Quyển 9 – Chapter 9 – 卷第九 (Quyển Đệ Cữu) – Đa ngôn ngữ
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1. The Four Dhyana Heavens
Destiny of Gods
First Dhyana Heavens
”Ananda, all those in the world who cultivate their minds but do not avail themselves of dhyana and so have no wisdom, can only control their bodies so as to not engage in sexual desire. Whether walking or sitting, or in their thoughts, they are totally devoid of it. Since they do not give rise to defiling love, they do not remain in the realm of desire. These people can, in response to their thought, take on the bodies of Brahma beings. They are among those in the Heaven of the Multitudes of Brahma.
- Thập Bát Sắc-Giới Thiên
- Đức Phật dạy ngài A-Nan: A-Nan! Những người ở Thế-gian hằng tu-tâm, nhưng chưa nương phép thiền-định, chưa có trí-huệ, chỉ giữ thân được bất-dâm, khi đi khi ngồi không tưởng nhớ ái-nhiễm, không còn muốn ở dục-giới nhân-gian thì những người ấy ứng sanh làm bạn với Phạm-thiên, gọi là Phạm-Chúng Thiên.
阿難。世間一切所修心人。不假禪那。無有智慧。
ē nán shì jiān yí qiè suǒ xiū xīn rén bù jiǎ chán nà wú yǒu zhì huì
A-nan! Thế-gian nhứt thiết, sở tu tâm nhân, bất giả Thiền-na, vô hữu trí – huệ,
但能執身不行婬欲。若行若坐。想念俱無。
dàn néng zhí shēn bù xíng yín yù ruò xíng ruò zuò xiǎng niàn jù wú
đản năng chấp thân, bất hành dâm-dục, nhược hành, nhược tọa, tưởng niệm cụ vô,
愛染不生。無留欲界。是人應念身為梵侶。如是一
ài rǎn bù shēng wú liú yù jiè shì rén yìng niàn shēn wéi fàn lǚ rú shì yí
ái-nhiễm bất sanh, vô lưu dục-giới, thị nhân ứng niệm, thân vi phạm-lử, như thị nhứt
類。名 梵 眾 天。
lèi míng fàn zhòng tiān
loại, danh Phạm-Chúng-Thiên.
In those whose hearts of desire have already been cast aside, the mind apart from desire manifests. They have a fond regard for the rules of discipline and delight in being in accord with them. These people can practice the Brahma virtue at all times, and they are among those in the Heaven of the Ministers of Brahma.
- Vị nào đoạn trừ tập-khí tham-vọng, tâm ly-dục thật-hiện, tùy thuận theo luật nghi mà an-vui, năng thật hành Phạm-đức thì vị ấy ứng-sanh lên cõi trời Phạm, gọi là Phạm-Phụ Thiên.
欲習既除。離欲心現。於諸律儀。愛樂隨順。是人應
yù xí jì chú lí yù xīn xiàn yú zhū lǜ yí ài yào suí shùn shì rén yìng
Dục tập ký trừ, ly-dục tâm hiện, ư chư luật nghi, ái – lạc tùy thuận, thị nhân ứng
時 能 行 梵 德。如是一類。名 梵 輔 天。
shí néng xíng fàn dé rú shì yí lèi míng fàn fǔ tiān
thời, năng hành Phạm-đức, như thị nhứt loại, danh Phạm-Phụ-Thiên.
Those whose bodies and minds are wonderfully perfect, and whose awesome deportment is not in the least deficient, are pure in the prohibitive precepts and have a thorough understanding of them as well. At all times these people can govern the Brahma multitudes as great Brahma lords, and they are among those in the Great Brahma Heaven.
- Vị nào được thân-tâm huyền-diệu châu-viên, nghiêm-chỉnh oai-nghi, thanh-tịnh giới-luật, lại sáng-suốt tỉnh-ngộ thì vị ấy ứng sanh lên cõi trời Phạm, thống-nhiếp Phạm-chúng, làm vua Đại-Phạm, gọi là Đại-Phạm Thiên.
身心妙圓。威儀不缺。清淨 禁戒。加以明悟。是人
shēn xīn miào yuán wēi yí bù quē qīng jìng jìn jiè jiā yǐ míng wù shì rén
Thân-tâm diệu-viên, oai-nghi bất khuyết, thanh-tịnh cấm – giới, gia dĩ minh ngộ, thị nhân
應時 能統 梵眾。為大梵王。如是一類。名大
yìng shí néng tǒng fàn zhòng wéi dà fàn wáng rú shì yí lèi míng dà
ứng thời, năng thông Phạm-chúng, vi Đại-Phạm Vương, như thị nhứt loại, danh Đại-
梵 天。
fàn tiān
Phạm-Thiên.
”Ananda, those who flow to these three superior levels will not be oppressed by any suffering or affliction. Although they have not developed proper samadhi, their minds are pure to the point that they are not moved by outflows. This is called the First Dhyana.
- A-Nan! Ba bậc thắng lưu ấy, không còn bị các sự khổ-não gia-hại được, tuy chưa phải tu pháp chơn thiệt chánh- định, nhưng tâm thanh-tịnh, các dục-lậu không lay-chuyển được, ba bậc ấy gọi chung là Sơ Thiền Thiên.
阿難。此三勝流。一切苦惱所不能逼。雖非正修
ē nán cǐ sān shèng liú yí qiè kǔ nǎo suǒ bù néng bī suī fēi zhèng xiū
A-Nan! Thử tam thắng lưu, nhứt thiết khổ-nảo, sở bất năng bức, tuy phi chánh-tu,
眞 三 摩地。清淨 心中。諸漏不動。名為初禪。
zhēn sān mó dì qīng jìng xīn zhōng zhū lòu bú dòng míng wéi chū chán
chơn Tam-ma-đề, thanh-tịnh tâm-trung, chư lâu bất động, danh vi Sơ-Thiền.
- 2. Second Dhyana Heavens
Ananda, those beyond the Brahma heavens gather in and govern the Brahma beings, for their Brahma conduct is perfect and fulfilled. Unmoving and with settled minds, they produce light in profound stillness, and they are among those in the Heaven of Lesser Light.
- Nhị-Thiền Thiên
- A-Nan! Trên bậc Sơ Thiền Thiên, có vị thống nhiếp Phạm-chúng, viên-mãn Phạm-hạnh, giữ tâm không vọng-động, được vắng-lặng trong sạch, phát sanh ánh-sáng, vị ấy thành bậc Thiểu-Quang Thiên.
阿難。其次梵天。統攝梵人。圓滿梵行。澄心
ē nán qí cì fàn tiān tǒng shè fàn rén yuán mǎn fàn hèng chéng xīn
A-Nan! Kỳ thứ Phạm-thiên, thông-nhiếp Phạm-nhân, viên-mãn Phạm-hạnh, trừng tâm
不動。寂湛生光。如是一類。名 少 光 天。
bú dòng jí zhàn shēng guāng rú shì yí lèi míng shǎo guāng tiān
bất động, tịch-trạm sanh quan, như thị nhứt loại, danh Thiểu-Quang-Thiên.
Those whose lights illumine each other in an endless dazzling blaze shine throughout the realms of the ten directions so that everything becomes like crystal. They are among those in the Heaven of Limitless Light.
- Có vị được ánh-sáng chen lẫn nhau chiếu-diệu rực-rỡ , làm tỏ rạng thập phương pháp-giới như sắc lưu-ly, vị ấy thành bậc Vô-Lượng-Quang Thiên.
光 光 相 然。照耀無盡。映 十 方 界。徧 成瑠璃。
guāng guāng xiāng rán zhào yào wú jìn yìng shí fāng jiè biàn chéng liú lí
Quang-quang tương nhiên, chiếu-diệu vô tận , ánh thập-phương giới, biến thành lưu-ly,
如是一類。名 無 量 光 天。
rú shì yí lèi míng wú liàng guāng tiān
như thị nhứt loại, danh Vô-Lượng-Quang Thiên
Those who take in and hold the light to perfection accomplish the substance of the teaching. Creating and transforming the purity into endless responses and functions, they are among those in the Light-Sound Heaven.
- Có vị lãnh-hội và gìn-giữ Chơn-Tâm viên-quang, thành tựu giáo-thể, phát huy ánh-sáng hóa-đạo trong sạch, ứng-dụng rộng lớn vô-biên, vị ấy thành bậc Quang-Âm Thiên.
吸持圓光。成就教體。發化清淨。應用無盡。如是
xī chí yuán guāng chéng jiù jiào tǐ fā huà qīng jìng yìng yòng wú jìn rú shì
Hấp trì viên-quang, thành-tựu giáo-thể, phát hóa, thanh-tịnh, ứng-dụng vô – tận, như thị
一類。名 光 音 天。
yí lèi míng guāng yīn tiān 。
nhứt loại, danh Quang-Âm Thiên
Ananda, those who flow to these three superior levels will not be oppressed by worries or vexations. Although they have not developed proper samadhi, their minds are pure to the point that they have subdued their coarser outflows. This is called the Second Dhyana.
- A-Nan! Ba bậc thắng lưu ấy, không còn bị các sự lo-rầu bức-bách, tuy chưa phải tu pháp chơn-thiệt chánh-định, các thô-lậu đều tiêu-tan, ba bậc ấy gọi chung là Nhị-Thiền Thiên.
阿難。此三勝流。一切憂懸 所不能逼。雖非正修
ē nán cǐ sān shèng liú yí qiè yōu xuán suǒ bù néng bī suī fēi zhèng xiū
A-Nan! Thử tam thắng-lưu, nhứt thiết ưu-huyền, sở bất năng bức, tuy phi chánh-tu,
眞三摩地。清淨 心中。麤漏已伏。名為二禪。
zhēn sān mó dì qīng jìng xīn zhōng cū lòu yǐ fú míng wéi èr chán
chơn Tam-ma-đề, thanh-tịnh tâm trung, thô-lậu dĩ phục, danh vi Nhị-Thiền
- 3. Third Dhyana Heavens
”Ananda, heavenly beings for whom the perfection of light has become sound and who further open out the sound to disclose its wonder discover a subtler level of practice. They penetrate to the bliss of still extinction and are among those in the Heaven of Lesser Purity.
- Tam-Thiền Thiên
- A-Nan! Chơn-Tâm viên-quang phát âm mầu-nhiệm, thành tựu tịnh-hạnh, thông-đạt tịch-diệt lạc, đó là bậc Thiểu-Tịnh Thiên.
阿難。如是天人。圓光 成音。披音露妙。發成精行。
ē nán rú shì tiān rén yuán guāng chéng yīn pī yīn lòu miào fā chéng jīng xíng
A-Nan! Như thị Thiên-nhân, viên-quang thành âm, phi âm lộ diệu, phát thành tịnh-hạnh,
通 寂滅樂。如是一類。名 少 淨 天。
tōng jí miè lè rú shì yí lèi míng shǎo jìng tiān
thông tịch diệt lạc, như thị nhứt loại, danh Thiểu Tịnh Thiên,
Those in whom the emptiness of purity manifests are led to discover its boundlessness. Their bodies and minds experience light ease, and they accomplish the bliss of still extinction. They are among those in the Heaven of Limitless Purity.
- Được tịnh không rõ-ràng, thân-tâm nhẹ-nhàng, thành-tựu diệc lạc, đó là bậc Vô-Lượng-Tịnh Thiên.
淨空現前。引發無際。身心輕安。成寂滅樂。
jìng kōng xiàn qián yǐn fā wú jì shēn xīn qīng ān chéng jì miè lè
Tịnh không hiện tiền, dẫn phát vô tế thân tâm khinh an, Thành-tịch diệt lạc,
如是一類。名無 量 淨 天。
rú shì yí lèi míng wú liàng jìng tiān
như thị nhứt loại, danh Vô-Lượng-Tịnh Thiên.
Those for whom the world, the body, and the mind are all perfectly pure have accomplished the virtue of purity, and a superior level emerges. They return to the bliss of still extinction, and they are among those in the Heaven of Pervasive Purity.
- Thân tâm cho tới pháp-giới đều viên-tịnh, thành-tựu đức độ trong sạch, thắng cảnh hiện-tiền, trở về nguồn gốc tịch diệt lạc, đó là bậc Biến-Tịnh Thiên.
世界身心。一切圓淨。淨德成就。勝託現前。歸寂滅
shì jiè shēn xīn yí qiè yuán jìng jìng dé chéng jiù shèng tuō xiàn qián guī jì miè
Thế-giới thân-tâm, nhứt-thiết viên-tịnh, tịnh-đức thành-tựu, thắng-thác hiện-tiền, qui tịch – diệt
樂。如是一類。名 徧 淨 天。
lè rú shì yí lèi míng biàn jìng tiān
lạc, như thị nhứt loại, danh Biến-Tịnh Thiên
Ananda, those who flow to these three superior levels will be replete with great compliance. Their bodies and minds are at peace, and they obtain limitless bliss. Although they have not obtained proper samadhi, the joy within the tranquility of their minds is total. This is called the Third Dhyana.
- A-Nan! Ba bậc thắng lưu ấy đầy đủ sự tùy-thuận rộng lớn, thân tâm an-ổn, được vui vô-lượng, tuy chẳng phải đắc pháp chơn-thiệt chánh-định, nhưng tâm hằng vắng-lặng và hoan-hỉ, ba bậc ấy gọi chung là Tam-Thiền Thiên.
阿難。此三勝流。具大隨順。身心安隱。得無量樂。
ē nán cǐ sān shèng liú jù dà suí shùn shēn xīn ān yǐn dé wú liàng lè
A-Nan! Thử tam thắng-lưu, cụ đại tùy thuận, thân-tâm an-ổn, đắc vô – lượng lạc,
雖非正得眞三摩地。安隱心中。歡喜畢具。名為
suī fēi zhèng dé zhēn sān mó dì ān yǐn xīn zhōng huān xǐ bì jù míng wéi
tuy phi chánh đắc, chơn Tam-ma-đề, an – ổn tâm trung, hoan – hỉ tất cụ, danh vi
三 禪。
sān chán
Tam-Thiền.
- 4. Fourth Dhyana Heavens
”Moreover, Ananda, heavenly beings whose bodies and minds are not oppressed put an end to the cause of suffering and realize that bliss is not permanent – that sooner or later it will come to an end. Suddenly they simultaneously renounce both thoughts of suffering and thoughts of bliss. Their coarse and heavy thoughts are extinguished, and they give rise to the nature of purity and blessings. They are among those in the heaven of the birth of blessings.
- Tứ-Thiền Thiên
- A-Nan! Dứt sạch nhân khổ, xả hai thứ thế-giới khổ-vui, và đoạn các tướng thô-lậu, sanh tánh tịnh-phước, thân-tâm chẳng còn bị thô-lậu bức-bách, nhưng sự an-lạc không trụ mà qua thời-gian lâu phải hoại, đó là bậc Phước-Sanh Thiên.
阿難。復次天人。不逼身心。苦因已盡。樂非常住。
ē nán fù cì tiān rén bù bī shēn xīn kǔ yīn yǐ jìn lè fēi cháng zhù
A-Nan! Phục thứ Thiên nhân, bất bức thân tâm, khổ nhân dĩ tận, nhạo phi thường trụ,
久必壞生。苦樂二心。俱時頓捨。麤重相滅。
jiǔ bì huài shēng kǔ lè èr xīn jù shí dùn shě cū zhòng xiàng miè
cữu tất hoại sanh, khổ lạc nhị tâm, cư thời đốn xả, thô-trọng tướng diệt,
淨 福 性 生。如是一類。名 福 生 天。
jìng fú xìng shēng rú shì yí lèi míng fú shēng tiān
tịnh-phước tánh sanh, như thị nhứt loại, danh Phước-Sanh Thiên.
”Those whose renunciation of these thoughts is in perfect fusion gain a purity of superior understanding. Within these unimpeded blessings they obtain a wonderful compliance that extends to the bounds of the future. They are among those in the Blessed Love Heaven.
- Tâm xả viên-dung, thắng-giải thanh-tịnh, trong phước-báo vô-giá có đủ sự tùy-thuận nhiệm-mầu đến đời vị-lai, đó là bậc Phước-Ái Thiên.
捨心圓融。勝解清淨。福無遮中。得妙隨順。窮
shě xīn yuán róng shèng jiě qīng jìng fú wú zhē zhōng dé miào suí shùn qióng
Xá tâm viên-dung, thắng-giải thanh-tịnh, phước vô giá trung, đắc diệu tùy-thuận, cùng
未來際。如是一類。名 福 愛 天。
wèi lái jì rú shì yí lèi míng fú ài tiān
vị – lai tế, như thị nhứt loại, danh Phước-Ái Thiên.
”Ananda, from that heaven there are two ways to go. Those who extend the previous thought into limitless pure light, and who perfect and clarify their blessings and virtue, cultivate and are certified to one of these dwellings. They are among those in the Abundant Fruit Heaven.
- Trong Thiên-giới ấy có hai bậc:
- Tâm thành-tựu tịnh-quang vô-lượng, phước-đức viên-minh, tu-chứng nhị-trụ, đó là bậc Quảng-Quả Thiên.
阿難。從是天中。有二歧路。若於先心。無量淨光。
ē nán cóng shì tiān zhōng yǒu èr qí lù ruò yú xiān xīn wú liàng jìng guāng
A-Nan! Tùng thị Thiên trung, hữu nhị kỳ lộ. Nhược ư tiên tâm, vô-lượng tịnh-quang,
福 德 圓 明。修證而住。如是一類。名 廣 果 天。
fú dé yuán míng xiū zhèng ér zhù rú shì yí lèi míng guǎng guǒ tiān
phước-đức viên-minh, tu chứng nhi trụ, như thị nhứt loại, danh Quảng Quả Thiên.
”Those who extend the previous thought into a dislike of both suffering and bliss, so that the intensity of their thought to renounce them continues without cease, will end up by totally renouncing the way. Their bodies and minds will become extinct; their thoughts will become like dead ashes. For five hundred aeons these beings will perpetuate the cause for production and extinction, being unable to discover the nature which is neither produced nor extinguished. During the first half of these aeons they will undergo extinction; during the second half they will experience production. They are among those in the Heaven of No Thought.
- Tâm nhàm-chán khổ-vui, quán-sát liên-tục xả-tâm, không bao giờ gián-đoạn, giữ tròn xả-đạo, thân-tâm đều diệt, ý-nghĩ cũng diệt, sống lâu 500 kiếp, vốn lấy sanh-diệt làm nhân, không phát-minh tánh bất bất sanh-diệt, do đó ý-nghĩ diệt trong phân nửa đời sống trước, rồi sanh trở lại trong phân nửa đời sống sau, đó là bậc Vô-Tưởng Thiên.
若於先心。雙厭苦樂。精研捨心。相續不斷。
ruò yú xiān xīn shuāng yàn kǔ lè jīng yán shě xīn xiāng xù bú duàn
Nhược ư tiên tâm, song yểm khổ – lạc, tinh nghiên xả tâm, tương-tục bất-đoạn
圓窮捨道。身心俱滅。心慮灰凝。經五百劫。是人既
yuán qióng shě dào shēn xīn jù miè xīn lǜ huī níng jīng wǔ bǎi jié shì rén jì
viên cùng xả đạo, thân-tâm cu diệt, tâm lự khôi ngưng, kinh ngũ bá kiếp, thị nhân ký
以生滅為因。不能發明 不生滅性。初半劫滅。後半
yǐ shēng miè wéi yīn bù néng fā míng bù shēng miè xìng chū bàn jié miè hòu bàn
dĩ, sanh-diệt vi nhân, bất năng phát-minh, bất sanh diệt tánh, sơ bán – kiếp diệt, hậu bán-
劫生。如是一類。名 無 想 天。
jié shēng rú shì yí lèi míng wú xiǎng tiān
kiếp sanh, như thị nhứt loại, danh Vô-Tưởng Thiên.
”Ananda, those who flow to these four superior levels will not be moved by any suffering or bliss in any world. Although this is not the unconditioned or the true ground of non-moving, because they still have the thought of obtaining something, their functioning is nonetheless quite advanced. This is called the Fourth Dhyana.
- A-Nan! Bốn bậc thắng lưu ấy không còn bị các cảnh thế-gian khổ-vui lay-chuyển được, tuy chẳng phải tu pháp vô-vi chơn-thiệt chánh-định, nhưng thuần-thục công-dụng Tâm sở-đắc, bốn bậc ấy gọi chung là Tứ-Thiền Thiên.
阿難。此四勝流。一切世間諸苦樂境所不能動。雖
ē nán cǐ sì shèng liú yí qiè shì jiān zhū kǔ lè jìng suǒ bù néng dòng suī
A-Nan! Thử tứ thắng lưu, nhứt thiết thế-gian, chư khổ-lạc cảnh, sở bất năng động, tuy
非無為眞不動地。有所得心。功用純熟。名為
fēi wú wéi zhēn bù dòng dì yǒu suǒ dé xīn gōng yòng chún shú míng wéi
phi vô – vi, chơn bất – động địa, hữu sở-đắc tâm, công dụng thuần-thục, danh vi
四禪。
sì chán
Tứ Thiền.
- 5. The Five Heavens of No Return
”Beyond these, Ananda, are the five heavens of no return. For those who have completely cut off the nine categories of habits in the lower realms, neither suffering nor bliss exist, and there is no regression to the lower levels. All whose minds have achieved this renunciation dwell in these heavens together.
- Ngũ Tầng Trời Bất-Hoàn
- A-Nan! Có năm tầng Trời Bất-Hoàn dứt sạch chin thứ tập-khí và hai sự khổ-vui hạ-giới, nên không phải là ngôi-vị hạ-giới, lấy chỗ xả-tâm là xứ-sở của chư Thiên đồng phận an-lập.
阿難。此中復有 五不還天。於下界中 九品習氣。
ē nán cǐ zhōng fù yǒu wǔ bù huán tiān yú xià jiè zhōng jiǔ pǐn xí qì
A-Nan! Thử trung phục hữu, ngũ Bất-Hoàn Thiên, ư hạ giới trung, cửu phẩm tập khí,
俱時滅盡。苦樂雙亡。下無卜居。故於捨心眾
jù shí miè jìn kǔ lè shuāng wáng xià wú bǔ jū gù yú shě xīn zhòng
cụ thời diệt – tận, khổ – lạc song vong, hạ vô bốc cư, cố ư xả-tâm, chúng
同 分 中。安立居處。
tóng fèn zhōng ān lì jū chù
đồng-phận trung, an – lập cư xứ.
”Ananda, those who have put an end to suffering and bliss and who do not get involved in the contention between such thoughts are among those in the Heaven of No Affliction.
- A-Nan! Hai sự khổ-vui hạ-giới tiêu-diệt, tâm tranh-chấp cũng không còn, đó là bậc Vô-Phiền Thiên.
阿難。苦樂兩滅。鬬心不交。如是一類。名無煩天。
ē nán kǔ lè liǎng miè dòu xīn bù jiāo rú shì yí lèi míng wú fán tiān
A-Nan! Khổ-lạc lưỡng diệt, đấu tâm bất giao như thị bất loại, danh Vô-Phiền Thiên.
”Those who isolate their practice, whether in movement or in restraint, investigating the baselessness of that involvement, are among those in the Heaven of No Heat.
- Phóng thâu độc hành, không còn chỗ dụng-tâm suy-xét giao-hiệp, đó là bậc Vô-Nhiệt Thiên.
機括獨行。研 交無地。如是一類。名 無 熱 天。
jī guā dú xíng yán jiāo wú dì rú shì yí lèi míng wú rè tiān
Cơ-quát độc-hành, nghiên-giao vô-địa, như thị nhứt loại, danh Vô – Nhiệt Thiên.
”Those whose vision is wonderfully perfect and clear, view the realms of the ten directions as free of defiling appearances and devoid of all dirt and filth. They are among those in the Heaven of Good View.
- Thấy biết nhiệm-mầu, quang-minh châu-viên, dứt sạch các trần-tướng hôn-trầm ô-trược, thông-đạt thập-phương thế-giới, đó là bậc Thiện-Kiến Thiên.
十 方世界。妙見圓澄。更無塵象一切沈垢。
shí fāng shì jiè miào jiàn yuán chéng gèng wú chén xiàng yí qiè chén gòu
Thập phương Thế-giới, diệu kiến viên-trừng, cánh vô trân-tượng, nhứt thiết trầm cấu,
如是一類。名 善 見 天。
rú shì yí lèi míng shàn jiàn tiān 。
như thị nhứt loại, danh Thiện-Kiến Thiên.
”Those whose subtle vision manifests as all their obstructions are refined away are among those in the Heaven of Good Manifestation.
- Thấy biết trong sáng rõ ràng, đào-luyện nung-đúc thân-tâm, không có chi ngăn-ngại, đó là bậc Thiện-Hiện Thiên.
精見現前。陶鑄無礙。如是一類。名 善 現 天。
jīng jiàn xiàn qián táo zhù wú ài rú shì yí lèi míng shàn xiàn tiān
Tinh-kiến hiện-tiền, đào chú vô-ngại, như thị nhứt loại, danh Thiện-Hiện Thiên.
”Those who reach the ultimately subtle level come to the end of the nature of form and emptiness and enter into a boundless realm. They are among those in the Heaven of Ultimate Form.
- Rốt ráo các tâm niệm, cùng lột các cánh sắc, vào chỗ quảng-đại vô-biên, đó là bậc Sắc-Cứu-Cánh Thiên.
究竟 群幾。窮色性性。入無邊際。如是一類。名
jiù jìng qún jǐ qióng sè xìng xìng rù wú biān jì rú shì yí lèi míng
Cứu-cánh quần-cơ, cùng sắc-tánh tánh, nhập vô biên tế, như thị nhứt loại, danh
色 究 竟 天。
sè jiù jìng tiān
Sắc-Cứu-Cánh Thiên.
”Ananda, those in the Four Dhyanas, and even the rulers of the gods at those four levels, can only pay their respects through having heard of the beings in the Heavens of No Return; they cannot know them or see them, just as the coarse people of the world cannot see the places where the Arhats abide in holy Way-places deep in the wild and mountainous areas.
- A-Nan! Các vị Tứ-Thiên-Vương Thiên cho tới các vị Tứ-Thiền-Thiên đều nghe danh tiếng năm tầng Trời-Bất-Hoàn , chớ không thấy biết, cũng như người đời không thể thấy biết Thánh Đạo-Tràng của bậc A-La-Hán trụ trì ở núi cao đồng trống vắng-vẻ trong thế-gian.
阿難。此不還天。彼諸四禪四位天王。獨有欽聞。
ē nán cǐ bù huán tiān bǐ zhū sì chán sì wèi tiān wáng dú yǒu qīn wén
A-nan! Thử Bất-Hoàn Thiên, bỉ chư Tứ Thiền, tứ vị Thiên-Vương, độc hữu khâm văn,
不能知見。如今世間曠野深山。聖道場地。
bù néng zhī jiàn rú jīn shì jiān kuàng yě shēn shān shèng dào chǎng dì
bất năng tri – kiến, như kim Thế – gian, khoáng dã thâm sơn, Thánh Đạo Tràng địa
皆阿羅漢所住持故。世間麤人 所不能見。
jiē ē luó hàn suǒ zhù chí gù shì jiān cū rén suǒ bù néng jiàn
giai A – La – Hán sở trụ – trì cố, Thế-gian thô nhân, sở bất năng kiến.
”Ananda, in these eighteen heavens are those who practice only non-involvement, and have not yet gotten rid of their shapes, as well as those who have reached the level of no return. This is called the Form Realm.
- A-Nan! Chư Thiên ở khắp 18 tầng trời ấy, sống độc-thân trong-sạch, không có giao-hiệp, mặc-dầu sắc-thân tốt đẹp, nhưng còn bị hệ-lụy về sắc thân, nên gọi là 18 tầng Trời Sắc-giới.
阿難。是十八天。獨行無交。未盡形累。自此已還。
ē nán shì shí bā tiān dú xíng wú jiāo wèi jìn xíng lěi zì cǐ yǐ huán
A-Nan! Thị thập bát thiên, độc-hành vô giao vị tận hình lụy, tự thử di hoàn,
名 為色 界。
míng wéi sè jiè
danh vi Sắc-giới.
- 6. The Four Places of Emptiness
”Furthermore, Ananda, from this summit of the form realm there are also two roads. Those who are intent upon renunciation discover wisdom. The light of their wisdom becomes perfect and penetrating, so that they can transcend the defiling realms, accomplish Arhatship, and enter the Bodhisattva Vehicle. They are among those called Great Arhats who have turned their minds around.
- Tứ Vô-Sắc-Giới Thiên
- Đức Phật dạy: A-Nan! Có một cảnh giới ở trên các tầng Trời Sắc-giới, giáp ranh với tầng Trời Sắc-Cứu-Cánh, trong cảnh giới ấy có hai bậc tu-hành:
- Bậc tu-hành nhờ tâm xả, phát-minh trí-huệ sáng-suốt viên-thông, siêu-thoát trần-giới, đắc quả A-La-Hán, vào Đại-thừa Bồ-Tát, đó là bậc Hồi-Tâm Đại A-La-Hán.
