Quyển 9 – Chapter 9 – 卷第九 (Quyển Đệ Cữu) – Đa ngôn ngữ

English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

1. The Four Dhyana Heavens

Destiny of Gods

First Dhyana Heavens

”Ananda, all those in the world who cultivate their minds but do not avail themselves of dhyana and so have no wisdom, can only control their bodies so as to not engage in sexual desire. Whether walking or sitting, or in their thoughts, they are totally devoid of it. Since they do not give rise to defiling love, they do not remain in the realm of desire. These people can, in response to their thought, take on the bodies of Brahma beings. They are among those in the Heaven of the Multitudes of Brahma.

  • Thập Bát Sắc-Giới Thiên
  • Đức Phật dạy ngài A-Nan: A-Nan! Những người ở Thế-gian hằng tu-tâm, nhưng chưa nương phép thiền-định, chưa có trí-huệ, chỉ giữ thân được bất-dâm, khi đi khi ngồi không tưởng nhớ ái-nhiễm, không còn muốn ở dục-giới nhân-gian thì những người ấy ứng sanh làm bạn với Phạm-thiên, gọi là Phạm-Chúng Thiên.

 

阿難。世間一切所修心人。不假禪那。無有智慧。

ē    nán           shì    jiān    yí    qiè   suǒ xiū   xīn   rén           bù   jiǎ  chán  nà            wú  yǒu   zhì  huì

A-nan!         Thế-gian nhứt thiết, sở  tu  tâm  nhân,        bất giả Thiền-na,          vô  hữu   trí – huệ,

 

但能執身不行婬欲。若行若坐。想念俱無。

dàn  néng  zhí   shēn      bù  xíng    yín    yù            ruò     xíng    ruò    zuò          xiǎng   niàn   jù   wú

đản năng chấp thân,  bất  hành  dâm-dục,      nhược hành, nhược tọa,        tưởng niệm cụ   vô,

 

愛染不生。無留欲界。是人應念身為梵侶。如是一

ài     rǎn    bù shēng         wú liú    yù    jiè           shì  rén   yìng niàn  shēn wéi  fàn    lǚ            rú   shì    yí

ái-nhiễm bất sanh,       vô  lưu dục-giới,        thị nhân ứng niệm, thân vi   phạm-lử,        như thị nhứt

 

類。名 天。

lèi         míng   fàn   zhòng   tiān

loại,     danh Phạm-Chúng-Thiên.

 

In those whose hearts of desire have already been cast aside, the mind apart from desire manifests. They have a fond regard for the rules of discipline and delight in being in accord with them. These people can practice the Brahma virtue at all times, and they are among those in the Heaven of the Ministers of Brahma.

  • Vị nào đoạn trừ tập-khí tham-vọng, tâm ly-dục thật-hiện, tùy thuận theo luật nghi mà an-vui, năng thật hành Phạm-đức thì vị ấy ứng-sanh lên cõi trời Phạm, gọi là Phạm-Phụ Thiên.

 

欲習既除。離欲心現。於諸律儀。愛樂隨順。是人應

yù     xí     jì   chú           lí    yù   xīn  xiàn       yú  zhū     lǜ    yí           ài   yào  suí   shùn       shì   rén  yìng

Dục tập  ký  trừ,          ly-dục  tâm  hiện,      ư chư luật nghi,         ái – lạc  tùy  thuận,     thị nhân ứng

 

德。如是一類。名   天。

shí    néng  xíng    fàn    dé           rú   shì   yí    lèi         míng   fàn    fǔ    tiān

thời, năng hành Phạm-đức,    như thị nhứt loại,      danh Phạm-Phụ-Thiên.

 

Those whose bodies and minds are wonderfully perfect, and whose awesome deportment is not in the least deficient, are pure in the prohibitive precepts and have a thorough understanding of them as well. At all times these people can govern the Brahma multitudes as great Brahma lords, and they are among those in the Great Brahma Heaven.

  • Vị nào được thân-tâm huyền-diệu châu-viên, nghiêm-chỉnh oai-nghi, thanh-tịnh giới-luật, lại sáng-suốt tỉnh-ngộ thì vị ấy ứng sanh lên cõi trời Phạm, thống-nhiếp Phạm-chúng, làm vua Đại-Phạm, gọi là Đại-Phạm Thiên.

 

身心妙圓。威儀不缺。清淨 禁戒。加以明悟。是人

shēn  xīn  miào yuán     wēi  yí    bù   quē         qīng  jìng     jìn    jiè            jiā    yǐ  míng  wù        shì   rén

Thân-tâm diệu-viên,  oai-nghi bất khuyết,   thanh-tịnh cấm – giới,        gia   dĩ  minh  ngộ,   thị nhân

 

應時 能統 梵眾。為大梵王。如是一類。名大

yìng  shí       néng tǒng       fàn   zhòng        wéi   dà   fàn   wáng            rú    shì      yí    lèi           míng  dà

ứng thời,   năng thông Phạm-chúng,      vi  Đại-Phạm Vương,        như  thị  nhứt  loại,       danh Đại-

 

天。

fàn      tiān

Phạm-Thiên.

 

”Ananda, those who flow to these three superior levels will not be oppressed by any suffering or affliction. Although they have not developed proper samadhi, their minds are pure to the point that they are not moved by outflows. This is called the First Dhyana.

  • A-Nan! Ba bậc thắng lưu ấy, không còn bị các sự khổ-não gia-hại được, tuy chưa phải tu pháp chơn thiệt chánh- định, nhưng tâm thanh-tịnh, các dục-lậu không lay-chuyển được, ba bậc ấy gọi chung là Sơ Thiền Thiên.

 

 

阿難。此三勝流。一切苦惱所不能逼。雖非正修

ē   nán               cǐ   sān  shèng liú              yí    qiè   kǔ    nǎo   suǒ   bù  néng   bī            suī   fēi zhèng xiū

A-Nan!          Thử tam thắng lưu,         nhứt thiết khổ-nảo, sở  bất  năng  bức,       tuy  phi chánh-tu,

 

摩地。清淨  心中。諸漏不動。名為初禪。

zhēn   sān   mó   dì        qīng jìng   xīn zhōng         zhū lòu  bú   dòng       míng wéi chū chán

chơn Tam-ma-đề,      thanh-tịnh tâm-trung,      chư lâu bất động,      danh  vi   Sơ-Thiền.

 

  1. 2. Second Dhyana Heavens

Ananda, those beyond the Brahma heavens gather in and govern the Brahma beings, for their Brahma conduct is perfect and fulfilled. Unmoving and with settled minds, they produce light in profound stillness, and they are among those in the Heaven of Lesser Light.

  • Nhị-Thiền Thiên
  • A-Nan! Trên bậc Sơ Thiền Thiên, có vị thống nhiếp Phạm-chúng, viên-mãn Phạm-hạnh, giữ tâm không vọng-động, được vắng-lặng trong sạch, phát sanh ánh-sáng, vị ấy thành bậc Thiểu-Quang Thiên.

 

阿難。其次梵天。統攝梵人。圓滿梵行。澄心

ē    nán              qí     cì    fàn   tiān          tǒng   shè     fàn    rén            yuán mǎn  fàn   hèng       chéng   xīn

A-Nan!          Kỳ thứ Phạm-thiên,      thông-nhiếp Phạm-nhân,     viên-mãn Phạm-hạnh,     trừng tâm

 

不動。寂湛生光。如是一類。名 天。

bú   dòng        jí   zhàn shēng guāng     rú   shì   yí   lèi         míng  shǎo  guāng  tiān

bất động,    tịch-trạm sanh quan,    như thị nhứt loại,     danh Thiểu-Quang-Thiên.

 

Those whose lights illumine each other in an endless dazzling blaze shine throughout the realms of the ten directions so that everything becomes like crystal. They are among those in the Heaven of Limitless Light.

  • Có vị được ánh-sáng chen lẫn nhau chiếu-diệu rực-rỡ , làm tỏ rạng thập phương pháp-giới như sắc lưu-ly, vị ấy thành bậc Vô-Lượng-Quang Thiên.

 

      然。照耀無盡。映 界。 瑠璃。

guāng   guāng   xiāng   rán         zhào yào  wú jìn          yìng  shí     fāng      jiè         biàn chéng liú   lí

Quang-quang tương nhiên,   chiếu-diệu vô tận ,       ánh thập-phương giới,    biến thành lưu-ly,

 

如是一類。名       天。

rú    shì    yí     lèi        míng  wú   liàng   guāng   tiān

như thị nhứt loại,      danh Vô-Lượng-Quang Thiên

 

Those who take in and hold the light to perfection accomplish the substance of the teaching. Creating and transforming the purity into endless responses and functions, they are among those in the Light-Sound Heaven.

  • Có vị lãnh-hội và gìn-giữ Chơn-Tâm viên-quang, thành tựu giáo-thể, phát huy ánh-sáng hóa-đạo trong sạch, ứng-dụng rộng lớn vô-biên, vị ấy thành bậc Quang-Âm Thiên.

 

吸持圓光。成就教體。發化清淨。應用無盡。如是

xī    chí  yuán guāng    chéng jiù   jiào   tǐ             fā    huà  qīng jìng        yìng  yòng wú  jìn             rú   shì

Hấp trì viên-quang,   thành-tựu giáo-thể,      phát  hóa, thanh-tịnh,    ứng-dụng vô – tận,        như  thị

 

一類。名     天。

yí      lèi        míng  guāng   yīn   tiān 。

nhứt loại,    danh Quang-Âm Thiên

 

Ananda, those who flow to these three superior levels will not be oppressed by worries or vexations. Although they have not developed proper samadhi, their minds are pure to the point that they have subdued their coarser outflows. This is called the Second Dhyana.

  • A-Nan! Ba bậc thắng lưu ấy, không còn bị các sự lo-rầu bức-bách, tuy chưa phải tu pháp chơn-thiệt chánh-định, các thô-lậu đều tiêu-tan, ba bậc ấy gọi chung là Nhị-Thiền Thiên.

 

阿難。此三勝流。一切憂懸 所不能逼。雖非正修

ē    nán              cǐ  sān  shèng liú            yí    qiè  yōu  xuán     suǒ   bù    néng   bī          suī   fēi  zhèng  xiū

A-Nan!         Thử tam thắng-lưu,     nhứt thiết ưu-huyền,    sở    bất   năng bức,      tuy  phi chánh-tu,

 

三摩地。清淨  心中。麤漏已伏。名為二禪。

zhēn  sān  mó   dì         qīng jìng  xīn  zhōng        cū  lòu   yǐ     fú          míng wéi èr  chán

chơn Tam-ma-đề,     thanh-tịnh tâm trung,     thô-lậu  dĩ    phục,     danh vi  Nhị-Thiền

 

  1. 3. Third Dhyana Heavens

”Ananda, heavenly beings for whom the perfection of light has become sound and who further open out the sound to disclose its wonder discover a subtler level of practice. They penetrate to the bliss of still extinction and are among those in the Heaven of Lesser Purity.

  • Tam-Thiền Thiên
  • A-Nan! Chơn-Tâm viên-quang phát âm mầu-nhiệm, thành tựu tịnh-hạnh, thông-đạt tịch-diệt lạc, đó là bậc Thiểu-Tịnh Thiên.

 

阿難。如是天人。圓光 成音。披音露妙。發成精行。

ē    nán           rú   shì   tiān   rén       yuán guāng chéng yīn      pī   yīn  lòu   miào       fā chéng jīng xíng

A-Nan!       Như thị Thiên-nhân,  viên-quang thành âm,     phi  âm   lộ   diệu,   phát thành tịnh-hạnh,

 

寂滅樂。如是一類。名 天。

tōng    jí    miè   lè           rú  shì     yí   lèi         míng  shǎo  jìng  tiān

thông tịch diệt lạc,     như thị nhứt loại,     danh Thiểu Tịnh Thiên,

 

Those in whom the emptiness of purity manifests are led to discover its boundlessness. Their bodies and minds experience light ease, and they accomplish the bliss of still extinction. They are among those in the Heaven of Limitless Purity.

  • Được tịnh không rõ-ràng, thân-tâm nhẹ-nhàng, thành-tựu diệc lạc, đó là bậc Vô-Lượng-Tịnh Thiên.

 

淨空現前。引發無際。身心輕安。成寂滅樂。

jìng   kōng  xiàn  qián         yǐn     fā    wú    jì            shēn   xīn   qīng    ān           chéng  jì    miè    lè

Tịnh không hiện tiền,       dẫn  phát  vô   tế             thân  tâm khinh  an,        Thành-tịch diệt  lạc,

 

如是一類。名無 天。

rú    shì    yí    lèi          míng wú  liàng  jìng  tiān

như thị nhứt loại,      danh Vô-Lượng-Tịnh Thiên.

 

Those for whom the world, the body, and the mind are all perfectly pure have accomplished the virtue of purity, and a superior level emerges. They return to the bliss of still extinction, and they are among those in the Heaven of Pervasive Purity.

  • Thân tâm cho tới pháp-giới đều viên-tịnh, thành-tựu đức độ trong sạch, thắng cảnh hiện-tiền, trở về nguồn gốc tịch diệt lạc, đó là bậc Biến-Tịnh Thiên.

 

世界身心。一切圓淨。淨德成就。勝現前。歸寂滅

shì   jiè   shēn  xīn         yí    qiè  yuán jìng      jìng  dé  chéng  jiù     shèng  tuō  xiàn qián      guī   jì    miè

Thế-giới thân-tâm,    nhứt-thiết viên-tịnh,  tịnh-đức thành-tựu,  thắng-thác hiện-tiền,  qui  tịch – diệt

 

樂。如是一類。名 天。

lè             rú   shì    yí    lèi         míng  biàn  jìng  tiān

lạc,        như thị nhứt loại,     danh Biến-Tịnh Thiên

 

Ananda, those who flow to these three superior levels will be replete with great compliance. Their bodies and minds are at peace, and they obtain limitless bliss. Although they have not obtained proper samadhi, the joy within the tranquility of their minds is total. This is called the Third Dhyana.

  • A-Nan! Ba bậc thắng lưu ấy đầy đủ sự tùy-thuận rộng lớn, thân tâm an-ổn, được vui vô-lượng, tuy chẳng phải đắc pháp chơn-thiệt chánh-định, nhưng tâm hằng vắng-lặng và hoan-hỉ, ba bậc ấy gọi chung là Tam-Thiền Thiên.

 

阿難。此三勝流。具大隨順。身心安隱。得無量樂。

ē    nán           cǐ   sān shèng liú           jù   dà    suí  shùn        shēn xīn  ān  yǐn          dé   wú  liàng  lè

A-Nan!        Thử tam thắng-lưu,      cụ    đại  tùy  thuận,    thân-tâm an-ổn,        đắc vô – lượng lạc,

 

雖非正得三摩地。安隱心中。歡喜畢具。名為

suī   fēi   zhèng dé    zhēn   sān  mó   dì           ān   yǐn    xīn  zhōng       huān   xǐ    bì    jù          míng  wéi

tuy  phi chánh đắc, chơn Tam-ma-đề,          an – ổn   tâm trung,       hoan – hỉ   tất   cụ,         danh  vi

 

 

禪。

sān   chán

Tam-Thiền.

 

  1. 4. Fourth Dhyana Heavens

”Moreover, Ananda, heavenly beings whose bodies and minds are not oppressed put an end to the cause of suffering and realize that bliss is not permanent – that sooner or later it will come to an end. Suddenly they simultaneously renounce both thoughts of suffering and thoughts of bliss. Their coarse and heavy thoughts are extinguished, and they give rise to the nature of purity and blessings. They are among those in the heaven of the birth of blessings.

  • Tứ-Thiền Thiên
  • A-Nan! Dứt sạch nhân khổ, xả hai thứ thế-giới khổ-vui, và đoạn các tướng thô-lậu, sanh tánh tịnh-phước, thân-tâm chẳng còn bị thô-lậu bức-bách, nhưng sự an-lạc không trụ mà qua thời-gian lâu phải hoại, đó là bậc Phước-Sanh Thiên.

 

阿難。復次天人。不逼身心。苦因已盡。樂非常住。

ē   nán           fù     cì   tiān   rén          bù   bī  shēn  xīn          kǔ  yīn    yǐ   jìn           lè    fēi cháng zhù

A-Nan!     Phục thứ Thiên nhân,    bất bức thân tâm,       khổ  nhân  dĩ  tận,     nhạo phi thường trụ,

 

久必壞生。苦樂二心。俱時頓捨。麤重相滅。

jiǔ     bì    huài shēng           kǔ    lè      èr   xīn             jù    shí    dùn   shě          cū   zhòng xiàng miè

cữu  tất  hoại  sanh,         khổ   lạc   nhị  tâm,          cư  thời  đốn    xả,           thô-trọng tướng diệt,

 

生。如是一類。名   天。

jìng    fú     xìng  shēng       rú   shì    yí    lèi         míng  fú    shēng  tiān

tịnh-phước tánh sanh,     như thị nhứt loại,  danh Phước-Sanh Thiên.

 

”Those whose renunciation of these thoughts is in perfect fusion gain a purity of superior understanding. Within these unimpeded blessings they obtain a wonderful compliance that extends to the bounds of the future. They are among those in the Blessed Love Heaven.

  • Tâm xả viên-dung, thắng-giải thanh-tịnh, trong phước-báo vô-giá có đủ sự tùy-thuận nhiệm-mầu đến đời vị-lai, đó là bậc Phước-Ái Thiên.

 

捨心圓融。勝解清淨。福無遮中。得妙隨順。窮

shě  xīn  yuán róng       shèng  jiě   qīng   jìng          fú     wú zhē zhōng         dé   miào suí  shùn       qióng

Xá tâm viên-dung,      thắng-giải thanh-tịnh,      phước vô giá trung,       đắc diệu tùy-thuận,     cùng

 

未來際。如是一類。名 天。

wèi  lái    jì              rú  shì    yí    lèi        míng    fú     ài    tiān

vị – lai   tế,            như thị nhứt loại,    danh Phước-Ái Thiên.

 

”Ananda, from that heaven there are two ways to go. Those who extend the previous thought into limitless pure light, and who perfect and clarify their blessings and virtue, cultivate and are certified to one of these dwellings. They are among those in the Abundant Fruit Heaven.

  • Trong Thiên-giới ấy có hai bậc:
  • Tâm thành-tựu tịnh-quang vô-lượng, phước-đức viên-minh, tu-chứng nhị-trụ, đó là bậc Quảng-Quả Thiên.

 

阿難。從是天中。有二歧路。若於先心。無量淨光。

ē    nán          cóng shì tiān zhōng       yǒu  èr    qí    lù          ruò   yú   xiān xīn        wú liàng jìng guāng

A-Nan!        Tùng thị Thiên trung,    hữu nhị  kỳ  lộ.         Nhược ư tiên tâm,     vô-lượng tịnh-quang,

 

明。修證而住。如是一類。名     天。

fú       dé    yuán  míng      xiū zhèng ér  zhù           rú   shì    yí   lèi          míng  guǎng  guǒ  tiān

phước-đức viên-minh,   tu chứng nhi trụ,        như thị nhứt loại,      danh Quảng Quả Thiên.

 

”Those who extend the previous thought into a dislike of both suffering and bliss, so that the intensity of their thought to renounce them continues without cease, will end up by totally renouncing the way. Their bodies and minds will become extinct; their thoughts will become like dead ashes. For five hundred aeons these beings will perpetuate the cause for production and extinction, being unable to discover the nature which is neither produced nor extinguished. During the first half of these aeons they will undergo extinction; during the second half they will experience production. They are among those in the Heaven of No Thought.

  • Tâm nhàm-chán khổ-vui, quán-sát liên-tục xả-tâm, không bao giờ gián-đoạn, giữ tròn xả-đạo, thân-tâm đều diệt, ý-nghĩ cũng diệt, sống lâu 500 kiếp, vốn lấy sanh-diệt làm nhân, không phát-minh tánh bất bất sanh-diệt, do đó ý-nghĩ diệt trong phân nửa đời sống trước, rồi sanh trở lại trong phân nửa đời sống sau, đó là bậc Vô-Tưởng Thiên.

 

若於先心。雙厭苦樂。精研捨心。相續不斷。

ruò    yú    xiān xīn          shuāng yàn   kǔ    lè              jīng  yán  shě   xīn           xiāng  xù    bú   duàn

Nhược ư tiên tâm,          song  yểm  khổ – lạc,        tinh nghiên xả  tâm,         tương-tục bất-đoạn

 

圓窮捨道。身心俱滅。心慮灰凝。經五百劫。是人既

yuán qióng shě dào      shēn xīn  jù  miè          xīn  lǜ   huī   níng        jīng  wǔ   bǎi jié          shì  rén   jì

viên cùng xả đạo,     thân-tâm cu diệt,        tâm  lự khôi ngưng,   kinh ngũ bá kiếp,        thị nhân ký

 

以生滅為因。不能發明 不生滅性。初半劫滅。後半

yǐ  shēng miè wéi  yīn         bù  néng   fā  míng     bù shēng miè xìng        chū bàn   jié   miè         hòu bàn

dĩ, sanh-diệt vi   nhân,      bất năng phát-minh, bất sanh diệt tánh,      sơ  bán – kiếp diệt,    hậu bán-

 

劫生。如是一類。名 天。

jié   shēng        rú   shì    yí   lèi         míng  wú  xiǎng  tiān

kiếp sanh,     như thị nhứt loại,    danh Vô-Tưởng Thiên.

 

”Ananda, those who flow to these four superior levels will not be moved by any suffering or bliss in any world. Although this is not the unconditioned or the true ground of non-moving, because they still have the thought of obtaining something, their functioning is nonetheless quite advanced. This is called the Fourth Dhyana.

  • A-Nan! Bốn bậc thắng lưu ấy không còn bị các cảnh thế-gian khổ-vui lay-chuyển được, tuy chẳng phải tu pháp vô-vi chơn-thiệt chánh-định, nhưng thuần-thục công-dụng Tâm sở-đắc, bốn bậc ấy gọi chung là Tứ-Thiền Thiên.

 

阿難。此四勝流。一切世間諸苦樂境所不能動。雖

ē    nán            cǐ    sì  shèng liú           yí   qiè   shì   jiān zhū   kǔ    lè   jìng     suǒ  bù  néng dòng        suī

A-Nan!        Thử   tứ thắng lưu,    nhứt thiết thế-gian, chư khổ-lạc cảnh,  sở   bất năng động,     tuy

 

非無為不動地。有所得心。功用純熟。名為

fēi    wú   wéi   zhēn   bù   dòng   dì             yǒu  suǒ  dé    xīn           gōng yòng chún  shú        míng   wéi

phi  vô – vi,    chơn   bất – động  địa,         hữu sở-đắc  tâm,         công dụng thuần-thục,     danh    vi

 

四禪。

sì   chán

Tứ Thiền.

 

  1. 5. The Five Heavens of No Return

”Beyond these, Ananda, are the five heavens of no return. For those who have completely cut off the nine categories of habits in the lower realms, neither suffering nor bliss exist, and there is no regression to the lower levels. All whose minds have achieved this renunciation dwell in these heavens together.

  • Ngũ Tầng Trời Bất-Hoàn
  • A-Nan! Có năm tầng Trời Bất-Hoàn dứt sạch chin thứ tập-khí và hai sự khổ-vui hạ-giới, nên không phải là ngôi-vị hạ-giới, lấy chỗ xả-tâm là xứ-sở của chư Thiên đồng phận an-lập.

 

阿難。此中復有 五不還天。於下界中 九品習氣。

ē    nán             cǐ  zhōng   fù   yǒu     wǔ   bù  huán tiān          yú   xià   jiè  zhōng    jiǔ   pǐn    xí     qì

A-Nan!          Thử trung phục hữu, ngũ Bất-Hoàn Thiên,   ư     hạ   giới trung, cửu phẩm tập khí,

 

俱時滅盡。苦樂雙。下無卜居。故於捨心眾

jù     shí    miè    jìn            kǔ    lè   shuāng wáng        xià   wú    bǔ    jū                gù    yú    shě  xīn  zhòng

cụ thời   diệt – tận,         khổ – lạc  song  vong,        hạ    vô   bốc  cư,            cố     ư     xả-tâm, chúng

 

中。安立居處。

tóng   fèn    zhōng      ān    lì    jū   chù

đồng-phận trung,    an – lập  cư  xứ.

 

”Ananda, those who have put an end to suffering and bliss and who do not get involved in the contention between such thoughts are among those in the Heaven of No Affliction.

  • A-Nan! Hai sự khổ-vui hạ-giới tiêu-diệt, tâm tranh-chấp cũng không còn, đó là bậc Vô-Phiền Thiên.

 

阿難。苦樂兩滅。心不交。如是一類。名無煩天。

ē    nán            kǔ    lè   liǎng miè       dòu xīn   bù   jiāo         rú    shì   yí     lèi         míng wú   fán   tiān

A-Nan!         Khổ-lạc lưỡng diệt,     đấu tâm bất giao        như thị bất loại,        danh Vô-Phiền Thiên.

 

”Those who isolate their practice, whether in movement or in restraint, investigating the baselessness of that involvement, are among those in the Heaven of No Heat.

  • Phóng thâu độc hành, không còn chỗ dụng-tâm suy-xét giao-hiệp, đó là bậc Vô-Nhiệt Thiên.

 

機括獨行。研  交無地。如是一類。名 天。

jī      guā  dú   xíng        yán    jiāo   wú  dì           rú   shì    yí    lèi        míng  wú      rè    tiān

Cơ-quát độc-hành,    nghiên-giao vô-địa,     như thị nhứt loại,      danh  Vô – Nhiệt Thiên.

 

”Those whose vision is wonderfully perfect and clear, view the realms of the ten directions as free of defiling appearances and devoid of all dirt and filth. They are among those in the Heaven of Good View.

  • Thấy biết nhiệm-mầu, quang-minh châu-viên, dứt sạch các trần-tướng hôn-trầm ô-trược, thông-đạt thập-phương thế-giới, đó là bậc Thiện-Kiến Thiên.

 

方世界。妙見圓澄。更無塵象一切沈垢。

shí        fāng     shì   jiè          miào jiàn yuán chéng          gèng  wú   chén xiàng    yí    qiè  chén   gòu

Thập phương Thế-giới,     diệu kiến viên-trừng,        cánh    vô   trân-tượng,  nhứt thiết trầm cấu,

 

如是一類。名 天。

rú    shì     yí    lèi         míng  shàn  jiàn  tiān 。

như thị nhứt loại,      danh Thiện-Kiến Thiên.

 

”Those whose subtle vision manifests as all their obstructions are refined away are among those in the Heaven of Good Manifestation.

  • Thấy biết trong sáng rõ ràng, đào-luyện nung-đúc thân-tâm, không có chi ngăn-ngại, đó là bậc Thiện-Hiện Thiên.

 

精見現前。陶鑄無礙。如是一類。名 天。

jīng  jiàn  xiàn qián       táo zhù   wú  ài             rú    shì    yí   lèi         míng  shàn  xiàn  tiān

Tinh-kiến hiện-tiền,   đào chú vô-ngại,         như thị nhứt loại,      danh Thiện-Hiện Thiên.

 

”Those who reach the ultimately subtle level come to the end of the nature of form and emptiness and enter into a boundless realm. They are among those in the Heaven of Ultimate Form.

  • Rốt ráo các tâm niệm, cùng lột các cánh sắc, vào chỗ quảng-đại vô-biên, đó là bậc Sắc-Cứu-Cánh Thiên.

 

 

究竟 群幾。窮色性性。入無邊際。如是一類。名

jiù     jìng    qún   jǐ           qióng  sè  xìng  xìng         rù    wú  biān    jì            rú    shì    yí    lèi         míng

Cứu-cánh quần-cơ,        cùng sắc-tánh tánh,     nhập  vô   biên  tế,          như thị nhứt loại,        danh

 

天。

sè      jiù    jìng    tiān

Sắc-Cứu-Cánh Thiên.

 

”Ananda, those in the Four Dhyanas, and even the rulers of the gods at those four levels, can only pay their respects through having heard of the beings in the Heavens of No Return; they cannot know them or see them, just as the coarse people of the world cannot see the places where the Arhats abide in holy Way-places deep in the wild and mountainous areas.

  • A-Nan! Các vị Tứ-Thiên-Vương Thiên cho tới các vị Tứ-Thiền-Thiên đều nghe danh tiếng năm tầng Trời-Bất-Hoàn , chớ không thấy biết, cũng như người đời không thể thấy biết Thánh Đạo-Tràng của bậc A-La-Hán trụ trì ở núi cao đồng trống vắng-vẻ trong thế-gian.

 

阿難。此不還天。彼諸四禪四位天王。獨有欽聞。

ē     nán           cǐ    bù  huán   tiān           bǐ  zhū   sì    chán   sì   wèi   tiān wáng        dú    yǒu  qīn   wén

A-nan!         Thử Bất-Hoàn Thiên,       bỉ chư  Tứ Thiền, tứ    vị  Thiên-Vương,   độc hữu khâm văn,

 

不能知見。如今世間曠野深山。聖道場地。

bù    néng    zhī   jiàn              rú    jīn     shì     jiān   kuàng  yě  shēn   shān         shèng  dào   chǎng  dì

bất  năng   tri – kiến,            như kim Thế – gian, khoáng dã  thâm sơn,        Thánh Đạo Tràng địa

 

皆阿羅漢所住持故。世間麤人  所不能見。

jiē     ē    luó   hàn  suǒ  zhù  chí   gù          shì  jiān  cū   rén     suǒ bù  néng  jiàn

giai  A – La – Hán  sở  trụ – trì   cố,         Thế-gian thô nhân, sở  bất năng kiến.

 

”Ananda, in these eighteen heavens are those who practice only non-involvement, and have not yet gotten rid of their shapes, as well as those who have reached the level of no return. This is called the Form Realm.

  • A-Nan! Chư Thiên ở khắp 18 tầng trời ấy, sống độc-thân trong-sạch, không có giao-hiệp, mặc-dầu sắc-thân tốt đẹp, nhưng còn bị hệ-lụy về sắc thân, nên gọi là 18 tầng Trời Sắc-giới.

 

阿難。是十八天。獨行無交。未盡形累。自此已還。

ē    nán          shì   shí   bā   tiān         dú  xíng  wú   jiāo         wèi jìn  xíng  lěi           zì     cǐ    yǐ   huán

A-Nan!         Thị  thập bát thiên,     độc-hành vô  giao        vị   tận  hình  lụy,        tự  thử  di   hoàn,

 

為色 界。

míng  wéi  sè    jiè

danh  vi  Sắc-giới.

 

  1. 6. The Four Places of Emptiness

”Furthermore, Ananda, from this summit of the form realm there are also two roads. Those who are intent upon renunciation discover wisdom. The light of their wisdom becomes perfect and penetrating, so that they can transcend the defiling realms, accomplish Arhatship, and enter the Bodhisattva Vehicle. They are among those called Great Arhats who have turned their minds around.

  • Tứ Vô-Sắc-Giới Thiên
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Có một cảnh giới ở trên các tầng Trời Sắc-giới, giáp ranh với tầng Trời Sắc-Cứu-Cánh, trong cảnh giới ấy có hai bậc tu-hành:
  • Bậc tu-hành nhờ tâm xả, phát-minh trí-huệ sáng-suốt viên-thông, siêu-thoát trần-giới, đắc quả A-La-Hán, vào Đại-thừa Bồ-Tát, đó là bậc Hồi-Tâm Đại A-La-Hán.

 

復次阿難。從是有頂色邊際中。其間復有二

fù       cì      ē     nán             cóng   shì   yǒu   ding   sè     biān    jì  zhōng             qí   jiān     fù     yǒu    èr

Phục thứ  A – Nan!            Tùng  thị   hữu đảnh, sắc   biên – tế  trung,           kỳ  gian  phục hữu,   nhị

 

歧路。若  於捨心發明智慧。慧 通。便出塵

zhǒng  qí   lù            ruò       yú  shě   xīn    fā  míng  zhì  huì        huì  guāng  yuán  tōng        biàn chū chén

chủng kỳ – lộ,        Nhược  ư    xả – tâm, phát minh trí huệ,     huệ-quang viên-thông,   tiện xuất trần-

 

界。成阿羅漢。入菩薩乘。如是一類。名為

jiè           chéng   ē    luó   hàn         rù      pú     sà  chéng         rú     shì     yí    lèi         míng wéi  huí   xīn

giới,       thành A – La – Hán,      nhập  Bồ – Tát  thừa,        như  thị  nhứt  loại,      danh  vi  Hồi – Tâm   

 

大阿羅漢。

dà    ē    luó   hàn

Đại  A – La – Hán.

 

”Those who dwell in the thought of renunciation and who succeed in renunciation and rejection, realize that their bodies are an obstacle. If they thereupon obliterate the obstacle and enter into emptiness, they are among those at the Station of Emptiness.

