Dhammapada Sutta (The Path of Truth)
Kinh Pháp Cú
English: Bhikkhu Khantipalo 1993.
Vietnamese: Bhikkhu Thích Minh Châu 1996.
Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw
Compile: Lotus group
00. Contents – Mục lục – Kinh Pháp Cú Bằng Hình – The illustrated Dhammapada – Song ngữ
00. Contents – Kinh Pháp Cú Bằng Hình – Song ngữ
- – Mục lục – Contents
01 – Phẩm Song Yếu – Yakama Vagga – Twin Verses (01-20)
02 – Phẩm Tinh Cần – Appamada Vagga – Heedfulness (21-32)
03 – Phẩm Tâm Ý – Citta Vagga – The Mind (33-43)
04 – Phẩm Hoa Hương – Puppha Vagga – Flowers (44-59)
05 – Phẩm Ngu Si – Bala Vagga – Fools (60-75)
06 – Phẩm Hiền Trí – Pandita Vagga – The wise (76-89)
07 – Phẩm A La Hán – Arahanta Vagga – The Arahants (90-99)
08 – Phẩm Muôn Ngàn – Sahassa Vagga – Thousands (100-115)
09 – Phẩm Ác Hạnh – Papa Vagga – Evil (116-128)
10 – Phẩm Hình Phạt – Danda Vagga – Punishment (129-145)
11 – Phẩm Già Yếu – Jara Vagga – Old Age (146-156)
12 – Phẩm Tự Ngã – Atta Vagga – The Self (157-166)
13 – Phẩm Thế Gian – Loka Vagga – The world (167-178)
14 – Phẩm Phật Đà – Buddha Vagga – The Buddha (179-196)
15 – Phẩm An Lạc – Sukha Vagga – Happiness (197-208)
16 – Phẩm Hỷ Ái – Piya Vagga – Affection (209-220)
17 – Phẩm Phẫn Nộ – Kodha Vagga – Anger (221-234)
18 – Phẩm Cấu Uế – Mala Vagga – Impurities (235-255)
19 – Phẩm Pháp Trụ – Dhammattha – The Righteous (256-272)
20 – Phẩm Chánh Đạo – Magga Vagga – The Path (273-289)
21 – Phẩm Tạp Lục – Pakinnaka – Miscellaneous (290-305)
22 – Phẩm Địa Ngục – Niraya Vagga – The Hell state (306-319)
23 – Phẩm Voi Rừng – Naga Vagga – The Elephant (320-333)
24 – Phẩm Tham Ái – Tanha Vagga – Craving (334-359)
25 – Phẩm Tỳ Kheo – Bhikkhu Vagga – The Monk (360-382)
26 – Phẩm Bà La Môn – Brahmana – The Brahmana (383-423)
PREFACE
Dhammapada is one of the best known books of the Pitaka. It is a collection of the teachings of the Buddha expressed in clear, pithy verses. These verses were culled from various discourses given by the Buddha in the course of forty-five years of his teaching, as he travelled in the valley of the Ganges (Ganga) and the sub-mountain tract of the Himalayas. These verses are often terse, witty and convincing. Whenever similes are used, they are those that are easily understood even by a child, e.g., the cart’s wheel, a man’s shadow, a deep pool, flowers. Through these verses, the Buddha exhorts one to achieve that greatest of all conquests, the conquest of self; to escape from the evils of passion, hatred and ignorance; and to strive hard to attain freedom from craving and freedom from the round of rebirths. Each verse contains a truth (dhamma), an exhortation, a piece of advice.
Lời dịch giả
KINH PHÁP CÚ là cuốn Kinh chọn lọc những lời dạy của đức Phật Thích Ca Mâu Ni khi còn tại thế. Suốt trong 45 năm thuyết pháp, đức Phật đã nói rất nhiều Pháp ngữ, bao gồm nghĩa lý thâm thiết để cởi mở nghiệp khổ cho chúng sanh mà đưa họ đến Niết bàn an lạc. Những giáo pháp ấy, ngay ba tháng sau khi Phật diệt độ, các vị Cao đồ đã hội họp kết tập thành Tam tạng để truyền lại cho hậu thế noi theo. Đồng thời, những câu dạy ngắn gọn đầy ý nghĩa của Phật trong ba trăm trường hợp giáo hóa khác nhau, cũng được kết tập thành kinh Pháp cú này và lưu truyền mãi cho đến ngày nay.
Thường thường chúng ta thấy trong báo chí, sách vở của các nhà nghiên cứu Phật học hay trích dẫn những câu nói ngắn gọn nhưng rất có giá trị của đức Phật, là phần nhiều ở Kinh này mà ra.
Cuốn Kinh này gồm 26 Phẩm, 423 câu (bài kệ), là cuốn thứ hai trong 15 cuốn thuộc Kinh Tiểu Bộ (Khuddaka-Nikaya) trong Kinh tạng Pali và đã được dịch ra nhiều thứ tiếng ở Á Châu và Âu Mỹ. Theo chỗ chúng tôi được biết, có bản chữ Anh của Giáo sư C.R. Lanman, do Đại học đường Havard tại Mỹ quốc xuất bản; bản chữ Nhật của Phước đảo Trực tứ lang, xuất bản tại Nhật, và các bản Hán dịch rất cổ với danh đề Pháp cú kinh, Pháp tập yếu tụng v.v…
Xưa nay các nước Phật giáo Nam truyền như Tích Lan, Miến Điện v.v…đều đặc biệt tôn bộ Kinh này làm bộ Kinh nhật tụng quý báu ; hàng Tăng giới ít ai không biết, không thuộc, không hành trì, và hàng Cư sĩ cũng lấy đó phụng hành để sống một đời sống an lành thanh khiết.