復次阿難。從是有頂色邊際中。其間復有二
fù cì ē nán cóng shì yǒu ding sè biān jì zhōng qí jiān fù yǒu èr
Phục thứ A – Nan! Tùng thị hữu đảnh, sắc biên – tế trung, kỳ gian phục hữu, nhị
種 歧路。若 於捨心發明智慧。慧 光 圓 通。便出塵
zhǒng qí lù ruò yú shě xīn fā míng zhì huì huì guāng yuán tōng biàn chū chén
chủng kỳ – lộ, Nhược ư xả – tâm, phát minh trí huệ, huệ-quang viên-thông, tiện xuất trần-
界。成阿羅漢。入菩薩乘。如是一類。名為迴心
jiè chéng ē luó hàn rù pú sà chéng rú shì yí lèi míng wéi huí xīn
giới, thành A – La – Hán, nhập Bồ – Tát thừa, như thị nhứt loại, danh vi Hồi – Tâm
大阿羅漢。
dà ē luó hàn
Đại A – La – Hán.
”Those who dwell in the thought of renunciation and who succeed in renunciation and rejection, realize that their bodies are an obstacle. If they thereupon obliterate the obstacle and enter into emptiness, they are among those at the Station of Emptiness.
- Bậc Trời có tâm xả, rồi dung yếm-xả thành-tựu công-dụng và biết rõ sắc thân ngăn-ngại mà đoạn trừ để nhập không-tánh, đó là bậc Không-Xứ Thiên.
若 在捨心。捨厭成就。覺身為礙。銷礙入空。如
ruò zài shě xīn shě yàn chéng jiù jué shēn wéi ài xiāo ài rù kōng rú
Nhược tại xả tâm xả – yểm thành-tựu, giác thân vi ngại, tiêu ngại nhập không, như
是一類。名 為 空 處。
shì yí lèi míng wéi kōng chù
thị nhứt loại, danh vi Không-Xứ
”For those who have eradicated all obstacles, there is neither obstruction nor extinction. Then there remains only the alaya consciousness and half of the subtle functions of the manas. These beings are among those at the Station of Boundless Consciousness.
- Cao hơn Không-Xứ Thiên, có bậc Trời hết các sự ngăn-trở, vô-ngại vô-diệt, nhưng còn A-lại-da thức và phân nửa vi-tế Mạt-na thức, đó là bậc Thức-Xứ Thiên.
諸礙既銷。無礙無滅。其中唯留阿賴耶識。全於末那
zhū ài jì xiāo wú ài wú miè qí zhōng wéi liú ē lài yē shì quán yú mò nà
Chư ngại ký tiêu, vô ngại vô diệt, kỳ trung duy lưu A – lại – da – thức, toàn ư mạt – na,
半分微細。如是一類。名 為 識 處。
bàn fēn wéi xì rú shì yí lèi míng wéi shì chù
bán phần vi – tế, như thị nhứt loại, danh vi Thức – Xứ
”Those who have already done away with emptiness and form eradicate the conscious mind as well. In the extensive tranquility of the ten directions there is nowhere at all to go. These beings are among those at the Station of Nothing Whatsoever.
- Cao hơn Thức-Xứ Thiên có bậc Trời diệt không sắc, cũng diệt cả thức-tâm, thấy thập phương vắng-lặng không có qua lại, đó là bậc Vô-Sở Hữu-Xứ Thiên.
空 色既亡。識心都滅。十方 寂然。迥無攸往。
kōng sè jì wáng shì xīn dōu miè shí fāng jì rán jiǒng wú yōu wǎng
Không-sắc ký vong, thức-tâm đô – diệt, thập phương tịch-nhiên, quýnh vô du vãng,
如是一類。名無 所 有 處。
rú shì yí lèi míng wú suǒ yǒu chù
như thị nhứt loại, danh Vô – Sở – Hữu – Xứ.
”When the nature of their consciousness does not move, within extinction they exhaustively investigate, within the endless they discern the end of the nature. It is as if it were there and yet not there, as if it were ended and yet not ended. They are among those at the Station of Neither Thought nor Non-Thought.
- Thức-tánh không động, suy-xét cùng-tột, phát-minh tánh tận trong vô-tận, còn hay không-còn, hết hay không hết, đó là bậc Phi-Tưởng Phi-Phi-Tưởng Xứ Thiên.
識性不動。以滅窮研。於無盡中 發宣盡性。如存
shì xìng bú dòng yǐ miè qióng yán yú wú jìn zhōng fā xuān jìn xìng rú cún
Thức-tánh bất động, dĩ diệt cùng nghiên ư vô tận trung, phát tuyên tận tánh như tồn
不存。若盡非盡。如是一類。名為非 想 非 非 想 處。
bù cún ruò jìn fēi jìn rú shì yí lèi míng wéi fēi xiǎng fēi fēi xiǎng chù
bất tồn, nhược tận phi tận, như thị nhứt loại, danh vi Phi-Tưởng Phi-Phi-Tưởng-Xứ.
The rise and fall of sages and ordinary people
”These beings who delve exhaustively into emptiness, but never fathom the principle of emptiness, go from the heaven of no return down this road which is a dead end to sagehood. They are among those known as dull Arhats who do not turn their minds around. Just like those in the heaven of no thought and the heavens of externalists who become engrossed in emptiness and do not want to come back, these beings are confused, prone to outflows, and ignorant. They will accordingly enter the cycle of rebirth again.
- Đạt tới tánh không, nhưng chưa hết lý không, từ bậc Bất-Hoàn Thiên thẳng lên bậc tu-trì Thánh-đạo, như vậy gọi là Bất-Hồi-Tâm-Độn A-La-Hán.
- Nếu vị nào nương theo vô-tưởng vô-căn của ngoại đạo, đạt tới không-tánh mà chẳng xoay trở lại, mê-chấp thô-lậu hôn-trầm thì phải bị luân-chuyển.
此等窮空。不盡空理。從不還天聖道窮者。
cǐ děng qióng kōng bú jìn kōng lǐ cóng bù huán tiān shèng dào qióng zhě
Thử đẳng cùng không, bất tận không lý, tùng Bất-Hoàn Thiên, Thánh-đạo cùng giả,
如是一類。名不迴心鈍阿羅漢。若從無想
rú shì yí lèi míng bù huí xīn dùn ē luó hàn ruò cóng wú xiǎng
Như thị nhứt loại, danh Bất Hồi – Tâm – Độn – A – La – Hán. Nhược tùng vô-tưởng,
諸 外 道 天。窮 空 不 歸。迷漏無聞。便入 輪 轉。
zhū wài dào tiān qióng kōng bù guī mí lòu wú wén biàn rù lún zhuǎn
chư ngoại-đạo Thiên, cùng không bất qui, mê – lậu vô văn, tiện nhập luân-chuyển.
”Ananda, each and every being in all these heavens is ordinary. They are still answerable for their karmic retribution. When they have answered for their debts, they must once again enter rebirth. The lords of these heavens, however, are all Bodhisattvas who roam in samadhi. They gradually progress in their practice and make transferences to the way cultivated by all sages.
- A-Nan! Chư Thiên ở các cõi ấy, tuy phước-đức và thọ-mạng rất nhiều hơn nhân-loại, nhưng vẫn ở trong vòng lục-phàm, nếu chỉ hưởng Thiên-phước sẳn có thì khi phước-quả hết phải bị luân-hồi.
- Nếu chư Thiên là Bồ-Tát hồi-hướng Tối-Thượng Thánh-quả, dõng-mãnh tu-hành chánh-định thì chơn công-đức tăng-trưởng vô-lượng và tùy định-lực tiến-hóa vào Tối-Thượng Thánh-cảnh Viên-giác Thường-Trụ.
阿難。是諸天上各各天人。則是凡夫業
ē nán shì zhū tiān shàng gè gè tiān rén zé shì fán fū yè
A – Nan! Thị chư Thiên Thượng, các các thiên nhân, tắc thị phàm-phu, nghiệp
果酬答。答盡入輪。彼之天王。即是菩薩遊三摩
guǒ chóu dá dá jìn rù lún bǐ zhī tiān wáng jí shì pú sà yóu sān mó
quả thù đáp, đáp tận nhập luân. Bỉ chi Thiên-Vương, tức thị Bồ-Tát du Tam – ma
提。漸次增進。迴 向 聖 倫 所修行路。
tí jiàn cì zēng jìn huí xiàng shèng lún suǒ xiū xíng lù
đề, tiệm thứ tăng-tiến hồi-hướng Thánh-luân, sở tu hành lộ.
”Ananda, these are the Four Heavens of Emptiness, where the bodies and minds of the inhabitants are extinguished. The nature of concentration emerges, and they are free of the karmic retribution of form. This final group is called the Formless Realm.
- A-Nan! Bốn cảnh của các bậc Trời dứt tuyệt thân-tâm, rõ-ràng định tánh, không có tướng nghiệp quả, gọi là bốn tầng Vô-Sắc-giới Thiên.
阿難。是四空天。身心滅盡。定性現前。無業 果色。
ē nán shì sì kōng tiān shēn xīn miè jìn dìng xìng xiàn qián wú yè guǒ sè
A-Nan! Thị tứ Không Thiên, thân tâm diệt-tận, định tánh hiện-tiền, vô nghiệp-quả sắc,
從此逮終。名無色界。
cóng cǐ dài zhōng míng wú sè jiè
tùng thử đải chung, danh Vô-Sắc-Giới.
”The beings in all of them have not understood the wonderful enlightenment of the bright mind. Their accumulation of falseness brings into being false existence in the Three Realms. Within them they falsely follow along and become submerged in the seven destinies. As pudgalas, they gather together with their own species or kind.
- Như vậy chưa tỏ-ngộ Tâm-Chơn-Như Diệu-Giác Minh, còn chứa vọng nên vọng phát tam-giới, rồi tùy vọng , sanh tử trong các cõi phàm-phu đau-khổ và tùy thân trung-ấm, luân-hồi theo các chủng loại.
此皆不了妙覺明心。積妄發生。妄有三界。
cǐ jiē bù liǎo miào jué míng xīn jī wàng fā shēng wàng yǒu sān jiè
Thử giai bất liễu, diệu – giác minh-tâm, tích vọng phát sanh, vọng hữu tam – giới.
中 間 妄 隨 七趣沈溺。補特伽羅各從其類。
zhōng jiān wàng suí qí qù chén nì bǔ tè qié luó gè cóng qí lèi
Trung gian vọng tùy, thất thú trầm-nịch, Bồ – đặc – ca – la, các tùng kỳ loại.
- 7. Destiny of Asuras
”Furthermore, Ananda, there are four categories of asuras in the Triple Realm.
- Tứ Chủng A-Tu-La
- Đức Phật dạy: A-Nan! Trong tam-giới có bốn hạng A-Tu-La
復次阿難。是三界中。復 有 四 種 阿修羅類。
fù cì ē nán shì sān jiè zhōng fù yǒu sì zhǒng ē xiū luó lèi
Phục thứ A-Nan! Thị tam giới trung, phục hữu tứ chủng, A – tu – la loại;
Egg-born ghosts
”Those in the path of ghosts who use their strength to protect the Dharma and who can ride their spiritual penetrations to enter into emptiness are asuras born from eggs; they belong to the destiny of ghosts.
- Hạng A-Tu-La ở trong Quỉ-đạo, có tinh-thần hộ-pháp và chút ít thần-thông đi giữa hư-không, do trứng sanh ra thuộc về Quỉ-thú.
若 於鬼道以護法力。乘通 入空。此阿修羅從卵
ruò yú guǐ dào yǐ hù fǎ lì chéng tōng rù kōng cǐ ē xiū luó cóng luǎn
Nhược ư Quỉ đạo, dĩ hộ – pháp lực, thừa thông nhập không, thử A – tu – la tùng noãn
而生。鬼趣所攝。
ér shēng guǐ qù suǒ shè
nhi sanh, Quỉ thú sở-nhiếp.
Worm-born people
”Those who have fallen in virtue and have been dismissed from the heavens dwell in places near the sun and moon. They are asuras born from wombs and belong to the destiny of humans.
- Hạng A-Tu-La ở Thiên-giới, vì thiếu đức nên sống trong một báo-độ gần nhựt-nguyệt, do thai sanh ra, thuộc về Nhân-thú.
若 於天中降德貶墜。其所卜居鄰於日月。此
ruò yú tiān zhōng jiàng dé biǎn zhuì qí suǒ bǔ jū lín yú rì yuè cǐ
Nhược ư Thiên trung, giáng đức biếm trụy kỳ sở bốc cư lân ư nhựt nguyệt, thử
阿修羅從胎而出。人趣所攝。
ē xiū luó cóng tāi ér chū rén qù suǒ shè
A – tu – la, tùng thai nhi xuất, Nhân thú sở-nhiếp.
Transformation-born gods
”There are asura kings who uphold the world with a penetrating power and fearlessness. They fight for position with the Brahma Lord, the God Shakra, and the Four Heavenly Kings. These asuras come into being by transformation and belong to the destiny of gods.
- Hạng A-Tu-La Vương có sức-mạnh không sợ-hãi, gìn-giữ thế-giới, thường tranh quyền với các vị Trời Phạm vương, Đế-Thích, và Tứ Thiên-Vương, hạng ấy do biến-hóa sanh ra, thuộc về Thiên-thú.
有修羅王執持世界。力洞無畏。能與梵王
yǒu xiū luó wáng zhí chí shì jiè lì dòng wú wèi néng yǔ fàn wáng
Hữu Tu – la – vương, chấp – trì thế – giới, lực động vô – úy, năng dữ Phạm-Vương,
及天帝釋四天爭權。此阿修羅因變化有。天趣
jí tiān dì shì sì tiān zhēng quán cǐ ē xiū luó yīn biàn huà yǒu tiān qù
cập Thiên Đế-Thích,Tứ thiên tranh quyền, thử A – tu – la, nhân biến hóa hữu, Thiên thú
所攝。
suǒ shè
sở nhiếp.
Moisture-born animals
”Ananda, there is another, baser category of asuras. They have thoughts of the great seas and live submerged in underwater caves. During the day they roam in emptiness; at night they return to their watery realm. These asuras come into being because of moisture and belong to the destiny of animals.
- Hạng A-Tu-La hạ-cấp sống trầm trong hang ở đáy biển, sáng dạo hư-không, tối trụ dưới nước, do thấp-khí sanh ra, thuộc về Súc-sanh thú.
阿難。別有一分下劣修羅。生大海心。沈水穴口。
ē nán bié yǒu yì fēn xià liè xiū luó shēng dà hǎi xīn chén shuǐ xuè kǒu
A-Nan! Biệt hữu nhứt phần, hạ liệt Tu – la, sanh đại – hải tâm, trầm-thủy huyệt khẩu,
旦遊虛空。暮歸水宿。此阿修羅因溼氣有。畜生
dàn yóu xū kōng mù guī shuǐ sù cǐ ē xiū luó yīn shī qì yǒu chù shēng
đán du hư không, mộ qui thủy túc, thử A – tu – la, nhân thấp-khí hữu, Súc-sanh
趣攝。
qù shè
thú nhiếp.
- 8. General mentions the false sickness
”Ananda, so it is that when the seven destinies of hell-dwellers, hungry ghosts, animals, people, spiritual immortals, gods, and asuras are investigated in detail, they are all found to be murky and embroiled in conditioned existence. Their births come from false thoughts. Their subsequent karma comes from false thoughts. Within the wonderful perfection of the fundamental mind that is without any doing, they are like strange flowers in space, for there is basically nothing to be attached to; they are entirely vain and false, and they have no source or beginning.
- Phật Hiển-Minh Lý “Tự Vọng Sanh Nghiệp”
- Đức Phật dạy : A-Nan! Như vậy nghiệm-xét từ Địa-ngục Ngạ-quỉ Súc-sanh nhẫn lên A-Tu-La Người Tiên Thiên đều do sự hôn-trầm mà vào các tướng hữu-vi, vì vọng-tưởng nên theo nghiệp, vì vọng-tưởng nên thọ sanh, đó là vì hư-vọng như hoa-đốm giữa hư-không, chẳng có tự-thể tự-tánh. Thật ra Bổn-Tâm Chơn-Như, viên-giác mầu-nhiệm, sáng-suốt vô-tác, không chấp-trước, không dính-mắc vào đâu cả mới là nguồn gốc giải-thoát.
阿難。如是地獄、餓鬼、畜生、人及神仙、天洎
ē nán rú shì dì yù è guǐ chù shēng rén jí shén xiān tiān jì
A-Nan! Như thị Địa-ngục Ngạ-quỉ súc-sanh, Nhân cập Thần-tiên, Thiên kỵ
修羅。精研七趣。皆是昏沈諸有為相。妄想受生。
xiū luó jīng yán qí qù jiē shì hūn chén zhū yǒu wéi xiàng wàng xiǎng shòu shēng
Tu – la, tinh-nghiên thất thú, giai thị hôn-trầm, chư hữu-vi tưởng, vọng tưởng thọ sanh,
妄想 隨業。於妙圓明無作本心。皆如空華。
wàng xiǎng suí yè yú miào yuán míng wú zuò běn xīn jiē rú kōng huā
vọng tưởng tùy nghiệp, ư diệu – viên minh vô tác bổn – tâm, giai như không hoa,
元 無 所著。但一虛妄。更無根緒。
yuán wú suǒ zhuó dàn yì xū wàng gèng wú gēn xù
nguyên vô sở trước đản nhứt hư vọng, cánh vô căn Tự.
Points out the deep root of the illness
”Ananda, these living beings, who do not recognize the fundamental mind, all undergo rebirth for limitless kalpas. They do not attain true purity, because they keep getting involved in killing, stealing, and lust, or because they counter them and are born according to their not killing, not stealing, and lack of lust. If these three karmas are present in them, they are born among the troops of ghosts. If they are free of these three karmas, they are born in the destiny of gods. The incessant fluctuation between the presence and absence of these karmas gives rise to the cycle of rebirth.
- A-Nan! Chúng-sanh quên mất Bổn-Tâm Chơn-Như nên phải bị luân-hồi sanh-tử đau-khổ, trải qua vô-lượng kiếp không được chơn-thiệt trong-sạch, vì tùy-thuận ba ác-nghiệp sát-sanh thâu-đạo dâm-dục tức là có tạo ác-nghiệp.
- Nếu trái-nghịch với ba ác-nghiệp sát-sanh thâu-đạo dâm-dục tức là không tạo ác-nghiệp thì sanh ra không có chi-phối bởi ba ác-nghiệp ấy, dầu có luân-hồi trong phàm-giới cũng được tiến hóa hơn.
- Thuận nghịch bất đồng, có-không sai-biệt, có thì vào đường Quỉ-luân, không thì vào đường Thiên-luân.
阿難。此等眾生。不識本心。受此輪迴。經無量
ē nán cǐ děng zhòng shēng bú shì běn xīn shòu cǐ lún huí jīng wú liàng
A-Nan! Thử đẳng chúng-sanh, bất thức bổn-tâm thổ thử luân-hồi kinh vô-lượng
劫。不得眞淨。皆由隨順殺盜婬故。反此三種。
jié bù dé zhēn jìng jiē yóu suí shùn shā dào yín gù fǎn cǐ sān zhǒng
kiếp, bất đắc chơn-tịnh, giai do tùy thuận, sát đạo dâm cố, phản thử tam chủng,
又則出生無殺盜婬。有名鬼倫。無名天趣。有無
yòu zé chū shēng wú shā dào yín yǒu míng guǐ lún wú míng tiān qù yǒu wú
hựu tắc xuất sanh, vô sát đạo dâm. “Hữu” danh Quỉ-luân, “vô” danh Thiên-Thú, hữu vô
相 傾。起輪迴性。
xiāng qīng qǐ lún huí xìng
tương-khuynh, khởi luân-hồi tánh.
Decides on a medicine that can get rid of it
”For those who make the wonderful discovery of samadhi, neither the presence nor the absence of these karmas exists in that magnificent, eternal stillness; even their non-existence is done away with. Since the lack of killing, stealing, and lust is nonexistent, how could there be actual involvement in deeds of killing, stealing, and lust?
- Nếu hiểu biết Bổn-Tâm Chơn-Như, viên-giác mầu-nhiệm, phát ngộ pháp chánh-định mà tu-hành vắng-lặng huyền-diệu thì hai sự có với không tiêu-tan, cho tới phi-hữu phi-không cũng đoạn-trừ, chẳng còn chi đâu mà bất-sát bất-đạo bất-dâm, huống chi là có sát đạo dâm, tất cả đều dứt tuyệt.
若 得妙發三摩提者。則妙常寂。有無二無。
ruò dé miào fā sān mó tí zhě zé miào cháng jí yǒu wú èr wú
Nhược đắc diệu-phát, Tam – ma – đề giả tắc diệu thường-tịch, hữu vô, nhị vô,
無二亦滅。尚 無不殺不偷不婬。云何更隨殺盜婬事。
wú èr yì miè shàng wú bù shā bù tōu bù yín yún hé gèng suí shā dào yín shì
vô – nhị diệc diệt, thượng vô bất sát, bất thâu bất dâm, vân – hà cánh tùy, sát, đạo, dâm, sự.
Collective and individual karma are both false
”Ananda, those who do not cut off the three karmas each have their own private share. Because each has a private share, private shares come to be accumulated, making collective portions. Their location is not arbitrary, yet they themselves are falsely produced. Since they are produced from falseness, they are basically without a cause, and thus they cannot be traced precisely.
- A-Nan! Nếu không diệt tận ba ác-nghiệp sát đạo dâm thì mỗi thứ mỗi riêng, các biệt-nghiệp của chúng đồng-phận không có chỗ nhứt định, chỉ tại tánh vọng sanh ra, tánh vọng nầy không có căn-bổn, khỏi phải luống công sưu-tầm.
阿難。不斷三業。各各有私。因各各私。眾私同分。
ē nán bú duàn sān yè gè gè yǒu sī yīn gè gè sī zhòng sī tóng fèn
A-Nan! Bất đoạn tam nghiệp, các các hữu tư, nhân các các tư, chúng tư đồng-phận,
非無定處。自妄發生。生 妄 無 因。無可尋究。
fēi wú dìng chù zì wàng fā shēng shēng wàng wú yīn wú kě xún jiù
phi vô định xứ. Tự vọng phát sanh, sanh vọng vô nhân, vô khả tầm-cứu.
Likeness and difference both false
”You should warn cultivators that they must get rid of these three delusions if they want to cultivate Bodhi. If they do not put an end to these three delusions, then even the spiritual penetrations they may attain are merely a worldly, conditioned function. If they do not extinguish these habits, they will fall into the path of demons.
”Although they wish to cast out the false, they become doubly deceptive instead. The Thus Come One says that such beings are pitiful. You have created this falseness yourself; it is not the fault of Bodhi.
- A-Nan! Như ông tu-hành, muốn thành Đạo Vô-Thượng Bồ-đề, thì bổn-phận trọng-yếu của ông phải dứt tuyệt ba ác-nghiệp sát đạo dâm. Nếu không được như vậy thì dầu có thần-thông biến-hóa cũng chỉ là công-dụng hữu-vi của thế-gian. Vả lại tu-hành mà không đoạn trừ tập-khí mê-muội thì bị lạc vào ma-giáo, nếu muốn dứt vọng lại càng bối-rối, vì thế, Ta thường cho ông là người đáng thương xót.
- A-Nan! Do vọng mà ông tạo-nghiệp, gọi là “ tự vọng sanh nghiệp” chớ không phải tại đạo Bồ-Đề.
汝勖修行。欲得菩提。要除三惑。不盡三惑。縱得
rǔ xù xiū xíng yù dé pú tí yào chú sān huò bú jìn sān huò zòng dé
Nhữ húc tu-hành, dục đắc Bồ – Đề, yếu trừ tam hoặc, bất tận tam hoặc, túng đắc
神通。皆是世間有為功用。習氣不滅。落於魔道。
shén tōng jiē shì shì jiān yǒu wéi gōng yòng xí qì bú miè luò yú mó dào
thần-thông, giai thị Thế-gian, hữu-vi công-dụng, tập khí bất diệt, lạc ư ma-đạo,
Decides the deviant and proper
“An explanation such as this is proper speech. Any other explanation is the speech of demon kings.”
- Nay Ta thuyết pháp như vậy là chánh-thuyết của Như-Lai, trái lại, thuyết bằng cách trái-nghịch nào khác là tà-thuyết của Ma-vương.
雖欲除妄。倍加虛偽。如來說為可哀憐者。汝妄自
suī yù chú wàng bèi jiā xū wèi rú lái shuō wéi kě āi lián zhě rǔ wàng zì
tuy dục trừ vọng, bội gia hư-ngụy, Như-Lai thuyết vi khả ai – lân giả; Nhữ vọng tự
造。非菩提咎。作是說者。名為正說。若他說者。
zào fēi pú tí jiù zuò shì shuō zhě míng wéi zhèng shuō ruò tā shuō zhě
tạo, phi Bồ-Đề cữu. Tác thị thuyết giả, danh vi chánh thuyết, nhược tha thuyết giả,
即魔 王 說。
jí mó wáng shuō
tức ma-vương thuyết.
- 9. The Origin of Demonic States
Identifying the five demons so cultivators can recognize them and avoid failing.
At that time, the Tathagata was preparing to leave the Dharma seat. From the lion throne, he extended his hand and placed it on a small table wrought of the seven precious things. But then he turned his body, which was the color of purple golden mountains, and leaned back, saying to everyone in the assembly and to Ananda:
- Phật Hiển Minh các Chướng-Ma
- Khi ấy, sắp tới giờ bế-mạc, Đức Phật từ tòa sư-tử trên ghế thất-bảo, bước xuống để đi về núi Tử-Kim, Đức Phật đứng dựa Bồ-đoàn, dạy ngài A-Nan và Đại-chúng;
即時如來 將罷法座。於師子牀。攬七寶几。迴紫
jí shí rú lái jiāng bà fǎ zuò yú shī zǐ chuáng lǎn qī bǎo jī huí zǐ
Tức thời Như-Lai, tương bải pháp tọa, ư sư -tử sàng, lâm thất – bảo kỷ, hồi Tử –
金山。再來凭倚。普告大眾 及阿難言。
jīn shān zài lái píng yǐ pǔ gào dà zhòng jí ē nán yán
Kim Sơn, tái lai bằng ỷ, phổ-cáo Đại-chúng, cập A – Nan ngôn:
“Those of you with More to Learn, those Enlightened by Conditions, and those who are Hearers have now turned your minds to pursue the attainment of supreme Bodhi the unsurpassed, wonderful enlightenment. I have already taught you the true method of cultivation.
- Quí vị là bậc Duyên-giác, Thinh-văn Hữu-học nay hồi tâm hướng về Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng mầu-nhiệm, sáng-suốt rộng-lớn, Ta đã vì quí vị mà thuyết pháp chơn-thiệt tu-hành giải-thoát.
汝等有學緣覺聲聞。今日迴心趣大菩提
rǔ děng yǒu xué yuán jué shēng wén jīn rì huí xīn qù dà pú tí
“nhữ đẳng Hữu – học, Duyên-Giác Thinh-Văn, kim nhựt hồi tâm, Thú đại Bồ – Đề,
無 上 妙 覺。吾今已說 眞修行法。
wú shàng miào jué wú jīn yǐ shuō zhēn xiū xíng fǎ
Vô-Thượng diệu-giác, ngô kim dĩ thuyết Chơn-tu-hành pháp.
Specific indication of the subtle demonic events.
“You are still not aware of the subtle demonic events that can occur when you cultivate shamatha and vipashyana. If you cannot recognize a demonic state when it appears, it is because the cleansing of your mind has not been proper. You will then be engulfed by deviant views.
- Quí vị chưa tỏ-ngộ pháp chỉ-quán, bị ám-muội bởi vi-tế chướng-ma và cảnh-ma hiện tiền. Quí vị không biết rửa sạch lòng bất chánh, phải lạc vào tà-kiến,
汝猶未識修奢摩他毗婆舍那微細魔事。魔境現前。
rǔ yóu wèi shì xiū shē mó tā pí pó shè nà wéi xì mó shì mó jìng xiàn qián
Nhữ do vị thức tu Sa – ma – tha, Bỳ – bà – xá – na, vi – tế ma – sự, ma – cảnh hiện – tiền.
汝不能識。洗心非正。落於邪見。
rǔ bù néng shì xǐ xīn fēi zhèng luò yú xié jiàn
Nhữ bất năng thức, tẩy tâm phi chánh, lạc ư tà kiến
”You may be troubled by a demon from your own skandhas or a demon from the heavens. Or you may be possessed by a ghost or spirit, or you may encounter a li ghost or a mei ghost. If your mind is not clear, you will mistake a thief for your own son.
