Quyển 8 – Chapter 8 – 卷第八 (Quyển Đệ Bát) – Đa ngôn ngữ
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1.The Three Gradual Stages of This Position
“Ananda, each of these categories of beings is replete with all twelve kinds of upside-down states, just as pressing on one’s eye produces a variety of flower-like images.
”With the inversion of wonderful perfection, the truly pure, bright mind becomes glutted with false and random thoughts.
”Now, as you cultivate towards certification to the samadhi of the Buddha, you will go through three gradual stages in order to get rid of the basic cause of these random thoughts.
”They work in just the way that poisonous honey is removed from a pure vessel that is washed with hot water mixed with the ashes of incense. Afterwards it can be used to store sweet dew.
”What are the three gradual stages? The first is to correct one’s habits by getting rid of the aiding causes; the second is to truly cultivate to cut out the very essence of karmic offenses; the third is to increase one’s vigor to prevent the manifestation of karma.
- Tam Tiệm-Thứ Tu-Hành
- Đức Phật dạy: A-Nan! Mỗi loại chúng-sanh đều có 12 món điên-đảo, một món nổi dậy thì các món khác đều theo, ví như bấm con mắt thì thấy vô-số hoa-đốm hiện giữa hư-không, đó là Tâm Chơn-Như quang-minh chơn-tịnh diệu-viên bị điên-đảo ám-che mà hình như có các loạn-tưởng hư-vọng.
- Nếu nay tu chứng pháp Như-Lai chánh-định thì thể theo cội-gốc điên-đảo loạn-tưởng ấy mà lập tiệm-thứ đoạn trừ hư-vọng, ví như muốn đựng nước cam-lộ, phải dùng một cái bình tinh-khiết, trước hết phải trừ-khử cặn-bả ở trong bình, dùng nước sôi, nước tro, và nước thơm rửa vật-dụng ấy cho thật sạch-sẽ rồi mới đựng nước cam-lộ.
- Thế nào là ba tiệm-thứ?
Ba tiệm thứ là: 1) Tiệm-thứ tu-tập dứt trợ-nhân, 2) Tiệm thứ chơn-tu dứt chánh-tánh, 3)Tiệm thứ tăng tiến dứt hiện-nghiệp.
阿難。如是 眾 生 一 一 類 中。亦各各具十二顚倒。
ē nán rú shì zhòng shēng yī yī lèi zhōng yì gè gè jù shí èr diān dǎo
A-Nan! Như thị chúng-sanh nhứt nhứt loại trung, diệc các các cụ, thập nhị điên-đảo,
猶如捏目亂華發生。顚 倒 妙 圓 眞 淨 明 心。具足如
yóu rú niē mù luàn huā fā shēng diān dǎo miào yuán zhēn jìng míng xīn jù zú rú
du như niết-mục, loạn huê phát sanh, Điên-đảo diệu-viên, chơn-tịnh minh-tâm, cụ túc như
斯虛妄亂想。汝今修 證 佛 三摩地。於是本因 元 所
sī xū wàng luàn xiǎng rǔ jīn xiū zhèng fó sān mó dì yú shì běn yīn yuán suǒ
tư hư vọng loạn-tưởng, nhữ kim tu chứng, Phật Tam-ma-địa, ư thị bổn-nhân, nguyên sở
亂 想。立三漸次。方 得 除滅。如淨器中 除去毒蜜。
luàn xiǎng lì sān jiàn cì fāng dé chú miè rú jìng qì zhōng chú qù dú mì
loạn-tưởng, lập tam tiệm thứ, phương đắc trừ diệt, Như tịnh khí trung, trừ khử độc-mật,
以諸湯水 並 雜 灰香。洗滌其器。後貯甘露。云何名
yǐ zhū tāng shuǐ bìng zá huī xiāng xǐ dí qí qì hòu zhù gān lù yún hé míng
dĩ chư thang thủy, tịnh tạp khôi hương, tẩy địch kỳ khí, hậu trử cam-lộ. Vân hà danh
為三 種 漸 次。一者修習。除其助因。二者眞修。刳
wéi sān zhǒng jiàn cì yī zhě xiū xí chú qí zhù yīn èr zhě zhēn xiū kū
vi, tam chủng tiệm-thứ? Nhứt giả: tu tập , trừ kỳ trợ-nhân. Nhị giả: chơn-tu, khóa
其正性。三者增進。違其現業。
qí zhèng xìng sān zhě zēng jìn wéi qí xiàn yè
kỳ chánh-tánh. Tam giả: tăng tiến, vi kỳ hiện-nghiệp.
- 2. Getting Rid of Aiding Causes
”What are aiding causes? Ananda, the twelve categories of living beings in this world are not complete in themselves, but depend on four kinds of eating; that is, eating by portions, eating by contact, eating by thought, and eating by consciousness. Therefore, the Buddha said that all living beings must eat to live.
”Ananda, all living beings can live if they eat what is sweet, and they will die if they take poison. Beings who seek samadhi should refrain from eating five pungent plants of this world.
”If these five are eaten cooked, they increase one’s sexual desire; if they are eaten raw, they increase one’s anger.
”Therefore, even if people in this world who eat pungent plants can expound the twelve divisions of the sutra canon, the gods and immortals of the ten directions will stay far away from them because they smell so bad. However, after they eat these things the hungry ghosts will hover around and kiss their lips. Being always in the presence of ghosts, their blessings and virtue dissolve as the days go by, and they experience no lasting benefit.
”People who eat pungent plants and also cultivate samadhi will not be protected by the Bodhisattvas, gods, immortals, or good spirits of the ten directions; therefore, the tremendously powerful demon kings, able to do as they please, will appear in the body of a Buddha and speak dharma for them, denouncing the prohibitive precepts and praising lust, rage, and delusion.
”When their lives end, these people will join the retinue of demon kings. When they use up their blessings as demons, they will fall into the Unintermittent Hell.
”Ananda, those who cultivate for Bodhi should never eat the five pungent plants. This is the first of the gradual stages of cultivation.
- Dứt Trợ-nhân
- Trợ nhân là chi và làm thế nào dứt?
- A-Nan! Thập nhị chủng loại chúng-sanh không thể bảo-toàn mạng-căn và hằng ngày phải ăn để sống. Có 4 cách thức để ăn: 1) ăn bằng cách nhai nhỏ. 2) ăn bằng cách hưởng hơi. 3) ăn bằng cách an-vui thiền-định mà no. 4) ăn bằng cách giác-tâm mà no, do đó Đức Phật nói tất cả thập nhị chủng loại chúng-sanh đều dùng sự ăn làm trợ nhân.
- A-Nan! Chúng-sanh ăn đồ-vật hiền thì sống, ăn đồ-vật dữ thì chết.
- Những người nào phát Bồ-Đề Tâm, tu phép chánh-định, có thọ đủ qui-giới, dĩ-nhiên đoạn-tuyệt ngũ-vị tân ở thế-gian, vì năm món ấy, như ăn chin thì vọng dâm, ăn sống thì vọng sân, nếu còn ăn ngũ-vị tân thì dầu miệng nói suốt thập nhị bộ chơn kinh bi-điển cũng khó đạt hiệu-quả.
- Chơn Thiên-Tiên không chịu nổi mùi ngũ-vị tân từ miệng bay ra, nên thường xa lánh những người ăn năm món ấy.
- Các loài ngạ-quỉ ác-ma ưa ngũ-vị tân, hay thừa dịp người ăn, xúm lại ngữi hơi, liếm môi liếm mép, thành thử người nào ăn ngũ-vị tân, hằng ngày sống chung với ma-quỉ, bị tinh-thần của chúng chi-phối, tổn phước tổn đức, phước đức lần lần tiêu mất, nên thường gặp nhiều sự truân-chuyên khổ-sở.
- A-Nan! Người đã phát Bồ-Đề Tâm tu pháp chánh-định mà vẫn ham ăn ngũ-vị tân, thì chẳng những thập phương chư Phật, Bồ-Tát, A-La-Hán, liệt vị Thánh-Tăng cho tới chư Thiên đều không bảo-hộ được, do đó Đại-lực Ma-vương có thêm thắng-lợi, thường giả làm Phật hiện ra giảng đạo, đốn-phá Phật-luật, chê-bai Thánh-Hiền Tăng, trái lại ca-tụng các việc báng-pháp phá-giới, khích lệ những kẻ nghịch Phật phản-sư, bịa đặt mê-tín dị-đoan, huyễn hoặc quyến-rũ, xúi giục người vi phạm dâm, sát, đạo, vọng, tham sân si tà-kiến sống theo ma-giáo, đến lúc lâm-chung đầu-thai làm đồ-chúng của Ma-vương, cho tới khi hết kiếp ma, phải đền tội sa-đọa vào Vô-gián địa-ngục.
- A-Nan! Người đã phát Bồ-Đề Tâm, tu pháp chánh-định, tất nhiên phải kiêng-cử ngũ-vị tân, đó là đệ-nhứt tiệm thứ tinh-tấn tu-hành.
云何助因。阿難。如是世界十二類生。不能自全。依
yún hé zhù yīn ē nán rú shì shì jiè shí èr lèi shēng bù néng zì quán yī
Vân-hà trợ-nhân? A-Nan! Như thị thế-giới, thập nhị loại sanh, bất năng tự toàn, y-
四食住。所謂段食、觸食、思食、識食。是故佛說
sì shí zhù suǒ wèi duàn shí chù shí sī shí zhì shí shì gù fó shuō
tứ thực trụ, sở vị: đoạn-thực, xúc-thực, tư-thực, thức-thực; thị cố Phật thuyết
一切眾 生 皆依食住。阿難。一切眾生。食甘故
yí qiè zhòng shēng jiē yī shí zhù ē nán yí qiè zhòng shēng shí gān gù
nhứt thiết chúng-sanh, giai y thực trụ. A – Nan! Nhứt thiết chúng-sanh, thực cam cố
生。食毒故死。是諸眾生求三摩地。當斷世間
shēng shí dú gù sǐ shì zhū zhòng shēng qiú sān mó dì dāng duàn shì jiān
sanh, thực độc cố tử, thị chư chúng-sanh, cầu Tam – ma- địa, đương-đoạn thế-gian,
五 種 辛 菜。是五種辛。熟食發婬。生噉 增 恚。如是
wǔ zhǒng xīn cài shì wǔ zhǒng xīn shú shí fā yín shēng dàn zēng huì rú shì
ngũ chủng tân thái, Thị ngũ chủng tân, thục thực phát dâm, sanh diệm tặng nhuế, Như thị
世界食辛之人。縱能宣說 十二部經。十方天仙。
shì jiè shí xīn zhī rén zòng néng xuān shuō shí èr bù jīng shí fāng tiān xiān
thế-giới, thực tân chi nhân, túng năng tuyên thuyết, thập nhị bộ kinh, thập phương Thiên Tiên,
嫌其臭穢。咸皆遠離。諸餓鬼 等。因彼食次。舐其唇
xián qí chòu huì xián jiē yuǎn lí zhū è guǐ děng yīn bǐ shí cì shì qí chún
hiềm kỳ xủ-uế, hàm giai viễn-ly. Chư ngạ-quỉ đẳng, nhân bỉ thực thứ, đề kỳ thần
吻。常與鬼住。福德日消。長無利益。是食辛人修
wěn cháng yǔ guǐ zhù fú dé rì xiāo cháng wú lì yì shì shí xīn rén xiū
vẫn, thường giữ quỉ-trụ, phước đức nhựt tiêu, trường vô lợi-ích; thị thực tân nhân, tu
三摩地。菩薩天仙。十 方 善 神。不來守護。大力魔
sān mó dì pú sà tiān xiān shí fāng shàn shén bù lái shǒu hù dà lì mó
Tam-ma-địa, Bồ-Tát Thiên-Tiên, thập phương Thiện-Thần, bất lai thủ hộ, đại-lực ma-
王 得其方便。現作佛身。來為說法。非毀禁戒。
wáng dé qí fāng biàn xiàn zuò fó shēn lái wèi shuō fǎ fēi huǐ jìn jiè
vương, đắc kỳ phương-tiện, hiện tác Phật thân, lai vi thuyết- pháp, phi hủy cấm giới,
讚婬怒癡。命 終 自為魔王 眷 屬。受魔 福 盡。墮無
zàn yín nù chī mìng zhōng zì wéi mó wáng juàn shǔ shòu mó fú jìn duò wú
toán dâm nộ si; mạng-chung tự vi ma-vương quyến-thuộc, thọ ma-phước tận, đọa Vô-
間獄。阿難。修菩提者永 斷五辛。是則名為第一增進
jiān yù ē nán xiū pú tí zhě yǒng duàn wǔ xīn shì zé míng wéi dì yī zēng jìn
gián ngục. A – Nan! Tu Bồ – đề giả, vĩnh đoạn ngũ tân, thị tắc danh vi đệ nhứt tinh-tấn,
修行漸次。
xiū xíng jiàn cì
tu-hành tiệm-thứ.
- 3. Cut Out Karmic Offenses
”What is the essence of karmic offenses? Ananda, beings who want to enter samadhi must first firmly uphold the pure precepts.
”They must sever thoughts of lust, not partake of wine or meat, and eat cooked rather than raw foods. Ananda, if cultivators do not sever lust and killing, it will be impossible for them to transcend the triple realm.
”You should look upon lustful desire as upon a poisonous snake or a resentful bandit. First hold to the Sound-Hearer’s four or eight parajikas in order to control your physical activity; then cultivate the Bodhisattva’s pure regulations in order to control your mental activity.
”When the prohibitive precepts are successfully upheld, one will not create karma that leads to trading places in rebirth and to killing one another in this world. If one does not steal, one will not be indebted, and one will not have to pay back past debts in this world.
”If people who are pure in this way cultivate samadhi, they will naturally be able to contemplate the extent of the worlds of the ten directions with the physical body given them by their parents; without need of the heavenly eye, they will see the Buddhas speaking dharma and receive in person the sagely instruction. Obtaining spiritual penetrations, they will roam through the ten directions, gain clarity regarding past lives, and will not encounter difficulties and dangers.
”This is the second of the gradual stages of cultivation.
- Dứt Phạm Tội-Nghiệp
- Chánh-tánh là chi và làm thế nào dứt?
- A-Nan! Những người có Bồ-Đề Tâm, đang tu pháp chánh định thì cần-yếu phải nghiêm-trì giới-luật thanh-tịnh, giữ trai-tâm, hoàn-toàn kiêng-cử dâm, sát, rượu-thịt, ngũ-vị tân, các món ăn có tánh-cách sát-hại.
- A-Nan! Nếu tu-hành mà không đoạn-tuyệt dâm và sát thì chẳng bao giờ giải-thoát được tam-giới phàm-phu thống-khổ.
- Thế nên người tu-hành phải xem dâm và sát như loài rắn độc hoặc kẻ giặc-thù, xa-lánh các tội tứ-khí, bát-khí, bậc Thinh-văn Hữu-học giữ thân không bao giờ vi phạm,cho tới về sau hành luật-nghi thanh tịnh của bậc Bồ-Tát thì giữ Tâm không bao giờ phát-khởi. Khi giới-đức thành-tựu, dầu ở thế-gian cũng khỏi vi-phạm dâm và sát, luôn cả thâu-đạo, thì chẳng còn nợ-nần túc-trái phải đền-trả, chẳng còn chi hệ-lụy thân-tâm.
- Người có Bồ-Đề Tâm, thanh-tịnh tu pháp chánh-định, khỏi phải có Thiên-nhãn, mà với nhục-thân phụ-mẫu sở-sanh cũng co thể xem thập phương thế-giới, thấy Phật, nghe Pháp , tự thân-cận, và vâng lãnh Phật-chỉ Phật-ngôn, đắc lục-thông quảng-đại, du-hành thập-phương thế-giới, thành-tựu túc-mạng thanh-tịnh, thấu-triệt quá-khứ hiện-tại vị-lai, không còn sự gian-nguy khổ-lụy, đó là đệ-nhị tiệm-thứ tinh-tấn tu-hành.
云何正性。阿難。如是眾生入三摩地。要先嚴持
yún hé zhèng xìng ē nán rú shì zhòng shēng rù sān mó dì yào xiān yán chí
Vân-hà chánh tánh? A – Nan! Như thị chúng sanh, nhập Tam-ma- địa, yếu tiên nghiêm trì
清淨戒律。永斷婬心。不餐酒肉。以火淨食。無噉生
qīng jìng jiè lǜ yǒng duàn yín xīn bù cān jiǔ ròu yǐ huǒ jìng shí wú dàn shēng
thanh-tịnh giới-luật. Vĩnh-đoạn dâm-tâm, bất xan tửu-nhục, dĩ hỏa tịnh thực, vô diệm sanh
氣。阿難。是修行人。若 不 斷 婬 及與殺生。出三界
qì ē nán shì xiū xíng rén ruò bù duàn yín jí yǔ shā shēng chū sān jiè
khí. A – Nan! Thị tu-hành nhân, nhược bất đoạn dâm cập giữ sát-sanh, xuất tam-giới
者。無有是處。當 觀 婬 欲。猶如毒蛇。如見 怨 賊。
zhě wú yǒu shì chù dāng guān yín yù yóu rú dú shé rú jiàn yuàn zéi
giả, vô hữu thị xứ. Đương quan dâm-dục, do như độc-xà, như kiến oán-tặc,
先持聲聞四棄八棄。執身不動。後行菩薩 清淨律
xiān chí shēng wén sì qì bá qì zhí shēn bú dòng hòu xíng pú sà qīng jìng lǜ
tiên tri Thanh văn, tứ khí bát khí , chấp thân bất động, hậu hành Bồ-Tát, thanh-tịnh luật
儀。執心不起。禁戒成就。則於世間永無相 生 相
yí zhí xīn bù qǐ jìn jiè chéng jiù zé yú shì jiān yǒng wú xiāng shēng xiāng
nghi, chấp tâm bất khởi. Cấm giới thành tựu, tắc ư thế gian vĩnh vô tương sanh, tương
殺之業。偷劫不行。無相負累。亦於世間不還宿債。
shā zhī yè tōu jié bù xíng wú xiāng fù lěi yì yú shì jiān bù huán sù zhài
sát chi nghiệp, thâu kiếp bất hành, vô tương phụ lụy, diệc ư thế-gian bất hoàn túc-trái.
是清淨人 修三摩地。父母肉身。不須天眼。自然
shì qīng jìng rén xiū sān mó dì fù mǔ ròu shēn bù xū tiān yǎn zì rán
Thị thanh-tịnh nhân, tu Tam-ma-địa, phụ mẫu nhục thân, bất tu thiên-nhãn, tự nhiên
觀見 十 方 世 界。覩佛聞法。親 奉 聖 旨。得大神
guān jiàn shí fāng shì jiè dǔ fó wén fǎ qīn fèng shèng zhǐ dé dà shén
quán kiến thập phương thế-giới, đổ Phật văn pháp, thân phụng Thánh chỉ, đắc đại thần
通。遊十 方 界。宿命 清淨。得無艱險。是則名為第
tōng yóu shí fāng jiè sù mìng qīng jìng dé wú jiān xiǎn shì zé míng wéi dì
thông, du thập phương giới, túc mạng thanh-tịnh, đắc vô gian-hiểm. Thị tắc danh vi đệ
二增進修行漸次。
èr zēng jìn xiū xíng jiàn cì
nhị tinh-tấn tu-hành tiệm-thứ.
4.Prevent Manifestation of Karma
”What is the manifestation of karma? Ananda, such people as these, who are pure and who uphold the prohibitive precepts, do not have thoughts of greed and lust, and so they do not become dissipated in the pursuit of the six external defiling sense-objects.
”Because they do not pursue them, they turn around to their own source. Without the conditions of the defiling objects, there is nothing for the sense-organs to match themselves with, and so they reverse their flow, become one unit, and no longer function in six ways.
”All the lands of the ten directions are as brilliantly clear and pure as moonlight reflected in crystal.
”Their bodies and minds are blissful as they experience the equality of wonderful perfection, and they attain great peace.
”The secret perfection and pure wonder of all the Thus Come Ones appear before them.
”These people then obtain patience with the non-production of dharmas. They thereupon gradually cultivate according to their practices, until they reside securely in the sagely positions.
”This is the third of the gradual stages of cultivation.
”Ananda, these good people’s emotional love and desire are withered and dry, the sense-organs and sense objects no longer match, and so the residual habits do not continue to arise.
”By means of their complete wisdom, they understand that attachments of the mind are false. The bright perfection of their wisdom-nature shines throughout the ten directions, and this initial wisdom is called the ‘stage of dry wisdom.’
”Although the habits of desire are initially dried up, they still have not merged with the Thus Come One’s flow of Dharma-water.
- Dứt Hiện-Nghiệp
- Sao gọi là dứt hiện-nghiệp?
- A-Nan! Người có Bồ-Đề Tâm, nghiêm-trì giới-luật thanh-tịnh, thì Tâm dứt sạch tham-nghiệp, dâm-nghiệp, sát-nghiệp và các tập-khí mê-muội. Tâm không biến-chuyển theo lục-trần và tự quay trở về Bổn-thể Chơn-Như Viên-giác. Trần không có sở duyên, căn không có sở-đối, thì tác-dụng của căn không hành-động sai-lầm được, hoàn-toàn trái-nghịch với dòng ái-dục sanh-tử. Như vậy thập-phương quốc-độ thuần một nét thanh-tịnh, chẳng khác chi ngọc lưu-ly hiện rõ vầng trăng tỏ, thân được nhẹ-nhàng, Tâm được thanh-thoát, nhiệm-mầu châu-viên bình-đẳng, an-vui vô-tận, tất cả Như-Lai mật-viên tịnh-diệu, đều hiển-hiện trong Tâm, mặc-nhiên đắc vô-sanh pháp-nhẫn, tuần-tự tiến tu, tùy theo đạo-hạnh sở-phát mà an-lập Thánh-quả, đó là đệ tam tiệm-thứ tinh-tấn tu-hành.
- A-Nan! Vị Thiện-nam-tử có Bồ-Đề Tâm, nghiêm-trì giới luật thanh-tịnh, ái-dục khô-cạn, nội-căn với ngoại-cảnh không phối-hiệp nhau, sắc-thân dầu còn, nhưng chẳng sanh tiếp. Tâm được thông-suốt, trí-huệ thuần-thục. Minh-Tánh châu-biến thập-phương thế-giới, thành-tựu can-huệ gọi là Can-Huệ Địa. Tuy nhiên ái-dục vừa khô-cạn, chưa hiệp được với nước pháp-lưu của bậc Như-Lai tương tiếp, như vậy phải hành đạo trải qua 51 địa-vị Bồ-Tát nữa mới cứu Phật-quả.
云何現業。阿難。如是清 淨 持 禁戒人。心無貪婬。
yún hé xiàn yè ē nán rú shì qīng jìng chí jìn jiè rén xīn wú tān yín
Vân-hà hiện-nghiệp? A-Nan! Như thị thanh-tịnh trì cấm giới nhân, tâm vô tham dâm,
於外六塵不多流逸。因不流逸。旋 元 自歸。塵既不
yú wài liù chén bù duō liú yì yīn bù liú yì xuán yuán zì guī chén jì bù
ư ngoại lục trần bất đa lưu – dật. Nhân bất lưu-dật, triền nguyên tự qui, trần ký bất
緣。根無所偶。反流全一。六用不行。十 方 國 土。
yuán gēn wú suǒ ǒu fǎn liú quán yī liù yòng bù xíng shí fāng guó ù
duyên, căn vô sở ngẩu, phản lưu toàn nhứt, lục dụng bất hành. Thập phương quốc độ,
皎然 清 淨。譬如瑠璃。内 懸 明 月。身心 快 然。妙
jiǎo rán qīng jìng pì rú liú lí nèi xuán míng yuè shēn xīn kuài rán miào
hạo nhiên thanh-tịnh, thí như lưu – ly, nội huyền minh-nguyệt, thân-tâm khoái-nhiên, diệu-
圓平等。獲 大安隱。一切 如來密圓淨妙。皆現其
yuán píng děng huò dà ān yǐn yí qiè rú lái mì yuán jìng miào jiē xiàn qí
viên bình-đẳng, hoạch đại an – ổn, nhứt thiết Như-Lai mật viên tịnh-diệu, giai hiện kỳ
中。是人即獲 無生 法 忍。從是漸修。隨所發行。安
zhōng shì rén jí huò wú shēng fǎ rěn cóng shì jiàn xiū suí suǒ fā xíng ān
trung. Thị nhân tức hoạch, vô-sanh pháp nhẫn, tùng thị tiệm tu, tùy sở phát hành, an
立聖位。是則名為第三增進修行漸次。阿難。是善
lì shèng wèi shì zé míng wéi dì sān zēng jìn xiū xíng jiàn cì ē nán shì shàn
lập Thánh-vị. Thị tắc danh vi đệ tam tinh-tấn tu-hành tiệm-thứ. A – Nan! Thị thiện
男子。欲愛乾枯。根境不偶。現前殘質。不復續生。
nán zǐ yù ài gān kū gēn jìng bù ǒu xiàn qián cán zhí bù fù xù shēng
nam-tử, dục-ái cạn khô, căn-cảnh bất ngẫu, hiện-tiền tàn-chất, bất phục thục sanh,
執心虛明。純是智慧。慧性明圓。鎣 十 方 界。乾有
zhí xīn xū míng chún shì zhì huì huì xìng míng yuán yíng shí fāng jiè gān yǒu
chấp tâm hư-minh, thuần thị trí huệ, huệ-tánh minh-viên, oánh thập-phương giới, can hữu
其慧。名乾慧地。欲習初乾。未與如來 法 流 水 接。
qí huì míng gān huì dì yù xí chū gān wèi yǔ rú lái fǎ liú shuǐ jiē
kỳ-huệ, danh can huệ-địa. Dục-tập sơ-can, vị dữ Như-Lai, pháp-lưu thủy tiếp.
- The Ten Faiths
- Thập-Tín
1”Then, with this mind centered on the middle, they enter the flow where wonderful perfection reveals itself. From the truth of that wonderful perfection there repeatedly arise wonders of truth. They always dwell in the wonder of faith, until all false thinking is completely eliminated and the middle way is totally true. This is called the Mind that Resides in Faith.
- Tín-Tâm Trụ
- Đức Phật dạy: A-Nan! Dùng Tâm can-huệ, hiệp với dòng Pháp-lưu khiến Tâm ấy khai-thông viên-mãn, nhờ đó tinh-tấn tu-hành đến bậc Chơn-Diệu, đức tín nhiệm-mầu thường-trụ, tất cả vọng-tưởng điên-đảo đều tiêu-vong, chỉ có trung-đạo thuần-nhứt chơn thiệt, gọi là Tín-Tâm Trụ.
即以此心中中流入。圓妙開敷。從眞妙圓。重發
jí yǐ cǐ xīn zhōng zhōng liú rù yuán miào kāi fū cóng zhēn miào yuán chóng fā
Tức dĩ thử tâm trung, trung lưu nhập, viên diệu khai phu, tùng chơn-diệu-viên, trùng phát
眞妙。妙信常住。一 切 妄 想 滅盡無餘。中道純眞。
zhēn miào miào xìn cháng zhù yí qiè wàng xiǎng miè jìn wú yú zhōng dào chún zhēn
chơn-diệu, diệu-tín thường trụ, nhứt- thiết vọng-tưởng, diệt tận vô-dư, trung đạo thuần-chơn,
名信心住。
míng xìn xīn zhù
danh Tín-Tâm Trụ.
2”When true faith is clearly understood, then perfect penetration is total, and the three aspects of skandhas, places, and realms are no longer obstructions. Then all their habits throughout innumerable kalpas of past and future, during which they abandon bodies and receive bodies, appear to them now in the present moment. These good people can remember everything and forget nothing. This is called the Mind that Resides in Mindfulness.
- Niệm-Tâm Trụ
- Đức Tín chơn-thiệt sang-tỏ thì nhứt thiết đều viên-thông, 5 ấm, 12 xứ, 18 giới không thế nào ngăn-ngại được, những sự xả-thân, thọ-thân trong vô-số kiếp quá-khứ và vị-lai, cho tới các tập-khí hiện-tiền, người Thiện-nam tử tu-hành nhớ hết, không sót một mảy, gọi là Niệm-Tâm Trụ.