  • Bậc Trời có tâm xả, rồi dung yếm-xả thành-tựu công-dụng và biết rõ sắc thân ngăn-ngại mà đoạn trừ để nhập không-tánh, đó là bậc Không-Xứ Thiên.

 

在捨心。捨厭成就。覺身為礙。銷礙入空。如

ruò       zài  shě   xīn           shě  yàn  chéng  jiù          jué   shēn  wéi  ài           xiāo   ài    rù     kōng         rú

Nhược tại  xả   tâm          xả – yểm  thành-tựu,      giác thân  vi  ngại,       tiêu  ngại nhập không,  như

 

是一類。名 處。

shì    yí    lèi         míng  wéi  kōng   chù

thị nhứt loại,      danh   vi  Không-Xứ

 

”For those who have eradicated all obstacles, there is neither obstruction nor extinction. Then there remains only the alaya consciousness and half of the subtle functions of the manas. These beings are among those at the Station of Boundless Consciousness.

  • Cao hơn Không-Xứ Thiên, có bậc Trời hết các sự ngăn-trở, vô-ngại vô-diệt, nhưng còn A-lại-da thức và phân nửa vi-tế Mạt-na thức, đó là bậc Thức-Xứ Thiên.

 

諸礙既銷。無礙無滅。其中唯留阿耶識。全於末那

zhū   ài     jì   xiāo          wú  ài    wú  miè         qí  zhōng wéi liú    ē    lài    yē    shì         quán yú   mò   nà

Chư ngại ký tiêu,        vô  ngại  vô  diệt,        kỳ trung duy lưu A – lại – da – thức,     toàn  ư   mạt – na,

 

半分微細。如是一類。名 處。

bàn   fēn  wéi  xì             rú  shì    yí    lèi         míng  wéi  shì   chù

bán phần vi – tế,          như thị nhứt loại,      danh  vi Thức – Xứ

 

”Those who have already done away with emptiness and form eradicate the conscious mind as well. In the extensive tranquility of the ten directions there is nowhere at all to go. These beings are among those at the Station of Nothing Whatsoever.

  • Cao hơn Thức-Xứ Thiên có bậc Trời diệt không sắc, cũng diệt cả thức-tâm, thấy thập phương vắng-lặng không có qua lại, đó là bậc Vô-Sở Hữu-Xứ Thiên.

 

色既亡。識心都滅。十方 寂然。無攸往。

kōng      sè     jì  wáng          shì    xīn    dōu  miè         shí    fāng       jì     rán          jiǒng wú  yōu  wǎng

Không-sắc  ký  vong,        thức-tâm   đô – diệt,       thập phương tịch-nhiên,   quýnh vô  du  vãng,

 

如是一類。名無 處。

rú    shì     yí    lèi         míng wú  suǒ   yǒu   chù

như thị nhứt loại,      danh Vô – Sở – Hữu – Xứ.

 

”When the nature of their consciousness does not move, within extinction they exhaustively investigate, within the endless they discern the end of the nature. It is as if it were there and yet not there, as if it were ended and yet not ended. They are among those at the Station of Neither Thought nor Non-Thought.

  • Thức-tánh không động, suy-xét cùng-tột, phát-minh tánh tận trong vô-tận, còn hay không-còn, hết hay không hết, đó là bậc Phi-Tưởng Phi-Phi-Tưởng Xứ Thiên.

 

識性不動。以滅窮研。於無盡中 發宣盡性。如存

shì    xìng   bú  dòng         yǐ   miè  qióng yán         yú   wú   jìn  zhōng     fā    xuān  jìn  xìng          rú   cún

Thức-tánh bất động,     dĩ    diệt cùng nghiên     ư   vô   tận   trung, phát tuyên tận tánh       như  tồn

 

不存。若盡非盡。如是一類。名為非 處。

bù   cún          ruò   jìn    fēi   jìn          rú   shì    yí    lèi        míng wéi fēi  xiǎng   fēi    fēi   xiǎng  chù

bất tồn,        nhược tận phi tận,       như thị nhứt loại,      danh vi Phi-Tưởng Phi-Phi-Tưởng-Xứ.

 

The rise and fall of sages and ordinary people

”These beings who delve exhaustively into emptiness, but never fathom the principle of emptiness, go from the heaven of no return down this road which is a dead end to sagehood. They are among those known as dull Arhats who do not turn their minds around. Just like those in the heaven of no thought and the heavens of externalists who become engrossed in emptiness and do not want to come back, these beings are confused, prone to outflows, and ignorant. They will accordingly enter the cycle of rebirth again.

  • Đạt tới tánh không, nhưng chưa hết lý không, từ bậc Bất-Hoàn Thiên thẳng lên bậc tu-trì Thánh-đạo, như vậy gọi là Bất-Hồi-Tâm-Độn A-La-Hán.
  • Nếu vị nào nương theo vô-tưởng vô-căn của ngoại đạo, đạt tới không-tánh mà chẳng xoay trở lại, mê-chấp thô-lậu hôn-trầm thì phải bị luân-chuyển.

 

此等窮空。不盡空理。從不還天聖道窮者。

cǐ    děng  qióng  kōng            bú  jìn     kōng    lǐ             cóng  bù    huán  tiān   shèng dào  qióng zhě

Thử đẳng cùng không,       bất  tận  không  lý,           tùng Bất-Hoàn Thiên, Thánh-đạo cùng giả,

 

如是一類。名不心鈍阿羅漢。若從無想

rú      shì       yí      lèi             míng   bù     huí    xīn     dùn      ē      luó   hàn              ruò    cóng  wú   xiǎng

Như  thị  nhứt   loại,            danh  Bất   Hồi – Tâm – Độn – A – La – Hán.           Nhược tùng vô-tưởng,

 

天。窮 歸。迷漏無聞。便入 轉。

zhū   wài   dào    tiān        qióng  kōng  bù  guī          mí    lòu  wú   wén      biàn   rù    lún   zhuǎn

chư ngoại-đạo Thiên,    cùng không bất qui,        mê – lậu  vô  văn,      tiện nhập luân-chuyển.

 

”Ananda, each and every being in all these heavens is ordinary. They are still answerable for their karmic retribution. When they have answered for their debts, they must once again enter rebirth. The lords of these heavens, however, are all Bodhisattvas who roam in samadhi. They gradually progress in their practice and make transferences to the way cultivated by all sages.

  • A-Nan! Chư Thiên ở các cõi ấy, tuy phước-đức và thọ-mạng rất nhiều hơn nhân-loại, nhưng vẫn ở trong vòng lục-phàm, nếu chỉ hưởng Thiên-phước sẳn có thì khi phước-quả hết phải bị luân-hồi.
  • Nếu chư Thiên là Bồ-Tát hồi-hướng Tối-Thượng Thánh-quả, dõng-mãnh tu-hành chánh-định thì chơn công-đức tăng-trưởng vô-lượng và tùy định-lực tiến-hóa vào Tối-Thượng Thánh-cảnh Viên-giác Thường-Trụ.

 

阿難。是諸天上各各天人。則是凡夫業

ē     nán                  shì    zhū    tiān   shàng     gè    gè     tiān    rén                 zé     shì     fán     fū      yè

A – Nan!               Thị   chư Thiên Thượng,  các  các  thiên  nhân,              tắc  thị  phàm-phu, nghiệp

 

果酬答。答盡入輪。彼之天王。即是菩薩三摩

guǒ  chóu  dá           dá     jìn   rù    lún            bǐ   zhī   tiān  wáng          jí     shì     pú   sà    yóu   sān   mó

quả thù  đáp,         đáp tận  nhập luân.        Bỉ   chi Thiên-Vương,    tức   thị    Bồ-Tát    du  Tam – ma

 

提。漸次增進。       所修行路。

tí             jiàn   cì   zēng  jìn         huí  xiàng  shèng  lún       suǒ  xiū  xíng   lù

đề,        tiệm thứ  tăng-tiến      hồi-hướng Thánh-luân,  sở   tu  hành  lộ.

 

”Ananda, these are the Four Heavens of Emptiness, where the bodies and minds of the inhabitants are extinguished. The nature of concentration emerges, and they are free of the karmic retribution of form. This final group is called the Formless Realm.

  • A-Nan! Bốn cảnh của các bậc Trời dứt tuyệt thân-tâm, rõ-ràng định tánh, không có tướng nghiệp quả, gọi là bốn tầng Vô-Sắc-giới Thiên.

 

阿難。是四空天。身心滅盡。定性現前。無業 果色。

ē     nán         shì    sì   kōng   tiān       shēn  xīn  miè  jìn       dìng xìng xiàn qián       wú   yè    guǒ   sè

A-Nan!         Thị   tứ Không Thiên,  thân tâm diệt-tận,     định tánh hiện-tiền,   vô nghiệp-quả sắc,

 

從此逮終。名無色界。

cóng  cǐ   dài  zhōng    míng  wú  sè    jiè

tùng thử đải chung,  danh Vô-Sắc-Giới.

 

”The beings in all of them have not understood the wonderful enlightenment of the bright mind. Their accumulation of falseness brings into being false existence in the Three Realms. Within them they falsely follow along and become submerged in the seven destinies. As pudgalas, they gather together with their own species or kind.

  • Như vậy chưa tỏ-ngộ Tâm-Chơn-Như Diệu-Giác Minh, còn chứa vọng nên vọng phát tam-giới, rồi tùy vọng , sanh tử trong các cõi phàm-phu đau-khổ và tùy thân trung-ấm, luân-hồi theo các chủng loại.

 

此皆不了妙覺明心。積妄發生。妄有三界。

cǐ       jiē     bù   liǎo   miào  jué   míng  xīn               jī    wàng  fā   shēng           wàng  yǒu   sān    jiè

Thử  giai  bất  liễu,  diệu – giác minh-tâm,          tích vọng phát sanh,          vọng hữu tam – giới.

 

  七趣沈溺。補特伽羅各從其類。

zhōng  jiān  wàng  suí    qí    qù  chén nì            bǔ   tè    qié   luó  gè  cóng  qí   lèi

Trung gian vọng tùy, thất thú trầm-nịch,     Bồ – đặc – ca – la, các tùng kỳ loại.

 

  1. 7. Destiny of Asuras

”Furthermore, Ananda, there are four categories of asuras in the Triple Realm.

  • Tứ Chủng A-Tu-La
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Trong tam-giới có bốn hạng A-Tu-La

 

復次阿難。是三界中。復 阿修羅類。

fù     cì     ē    nán         shì   sān  jiè  zhōng       fù    yǒu    sì    zhǒng  ē    xiū   luó   lèi

Phục thứ A-Nan!      Thị tam giới  trung,     phục hữu  tứ  chủng,  A – tu – la   loại;

 

Egg-born ghosts

”Those in the path of ghosts who use their strength to protect the Dharma and who can ride their spiritual penetrations to enter into emptiness are asuras born from eggs; they belong to the destiny of ghosts.

  • Hạng A-Tu-La ở trong Quỉ-đạo, có tinh-thần hộ-pháp và chút ít thần-thông đi giữa hư-không, do trứng sanh ra thuộc về Quỉ-thú.

 

於鬼道以護法力。乘通 入空。此阿修羅從卵

ruò       yú    guǐ  dào    yǐ     hù     fǎ     lì         chéng tōng       rù    kōng           cǐ    ē     xiū   luó  cóng luǎn

Nhược ư   Quỉ  đạo,   dĩ   hộ – pháp  lực,    thừa   thông nhập không,      thử    A – tu – la   tùng  noãn

 

而生。鬼趣所攝。

ér   shēng        guǐ qù   suǒ   shè

nhi sanh,     Quỉ  thú sở-nhiếp.

 

Worm-born people

”Those who have fallen in virtue and have been dismissed from the heavens dwell in places near the sun and moon. They are asuras born from wombs and belong to the destiny of humans.

  • Hạng A-Tu-La ở Thiên-giới, vì thiếu đức nên sống trong một báo-độ gần nhựt-nguyệt, do thai sanh ra, thuộc về Nhân-thú.

 

於天中降德貶墜。其所卜居鄰於日月。此

ruò        yú    tiān  zhōng jiàng    dé   biǎn  zhuì          qí     suǒ    bǔ     jū      lín    yú     rì      yuè             cǐ

Nhược ư  Thiên  trung, giáng đức biếm trụy        kỳ    sở    bốc    cư    lân    ư    nhựt   nguyệt,    thử

 

阿修羅從胎而出。人趣所攝。

ē      xiū  luó  cóng tāi   ér   chū         rén    qù  suǒ   shè

 A – tu – la,   tùng thai nhi xuất,      Nhân thú sở-nhiếp.

 

Transformation-born gods

”There are asura kings who uphold the world with a penetrating power and fearlessness. They fight for position with the Brahma Lord, the God Shakra, and the Four Heavenly Kings. These asuras come into being by transformation and belong to the destiny of gods.

  • Hạng A-Tu-La Vương có sức-mạnh không sợ-hãi, gìn-giữ thế-giới, thường tranh quyền với các vị Trời Phạm vương, Đế-Thích, và Tứ Thiên-Vương, hạng ấy do biến-hóa sanh ra, thuộc về Thiên-thú.

 

有修羅王執持世界。力洞無畏。能與梵王

yǒu   xiū    luó   wáng    zhí    chí     shì     jiè                  lì    dòng   wú    wèi            néng   yǔ    fàn    wáng

Hữu Tu – la – vương,   chấp – trì   thế – giới,             lực  động   vô – úy,           năng dữ Phạm-Vương,

 

及天帝釋四天爭權。此阿修羅因變化有。天趣

 

jí       tiān   dì     shì     sì    tiān zhēng quán           cǐ      ē     xiū    luó   yīn    biàn   huà  yǒu           tiān    qù

cập Thiên Đế-Thích,Tứ thiên tranh quyền,      thử   A  –  tu  –  la,  nhân  biến  hóa  hữu,      Thiên thú

 

所攝。

suǒ   shè

sở nhiếp.

 

Moisture-born animals

”Ananda, there is another, baser category of asuras. They have thoughts of the great seas and live submerged in underwater caves. During the day they roam in emptiness; at night they return to their watery realm. These asuras come into being because of moisture and belong to the destiny of animals.

  • Hạng A-Tu-La hạ-cấp sống trầm trong hang ở đáy biển, sáng dạo hư-không, tối trụ dưới nước, do thấp-khí sanh ra, thuộc về Súc-sanh thú.

 

阿難。別有一分下劣修羅。生大海心。沈水穴口。

ē     nán          bié   yǒu   yì    fēn    xià   liè   xiū   luó        shēng dà   hǎi   xīn         chén  shuǐ  xuè    kǒu

A-Nan!         Biệt hữu nhứt phần, hạ   liệt Tu – la,         sanh  đại – hải tâm,       trầm-thủy huyệt khẩu,

 

旦遊虛空。暮歸水宿。此阿修羅因氣有。畜生

dàn  yóu   xū   kōng         mù   guī    shuǐ  sù             cǐ      ē     xiū   luó    yīn  shī    qì    yǒu         chù shēng

đán  du  hư không,        mộ  qui  thủy  túc,          thử   A – tu – la,    nhân thấp-khí  hữu,       Súc-sanh

 

趣攝。

qù    shè

thú nhiếp.

 

  1. 8. General mentions the false sickness

”Ananda, so it is that when the seven destinies of hell-dwellers, hungry ghosts, animals, people, spiritual immortals, gods, and asuras are investigated in detail, they are all found to be murky and embroiled in conditioned existence. Their births come from false thoughts. Their subsequent karma comes from false thoughts. Within the wonderful perfection of the fundamental mind that is without any doing, they are like strange flowers in space, for there is basically nothing to be attached to; they are entirely vain and false, and they have no source or beginning.

  • Phật Hiển-Minh Lý “Tự Vọng Sanh Nghiệp”
  • Đức Phật dạy : A-Nan! Như vậy nghiệm-xét từ Địa-ngục Ngạ-quỉ Súc-sanh nhẫn lên A-Tu-La Người Tiên Thiên đều do sự hôn-trầm mà vào các tướng hữu-vi, vì vọng-tưởng nên theo nghiệp, vì vọng-tưởng nên thọ sanh, đó là vì hư-vọng như hoa-đốm giữa hư-không, chẳng có tự-thể tự-tánh. Thật ra Bổn-Tâm Chơn-Như, viên-giác mầu-nhiệm, sáng-suốt vô-tác, không chấp-trước, không dính-mắc vào đâu cả mới là nguồn gốc giải-thoát.

 

 

阿難。如是地獄、餓鬼、畜生、人及神仙、天洎

ē    nán               rú   shì     dì    yù               è    guǐ          chù  shēng          rén  jí     shén xiān         tiān    jì

A-Nan!            Như thị   Địa-ngục          Ngạ-quỉ          súc-sanh,       Nhân cập Thần-tiên,     Thiên kỵ

 

修羅。精研七趣。皆是昏沈諸有為相。妄想受生。

xiū   luó         jīng   yán     qí   qù           jiē   shì  hūn chén  zhū  yǒu  wéi xiàng     wàng xiǎng shòu shēng

Tu – la,         tinh-nghiên thất thú,     giai  thị  hôn-trầm, chư hữu-vi  tưởng,    vọng tưởng thọ sanh,

 

妄想 隨業。於妙圓明無作本心。皆如空華。

wàng xiǎng     suí    yè             yú   miào  yuán  míng wú   zuò   běn    xīn             jiē     rú    kōng   huā

vọng tưởng  tùy nghiệp,        ư  diệu – viên  minh  vô    tác   bổn – tâm,         giai  như không  hoa,

 

  所著。但一虛妄。更無根緒。

yuán    wú   suǒ zhuó       dàn    yì    xū wàng       gèng  wú gēn  xù

nguyên vô sở trước      đản nhứt hư vọng,     cánh vô  căn Tự.

 

Points out the deep root of the illness

”Ananda, these living beings, who do not recognize the fundamental mind, all undergo rebirth for limitless kalpas. They do not attain true purity, because they keep getting involved in killing, stealing, and lust, or because they counter them and are born according to their not killing, not stealing, and lack of lust. If these three karmas are present in them, they are born among the troops of ghosts. If they are free of these three karmas, they are born in the destiny of gods. The incessant fluctuation between the presence and absence of these karmas gives rise to the cycle of rebirth.

  • A-Nan! Chúng-sanh quên mất Bổn-Tâm Chơn-Như nên phải bị luân-hồi sanh-tử đau-khổ, trải qua vô-lượng kiếp không được chơn-thiệt trong-sạch, vì tùy-thuận ba ác-nghiệp sát-sanh thâu-đạo dâm-dục tức là có tạo ác-nghiệp.
  • Nếu trái-nghịch với ba ác-nghiệp sát-sanh thâu-đạo dâm-dục tức là không tạo ác-nghiệp thì sanh ra không có chi-phối bởi ba ác-nghiệp ấy, dầu có luân-hồi trong phàm-giới cũng được tiến hóa hơn.
  • Thuận nghịch bất đồng, có-không sai-biệt, có thì vào đường Quỉ-luân, không thì vào đường Thiên-luân.

 

阿難。此等眾生。不識本心。受此輪迴。經無量

ē     nán            cǐ   děng zhòng shēng      bú    shì    běn   xīn          shòu  cǐ   lún  huí            jīng  wú  liàng

A-Nan!          Thử đẳng chúng-sanh,    bất  thức  bổn-tâm          thổ thử luân-hồi          kinh vô-lượng

 

劫。不得淨。皆由隨順殺盜婬故。反此三種。

jié             bù   dé   zhēn  jìng           jiē    yóu  suí  shùn   shā   dào   yín    gù        fǎn     cǐ     sān   zhǒng

kiếp,       bất đắc chơn-tịnh,          giai  do  tùy thuận,   sát  đạo  dâm  cố,       phản thử tam chủng,

 

又則出生無殺盜婬。有名鬼倫。無名天趣。有無

 

yòu   zé   chū  shēng wú  shā   dào   yín           yǒu míng  guǐ   lún          wú   míng  tiān   qù          yǒu   wú

hựu tắc xuất sanh, vô  sát  đạo dâm.       “Hữu” danh Quỉ-luân,    “vô” danh Thiên-Thú,     hữu   vô

 

   傾。起輪迴性。

xiāng    qīng         qǐ    lún   huí  xìng

tương-khuynh, khởi luân-hồi tánh.

 

Decides on a medicine that can get rid of it

”For those who make the wonderful discovery of samadhi, neither the presence nor the absence of these karmas exists in that magnificent, eternal stillness; even their non-existence is done away with. Since the lack of killing, stealing, and lust is nonexistent, how could there be actual involvement in deeds of killing, stealing, and lust?

  • Nếu hiểu biết Bổn-Tâm Chơn-Như, viên-giác mầu-nhiệm, phát ngộ pháp chánh-định mà tu-hành vắng-lặng huyền-diệu thì hai sự có với không tiêu-tan, cho tới phi-hữu phi-không cũng đoạn-trừ, chẳng còn chi đâu mà bất-sát bất-đạo bất-dâm, huống chi là có sát đạo dâm, tất cả đều dứt tuyệt.

 

得妙發三摩提者。則妙常寂。有無二無。

ruò         dé   miào  fā       sān  mó       tí   zhě              zé   miào cháng   jí             yǒu   wú     èr     wú

Nhược đắc diệu-phát, Tam – ma – đề   giả              tắc diệu thường-tịch,       hữu  vô,    nhị   vô,

 

無二亦滅。尚 無不殺不偷不婬。云何更隨殺盜婬事。

wú   èr     yì    miè       shàng wú   bù  shā    bù  tōu   bù   yín        yún   hé  gèng suí   shā  dào  yín   shì

vô – nhị diệc diệt,    thượng vô  bất sát, bất thâu bất dâm,     vân – hà cánh tùy, sát, đạo, dâm, sự.

 

Collective and individual karma are both false

”Ananda, those who do not cut off the three karmas each have their own private share. Because each has a private share, private shares come to be accumulated, making collective portions. Their location is not arbitrary, yet they themselves are falsely produced. Since they are produced from falseness, they are basically without a cause, and thus they cannot be traced precisely.

  • A-Nan! Nếu không diệt tận ba ác-nghiệp sát đạo dâm thì mỗi thứ mỗi riêng, các biệt-nghiệp của chúng đồng-phận không có chỗ nhứt định, chỉ tại tánh vọng sanh ra, tánh vọng nầy không có căn-bổn, khỏi phải luống công sưu-tầm.

 

阿難。不斷三業。各各有私。因各各私。眾私同分。

ē     nán          bú  duàn  sān   yè          gè   gè    yǒu   sī          yīn   gè   gè    sī         zhòng sī   tóng  fèn

A-Nan!         Bất đoạn tam nghiệp, các các hữu  tư,        nhân các các tư,       chúng tư đồng-phận,

 

非無定處。自妄發生。生 因。無可尋究。

fēi    wú dìng chù          zì  wàng  fā   shēng    shēng wàng wú  yīn          wú    kě  xún   jiù

phi  vô  định  xứ.       Tự vọng phát sanh,   sanh vọng vô nhân,        vô  khả  tầm-cứu.

 

Likeness and difference both false

”You should warn cultivators that they must get rid of these three delusions if they want to cultivate Bodhi. If they do not put an end to these three delusions, then even the spiritual penetrations they may attain are merely a worldly, conditioned function. If they do not extinguish these habits, they will fall into the path of demons.

”Although they wish to cast out the false, they become doubly deceptive instead. The Thus Come One says that such beings are pitiful. You have created this falseness yourself; it is not the fault of Bodhi.

  • A-Nan! Như ông tu-hành, muốn thành Đạo Vô-Thượng Bồ-đề, thì bổn-phận trọng-yếu của ông phải dứt tuyệt ba ác-nghiệp sát đạo dâm. Nếu không được như vậy thì dầu có thần-thông biến-hóa cũng chỉ là công-dụng hữu-vi của thế-gian. Vả lại tu-hành mà không đoạn trừ tập-khí mê-muội thì bị lạc vào ma-giáo, nếu muốn dứt vọng lại càng bối-rối, vì thế, Ta thường cho ông là người đáng thương xót.
  • A-Nan! Do vọng mà ông tạo-nghiệp, gọi là “ tự vọng sanh nghiệp” chớ không phải tại đạo Bồ-Đề.

 

修行。欲得菩提。要除三惑。不盡三惑。縱得

rǔ     xù   xiū  xíng          yù    dé    pú    tí            yào   chú sān  huò            bú   jìn  sān   huò        zòng   dé

Nhữ húc tu-hành,       dục   đắc  Bồ – Đề,          yếu trừ tam hoặc,         bất tận tam hoặc,     túng  đắc

 

神通。皆是世間有為功用。習氣不滅。落於魔道。

shén  tōng        jiē  shì   shì   jiān yǒu  wéi gōng yòng      xí   qì    bú   miè          luò   yú  mó   dào

thần-thông,   giai thị Thế-gian, hữu-vi công-dụng,     tập khí bất  diệt,          lạc  ư    ma-đạo,

 

Decides the deviant and proper

“An explanation such as this is proper speech. Any other explanation is the speech of demon kings.”

  • Nay Ta thuyết pháp như vậy là chánh-thuyết của Như-Lai, trái lại, thuyết bằng cách trái-nghịch nào khác là tà-thuyết của Ma-vương.

 

雖欲除妄。倍加虛偽。如來說為可哀憐者。汝妄自

suī   yù   chú wàng         bèi   jiā   xū   wèi            rú    lái   shuō wéi   kě    āi   lián   zhě           rǔ  wàng   zì

tuy dục trừ vọng,        bội  gia  hư-ngụy,         Như-Lai thuyết vi  khả   ai – lân  giả;         Nhữ vọng tự

 

造。非菩提咎。作是說者。名為正說。若他說者。

zào          fēi    pú    tí    jiù            zuò  shì  shuō  zhě         míng wéi zhèng shuō       ruò   tā   shuō   zhě

tạo,        phi   Bồ-Đề  cữu.        Tác   thị thuyết giả,      danh vi chánh thuyết,   nhược tha thuyết giả,

 

即魔 說。

jí     mó  wáng  shuō

tức ma-vương thuyết.

 

  1. 9. The Origin of Demonic States

Identifying the five demons so cultivators can recognize them and avoid failing.

At that time, the Tathagata was preparing to leave the Dharma seat. From the lion throne, he extended his hand and placed it on a small table wrought of the seven precious things. But then he turned his body, which was the color of purple golden mountains, and leaned back, saying to everyone in the assembly and to Ananda:

  • Phật Hiển Minh các Chướng-Ma
  • Khi ấy, sắp tới giờ bế-mạc, Đức Phật từ tòa sư-tử trên ghế thất-bảo, bước xuống để đi về núi Tử-Kim, Đức Phật đứng dựa Bồ-đoàn, dạy ngài A-Nan và Đại-chúng;

 

即時如來 將罷法座。於師子。攬七寶

jí      shí     rú    lái     jiāng   bà    fǎ    zuò           yú    shī   zǐ  chuáng        lǎn    qī    bǎo   jī            huí    zǐ

Tức thời Như-Lai, tương  bải pháp tọa,          ư    sư  -tử   sàng,       lâm  thất – bảo kỷ,          hồi Tử –

 

金山。再來倚。普告大眾   及阿難言。

jīn   shān         zài   lái  píng  yǐ           pǔ   gào  dà   zhòng    jí    ē     nán   yán

Kim Sơn,       tái    lai  bằng  ỷ,        phổ-cáo Đại-chúng, cập A – Nan  ngôn:

 

“Those of you with More to Learn, those Enlightened by Conditions, and those who are Hearers have now turned your minds to pursue the attainment of supreme Bodhi the unsurpassed, wonderful enlightenment. I have already taught you the true method of cultivation.

  • Quí vị là bậc Duyên-giác, Thinh-văn Hữu-học nay hồi tâm hướng về Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng mầu-nhiệm, sáng-suốt rộng-lớn, Ta đã vì quí vị mà thuyết pháp chơn-thiệt tu-hành giải-thoát.

 

汝等有學緣覺聲聞。今日心趣大菩提

rǔ      děng   yǒu    xué    yuán    jué   shēng   wén               jīn      rì       huí    xīn       qù      dà      pú       tí

“nhữ đẳng Hữu – học, Duyên-Giác Thinh-Văn,             kim   nhựt   hồi    tâm,   Thú     đại     Bồ  –  Đề,

 

  覺。吾今已說  修行法。

wú   shàng   miào  jué         wú   jīn   yǐ   shuō   zhēn  xiū  xíng  fǎ

Vô-Thượng diệu-giác,    ngô kim   dĩ thuyết Chơn-tu-hành pháp.

 

Specific indication of the subtle demonic events.

“You are still not aware of the subtle demonic events that can occur when you cultivate shamatha and vipashyana. If you cannot recognize a demonic state when it appears, it is because the cleansing of your mind has not been proper. You will then be engulfed by deviant views.

  • Quí vị chưa tỏ-ngộ pháp chỉ-quán, bị ám-muội bởi vi-tế chướng-ma và cảnh-ma hiện tiền. Quí vị không biết rửa sạch lòng bất chánh, phải lạc vào tà-kiến,

 

汝猶未識修奢摩他毗婆舍那微細魔事。魔境現前。

rǔ     yóu wèi  shì   xiū   shē   mó   tā     pí    pó   shè    nà    wéi  xì   mó    shì         mó    jìng xiàn qián

Nhữ do  vị   thức  tu    Sa – ma – tha, Bỳ – bà – xá – na,   vi – tế    ma – sự,       ma – cảnh hiện – tiền.

 

 

汝不能識。洗心非正。落於邪見。

rǔ     bù   néng  shì         xǐ   xīn  fēi  zhèng       luò  yú   xié   jiàn

Nhữ bất năng thức,    tẩy tâm phi chánh,     lạc  ư     tà   kiến

 

”You may be troubled by a demon from your own skandhas or a demon from the heavens. Or you may be possessed by a ghost or spirit, or you may encounter a li ghost or a mei ghost. If your mind is not clear, you will mistake a thief for your own son.

  • Bị ấm-ma của mình, hoặc Thiên-ma, hoặc Quỉ-Thần, hoặc tinh-quái ly mỵ, nên trong tâm không được sáng suốt, nhận giặc làm con.

 

或汝陰魔。或復天魔。或著鬼神。或遭魑魅。

huò    rǔ    yīn   mó             huò   fù     tiān   mó           huò  zhuó  guǐ  shén             huò zāo   chī   mèi

hoặc nhữ ấm-ma,          hoặc phục Thiên-ma,         hoặc trứ  Quỉ-Thần,           hoặc tao  ly – mỵ

 

心中 不明。認賊為子。

xīn  zhōng bù  míng       rèn  zéi  wéi   zǐ

tâm trung bất minh    nhận tặc vi   tử.

 

”It is also possible to feel satisfied after a small accomplishment, like the Unlearned Bhikshu who reached the Fourth Dhyana and claimed that he had realized sagehood. When his celestial reward ended and the signs of decay appeared, he slandered Arhatship as being subject to birth and death, and thus he fell into the Avichi Hell.

  • Có những người tu-hành vừa được chút-ít đã vội cho là đủ rồi, như một số Tỳ-Khưu vô-văn ở tầng trời Tứ-Thiền nói dối là chứng Thánh-quả, đến khi Thiên-phước hết thì tướng suy hiện ra, hủy báng bậc A-La-Hán, nên bị chuyển kiếp sa-đọa vào A-tỳ địa ngục.

 

又復於中得少為足。如第四禪無聞比丘。妄言

yòu    fù     yú zhōng dé    shǎo   wéi   zú               rú     dì     sì   chán    wú  wén    bǐ    qiū         wàng   yán

Hựu phục ư  trung  đắc  thiểu  vi   túc,             như  đệ  tứ   thiền,  vô   văn  Tỳ-khưu,      vọng  ngôn

 

聖。天報已畢。衰相現前。謗阿羅漢身遭

zhèng  shèng           tiān   bào    yǐ    bì             shuāi xiàng xiàn qián           bàng    ē    luó    hàn   shēn  zāo

chứng Thánh,      Thiên  báo  dĩ  tất,              suy-tướng hiện-tiền,         báng A – La – Hán,   thân  tao

 

後有。墮阿鼻獄。

hòu  yǒu         duò   ē    bí    yù

hậu hữu,       đọa A – Tỳ ngục.

 

Exhortation to pay attention and promise to speak.

”You should pay attention. I will now explain this for you in detail.”

  • Quí vị hãy tịnh-tâm chăm-chỉ nghe, nay Ta vì quí vị mà giảng-dạy phân-biệt kỹ-càng.

 

汝應諦聽。吾今為汝 子細分別。

 

rǔ    yìng  dì   tīng        wú   jīn   wèi   rǔ     zǐ    xì    fēn   bié

Nhữ ưng đề-thính,     ngô kim  vị   nhữ,   tử – tế phân-biệt,

 

The members of the assembly bow and listen respectfully.

Ananda stood up and, with the others in the assembly who had More to Learn, bowed joyfully. They quieted themselves in order to listen to the compassionate instruction.