- Bị ấm-ma của mình, hoặc Thiên-ma, hoặc Quỉ-Thần, hoặc tinh-quái ly mỵ, nên trong tâm không được sáng suốt, nhận giặc làm con.
或汝陰魔。或復天魔。或著鬼神。或遭魑魅。
huò rǔ yīn mó huò fù tiān mó huò zhuó guǐ shén huò zāo chī mèi
hoặc nhữ ấm-ma, hoặc phục Thiên-ma, hoặc trứ Quỉ-Thần, hoặc tao ly – mỵ
心中 不明。認賊為子。
xīn zhōng bù míng rèn zéi wéi zǐ
tâm trung bất minh nhận tặc vi tử.
”It is also possible to feel satisfied after a small accomplishment, like the Unlearned Bhikshu who reached the Fourth Dhyana and claimed that he had realized sagehood. When his celestial reward ended and the signs of decay appeared, he slandered Arhatship as being subject to birth and death, and thus he fell into the Avichi Hell.
- Có những người tu-hành vừa được chút-ít đã vội cho là đủ rồi, như một số Tỳ-Khưu vô-văn ở tầng trời Tứ-Thiền nói dối là chứng Thánh-quả, đến khi Thiên-phước hết thì tướng suy hiện ra, hủy báng bậc A-La-Hán, nên bị chuyển kiếp sa-đọa vào A-tỳ địa ngục.
又復於中得少為足。如第四禪無聞比丘。妄言
yòu fù yú zhōng dé shǎo wéi zú rú dì sì chán wú wén bǐ qiū wàng yán
Hựu phục ư trung đắc thiểu vi túc, như đệ tứ thiền, vô văn Tỳ-khưu, vọng ngôn
證 聖。天報已畢。衰相現前。謗阿羅漢身遭
zhèng shèng tiān bào yǐ bì shuāi xiàng xiàn qián bàng ē luó hàn shēn zāo
chứng Thánh, Thiên báo dĩ tất, suy-tướng hiện-tiền, báng A – La – Hán, thân tao
後有。墮阿鼻獄。
hòu yǒu duò ē bí yù
hậu hữu, đọa A – Tỳ ngục.
Exhortation to pay attention and promise to speak.
”You should pay attention. I will now explain this for you in detail.”
- Quí vị hãy tịnh-tâm chăm-chỉ nghe, nay Ta vì quí vị mà giảng-dạy phân-biệt kỹ-càng.
汝應諦聽。吾今為汝 子細分別。
rǔ yìng dì tīng wú jīn wèi rǔ zǐ xì fēn bié
Nhữ ưng đề-thính, ngô kim vị nhữ, tử – tế phân-biệt,
The members of the assembly bow and listen respectfully.
Ananda stood up and, with the others in the assembly who had More to Learn, bowed joyfully. They quieted themselves in order to listen to the compassionate instruction.
- Ngài A-Nan và những người hữu-học trong Giáo-Hội đều vui-mừng, đứng dậy cung-kính đảnh lễ Phật và lặng thinh chăm-chỉ nghe các lời từ-bi giáo-hóa.
阿難起立。並其會中 同有學者。歡喜頂禮。伏聽
ē nán qǐ lì bìng qí huì zhōng tóng yǒu xué zhě huān xǐ dǐng lǐ fú tīng
A-Nan khởi lập, tinh kỳ hội trung đồng hữu-học giả, hoan – hỉ đảnh lễ, phục thính
慈誨。
cí huǐ
từ hối.
Detailed explanation of the demons’ deeds.
The Buddha told Ananda and the whole assembly, “You should know that the twelve categories of beings in this world of outflows are endowed with a wonderfully bright, fundamental enlightenment – the enlightened, perfect substance of the mind which is not different from that of the Buddhas of the ten directions.
- Đức Phật dạy ngài A-Nan và Đại-chúng: Quí vị phải biết: Bổn-thể viên-giác của Tự-Tâm Chơn-Như, mầu-nhiệm sáng-suốt ở thập nhị chủng-loại chúng-sanh trong thế-giới hữu-lậu, cũng như ở thập phương chư Phật, không có sai-biệt nhau.
佛告阿難及諸大眾。汝等 當知。有漏世界 十二類
fó gào ē nán jí zhū dà zhòng rǔ děng dāng zhī yǒu lòu shì jiè shí èr lèi
Phật cáo A-Nan, cập chư Đại-chúng, nhữ đẳng đương tri, hữu lậu Thế-giới, thập nhị loại
生。本覺妙明 覺圓心體。與 十 方 佛 無二無別。
shēng běn jué miào míng jué yuán xīn tǐ yǔ shí fāng fó wú èr wú bié
sanh, bổn-giác diệu minh, giác viên tâm thể, dữ thập phương Phật vô nhị vô biệt.
Next, explaining how emptiness comes from falseness.
”Due to the fault of false thinking and confusion about the truth, infatuation arises and makes your confusion all pervasive. Consequently, an emptiness appears. Worlds come into being as that confusion is ceaselessly transformed. Therefore, the lands that are not without outflows, as numerous as motes of dust throughout the ten directions, are all created as a result of confusion, dullness, and false thinking.
- Chúng-sanh vọng-tưởng điên-đảo, muội lý tạo tội, si-ái phát khởi, khiến quên mất Bổn-Thể viên-giác, nên vọng-sanh ngoan-không, biến hóa liên-tục mê-vọng, do đó có thế-giới quốc độ nhiều như vi-trần ở khắp mười phương, không phải vô-lậu mà nguồn gốc là vọng-tưởng mê-vọng an-lập.
由汝妄想 迷理為咎。癡愛發生。生發徧迷。故有
yóu rǔ wàng xiǎng mí lǐ wéi jiù chī ài fā shēng shēng fā biàn mí gù yǒu
Do nhữ vọng-tưởng, mê lý vi cữu, si ái phát sanh, sanh phát biến mê, cố hữu
空 性。化迷不息。有世界生。則此十方 微塵國
kōng xìng huà mí bù xí yǒu shì jiè shēng zé cǐ shí fāng wéi chén guó
không tánh, hóa mê bất tức, hữu Thế-giới sanh, tắc thử thập phương, vi-trần quốc
土。非無漏者。皆是迷頑 妄 想 安 立。
dù fēi wú lòu zhě jiē shì mí wán wàng xiǎng ān lì
độ, phi vô-lậu giả, giai thị mê ngoan, vọng-tưởng an – lập.
For the sake of comparison, describing the minuteness of the realm of space.
”You should know that the space created in your mind is like a wisp of cloud that dots the vast sky. How much smaller must all the worlds within that space be!
- Hư-không sanh ở nội tâm, cũng như vầng mây ở giữa bầu trời mênh-mông, huống chi là thế-giới trong hư-không, chắc quí vị thừa hiểu như thế nào rồi.
當 知虛空生汝心内。猶如片雲點太清裏。況諸
dāng zhī xū kōng shēng rǔ xīn nèi yóu rú piàn yún diǎn tài qīng lǐ kuàng zhū
Đương tri hư-không, sanh nhữ tâm nội, do như phiến vân, điểm thái-thanh lý, huống chư
世界在虛空耶。
shì jiè zài xū kōng yē
Thế-giới, tại hư không dã?
Returning to the source obliterates space.
”If even one person among you finds the truth and returns to the source, then all of space in the ten directions is obliterated. How could the worlds within that space fail to be destroyed as well?
- Nếu có một người trong Đại-chúng phát chơn về nguồn, thì hư-không tiêu-vong, hà huống gì thập-phương thế-giới há tồn-tại được hay sao?
汝等一人發眞歸元。此十方空皆悉銷殞。
rǔ děng yì rén fā zhēn guī yuán cǐ shí fāng kōng jiē xī xiāo yǔn
Nhữ đẳng nhứt nhân phát chơn qui nguyên, thử thập phương không-giai, tất tiêu – vẫn,
云何 空中 所有國土 而不 振 裂。
yún hé kōng zhōng suǒ yǒu guó dù ér bú zhèn liè
vân-hà không-trung, sở hữu quốc-độ, nhi bất chấn liệt?
Explaining that great samadhi causes demons to manifest.
”When you cultivate dhyana and attain samadhi, your mind tallies with the minds of the Bodhisattvas and the great Arhats of the ten directions who are free of outflows, and you abide in a state of profound purity.
- Quí vị ngồi thiền, trang-nghiêm pháp chơn-thiệt chánh-định, khế-hiệp với mười phương chư Bồ-Tát và vô-lậu Đại A-La-Hán, đắc tâm tinh-thông thấu triệt chỗ vắng-lặng an-nhiên,
汝輩修禪飾三摩地。十方菩薩。及諸無漏大阿羅
rǔ bèi xiū chán shì sān mó dì shí fāng pú sà jí zhū wú lòu dà ē luó
Nhữ bối tu thiền sức Tam-ma-đề, thập-phương Bồ-Tát cập chư vô – lậu, đại A – La –
漢。心 精 通脗。當 處 湛 然。
hàn xīn jīng tōng wěn dāng chù zhàn rán 。
Hán, tâm tinh thông dẫn, đương xứ trạm nhiên,
The demons come en masse to cause disturbance.
”All the kings of demons, the ghosts and spirits, and the ordinary gods see their palaces collapse for no apparent reason. The earth quakes, and all the creatures in the water, on the land, and in the air, without exception, are frightened. Yet ordinary people who are sunk in dim confusion remain unaware of these changes.
- Thì các Ma-vương Ba-tuần, Quỉ-Thần ở Dục-giới thấy đất-đai cung-điện của mình bị chuyển động, nên ở trên bờ thì bay lên, ở dưới nước thì nhẫy vọt, lấy làm sợ-hãi.
一切魔王 及與鬼神諸凡夫天。見其宮殿無故
yí qiè mó wáng jí yǔ guǐ shén zhū fán fū tiān jiàn qí gong diàn wú gù
Nhứt thiết Ma-vương, cập dữ Quỉ-Thần, chư phàm phu thiên, kiến kỳ cung – điện, vô cố
崩裂。大地振坼。水陸飛騰。無不驚慴。凡夫昏暗。
bēng liè dà dì zhèn chè shuǐ lù fēi téng wú bù jīng zhé fán fū hūn àn
băng-liệt, đại địa chấn-tích, thủy lục phi đẳng, vô bất kinh triệp. Phàm-phu hôn ám,
不覺 遷 訛。
bù jué qiān é
bất giác thiên ngoa.
”All these beings have five kinds of spiritual powers; they lack only freedom from outflows, because they are still attached to worldly passions. How could they allow you to destroy their palaces? That is why the ghosts, spirits, celestial demons, sprites, and goblins come to disturb you when you are in samadhi.
- Phàm-phu hôn-ám theo sự lầm-lẫn, không hiểu các bậc tu chơn-thiệt chánh-định, đắc năm phép thần-thông, trừ ra phép lậu-tận chưa đắc vì còn luyến trần, nên các Ma-vuơng Ba-tuần, Quỉ-Thần ấy không thế nào để cho quí-vị tu chánh-định làm chuyển-động xứ-sở của họ.
- Vì cớ ấy thừa lúc quí-vị ngồi thiền, các Ma-vương Ba-tuần , Quỉ-Thần cho tới loài Vọng-lượng yêu tinh ưa xúm lại phá-rối quí vị.
彼等咸得五種神通。唯除漏盡。戀此塵勞。
bǐ děng xián dé wǔ zhǒng shén tōng wéi chú lòu jìn liàn cǐ chén láo
Bỉ đẳng hàm đắc, ngũ chủng thần-thông, duy trừ lậu tận, luyến thử trần – lao,
如何令汝摧裂其處。是故鬼神。及諸天魔。魍
rú hé lìng rǔ cuī liè qí chù shì gù guǐ shén jí zhū tiān mó wǎng
như hà linh nhữ, tồi liệt kỳ xứ. Thị cố Quỉ – Thần, cập chư Thiên – Ma, Vọng-
魎 妖 精。於三昧時。僉來 惱汝。
liǎng yāo jing yú sān mèi shí qiān lái nǎo rǔ
lượng yêu-tinh, ư Tam-muội thời, thiêm lai não nhữ.
The demons can succeed in their destructiveness through the cultivator’s confusion.
”Although these demons possess tremendous enmity, they are in the grip of their worldly passions, while you are within wonderful enlightenment. They cannot affect you any more than a blowing wind can affect light or a knife can cut through water. You are like boiling water, while the demons are like solid ice which, in the presence of heat, soon melts away. Since they rely exclusively on spiritual powers, they are like mere guests.
- Tuy nhiên các Ma-vương Ba-tuần, Quỉ-Thần và loài Vọng-lượng yêu tinh ấy dầu có giận dữ cũng vốn ở trong trần lao, còn quí vị tu-thiền vốn ở trong Bổn-Giác diệu-minh, chẳng xúc-động nhau được, ví như gió thổi ánh-sáng, gió không làm sao phá-hoại ánh-sáng, hoặc gươm chém nước, gươm không thế nào gia-hại nước. Quí vị thiền-định chẳng khác chi nước sôi, các chướng ma ví như giá lạnh. Các chướng-ma dung hết thần-lực phá rối, nhưng họ chỉ là khách mà thôi.
然彼諸魔雖有大怒。彼塵勞内。汝妙覺中。如風
rán bǐ zhū mó suī yǒu dà nù bǐ chén láo nèi rǔ miào jué zhōng rú fēng
Nhiên bỉ chư ma, tuy hữu đại – nộ, bỉ trần lao nội, nhữ diệu-giác trung, như phong
吹光。如刀斷水。了不相觸。汝如沸湯。彼如
chuī guāng rú dāo duàn shuǐ liǎo bù xiāng chù rǔ rú fèi tāng bǐ rú
xuy quang, như đao đoạn thủy, liễu bất tương xúc, nhữ như phi thang, bỉ như
堅冰。暖氣漸鄰。不日銷殞。徒恃神力。但為其客。
jiān bīng nuǎn qì jiàn lín bú rì xiāo yǔn tú shì shén lì dàn wéi qí kè
kiên-băng, noãn khí tiệm lân, bất nhựt tiêu vẩn, đồ thị thần lực, đản vi kỳ khách.
Conclusion that the confusion is on the part of the cultivator.
”They can succeed in their destructiveness through your mind, which is the host of the five skandhas. If the host becomes confused, the guests will be able to do as they please.
- Còn quí vị thiền-định mới là chủ-nhân của ngũ-ấm. Các chướng ma có phá rối được chỉ khi nào nội-tâm của quí vị mê-loạn, ví như chủ nhân khờ dại thì khách mới có thể đắc chí khinh rẻ và đắc thế khuấy-nhiễu.
成 就破亂。由汝心中 五陰主人。主人若迷。客
chéng jiù pò luàn yóu rǔ xīn zhōng wǔ yīn zhǔ rén zhǔ rén ruò mí kè
Thành tựu phá loạn, do nhữ tâm trung, ngũ ấm chủ-nhân. Chủ nhân nhược mê, khách
得其便。
dé qí biàn
đắc kỳ tiện.
Once enlightened, one surely will transcend their disturbance.
”When you are in dhyana, awakened, aware, and free of delusion, their demonic deeds can do nothing to you. As the skandhas dissolve, you enter the light. All those deviant hordes depend upon dark energy. Since light can destroy darkness, they would be destroyed if they drew near you. How could they dare linger and try to disrupt your dhyana-samadhi?
- Như chỗ thiền-định chơn-thiệt giác-ngộ, vắng-lặng thông-suốt, dứt sạch mê-hoặc thì các chướng ma không làm chi được quí vị. Khi thành-tựu pháp thiền-định thì ngũ-ấm lần-lượt dứt sạch. Ngũ ấm dứt sạch thì đức-độ quang-minh vô-lượng. Các chướng ma vốn thọ khí u-ám thì đức-độ quang-minh vô-lượng đầy đủ năng-lực diệt tận khí u-ám, hễ tới gần tất phải tiêu-tan.
- Đó là chứng tỏ các chướng-ma không thể lay-chuyển được tâm chơn-thiệt thiền-định.
當 處禪那。覺悟無惑。則彼魔事無奈汝何。陰銷入
dāng chǔ chán nà jué wù wú huò zé bǐ mó shì wú nài rǔ hé yīn xiāo rù
Đương xứ thiền-na, giác-ngộ vô hoặc, tắc bỉ ma sự, vô nại nhữ hà, ấm tiêu nhập
明。則彼群邪。咸受幽氣。明能破暗。近自銷殞。
míng zé bǐ qún xié xián shòu yōu qì míng néng pò àn jìn zì xiāo yǔn
minh, tắc bỉ quần tà, hàm thọ u khí, minh năng phá ám, cận tự tiêu-vẫn,
如何敢留。擾 亂 禪 定。
rú hé gǎn liú rǎo luàn chán dìng
như hà cảm lưu, nhiễu-loạn thiền-định.
Confusion will certainly bring a fall.
”If you were not clear and aware, but were confused by the skandhas, then you, Ananda, would surely become one of the demons; you would turn into a demonic being.
- Nếu không tỏ ngộ sáng-suốt, bị ám-ảnh của chướng ma mê-hoặc, ví như ông A-nan phải nhứt thời làm con của ma ,
若 不明悟。被陰所迷。則汝阿難必為魔子。
ruò bù míng wù bèi yīn suǒ mí zé rǔ ē nán bì wéi mó zǐ
Nhược bất minh ngộ, bị ấm sở mê, tắc nhữ A – Nan, tất vi ma – tử,
成 就魔人。
chéng jiù mó rén
thành-tựu ma-nhân.
The prior incident in the house of prostitution brought only slight harm.
”Your encounter with Matangi’s daughter was a minor incident. She cast a spell on you to make you break the Buddha’s moral precepts. Still, among the eighty thousand modes of conduct, you violated only one precept. Because your mind was pure, all was not lost.
- Và nàng Ma-Đăng-Già làm ma-nhân hèn hạ dùng ma-thuật hại ông phá-hoại luật-nghi của Phật. Ông phải biết : trong tám muôn tế hạnh, chỉ phá một giới cũng đủ nguy-khốn, may nhờ tâm địa của ông thanh-tịnh chưa đến nỗi sa-ngã,
如摩登伽。殊為眇劣。彼唯咒汝。破佛律儀。八萬行
rú mó dēng qié shū wéi miǎo liè bǐ wéi zhòu rǔ pò fó lǜ yí bā wàn xíng
Như Ma-đăng-già, thù vi diểu liệt, bỉ duy chú nhữ, phá Phật luật-nghi, bát vạn hạnh
中。祗毀一戒。心清淨故。尚 未淪溺。
zhōng zhī huǐ yí jiè xīn qīng jìng gù shàng wèi lún nì
trung, chỉ hủy nhứt giới, tâm thanh-tịnh cố, thượng vị luân-nịch,
Joining the ranks of demons would bring great harm.
”This would be an attempt to completely destroy your precious enlightenment. Were it to succeed, you would become like the family of a senior government official who is suddenly exiled; his family wanders, bereft and alone, with no one to pity or rescue them.
- Tuy vậy cũng có thể làm hư-hỏng toàn thân bảo-giác của ông, chẳng khác nào gia-thế của một vị đại-thần tể-tướng bị tịch-biên, , chịu suy-vi tan-vỡ, không làm sao cứu-giúp được.
此乃隳汝寶覺全身。如宰臣家。忽逢籍沒。宛
cǐ nǎi huī rǔ bǎo jué quán shēn rú zǎi chén jiā hū féng jí mò wǎn
Thử nãi hủy nhữ, bảo-giác toàn thân, như Tể – thần – gia, hốt phùng tịch một, uyển-
轉 零落。無可哀救。
zhuǎn líng luò wú kě āi jiù
chuyển linh-lạc, vô khả cứu-hộ.
- 10. The Form Skandha
The characteristics of the demons of the form skandha.
”Ananda, you should know that as a cultivator sits in the Bodhimanda, he is doing away with all thoughts. When his thoughts come to an end, there will be nothing on his mind. This state of pure clarity will stay the same whether in movement or stillness, in remembrance or forgetfulness.
- Sắc-Ấm Ma
- Đức Phật dạy: A-Nan! Ông phải biết : ông ngồi Đạo-Tràng thì phải dứt sạch các niệm. Các niệm dứt sạch thì tánh ly niệm sáng-tỏ , động tịnh không đổi, quên nhớ không khác, do trụ-xứ đó mà nhập chánh-định, ví như người có mắt tỏ ở chỗ tối,
阿難 當知。汝坐道場。銷落諸念。其念若盡。則
ē nán dāng zhī rǔ zuò dào chǎng xiāo luò zhū niàn qí niàn ruò jìn zé
A – Nan đương tri, nhữ tọa Đạo-tràng, tiêu – lạc chư niệm, kỳ niệm nhược tận, tắc
諸離念 一切 精 明。動靜不移。憶忘如一。
zhū lí niàn yí qiè jīng míng dòng jìng bù yí yì wàng rú yī
chư ly-niệm nhứt thiết tinh – minh, động tịnh bất di, ức vọng như nhứt.
”When he dwells in this place and enters samadhi, he is like a person with clear vision who finds himself in total darkness. Although his nature is wonderfully pure, his mind is not yet illuminated. This is the region of the form skandha.
- Do trụ-xứ đó mà nhập chánh-định, ví như người có mắt tỏ ở chỗ tối. Nếu tánh tinh-thông diệu-tịnh mà tâm chưa khai-minh thì vẫn còn làm xứ sở cho ấm-sắc.
當 住此處。入三摩提。如明目人。處大幽暗。精
dāng zhù cǐ chù rù sān mó dì rú míng mù rén chǔ dà yōu àn jīng
Đương trụ thử xứ, nhập Tam – ma – đề như minh mục-nhân, xứ đại u – ám. Tinh
性妙淨。心未發光。此則名為色陰區宇。
xìng miào jìng xīn wèi fā guāng cǐ zé míng wéi sè yīn qū yǔ
tánh diệu-tịnh, tâm vi phát quang, thử tắc danh vi sắc-ấm Khu vũ.
Ultimately it breaks up and reveals its false source.
If his eyes become clear, he will then experience the ten directions as an open expanse, and the darkness will be gone. This is the end of the form skandha. He will then be able to transcend the turbidity of kalpas. Contemplating the cause of the form skandha, one sees that false thoughts of solidity are its source.
- Nếu mắt tỏ, thấy biết thập-phương không còn u-ám, đó là dứt sạch ấm sắc, thì thoát ly kiếp-trược, quán-sát hiểu rõ vọng-tưởng kiên-cố là cội-gốc sanh-tử.
若目明朗。十方洞開。無復幽黯。名色陰
ruò mù míng lǎng shí fāng dòng kāi wú fù yōu àn míng sè yīn
Nhược mục minh lăng, thập phương đỗng khai, vô phục u – ám, danh sắc ấm
盡。是人則能超越劫濁。觀其所由。堅固妄
jìn shì rén zé néng chāo yuè jié zhuó guān qí suǒ yóu jiān gù wàng
tận. Thị nhân tắc năng, siêu – việt kiếp trược, quan kỳ sở do, kiên cố vọng-
想 以為其本。
xiǎng yǐ wéi qí běn
tưởng, dĩ vi kỳ bổn.
- 11. The ten states within this region.
His body can transcend obstructions.
”Ananda, at this point, as the person intently investigates that wondrous brightness, the four elements will no longer function together, and soon the body will be able to transcend obstructions. This state is called ‘the pure brightness merging into the environment.’ It is a temporary state in the course of cultivation and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- A-Nan! Tâm thiền-định cứu-xét thuần một điểm trong-sạch mầu-nhiệm sáng-suốt, tứ-đại không ràng-buộc, thân-thể không bị ngăn-ngại, đó là điểm tinh-minh lan-rộng khắp cảnh, nhờ công-dụng mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
阿難。當在此中精研妙明。四大不織。少選
ē nán dāng zài cǐ zhōng jīng yán miào míng sì dà bù zhī shǎo xuǎn
A – Nan! Đương tại thử trung, tinh-nghiên diệu-minh, tứ đại bất chức, thiểu-tuyển
之間。身能出礙。此名精明 流溢前境。斯但功用
zhī jiān shēn néng chū ài cǐ míng jīng míng liú yì qián jìng sī dàn gōng yòng
chi gian, thân năng xuất ngại, thử danh tinh-minh, lưu dật tiền cảnh, tư-đản công-dụng,
暫得如是。非為聖證。不作聖心。名善境界。若
zhàn dé rú shì fēi wéi shèng zhèng bù zuò shèng xīn míng shàn jìng jiè ruò
tạm đắc như thị, phi vi Thánh-chứng, bất tác Thánh-Tâm, danh thiện cảnh-giới, nhược
作 聖 解。即受群邪。
zuò shèng jiě jí shòu qún xié
tác Thánh giải, tức thọ quần-tà.
”Further, Ananda, as the person uses his mind to intently investigate that wondrous light, the light will pervade his body. Suddenly he will be able extract intestinal worms from his own body, yet his body will remain intact and unharmed. This state is called ‘the pure light surging through one’s physical body.’ It is a temporary state in the course of intense practice, and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- A-Nan! Lại dùng Tâm cứu-xét thuần một điểm trong-sạch mầu-nhiệm sáng-suốt, hiểu thấu thân-thể, từ trong thân-thể đem ra những con ký sanh trùng mà thân-thể vẫn bình-an, đó là điểm tinh-minh lan rộng khắp thân-thể, nhờ công-hạnh mới được tạm như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
阿難。復以此心 精研 妙明。其身内徹。是人忽然
ē nán fù yǐ cǐ xīn jīng yán miào míng qí shēn nèi chè shì rén hū rán
A-Nan! Phục dĩ thử tâm, tinh nghiên diệu-minh, kỳ thân nội triệt, thị nhân hốt-nhiên,
於其身内。拾出蟯蛔。身相 宛然。亦無傷毀。此
yú qí shēn nèi shí chū ráo huí shēn xiàng wǎn rán yì wú shāng huǐ cǐ
ư kỳ thân nội, thập xuất nhiêu hối, thân tướng uyễn-nhiên, diệc vô thương hủy, thử
名精明流溢形體。斯但精行暫得如是。非為聖
míng jīng míng liú yì xíng tǐ sī dàn jīng xíng zhàn dé rú shì fēi wéi shèng
danh tinh minh, lưu-dật hình thể, tư đản tinh hạnh, tạm đắc như thị, phi vi Thánh
證。不作聖心。名 善 境 界。若 作 聖 解。即受群邪。
zhèng bú zuò shèng xīn míng shàn jìng jiè ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
chứng, bất tác Thánh-tâm, danh thiện cảnh-giới, nhược tác Thánh giải, tức thọ quần-tà.
”Further, as the person uses his mind to intently investigate inside and outside, his physical and spiritual souls, intellect, will, essence, and spirit will be able to interact with one another without affecting his body. They will take turns as host and guests. Then he may suddenly hear the Dharma being spoken in space, or perhaps he will hear esoteric truths being pronounced simultaneously throughout the ten directions. This state is called ‘the essence and souls alternately separating and uniting, and the planting of good seeds.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm cứu-xét điểm tinh-minh lan-rộng cả trong lẩn ngoài, chỉ trừ thân-thể, còn các hồn-phách, ý-chí và tinh-thần đều giao-tiếp nhau làm tân-chủ, thoạt-nhiên nghe tiếng pháp thuyết ra giữa hư-không hoặc ở mười phương quốc-độ đồng khai thị nghĩa-lý vi-mật, đó là nhờ hồn-phách, ý-chí và tinh-thần thay nhau hiệp-ly, thành-tựu giống lành mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心内外精研。其時魂魄意志精神。除執
yòu yǐ cǐ xīn nèi wài jīng yán qí shí hún pò yì zhì jīng shén chú zhí
Hựu dĩ thử tâm, nội ngoại tinh nghiên, kỳ thời hồn-phách, ý – chí tinh – thần, trừ chấp
受身。餘皆涉入。互為賓主。忽於空中聞
shòu shēn yú jiē shè rù hù wéi bīn zhǔ hū yú kōng zhōng wén
thọ thân, dư giai thiệp nhập, hỗ vi tân – chủ, hốt ư không trung, văn
說 法聲。或聞十方 同敷密義。此名精魄遞
shuō fǎ shēng huò wén shí fāng tóng fū mì yì cǐ míng jīng pò dì
thuyết pháp thanh, hoặc văn thập phương, đồng phu mật nghĩa, thử danh tinh-phách, đệ
相離合。成就善種。暫得如是。非為聖證。不作
xiāng lí hé chéng jiù shàn zhǒng zhàn dé rú shì fēi wéi shèng zhèng bú zuò
tương ly-hiệp, thành tựu thiện-chủng, tạm đắc như thị, phi vi Thánh chứng, bất tác
聖 心。名 善 境 界。若 作 聖 解。即受群邪。
shèng xīn míng shàn jìng jiè ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
Thánh-Tâm, danh thiện-cảnh giới, nhược tác Thánh-giải, tức thọ quần-tà.