眞信明瞭。一切 圓 通。陰處界三。不能為礙。如是
zhēn xìn míng liǎo yí qiè yuán tōng yīn chù jiè sān bù néng wéi ài rú shì
Chơn-tín minh-liễu, nhứt thiết viên-thông, âm xứ giới tam, bất năng vi ngại, như thị
乃至過去未來。無數劫中。捨身 受身一切習氣。皆現
nǎi zhì guò qù wèi lái wú shù jié zhōng shě shēn shòu shēn yí qiè xí qì jiē xiàn
nãi-chí, quá – khứ, vị – lai, vô số kiếp trung, xả thân thọ thân, nhứt thiết tập khí, giai hiện-
在前。是善男子。皆能憶念。得無遺忘。名念心住。
zài qián shì shàn nán zǐ jiē néng yì niàn dé wú yí wàng míng niàn xīn zhù
tại tiền, thị Thiện-nam-tử, giai năng ức niệm, đắc vô di vong, danh Niệm-Tâm Trụ.
3.”When the wonderful perfection is completely true, that essential truth brings about a transformation. They go beyond the beginningless habits to reach the one essential brightness. Relying solely on this essential brightness, they progress toward true purity. This is called the Mind of Vigor.
- Tinh-Tấn Tâm
- Giữ được Tâm thuần-nhứt chơn-thiệt, mầu-nhiệm châu-viên thì thể chơn-tịnh phát sinh, tất cả tập khí từ vô-thỉ đều dứt sạch, chỉ có một thể chơn-tinh sáng-suốt, người Thiện-nam tử dung thể ấy tinh-tấn, đáng bậc chơn-thiệt thanh-tịnh, gọi là Tinh-Tấn Tâm.
妙 圓 純 眞。眞精 發 化。無始習氣 通一 精 明。唯以
miào yuán chún zhēn zhēn jīng fā huà wú shǐ xí qì tōng yì jīng míng wéi yǐ
Diệu-viên thuần-chơn, chơn-tinh phát quá, vô thỉ tập khí thông nhứt tinh-minh, duy dĩ
精明 進趣眞淨。名 精 進 心。
jīng míng jìn qù zhēn jìng míng jīng jìn xīn
tinh-minh, tấn thú chơn-tịnh, danh Tinh-Tấn Tâm.
4.”The essence of the mind reveals itself as total wisdom; this is called the Mind that Resides in Wisdom.
- Huệ-Tâm Trụ
- Tâm tinh-tấn nhiệm-mầu, viên-dung vô-ngại, dùng toàn trí-huệ, gọi là Huệ-Tâm Trụ
心 精現前。純以智慧。名 慧 心 住。
xīn jīng xiàn qián chún yǐ zhì huì míng huì xīn zhù
Tâm tinh hiện-tiền, thuần dĩ trí-huệ, danh Huệ-Tâm Trụ.
5.”As the wisdom and brightness are held steadfast, a profound stillness pervades. The stage at which the majesty of this stillness becomes constant and solid is called the Mind that Resides in Samadhi.
- Định-Tâm Trụ
- Giữ tròn trí-huệ quang-minh, thanh-tịnh trang-nghiêm, huyền-diệu châu-viên, không còn chi vọng-xúc, thành-tựu đại-định, gọi là Định-Tâm Trụ
執持智明。周徧寂湛。寂妙 常 凝。名 定 心 住。
zhí chí zhì míng zhōu biàn jì zhàn jì miào cháng níng míng dìng xīn zhù
Chấp trì chí minh, châu-biến tịch-trạm, tịch diệu thường ngưng, danh Định-Tâm Trụ.
6.”The light of samadhi emits brightness. When the essence of the brightness enters deeply within, they only advance and never retreat. This is called the Mind of Irreversibility.
- Bất-Thối Tâm
- Đại-định sáng-suốt, thâm-nhập Minh-Tánh, thì không bao giờ thối-chuyển, luôn luôn tinh-tấn, gọi là Bất-Thối Tâm.
定 光 發 明。明 性 深 入。唯進無退。名不退心。
dìng guāng fā míng míng xìng shēn rù wéi jìn wú tuì míng bù tuì xīn
Định-quang phát-minh, minh tánh thâm-nhập, duy tấn vô thối, danh Bất-Thối Tâm.
7.”When the progress of their minds is secure, and they hold their minds and protect them without loss, they connect with the life-breath of the Thus Come Ones of the ten directions. This is called the Mind that Protects the Dharma.
- Hộ-Pháp Tâm
- Giữ tròn Tâm tinh-tấn thanh-tịnh an-nhiên, không sơ-suất và giao hiệp với mười phương Như-Lai, vừa bảo-hộ Tâm-pháp, vừa bảo-hộ Phật-pháp, gọi là Hộ-Pháp Tâm.
心進安然。保持不失。十 方 如 來。氣分交接。名護
xīn jìn ān rán bǎo chí bù shī shí fāng rú lái qì fēn jiāo jiē 。míng hù
Tâm tấn an nhiên, bảo trì bất thất, thập phương Như-Lai, khí phần giao-tiếp, danh Hộ-
法 心。
fǎ xīn
Pháp Tâm.
8.”Protecting their light of enlightenment, they can use this wonderful force to return to the Buddha’s light of compassion and to come back to stand firm with the Buddha. It is like two mirrors that are set facing one another, so that between them the exquisite images interreflect and enter into one another layer upon layer. This is called the Mind of Transference.
- Hồi-Hướng Tâm.
- Dùng oai-lực huyền-diệu gìn-giữ Tâm viên-giác, và nhờ ánh-sáng từ-bi của Phật an-trụ nơi Tâm viên-giác, như hai cái gương đối-chiếu, ảnh hiện trở lại bên trong, tương-nhập trùng-điệp, gọi là Hồi-Hướng Tâm.
覺明保持。能以妙力。回佛慈光。向 佛安住。猶如
jué míng bǎo chí néng yǐ miào lì huí fó cí guāng xiàng fó ān zhù yóu rú
Giác-minh bảo-trì, năng dĩ diệu-lực, hồi Phật từ-quang, hướng Phật an-trụ, do như
雙 鏡。光 明 相 對。其中妙影。重 重 相 入。名回
shuāng jìng guāng míng xiāng duì qí zhōng miào yǐng chóng chóng xiāng rù míng huí
song cảnh, quang-minh tương đối, kỳ trung diệu cảnh, trùng trùng tương nhập, danh Hồi-
向 心。
xiàng xīn
Hướng Tâm.
9.”With this secret interplay of light, they obtain the Buddha’s eternal solidity and unsurpassed wonderful purity. Dwelling in the unconditioned, they know no loss or dissipation. This is called the Mind that Resides in Precepts.
- Giới-Tâm Trụ
- Tâm thể Chơn-Như xoay lại hiệp với ánh-sáng từ-bi của Phật, tức là được Tâm-thể thường-tịch thường-chiếu, như như bất động, và Phật-cảnh vô-thượng diệu-tịnh an-trụ vô-vị, không một mảy sơ-suất, gọi là Giới-Tâm Trụ
心 光 密 回。獲 佛 常 凝 無 上 妙 淨。安住無為。
xīn guāng mì huí huò fó cháng níng wú shàng miào jìng ān zhù wú wéi
Tâm quang mật hồi, hoạch Phật thường ngưng, vô-thượng diệu-tịnh, an – trụ vô – vi,
得無遺失。名戒心住。
dé wú yí shī míng jiè xīn zhù
đắc vô vi thất, danh Giới-Tâm Trụ.
10.”Abiding in the precepts with self-mastery, they can roam throughout the ten directions, going anywhere they wish. This is called the Mind that Resides in Vows.
- Nguyện-Tâm Trụ
- Trụ-giới an-nhiên, tự-tại vô-ngại, Tâm-thể thanh-tịnh nhiệm-mầu, nên du-hành khắp mười phương quốc-độ, đi đâu cũng mãn nguyện, gọi là Nguyện-Tâm Trụ.
住戒自在。能 遊 十 方。所去隨願。名 願 心 住。
zhù jiè zì zài néng yóu shí fāng suǒ qù suí yuàn míng yuàn xīn zhù
Trụ-giới tự-tại, năng du thập phương, sở khứ tùy nguyện, danh Nguyện-Tâm Trụ.
- 6. The Ten Dwellings
- Thập-Trụ
1.”Ananda, these good people use honest expedients to bring forth those ten minds. When the essence of these minds becomes dazzling, and the ten functions interconnect, then a single mind is perfectly accomplished. This is called the Dwellings of Bringing Forth the Resolve.
- Phát-Tâm Trụ
- Đức Phật dạy: Vị Thiện-nam tử tu-hành, dùng phương-tiện chơn-thiệt phát-minh 10 tín-tâm, thuần-thục 10 diệu dụng của ngũ căn ngũ-lực thâu-nhiếp lại, viên-thành nhứt tâm, gọi là Phát-Tâm Trụ.
阿難。是善男子。以眞方便 發此十心。心精發
ē nán shì shàn nán zǐ yǐ zhēn fāng biàn fā cǐ shí xīn xīn jīng fā
A – Nan! Thị Thiện-nam-tử, dĩ chơn phương tiện, phát thử thập tâm, tâm tinh phát
輝。十用 涉入。圓 成 一 心。名發 心 住。
huī shí yòng shè rù yuán chéng yì xīn míng fā xīn zhù
huy, thập dụng thiệp nhập, viên-thành nhứt tâm, danh Phát-Tâm-Trụ.
2.”From within this mind light comes forth like pure crystal, which reveals pure gold inside. Treading upon the previous wonderful mind as a ground is called the Dwelling of the Ground of Regulation.
- Trị-Địa Trụ
- Tự-Tâm quang-minh như lưu-ly trong sạch có hiện tinh-kim, nương theo Tâm huyền-diệu trước mà tu-tập thành tâm-địa, gọi là Trị-Địa Trụ.
心 中發明。如淨瑠璃内現精金。以前妙心。履以成
xīn zhōng fā míng rú jìng liú lí nèi xiàn jīng jīn yǐ qián miào xīn lǚ yǐ chéng
Tâm trung phát minh, như tịnh lưu-ly, nội hiện tinh kim, dĩ tiền diệu-tâm, lý dĩ thành
地。名治地住。
dì míng zhì dì zhù
địa, danh Trị-Địa Trụ.
3.”When the mind-ground connects with wisdom, both become bright and comprehensive. Traversing the ten directions then without obstruction is called the Dwelling of Cultivation. .
- Tu-Hành Trụ
- Tâm-địa hòa-hiệp, thuần một thể viên-giác sáng-suốt nên du-hành khắp mười phương thế-giới, không có chi ngăn-ngại, gọi là Tu-Hành Trụ
心地涉知。俱得明了。遊履十方。得無留礙。名修
xīn dì shè zhī jù dé míng liǎo yóu lǚ shí fāng dé wú liú ài míng xiū
Tâm địa thiệp trì, cu đắc minh liễu, du lý thập phương, đắc vô lưu – ngại, danh Tu-
行住。
xíng zhù
Hành Trụ.
4.”When their conduct is the same as the Buddhas’ and they take on the demeanor of a Buddha, then, like the intermediate skandha body searching for a father and mother, they penetrate the darkness with a hidden trust and enter the lineage of the Thus Come One. This is called the Dwelling of Noble Birth.
- Sanh-Quí Trụ
- Hạnh đồng với hạnh Phật, thọ khí-phần của Phật, vi như trung-ấm thân tự cầu phụ-mẫu, âm-tín minh-thông nhập giống Như-Lai, gọi là Sanh-Quí Trụ.
行與 佛同。受佛氣分。如中陰身 自求父母。陰信
xíng yǔ fó tóng shòu fó qì fèn rú zhōng yīn shēn zì qiú fù mǔ yīn xìn
Hạnh dữ Phật đồng, thọ Phật khí phần, như trung-ấm thân, tự cầu phụ-mẫu, ấm-tín
冥 通。入 如 來 種。名 生 貴 住。
míng tōng rù rú lái zhǒng míng shēng guì zhù
minh-thông, nhập Như-Lai chủng, danh Sanh-Quí Trụ.
5.”Since they ride in the womb of the Way and will themselves become enlightened heirs, their human features are in no way deficient. This is called the Dwelling of Endowment with Skill-in-Means.
- Phương-Tiện Cụ-Túc Trụ
- Đã nhập giống Như-Lai, thừa-phụng Phật-chỉ, cũng như thành hình trong đạo-thai rồi thì tướng người không thiếu-sót, tức là có đủ phương-tiện độ-sanh, gọi là Phương-Tiện Cụ-Túc Trụ.
既遊道胎。親 奉 覺 胤。如胎已成。人 相 不 缺。名
jì yóu dào tāi qīn fèng jué yìn rú tāi yǐ chéng rén xiàng bù quē míng
Ký du đạo-thai, thân phụng giác duẫn, như thai dĩ thành, nhân-tướng bất khuyết, danh
方 便 具足住。
fāng biàn jù zú zhù
Phương-Tiện Cụ-Túc Trụ.
6.”With a physical appearance like that of a Buddha and a mind that is the same as well, they are said to be Dwelling in the Rectification of the Mind.
- Chánh-Tâm Trụ
- Dung-mạo đã giống như Phật tất-nhiên tâm-tướng cũng đồng, gọi là Chánh-Tâm Trụ.
容 貌 如 佛。心 相 亦 同。名 正 心 住。
róng mào rú fó xīn xiàng yì tóng míng zhèng xīn zhù
Dung-mạo như Phật, tâm tướng diệc đồng, danh Chánh-Tâm Trụ.
7.”United in body and mind, they easily grow and mature day by day. This is called the Dwelling of Irreversibility.
- Bất-Thối Trụ
- Thân hiệp Phật-thân, Tâm hiệp Phật tâm, tăng-trưởng phước-huệ vô-lượng, gọi là Bất-Thối Trụ.
身 心 合 成。日 益 增 長。名 不退住。
shēn xīn hé chéng rì yì zēng zhǎng míng bú tuì zhù
Thân tâm hiệp thành, nhựt ích tăng trưởng, danh Bất-Thối Trụ.
8.”With the efficacious appearance of ten bodies, which are simultaneously perfected, they are said to be at the Dwelling of a Pure Youth.
- Đồng-Chơn Trụ
- Linh tướng của thập-thân đồng thời huyền-diệu viên-thông, gọi là Đồng-Chơn Trụ.
十 身 靈 相。一 時 具足。名 童 眞 住。
shí shēn líng xiàng yì shí jù zú míng tóng zhēn zhù 。
Thập thân linh tướng, nhứt thời cụ túc, danh Đồng-Chơn Trụ.
9.”Completely developed, they leave the womb and become sons of the Buddha. This is called the Dwelling of a Dharma Prince.
- Pháp-Vương Tử Trụ
- Thập thân đầy-đủ ví như xuất đạo-thai, làm chơn Phật tử nối dòng Như-Lai, gọi là Pháp-Vương Tử Trụ.
形 成 出 胎。親為佛子。名 法 王 子 住。
xíng chéng chū tāi qīn wéi fó zǐ míng fǎ wáng zǐ zhù
Hình thành xuất thai, thân vi Phật tử, danh Pháp-Vương-Tử Trụ.
10.”Reaching the fullness of adulthood, they are like the chosen prince to whom the great king of a country turns over the affairs of state. When this Kshatriya king’s eldest son is ceremoniously anointed on the crown of the head, he has reached what is called the Dwelling of Anointing the Crown of the Head.
- Quán-Đảnh Trụ
- Thành-nhân sáng-suốt, gánh-vác Phật-sự, ví như vị Hoàng-đế ở trong xứ, đem quốc-chánh ủy-nhiệm thái-tử; Đức Phật dùng cam-lộ thủy rưới trên đảnh Bồ-Tát, chẳng khác chi Hoàng-đế thiết lễ dung hải-thủy rưới trên đầu thái-tử, gọi là Quán-Đảnh Trụ.
表以成人。如 國 大 王 以諸國事 分委太子。彼剎利
biǎo yǐ chéng rén rú guó dà wáng yǐ zhū guó shì fēn wěi tài zǐ bǐ chà lì
Biểu dĩ thành nhân, như Quốc-Đại-Vương, dĩ chư quốc sự, phân ủy Thái-tử, bỉ Sát-Lợi-
王 世 子 長 成。陳列 灌 頂。名 灌 頂 住。
wáng shì zǐ zhǎng chéng chén liè guàn dǐng míng guàn dǐng zhù
Vương, Thái-tử trưởng thành, trần-liệt quán-đảnh, danh Quán-Đảnh Trụ.
- 7. The Ten Conducts
- Thập-Hạnh
1.”Ananda, after these good men have become sons of the Buddha, they are replete with the limitlessly many wonderful virtues of the Thus Come Ones, and they comply and accord with beings throughout the ten directions. This is called the Conduct of Happiness.
- Hoan-Hỉ Hạnh
- Đức Phật dạy: A-Nan! Vị Thiện-nam tử đã nên trang Phật-tử thanh-tịnh, có đủ diệu-đức Như-Lai vô-lượng, hằng tùy-thuận sở-nguyện của thập-phương chúng-sanh mà cứu-độ, gọi là Hoan-Hỉ Hạnh.
阿難。是善男子。成佛子已。具足無量 如來妙德。
ē nán shì shàn nán zǐ chéng fó zǐ yǐ jù zú wú liàng rú lái miào dé
A – Nan! Thị Thiện-nam-tử, thành Phật- tử dĩ, cụ – túc vô – lượng, Như-Lai diệu-đức,
十 方 隨 順。名 歡 喜 行。
shí fāng suí shùn míng huān xǐ hèng
thập phương tùy thuận, danh Hoàn-Hỉ-Hạnh.
2.”Being well able to accommodate all living beings is called the Conduct of Benefiting.
- Nhiêu-Ích Hạnh
- Dùng năng-lực từ-bi khôn-khéo làm lợi-ích cho nhứt thiết chúng-sanh, gọi là Nhiêu-Ích Hạnh.
善 能 利 益 一切 眾 生。名 饒 益 行。
shàn néng lì yì yí qiè zhòng shēng míng ráo yì hèng
Thiện năng lợi-ích, nhứt thiết chúng-sanh, danh Nhiêu-Ích-Hạnh.
3.”Enlightening oneself and enlightening others without putting forth any resistance is called the Conduct of Non-Opposition.
- Vô Sân-Hận Hạnh
- Tự mình giác-ngộ, lại năng giác-ngộ ngưòi, tự mình nhẫn-nhục lại năng dạy người nhẫn-nhục, do đó không còn một mảy hờn-giận, gọi là Vô Sân-Hận Hạnh.
自覺覺他。得無違拒。名 無 瞋 恨 行。
zì jué jué tā dé wú wéi jù míng wú chēn hèn hèng
Tự-giác, giác-tha, đắc vô – vi cự, danh Vô-Sân Hận-Hạnh .
4.”To undergo birth in various forms continuously to the bounds of the future, equally throughout the three periods of time and pervading the ten directions, is called the Conduct of Endlessness.
- Vô-Tận Hạnh
- Ứng-hiện trong các loài để tùy duyên độ sanh suốt ba đời quá-khứ hiện-tại cho tới vị-lai, thông-đạt cả thập-phương, không bao giờ thối-chuyển , gọi là Vô-Tận Hạnh.
種 類 出 生。窮未來際。三世平等。十 方 通 達。名
zhǒng lèi chū shēng qióng wèi lái jì sān shì píng děng shí fāng tōng dá míng
Chủng loại xuất-sanh, cùng vị lai tế, tam thế bình-đẳng, thập phương thông-đạt, danh
無盡行。
wú jìn hèng
Vô-Tận-Hạnh.
5.”When everything is equally in accord, one never makes mistakes among the various Dharma doors. This is called the Conduct of Freedom from Deluded Confusion.
- Ly Si-Loạn Hạnh
- Nhứt-thiết pháp-hạnh độ sanh đều hiệp đồng vô-lượng pháp-môn Như-Lai, không bao giờ sai-lạc, gọi là Ly Si-Loạn Hạnh.
一 切 合 同。種 種 法 門。得無差誤。名離癡亂行。
yí qiè hé tóng zhǒng zhǒng fǎ mén dé wú chāi wù míng lí chī luàn hèng
Nhứt thiết hiệp đồng, chủng chủng pháp-môn, đắc vô sai-mậu, danh Ly-Si-Loạn-Hạnh.
6.”Then within what is identical, myriad differences appear; the characteristics of every difference are seen, one and all, in identity. This is called the Conduct of Wholesome Manifestation.
- Thiện-Hiện Hạnh
- Trong pháp-hạnh hiệp đồng phát hiện các pháp khác, trong các pháp khác vẫn thấy hiệp đồng pháp-hạnh, sự-lý viên-dung vô-ngại, gọi là Thiện-Hiện Hạnh.
則於同中。顯現群異。一一異相。各各見同。名善
zé yú tóng zhōng xiǎn xiàn qún yì yī yī yì xiàng gè gè jiàn tóng míng shàn
Tắc ư đồng trung, hiển-hiện quần dị, nhứt nhứt dị tướng, các-các kiến đồng, danh Thiện-
現行。
xiàn hèng
Hiện-Hạnh.
7.”This continues until it includes all the dust motes that fill up empty space throughout the ten directions. In each and every mote of dust there appear the worlds of the ten directions. And yet the appearance of dust motes and the appearance of worlds do not interfere with one another. This is called the Conduct of Non-Attachment.
- Vô-Trước Hạnh
- Thập phương hư-không bao-hàm nhứt-thiết vi-trần mỗi vi-trần biến-mãn thập-phương thế-giới, hiện trần hiện giới viên-dung vô-ngại, gọi là Vô-Trước Hạnh.
如是乃至 十 方 虛 空 滿足微塵。一一 塵 中 現 十
rú shì nǎi zhì shí fāng xū kōng mǎn zú wéi chén yī yī chén zhōng xiàn shí
Như thị nãi chí thập phương hư – không, mãn túc vi trần, nhứt nhứt trần trung hiện thập
方 界。現塵 現界。不相留礙。名 無 著 行。
fāng jiè xiàn chén xiàn jiè bù xiāng liú ài míng wú zhuó hèng
phương giới, hiện trần hiện giới, bất tương lưu-ngại, danh Vô-Trước-Hạnh.
8.”Everything that appears before one is the foremost paramita. This is called the Conduct of Veneration.
- Tôn-Trọng Hạnh
- Các thứ biến-hiện ấy ở trong độ đáo-bỉ-ngạn đệ-nhứt, gọi là Tôn-Trọng Hạnh.
種 種 現 前。咸是第一波羅密多。名 尊 重 行。
zhǒng zhǒng xiàn qián xián shì dì yī bō luó mì duō míng zūn zhòng hèng
Chủng chủng biến hiện, hàm thị đệ nhứt Ba-la-mật-đa, danh Tôn-Trọng-Hạnh.
9.”With such perfect fusion, one can model one-self after all the Buddhas of the ten directions. This is called the Conduct of Wholesome Dharma.
- Thiện-Pháp Hạnh
- Viên-dung vô-ngại năng thành qui-tắc của thập phương chư Phật tùy cơ, ứng thời độ-sanh, gọi là Thiện-Pháp Hạnh.
如是 圓融。能 成 十 方 諸 佛 軌則。名 善 法 行。
rú shì yuán róng néng chéng shí fāng zhū fó guǐ zé míng shàn fǎ hèng
Như thị viên-dung, năng thành Thập phương chư Phật quỉ – tắc, danh Thiện-Pháp-Hạnh.
10.”To then be pure and without outflows in each and every way is the primary truth, which is unconditioned, the essence of the nature. This is called the Conduct of True Actuality.
- Chơn-Thiệt Hạnh
- Tất cả pháp-hạnh đều thanh-tịnh vô-lậu, thuần-nhứt chơn-thiệt vô-vi, Tự-Tánh bản-nhiên cứu-cánh Diệu-quả, gọi là Chơn-Thiệt Hạnh.
一一皆是 清淨無漏。一眞無為。性本然故。名
yī yī jiē shì qīng jìng wú lòu yì zhēn wú wéi xìng běn rán gù míng
Nhứt nhứt giai thị, thanh-tịnh vô lậu, nhứt chơn vô – vi, tánh bổn-nhiên cố, danh
眞 實 行。
zhēn shí hèng
Chơn-Thiệt-Hạnh.
- 8. The Ten Transferences
- Thập Hồi-Hướng
1.“Ananda, when these good men replete with spiritual penetrations, have done the Buddhas’ work, are totally pure and absolutely true, and remain distant from obstacles and calamities, then they take living beings across while casting aside the appearance of taking them across. They transform the unconditioned mind and go toward the path of Nirvana. This is called the Transference of Saving and Protecting Living Beings, while apart from the Appearance of Living Beings.
- Cứu-Hộ Nhứt-Thiết Chúng-Sanh, Ly Chúng-Sanh Tướng Hồi-Hướng.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Vị Thiện nam-tử có đủ thần-thông thành-tựu Phật-sự, thuần-khiết tinh-chơn, xa-lìa các lưu-hoạn, trong khi độ sanh không có các tướng năng-độ sở-độ, hồi-tâm vô-vi và chỉ hướng một đường Niết-Bàn, gọi là Cứu-Hộ Nhứt-Thiết Chúng-Sanh, Ly Chúng-Sanh Tướng Hồi-Hướng.
阿難。是善男子。滿足神通。成佛事已。純潔精
ē nán shì shàn nán zǐ mǎn zú shén tōng chéng fó shì yǐ chún jié jīng
A – Nan! Thị Thiện-nam-tử, mãn túc thần-thông, thành Phật sự dĩ, thuần-khiết tinh-
眞。遠諸 留 患。當 度 眾 生。滅除度相。回無為心。
zhēn 。yuǎn zhū liú huàn dāng dù zhòng shēng miè chú dù xiàng huí wú wéi xīn
chơn, viễn chư lưu-hoạn, đương độ chúng-sanh, diệt chư độ tướng, hồi vô – vi tâm,
向 涅 槃路。名救護 一 切 眾 生 離 眾 生 相 回向。
xiàng niè pán lù míng jiù hù yí qiè zhòng shēng lí zhòng shēng xiàng huí xiàng
hướng Niết-Bàn lộ, danh Cứu-Hộ nhứt thiết Chúng-Sanh Ly Chúng-Sanh Tướng Hồi-Hướng.
2.”To destroy what should be destroyed and to remain far removed from what should be left behind is called the Transference of Indestructibility.
- Hoại hết các pháp hoại, xa lìa hết các pháp xa-lìa, gọi là Bất-Hoại Hồi-Hướng.
壞其可壞。遠離諸離。名 不 壞 回 向。
huài qí kě huài yuǎn lí zhū lí míng bú huài huí xiàng
Hoại kỳ khả hoại, viễn ly chư ly, danh Bất-Hoại Hồi-Hướng.
3.”Fundamental enlightenment is profound indeed, an enlightenment equal to the Buddhas’ enlightenment. This is called the Transference of Sameness with All Buddhas.
- Đẳng Nhứt-Thiết Phật Hồi-Hướng
- Bổn-giác thanh-tịnh trong-sạch an-nhiên hiệp đồng cứu-cánh giác của Phật, gọi là Đẳng Nhứt-Thiết Phật Hồi-Hướng.
本覺 湛 然。覺齊佛覺。名 等 一 切 佛 回 向。
běn jué zhàn rán jué qí fó jué míng děng yí qiè fó huí xiàng
Bổn-giác trạm-nhiên, giác tề Phật giác, danh Đẳng Nhứt-Thiết Phật Hồi-Hướng.
4.”When absolute truth is discovered, one’s level is the same as the level of all Buddhas. This is called the Transference of Reaching All Places.
- Chí Nhứt-Thiết Xứ Hồi-Hướng
- Tự-Tâm Chơn-Như viên-giác tinh-chơn phát-minh diệu-dụng, thì Tâm-địa đồng như Phật địa, gọi là Chí Nhứt-Thiết Xứ Hồi-Hướng.
精 眞 發 明。地如佛地。名 至 一 切處回向。
jīng zhēn fā míng dì rú fó dì míng zhì yí qiè chù huí xiàng
Tinh-chơn phát minh, địa như Phật-địa, danh Chí Nhứt-Thiết Xứ Hồi-Hướng.
5.”Worlds and Thus Come Ones include one another without any obstruction. This is called the Transference of a Treasury of Inexhaustible Merit and Virtue.
- Như-Lai và thế-giới chúng-sanh, liên-hệ lẫn nhau, không có chi ngăn-ngại, gọi là Vô-Tận Công-Đức Tạng Hồi-Hướng.
世界如來。互 相 涉 入。得無罣礙。名 無 盡 功 德 藏
shì jiè rú lái hù xiāng shè rù dé wú guà ài míng wú jìn gōng dé zàng
Thế giới Như-Lai, hổ tương thiệp nhập, đắc vô quái-ngại, danh Vô-Tận Công-Đức Tạng
回向。
huí xiàng
Hồi-Hướng.