  • Ngài A-Nan và những người hữu-học trong Giáo-Hội đều vui-mừng, đứng dậy cung-kính đảnh lễ Phật và lặng thinh chăm-chỉ nghe các lời từ-bi giáo-hóa.

 

阿難起立。並其會中 同有學者。歡喜頂禮。伏聽

ē    nán     qǐ     lì              bìng  qí   huì zhōng   tóng  yǒu   xué zhě         huān   xǐ   dǐng   lǐ            fú   tīng

A-Nan  khởi  lập,            tinh  kỳ  hội  trung  đồng hữu-học giả,       hoan – hỉ  đảnh  lễ,      phục thính

 

慈誨。

cí    huǐ

từ   hối.

 

Detailed explanation of the demons’ deeds.

The Buddha told Ananda and the whole assembly, “You should know that the twelve categories of beings in this world of outflows are endowed with a wonderfully bright, fundamental enlightenment – the enlightened, perfect substance of the mind which is not different from that of the Buddhas of the ten directions.

  • Đức Phật dạy ngài A-Nan và Đại-chúng: Quí vị phải biết: Bổn-thể viên-giác của Tự-Tâm Chơn-Như, mầu-nhiệm sáng-suốt ở thập nhị chủng-loại chúng-sanh trong thế-giới hữu-lậu, cũng như ở thập phương chư Phật, không có sai-biệt nhau.

 

佛告阿難及諸大眾。汝等 當知。有漏世界 十二類

fó    gào    ē    nán    jí    zhū  dà  zhòng        rǔ    děng    dāng  zhī         yǒu lòu   shì  jiè         shí     èr   lèi

Phật cáo A-Nan, cập chư Đại-chúng,     nhữ đẳng   đương tri,        hữu lậu Thế-giới,    thập nhị loại

 

生。本覺妙明   覺圓心體。與   無二無別。

shēng      běn  jué  miào míng    jué yuán xīn   tǐ           yǔ     shí    fāng      fó     wú    èr  wú   bié

sanh,    bổn-giác diệu minh, giác viên tâm thể,       dữ  thập phương Phật vô   nhị  vô   biệt.

 

Next, explaining how emptiness comes from falseness.

”Due to the fault of false thinking and confusion about the truth, infatuation arises and makes your confusion all pervasive. Consequently, an emptiness appears. Worlds come into being as that confusion is ceaselessly transformed. Therefore, the lands that are not without outflows, as numerous as motes of dust throughout the ten directions, are all created as a result of confusion, dullness, and false thinking.

  • Chúng-sanh vọng-tưởng điên-đảo, muội lý tạo tội, si-ái phát khởi, khiến quên mất Bổn-Thể viên-giác, nên vọng-sanh ngoan-không, biến hóa liên-tục mê-vọng, do đó có thế-giới quốc độ nhiều như vi-trần ở khắp mười phương, không phải vô-lậu mà nguồn gốc là vọng-tưởng mê-vọng an-lập.

 

由汝妄想 迷理為咎。癡愛發生。生發迷。故有

yóu   rǔ  wàng xiǎng    mí     lǐ   wéi   jiù           chī    ài     fā    shēng      shēng fā   biàn   mí          gù    yǒu

Do nhữ vọng-tưởng, mê   lý   vi   cữu,           si     ái  phát  sanh,     sanh phát biến mê,       cố   hữu

 

性。化迷不息。有世界生。則此十方 微塵國

kōng    xìng          huà    mí   bù   xí              yǒu  shì    jiè  shēng       zé      cǐ    shí   fāng      wéi chén  guó

không tánh,       hóa   mê   bất tức,        hữu  Thế-giới  sanh,       tắc  thử thập phương, vi-trần quốc

 

土。非無漏者。皆是迷頑   立。

dù           fēi   wú   lòu  zhě           jiē  shì mí    wán   wàng  xiǎng   ān    lì

độ,         phi  vô-lậu   giả,         giai thị  mê ngoan, vọng-tưởng an – lập.

 

For the sake of comparison, describing the minuteness of the realm of space.

”You should know that the space created in your mind is like a wisp of cloud that dots the vast sky. How much smaller must all the worlds within that space be!

  • Hư-không sanh ở nội tâm, cũng như vầng mây ở giữa bầu trời mênh-mông, huống chi là thế-giới trong hư-không, chắc quí vị thừa hiểu như thế nào rồi.

 

知虛空生汝心。猶如片雲點太清。況諸

dāng     zhī   xū    kōng   shēng rǔ   xīn   nèi           yóu    rú  piàn   yún  diǎn   tài   qīng   lǐ          kuàng zhū

Đương tri    hư-không, sanh nhữ tâm nội,        do   như phiến vân, điểm thái-thanh lý,    huống chư

 

世界在虛空耶。

shì   jiè    zài  xū  kōng   yē

Thế-giới, tại hư không dã?

 

Returning to the source obliterates space.

”If even one person among you finds the truth and returns to the source, then all of space in the ten directions is obliterated. How could the worlds within that space fail to be destroyed as well?

  • Nếu có một người trong Đại-chúng phát chơn về nguồn, thì hư-không tiêu-vong, hà huống gì thập-phương thế-giới há tồn-tại được hay sao?

 

汝等一人發歸元。此十方空皆悉銷殞。

rǔ      děng    yì    rén       fā    zhēn   guī   yuán             cǐ     shí     fāng    kōng   jiē      xī    xiāo   yǔn

Nhữ đẳng nhứt nhân phát chơn  qui nguyên,       thử  thập phương không-giai, tất  tiêu – vẫn,

 

云何 空中   所有國土 而不 裂。

yún  hé  kōng  zhōng  suǒ  yǒu guó   dù     ér    bú   zhèn   liè

vân-hà không-trung, sở hữu quốc-độ,  nhi  bất  chấn  liệt?

 

Explaining that great samadhi causes demons to manifest.

”When you cultivate dhyana and attain samadhi, your mind tallies with the minds of the Bodhisattvas and the great Arhats of the ten directions who are free of outflows, and you abide in a state of profound purity.

  • Quí vị ngồi thiền, trang-nghiêm pháp chơn-thiệt chánh-định, khế-hiệp với mười phương chư Bồ-Tát và vô-lậu Đại A-La-Hán, đắc tâm tinh-thông thấu triệt chỗ vắng-lặng an-nhiên,

 

汝輩修禪飾三摩地。十方菩薩。及諸無漏大阿羅

rǔ    bèi   xiū   chán  shì   sān  mó   dì              shí     fāng   pú   sà            jí      zhū  wú   lòu    dà     ē    luó

Nhữ bối  tu  thiền sức Tam-ma-đề,          thập-phương Bồ-Tát        cập  chư  vô – lậu,    đại  A – La –

 

漢。心 。當 然。

hàn         xīn  jīng  tōng  wěn         dāng  chù  zhàn  rán 。

Hán,     tâm tinh thông dẫn,     đương xứ trạm nhiên,

 

The demons come en masse to cause disturbance.

”All the kings of demons, the ghosts and spirits, and the ordinary gods see their palaces collapse for no apparent reason. The earth quakes, and all the creatures in the water, on the land, and in the air, without exception, are frightened. Yet ordinary people who are sunk in dim confusion remain unaware of these changes.

  • Thì các Ma-vương Ba-tuần, Quỉ-Thần ở Dục-giới thấy đất-đai cung-điện của mình bị chuyển động, nên ở trên bờ thì bay lên, ở dưới nước thì nhẫy vọt, lấy làm sợ-hãi.

 

一切魔王 及與鬼神諸凡夫天。見其宮殿無故

yí     qiè      mó  wáng      jí     yǔ      guǐ   shén   zhū   fán     fū    tiān           jiàn    qí    gong  diàn  wú   gù

Nhứt thiết Ma-vương, cập   dữ    Quỉ-Thần,   chư phàm phu thiên,     kiến   kỳ  cung – điện,  vô   cố

 

崩裂。大地振坼。水陸飛騰。無不驚慴。凡夫昏暗。

bēng liè          dà    dì  zhèn chè           shuǐ lù    fēi  téng        wú   bù  jīng   zhé        fán     fū   hūn  àn

băng-liệt,     đại  địa  chấn-tích,        thủy lục phi đẳng,     vô   bất kinh triệp.   Phàm-phu hôn ám,

 

不覺 訛。

bù   jué   qiān     é

bất giác thiên ngoa.

 

”All these beings have five kinds of spiritual powers; they lack only freedom from outflows, because they are still attached to worldly passions. How could they allow you to destroy their palaces? That is why the ghosts, spirits, celestial demons, sprites, and goblins come to disturb you when you are in samadhi.

  • Phàm-phu hôn-ám theo sự lầm-lẫn, không hiểu các bậc tu chơn-thiệt chánh-định, đắc năm phép thần-thông, trừ ra phép lậu-tận chưa đắc vì còn luyến trần, nên các Ma-vuơng Ba-tuần, Quỉ-Thần ấy không thế nào để cho quí-vị tu chánh-định làm chuyển-động xứ-sở của họ.
  • Vì cớ ấy thừa lúc quí-vị ngồi thiền, các Ma-vương Ba-tuần , Quỉ-Thần cho tới loài Vọng-lượng yêu tinh ưa xúm lại phá-rối quí vị.

 

彼等咸得五種神通。唯除漏盡。戀此塵勞。

bǐ    děng   xián   dé    wǔ  zhǒng  shén  tōng           wéi   chú    lòu    jìn              liàn     cǐ    chén  láo

Bỉ   đẳng hàm  đắc, ngũ chủng thần-thông,        duy   trừ   lậu    tận,           luyến thử trần – lao,

 

如何令汝摧裂其處。是故鬼神。及諸天魔。魍

rú     hé     lìng    rǔ    cuī     liè    qí    chù            shì    gù    guǐ   shén            jí     zhū   tiān   mó         wǎng

như  hà   linh  nhữ,  tồi    liệt   kỳ   xứ.            Thị   cố   Quỉ – Thần,       cập  chư Thiên – Ma,      Vọng-

 

  精。於三昧時。僉來 惱汝。

liǎng   yāo   jing         yú    sān mèi   shí         qiān   lái  nǎo  rǔ

lượng yêu-tinh,        ư   Tam-muội thời,    thiêm lai  não nhữ.

 

The demons can succeed in their destructiveness through the cultivator’s confusion.

”Although these demons possess tremendous enmity, they are in the grip of their worldly passions, while you are within wonderful enlightenment. They cannot affect you any more than a blowing wind can affect light or a knife can cut through water. You are like boiling water, while the demons are like solid ice which, in the presence of heat, soon melts away. Since they rely exclusively on spiritual powers, they are like mere guests.

  • Tuy nhiên các Ma-vương Ba-tuần, Quỉ-Thần và loài Vọng-lượng yêu tinh ấy dầu có giận dữ cũng vốn ở trong trần lao, còn quí vị tu-thiền vốn ở trong Bổn-Giác diệu-minh, chẳng xúc-động nhau được, ví như gió thổi ánh-sáng, gió không làm sao phá-hoại ánh-sáng, hoặc gươm chém nước, gươm không thế nào gia-hại nước. Quí vị thiền-định chẳng khác chi nước sôi, các chướng ma ví như giá lạnh. Các chướng-ma dung hết thần-lực phá rối, nhưng họ chỉ là khách mà thôi.

 

然彼諸魔雖有大怒。彼塵勞。汝妙覺中。如風

rán     bǐ    zhū mó    suī   yǒu    dà    nù             bǐ  chén   láo   nèi           rǔ    miào jué  zhōng        rú   fēng

Nhiên bỉ chư  ma,  tuy  hữu  đại – nộ,          bỉ   trần   lao  nội,       nhữ diệu-giác  trung,   như phong

 

吹光。如刀斷水。了不相觸。汝如沸湯。彼如

chuī guāng          rú    dāo duàn shuǐ             liǎo  bù   xiāng chù             rǔ    rú     fèi   tāng            bǐ     rú

xuy quang,       như đao đoạn thủy,          liễu bất tương xúc,        nhữ như phi thang,           bỉ   như

 

堅冰。暖氣漸鄰。不日銷殞。徒恃神力。但為其客。

jiān  bīng        nuǎn  qì  jiàn  lín          bú    rì   xiāo yǔn          tú   shì  shén  lì           dàn  wéi  qí    kè

kiên-băng,    noãn khí tiệm lân,       bất nhựt tiêu vẩn,      đồ   thị  thần   lực,     đản  vi    kỳ khách.

 

Conclusion that the confusion is on the part of the cultivator.

”They can succeed in their destructiveness through your mind, which is the host of the five skandhas. If the host becomes confused, the guests will be able to do as they please.

  • Còn quí vị thiền-định mới là chủ-nhân của ngũ-ấm. Các chướng ma có phá rối được chỉ khi nào nội-tâm của quí vị mê-loạn, ví như chủ nhân khờ dại thì khách mới có thể đắc chí khinh rẻ và đắc thế khuấy-nhiễu.

 

就破亂。由汝心中 五陰主人。主人若迷。客

chéng   jiù    pò   luàn          yóu   rǔ    xīn   zhōng    wǔ   yīn   zhǔ   rén        zhǔ   rén    ruò   mí             kè

Thành tựu phá loạn,        do   nhữ  tâm  trung,  ngũ   ấm  chủ-nhân.    Chủ  nhân nhược mê,   khách

 

得其便。

dé    qí    biàn

đắc  kỳ   tiện.

 

Once enlightened, one surely will transcend their disturbance.

”When you are in dhyana, awakened, aware, and free of delusion, their demonic deeds can do nothing to you. As the skandhas dissolve, you enter the light. All those deviant hordes depend upon dark energy. Since light can destroy darkness, they would be destroyed if they drew near you. How could they dare linger and try to disrupt your dhyana-samadhi?

  • Như chỗ thiền-định chơn-thiệt giác-ngộ, vắng-lặng thông-suốt, dứt sạch mê-hoặc thì các chướng ma không làm chi được quí vị. Khi thành-tựu pháp thiền-định thì ngũ-ấm lần-lượt dứt sạch. Ngũ ấm dứt sạch thì đức-độ quang-minh vô-lượng. Các chướng ma vốn thọ khí u-ám thì đức-độ quang-minh vô-lượng đầy đủ năng-lực diệt tận khí u-ám, hễ tới gần tất phải tiêu-tan.
  • Đó là chứng tỏ các chướng-ma không thể lay-chuyển được tâm chơn-thiệt thiền-định.

 

處禪那。覺悟無惑。則彼魔事無奈汝何。陰銷入

dāng    chǔ  chán nà         jué   wù  wú   huò           zé     bǐ   mó  shì    wú  nài    rǔ    hé          yīn  xiāo   rù

Đương xứ thiền-na,    giác-ngộ  vô hoặc,          tắc  bỉ    ma  sự,   vô  nại  nhữ   hà,      ấm  tiêu  nhập

 

明。則彼群邪。咸受幽氣。明能破暗。近自銷殞。

míng        zé    bǐ    qún  xié          xián shòu yōu  qì            míng néng  pò  àn            jìn    zì    xiāo yǔn

minh,      tắc  bỉ  quần  tà,          hàm  thọ   u   khí,          minh năng phá ám,        cận  tự  tiêu-vẫn,

 

如何留。擾 定。

rú    hé    gǎn  liú           rǎo  luàn  chán  dìng

như hà cảm lưu,       nhiễu-loạn thiền-định.

 

Confusion will certainly bring a fall.

”If you were not clear and aware, but were confused by the skandhas, then you, Ananda, would surely become one of the demons; you would turn into a demonic being.

  • Nếu không tỏ ngộ sáng-suốt, bị ám-ảnh của chướng ma mê-hoặc, ví như ông A-nan phải nhứt thời làm con của ma ,

 

不明悟。被陰所迷。則汝阿難必為魔子。

ruò         bù    míng  wù            bèi   yīn    suǒ   mí               zé      rǔ     ē      nán     bì    wéi    mó   zǐ

Nhược bất   minh ngộ,          bị    ấm    sở    mê,              tắc   nhữ   A – Nan,   tất    vi    ma –  tử,

 

  就魔人。

chéng  jiù   mó   rén

thành-tựu ma-nhân.

 

The prior incident in the house of prostitution brought only slight harm.

”Your encounter with Matangi’s daughter was a minor incident. She cast a spell on you to make you break the Buddha’s moral precepts. Still, among the eighty thousand modes of conduct, you violated only one precept. Because your mind was pure, all was not lost.

  • Và nàng Ma-Đăng-Già làm ma-nhân hèn hạ dùng ma-thuật hại ông phá-hoại luật-nghi của Phật. Ông phải biết : trong tám muôn tế hạnh, chỉ phá một giới cũng đủ nguy-khốn, may nhờ tâm địa của ông thanh-tịnh chưa đến nỗi sa-ngã,

 

如摩登伽。殊為眇劣。彼唯咒汝。破佛律儀。八萬行

rú    mó  dēng qié         shū  wéi miǎo liè          bǐ    wéi zhòu  rǔ            pò   fó    lǜ    yí          bā   wàn xíng

Như Ma-đăng-già,      thù  vi  diểu  liệt,         bỉ  duy  chú nhữ,       phá Phật luật-nghi,    bát vạn hạnh

 

中。祗毀一戒。心清淨故。尚  未淪溺。

zhōng      zhī huǐ    yí    jiè          xīn   qīng jìng gù         shàng  wèi lún    nì

trung,    chỉ hủy nhứt giới,     tâm thanh-tịnh cố,    thượng vị   luân-nịch,

 

Joining the ranks of demons would bring great harm.

”This would be an attempt to completely destroy your precious enlightenment. Were it to succeed, you would become like the family of a senior government official who is suddenly exiled; his family wanders, bereft and alone, with no one to pity or rescue them.

  • Tuy vậy cũng có thể làm hư-hỏng toàn thân bảo-giác của ông, chẳng khác nào gia-thế của một vị đại-thần tể-tướng bị tịch-biên, , chịu suy-vi tan-vỡ, không làm sao cứu-giúp được.

 

此乃隳汝寶覺全身。如宰臣家。忽逢籍沒。宛

cǐ     nǎi   huī     rǔ      bǎo jué  quán  shēn            rú     zǎi  chén   jiā           hū     féng    jí     mò           wǎn

Thử nãi  hủy nhữ,  bảo-giác toàn  thân,         như  Tể – thần – gia,        hốt phùng tịch một,      uyển-

 

  零落。無可哀救。

zhuǎn   líng  luò         wú    kě  āi    jiù

chuyển linh-lạc,       vô   khả cứu-hộ.

 

  1. 10. The Form Skandha

The characteristics of the demons of the form skandha.

”Ananda, you should know that as a cultivator sits in the Bodhimanda, he is doing away with all thoughts. When his thoughts come to an end, there will be nothing on his mind. This state of pure clarity will stay the same whether in movement or stillness, in remembrance or forgetfulness.

  • Sắc-Ấm Ma
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông phải biết : ông ngồi Đạo-Tràng thì phải dứt sạch các niệm. Các niệm dứt sạch thì tánh ly niệm sáng-tỏ , động tịnh không đổi, quên nhớ không khác, do trụ-xứ đó mà nhập chánh-định, ví như người có mắt tỏ ở chỗ tối,

 

阿難 當知。汝坐道場。銷落諸念。其念若盡。則

ē     nán     dāng  zhī             rǔ     zuò  dào chǎng      xiāo luò    zhū   niàn        qí  niàn   ruò   jìn            zé

A – Nan   đương tri,         nhữ   tọa Đạo-tràng,       tiêu – lạc chư niệm,       kỳ niệm nhược tận,      tắc

 

諸離念 一切 明。動靜不移。憶忘如一。

zhū   lí   niàn    yí    qiè   jīng  míng       dòng jìng   bù  yí           yì   wàng rú    yī

chư ly-niệm nhứt thiết tinh – minh,    động tịnh bất  di,        ức vọng như nhứt.

 

”When he dwells in this place and enters samadhi, he is like a person with clear vision who finds himself in total darkness. Although his nature is wonderfully pure, his mind is not yet illuminated. This is the region of the form skandha.

  • Do trụ-xứ đó mà nhập chánh-định, ví như người có mắt tỏ ở chỗ tối. Nếu tánh tinh-thông diệu-tịnh mà tâm chưa khai-minh thì vẫn còn làm xứ sở cho ấm-sắc.

 

住此處。入三摩提。如明目人。處大幽暗。精

dāng     zhù   cǐ   chù          rù    sān   mó    dì             rú  míng  mù   rén           chǔ  dà     yōu   àn          jīng

Đương trụ thử  xứ,      nhập Tam – ma – đề         như minh mục-nhân,     xứ    đại     u – ám.        Tinh

 

性妙淨。心未發光。此則名為色陰區宇。

xìng miào jìng       xīn  wèi  fā    guāng       cǐ   zé   míng wéi  sè  yīn   qū   yǔ

tánh diệu-tịnh,    tâm   vi   phát quang,   thử tắc danh  vi   sắc-ấm Khu vũ.

 

Ultimately it breaks up and reveals its false source.

If his eyes become clear, he will then experience the ten directions as an open expanse, and the darkness will be gone. This is the end of the form skandha. He will then be able to transcend the turbidity of kalpas. Contemplating the cause of the form skandha, one sees that false thoughts of solidity are its source.

  • Nếu mắt tỏ, thấy biết thập-phương không còn u-ám, đó là dứt sạch ấm sắc, thì thoát ly kiếp-trược, quán-sát hiểu rõ vọng-tưởng kiên-cố là cội-gốc sanh-tử.

 

若目明朗。十方洞開。無復幽黯。名色陰

ruò      mù   míng   lǎng           shí    fāng    dòng   kāi             wú     fù      yōu    àn              míng    sè    yīn

Nhược mục minh lăng,      thập phương đỗng khai,         vô    phục    u  –  ám,             danh  sắc  ấm

 

盡。是人則能超越劫濁。觀其所由。堅固妄

jìn              shì    rén    zé    néng   chāo   yuè    jié   zhuó          guān   qí    suǒ   yóu            jiān    gù   wàng

tận.         Thị   nhân  tắc   năng,  siêu – việt kiếp trược,       quan  kỳ     sở   do,            kiên  cố  vọng-

 

  以為其本。

xiǎng    yǐ  wéi   qí   běn

tưởng, dĩ   vi    kỳ   bổn.

 

  1. 11. The ten states within this region.

His body can transcend obstructions.

”Ananda, at this point, as the person intently investigates that wondrous brightness, the four elements will no longer function together, and soon the body will be able to transcend obstructions. This state is called ‘the pure brightness merging into the environment.’ It is a temporary state in the course of cultivation and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • A-Nan! Tâm thiền-định cứu-xét thuần một điểm trong-sạch mầu-nhiệm sáng-suốt, tứ-đại không ràng-buộc, thân-thể không bị ngăn-ngại, đó là điểm tinh-minh lan-rộng khắp cảnh, nhờ công-dụng mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

阿難。當在此中精研妙明。四大不織。少選

ē      nán              dāng  zài   cǐ    zhōng   jīng  yán   miào   míng         sì      dà      bù    zhī           shǎo  xuǎn

A – Nan!         Đương  tại   thử trung, tinh-nghiên diệu-minh,       tứ    đại    bất   chức,     thiểu-tuyển

 

之間。身能出礙。此名精明 流溢前境。斯但功用

zhī   jiān         shēn néng  chū   ài             cǐ   míng jīng  míng    liú    yì   qián jìng           sī  dàn  gōng yòng

chi gian,       thân năng xuất ngại,      thử danh tinh-minh,  lưu dật  tiền cảnh,       tư-đản công-dụng,

 

暫得如是。非為聖證。不作聖心。名善境界。若

zhàn  dé   rú    shì           fēi   wéi  shèng zhèng        bù   zuò  shèng xīn          míng shàn  jìng  jiè         ruò

tạm đắc như  thị,         phi   vi  Thánh-chứng,    bất   tác Thánh-Tâm,    danh thiện cảnh-giới, nhược

 

解。即受群邪。

zuò   shèng   jiě         jí  shòu  qún  xié

tác Thánh giải,       tức thọ quần-tà.

 

”Further, Ananda, as the person uses his mind to intently investigate that wondrous light, the light will pervade his body. Suddenly he will be able extract intestinal worms from his own body, yet his body will remain intact and unharmed. This state is called ‘the pure light surging through one’s physical body.’ It is a temporary state in the course of intense practice, and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • A-Nan! Lại dùng Tâm cứu-xét thuần một điểm trong-sạch mầu-nhiệm sáng-suốt, hiểu thấu thân-thể, từ trong thân-thể đem ra những con ký sanh trùng mà thân-thể vẫn bình-an, đó là điểm tinh-minh lan rộng khắp thân-thể, nhờ công-hạnh mới được tạm như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

阿難。復以此心 精研 妙明。其身徹。是人忽然

ē     nán            fù     yǐ     cǐ    xīn       jīng  yán    miào  míng       qí  shēn  nèi  chè         shì   rén   hū    rán

A-Nan!           Phục  dĩ  thử  tâm,   tinh nghiên diệu-minh,     kỳ  thân  nội  triệt,     thị nhân hốt-nhiên,

 

於其身。拾出蟯蛔。身相 宛然。亦無傷毀。此

yú    qí   shēn  nèi          shí    chū   ráo   huí         shēn  xiàng   wǎn   rán         yì    wú   shāng huǐ           cǐ

ư    kỳ  thân  nội,        thập xuất nhiêu hối,      thân tướng uyễn-nhiên,  diệc  vô  thương hủy,      thử

 

名精明流溢形體。斯但精行暫得如是。非為聖

míng jīng míng   liú    yì    xíng   tǐ              sī      dàn  jīng xíng   zhàn  dé      rú    shì           fēi    wéi shèng

danh tinh minh, lưu-dật hình  thể,           tư   đản   tinh hạnh, tạm   đắc như   thị,        phi    vi  Thánh

 

證。不作聖心。名 界。若 解。即受群邪。

zhèng       bú zuò shèng xīn        míng  shàn  jìng  jiè          ruò    zuò  shèng  jiě           jí  shòu  qún  xié

chứng,   bất  tác Thánh-tâm,   danh thiện cảnh-giới,    nhược tác Thánh giải,     tức thọ quần-tà.

 

”Further, as the person uses his mind to intently investigate inside and outside, his physical and spiritual souls, intellect, will, essence, and spirit will be able to interact with one another without affecting his body. They will take turns as host and guests. Then he may suddenly hear the Dharma being spoken in space, or perhaps he will hear esoteric truths being pronounced simultaneously throughout the ten directions. This state is called ‘the essence and souls alternately separating and uniting, and the planting of good seeds.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm cứu-xét điểm tinh-minh lan-rộng cả trong lẩn ngoài, chỉ trừ thân-thể, còn các hồn-phách, ý-chí và tinh-thần đều giao-tiếp nhau làm tân-chủ, thoạt-nhiên nghe tiếng pháp thuyết ra giữa hư-không hoặc ở mười phương quốc-độ đồng khai thị nghĩa-lý vi-mật, đó là nhờ hồn-phách, ý-chí và tinh-thần thay nhau hiệp-ly, thành-tựu giống lành mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

 

又以此心外精研。其時魂魄意志精神。除執

yòu     yǐ  cǐ    xīn     nèi  wài    jīng   yán              qí   shí   hún    pò       yì   zhì    jīng   shén        chú   zhí

Hựu  dĩ  thử  tâm,  nội ngoại tinh nghiên,        kỳ  thời  hồn-phách,  ý – chí   tinh – thần,       trừ  chấp

 

受身。餘皆涉入。互為賓主。忽於空中聞

shòu shēn             yú     jiē     shè     rù                 hù    wéi     bīn   zhǔ               hū    yú    kōng  zhōng  wén

thọ  thân,           dư    giai   thiệp  nhập,            hỗ   vi      tân – chủ,              hốt    ư   không trung, văn

 

法聲。或聞十方 同敷密義。此名精魄遞

shuō       fǎ   shēng           huò   wén   shí   fāng         tóng    fū    mì      yì             cǐ   míng   jīng   pò      dì

thuyết pháp thanh,     hoặc  văn  thập phương,  đồng phu mật nghĩa,       thử   danh tinh-phách, đệ

 

相離合。成就善種。暫得如是。非為聖證。不作

xiāng   lí   hé         chéng jiù  shàn  zhǒng        zhàn dé     rú    shì            fēi   wéi shèng zhèng       bú    zuò

tương ly-hiệp,    thành tựu thiện-chủng,     tạm  đắc  như  thị,         phi   vi  Thánh chứng,    bất   tác

 

  心。名 界。若 解。即受群邪。

shèng  xīn         míng  shàn  jìng   jiè           ruò   zuò  shèng  jiě          jí  shòu qún  xié

Thánh-Tâm,    danh thiện-cảnh giới,     nhược tác Thánh-giải,    tức thọ quần-tà.

 

”Further, when the person’s mind becomes clear, unveiled, bright, and penetrating, an internal light will shine forth and turn everything in the ten directions into the color of Jambu-river gold. All the various species of beings will be transformed into Tathagatas. Suddenly he will see Vairochana Buddha seated upon a platform of celestial light, surrounded by a thousand Buddhas, who simultaneously appear upon lotus blossoms in a hundred million lands. This state is called ‘the mind and soul being instilled with spiritual awareness.’ When he has investigated to the point of clarity, the light of his mind will shine upon all worlds. This is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm ấy lóng sạch, thấu-triệt bên trong, phát hiện sáng-tỏ mười phương thành sắc Diêm-phù đàn, nhứt thiết chủng loại hóa làm Như-Lai, thoạt tiên thấy Đức Phật Tỳ-Lư Giá-Na tọa thiên-quang đài, có 1000 vị Phật vi-nhiễu trăm ức quốc-độ và vô-số hoa sen đồng xuất-hiện, đó là tâm-hồn linh thông, tỏ-ngộ sở nhiễm, tâm-quang nghiệm-xét sáng-suốt, chiếu-diệu khắp thế-giới mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心澄露皎徹。光發明。十方

yòu    yǐ      cǐ      xīn    chéng  lù     jiǎo    chè              nèi   guāng   fā   míng            shí    fāng     biàn   zuò

Hựu  dĩ   thử   tâm,   trừng – lộ   hiệu – triệt,            nội quang phát-minh,         thập phương biến-tác,

 

 

閻浮檀色。一切種類 化為如來。於時忽見毗盧遮

yán    fú    tán   sè             yí    qiè  zhǒng  lèi     huà  wéi   rú    lái           yú    shí    hū    jiàn    pí    lú    zhē

Diêm-phù-đàn sắc,     nhứt thiết chủng loại, hóa  vi    Như-Lai,        vu   thời hốt  kiến.  Tỳ – Lư   Giá-

 

那。踞天光。千佛圍繞。百億國土及與蓮華。俱時

nà          jù    tiān guāng  tái        qiān  fó   wéi  rào          bǎi  yì    guó  dù    jí     yǔ  lián   huā        jù   shí

na,       cứ  thiên-quang đài,   thiên Phật vi-nhiễu,      bá  ức  quốc độ, cập  dữ  liên-hoa,      cu thời

 

出現。此名心魂靈悟所染。心光 研明。照諸世界。

chū  xiàn         cǐ   míng  xīn  hún   líng wù  suǒ   rǎn       xīn   guāng   yán    míng    zhào  zhū   shì  jiè

xuất hiện,     thử danh tâm-hồn, linh ngộ sở-nhiễm,   tâm-quang nghiên minh, chiếu chư thế-giới,

 

暫得如是。非為聖證。不作聖心。名善境界。

zhàn  dé    rú    shì              fēi  wéi   shèng  zhèng        bú   zuò  shèng  xīn          míng  shàn  jìng   jiè

tạm  đắc như  thị,            phi  vi  Thánh-chứng,        bất  tác Thánh-Tâm,      danh  thiện cảnh giới,  

 

     解。即受 群邪。

ruò     zuò    shèng   jiě           jí   shòu  qún  xié

nhược tác Thánh-giải,       tức  thọ  quần-tà.