”Further, when the person’s mind becomes clear, unveiled, bright, and penetrating, an internal light will shine forth and turn everything in the ten directions into the color of Jambu-river gold. All the various species of beings will be transformed into Tathagatas. Suddenly he will see Vairochana Buddha seated upon a platform of celestial light, surrounded by a thousand Buddhas, who simultaneously appear upon lotus blossoms in a hundred million lands. This state is called ‘the mind and soul being instilled with spiritual awareness.’ When he has investigated to the point of clarity, the light of his mind will shine upon all worlds. This is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm ấy lóng sạch, thấu-triệt bên trong, phát hiện sáng-tỏ mười phương thành sắc Diêm-phù đàn, nhứt thiết chủng loại hóa làm Như-Lai, thoạt tiên thấy Đức Phật Tỳ-Lư Giá-Na tọa thiên-quang đài, có 1000 vị Phật vi-nhiễu trăm ức quốc-độ và vô-số hoa sen đồng xuất-hiện, đó là tâm-hồn linh thông, tỏ-ngộ sở nhiễm, tâm-quang nghiệm-xét sáng-suốt, chiếu-diệu khắp thế-giới mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心澄露皎徹。内光發明。十方徧作
yòu yǐ cǐ xīn chéng lù jiǎo chè nèi guāng fā míng shí fāng biàn zuò
Hựu dĩ thử tâm, trừng – lộ hiệu – triệt, nội quang phát-minh, thập phương biến-tác,
閻浮檀色。一切種類 化為如來。於時忽見毗盧遮
yán fú tán sè yí qiè zhǒng lèi huà wéi rú lái yú shí hū jiàn pí lú zhē
Diêm-phù-đàn sắc, nhứt thiết chủng loại, hóa vi Như-Lai, vu thời hốt kiến. Tỳ – Lư Giá-
那。踞天光臺。千佛圍繞。百億國土及與蓮華。俱時
nà jù tiān guāng tái qiān fó wéi rào bǎi yì guó dù jí yǔ lián huā jù shí
na, cứ thiên-quang đài, thiên Phật vi-nhiễu, bá ức quốc độ, cập dữ liên-hoa, cu thời
出現。此名心魂靈悟所染。心光 研明。照諸世界。
chū xiàn cǐ míng xīn hún líng wù suǒ rǎn xīn guāng yán míng zhào zhū shì jiè
xuất hiện, thử danh tâm-hồn, linh ngộ sở-nhiễm, tâm-quang nghiên minh, chiếu chư thế-giới,
暫得如是。非為聖證。不作聖心。名善境界。
zhàn dé rú shì fēi wéi shèng zhèng bú zuò shèng xīn míng shàn jìng jiè
tạm đắc như thị, phi vi Thánh-chứng, bất tác Thánh-Tâm, danh thiện cảnh giới,
若 作 聖 解。即受 群邪。
ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
nhược tác Thánh-giải, tức thọ quần-tà.
”Further, as the person uses his mind to intently investigate that wondrous light, he will contemplate without pause, restraining and subduing his mind so that it does not go to extremes. Suddenly the space in the ten directions may take on the colors of the seven precious things or the colors of a hundred precious things, which simultaneously pervade everywhere without hindering one another. The blues, yellows, reds, and whites will each be clearly apparent. This state is called ‘excessively subduing the mind.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm ấy cứu-xét trong sạch nhiệm-mầu sáng-suốt, quán-sát liên-tục, chế-ngự, hàng-phục, đoạn-tuyệt thô-lậu, thoạt-nhiên thấy mười phương hư-không thành sắc thất bảo hoặc bá bảo, đồng thời phổ-biến các màu xanh vàng đỏ trắng tươi sáng, không có chi ngăn-ngại, đó là nhờ công-dụng chế-ngự mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心精研妙明。觀察不停。抑按降伏。制止
yòu yǐ cǐ xīn jīng yán miào míng guān chá bù tíng yì àn xiáng fú zhì zhǐ
Hựu dĩ thử tâm, tinh nghiên diệu-minh, quán sát bất đình, ức án hàng phục, chế chỉ
超越。於時忽然十 方虛空。成七寶色。或百寶
chāo yuè yú shí hū rán shí fāng xū kōng chéng qī bǎo sè huò bǎi bǎo
sìêu-việt, ư thời hốt nhiên thập phương hư-không, thành thất-bảo sắc, hoặc bá bảo
色。同時徧滿。不相留礙。青黃赤白。各各
sè tóng shí biàn mǎn bù xiāng liú ài qīng huáng chì bái gè gè
sắc, đồng thời biến-mãn, bất tương lưu-ngại, thanh huỳnh, xích bạch, các các
純現。此名抑按功力逾分。暫得如是。非為聖證。
chún xiàn cǐ míng yì àn gōng lì yú fèn zhàn dé rú shì fēi wéi shèng zhèng
thuần hiện, thử danh ức án, công lực du phận, tạm đắc như thị, phi vi Thánh-chứng,
不作 聖 心。名善 境 界。若 作 聖 解。即受群邪。
bù zuò shèng xīn míng shàn jìng jiè ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
bất tác Thánh-Tâm, danh thiện cảnh-giới, nhược tác Thánh giải, tức thọ quần-tà.
”Further, as the person uses his mind to investigate with clear discernment until the pure light no longer disperses, he will suddenly be able to see various things appear in a dark room at night, just as if it were daytime, while the objects that were already in the room do not disappear. This state is called ‘refining the mind and purifying the vision until one is able to see in the dark.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm cứu-xét trong-sạch sáng-suốt, không loạn-động, thoạt-nhiên giữa đêm ở trong tịnh-thất tối cũng thấy rõ các vật y-nguyên như ban ngày, đó là Tâm mật-nhiệm trang-nghiêm soi thấy sáng-suốt các nơi u-ám mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心研究澄徹。精光不亂。忽於夜半。
yòu yǐ cǐ xīn yán jiù chéng chè jīng guāng bú luàn hū yú yè bàn
Hựu dĩ thử tâm, nghiên cứu trừng-triệt, tinh-quang bất-loạn, hốt ư dạ – bán,
在暗室内。見 種 種 物。不殊白晝。而暗室物。亦
zài àn shì nèi jiàn zhǒng zhǒng wù bù shū bái zhòu ér àn shì wù yì
tại ám-thất nội, kiến chủng chủng vật, bất thủ bạch trú, nhi ám thất vật, diệc
不除滅。此名心細。密澄其見。所視洞幽。暫得如
bù chú miè cǐ míng xīn xì mì chéng qí jiàn suǒ shì dòng yōu zhàn dé rú
bất trừ diệt, thử danh tâm tế, mật-trừng kỳ kiến, sở thị đỗng u, tạm đắc như
是。非為聖證。不作聖心。名善境界。若作
shì fēi wéi shèng zhèng bú zuò shèng xīn míng shàn jìng jiè ruò zuò
thị, phi vi Thánh-chứng, bất tác Thánh-Tâm, danh thiện cảnh giới, nhược tác
聖 解。即受 群邪。
shèng jiě jí shòu qún xié
Thánh-giải, tức thọ quần-tà.
”Further, when his mind completely merges with emptiness, his four limbs will suddenly become like grass or wood, devoid of sensation even when burned by fire or cut with a knife. The burning of fire will not make his limbs hot and even when his flesh is cut, it will be like wood being whittled. This state is called ‘the merging of external states and the blending of the four elements into a uniform substance.’ It is a temporary state and does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm ấy thấu-triệt viên-thông, bốn vóc như cây cỏ, dầu lửa thiêu dao cắt cũng không biết, lửa đốt xương vẫn không nóng, dao cắt thịt vẫn không đau, ví như đốn cây nhổ cỏ, đó là thân tứ-đại và cảnh trần-lao đều sạch, chỉ nương theo chí-hướng thuần-chơn mới tạm được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心圓入虛融。四肢忽然同於草木。火燒刀
yòu yǐ cǐ xīn yuán rù xū róng sì zhī hū rán tóng yú cǎo mù huǒ shāo dāo
Hựu dĩ thử tâm, viên nhập hư dung, tứ chi hốt nhiên, đồng ư thảo-mộc, hỏa thiêu đao
斫。曾無所覺。又則火光不能燒爇。縱割其
zhuó céng wú suǒ jué yòu zé huǒ guāng bù néng shāo rè zòng gē qí
chước, tằng vô sở giác, hựu tắc hỏa quang, bất năng thiêu nhiệt, túng cát kỳ
肉。猶如削木。此名塵併。排四大性。一向
ròu yóu rú xiāo mù cǐ míng chén bìng pái sì dà xìng yí xiàng
nhục, do như tước mộc, thử danh trần tính, bài tứ đại tánh, nhứt hướng
入 純。暫得如是。非為聖證。不作聖心。名
rù chún zhàn dé rú shì fēi wéi shèng zhèng bú zuò shèng xīn míng
nhập thuần, tạm đắc như thị, phi vi Thánh chứng, bất tác Thánh-Tâm, danh
善 境 界。若 作 聖 解。即受群邪。
shàn jìng jiè ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
thiện cảnh giới, nhược tác Thánh-giải, tức thọ quần tà.
”Further, when his mind accomplishes such purity that his skill in purifying the mind has reached its ultimate, he will suddenly see the earth, the mountains, and the rivers in the ten directions turn into Buddhalands replete with the seven precious things, their light shining everywhere. He will also see Buddhas, Tathagatas, as many as the sands of the Ganges, filling all of space. He will also see pavilions and palaces that are resplendent and beautiful. He will see the hells below and the celestial palaces above, all without obstruction. This state is called ‘the gradual transformation of concentrated thoughts of fondness and loathing.’ It does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm ấy thành-tựu trong sạch, dày công-phu tịnh-tu, thoạt nhiên thấy mười phương núi sông đất bằng thành xứ Phật đầy đủ thất-bảo tỏ-rạng châu-biến, Hằng-sa Như-Lai ở khắp hư-không pháp-giới, lầu-các khang-trang tráng-lệ, ngó lên ngó xuống thấy cả thiên-đàng, địa-ngục, không có chi ngăn-ngại, đó là tư-tưởng chuộng Thánh chán phàm, lâu ngày thành-tựu được như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành; nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心成就清淨。淨心功極。忽見大地十
yòu yǐ cǐ xīn chéng jiù qīng jìng jìng xīn gōng jí hū jiàn dà dì shí
Hựu dĩ thử tâm, thành tựu thanh-tịnh, tịnh tâm công-cực, hốt kiến đại – địa, thập
方山河皆成佛國。具足七寶。光明
fāng shān hé jiē chéng fó guó jù zú qī bǎo guāng míng
phương sơn – hà, giai thành Phật quốc, cụ – túc thất bảo, quang-minh
徧滿。又見恆沙諸佛如來徧滿空界。樓殿華
biàn mǎn yòu jiàn héng shā zhū fó rú lái biàn mǎn kōng jiè lóu diàn huá
biến-mãn, hựu kiến hằng-sa, chư Phật Như-Lai, biến-mãn không-giới, lầu – điện hoa
麗。下見地獄。上觀天宮。得無障礙。此
lì xià jiàn dì yù shàng guān tiān gōng dé wú zhàng ài cǐ
lệ, hạ kiến địa – ngục, thượng quan Thiên-cung, đắc vô chướng ngại, thử
名欣厭凝想日深。想久化成。非為聖證。
míng xīn yàn níng xiǎng rì shēn xiǎng jiǔ huà chéng fēi wéi shèng zhèng
danh hân-yểm, ngưng tưởng nhựt thâm, tưởng cửu hóa thành, phi vi Thánh-chứng,
不 作 聖 心。名 善 境 界。若 作 聖 解。即受群邪。
bú zuò shèng xīn míng shàn jìng jiè ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
bất tác Thánh-Tâm, danh thiện cảnh-giới, nhược tác Thánh-giải, tức thọ quần-tà.
”Further, as the person uses his mind to investigate what is profound and far away, he will suddenly be able to see distant places in the middle of the night. He will see city markets and community wells, streets and alleys, and relatives and friends, and he may hear their conversations. This state is called ‘having been suppressed to the utmost, the mind flies out and sees much that had been blocked from view.’ It does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then this will be a good state. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm ấy cứu-xét sâu-xa, thoạt tiên giữa đêm thấy tỉnh thành, chợ-búa, phố-phường, đường-sá, cho tới thân-tộc quyến-thuộc ở phương xa, hoặc nghe lời nói của các người ấy, đó là nhờ Tâm chế-ngự mà xuất hiện sự thấy nghe như vậy, chớ chưa chứng Thánh-quả, chưa đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành, nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心研究深遠。忽於中夜。遙見遠
yòu yǐ cǐ xīn yán jiù shēn yuǎn hū yú zhōng yè yáo jiàn yuǎn
Hựu dĩ thử tâm, nghiên-cứu thâm viễn, hốt ư trung – dạ, diêu kiến viễn-
方 市井街巷。親族眷屬。或聞其語。此名迫
fāng shì jǐng jiē xiàng qīn zú juàn shǔ huò wén qí yǔ cǐ míng pò
phương, thị tỉnh nhai-hạng, thân-tộc quyến-thuộc, hoặc văn kỳ ngữ, thử danh bách
心逼極飛出。故多隔見。非為聖證。不作聖心。名
xīn bī jí fēi chū gù duō gé jiàn fēi wéi shèng zhèng bú zuò shèng xīn míng
tâm, bức cực phi xuất, cố đa cách kiến, phi vi Thánh-chứng, bất tác Thánh-Tâm, danh
善 境 界。若 作 聖 解。即受 群 邪。
shàn jìng jiè ruò zuò shèng jiě jí shòu qún xié
thiện cảnh-giới, nhược tác Thánh-giả, tức thọ quần – tà.
”Further, as the person uses his mind to investigate to the utmost point, he may see a Good and Wise Advisor whose body undergoes changes. Within a brief interval, various transformations will occur which cannot be explained. This state is called ‘having an improper mind which is possessed by a li-ghost, a mei-ghost, or a celestial demon, and without reason speaking Dharma that fathoms wondrous truths.’ It does not indicate sagehood. If he does not think he has become a sage, then the demonic formations will subside. But if he considers himself a sage, then he will be vulnerable to the demons’ influence.
- Lại dùng Tâm ấy cứu-xét tinh-tường, thoạt tiên thấy vị Thiện-Tri-Thức biến-đổi hình thể, trong giây-phút tự-nhiên cải-thiện, đó là Tâm-phúc bị các quỉ vọng-lượng ly-mỵ hoặc Ma-vương nhập, không có sở nhân chi mà thuyết pháp thông-đạt diệu-nghĩa, chớ chẳng phải chứng Thánh-quả hoặc đắc Thánh-Tâm là cảnh trí an-lành, nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đám chướng-ma dẫn-dụ.
又以此心研究精極。見善知識。形體變移。
yòu yǐ cǐ xīn yán jiù jīng jí jiàn shàn zhī shì xíng tǐ biàn yí
Hựu dĩ thử tâm, nghiên-cứu tinh cực, kiến thiện tri-thức, hình-thể biến – di,
少選無端種種遷改。此名邪心含受魑魅。
shǎo xuǎn wú duān zhǒng zhǒng qiān gǎi cǐ míng xié xīn hán shòu chī mèi
thiểu tuyển vô đoan, chủng chủng thiện-cải, thử danh tà – tâm, hàm thọ ly mỵ,
或遭天魔入其心腹。無端說法。通達妙義。
huò zāo tiān mó rù qí xīn fù wú duān shuō fǎ tōng dá miào yì
hoặc tao Thiên – ma nhập kỳ tâm – phúc, vô đoan thuyết pháp, thông-đạt diệu-nghĩa,
非為聖證。不作聖心。魔事銷歇。若作聖解。
fēi wéi shèng zhèng bú zuò shèng xīn mó shì xiāo xiē ruò zuò shèng jiě
phi vi Thánh-chứng, bất tác Thánh-Tâm, ma sự tiêu hiết, nhược tác Thánh-giải,
即受群邪。
jí shòu qún xié
tức thọ quần-tà.
- 12. Conclusion on the harm, and command to offer protection.
”Ananda, these ten states may occur in Dhyana as one’s mental effort interacts with the form skandha.
- A-Nan! Ông phải biết: Mười thứ thiền-định biến hiện cảnh vật như vậy đều do công-dụng của sắc-ấm ma chuyển-động phát sanh.
阿難。如是十種 禪那現境。皆是色陰 用心交
ē nán rú shì shí zhǒng chán nà xiàn jìng jiē shì sè yīn yòng xīn jiāo
A – Nan! Như thị thập chủng , thiền-na hiện cảnh, giai thị, sắc – ấm, dụng tâm giao
互。故現斯事。
hù gù xiàn sī shì
hổ, cố hiện tư-sự,
”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, in their confusion they fail to recognize them and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells.
- Vì hành giả ngoan-cố tối-tăm, vọng-tưởng điên-đảo, không suy-xét sáng-suốt nên gặp tà-duyên, mê-muội mà chẳng tự biết, dám giả xưng là chứng Thánh, thành thử phạm tội đại-vọng ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
眾 生 頑 迷。不自忖 量。逢 此 因 緣。迷不自識。
zhòng shēng wán mí bú zì cǔn liáng féng cǐ yīn yuán mí bú zì shì
chúng-sanh ngoan-mê, bất tự thôn-lượng, phùng thử nhân – duyên, mê bất tự thức,
謂言 登 聖。大妄 語 成。墮無間 獄。
wèi yán dēng shèng dà wàng yǔ chéng duò wú jiàn yù
vị ngôn chứng Thánh, đại-vọng ngữ thành, đọa vô – gián ngục.
”In the Dharma-ending Age, after the Tathagata enters Nirvana, all of you should rely on and proclaim this teaching. Do not let the demons of the heavens have their way. Offer protection so all can realize the unsurpassed Way.
- Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y-giáo phụng hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập diệt, ở trong đời mạt pháp, dĩ tận-lực truyền bá nghĩa lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để cho những chướng-ma có đủ phương-tiện phá-hoại, đồng-thời hoàn-toàn hy-sanh, bảo hộ các vị thanh-tịnh thuần-túy chơn-tu thành Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng.
汝等 當 依 如來滅後。於末法中 宣示斯義。無令
rǔ děng dāng yī rú lái miè hòu yú mò fǎ zhōng xuān shì sī yì wú lìng
Nhữ đẳng đương y, Như-Lai diệt hậu, ư mạt-pháp trung, tuyên thị tư nghĩa, vô linh
天 魔 得其 方 便。保持覆護。成 無 上 道。
tiān mó dé qí fāng biàn bǎo chí fù hù chéng wú shàng dào
Thiên ma, đắc kỳ phương-tiện, bảo – trì phú – hộ, thành Vô-Thượng Đạo.
- 13. The Feeling Skandha
The characteristics of demons of the feeling
Ananda, when the good person who is cultivating samadhi and shamatha has put an end to the form skandha, he can see the mind of all Buddhas as if seeing an image reflected in a clear mirror.
- Thọ-Ấm Ma
- Đức Phật dạy: A-Nan! Chư Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, ấm sắc đã dứt sạch, thấy Phật-tâm như bóng sáng hiển-hiện trong gương.
阿難。彼善男子。修三摩提奢摩他中 色陰盡者。
ē nán bǐ shàn nán zǐ xiū sān mó tí shē mó tā zhōng sè yīn jìn zhě
A – Nan! Chư thiện nam tử, tu Tam – ma – đề, Sa – ma – tha trung, sắc – ấm tận giả,
見 諸佛心。如明 鏡 中 顯 現 其 像。
jiàn zhū fó xīn rú míng jìng zhōng xiǎn xiàn qí xiàng
kiến chư Phật tâm, như minh-cảnh trung, hiển-hiện kỳ tượng.
”He seems to have obtained something, but he cannot use it. In this he resembles a paralyzed person. His hands and feet are intact, his seeing and hearing are not distorted, and yet his mind has come under a deviant influence, so that he is unable to move. This is the region of the feeling skandha.
- Có sở đắc mà chưa sử dụng, vì như người bị chướng-ma bức-bách, tay chân uyển-nhiên, mắt thấy tai nghe không lầm, nhưng tâm bị cảm xúc bởi khách ma, nên thân bị tê-liệt, đó là xứ-sở của ấm thọ.
若 有 所 得而未 能 用。猶如魘人。手 足 宛 然。見聞
ruò yǒu suǒ dé ér wèi néng yòng yóu rú yǎn rén shǒu zú wǎn rán jiàn wén
Nhược hữu sở đắc nhi vị năng dụng, do như yểm-nhân, thủ túc uyển-nhiên, kiến văn
不惑。心觸客 邪而不 能 動。此則名為受 陰區宇。
bú huò xīn chù kè xié ér bù néng dòng cǐ zé míng wéi shòu yīn qū yǔ
bất hoặc, tâm xúc khách tà, nhi bất năng động, thử tắc danh vi, thọ – ấm khu – vũ.
”Once the problem of paralysis subsides, his mind can then leave his body and look back upon his face. It can go or stay as it pleases without further hindrance. This is the end of the feeling skandha. This person can then transcend the turbidity of views. Contemplating the cause of the feeling skandha, one sees that false thoughts of illusory clarity are its source.
- Nếu tiêu hết sự bức-bách của ấm thọ, tâm lìa thân trở lại thấy mặt, đi đứng tự do, không có chi ngăn-ngại, đó là ấm thọ dứt sạch, thì thoát-ly kiến trược, quán-sát hiểu rõ vọng-tưởng kiên-cố là cội gốc sanh-tử.
若 魘 咎 歇。其心離身。反 觀 其 面。去住自由。無
ruò yǎn jiù xiē qí xīn lí shēn fǎn guān qí miàn qù zhù zì yóu wú
Nhược yểm cữu yết, kỳ tâm ly thân, phản quan kỳ diện, khứ trụ tự – do, vô
復 留礙。名受陰盡。是人則能 超越 見濁。觀其
fù liú ài míng shòu yīn jìn shì rén zé néng chāo yuè jiàn zhuó guān qí
phục lưu – ngại, danh thọ-ắm tận, thị nhân tắc năng, siêu – việt kiến trược, quán kỳ
所由。虛明 妄 想 以為其本。
suǒ yóu xū míng wàng xiǎng yǐ wéi qí běn
sở – do, hư minh vọng-tưởng dĩ vi kỳ bổn.
- 14. The ten states within this region.
Suppression of the self leads to sadness
”Ananda, in this situation the good person experiences a brilliant light. As a result of the excessive internal pressure in his mind, he is suddenly overwhelmed with such boundless sadness that he looks upon even mosquitoes and gadflies as newborn children. He is filled with pity and unconsciously bursts into tears.
- A-Nan! Chư Thiện-nam-tử ở trong vị trí ấy được sáng-suốt mầu-nhiệm vô cùng, thoạt-tiên tâm phát minh sự chế-ngự quá-phận, sanh tâm đại-bi vô-tận đến nỗi trông thấy loài vật trùng dế cũng xúc động, tâm đại-bi thương-xót như con đỏ và có khi thương xót đến rơi lụy đối trước cảnh khổ của chúng-sanh.
阿難。彼善男子。當 在此中 得大 光耀。其心
ē nán bǐ shàn nán zǐ dāng zài cǐ zhōng dé dà guāng yào qí xīn
A – Nan! Chư thiện nam tử, đương tại thử trung, đắc đại quang diệu, kỳ tâm
發明。内抑過分。忽於其處 發無窮悲。如是乃至 觀
fā míng nèi yì guò fèn hū yú qí chù fā wú qióng bēi rú shì nǎi zhì guān
phát-minh, nội ức quá-phận, hốt ư kỳ xứ, phát vô cùng bị, như thị nãi chí, quan
見 蚊蝱。猶如赤子。心生 憐愍。不覺流淚。
jiàn wén méng yóu rú chì zǐ xīn shēng lián mǐn bù jué liú lèi
kiến văn manh, do như xích tử, tâm sanh lân – mẫn, bất giác lưu-lệ,
”This is called ‘overexertion in suppressing the mind in the course of cultivation.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sage-hood. If he realizes that and remains unconfused, then after a time it will disappear.
- Đó là chế ngự quá-phận, nhưng tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi và hiểu biết không si mê thì lâu ngày tội-lỗi tiêu-diệt.
此 名 功 用 抑摧過越。悟則無咎。非為聖 證。覺了
cǐ míng gōng yòng yì cuī guò yuè wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng jué liǎo
thử danh công-dụng, ức tồi quá việt, ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh – chứng, giác liễu
不迷。久自銷歇。
bù mí jiǔ zì xiāo xiē
bất mê, cữu tự tiêu yết.
”But if he considers himself a sage, then a demon of sadness will enter his mind. Then, as soon as he sees someone, he will feel sad and cry uncontrollably. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Hạng người ấy không phải chứng Thánh, nếu tưởng là Thánh-giải tất bị ma nhập tâm-phủ, hễ thấy người thì thương khóc vô-hạn. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖 解。則有悲魔 入其心腑。見人則悲。啼泣
ruò zuò shèng jiě zé yǒu bēi mó rù qí xīn fǔ jiàn rén zé bēi tí qì
Nhược tác Thánh – giải, tắc hữu bi – ma, nhập kỳ tâm – phủ, kiến nhân tắc bi, đề-khắp
無限。失於正 受。當 從 淪墜。
wú xiàn shī yú zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
vô hạn, thất ư chánh-thọ, đương tùng luân-trụy.
”Further, Ananda, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. At that time he has a sublime vision and is overwhelmed with gratitude. In this situation, he suddenly evinces tremendous courage. His mind is bold and keen. He resolves to equal all Buddhas and says he can transcend three asamkhyeyas of eons in a single thought.
- A-Nan! Lại trong định-tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ ràng thắng tướng hiện-tiền, cảm-kích quá phận, thoạt nhiên phát khởi sức mạnh vô-hạn, tâm dõng-mãnh như Phật, một niệm siêu-thoát vượt khỏi ba A-Tăng kỳ kiếp.
阿難。又彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。
ē nán yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái
A – Nan! Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh-bạch,
勝 相 現 前。感激 過分。忽於其中 生 無 限 勇。其心
shèng xiàng xiàn qián gǎn jī guò fèn hū yú qí zhōng shēng wú xiàn yǒng qí xīn
thắng tướng hiện tiền, cảm-khích quá-phận, hốt ư kỳ trung, sanh vô hạng dõng, kỳ tâm
猛 利。志齊諸佛。謂三僧祇。一念 能 越。
měng lì zhì qí zhū fó wèi sān sēng qí yí niàn néng yuè
mảnh lợi, chí tề chư Phật, vị tam tăng-kỳ, nhứt niệm năng việt.
”This is called ‘being too anxious to excel in cultivation.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Đó là công-dụng lừng-lẫy quá-phận, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi, hiểu biết không si-mê thì lâu ngày tội lỗi tiêu-diệt. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,
此 名 功 用 陵率 過越。悟則無咎。非為聖 證。覺了
cǐ míng gōng yòng líng shuài guò yuè wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng jué liǎo
Thử danh công dụng, lăng suất quá việt, ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh-chứng, giác liễu
不迷。久自銷歇。
bù mí jiǔ zì xiāo xiē
bất mê, cữu tự tiêu yết,
”If he realizes that and remains unconfused, then after a time it will disappear. But if he considers himself a sage, then a demon of insanity will enter his mind. As soon as he sees someone, he will boast about himself. He will become extraordinarily haughty, to the point that he recognizes no Buddha above him and no people below him. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị cuồng ma nhập tâm-phủ, hể thấy người thì háo-thắng khoe-khoang, cống-cao ngã-mạn không ai sánh bằng, cho tới tâm-địa tự đắc trên chẳng thấy Phật, dưới chẳng thấy người. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖解。則有 狂魔 入其心腑。見人則誇。我
ruò zuò shèng jiě zé yǒu kuáng mó rù qí xīn fǔ jiàn rén zé kuā wǒ
nhược tác Thánh-giải, tắc hữu cuồng-ma, nhập kỳ tâm – phủ, kiến nhân tắc khoa, ngã
慢 無比。其心乃至 上 不見佛。下不見人。失於
màn wú bǐ qí xīn nǎi zhì shàng bú jiàn fó xià bú jiàn rén shī yú
mạng vô tỷ; kỳ tâm nãi – chí, thượng bất kiến Phật, hạ bất kiến nhân, thất ư
正 受。當 從 淪 墜。
zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
chánh – thọ, đương tùng luân-trụy.
”Further, in this state of samadhi the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. With no new realization immediately ahead of him, and having lost his former status as well, his power of wisdom weakens, and he enters an impasse in which he sees nothing to anticipate. Suddenly a feeling of tremendous monotony and thirst arises in his mind. At all times he is fixated in memories that do not disperse. He mistakes this for a sign of diligence and vigor.