6.”Since they are identical with the Buddha-ground, they create causes which are pure at each and every level. Brilliance emanates from them as they rely on these causes, and they go straight down the path to Nirvana. This is called the Transference of Following in Accord with the Identity of All Good Roots.
- Tùy-Thuận Bình-Đẳng Thiện-Căn Hồi-Hướng.
- Tâm-địa hiệp đồng Phật địa, thì địa nào cũng phát hiện nhân thanh-tịnh, do đó viên-chứng Niết-Bàn gọi là Tùy Thuận Bình-Đẳng Thiện-Căn Hồi-Hướng
於同佛地。地中各各生 清 淨 因。依因發揮。取涅槃
yú tóng fó dì dì zhōng gè gè shēng qīng jìng yīn yī yīn fā huī qǔ niè pán
Ư đồng Phật địa, địa trung các các sanh thanh-tịnh nhân, y nhân phát huy, thủ Niết-Bàn
道。名 隨 順 平 等 善 根 回 向。
dào míng suí shùn píng děng shàn gēn huí xiàng
đạo, danh Tùy-Thuận Bình-Đẳng Thiện-Căn Hồi-Hướng.
7.”When the true roots are set down, then all living beings in the ten directions are my own nature. Not a single being is lost, as this nature is successfully perfected. This is called the Transference or Contemplating All Living Beings Equally.
- Tùy-Thuận Đẳng Quán Nhứt-Thiết Chúng-Sanh Hồi-Hướng
- Chơn-căn tròn đủ, thì thập-phương chúng-sanh không ngoài Tự-Tánh, do đó Tự-Tánh thành-tựu viên-mãn nhưng chẳng bao giờ quên độ chúng-sanh, gọi là Tùy-Thuận Đẳng Quán Nhứt-Thiết Chúng-Sanh Hồi-Hướng.
眞根 既 成。十 方 眾 生 皆 我 本 性。性圓 成 就。不
zhēn gēn jì chéng shí fāng zhòng shēng jiē wǒ běn xìng xìng yuán chéng jiù bù
Chơn-căn ký thành, thập phương chúng sanh giai ngã bổn-tánh, tánh viên thành-tựu, bất
失 眾 生。名 隨 順 等 觀 一 切 眾 生 回向。
shī zhòng shēng míng suí shùn děng guān yí qiè zhòng shēng huí xiàng
thất chúng-sanh, danh Tùy-Thuận Đẳng Quán Nhứt-Thiết Chúng-Sanh Hồi-Hướng.
8.”All dharmas are themselves apart from all appearances, and yet there is no attachment either to their existence or to separation from them. This is called the Transference of the Appearance of True Suchness.
- Chơn-Như Tướng Hồi-Hướng
- Tức pháp ly tướng, “tức” và “ly” đều không dính mắc chi cả, gìn-giữ trung-đạo, gọi là Chơn-Như Tướng Hồi-Hướng.
即 一 切 法。離 一 切 相。唯即與離。二無所著。名
jí yí qiè fǎ lí yí qiè xiàng wéi jí yǔ lí èr wú suǒ zhuó míng
Tức nhứt-thiết pháp, ly nhứt-thiết tướng, duy tức dữ ly, nhị vô sở trước, danh
眞 如 相 回 向。
zhēn rú xiàng huí xiàng
Chơn-Như-Tướng Hồi-Hướng.
9.”That which is thus is truly obtained, and there is no obstruction throughout the ten directions. This is called the Transference of Unfettered Liberation.
- Vô-Phược Giải-Thoát Hồi-Hướng
- Tỏ ngộ được Chơn-Như thì thập phương pháp-giới không có chi ngăn-ngại, gọi là Vô-Phược Giải-Thoát Hồi-Hướng.
眞得所如。十 方 無 礙。名 無 縛 解 脫 回 向。
zhēn dé suǒ rú shí fāng wú ài míng wú fú jiě tuō huí xiàng
Chơn đắc sở như, thập phương vô ngại, danh Vô-Phược Giải-Thoát Hồi-Hướng.
10.”When the virtue of the nature is perfectly accomplished, the boundaries of the dharma realm are destroyed. This is called the Transference of the Limitlessness of the Dharma Realm.
- Pháp-Giới Vô-Lượng Hồi-Hướng
- Viên-thành được minh-đức tánh thì không có hạn-định pháp-giới mênh-mông, gọi là Pháp-Giới Vô-Lượng Hồi-Hướng.
性 德 圓 成。法界 量 滅。名 法 界 無 量 回 向。
xìng dé yuán chéng fǎ jiè liàng miè míng fǎ jiè wú liàng huí xiàng
Tánh-đức viên-thành, pháp giới lượng diệt, danh Pháp-Giới Vô-Lượng Hồi-Hướng.
- 9. The Four Additional Practices
- Tứ Gia-Hạnh
”Ananda, when these good men have completely purified these forty-one minds, they further accomplish four kinds of wonderfully perfect additional practices.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Các vị Thiện-nam tử nào thành-tựu Tâm can-huệ và thập-tín thập-trụ thập hồi-hướng, tức là 41 Tâm Bồ-Tát thanh-tịnh thì theo tiệm-thứ mà thành-tựu tứ gia-hạnh huyền-diệu châu-viên như sau:
1.”When the enlightenment of a Buddha is just about to become a function of his own mind, it is on the verge of emerging but has not yet emerged, and so it can be compared to the point just before wood ignites when it is drilled to produce fire. Therefore it is called the Level of Heat.
- Noãn-Địa
- Lấy Phật-giác làm Tâm-nhân của mình, nhưng Phật giác đạt mà chưa đạt ví như dùi cây vào lửa, lửa muốn bén mà chưa bén, gọi là Noãn-Địa.
阿難。是善男子。盡是清淨四十一心。次成四種
ē nán shì shàn nán zǐ jìn shì qīng jìng sì shí yī xīn cì chéng sì zhǒng
A – Nan! Thị Thiện-nam-tử, tận thị thanh-tịnh, tứ thập nhứt tâm, thứ thành tứ chủng,
妙 圓 加 行。即以佛覺用為己心。若 出未出。猶如鑽
miào yuán jiā hèng jí yǐ fó jué yòng wéi jǐ xīn ruò chū wèi chū yóu rú zuān
diệu-viên gia-hạnh. Tức dĩ Phật giác, dung vi kỷ tâm, nhược xuất vị xuất, dụ như tán
火。欲然其木。名為暖地。
huǒ yù rán qí mù míng wéi nuǎn dì
hỏa, dục nhiên kỳ mộc, danh Vi-Noãn-Địa.
2.”He continues on with his mind, treading where the Buddhas tread, as if relying and yet not. It is as if he were climbing a lofty mountain, to the point where his body is in space but there remains a slight obstruction beneath him. Therefore it is called the Level of the Summit.
- Đảnh-Địa
- Lấy Bổn-Tâm làm chỗ sở-lý của Phật, nhưng nương mà chưa phải nương, ví như người leo núi cao, thân mình vào giữa hư-không mà chưn vẫn chấm đất, còn ngăn-ngại, gọi là Đảnh-Địa.
又以己心 成 佛 所 履。若 依 非依。如 登 高 山。身入
yòu yǐ jǐ xīn chéng fó suǒ lǚ ruò yī fēi yī rú dēng gāo shān shēn rù
Hựu dĩ kỷ tâm, thành Phật sở lý, nhược y phi y, như đăng cao – sơn, thân nhập
虛 空。下有微礙。名為頂地。
xū kōng xià yǒu wéi ài míng wéi dǐng dì
hư-không, hạ hữu vi ngại, danh vi Đảnh-Địa.
3.”When the mind and the Buddha are two and yet the same, he has well obtained the Middle Way. He is like someone who endures something when it seems impossible to either hold it in or let it out. Therefore it is called the Level of Patience.
- Nhẫn-Nhục Địa
- Tâm Phật hiệp đồng, thiện-đắc trung đạo, ví như người gặp việc nhẫn-nhục, không cam cũng không bỏ, gọi là Nhẫn-Nhục Địa.
心 佛 二 同。善得中道。如 忍 事人。非懷非出。名為
xīn fó èr tóng shàn dé zhōng dào rú rěn shì rén fēi huái fēi chū míng wéi
Tâm Phật nhị đồng, thiện đắc trung đạo, như nhẩn sự nhân, phi hoài phi xuất, danh vi
忍地。
rěn dì
Nhẫn-Địa.
4.”When numbers are destroyed, there are no such designations as the Middle Way or as confusion and enlightenment; this is called the Level of Being First in the World.
- Thế Đệ-Nhứt Địa
- Khi nhân và quả khác nhau thì mê trung-đạo, khi nhân và quả đồng nhau thì giác trung-đạo. Nay Tâm-Phật hiệp đồng thì số-lượng dứt tuyệt, hai thứ mê và giác cũng tiêu-vong, siêu-thoát thế-pháp, gọi là Thế Đệ-Nhứt Địa.
數量銷滅。迷覺 中 道。二無所目。名世第一地。
shù liàng xiāo miè mí jué zhōng dào èr wú suǒ mù míng shì dì yī dì
Số lượng tiêu-diệt, mê giác trung-đạo, nhị vô sở mục, danh Thế Đệ-Nhứt Địa.
- 10. The Ten Grounds
- Thập Địa
1.”Ananda, these good men have successfully penetrated through to Great Bodhi. Their enlightenment is entirely like the Thus Come One’s. They have fathomed the state of Buddhahood. This is called the Ground of Happiness.
- Hoan-Hỉ Địa
- Đức Phật dạy: A-Nan! Vị Thiện-nam tử tỏ-ngộ quả-vị Đại Bồ-Đề, giác-thông Như-Lai cho tới cảnh-giới của Phật, gọi là Hoan-Hỉ Địa.
阿難。是善男子。於大菩提善 得 通 達。覺 通 如來。
ē nán shì shàn nán zǐ yú dà pú tí shàn dé tōng dá jué tōng rú lái
A – Nan! Thị Thiện-nam-tử, ư đại Bồ – Đề, thiện đắc thông-đạt, giác thông Như-Lai,
盡佛 境 界。名 歡喜地。
jìn fó jìng jiè míng huān xǐ dì
tận Phật cảnh giới, danh Hoan-Hỉ Địa.
2.”The differences enter into identity; the identity is destroyed. This is called the Ground of Leaving Filth.
- Ly-Cấu Địa
- Tâm Chơn-Như hiệp đồng Phật-cảnh, cho tới sau-rốt tánh hiệp đồng cũng diệt, gọi là Ly-Cấu Địa.
異 性 入 同。同 性 亦 滅。名離 垢 地。
yì xìng rù tóng tóng xìng yì miè míng lí gòu dì
Dị tánh nhập đồng, đồng tánh diệc diệt, danh Ly- Cấu Địa.
3.”At the point of ultimate purity, brightness comes forth. This is called the Ground of Emitting Light.
- Phát-Quang Địa
- Thanh-tịnh đến rốt-ráo thì hoàn-toàn sáng-suốt, thì gọi là Phát-Quang Địa.
淨 極 明 生。名發 光 地。
jìng jí míng shēng míng fā guāng dì
Tịnh-cực minh sanh, danh Phát-Quang Địa.
4.”When the brightness becomes ultimate, enlightenment is full. This is called the Ground of Blazing Wisdom.
- Diệm-Huệ Địa
- Hoàn-toàn sáng-suốt, tức là giác-ngộ viên-mãn, gọi là Diệm-Huệ Địa.
明 極 覺 滿。名 燄慧 地。
míng jí jué mǎn míng yàn huì dì
Minh-cực giác mãn, danh Diệm-Huệ Địa.
5.”No identity or difference can be attained. This is called the Ground of Invincibility.
- Nan-Thắng Địa
- Nhứt-thiết đồng dị đều dứt hết, gọi là Nan-Thắng Địa.
一 切 同 異 所不能至。名 難 勝 地。
yí qiè tóng yì suǒ bù néng zhì míng nán shèng dì
Nhứt thiết đồng dị, sở bất năng chí, danh Nan-Thắng Địa.
6.”With unconditioned True Suchness, the nature is spotless, and brightness is revealed. This is called the Ground of Manifestation.
- Hiện-Tiền Địa
- Thật-hiện đước tịnh-tánh Chơn-Như Vô-vi sáng-suốt, gọi là Hiện-Tiền Địa
無 為 眞 如 性 淨 明 露。名 現 前 地。
wú wéi zhēn rú xìng jìng míng lù míng xiàn qián dì
Vô – vi Chơn-Như tánh-tịnh minh lộ, danh Hiện-Tiền Địa.
7.”Coming to the farthest limits of True Suchness is called the Ground of Traveling Far.
- Viễn-Hành Địa
- Cứu-cánh Bổn-giác thuần-nhứt chơn-thiệt, như như bất-động, gọi là Viễn-Hành Địa.
盡眞 如 際。名 遠 行 地。
jìn zhēn rú jì míng yuǎn xíng dì
Tân Chơn-Như tế, danh Viễn-Hành địa.
8.”The single mind of True Suchness is called the Ground of Immovability.
- Bất-Động Địa
- Hoàn-toàn Tự-Tâm Chơn-Như duy nhứt, gọi là Bất-Động Địa.
一眞 如 心。名 不 動 地。
yī zhēn rú xīn míng bù dòng dì
Nhứt Chơn-Như tâm, danh Bất-Động Địa.
9.”Bringing forth the function of True Suchness is called the Ground of Good Wisdom.
- Thiện-Huệ Địa
- Phát huy diệu-dụng của Tự-Tâm Chơn-Như, gọi là Thiện-Huệ Địa.
發 眞 如 用。名 善 慧 地。
fā zhēn rú yòng míng shàn huì dì
Phát Chơn-Như dụng, danh Thiện-Huệ Địa.
10.”Ananda, all Bodhisattvas at this point and beyond have reached the effortless way in their cultivation. Their merit and virtue are perfected, and so all the previous positions are also called the Level of Cultivation.
”Then with a wonderful cloud of compassionate protection one covers the Sea of Nirvana. This is called the Ground of the Dharma Cloud.
- Pháp-Vân Địa
- A-Nan! Chư Bồ-Tát tùng Tâm Chơn-Như, tu-tập viên-mãn vô-lượng công-đức, từ địa vị nầy trở lên tức là “tu-tập vị”, từ-âm diệu-vân châu-viên khắp Niết-Bàn hải, gọi là Pháp-Vân Địa.
阿難。是諸菩薩。從此已往。修習畢功。功德圓滿。
ē nán shì zhū pú sà cóng cǐ yǐ wǎng xiū xí bì gōng gōng dé yuán mǎn
A – Nan! Thị chư Bồ-Tát, tùng thử dĩ vãng, tu tập tất công, công-đức viên-mãn,
亦目此地 名修習位。慈陰妙雲。覆涅槃海。名 法 雲
yì mù cǐ dì míng xiū xí wèi cí yīn miào yún fù niè pán hǎi míng fǎ yún
diệc mục thử địa, danh Tu-Tập Vị. Từ âm diệu vân, phú Niết-Bàn hải, danh Pháp-Vân
地。
Địa.
11.The Equal Enlightenment
”The Thus Come Ones counter the flow as the Bodhisattvas thus reach this point through compliance with practice. Their enlightenments intermingle; it is therefore called Equal Enlightenment.
”Ananda, the enlightenment which encompasses the mind of dry wisdom through to the culmination of Equal Enlightenment is the initial attainment of the Vajra Mind. This constitutes the level of Initial Dry Wisdom.
”Thus there are totals of twelve single and grouped levels. At last they reach Wonderful Enlightenment and accomplish the Unsurpassed Way.
”At all these levels they use vajra contemplation of the ten profound analogies for the ways in which things are like an illusion. In Shamatha they use the Thus Come Ones’ Vipashyana to cultivate them purely, to be certified to them, and to gradually enter them more and more deeply.
”Ananda, because they put to use the three means of advancement throughout all of them, they are well able to accomplish the fifty-five stages of the True Bodhi Path. 7
”This manner of contemplation is called ‘proper contemplation.’ Contemplation other than this is called ‘deviant contemplation.’”
- Đẳng-Giác
- A-Nan! Chư Phật đi tắt, ngược dòng, khởi từ ngoài đi vào biển giác, chư Bồ-Tát đi thuận dòng, thẳng đến biển giác, giác-tánh viên-thông, gọi là Đẳng-Giác.
- A-Nan! Tu-hành từ Tâm can-huệ tới bậc Đẳng-giác mới thấu triệt trung-tâm điểm Kim-Cang của sở-can-huệ địa.
- Trùng-trùng điệp-điệp ở trong 12 vị trí, dày công-phu tu-hành mới tròn quả Diệu-giác thành đạo Vô-Thượng, ví như 10 thứ ví-dụ quán-sát, lý như huyễn, dung Bát-Nhã Kim-Cang quán nhân-địa vào quả-địa, ở trong chánh-định dung phép quán của Như-Lai, tu-chứng thanh-tịnh, tuần-tự thâm-nhập Chơn-Thường. Đó là chánh-quán, ngoài ra các pháp quán khác là tà-quán.
- Như vậy do tam tiệm-thứ tu-hnàh tinh-tấn, khéo thành-tựu 55 địa vị Bồ-Tát trên đường Chơn-Thiệt Giác-Ngộ trực chỉ Tối-Thượng Niết-Bàn.
如 來 逆 流。如是菩薩順 行而至。覺際入交。名 為等
rú lái nì liú rú shì pú sà shùn xíng ér zhì jué jì rù jiāo míng wéi děng
Như-Lai nghịch lưu, như thị Bồ-Tát thuận hành nhi chí, giác-hải nhập giao, danh Vi-Đẳng-
覺。阿難。從乾慧心至等覺已。是覺始獲 金剛心
jué ē nán cóng gān huì xīn zhì děng jué yǐ shì jué shǐ huò jīn gāng xīn
Giác. A – Nan! Tùng can-huệ tâm, chí đẳng giác dĩ, thị giác thủ hoạch kim cang tâm
中 初乾慧地。如 是 重 重 單 複 十 二。方 盡 妙 覺。
zhōng chū gān huì dì rú shì chóng chóng dān fù shí èr fāng jìn miào jué
trung, sở-can-huệ địa. Như thị trùng trùng đơn phục thập nhị, phương tận “Diệu-Giác”
成 無 上 道。是 種 種 地。皆以金剛 觀 察 如 幻 十
chéng wú shàng dào shì zhǒng zhǒng dì jiē yǐ jīn gāng guān chá rú huàn shí
thành vô-thượng đạo. Thị chủng chủng địa, giai dĩ Kim-cang, quán-sát như huyễn, thập
種 深 喻。奢摩他中。用諸如來 毗婆舍那。清淨修
zhǒng shēn yù shē mó tā zhōng yòng zhū rú lái pí pó shè nà qīng jìng xiū
chủng thâm – dụ, Sa-ma-tha trung, dụng chư Như-Lai, Tỳ – Bà – Xá – Na, thanh-tịnh tu
證。漸次 深 入。阿難。如是皆以三增進故。善 能
zhèng jiàn cì shēn rù ē nán rú shì jiē yǐ sān zēng jìn gù shàn néng
chứng, tiệm-thứ thâm-nhập. A – Nan! Như thị giai dĩ tam tăng-tiến cố, thiện năng
成 就 五 十 五 位眞菩 提 路。作 是 觀 者。名 為 正
chéng jiù wǔ shí wǔ wèi zhēn pú tí lù zuò shì guān zhě míng wéi zhèng
thành-tựu, ngũ thập ngũ vị, chơn Bồ – Đề lộ, Tác thị quán giả, danh vi chánh
觀。若 他 觀 者。名 為 邪 觀。
guān ruò tā guān zhě míng wéi xié guān
quán, nhược tha quán giả, danh vi tà – quán.
- 12. Five Names of Shurangama Sutra
- Năm Đức-Hiệu của Kinh Thủ-Lăng-Nghiêm
Then Dharma Prince Manjushri arose from his seat, and in the midst of the assembly he bowed at the Buddha’s feet and said to the Buddha, “What is the name of this sutra and how should we and all living beings uphold it?”
- Khi ấy, ngài Văn-Thù Sư-Lợi Pháp-Vương Tử ở trong Đại-chúng đứng dậy cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thế-Tôn có định danh-hiệu đặt cho kinh nầy chưa? Vậy kinh nầy gọi là kinh chi? Đại-chúng và tôi cần phụng-trì thế nào cho khế-hiệp Phật-chỉ?
爾 時 文 殊 師 利 法 王 子。在大眾中。即從座起。頂
ěr shí wén shū shī lì fǎ wáng zǐ zài dà zhòng zhōng jí cóng zuò qǐ dǐng
Nhĩ thời Văn-Thù Sư – Lợi Pháp-Vương tử, tại Đại-chúng trung, tức tùng tòa khởi đảnh
禮佛足。而 白 佛 言。當 何 名 是 經。我 及 眾 生 云
lǐ fó zú ér bái fó yán dāng hé míng shì jīng wǒ jí zhòng shēng yún
lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Đương hà danh thị kinh, ngã cập chúng-sanh, vân-
何 奉 持。
hé fèng chí
hà phụng-trì?
The Buddha told Manjushri, “This sutra is called ‘The Summit, Syi Dan Dwo Bwo Da La, and Unsurpassed Precious Seal of the Seal of the Great Buddha, and the Pure, Clear, Ocean-Like Eye of the Thus Comes Ones of the Ten Directions.”
- Đức Phật dạy: Văn-thù! Kinh nầy có 5 đức-hiệu:
- Đại Phật-Đảnh Tát-Đác-Đa Bác-Đác-Ra Vô-Thượng Bảo-Ấn, Thập-Phương Như-Lai Thanh-tịnh Hải-Nhãn.
佛告文殊師利。是經名 大 佛 頂 悉怛多般怛囉 無上
fó gào wén shū shī lì shì jīng míng dà fó dǐng xī dān duō bō dā là wú shàng
Phật cáo Văn-Thù Sư-Lợi: Thị kinh danh: Đại Phật-Đảnh, Tát-Đác-Đa Bác-Đác-Ra, Vô-Thượng
寶印。十 方 如 來 清 淨 海 眼。
bǎo yìn shí fāng rú lái qīng jìng hǎi yǎn
Bảo-Ấn, Thập-Phương Như-Lai Thanh-tịnh Hải-Nhãn.
”It is also called ‘The Cause for Saving a Relative’: to rescue Ananda and the Bhikshuni Nature, who is now in this assembly, so that they obtain the Bodhi mind and enter the sea of pervasive knowledge.
- Cứu-Hộ Thân-Nhân ( vì cứu-độ ngài A-Nan thoát nạn và nàng Ma-Đăng-Già ở trong Giáo-Hội, đắc tánh Tỳ-Khưu-Ni, đắc Tâm Bồ-Đề, vào biển Biến-Tri).
亦 名 救護親因。度脫阿難。及此會中性比丘尼。
yì míng jiù hù qīn yīn dù tuō ē nán jí cǐ huì zhōng xìng bǐ qiū ní
Diệc danh: Cứu-Hộ Thân-Nhân, độ thoát A – Nan cập thử hội trung tánh Tỳ-Khưu-Ni,
得菩提心。入徧知海。
dé pú tí xīn rù biàn zhī hǎi
đắc Bồ-Đề tâm, nhập Biến-Tri-Hải.
”It is also called ‘The Tathagata’s Secret Cause of Cultivation, His Certification to the Complete Meaning.’
- Như-Lai Mật-Nhân Tu-Chứng Liễu-Nghĩa
亦名 如來密因 修 證 了 義。
yì míng rú lái mì yīn xiū zhèng liǎo yì
Diệc danh: Như-Lai Mật-Nhân Tu-Chứng. Liễu-Nghĩa.
”It is also called ‘The Great Pervasive Method, the Wonderful Lotus Flower King, the Dharani Mantra which is the Mother Of All Buddhas Of the Ten Directions.’
- Đại-Phương-Quảng Diệu-Liên-Hoa Vương Thập-Phương Phật-Mẫu Đà-Ra-Ni Chú.
亦名 大方廣妙蓮華王。十方佛母陀羅尼
yì míng dà fāng guǎng miào lián huá wáng shí fāng fó mǔ tuó luó ní
Diệc danh : Đại Phương-Quảng Diệu-Liên-Hoa Vương, Thập Phương Phật-Mẫu Đà – Ra – Ni
咒。
zhòu
Chú.
”It is also called ‘The Foremost Shurangama, Sections and Phrases for Anointing the Crown of the Head, and All Bodhisattvas’ Myriad Practices.’
”Thus should you respectfully uphold it.”
- Quán-Đảnh Chương-Cú, Chư Bồ-Tát Vạn-Hạnh Thủ-Lăng-Nghiêm
- Văn-thù! Ông và Đại-chúng cho tới nhứt-thiết chúng-sanh cần nhứt-tâm chí-thành phụng-trì tu-tập.
亦名 灌 頂 章 句。諸菩薩萬行 首 楞 嚴。汝當
yì míng guàn dǐng zhāng jù zhū pú sà wàn xíng shǒu léng yán rǔ dāng
Diệc danh: Quán-Đảnh, Chương-Cú, Chư Bồ-Tát Vạn-Hạnh Thủ-Lăng-Nghiêm, Nhữ đương
奉 持。
fèng chí
phụng trì.
- 13. After this was said, Ananda and all in the great assembly immediately received the Thus Come One’s instruction in the secret seal, the meaning of Bwo Da La, and heard these names for the complete meaning of this sutra.
They were suddenly enlightened to dhyana, advanced in their cultivation to the sagely position, and increased their understanding of the wonderful principle. Their minds were focused and serene.
Ananda cut off and cast aside six sections of subtle afflictions in his cultivation of the mind in the Triple Realm.
- Nhân-quả cảm–ứng
- Khi Đức Phật dạy xong, ngài A-Nan và Đại-chúng ngưỡng-cầu Đức Phật khai-thị tâm-ấn vi-mật Ma-Ha Tát-Đác-Đa Bác-Đác-Ra, vì nghe qua đức-hiệu liễu-nghĩa của kinh Thủ-Lăng-Nghiêm, các vị ấy tỏ-ngộ pháp thiền-định trực-chỉ thành Phật, nhứt quyết tiến-tu đến chỗ Diệu-Lý, tâm được rỗng-không vắng-lặng, dứt-sạch sáu phẫm vi-tế phiền-não ở tam-giới phàm-phu.
說是語已。即時阿難及諸大眾。得蒙如來開示密印
shuō shì yǔ yǐ jí shí ē nán jí zhū dà zhòng dé méng rú lái kāi shì mì yìn
Thuyết thị ngữ dĩ, tức thời A – Nan cập chư Đại-chúng, đắc mông Như-Lai, khai thị mật – ấn,
般怛囉義。兼聞此經了義名目。頓悟禪那修進
bō dā là yì jiān wén cǐ jīng liǎo yì míng mù dùn wù chán nà xiū jìn
“Bác-Đác-Ra” nghĩa, kiêm văn thử kinh, liễu nghĩa danh mục, đốn ngộ Thiền -na , tu tấn
聖位。增上妙理。心慮虛凝。斷除三界修心六品微細
shèng wèi zēng shàng miào lǐ xīn lǜ xū níng duàn chú sān jiè xiū xīn liù pǐn wéi xì
Thánh-vị, tăng-thượng diệu-lý, tâm lự hư-ngưng. đoạn trừ tam giới tu – tâm, lục phẩm vi – tế
煩惱。
fán nǎo
phiền-não.
- 14. He arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, placed his palms together respectfully, and said to the Buddha, “The Great, Awesome and Virtuous World Honored One, whose compassionate sound knows no limit, has well instructed living beings as to their extremely subtle submersion in delusion and has caused me on this day to become blissful in body and mind and to obtain enormous benefit.
”World Honored One, if the wonderful brightness, of this truly pure and wonderful mind is basically all-pervading, then everything on the great earth, including the grasses and trees, the wriggling worms and tiny forms of life are originally True Suchness and are themselves the Thus Come One – the Buddha’s true body.
”Since the Buddha’s body is true and real, how can there also be hells, hungry ghosts, animals, asuras, humans, gods, and other paths of rebirth? World Honored One, do these paths exist naturally of themselves, or are they created by living beings’ falseness and habits?
”World Honored One, the bhikshuni Precious Lotus Fragrance, for example, received the Bodhisattva Precepts and then indulged in lustful desire, saying that sexual acts did not involve killing or stealing and that they carried no karmic retribution. But after saying this, her female organs caught fire, and then the raging blaze spread throughout all her joints as she fell into the Unintermittent Hell alive.