 

”Further, as the person uses his mind to intently investigate that wondrous light, he will contemplate without pause, restraining and subduing his mind so that it does not go to extremes. Suddenly the space in the ten directions may take on the colors of the seven precious things or the colors of a hundred precious things, which simultaneously pervade everywhere without hindering one another. The blues, yellows, reds, and whites will each be clearly apparent. This state is called ‘excessively subduing the mind.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm ấy cứu-xét trong sạch nhiệm-mầu sáng-suốt, quán-sát liên-tục, chế-ngự, hàng-phục, đoạn-tuyệt thô-lậu, thoạt-nhiên thấy mười phương hư-không thành sắc thất bảo hoặc bá bảo, đồng thời phổ-biến các màu xanh vàng đỏ trắng tươi sáng, không có chi ngăn-ngại, đó là nhờ công-dụng chế-ngự mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心精研妙明。觀察不停。抑按降伏。制止

yòu   yǐ    cǐ    xīn     jīng yán  miào míng       guān  chá   bù   tíng            yì    àn   xiáng   fú           zhì    zhǐ

Hựu dĩ  thử  tâm, tinh nghiên diệu-minh,   quán sát   bất đình,         ức    án  hàng phục,      chế   chỉ

 

超越。於時忽然十 方虛空。成七寶色。或百寶

chāo yuè            yú    shí    hū    rán    shí       fāng   xū    kōng       chéng  qī    bǎo   sè            huò   bǎi  bǎo

sìêu-việt,           ư   thời  hốt nhiên thập phương hư-không,    thành thất-bảo sắc,         hoặc bá  bảo

 

色。同時滿。不相留礙。青黃赤白。各各

sè              tóng   shí    biàn  mǎn            bù   xiāng   liú    ài              qīng huáng   chì    bái            gè      gè

sắc,         đồng thời   biến-mãn,          bất tương lưu-ngại,        thanh huỳnh, xích bạch,       các  các

 

純現。此名抑按功力逾分。暫得如是。非為聖證。

chún xiàn        cǐ    míng  yì   àn   gōng  lì    yú   fèn           zhàn  dé    rú   shì           fēi  wéi shèng zhèng

thuần hiện,    thử danh ức án, công lực du phận,          tạm đắc  như thị,          phi  vi  Thánh-chứng,

 

不作 心。名善 界。若 解。即受群邪。

bù    zuò  shèng  xīn       míng shàn  jìng   jiè           ruò   zuò   shèng  jiě          jí   shòu qún  xié

bất tác Thánh-Tâm,     danh thiện cảnh-giới,    nhược tác Thánh giải,     tức  thọ  quần-tà.

 

”Further, as the person uses his mind to investigate with clear discernment until the pure light no longer disperses, he will suddenly be able to see various things appear in a dark room at night, just as if it were daytime, while the objects that were already in the room do not disappear. This state is called ‘refining the mind and purifying the vision until one is able to see in the dark.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm cứu-xét trong-sạch sáng-suốt, không loạn-động, thoạt-nhiên giữa đêm ở trong tịnh-thất tối cũng thấy rõ các vật y-nguyên như ban ngày, đó là Tâm mật-nhiệm trang-nghiêm soi thấy sáng-suốt các nơi u-ám mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心研究澄。精光不亂。忽於夜半。

yòu    yǐ     cǐ     xīn     yán    jiù   chéng  chè            jīng guāng  bú   luàn              hū    yú     yè    bàn

Hựu  dĩ   thử   tâm, nghiên cứu trừng-triệt,         tinh-quang bất-loạn,            hốt    ư    dạ – bán,

 

在暗室。見 物。不殊白晝。而暗室物。亦

zài    àn   shì   nèi          jiàn    zhǒng   zhǒng   wù           bù  shū   bái  zhòu        ér    àn   shì    wù          yì

tại   ám-thất   nội,       kiến   chủng  chủng  vật,          bất thủ  bạch trú,       nhi  ám  thất  vật,       diệc

 

不除滅。此名心細。密澄其見。所視洞幽。暫得如

bù   chú  miè          cǐ   míng  xīn   xì            mì  chéng qí   jiàn          suǒ  shì   dòng yōu        zhàn  dé    rú

bất  trừ  diệt,       thử danh  tâm  tế,         mật-trừng kỳ kiến,        sở   thị   đỗng  u,         tạm  đắc như

 

是。非為聖證。不作聖心。名善境界。若作

shì              fēi   wéi  shèng zhèng           bú    zuò  shèng   xīn           míng  shàn  jìng   jiè            ruò     zuò

thị,            phi  vi  Thánh-chứng,         bất   tác Thánh-Tâm,        danh  thiện cảnh giới,     nhược  tác

 

  解。即受 群邪。

 

shèng   jiě          jí   shòu  qún  xié

Thánh-giải,      tức thọ  quần-tà.

 

”Further, when his mind completely merges with emptiness, his four limbs will suddenly become like grass or wood, devoid of sensation even when burned by fire or cut with a knife. The burning of fire will not make his limbs hot and even when his flesh is cut, it will be like wood being whittled. This state is called ‘the merging of external states and the blending of the four elements into a uniform substance.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm ấy thấu-triệt viên-thông, bốn vóc như cây cỏ, dầu lửa thiêu dao cắt cũng không biết, lửa đốt xương vẫn không nóng, dao cắt thịt vẫn không đau, ví như đốn cây nhổ cỏ, đó là thân tứ-đại và cảnh trần-lao đều sạch, chỉ nương theo chí-hướng thuần-chơn mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心圓入虛融。四忽然同於草木。火燒刀

yòu    yǐ    cǐ    xīn   yuán  rù    xū   róng            sì   zhī   hū     rán    tóng yú   cǎo   mù          huǒ  shāo  dāo

Hựu  dĩ  thử   tâm, viên nhập hư dung,        tứ  chi  hốt  nhiên, đồng ư  thảo-mộc,       hỏa thiêu đao

 

斫。曾無所覺。又則火光不能燒爇。縱割其

zhuó           céng wú    suǒ   jué              yòu    zé    huǒ guāng   bù   néng  shāo    rè             zòng   gē    qí

chước,      tằng  vô   sở  giác,            hựu  tắc  hỏa quang, bất   năng thiêu nhiệt,       túng  cát    kỳ

 

肉。猶如削木。此名塵。排四大性。一向

ròu             yóu    rú    xiāo   mù              cǐ   míng  chén  bìng            pái      sì    dà    xìng            yí   xiàng

nhục,        do   như  tước mộc,          thử danh  trần  tính,            bài   tứ   đại   tánh,      nhứt hướng

 

純。暫得如是。非為聖證。不作聖心。名

rù        chún            zhàn   dé     rú    shì             fēi   wéi  shèng zhèng           bú   zuò shèng  xīn          míng

nhập thuần,         tạm   đắc   như   thị,          phi    vi   Thánh chứng,       bất  tác Thánh-Tâm,      danh

 

界。若 解。即受群邪。

shàn   jìng   jiè          ruò   zuò  shèng  jiě           jí   shòu  qún  xié

thiện cảnh giới,    nhược tác Thánh-giải,      tức thọ quần tà.

 

”Further, when his mind accomplishes such purity that his skill in purifying the mind has reached its ultimate, he will suddenly see the earth, the mountains, and the rivers in the ten directions turn into Buddhalands replete with the seven precious things, their light shining everywhere. He will also see Buddhas, Tathagatas, as many as the sands of the Ganges, filling all of space. He will also see pavilions and palaces that are resplendent and beautiful. He will see the hells below and the celestial palaces above, all without obstruction. This state is called ‘the gradual transformation of concentrated thoughts of fondness and loathing.’ It does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm ấy thành-tựu trong sạch, dày công-phu tịnh-tu, thoạt nhiên thấy mười phương núi sông đất bằng thành xứ Phật đầy đủ thất-bảo tỏ-rạng châu-biến, Hằng-sa Như-Lai ở khắp hư-không pháp-giới, lầu-các khang-trang tráng-lệ, ngó lên ngó xuống thấy cả thiên-đàng, địa-ngục, không có chi ngăn-ngại, đó là tư-tưởng chuộng Thánh chán phàm, lâu ngày thành-tựu được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心成就清淨。淨心功極。忽見大地十

yòu    yǐ      cǐ     xīn  chéng   jiù   qīng  jìng             jìng   xīn    gōng    jí               hū   jiàn    dà     dì      shí

Hựu   dĩ   thử  tâm, thành tựu thanh-tịnh,            tịnh  tâm  công-cực,           hốt  kiến  đại – địa,  thập

 

方山河皆成佛國。具足七寶。光明

fāng     shān    hé       jiē     chéng     fó      guó                    jù      zú          qī       bǎo                guāng  míng

phương  sơn – hà,   giai    thành   Phật  quốc,                 cụ  –  túc        thất    bảo,             quang-minh

 

滿。又見沙諸佛如來滿空界。樓殿華

biàn  mǎn           yòu   jiàn   héng shā    zhū      fó     rú    lái      biàn  mǎn  kōng  jiè             lóu    diàn   huá

biến-mãn,        hựu  kiến  hằng-sa,   chư  Phật   Như-Lai,   biến-mãn không-giới,         lầu – điện  hoa

 

麗。下見地獄。上觀天宮。得無障礙。此

lì                  xià    jiàn     dì      yù          shàng  guān    tiān  gōng             dé     wú   zhàng   ài               cǐ

lệ,               hạ    kiến  địa – ngục,      thượng quan  Thiên-cung,         đắc   vô  chướng ngại,         thử  

 

名欣厭凝想日深。想久化成。非為聖證。

míng  xīn   yàn    níng    xiǎng   rì     shēn          xiǎng  jiǔ     huà   chéng           fēi     wéi  shèng  zhèng

danh hân-yểm, ngưng tưởng nhựt thâm,     tưởng cửu  hóa  thành,         phi     vi   Thánh-chứng,

 

心。名    界。若 解。即受群邪。

bú     zuò  shèng  xīn          míng  shàn  jìng    jiè           ruò    zuò  shèng  jiě           jí   shòu  qún  xié

bất  tác Thánh-Tâm,        danh thiện cảnh-giới,      nhược tác Thánh-giải,     tức   thọ quần-tà.

 

”Further, as the person uses his mind to investigate what is profound and far away, he will suddenly be able to see distant places in the middle of the night. He will see city markets and community wells, streets and alleys, and relatives and friends, and he may hear their conversations. This state is called ‘having been suppressed to the utmost, the mind flies out and sees much that had been blocked from view.’ It does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm ấy cứu-xét sâu-xa, thoạt tiên giữa đêm thấy tỉnh thành, chợ-búa, phố-phường, đường-sá, cho tới thân-tộc quyến-thuộc ở phương xa, hoặc nghe lời nói của các người ấy, đó là nhờ Tâm chế-ngự mà xuất hiện sự thấy nghe như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành, nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心研究深遠。忽於中夜。遙見遠

yòu      yǐ      cǐ      xīn      yán    jiù    shēn   yuǎn                hū     yú    zhōng   yè               yáo     jiàn   yuǎn

Hựu    dĩ    thử    tâm,  nghiên-cứu  thâm  viễn,            hốt      ư    trung – dạ,             diêu    kiến  viễn-

 

  市井街巷。親族眷屬。或聞其語。此名迫

fāng            shì  jǐng   jiē  xiàng         qīn    zú      juàn   shǔ          huò   wén   qí    yǔ            cǐ    míng   pò

phương,   thị   tỉnh nhai-hạng,     thân-tộc   quyến-thuộc,      hoặc văn   kỳ  ngữ,       thử danh  bách

 

心逼極飛出。故多隔見。非為聖證。不作聖心。名

xīn    bī     jí    fēi   chū           gù  duō   gé    jiàn        fēi    wéi shèng zhèng      bú   zuò shèng xīn       míng

tâm, bức cực phi xuất,        cố  đa   cách kiến,    phi    vi  Thánh-chứng,    bất tác Thánh-Tâm,  danh

 

界。若 解。即受 邪。

shàn   jìng   jiè           ruò   zuò  shèng  jiě           jí   shòu  qún   xié

thiện cảnh-giới,    nhược tác Thánh-giả,       tức thọ  quần – tà.

 

”Further, as the person uses his mind to investigate to the utmost point, he may see a Good and Wise Advisor whose body undergoes changes. Within a brief interval, various transformations will occur which cannot be explained. This state is called ‘having an improper mind which is possessed by a li-ghost, a mei-ghost, or a celestial demon, and without reason speaking Dharma that fathoms wondrous truths.’ It does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then the demonic formations will subside. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.

  • Lại dùng Tâm ấy cứu-xét tinh-tường, thoạt tiên thấy vị Thiện-Tri-Thức biến-đổi hình thể, trong giây-phút tự-nhiên cải-thiện, đó là Tâm-phúc bị các quỉ vọng-lượng ly-mỵ hoặc Ma-vương nhập, không có sở nhân chi mà thuyết pháp thông-đạt diệu-nghĩa, chớ chẳng phải chứng Thánh-quả hoặc đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành, nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.

 

又以此心研究精極。見善知識。形體變移。

yòu    yǐ      cǐ    xīn     yán    jiù     jīng     jí              jiàn   shàn   zhī   shì              xíng   tǐ     biàn   yí

Hựu  dĩ   thử   tâm,   nghiên-cứu tinh cực,           kiến  thiện  tri-thức,            hình-thể   biến – di,

 

少選無端種種遷改。此名邪心含受魑魅。

shǎo  xuǎn  wú    duān zhǒng zhǒng  qiān  gǎi               cǐ    míng   xié    xīn     hán   shòu   chī    mèi

thiểu tuyển vô  đoan, chủng chủng thiện-cải,           thử  danh   tà – tâm,    hàm   thọ    ly    mỵ,

 

 

或遭天魔入其心腹。無端說法。通達妙義。

huò   zāo    tiān   mó     rù      qí     xīn     fù              wú   duān   shuō   fǎ             tōng  dá     miào   yì

hoặc tao Thiên – ma nhập   kỳ   tâm – phúc,        vô    đoan thuyết pháp,       thông-đạt diệu-nghĩa,

 

非為聖證。不作聖心。魔事銷歇。若作聖解。

fēi   wéi shèng zhèng          bú   zuò  shèng  xīn            mó   shì   xiāo   xiē            ruò   zuò  shèng  jiě

phi vi Thánh-chứng,        bất  tác Thánh-Tâm,         ma    sự   tiêu  hiết,       nhược tác Thánh-giải,

 

即受群邪。

jí    shòu qún  xié

tức thọ quần-tà.

 

  1. 12. Conclusion on the harm, and command to offer protection.

”Ananda, these ten states may occur in Dhyana as one’s mental effort interacts with the form skandha.

  • A-Nan! Ông phải biết: Mười thứ thiền-định biến hiện cảnh vật như vậy đều do công-dụng của sắc-ấm ma chuyển-động phát sanh.

 

阿難。如是十種 禪那現境。皆是色陰 用心交

ē      nán              rú    shì  shí  zhǒng      chán   nà   xiàn  jìng             jiē  shì     sè     yīn       yòng  xīn   jiāo

A – Nan!           Như thị thập chủng ,    thiền-na hiện cảnh,         giai  thị,   sắc – ấm,      dụng tâm giao

 

互。故現斯事。

hù            gù  xiàn  sī   shì

hổ,          cố  hiện tư-sự,

 

”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, in their confusion they fail to recognize them and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells.

  • Vì hành giả ngoan-cố tối-tăm, vọng-tưởng điên-đảo, không suy-xét sáng-suốt nên gặp tà-duyên, mê-muội mà chẳng tự biết, dám giả xưng là chứng Thánh, thành thử phạm tội đại-vọng ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    迷。不自忖 量。逢    緣。迷不自識。

zhòng   shēng   wán  mí           bú    zì   cǔn  liáng          féng   cǐ      yīn     yuán          mí   bú    zì    shì

chúng-sanh ngoan-mê,        bất   tự thôn-lượng,    phùng thử nhân – duyên,      mê   bất   tự  thức,

 

謂言    聖。大妄   成。墮無間 獄。

wèi  yán   dēng   shèng        dà  wàng  yǔ   chéng        duò  wú  jiàn   yù

vị   ngôn chứng Thánh,    đại-vọng ngữ thành,      đọa vô – gián ngục.

 

”In the Dharma-ending Age, after the Tathagata enters Nirvana, all of you should rely on and proclaim this teaching. Do not let the demons of the heavens have their way. Offer protection so all can realize the unsurpassed Way.

  • Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y-giáo phụng hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập diệt, ở trong đời mạt pháp, dĩ tận-lực truyền bá nghĩa lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để cho những chướng-ma có đủ phương-tiện phá-hoại, đồng-thời hoàn-toàn hy-sanh, bảo hộ các vị thanh-tịnh thuần-túy chơn-tu thành Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng.

 

汝等 如來滅後。於末法中 宣示斯義。無令

rǔ    děng    dāng     yī          rú    lái   miè  hòu         yú   mò    fǎ  zhōng  xuān  shì    sī      yì          wú  lìng

Nhữ đẳng đương  y,      Như-Lai  diệt  hậu,         ư  mạt-pháp trung, tuyên thị   tư  nghĩa,      vô   linh

 

得其  便。保持覆護。成     道。

tiān   mó     dé    qí     fāng   biàn        bǎo  chí    fù    hù        chéng  wú   shàng   dào

Thiên ma, đắc kỳ phương-tiện,       bảo – trì phú – hộ,      thành Vô-Thượng Đạo.

 

  1. 13. The Feeling Skandha

The characteristics of demons of the feeling

Ananda, when the good person who is cultivating samadhi and shamatha has put an end to the form skandha, he can see the mind of all Buddhas as if seeing an image reflected in a clear mirror.

  • Thọ-Ấm Ma
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Chư Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, ấm sắc đã dứt sạch, thấy Phật-tâm như bóng sáng hiển-hiện trong gương.

 

阿難。彼善男子。修三摩提奢摩他中  色陰盡者。

ē    nán            bǐ   shàn nán  zǐ             xiū   sān   mó    tí    shē   mó    tā   zhōng         sè   yīn    jìn   zhě

A – Nan!      Chư thiện nam tử,          tu   Tam – ma – đề, Sa – ma – tha trung,    sắc – ấm   tận    giả,

 

  諸佛心。如明   像。

jiàn   zhū     fó   xīn          rú  míng  jìng  zhōng xiǎn  xiàn   qí    xiàng

kiến chư Phật tâm,      như minh-cảnh trung, hiển-hiện kỳ  tượng.

 

”He seems to have obtained something, but he cannot use it. In this he resembles a paralyzed person. His hands and feet are intact, his seeing and hearing are not distorted, and yet his mind has come under a deviant influence, so that he is unable to move. This is the region of the feeling skandha.

  • Có sở đắc mà chưa sử dụng, vì như người bị chướng-ma bức-bách, tay chân uyển-nhiên, mắt thấy tai nghe không lầm, nhưng tâm bị cảm xúc bởi khách ma, nên thân bị tê-liệt, đó là xứ-sở của ấm thọ.

 

   得而未 用。猶如魘人。手 然。見聞

ruò       yǒu   suǒ    dé    ér   wèi  néng  yòng       yóu   rú  yǎn   rén        shǒu  zú    wǎn   rán         jiàn  wén

Nhược hữu sở   đắc   nhi  vị   năng  dụng,    do  như yểm-nhân,     thủ   túc uyển-nhiên,    kiến  văn

 

不惑。心觸客 邪而不 動。此則名為受 陰區宇。

bú   huò         xīn  chù    kè    xié   ér   bù   néng  dòng         cǐ   zé   míng wéi shòu yīn   qū    yǔ

bất hoặc,     tâm xúc khách tà, nhi  bất  năng động,     thử tắc danh  vi,  thọ – ấm  khu – vũ.

 

”Once the problem of paralysis subsides, his mind can then leave his body and look back upon his face. It can go or stay as it pleases without further hindrance. This is the end of the feeling skandha. This person can then transcend the turbidity of views. Contemplating the cause of the feeling skandha, one sees that false thoughts of illusory clarity are its source.

  • Nếu tiêu hết sự bức-bách của ấm thọ, tâm lìa thân trở lại thấy mặt, đi đứng tự do, không có chi ngăn-ngại, đó là ấm thọ dứt sạch, thì thoát-ly kiến trược, quán-sát hiểu rõ vọng-tưởng kiên-cố là cội gốc sanh-tử.

 

   歇。其心離身。 面。去住自由。無

ruò        yǎn    jiù    xiē            qí   xīn   lí    shēn        fǎn    guān   qí    miàn         qù   zhù  zì    yóu        wú

Nhược yểm cữu  yết,          kỳ  tâm   ly   thân,     phản  quan  kỳ   diện,        khứ  trụ  tự – do,          vô

 

留礙。名受陰盡。是人則能 超越 見濁。觀其

fù         liú     ài            míng shòu yīn  jìn          shì   rén    zé   néng    chāo  yuè     jiàn   zhuó        guān  qí

phục   lưu – ngại,       danh thọ-ắm   tận,        thị  nhân tắc năng,   siêu – việt   kiến trược,     quán  kỳ

 

所由。虛明     以為其本。

suǒ  yóu         xū  míng  wàng  xiǎng   yǐ  wéi   qí   běn

sở – do,        hư  minh vọng-tưởng  dĩ   vi    kỳ   bổn.

 

  1. 14. The ten states within this region.

Suppression of the self leads to sadness

”Ananda, in this situation the good person experiences a brilliant light. As a result of the excessive internal pressure in his mind, he is suddenly overwhelmed with such boundless sadness that he looks upon even mosquitoes and gadflies as newborn children. He is filled with pity and unconsciously bursts into tears.

  • A-Nan! Chư Thiện-nam-tử ở trong vị trí ấy được sáng-suốt mầu-nhiệm vô cùng, thoạt-tiên tâm phát minh sự chế-ngự quá-phận, sanh tâm đại-bi vô-tận đến nỗi trông thấy loài vật trùng dế cũng xúc động, tâm đại-bi thương-xót như con đỏ và có khi thương xót đến rơi lụy đối trước cảnh khổ của chúng-sanh.

 

阿難。彼善男子。當 在此中 得大 光耀。其心

ē      nán            bǐ     shàn  nán  zǐ            dāng     zài      cǐ   zhōng     dé    dà       guāng  yào           qí    xīn

A – Nan!         Chư  thiện nam tử,        đương    tại   thử  trung,    đắc  đại     quang diệu,        kỳ   tâm

 

發明。抑過分。忽於其處 發無窮悲。如是乃至

fā    míng        nèi   yì   guò  fèn         hū    yú    qí   chù      fā    wú  qióng bēi         rú   shì   nǎi  zhì     guān

phát-minh,   nội   ức quá-phận,      hốt   ư    kỳ  xứ,     phát  vô  cùng   bị,      như thị   nãi  chí,   quan

 

。猶如赤子。心生  憐愍。不覺流淚。

 

 

jiàn  wén méng      yóu   rú   chì    zǐ          xīn  shēng  lián  mǐn         bù   jué   liú   lèi

kiến văn manh,     do  như  xích tử,       tâm sanh   lân – mẫn,       bất giác lưu-lệ,

 

”This is called ‘overexertion in suppressing the mind in the course of cultivation.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sage-hood. If he realizes that and remains unconfused, then after a time it will disappear.

  • Đó là chế ngự quá-phận, nhưng tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi và hiểu biết không si mê thì lâu ngày tội-lỗi tiêu-diệt.

 

抑摧過越。悟則無咎。非為聖  證。覺了

cǐ     míng  gōng  yòng   yì    cuī   guò  yuè        wù   zé   wú   jiù           fēi   wéi  shèng    zhèng     jué  liǎo

thử danh công-dụng,   ức  tồi  quá  việt,       ngộ tắc vô  cữu,         phi   vi  Thánh – chứng,  giác liễu

 

不迷。久自銷歇。

bù   mí           jiǔ    zì   xiāo  xiē

bất  mê,        cữu  tự  tiêu  yết.

 

”But if he considers himself a sage, then a demon of sadness will enter his mind. Then, as soon as he sees someone, he will feel sad and cry uncontrollably. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Hạng người ấy không phải chứng Thánh, nếu tưởng là Thánh-giải tất bị ma nhập tâm-phủ, hễ thấy người thì thương khóc vô-hạn. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

  解。則有悲魔  入其心腑。見人則悲。啼泣

ruò       zuò   shèng    jiě          zé   yǒu  bēi  mó        rù     qí    xīn    fǔ         jiàn  rén  zé    bēi          tí    qì

Nhược tác Thánh – giải,      tắc  hữu  bi – ma,    nhập kỳ  tâm – phủ,      kiến nhân tắc bi,        đề-khắp

 

無限。失於正 受。當    淪墜。

wú  xiàn        shī   yú  zhèng shòu       dāng   cóng   lún  zhuì

vô   hạn,       thất  ư  chánh-thọ,    đương  tùng  luân-trụy.

 

”Further, Ananda, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. At that time he has a sublime vision and is overwhelmed with gratitude. In this situation, he suddenly evinces tremendous courage. His mind is bold and keen. He resolves to equal all Buddhas and says he can transcend three asamkhyeyas of eons in a single thought.

  • A-Nan! Lại trong định-tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ ràng thắng tướng hiện-tiền, cảm-kích quá phận, thoạt nhiên phát khởi sức mạnh vô-hạn, tâm dõng-mãnh như Phật, một niệm siêu-thoát vượt khỏi ba A-Tăng kỳ kiếp.

 

阿難。又彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。

 

 

ē    nán          yòu   bǐ  dìng zhōng     zhū  shàn  nán  zǐ          jiàn  sè   yīn   xiāo      shòu yīn míng  bái

A – Nan!       Hựu  bỉ định trung,    chư Thiện-nam-tử,      kiến sắc ấm tiêu,       thọ  ấm  minh-bạch,

 

  前。感激 過分。忽於其中  勇。其心

shèng  xiàng  xiàn qián       gǎn   jī     guò   fèn         hū   yú    qí zhōng  shēng  wú  xiàn  yǒng        qí   xīn

thắng tướng hiện tiền,   cảm-khích quá-phận,    hốt  ư    kỳ  trung, sanh   vô hạng dõng,       kỳ  tâm

 

利。志齊諸佛。謂三僧祇。一念  越。

měng   lì         zhì    qí    zhū   fó         wèi  sān  sēng  qí            yí  niàn   néng  yuè

mảnh lợi,      chí    tề   chư  Phật,     vị   tam  tăng-kỳ,      nhứt niệm năng việt.

 

”This is called ‘being too anxious to excel in cultivation.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Đó là công-dụng lừng-lẫy quá-phận, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi, hiểu biết không si-mê thì lâu ngày tội lỗi tiêu-diệt. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,

 

  陵率 過越。悟則無咎。非為聖  證。覺了

cǐ     míng  gōng  yòng   líng  shuài  guò yuè         wù   zé  wú   jiù           fēi  wéi shèng  zhèng       jué  liǎo

Thử danh công dụng,  lăng suất quá  việt,      ngộ tắc  vô cữu,         phi  vi  Thánh-chứng,   giác liễu

 

不迷。久自銷歇。

bù    mí           jiǔ    zì  xiāo  xiē

bất  mê,        cữu  tự  tiêu  yết,

 

”If he realizes that and remains unconfused, then after a time it will disappear. But if he considers himself a sage, then a demon of insanity will enter his mind. As soon as he sees someone, he will boast about himself. He will become extraordinarily haughty, to the point that he recognizes no Buddha above him and no people below him. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị cuồng ma nhập tâm-phủ, hể thấy người thì háo-thắng khoe-khoang, cống-cao ngã-mạn không ai sánh bằng, cho tới tâm-địa tự đắc trên chẳng thấy Phật, dưới chẳng thấy người. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

  聖解。則有 狂魔 入其心腑。見人則誇。我

ruò          zuò    shèng  jiě           zé  yǒu    kuáng mó      rù     qí   xīn    fǔ         jiàn   rén   zé    kuā         wǒ

nhược   tác   Thánh-giải,       tắc hữu   cuồng-ma,   nhập  kỳ tâm – phủ,     kiến nhân tắc khoa,    ngã

 

無比。其心乃至 不見佛。下不見人。失於

màn     wú    bǐ              qí   xīn   nǎi   zhì       shàng     bú    jiàn   fó            xià  bú   jiàn   rén         shī    yú

mạng  vô    tỷ;            kỳ  tâm  nãi – chí,     thượng  bất  kiến  Phật,      hạ  bất kiến nhân,       thất   ư

 

   受。當  墜。

zhèng   shòu       dāng   cóng  lún  zhuì

chánh – thọ,     đương tùng luân-trụy.

 

”Further, in this state of samadhi the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. With no new realization immediately ahead of him, and having lost his former status as well, his power of wisdom weakens, and he enters an impasse in which he sees nothing to anticipate. Suddenly a feeling of tremendous monotony and thirst arises in his mind. At all times he is fixated in memories that do not disperse. He mistakes this for a sign of diligence and vigor.

  • A-Nan! Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, trước không có chi gọi được là chứng mà lui lại thì mất địa-vị, sức trí suy kém, vào chỗ hư-hoại, không có sở kiến, thoạt nhiên tâm sanh ra thất-vọng, gom-góp tất cả trầm-tư mặc tưởng sâu-xa sẳn có lập hạnh tinh-tấn,

 

又彼 定中。諸善男子。見色陰銷。受陰 明白。前無

yòu   bǐ    dìng  zhōng     zhū  shàn  nán  zǐ           jiàn  sè   yīn  xiāo        shòu yīn  míng   bái         qián  wú

Hựu bỉ    định trung,    chư Thiện-nam-tử,        kiến sắc-ấm tiêu,       thọ-ấm  minh-bạch,       tiền  vô

 

證。歸失故居。智力衰微。入中 隳地。無所

xīn    zhèng         guī   shī    gù  jū             zhì    lì   shuāi  wéi         rù   zhōng  huī     dì           huí   wú  suǒ

tân   chứng,     qui   thất  cố  cu,           trí – lực   suy – vi,        nhập trung  huy  địa,      quýnh vô  sở

 

見。心中忽然 生大 枯渴。於一切時 沈憶不散。

jiàn         xīn  zhōng hū   rán      shēng dà       kū    kě            yú     yí    qiè   shí      chén   yì    bú   sàn

kiến,      tâm trung hốt nhiên,  sanh đại   khô – khát,        ư   nhứt thiết thời,   trầm  ức   bất – tán,

 

   此以為勤 精進相。

jiāng     cǐ     yǐ   wéi  qín   jīng   jìn   xiàng

tương thử  dĩ    vi    cần  tinh – tấn  tướng.

 

”This is called ‘cultivating the mind but losing oneself due to a lack of wisdom.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Đó là tu tâm chớ không phải tu huệ, dĩ nhiên phải có tội-lỗi, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.

 

修心 無慧自失。悟則無咎。非為   證。

cǐ     míng  xiū  xīn     wú  huì   zì    shī          wù   zé   wú   jiù          fēi   wéi  shèng  zhèng

Thử danh  tu  tâm,   vô   huệ  tự  thất,       ngộ tắc  vô  cữu,        phi  vi  Thánh-chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon of memory will enter his mind. Day and night it will hold his mind suspended in one place. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải, tất bị ức-ma nhập tâm-phủ, sớm tối giữ lấy tâm trụ một chỗ. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

 

  作聖解。則有憶魔 入其心腑。旦夕撮心。懸在

ruò        zuò   shèng  jiě         zé   yǒu   yì    mó        rù    qí   xīn   fǔ           dàn xì    cuò   xīn        xuán  zài

nhược  tác  Thánh-giải,      tắc hữu  ức – ma,   nhập kỳ tâm phủ,        đán tịch toát tâm,    huyền   tại

 

一處。失於正受。當   墜。

yí     chù        shī   yú zhèng shòu      dāng   cóng  lún    zhuì

nhứt xứ,      thất  ư chánh-thọ,     đương tùng luân – trụy.

 

”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. His wisdom becomes stronger than his samadhi, and he mistakenly becomes impetuous. Cherishing the supremacy of his nature, he imagines that he is a Nishyanda (Buddha) and rests content with his minor achievement.

  • A-Nan! Lại trong định-tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy sắc ấm đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, sức huệ hơn định, mất sự dõng-mãnh, dùng thắng-tánh âm-thầm ở tâm, nghi mình là Phật Lư-Xá-Na, vừa được chút công-hạnh đã cho là đủ,

 

彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。慧力

yòu       bǐ  dìng zhōng      zhū  shàn  nán  zǐ           jiàn  sè   yīn  xiāo        shòu yīn  míng  bái        huì    lì

Hựu     bỉ  định  trung,   chư Thiện-nam-tử,      kiến sắc-ấm  tiêu,       thọ – ấm minh bạch,    huệ-lực

 

過定。失於猛利。以諸勝性。懷於心中。自心已疑

guò  dìng         shī   yú   měng lì           yǐ    zhū shèng xìng        huái  yú  xīn  zhōng        zì    xīn    yǐ     yí

quá định,       thất  ư   mãnh lợi,       dĩ   chư thắng tánh,     hoài   ư  tâm  trung,        tự  tâm   dĩ  nghi,

 

是盧舍那。得 足。

shì   lú    shè   nà           dé   shǎo  wéi   zú

thị  Lư – Xa – Na,       đắc  thiểu  vi   túc,

 

”This is called ‘applying the mind, but straying away from constant examination and becoming preoccupied with ideas and opinions.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Đó là dụng-tâm thiếu sự suy-xét và theo tri-kiến của mình, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,

 

審。溺於知見。悟則無咎。非為

cǐ      míng  yòng   xīn   wáng    shī   héng  shěn         nì    yú  zhī   jiàn        wù  zé    wú   jiù         fēi   wéi

Thử danh dụng  tâm   vong – thất hằng thẩm,      nịch  ư   tri – kiến,    ngộ  tắc  vô  cửu,        phi   vi

 

   證。

shèng    zhèng

Thánh-chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a lowly demon that is easily satisfied will enter his mind. As soon as he sees someone, he will announce, ‘I have realized the unsurpassed absolute truth.’ Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị hạ-liệt dị-tri-túc ma nhập tâm phủ, gặp ai cũng tuyên bố: “Ta là người đắc pháp Đệ-Nhứt Nghĩa-Đế Vô-Thượng”. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

解。則有下劣 易知足魔。入其心腑。見

ruò       zuò    shèng    jiě             zé   yǒu   xià  liè        yì    zhī   zú    mó           rù     qí    xīn    fǔ         jiàn

nhược  tác Thánh – giải,         tắc  hữu  hạ – liệt       dị    tri – túc  ma,        nhập  kỳ  tâm  phủ,      kiến

 

人自言 我得無上 第一義諦。失於正受。當

rén     zì     yán        wǒ     dé     wú   shàng       dì      yī       yì     dì              shī    yú   zhèng  shòu        dāng

nhân tự ngôn,      ngã  đắc     vô   thượng,   đệ   nhứt  nghĩa – đế,        thất   ư    chánh – thọ,  đương

 

墜。

cóng  lún  zhuì

tùng luân-trụy.