Riêng tại Việt Nam, lâu nay thấy có trích dẫn, nhưng chưa ai dịch hết toàn bộ. Nay nhân dịp may, tôi gặp được bản kinh Pháp cú do Pháp sư Liễu Tham vừa dịch từ nguyên bản Pali ra Hán văn, với sự tham khảo chú thích rạch ròi, có thể giúp chúng ta đọc như đọc thẳng bản văn Pali, nên tôi kính cẩn dịch ra để góp vào kho Phật kinh tiếng Việt, mà chúng ta hy vọng một ngày nào đó sẽ được thực hiện đầy đủ.
Gần đây Hoà Thượng Thích Minh Châu cũng đã dịch toàn văn kinh Pháp cú từ bản Pali và in song song cả hai thứ chữ Việt – Pali, tạo thuận lợi rất nhiều cho việc học hỏi thêm chính xác và sâu sắc hơn đối với lời Phật dạy.
Đọc xong kinh Pháp cú, độc giả sẽ thấy trong đó gồm những lời dạy về triết lý cho cả hai giới xuất gia và tại gia. Những lời dạy cho hàng xuất gia tất nhiên không bao hàm tại gia, nhưng những lời dạy cho hàng tại gia đương nhiên trùm cả hàng xuất gia. Do đó dù ở hạng nào, đọc cuốn kinh này, cũng thu thập được nhiều ích lợi thanh cao.
Tôi tin rằng những lời dạy giản dị mà thâm thúy trong kinh Pháp cú có thể làm cho chúng ta mỗi khi đọc đến thấy một niềm siêu thoát lâng lâng tràn ngập tâm hồn, và những đức tính từ bi hỉ xả, bình tĩnh, lạc quan vươn lên tỏa rộng giữa những ngang trái, hẹp hòi, khổ đau, điên đảo của cuộc thế vô thường.
Bản dịch này tôi đã xuất bản lần đầu tiên năm 1959 (*) và sau đó đã nhiều lần tái bản. Nay, lại có thiện duyên, bản dịch này được tái bản để pháp bảo lưu thông rộng rãi.
Phật Lịch 2542-1998
Ngày Phật Thành Đạo
THÍCH THIỆN SIÊU
(*) với pháp tự Trí Đức
Các Bản Kinh Pháp Cú Khác:
Kinh Pháp Cú, HT. Thích Minh Châu
Kinh Lời Vàng, Thi hóa Dhammapada Sutta – Tỳ kheo Giới Đức
Tích Truyện Pháp Cú, Thiền Viện Viên Chiếu – Nguyên Tác: “Buddhist Legends”
Kinh Pháp Cú (Thi hóa), Tâm Minh Ngô Tằng Giao chuyển dịch thơ
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/dhp_idx.htm
http://www.accesstoinsight.org/canon/sutta/khuddaka/dhp/index.html
http://perso.orange.fr/pensee.sauvage/dharma/indx.html
http://www.dhammapada.de/
Link: Pali text; English translation by Max Muller
http://www.tipitaka.net/pali/dhp/
http://etext.library.adelaide.edu.au/d/dhammapada/dhammapada.html
WP: Nguyên Định
Dhammapada Verses
Dhammapada verses are often quoted by many in many countries of the world and the book has been translated into many languages. One of the earliest translations into English was made by Max Muller in 1870. Other translations that followed are those by F.L. Woodward in 1921, by Wagismara and Saunders in 1920, and by A.L. Edmunds (Hymns of the Faith) in 1902. Of the recent translations, that by Narada Mahathera is the most widely known. Dr. Walpola Rahula also has translated some selected verses from the Dhammapada and has given them at the end of his book “What the Buddha Taught,” revised edition. The Chinese translated the Dhammapada from Sanskrit. The Chinese version of the Dhammapada was translated into English by Samuel Beal (Texts from the Buddhist Canon known as Dhammapada) in 1878.
In Burma, translations have been made into Burmese, mostly in prose, some with paraphrases, explanations and abridgements of stories relating to the verses. In recent years, some books on Dhammapada with both Burmese and English translations, together with Pali verses, have also been published.
The Dhammapada is the second book of the Khuddaka Nikaya of the Suttanta Pitaka, consisting of four hundred and twenty-three verses in twenty-six chapters arranged under various heads. In the Dhammapada are enshrined the basic tenets of the Buddha’s Teaching.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- http://thuvienhoasen.org/p15a10354/muc-luc
- http://www.buddhanet.net/dhammapada/
- http://www.slideshare.net/UnitB166ER/treasury-of-truth-the-dhammapada-illustrated-by-venerable-mahasi-sayadaw
- Tam Tu Metta Buddhist Temple & Heritage Garden – 610 Fisher Ave, Morgan Hill, CA 95037