- A-Nan! Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, trước không có chi gọi được là chứng mà lui lại thì mất địa-vị, sức trí suy kém, vào chỗ hư-hoại, không có sở kiến, thoạt nhiên tâm sanh ra thất-vọng, gom-góp tất cả trầm-tư mặc tưởng sâu-xa sẳn có lập hạnh tinh-tấn,
又彼 定中。諸善男子。見色陰銷。受陰 明白。前無
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái qián wú
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc-ấm tiêu, thọ-ấm minh-bạch, tiền vô
新 證。歸失故居。智力衰微。入中 隳地。迥無所
xīn zhèng guī shī gù jū zhì lì shuāi wéi rù zhōng huī dì huí wú suǒ
tân chứng, qui thất cố cu, trí – lực suy – vi, nhập trung huy địa, quýnh vô sở
見。心中忽然 生大 枯渴。於一切時 沈憶不散。
jiàn xīn zhōng hū rán shēng dà kū kě yú yí qiè shí chén yì bú sàn
kiến, tâm trung hốt nhiên, sanh đại khô – khát, ư nhứt thiết thời, trầm ức bất – tán,
將 此以為勤 精進相。
jiāng cǐ yǐ wéi qín jīng jìn xiàng
tương thử dĩ vi cần tinh – tấn tướng.
”This is called ‘cultivating the mind but losing oneself due to a lack of wisdom.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Đó là tu tâm chớ không phải tu huệ, dĩ nhiên phải có tội-lỗi, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.
此 名 修心 無慧自失。悟則無咎。非為 聖 證。
cǐ míng xiū xīn wú huì zì shī wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng
Thử danh tu tâm, vô huệ tự thất, ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh-chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon of memory will enter his mind. Day and night it will hold his mind suspended in one place. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải, tất bị ức-ma nhập tâm-phủ, sớm tối giữ lấy tâm trụ một chỗ. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作聖解。則有憶魔 入其心腑。旦夕撮心。懸在
ruò zuò shèng jiě zé yǒu yì mó rù qí xīn fǔ dàn xì cuò xīn xuán zài
nhược tác Thánh-giải, tắc hữu ức – ma, nhập kỳ tâm phủ, đán tịch toát tâm, huyền tại
一處。失於正受。當 從 淪 墜。
yí chù shī yú zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
nhứt xứ, thất ư chánh-thọ, đương tùng luân – trụy.
”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. His wisdom becomes stronger than his samadhi, and he mistakenly becomes impetuous. Cherishing the supremacy of his nature, he imagines that he is a Nishyanda (Buddha) and rests content with his minor achievement.
- A-Nan! Lại trong định-tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy sắc ấm đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, sức huệ hơn định, mất sự dõng-mãnh, dùng thắng-tánh âm-thầm ở tâm, nghi mình là Phật Lư-Xá-Na, vừa được chút công-hạnh đã cho là đủ,
又 彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。慧力
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái huì lì
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc-ấm tiêu, thọ – ấm minh bạch, huệ-lực
過定。失於猛利。以諸勝性。懷於心中。自心已疑
guò dìng shī yú měng lì yǐ zhū shèng xìng huái yú xīn zhōng zì xīn yǐ yí
quá định, thất ư mãnh lợi, dĩ chư thắng tánh, hoài ư tâm trung, tự tâm dĩ nghi,
是盧舍那。得 少 為 足。
shì lú shè nà dé shǎo wéi zú
thị Lư – Xa – Na, đắc thiểu vi túc,
”This is called ‘applying the mind, but straying away from constant examination and becoming preoccupied with ideas and opinions.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Đó là dụng-tâm thiếu sự suy-xét và theo tri-kiến của mình, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,
此 名 用 心 亡 失恆 審。溺於知見。悟則無咎。非為
cǐ míng yòng xīn wáng shī héng shěn nì yú zhī jiàn wù zé wú jiù fēi wéi
Thử danh dụng tâm vong – thất hằng thẩm, nịch ư tri – kiến, ngộ tắc vô cửu, phi vi
聖 證。
shèng zhèng
Thánh-chứng,
”But if he considers himself a sage, then a lowly demon that is easily satisfied will enter his mind. As soon as he sees someone, he will announce, ‘I have realized the unsurpassed absolute truth.’ Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị hạ-liệt dị-tri-túc ma nhập tâm phủ, gặp ai cũng tuyên bố: “Ta là người đắc pháp Đệ-Nhứt Nghĩa-Đế Vô-Thượng”. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖 解。則有下劣 易知足魔。入其心腑。見
ruò zuò shèng jiě zé yǒu xià liè yì zhī zú mó rù qí xīn fǔ jiàn
nhược tác Thánh – giải, tắc hữu hạ – liệt dị tri – túc ma, nhập kỳ tâm phủ, kiến
人自言 我得無上 第一義諦。失於正受。當
rén zì yán wǒ dé wú shàng dì yī yì dì shī yú zhèng shòu dāng
nhân tự ngôn, ngã đắc vô thượng, đệ nhứt nghĩa – đế, thất ư chánh – thọ, đương
從 淪 墜。
cóng lún zhuì
tùng luân-trụy.
”Further, in this state of samadhi the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. He has not yet obtained any results, and his prior state of mind has already disappeared. Surveying the two extremes, he feels that he is in great danger. Suddenly he becomes greatly distraught, as if he were seated on the Iron Bed, or as if he has taken poison. He has no wish to go on living, and he is always asking people to take his life so he can be released sooner.
- Lại trong định tâm ấy chư Thiện-nam-tử thấy sắc ấm đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, chưa có gì là mới chứng mà tâm cũ tiêu-vong, thấy cả hai ấm sắc và thọ, thoạt-nhiên sanh ra tánh nham-hiểm và các sự ưu-phiền vô-tận, hoặc ngồi giường sắt, hoặc uống thuốc độc, long không muốn sống, bảo người sát giùm thân-mạng mình cho sớm giải-thoát,
又 彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。新
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái xīn
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ-ấm minh bạch, tân
證 未 獲。故心已亡。歷覽二際。自生艱險。於心忽
zhèng wèi huò gù xīn yǐ wáng lì lǎn èr jì zì shēng jiān xiǎn 。yú xīn hū
chứng vị hoạch, cố tâm dĩ vong, lịch – lãm nhị – tế, tự sanh gian-hiễm, ư tâm hốt
然 生無盡憂。如坐鐵牀。如飲毒 藥。心不欲活。常
rán shēng wú jìn yōu rú zuò tiě chuáng rú yǐn dú yào xīn bú yù huó cháng
nhiên, sanh vô tận ưu, như tọa thiết sàng, như ẩm độc dược, tâm bất dục hoạt, thường
求於人。令害其命。早取解 脫。
qiú yú rén lìng hài qí mìng zǎo qǔ jiě tuō
cầu ư nhân, linh hại kỳ mạng, tảo thủ giải – thoát.
”This is called ‘cultivating, but not understanding expedients.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Đó là tu-hành mà thiếu hẳn phương tiện, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,
此 名 修 行 失於 方 便。悟則無咎。非為 聖 證。
cǐ míng xiū xíng shī yú fāng biàn wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng
Thử danh tu hành, thất ư phương-tiện, ngộ tắc vô – cữu, phi vi Thánh-chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon of chronic depression will enter his mind. He may take up knives and swords and cut his own flesh, happily giving up his life. Or else, driven by constant anxiety, he may flee into the wilderness and be unwilling to see people. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị ưu-sầu ma nhập tâm phủ, khiến tự dung dao cắt thịt, muốn hủy thân-mạng, hoặc buồn-rầu chạy vào rừng-thẩm non cao, không chịu thấy mặt người đời. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作聖解。則有一分 常憂愁魔。入其心
ruò zuò shèng jiě zé yǒu yì fēn cháng yōu chóu mó rù qí xīn
Nhược tác Thánh – giải, tắc hữu nhứt phần, thường ưu – sầu ma, nhập kỳ tâm
腑。手執刀劍。自割其肉。欣其捨壽。或 常憂愁。
fǔ shǒu zhí dāo jiàn zì gē qí ròu xīn qí shě shòu huò cháng yōu chóu
phủ, thủ chấp đao-kiếm, tự cắt kỳ nhục, hân – kỳ xả thọ, hoặc thường ưu-sầu,
走入山林。不耐見人。失於正受。當 從 淪 墜。
zǒu rù shān lín bú nài jiàn rén shī yú zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
tẩu nhập sơn-lâm, bất nại kiến nhân, thất ư chánh thọ, đương tùng luân-trụy.
”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. As he dwells in this purity, his mind is tranquil and at ease. Suddenly a feeling of boundless joy wells up in him. There is such bliss in his mind that he cannot contain it.
- Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, ở chỗ thanh-tịnh, tâm-địa an-ổn, thoạt nhiên sáng tỏ, tánh vui-mừng vô-tận, không thể kềm-chế, thì thân được nhẹ-nhàng nhưng không có trí-huệ hướng dẫn,
又 彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。處清
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái chǔ qīng
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh-bạch, xứ thanh
淨中。心安隱後。忽然自有無限喜生。心 中 歡 悅。
jìng zhōng xīn ān yǐn hòu hū rán zì yǒu wú xiàn xǐ shēng xīn zhōng huān yuè
tịnh trung, tâm an – ổn hậu, hốt nhiên tự hữu, vô hạn hỉ – sanh, tâm trung hoan – duyệt,
不能自止。
bù néng zì zhǐ
bất năng tự-chỉ.
”This is called, ‘experiencing lightness and ease, but lacking the wisdom to control it.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Thì thân được nhẹ-nhàng nhưng không có trí-huệ hướngdẫn, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,
此 名 輕 安無慧自禁。悟則無咎。非為 聖 證。
cǐ míng qīng ān wú huì zì jìn wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng
Thử danh khinh an, vô huệ tự cấm, ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh-chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon that likes happiness will enter his mind. As soon as he sees someone, he will laugh. He will sing and dance in the streets. He will say that he has already attained unobstructed liberation. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị hỉ-lạc ma nhập tâm phủ, hễ thấy người bất cứ ở đâu cũng cười nói sổ-sàng, múa hát om-sòm, còn tự xưng đã đắc pháp giải-thoát vô-ngại. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖解。則有一分 好喜樂魔。入其心腑。
ruò zuò shèng jiě zé yǒu yì fēn hào xǐ lè mó rù qí xīn fǔ
nhược tác Thánh-giải, tắc hữu nhứt phần, hiếu hỉ – lạc ma, nhập kỳ tâm phủ,
見 人則笑。於衢路傍 自歌自舞。自謂已得 無礙解
jiàn rén zé xiào yú qú lù páng zì gē zì wǔ zì wèi yǐ dé wú ài jiě
kiến nhân tắc tiếu, ư cù lộ – bàng, tự ca tự vũ, tự vị dĩ đắc, vô ngại giải-
脫。失於正 受。當 從 淪 墜。
tuō shī yú zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
thoát, thất ư chánh – thọ, đương tùng luân-trụy.
”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. He says he is already satisfied. Suddenly, a feeling of unreasonable, intense self-satisfaction may arise in him. It may include pride, outrageous pride, haughty pride, overweening pride, and pride based on inferiority, all of which occur at once. In his mind, he even looks down on the Tathagatas of the ten directions, how much the more so on the lesser positions of Hearers and Those Enlightened by Conditions.
- Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, tự cho là đủ, thoạt nhiên phát sanh tánh mạn vĩ đại và ngã mạn, tà-mạn, quá-mạn cho tới mạn quá mạn, tang-thượng-mạn, tỵ-liệt mạn, tâm còn dám khinh bỉ mười phương chư Phật, huống chi là Duyên-Giác Thinh-Văn,
又 彼 定 中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。自謂
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái zì wèi
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ ấm minh-bạch, tự vị
已足。忽有無端 大我慢起。如是乃至 慢與過慢。
yǐ zú hū yǒu wú duān dà wǒ màn qǐ rú shì nǎi zhì màn yǔ guò màn
dĩ túc, hốt hữu vô đoan, đại ngã-mạn khởi, như thị nãi chí, mạn dữ quá -mạn,
及慢過慢。或 增 上 慢。或卑劣慢。一時俱發。心
jí màn guò màn huò zēng shàng màn huò bēi liè màn yì shí jù fā xīn
cập mạn-quá-mạn, hoặc tăng – thượng mạn, hoặc ty – liệt mạn, nhứt thời cu phát, tâm
中 尚 輕 十 方 如來。何 況 下 位 聲聞 緣覺。
zhōng shàng qīng shí fāng rú lái hé kuàng xià wèi shēng wén yuán jué
trung thượng khinh thập phương Như-Lai, hà huống hạ vị Thinh-văn, Duyên-Giác.
”This is called ‘viewing oneself as supreme, but lacking the wisdom to save oneself.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Đó là tánh thấy biết vô-cùng đen tối, không có trí-huệ kềm chế tự cứu, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh,
此 名 見 勝 無慧自救。悟則無咎。非為 聖 證。
cǐ míng jiàn shèng wú huì zì jiù wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng
Thử danh kiến thắng, vô huệ tự cứu, ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh-chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon of intense arrogance will enter his mind. He will not bow to stupas or in temples. He will destroy Sutras and images. He will say to the Danapatis, ‘These are gold, bronze, clay, or wood. The Sutras are just leaves or cloth. The flesh body is what is real and eternal, but you don’t revere it; instead you venerate clay and wood. That is totally absurd.’ Those who have deep faith in him will follow him to destroy the images or bury them. He will mislead living beings so that they fall into the Relentless Hells. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải thì bị đại-ngã-mạn ma nhập tâm phủ, không còn biết lễ Tam-bảo, lễ chùa lẫ tháp, hủy-hoại cốt-tượng, khinh thường kinh-sách, lại còn điên-đảo, ưa nói dối-gạt đàn-việt, xúi giục thiện-nam tín-nữ sung bái thổ-mộc hoặc nhục thân là thiệt thể thường trụ, chớ không cần cung-kính các thứ cốt bằng đồng vàng đất cây, hoặc tượng, hoặc kinh bằng giấy lụa, lá cây. Lời nói độc ác ấy khiến cho những người nhẹ tánh lầm-lạc, tin nhảm nghe càn, phá-hoại cốt tượng hoặc kinh-sách bằng cách đem chôn-vùi dưới đất mà bị trầm xuống Vô-gián địa-ngục. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖 解。則有一分 大我慢魔。入其心腑。
ruò zuò sheng jiě zé yǒu yì fēn dà wǒ màn mó rù qí xīn fǔ
nhược tác Thánh – giải, tắc hữu nhứt phần, đại ngã – mạn ma, nhập kỳ tâm phủ,
不禮塔廟。摧毀經像。謂檀越言。此是金銅。
bù lǐ tǎ miào cuī huǐ jīng xiàng wèi tán yuè yán cǐ shì jīn tóng
bất lễ tháp miếu, tồi hủy kinh tượng, vị đàn-việt ngôn, thử thị kim đồng,
或是土木。經是樹葉。或是氎華。肉身眞常。
huò shì tǔ mù jīng shì shù yè huò shì dié huā ròu shēn zhēn cháng
hoặc thị thổ mộc, kim thị thọ diệp, hoặc thị điệp hoa, nhục thân chơn thường,
不自恭敬。卻 崇 土木。實為顚倒。其深信者。從其
bú zì gōng jìng què chóng tǔ mù shí wéi diān dǎo qí shēn xìn zhě cóng qí
bất tự cung-kỉnh, khước sung thổ-mộc, thiệt vi điên-đảo, kỳ thâm tính giả, tùng kỳ
毀碎。埋棄地中。疑誤 眾 生 入無間獄。失於正
huǐ suì mái qì dì zhōng yí wù zhòng shēng rù wú jiān yù shī yú zhèng
hủy toái, mai khí địa trung, nghi ngộ chúng – sanh, nhập Vô-gián ngục, thất ư chánh-
受。當 從 淪墜。
shòu dāng cóng lún zhuì
thọ, đương tùng luân-trụy.
”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. In his refined understanding, he awakens completely to subtle principles. Everything is in accord with his wishes. He may suddenly experience limitless lightness and ease in his mind. He may say that he has become a sage and attained great self-mastery.
- Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ rang, bên trong sáng-tỏ hiểu thấu tinh-lý, tùy thuận rộng-lớn, thoạt nhiên tâm nhẹ-nhàng vô-cùng, tự xưng chứng Thánh, đắc đại tự-tại,
又彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc ấm tiêu, thọ – ấm minh bạch,
於精明中。圓悟精理。得大隨順。其心忽生 無
yú jīng míng zhōng yuán wù jīng lǐ dé dà suí shùn qí xīn hū shēng wú
ư tinh – minh trung, viên ngộ tinh lý đắc đại tùy thuận, kỳ tâm hốt sanh, vô
量 輕 安。已言 成 聖。得大自在。
liàng qīng ān yǐ yán chéng shèng dé dà zì zài
lượng khinh an, dĩ ngôn thành Thánh đắc đại tự – tại,
”This is called ‘attaining lightness and clarity due to wisdom.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Đó là nhân-huệ mà khinh-an thanh-tịnh, như tỏ ngộ được mới hỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.
此 名 因 慧 獲 諸 輕 清。悟則無咎。非為 聖 證。
cǐ míng yīn huì huò zhū qīng qīng wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng
Thử danh nhân huệ, hoạch chư khinh-thanh, ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh – chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon that likes lightness and clarity will enter his mind. Claiming that he is already satisfied, he will not strive to make further progress. For the most part, such cultivators will become like the Unlearned Bhikshu. He will mislead living beings so that they will fall into the Avichi Hell. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị háo-khinh thanh ma nhập tâm phủ, tưởng lầm là đủ, không cần cứu-xét tinh-tấn, hạng nầy đa-số là Tỳ-Khưu vô-văn hướng dẫn chúng-sanh lầm-lạc đen-tối mà bị trầm xuống A-Tỳ địa-ngục. Như vậy mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖 解。則有一 分 好 輕 清 魔。入其心腑。
ruò zuò shèng jiě zé yǒu yì fēn hào qīng qīng mó rù qí xīn fǔ
nhược tác Thánh – giải, tắc hữu nhứt phần, háo – khinh – thanh ma, nhập kỳ tâm phủ,
自謂滿足。更不求進。此等多作 無聞比丘。疑誤
zì wèi mǎn zú gèng bù qiú jìn cǐ děng duō zuò wú wén bǐ qiū yí wù
tự vị mãn túc, cánh bất cầu tiến thử đẳng đa tác, vô – văn Tỳ – Khưu, nghi-ngộ
眾 生。墮阿鼻獄。失於 正 受。當 從 淪 墜。
zhòng shēng duò ē bí yù shī yú zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
chúng-sanh đọa A – tỳ ngục thất ư chánh – thọ, đương tùng luân-trụy.
”Further in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. In that clear awakening, he experiences an illusory clarity. Within that, suddenly he may veer towards the view of eternal extinction, deny cause and effect, and take everything as empty. The thought of emptiness so predominates that he comes to believe that there is eternal extinction after death.
- Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, bên trong tỏ ngộ, được không-tánh quang-minh, thoạt nhiên sanh lòng đoạn diệt, bác bỏ thuyết nhân-quả, theo một chí-hướng nhập “không”, không tâm hiện-tiền, bác-bỏ lý vĩnh-viễn đoạn diệt,
又 彼 定中。諸善男子。見色陰消。受陰明白。
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử kiến sắc – ấm tiêu, thọ – ấm minh-bạch,
於明悟中 得虛明性。其中忽然 歸向永滅。
yú míng wù zhōng dé xū míng xìng qí zhōng hū rán guī xiàng yǒng miè
ư minh ngộ trung, đắc hư minh – tánh, kỳ trung hốt nhiên qui hướng vĩnh – diệt,
撥無因果。一 向 入空。空心現前。乃至心生
bō wú yīn guǒ yí xiàng rù kōng kòng xīn xiàn qián nǎi zhì xīn shēng
bát vô nhân-quả, nhứt hướng nhập không, không tâm hiện – tiền, nãi – chí tâm sanh,
長 斷 滅 解。
cháng duàn miè jiě
trường đoạn diệt giải,
”[This is called ‘the mental state of samadhi dissolving so that one loses sight of what is right.’] If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Bác-bỏ lý vĩnh-viễn đoạn-diệt, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.
悟則無咎。非為 聖 證。
wù zé wú jiù fēi wéi shèng zhèng
Ngộ tắc vô cữu, phi vi Thánh-chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon of emptiness will enter his mind. He will slander the holding of precepts, calling it a ‘Small Vehicle Dharma.’ He will say, ‘Since Bodhisattvas have awakened to emptiness, what is there to hold or violate?’ This person, in the presence of his faithful danapatis, will often drink wine, eat meat, and engage in wanton lust. The power of the demon will keep his followers from doubting or denouncing him. After the ghost has possessed him for a long time, he may consume excrement and urine, or meat and wine, claiming that all such things are empty. He will break the Buddha’s moral precepts and mislead people into committing offenses. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị không-ma nhập tâm phủ, chê-bai công đức giữ giới, cho là Tiểu-thừa, ưa nói dối gạt rằng: “Bậc Bồ-Tát ngộ lý chớ không cần giữ giới” . Hạng người ấy đối trước thiện-tín đàn-việt, tự ý ăn thịt uống rượu, tham-dục ô-nhiễm, vì có sức ma che-chở nên thiện tín đàn-việt không hiểu biết nghi-ngờ hoặc bị ám-ảnh nghe theo. Hạng người ấy bị ma nhập-tâm lâu đời nên không còn biết phân-biệt sạch-dơ, mê-chấp ngoan-không, phá-hoại luật-nghi của Phật, hướng dẫn những kẻ nhẹ tánh vào đường tội-lỗi. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作 聖解。則有空魔 入其心腑。乃謗持戒。
ruò zuò shèng jiě zé yǒu kōng mó rù qí xīn fǔ nǎi bàng chí jiè
nhược tác Thánh giải, tắc hữu không-ma, nhập kỳ tâm phủ, nãi báng trì – giới,
名為小乘。菩薩悟空。有何持犯。其人常於
míng wéi xiǎo chèng pú sà wù kōng yǒu hé chí fàn qí rén cháng yú
danh vi tiểu – thừa, Bồ – Tát ngộ không, hữu hà trì phạm. Kỳ nhân thường ư,
信心檀越。飲酒噉肉。廣 行婬穢。因魔力故。
xìn xīn tán yuè yǐn jiǔ dàn ròu guǎng xíng yín huì yīn mó lì gù
tín – tâm đàn – việt, ẩm – tửu hám – nhục, quảng hành dâm – uế, nhân ma lực cố,
攝其前人 不生疑謗。鬼心久入。或食屎尿
shè qí qián rén bù shēng yí bàng guǐ xīn jiǔ rù huò shí shǐ niào
nhiếp kỳ tiền nhân, bất sanh nghi báng, quỉ tâm cữu nhập hoặc thực thỉ niệu,
與酒肉等。一種俱空。破佛律儀。誤入人罪。
yǔ jiǔ ròu děng yì zhǒng jù kōng pò fó lǜ yí wù rù rén zuì
dữ tữu nhục đẳng, nhứt chủng cu không, phá Phật luật – nghi, ngộ nhập nhân tội,
失於正 受。當 從 淪 墜。
shī yú zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
thất ư chánh-thọ, đương tùng luân – trụy.
”Further, in this state of samadhi, the good person sees the disintegration of the form skandha and understands the feeling skandha. He savors the state of illusory clarity, and it deeply enters his mind and bones. Boundless love may suddenly well forth from his mind. When that love becomes extreme, he goes insane with greed and lust.
- Lại trong định tâm ấy, chư Thiện-nam-tử thấy ấm sắc đã diệt, ấm thọ rõ-ràng, cố-chấp hư-minh, thâm-nhập tâm-cốt, thoạt nhiên sanh lòng, yêu-mến vô-tận, yêu mến quá phát điên, khởi tâm tham-dục,
又 彼定中。諸善男子。見色陰銷。受陰明白。味其
yòu bǐ dìng zhōng zhū shàn nán zǐ jiàn sè yīn xiāo shòu yīn míng bái wèi qí
Hựu bỉ định trung, chư Thiện-nam-tử, kiến sắc ấm – tiêu, thọ ấm minh-bạch, vị kỳ
虛明 深 入心骨。其心忽有 無限愛生。愛極發狂。便
xū míng shēn rù xīn gǔ qí xīn hū yǒu wú xiàn ài shēng ài jí fā kuáng biàn
hư-minh, thâm-nhập tâm-cốt, kỳ thân hốt hữu, vô hạn ái sanh, ái – cực phát cuồng, tiện
為 貪欲。
wéi tān yù
vi tham dục,
”This is called ‘when an agreeable state of samadhi enters one’s mind, lacking the wisdom to control oneself and mistakenly engaging in lustful behavior.’ If he understands, then there is no error. This experience does not indicate sagehood.
- Khiến định-cảnh an-thuận, không có trí-huệ hướng dẫn, dĩ nhiên phải tiêu mất theo các thứ dục-lậu, như tỏ ngộ được mới khỏi tội-lỗi. Hạng người ấy không phải chứng Thánh.
此 名定 境 安 順入心。無慧自持。誤入諸欲。悟則
cǐ míng dìng jìng ān shùn rù xīn wú huì zì chí wù rù zhū yù wù zé
Thử danh định – cảnh, an – thuận nhập tâm, vô huệ tự trì, ngộ nhập chư dục, ngộ tắc
無咎。非為 聖 證。
wú jiù fēi wéi shèng zhèng
vô cựu, phi vi Thánh – chứng,
”But if he considers himself a sage, then a demon of desire will enter his mind. He will become an outspoken advocate of lust, calling it the Way to Bodhi. He will teach his lay followers to indiscriminately engage in acts of lust, calling those who commit acts of lust his Dharma heirs. The power of spirits and ghosts in the Ending Age will enable him to attract a following of ordinary, naive people numbering one hundred, two hundred, five or six hundred, or as many as one thousand or ten thousand. When the demon becomes bored, it will leave the person’s body. Once the person’s charisma is gone, he will run afoul of the law. He will mislead living beings, so that they fall into the Relentless Hells. Lacking proper samadhi, he will certainly fall.
- Nếu tưởng là Thánh-giải tất bị dục-ma nhập tâm phủ, ưa nói dối: “Tham dục là Đạo Bồ-Đề để khuyến-khích người thế-gian tự-do tham-dục ô-nhiễm lại còn gạt-gẫm người hành-động uế-trược cho là giữ đạo-pháp, sức mạnh của ma-quỉ hiểm-độc ở trong thời mạt-kiếp ám-muội và làm hư-hại biết bao kẻ trần-tục si-mê, từ số 100, 200, 500, 600 dĩ chí hằng ngàn hằng vạn chúng-sanh lầm-lạc, đến khi dục-ma nhàm chán, xuất khỏi thân-hoạn thì tổn-đức, tổn-tâm, hủy-phạm định-luật nhân-quả thiên-nhiên, bị trầm xuống Vô-gián địa-ngục. Như vậy làm mất chánh-thọ, nên kể từ khi ấy phải sa-đọa.
若 作聖解。則有欲魔入其心腑。一
ruò zuò shèng jiě zé yǒu yù mó rù qí xīn fǔ yí
nhược tác Thánh – giải, tắc hữu dục ma, nhập kỳ tâm phủ, nhứt
向 說欲為菩提道。化諸白衣平等行欲。
xiàng shuō yù wéi pú tí dào huà zhū bái yī píng děng xíng yù
hướng thuyết dục, vi Bồ – Đề đạo, hóa chư bạch – y, bình đẳng hình dục,
其行婬者。名持法子。神鬼力故。於末世中
qí xíng yín zhě míng chí fǎ zǐ shén guǐ lì gù yú mò shì zhōng
kỳ hành dâm giả, danh trì pháp tử; thần – quỉ lực cố, ư mạt thế trung,
攝其凡愚。其數至百。如是乃至 一百二百。
shè qí fán yú qí shù zhì bǎi rú shì nǎi zhì yì bǎi èr bǎi
nhiếp kỳ phàm ngu, kỳ số chí bá, như thị nãi chí, nhứt bá nhị bá,
或 五六百。多滿千萬。魔心生厭。離其身體。威德
huò wǔ liù bǎi duō mǎn qiān wàn mó xīn shēng yàn lí qí shēn tǐ wēi dé
hoặc ngũ lục bá, đa mãn thiên vạn, ma tâm sanh yếm, ly kỳ thân thể, oai – đức
既無。陷於王 難。疑誤 眾 生。入無間獄。失於
jì wú xiàn yú wáng nán yí wù zhòng shēng rù wú jiàn yù shī yú
tức vô, hãm ư vương-nạn, nghi ngộ chúng – sanh, nhập vô – gián ngục, thất ư
正 受。當 從 淪 墜。
zhèng shòu dāng cóng lún zhuì
chánh – thọ, đương tùng luân-trụy.