”And there were the Mighty King Crystal and the Bhikshu Good Stars. Crystal exterminated the Gautama clan and Good Stars lied and said that all dharmas are empty. They both sank into the Unintermittent Hell alive
”Are these hells fixed places, or do they arise spontaneously? Is it that each individual undergoes whatever kind of karma he or she creates? I only hope the Buddha will be compassionate and instruct those of us who do not understand this. May he cause all beings who uphold the precepts to positively and respectfully receive this determination upon hearing it and be careful and clear, free from any violations.”
- Ngài A-Nan đứng dậy hiệp-chưởng cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn đại-từ đại-bi! Nhờ tiếng nói đại-từ vô-cùng quí-báu khéo hiển-minh các vi-tế trầm-hoặc của chúng-sanh, khiến tôi nay được thân-tâm an-vui, lợi-ích sâu-xa vô-tận.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Nếu căn-nguyên của Tâm Chơn-Như diệu-minh thanh-tịnh châu-biến viên-mãn thì đáng lý bất cứ các loài vô-tình như đất đá cỏ cây, hoặc các loài hữu-tình hư hàm-linh cử-động đồng một căn nguyên Chơn-Như tức là Giác-Thể chơn-thiệt của Phật, nhưng tại sao Giác-Thể như vậy lại có các đường Thiên Nhân A-Tu-La, súc-sanh ngạ-quỉ và địa-ngục?
- Bạch Đức Thế-Tôn! Các đường phàm-phu ấy vì căn-nguyên Chơn-Như tự có hay là tại tập-nghiệp hư-vọng của chúng-sanh khởi ra?
- Bạch Đức Thế-Tôn! Theo chỗ thấy biết của tôi, có nàng Tỳ-Khưu-ni Bảo-Liên-Hương đã thọ giới Bồ-tát mà lén-lút làm sự dâm-dục, tự nói dối rằng: Hành dâm chẳng phải sát-sanh, chẳng phải trộm-cắp thì không có tội-lỗi quả-báo, nhưng khi nàng nói vừa thì nữ căn phát ra một thứ lửa dữ bốc lên lần lần đốt cháy cả thân-thể, khiến thần-thức của nàng bị đầu-thai sa đọa vào Vô-gián địa-ngục.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Như vua Lưu-Ly vì thù-oán ở tiền-kiếp, oan-oan tương-báo mà giết dòng họ Cù-Đàm. Như vị Tỳ-Khưu Thiện-Tinh vì bác-bỏ luật nhân-quả, vọng thuyết các pháp không có chi cả mà hiện kiếp sa đọa A-Tỳ địa-ngục.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Các địa-ngục có chỗ nhứt-định chăng? Chỉ riêng những kẻ nào tạo trọng tội tự-nhiên thọ quả báo sa-đọa vào đó?
- Ngưỡng vọng Đức Thế-Tôn dũ lòng đại từ đại bi khai sáng cho kẻ mê-muội nầy và tất cả chúng-sanh biết thọ trì giới-luật, nghe hiểu được nghĩa quyết-định, vui mừng cảm đội ân-đức Phật, và lo giữ mình trong sạch, không dám vi phạm tội-lỗi.
即從座起。頂禮佛足。合掌恭敬。而白佛言。
jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú hé zhǎng gōng jìng ér bái fó yán
Tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, hiệp-chưởng cung-kỉnh, nhi bạch Phật ngôn:
大威德世尊。慈音無遮。善開眾生微細沈惑。
dà wēi dé shì zūn cí yīn wú zhē shàn kāi zhòng shēng wéi xì chén huò
Đại Oai-Đức Thế-Tôn! Từ âm vô giá, thiện khai chúng-sanh, vi tế trầm-hoặc,
令我今日身心快然。得大饒益。世尊。若此妙明
lìng wǒ jīn rì shēn xīn kuài rán dé dà ráo yì shì zūn ruò cǐ miào míng
linh ngã kim nhựt, thân-tâm khoái-nhiên, đắc đại nhiêu-ích. Thế-Tôn! Nhược thử diệu-minh,
眞淨妙心。本來徧圓。如是乃至大地草木。蠕動
zhēn jìng miào xīn běn lái biàn yuán rú shì nǎi zhì dà dì cǎo mù ruǎn dòng
chơn-tịnh diệu-tâm, bổn – lai biến viên, như thị nãi chí, đại địa thảo-mộc, nhuyển-động
含靈。本元眞如。即是如來成佛眞體。佛體眞實。
hán líng běn yuán zhēn rú jí shì rú lái chéng fó zhēn tǐ fó tǐ zhēn shí
hàm-linh, bổn-nguyên chơn-như, tức thị Như-Lai, thành Phật chơn thể. Phật thể chơn-thiệt,
云何復有地獄、餓鬼、畜生、修羅、人、天等道。
yún hé fù yǒu dì yù è guǐ chù shēng xiū luó rén tiān děng dào
vân-hà phục hữu, Địa-Ngục, Ngạ-Quỉ, Súc-Sanh, Tu – La, Nhân, Thiên đẳng đạo?
世尊。此道為復本來自有。為是眾生妄習生起。
shì zūn cǐ dào wéi fù běn lái zì yǒu wéi shì zhòng shēng wàng xí shēng qǐ
Thế-Tôn, thử đạo vi phục bổn – lai tự hữu, vi thị chúng-sanh vọng-tập sanh khởi.
世尊。如寶蓮香比丘尼。持菩薩戒。私行婬欲。妄言
shì zūn rú bǎo lián xiāng bǐ qiū ní chí pú sà jiè sī xíng yín yù wàng yán
Thế-Tôn! Như Bảo-Liên-Hương, Tỳ-khưu-ni, trì Bồ-Tát giới, tư hành dâm dục, vọng ngôn
行婬非殺非偷。無有業報。發是語已。先於女根生大
xíng yín fēi shā fēi tōu wú yǒu yè bào fā shì yǔ yǐ xiān yú nǚ gēn shēng dà
hành dâm, phi sát phi thâu, vô hữu tội báo; phát thị ngữ dĩ, tiên ư nữ-căn, sanh đại
猛火。後於節節猛火燒然。墮無間獄。瑠璃大王。
měng huǒ hòu yú jié jié měng huǒ shāo rán duò wú jiàn yù liú lí dà wáng
mãnh hỏa, hậu ư tiết tiết, mãnh hỏa thiêu nhiên, đọa vô-gián ngục. Lưu – Ly đại – vương,
善星比丘。瑠璃為誅瞿曇族姓。善星妄說一
shàn xīng bǐ qiū liú lí wéi zhū qū tán zú xìng shàn xīng wàng shuō yí
Thiện-tinh Tỳ-Khưu, Lưu – Ly vị trụ Cù – đàm tộc tánh, Thiện-Tinh vọng-thuyết nhứt-
切法空。生身陷入阿鼻地獄。此諸地獄。為有定
qiè fǎ kōng shēng shēn xiàn rù ē bí dì yù cǐ zhū dì yù wéi yǒu dìng
thiết pháp không, sanh thân hảm nhập A – Tỳ địa – ngục. Thử chư địa-ngục, vi hữu định
處。為復自然。彼彼發業。各各私受。惟垂大慈。開
chù wéi fù zì rán bǐ bǐ fā yè gè gè sī shòu wéi chuí dà cí kāi
xứ? Vị phục tự nhiên, bỉ bỉ phát nghiệp, các các tư thọ? Duy thùy đại – từ, khai-
發童蒙。令諸一切持戒眾生。聞決定義。歡喜
fā tóng méng lìng zhū yí qiè chí jiè zhòng shēng wén jué dìng yì huān xǐ
phát đông- mông, linh chư nhứt thiết trì giới chúng-sanh, văn quyết-định nghĩa, hoan – hỉ
頂戴。謹潔無犯。
dǐng dài jǐn jié wú fàn
đảnh-đái, cẩn – khiết vô-phạm.
- 15. The Buddha said to Ananda, “What a good question! You want to keep all living beings from entering into deviant views. You should listen attentively now and I will explain this matter for you.
”Actually, Ananda, all living beings are fundamentally true and pure, but because of their false views they give rise to the falseness of habits, which are divided into an internal aspect and an external aspect.
”Ananda, the internal aspect refers to what occurs inside living beings. Because of love and defilement, they produce the falseness of emotions. When these emotions accumulate without cease, they can create the fluids of love.
”That is why living beings’ mouths water when they think about delicious food. When they think about a deceased person, either with fondness or with anger, tears will flow from their eyes. When they are greedy for wealth and jewels, a current of lust will course through their hearts. When confronted with a smooth and supple body, their minds become attached to lustful conduct and from both male and female organs will come spontaneous secretions.
”Ananda, although the kinds of love differ, their flow and oppression is the same. With this moisture, one cannot ascend, but will naturally fall. This is called the ‘internal aspect.’
”Ananda, the external aspect refers to what happens outside living beings. Because of longing and yearning, they invent the fallacy of discursive thought. When this reasoning accumulates without cease, it can create ascending vapors.
”That is why when living beings uphold the prohibitive precepts in their minds, their bodies will be buoyant and feel light and clear. When they uphold mantra seals in their minds, they will command a heroic and resolute perspective. When they have the desire in their minds to be born in the heavens, in their dreams they will have thoughts of flying and ascending. When they cherish the Buddhalands in their minds, then the sagely realms will appear in a shimmering vision, and they will serve the good and wise advisors with little thought for their own lives.
”Ananda, although the thought varies, the lightness and uplifting is the same. With flight and ascension, one will not sink, but will naturally become transcendent. This is called the ‘external aspect.’
“Ananda, all beings in the world are caught up in the continuity of birth and death. Birth happens because of their habitual tendencies; death comes through flow and change. When they are on the verge of dying, but when the final warmth has not left their bodies, all the good and evil they have done in that life suddenly and simultaneously manifests. They experience the intermingling of two habits: an abhorrence of death and an attraction to life.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Lời hỏi của ông thật lành thay! Lời hỏi ấy có thể khiến chúng-sanh khỏi vòng tà-kiến. Vậy ông hãy chăm chỉ nghe, Ta dạy cho, A-Nan! Tất cả chúng-sanh đều có căn-bổn chơn-thiệt thanh-tịnh, nhưng vì trong lúc tối sơ, khởi một niệm vô-minh mà có thấy vọng, vì thấy vọng mà sanh ô-nhiễm, vì ô-nhiễm mà hiện ra hư-vọng điên-đảo, do đó phân chia nội-phận và ngoại-phận.
- A-Nan ! Nội phận là phần tình ở bên trong, do ô-nhiễm mà khởi vọng-tình, rồi vọng tình chất-chứa mãi, không chịu dứt, mới sanh ra nước ái. Thế nên chúng-sanh khi nhớ đồ ăn ngon thì miệng có nước miếng chảy, khi nhớ tiền nhân, hoặc thương tiếc, hoặc uất hận, thì nhãn căn có nước mắt rơi, cho tới khi tham-cầu danh-vọng tài-bảo thì lòng ham-muốn xôn-xao, khi có được thân-thể cường-tráng thì lòng ham muốn dâm-ô, dòng nước ái-tình chảy mạnh, gây ra oan-trái vay-trả luân-hồi sanh-tử. Các thứ ái-nhiễm tùy vật mà có, hoặc nhiều hoặc ít, mỗi thứ mỗi riêng, nước ái hoặc chảy hoặc ngưng đều đồng lực nhau, nhưng tánh nước ái thì ẩm-thấp ướt-át, trầm chớ không bổng, khiến chúng-sanh lên khó xuống dễ, bị sa-lầy vào biển-khổ sông-mê, nên gọi là nội-phận.
- A-Nan! Ngoại-phận là phần tưởng ở bên ngoài. Do sự khao-khát ước-ao mà có vọng-tưởng chất-chứa mãi, không chịu dứt, mới sanh ra thắng khí. Thế nên chúng-sanh biết lấy Tâm trì giới-luật thì thân được nhẹ nhàng. Tâm trì chú-ấn thì thân được thanh-tịnh, Tâm cầu về cõi Trời thì có mộng tưởng bay-bổng, Tâm tin-tưởng vãng-sanh Phật quốc thì Thánh cảnh hiện rõ, Tâm ưng phụng sự bậc Thiện-Tri-Thức thì chẳng ngại thân-mạng mệt-nhọc.
- Các thứ vọng-tưởng ấy tùy việc mà có, hoặc nhiều hoặc ít, mỗi thứ mỗi riêng, thắng khí hoặc lên hoặc xuống đều đồng lực nhau, nhưng thể tánh của thắng khí bổng chứ không trầm, khiến chúng-sanh có thể siêu-việt, nên gọi là ngoại-phận.
- A-Nan! Tất cả chúng-sanh ở thế-gian sống chết tương-tục, không dứt, sống thì huân tập, chết thì lưu-chuyển, trong khi lâm-chung còn chút hơi thở ở giữa hai sống thuận chết nghịch, hai lối ấy giao hiệp nhau thì các nghiệp lành dữ sở tạo đều hiện ra.
佛告阿難。快哉此問。令諸眾生不入邪見。汝今
fó gào ē nán kuài zāi cǐ wèn lìng zhū zhòng shēng bú rù xié jiàn rǔ jīn
Phật cáo A – Nan: Khoái tai thử vấn, linh chư chúng-sanh bất nhập tà-kiến. Nhữ kim
諦聽。當為汝說。阿難。一切眾生實本眞淨。
dì tīng dāng wèi rǔ shuō ē nán yí qiè zhòng shēng shí běn zhēn jìng
đề-thính, đương vị nhữ thuyết. A – Nan! Nhứt thiết chúng-sanh thiệt bổn chơn-tịnh,
因彼妄見。有妄習生。因此分開内分外分。
yīn bǐ wàng jiàn yǒu wàng xí shēng yīn cǐ fēn kāi nèi fèn wài fèn
Nhân bỉ vọng kiến, hữu vọng tập sanh, nhân thử phân khai, nội-phận ngoại-phận.
阿難。内分即是眾生分内。因諸愛染。發起
ē nán nèi fèn jí shì zhòng shēng fèn nèi yīn zhū ài rǎn fā qǐ
A – Nan! Nội – phận tức thị, chúng – sanh phân nội, nhân chư ái-nhiễm, phát khởi
妄情。情積不休。能生愛水。是故眾生。心憶珍羞。
wàng qíng qíng jī bù xiū néng shēng ài shuǐ shì gù zhòng shēng xīn yì zhēn xiū
vọng tình, tình tích bất hưu, năng sanh ái thủy. Thị cố chúng-sanh, tâm ức trân – tu,
口中水出。心憶前人。或憐或恨。目中淚盈。
kǒu zhōng shuǐ chū xīn yì qián rén huò lián huò hèn mù zhōng lèi yíng
khẩu trung thủy xuất; tâm ức tiền nhơn, hoặc liên hoặc hận, mục trung lụy dinh,
貪求財寶。心發愛涎。舉體光潤。心著行婬。男女二
tān qiú cái bǎo xīn fā ài xián jǔ tǐ guāng rùn xīn zhuó xíng yín nán nǚ èr
tham cầu tài-bảo, tâm phát ái diên, cử thể quan nhuận, tâm trứ hành dâm, nam-nữ nhị-
根。自然流液。阿難。諸愛雖別。流結是同。潤濕
gēn zì rán liú yì ē nán zhū ài suī bié liú jié shì tóng rùn shī
căn, tự nhiên lưu dịch. A – Nan! Chư ái tuy biệt, lưu kiết thị đồng, nhuận thấp
不升。自然從墜。此名内分。阿難。外分即是
bù shēng zì rán cóng zhuì cǐ míng nèi fēn ē nán wài fèn jí shì
bất thăng, tự nhiên tùng trụy, thử danh nội – phần. A – Nan! Ngoại-phận tức thị,
眾 生分外。因諸渴仰。發明虛想。想積不休。
zhòng shēng fèn wài yīn zhū kě yǎng fā míng xū xiǎng xiǎng jī bù xiū
chúng-sanh phân-ngoại, nhân chư khát ngưỡng, phát minh hư-tưởng, tưởng tích bất hưu,
能生 勝氣。是故眾生。心持禁戒。舉身 輕清。心持
néng shēng shèng qì shì gù zhòng shēng xīn chí jìn jiè jǔ shēn qīng qīng xīn chí
năng sanh thắng khí. Thị cố chúng-sanh, tâm trì cấm giới, cử thân khinh thanh, tâm trì
咒印。顧盼雄毅。心欲生天。夢想 飛舉。心存佛國。
zhòu yìn gù pàn xióng yì xīn yù shēng tiān mèng xiǎng fēi jǔ xīn cún fó guó
chú-ấn, cố miếng hùng-nghị, tâm dục sanh Thiên, mộng-tưởng phi-cử, tâm tồn Phật quốc,
聖境 冥現。事善知識。自輕身命。阿難。諸想
shēng jìng míng xiàn shì shàn zhī shì zì qīng shēn mìng ē nán zhū xiǎng
Thánh cảnh minh hiện, sự Thiện-tri thức, tự khinh thân mạng. A – Nan! Chư tưởng
雖別。輕舉是同。飛動不沈。自然超越。此名外分。
suī bié qīng jǔ shì tóng fēi dòng bù chén zì rán chāo yuè cǐ míng wài fèn
tuy biệt, khinh cử thị đồng, phi động bất trầm, tự nhiên siêu-việt, thử danh ngoại-phận.
阿難。一切世間生死相續。生從順習。死從
ē nán yí qiè shì jiān shēng sǐ xiāng xù shēng cóng shùn xí sǐ cóng
A – Nan! Nhứt-thiết thế – gian, sanh tử tương thục, sanh tùng thuận tập, tử tùng
變流。臨命終時。未捨煖觸。一生善惡俱時頓現。
biàn liú lín mìng zhōng shí wèi shě nuǎn chù yì shēng shàn è jù shí dùn xiàn
biến lưu, lâm mạng chung thời, vị xá noãn xúc, nhứt sanh thiện-ác, cụ thời đốn hiện,
死逆生順。二習相交。
sǐ nì shēng shùn èr xí xiāng jiāo
tử nghịch sanh thuận, nhị tập tương giao.
- 16. ”Endowed solely with thought, they will fly and can certainly be reborn in the heavens above. If they fly from the heart, and if they have blessings and wisdom, as well as pure vows, then their hearts will spontaneously open and they will see the Buddhas of the ten directions and all their pure lands and they will be reborn in whichever one they wish.
”When they have more thought than emotion, they are not quite as ethereal and so they become flying immortals, great mighty ghost kings, space traveling-yakshas, or earth-traveling rakshasas who roam the form heavens, going where they please without obstruction.
”Among them may be some with good vows and good hearts who protect and uphold my Dharma. Perhaps they protect the pure precepts by following and supporting those who hold precepts. Perhaps they protect spiritual mantras by following and supporting those who hold mantras. Perhaps they protect Chan samadhi by guarding and comforting those who are patient with dharmas. These beings are close at hand beneath the Thus Come One’s seat.
”When their thought and emotion are of equal proportions, they cannot fly and they do not fall, but are born in the human realm. If their thought is bright, their wits are keen. If their emotion is dark, their wits are dull.
”When they have more emotion than thought, they enter the animal realm. With heavier emotion, they become fur-bearing beasts; with lighter emotion, they become winged creatures.
”When they have seventy percent emotion and thirty percent thought, they fall beneath the wheel of water into the regions of fire, where they come into contact with steam which is itself like a terrible blaze. In the bodies of hungry ghosts, they are constantly burned by that fire. Even water harms them, and they have nothing to eat or drink for hundreds of thousands of kalpas.
”When they have ninety percent emotion and ten percent thought, they fall through the wheel of fire until their bodies enter wind and fire, in a region where the two interact. With lighter emotion they are born in the intermittent hell; with heavier emotion they are born in the Unintermittent Hell.
”When they are possessed entirely of emotion, they sink into the Avichi Hell. If the emotion has gone into their hearts so that they slander the Great Vehicle, defame the Buddha’s pure precepts, speak crazy and false dharma, are greedy for offerings from the faithful, recklessly accept the respect of others, commit the five rebellious acts and the ten major offenses, then they are further reborn in Avichi Hells throughout the ten directions.
”Although one receives one’s due according to the evil karma one has created, a group can undergo an identical lot, and there are definite places where it occurs.
”Ananda, it all comes from the karmic responses which living beings themselves invoke. They create ten habitual causes and undergo six interacting retributions.
- Chúng-sanh nào châu toàn về phần tưởng thì được nhẹ-nhàng bay-bổng có thể sanh về cõi Trời. Nếu Tâm-địa nhẹ-nhàng bay-bổng ấy có đủ phước-huệ và đại-nguyện thanh-tịnh tu-hành thì tự nhiên Tâm-địa khai minh, thấy mười phương tịnh-độ và được tùy nguyện vãng sanh về một Phật quốc, Nếu tình ít tưởng nhiều, thì thế-lực bay-bổng không được cao, ví như làm Tiên, hoặc hạng Đại-lực Quỉ-Vương Dạ-Xoa sống giữa hư-không, hạng La-Sát sống trên mặt đất, nhưng cũng có thể du-hành khắp tứ thiên khỏi bị trở ngại.
- Nếu trong các hạng đó, có những vị nào, phát thiện-nguyện hộ-trì Phật-pháp và Phật-luật, theo trợ giúp người giữ giới, hoặc thiện-nguyện hộ-trì Phật-chú, theo trợ giúp người tụng chú, hoặc thiện-nguyện hộ-trì thiền-định, theo trợ giúp người tu chánh-định để viên-chứng vô-sanh pháp-nhẫn, những vị có thiện-nguyện ấy thân-cận với Phật tử, thường cư-trú dưới Phật đài.
- A-Nan! Nếu tình và tưởng cân nhau thì không bay lên, cũng không sa xuống, sanh trong nhân-gian, phân nửa tưởng thì sáng nên được thế trí, phân nửa tình thì tối nên bị si-mê.
- A-Nan! Nếu tình nhiều tưởng ít thì đầu thai vào các loại hoành-sanh, nhẹ thì làm hạng có cánh, nặng thì làm hạng có lông.
- Nếu có 7 phần tình và 3 phần tưởng thì làm ngạ-quỉ tức là quỉ đói-khát trầm xuống thủy-luân, sa-đọa vào chỗ có thủy hỏa giao-thông, thọ khí lửa độc, thường bị lửa đốt, muốn ăn cơm, cơm hóa lửa, muốn uống nước, nước cũng hóa lửa, sa-đọa như vậy đến trăm ngàn kiếp cũng không ăn uống được.
- Nếu có 9 phần tình và 1 phần tưởng thì trầm xuống hỏa-luận, sa-đọa vào chỗ gió lửa giao-thông, nhẹ thì ở địa-ngục Hữu-gián, nặng thì địa ngục Vô-gián.
- Nếu châu toàn về phần tình thì bị sa-đọa xuống địa-ngục A-tỳ. Nếu kẻ bị sa-đọa ấy còn có thêm trọng tội như hủy báng kinh pháp đại-thừa, phá hoại giới-luật, thuyết các phép tắc giả-dối, xảo-quyệt lường-gạt, không có đức-độ mà lợi dưỡng của thập phương đàn-việt, không có đạo-hạnh mà lạm dụng sự cung-kính cúng dường của bá-tánh, cho tới vi phạm ngũ-nghịch thập-ác thì kẻ ấy phải sanh đi sanh lại vô-số kiếp ở các địa-ngục A-tỳ trong khắp mười phương. Đó là tùy theo ác-nghiệp sở-tạo, tự mình chiêu cảm ác-báo, cho tới chúng-sanh đồng-phận đều có nguồn gốc tập-khởi. Các địa-ngục ấy đều do ác-nghiệp của chúng-sanh chiêu-cảm mà có. những ác-nhân gây ra khổ-quả như vậy đại-lược có 10 thứ gọi là 10 tập-nhân.
純想即飛。必生天上。若飛心中。兼福兼慧。
chún xiǎng jí fēi bì shēng tiān shàng ruò fēi xīn zhōng jiān fú jiān huì
Thuần tưởng tức phi, tất sanh Thiên-thượng, nhược phi tâm trung, kiêm phước kiêm huệ,
及與淨願。自然心開。見十方佛。一切淨土。
jí yǔ jìng yuàn zì rán xīn kāi jiàn shí fang fó yí qiè jìng dù
cập dữ tịnh nguyện, tự nhiên tâm khai, kiến thập phương Phật, nhứt thiết Tịnh độ,
隨願 往生。情少想多。輕舉非遠。即為飛仙。
suí yuàn wǎng shēng qíng shǎo xiǎng duō qīng jǔ fēi yuǎn jí wéi fēi xiān
tùy nguyện vãng sanh. Tình thiểu tưởng đa, khinh cử phi viễn, tức vi Phi – Tiên,
大力鬼王、飛行夜叉、地行羅剎、遊於四天。所去無
dà lì guǐ wáng fēi xíng yè chā dì xíng luó chà yóu yú sì tiān suǒ qù wú
Đại-lực Quỉ-vương, phi-hành dạ-xoa, địa – hành La sát, du ư tứ thiên, sở khứ vô-
礙。其中若有善願善心。護持我法。或護
ài qí zhōng ruò yǒu shàn yuàn shàn xīn hù chí wǒ fǎ huò hù
ngại. Kỳ trung nhược hữu, thiện-nguyện thiện tâm, hộ – trì Ngã – pháp, hoặc hộ
禁戒。隨持戒人。或護神咒。隨持咒者。或護禪定。
jìn jiè suí chí jiè rén huò hù shén zhòu suí chí zhòu zhě huò hù chán dìng
cấm giới, tùy trì giới nhân, hoặc hộ thần chú, tùy trì chú giả, hoặc hộ thiền-định,
保綏法忍。是等親住如來座下。情想均等。不飛
bǎo suī fǎ rěn shì děng qīn zhù rú lái zuò xià qíng xiǎng jūn děng bù fēi
bảo tuy pháp-nhẫn, thị đẳng thân-trụ, Như – Lai tọa hạ. Tình- tưởng quân đẳng, bất phi
不墜。生於人間。想明斯聰。情幽斯鈍。情多想
bú zhuì shēng yú rén jiān xiǎng míng sī cōng qíng yōu sī dùn qíng duō xiǎng
bất trụy, sanh ư nhân – gian, tưởng minh tư thông, tình u tư độn. Tình đa tưởng
少。流入橫生。重為毛群。輕為羽族。七情三想。
shǎo liú rù héng shēng zhòng wéi máo qún qīng wéi yǔ zú qī qíng sān xiǎng
thiểu, lưu nhập hoành-sanh, trọng vi mao-quần, khinh vi võ tộc. Thất tình tam tưởng,
沈下水輪。生於火際。受氣猛火。身為餓鬼。常被
chén xià shuǐ lún shēng yú huǒ jì shòu qì měng huǒ shēn wéi è guǐ cháng bèi
trầm hạ thủy-luân, sanh ư hỏa – tế, thọ khí mãnh hỏa, thân vi ngạ – quỉ, thường bị
焚燒。水能害己。無食無飲。經百千劫。九情一
fén shāo shuǐ néng hài jǐ wú shí wú yǐn jīng bǎi qiān jié jiǔ qíng yì
phần thiêu, thủy năng hại kỷ, vô thực vô ẩm, kinh bá thiên kiếp. Cửu tình nhứt
想。下洞火輪。身入風火二交過地。輕生有
xiǎng xià dòng huǒ lún shēn rù fēng huǒ èr jiāo guò dì qīng shēng yǒu
tưởng, hạ đỗng hỏa-luân, thân nhập phong hỏa, nhị giao quá địa, khinh sanh hữu
間。重生無間。二種地獄。純情即沈。入阿鼻
jiān chóng shēng wú jiān èr zhòng dì yù chún qíng jí chén rù ē bí
gián, trọng sanh vô – gián, nhị chủng địa ngục. Thuần tình tức trầm, nhập A – tì
獄。若沈心中。有謗大乘。毀佛禁戒。誑妄
yù ruò chén xīn zhōng yǒu bàng dà chéng huǐ fó jìn jiè kuáng wàng
ngục, nhược trầm tâm trung, hữu báng đại-thừa, hủy Phật cấm giới, cuồng vọng
說法。虛貪信施。濫膺恭敬。五逆十重。更生
shuō fǎ xū tān xìn shī làn yīng gōng jìng wǔ nì shí zhòng gèng shēng
thuyết pháp hư tham tín – thí, lạm ưng cung-kỉnh, ngũ nghịch thập trọng, cánh sanh
十方阿鼻地獄。循造惡業。雖則自招。眾同分中。
shí fāng ē bí dì yù xún zào è yè suī zé zì zhāo zhòng tóng fèn zhōng
thập phương A-tì địa-ngục. Tuần tạo ác-nghiệp, tuy tắc tự chiêu, chúng đồng phận trung,
兼有元地。阿難。此等皆是彼諸眾生自業所
jiān yǒu yuán dì ē nán cǐ děng jiē shì bǐ zhū zhòng shēng zì yè suǒ
kiêm hữu nguyên địa. A – Nan! Thử đẳng giai thị bỉ chư chúng-sanh, tự nghiệp sở
感。造十習因。受六交報。
gǎn zào shí xí yīn shòu liù jiāo bào
cảm, tạo thập tập-nhân, thọ lục giao báo.