 

”Further, in this state of samadhi the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. He has not yet obtained any results, and his prior state of mind has already disappeared. Surveying the two extremes, he feels that he is in great danger. Suddenly he becomes greatly distraught, as if he were seated on the Iron Bed, or as if he has taken poison. He has no wish to go on living, and he is always asking people to take his life so he can be released sooner.

  • Lại trong định tâm ấy chư Thiện-nam-tử thấy sắc ấm đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, chưa có gì là mới chứng mà tâm cũ tiêu-vong, thấy cả hai ấm sắc và thọ, thoạt-nhiên sanh ra tánh nham-hiểm và các sự ưu-phiền vô-tận, hoặc ngồi giường sắt, hoặc uống thuốc độc, long không muốn sống, bảo người sát giùm thân-mạng mình cho sớm giải-thoát,

 

彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。新

yòu        bǐ  dìng zhōng        zhū shàn  nán   zǐ           jiàn   sè   yīn   xiāo         shòu yīn míng  bái          xīn

Hựu     bỉ  định trung,      chư Thiện-nam-tử,        kiến sắc  ấm  tiêu,         thọ-ấm  minh bạch,      tân

 

  獲。故心已亡。歷覽二際。自生艱險。於心忽

zhèng   wèi     huò         gù   xīn    yǐ  wáng         lì    lǎn    èr    jì zì shēng jiān  xiǎn 。yú xīn hū

chứng  vị  hoạch,       cố   tâm   dĩ  vong,      lịch – lãm nhị – tế,        tự sanh gian-hiễm,    ư   tâm   hốt

 

  生無盡憂。如坐鐵。如飲毒 藥。心不欲活。常

rán      shēng wú   jìn  yōu         rú    zuò  tiě  chuáng    rú    yǐn   dú     yào          xīn  bú   yù   huó      cháng

nhiên, sanh vô   tận ưu,         như tọa thiết sàng,    như ẩm độc  dược,    tâm  bất dục hoạt,  thường

 

 

求於人。令害其命。早取解 脫。

qiú   yú   rén         lìng  hài   qí   mìng       zǎo  qǔ    jiě    tuō

cầu  ư  nhân,       linh hại  kỳ  mạng,     tảo thủ giải – thoát.

 

”This is called ‘cultivating, but not understanding expedients.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Đó là tu-hành mà thiếu hẳn phương tiện, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,

 

  失於 便。悟則無咎。非為    證。

cǐ      míng  xiū   xíng   shī    yú    fāng    biàn        wù   zé    wú   jiù          fēi   wéi  shèng  zhèng

Thử danh  tu   hành, thất   ư  phương-tiện,     ngộ   tắc  vô – cữu,      phi   vi   Thánh-chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon of chronic depression will enter his mind. He may take up knives and swords and cut his own flesh, happily giving up his life. Or else, driven by constant anxiety, he may flee into the wilderness and be unwilling to see people. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị ưu-sầu ma nhập tâm phủ, khiến tự dung dao cắt thịt, muốn hủy thân-mạng, hoặc buồn-rầu chạy vào rừng-thẩm non cao, không chịu thấy mặt người đời. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

作聖解。則有一分 常憂愁魔。入其心

ruò         zuò    shèng   jiě             zé     yǒu    yì      fēn        cháng  yōu  chóu   mó               rù      qí     xīn

Nhược  tác   Thánh – giải,         tắc  hữu  nhứt  phần,  thường ưu – sầu    ma,            nhập   kỳ    tâm

 

腑。手執刀劍。自割其肉。欣其捨壽。或 常憂愁。

fǔ           shǒu zhí  dāo  jiàn            zì   gē    qí     ròu          xīn  qí     shě shòu        huò   cháng  yōu chóu

phủ,      thủ chấp đao-kiếm,        tự   cắt  kỳ  nhục,       hân – kỳ   xả   thọ,     hoặc  thường ưu-sầu,

 

走入山林。不耐見人。失於正受。當   墜。

zǒu   rù   shān  lín         bú   nài  jiàn  rén         shī   yú  zhèng shòu      dāng   cóng  lún  zhuì

tẩu nhập sơn-lâm,      bất nại kiến nhân,     thất  ư  chánh thọ,     đương tùng luân-trụy.

 

”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. As he dwells in this purity, his mind is tranquil and at ease. Suddenly a feeling of boundless joy wells up in him. There is such bliss in his mind that he cannot contain it.

  • Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, ở chỗ thanh-tịnh, tâm-địa an-ổn, thoạt nhiên sáng tỏ, tánh vui-mừng vô-tận, không thể kềm-chế, thì thân được nhẹ-nhàng nhưng không có trí-huệ hướng dẫn,

 

彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。處清

 

yòu      bǐ   dìng zhōng      zhū  shàn nán  zǐ           jiàn  sè    yīn  xiāo        shòu yīn  míng bái        chǔ  qīng

Hựu    bỉ  định trung,    chư Thiện-nam-tử,      kiến sắc  ấm  tiêu,       thọ  ấm  minh-bạch,   xứ thanh

 

淨中。心安隱後。忽然自有無限喜生。心 悅。

jìng zhōng    xīn    ān  yǐn  hòu          hū   rán    zì   yǒu  wú  xiàn  xǐ  shēng      xīn   zhōng  huān    yuè

tịnh trung,   tâm an – ổn  hậu,        hốt nhiên tự hữu, vô  hạn  hỉ – sanh,     tâm   trung hoan – duyệt,

 

不能自止。

bù   néng  zì  zhǐ

bất năng tự-chỉ.

 

”This is called, ‘experiencing lightness and ease, but lacking the wisdom to control it.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Thì thân được nhẹ-nhàng nhưng không có trí-huệ hướngdẫn, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,

 

  安無慧自禁。悟則無咎。非為   證。

cǐ     míng   qīng   ān    wú  huì   zì    jìn          wù   zé    wú   jiù          fēi  wéi  shèng  zhèng

Thử danh khinh an,   vô  huệ  tự  cấm,       ngộ  tắc  vô  cữu,       phi  vi  Thánh-chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon that likes happiness will enter his mind. As soon as he sees someone, he will laugh. He will sing and dance in the streets. He will say that he has already attained unobstructed liberation. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị hỉ-lạc ma nhập tâm phủ, hễ thấy người bất cứ ở đâu cũng cười nói sổ-sàng, múa hát om-sòm, còn tự xưng đã đắc pháp giải-thoát vô-ngại. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

聖解。則有一分 好喜樂魔。入其心腑。

ruò       zuò      shèng  jiě            zé    yǒu     yì   fēn         hào    xǐ    lè    mó             rù     qí    xīn    fǔ

nhược tác    Thánh-giải,         tắc   hữu nhứt phần,     hiếu   hỉ – lạc  ma,         nhập  kỳ  tâm  phủ,

 

人則笑。於衢路傍 自歌自舞。自謂已得 無礙解

jiàn     rén    zé   xiào         yú   qú    lù   páng      zì     gē    zì   wǔ            zì   wèi   yǐ    dé       wú    ài   jiě

kiến nhân  tắc  tiếu,        ư    cù    lộ – bàng,     tự   ca    tự  vũ,            tự   vị   dĩ   đắc,      vô ngại giải-

 

脫。失於正 受。當  墜。

tuō          shī   yú  zhèng shòu      dāng   cóng   lún  zhuì

thoát,    thất  ư chánh – thọ,     đương tùng luân-trụy.

 

”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. He says he is already satisfied. Suddenly, a feeling of unreasonable, intense self-satisfaction may arise in him. It may include pride, outrageous pride, haughty pride, overweening pride, and pride based on inferiority, all of which occur at once. In his mind, he even looks down on the Tathagatas of the ten directions, how much the more so on the lesser positions of Hearers and Those Enlightened by Conditions.

  • Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, tự cho là đủ, thoạt nhiên phát sanh tánh mạn vĩ đại và ngã mạn, tà-mạn, quá-mạn cho tới mạn quá mạn, tang-thượng-mạn, tỵ-liệt mạn, tâm còn dám khinh bỉ mười phương chư Phật, huống chi là Duyên-Giác Thinh-Văn,

 

中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。自謂

yòu    bǐ    dìng  zhōng     zhū  shàn  nán  zǐ          jiàn  sè   yīn   xiāo      shòu yīn míng bái           zì   wèi

Hựu   bỉ  định  trung,    chư Thiện-nam-tử,       kiến sắc ấm tiêu,       thọ ấm minh-bạch,      tự   vị

 

已足。忽有無端 大我慢起。如是乃至 慢與過慢。

yǐ    zú             hū   yǒu  wú duān      dà    wǒ   màn  qǐ             rú   shì   nǎi  zhì      màn   yǔ   guò  màn

dĩ   túc,          hốt hữu  vô  đoan,   đại   ngã-mạn khởi,       như thị  nãi  chí,     mạn  dữ  quá -mạn,

 

及慢過慢。或 慢。或卑劣慢。一時俱發。心

jí    màn   guò  màn        huò  zēng    shàng    màn         huò  bēi  liè   màn           yì    shí    jù    fā          xīn

cập mạn-quá-mạn,    hoặc  tăng – thượng mạn,      hoặc  ty – liệt  mạn,       nhứt thời cu phát,      tâm

 

             如來。何  聲聞   緣覺。

zhōng  shàng    qīng   shí       fāng     rú     lái           hé   kuàng  xià   wèi  shēng wén   yuán  jué

trung thưng khinh thập phương Như-Lai,       hà   huống   hạ   vị  Thinh-văn,  Duyên-Giác.

 

”This is called ‘viewing oneself as supreme, but lacking the wisdom to save oneself.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Đó là tánh thấy biết vô-cùng đen tối, không có trí-huệ kềm chế tự cứu, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,

 

   無慧自救。悟則無咎。非為     證。

cǐ      míng  jiàn  shèng   wú  huì    zì    jiù          wù   zé    wú   jiù         fēi   wéi   shèng   zhèng

Thử danh kiến thắng,  vô  huệ   tự  cứu,       ngộ  tắc  vô  cữu,       phi   vi   Thánh-chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon of intense arrogance will enter his mind. He will not bow to stupas or in temples. He will destroy Sutras and images. He will say to the Danapatis, ‘These are gold, bronze, clay, or wood. The Sutras are just leaves or cloth. The flesh body is what is real and eternal, but you don’t revere it; instead you venerate clay and wood. That is totally absurd.’ Those who have deep faith in him will follow him to destroy the images or bury them. He will mislead living beings so that they fall into the Relentless Hells. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đại-ngã-mạn ma nhập tâm phủ, không còn biết lễ Tam-bảo, lễ chùa lẫ tháp, hủy-hoại cốt-tượng, khinh thường kinh-sách, lại còn điên-đảo, ưa nói dối-gạt đàn-việt, xúi giục thiện-nam tín-nữ sung bái thổ-mộc hoặc nhục thân là thiệt thể thường trụ, chớ không cần cung-kính các thứ cốt bằng đồng vàng đất cây, hoặc tượng, hoặc kinh bằng giấy lụa, lá cây. Lời nói độc ác ấy khiến cho những người nhẹ tánh lầm-lạc, tin nhảm nghe càn, phá-hoại cốt tượng hoặc kinh-sách bằng cách đem chôn-vùi dưới đất mà bị trầm xuống Vô-gián địa-ngục. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

解。則有一分 大我慢魔。入其心腑。

ruò        zuò     sheng     jiě            zé   yǒu     yì   fēn        dà    wǒ   màn   mó           rù     qí    xīn   fǔ

nhược tác    Thánh – giải,         tắc   hữu nhứt phần,   đại  ngã – mạn ma,        nhập  kỳ  tâm  phủ,

 

不禮塔廟。摧毀經像。謂檀越言。此是金銅。

bù      lǐ      tǎ    miào          cuī    huǐ   jīng  xiàng         wèi    tán  yuè    yán            cǐ    shì     jīn    tóng

bất    lễ   tháp miếu,          tồi  hủy  kinh tượng,         vị   đàn-việt   ngôn,        thử   thị   kim   đồng,

 

或是土木。經是樹葉。或是華。肉身常。

huò  shì     tǔ    mù             jīng  shì    shù    yè             huò  shì    dié    huā           ròu  shēn  zhēn  cháng

hoặc thị  thổ  mộc,          kim  thị    thọ   diệp,        hoặc   thị  điệp  hoa,        nhục thân chơn thường,

 

不自恭敬。卻 土木。實為倒。其深信者。從其

bú    zì   gōng jìng        què     chóng    tǔ   mù          shí  wéi  diān  dǎo        qí   shēn  xìn  zhě       cóng   qí

bất  tự cung-kỉnh,      khước sung  thổ-mộc,       thiệt  vi  điên-đảo,       kỳ thâm tính giả,       tùng  kỳ

 

毀碎。埋棄地中。疑誤 入無間獄。失於正

huǐ   suì           mái  qì      dì   zhōng        yí    wù    zhòng   shēng      rù    wú   jiān   yù         shī   yú  zhèng

hủy toái,       mai   khí   địa  trung,      nghi  ngộ chúng – sanh,   nhập Vô-gián ngục,       thất ư chánh-

 

受。當    淪墜。

shòu      dāng   cóng   lún   zhuì

thọ,      đương tùng luân-trụy.

 

”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. In his refined understanding, he awakens completely to subtle principles. Everything is in accord with his wishes. He may suddenly experience limitless lightness and ease in his mind. He may say that he has become a sage and attained great self-mastery.

  • Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ rang, bên trong sáng-tỏ hiểu thấu tinh-lý, tùy thuận rộng-lớn, thoạt nhiên tâm nhẹ-nhàng vô-cùng, tự xưng chứng Thánh, đắc đại tự-tại,

 

又彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。

yòu    bǐ   dìng zhōng         zhū   shàn  nán    zǐ             jiàn   sè    yīn   xiāo           shòu yīn  míng   bái

Hựu  bỉ  định  trung,        chư Thiện-nam-tử,           kiến  sắc  ấm   tiêu,         thọ – ấm  minh bạch,

 

於精明中。圓悟精理。得大隨順。其心忽生

 

yú   jīng  míng zhōng       yuán  wù   jīng   lǐ            dé    dà    suí   shùn            qí     xīn    hū   shēng    wú

ư  tinh – minh trung,      viên  ngộ  tinh  lý           đắc đại  tùy  thuận,          kỳ    tâm   hốt  sanh,     vô

 

  安。已言    聖。得大自在。

liàng   qīng   ān          yǐ    yán   chéng   shèng      dé    dà    zì   zài

lượng khinh an,       dĩ  ngôn thành  Thánh     đắc đại   tự – tại,

 

”This is called ‘attaining lightness and clarity due to wisdom.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Đó là nhân-huệ mà khinh-an thanh-tịnh, như tỏ ngộ được mới hỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.

 

     清。悟則無咎。非為     證。

cǐ     míng   yīn    huì      huò   zhū   qīng   qīng         wù   zé   wú  jiù             fēi  wéi  shèng   zhèng

Thử danh nhân huệ, hoạch chư khinh-thanh,     ngộ tắc  vô  cữu,         phi  vi   Thánh – chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon that likes lightness and clarity will enter his mind. Claiming that he is already satisfied, he will not strive to make further progress. For the most part, such cultivators will become like the Unlearned Bhikshu. He will mislead living beings so that they will fall into the Avichi Hell. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị háo-khinh thanh ma nhập tâm phủ, tưởng lầm là đủ, không cần cứu-xét tinh-tấn, hạng nầy đa-số là Tỳ-Khưu vô-văn hướng dẫn chúng-sanh lầm-lạc đen-tối mà bị trầm xuống A-Tỳ địa-ngục. Như vậy mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

  解。則有一 魔。入其心腑。

ruò         zuò   shèng    jiě           zé   yǒu   yì     fēn       hào    qīng    qīng    mó            rù    qí   xīn   fǔ

nhược   tác  Thánh – giải,      tắc  hữu nhứt phần,   háo – khinh – thanh ma,      nhập kỳ tâm phủ,

 

自謂滿足。更不求進。此等多作 無聞比丘。疑誤

zì     wèi mǎn   zú           gèng  bù   qiú   jìn             cǐ  děng duō  zuò       wú   wén   bǐ    qiū           yí    wù

tự     vị   mãn  túc,        cánh bất cầu  tiến         thử đẳng  đa  tác,      vô – văn  Tỳ – Khưu,     nghi-ngộ

 

   生。墮阿鼻獄。失於 受。當  墜。

zhòng  shēng       duò   ē   bí      yù         shī   yú  zhèng  shòu       dāng   cóng  lún  zhuì

chúng-sanh      đọa  A – tỳ    ngục     thất    ư  chánh – thọ,    đương tùng luân-trụy.

 

”Further in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. In that clear awakening, he experiences an illusory clarity. Within that, suddenly he may veer towards the view of eternal extinction, deny cause and effect, and take everything as empty. The thought of emptiness so predominates that he comes to believe that there is eternal extinction after death.

  • Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, bên trong tỏ ngộ, được không-tánh quang-minh, thoạt nhiên sanh lòng đoạn diệt, bác bỏ thuyết nhân-quả, theo một chí-hướng nhập “không”, không tâm hiện-tiền, bác-bỏ lý vĩnh-viễn đoạn diệt,

 

定中。諸善男子。見色陰。受陰明白。

yòu        bǐ       dìng zhōng        zhū  shàn   nán  zǐ            jiàn   sè    yīn   xiāo        shòu yīn  míng  bái

Hựu      bỉ      định  trung,      chư Thiện-nam-tử           kiến sắc – ấm tiêu,       thọ – ấm  minh-bạch,

 

於明悟中 得虛明性。其中忽然 歸向永滅。

yú    míng  wù   zhōng      dé     xū     míng   xìng          qí  zhōng   hū    rán        guī    xiàng  yǒng    miè

ư    minh  ngộ  trung,    đắc       minh – tánh,        kỳ  trung  hốt  nhiên     qui  hướng vĩnh – diệt,

 

撥無因果。一 入空。空心現前。乃至心生

bō    wú    yīn   guǒ             yí      xiàng       rù     kōng         kòng  xīn   xiàn  qián         nǎi   zhì   xīn  shēng

bát  vô  nhân-quả,        nhứt   hướng  nhập  không,     không tâm hiện – tiền,       nãi – chí  tâm sanh,

 

    解。

cháng    duàn  miè   jiě

trường đoạn diệt giải,   

 

”[This is called ‘the mental state of samadhi dissolving so that one loses sight of what is right.’] If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Bác-bỏ lý vĩnh-viễn đoạn-diệt, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.

 

悟則無咎。非為   證。

wù   zé    wú   jiù           fēi wéi  shèng   zhèng

Ngộ tắc  vô  cữu,        phi  vi  Thánh-chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon of emptiness will enter his mind. He will slander the holding of precepts, calling it a ‘Small Vehicle Dharma.’ He will say, ‘Since Bodhisattvas have awakened to emptiness, what is there to hold or violate?’ This person, in the presence of his faithful danapatis, will often drink wine, eat meat, and engage in wanton lust. The power of the demon will keep his followers from doubting or denouncing him. After the ghost has possessed him for a long time, he may consume excrement and urine, or meat and wine, claiming that all such things are empty. He will break the Buddha’s moral precepts and mislead people into committing offenses. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị không-ma nhập tâm phủ, chê-bai công đức giữ giới, cho là Tiểu-thừa, ưa nói dối gạt rằng: “Bậc Bồ-Tát ngộ lý chớ không cần giữ giới” . Hạng người ấy đối trước thiện-tín đàn-việt, tự ý ăn thịt uống rượu, tham-dục ô-nhiễm, vì có sức ma che-chở nên thiện tín đàn-việt không hiểu biết nghi-ngờ hoặc bị ám-ảnh nghe theo. Hạng người ấy bị ma nhập-tâm lâu đời nên không còn biết phân-biệt sạch-dơ, mê-chấp ngoan-không, phá-hoại luật-nghi của Phật, hướng dẫn những kẻ nhẹ tánh vào đường tội-lỗi. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

聖解。則有空魔 入其心腑。乃謗持戒。

ruò       zuò     shèng   jiě            zé   yǒu   kōng  mó       rù      qí    xīn    fǔ             nǎi bàng  chí    jiè

nhược tác    Thánh  giải,        tắc  hữu  không-ma,  nhập  kỳ   tâm  phủ,         nãi  báng  trì – giới,

 

名為小乘。菩薩悟空。有何持犯。其人常於

míng wéi  xiǎo  chèng            pú   sà      wù   kōng            yǒu    hé    chí    fàn              qí   rén     cháng  yú

danh vi    tiểu – thừa,          Bồ – Tát   ngộ không,         hữu   hà    trì   phạm.         Kỳ  nhân thường  ư,

 

信心檀越。飲酒噉肉。廣 行婬穢。因魔力故。

xìn    xīn   tán   yuè           yǐn    jiǔ    dàn   ròu          guǎng    xíng  yín    huì          yīn   mó     lì     gù

tín – tâm đàn – việt,         ẩm – tửu hám – nhục,      quảng  hành dâm – uế,         nhân ma  lực  cố,

 

攝其前人 不生疑謗。鬼心久入。或食屎尿

shè     qí    qián   rén           bù   shēng   yí   bàng             guǐ   xīn     jiǔ      rù              huò   shí     shǐ   niào

nhiếp kỳ  tiền  nhân,       bất  sanh nghi  báng,           quỉ   tâm  cữu  nhập         hoặc thực  thỉ   niệu,

 

與酒肉等。一種俱空。破佛律儀。誤入人罪。

yǔ     jiǔ    ròu  děng             yì  zhǒng  jù   kōng           pò     fó     lǜ      yí             wù   rù     rén     zuì

dữ  tữu  nhục đẳng,      nhứt chủng cu  không,      phá  Phật luật – nghi,       ngộ nhập nhân  tội,

 

失於正 受。當    墜。

shī   yú zhèng shòu        dāng   cóng   lún    zhuì

thất ư  chánh-thọ,      đương tùng  luân – trụy.

 

”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. He savors the state of illusory clarity, and it deeply enters his mind and bones. Boundless love may suddenly well forth from his mind. When that love becomes extreme, he goes insane with greed and lust.

  • Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, cố-chấp hư-minh, thâm-nhập tâm-cốt, thoạt nhiên sanh lòng, yêu-mến vô-tận, yêu mến quá phát điên, khởi tâm tham-dục,

 

彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。味其

yòu      bǐ   dìng zhōng       zhū shàn nán  zǐ           jiàn   sè   yīn  xiāo        shòu  yīn míng bái         wèi   qí

Hựu     bỉ  định trung,    chư Thiện-nam-tử,      kiến sắc ấm – tiêu,        thọ  ấm minh-bạch,      vị   kỳ

 

虛明 入心骨。其心忽有 無限愛生。愛極發狂。便

xū  míng  shēn      rù    xīn   gǔ          qí  xīn    hū  yǒu     wú xiàn  ài  shēng         ài    jí    fā   kuáng      biàn

hư-minh, thâm-nhập tâm-cốt,       kỳ thân hốt hữu,    vô  hạn  ái  sanh,      ái – cực phát cuồng,   tiện

 

貪欲。

 

wéi   tān    yù

vi   tham dục,

 

”This is called ‘when an agreeable state of samadhi enters one’s mind, lacking the wisdom to control oneself and mistakenly engaging in lustful behavior.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.

  • Khiến định-cảnh an-thuận, không có trí-huệ hướng dẫn, dĩ nhiên phải tiêu mất theo các thứ dục-lậu, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.

 

名定 順入心。無慧自持。誤入諸欲。悟則

cǐ       míng  dìng    jìng     ān    shùn    rù    xīn         wú   huì   zì   chí         wù   rù    zhū   yù         wù   zé

Thử  danh định – cảnh,  an – thuận nhập tâm,      vô   huệ   tự   trì,      ngộ nhập chư dục,     ngộ   tắc

 

無咎。非為    證。

wú   jiù           fēi  wéi   shèng   zhèng

vô cựu,         phi  vi   Thánh – chứng,

 

”But if he considers himself a sage, then a demon of desire will enter his mind. He will become an outspoken advocate of lust, calling it the Way to Bodhi. He will teach his lay followers to indiscriminately engage in acts of lust, calling those who commit acts of lust his Dharma heirs. The power of spirits and ghosts in the Ending Age will enable him to attract a following of ordinary, naive people numbering one hundred, two hundred, five or six hundred, or as many as one thousand or ten thousand. When the demon becomes bored, it will leave the person’s body. Once the person’s charisma is gone, he will run afoul of the law. He will mislead living beings, so that they fall into the Relentless Hells. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.

  • Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị dục-ma nhập tâm phủ, ưa nói dối: “Tham dục là Đạo Bồ-Đề để khuyến-khích người thế-gian tự-do tham-dục ô-nhiễm lại còn gạt-gẫm người hành-động uế-trược cho là giữ đạo-pháp, sức mạnh của ma-quỉ hiểm-độc ở trong thời mạt-kiếp ám-muội và làm hư-hại biết bao kẻ trần-tục si-mê, từ số 100, 200, 500, 600 dĩ chí hằng ngàn hằng vạn chúng-sanh lầm-lạc, đến khi dục-ma nhàm chán, xuất khỏi thân-hoạn thì tổn-đức, tổn-tâm, hủy-phạm định-luật nhân-quả thiên-nhiên, bị trầm xuống Vô-gián địa-ngục. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.

 

作聖解。則有欲魔入其心腑。一

ruò             zuò   shèng     jiě                  zé        yǒu     yù      mó        rù       qí       xīn        fǔ                   yí

nhược      tác  Thánh – giải,                tắc     hữu    dục     ma,     nhập    kỳ     tâm     phủ,             nhứt

 

說欲為菩提道。化諸白衣平等行欲。

xiàng      shuō     yù     wéi      pú     tí      dào              huà   zhū      bái     yī     píng  děng   xíng    yù

ng thuyết  dục,    vi       Bồ – Đề    đạo,             hóa   chư   bạch – y,     bình đẳng  hình   dục,

 

其行婬者。名持法子。神鬼力故。於末世中

qí     xíng   yín    zhě             míng chí     fǎ     zǐ               shén   guǐ     lì     gù              yú    mò    shì  zhōng

kỳ   hành dâm  giả,            danh  trì   pháp  tử;            thần – quỉ   lực   cố,              ư   mạt   thế  trung,

 

攝其凡愚。其數至百。如是乃至 一百二百。

shè     qí    fán     yú              qí   shù     zhì    bǎi             rú    shì    nǎi    zhì           yì     bǎi    èr     bǎi

nhiếp kỳ phàm ngu,           kỳ   số    chí    bá,            như  thị    nãi    chí,       nhứt   bá   nhị    bá,

 

五六百。多滿千萬。魔心生厭。離其身體。威德

huò     wǔ    liù   bǎi          duō mǎn qiān  wàn       mó  xīn shēng  yàn          lí    qí   shēn   tǐ          wēi    dé

hoặc  ngũ  lục  bá,          đa  mãn thiên vạn,     ma tâm sanh yếm,       ly   kỳ   thân  thể,      oai – đức

 

既無。陷於王 難。疑誤 生。入無間獄。失於

jì      wú          xiàn  yú   wáng   nán            yí    wù    zhòng    shēng         rù    wú   jiàn   yù           shī   yú

tức  vô,          hãm  ư  vương-nạn,        nghi ngộ   chúng – sanh,      nhập vô – gián ngục,       thất  ư

 

   受。當   墜。

zhèng   shòu      dāng    cóng    lún  zhuì

chánh – thọ,      đương tùng luân-trụy.

 

  1. 15. Conclusion on the harm, and command to offer protection

”Ananda, all ten of these states may occur in dhyana as one’s mental effort interacts with the feeling skandha.

  • A-Nan! Ông phải biết: Mười thứ thiền-định biến hiện cảnh vật như thế đều do công-dụng của Thọ-ấm mà chuyển-động phát sanh.

 

阿難。如是十種 禪那現境。皆是受陰 用心交

ē     nán              rú    shì   shí   zhǒng      chán   nà   xiàn  jìng            jiē   shì   shòu  yīn       yòng  xīn  jiāo

A – Nan!          Như  thị  thập chủng,    thiền – na  hiện cảnh,       giai  thị    thọ – ấm,     dụng tâm giao

 

互。故現斯事。

hù            gù   xiàn  sī   shì

hổ,         cố   hiên  tư  sự,

 

”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, in their confusion they fail to recognize them and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells.

  • Vì hành-giả ngoan-cố tối-tăm, không suy-xét sáng-suốt nên gặp tà-duyên mê-muội mà chẳng tự biết, dám giả xưng là chứng Thánh, thành thử phạm tội đại-vọng-ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

     迷。不自忖 量。逢  緣。迷不自識。

zhòng    shēng   wán   mí          bú    zì    cǔn   liáng        féng     cǐ      yīn    yuán       mí    bú    zì    shì

chúng   sanh ngoan mê,       bất   tự  thổn  lượng,   phùng  thử  nhân-duyên,    mê  bất   tự  thc,

 

謂言  聖。大妄 成。墮無間獄。

wèi   yán  dēng  shèng        dà  wàng  yǔ  chéng       duò wú   jiàn  yù

vị   ngôn đăng  thánh,     đại vọng ngữ thành,     đọa vô-gián ngục.

 

”In the Dharma-ending Age, after my Nirvana, all of you should pass on the Tathagata’s teachings, so that all living beings can awaken to their meaning. Do not let the demons of the heavens have their way. Offer protection so that all can realize the unsurpassed Way.

  • Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y giáo phụng-hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền bá nghĩa lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để cho những chướng-ma có đủ phương-tiện phá-hoại, đồng-thời hoàn-toàn hy-sanh, bảo-hộ các vị Thanh-tịnh thuần-túy chơn-tu hành Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng.

 

      將如 語。於我滅後   傳示末法。

rǔ     děng   yì      dāng     jiāng   rú     lái     yǔ         yú   wǒ   miè  hòu    chuán  shì  mò   fǎ          biàn lìng

Nhữ đẳng diệc đương, tương Như-Lai ngữ,       ư    ngã  diệt  hậu, truyền thị mạt-pháp,     biến linh

 

     開悟斯義。無令天魔  得其 便。保持覆護。

zhòng  shēng   kāi  wù   sī     yì          wú  lìng  tiān   mó   dé     qí    fāng    biàn       bǎo  chí   fù    hù

chúng-sanh, khai ngộ tư-nghĩa,     vô  linh Thiên ma, đắc   kỳ phương tiện,    bảo – trì phú – hộ,

 

      道。

chéng  wú    shàng    dào

thành Vô-Thượng Đạo.

 

  1. 16. Thinking Skandha

The characteristics of the demons of the thinking skandha

”Ananda, when the good person who is cultivating samadhi has put an end to the feeling skandha, although he has not achieved freedom from outflows, his mind can leave his body the way a bird escapes from a cage. From within his ordinary body, he already has the potential for ascending through the Bodhisattvas’ sixty levels of sagehood. He attains the ‘body produced by intent’ and can roam freely without obstruction.

  • Tưởng-Ấm Ma
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định đã diệt ấm thọ, tuy chưa đắc pháp lậu-tận, nhưng tâm thoát-ly hình sắc, như chim sổ lồng, thành-tựu từ địa-vị phàm-phu lên bậc Bồ-Tát, trải qua 60 Thánh vị, được thân ý sanh, vãng-lai vô-ngại.