- 15. Conclusion on the harm, and command to offer protection
”Ananda, all ten of these states may occur in dhyana as one’s mental effort interacts with the feeling skandha.
- A-Nan! Ông phải biết: Mười thứ thiền-định biến hiện cảnh vật như thế đều do công-dụng của Thọ-ấm mà chuyển-động phát sanh.
阿難。如是十種 禪那現境。皆是受陰 用心交
ē nán rú shì shí zhǒng chán nà xiàn jìng jiē shì shòu yīn yòng xīn jiāo
A – Nan! Như thị thập chủng, thiền – na hiện cảnh, giai thị thọ – ấm, dụng tâm giao
互。故現斯事。
hù gù xiàn sī shì
hổ, cố hiên tư sự,
”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, in their confusion they fail to recognize them and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells.
- Vì hành-giả ngoan-cố tối-tăm, không suy-xét sáng-suốt nên gặp tà-duyên mê-muội mà chẳng tự biết, dám giả xưng là chứng Thánh, thành thử phạm tội đại-vọng-ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
眾 生 頑 迷。不自忖 量。逢 此 因 緣。迷不自識。
zhòng shēng wán mí bú zì cǔn liáng féng cǐ yīn yuán mí bú zì shì
chúng sanh ngoan mê, bất tự thổn lượng, phùng thử nhân-duyên, mê bất tự thức,
謂言 登 聖。大妄 語 成。墮無間獄。
wèi yán dēng shèng dà wàng yǔ chéng duò wú jiàn yù
vị ngôn đăng thánh, đại vọng ngữ thành, đọa vô-gián ngục.
”In the Dharma-ending Age, after my Nirvana, all of you should pass on the Tathagata’s teachings, so that all living beings can awaken to their meaning. Do not let the demons of the heavens have their way. Offer protection so that all can realize the unsurpassed Way.
- Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y giáo phụng-hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền bá nghĩa lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để cho những chướng-ma có đủ phương-tiện phá-hoại, đồng-thời hoàn-toàn hy-sanh, bảo-hộ các vị Thanh-tịnh thuần-túy chơn-tu hành Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng.
汝 等 亦 當 將如 來 語。於我滅後 傳示末法。徧令
rǔ děng yì dāng jiāng rú lái yǔ yú wǒ miè hòu chuán shì mò fǎ biàn lìng
Nhữ đẳng diệc đương, tương Như-Lai ngữ, ư ngã diệt hậu, truyền thị mạt-pháp, biến linh
眾 生 開悟斯義。無令天魔 得其 方 便。保持覆護。
zhòng shēng kāi wù sī yì wú lìng tiān mó dé qí fāng biàn bǎo chí fù hù
chúng-sanh, khai ngộ tư-nghĩa, vô linh Thiên ma, đắc kỳ phương tiện, bảo – trì phú – hộ,
成 無 上 道。
chéng wú shàng dào
thành Vô-Thượng Đạo.
- 16. Thinking Skandha
The characteristics of the demons of the thinking skandha
”Ananda, when the good person who is cultivating samadhi has put an end to the feeling skandha, although he has not achieved freedom from outflows, his mind can leave his body the way a bird escapes from a cage. From within his ordinary body, he already has the potential for ascending through the Bodhisattvas’ sixty levels of sagehood. He attains the ‘body produced by intent’ and can roam freely without obstruction.
- Tưởng-Ấm Ma
- Đức Phật dạy: A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định đã diệt ấm thọ, tuy chưa đắc pháp lậu-tận, nhưng tâm thoát-ly hình sắc, như chim sổ lồng, thành-tựu từ địa-vị phàm-phu lên bậc Bồ-Tát, trải qua 60 Thánh vị, được thân ý sanh, vãng-lai vô-ngại.
阿難。彼善男子 修三 摩 地。受陰盡者。雖未漏盡。
ē nán bǐ shàn nán zǐ xiū sān mó dì shòu yīn jìn zhě suī wèi lòu jìn
A – Nan! Bỉ thiện-nam-tử, tu Tam – ma – địa, thọ – ấm tận giả, tuy vị lậu tận,
心離其形。如鳥出籠。已能 成就。從是凡身。
xīn lí qí xíng rú niǎo chū lóng yǐ néng chéng jiù cóng shì fán shēn
tâm ly kỳ hình, như điểu xuất lung, dĩ năng thành – tựu, tùng thị phàm thân,
上 歷菩薩六十 聖位。得意生 身。隨往 無 礙。
shàng lì pú sà liù shí shèng wèi dé yì shēng shēn suí wǎng wú ài
thượng lịch Bồ-Tát, lục thập thánh vị, đắc ý sanh thân, tùy vãng vô ngại.
”This is like someone talking in his sleep. Although he does not know he is doing it, his words are clear, and his voice and inflection are all in order, so those who are awake can understand what he is saying. This is the region of the thinking skandha.
- Ví như người ngủ mê, mớ nói ra lời, tuy người ấy không biết, nhưng lời nói đã thành, tiếng vang có thứ lớp rõ-ràng, khiến những người thức nghe rõ, đó là cảnh giới của ấm-tưởng
譬如有人。熟寐 寱言。是人雖則 無別所知。其言已
pì rú yǒu rén shú mèi yì yán shì rén suī zé wú bié suǒ zhī qí yán yǐ
Thí như hữu nhân, thục mị nghệ ngôn, thị nhân tuy tắc, vô biệt sở tri, kỳ ngôn dĩ
成 音韻倫次。令不寐者。咸悟其語。此則名為
chéng yīn yùn lún cì lìng bú mèi zhě xián wù qí yǔ cǐ zé míng wéi
thành, âm vận luân thứ, lịnh bất mị giả, hàm ngộ kỳ ngữ, thử tắc danh vi,
想 陰 區 宇。
xiǎng yīn qū yǔ
tưởng – ấm khu – vũ.
”If he puts an end to his stirring thoughts and rids himself of superfluous thinking, it is as if he has purged defilement from the enlightened, understanding mind. Then he is perfectly clear about the births and deaths of all categories of beings from beginning to end. This is the end of the thinking skandha. He can then transcend the turbidity of afflictions. Contemplating the cause of the thinking skandha, one sees that interconnected false thoughts are its source.
- Như động niệm dứt, tư-tưởng thô-phù tiêu-tan, Tâm Bổn-giác diệu-minh trừ sạch bụi dơ, soi-thấu đường luân-hồi sanh-tử, đó là diệt ấm tưởng thì thoát-ly phiền-não trược, quán-sát thấy biết vọng-tưởng dung-thông là cội-gốc sanh-tử.
若 動 念 盡。浮 想 銷除。於覺 明心。如去塵垢。
ruò dòng niàn jìn fú xiǎng xiāo chú yú jué míng xīn rú qù chén gòu
Nhược động niệm tận, phù – tưởng tiêu trừ, ư giác – minh tâm, như khứ trần-cấu,
一 倫生死。首尾圓照。名 想陰盡。是人則能 超
yì lún shēng sǐ shǒu wěi yuán zhào míng xiǎng yīn jìn shì rén zé néng chāo
nhứt luân sanh – tử, thủ vỉ viên-chiếu, danh tưởng-ấm tận, thị nhân tắc năng, siêu
煩 惱 濁。觀 其所由。融 通 妄 想 以為其本。
fán nǎo zhuó guān qí suǒ yóu róng tōng wàng xiǎng yǐ wéi qí běn
phiền-não trược, quan kỳ sở do, dung thông vọng-tưởng, dĩ vi kỳ bổn.
- 17. The ten states within this
Greed for clever skill
”Ananda, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves its perfect brightness, so he sharpens his concentrated thought as he greedily seeks for cleverness and skill.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh được viên-định trong pháp Tam-ma-đề, khởi tâm ưa muốn tròn-sáng, phấn khởi tinh-thần cứu-xét tham cầu thiện-xảo.
阿難。彼善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。
ē nán bǐ shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng
A – Nan! Bỉ thiện-nam-tử, thọ-ấm hư – diệu, bất tao tà lự, viên-định phát-minh,
三摩地中。心愛圓 明。銳其精思 貪 求 善 巧。
sān mó dì zhōng xīn ài yuán míng ruì qí jīng sī tān qiú shàn qiǎo
Tam-ma-đề trung, tâm ái viên – minh, nhuệ-kỳ tinh tư, tham cầu thiện xảo.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương biết rõ, nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾 時 天魔 候得其便。飛精 附 人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên-ma, hậu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh-pháp,
”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks cleverness and skill, he arranges a seat and speaks the Dharma. In an instant, he may appear to be a Bhikshu, enabling that person to see him as such, or he may appear as Shakra, as a woman, or as a Bhikshuni; or his body may emit light as he sleeps in a dark room.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Thoạt nhiên hiện hình Tỳ-Khưu, khiến các thính-giả thấy để dể bề cám-dỗ, hay là hiện hình Trời Đế-Thích, Phụ-nữ, Tỳ-Khưu-ni, hoặc ở nhà mờ tối, hiện thân có ánh-sáng chiếu ra,
其人不覺 是其魔著。自言謂得無上 涅槃。
qí rén bù jué shì qí mó zhuó zì yán wèi dé wú shàng niè pán
kỳ nhân bất giác, thị kỳ ma trước tự ngôn vị đắc, Vô-Thượng Niết – Bàn
來彼求巧 善男子處。敷座 說 法。其形斯須。或作
lái bǐ qiú qiǎo shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ qí xíng sī xū huò zuò
lai bỉ cầu – xảo, Thiện-nam-tử xứ, phu tọa thuyết pháp, kỳ hình tư tu, hoặc tác
比丘。令彼人見。或為帝釋。或為婦女。或比丘尼。
bǐ qiū lìng bǐ rén jiàn huò wéi dì shì huò wéi fù nǚ huò bǐ qiū ní
Tỳ – Khưu, linh bỉ nhân kiến, hoặc vi Đế – thích, hoặc vi Phụ – nữ, hoặc Tỳ-Khưu-ni,
或 寢暗室 身 有 光 明。
huò qǐn àn shì shēn yǒu guāng míng
hoặc lâm ám thất, thân hữu quang-minh.
”The good person is beguiled and fooled into thinking that the other is a Bodhisattva. He believes the other’s teachings and his mind is swayed. He breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.
- Khiến các thính giả tưởng lầm là Bồ-Tát, tin-chắc và ghi nhận lời nói vào long, phá hoại luật nghi của Phật, tùy thuận hành-động tham-dục ô-nhiễm.
是人愚迷。惑為菩薩。信其教化。搖盪其心。破佛
shì rén yú mí huò wéi pú sà xìn qí jiào huà yáo dàng qí xīn pò fó
Thị nhân ngu mê, hoặc vi Bồ – Tát, tín kỳ giáo – hóa, diêu đảng kỳ tâm, phá Phật
律 儀。潛 行 貪 欲。
lǜ yí qián xíng tān yù
luật-nghi, tiềm hành tham dục.
”The other person is fond of speaking about calamities, auspicious events, and unusual changes. He may say that a Tathagata has appeared in the world at a certain place. He may speak of catastrophic fires or wars, thus frightening people into squandering their family wealth without reason.
- Người bị Ma-vương nhập nói toàn những lời đường mật cám-dỗ, nói đủ thứ giả-dối, nào đoán quá khứ, tiên-tri vị lai, nào vạch rõ các điềm tai-họa kỳ-dị, lửa-kiếp đao-binh sát-hại, khiến cho các thính giả kính-sợ, lại nói dối có Phật giáng thế để dễ quyến-rũ. Ma-vương ấy vô-cùng tinh-quái hiểm-độc thường làm tan-nát gia-thế của thiên-hạ.
口 中 好 言 災 祥 變異。或 言 如來 某處出世。或言
kǒu zhōng hào yán zāi xiáng biàn yì huò yán rú lái mǒu chù chū shì huò yán
Khẩu trung háo ngôn, tai tường biến dị, hoặc ngôn Như-Lai , mỗ xứ xuất thế, hoặc ngôn
劫火。或 說刀兵。恐 怖於人。令其家資。無故
jié huǒ huò shuō dāo bīng kǒng bù yú rén lìng qí jiā zī wú gù
kiếp-hỏa, hoặc thuyết đao-binh, khủng – bố ư nhân, lịch kỳ gia tư, vô cố
耗 散。
hào sàn
hao tán.
”This is a strange ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết có hạng Quái-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名怪鬼 年老 成 魔。惱亂是人。厭足心生。去彼
cǐ míng guài guǐ nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú xīn shēng qù bǐ
Thử danh quái-quỉ, niên lão thành ma, não-loạn thị nhân, yếm túc tâm sanh, khứ bỉ
人體。弟子與師。俱陷 王 難。
rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nán
nhân-thể, đệ – tử dữ sư, cụ hãm vương-nạn,
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành, phải hiểu thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo mới giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê-hoặc bất tri, đọa Vô-gián ngục.
Greed for adventure
”Further, Ananda, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves to roam about, so he lets his subtle thoughts fly out as he greedily seeks for adventure.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh được viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích du-ngoạn, phấn-khởi tinh-thần cứu-xét tham-cầu sự kinh-nghiệm.
阿難。又善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發 明。
ē nán yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng
A – Nan! Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư – diệu, bất tao tà lự, viên-định phát-minh,
三摩地中 心愛遊蕩。飛其精思。貪求經歷。
sān mó dì zhōng xīn ài yóu dàng fēi qí jīng sī tān qiú jīng lì
Tam-ma-đề trung, tâm ái du – đảng, phi kỳ tinh-tham, tự cầu kinh lịch.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天魔 候得其便。飛精附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên-ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh-pháp,
”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks to roam, he arranges a seat and speaks the Dharma. His own body does not change its appearance, but those listening to the Dharma suddenly see themselves sitting on jeweled lotuses and their entire bodies transformed into clusters of purple-golden light. Each person in the audience experiences that state and feels he has obtained something unprecedented.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa cụ giảng nói. Các thính-giả thoạt-nhiên thấy thân-hình biến thành sắc vàng rực-rỡ, ngồi trên sen báu, tưởng như được pháp chưa từng có,
其人亦不覺知魔著。亦言自得 無 上 涅 槃。來彼求遊
qí rén yì bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán lái bǐ qiú yóu
kỳ nhân diệc bất giác tri ma trước diệc ngôn tự đắc, vô-thượng Niết-Bàn, lai bỉ cầu du,
善 男子處。敷座 說 法。自 形無變。其聽法者。忽
shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ zì xíng wú biàn qí tīng fǎ zhě hū
Thiện-nam-tử xứ, phu tòa thuyết-pháp, tụ hình vô biến, kỳ thính-pháp giả, hốt
自見身坐寶蓮華。全體化成 紫金光聚。一
zì jiàn shēn zuò bǎo lián huā quán tǐ huà chéng zǐ jīn guāng jù yí
tự kiến thân, tọa bửu liên – hoa, toàn thể hóa thành tử – kim – quang – tụ. Nhứt
眾 聽 人。各各如是。得未曾 有。
zhòng tīng rén gè gè rú shì dé wèi céng yǒu
chúng thính nhân, các các như thị, đắc vị tằng hữu.
”The good person is beguiled and fooled into thinking the other is a Bodhisattva. Lust and laxity corrupt his mind. He breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.
- Thật là si-mê ngu-dại, lầm tưởng là Bồ-Tát hóa thân dạy dỗ, không tin lời Ma-vương, sanh tâm tham-dục, phá-hoại luật-nghi của Phật.
是 人愚迷。惑為菩薩。婬逸其心。破 佛 律 儀。
shì rén yú mí huò wéi pú sà yín yì qí xīn pò fó lǜ yí
Thị nhân ngu mê, hoặc vi Bồ – Tát, dâm-dật kỳ tâm, phá Phật luật – nghi,
”The other person is fond of saying that Buddhas are appearing in the world. He claims that in a certain place a certain person is actually a transformation body of a certain Buddha. Or he says that a certain person is such and such a Bodhisattva who has come to teach humankind. People who witness this are filled with admiration. Their wrong views multiply, and their Wisdom of Modes is destroyed.
- Kẻ bị Ma-vương nhập, lại nói toàn những lời ngon-ngọt cám dỗ, nói đủ thứ giả-dối, nói có Phật giáng thế để dễ bề quyến-rũ thiên-hạ bằng cách chỉ những kẻ ma tử trong nhóm ma giáo, nói người nầy là Phật hóa-thân, người kia là Bồ-Tát hóa thân, kẻ nọ từ Thiên-giới hiện xuống hoặc đã có ngôi-vị ở cõi Trời, hiệp lại để cứu độ chúng-sanh, toàn là lời nói vu-vơ hoang-đường, cám dỗ số người ngu-xuẩn nhẹ tánh háo-thắng tham-vọng, tâm-hồn bị tà-kiến dấy lên làm tiêu-diệt hột giống trí-huệ.
潛 行 貪欲。口 中 好言 諸佛應世。某處某人。當
qián xíng tān yù kǒu zhōng hào yán zhū fó yìng shì mǒu chù mǒu rén dāng
tiềm hành tham-dục, khẩu trung háo ngôn, chư Phật ứng thế, mỗ xứ mỗ nhân, đương
是某佛 化身來此。某人即是某菩薩等。來化人間。
shì mǒu fó huà shēn lái cǐ mǒu rén jí shì mǒu pú sà děng lái huà rén jiān
thị mỗ Phật, hóa thân lai thử, mỗ nhân tức thị mỗ Bồ – Tát đẳng, lai hóa nhân gian,
其人見故。心生 傾 渴。邪見密興。種 智 銷滅。
qí rén jiàn gù xīn shēng qīng kě xié jiàn mì xīng zhǒng zhì xiāo miè
kỳ nhân kiến cố, tâm sanh khuynh-khát, tà kiến-mật-hưng, chủng trí tiêu – diệt.
”This is a drought ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết: Có hạng Bạt-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng tộc Ma-vương. Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名魃鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足心 生。去彼
cǐ míng bá guǐ nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú xīn shēng qù bǐ
Thử danh Bạt-quỉ, niên – lão thành ma, não-loạn thị nhân, yếm túc tâm sanh, khứ bỉ
人 體。弟子與師。俱陷 王 難。
rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nán
nhân thể, đệ – tử dữ sư, cu hãm vương-nạn.
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu hành, phải hiểu-thấu sáng suốt và thận-trọng ngăn-ngừa tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy ma-giáo thì ưng-đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô – gián ngục.
Greed for union
”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves spiritual oneness, so he clarifies his concentrated thought as he greedily seeks for union.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích kín-nhiệm, phấn-khởi tinh-thần cứu-xét tham-cầu sự khế-hiệp.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發明。
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng
Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư – diệu, bất tao tà lự, viên định phát minh,
三 摩 地中。心愛綿氵曶 。澄其精思。貪求契合。
sān mó dì zhōng xīn ài mián hū chéng qí jīng sī tān qiú qì hé
Tam-ma- đề trung, tâm ái miên-vẫn, trừng kỳ tinh – tư, tham cầu khiết-hiệp.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天 魔 候得其便。飛精附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên – ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh-pháp,
”This person, unaware that he is actually possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks union, he arranges a seat and speaks the Dharma. Neither his own body nor the bodies of those listening to the Dharma go through any external transformations. But he makes the minds of the listeners become ‘enlightened’ before they listen to the Dharma, so they experience changes in every thought. They may have the knowledge of past lives or the knowledge of others’ thoughts. They may see the hells or know all the good and evil events in the human realm. They may speak verses or spontaneously recite Sutras. Each person is elated and feels he has obtained something unprecedented.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Thân hình của người ấy và các thính-giả không biến đổi. Các thính-giả trước khi nghe pháp, tâm-địa khai-thông, hiểu một phần quá-khứ vị-lai, rõ chút ít tâm-niệm của chúng-sanh, hoặc thấy địa-ngục, hoặc biết các sự phước-họa kiết-hung ở nhân-gian, hoặc thuyết kệ tụng kinh, vui mừng tưởng như được pháp chưa từng có,
其人實不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。
qí rén shí bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán
kỳ nhân thức bất giác tri ma trước diệc ngôn tự đắc, vô – thượng Niết – Bàn,
來彼求合 善男子處。敷座 說 法。其形及彼 聽
lái bǐ qiú hé shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ qí xíng jí bǐ tīng
lai bỉ cầu hiệp, Thiện-nam-tử xứ, phu tọa thuyết pháp, kỳ hình cập bỉ, thính
法 之人。外無遷變。令其聽者。未聞法前。心自
fǎ zhī rén wài wú qiān biàn lìng qí tīng zhě wèi wén fǎ qián xīn zì
pháp chi nhân, ngoại vô thiên biến, linh kỳ thính giả, vị văn pháp tiền, tâm tự
開悟。念念移易。或得宿命。或有他心。或見地 獄。
kāi wù niàn niàn yí yì huò dé sù mìng huò yǒu tā xīn huò jiàn dì yù
khai ngộ, niệm niệm di dịch, hoặc đắc túc mạng, hoặc hữu tha tâm, hoặc kiến địa-ngục,
或 知人間 好惡諸事。或 口 說 偈。或自誦經。各各
huò zhī rén jiān hǎo è zhū shì huò kǒu shuō jì huò zì sòng jīng gè gè
hoặc tri nhân gian, hảo ác chư sự, hoặc khẩu thuyết kệ, hoặc tự tụng kinh, các các
歡 娛。得未曾 有。
huān yú dé wèi céng yǒu
hoan ngu, đắc Vị – tằng – hữu.
”The good person is beguiled and fooled into thinking the other is a Bodhisattva. His thoughts become entangled in love. He breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.
- Không ngờ họ ngu-xuẩn mê-muội, tin lầm là Bồ-Tát, xu-phụ theo để phá-hoại luật-nghi của Phật và hành động tham dục.
是人愚迷。惑為菩薩。綿愛其心。破佛律儀。潛
shì rén yú mí huò wéi pú sà mián ài qí xīn pò fó lǜ yí qián
Thị nhân ngu mê, hoặc vi Bồ – Tát, miên ái kỳ tâm, phá Phật luật nghi, tiềm
行 貪 欲。
xíng tān yù
hành tham dục,
”He is fond of saying that there are greater Buddhas and lesser Buddhas, earlier Buddhas and later Buddhas; that among them are true Buddhas and false Buddhas, male Buddhas and female Buddhas; and that the same is true of Bodhisattvas. When people witness this, their initial resolve is washed away, and they easily get carried away with their wrong understanding.
- Người ma ấy lại nói: Phật có lớn có nhỏ, Phật trước Phật sau, Phật thiệt Phật giả, Phật nam Phật nữ, Bồ-Tát cũng như vậy. Lời nói dối trá ấy khiến người quên Bổn-Tâm, mất chánh-tín, vào ma-giáo, làm việc hiểm-độc.
口 中 好 言 佛有大小。某佛先佛。某佛後佛。其中
kǒu zhōng hào yán fó yǒu dà xiǎo mǒu fó xiān fó mǒu fó hòu fó qí zhōng
Khẩu trung háo ngôn Phật hữu đại tiểu, mỗ Phật tiên Phật, mỗ Phật hậu Phật, kỳ trung
亦有 眞 佛、假 佛、男 佛、女 佛。菩薩亦然。其人
yì yǒu zhēn fó jiǎ fó nán fó nǚ fó pú sà yì rán qí rén
diệc hữu, chơn Phật, giả Phật, nam Phật, nữ Phật, Bồ-Tát diệc nhiên, kỳ nhân
見 故。洗滌本心。易入 邪悟。
jiàn gù xǐ dí běn xīn yì rù xié wù
kiên cố, tẩy địch bổn tâm, dị nhập tà ngộ.
”This is a mei-ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết có hạng Mỵ-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia nhập chủng tộc Ma-vương. Ma-vương phá-hư người trong một thời gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả bọn ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名魅鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足心生。去彼
cǐ míng mèi guǐ nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú xīn shēng qù bǐ
Thử danh Mỵ – quỉ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân, yếm túc tâm sanh, khứ bỉ
人體。弟子與師。俱陷 王 難。
rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nàn
nhân thể, đệ tử dữ sư, cu hãm vương-nạn,
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo, để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-nuội vướng vào cạm-bẩy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô-gián ngục.
Greed to analyze things
“Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves to know the origins of things, so he exhaustively investigates the nature of physical things and their changes from beginning to end. He intensifies the keenness of his thoughts as he greedily seeks to analyze things.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm ưa cứu-xét cùng tột căn-bổn sanh-hóa thủy-chung của vạn-vật, phấn khởi tinh-thần tham-cầu sự phân-biệt.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。三摩
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng sān mó
Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư – diệu, bất tao tà – lự, viên định phát minh, Tam-ma-
地中。心愛根本。窮覽物化 性之終始。精 爽 其心。
dì zhōng xīn ài gēn běn qióng lǎn wù huà xìng zhī zhōng shǐ jīng shuǎng qí xīn
đề trung, tâm ái căn – bổn, cùng lâm vật hóa, tánh chi chung thỉ, tính sảng kỳ tâm,
貪 求 辨 析。
tān qiú biàn xī
tham-cầu biện-tích.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương nhân dịp tiện lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天 魔 候得其便。飛 精 附 人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phục-nhân, khẩu thuyết kinh-pháp,
”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks to know the origins of things, he arranges a seat and speaks the Dharma. His body has an awesome spiritual quality which subdues the seeker. He makes the minds of those gathered beside his seat spontaneously compliant, even before they have heard the Dharma. He says to all those people that the Buddha’s Nirvana, Bodhi, and Dharma-body are there before them in the form of his own physical body. He says, ‘The successive begetting of fathers and sons from generation to generation is itself the Dharma-body, which is permanent and never-ending. What you see right now are those very Buddhalands. There are no other pure dwellings or golden features.’
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, lại hiện thần-thông biến-hóa thị-oai với các thính giả, khiến các thính-giả chưa nghe pháp đã sanh lòng kinh-sợ. Các thính-giả lầm-tưởng theo lời Ma-vương nói: Phật, Bồ-Tát cho tới Bồ-Đề Pháp-thân đều thật-hiện trong nhục thân, phụ-tử truyền kế nhau sanh ra, Pháp thân thường trụ bất diệt hiện tại là xứ Phật, không có cảnh tịnh nào khác, cũng không có tướng kim sắc nào khác.
其人先不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。
qí rén xiān bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán
kỳ nhân tiên bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, Vô-thượng Niết-Bàn,
來彼求元 善男子處。敷座說法。身有威神。
lái bǐ qiú yuán shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ shēn yǒu wéi shén
lai bỉ cầu nguyên Thiện–nam-tử xứ, phu tọa thuyết pháp, thân hữu oai-thần,
摧伏求者。令其座下。雖未聞法。自然心伏。是諸
cuī fú qiú zhě lìng qí zuò xià suī wèi wén fǎ zì rán xīn fú shì zhū
tồi phục cầu giả, lịnh kỳ tọa hạ, tuy vị văn pháp, tự nhiên tâm phục, thị chư
人 等。將佛涅槃 菩提法身。即是現前 我肉身
rén děng jiāng fó niè pán pú tí fǎ shēn jí shì xiàn qián wǒ ròu shēn
nhân đẳng, tương Phật Niết – Bàn, Bồ – Đề Pháp thân, tức thị hiện – tiền, ngã nhục thân
上。父父子子。遞代 相生。即是法身 常 住不絕。
shàng fù fù zǐ zǐ dì dài xiāng shēng jí shì fǎ shēn cháng zhù bù jué
thượng,phụ phụ tử tử, đệ đại tương sanh, tức thị Pháp thân, thường-trụ bất tuyệt.
都指現在即為佛國。無別淨居 及金色 相。
dōu zhǐ xiàn zài jí wéi fó guó wú bié jìng jū jí jīn sè xiàng
Độ chỉ hiện-tại, tức vi Phật quốc, vô biệt tịnh-cư, cập kim sắc-tướng.
”Those people believe and accept his words, forgetting their initial resolve. They offer up their lives, feeling they have obtained something unprecedented. They are all beguiled and confused into thinking he is a Bodhisattva. As they pursue his ideas, they break the Buddha’s moral precepts and covertly indulge their greedy desires.
- Các thính giả tin chịu, làm mất tâm cũ, đem thân mạng quy-y Ma-vương, tưởng như được pháp chưa từng có. Các thính giả ngu-xuẩn làm việc tham-dục, tin lầm Bồ-Tát, hành động tham-dục uế-trược.
其人信受。亡失先心。身命歸依。得未曾有。是等
qí rén xìn shòu wáng shī xiān xīn shēn mìng guī yī dé wèi céng yǒu shì děng
Kỳ nhân tín thọ, vong thất tiên tâm, thân mạng qui y, đắc Vị – tằng hữu. Thị đẳng
愚迷。惑為菩薩。推究其心。破佛律儀。潛行 貪欲。
yú mí huò wéi pú sà tuī jiù qí xīn pò fó lǜ yí qián xíng tān yù
ngu-mê, hoặc vi Bồ – Tát, suy-cứu kỳ tâm, phá Phật luật-nghi, tiềm hành tham-dục,
”He is fond of saying that the eyes, ears, nose, and tongue are the Pure Land, and that the male and female organs are the true place of Bodhi and Nirvana. Ignorant people believe these filthy words.