- 17. Ten Causes of Karmic Retribution
1.Habits of Lust
”What are the ten causes? Ananda, the first consists of habits of lust and reciprocal interactions which give rise to mutual rubbing. When this rubbing continues without cease, it produces a tremendous raging fire within which movement occurs, just as warmth arises between a person’s hands when he rubs them together.
”Because these two habits set each other ablaze, there come into being the iron bed, the copper pillar, and other such experiences.
”Therefore the Thus Come Ones of the ten directions look upon the practice of lust and name it the ‘fire of desire.’ Bodhisattvas avoid desire as they would a fiery pit.
- Thế nào là mười tập-nhân tạo khổ?
- A-Nan! Tập-nhân thứ nhứt là dâm-dục. Do hai bên nam-nữ giao hiệp mãi, không dứt, nên có lửa độc ở bên trong phát lên, ví như hai bàn tay chà xát nhau thì có sức nóng sanh ra. Bởi năng tập và sở tập giao-hiệp lẫn nhau, chiêu-cảm các khổ báo như giường sắt cột đồng thiêu-đốt ở ngục nóng. Vì cớ ấy, nhứt thiết thập-phương Như-Lai đều xem dâm-dục là lửa độc nguy-hiểm và chư Bồ-Tát thấy kẻ dâm-dục thì xa lánh như tránh hầm lửa.
云何十因。阿難。一者。婬習交接。發於相磨。
yún hé shí yīn ē nán yì zhě yín xí jiāo jiē fā yú xiāng mó
Vân-hà thập nhân? A – Nan! Nhứt giả: Dâm-tập, giao-tiếp phát ư, tương ma,
研磨不休。如是故有大猛火光。於中發動。如人
yán mó bù xiū rú shì gù yǒu dà měng huǒ guāng yú zhōng fā dòng rú rén
nghiên ma, bất hưu, như thị cố hữu đại mãnh hỏa quang, ư trung phát-động, như nhân
以手自相摩觸。暖相現前。二習相然。故有鐵牀
yǐ shǒu zì xiāng mó chù nuǎn xiàng xiàn qián èr xí xiāng rán gù yǒu tiě chuáng
dĩ thủ tự tương ma xúc, noãn tướng hiện-tiền. Nhị tập tương nhiên, cố hữu thiết-sàng,
銅柱諸事。是故十方一切如來。色目行婬。同名欲
tóng zhù zhū shì shì gù shí fāng yí qiè rú lái sè mù xíng yín tóng míng yù
đồng trụ chư sự. Thị cố thập phương nhứt thiết Như-Lai, sắc mục hành dâm, đồng danh dục
火。菩薩見欲。如避火坑。
huǒ pú sà jiàn yù rú bì huǒ kēng
hỏa, Bồ-Tát kiến dục, như tỵ hỏa-khanh.
2.Habits of greed
”The second consists of habits of greed and intermingled scheming which give rise to a suction. When this suction becomes dominant and incessant, it produces intense cold and solid ice where freezing occurs, just as a sensation of cold is experienced when a person draws in a blast of wind through his mouth.
”Because these two habits clash together, there come into being chattering, whimpering and shuddering; blue, red, and white lotuses; cold and ice; and other such experiences.
”Therefore the Thus Come Ones of the ten directions look upon excessive seeking and name it ‘the water of greed’. Bodhisattvas avoid greed as they would a sea of pestilence.
- Tập nhân thứ hai là tham-lam Do tánh bỏn-xẻn, thâu-góp mãi, không dứt, nên sanh ra cảnh chứa lạnh thành giá đông-đặc ví như người mở miệng hít hơi gió vào thì trong miệng sanh ra tướng lạnh. Bởi năng tập và sở tập xúc động lẫn nhau nên chiêu cảm khổ báo ở ngục lạnh thường kêu ra những tiếng tra-tra ba-ba la-la và hình-sắc lạnh như bông sen trắng, xanh, đỏ.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai đều xem tham –lam là nước độc nguy hiểm và chư Bồ-Tát thấy kẻ tham-lam thì xa-lánh như tránh biển chướng-khí.
二者。貪習交計。發於相吸。吸攬不止。如是故有積
èr zhě tān xí jiāo jì fā yú xiāng xī xī lǎn bù zhǐ rú shì gù yǒu jī
Nhị giả: Tham tập, giao kế, phát ư tương hấp, hấp lảm bất chỉ, như thị cố hữu tích
寒堅冰。於中凍冽。如人以口吸縮風氣。有冷觸
hán jiān bīng yú zhōng dòng liè rú rén yǐ kǒu xī suō fēng qì yǒu lěng chù
hang kiên bang, ư trung đống liệt, như nhân dĩ khẩu, hấp súc phong khí, hữu lảnh súc-
生。二習相陵。故有吒吒、波波、羅羅、青赤白蓮、
shēng èr xí xiāng líng gù yǒu zhà zhà bō bō luó luó qīng chì bái lián
sanh. Nhị tập tương lăng, cố hữu tra – tra, ba – ba, la – la, thanh-xích bạch-liên,
寒冰等事。是故十方一切如來。色目多求。同名
hán bīng děng shì shì gù shí fāng yí qiè rú lái sè mù duō qiú tóng míng
hàng băng đẳng sự. Thị cố thập phương nhứt thiết Như-Lai, sắc mục đa cầu, đồng danh
貪水。菩薩見貪。如避瘴海。
tān shuǐ pú sà jiàn tān rú bì zhàng hǎi
tham thủy, Bồ-Tát kiến tham, như tỵ chướng-hải.
3.Habits of arrogance
”The third consists of habits of arrogance and resulting friction which give rise to mutual intimidation. When it accelerates without cease, it produces torrents and rapids which create restless waves of water, just as water is produced when a person continuously works his tongue in an effort to taste flavors.
”Because these two habits incite one another, there come into being the River of Blood, the River of Ashes, the Burning Sand, the Poisonous Sea, the Molten Copper which is poured over one or which must be swallowed, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon self-satisfaction and name it ‘drinking the water of stupidity.’ Bodhisattvas avoid arrogance as they would a huge deluge.
- Tập-nhân thứ ba là ngã-mạn. Do sự tự-phụ chất chứa mãi, không diệt, nên sanh ra cảnh bôn-ba chạy-nhảy, chứa sóng làm nước, ví như người vắt đồ ăn mà lưỡi chảy nước miếng. Bởi năng tập và sở tập tiếp xúc nhau, nên chiêu-cảm các khổ báo ở sông huyết, sông tro, cát nóng, biển độc, và nước đồng xối vào mình hoặc uống vào miệng.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai đều xem kẻ ngã-mạn là người uống nước si mê và chư Bồ-Tát thấy kẻ ngã-mạn thì xa lánh như tránh chỗ sa-lầy.
三者。慢習交陵。發於相恃。馳流不息。如是故有
sān zhě màn xí jiāo líng fā yú xiāng shì chí liú bù xí rú shì gù yǒu
Tam giả: Mạng tập giao lăng, phát ư, tương thị, trì lưu bất tức, như thị cố hữu
騰逸奔波。積波為水。如人口舌自相綿味。因而水
téng yì bēn bō jī bō wéi shuǐ rú rén kǒu shé zì xiāng mián wèi yīn ér shuǐ
đằng dật bôn-ba, tích ba duy thủy, như nhân khẩu thiệt, tự-tương miên vị, nhân nhi thủy
發。二習相鼓。故有血河、灰河、熱沙、毒海、融
fā èr xí xiāng gǔ gù yǒu xuè hé huī hé rè shā dú hǎi róng
phát. Nhị tập tương cổ, cố hữu huyết – hà, khôi – hà nhiệt – sa, độc – hải dung
銅、灌吞諸事。是故十方一切如來。色目我慢。
tóng guàn tūn zhū shì shì gù shí fāng yí qiè rú lái sè mù wǒ màn
đồng, quán thôn chư sự. Thị cố thập phương nhứt thiết Như-Lai, sắc mục ngã – mạn,
名飲癡水。菩薩見慢。如避巨溺。
míng yǐn chī shuǐ pú sà jiàn màn rú bì jù nì
danh ẩm si – thủy, Bồ – Tát kiến mạn, như tỵ cự – nịch.
4.Habits of Hatred
”The fourth consists of habits of hatred which give rise to mutual defiance. When this defiance binds one without cease, one’s heart becomes so hot that it catches fire, and the molten vapor turns into metal.
”From it is produced the Mountain of Knives, the Iron Cudgel, the Tree of Swords, the Wheel of Swords, Axes and Halberds, and Spears and Saws. It is like the intent to kill surging forth when a person meets a mortal enemy, so that he is roused to action.
”Because these two habits clash with one another, there come into being castration and hacking, beheading and mutilation, filing and sticking, flogging and beating, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon hatred and name it ‘sharp knives and swords.’ Bodhisattvas avoid hatred as they would their own execution.
- Tập nhân thứ tư là sân-hận. Do sự bạo-nghịch chất chứa mãi, không diệt, tâm nóng phát lửa, luyện khí thành kim, nên sanh ra cảnh non đao, buồng sắt, rừng kiếm, xe gươm, búa bửa, dao cưa, ví như kẻ hàm-oan, sát khí xao-động. Bởi năng tập và sở tập tiếp xúc nhau, nên chiêu cảm những khổ báo như cắt thiến chém chặt, đâm chích đánh đập các bộ phận thân-thể.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai đều xem sân-hận là thứ gươm đao bén và chư Bồ-Tát thấy kẻ sân-hận thì xa lánh như tránh chỗ chém giết.
四者。瞋習交衝。發於相忤。忤結不息。心熱發火。
sì zhě chēn xí jiāo chōng fā yú xiāng wǔ wǔ jié bù xí xīn rè fā huǒ
Tứ giả: sân tập giao-xung, phát ư tương ngỗ, vĩnh-kiết bất tức, tâm nhiệt phát hỏa,
鑄氣為金。如是故有刀山、鐵橛、劍樹、劍輪、斧
zhù qì wéi jīn rú shì gù yǒu dāo shān tiě jué jiàn shù jiàn lún fǔ
chú khí vi kim, như thị cố hữu đao sơn, thiết khổn, kiếm thọ kiếm luân, phủ
鉞、鎗鋸。如人銜冤。殺氣飛動。二習相擊。故有
yuè qiāng jù rú rén xián yuān shā qì fēi dòng èr xí xiāng jí gù yǒu
việt, thương cứ, như nhân hàm-oan, sát – khí phi – động. Nhị tập tương kích, cố hữu
宮割、斬斫、剉刺、槌擊諸事。是故十方一切
gōng gē zhǎn zhuó cuò cì chuí jí zhū shì shì gù shí fang yí qiè
cung-cát, trảm chước, tỏa thích, chùy kích chư sự. Thị cố thập phương nhứt thiết
如來。色目瞋恚。名利刀劍。菩薩見瞋。如避誅戮。
rú lái sè mù chēn huì míng lì dāo jiàn pú sà jiàn chēn rú bì zhū lù
Như-Lai, sắc mục sân nhuế, danh lợi đao-kiếm, Bồ-Tát kiến sân, như tỵ tru – lục.
- Habits of deception
”The fifth consists of habits of deception and misleading involvements which give rise to mutual guile. When such maneuvering continues without cease, it produces the ropes and wood of a gallows for hanging, like the grass and trees that grow when water saturates a field.
”Because the two habits perpetuate one another, there come into being handcuffs and fetters, cangues and locks, whips and clubs, sticks and cudgels, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon deception and name it a ‘treacherous crook.’ Bodhisattvas fear deception as they would a savage wolf.
- Tập-nhân thứ năm là xảo-trá. Do sự xu-phụ quyến -rủ mãi, không trừ, nên sanh ra cảnh giây trói, giây thắt và đá cản, trăng đóng, ví như nước thấm vào ruộng, thì cỏ-cây phát triển. Bởi năng tập và sở tập tiếp xúc nhau, nên chiêu cảm những khổ báo như gông cùm xiềng-xích, roi-gậy.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-lai đều xem xảo-trá là một thứ giặc siểm-mỵ và chư Bồ-Tát thấy kẻ xảo-trá thì xa lánh như tránh loài sói-gấu.
五者。詐習交誘。發於相調。引起不住。如是故有
wǔ zhě zhà xí jiāo yòu fā yú xiāng tiáo yǐn qǐ bú zhù rú shì gù yǒu
Ngũ giả: Trá tập giao – dụ phát ư tương điều, dẫn khởi bất trụ, như thị cố hữu,
繩木絞校。如水浸田。草木生長。二習相延。故
shéng mù jiǎo jiào rú shuǐ jìn tián cǎo mù shēng zhǎng èr xí xiāng yán gù
thắng mộc giảo hiệu, như thủy tẩm điền, thảo-mộc sanh-trưởng. Nhị tập tương-diên, cố
有杻械、枷鎖、鞭杖、檛棒諸事。是故十方一切
yǒu chǒu xiè jiā suǒ biān zhàng zhuā bàng zhū shì shì gù shí fāng yí qiè
hữu nữu giới, già tỏa tiên trượng, qua bổng chư sự. Thị cố thập phương nhứt thiết
如來。色目奸偽。同名讒賊。菩薩見詐。如畏豺狼。
rú lái sè mù jiān wèi tóng míng chán zéi pú sà jiàn zhà rú wèi chái láng
Như-Lai, sắc mục gian-ngụy, đồng danh sàm-tặc,, Bồ-Tát kiến trá, như úy sài – lang.
- Habits of lying
”The sixth consists of habits of lying and combined fraudulence which give rise to mutual cheating. When false accusations continue without cease, one becomes adept at corruption.
”From this there come into being Dust and Dirt, Excrement and Urine, filth, stench, and impurities. It is like the obscuring of everyone’s vision when the dust is stirred up by the wind.
”Because these two habits augment one another, there come into being Sinking and Drowning, Tossing and Pitching, Flying and Falling, Floating and Submerging, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon lying and name it ‘robbery and murder.’ Bodhisattvas regard lying as they would treading on a venomous snake.
- Tập-nhân thứ sáu là lường-gạt. Do sự quỉ-quyệt mãi, không trừ, lòng chất chứa mưu sâu kế độc, nên sanh ra cảnh bụi-bặm, phân-tiện, nhơ-bẩn, uế-trược, ví như bụi-bặm bay theo gió, thường che mắt người, làm cho khó thấy. Bởi năng tập và sở tập gia-tăng, nên chiêu-cảm các khổ báo như: chìm đắm nhồi ném, bay sa trôi giạt.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai đều xem lường-gạt là món giết hại và chư Bồ-Tát thấy kẻ lường-gạt như đạp trúng rắn độc.
六者。誑習交欺。發於相罔。誣罔不止。飛心造奸。
liù zhě kuáng xí jiāo qī fā yú xiāng wǎng wú wǎng bù zhǐ fēi xīn zào jiān
Lục giả: Cuống tập giao khi, phát ư tương võng, vu võng bất chỉ, phi tâm tạo gian,
如是故有塵土屎尿。穢污不淨。如塵隨風。各無所
rú shì gù yǒu chén tǔ shǐ niào huì wū bú jìng rú chén suí fēng gè wú suǒ
như thị cố hữu, trần thổ thĩ-niếu, ô – uế bất tịnh, như trần tùy phong, các vô sở
見。二習相加。故有沒溺騰擲。飛墜漂淪諸事。
jiàn èr xí xiāng jiā gù yǒu mò nì téng zhí fēi zhuì piāo lún zhū shì
kiến. Nhị tập tương gia, cố hữu một – nịch, đẳng trịch, phi trụy phiêu luân chư sự.
是故十方一切如來。色目欺誑。同名劫殺。菩薩
shì gù shí fāng yí qiè rú lái sè mù qī kuáng tóng míng jié shā pú sà
Thị cố thập phương nhứt thiết Như-Lai, sắc mục khi cuống, đồng danh kiếp-sát, Bồ – Tát
見 誑。如踐蛇虺。
jiàn kuáng rú jiàn shé huǐ
kiến cuống, như tiển xà – hủy.
- Habits of animosity
”The seventh consists of habits of animosity and interconnected enmity which give rise to grievances. From this there come into being Flying Rocks, Thrown Stones, Caskets and Closets, Cages on Wheels, Jars and Containers, and Bags and Rods. It is like someone harming others secretly – he harbors, cherishes, and nurtures evil.
”Because these two habits swallow one another up, there come into being Tossing and Pitching, Seizing and Apprehending, Striking and Shooting, Casting Away and Pinching, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon animosity and name it a ‘disobedient and harmful ghost.’[ Bodhisattvas regard animosity as they would drinking poisonous wine.
- Tập-nhân thứ bảy là thù-oán. Do sự âm-thầm cừu-hận mãi, không bỏ nên sanh ra cảnh đá bay, gạch ném, hộp chứa, xe nhốt, đảy đựng, ví như người hiểm-độc ngấm-ngầm tích-trữ các điều ác. Bởi năng tập và sở tập giao-hiểm nhau, nên chiêu cảm những khổ báo như ném liệng chụp bắt, đánh bắn quăng ném.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai đều xem thù-oán là quỉ nguy-hại và chư Bồ-Tát thấy kẻ thù-oán như người uống rượu độc.
七者。怨習交嫌。發於銜恨。如是故有飛石投礰。
qī zhě yuàn xí jiāo xián fā yú xián hèn rú shì gù yǒu fēi shí tóu lì
Thất giả: Oan – tập giao-hiềm phát ư hàm hận, như thị cố hữu, phi thạch đầu lịch,
匣貯車檻。甕盛囊撲。如陰毒人。懷抱畜惡。二習
xiá zhù chē jiàn wèng chéng náng pū rú yīn dú rén huái bào xù è èr xí
hạp trử xa lam, ủng thạnh nan phát, như âm độc nhơn, hoài – bảo súc – ác. Nhị tập
相 吞。故有投擲擒捉。擊射拋撮諸事。是故十方
xiāng tūn gù yǒu tóu zhí qín zhuō jí shè pāo cuò zhū shì shì gù shí fāng
tương thôn, cố hữu đầu – trịch, cầm tróc, kích xạ phao loát chư sự. Thị cố thập phương
一切如來。色目怨家。名違害鬼。菩薩見怨。如飲
yí qiè rú lái sè mù yuàn jiā míng wéi hài guǐ pú sà jiàn yuàn rú yǐn
nhứt thiết Như-Lai, sắc mục oan – gia, danh vi hại quỉ, Bồ – Tát kiến oan, như ẩm
鴆 酒。
zhèn jiǔ
chẩm tữu
- Habits of views
”The eighth consists of habits of views and the admixture of understandings, such as satkayadrishti, views, moral prohibitions, grasping, and deviant insight into various kinds of karma, which bring about opposition and produce mutual antagonism. From them there come into being court officials, deputies, certifiers, and registrars. They are like people traveling on a road, who meet each other coming and going.”Because these two habits influence one another, there come into being official inquiries, baited questions, examinations, interrogations, public investigations, exposure, the youths who record good and evil, carrying the record books of the offenders’ arguments and rationalizations, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon evil views and name them the ‘pit of views.’ Bodhisattvas regard having false and one-sided views as they would standing on the edge of a steep ravine full of poison.
- Tập-nhân thứ tám là tà-kiến. Do sự hành động mãi những thứ ma-giáo, thân-giới, giới cấm-thủ, không bỏ, cứ hướng theo các tà-nghiệp bạo-nghịch, phát khởi nhiều sự tương-phản nhau, nên sanh ra cảnh vua-sứ, chủ-lại, bộ-tịch, chứng-gian, ví như những người khách bộ-hành đi qua đi lại trông thấy lẫn nhau. Bởi năng tập và sở tập giao chấp nhau nên chiêu cảm những khổ báo như vấn-nạn, dối-gạt, gạn-hỏi, khám-tra, vạch-xét, soi-rõ và hai vị thiện-ác đồng-tử, tay cầm bộ-tịch biện-bác các việc.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai xem tà-kiến là hầm-hố hư-vọng và chư Bồ-Tát thấy tà-kiến như đi trên rãnh nước độc.
八者。見習交明。如薩迦耶。見戒禁取。邪悟諸業。
bā zhě jiàn xí jiāo míng rú sà jiā yē jiàn jiè jìn qǔ xié wù zhū yè
Bát giả: Kiến-tập giao-minh, như tát-ca-da, kiến giới-cấm thủ, tà ngộ chư nghiệp,
發於違拒。出生相反。如是故有王使主吏。
fā yú wéi jù chū shēng xiāng fǎn rú shì gù yǒu wáng shǐ zhǔ lì
phát ư vi cự, xuất sanh tương-phản, như thị cố hữu, vương sứ chủ – lại,
證執文籍。如行路人。來往相見。二習相交。
zhèng zhí wén jí rú xíng lù rén lái wǎng xiāng jiàn èr xí xiāng jiāo
chứng chấp văn tich, như hành lộ nhân, lai – vãng tương kiến. Nhị tập tương giao,
故有勘問權詐、考訊推鞠、察訪、披究、照明、
gù yǒu kān wèn quán zhà kǎo xùn tuī jú chá fǎng pī jiù zhào míng
cố hữu khâm vấn, quyền trá khảo tấn, thôi cúc sát phỏng, phi cứu, chiếu minh,
善惡童子。手執文簿辭辯諸事。是故十方一
shàn è tóng zǐ shǒu zhí wén bù cí biàn zhū shì shì gù shí fāng yí
thiện ác đồng tử, thủ chấp văn bộ, từ biện chư – sự. Thị cố thập phương nhứt
切如來。色目惡見。同名見坑。菩薩見諸虛妄徧執。
qiè rú lái sè mù è jiàn tóng míng jiàn kēng pú sà jiàn zhū xū wàng biàn zhí
thiết Như-Lai, sắc mục ác-kiến, đồng danh kiến khanh, Bồ-Tát kiến chư hư-vọng, biến – chấp
如臨毒壑。
rú lín dú huò
như lâm độc-hác.
- Habits of injustice
”The ninth consists of the habits of injustice and their interconnected support of one another; they result in instigating false charges and libeling. From them are produced crushing between mountains, crushing between rocks, stone rollers, stone grinders, plowing, and pulverizing. It is like a slanderous villain who engages in persecuting good people unjustly.
”Because these two habits join ranks, there come into being pressing and pushing, bludgeons and compulsion, squeezing and straining, weighing and measuring, and other such experiences.
”Therefore, the Thus Come Ones of the ten directions look upon harmful accusations and name them ‘a treacherous tiger.’ Bodhisattvas regard injustice as they would a bolt of lightning.
- Tập-nhân thứ chín là gian-dối. Do chỗ không biết ngay-thẳng, phản-nghịch mãi, không đoạn, nên sanh ra cảnh chụp đóng nghiền giã cày mài, ví như thứ giặc châm-biếm nhiễu-hại người hiền-luơng. Bởi năng tập và sở tập lay động nhau; nên chiêu-cảm những khổ báo như đè-ép, đánh-bức, va-chạm, xúc-lọc, cân-nhắc, đo-lường.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai xem kẻ gian-dối là loài cọp nham-hiểm và chư Bồ-Tát thấy kẻ gian-dối như gặp sấm-sét.
九者。枉習交加。發於誣謗。如是故有合山合石。
jiǔ zhě wǎng xí jiāo jiā fā yú wú bàng rú shì gù yǒu hé shān hé shí
Cữu giả: Uống tập giao-gia, phát tư vu – báng, như thị cố – hữu, hiệp sơn hiệp thạch,
碾磑耕磨。如讒賊人。逼枉良善。二習相排。
niǎn wèi gēng mó rú chán zéi rén bī wǎng liáng shàn èr xí xiāng pái
triển đôi canh ma, như sàm tặc nhân, bức-uổng lương-thiện. Nhị tập tương bài,
故有押捺搥按。蹙漉衡度諸事。是故十方
gù yǒu yā nà chuí àn cù lù héng dù zhū shì shì gù shí fāng
cố hữu áp nại, chùy án, xúc lộc, hoành đạt chư sự. Thị cố thập phương
一切如來。色目怨謗。同名讒虎。菩薩見枉。如遭
yí qiè rú lái sè mù yuàn bàng tóng míng chán hǔ pú sà jiàn wǎng rú zāo
nhứt thiết Như-Lai, sắc mục oán-báng, đồng danh sàm-hổ, Bồ-Tát kiến uổng, như tao
霹靂。
pī lì
tích-lịch.
- Habits of litigation
”The tenth consists of the habits of litigation and the mutual disputations which give rise to covering. From them there are produced a look in the mirror and illumination by the lamp. It is like being in direct sunlight: there is no way one can hide one’s shadow.
”Because these two habits bicker back and forth, there come into being evil companions, the mirror of karma, the fiery pearl, exposure of past karma, inquests, and other such experiences.”Therefore, all the Thus Come Ones of the ten directions look upon covering and name it a ‘yin villain.’ Bodhisattvas regard covering as they would having to carry a mountain atop their heads while walking upon the sea.
- Tập-nhân thứ mười là tranh-tụng. Do sự tranh-chấp-kiện-cáo hơn thua mãi, không đoạn, nên sanh ra cảnh soi-thấy, chiếu-rọi, ví như người đứng ngay mặt trời thì không thế nào tránh được ánh-sáng. Bởi năng tập và sở tập tương tranh nhau, nên chiêu-cảm những khổ báo như bạn dữ, gương-nghiệp, hỏa-châu, và túc duyên phô-bày đối-nghiệm.
- Vì cớ ấy, nhứt thiết thập phương Như-Lai đều xem sự tranh-tụng là một thứ giặc thâm-độc và chư Bồ-Tát thấy sự tranh-tụng như đội núi cao vào biển lớn.
十者。訟習交諠。發於藏覆。如是故有鑑見照燭。
shí zhě sòng xí jiāo xuān fā yú cáng fù rú shì gù yǒu jiàn jiàn zhào zhú
Thập giả: Tụng tập giao-huyên, phát ư tàng phú, như thị cố hữu, giám kiến chiếu chúc,
如於日中。不能藏影。二習相陳。故有惡友、業鏡、
rú yú rì zhōng bù néng cáng yǐng èr xí xiāng chén gù yǒu è yǒu yè jìng
như ư nhựt trung, bất năng tàng ảnh. Nhị tập tương tranh, cố hữu ác – hữu, nghiệp-kiến
火珠、披露宿業。對驗諸事。是故十方一
huǒ zhū pī lù sù yè duì yàn zhū shì shì gù shí fāng yí
hỏa-châu, phi – lộ túc – duyên đối – nghiệm chư sự. Thị cố thập phương nhứt
切如來。色目覆藏。同名陰賊。菩薩觀覆。如戴高
qiè rú lái sè mù fù cáng tóng míng yīn zéi pú sà guān fù rú dài gāo
thiết Như-Lai, sắc mục phú-tàng, đồng danh âm tặc, Bồ-Tát quán phú, như đái cao-
山。履於巨海。
shān lǚ yú jù hǎi
sơn, lý ư cự hải.
- 18. Six Retributions
- Sáu Khổ-Báo
”What are the six retributions? Ananda, living beings create karma with their six consciousnesses. The evil retributions they call down upon themselves come from the six sense organs.
”What are the evil retributions that arise from the six sense organs? The first is the retribution of seeing, which beckons one and leads one to evil ends. The karma of seeing intermingles, so that at the time of death one first sees a raging conflagration which fills the ten directions. The deceased one’s spiritual consciousness takes flight, but then falls. Riding on a wisp of smoke, it enters the Unintermittent Hell.
”There, it is aware of two appearances. One is a perception of brightness in which can be seen all sorts of evil things, and it gives rise to boundless fear. The other is a perception of darkness in which there is total stillness and no sight, and it experiences boundless terror.