 

阿難。彼善男子 修三 。受陰盡者。雖未漏盡。

ē     nán           bǐ  shàn  nán  zǐ    xiū   sān   mó     dì          shòu  yīn   jìn  zhě        suī   wèi  lòu   jìn

A – Nan!        Bỉ thiện-nam-tử,   tu   Tam – ma – địa,       thọ – ấm  tận  giả,       tuy   vị   lậu   tận,

 

心離其形。如鳥出籠。已能 成就。從是凡身。

 

xīn     lí     qí   xíng            rú    niǎo chū   lóng           yǐ   néng    chéng  jiù           cóng shì    fán    shēn

tâm   ly    kỳ  hình,         như điểu xuất  lung,         dĩ  năng   thành – tựu,       tùng  thị  phàm  thân,

 

    歷菩薩六十  聖位。得意生 身。隨往 礙。

shàng     lì     pú    sà    liù   shí   shèng wèi         dé    yì  shēng shēn       suí wǎng   wú    ài

thượng lịch Bồ-Tát,   lục thập thánh vị,         đắc   ý   sanh  thân,     tùy vãng  vô   ngại.

 

”This is like someone talking in his sleep. Although he does not know he is doing it, his words are clear, and his voice and inflection are all in order, so those who are awake can understand what he is saying. This is the region of the thinking skandha.

  • Ví như người ngủ mê, mớ nói ra lời, tuy người ấy không biết, nhưng lời nói đã thành, tiếng vang có thứ lớp rõ-ràng, khiến những người thức nghe rõ, đó là cảnh giới của ấm-tưởng

 

譬如有人。熟寐 寱言。是人雖則 無別所知。其言已

pì    rú    yǒu  rén        shú   mèi      yì     yán        shì  rén   suī   zé        wú   bié  suǒ  zhī          qí    yán   yǐ

Thí như hữu nhân,   thục mị    nghệ ngôn,     thị nhân  tuy  tắc,     vô  biệt   sở   tri,          kỳ ngôn dĩ

 

音韻倫次。令不寐者。咸悟其語。此則名為

chéng    yīn   yùn   lún   cì              lìng  bú    mèi  zhě           xián  wù    qí      yǔ            cǐ     zé   míng  wéi

thành,  âm  vận  luân thứ,           lịnh  bất   mị   giả,          hàm  ngộ   kỳ   ngữ,        thử   tắc  danh   vi,

 

   宇。

xiǎng    yīn     qū     yǔ

tưởng – ấm  khu – vũ.

 

”If he puts an end to his stirring thoughts and rids himself of superfluous thinking, it is as if he has purged defilement from the enlightened, understanding mind. Then he is perfectly clear about the births and deaths of all categories of beings from beginning to end. This is the end of the thinking skandha. He can then transcend the turbidity of afflictions. Contemplating the cause of the thinking skandha, one sees that interconnected false thoughts are its source.

  • Như động niệm dứt, tư-tưởng thô-phù tiêu-tan, Tâm Bổn-giác diệu-minh trừ sạch bụi dơ, soi-thấu đường luân-hồi sanh-tử, đó là diệt ấm tưởng thì thoát-ly phiền-não trược, quán-sát thấy biết vọng-tưởng dung-thông là cội-gốc sanh-tử.

 

   盡。浮  銷除。於覺 明心。如去塵垢。

ruò         dòng   niàn    jìn           fú      xiǎng  xiāo  chú         yú   jué    míng  xīn         rú    qù  chén gòu

Nhược động  niệm  tận,        phù – tưởng  tiêu  trừ,         ư  giác – minh tâm,     như khứ trần-cấu,

 

倫生死。首尾圓照。名 想陰盡。是人則能

yì         lún  shēng  sǐ          shǒu wěi  yuán zhào       míng    xiǎng yīn   jìn           shì   rén   zé   néng    chāo

nhứt  luân sanh – tử,         thủ  vỉ   viên-chiếu,      danh  tưởng-ấm  tận,        thị nhân tắc năng,   siêu

 

 

  濁。觀 其所由。融       以為其本。

fán     nǎo   zhuó       guān   qí   suǒ  yóu         róng   tōng   wàng  xiǎng  yǐ    wéi   qí    běn

phiền-não trược,    quan  kỳ  sở    do,        dung thông vọng-tưởng, dĩ    vi    kỳ   bổn.

 

  1. 17. The ten states within this

Greed for clever skill

”Ananda, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves its perfect brightness, so he sharpens his concentrated thought as he greedily seeks for cleverness and skill.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh được viên-định trong pháp Tam-ma-đề, khởi tâm ưa muốn tròn-sáng, phấn khởi tinh-thần cứu-xét tham cầu thiện-xảo.

 

阿難。彼善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。

ē     nán           bǐ  shàn  nán  zǐ          shòu yīn  xū   miào         bù  zāo  xié   lǜ         yuán  dìng  fā   míng

A – Nan!        Bỉ thiện-nam-tử,         thọ-ấm  hư – diệu,        bất  tao  tà   lự,        viên-định phát-minh,

 

三摩地中。心愛圓 明。銳其精思 巧。

sān  mó   dì   zhōng      xīn   ài   yuán míng       ruì    qí   jīng  sī     tān    qiú   shàn  qiǎo

Tam-ma-đề  trung,     tâm  ái  viên – minh,   nhuệ-kỳ tinh  tư,  tham cầu  thiện xảo.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương biết rõ, nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

天魔 候得其便。飛精 人。口     法。

ěr     shí    tiān   mó    hòu  dé   qí   biàn          fēi   jīng  fù     rén           kǒu    shuō   jīng     fǎ

Nhĩ thời Thiên-ma,  hậu  đắc kỳ  tiện,        phi  tinh phụ nhân,       khẩu thuyết kinh-pháp,

 

”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks cleverness and skill, he arranges a seat and speaks the Dharma. In an instant, he may appear to be a Bhikshu, enabling that person to see him as such, or he may appear as Shakra, as a woman, or as a Bhikshuni; or his body may emit light as he sleeps in a dark room.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Thoạt nhiên hiện hình Tỳ-Khưu, khiến các thính-giả thấy để dể bề cám-dỗ, hay là hiện hình Trời Đế-Thích, Phụ-nữ, Tỳ-Khưu-ni, hoặc ở nhà mờ tối, hiện thân có ánh-sáng chiếu ra,

 

 

其人不覺 是其魔著。自言謂得無上 涅槃。

qí     rén     bù     jué        shì      qí     mó    zhuó            zì     yán   wèi    dé     wú   shàng     niè    pán

kỳ  nhân   bất   giác,     thị      kỳ     ma   trước          tự   ngôn   vị    đắc,  Vô-Thượng  Niết – Bàn

 

來彼求巧 善男子處。敷座 法。其形斯須。或作

lái    bǐ   qiú   qiǎo    shàn  nán  zǐ   chù          fū    zuò     shuō      fǎ             qí  xíng   sī    xū          huò  zuò

lai   bỉ  cầu – xảo, Thiện-nam-tử  xứ,         phu  tọa    thuyết  pháp,       kỳ  hình   tư   tu,        hoặc  tác

 

比丘。令彼人見。或為帝釋。或為婦女。或比丘尼。

bǐ     qiū          lìng bǐ   rén   jiàn         huò  wéi   dì   shì          huò wéi   fù    nǚ         huò   bǐ    qiū   ní

Tỳ – Khưu,   linh  bỉ nhân kiến,       hoặc vi  Đế – thích,     hoặc vi  Phụ – nữ,     hoặc Tỳ-Khưu-ni,

 

寢暗室    明。

huò   qǐn   àn   shì   shēn   yǒu   guāng  míng

hoặc lâm ám thất, thân  hữu  quang-minh.

 

”The good person is beguiled and fooled into thinking that the other is a Bodhisattva. He believes the other’s teachings and his mind is swayed. He breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.

  • Khiến các thính giả tưởng lầm là Bồ-Tát, tin-chắc và ghi nhận lời nói vào long, phá hoại luật nghi của Phật, tùy thuận hành-động tham-dục ô-nhiễm.

 

是人愚迷。惑為菩薩。信其教化。搖盪其心。破佛

shì   rén    yú   mí           huò  wéi   pú   sà            xìn   qí    jiào   huà         yáo  dàng  qí   xīn          pò    fó

Thị nhân ngu mê,        hoặc vi   Bồ – Tát,         tín    kỳ  giáo – hóa,      diêu đảng kỳ  tâm,     phá  Phật

儀。潛    欲。

lǜ       yí           qián   xíng    tān    yù

luật-nghi,       tiềm  hành tham  dục.

 

”The other person is fond of speaking about calamities, auspicious events, and unusual changes. He may say that a Tathagata has appeared in the world at a certain place. He may speak of catastrophic fires or wars, thus frightening people into squandering their family wealth without reason.

  • Người bị Ma-vương nhập nói toàn những lời đường mật cám-dỗ, nói đủ thứ giả-dối, nào đoán quá khứ, tiên-tri vị lai, nào vạch rõ các điềm tai-họa kỳ-dị, lửa-kiếp đao-binh sát-hại, khiến cho các thính giả kính-sợ, lại nói dối có Phật giáng thế để dễ quyến-rũ. Ma-vương ấy vô-cùng tinh-quái hiểm-độc thường làm tan-nát gia-thế của thiên-hạ.

 

    變異。或 如來   某處出世。或言

kǒu   zhōng  hào  yán     zāi   xiáng  biàn  yì          huò   yán    rú    lái      mǒu  chù  chū  shì         huò   yán

Khẩu trung háo ngôn,  tai  tường biến dị,        hoặc ngôn Như-Lai ,   mỗ  xứ  xuất  thế,    hoặc ngôn

 

 

劫火。或 說刀兵。恐 怖於人。令其家資。無故

jié    huǒ           huò    shuō   dāo   bīng          kǒng    bù    yú   rén            lìng   qí    jiā    zī             wú   gù

kiếp-hỏa,       hoặc  thuyết  đao-binh,       khủng – bố    ư  nhân,         lịch   kỳ  gia   tư,           vô   cố

 

散。

hào   sàn

hao  tán.

 

”This is a strange ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết có hạng Quái-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

名怪鬼 年老 魔。惱亂是人。厭足心生。去彼

cǐ       míng guài guǐ     nián  lǎo   chéng    mó          nǎo luàn  shì  rén         yàn  zú   xīn  shēng       qù    bǐ

Thử  danh quái-quỉ,   niên  lão   thành   ma,        não-loạn thị nhân,     yếm túc tâm sanh,      khứ   bỉ

 

人體。弟子與師。俱陷    難。

rén     tǐ           dì    zǐ     yǔ   shī          jù   xiàn   wáng   nán

nhân-thể,     đệ – tử    dữ  sư,          cụ  hãm vương-nạn,

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành, phải hiểu thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo mới giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

   先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間 獄。

rǔ       dāng   xiān  jué         bú    rù    lún  huí          mí  huò   bù  zhī           duò wú  jiàn   yù

nhữ đương tiên giác,      bất nhập luân-hồi,      mê-hoặc bất  tri,         đọa Vô-gián ngục.

 

Greed for adventure

”Further, Ananda, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves to roam about, so he lets his subtle thoughts fly out as he greedily seeks for adventure.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh được viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích du-ngoạn, phấn-khởi tinh-thần cứu-xét tham-cầu sự kinh-nghiệm.

 

阿難。又善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發 明。

 

ē    nán          yòu  shàn  nán  zǐ         shòu yīn  xū   miào        bù   zāo  xié   lǜ        yuán dìng  fā  míng

A – Nan!     Hựu Thiện-nam-tử,      thọ – ấm  hư – diệu,      bất   tao  tà   lự,       viên-định phát-minh,

 

三摩地中  心愛遊蕩。飛其精思。貪求經歷。

sān   mó   dì  zhōng   xīn  ài   yóu  dàng        fēi   qí   jīng   sī           tān  qiú  jīng   lì

Tam-ma-đề trung,   tâm  ái   du – đảng,      phi  kỳ tinh-tham,     tự  cầu  kinh lịch.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時 天魔  候得其便。飛精附人。口  法。

ěr    shí     tiān  mó    hòu   dé   qí   biàn          fēi  jīng  fù   rén          kǒu   shuō    jīng   fǎ

Nhĩ thời Thiên-ma, hầu đắc   kỳ  tiện,        phi  tinh phụ nhân,   khẩu thuyết kinh-pháp,

 

”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks to roam, he arranges a seat and speaks the Dharma. His own body does not change its appearance, but those listening to the Dharma suddenly see themselves sitting on jeweled lotuses and their entire bodies transformed into clusters of purple-golden light. Each person in the audience experiences that state and feels he has obtained something unprecedented.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa cụ giảng nói. Các thính-giả thoạt-nhiên thấy thân-hình biến thành sắc vàng rực-rỡ, ngồi trên sen báu, tưởng như được pháp chưa từng có,

 

其人亦不覺知魔著。亦言自得 槃。來彼求遊

qí   rén     yì    bù   jué  zhī   mó zhuó        yì    yán   zì    dé    wú   shàng  niè  pán           lái   bǐ   qiú  yóu

kỳ nhân diệc bất giác tri   ma trước    diệc ngôn tự  đắc, vô-thượng Niết-Bàn,        lai   bỉ   cầu  du,

 

  男子處。敷座  法。自 形無變。其聽法者。忽

shàn    nán  zǐ   chù          fū   zuò   shuō    fǎ             zì   xíng  wú  biàn          qí  tīng   fǎ   zhě          hū

Thiện-nam-tử  xứ,      phu  tòa  thuyết-pháp,       tụ   hình  vô   biến,       kỳ  thính-pháp giả,     hốt  

 

自見身坐寶蓮華。全體化成 紫金光聚。一

zì    jiàn   shēn   zuò   bǎo   lián   huā             quán    tǐ      huà  chéng       zǐ     jīn    guāng   jù                yí

tự    kiến  thân,   tọa  bửu  liên – hoa,          toàn    thể    hóa  thành      tử – kim – quang – tụ.        Nhứt

 

     人。各各如是。得未曾 有。

zhòng   tīng     rén          gè   gè    rú   shì           dé   wèi céng  yǒu

chúng thính nhân,     các  các như  thị,         đắc  vị   tằng hữu.

 

”The good person is beguiled and fooled into thinking the other is a Bodhisattva. Lust and laxity corrupt his mind. He breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.

  • Thật là si-mê ngu-dại, lầm tưởng là Bồ-Tát hóa thân dạy dỗ, không tin lời Ma-vương, sanh tâm tham-dục, phá-hoại luật-nghi của Phật.

 

人愚迷。惑為菩薩。婬逸其心。破 儀。

shì   rén    yú   mí           huò wéi   pú   sà           yín   yì   qí   xīn           pò     fó      lǜ      yí

Thị nhân ngu mê,      hoặc vi   Bồ – Tát,       dâm-dật  kỳ  tâm,        phá  Phật  luật – nghi,

 

”The other person is fond of saying that Buddhas are appearing in the world. He claims that in a certain place a certain person is actually a transformation body of a certain Buddha. Or he says that a certain person is such and such a Bodhisattva who has come to teach humankind. People who witness this are filled with admiration. Their wrong views multiply, and their Wisdom of Modes is destroyed.

  • Kẻ bị Ma-vương nhập, lại nói toàn những lời ngon-ngọt cám dỗ, nói đủ thứ giả-dối, nói có Phật giáng thế để dễ bề quyến-rũ thiên-hạ bằng cách chỉ những kẻ ma tử trong nhóm ma giáo, nói người nầy là Phật hóa-thân, người kia là Bồ-Tát hóa thân, kẻ nọ từ Thiên-giới hiện xuống hoặc đã có ngôi-vị ở cõi Trời, hiệp lại để cứu độ chúng-sanh, toàn là lời nói vu-vơ hoang-đường, cám dỗ số người ngu-xuẩn nhẹ tánh háo-thắng tham-vọng, tâm-hồn bị tà-kiến dấy lên làm tiêu-diệt hột giống trí-huệ.

 

貪欲。口 好言 諸佛應世。某處某人。當

qián   xíng      tān   yù            kǒu   zhōng   hào   yán     zhū   fó   yìng  shì       mǒu chù  mǒu  rén       dāng

tiềm hành   tham-dục,        khẩu trung   háo  ngôn,  chư Phật ứng thế,     mỗ  xứ   mỗ  nhân,   đương

 

是某佛 化身來此。某人即是某菩薩等。來化人間。

shì  mǒu   fó      huà  shēn  lái   cǐ            mǒu  rén   jí    shì  mǒu  pú   sà   děng         lái  huà  rén   jiān

thị  mỗ  Phật,   hóa  thân  lai  thử,        mỗ  nhân tức thị  mỗ  Bồ – Tát đẳng,      lai  hóa nhân gian,

 

其人見故。心生     渴。邪見密興。種  銷滅。

qí    rén  jiàn  gù           xīn  shēng  qīng     kě           xié  jiàn  mì   xīng       zhǒng  zhì  xiāo  miè

kỳ nhân kiến cố,        tâm sanh khuynh-khát,      tà   kiến-mật-hưng,   chủng  trí   tiêu – diệt.

 

”This is a drought ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết: Có hạng Bạt-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng tộc Ma-vương. Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

名魃鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足心 生。去彼

cǐ       míng  bá  guǐ     nián   lǎo chéng mó        nǎo  luàn  shì  rén          yàn  zú   xīn     shēng        qù    bǐ

Thử  danh Bạt-quỉ,   niên – lão thành ma,     não-loạn  thị  nhân,     yếm túc  tâm   sanh,        khứ  bỉ

 

體。弟子與師。俱陷 難。

rén      tǐ           dì    zǐ     yǔ   shī          jù   xiàn  wáng  nán

nhân thể,        đệ – tử   dữ  sư,         cu  hãm vương-nạn.

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu hành, phải hiểu-thấu sáng suốt và thận-trọng ngăn-ngừa tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy ma-giáo thì ưng-đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間 獄。

 

rǔ       dāng    xiān  jué         bú   rù    lún  huí          mí  huò   bù   zhī         duò  wú  jiàn   yù

Nhữ đương tiên  giác,     bất nhập luân-hồi,      mê hoặc bất  tri,         đọa Vô – gián ngục.

 

Greed for union

”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves spiritual oneness, so he clarifies his concentrated thought as he greedily seeks for union.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích kín-nhiệm, phấn-khởi tinh-thần cứu-xét tham-cầu sự khế-hiệp.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發明。

yòu     shàn  nán   zǐ            shòu  yīn   xū   miào          bù   zāo   xié   lǜ            yuán  dìng      fā   míng

Hựu Thiện-nam-tử,           thọ – ấm  hư – diệu,          bất  tao   tà    lự,          viên  định   phát  minh,

 

地中。心愛綿             。澄其精思。貪求契合。

sān    mó     dì  zhōng      xīn   ài    mián  hū        chéng  qí   jīng   sī         tān    qiú    qì    hé

Tam-ma- đề    trung,     tâm ái   miên-vẫn,      trừng  kỳ  tinh – tư,     tham cầu khiết-hiệp.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時   候得其便。飛精附人。口      法。

ěr    shí    tiān      mó    hòu  dé    qí   biàn         fēi  jīng  fù   rén           kǒu   shuō    jīng    fǎ

Nhĩ thời Thiên – ma,   hầu đắc  kỳ  tiện,       phi tinh phụ nhân,     khẩu thuyết kinh-pháp,

 

”This person, unaware that he is actually possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks union, he arranges a seat and speaks the Dharma. Neither his own body nor the bodies of those listening to the Dharma go through any external transformations. But he makes the minds of the listeners become ‘enlightened’ before they listen to the Dharma, so they experience changes in every thought. They may have the knowledge of past lives or the knowledge of others’ thoughts. They may see the hells or know all the good and evil events in the human realm. They may speak verses or spontaneously recite Sutras. Each person is elated and feels he has obtained something unprecedented.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Thân hình của người ấy và các thính-giả không biến đổi. Các thính-giả trước khi nghe pháp, tâm-địa khai-thông, hiểu một phần quá-khứ vị-lai, rõ chút ít tâm-niệm của chúng-sanh, hoặc thấy địa-ngục, hoặc biết các sự phước-họa kiết-hung ở nhân-gian, hoặc thuyết kệ tụng kinh, vui mừng tưởng như được pháp chưa từng có,

 

其人實不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。

qí     rén     shí      bù   jué     zhī    mó    zhuó             yì     yán     zì      dé          wú   shàng   niè    pán

kỳ  nhân  thức  bất  giác    tri    ma   trước            diệc  ngôn   tự   đắc,      vô – thượng Niết – Bàn,

 

來彼求合 善男子處。敷座 法。其形及彼

lái    bǐ     qiú    hé       shàn   nán   zǐ   chù            fū   zuò      shuō       fǎ             qí    xíng   jí     bǐ        tīng

lai    bỉ   cầu  hiệp,    Thiện-nam-tử  xứ,           phu   tọa   thuyết   pháp,       kỳ   hình  cập   bỉ,     thính

 

之人。外無遷變。令其聽者。未聞法前。心自

fǎ       zhī     rén           wài   wú  qiān  biàn         lìng   qí   tīng   zhě         wèi  wén   fǎ   qián          xīn    zì

pháp chi  nhân,      ngoại  vô  thiên biến,       linh  kỳ  thính  giả,        vị    văn pháp  tiền,       tâm   tự

 

開悟。念念移易。或得宿命。或有他心。或見地 獄。

kāi    wù        niàn niàn  yí   yì          huò   dé   sù   mìng       huò  yǒu   tā   xīn         huò  jiàn   dì     yù

khai ngộ,    niệm niệm di dịch,     hoặc đắc túc mạng,    hoặc hữu tha tâm,      hoặc kiến địa-ngục,

 

知人間  好惡諸事。或 偈。或自誦經。各各

huò    zhī   rén  jiān      hǎo    è    zhū   shì        huò     kǒu   shuō      jì           huò  zì  sòng  jīng        gè   gè

hoặc tri nhân gian,    hảo  ác  chư  sự,       hoặc  khẩu  thuyết   kệ,       hoặc tự  tụng kinh,    các các

 

娛。得未曾 有。

huān   yú         dé   wèi  céng  yǒu

hoan ngu,    đắc  Vị – tằng – hữu.

 

”The good person is beguiled and fooled into thinking the other is a Bodhisattva. His thoughts become entangled in love. He breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.

  • Không ngờ họ ngu-xuẩn mê-muội, tin lầm là Bồ-Tát, xu-phụ theo để phá-hoại luật-nghi của Phật và hành động tham dục.

 

 

是人愚迷。惑為菩薩。綿愛其心。破佛律儀。潛

shì    rén    yú   mí             huò wéi   pú     sà            mián  ài     qí    xīn            pò    fó     lǜ     yí           qián

Thị nhân ngu  mê,          hoặc vi   Bồ – Tát,           miên  ái   kỳ   tâm,         phá  Phật luật nghi,      tiềm

 

   欲。

xíng    tān      yù

hành tham  dục,

 

”He is fond of saying that there are greater Buddhas and lesser Buddhas, earlier Buddhas and later Buddhas; that among them are true Buddhas and false Buddhas, male Buddhas and female Buddhas; and that the same is true of Bodhisattvas. When people witness this, their initial resolve is washed away, and they easily get carried away with their wrong understanding.

  • Người ma ấy lại nói: Phật có lớn có nhỏ, Phật trước Phật sau, Phật thiệt Phật giả, Phật nam Phật nữ, Bồ-Tát cũng như vậy. Lời nói dối trá ấy khiến người quên Bổn-Tâm, mất chánh-tín, vào ma-giáo, làm việc hiểm-độc.

 

佛有大小。某佛先佛。某佛後佛。其中

kǒu     zhōng  hào     yán       fó   yǒu  dà   xiǎo        mǒu fó   xiān   fó         mǒu fó   hòu    fó        qí  zhōng

Khẩu  trung   háo  ngôn   Phật hữu đại tiểu,       mỗ Phật tiên Phật,     mỗ Phật hậu Phật,    kỳ  trung

 

亦有 佛、假 佛、男 佛、女 佛。菩薩亦然。其人

yì     yǒu    zhēn     fó          jiǎ       fó           nán      fó           nǚ      fó           pú    sà    yì    rán          qí  rén

diệc hữu, chơn  Phật,      giả   Phật,        nam  Phật,        nữ  Phật,        Bồ-Tát  diệc nhiên,   kỳ  nhân

 

故。洗滌本心。易入 邪悟。

jiàn    gù            xǐ    dí   běn  xīn          yì    rù    xié   wù

kiên  cố,         tẩy địch bổn tâm,        dị  nhập  tà   ngộ.

 

”This is a mei-ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết có hạng Mỵ-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia nhập chủng tộc Ma-vương. Ma-vương phá-hư người trong một thời gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả bọn ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

名魅鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足心生。去彼

cǐ        míng mèi  guǐ      nián lǎo chéng mó         nǎo  luàn shì   rén           yàn   zú   xīn  shēng        qù    bǐ

Thử   danh Mỵ – quỉ,    niên lão thành ma,       não loạn thị  nhân,      yếm  túc  tâm  sanh,      khứ  bỉ

 

人體。弟子與師。俱陷    難。

rén    tǐ            dì    zǐ     yǔ   shī           jù  xiàn  wáng   nàn

nhân thể,       đệ   tử    dữ  sư,        cu  hãm vương-nạn,

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo, để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-nuội vướng vào cạm-bẩy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間獄。

rǔ       dāng   xiān  jué          bú   rù    lún   huí        mí   huò   bù   zhī         duò wú  jiàn   yù

Nhữ đương tiên giác,      bất nhập luân-hồi,     mê hoặc  bất  tri,        đọa  Vô-gián ngục.

 

Greed to analyze things

“Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves to know the origins of things, so he exhaustively investigates the nature of physical things and their changes from beginning to end. He intensifies the keenness of his thoughts as he greedily seeks to analyze things.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm ưa cứu-xét cùng tột căn-bổn sanh-hóa thủy-chung của vạn-vật, phấn khởi tinh-thần tham-cầu sự phân-biệt.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。三摩

yòu     shàn  nán  zǐ         shòu  yīn  xū   miào        bù   zāo   xié   lǜ         yuán dìng    fā  míng        sān   mó

Hựu  Thiện-nam-tử,       thọ – ấm  hư – diệu,      bất  tao  tà – lự,       viên định phát  minh,     Tam-ma-

 

地中。心愛根本。窮覽物化 性之終始。精 其心。

dì   zhōng      xīn   ài    gēn  běn       qióng lǎn   wù   huà  xìng zhī  zhōng shǐ     jīng  shuǎng   qí   xīn

đề  trung,     tâm  ái  căn – bổn,     cùng  lâm vật   hóa, tánh chi chung thỉ,  tính   sảng    kỳ  tâm,

 

析。

tān     qiú   biàn   xī

tham-cầu biện-tích.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương nhân dịp tiện lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時 候得其便。飛 人。口     法。

ěr    shí    tiān    mó    hòu  dé    qí   biàn         fēi   jīng    fù     rén           kǒu   shuō    jīng    fǎ

Nhĩ thời Thiên ma,  hầu  đắc  kỳ  tiện,       phi  tinh   phục-nhân,    khẩu thuyết kinh-pháp,

 

”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks to know the origins of things, he arranges a seat and speaks the Dharma. His body has an awesome spiritual quality which subdues the seeker. He makes the minds of those gathered beside his seat spontaneously compliant, even before they have heard the Dharma. He says to all those people that the Buddha’s Nirvana, Bodhi, and Dharma-body are there before them in the form of his own physical body. He says, ‘The successive begetting of fathers and sons from generation to generation is itself the Dharma-body, which is permanent and never-ending. What you see right now are those very Buddhalands. There are no other pure dwellings or golden features.’

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, lại hiện thần-thông biến-hóa thị-oai với các thính giả, khiến các thính-giả chưa nghe pháp đã sanh lòng kinh-sợ. Các thính-giả lầm-tưởng theo lời Ma-vương nói: Phật, Bồ-Tát cho tới Bồ-Đề Pháp-thân đều thật-hiện trong nhục thân, phụ-tử truyền kế nhau sanh ra, Pháp thân thường trụ bất diệt hiện tại là xứ Phật, không có cảnh tịnh nào khác, cũng không có tướng kim sắc nào khác.

 

其人先不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。

qí       rén   xiān   bù     jué    zhī    mó   zhuó              yì     yán     zì     dé           wú  shàng    niè  pán

kỳ   nhân  tiên   bất   giác   tri    ma   trước,          diệc  ngôn   tự   đắc,       Vô-thượng Niết-Bàn,

 

來彼求元 善男子處。敷座說法。身有威神。

lái      bǐ    qiú   yuán     shàn    nán   zǐ    chù              fū     zuò  shuō    fǎ            shēn  yǒu  wéi  shén

lai     bỉ   cầu nguyên Thiện–nam-tử  xứ,              phu  tọa  thuyết pháp,       thân  hữu oai-thần,

 

摧伏求者。令其座下。雖未聞法。自然心伏。是諸

cuī    fú   qiú   zhě           lìng  qí   zuò   xià          suī  wèi   wén   fǎ             zì   rán   xīn    fú          shì   zhū

tồi  phục cầu giả,         lịnh  kỳ   tọa   hạ,         tuy   vị   văn  pháp,       tự  nhiên tâm phục,     thị   chư

 

等。將佛涅槃 菩提法身。即是現前 我肉身

rén     děng          jiāng    fó     niè   pán        pú    tí      fǎ   shēn        jí     shì  xiàn  qián        wǒ    ròu   shēn

nhân đẳng,      tương Phật  Niết – Bàn,    Bồ – Đề  Pháp thân,     tức   thị  hiện – tiền,    ngã nhục thân

 

上。父父子子。遞代 相生。即是法身 住不絕。

shàng      fù     fù    zǐ    zǐ             dì    dài     xiāng shēng      jí     shì    fǎ   shēn    cháng   zhù   bù   jué

thượng,phụ phụ  tử   tử,           đệ   đại    tương sanh,    tức  thị  Pháp thân,  thường-trụ  bất  tuyệt.

 

都指現在即為佛國。無別淨居 及金色 相。

dōu  zhǐ xiàn  zài    jí   wéi   fó    guó        wú  bié   jìng jū      jí     jīn   sè   xiàng

Độ  chỉ  hiện-tại,   tức vi  Phật quốc,     vô  biệt tịnh-cư,   cập kim sắc-tướng.

 

”Those people believe and accept his words, forgetting their initial resolve. They offer up their lives, feeling they have obtained something unprecedented. They are all beguiled and confused into thinking he is a Bodhisattva. As they pursue his ideas, they break the Buddha’s moral precepts and covertly indulge their greedy desires.

  • Các thính giả tin chịu, làm mất tâm cũ, đem thân mạng quy-y Ma-vương, tưởng như được pháp chưa từng có. Các thính giả ngu-xuẩn làm việc tham-dục, tin lầm Bồ-Tát, hành động tham-dục uế-trược.

 

其人信受。亡失先心。身命歸依。得未曾有。是等

qí    rén    xìn  shòu        wáng shī  xiān xīn         shēn mìng  guī  yī           dé   wèi  céng  yǒu        shì  děng

Kỳ nhân  tín  thọ,        vong thất tiên tâm,       thân mạng qui  y,          đắc Vị – tằng hữu.       Thị đẳng

 

愚迷。惑為菩薩。推究其心。破佛律儀。潛行 貪欲。

yú   mí            huò wéi  pú    sà           tuī   jiù   qí   xīn           pò    fó    lǜ     yí       qián  xíng   tān    yù

ngu-mê,       hoặc vi  Bồ – Tát,         suy-cứu kỳ tâm,       phá Phật luật-nghi,   tiềm hành tham-dục,

 

”He is fond of saying that the eyes, ears, nose, and tongue are the Pure Land, and that the male and female organs are the true place of Bodhi and Nirvana. Ignorant people believe these filthy words.

  • Người ma ấy ưa nói dối trá: mắt tai mũi lưỡi thân ý là cõi tịnh, hai căn nam nữ là chơn xứ Niết-Bàn. Các thính giả mê-muội tin lầm theo những lời mơ-hồ huyễn-hoặc.

 

  眼耳鼻舌。皆為淨土。男女二根。即是

kǒu    zhōng   hào    yán        yǎn   ěr    bí   shé           jiē  wéi jìng   dù        nán   nǚ    èr   gēn          jí   shì

Khẩu trung  háo ngôn;    nhãn nhĩ  tỹ  thiệt,        giai  vi   tịnh – độ,      nam nữ  nhị căn,      tức   thị

 

菩提 涅槃 處。彼無知者。信是穢言。

pú    tí      niè   pán   zhēn  chù        bǐ    wú   zhī  zhě         xìn  shì  huì   yán

Bồ – Đề,  Niết-Bàn  chơn  xứ.       Bỉ    vô   tri   giả,        tín   thị  uế – ngôn.

 

”This is a poisonous ghost or an evil paralysis ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết: Có những hạng ác-quỉ Cổ-độc yểm thắng, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá hư người trong một thời gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả bọn ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn được định luật nhân-quả chí-công.