- Người ma ấy ưa nói dối trá: mắt tai mũi lưỡi thân ý là cõi tịnh, hai căn nam nữ là chơn xứ Niết-Bàn. Các thính giả mê-muội tin lầm theo những lời mơ-hồ huyễn-hoặc.
口 中 好 言 眼耳鼻舌。皆為淨土。男女二根。即是
kǒu zhōng hào yán yǎn ěr bí shé jiē wéi jìng dù nán nǚ èr gēn jí shì
Khẩu trung háo ngôn; nhãn nhĩ tỹ thiệt, giai vi tịnh – độ, nam nữ nhị căn, tức thị
菩提 涅槃眞 處。彼無知者。信是穢言。
pú tí niè pán zhēn chù bǐ wú zhī zhě xìn shì huì yán
Bồ – Đề, Niết-Bàn chơn xứ. Bỉ vô tri giả, tín thị uế – ngôn.
”This is a poisonous ghost or an evil paralysis ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết: Có những hạng ác-quỉ Cổ-độc yểm thắng, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá hư người trong một thời gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả bọn ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn được định luật nhân-quả chí-công.
此 名 蠱毒 魘勝惡鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足
cǐ míng gǔ dú yǎn shèng è guǐ nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú
Thử danh Cổ – độc, yểm thắng ác-quỉ, niên – lão thành ma, não-loạn thị nhân, yểm túc
心生。去彼人體。弟子與師。俱陷 王 難。
xīn shēng qù bǐ rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nán
tâm sanh, khứ bỉ nhân thể, đệ tử dữ sư, cụ hãm vương-nạn,
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thí ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先 覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiān yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô – gián ngục.
Greed for spiritual responses
”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves revelations from afar, so he pours all his energy into this intense investigation as he greedily seeks for imperceptible spiritual responses.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích huyền-ứng, cứu-xét tinh-vi, tham cầu sự linh-cảm.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發 明。三摩
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng sān mó
Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư – diệu bất tao tà lự, viên-định phát minh, Tam-ma-
地中。心愛 懸 應。周流 精 研。貪 求 冥 感。
dì zhōng xīn ài xuán yìng zhōu liú jīng yán tān qiú míng gǎn
địa trung, tâm ái huyền ứng, châu-lưu tinh-nghiên, tham cầu minh-cảm.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ, Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天魔 候得其便。飛精附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh-pháp,
”This person, completely unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks revelations, he arranges a seat and speaks the Dharma. He briefly appears to his listeners in a body that looks a hundred or a thousand years old. They experience a defiling love for him and cannot bear to part with him. They personally act as his servants, tirelessly making the Four Kinds of Offerings to him. Each member of the assembly believes that this person is his former teacher, his original Good and Wise Advisor. They give rise to love for his Dharma and stick to him as if glued, feeling they have obtained something unprecedented.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, khiến các thính giả thấy thân-mạng như được 100 hay 1000 tuổi, tâm sanh ái-nhiễm, không chịu rời bỏ, thân làm tôi tớ dâng cúng ẩm-thực y-phục, ngọa-cụ, y-dược, chẳng nệ khó nhọc, tin lầm vị ấy là bậc Tiên-Sư, Thiện-Tri-Thức, sanh lòng luyến-ái như keo sơn, vọng-tưởng như được pháp chưa từng có.
其人元不覺知魔著。亦言自得 無上 涅槃。
qí rén yuán bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán
kỳ nhân nguyên bất giác tri ma trước diệc ngôn tự đắc, Vô – thượng Niết – Bàn,
來彼求應 善男子處。敷座 說 法。能令聽眾。
lái bǐ qiú yìng shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ néng lìng tīng zhòng
lai bỉ cầu ứng, Thiện-nam-tử xứ, phu tòa thuyết – pháp, năng linh thính-chúng,
暫見其身 如百千歲。心生愛染。不能 捨離。身為奴
zhàn jiàn qí shēn rú bǎi qiān suì xīn shēng ài rǎn bù néng shě lí shēn wéi nú
tạm kiến kỳ thân như bá thiên tuế, tâm sanh ái nhiễm, bất năng xả ly, thân vi nô
僕。四事供 養。不覺疲勞。各各令其 座下人心。知
pú sì shì gòng yàng bù jué pí láo gè gè lìng qí zuò xià rén xīn zhī
bộc, tứ sự cúng-dường, bất giác bì lao, các các linh kỳ, tọa hạ nhân tâm, tri
是先師本善知識。別生法愛。黏如膠漆。得未曾有。
shì xiān shī běn shàn zhī shì bié shēng fǎ ài nián rú jiāo qī dé wèi céng yǒu
thị Tiên sư, bổn thiện tri thức, biệt sanh pháp ái, niêm như giao tất, đắc Vị tằng-hữu.
”The good person is beguiled and fooled into thinking the other is a Bodhisattva. Attracted to the other’s thinking, he breaks the Buddha’s moral precepts and covertly indulges his greedy desires.
- Các thính giả ngu-xuẩn mê-muội ấy lầm tưởng là Bồ-Tát giáng thế, thân-cận và hết lòng nghe theo ma giáo, phá hoại luật-nghi của Phật, lần lượt hành động tham-dục ô nhiễm.
是人愚迷。惑為菩薩。親近其心。破佛律儀。
shì rén yú mí huò wéi pú sà qīn jìn qí xīn pò fó lǜ yí
Thị nhân ngu mê, hoặc vi Bồ – Tát thân cận kỳ tâm, phá Phật luật – nghi,
潛 行 貪 欲。
qián xíng tān yù
tìm hành tham-dục,
”He is fond of saying, ‘In a past life, in a certain incarnation, I rescued a certain person who was then my wife (or my mistress, or my brother). Now I have come to rescue you again. We will stay together and go to another world to make offerings to a certain Buddha.’ Or he may say, ‘There is a Heaven of Great Brilliance where a Buddha now dwells. It is the resting place of all Tathagatas.’ Ignorant people believe his ravings and lose their original resolve.
- Người ma ấy ưa nói: Do tham-dục sanh ra ở tiền-kiếp, đến hiện-tại là chồng-vợ anh-em, trước độ người thân sau độ kẻ sơ, kết cuộc độ tất cả để dắt nhau về thế-giới riêng-biệt. Ma-vương ưa nói có một thế giới riêng-biệt của chủng-tộc họ, cũng là thế-giới an-gnhĩ của chư Phật, luôn luôn có chư Phật trụ, dễ bề lễ bái cúng-dường, hoặc Ma-vương nói chủng-tộc họ ở một tầng Trời riêng-biệt có hào-quang rực-rỡ để dối gạt người. Vì thế các thính-giả mê-muội tin lầm lời dối gạt của Ma-vương, quên mất Bổn-Tâm Chơn-Như Viên-Giác.
口 中好言。我於前世於某生中。先度某人。
kǒu zhōng hào yán wǒ yú qián shì yú mǒu shēng zhōng xiān dù mǒu rén
Khẩu trung háo ngôn; ngã ư tiền thế, ư mỗ sanh trung, tiên độ mỗ nhân,
當 時是我 妻妾兄弟。今來相度。與汝相隨 歸某
dāng shí shì wǒ qī qiè xiōng dì jīn lái xiāng dù yǔ rǔ xiāng suí guī mǒu
đương thời thị ngã, thê-thiếp huynh-đệ, kim lai tương độ, dữ nhữ tương tùy, qui mỗ
世界。供養某佛。或言別有 大光 明天。
shì jiè gòng yàng mǒu fó huò yán bié yǒu dà guāng míng tiān
thế – giới, cúng – dường mỗ Phật, hoặc ngôn biệt hữu, đại quang minh thiên,
佛於中 住。一切如來 所休居地。彼無知者。信是虛
fó yú zhōng zhù yí qiè rú lái suǒ xiū jū dì bǐ wú zhī zhě xìn shì xū
Phật ư trung trụ, nhứt thiết Như-Lai, sở hữu cư địa, Bỉ vô tri giả, tín thị hư
誑。遺失 本 心。
kuáng yí shī běn xīn
cuồng, di thất bổn tâm.
”This is a pestilence ghost that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết có hạng Lệ-quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá hư người trong một thời gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名癘鬼 年老成 魔。惱亂是人。厭足心生。去彼
cǐ míng lì guǐ nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú xīn shēng qù bǐ
Thử danh Lệ – quỉ, niên lão thành ma, não loạn thị nhân, yếm túc tâm sanh, khứ bỉ
人 體。弟子與師。俱陷 王 難。
rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nán
nhân thể, đệ tử dữ sư, cu hãm vương nạn,
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無 間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô – gián ngục.
Greed for peace and quiet
”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves deep absorption, so he restrains himself with energetic diligence and likes to dwell in secluded places as he greedily seeks for peace and quiet.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích thâm-nhập, chuyên-cần khổ-hạnh, vào chốn vắng-vẻ tịch-mịch, tham cầu sự tịnh-mật.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發明。三摩
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng sān mó
Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư – diệu, bất tao tà lự, viên-định phát-minh, Tam-ma-
地中。心愛深入。克己辛勤。樂處陰寂。貪 求靜謐。
dì zhōng xīn ài shēn rù kè jǐ xīn qín lè chù yīn jì tān qiú jìng mì
địa trung, tâm ái thâm-nhập, khắc kỷ tân cần, nhạc xứ âm – tịch, tham-cầu tịnh mật.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương nhân-dịp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天 魔 候得其便。飛精附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp,
”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks seclusion, he arranges a seat and speaks the Dharma. He causes all of his listeners to think they know their karma from the past. Or he may say to someone there, ‘You haven’t died yet, but you have already become an animal.’ Then he instructs another person to step on the first person’s ‘tail’ and suddenly the first person cannot stand up. At that point, all in the assembly pour out their hearts in respect and admiration for him. If someone has a thought, the demon detects it immediately. He establishes intense ascetic practices that exceed the Buddha’s moral precepts. He slanders Bhikshus, scolds his assembly of disciples, and exposes people’s private affairs without fear of ridicule or rejection. He is fond of foretelling calamities and auspicious events, and when they come to pass, he is not wrong in the slightest.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, khiến các thính giả biết căn-nghiệp. Lại có khi bày trò tà-thuật gọi một người ở nơi nào đó, bảo rằng: “Nhà ngươi chưa chết nhưng đã làm súc-sanh, có đuôi ở phía sau trôn”, để rồi bảo một kẻ khác đến đạp đuôi thì người kia không đứng dậy được. Ma-vương làm như thế cốt-yếu khiến cho các thính giả thấy việc lạ-lùng, sanh ra khiếp-sợ, bái-phục để dễ bề thao-túng. Ma-vương biết được tư-tưởng đương-thời của mỗi người, ai có tâm-niệm gì, Ma-vương đều biết.
- Ma-vương hành-động ngoài phạm-vi khổ-hạnh chuyên trì Phật-luật, thường chê-bai các vị Tỳ-Khưu, nhục mạ đồ-chúng, ưa vạch lá tìm sâu, tiết-lộ xuyên-tạc việc cá nhân của người, không sợ người oán-hận, miệng ưa nói họa-phước gặp thời tiết thì đền trả, không có sai chạy, đừng lo chi hết.
其人本不覺知魔著。亦言自得 無上 涅槃。來彼
qí rén běn bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán lái bǐ
kỳ nhân bổn bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, Vô-Thượng Niết-Bàn, lai bỉ
求陰善男子處。敷座說法。令其聽人。各知
qiú yīn shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ lìng qí tīng rén gè zhī
cầu âm, Thiện-nam-tử xứ, phu tọa thuyết-pháp, linh kỳ thính nhân; các tri
本 業。或於其處 語一人言。汝今未死。已作
běn yè huò yú qí chù yǔ yì rén yán rǔ jīn wèi sǐ yǐ zuò
bổn – nghiệp, hoặc ư kỳ xứ, ngữ nhứt nhân ngôn; Nhữ kim vị tử, dỉ tác
畜生。敕使一人 於後蹋尾。頓令其人起不
chù shēng chì shǐ yì rén yú hòu tà wěi dùn lìng qí rén qǐ bù
súc-sanh, sắc xử nhứt nhân, ư hậu tháp vỉ, đốn lịnh kỳ nhân, khởi bất
能得。於是一眾 傾心 欽伏。有人起心。已知
néng dé yú shì yí zhòng qīng xīn qīn fú yǒu rén qǐ xīn yǐ zhī
năng đắc, ư thị nhứt chúng khuynh tâm khâm phục, hữu nhân khởi tâm, dĩ tri
其肇。佛律儀外。重加精苦。誹謗比丘。
qí zhào fó lǜ yí wài chóng jiā jīng kǔ fěi bàng bǐ qiū
kỳ triệu. Phật luật nghi ngoại, trùng gia tinh khổ, phỉ báng Tỳ – Khưu,
罵詈徒眾。訐露人事。不避譏嫌。口中好言
mà lì tú zhòng jié lù rén shì bú bì jī xián kǒu zhōng hào yán
mạ – lỵ đồ chúng, yết lộ nhân – sự, bất tỵ cơ – hiềm, khẩu trung háo ngôn;
未 然 禍 福。及至其時。毫髮無失。
wèi rán huò fú jí zhì qí shí háo fà wú shī
Vị nhiên họa phước, cập chí kỳ thời, hào phát vô thất.
”This is a ghost with great powers that in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết: Có hạng Đại-lực quỉ, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương. Ma-vương phá hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh định-luật nhân-quả chí công.
此大力鬼 年老成魔。惱亂是人。厭足心生。去彼
cǐ dà lì guǐ nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú xīn shēng qù bǐ
Thử đại Lực – quỉ, niên lão thành ma, não-loạn thị nhân, yếm túc tâm sanh, khứ bỉ
人 體。弟子與師。俱陷 王 難。
rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nán
nhân-thể, đệ- tử dữ sư, cụ hãm vương-nạn.
You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành, phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô-gián ngục.
Greed to know past lives
”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves more knowledge and understanding, so he diligently toils at examining and probing as he greedily seeks to know past lives.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích tri-kiến, chuyên-cần khổ hạnh, cứu-xét tham-cầu Túc-mạng thông.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng
Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư diệu, bất tao tà – lự, viên – định phát-minh,
三摩地中。心愛知見。勤苦 研 尋。貪求宿 命。
sān mó dì zhōng xīn ài zhī jiàn qín kǔ yán xún tān qiú sù mìng
Tam-ma-địa trung, tâm ái tri kiến, cần khổ nghiện-tầm, tham cầu túc-mạng.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương nhân-diêp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天魔 候得其便。飛精附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ-nhân, khẩu-thuyết kinh-pháp,
This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks knowledge, he arranges a seat and speaks the Dharma.
”There in the Dharma Assembly, inexplicably, that person may obtain an enormous precious pearl. The demon may sometimes change into an animal that holds the pearl or other jewels, bamboo tablets, tallies, talismans, letters, and other unusual things in its mouth. The demon first gives the objects to the person and afterwards possesses him. Or he may fool his audience by burying the objects underground and then saying that a ‘moonlight pearl’ is illuminating the place. Thereupon the audience feels they have obtained something unique. He may eat only medicinal herbs and not partake of prepared food. Or he may eat only one sesame seed and one grain of wheat a day and still look robust. That is because he is sustained by the power of the demon. He slanders Bhikshus and scolds his assembly of disciples without fear of ridicule or rejection.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói, thoạt nhiên chỗ thuyết pháp hiện ra hột bửu-châu. Ma-vương lại bày trò tá-thuật hóa làm một con thú ngậm hột bửu-châu, hoặc hóa thêm nhiều trân-bửu khác, hoặc hóa ra sách-vở thư-phù, các vật-dụng kỳ-dị, trao cho các thính-giả cầm xem rồi cho nhập vào hình-thể, hoặc bảo một người chôn kín dưới đất hột bửu-châu nhưng hột bửu-châu vẫn chiếu sáng lên trên khiến các thính-giả tưởng lầm được pháp chưa từng có.
- Ma-vương bắt người đồng cốt và nhóm ma-giáo của họ chỉ ăn rau hoặc bánh, hoặc mỗi ngày ăn mè hay bắp nhưng thân-thể vẫn mập vì nhờ sức ma ủng-hộ. Ma-vương phỉ-báng các vị Tỳ-Khưu, miệt thị đồ-chúng, không sợ hờn-giận.
其人殊不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。來彼
qí rén shū bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán lái bǐ
kỳ nhân thủ bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc. Vô-Thượng Niết-Bàn, lai bỉ
求知 善男子處。敷座說法。是人無端 於說
qiú zhī shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ shì rén wú duān yú shuō
cầu tri, Thiện – nam – tử xứ, phu tọa thuyết pháp, Thị nhân vô đoan ư thuyết
法處。得大寶珠。其魔或時 化為畜生。口銜其
fǎ chù dé dà bǎo zhū qí mó huò shí huà wéi chù shēng kǒu xián qí
pháp xứ, đắc đại bửu-châu, kỳ ma hoặc thời, hóa vi súc – sanh, khẩu hàm kỳ
珠。及雜珍寶、簡冊、符牘諸奇異物。先授彼人。
zhū jí zá zhēn bǎo jiǎn cè fú dú zhū qí yì wù xiān shòu bǐ rén
châu, cập tạp trân-bửu, giản sách phù – độc, chư kỳ dị vật, tiên thọ bỉ nhân,
後著其體。或誘聽人藏於地下。有明月
hòu zhuó qí tǐ huò yòu tīng rén cáng yú dì xià yǒu míng yuè
hậu trước kỳ thể, hoặc dụ thính nhân, tàng ư địa hạ, hữu minh-nguyệt
珠 照 耀其處。是 諸聽者。得未曾有。多食 藥 草。
zhū zhào yào qí chù shì zhū tīng zhě dé wèi céng yǒu duō shí yào cǎo
châu,chiếu diệu kỳ xứ, thị chư thính giả, đắc Vị tằng-hữu, đa thực dược thảo,
不餐嘉饌。或時日餐 一麻 一麥。其形 肥 充。魔力持
bù cān jiā zhuàn huò shí rì cān yì má yí mài qí xíng féi chōng mó lì chí
bất xan gia sạn, hoặc thời nhựt xan, nhứt ma nhứt mạch, kỳ hình, phì sung, ma lực trì
故。誹謗 比丘。罵詈徒 眾。
gù fěi bàng bǐ qiū mà lì tú zhòng
cố, phỉ báng Tỳ-khưu, mạ – lỵ đồ chúng,
”He is fond of talking about treasure troves in other locations, or of remote and hidden places where sages and worthies of the ten directions dwell. Those who follow him often see strange and unusual people.
- Miệng ưa nói mơ-hồ;” Ở xứ kia có kho chứa các trân-bửu, đó là chỗ kín-nhiệm của nhứt-thiết Thánh-Hiền” để mê-hoặc nhân-tâm.
不避譏嫌。口 中 好 言 他 方 寶 藏。十 方 聖 賢
bú bì jī xián kǒu zhōng hào yán tā fāng bǎo zàng shí fāng shèng xián
bất tị cơ hiềm, khẩu trung háo ngôn; Tha phương bảo – tạng, thập phương Thánh – hiền,
潛匿之處。隨其後者。往 往 見 有 奇異之人。
qián nì zhī chù suí qí hòu zhě wǎng wǎng jiàn yǒu qí yì zhī rén
tiềm nặc chi xứ, tùy kỳ hậu giả, vãng vãng kiến hữu, kỳ dị chi nhân.
”This is a ghost or spirit of the mountain forests, earth, cities, rivers, and mountains that in its old age has become a demon. The person it possesses may advocate promiscuity and violate the Buddha’s precepts. He may covertly indulge in the five desires with his followers. Or he may appear to be vigorous, eating only wild plants. His behavior is erratic, and he disturbs and confuses the good person. But when the demon tires, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết : Có những hạng Sơn-lâm, Thổ-địa, Thành-hoàng, Xuyên-nhạc, Quỉ-Thần, tuổi già không tu hóa ra ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương.
- Ma-vương và ma-chúng ưa bày trò uế-trược, phá-hoại luật-nghi của Phật, ám-muội những kẻ theo họ sa-mê ngũ-dục, tánh-tình thay đổi, không nhứt định việc làm nào cả. Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名山林 土地 城隍 川嶽 鬼神。年老成
cǐ míng shān lín tǔ dì chéng huáng chuān yuè guǐ shén nián lǎo chéng
Thử danh Sơn – lâm, Thổ – địa, Thành-hoàng, Xuyên-nhạc, Quỉ – Thần, niên lão thành
魔。或有 宣 婬。破佛戒律。與承事者 潛行五欲。
mó huò yǒu xuān yín pò fó jiè lǜ yǔ chéng shì zhě qián xíng wǔ yù
ma, hoặc hữu tuyên dâm, phá Phật giới luật, dữ thừa sự giả, tìm hành ngũ dục,
或 有精進。純 食 草 木。無定行事。惱亂是人。厭足
huò yǒu jīng jìn chún shí cǎo mù wú dìng xíng shì nǎo luàn shì rén yàn zú
hoặc hữu tinh-tấn, thuần thực thảo mộc, vô định hành sự, não loạn thị nhân, yếm túc
心生。去彼人體。弟子與師。俱陷 王 難。
xīn shēng qù bǐ rén tǐ dì zǐ yǔ shī jù xiàn wáng nán
tâm sanh, khứ bỉ nhân thể, đệ tử dữ sư, cụ hãm vương-nạn.
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-thấu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy ma-giáo thì ưng-đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無 間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiān yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô – gián ngục.
Greed for spiritual powers
”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves spiritual powers and all manner of transformations, so he investigates the source of transformations as he greedily seeks for spiritual powers.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích thần-thông biến-hóa, cứu-xét hóa-nguyên, tham cầu thần-lực.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng
Hựu Thiện – nam – tử, thọ – ấm hư – diệu, bất tao tà – lự, viên – định phát-minh,
三摩地中。心愛神通。種 種 變化。研究 化元。
sān mó dì zhōng xīn ài shén tōng zhǒng zhǒng biàn huà yán jiū huà yuán
Tam-ma-đề trung, tâm ái thần-thông, chủng chủng biến-hóa, nghiên-cứu hóa-nguyên,
貪 取 神力。
tān qǔ shén lì
tham thủ thần – lực.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ, Ma-vương nhân dịp tiện-lợi, nhập xác người miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾 時 天魔 候得其便。飛精 附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh – pháp,
”This person, truly unaware that he is possessed by a demon, also claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks spiritual powers, he arranges a seat and speaks the Dharma. The possessed person may hold fire in his hands and, grasping a portion of it, put a flame on the head of each listener in the Fourfold Assembly. The flames on top of their heads are several feet high, yet they are not hot and no one is burned. Or he may walk on water as if on dry land; or he may sit motionless in the air; or he may enter into a bottle or stay in a bag; or he may pass through window panes and walls without obstruction. Only when attacked by weapons does he feel ill at ease. He declares himself to be a Buddha and, wearing the clothing of a lay person, receives bows from Bhikshus. He slanders dhyana meditation and the moral regulations. He scolds his disciples and exposes people’s private affairs without fear of ridicule or rejection.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Người ấy lại bày trò tà-thuật biến-hóa, khi thì cầm đèn sáng ở tay, khi thì giả-bộ nắm tia sáng rồi phóng tia sáng tỏa lên đảnh của thính-giả, khiến thính-giả có tia sáng như lửa ở trên đầu cao độ hai thước, nhưng tia-sáng không nóng, không cháy, khi thì rời tọa-cụ đi trên mặt nước dễ dàng như đi trên mặt đất, khi thì ngồi im-lặng giữa hư-không, khi thì chun vào bình hoặc đãy, đi xuyên qua cây hoặc vách, không có ngăn-ngại, chỉ đối với đao-binh thì không được tự-tại.
- Ma-vương giả xưng là Phật, thân mặc bạch-y, không sợ tội-lỗi, dám thọ sự lễ-bái của các vị Tỳ-Khưu, chớ không biết làm như vậy tổn-đức vô-biên. Ma-vương chê-bai Thiền-luật, xuyên tạc những người trì-giới thanh-tịnh, khinh bỉ đồ-chúng, tiết-lộ việc cá-nhân của người mà không sợ oán-hận.
其人誠不覺知魔著。亦言自得無上 涅槃。來彼
qí rén chéng bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán lái bǐ
kỳ nhân thành bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, Vô-Thượng Niết – Bàn, lai bỉ
求通 善男子處。敷座說法。是人或復手執
qiú tōng shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ shì rén huò fù shǒu zhí
cầu thông, Thiện – nam – tử xứ, phu tọa thuyết-pháp, thị nhân hoặc phục, thủ chấp
火光。手撮其光。分於所聽 四眾頭上。是諸聽
huǒ guāng shǒu cuò qí guāng fēn yú suǒ tīng sì zhòng tóu shàng shì zhū tīng
hỏa quang, thủ toát kỳ quang, phân ư sở thính. Tứ chúng đầu thượng, thị chư thính
人 頂上火光。皆長數尺。亦無熱性。曾不焚
rén dǐng shàng huǒ guāng jiē cháng shù chǐ yì wú rè xìng céng bù fén
nhân, đảnh thượng hỏa quang, giai trường số xích, diệc vô – nhiệt tánh, tằng bất phần
燒。或水 上行。如履平地。或於空中。安坐
shāo huò shuǐ shàng xíng rú lǚ píng dì huò yú kōng zhōng ān zuò
thiêu, hoặc thủy thượng hành, như lý bình địa, hoặc ư không trung, an tọa
不動。或入缾内。或處囊中。越牖透垣。曾無
bú dòng huò rù píng nèi huò chǔ náng zhōng yuè yǒu tòu yuán céng wú
bất động, hoặc nhập bình nội, hoặc xử nan trung, việt dụ thấu viên tằng vô
障 礙。唯於刀兵。不得自在。自言是佛。身著
zhàng ài wéi yú dāo bīng bù dé zì zài zì yán shì fó shēn zhuó
chướng-ngại, duy ư đao – binh, bất đắc tự tại. Tự ngôn thị Phật, thân trước
白衣。受比丘禮。誹謗 禪律。罵詈徒眾。訐露人事。
bái yī shòu bǐ qiū lǐ fěi bàng chán lǜ mà lì tú zhòng jié lòu rén shì
bạch y, thọ Tỳ-Khưu lễ, phỉ báng Thiền-luật, mạ lỵ đồ – chúng, cật – lộ nhân-sự,
不避譏嫌。
bú bì jī xián
bất tỵ cơ hiềm.
”He often talks about spiritual powers and self-mastery. He may cause people to see visions of Buddhalands, but they are unreal and arise merely from the ghost’s power to delude people. He praises the indulgence of lust and does not condemn lewd conduct. He uses indecent means to transmit his Dharma.
- Ma-vương lại ưa nói đắc thần-thông tự-tại, độ người thấy đưọc cảnh Phật, phô-bày phép tắc biến-hóa, nhưng đó là ma-lực giả-dối chớ không có chi chơn-thiệt. Ma-vương ưa khen-ngợi kẻ báng-pháp phá-giới, ca tụng những việc tham-dục ô-nhiễm, ngoan-cố không chịu bỏ tật xấu, lại dung rún cọ-xát để truyền đạo, thật là hiểm-độc.
口 中 常 說 神通 自在。或復令人 旁見佛土。
kǒu zhōng cháng shuō shén tōng zì zài huò fù lìng rén páng jiàn fó dù
Khẩu trung thường thuyết, thần-thông tự – tại, hoặc phục lịnh nhân, bàng kiến Phật độ,
鬼力惑人。非有眞實。讚歎 行婬。不毀麤行。將
guǐ lì huò rén fēi yǒu zhēn shí zàn tàn xíng yín bù huǐ cū xíng jiāng
quỉ lực hoặc nhân, phi hữu chơn thật. Tán thán hành dâm, bất hủy thô hạnh, tương
諸猥媟。以為 傳 法。
zhū wěi xiè yǐ wéi chuán fǎ
chư ối điệp, dĩ vi truyền pháp.
”This is a powerful nature spirit: a mountain sprite, a sea sprite, a wind sprite, a river sprite, an earth sprite, or a grass-and-tree sprite that has evolved over long ages. It may be a dragon-goblin; or a rishi who has been reborn as a goblin; or again a rishi who, having reached the end of his appointed time, should have died, but whose body does not decay and is possessed by a goblin. In its old age it has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết: Các hạng Sơn-Tinh, Hải-Tinh, Phong-Tinh, Hà-Tinh, Thổ-Tinh có sức-mạnh ở thế-gian, các cây cổ-thụ đã sống qua nhiều kiếp đều có thể thành Tinh-mỵ, Long-mỵ, cho tới một số Tiên hưởng hết phước-quả, chuyển kiếp làm ly-mỵ hoặc yêu-quái, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc Ma-vương.