”When the fire that comes from seeing burns the sense of hearing, it becomes cauldrons of boiling water and molten copper. When it burns the breath, it becomes black smoke and purple fumes. When it burns the sense of taste, it becomes scorching hot pellets and molten iron gruel. When it burns the sense of touch, it becomes white-hot embers and glowing coals. When it burns the mind, it becomes stars of fire that shower everywhere and whip up and inflame the entire realm of space.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Thế nào là sáu thứ ác-báo?
- Tất cả chúng-sanh bị sáu căn đối-đãi với sáu trần, phát hiện sáu thức, do sáu thức tạo ác-nghiệp mà chiêu-cảm ra ác-báo. Đó là chứng tỏ nguồn-gốc sanh ra sáu thứ ác-báo là sáu căn. Vì sao?
- Báo thứ nhứt là kiến-báo. Do nhãn-căn khởi thấy vọng mà chiêu-cảm ác-quả. Nghiệp thấy vọng chất-chứa đến khi mạng-chung thì trước nhứt thấy lửa dữ ở khắp mười phương thế-giới rồi thần-thức vong-giả hoặc bay hoặc sả nương theo khói lửa mà vào Vô-gián địa-ngục. Khi vào địa-ngục rồi, nhận-định hai nghiệp-tướng: 1) tướng thấy sáng tức là thấy nhiều hình-vật hung-dữ, khiến sanh nhiều sự sợ-hãi, 2) tướng thấy tối tức là ngoài vẻ âm-u đen-tối, không còn thấy hình-vật chi khác, khiến tâm sanh nhiều sự kinh-khủng.
- Thứ lửa thấy ấy diệt tánh nghe của tai, làm thành vạc nước nóng, chảo đồng sôi; đốt vào hơi thở của mũi khiến mũi chỉ biết mùi khói, đốt vào vị của lưỡi, làm thành tro nóng, than lò: đốt vào ý, sanh ra một thứ lửa dữ lừng-lẫy khắp hư-không pháp-giới.
云何六報。阿難。一切眾生六識造業。所招
yún hé liù bào ē nán yí qiè zhòng shēng liù shì zào yè suǒ zhāo
Vân hà lục báo? A – Nan! Nhứt thiết chúng-sanh, lục thức tạo-nghiệp, sở chiêu
惡報。從六根出。云何惡報從六根出。一者。見報
è bào cóng liù gēn chū yún hé è bào cóng liù gēn chū yì zhě jiàn bào
Ác – báo, tùng lục căn xuất? Vân hà ác báo, tùng lục căn xuất? Nhứt giả: Kiến báo,
招引惡果。此見業交。則臨終時。先見猛火滿
zhāo yǐn è guǒ cǐ jiàn yè jiāo zé lín zhōng shí xiān jiàn měng huǒ mǎn
chiêu dẫn ác-quả, thử kiến nghiệp-giao, tắc lâm chung thời, tiên kiến mảnh hóa, mãng
十方界。亡者神識。飛墜乘煙。入無間獄。發明
shí fāng jiè wáng zhě shén shì fēi zhuì chéng yān rù wú jiàn yù fā míng
thập phương giới, vong giả thần-thức, phi trụy thừa yên, nhập vô-gián ngục. Phát minh
二相。一者明見。則能徧見種種惡物。生無量
èr xiàng yì zhě míng jiàn zé néng biàn jiàn zhǒng zhǒng è wù shēng wú liàng
nhị tướng; nhứt giả minh-kiến, tắc năng biến kiến, chủng chủng ác vật, sanh vô lượng
畏。二者暗見。寂然不見。生無量恐。如是見火。
wèi èr zhě àn jiàn jí rán bú jiàn shēng wú liàng kǒng rú shì jiàn huǒ
úy; nhị giả ám-kiến, tịch nhiên bất kiến, sanh vô-lượng khủng. Như thị kiến hỏa,
燒聽能為鑊湯洋銅。燒息能為黑煙紫燄。燒
shāo tīng néng wéi huò tāng yang tóng shāo xí néng wéi hēi yān zǐ yàn shāo
thiêu thính năng vi, quắc thang dương-đồng, thiêu tức năng vi, hắc – yên tử – diệm, thiêu
味能為焦丸鐵糜。燒觸能為熱灰爐炭。燒心能生星
wèi néng wéi jiāo wán tiě mí shāo chù néng wéi rè huī lú tàn shāo xīn néng shēng xīng
vị năng vi tiêu-hoàn, thiết-mê, thiêu-xúc, năng vi nhiệt-khôi, lô-thán, thiêu tâm năng sanh tinh-
火迸灑。煽鼓空界。
huǒ bèng sǎ shān gǔ kōng jiè
hỏa, tống-sái, phiến-cổ không giới.
”The second is the retribution of hearing, which beckons one and leads one to evil ends. The karma of hearing intermingles, and thus at the time of death one first sees gigantic waves that drown heaven and earth. The deceased one’s spiritual consciousness falls into the water and rides the current into the Unintermittent Hell.
”There, it is aware of two sensations. One is open hearing, in which it hears all sorts of noise and its essential spirit becomes confused. The other is closed hearing, in which there is total stillness and no hearing, and its soul sinks into oblivion.
”When the waves from hearing flow into the hearing, they become scolding and interrogation. When they flow into the seeing, they become thunder and roaring and evil poisonous vapors. When they flow into the breath, they become rain and fog that is permeated with poisonous organisms that entirely fill up the body. When they flow into the sense of taste, they become pus and blood and every kind of filth. When they flow into the sense of touch, they become animals and ghosts, and excrement and urine. When they flow into the mind, they become lightning and hail which ravage the heart and soul.
- Báo thứ hai là văn-báo. Do nhĩ-căn khởi nghe, chiêu-cảm ác-quả. Nghiệp nghe chất-chứa đến khi mạng-chung, trước nhứt thấy nhào-lộn khắp thiên-địa, rồi thần-thức vong giả hoặc sa hoặc trôi theo dòng nước mà vào Vô-gián địa-ngục. Khi vào địa-ngục rồi, nhận định hai thứ nghiệp-tướng: 1) tướng mở nghe tức là nghe nhiều thứ tiếng ồn-ào náo-nhiệt mà tinh-thần tán-loạn, 2) tướng lấp nghe tức là không nghe chi cả, bặt-âm u-ám, phách-vía tối-tăm chìm-lặn.
- Thứ nghe ấy như làn sóng, qua tánh nghe, khiến sanh quở-phạt, vấn-nạn; qua tánh thấy, khiến sanh sấm-sét và độc-khí; qua hơi thở, khiến sanh mưa sương rưới độc-trùng vào thân-thể; qua tánh nếm, khiến sanh máu-mủ ô-uế; qua tánh xúc, khiến sanh súc-vật, ma-quỉ và phân-tiện nhơ-bẩn; qua tánh nghĩ, khiến sanh mưa đá, chớp sáng nhiễu-hại tâm-thần.
二者。聞報招引惡果。此聞業交。則臨終時。先見
èr zhě wén bào zhāo yǐn è guǒ cǐ wén yè jiāo zé lín zhōng shí xiān jiàn
Nhị giả: Văn báo, chiêu dẫn ác-quả, thử văn nghiệp giao, tắc lâm chung thời, tiên kiến
波濤沒溺天地。亡者神識。降注乘流。入無間獄。發
bō táo mò nì tiān dì wáng zhě shén shì jiàng zhù chéng liú rù wú jiàn yù fā
ba đào, một nịch thiên địa, vong giả thần-thức, giáng chú thừa lưu, nhập vô-gián ngục. Phát-
明二相。一者開聽。聽種種鬧。精神愗亂。二者
míng èr xiàng yì zhě kāi tīng tīng zhǒng zhǒng nào jīng shén máo luàn èr zhě
minh nhị tướng: Nhứt giả khai-thính, thính chủng-chủng náo, tinh thần mậu loạn; nhị giả
閉聽。寂無所聞。幽魄沈沒。如是聞波。注聞。則能
bì tīng jí wú suǒ wén yōu pò chén mò rú shì wén bō zhù wén zé néng
bế-thính, tịch vô sở văn, u phách trầm một. Như thị văn ba, chú văn, tắc năng
為責為詰。注見。則能為雷為吼。為惡毒氣。注息。
wéi zé wéi jié zhù jiàn zé néng wéi léi wéi hǒu wéi è dú qì zhù xí
vi trách vi cật, chú kiến, tắc năng vi lôi vi hẩu, vi ác độc khí, chú tức
則能為雨為霧。灑諸毒蟲周滿身體。注味。則能
zé néng wéi yǔ wéi wù sǎ zhū dú chóng zhōu mǎn shēn tǐ zhù wèi zé néng
tắc năng, vi võ vi vụ, sái chư độc trùng châu mãn thân-thể, chú vị tắc năng
為膿為血。種種雜穢。注觸。則能為畜為鬼。為糞
wéi nóng wéi xuè zhǒng zhǒng zá huì zhù chù zé néng wéi chù wéi guǐ wéi fèn
vi nung vi huyết, chủng chủng tạp-uế, chú xúc, tắc năng vi súc vi quỉ, vi phẩn
為尿。注意。則能為電為雹。摧碎心魄。
wéi niào zhù yì zé néng wéi diàn wéi báo cuī suì xīn pò
vi niêu; chú ý, tắc năng vi điển vi bạt, tồi-toái tâm-phách.
”The third is the retribution of smelling, which beckons one and leads one to evil ends. The karma of smelling intermingles, and thus at the time of death one first sees a poisonous smoke that permeates the atmosphere near and far. The deceased one’s spiritual consciousness wells up out of the earth and enters the Unintermittent Hell.
”There, it is aware of two sensations. One is unobstructed smelling, in which it is thoroughly infused with the evil vapors and its mind becomes distressed. The other is obstructed smelling, in which its breath is cut off and there is no passage, and it lies stifled and suffocating on the ground.
”When the vapor of smelling invades the breath, it becomes cross-examination and bearing witness. When it invades the seeing, it becomes fire and torches. When it invades the hearing, it becomes sinking and drowning, oceans, and bubbling cauldrons. When it invades the sense of taste, it becomes putrid or rancid foods. When it invades the sense of touch, it becomes ripping apart and beating to a pulp. It also becomes a huge mountain of flesh which has a hundred thousand eyes and which is sucked and fed upon by numberless worms. When it invades the mind, it becomes ashes, pestilent airs, and flying sand and gravel which cut the body to ribbons.
- Báo thứ ba là khứu-báo. Do tỹ-căn khởi ngữi mà chiêu-cảm ác-quả. Nghiệp ngữi chất-chứa đến khi mạng-chung, trước nhứt thấy độc-khí, đầy-dẫy khắp nơi xa gần, thần-thức vong-giả từ dưới đất phóng lên để vào Vô-gián địa-ngục. Khi vào địa-ngục rồi, nhận-định hai nghiệp-tướng: 1) tiếng nghe thông tức là các độc-khí xông lên mà tâm rối-loạn, 2) tướng nghe bít tức là bị nghẹt hơi mà bất-tỉnh nhân-sự.
- Loại khí ngữi ấy xung vào hơi thở hay làm thông nghẹt; xung vào tánh thấy hay làm thành lửa thành đuốc; xung vào tánh nghe hay làm chìm-đắm sôi-trào; xung vào tánh nếm hay làm mùi ương thúi; xung vào tánh xúc hay làm tan-rã, làm thành đại-nhục sơn có trăm ngàn mắt bị vô-số vi-trùng bám ăn; xung vào tánh nghĩ thì hay làm tro nóng chướng-khí, làm sạn-đá ném, liệng, đập, nát thân-thể.
三者。齅報招引惡果。此齅業交。則臨終時。
sān zhě xiù bào zhāo yǐn è guǒ cǐ xiù yè jiāo zé lín zhōng shí
Tam giả: Khứu báo, chiêu-dẫn ác – quả, thử khứu-nghiệp giao tắc lâm-chung thời.
先見毒氣充塞遠近。亡者神識。從地涌出。入無間
xiān jiàn dú qì chōng sāi yuǎn jìn wáng zhě shén zhì cóng dì yǒng chū rù wú jiàn
tiên kiến độc-khí, sung tắc viễn cận, vong-giả thần – thức, tùng địa dũng xuất, nhập vô-gián
獄。發明二相。一者通聞。被諸惡氣熏極心擾。
yù fā míng èr xiàng yì zhě tōng wén bèi zhū è qì xūn jí xīn rǎo
ngục. Phát minh nhị tướng, nhứt giả thông văn, bị chư ác – khí, huân cực tâm nhiểu,
二者塞聞。氣掩不通。悶絕於地。如是齅氣。衝息。
èr zhě sè wén qì yǎn bù tōng mèn jué yú dì rú shì xiù qì chōng xí
nhị giả tắc văn, khí yểm bất thông, muộn tuyệt ư địa. Như thị khứu-khí xung tức
則能為質為履。衝見。則能為火為炬。衝聽。則能
zé néng wéi zhí wéi lǚ chōng jiàn zé néng wéi huǒ wéi jù chōng tīng zé néng
tắc năng, vi chất vi lý, xung kiến tắc năng vi hỏa vi cự xung thính tắc năng
為沒為溺。為洋為沸。衝味。則能為餒為爽。衝觸。
wéi mò wéi nì wéi yáng wéi fèi chōng wèi zé néng wéi něi wéi shuǎng chōng chù
vi một vi nịch, vi dương vi phi, xung vị, tắc năng vi nổi vi sản, xung xúc,
則能為綻為爛。為大肉山。有百千眼。無量咂食。
zé néng wéi zhàn wéi làn wéi dà ròu shān yǒu bǎi qiān yǎn wú liàng zā shí
tắc năng vi đính vi lãng, vi đại nhục sơn hữu bách thiên nhãn, vô-lượng táp thực,
衝思。則能為灰為瘴。為飛沙礰。擊碎身體。
chōng sī zé néng wéi huī wéi zhàng wéi fēi shā lì jí suì shēn tǐ
xung tư tắc năng vi khôi vi chướng vi phi sa lịch, kích toái thân-thể.
”The fourth is the retribution of tasting, which beckons one and leads one to evil ends. This karma of tasting intermingles, and thus at the time of death one first sees an iron net ablaze with a raging fire that covers over the entire world. The deceased one’s spiritual consciousness passes down through this hanging net, and suspended upside down it enters the Unintermittent Hell.
”There, it is aware of two sensations. One is a sucking air which congeals into ice so that it freezes the flesh of his body. The other is a spitting blast of air which spews out a raging fire that roasts his bones and marrow to a pulp.
”When the tasting of flavors passes through the sense of taste, it becomes what must be acknowledged and what must be endured. When it passes through the seeing, it becomes burning metal and stones. When it passes through the hearing, it becomes sharp weapons and knives. When it passes through the sense of smell, it becomes a vast iron cage that encloses the entire land. When it passes through the sense of touch, it becomes bows and arrows, crossbows, and darts. When it passes through the mind, it becomes flying pieces of molten iron that rain down from out of space.
- Báo thứ tư là vị-báo. Do thiệt-căn khởi nếm mà chiêu-cảm ác-quả. Nghiệp nếm chất-chứa đến khi mạng-chung, trước nhứt thấy lưới sắt, lửa dữ lừng-lẫy khắp cả thế-giới, rồi thần-thức vong-giả trầm xuống chỗ có treo lưới, bị treo ngược đầu lên mà đưa vào Vô-gián địa-ngục. Khi vào địa-ngục rồi, nhận-định hai nghiệp-tướng; 1) tướng hít hơi vô, thì kết thành giá lạnh, nứt-nẻ thân-thể, 2) tướng xả hơi ra thì kết thành lửa dữ cháy tan cốt-tủy.
- Thứ vị nếm ấy khi nếm rồi, thành ra thừa-thọ, nhẫn-chịu, khi qua tánh thấy, làm thành lửa đốt cháy vàng-đá; khi qua tánh nghe, làm thành gươm-đao bén; khi qua hơi thở, làm thành lồng sắt to trùm cả xứ-sở; khi qua tánh xúc, làm thành cung-tên nỏ-xạ; khi qua tánh-nghĩ, làm thành sắt nóng bay trên hư-không rớt xuống.
四者。味報招引惡果。此味業交。則臨終時。先見
sì zhě wèi bào zhāo yǐn è guǒ cǐ wèi yè jiāo zé lín zhōng shí xiān jiàn
Tứ giả: Vị báo, chiêu – dẫn ác quả, thử vị nghiệp giao, tắc lâm chung thời, tiến kiến
鐵網猛燄熾烈。周覆世界。亡者神識。下透
tiě wǎng měng yàn chì liè zhōu fù shì jiè wáng zhě shén shì xià tòu
thiết-võng, mãnh-diệm xí liệt, châu phú thế – giới, vong – giả thần – thức, hạ thấu
挂網。倒懸其頭。入無間獄。發明二相。一者吸氣。
guà wǎng dǎo xuán qí tóu rù wú jiān yù fā míng èr xiàng yì zhě xī qì
quải vỏng, đảo huyền kỳ đầu, nhập vô-gián ngục. Phát minh nhị tướng, nhứt giả hấp khí,
結成寒冰。凍冽身肉。二者吐氣。飛為猛火。
jié chéng hán bīng dòng liè shēn ròu èr zhě tǔ qì fēi wéi měng huǒ
kiết thành hàng băng, đống lệ thân nhục; nhị giả thổ khí phi di mảnh hỏa,
焦爛骨髓。如是嘗味。歷嘗。則能為承為忍。歷見。
jiāo làn gǔ suí rú shì cháng wèi lì cháng zé néng wéi chéng wéi rěn lì jiàn
tiêu lãng cốt-tủy. Như thị thường vị, lịch thường tắc năng vi thừa vi nhẫn; lịch kiến
則能為然金石。歷聽。則能為利兵刃。歷息。則能為
zé néng wéi rán jīn shí lì tīng zé néng wéi lì bīng rèn lì xí zé néng wéi
tắc năng, vi nhiên kim thạch; lịch thính tắc năng, vi lợi binh nhẩn lịch tức, tắc năng vi
大鐵籠。彌覆國土。歷觸。則能為弓為箭。為弩為
dà tiě lóng mí fù guó dù lì chù zé néng wéi gōng wéi jiàn wéi nǔ wéi
đại-thiết lung di phú quốc-độ, lịch xúc, tắc năng vi cung vi tiển, vi nổ vi
射。歷思。則能為飛熱 鐵 從 空 雨 下。
shè lì sī zé néng wéi fēi rè tiě cóng kōng yù xià
xạ, lịch tư tắc năng vi phi nhiệt thiết tùng không vũ hạ.
”The fifth is the retribution of touching, which beckons one and leads one to evil ends. The karma of touching intermingles, and thus at the time of death one first sees huge mountains closing in on one from four sides, leaving no path of escape. The deceased one’s spiritual consciousness then sees a vast iron city. Fiery snakes and fiery dogs, wolves, lions, ox-headed jail keepers, and horse-headed rakshasas brandishing spears and lances drive it into the iron city toward the Unintermittent Hell.
”There, it is aware of two sensations. One is touch that involves coming together, in which mountains come together to squeeze its body until its flesh, bones, and blood are totally dispersed. The other is touch that involves separation, in which knives and swords attack the body, ripping the heart and liver to shreds.
”When this touching passes through the sensation of touch, it becomes striking, binding, stabbing, and piercing. When it passes through the seeing, it becomes burning and scorching. When it passes through the hearing, it becomes questioning, investigating, court examinations, and interrogation. When it passes through the sense of smell, it becomes enclosures, bags, beating, and binding up. When it passes through the sense of taste, it becomes plowing, pinching, chopping, and severing. When it passes through the mind, it becomes falling, flying, frying, and broiling.
- Báo thứ năm là xúc-báo. Do thân-căn khởi cảm-xúc mà chiêu-cảm ác-quả. Nghiệp xúc chất-chứa đến khi mạng-chung, trước nhứt thấy dãy núi cao-lớn, bao-vây bốn phía không có đường ra, rồi thần-thức vong-giả thấy một thành-lũy to-tác bằng sắt, có những loài rắn lửa, chó lửa, cọp, gấu, sư-tử, có các quỉ-sứ đầu trâu, và các quỉ La-sát mặt ngựa, tay cầm gươm-đao đưa người đến cửa thành để vào Vô-gián địa-ngục. Khi vào địa-ngục rồi, nhận định hai thứ nghiệp-tướng: 1) tướng xúc-hiệp thì núi giáp lại ép thân, xương đỗ máu rơi, 2) tướng xúc-ly thì gươm-đao đâm vào thân mà tâm-can tan-nát.
- Thứ xúc ấy qua tánh xúc, làm thành đường-sá, quán-trọ, công-sở, ngục-hình; qua tánh thấy, làm thành thiêu-đốt; qua tánh nghe làm thành đánh-đập bắn đâm; qua hơi thở làm thành túi đãy và đồ dung tra-khảo trói-buộc; qua tánh nếm, làm thành lưỡi cày kềm-kẹp chặt-chém; qua tánh nghĩ làm thành bay sa nấu nướng.
五者。觸報招引惡果。此觸業交。則臨終時。先見
wǔ zhě chù bào zhāo yǐn è guǒ cǐ chù yè jiāo zé lín zhōng shí xiān jiàn
Ngũ giả: Xúc báo, chiêu-dẫn ác-quả, thử xúc nghiệp giao, tắc lâm chung thời, tiện kiến
大山四面來合。無復出路。亡者神識。見大鐵城。
dà shān sì miàn lái hé wú fù chū lù wáng zhě shén shì jiàn dà tiě chéng
đại-sơn, tứ – diện lai hiệp, vô phục xuất lộ, vong-giả thần-thức, kiến-đại thiết-thành,
火蛇火狗。虎狼獅子。牛頭獄卒。馬頭羅剎。手執
huǒ shé huǒ gǒu hǔ láng shī zi niú tóu yù zú mǎ tóu luó chà shǒu zhí
hỏa-xà, hỏa-cẩu, hổ-lang, sư – tử, ngưu – đầu ngục tốt, mã đầu La – sát, thủ chấp
鎗矟。驅入城門。向無間獄。發明二相。一者
qiāng shuò qū rù chéng mén xiàng wú jiān yù fā míng èr xiàng yì zhě
thương tiêu, xu nhập thành môn, hướng vô-gián ngục. Phát minh nhị tướng; nhứt giả
合觸。合山逼體。骨肉血潰。二者離觸。刀劍觸身。
hé chù hé shān bī tǐ gǔ ròu xuè kuì èr zhě lí chù dāo jiàn chù shēn
hiệp xúc, hiệp sơn bức thể, cốt nhục huyết hội; nhị giả ly xúc, đao kiếm xúc thân,
心肝屠裂。如是合觸。歷觸。則能為道為觀。為廳
xīn gān tú liè rú shì hé chù lì chù zé néng wéi dào wéi guān wéi tīng
tâm cang đồ liệt. Như thị hiệp-xúc, lịch xúc tắc năng, vi đạo vi quán, vi sảnh
為案。歷見。則能為燒為爇。歷聽。則能為撞為擊。
wéi àn lì jiàn zé néng wéi shāo wéi ruò lì tīng zé néng wéi zhuàng wéi jí
vi án, lịch kiến tắc năng, vi thiêu vi nhiệt, lịch thính, tắc năng vi tràng vi kích,
為剚為射。歷息。則能為括為袋。為考為縛。歷
wéi zì wéi shè lì xí zé néng wéi guā wéi dài wéi kǎo wéi fú lì
vi si vi xạ, lịch tức, tắc năng vi quát vi đại, vi khảo vi phược, lịch
嘗 則能 為耕為鉗。為斬為截。歷思則能為墜為飛。
cháng zé néng wéi gēng wéi qián wéi zhǎn wéi jié lì sī zé néng wéi zhuì wéi fēi
thường tắc năng, vi canh vi kiếm, vi trảm vi triệt, lịch tư, tắc năng, vi trụy, vi phi,
為煎為炙。
wéi jiān wéi zhì
vi tiển, vi chích.
”The sixth is the retribution of thinking, which beckons one and leads one to evil ends. The karma of thinking intermingles, and thus at the time of death one first sees a foul wind which devastates the land. The deceased one’s spiritual consciousness is blown up into space, and then, spiraling downward, it rides that wind straight into the Unintermittent Hell.
”There, it is aware of two sensations. One is extreme confusion, which causes it to be frantic and to race about ceaselessly. The other is not confusion, but rather an acute awareness which causes it to suffer from endless roasting and burning, the extreme pain of which is difficult to bear.
”When this deviant thought combines with thinking, it becomes locations and places. When it combines with seeing, it becomes inspection and testimonies. When it combines with hearing, it becomes huge crushing rocks, ice and frost, dirt and fog. When it combines with smelling, it becomes a great fiery car, a fiery boat, and a fiery jail. When it combines with tasting, it becomes loud calling, wailing, and regretful crying. When it combines with touch, it becomes sensations of large and small, where ten thousand births and ten thousands deaths are endured every day, and of lying with one’s face to the ground.
”Ananda, these are called the ten causes and six retributions of the hells, which are all created by the confusion and falseness of living beings.
- Báo thứ sáu là tư-báo. Do ý-căn khởi lo-nghĩ mà chiêu-cảm ác-quả. Nghiệp lo-nghĩ chất-chứa đến khi mạng-chung, trước nhứt thấy gió dữ thổi tan xứ-sở, rồi thn-thức vong-giả bị gió thổi bay lên hư-không đoạn rơi xuống, nương theo gió mà vào Vô-gián địa-ngục. Khi vào địa-ngục rồi, nhận-định hai nghiệp-tướng: 1) tướng không biết thì tối-tăm ngu-dại thành ra hoang-đàng, chạy hoài không nghĩ chưn, 2) tướng không mê thì hiểu được sự đau-khổ bị nấu bị đốt, hình phạt nguy-khốn khó chịu vô-biên.
- Thứ lo-nghĩ tà-vạy ấy qua tánh suy-tư rồi làm thành phương-hướng xứ-sở; giao-kết với tánh thấy làm thành nghiệp-cảnh đối-chứng; giao-kết với tánh nghe làm thành núi to có giá tuyết sương đất; giao-kết với hơi thở, làm thành xe lửa, tàu lửa, than lửa to-lớn; giao-kết với tánh nếm, làm thành tiếng rên-siết kêu-la, hối-hận than-khóc; giao-kết với tánh xúc, làm thành thân-thể lớn nhỏ và trong một ngày sống chết muôn lần, nằm sấp nằm ngửa, cúi xuống ngước lên, vô-cùng thảm-khổ.
- A-Nan! Đó là mười tập-nhân gây ra sáu khổ-quả ở địa-ngục, do tâm mê-muội vọng-động của chúng-sanh phát khởi.
六者。思報招引惡果。此思業交。則臨終時。先見
liù zhě sī bào zhāo yǐn è guǒ cǐ sī yè jiāo zé lín zhōng shí xiān jiàn
Lục giả: Tư báo, chiêu-dẫn ác-quả thử tư nghiệp giao, tắc lâm-chung thời, tiên-kiến
惡風吹壞國土。亡者神識。被吹上空。旋落乘風。
è fēng chuī huài guó dù wáng zhě shén shì bèi chuī shàng kōng xuán luò chéng fēng
ác-phong xuy hoại quốc-độ, vong-giả thần-thức bị xuy thượng không, triền lạc thừa phong,
墮無間獄。發明二相。一者不覺。迷極則荒。奔走不
duò wú jiàn yù fā míng èr xiàng yì zhě bù jué mí jí zé huāng bēn zǒu bù
đọa vô-gián ngục. Phát minh nhị tướng: Nhứt giả bất giác, mê cực tắc hoang, bôn tẩu bất
息。二者不迷。覺知則苦。無量煎燒。痛 深 難 忍。
xí èr zhě bù mí jué zhī zé kǔ wú liàng jiān shāo tòng shēn nán rěn
tức. Nhị giả bất mê, giác tri tắc khổ, vô lượng tiên thiêu, thống thâm nan nhẩn
如是邪思。結思。則能為方為所。結見。則能為鑒
rú shì xié sī jié sī zé néng wéi fāng wéi suǒ jié jiàn zé néng wéi jiàn
Như thị tà tư, kiết tư, tắc năng vi phương vi sở, kiết kiến, tắc năng vi giám
為證。結聽。則能為大合石。為冰為霜。
wéi zhèng jié tīng zé néng wéi dà hé shí wéi bīng wéi shuāng
vi chứng; kiết thính tắc năng vi đại hiệp thạch, vi băng vi sương,
為土為霧。結息。則能為大火車。火船火檻。結
wéi tǔ wéi wù jié xī zé néng wéi dà huǒ chē huǒ chuán huǒ jiàn jié
vi thổ vi vụ, kiết tức, tắc năng vi đại – hỏa xa, hỏa thuyền, hỏa lãm kiết
嘗。則能為大叫喚。為悔為泣。結觸。則能為大為
cháng zé néng wéi dà jiào huàn wéi huǐ wéi qì jié chù zé néng wéi dà wéi
thường, tắc năng vi đại kiếu hoán, vi hối vi khấp; kiết xúc, tắc năng, vi đại, vi
小。為一日中 萬 生 萬 死。為偃為仰。阿難。是名地
xiǎo wéi yí rì zhōng wàn shēng wàn sǐ wéi yǎn wéi yǎng ē nán shì míng dì
tiểu, vi nhứt nhựt trung, vạn sanh vạn tử, vi yển vi ngưỡng. A – Nan! Thị danh Địa-
獄 十 因 六 果。皆是 眾 生 迷 妄 所 造。
yù shí yīn liù guǒ jiē shì zhòng shēng mí wàng suǒ zào
ngục, thập nhân lục quả, giai thị chúng-sanh, mê vọng sở tạo.