 

蠱毒 魘勝惡鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足

cǐ       míng       gǔ   dú       yǎn  shèng  è   guǐ     nián   lǎo  chéng mó        nǎo luàn shì   rén          yàn   zú

Thử danh      Cổ – độc,    yểm thắng ác-quỉ,    niên – lão thành ma,     não-loạn thị nhân,       yểm túc

 

心生。去彼人體。弟子與師。俱陷   難。

xīn  shēng      qù     bǐ   rén    tǐ           dì    zǐ     yǔ   shī          jù   xiàn  wáng   nán

tâm sanh,      khứ bỉ  nhân thể,       đệ    tử   dữ   sư,        cụ hãm  vương-nạn,

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thí ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間 獄。

rǔ       dāng    xiān  jué          bú    rù    lún   huí        mí   huò  bù   zhī         duò  wú    jiān  yù

Nhữ đương tiên  giác,       bất nhập luân-hồi,      mê hoặc bất tri,        đọa  Vô – gián ngục.

 

Greed for spiritual responses

”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves revelations from afar, so he pours all his energy into this intense investigation as he greedily seeks for imperceptible spiritual responses.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích huyền-ứng, cứu-xét tinh-vi, tham cầu sự linh-cảm.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 明。三摩

yòu    shàn  nán   zǐ        shòu  yīn  xū   miào        bù  zāo   xié  lǜ         yuán  dìng  fā      míng        sān  mó

Hựu Thiện-nam-tử,      thọ – ấm  hư – diệu        bất  tao  tà   lự,        viên-định phát  minh,     Tam-ma-

 

地中。心愛 應。周流 研。貪 感。

dì    zhōng      xīn   ài    xuán  yìng       zhōu liú    jīng  yán           tān   qiú   míng  gǎn

địa  trung,      tâm ái  huyền ứng,      châu-lưu tinh-nghiên,   tham cầu minh-cảm.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ, Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時 天魔 候得其便。飛精附人。口   法。

ěr    shí     tiān  mó   hòu  dé    qí   biàn         fēi   jīng  fù    rén        kǒu   shuō   jīng    fǎ

Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ  tiện,        phi  tinh phụ nhân,   khẩu thuyết kinh-pháp,

 

”This person, completely unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks revelations, he arranges a seat and speaks the Dharma. He briefly appears to his listeners in a body that looks a hundred or a thousand years old. They experience a defiling love for him and cannot bear to part with him. They personally act as his servants, tirelessly making the Four Kinds of Offerings to him. Each member of the assembly believes that this person is his former teacher, his original Good and Wise Advisor. They give rise to love for his Dharma and stick to him as if glued, feeling they have obtained something unprecedented.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, khiến các thính giả thấy thân-mạng như được 100 hay 1000 tuổi, tâm sanh ái-nhiễm, không chịu rời bỏ, thân làm tôi tớ dâng cúng ẩm-thực y-phục, ngọa-cụ, y-dược, chẳng nệ khó nhọc, tin lầm vị ấy là bậc Tiên-Sư, Thiện-Tri-Thức, sanh lòng luyến-ái như keo sơn, vọng-tưởng như được pháp chưa từng có.

 

其人元不覺知魔著。亦言自得 無上 涅槃。

qí      rén    yuán    bù    jué    zhī    mó   zhuó           yì     yán    zì     dé          wú    shàng    niè    pán

kỳ  nhân  nguyên bất  giác   tri    ma   trước       diệc ngôn  tự   đắc,      Vô – thượng  Niết – Bàn,

 

來彼求應 善男子處。敷座 法。能令聽眾。

lái     bǐ     qiú  yìng    shàn  nán   zǐ   chù               fū    zuò      shuō       fǎ            néng lìng  tīng   zhòng

lai     bỉ    cầu  ứng, Thiện-nam-tử   xứ,            phu   tòa     thuyết – pháp,      năng linh thính-chúng,

 

暫見其身 如百千歲。心生愛染。不能 捨離。身為奴

zhàn  jiàn  qí  shēn      rú   bǎi  qiān suì         xīn shēng  ài    rǎn          bù  néng   shě    lí          shēn wéi  nú

tạm kiến  kỳ thân    như bá thiên tuế,       tâm sanh  ái  nhiễm,    bất năng    xả    ly,         thân  vi  nô

 

僕。四事供 養。不覺疲勞。各各令其 座下人心。知

pú            sì   shì   gòng   yàng         bù   jué   pí   láo          gè    gè    lìng  qí      zuò  xià  rén    xīn         zhī

bộc,        tứ  sự  cúng-dường,      bất giác bì  lao,         các các  linh  kỳ,     tọa  hạ  nhân  tâm,       tri

 

是先師本善知識。別生法愛。黏如膠漆。得未曾有。

shì   xiān shī  běn  shàn  zhī  shì        bié  shēng  fǎ    ài        nián   rú   jiāo   qī         dé  wèi   céng yǒu

thị  Tiên sư,  bổn thiện tri thức,    biệt sanh pháp ái,      niêm như giao tất,      đắc  Vị  tằng-hữu.

 

”The good person is beguiled and fooled into thinking the other is a Bodhisattva. Attracted to the other’s thinking, he breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.

  • Các thính giả ngu-xuẩn mê-muội ấy lầm tưởng là Bồ-Tát giáng thế, thân-cận và hết lòng nghe theo ma giáo, phá hoại luật-nghi của Phật, lần lượt hành động tham-dục ô nhiễm.

 

是人愚迷。惑為菩薩。親近其心。破佛律儀。

shì   rén     yú    mí             huò   wéi    pú    sà              qīn   jìn     qí    xīn              pò    fó     lǜ      yí

Thị nhân  ngu  mê,           hoặc  vi    Bồ – Tát           thân cận   kỳ   tâm,          phá  Phật luật – nghi,

 

  欲。

qián  xíng    tān    yù

tìm  hành tham-dục,

 

”He is fond of saying, ‘In a past life, in a certain incarnation, I rescued a certain person who was then my wife (or my mistress, or my brother). Now I have come to rescue you again. We will stay together and go to another world to make offerings to a certain Buddha.’ Or he may say, ‘There is a Heaven of Great Brilliance where a Buddha now dwells. It is the resting place of all Tathagatas.’ Ignorant people believe his ravings and lose their original resolve.

  • Người ma ấy ưa nói: Do tham-dục sanh ra ở tiền-kiếp, đến hiện-tại là chồng-vợ anh-em, trước độ người thân sau độ kẻ sơ, kết cuộc độ tất cả để dắt nhau về thế-giới riêng-biệt. Ma-vương ưa nói có một thế giới riêng-biệt của chủng-tộc họ, cũng là thế-giới an-gnhĩ của chư Phật, luôn luôn có chư Phật trụ, dễ bề lễ bái cúng-dường, hoặc Ma-vương nói chủng-tộc họ ở một tầng Trời riêng-biệt có hào-quang rực-rỡ để dối gạt người. Vì thế các thính-giả mê-muội tin lầm lời dối gạt của Ma-vương, quên mất Bổn-Tâm Chơn-Như Viên-Giác.

 

中好言。我於前世於某生中。先度某人。

kǒu    zhōng   hào   yán            wǒ     yú   qián   shì    yú   mǒu shēng zhōng        xiān   dù   mǒu   rén

Khẩu trung  háo ngôn;          ngã    ư    tiền   thế,   ư     mỗ  sanh  trung,       tiên   độ    mỗ   nhân,

 

時是我 妻妾兄弟。今來相度。與汝相隨 歸某

dāng     shí   shì   wǒ        qī    qiè   xiōng  dì           jīn   lái  xiāng dù            yǔ    rǔ  xiāng suí       guī  mǒu

đương thời thị ngã,     thê-thiếp huynh-đệ,       kim  lai  tương độ,         dữ nhữ tương tùy,    qui  mỗ

 

世界。供養某佛。或言別有 大光 明天。

shì     jiè            gòng    yàng   mǒu   fó              huò    yán   bié     yǒu          dà   guāng     míng    tiān

thế – giới,       cúng – dường  mỗ  Phật,          hoặc ngôn  biệt  hữu,      đại  quang     minh   thiên,

 

佛於中 住。一切如來 所休居地。彼無知者。信是虛

fó     yú  zhōng  zhù           yí   qiè    rú    lái     suǒ  xiū    jū    dì             bǐ   wú  zhī   zhě         xìn  shì  xū

Phật ư  trung   trụ,       nhứt thiết Như-Lai,   sở  hữu  cư  địa,           Bỉ   vô   tri  giả,         tín   thị   hư

 

誑。遺失 心。

kuáng       yí   shī   běn   xīn

cuồng,   di   thất  bổn  tâm.

 

”This is a pestilence ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết có hạng Lệ-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá hư người trong một thời gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

名癘鬼 年老成 魔。惱亂是人。厭足心生。去彼

cǐ       míng    lì  guǐ      nián  lǎo  chéng  mó           nǎo luàn shì   rén         yàn   zú   xīn  shēng        qù    bǐ

Thử  danh Lệ – quỉ,   niên   lão  thành  ma,        não loạn thị nhân,       yếm túc tâm sanh,       khứ   bỉ

 

體。弟子與師。俱陷    難。

 

rén      tǐ            dì    zǐ     yǔ   shī           jù  xiàn   wáng   nán

nhân thể,        đệ   tử   dữ   sư,         cu   hãm vương nạn,

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無 獄。

rǔ       dāng   xiān  jué         bú    rù     lún  huí        mí   huò   bù  zhī          duò  wú   jiàn    yù

Nhữ đương tiên giác,      bất nhập luân-hồi,      mê hoặc bất  tri,         đọa Vô – gián ngục.

 

Greed for peace and quiet

”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves deep absorption, so he restrains himself with energetic diligence and likes to dwell in secluded places as he greedily seeks for peace and quiet.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích thâm-nhập, chuyên-cần khổ-hạnh, vào chốn vắng-vẻ tịch-mịch, tham cầu sự tịnh-mật.

 

  善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發明。三摩

yòu    shàn  nán   zǐ        shòu  yīn   xū  miào        bù   zāo  xié  lǜ           yuán dìng  fā  míng        sān  mó

Hựu Thiện-nam-tử,       thọ – ấm  hư – diệu,      bất  tao  tà   lự,        viên-định phát-minh,     Tam-ma-

 

地中。心愛深入。克己辛勤。樂處陰寂。貪 求靜謐。

dì   zhōng       xīn   ài   shēn  rù           kè   jǐ     xīn   qín          lè   chù  yīn    jì           tān  qiú    jìng  mì

địa  trung,     tâm  ái  thâm-nhập,    khắc kỷ  tân cần,      nhạc xứ  âm – tịch,    tham-cầu tịnh mật.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương nhân-dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時   候得其便。飛精附人。口    法。

ěr    shí    tiān    mó     hòu   dé   qí   biàn         fēi  jīng  fù    rén           kǒu   shuō   jīng    fǎ

Nhĩ thời Thiên ma,   hầu đắc   kỳ tiện,        phi tinh  phụ nhân,      khẩu thuyết kinh pháp,

 

”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks seclusion, he arranges a seat and speaks the Dharma. He causes all of his listeners to think they know their karma from the past. Or he may say to someone there, ‘You haven’t died yet, but you have already become an animal.’ Then he instructs another person to step on the first person’s ‘tail’ and suddenly the first person cannot stand up. At that point, all in the assembly pour out their hearts in respect and admiration for him. If someone has a thought, the demon detects it immediately. He establishes intense ascetic practices that exceed the Buddha’s moral precepts. He slanders Bhikshus, scolds his assembly of disciples, and exposes people’s private affairs without fear of ridicule or rejection. He is fond of foretelling calamities and auspicious events, and when they come to pass, he is not wrong in the slightest.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, khiến các thính giả biết căn-nghiệp. Lại có khi bày trò tà-thuật gọi một người ở nơi nào đó, bảo rằng: “Nhà ngươi chưa chết nhưng đã làm súc-sanh, có đuôi ở phía sau trôn”, để rồi bảo một kẻ khác đến đạp đuôi thì người kia không đứng dậy được. Ma-vương làm như thế cốt-yếu khiến cho các thính giả thấy việc lạ-lùng, sanh ra khiếp-sợ, bái-phục để dễ bề thao-túng. Ma-vương biết được tư-tưởng đương-thời của mỗi người, ai có tâm-niệm gì, Ma-vương đều biết.
  • Ma-vương hành-động ngoài phạm-vi khổ-hạnh chuyên trì Phật-luật, thường chê-bai các vị Tỳ-Khưu, nhục mạ đồ-chúng, ưa vạch lá tìm sâu, tiết-lộ xuyên-tạc việc cá nhân của người, không sợ người oán-hận, miệng ưa nói họa-phước gặp thời tiết thì đền trả, không có sai chạy, đừng lo chi hết.

 

其人本不覺知魔著。亦言自得 無上 涅槃。來彼

qí     rén   běn    bù   jué   zhī   mó   zhuó          yì    yán    zì    dé       wú    shàng    niè  pán            lái    bǐ

kỳ  nhân bổn  bất  giác  tri   ma  trước,      diệc ngôn tự   đắc,    Vô-Thượng  Niết-Bàn,          lai    bỉ

 

求陰善男子處。敷座說法。令其聽人。各知

qiú   yīn    shàn   nán    zǐ    chù              fū     zuò  shuō    fǎ              lìng     qí   tīng    rén             gè     zhī

cầu  âm,  Thiện-nam-tử    xứ,            phu   tọa thuyết-pháp,         linh   kỳ   thính  nhân;       các      tri

 

業。或於其處 語一人言。汝今未死。已作

běn         yè             huò   yú     qí    chù        yǔ      yì     rén    yán           rǔ    jīn    wèi   sǐ               yǐ    zuò

bổn – nghiệp,        hoặc   ư     kỳ   xứ,       ngữ nhứt nhân ngôn;     Nhữ  kim   vị    tử,            dỉ     tác

 

畜生。敕使一人 於後蹋尾。頓令其人起不

chù  shēng          chì    shǐ       yì     rén          yú      hòu    tà    wěi             dùn   lìng     qí     rén     qǐ      bù

súc-sanh,         sắc   xử   nhứt nhân,          ư      hậu  tháp   vỉ,            đốn   lịnh   kỳ   nhân,  khởi  bất

 

能得。於是一眾 傾心 伏。有人起心。已知

néng   dé            yú   shì      yí   zhòng    qīng    xīn      qīn     fú             yǒu  rén     qǐ    xīn             yǐ    zhī

năng đắc,        ư     thị  nhứt chúng  khuynh tâm khâm phục,        hữu nhân khởi tâm,         dĩ       tri

 

其肇。佛律儀外。重加精苦。誹比丘。

qí    zhào               fó       lǜ       yí     wài           chóng   jiā    jīng     kǔ               fěi   bàng     bǐ    qiū

kỳ  triệu.           Phật   luật    nghi  ngoại,       trùng  gia    tinh   khổ,           phỉ   báng   Tỳ – Khưu,

 

罵詈徒眾。訐露人事。不避譏嫌。口中好言

mà      lì     tú     zhòng          jié      lù    rén    shì               bú     bì       jī     xián          kǒu  zhōng  hào   yán

mạ – lỵ     đồ   chúng,         yết     lộ  nhân – sự,             bất    tỵ    cơ – hiềm,        khẩu trung háo ngôn;

 

  福。及至其時。毫髮無失。

wèi   rán    huò     fú             jí    zhì    qí  shí            háo  fà   wú  shī

Vị   nhiên họa phước,     cập  chí   kỳ  thời,        hào phát vô thất.

 

”This is a ghost with great powers that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết: Có hạng Đại-lực quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh định-luật nhân-quả chí công.

 

此大力鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足心生。去彼

cǐ      dà     lì    guǐ      nián  lǎo chéng  mó         nǎo  luàn  shì   rén           yàn   zú   xīn  shēng        qù     bǐ

Thử đại Lực – quỉ,    niên lão thành ma,        não-loạn  thị nhân,        yếm  túc  tâm sanh,     khứ    bỉ

 

體。弟子與師。俱陷 難。

rén      tǐ            dì    zǐ     yǔ   shī         jù   xiàn  wáng  nán

nhân-thể,       đệ-   tử    dữ  sư,       cụ  hãm vương-nạn.

 

You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành, phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間獄。

rǔ      dāng    xiān  jué         bú    rù    lún   huí        mí   huò   bù  zhī         duò  wú  jiàn   yù

Nhữ đương tiên giác,      bất nhập luân-hồi,      mê hoặc bất  tri,        đọa Vô-gián ngục.

 

Greed to know past lives

”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves more knowledge and understanding, so he diligently toils at examining and probing as he greedily seeks to know past lives.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích tri-kiến, chuyên-cần khổ hạnh, cứu-xét tham-cầu Túc-mạng thông.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。

yòu      shàn  nán   zǐ            shòu   yīn  xū    miào           bù   zāo   xié    lǜ           yuán  dìng    fā  míng

Hựu   Thiện-nam-tử,          thọ – ấm   hư   diệu,           bất  tao   tà – lự,           viên – định phát-minh,

 

三摩地中。心愛知見。勤苦    尋。貪求宿 命。

sān   mó   dì  zhōng      xīn   ài   zhī   jiàn         qín  kǔ     yán     xún          tān   qiú   sù  mìng

Tam-ma-địa trung,      tâm  ái   tri   kiến,      cần khổ nghiện-tầm,     tham cầu túc-mạng.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương nhân-diêp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時 天魔  候得其便。飛精附人。口      法。

ěr     shí    tiān  mó    hòu   dé    qí   biàn        fēi   jīng  fù   rén          kǒu    shuō   jīng     fǎ

Nhĩ thời Thiên ma,  hầu đắc  kỳ   tiện,       phi tinh phụ-nhân,     khẩu-thuyết kinh-pháp,

 

 This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks knowledge, he arranges a seat and speaks the Dharma.

”There in the Dharma Assembly, inexplicably, that person may obtain an enormous precious pearl. The demon may sometimes change into an animal that holds the pearl or other jewels, bamboo tablets, tallies, talismans, letters, and other unusual things in its mouth. The demon first gives the objects to the person and afterwards possesses him. Or he may fool his audience by burying the objects underground and then saying that a ‘moonlight pearl’ is illuminating the place. Thereupon the audience feels they have obtained something unique. He may eat only medicinal herbs and not partake of prepared food. Or he may eat only one sesame seed and one grain of wheat a day and still look robust. That is because he is sustained by the power of the demon. He slanders Bhikshus and scolds his assembly of disciples without fear of ridicule or rejection.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, thoạt nhiên chỗ thuyết pháp hiện ra hột bửu-châu. Ma-vương lại bày trò tá-thuật hóa làm một con thú ngậm hột bửu-châu, hoặc hóa thêm nhiều trân-bửu khác, hoặc hóa ra sách-vở thư-phù, các vật-dụng kỳ-dị, trao cho các thính-giả cầm xem rồi cho nhập vào hình-thể, hoặc bảo một người chôn kín dưới đất hột bửu-châu nhưng hột bửu-châu vẫn chiếu sáng lên trên khiến các thính-giả tưởng lầm được pháp chưa từng có.
  • Ma-vương bắt người đồng cốt và nhóm ma-giáo của họ chỉ ăn rau hoặc bánh, hoặc mỗi ngày ăn mè hay bắp nhưng thân-thể vẫn mập vì nhờ sức ma ủng-hộ. Ma-vương phỉ-báng các vị Tỳ-Khưu, miệt thị đồ-chúng, không sợ hờn-giận.

 

其人殊不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。來彼

qí     rén   shū    bù    jué   zhī   mó   zhuó           yì    yán    zì     dé      wú   shàng   niè   pán           lái     bǐ

kỳ  nhân  thủ  bất  giác   tri   ma   trước,      diệc ngôn  tự   đắc.    Vô-Thượng Niết-Bàn,        lai     bỉ

 

求知 善男子處。敷座說法。是人無端 於說

qiú   zhī         shàn    nán   zǐ    chù              fū     zuò   shuō    fǎ             shì    rén    wú   duān        yú   shuō

cầu   tri,     Thiện – nam – tử     xứ,           phu   tọa   thuyết  pháp,   Thị  nhân  vô   đoan       ư  thuyết

 

法處。得大寶珠。其魔或時 化為畜生。口銜其

fǎ    chù             dé     dà   bǎo  zhū            qí     mó  huò    shí        huà  wéi   chù  shēng        kǒu   xián   qí

pháp xứ,         đắc  đại  bửu-châu,        kỳ    ma  hoặc thời,      hóa  vi   súc – sanh,       khẩu  hàm  kỳ

 

珠。及雜珍寶、簡冊、符牘諸奇異物。先授彼人。

 

 

zhū           jí    zá   zhēn   bǎo         jiǎn   cè            fú   dú      zhū   qí    yì    wù         xiān  shòu   bǐ   rén

châu,    cập  tạp  trân-bửu,       giản  sách      phù – độc, chư  kỳ    dị    vật,        tiên  thọ    bỉ   nhân,

 

後著其體。或誘聽人藏於地下。有明月

hòu    zhuó   qí        tǐ                huò    yòu     tīng   rén      cáng   yú       dì      xià              yǒu    míng    yuè

hậu  trước  kỳ     thể,            hoặc   dụ     thính nhân,  tàng    ư      địa      hạ,            hữu  minh-nguyệt

 

耀其處。是 諸聽者。得未曾有。多食 草。

zhū     zhào  yào   qí   chù          shì    zhū  tīng   zhě        dé   wèi céng yǒu         duō  shí      yào     cǎo

châu,chiếu diệu kỳ   xứ,          thị  chư thính giả,       đắc  Vị  tằng-hữu,        đa  thực dược   thảo,  

 

不餐嘉饌。或時日餐  一麻 一麥。其形 充。魔力持

bù    cān  jiā zhuàn       huò  shí    rì   cān      yì   má    yí    mài           qí  xíng  féi  chōng        mó   lì    chí

bất  xan gia sạn,     hoặc thời nhựt xan, nhứt ma nhứt mạch,    kỳ  hình, phì  sung,      ma   lực  trì  

 

故。誹 比丘。罵詈徒 眾。

gù          fěi   bàng   bǐ   qiū           mà    lì    tú   zhòng

cố,        phỉ  báng Tỳ-khưu,        mạ – lỵ   đồ   chúng,

 

”He is fond of talking about treasure troves in other locations, or of remote and hidden places where sages and worthies of the ten directions dwell. Those who follow him often see strange and unusual people.

  • Miệng ưa nói mơ-hồ;” Ở xứ kia có kho chứa các trân-bửu, đó là chỗ kín-nhiệm của nhứt-thiết Thánh-Hiền” để mê-hoặc nhân-tâm.

 

不避譏嫌。口   藏。十  

bú    bì     jī   xián         kǒu  zhōng   hào  yán        tā        fāng     bǎo   zàng         shí     fāng    shèng     xián

bất   tị   cơ  hiềm,       khẩu trung háo ngôn;  Tha   phương bảo – tạng,    thập phương Thánh – hiền,

 

潛匿之處。隨其後者。往     奇異之人。

qián  nì   zhī  chù          suí   qí    hòu  zhě      wǎng  wǎng  jiàn   yǒu     qí     yì   zhī    rén

tiềm nặc chi xứ,         tùy  kỳ   hậu   giả,     vãng  vãng  kiến  hữu,    kỳ   dị   chi  nhân.

 

”This is a ghost or spirit of the mountain forests, earth, cities, rivers, and mountains that in its old age has become a demon. The person it possesses may advocate promiscuity and violate the Buddha’s precepts. He may covertly indulge in the five desires with his followers. Or he may appear to be vigorous, eating only wild plants. His behavior is erratic, and he disturbs and confuses the good person. But when the demon tires, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết : Có những hạng Sơn-lâm, Thổ-địa, Thành-hoàng, Xuyên-nhạc, Quỉ-Thần, tuổi già không tu hóa ra ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương.
  • Ma-vương và ma-chúng ưa bày trò uế-trược, phá-hoại luật-nghi của Phật, ám-muội những kẻ theo họ sa-mê ngũ-dục, tánh-tình thay đổi, không nhứt định việc làm nào cả. Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

名山林 土地 城隍 川嶽 鬼神。年老成

cǐ        míng   shān    lín          tǔ     dì         chéng  huáng  chuān  yuè          guǐ    shén         nián  lǎo  chéng

Thử   danh   Sơn – lâm,      Thổ – địa,    Thành-hoàng,  Xuyên-nhạc,    Quỉ – Thần,       niên  lão thành

 

魔。或有 婬。破佛戒律。與承事者 潛行五欲。

mó          huò   yǒu    xuān    yín           pò    fó    jiè    lǜ            yǔ chéng shì zhě     qián xíng  wǔ   yù

ma,       hoặc hữu   tuyên  dâm,       phá Phật giới luật,       dữ thừa  sự  giả,    tìm  hành ngũ dục,

 

有精進。純 木。無定行事。惱亂是人。厭足

huò   yǒu  jīng  jìn       chún    shí     cǎo    mù          wú  dìng  xíng  shì       nǎo luàn  shì   rén        yàn   zú

hoặc hữu tinh-tấn,    thuần  thực  thảo  mộc,      vô  định hành sự,      não loạn thị nhân,     yếm  túc

 

心生。去彼人體。弟子與師。俱陷 難。

xīn  shēng       qù   bǐ    rén   tǐ            dì    zǐ     yǔ   shī           jù  xiàn  wáng  nán

tâm sanh,     khứ bỉ nhân thể,        đệ    tử   dữ   sư,        cụ  hãm vương-nạn.

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy ma-giáo thì ưng-đọa Vô-gián địa-ngục.

 

 

    先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無 獄。

rǔ      dāng    xiān  jué         bú    rù    lún  huí         mí   huò  bù   zhī         duò  wú    jiān   yù

Nhữ đương tiên giác,      bất nhập luân-hồi,      mê hoặc bất  tri,       đọa  Vô – gián ngục.

 

Greed for spiritual powers

”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves spiritual powers and all manner of transformations, so he investigates the source of transformations as he greedily seeks for spiritual powers.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích thần-thông biến-hóa, cứu-xét hóa-nguyên, tham cầu thần-lực.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。

yòu     shàn   nán    zǐ            shòu  yīn   xū   miào           bù   zāo   xié   lǜ            yuán  dìng    fā   míng

Hựu Thiện – nam – tử,        thọ – ấm   hư – diệu,          bất  tao   tà – lự,          viên – định  phát-minh,

 

三摩地中。心愛神通。種 變化。研究 化元。

 

sān   mó   dì  zhōng       xīn    ài   shén  tōng        zhǒng   zhǒng    biàn  huà        yán    jiū      huà   yuán

Tam-ma-đề  trung,     tâm    ái  thần-thông,    chủng  chủng   biến-hóa,   nghiên-cứu   hóa-nguyên,

 

神力。

tān     qǔ    shén   lì

tham thủ  thần – lực.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ, Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

天魔  候得其便。飛精 附人。口       法。

ěr      shí    tiān   mó     hòu  dé    qí   biàn         fēi  jīng   fù    rén          kǒu    shuō    jīng     fǎ

Nhĩ  thời Thiên ma,    hầu đắc  kỳ  tiện,       phi  tinh phụ nhân,      khẩu thuyết kinh – pháp,

 

”This person, truly unaware that he is possessed by a demon, also claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks spiritual powers, he arranges a seat and speaks the Dharma. The possessed person may hold fire in his hands and, grasping a portion of it, put a flame on the head of each listener in the Fourfold Assembly. The flames on top of their heads are several feet high, yet they are not hot and no one is burned. Or he may walk on water as if on dry land; or he may sit motionless in the air; or he may enter into a bottle or stay in a bag; or he may pass through window panes and walls without obstruction. Only when attacked by weapons does he feel ill at ease. He declares himself to be a Buddha and, wearing the clothing of a lay person, receives bows from Bhikshus. He slanders dhyana meditation and the moral regulations. He scolds his disciples and exposes people’s private affairs without fear of ridicule or rejection.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Người ấy lại bày trò tà-thuật biến-hóa, khi thì cầm đèn sáng ở tay, khi thì giả-bộ nắm tia sáng rồi phóng tia sáng tỏa lên đảnh của thính-giả, khiến thính-giả có tia sáng như lửa ở trên đầu cao độ hai thước, nhưng tia-sáng không nóng, không cháy, khi thì rời tọa-cụ đi trên mặt nước dễ dàng như đi trên mặt đất, khi thì ngồi im-lặng giữa hư-không, khi thì chun vào bình hoặc đãy, đi xuyên qua cây hoặc vách, không có ngăn-ngại, chỉ đối với đao-binh thì không được tự-tại.
  • Ma-vương giả xưng là Phật, thân mặc bạch-y, không sợ tội-lỗi, dám thọ sự lễ-bái của các vị Tỳ-Khưu, chớ không biết làm như vậy tổn-đức vô-biên. Ma-vương chê-bai Thiền-luật, xuyên tạc những người trì-giới thanh-tịnh, khinh bỉ đồ-chúng, tiết-lộ việc cá-nhân của người mà không sợ oán-hận.

 

其人誠不覺知魔著。亦言自得無上 涅槃。來彼

qí    rén   chéng bù    jué    zhī   mó  zhuó           yì   yán     zì     dé    wú  shàng     niè    pán           lái    bǐ

kỳ nhân thành bất  giác   tri   ma  trước,      diệc ngôn   tự  đắc, Vô-Thượng Niết – Bàn,         lai    bỉ

 

求通 善男子處。敷座說法。是人或復手執

qiú    tōng        shàn   nán   zǐ     chù              fū     zuò    shuō    fǎ             shì    rén     huò    fù     shǒu   zhí

cầu thông,   Thiện – nam – tử   xứ,             phu tọa  thuyết-pháp,        thị   nhân  hoặc phục, thủ chấp

 

火光。手撮其光。分於所聽 四眾頭上。是諸聽

huǒ  guāng       shǒu cuò    qí   guāng        fēn    yú   suǒ   tīng        sì   zhòng  tóu  shàng      shì    zhū  tīng

hỏa quang,     thủ   toát   kỳ  quang,      phân  ư   sở   thính.  Tứ  chúng  đầu thượng,  thị  chư thính

 

頂上火光。皆長數尺。亦無熱性。曾不焚

rén        dǐng  shàng  huǒ  guāng       jiē   cháng  shù  chǐ              yì     wú     rè    xìng         céng   bù    fén

nhân, đảnh thượng hỏa quang,   giai trường số  xích,         diệc  vô – nhiệt  tánh,       tằng  bất phần

 

燒。或水 上行。如履平地。或於空中。安坐

shāo         huò    shuǐ     shàng   xíng            rú   lǚ      píng   dì              huò  yú   kōng  zhōng         ān   zuò

thiêu,     hoặc  thủy    thượng hành,       như   lý    bình  địa,          hoặc  ư  không trung,       an    tọa

 

不動。或入缾。或處囊中。越牖透垣。曾無

bú    dòng          huò    rù    píng  nèi           huò  chǔ  náng  zhōng         yuè   yǒu  tòu   yuán         céng  wú

bất động,        hoặc nhập bình nội,         hoặc xử    nan  trung,        việt  dụ  thấu  viên         tằng   vô

 

礙。唯於刀兵。不得自在。自言是佛。身著

 

 

zhàng     ài             wéi  yú    dāo   bīng            bù   dé     zì     zài             zì    yán    shì    fó        shēn  zhuó

chướng-ngại,      duy   ư   đao – binh,          bất  đắc   tự    tại.           Tự  ngôn thị Phật,      thân trước

 

白衣。受比丘禮。誹 禪律。罵詈徒眾。訐露人事。

bái    yī          shòu  bǐ   qiū    lǐ          fěi  bàng   chán  lǜ           mà   lì    tú  zhòng       jié   lòu  rén   shì

bạch  y,         thọ Tỳ-Khưu  lễ,       phỉ  báng  Thiền-luật,     mạ  lỵ  đồ – chúng,    cật – lộ  nhân-sự,

 

不避譏嫌。

bú     bì     jī   xián

bất   tỵ   cơ  hiềm.

 

”He often talks about spiritual powers and self-mastery. He may cause people to see visions of Buddhalands, but they are unreal and arise merely from the ghost’s power to delude people. He praises the indulgence of lust and does not condemn lewd conduct. He uses indecent means to transmit his Dharma.

  • Ma-vương lại ưa nói đắc thần-thông tự-tại, độ người thấy đưọc cảnh Phật, phô-bày phép tắc biến-hóa, nhưng đó là ma-lực giả-dối chớ không có chi chơn-thiệt. Ma-vương ưa khen-ngợi kẻ báng-pháp phá-giới, ca tụng những việc tham-dục ô-nhiễm, ngoan-cố không chịu bỏ tật xấu, lại dung rún cọ-xát để truyền đạo, thật là hiểm-độc.