- Ma-vương phá-hư người trong một thời gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名 天地大力山精 海精 風精 河精 土精。
cǐ míng tiān dì dà lì shān jīng hǎi jīng fēng jīng hé jīng tǔ jīng
Thử danh Thiên-địa đại lực Sơn – tinh, Hải – tinh, Phong-tinh, Hà – tinh, Thổ – tinh.
一切草木 積劫精魅。或復龍魅。或壽終僊
yí qiè cǎo mù jī jié jīng mèi huò fù lóng mèi huò shòu zhōng xiān
Nhứt thiết thảo-mộc, tích kiếp tinh mỵ hoặc phục long mỵ hoặc thọ chung tiên,
再活為魅。或僊期終 計年應死。其形不化 他怪所
zài huó wéi mèi huò xiān qí zhōng jì nián yīng sǐ qí xíng bú huà tā guài suǒ
tái hoạt vi mỵ hoặc tiên kỳ chung, kế niên ứng tử, kỳ hình bất hóa, tha quái sở
附。年老成魔。惱亂是人。厭足心生。去彼人體。弟
fù nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén yàn zú xīn shēng qù bǐ rén tǐ dì
phụ, niên-lão thành ma, não-loạn thị nhân, yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể, đệ-
子與師。多 陷 王 難。
zǐ yǔ shī duō xiàn wáng nán
tử dữ sư, đa hãm vương nạn.
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải thấu-hiểu sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無間獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô-gián ngục.
Greed for profound emptiness
“Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves to enter cessation, so he investigates the nature of transformations as he greedily seeks for profound emptiness.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm-thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích nhập-diệt cứu-xét hóa-tánh, tham cầu thâm-không.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定 發明。
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng
Hựu Thiện-nam-tử, thọ – ấm hư – diệu, bất tao tà – lự, viên – định phát-minh,
三摩地中。心愛入滅。研 究化性。貪 求 深 空。
sān mó dì zhōng xīn ài rù miè yán jiū huà xìng tān qiú shēn kōng
Tam-ma-đề trung, tâm ái nhập diệt, nghiên cứu hóa tánh, tham cầu thâm không.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bấy giờ Ma-vương nhân-diệp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天 魔 候得其便。飛精附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hậu đắc kỳ thiện, phi tinh phu-nhân, khẩu thuyết kinh-pháp,
”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks emptiness, he arranges a seat and speaks the Dharma. In the midst of the great assembly, his physical form suddenly disappears, and no one in the assembly can see him. Then out of nowhere, he abruptly reappears. He can appear and disappear at will, or he can make his body transparent like crystal. From his hands and feet he releases the fragrance of sandalwood, or his excrement and urine may be sweet as thick rock candy. He slanders the precepts and is contemptuous of those who have left the home life.
- Người ấy nói đã chứng Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi tre6n tọa-cụ giảng nói, Ma-vương phô-diễn phép-tắc biến-hóa như: các thính-giả bỗng nhiên tan mất, rồi từ hư-không hiện trở lại, khi còn khi mất tùy ý của Ma-vương, khi thì Ma-vương hiện thân trong sáng như ngọc lưu-ly, khi thì thả xuôi tay-chân và cho bốc lên hơi thơm ngào-ngạt như hương chiên-đàn, Ma-vương cố ý bày nhiều thứ tà-thuật lạ-thường để cho các thính-giả trông-thấy mà khiếp-sợ bái-phục.
- Ma-vương chê-bai luật-nghi của Phật, ganh-ghét các vị xuất-gia tu-hành giải thoát, vì Ma-vương không quyến-rũ được.
其人 終 不覺知魔著。亦言自得 無上涅槃。來彼
qí rén zhōng bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán lái bǐ
kỳ nhân chung bất giác tri ma trước, diệc ngôn tự đắc, Vô-Thượng Niết-Bàn, lai bỉ
求 空 善男子處。敷座 說 法。於大眾内。其形
qiú kōng shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ yú dà zhòng nèi qí xíng
cầu không, Thiện-nam-tử xứ, phu tòa thuyết – pháp, ư đại chúng nội, kỳ hình
忽空。眾無所見。還從虛空 突然而出。存沒自
hū kōng zhòng wú suǒ jiàn hái cóng xū kōng tú rán ér chū cún mò zì
hốt không, chúng vô sở kiến, hoàn tùng hư – không, đột nhiên nhi xuất, tồn một tự-
在。或現其身 洞如瑠璃。或垂手足 作旃 檀氣。或大
zài huò xiàn qí shēn dòng rú liú lí huò chuí shǒu zú zuò zhān tán qì huò dà
tại, hoặc hiện kỳ thân, đỗng như lưu-ly, hoặc thùy thủ – túc, tác chiên-đàn khí, hoặc đại
小便 如厚 石 蜜。誹毀戒律。輕 賤 出家
xiǎo biàn rú hòu shí mì fěi huǐ jiè lǜ qīng jiàn chū jiā
tiểu-tiện, như hậu thạch mật, phỉ báng giới luật, khinh tiện xuất-gia,
”He often says that there is no cause and no effect, that once we die, we are gone forever, that there is no afterlife, and that there are no ordinary people and no sages. Although he has obtained a state of empty stillness, he covertly indulges his greedy desires. Those who give in to his lust also adopt his views of emptiness and deny cause and effect.
- Ma-vương xúi-giục người phản Phật phản sư, phá hoại giới-thể, ưa buông lời kích-bác đạo-lý nhân-quả luân-hồi như nói chẳng có nghiệp-báo vay-trả chi cả, chết là hết, chẳng có thân sau, Thánh với phàm như nhau, dầu tham-dục ô-nhiễm cũng đắc không tịch, dầu thọ-dục uế-trược cũng đắc không tâm, đó là lời nói xảo-nguyệt thất-đức vô-cùng.
口 中 常 說 無因無果。一死永滅。無復後身。及
kǒu zhōng cháng shuō wú yīn wú guǒ yì sǐ yǒng miè wú fù hòu shēn jí
Khẩu trung thường thuyết; Vô nhân vô quả, nhứt tử vĩnh diệt, vô phục hậu thân, cập
諸 凡 聖。雖得空寂。潛行 貪欲。受其欲者。亦得
zhū fán shèng suī dé kōng jí qián xíng tān yù shòu qí yù zhě yì dé
chư phàm Thánh, tuy đắc không tịch, tiềm hành tham-dục, thọ kỳ dục giả, diệc đắc
空 心。撥無因 果。
kōng xīn bō wú yīn guǒ
không tâm, bát vô nhân quả.
”This is an essence that was created during an eclipse of the sun or moon. Having fallen on gold, jade, a rare fungus, a unicorn, a phoenix, a tortoise, or a crane, the essence endowed it with life, so that it did not die for thousands or tens of thousands of years and eventually became a spirit. It was then born into this land and in its old age has become a demon. It disturbs and confuses the good person. But when it tires of doing so, it will leave the other person’s body. Then both the disciples and the teacher will get in trouble with the law.
- Nên biết; Các thứ Nhựt-thực, Nguyệt-thực, Kim-ngọc chi thảo, cho tới Lân Phụng Qui Hạt, đã sống qua ngàn muôn kiếp, có thể thành Tinh-Linh, tuổi già không tu hóa ma, gia-nhập chủng-tộc ma-vương.
- Ma-vương phá-hư người trong một thời-gian, đến khi nhàm-chán bỏ xác thì cả nhóm ma-giáo, thầy ma và trò ma đều không trốn-tránh được định-luật nhân-quả chí-công.
此 名 日 月 薄蝕精氣。金玉芝草。麟鳳 龜鶴。經千
cǐ míng rì yuè bó shí jīng qì jīn yù zhī cǎo lín fèng guī hè jīng qiān
Thử danh nhựt nguyệt, bạc thực tinh khí, kim ngọc chi thảo, lân, phụng, qui, hạt, kinh thiên
萬年 不死為靈。出生 國土。年老 成魔。惱亂是人。
wàn nián bù sǐ wéi líng chū shēng guó dù nián lǎo chéng mó nǎo luàn shì rén
vạn niên, bất tử vi linh, xuất sanh quốc-độ, niên-lão thành ma, não-loạn thị nhân,
厭足心生。去彼人體。弟子與師。多陷 王 難。
yàn zú xīn shēng qù bǐ rén tǐ dì zǐ yǔ shī duō xiàn wáng nán
yếm túc tâm sanh, khứ bỉ nhân thể, đệ – tử dử sư, đa hãm vương-nạn.
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-biết sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giới thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先 覺。不入輪迴。迷惑不知。墮無 間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô-gián ngục.
Greed for immortality
”Further, in the unhindered clarity and wonder that ensues after the feeling skandha is gone, this good person is untroubled by any deviant mental state and experiences perfect, bright concentration. Within samadhi, his mind craves long life, so he toils at investigating its subtleties as he greedily seeks for immortality. He wishes to cast aside the birth and death of the body, and suddenly he hopes to end the birth and death of thoughts as well, so that he can abide forever in a subtle form.
- A-Nan! Thiện-nam-tử, vì ấm thọ không gặp tà-niệm, nên phát-minh viên-định trong pháp Tam-ma-đề, tâm thích trường-thọ, cứu-xét tân-khổ, tham-cầu sống-lâu, dứt phân đoạn sanh-tử, ước-mong sớm thay đổi tướng vi-tế cho được vĩnh-cửu.
又 善男子。受陰虛妙。不遭邪慮。圓定發明。三摩
yòu shàn nán zǐ shòu yīn xū miào bù zāo xié lǜ yuán dìng fā míng sān mó
Hựu Thiện-nam-tử, thọ ấm hư diệu, bất tao tà – lự, viên định phát minh, Tam-ma-
地中。心愛長壽。辛苦 研幾。貪求永歲。棄分段
dì zhōng xīn ài cháng shòu xīn kǔ yán jǐ tān qiú yǒng suì qì fēn duàn
đề trung, tâm ái trường-thọ, tân – khổ nghiên cơ, tham cầu vĩnh tuế, khí phân đoạn
生。頓希變易 細 相 常 住。
shēng dùn xī biàn yì xì xiàng cháng zhù
sanh, đốn hi biến dịch, tế tương thường-trụ.
”At that time a demon from the heavens seizes the opportunity it has been waiting for. Its spirit possesses another person and uses him as a mouthpiece to expound the Sutras and the Dharma.
- Lúc bầy giờ Ma-vương nhân diệp tiện-lợi, nhập xác người, miệng nói kinh-pháp mà người ấy không tự biết là bị ma nhập.
爾時 天魔 候得其便。飛精 附人。口 說 經 法。
ěr shí tiān mó hòu dé qí biàn fēi jīng fù rén kǒu shuō jīng fǎ
Nhĩ thời Thiên ma, hầu đắc kỳ tiện, phi tinh phụ nhân, khẩu thuyết kinh pháp,
”This person, unaware that he is possessed by a demon, claims he has reached unsurpassed Nirvana. When he comes to see that good person who seeks long life, he arranges a seat and speaks the Dharma. He is fond of saying that he can go places and come back without hindrance, perhaps traveling ten thousand miles and returning in the twinkling of an eye. He can also bring things back from wherever he goes. Or he may tell someone to walk from one end of the room to the other, a distance of just a few paces. Then even if the person walked fast for years, he could not reach the wall. Therefore people believe in the possessed person and mistake him for a Buddha.
- Người ấy nói chứng được Niết-Bàn Vô-Thượng, đến chỗ tu của Thiện-nam-tử, ngồi trên tọa-cụ giảng nói. Người ấy tuyên bố rằng: Du-hành khắp thế-giới không có chi ngăn-ngại, hoặc đi đến một phương xa nào, trải qua muôn dặm cũng trong nháy mắt trở về chỗ cũ, lại còn lấy được đồ-vật ở phương xa đó làm tin, hoặc ở một nơi trong căn nhà, đi độ hai bước, khiến các chỗ khác đồng qui-tựu cận vách, trái lại thế-nhân dầu có đi mau cách nào và đi trong bao nhiêu năm cũng không được như vậy. Ma-vương ưa nói giả-dối huyễn-hoặc để cho các thính giả tưởng lầm là Phật tại thế.
其人竟不覺知魔著。亦言自得無 上涅槃。來彼
qí rén jìng bù jué zhī mó zhuó yì yán zì dé wú shàng niè pán lái bǐ
kỳ nhân cánh bất giác tri ma trước , diệc ngôn tự đắc, Vô – Thượng Niết-Bàn, lai bỉ
求生善男子處。敷座說法。好言他 方往還
qiú shēng shàn nán zǐ chù fū zuò shuō fǎ hào yán tā fāng wǎng huán
cầu sanh, Thiện-nam-tử xứ, phu tọa thuyết-pháp, háo ngôn tha phương, vãng hoàn
無滯。或經萬里。瞬息再來。皆於彼 方 取得其物。
wú zhì huò jīng wàn lǐ shùn xí zài lái jiē yú bǐ fāng qǔ dé qí wù
vô trệ, hoặc kinh vạn lý, thuấn tức tái – lai, giai ư bỉ phương, thủ đắc kỳ vật,
或於一處。在一 宅 中。數步之間。令其從東 詣至西
huò yú yí chù zài yì zhái zhōng shù bù zhī jiān lìng qí cóng dōng yì zhì xī
hoặc ư nhứt xứ, tại nhứt trạch trung, sổ bộ chi gian, linh kỳ tùng đông, nghệ chí tây
壁。是人急行。累年不到。因此心信。疑佛現前。
bì shì rén jí xíng lěi nián bú dào yīn cǐ xīn xìn yí fó xiàn qián
bích, thị nhân cấp hành, lũy niên bất đáo, nhân thử tâm tín, nghi Phật hiện tiền,
”He often says, ‘All beings in the ten directions are my children. I gave birth to all Buddhas. I created the world. I am the original Buddha. I created this world naturally, not due to cultivation.’
- Ma-vương lại dám nói: “Chúng-sanh ở khắp mười phương đều là con của Ta. Ta sanh ra chư Phật, ứng-hiện trong các thế-giới, Ta là vị Phật căn-bổn xuất-thế tự-nhiên, không cần tu-hành mà chứng Thánh-quả”. Thật là lời nói xảo-quyệt độc-ác vô-biên.
口 中 常 說。十 方 眾 生 皆是吾子。我生
kǒu zhōng cháng shuō shí fāng zhòng shēng jiē shì wú zǐ wǒ shēng
Khẩu trung thường thuyết, thập phương chúng sanh, giai thị ngô tử, ngã sanh
諸佛。我出世界。我是元 佛。出世自然。
zhū fó wǒ chū shì jiè wǒ shì yuán fó chū shì zì rán
chư Phật, ngã xuất thế-giới, ngã thị nguyên Phật, xuất thế tự nhiên,
不 因 修 得。
bù yīn xiū dé 。
bất nhân tu đắc.
”This may be a chamunda sent from the retinue of the demon in the Heaven of Sovereignty, or a youthful pishacha from the Heaven of the Four Kings that has not yet brought forth the resolve. It takes advantage of the person’s luminous clarity and devours his essence and energy. Or perhaps without having to rely on a teacher, the cultivator personally sees a being that tells him, ‘I am a Vajra Spirit who has come to give you long life.’ Or the being transforms itself into a beautiful woman and engages him in frenzied lust, so that within a year his vitality is exhausted. He talks to himself; and to anyone listening he sounds like a goblin. The people around him do not realize what is happening. In most cases such a person will get in trouble with the law. But before he is punished, he will die from depletion. The demon disturbs and confuses the person to the point of death.
- Nên biết: Ma-vương trụ thế như vậy, khiến quyến-thuộc Giá-Văn-trà và Tỳ-Xá đồng tử của Tứ-Thiên-Vương, người phát tâm, kẻ có sức mạnh hư-minh, hoặc hiện-hình quỉ-quái kỳ-dị làm cho người tu-hành thấy sợ, hoặc giả xưng là Chấp-Kim-Cang Thần ban phép cho người sống lâu, hoặc hiện thân mỹ-nữ sa mê tham-dục, trong vòng một năm trí-não khô-kiệt, ngồi nói lãm-nhảm một mình như điên, vì yêu-mỵ hôn-ám phá-rối tới mức cuối-cùng, dầu có kẻ bị pháp-luật truy-tố, nhưng chưa xử đã chết khô.
此 名住世 自在天魔。使其眷屬。如遮文茶。及四天
cǐ míng zhù shì zì zài tiān mó shǐ qí juàn shǔ rú zhē wén chá jí sì tiān
Thử danh trụ – thế, tự tại Thiên-ma, sử kỳ quyến-thuộc, như Giá-văn-trà cập tứ Thiên
王 毗舍童子。未發心者。利其虛明。食彼精氣。
wáng pí shè tóng zǐ wèi fā xīn zhě lì qí xū míng shí bǐ jīng qì
vương, Tỳ – xá đồng tử, vị phát tâm giả, lợi kỳ hư – minh, thực bỉ tinh khí
或不因師。其修行人。親自觀見。稱執 金剛
huò bù yīn shī qí xiū xíng rén qīn zì guān jiàn chēng zhí jīn gāng
hoặc bất nhân sư, kỳ tu – hành nhân, thân tự quan kiến, xưng chấp Kim – cang,
與汝 長 命。現美女身。盛行 貪欲。未逾年
yǔ rǔ cháng mìng xiàn měi nǚ shēn shèng xíng tān yù wèi yú nián
dữ nhữ trường mạng, hiện mỹ nữ thân, thạnh-hành tham – dục, vị du niên
歲。肝腦枯竭。口兼獨言。聽若妖魅。前人未
suì gān nǎo kū jié kǒu jiān dú yán tīng ruò yāo mèi qián rén wèi
tuế căn não khô – kiệt, khẩu kiêm độc ngôn, thính nhược yêu mị, tiền nhân vị
詳。多陷 王 難。未及遇刑。先已乾死。惱亂彼人。
xiáng duō xiàn wáng nán wèi jí yù xíng xiān yǐ gān sǐ nǎo luàn bǐ rén
tường, đa hám vương-nạn, vị cập ngộ hình, tiên dĩ can tử, não-loạn bỉ nhân,
以至殂殞。
yǐ zhì cú yǔn
Dĩ – chí tồ – vẫn.
”You should be aware of this in advance and not get caught up in the cycle of transmigration. If you are confused and do not understand, you will fall into the Relentless Hells.
- A-Nan! Ông tu-hành phải hiểu-biết sáng-suốt và thận-trọng ngăn-ngừa trước tất cả ma-giáo để giải-thoát luân-hồi sanh-tử. Nếu mê-muội vướng vào cạm-bẫy của ma-giáo thì ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
汝 當 先 覺。不入輪 迴。迷惑不知。墮無 間 獄。
rǔ dāng xiān jué bú rù lún huí mí huò bù zhī duò wú jiàn yù
Nhữ đương tiên giác, bất nhập luân-hồi, mê hoặc bất tri, đọa Vô – gián ngục.
The Buddha exhorts those in the Dharma-ending Age
”Ananda, you should know that in the Dharma-ending Age, these ten kinds of demons may leave the home-life to cultivate the Way within my Dharma. They may possess other people, or they may manifest themselves in various forms. All of them will claim that they have already accomplished Proper and Pervasive Knowledge and Awareness.
- A-Nan! Ông phải biết: Mười loại Ma kể trên, đến thời kỳ mạt-pháp, ẩn vào Chánh-pháp của Phật, hoặc giả làm Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-ni, hoặc giả làm Thiện-nam tín-nữ, hoặc nhập xác người hoặc tự hiện hình, nói dối trá là đã chứng quả vị Chánh-Biến Tri-Giác,
阿難當知。是十種魔。於末世時。在我法中
ē nán dāng zhī shì shí zhǒng mó yú mò shì shí zài wǒ fǎ zhōng
A – Nan đương tri, Thị thập chủng ma ư mạt thế thời, tại ngã pháp trung,
出家修道。或附人體。或自現形。皆言已成
chū jiā xiū dào huò fù rén tǐ huò zì xiàn xíng jiē yán yǐ chéng
xuất-gia tu đạo, hoặc phụ nhân thể, hoặc tự hiện hình, giai ngôn dĩ thành,
正 徧 知 覺。
zhèng biàn zhī jué
Chánh-biến tri – giác,
They use lust in their teaching
”They praise lust and break the Buddha’s moral precepts. The evil demonic teachers and their demonic disciples that I just discussed transmit their teaching through licentious activity. Such deviant spirits take over cultivators’ minds, and after as few as nine lives or as many as a hundred generations, they turn true practitioners entirely into followers of demons.
- Lại khen-ngợi sự tham-dục ô-nhiễm, phá-hoại giới luật của Phật, thầy ma và trò ma, sa vào cảnh tham-dục ô-nhiễm truyền kế nhau, đó là tà-tinh yêu-mỵ vô-cùng hiểm-độc thâm-nhập tâm-phủ, ít thì chin đời, nhiều thì trăm đời, chủ-trương phá-hoại những người chơn-thiệt tu-hành bị thối-chuyển, sa-ngã, phản-nghịch Chánh-pháp, để làm quyến-thuộc của Ma-vương, chớ không để làm thừa-kế cho Phật.
讚歎婬欲。破佛律儀。先惡魔師。與魔弟子。婬婬
zàn tàn yín yù pò fó lǜ yí xiān è mó shī yǔ mó dì zǐ yín yín
tán thán dâm-dục, phá Phật luật – nghi, tiên ác ma sư, dữ ma đệ – tử, dâm-dâm
相 傳。如是邪精。魅其心腑。近則九生。多逾百
xiāng chuán rú shì xié jīng mèi qí xīn fǔ jìn zé jiǔ shēng duō yú bǎi
tương truyền, như thị tà – tinh, mỵ kỳ tâm – phủ, cận tắc cửu sanh, đa du bá
世。令眞 修行。總為 魔 眷。
shì lìng zhēn xiū xíng zǒng wéi mó juàn
thế, linh chơn tu – hành, tổng vi ma quyền,
”When their lives are over, they are bound to end up as one of the demonic hordes. They will lose their proper and pervasive knowledge and fall into the Relentless Hells.
- Người nào bái-phục và sống theo mạng-lịnh của Ma-vương hành-động độc-ác thì khi lâm-chung, chắc làm dân ma, tiêu mất Chánh-Biến Tri-Giác, sa đọa vào Vô-gián địa ngục.
命 終 之後。必為魔民。失 正 徧 知。墮無 間 獄。
mìng zhōng zhī hòu bì wéi mó mín shī zhèng biàn zhī duò wú jiān yù
mạng-chung chi hậu, tất vi ma dân, thất chánh biến tri, đọa Vô – gián ngục.
”You need not enter Nirvana yet. Although you are completing your attainment to the level beyond learning, hold nonetheless to your vows to enter the Dharma-ending Age. Bring forth great compassion to rescue and take across living beings who have proper minds and deep faith. Do not let them become possessed by demons. Help them instead to attain proper knowledge and views. I have already rescued you from birth and death. By venerating the Buddha’s words, you will be repaying the Buddha’s kindness.
- Vậy ai đã phát-nguyện thuần-túy tu-hành giải-thoát, thủy-chung như nhứt, tất-nhiên phải hết sức cẩn-thận, xa-lánh các loại chướng-ma.
- A-Nan! Ông và Đại-chúng, dầu có đắc quả Vô-học cũng không nên vội nhập Niết-Bàn, quí-vị phải nguyện ở đời mạt-pháp, phát tâm đại-từ đại-bi bảo-hộ những người có đức tin thẩm-sâu, quyết-chí theo Tam-Bảo, cầu đạo giải-thoát, chơn-thiệt tu-hành có thủy có chung. Quí vị luôn-luôn tận-tâm cứu-độ các chơn Phật-tử ấy tránh khỏi ma-giáo, đắc Chánh-tri kiến, viên chứng Phật quả.
- Nay Ta cứu-độ quí-vị, giải-thoát sanh-tử, khổ hải tất nhiên quí-vị có bổn-phận soi gương-mẫu của Ta, hoàn-toàn y-giáo phụng-hành gọi là báo Phật-ân.
汝今未須 先取寂滅。縱得無學。留 願 入彼 末法之
rǔ jīn wèi xū xiān qǔ jí miè zòng dé wú xué liú yuàn rù bǐ mò fǎ zhī
Nhữ kim vị tu, tiên thủ tịch – diệt, túng đắc vô học, lưu nguyện nhập bỉ, mạt-pháp chi
中。起大慈悲。救度正心 深信 眾生。令不著
zhōng qǐ dà cí bēi jiù dù zhèng xīn shēn xìn zhòng shēng lìng bù zhuó
trung, khởi đại từ – bi, cứu độ chánh-tâm, thâm-tín chúng-sanh, linh bất trước
魔。得正知見。我今度汝 已出生死。汝遵佛
mó dé zhèng zhī jiàn wǒ jīn dù rǔ yǐ chū sheng sǐ rǔ zūn fó
ma, đắc chánh – tri – kiến. Ngã kim độ nhữ, dĩ xuất sanh – tử, nhữ tuân Phật-
語。名 報 佛恩。
yǔ míng bào fó ēn
ngữ, danh báo Phật ân.
- 18. Conclusion on the harm, and command to offer protection
”Ananda, all ten of these states may occur in dhyana as one’s mental effort interacts with the thinking skandha.
- Ông phải biết: Mười thứ thiền-định biến hiện cảnh vật như thế đều do công-dụng của tưởng ấm ma chuyển-động phát-sanh,
阿難。如是十種 禪那現境。皆是想陰。用心
ē nán rú shì shí zhǒng chán nà xiàn jìng jiē shì xiǎng yīn yòng xīn
A – Nan! Như thị thập chủng, Thiền – na hiện cảnh, giai thị tưởng-ấm, dụng tâm
交互。故現斯事。
jiāo hù gù xiàn sī shì
giao hổ, cố hiện tư sự,
”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, in their confusion they fail to recognize them and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells
- Vì hành-giả ngoan-cố tối-tăm, vọng-tưởng điên-đảo, không suy-xét sáng-suốt nên gặp tà-duyên, mê-muội mà chẳng tự biết, giám giả tự xưng là chứng Thánh, thành-thử phạm tội đại-vọng ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
眾 生 頑 迷。不自忖 量。逢 此 因 緣。迷不自
zhòng shēng wán mí bú zì cǔn liáng féng cǐ yīn yuán mí bú zì
chúng-sanh ngoan mê, bất tự thổn lượng, phùng thử nhân – duyên, mê bất tự
識。謂言 登 聖。大 妄 語 成。墮無 間 獄。
shì wèi yán dēng shèng dà wàng yǔ chéng duò wú jiān yù
thức, vị ngôn đẳng Thánh, đại-vọng ngữ thành đọa Vô – gián ngục.
”In the Dharma-ending Age, after my Nirvana, all of you should pass on the Tathagata’s teachings, so that all living beings can awaken to their meaning. Do not let the demons of the heavens have their way. Offer protection so that all can realize the unsurpassed Way.
- Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y-giáo phụng hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền bá nghĩa-lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để cho những chướng-ma có đủ phương-tiện phá-hoại, đồng thời hoàn-toàn hy-sanh bảo-hộ các vị thanh-tịnh thuần-túy chơn tu-hành Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng.
汝等必須 將如來語。於我滅後。傳示末
rǔ děng bì xū jiāng rú lái yǔ yú wǒ miè hòu chuán shì mò
Nhữ đẳng tất tu, tương Như – Lai ngữ, ư ngã diệt hậu, truyền thị mạt-
法。徧令眾生。開悟斯義。無令天魔 得其
fǎ biàn lìng zhòng shēng kāi wù sī yì wú lìng tiān mó dé qí
pháp, biến linh chúng-sanh, khai ngộ tư nghĩa, vô linh Thiên – ma, đắc kỳ
方 便。保持覆護。成 無 上 道。
fāng biàn bǎo chí fù hù chéng wú shàng dào
phương-tiện, bảo – trì phú – hộ, thành Vô-Thượng-Đạo.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
修 羅 天 道。苦 樂 條 然。精 研 皆是 受 生 淵。
xiū luó tiān dào kǔ lè tiáo rán jīng yán jiē shì shòu shēng yuān
Tu la thiên đạo。 Khổ nhạc điều nhiên 。 Tinh nghiên giai thị thụ sanh uyên。
生 妄 鏡 中 天。法 座 垂 全。詳 辨 陰 魔 怨。
shēng wàng jìng zhōng tiān fǎ zuò chuí quán xiáng biàn yīn mó yuàn
Sanh vọng kính trung thiên。 Pháp tọa thùy toàn 。 Tường biện âm ma oán。
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)