- 19. Distinguishes the comparative weight of the offenses
”If living beings create this evil karma simultaneously, they enter the Avichi Hell and endure limitless suffering, passing through limitless kalpas.
- Tam Đồ Khổ: Địa-ngục,
- Đức Phật dạy: A-Nan! Chúng-sanh nào dùng sáu căn, mười tập-nhân tạo-tác tội-lỗi ác-nghiệp thẩm-sâu thì khi mạng-chung đầu-thai sa-đọa vào A-Tỳ địa-ngục, chịu hình-phạt đau-đớn vô-biên, trải qua số kiếp vô-lượng, khó được thoát-ly.
若 諸 眾 生。惡業 同 造。入阿鼻獄。受無量苦。
ruò zhū zhòng shēng è yè tóng zào rù ē bí yù shòu wú liàng kǔ
Nhược chư chúng – sanh, ác-nghiệp đồng tạo, nhập A-Tỳ ngục, thọ vô-lượng khổ,
經 無 量 劫。
jīng wú liàng jié 。
kinh vô-lượng kiếp.
”If each of the six sense organs creates them and if what is done includes each state and each sense organ, then the person will enter the Eight Unintermittent Hells.
- Chúng-sanh nào dùng sáu căn tạo ác-nghiệp, mỗi căn mỗi ác-nghiệp, chỗ sở-tạo có nghiệp-cảnh thay nghiệp-căn thì bị đọa vào 8 tầng Vô-gián địa-ngục.
六根各造。及彼所作兼境兼根。是人則入八無間獄。
liù gēn gè zào jí bǐ suǒ zuò jiān jìng jiān gēn shì rén zé rù bā wú jiān yù
Lục căn các tạo, cập bỉ sở tác, kiêm cảnh kiêm căn, thị nhân tắc nhập bát vô-gián ngục.
”If the three karmas of body, mouth, and mind commit acts of killing, stealing, and lust, the person will enter the eighteen hells.
- Chúng-sanh nào dùng ba căn thân, khẩu, ý tạo thành các ác-nghiệp sát đạo dâm thì bị đọa vào 18 tầng Hữu-gián địa-ngục.
身口意三。作殺盜婬。是人則入十八地獄。
shēn kǒu yì sān zuò shā dào yín shì rén zé rù shí bā dì yù
Thân khẩu ý tam, tác sát đạo dâm, thị nhân tắc nhập thập bát Địa-ngục.
”If the three karmas are not all involved, and there is perhaps just one act of killing and/or of stealing, then the person must enter the Thirty-six Hells.
- Chúng-sanh nào dùng ba căn thân khẩu ý tạo thành các ác-nghiệp sát đạo dâm, vọng-ngôn ỷ-ngữ ác-khẩu lưỡng-thiệt thì bị đọa vào 36 tầng Hữu-gián địa-ngục.
三 業 不 兼。中 間 或 為 一 殺 一 盜。是人則入三十
sān yè bù jiān zhōng jiān huò wéi yì shā yí dào shì rén zé rù sān shí
Tam nghiệp bất kiêm, trung gian thành vi nhứt sát nhứt đạo, thị nhân tắc nhập tam thập
六地獄。
liù dì yù
lục Địa-ngục.
”If the sense organ of sight alone commits just one karmic offense, then the person must enter the one hundred and eight hells.
- Chúng-sanh nào dùng năng-kiến sở-kiến gây ra trọng-tội, đem ba căn thân khẩu ý tạo thành các ác-nghiệp sát đạo dâm, vọng-ngôn ỷ-ngữ ác-khẩu lưỡng-thiệt, tham sân si thì bị đọa vào 108 tầng Hữu-gián địa-ngục.
見見一根。單犯一業。是人則入一百八地獄。
jiàn jiàn yì gēn dān fàn yí yè shì rén zé rù yì bǎi bā dì yù
Kiến kiến nhứt căn。 Đan phạm nhất nghiệp, thị nhân tắc nhập nhất bách bát địa ngục.
”Because of this, living beings who do certain things create certain karma, and so in the world they enter collective hells, which arise from false thinking and which originally are not there at all.
- Chúng-sanh nào tạo ác-nghiệp, mỗi người mỗi riêng, ở trong thế-gian từ chỗ biệt-nghiệp vào chỗ đồng-phận, đó là tại vọng-tưởng điên-đảo phát sanh, chớ không phải nguồn-gốc sẳn có.
由是眾生別作別造。於世界中 入同分地。妄
yóu shì zhòng shēng bié zuò bié zào yú shì jiè zhōng rù tóng fèn dì wàng
Do thị chúng-sanh biệt tác biệt tạo, ư thế – giới trung, nhập đồng phận địa。 Vọng-
想 發 生。非本來有。
xiǎng fā shēng fēi běn lái yǒu
tưởng phát-sanh, phi bổn-lai hữu.
- 20. Destiny of Ghosts
“And then, Ananda, after the living beings who have slandered and destroyed rules and deportment, violated the Bodhisattva precepts, slandered the Buddha’s Nirvana, and created various other kinds of karma, pass through many kalpas of being burned in the inferno, they finally finish paying for their offenses and are reborn as ghosts.
- Vận-mạng của Quỉ
- A-Nan! Gia-chi-dĩ, những chúng-sanh phá-hoại luật-nghi của Phật, vi-phạm các giới Bồ-Tát và hủy bang Như-Lai Niết-Bàn thì bị sa-đọa ở địa-ngục vô-số kiếp. Như do các tạp-nghiệp, mười tập-nhân mà bị sa-đọa ở địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục, còn phải đầu-thai vào quỉ-giới.
復次阿難。是諸眾生。非破律儀。犯菩薩戒。毀佛
fù cì ē nán shì zhū zhòng shēng fēi pò lǜ yí fàn pú sà jiè huǐ fó
Phục thứ A-Nan! Thị chư chúng-sanh, phi phá luật-nghi, phạm Bồ-Tát giới, hủy Phật
涅槃。諸餘雜業。歷劫燒然。後還罪畢。受諸鬼形。
niè pán zhū yú zá yè lì jié shāo rán hòu huán zuì bì shòu zhū guǐ xíng
Niết-bàn, chư dư tạp-nghiệp, lịch-kiếp thiêu nhiên, hậu hoàn tội tất , thụ chư quỷ hình.
”If greed for material objects was the original cause that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters material objects, and he is called a strange ghost.
- Nếu vì căn-tội tham tài-vật mà bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục, lại phải nương vào tài-vật mà thành hình Quái-quỉ.
若 於本因 貪物為罪。是人罪畢。遇物成形。名為
ruò yú běn yīn tān wù wéi zuì shì rén zuì bì yù wù chéng xíng míng wéi
Nhược ư bổn-nhân, tham vật vi tội, thị nhân tội tất, ngộ vật thành hình, danh vi
怪 鬼。
guài guǐ
quái-quỉ.
”If it was greed for lust that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters the wind, and he is called a drought-ghost.
- Nếu vì căn-tội tham bóng-sắc ô nhiễm mà bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo gió mà thành hình Bạt-quỉ.
貪色為罪。是人罪畢。遇風成形。名為魃鬼。
tān sè wéi zuì shì rén zuì bì yù fēng chéng xíng míng wéi bá guǐ
Tham sắc vi tội, thị nhân tội tất, ngộ phong thành hình, danh vi Bạt-quỉ.
”If it was greed to lie that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters an animal, and he is called a mei ghost.
- Nếu vì căn-tội tham các sự tà-mỵ ma-giáo ngoại-đạo, mê hoặc nhân-tâm mà bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo loài súc-vật mà thành hình Mỵ-quỉ.
貪惑為罪。是人罪畢。遇畜成形。名為魅鬼。
tān huò wéi zuì shì rén zuì bì yù chù chéng xíng míng wéi mèi guǐ
Tham-hoặc vi tội, thị nhân tội tất, ngộ súc thành hình, danh vi Mỵ-quỉ.
”If it was greed for hatred that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters worms, and he is called a ku poison ghost.
- Nếu vì căn-tội tham sân-hận, ganh-tị, khinh-rẽ, ghét cay ghét đắng, có thủ-đoạn tiểu-nhân phá-hoại người, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục, lại phải nương theo loài côn-trùng mà thành Cổ-độc quỉ.
貪恨為罪。是人罪畢。遇蟲成形。名蠱毒鬼。
tān hèn wéi zuì shì rén zuì bì yù chóng chéng xíng míng gǔ dú guǐ
Tham hận vi tội, thị nhân tội tất, ngộ trùng thành hình, danh Cổ-độc-quỉ.
”If it was greed for animosity that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters degeneration, and he is called a pestilence ghost.
- Nếu vì căn-tội tham tưởng-nhớ thù xưa oán cũ, chủ-tâm sát-hại người, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo chỗ suy-biến mà thành hình Suy-lệ quỉ.
貪憶為罪。是人罪畢。遇衰成形。名為癘鬼。
tān yì wéi zuì shì rén zuì bì yù shuāi chéng xíng míng wéi lì guǐ
Tham-ức vi tội, thị nhân tội tất, ngộ suy thành hình, danh vi Lệ-quỉ.
”If it was greed to be arrogant that made the person commit offenses, then after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters gases, and he is called a hungry ghost.
- Nếu vì căn-tội tham cống-cao ngã-mạn, tự-phụ kiêu-căng, chế-nhạo đốn-phá, khen mình chê người, mưu sự ích-kỷ hại-nhân, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo hơi mà thành hình Ngạ-quỉ.
貪傲為罪。是人罪畢。遇氣成形。名為餓鬼。
tān ào wéi zuì shì rén zuì bì yù qì chéng xíng míng wéi è guǐ
Tham-ngạo vi tội, thị nhân tội tất, ngộ khí thành hình, danh vi Ngạ-quỉ.
”If it was greed to be unjust to others that made the person commit offenses, then after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters darkness, and he is called a paralysis ghost.
- Nếu vì căn-tội tham vu-cáo, hãm-dọa, uy-hiếp, phỉ-báng, nhục-mạ, làm chứng-gian hại người, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục, lại phải nương theo chỗ u-ám mà thành hình Yểm-quỉ.
貪罔為罪。是人罪畢。遇幽為形。名為魘鬼。
tān wǎng wéi zuì shì rén zuì bì yù yōu wéi xíng míng wéi yǎn guǐ
Tham uổng vi tội, thị nhân tội tất, ngộ u vi hình, danh vi Yếm-quỉ.
”If it was greed for views that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters essential energy, and he is called a wang-liang ghost.
- Nếu vì căn-tội tham phàm-trí chấp-ngã chấp pháp, vọng-tưởng điên-đảo, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo tinh-linh mà thành hình Vọng-lượng quỉ.
貪明為罪。是人罪畢。遇精為形。名魍魎鬼。
tān míng wéi zuì shì rén zuì bì yù jīng wéi xíng míng wǎng liǎng guǐ
Tham minh vi tội, thị nhân tội tất, ngộ tinh vi hình, danh Vọng-lượng-quỉ.
”If it was greed for deception that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters brightness, and he is called a servant ghost.
- Nếu vì căn-tội tham giả-dối, xảo-quyệt, phản-phúc, lường-gạt, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo minh-tinh mà thành hình Dịch-sứ quỉ.
貪成為罪。是人罪畢。遇明為形。名役使鬼。
tān chéng wéi zuì shì rén zuì bì yù míng wéi xíng míng yì shǐ guǐ
Tham thành vi tội, thị nhân tội tất, ngộ minh vi hình, danh Dịch-sứ-quỉ.
”If it was greed to be litigious that made the person commit offenses, then, after he has finished paying for his crimes, he takes shape when he encounters people, and he is called a messenger ghost.
- Nếu vì căn-tội tham kiện-cáo, tranh-tụng, mua-chuộc, xu-phụ, hành-động lợi mình hại người, bị đọa địa-ngục thì sau khi mãn tội địa-ngục lại phải nương theo người đồng-cốt mà thành hình Truyền-tống quỉ.
貪黨為罪。是人罪畢。遇人為形。名傳送鬼。
tān dǎng wéi zuì shì rén zuì bì yù rén wéi xíng míng chuán sòng guǐ
Tham đẳng vi tội, thị nhân tội tất, ngộ nhân vi hình, danh Truyền-tống-quỉ.
”Ananda, such a person’s fall is due to his totally emotional level of functioning. When his karmic fire has burned out, he will rise up to be reborn as a ghost. This is occasioned by his own karma of false thinking. If he awakens to Bodhi, then in the wonderful perfect brightness there isn’t anything at all.
- A-Nan! Các chúng-sanh bị tội địa-ngục đều hoàn-toàn thiên về tình trụy-lạc, khi hỏa-nghiệp địa-ngục vừa tắt thì đầu thai làm quỉ, đó là tại biệt-nghiệp vọng-tưởng điên-đảo chiêu-cảm ác-quả.
- Tuy nhiên, mặc dầu bị đọa khổ-sở như vậy, nhưng Tâm Chơn-Như vẫn tồn tại. Nếu chịu nghe được Chánh-Pháp Như-Lai tỏ-ngộ được chơn-lý Bồ-Đề, mà hồi-tâm chí-thành sám-hối, hoặc trì-chú hoặc niệm Phật thì tội ác tiêu lần lần như đá mài dao, cho tới khi trở về Tâm Chơn-Như mầu nhiệm sáng-suốt châu-viên, ví như tỉnh giấc chiêm-bao không có tự-thể.
阿難。是人皆以純情墜落。業火燒乾。上出
ē nán shì rén jiē yǐ chún qíng zhuì luò yè huǒ shāo gān shàng chū
A – Nan! Thị nhân giai dĩ, thuần-tình trụy-lạc, nghiệp hỏa thiêu-càn, thượng xuất
為鬼。此等皆是自妄想業 之所招引。若悟
wéi guǐ cǐ děng jiē shì zì wàng xiǎng yè zhī suǒ zhāo yǐn ruò wù
vi quỉ, thử đẳng giai thị, tự vọng tưởng nghiệp, chi sở chiêu-dẫn. Nhược ngộ
菩提。則妙 圓明 本無所有。
pú tí zé miào yuán míng běn wú suǒ yǒu
Bồ-Đề, tắc diệu viên-minh, bổn vô sở hữu.
- 21. Destiny of Animals
”Moreover, Ananda, when his karma as a ghost is ended, the problem of emotion as opposed to discursive thought is resolved. At that point he must pay back in kind what he borrowed from others to resolve those grievances. He is born into the body of an animal to repay his debts from past lives.
”The retribution of the strange ghost of material objects is finished when the object is destroyed and it is reborn in the world, usually as a species of owl.
- Vận mạng của Súc-sanh
- Các chúng-sanh bị địa-ngục nghiệp, đau-đớn như vậy, khi mãn địa-ngục nghiệp, lại bị quỉ-nghiệp, khi mãn quỉ-nghiệp thì tình với tưởng đều không, các chúng-sanh ấy lại tìm những người có nhân-duyên, nợ-nần, oan-gia trái-chủ ở trần-tục mà họ đã vay trong vô-số kiếp trước để đầu thai làm súc-sanh đền-trả.
- Như loài Quái-quỉ, đến khi các đồ-vật của họ nương theo tiêu hết tức là họ chết, thì đa-số đầu-thai làm chim Kiêu ở thế-gian.
復次阿難。鬼業既盡。則情與想二俱成空。
fù cì ē nán guǐ yè jì jìn zé qíng yǔ xiǎng èr jù chéng kōng
Phục thứ A – Nan! Quỉ-nghiệp ký tận, tắc tình dữ tưởng, nhị cụ thành không,
方 於 世 間與 元 負 人 冤對 相 值。身為畜生。酬 其
fāng yú shì jiān yǔ yuán fù rén yuān duì xiāng zhí shēn wéi chù shēng chóu qí
phương ư Thế – gian, dữ nguyên phụ nhân, oan đối tương trị, thân vi súc sanh, thù kỳ
宿債。物怪之鬼。物銷報盡。生於世間。多為梟類。
sù zhài wù guài zhī guǐ wù xiāo bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi xiāo lèi
túc-trái. Vật-quái chi quỉ, vật tiêu báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi cưu – loại.
”The retribution of the drought ghost of the wind is finished when the wind subsides, and it is reborn in the world, usually as a species of weird creature which gives inauspicious prognostications.
- Loài Bạt-quỉ, đến khi gió của họ nương theo tan mất tức là họ chết thì đa-số đầu-thai làm chim cú, chim quạ ở thế-gian.
風魃之鬼。風銷報盡。生於世間。多為咎徵一
fēng bá zhī guǐ fēng xiāo bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi jiù zhēng yí
Phong bạt chi quỉ, phong tiêu báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi cữu trưng, nhứt
切異類。
qiè yì lèi
thiết dị – loại.
”The retribution of the mei ghost of an animal is finished when the animal dies, and it is reborn in the world, usually as a species of fox.
- Loài Mỵ-quỉ, đến khi súc-sanh của họ nương theo chết tức là họ chết thì đa số đầu thai làm chồn ở thế-gian.
畜魅之鬼。畜死報盡。生於世間。多為狐類。
chù mèi zhī guǐ chù sǐ bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi hú lèi
Súc-mỵ chi quỉ, súc tử báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi hồ-loại.
”The retribution of the ku ghost in the form of worms is finished when the ku is exhausted, and it is reborn in the world, usually as a species of venomous creature.
- Loài Cổ-độc quỉ, đến khi côn trùng của họ nương theo chết tức là họ chết thì đa số đầu thai làm rắn-rít độc-hại ở thế-gian.
蟲 蠱之鬼。蠱滅報盡。生於世間。多為毒類。
chóng gǔ zhī guǐ gǔ miè bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi dú lèi
Trùng-Cổ chi quỉ, cổ diệt báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi độc-loại.
”The retribution of a pestilence ghost found in degeneration is finished when the degeneration is complete, and it is reborn in the world, usually as a species of tapeworm.
- Loài Suy-lệ quỉ, đến khi chỗ suy-biến mà họ nương theo diệt-tận tức là họ chết thì đa-số đầu thai làm sên-lãi bám vào người hoặc súc-vật ở thế-gian.
衰 癘之鬼。衰 窮報盡。生於世間。多為蛔類。
shuāi lì zhī guǐ shuāi qióng bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi huí lèi
Suy-lệ chi quỉ, suy cùng báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi hồi-loại.
”The retribution of the ghost which takes shape in gases is finished when the gases are gone, and it is then reborn in the world, usually as a species of eating animal.
- Loài Ngạ-quỉ, đến khi hơi mà họ nương theo dứt sạch tức là họ chết thì đa-số đầu-thai làm những con thú cho người ăn thịt như heo, gà, vịt, v.v…ở thế-gian.
受氣之鬼。氣銷報盡。生於世間。多為食類。
shòu qì zhī guǐ qì xiāo bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi shí lèi
Thọ-ký chi quỉ, khí tiêu báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi thực-loại.
”The retribution of the ghost of prolonged darkness is finished when the darkness ends, and it is then reborn in the world, usually as a species of animal used for clothing or service.
- Loài Yểm-quỉ, đến khi chỗ u-ám mà họ nương theo tan hết tức là họ chết thì đa-số đầu-thai làm những thứ thú dùng để mặc như con tằm, hoặc để cởi, kéo xe như trâu, bò, ngựa.
綿 幽之鬼。幽銷報盡。生於世間。多為服類。
mián yōu zhī guǐ yōu xiāo bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi fú lèi
Miên – u chi quỉ, u tiên báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi phục loại.
”The retribution of the ghost which unites with energy is finished when the union dissolves, and it is then reborn in the world, usually as a species of migratory creature.
- Loài Vọng-lượng quỉ, đến khi tinh-linh của họ nương theo tiêu-diệt tức là họ chết thì đa-số đầu-thai làm những thứ chim biết thời-tiết như chim hồng, chim yến ở thế-gian.
和精之鬼。和銷報盡。生於世間。多為應類。
hé jīng zhī guǐ hé xiāo bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi yìng lèi
Hòa tinh chi quỉ, hòa tiêu báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi ứng loại.
”The retribution of the ghost of brightness and intellect is finished when the brightness disappears, and it is then reborn in the world, usually as a species of auspicious creature.
- Loài Dịch-sứ quỉ, đến khi minh-tinh của họ nương theo tiêu-diệt tức là họ chết, thì đa-số đầu thai làm những thứ chim báo điềm tốt như chim phụng-hoàng.
明靈之鬼。明滅報盡。生於世間。多為休徵一
míng líng zhī guǐ míng miè bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi xiū zhēng yí
Minh-linh chi quỉ, minh diệt báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi hưu-trưng, nhứt
切諸類。
qiè zhū lèi
thiết chư loại.
”The retribution of the ghost that relies on a person is finished when the person dies, and it is then reborn in the world, usually as a species of domestic animal.
- Loài Truyền-tống quỉ, đến khi người đồng-cốt của họ nương theo chết tức là họ chết, thì đa-số đầu-thai làm những thứ thú tùng-phục như chó mèo.
依人之鬼。人亡報盡。生於世間。多為循類。
yī rén zhī guǐ rén wáng bào jìn shēng yú shì jiān duō wéi xún lèi
Y-nhân chi quỉ, nhân vong báo tận, sanh ư thế-gian, đa vi tuần loại.
22.”Ananda, all this is due to the burning out of his karmic fire in payment for his debts from past lives. The rebirth as an animal is also occasioned by his own false and empty karma. If he awakens to Bodhi, then fundamentally none of these false conditions will exist at all.
”You mentioned Precious Lotus Fragrance, King Crystal, and Bhikshu Good Stars. Evil karma such as theirs was created by them alone. It did not fall down out of the heavens or well up from the earth, nor was it imposed upon them by some person. Their own falseness brought it into being, and so they themselves have to undergo it. In the Bodhi mind, it is empty and false – a cohesion of false thoughts.
- A-Nan! Các loài quỉ, khi hỏa-nghiệp vừa tắt thì đầu-thai làm súc-sanh để đền trả-nợ-nần cũ như vậy là tại túc-trái tiền-nghiệp hư-vọng của họ chiêu-cảm ác-báo. Tuy nhiên, nếu khi các loại ấy nghe được tiếng kinh, tiếng pháp của Phật, tỏ-ngộ chơn-lý Bồ-Đề, hồi tâm sám-hối hướng-thiện thì các ác-nghiệp vọng-duyên lần lần tiêu hết, vì ác-nghiệp vọng-duyên vốn không có tự-thể.
- A-Nan! Như ông đã nói: Nàng Bảo-Liên-Hương, Vua Lưu-Ly và Tỳ Khưu Thiện-Tinh có ác-nghiệp do tự mình tạo-tác, chớ không phải trên Trời rớt xuống, không phải dưới đất dựng lên, cũng không phải người khác gây ra.
- Tự tạo ác-nghiệp dĩ-nhiên phải tự gánh-vác ác-báo. Nếu Tâm Bồ-Đề được khai-thông thì nhận-định: ác-nghiệp chỉ là vọng-tưởng điên-đảo giả-dối kết-thành.
阿難。是等皆以業火乾枯。酬其宿債。旁為畜生。
ē nán shì děng jiē yǐ yè huǒ gān kū chóu qí sù zhài páng wéi chù shēng
A – Nan! Thị đẳng giai dĩ, nghiệp-hỏa can khô, thù – kỳ túc – trái, bàng vi súc-sanh,
此等亦皆自虛妄業之所招引。若悟菩提。
cǐ děng yì jiē zì xū wàng yè zhī suǒ zhāo yǐn ruò wù pú tí
thử đẳng diệc giai, tự hư vọng nghiệp chi sở chiêu – dẫn. Nhược ngộ Bồ – Đề,
則此妄緣本無所有。如汝所言寶蓮香等。及瑠
zé cǐ wàng yuán běn wú suǒ yǒu rú rǔ suǒ yán bǎo lián xiāng děng jí liú
tắc thử vọng duyên bổn vô sở hữu. Như nhữ sở ngôn, Bửu-liên-Hương đẳng, cập Lưu-
璃王。善星比丘。如是惡業。本自發明。非從天
lí wáng shàn xīng bǐ qiū rú shì è yè běn zì fā míng fēi cóng tiān
Ly vương, Thiện-Tinh Tỳ-Khưu như thị ác nghiệp, bổn tự phát-minh, phi tùng Thiên
降。亦非地出。亦非人與。自妄所招。還自來受。菩
jiàng yì fēi dì chū yì fēi rén yǔ zì wàng suǒ zhāo huán zì lái shòu pú
giáng, diệc phi Địa xuất, diệc phi nhân dữ. Tự-vọng sở chiếu, hoàn tự lai thọ, Bồ-
提心中。皆為浮虛 妄 想 凝 結。
tí xīn zhōng jiē wéi fú xū wàng xiǎng níng jié
Đề tâm trung, giai vi phù hư, vọng-tưởng ngưng kiết.
”Moreover, Ananda, if while repaying his past debts by undergoing rebirth as an animal, such a living being pays back more than he owed, he will then be reborn as a human to rectify the excess.
If he is a person with strength, blessings, and virtue, then once he is in the human realm, he will not have to lose his human rebirth after what is owed him is restored. But if he lacks blessings, then he will return to the animal realm to continue repaying his debts.
- A-Nan! Các loài súc-sanh ấy có bổn-phận đền trả nợ củ. Nếu số trả quá hơn số nợ thì các loài ấy được trở lại làm người ở nhân-gian để đòi lại số thặng-dư.
- Nếu người nào mắc số nợ ấy, có phước thì đầu-thai mang thân người có nhân-lực ở trong nhân-đạo, còn vô phước thì mang thân súc-sanh, khổ-sở hơn người, để trả nợ lãnh quá số.
復次阿難。從是畜生酬償先債。若彼酬者分越
fù cì ē nán cóng shì chù shēng chóu cháng xiān zhài ruò bǐ chóu zhě fēn yuè
Phục thứ A – Nan! Tùng thị súc-sanh, thứ thường tiên trái, nhược bỉ thù giả, phận việt
所酬。此等眾生。還復為人。反徵其剩。如彼有
suǒ chóu cǐ děng zhòng shēng huán fù wéi rén fǎn zhēng qí shèng rú bǐ yǒu
sở thù, thử đẳng chúng-sanh, hoàn phục vi-nhân, phản trưng kỳ thặng. Như bỉ hữu
力兼有福德。則於人中不捨人身。酬還彼力。若
lì jiān yǒu fú dé zé yú rén zhōng bù shě rén shēn chóu huán bǐ lì ruò
lực, kiêm hữu phước-đức, tắc ư nhân trung, bất xả nhân thân, thù hoàn bỉ lực; nhược
無 福 者。還為畜生。償 彼餘直。
wú fú zhě huán wéi chù shēng cháng bǐ yú zhí
vô phước giả, hoàn vi súc-sanh, thường bỉ dư trị.
”Ananda, you should know that once the debt is paid, whether with money, material goods, or manual labor, the process of repayment naturally comes to an end.
”But if in the process he took the lives of other beings or ate their flesh, then he continues in the same way, passing through kalpas as many as motes of fine dust, taking turns devouring and being slaughtered in a cycle that sends him up and down endlessly.
- A-Nan! Ông nên biết: Nếu số nợ trả dư, hoặc dùng tiền của hoặc dùng năng-lực trả đủ, nhưng trong thời kỳ trả nợ đó, có tạo ác-nghiệp giết-hại, ăn-thịt thì về sau sẽ bị giết hại ăn thịt lại trong vi-trần kiếp, giết người thì người giết lại, ăn thịt lẫn nhau, ví như bánh xe quay, cao-thấp xây-vần, không dứt.