 

神通 自在。或復令人 見佛土。

kǒu    zhōng  cháng     shuō     shén  tōng       zì    zài           huò   fù   lìng  rén        páng  jiàn   fó    dù

Khẩu trung thường thuyết,  thần-thông    tự – tại,        hoặc phục lịnh nhân,   bàng kiến Phật độ,

 

鬼力惑人。非有實。讚歎 行婬。不毀麤行。將

guǐ    lì    huò   rén          fēi   yǒu  zhēn  shí          zàn   tàn       xíng  yín          bù   huǐ    cū   xíng        jiāng

quỉ  lực hoặc nhân,     phi  hữu chơn thật.      Tán  thán   hành dâm,        bất  hủy thô hạnh,    tương

 

諸猥媟。以為    法。

zhū  wěi  xiè           yǐ  wéi   chuán    fǎ

chư  ối   điệp,       dĩ    vi   truyền pháp.

 

”This is a powerful nature spirit: a mountain sprite, a sea sprite, a wind sprite, a river sprite, an earth sprite, or a grass-and-tree sprite that has evolved over long ages. It may be a dragon-goblin; or a rishi who has been reborn as a goblin; or again a rishi who, having reached the end of his appointed time, should have died, but whose body does not decay and is possessed by a goblin. In its old age it has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết: Các hạng Sơn-Tinh, Hải-Tinh, Phong-Tinh, Hà-Tinh, Thổ-Tinh có sức-mạnh ở thế-gian, các cây cổ-thụ đã sống qua nhiều kiếp đều có thể thành Tinh-mỵ, Long-mỵ, cho tới một số Tiên hưởng hết phước-quả, chuyển kiếp làm ly-mỵ hoặc yêu-quái, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương.
  • Ma-vương phá-hư người trong một thời gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

天地大力山精 海精 風精 河精 土精。

cǐ          míng      tiān   dì     dà     lì    shān  jīng      hǎi     jīng     fēng   jīng       hé     jīng       tǔ    jīng

Thử     danh    Thiên-địa  đại   lực  Sơn – tinh,    Hải – tinh,  Phong-tinh,      Hà – tinh,  Thổ – tinh.

 

一切草木 積劫精魅。或復龍魅。或壽終僊

yí       qiè    cǎo   mù           jī      jié     jīng   mèi             huò     fù     lóng  mèi            huò  shòu zhōng xiān

Nhứt thiết thảo-mộc,      tích  kiếp   tinh   mỵ           hoặc  phục  long  mỵ           hoặc  thọ chung tiên,

 

再活為魅。或僊期終 計年應死。其形不化 他怪所

zài   huó  wéi  mèi          huò  xiān  qí  zhōng     jì   nián  yīng  sǐ            qí   xíng  bú   huà       tā   guài  suǒ

tái  hoạt  vi    mỵ          hoặc tiên kỳ chung,   kế  niên ứng  tử,          kỳ  hình  bất  hóa,   tha  quái  sở

 

附。年老成魔。惱亂是人。厭足心生。去彼人體。弟

fù            nián lǎo chéng mó       nǎo luàn shì   rén         yàn  zú  xīn  shēng        qù   bǐ    rén    tǐ           dì

phụ,      niên-lão thành ma,     não-loạn thị nhân,     yếm túc tâm sanh,       khứ bỉ nhân thể,        đệ-

 

子與師。多     難。

zǐ     yǔ   shī          duō  xiàn   wáng   nán

tử    dữ  sư,         đa  hãm   vương  nạn.

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải thấu-hiểu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間獄。

rǔ       dāng    xiān  jué          bú   rù    lún   huí         mí   huò   bù   zhī        duò  wú  jiàn  yù

Nhữ đương  tiên  giác,      bất nhập luân-hồi,      mê  hoặc bất  tri,      đọa   Vô-gián ngục.

 

Greed for profound emptiness

“Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves to enter cessation, so he investigates the nature of transformations as he greedily seeks for profound emptiness.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm-thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích nhập-diệt cứu-xét hóa-tánh, tham cầu thâm-không.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發明。

yòu     shàn  nán   zǐ            shòu  yīn   xū   miào         bù    zāo   xié   lǜ            yuán  dìng      fā   míng

Hựu  Thiện-nam-tử,          thọ – ấm  hư – diệu,         bất   tao   tà – lự,          viên – định    phát-minh,

 

三摩地中。心愛入滅。研  究化性。貪 空。

sān   mó  dì   zhōng      xīn   ài    rù    miè         yán     jiū   huà  xìng        tān   qiú  shēn  kōng

Tam-ma-đề  trung,      tâm ái nhập diệt,     nghiên cứu hóa tánh,     tham cầu thâm không.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bấy giờ Ma-vương nhân-diệp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時    候得其便。飛精附人。口    法。

ěr    shí     tiān   mó       hòu  dé    qí   biàn         fēi  jīng   fù   rén          kǒu   shuō    jīng  fǎ

Nhĩ thời Thiên  ma,      hậu đắc kỳ thiện,        phi tinh phu-nhân,    khẩu thuyết kinh-pháp,

 

”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks emptiness, he arranges a seat and speaks the Dharma. In the midst of the great assembly, his physical form suddenly disappears, and no one in the assembly can see him. Then out of nowhere, he abruptly reappears. He can appear and disappear at will, or he can make his body transparent like crystal. From his hands and feet he releases the fragrance of sandalwood, or his excrement and urine may be sweet as thick rock candy. He slanders the precepts and is contemptuous of those who have left the home life.

  • Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi tre6n tọa-cụ giảng nói, Ma-vương phô-diễn phép-tắc biến-hóa như: các thính-giả bỗng nhiên tan mất, rồi từ hư-không hiện trở lại, khi còn khi mất tùy ý của Ma-vương, khi thì Ma-vương hiện thân trong sáng như ngọc lưu-ly, khi thì thả xuôi tay-chân và cho bốc lên hơi thơm ngào-ngạt như hương chiên-đàn, Ma-vương cố ý bày nhiều thứ tà-thuật lạ-thường để cho các thính-giả trông-thấy mà khiếp-sợ bái-phục.
  • Ma-vương chê-bai luật-nghi của Phật, ganh-ghét các vị xuất-gia tu-hành giải thoát, vì Ma-vương không quyến-rũ được.

 

其人 不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。來彼

qí    rén     zhōng      bù    jué   zhī  mó   zhuó         yì    yán    zì    dé       wú   shàng  niè  pán           lái    bǐ

kỳ  nhân  chung     bất  giác  tri   ma  trước,      diệc ngôn tự đắc,    Vô-Thượng Niết-Bàn,       lai    bỉ

 

善男子處。敷座 法。於大眾。其形

qiú      kōng      shàn  nán   zǐ   chù            fū   zuò       shuō       fǎ            yú   dà  zhòng   nèi          qí   xíng

cầu  không,   Thiện-nam-tử xứ,           phu  tòa     thuyết – pháp,        ư  đại  chúng  nội,         kỳ  hình

 

忽空。眾無所見。還從虛空 突然而出。存沒自

hū    kōng        zhòng wú  suǒ  jiàn            hái   cóng  xū    kōng       tú    rán    ér    chū         cún    mò    zì

hốt không,   chúng  vô  sở  kiến,         hoàn tùng  hư – không,   đột nhiên nhi xuất,        tồn  một  tự-

 

在。或現其身 洞如瑠璃。或垂手足 作旃 檀氣。或大

zài           huò  xiàn  qí  shēn   dòng  rú    liú    lí        huò  chuí  shǒu  zú   zuò  zhān   tán   qì          huò   dà

tại,         hoặc hiện kỳ thân, đỗng như lưu-ly,      hoặc thùy thủ – túc,   tác chiên-đàn khí,     hoặc đại

 

小便 如厚 蜜。誹毀戒律。輕  出家

xiǎo biàn  rú    hòu    shí     mì          fěi   huǐ   jiè    lǜ          qīng   jiàn  chū   jiā

tiểu-tiện, như hậu thạch mật,       phỉ báng giới luật,     khinh tiện  xuất-gia,

 

”He often says that there is no cause and no effect, that once we die, we are gone forever, that there is no afterlife, and that there are no ordinary people and no sages. Although he has obtained a state of empty stillness, he covertly indulges his greedy desires. Those who give in to his lust also adopt his views of emptiness and deny cause and effect.

  • Ma-vương xúi-giục người phản Phật phản sư, phá hoại giới-thể, ưa buông lời kích-bác đạo-lý nhân-quả luân-hồi như nói chẳng có nghiệp-báo vay-trả chi cả, chết là hết, chẳng có thân sau, Thánh với phàm như nhau, dầu tham-dục ô-nhiễm cũng đắc không tịch, dầu thọ-dục uế-trược cũng đắc không tâm, đó là lời nói xảo-nguyệt thất-đức vô-cùng.

 

無因無果。一死永滅。無復後身。及

kǒu    zhōng  cháng    shuō     wú   yīn   wú   guǒ           yì   sǐ   yǒng  miè          wú  fù    hòu  shēn         jí

Khẩu trung thường thuyết;  Vô  nhân vô  quả,       nhứt tử  vĩnh  diệt,        vô  phục hậu thân,     cập

 

聖。雖得空寂。潛行 貪欲。受其欲者。亦得

zhū      fán     shèng       suī   dé   kōng   jí          qián  xíng    tān    yù         shòu  qí   yù    zhě          yì   dé

chư  phàm Thánh,      tuy đắc không tịch,    tiềm hành  tham-dục,      thọ     kỳ  dục  giả,      diệc đắc

 

  心。撥無因 果。

kōng   xīn           bō  wú   yīn   guǒ

không tâm,      bát  vô  nhân quả.

 

”This is an essence that was created during an eclipse of the sun or moon. Having fallen on gold, jade, a rare fungus, a unicorn, a phoenix, a tortoise, or a crane, the essence endowed it with life, so that it did not die for thousands or tens of thousands of years and eventually became a spirit. It was then born into this land and in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.

  • Nên biết; Các thứ Nhựt-thực, Nguyệt-thực, Kim-ngọc chi thảo, cho tới Lân Phụng Qui Hạt, đã sống qua ngàn muôn kiếp, có thể thành Tinh-Linh, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc ma-vương.
  • Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.

 

薄蝕精氣。金玉芝草。麟鳳 龜鶴。經千

cǐ      míng      rì       yuè      bó   shí   jīng  qì          jīn   yù   zhī   cǎo        lín   fèng    guī   hè       jīng   qiān

Thử  danh  nhựt  nguyệt, bạc thực tinh khí,     kim ngọc chi thảo,   lân, phụng, qui, hạt,   kinh  thiên

 

萬年 不死為靈。出生 國土。年老 成魔。惱亂是人。

wàn nián    bù    sǐ   wéi  líng       chū shēng  guó   dù         nián  lǎo  chéng  mó        nǎo luàn  shì   rén

vạn niên,  bất   tử   vi   linh,      xuất sanh quốc-độ,       niên-lão  thành  ma,      não-loạn  thị nhân,

 

厭足心生。去彼人體。弟子與師。多陷 難。

yàn  zú   xīn  shēng       qù   bǐ    rén    tǐ           dì    zǐ     yǔ   shī         duō  xiàn  wáng  nán

yếm túc tâm sanh,      khứ bỉ nhân thể,        đệ – tử   dử  sư,         đa  hãm vương-nạn.

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-biết sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giới thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

  覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無 獄。

rǔ       dāng  xiān  jué          bú    rù    lún   huí        mí   huò   bù  zhī          duò  wú   jiàn   yù

Nhữ đương tiên giác,      bất nhập luân-hồi,     mê  hoặc bất  tri,        đọa   Vô-gián ngục.

 

Greed for immortality

”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves long life, so he toils at investigating its subtleties as he greedily seeks for immortality. He wishes to cast aside the birth and death of the body, and suddenly he hopes to end the birth and death of thoughts as well, so that he can abide forever in a subtle form.

  • A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích trường-thọ, cứu-xét tân-khổ, tham-cầu sống-lâu, dứt phân đoạn sanh-tử, ước-mong sớm thay đổi tướng vi-tế cho được vĩnh-cửu.

 

善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。三摩

yòu    shàn  nán  zǐ           shòu yīn   xū  miào          bù   zāo  xié   lǜ         yuán dìng   fā  míng       sān  mó

Hựu Thiện-nam-tử,         thọ  ấm  hư  diệu,         bất  tao  tà – lự,         viên định phát minh,   Tam-ma-

 

地中。心愛長壽。辛苦 研幾。貪求永歲。棄分段

dì  zhōng         xīn  ài   cháng  shòu         xīn  kǔ        yán     jǐ            tān   qiú  yǒng suì          qì   fēn   duàn

đề  trung,     tâm  ái   trường-thọ,        tân – khổ   nghiên cơ,       tham cầu vĩnh tuế,     khí phân đoạn

 

生。頓希變易        住。

 

shēng     dùn   xī   biàn   yì     xì    xiàng    cháng   zhù

sanh,    đốn   hi   biến dịch, tế   tương thường-trụ.

 

”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.

  • Lúc bầy giờ Ma-vương nhân diệp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.

 

爾時 天魔 候得其便。飛精 附人。口    法。

ěr    shí    tiān   mó    hòu  dé   qí   biàn         fēi   jīng  fù    rén           kǒu   shuō   jīng    fǎ

Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc  kỳ  tiện,        phi tinh phụ nhân,      khẩu thuyết kinh pháp,

 

”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks long life, he arranges a seat and speaks the Dharma. He is fond of saying that he can go places and come back without hindrance, perhaps traveling ten thousand miles and returning in the twinkling of an eye. He can also bring things back from wherever he goes. Or he may tell someone to walk from one end of the room to the other, a distance of just a few paces. Then even if the person walked fast for years, he could not reach the wall. Therefore people believe in the possessed person and mistake him for a Buddha.

  • Người ấy nói chứng được Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Người ấy tuyên bố rằng: Du-hành khắp thế-giới không có chi ngăn-ngại, hoặc đi đến một phương xa nào, trải qua muôn dặm cũng trong nháy mắt trở về chỗ cũ, lại còn lấy được đồ-vật ở phương xa đó làm tin, hoặc ở một nơi trong căn nhà, đi độ hai bước, khiến các chỗ khác đồng qui-tựu cận vách, trái lại thế-nhân dầu có đi mau cách nào và đi trong bao nhiêu năm cũng không được như vậy. Ma-vương ưa nói giả-dối huyễn-hoặc để cho các thính giả tưởng lầm là Phật tại thế.

 

其人竟不覺知魔著。亦言自得無 上涅槃。來彼

qí     rén    jìng   bù    jué    zhī   mó   zhuó          yì    yán    zì    dé    wú     shàng    niè   pán           lái    bǐ

kỳ  nhân cánh  bất  giác   tri   ma   trước ,    diệc ngôn  tự   đắc, Vô – Thượng Niết-Bàn,         lai    bỉ

 

求生善男子處。敷座說法。好言他 方往還

qiú  shēng   shàn  nán   zǐ    chù              fū     zuò    shuō    fǎ             hào   yán      tā        fāng   wǎng  huán

cầu sanh, Thiện-nam-tử    xứ,             phu  tọa   thuyết-pháp,     háo  ngôn  tha  phương, vãng  hoàn

 

無滯。或經萬里。瞬息再來。皆於彼 取得其物。

wú   zhì        huò   jīng wàn  lǐ          shùn  xí    zài   lái          jiē   yú    bǐ      fāng       qǔ    dé    qí    wù

vô   trệ,       hoặc kinh vạn  lý,     thuấn tức  tái – lai,        giai   ư     bỉ  phương, thủ  đắc   kỳ   vật,    

 

或於一處。在一 中。數步之間。令其從東 詣至西

huò  yú   yí    chù          zài    yì    zhái    zhōng       shù bù   zhī  jiān        lìng   qí cóng dōng     yì    zhì   xī

hoặc ư  nhứt  xứ,       tại  nhứt  trạch   trung,    sổ   bộ   chi gian,      linh kỳ  tùng đông, nghệ chí tây

 

壁。是人急行。累年不到。因此心信。疑佛現前。

bì           shì   rén    jí    xíng        lěi   nián  bú  dào         yīn   cǐ    xīn   xìn         yí     fó  xiàn  qián

bích,     thị nhân cấp hành,      lũy niên bất đáo,      nhân thử tâm  tín,      nghi Phật hiện tiền,

 

”He often says, ‘All beings in the ten directions are my children. I gave birth to all Buddhas. I created the world. I am the original Buddha. I created this world naturally, not due to cultivation.’

  • Ma-vương lại dám nói: “Chúng-sanh ở khắp mười phương đều là con của Ta. Ta sanh ra chư Phật, ứng-hiện trong các thế-giới, Ta là vị Phật căn-bổn xuất-thế tự-nhiên, không cần tu-hành mà chứng Thánh-quả”. Thật là lời nói xảo-quyệt độc-ác vô-biên.

 

說。十 皆是吾子。我生

kǒu     zhōng    cháng     shuō          shí        fāng     zhòng    shēng        jiē    shì    wú   zǐ             wǒ  shēng

Khẩu  trung   thường  thuyết,     thập  phương  chúng   sanh,      giai   thị   ngô  tử,         ngã   sanh

 

諸佛。我出世界。我是元 佛。出世自然。

zhū    fó              wǒ    chū     shì    jiè              wǒ    shì     yuán        fó               chū    shì    zì      rán

chư Phật,        ngã  xuất   thế-giới,              ngã   thị   nguyên   Phật,           xuất   thế    tự   nhiên,

 

得。

bù     yīn    xiū    dé 。

bất  nhân  tu  đắc.

 

”This may be a chamunda sent from the retinue of the demon in the Heaven of Sovereignty, or a youthful pishacha from the Heaven of the Four Kings that has not yet brought forth the resolve. It takes advantage of the person’s luminous clarity and devours his essence and energy. Or perhaps without having to rely on a teacher, the cultivator personally sees a being that tells him, ‘I am a Vajra Spirit who has come to give you long life.’ Or the being transforms itself into a beautiful woman and engages him in frenzied lust, so that within a year his vitality is exhausted. He talks to himself; and to anyone listening he sounds like a goblin. The people around him do not realize what is happening. In most cases such a person will get in trouble with the law. But before he is punished, he will die from depletion. The demon disturbs and confuses the person to the point of death.

  • Nên biết: Ma-vương trụ thế như vậy, khiến quyến-thuộc Giá-Văn-trà và Tỳ-Xá đồng tử của Tứ-Thiên-Vương, người phát tâm, kẻ có sức mạnh hư-minh, hoặc hiện-hình quỉ-quái kỳ-dị làm cho người tu-hành thấy sợ, hoặc giả xưng là Chấp-Kim-Cang Thần ban phép cho người sống lâu, hoặc hiện thân mỹ-nữ sa mê tham-dục, trong vòng một năm trí-não khô-kiệt, ngồi nói lãm-nhảm một mình như điên, vì yêu-mỵ hôn-ám phá-rối tới mức cuối-cùng, dầu có kẻ bị pháp-luật truy-tố, nhưng chưa xử đã chết khô.

 

 

名住世 自在天魔。使其眷屬。如遮文茶。及四天

cǐ      míng zhù   shì        zì   zài  tiān  mó          shǐ  qí   juàn  shǔ            rú zhē  wén  chá         jí     sì    tiān

Thử danh  trụ – thế,      tự tại Thiên-ma,        sử  kỳ quyến-thuộc,    như Giá-văn-trà      cập  tứ Thiên

 

毗舍童子。未發心者。利其虛明。食彼精氣。

wáng    pí    shè   tóng   zǐ           wèi   fā     xīn   zhě            lì     qí   xū    míng          shí   bǐ   jīng   qì

vương, Tỳ – xá  đồng  tử,          vị   phát  tâm  giả,         lợi   kỳ   hư – minh,       thực  bỉ  tinh   khí

 

或不因師。其修行人。親自觀見。稱執 金剛

huò   bù    yīn    shī              qí    xiū    xíng  rén              qīn    zì   guān   jiàn         chēng  zhí       jīn    gāng

hoặc bất nhân sư,             kỳ   tu – hành nhân,          thân  tự  quan  kiến,       xưng chấp   Kim – cang,

 

與汝 命。現美女身。盛行 貪欲。未逾年

yǔ     rǔ       cháng    mìng            xiàn   měi   nǚ  shēn            shèng xíng     tān     yù            wèi    yú   nián

dữ  nhữ   trường  mạng,         hiện   mỹ     nữ  thân,         thạnh-hành   tham – dục,        vị     du   niên

 

歲。肝腦枯竭。口兼獨言。聽若妖魅。前人未

suì            gān   nǎo    kū     jié            kǒu  jiān    dú    yán            tīng   ruò   yāo   mèi          qián  rén    wèi

tuế          căn  não  khô – kiệt,         khẩu kiêm độc ngôn,       thính nhược yêu mị,         tiền  nhân   vị

 

詳。多陷    難。未及遇刑。先已乾死。惱亂彼人。

xiáng       duō xiàn   wáng   nán        wèi   jí     yù  xíng        xiān   yǐ   gān  sǐ           nǎo luàn  bǐ   rén

tường,   đa  hám vương-nạn,         vị  cập   ngộ hình,       tiên  dĩ  can   tử,        não-loạn bỉ nhân,

 

以至殂殞。

yǐ   zhì    cú    yǔn

Dĩ – chí   tồ – vẫn.

 

”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.

  • A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-biết sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

    覺。不入輪  迴。迷惑不知。墮無 獄。

rǔ        dāng   xiān  jué          bú    rù     lún   huí          mí   huò   bù  zhī        duò   wú   jiàn    yù

Nhữ đương tiên  giác,        bất nhập luân-hồi,       mê hoặc bất  tri,        đọa  Vô – gián  ngục.

 

The Buddha exhorts those in the Dharma-ending Age

”Ananda, you should know that in the Dharma-ending Age, these ten kinds of demons may leave the home-life to cultivate the Way within my Dharma. They may possess other people, or they may manifest themselves in various forms. All of them will claim that they have already accomplished Proper and Pervasive Knowledge and Awareness.

  • A-Nan! Ông phải biết: Mười loại Ma kể trên, đến thời kỳ mạt-pháp, ẩn vào Chánh-pháp của Phật, hoặc giả làm Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-ni, hoặc giả làm Thiện-nam tín-nữ, hoặc nhập xác người hoặc tự hiện hình, nói dối trá là đã chứng quả vị Chánh-Biến Tri-Giác,

 

阿難當知。是十種魔。於末世時。在我法中

ē     nán   dāng   zhī             shì    shí    zhǒng  mó           yú     mò     shì    shí             zài    wǒ     fǎ  zhōng

A – Nan  đương  tri,           Thị   thập  chủng  ma          ư     mạt    thế  thời,           tại  ngã  pháp trung,

 

出家修道。或附人體。或自現形。皆言已成

chū    jiā    xiū   dào             huò    fù     rén      tǐ             huò     zì    xiàn   xíng             jiē    yán    yǐ  chéng

xuất-gia    tu   đạo,            hoặc phụ nhân  thể,          hoặc   tự   hiện  hình,          giai  ngôn  dĩ  thành,

 

    覺。

zhèng  biàn  zhī   jué

Chánh-biến  tri – giác,

 

They use lust in their teaching

”They praise lust and break the Buddha’s moral precepts. The evil demonic teachers and their demonic disciples that I just discussed transmit their teaching through licentious activity. Such deviant spirits take over cultivators’ minds, and after as few as nine lives or as many as a hundred generations, they turn true practitioners entirely into followers of demons.

  • Lại khen-ngợi sự tham-dục ô-nhiễm, phá-hoại giới luật của Phật, thầy ma và trò ma, sa vào cảnh tham-dục ô-nhiễm truyền kế nhau, đó là tà-tinh yêu-mỵ vô-cùng hiểm-độc thâm-nhập tâm-phủ, ít thì chin đời, nhiều thì trăm đời, chủ-trương phá-hoại những người chơn-thiệt tu-hành bị thối-chuyển, sa-ngã, phản-nghịch Chánh-pháp, để làm quyến-thuộc của Ma-vương, chớ không để làm thừa-kế cho Phật.

 

讚歎婬欲。破佛律儀。先惡魔師。與魔弟子。婬婬

zàn   tàn    yín  yù          pò     fó    lǜ     yí          xiān    è   mó    shī           yǔ   mó    dì   zǐ           yín   yín

tán thán dâm-dục,     phá Phật luật – nghi,      tiên   ác   ma   sư,          dữ   ma  đệ – tử,        dâm-dâm

 

傳。如是邪精。魅其心腑。近則九生。多

xiāng   chuán        rú    shì   xié  jīng          mèi   qí    xīn   fǔ             jìn  zé    jiǔ   shēng       duō  yú    bǎi

tương truyền,    như  thị    tà – tinh,         mỵ  kỳ  tâm – phủ,        cận  tắc cửu sanh,        đa    du     bá

 

世。令 修行。總為 眷。

shì         lìng  zhēn   xiū  xíng      zǒng wéi  mó    juàn

thế,       linh chơn  tu – hành,    tổng  vi    ma  quyền,

 

”When their lives are over, they are bound to end up as one of the demonic hordes. They will lose their proper and pervasive knowledge and fall into the Relentless Hells.

  • Người nào bái-phục và sống theo mạng-lịnh của Ma-vương hành-động độc-ác thì khi lâm-chung, chắc làm dân ma, tiêu mất Chánh-Biến Tri-Giác, sa đọa vào Vô-gián địa ngục.

 

     之後。必為魔民。失 知。墮無 獄。

mìng    zhōng  zhī  hòu         bì   wéi  mó   mín       shī   zhèng  biàn  zhī         duò   wú   jiān    yù

mạng-chung  chi  hậu,      tất   vi    ma   dân,      thất chánh biến  tri,        đọa   Vô – gián ngục.

 

”You need not enter Nirvana yet. Although you are completing your attainment to the level beyond learning, hold nonetheless to your vows to enter the Dharma-ending Age. Bring forth great compassion to rescue and take across living beings who have proper minds and deep faith. Do not let them become possessed by demons. Help them instead to attain proper knowledge and views. I have already rescued you from birth and death. By venerating the Buddha’s words, you will be repaying the Buddha’s kindness.

  • Vậy ai đã phát-nguyện thuần-túy tu-hành giải-thoát, thủy-chung như nhứt, tất-nhiên phải hết sức cẩn-thận, xa-lánh các loại chướng-ma.
  • A-Nan! Ông và Đại-chúng, dầu có đắc quả Vô-học cũng không nên vội nhập Niết-Bàn, quí-vị phải nguyện ở đời mạt-pháp, phát tâm đại-từ đại-bi bảo-hộ những người có đức tin thẩm-sâu, quyết-chí theo Tam-Bảo, cầu đạo giải-thoát, chơn-thiệt tu-hành có thủy có chung. Quí vị luôn-luôn tận-tâm cứu-độ các chơn Phật-tử ấy tránh khỏi ma-giáo, đắc Chánh-tri kiến, viên chứng Phật quả.
  • Nay Ta cứu-độ quí-vị, giải-thoát sanh-tử, khổ hải tất nhiên quí-vị có bổn-phận soi gương-mẫu của Ta, hoàn-toàn y-giáo phụng-hành gọi là báo Phật-ân.

 

汝今未須 先取寂滅。縱得無學。留 入彼 末法之

rǔ     jīn   wèi  xū     xiān  qǔ   jí     miè       zòng  dé  wú  xué         liú     yuàn      rù     bǐ      mò    fǎ    zhī

Nhữ kim vị   tu,      tiên thủ tịch – diệt,     túng đắc vô  học,       lưu  nguyện  nhập  bỉ,    mạt-pháp chi

 

中。起大慈悲。救度正心 深信 眾生。令不著

zhōng        qǐ    dà      cí    bēi            jiù    dù  zhèng  xīn        shēn  xìn    zhòng shēng       lìng    bù   zhuó

trung,     khởi  đại     từ – bi,           cứu   độ  chánh-tâm,    thâm-tín    chúng-sanh,       linh  bất trước

 

魔。得正知見。我今度汝 已出生死。汝遵佛

mó            dé   zhèng  zhī    jiàn           wǒ     jīn    dù     rǔ            yǐ   chū  sheng   sǐ              rǔ    zūn     fó

ma,        đắc  chánh – tri – kiến.         Ngã  kim  độ  nhữ,          dĩ  xuất  sanh – tử,        nhữ  tuân Phật-

 

語。名 佛恩。

yǔ          míng  bào    fó    ēn

ngữ,     danh  báo Phật ân.

 

  1. 18. Conclusion on the harm, and command to offer protection

”Ananda, all ten of these states may occur in dhyana as one’s mental effort interacts with the thinking skandha.

  • Ông phải biết: Mười thứ thiền-định biến hiện cảnh vật như thế đều do công-dụng của tưởng ấm ma chuyển-động phát-sanh,

 

 

阿難。如是十種 禪那現境。皆是想陰。用心

ē      nán             rú     shì   shí   zhǒng      chán    nà   xiàn   jìng            jiē   shì    xiǎng  yīn          yòng  xīn

A – Nan!          Như   thị  thập chủng,   Thiền – na  hiện  cảnh,        giai   thị  tưởng-ấm,       dụng  tâm

 

交互。故現斯事。

jiāo  hù            gù  xiàn  sī    shì

giao hổ,        cố   hiện  tư  sự,

 

”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, in their confusion they fail to recognize them and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells

  • Vì hành-giả ngoan-cố tối-tăm, vọng-tưởng điên-đảo, không suy-xét sáng-suốt nên gặp tà-duyên, mê-muội mà chẳng tự biết, giám giả tự xưng là chứng Thánh, thành-thử phạm tội đại-vọng ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

迷。不自忖 量。逢 緣。迷不自

zhòng  shēng   wán     mí             bú    zì    cǔn    liáng         féng       cǐ        yīn       yuán         mí    bú    zì

chúng-sanh ngoan   mê,          bất   tự  thổn   lượng,    phùng   thử    nhân – duyên,       mê   bất   tự

 

識。謂言   聖。大   成。墮無 獄。

shì          wèi   yán  dēng   shèng       dà  wàng  yǔ   chéng        duò  wú    jiān   yù

thức,      vị   ngôn đẳng Thánh,    đại-vọng  ngữ  thành      đọa  Vô – gián ngục.

 

”In the Dharma-ending Age, after my Nirvana, all of you should pass on the Tathagata’s teachings, so that all living beings can awaken to their meaning. Do not let the demons of the heavens have their way. Offer protection so that all can realize the unsurpassed Way.

  • Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y-giáo phụng hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền bá nghĩa-lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để cho những chướng-ma có đủ phương-tiện phá-hoại, đồng thời hoàn-toàn hy-sanh bảo-hộ các vị thanh-tịnh thuần-túy chơn tu-hành Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng.

 

汝等必須 將如來語。於我滅後。傳示末

rǔ      děng    bì      xū          jiāng     rú      lái      yǔ              yú      wǒ     miè    hòu           chuán   shì    mò

Nhữ đẳng   tất     tu,         tương Như – Lai    ngữ,             ư    ngã    diệt   hậu,          truyền  thị  mạt-

 

法。令眾生。開悟斯義。無令天魔 得其

fǎ               biàn  lìng  zhòng  shēng          kāi   wù     sī       yì               wú   lìng   tiān    mó            dé     qí

pháp,       biến  linh chúng-sanh,         khai  ngộ   tư   nghĩa,           vô   linh Thiên – ma,        đắc    kỳ

 

    便。保持覆護。成      道。

fāng      biàn          bǎo  chí   fù    hù         chéng  wú   shàng   dào

phương-tiện,      bảo – trì  phú – hộ,      thành  Vô-Thượng-Đạo.

 

 

補闕

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

南 無 三 滿 哆沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺

na    mo    san    man   duo           mo   tuo   nan     e        bo      la     di      he     duo   zhe      zhe    na

Nam  mô  tam   mãn   đa            một  đà  nẫm,     a       bát    ra     đế,    yết   đa    chiết   chiết  nại

 

雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan      mo   wa   shan   ding     bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát    tháp  cát    tháp  nẫm,  mạt  ngã   sơn  đính,    bát

 

囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽, 莎 訶

la        di      wu   da      mo     da     mo      da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế      ô    đát     ma     đát   ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá    ha.

 

 

 

楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

修 羅 天 道苦 樂 條 然精 研 皆是 受 生 淵

xiū    luó     tiān   dào          kǔ      lè     tiáo    rán         jīng   yán     jiē   shì   shòu  shēng  yuān

Tu     la    thiên  đạo   Khổ  nhạc  điều  nhiên Tinh nghiên giai  thị   thụ   sanh  uyên

 

生 妄 鏡 中 天法 座 垂 全詳 辨 陰 魔 怨

shēng  wàng  jìng  zhōng  tiān       fǎ   zuò   chuí   quán       xiáng  biàn  yīn    mó    yuàn

Sanh vọng kính trung thiên  Pháp tọa  thùy  toàn Tường biện  âm   ma    oán

 

          (三稱)

ná      mó    lèng    yán      huì     shàng    fó     pú      sà  (sān chēng )

Nam mô   Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật  Bồ    Tát ( 3 lần)