阿難當知。若用錢物。或役其力。償足自停。如於
ē nán dāng zhī ruò yòng qián wù huò yì qí lì cháng zú zì tíng rú yú
A-Nan đương tri, nhược dụng tiền-vật, hoặc dịch kỳ-lực, thường túc tự đình. Như ư
中間。殺彼身命。或食其肉。如是乃至經微塵劫。相
zhōng jiān shā bǐ shēn mìng huò shí qí ròu rú shì nǎi zhì jīng wéi chén jié xiāng
trung-gian, sát bỉ thân-mạng, hoặc thực kỳ nhục, như thị nãi chí, kinh vi – trần kiếp, tương
食 相 誅。猶如 轉 輪。互為高下。無有休息。
shí xiāng zhū yóu rú zhuǎn lún hù wéi gāo xià wú yǒu xiū xi
thực tương tru, do như chuyển luân, hổ vi cao hạ, vô hữu hưu tức.
23.Destiny of People
”There is no way to put a stop to it, except through Shamatha or through a Buddha’s coming to the world.
- Vận mạng của Người
- A-Nan! Ông phải hiểu: các thứ oan-gia nợ-nần rất khó đoạn. Chỉ khi nào có đại phước gặp Phật ra đời cứu độ, nếu không có Phật thì có được bậc Thiện-Tri-Thức Thanh-Tịnh Tăng dạy-dỗ, nghe hiểu sáng-suốt Chánh-Pháp Như-Lai, tỏ-ngộ chơn-lý Bồ-Đề và y Phật luật nhứt tâm tu-hành chánh-định giải-thoát thì mới có thể giải-trừ oan-gia nợ-nần ấy.
除奢摩他 及 佛 出 世。不可停寢。
chú shē mó tā jí fó chū shì bù kě tíng qǐn
Trừ Sa – ma – tha, cập Phật xuất – thế, bất khả đình tẩm.
”You should know that when owls and their kind have paid back their debts, they regain their original form and are born as people, but among those who are corrupt and obstinate.
- A-Nan! Nay ông nên rõ: Loài chim Kiêu, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng ngoan-cố.
汝今應知。彼梟倫者。酬足復形。生人道中。參
rǔ jīn yīng zhī bǐ xiāo lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān
Nhữ kim ưng tri; bỉ cưu luân giả, thù túc phục hình, sanh nhân-đạo trung, tham
合 頑 類。
hé wán lèi
hiệp ngoan-loại.
”When creatures that are inauspicious have paid back their debts, they regain their original form and are born as people, but among those who are abnormal.
- Loài chim báo điềm xấu như chim cú, chim quạ, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng xấu-xa.
彼咎徵者。酬足復形。生人道中。參合
bǐ jiù zhēng zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān hé
Bỉ cữu trưng giả, thù túc phục hình, sanh nhân đạo trung, tham hiệp
異類。
yì lèi
dị – loại.
”When foxes have paid back their debts, they regain their original forms and are born as people, but among those who are simpletons.
- Loài chồn, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng người xảo-quyệt.
彼狐倫者。酬足復形。生人道中。參於
bǐ hú lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān yú
Bỉ hồ – luân giả, thù túc phục hình, sanh nhân – đạo trung, tham ư
庸 類。
yōng lèi
dung-loại.
”When creatures of the venomous category have paid back their debts, they regain their original form and are born as people, but among those who are hateful.
- Loài rắn-rít độc-hại, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng người tàn-bạo.
彼毒倫者。酬足復形。生人道中。參合狠類。
bǐ dú lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān hé hěn lèi
Bỉ độc luân – giả, thù túc phục hình, sanh nhân-đạo trung, tham-hiệp ngận-loại.
”When tapeworms and their like have paid back their debts, they regain their original form and are born as people, but among those who are lowly.
- Loài sên-lãi, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng đê-tiện.
彼蛔倫者。酬足復形。生人道中。參合微類。
bǐ huí lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān hé wéi lèi
Bỉ hồi – luân giả, thù túc phục hình, sanh nhân đạo trung, tham-hiệp vi – loại.
”When the edible types of creatures have paid back their debts, they regain their original form and are reborn as people, but among those who are weak.
- Loài thú để cho người ta ăn thịt như heo, gà, vịt, v.v…đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng hèn-yếu.
彼食倫者。酬足復形。生人道中。參合柔類。
bǐ shí lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān hé róu lèi
Bỉ thực-luân giả, thù túc phục hình, sanh nhân-đạo trung, tham-hiệp nhu-loại.
”When creatures that are used for clothing or service have paid back their debts, they regain their original form and are reborn as people, but among those who do hard labor.
- Loài thú dùng để mặc như con tằm, hoặc để cởi, kéo xe như trâu bò ngựa, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng xu-phụ.
彼服倫者。酬足復形。生人道中。參合勞類。
bǐ fú lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān hé láo lèi
Bỉ phục luân – giả, thù túc phục hình, sanh nhân đạo trung, tham-hiệp mỵ – loại.
”When creatures that migrate have paid back their debts, they regain their original form and are reborn as people among those who are literate.
- Loài thú biết thời-tiết như chim hồng chim yến, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng văn-học.
彼應倫者。酬足復形。生人道中。參於文類。
bǐ yìng lún zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān yú wén lèi
Bỉ ứng-luân giả, thù túc phục hình, sanh nhân-đạo trung, tham ư văn loại.
”When auspicious creatures have paid back their debts, they regain their original form and are reborn as people among those who are intelligent.
- Loài thú báo điềm tốt như chim phụng-hoàng, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng thế-gian trí-thức.
彼休徵者。酬足復形。生人道中。參合明類。
bǐ xiū zhēng zhě chóu zú fù xíng shēng rén dào zhōng cān hé míng lèi
Bỉ hưu trưng giả, thù túc phục hình, sanh nhân-đạo trung, tham-hiệp minh-loại.
”When domestic animals have paid back their debts, they regain their original form and are reborn as people among those who are well-informed.
- Loài thú tùng phục người như chó mèo, đến khi trả nợ xong, trở lại làm người ở nhân-gian, chen lẫn với hạng lanh-lợi.
彼諸循倫。酬足復形。生人道中。參於達類。
bǐ zhū xún lún chóu zú fù xíng sheng rén dào zhōng cān yú dá lèi 。
Bỉ chư tuần – luân, thù túc phục hình, sanh nhân-đạo trung, tham ư đạt – loại.
”Ananda, these are all beings that have finished paying back former debts and are born again in the human realm. They are involved in a beginningless scheme of karma and being upside-down in which their lives are spent killing one another and being killed by one another. They do not get to meet the Thus Come One or hear the Proper Dharma. They just abide in the wearisome dust, passing through a repetitive cycle. Such people can truly be called pitiful.
- A-Nan! Các loài như thế, đền trả tiền-oan túc-trái, trở lại làm người ở thế-gian, nhưng vì vọng-nghiệp phiền-não điên-đảo từ vô-thỉ, sống chung nhau, giết-hại lẫn nhau, không gặp Phật, cũng không gặp bậc Thiện-Trí-Thức Thanh-Tịnh Tăng, không nghe hiểu Chánh-Pháp, nên không biết tu-hành giải-thoát, do đó mà luân-hồi sanh-tử mãi trong vòng trần-lao đau-khổ, thật đáng thương-xót.
阿難。是等皆以宿債畢酬。復形人道。皆無始來
ē nán shì děng jiē yǐ sù zhài bì chóu fù xíng rén dào jiē wú shǐ lái
A – Nan! Thị đẳng giai dĩ, túc trái tất thù, phục hình nhân đạo, giai vô – thỉ lai,
業計顚倒。相生相殺。不遇如來。不聞正法。
yè jì diān dǎo xiāng shēng xiāng shā bú yù rú lái bù wén zhèng fǎ
nghiệp kế điên-đảo, tương sanh tương sát, bất ngộ Như – Lai, bất văn chánh-pháp,
於塵勞中 法 爾 輪 轉。此輩名為可憐愍者。
yú chén láo zhōng fǎ ěr lún zhuǎn cǐ bèi míng wéi kě lián mǐn zhě
ư trần – lao trung, pháp nhĩ luân-chuyển, thử bối danh vi, khả liên-mẫn giả.
- 24. Destiny of Immortals
”Furthermore, Ananda, there are people who do not rely on proper enlightenment to cultivate samadhi, but cultivate in some special way that is based on their false thinking. Holding to the idea of perpetuating their physical bodies, they roam in the mountains and forests in places people do not go and become ten kinds of immortals.
- Vận-mạng của Tiên
- Đức Phật dạy: A-Nan! Có nhiều hạng chúng-sanh tu-hành, nhưng không y đạo Chánh-Giác của Phật mà tu pháp chánh-định, giải-thoát tam giới, còn niệm, giữ tư-tưởng tồn-tại, chấp sắc tướng kiên-cố, ở những chỗ núi cao, rừng thẩm tư bề hiu-quạnh, không có bóng người lai-vãng, những hạng tu-hành như vậy đại-lược có mười giống Tiên.
阿難。復有從人。不依正覺修三摩地。別修妄念。存
ē nán fù yǒu cóng rén bù yī zhèng jué xiū sān mó dì bié xiū wàng niàn cún
A-Nan! Phục hữu tùng nhân, bất y chánh giác tu Tam-ma-địa, biệt tu vọng-niệm, tồn
想 固形。游於山林 人不及處。有十 種 仙。
xiǎng gù xíng yóu yú shān lín rén bù jí chù yǒu shí zhǒng xiān
tưởng cố hình, du ư sơn lâm, nhân bất cập xứ, hữu thập chủng Tiên.
”Ananda, some living beings with unflagging resolution make themselves strong with doses of medicine. When they have perfected this method of ingestion, they are known as earth-traveling immortals.
- Có hạng tu phép luyện bánh ăn kiên-cố, chẳng-dứt, cho đến khi được kết-quả viên-thành, thân-thể trường-sanh, gọi là Tiên Địa-hành.
阿難。彼諸眾生。堅固服餌而不休息。食道圓成。
ē nán bǐ zhū zhòng shēng jiān gù fú ěr ér bù xiū xí shí dào yuán chéng
A-Nan! Bỉ chư chúng-sanh, kiên cố phục bỉnh, nhi bất hưu-tức, thực-đạo viên-thành,
名 地 行 仙。
míng dì xíng xiān
danh Địa-hành Tiên.
”Some of these beings with unflagging resolution make themselves strong through the use of grasses and herbs. When they have perfected this method of taking herbs, they are known as flying immortals.
- Có hạng tu-luyện thảo-mộc làm thuốc kiên-cố, chẳng-dứt, cho đến khi được kết quả viên-thành, thân-thể nhẹ-nhàng đi mau như bay, gọi là Tiên Phi-hành.
堅固草木而不休息。藥道圓成。名 飛 行 仙。
jiān gù cǎo mù ér bù xiū xí yào dào yuán chéng míng fēi xíng xiān
Kiên-cố thảo-mộc nhi bất hưu-tức, thực đạo viên-thành, danh Phi-hành Tiên.
”Some of these beings with unflagging resolution make themselves strong through the use of metal and stone. When they have perfected this method of transformation, they are known as roaming immortals.
- Có hạng tu luyện kim-thạch kiên-cố chẳng-dứt, cho đến khi được kết-quả viên-thành, thân-thể lanh-lẹ, dạo khắp nơi trong chốc-lát, gọi là Tiên Du-hành.
堅 固金石 而不休息。化道 圓成。名 遊 行 仙。
jiān gù jīn shí ér bù xiū xí huà dào yuán chéng míng yóu xíng xiān
Kiên-cố kim-thạch, nhi bất hưu tức, hóa đạo viên-thành, danh Du-hành Tiên.
”Some of these beings with unflagging resolution make themselves strong through movement and cessation. When they have perfected their breath and essence, they are known as space-traveling immortals.
- Có hạng tu-luyện động-chỉ tinh khí thần kiên-cố, chẳng dứt, cho đến khi được kết quả viên-thành thì thân-thể tiêu-diêu, bay giữa hư-không, gọi là Tiên Không-hành.
堅固動止而不休息。氣精圓成。名 空 行 仙。
jiān gù dòng zhǐ ér bù xiū xí qì jīng yuán chéng míng kōng xíng xiān
Kiên-cố động-chỉ, nhi bất hưu-tức, khí-tinh viên-thành, danh Không-hành Tiên.
”Some beings with unflagging resolution make themselves strong by using the flow of saliva. When they have perfected the virtues of this moisture, they are known as heaven-traveling immortals.
- Có hạng tu-luyện nước miếng kiên-cố, chẳng-dứt, cho đến khi được kết quả viên-thành, đức nhuận tâm thanh, bay lên cõi Trời trong chớp nhoáng, gọi là Tiên Thiên-hành.
堅固津液而不休息。潤 德 圓 成。名 天 行 仙。
jiān gù jīn yì ér bù xiū xí rùn dé yuán chéng míng tiān xíng xiān
Kiên-cố tân-dịch, nhi bất hưu tức, nhuận đức viên-thành, danh Thiên-hành Tiên.
”Some beings with unflagging resolution make themselves strong with the essence of sun and moon. When they have perfected the inhalation of this purity, they are known as immortals of penetrating conduct.
- Có hạng tu-luyện tinh-hoa nhựt-nguyệt kiên-cố, chẳng-dứt, cho đến khi được kết-quả viên-thành thì thân-thể đi đứng không có chi ngăn-ngại, gọi là Tiên Thông-hành.
堅固精色而不休息。吸粹 圓 成。名通 行 仙。
jiān gù jīng sè ér bù xiū xí xī cuì yuán chéng míng tōng xíng xiān
Kiên-cố tinh sắc, nhi bất hưu tức, hấp tùy viên-thành, danh Thông-hành Tiên.
”Some beings with unflagging resolution make themselves strong through mantras and prohibitions. When they have perfected these spells and dharmas, they are known as immortals with Way-conduct.
- Có hạng tu-luyện tiên-chú kiên-cố, chẳng-dứt, cho đến khi kết-quả viên-thành, đạo-hạnh thuần-thục, gọi là Tiên Đạo-hạnh.
堅固咒禁而不休息。術法 圓 成。名 道 行 仙。
jiān gù zhòu jìn ér bù xiū xí shù fǎ yuán chéng míng dào xíng xiān
Kiên-cố chú cấm, nhi bất hưu tức, thuật-pháp viên thành, danh Đạo-hạnh Tiên
”Some beings with unflagging resolution make themselves strong through the use of thought-processes. When they have perfected thought and memory, they are known as immortals with illumining conduct.
- Có hạng tu-luyện tư-tưởng kiên-cố, chẳng-dứt, cho đến khi kết quả viên-thành, trí-huệ tỏ-rạng, gọi là Tiên Chiếu-hạnh.
堅固思念 而不休息。思憶圓成。名 照 行 仙。
jiān gù sī niàn ér bù xiū xí sī yì yuán chéng míng zhào xíng xiān
Kiên-cố tư-niệm, nhi bất hưu-tức, tư – ức viên-thành, danh Chiếu-hạnh Tiên.
”Some beings with unflagging resolution make themselves strong through intercourse. When they have perfected the response, they are known as immortals with essential conduct.
- Có hạng tu-luyện giao-cầu cảm-ứng kiên-cố, chẳng dứt, cho đến khi kết-quả viên-thành, giới-hạnh thanh-tịnh, gọi là Tiên Tịnh-hạnh.
堅固交遘 而不休息。感應圓成。名 精 行 仙。
jiān gù jiāo gòu ér bù xiū xí gǎn yìng yuán chéng míng jīng xíng xiān
Kiên-cố giao-cầu, nhi bất hưu-tức, cảm-ứng viên-thành, danh Tịnh-hạnh Tiên
”Some beings with unflagging resolution make themselves strong through transformations and changes. When they have perfected their awakening, they are known as immortals of absolute conduct.
- Có hạng tu-luyện phép biến-hóa kiên-cố, chẳng dứt, cho đến khi kết-quả viên-hành, thần-thông quảng-đại, gọi là Tiên Tuyệt-hạnh.
堅固變化 而不休息。覺 悟 圓成。名 絕 行 仙。
jiān gù biàn huà ér bù xiū xí jué wù yuán chéng míng jué xíng xiān 。
Kiên-cố biến-hóa, nhi bất hưu-tức, giác-ngộ viên-thành, danh Tuyệt-hạnh Tiên.
”Ananda, these are all people who smelt their minds but do not cultivate proper enlightenment. They obtain some special principle of life and can live for thousands or tens of thousands of years. They retire deep into the mountains or onto islands in the sea and cut themselves off from the human realm. However, they are still part of the turning wheel, because they flow and turn according to their false thinking and do not cultivate samadhi. When their reward is finished, they must still return and enter the various destinies.
- A-Nan! Các hạng ấy ở thế-gian mặc-dầu có tu-luyện thân-tâm nhưng không y theo đạo chánh-giác của Phật. Các hạng ấy đước sanh-lý riêng, có phước trường-sanh ngàn muôn tuổi, số thọ-mạng cao hơn nhân-loại, nhưng chẳng bao giờ được bất tử. Các hạng ấy an-vui ở chốn núi cao rừng thẩm hoặc hải đảo lớn-lao, có thần-thông biến-hóa, nhưng phải chịu luân-hồi sanh-tử, vì không biết tu pháp chánh-định của Phật, nên vọng-niệm vẫn lưu-chuyển, khi Tiên-phước hưởng hết dĩ nhiên trở lại đầu thai làm người, v.v…
阿難。是等皆於人中鏈心。不修正覺。別得
ē nán shì děng jiē yú rén zhōng liàn xīn bù xiū zhèng jué bié dé
A – Nan! Thị đẳng giai ư nhân trung luyện tâm, bất tu Chánh-giác, biệt đắc
生理。壽千萬歲。休止深山或大海島。絕於人境。
shēng lǐ shòu qiān wàn suì xiū zhǐ shēn shān huò dà hǎi dǎo jué yú rén jìng
sanh-lý, thọ thiên vạn-tuế, hưu chỉ thâm-sơn, hoặc đại-hải đảo, tuyệt ư nhân cảnh,
斯亦輪迴妄想流轉。不修三昧。報盡還來。散
sī yì lún huí wàng xiǎng liú zhuǎn bù xiū sān mèi bào jìn huán lái sàn
tư diệc luân-hồi, vọng-tưởng lưu-chuyển, bất tu tam – muội, báo tận hoàn lai, tản
入 諸 趣。
rù zhū qù
nhập chư thú.
- 25. The Six Desire Heavens
“Ananda, there are many people in the world who do not seek what is eternal and who cannot yet renounce the kindness and love they feel for their wives.
”But they have no interest in deviant sexual activity and so develop a purity and produce light. When their life ends, they draw near the sun and moon and are among those born in the Heaven of the Four Kings.
- Lục Dục-Giới Thiên
- Đức Phật dạy: A-Nan! Những người chuyên tu thập-thiện ở thế-gian, chưa cầu Diệu-quả Viên-giác thường-trụ, chưa tu pháp xuất-thế, chưa dứt được ái-ân phu-thê, nhưng không tà-dâm, không mê-muội theo tài-sắc lợi-danh, không bị trói-buộc bởi hoàn-cảnh vật-chất, giữ tâm trong sáng, đến khi mạng chung được phước sanh lên một thiên-giới gần nhựt-nguyệt, gọi là Tứ-Thiên-Vương Thiên.
阿難。諸世間人。不求常住。未能捨諸 妻妾恩愛。
ē nán zhū shì jiān rén bù qiú cháng zhù wèi néng shě zhū qī qiè ēn ài
A-Nan! Chư thế-gian nhân, bất cầu thường trụ, vị năng xả chư, thê-thiếp ân-ái .
於邪婬中。心不流逸。澄瑩生明。命終之後。
yú xié yín zhōng xīn bù liú yì chéng yíng shēng míng mìng zhōng zhī hòu
Ư tà – dâm trung, tâm bất lưu – dật, trừng oánh sanh minh, mạng-chung chi hậu,
鄰於日月。如是一類。名 四 天 王 天。
lín yú rì yuè rú shì yí lèi míng sì tiān wáng tiān
lân ư Nhựt-Nguyệt, như thị nhứt loại, danh Tứ-Thiên-Vương Thiên.
”Those whose sexual love for their wives is slight, but who have not yet obtained the entire flavor of dwelling in purity, transcend the light of sun and moon at the end of their lives, and reside at the summit of the human realm. They are among those born in the Trayastrimsha Heaven.
- Có những người chuyên tu thập-thiện ở thế-gian, rất ít việc ân-ái phu-thê, nhưng trong lúc tịnh-cư vẫn chưa được hoàn-toàn vắng-lặng, đến khi mạng-chung được phước sanh lên một Thiên-giới siêu hơn nhựt-nguyệt minh, ở trên đảnh nhân-gian, gọi là Đao-Lợi Thiên.
於己妻房。婬愛微薄。於淨居時。不得全味。命
yú jǐ qī fáng yín ài wéi bó yú jìng jū shí bù dé quán wèi mìng
Ư kỷ thê – phòng, dâm – ái vi bạt, ư tịnh cư thời, bất đắc toàn vị, mạng-
終之後。超日月明。居人間頂。如是一類。
zhōng zhī hòu chāo rì yuè míng jū rén jiān dǐng rú shì yí lèi
chung chi hậu, siêu nhựt-nguyệt minh, cư nhân gian đảnh, như thị nhứt loại,
名 忉 利 天。
míng dāo lì tiān
danh Đạo-Lợi Thiên.
”Those who become temporarily involved when they meet with desire but who forget about it when it is finished, and who, while in the human realm, are active less and quiet more, abide at the end of their lives in light and emptiness where the illumination of sun and moon does not reach. These beings have their own light, and they are among those born in the Suyama Heaven.
- Có những người chuyên tu thập-thiện ở thế-gian, gặp dục-cảnh thì tạm kết, nhưng qua rồi thành dĩ-vãng, dứt sạch không tưởng nhớ nữa, ở thế-gian động thì ít, tịnh thì nhiều, nên khi mạng chung được phước an-trụ hư-không, ánh-sáng nhựt-nguyệt không chiếu tới, nhưng tự thân có ánh-sáng rực-rỡ, gọi là Tu-Diệm-Ma Thiên.
逢欲暫交。去無思憶。於人間世。動少靜多。命
féng yù zàn jiāo qù wú sī yì yú rén jiān shì dòng shǎo jìng duō mìng
phùng dục tạm giao, khứ vô tư – ức, ư nhân – gian thế, động thiểu tịnh đa, mạng-
終之後。於虛空中朗然安住。日月光明。
zhōng zhī hòu yú xū kōng zhōng lǎng rán ān zhù rì yuè guāng míng
chung chi hậu, ư hư – không trung, lãng-nhiên an – trụ , nhựt nguyệt quang-minh,
上 照不及。是諸人等自有光明。如是一類。
shàng zhào bù jí shì zhū rén děng zì yǒu guāng míng rú shì yí lèi
thượng chiếu bất cập, thị chư nhân đẳng, tự hữu quang-minh, như thị nhứt loại,
名 須 燄 摩 天。
míng xū yàn mó tiān
danh Tu Diệm – Ma Thiên.
”Those who are quiet all the time, but who are not yet able to resist when stimulated by contact, ascend at the end of their lives to a subtle and ethereal place; they will not be drawn into the lower realms. The destruction of the realms of humans and gods and the obliteration of kalpas by the three disasters will not reach them, for they are among those born in the Tushita Heaven.
- Có những người chuyên tu thập-thiện ở thế-gian, tâm thường thanh-tịnh nhưng khi gặp cảnh cảm-xúc thì thuận theo, không đối-phó, đến khi mạng chung, được phước sanh lên một Thiên-giới tinh-vi, bất tiếp hạ-giới, đến kiếp hoại cả tam tai thủy hỏa phong đều chẳng tới được, gọi là Đâu-Suất-Đà Thiên.
一切時靜。有應觸來。未能違戾。命終之後。上
yí qiè shí jìng yǒu yìng chù lái wèi néng wéi lì mìng zhōng zhī hòu shàng
nhứt thiết thời tịnh, hữu ưng xúc lai, vị năng vi lệ, mạng-chung chi hậu, thượng
升精微。不接下界諸人天境。乃至劫壞。
shēng jīng wéi bù jiē xià jiè zhū rén tiān jìng nǎi zhì jié huài
thăng tinh vi, bất tiếp hạ – giới chư Nhân – Thiên cảnh, nãi chí kiếp loại,
三災不及。如是一類。名 兜 率 陀 天。
sān zāi bù jí rú shì yí lèi míng dōu shuài tuó tiān
tam tai bất cập, như thị nhứt loại, danh Đâu-Suất – Đà Thiên.
”Those who are devoid of desire, but who will engage in it for the sake of their partner, even though the flavor of doing so is like the flavor of chewing wax, are born at the end of their lives in a place of transcending transformations. They are among those born in the Heaven of Bliss by Transformation.
- Có những người chuyên tu thập-thiện ở thế-gian tự mình dứt sạch dâm-dục, dầu gặp dâm cảnh loạn trước mắt cũng như nhai sáp, không có vị gì cả, đến khi mạng chung được phước sanh lên một Thiên-giới siêu-việt biến-hóa, gọi là Lạc-Biến-Hóa Thiên.
我無欲心。應汝行事。於橫陳時。味如嚼蠟。命
wǒ wú yù xīn yìng rǔ xíng shì yú héng chén shí wèi rú jué là mìng
Ngã vô dục tâm, ứng nhữ hành sự, ư hoành trần thời, vị như tước lạp, mạng
終 之 後。生 越化地。如是一類。名 樂 變 化 天。
zhōng zhī hòu shēng yuè huà dì rú shì yí lèi míng lè biàn huà tiān
chung chi hậu, sanh-diệt hóa địa, như thị nhứt loại, danh Lạc-Biến-Hóa Thiên.
”Those who have no kind of worldly thoughts while doing what worldly people do, who are lucid and beyond such activity while involved in it, are capable at the end of their lives of entirely transcending states where transformations may be present and may be lacking. They are among those born in the Heaven of the Comfort from Others’ Transformations.
- Có những người chuyên tu thập-thiện ở thế-gian, tuy thân cư trần-tục, nhưng tâm không vướng trần-tục, dầu làm việc như thế-gian nhưng trong khi giao thiệp, tâm luôn luôn thoát-ly ái-dục, đến khi mạng-chung siêu-xuất các cảnh biến hóa và không biến-hóa, sanh lên một Thiên-giới tự-tại, gọi là Tha-Hóa Tự-Tại Thiên.
無世間心。同世行事。於行事交。了然超越。命
wú shì jiān xīn tóng shì xíng shì yú xíng shì jiāo liǎo rán chāo yuè mìng
vô thế-gian tâm, đồng thế hành sự, ư hành sự giao, liễu nhiên siêu-việt, mạng
終之後。徧能出超化無化境。如是一類。
zhōng zhī hòu biàn néng chū chāo huà wú huà jìng rú shì yí lèi
chung chi hậu, biến năng xuất siêu hóa vô hóa cảnh, như thị nhứt loại,
名 他 化 自 在天。
míng tā huà zì zài tiān
danh Tha – Hóa Tự Tại Thiên,
”Ananda, thus it is that although they have transcended the physical in these six heavens, the traces of their minds still become involved. For that they will have to pay in person. These are called the Six Desire Heavens.
- A-Nan! Ở sáu Thiên-giới ấy, sắc thân của chư Thiên tuy siêu-xuất động cảnh, nhưng tâm-tích còn giao-hiệp. Vì thế, sáu Thiên-giới ấy gọi là sáu tầng Trời Dục-giới.
阿難。如是六天。形雖出動。心迹尚交。自此
ē nán rú shì liù tiān xíng suī chū dòng xīn jī shàng jiāo zì cǐ
A – Nan! Như thị lục thiên, hình tuy xuất động, tâm tích thượng giao, tự thử
已還。名 為欲界。
yǐ huán míng wéi yù jiè
dĩ hoàn, danh vi Dục-giới.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
修 行 增 進。 證 果 功 圓。
xiū xíng zēng jìn zhèng guǒ gōng yuán
Tu hành tăng tiến 。 Chứng quả công viên
首 楞 萬 行 一 言 詮。 助 道 意 乾 乾。
shǒu léng wàn xíng yī yán quán zhù dào yì gān gān
Thủ lăng vạn hành nhất ngôn thuyên 。Trợ đạo ý can can
諸 趣 紛 然。 戒 備 在 心 田。
zhū qù fēn rán jiè bèi zài xīn tián
Chư thú phân nhiên 。 Giới bị tại tâm điền
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
- http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
- http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf