Quyển 7 – Chapter 7 – 卷第七 (Quyển Đệ Thất) – Đa ngôn ngữ

English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

 

1.Explain the Wonderful Method of Cultivation for Entrance into Samadhi

”Ananda, you asked about collecting one’s thoughts; I have now begun to explain the wonderful method of cultivation for entrance into samadhi. Those who seek the Bodhisattva Way must first be as pure as glistening frost in keeping these four rules of deportment. If one is able to never give rise to anything superfluous, then the three evils of the mind and the four of the mouth will have no cause to come forth.

”Ananda, if one does not neglect these four matters, and, further, if one does not pursue forms, fragrances, tastes, or objects of touch, then how can any demonic deeds arise?

“If there are people who cannot put an end to their habits from the past, you should teach them to single-mindedly recite my ‘light atop the Buddha’s summit’ unsurpassed spiritual mantra, mwo he sa dan dwo bwo da la.

”It is the invisible appearance atop the summit of the Thus Come One. It is the spiritual mantra proclaimed by the Buddha of the unconditioned mind who comes forth from the summit in a blaze of light and sits upon a jeweled lotus flower.

  • Phật Khai Thị Diệu-Pháp Tu-Chứng Chánh-Định
  • Đức Như-Lai dạy: A-Nan! Để giải-đáp lời hỏi nhiếp-tâm của ông, nay Ta nói diệu-pháp tu-chứng chánh-định. Muốn cầu đạo Bồ-Tát thì trước nhứt phải giữ bốn đại-giới: dâm sát đạo vọng cho trong-sạch như sương-giá ban-mai. Tam nghiệp thân khẩu ý của chúng-sanh gồm có mười tội, nếu trừ tuyệt bốn tội: dâm sát đạo vọng thì các tội khác không có chỗ sở-nhân để sanh ra, ví như gốc-rể đã đốn sạch thì các ngọn-ngành phải héo-tàn.
  • A-Nan! Nếu giữ tròn bốn đại-giới ấy, không bao giờ sơ-suất thì tâm được tự chủ, không sợ lục-trần sắc thinh hương vị xúc pháp quyến rủ, huống chi các ma-chướng há dễ nổi dậy gia-hại hay sao?
  • Nếu chúng-sanh nào có túc-nghiệp sâu-thẩm từ vô-lượng kiếp trước khó đoạn-trừ thì ông hãy dạy chúng-sanh ấy nhứt tâm chí thành thọ-trì Tâm-chú Vô-Thượng Phật-đảnh quang-minh: MA-HA TÁT-ĐÁC-ĐA BÁC-ĐÁC-RA, vì Tâm-chú đó là đảnh tướng vô-kiến của Như-Lai, do Phật-tâm vô-vi, từ Phật-đảnh phát-huy, tọa Bảo-liên-hoa sở thuyết.

 

阿難。汝問攝心。我今先說 入三摩地修學妙

ē     nán               rǔ    wèn   shè    xīn            wǒ   jīn    xiān   shuō       rù      sān   mó   dì     xiū   xué  miào

A – Nan!             Nhữ vấn nhiếp tâm,        ngã  kim tuyên-thuyết,   nhập  Tam-ma-địa,    tu  học  diệu-

 

門。求菩薩道。要先持此四種律儀。皎 霜。自

mén        qiú    pú   sà   dào        yào xiān chí  cǐ     sì  zhǒng  lǜ    yí          jiǎo      rú    bīng  shuāng       zì

môn,      cầu Bồ-Tát  đạo,        yếu tiên trì thử,  tứ chủng luật nghi,     hạo  như  băng sương,       tự

 

不能 生一切枝葉。心三口四。生必無因。阿難。如

bù   néng  shēng   yí   qiè    zhī   yè          xīn  sān   kǒu   sì         sheng  bì   wú  yīn           ē    nán          rú

bất năng sanh nhất thiết chi diệp,        tâm tam khẩu tứ,        sanh tất vô nhân.         A-Nan!        Như

 

是四事。若不遺失。心尚 不緣 色香味觸。一切魔

shì    sì    shì           ruò   bù    yí    shī         xīn  shàng    bù   yuán    sè    xiāng wèi  chù            yí   qiè   mó

thị   tứ   sự,        nhược bất di thất,       tâm thượng bất duyên, sắc hương vị xúc,         nhất thiết ma

 

事。云何發生。若有宿習不能滅除。汝教是人。一

shì            yún hé  fā   shēng           ruò   yǒu  sù    xí    bù   néng miè  chú        rǔ     jiào shì   rén            yì

sự,         vân-hà phát sanh?      Nhược hữu túc tập, bất năng diệt trừ,     nhữ giáo thị nhân,       nhứt

 

心誦我佛頂光明摩訶薩怛般怛無上神

xīn   sòng   wǒ    fó      dǐng  guāng míng    mó   hē      sà     dān   duō      bō      dā     là      wú  shàng  shén

tâm tụng ngã  Phật-đảnh quang-minh:”   Ma-Ha    Tát    Đác    Đa      Bác–Đác-Ra”, Vô-Thượng thần

 

咒。斯是如來無見頂相。無為心佛從頂發輝。坐寶蓮

zhòu       sī    shì    rú    lái   wú jiàn dǐng  xiàng      wú wéi  xīn   fó   cóng  ding  fā   huī         zuò  bǎo  lián

chú.      Tư   thị Như-Lai, vô kiến đảnh tướng,   vô-vi   Tâm-Phật, tùng đảnh phát huy,  tọa bảo-liên-

 

所說 咒。

huā  suǒ  shuō    xīn  zhòu

hoa, sở thuyết Tâm-chú.

 

  1. 2. The Power of the Mantra

”What is more, your past lives with Matangi’s daughter created accumulated kalpas of causes and conditions. Your habits of fondness and emotional love go back not just one life, nor even just one kalpa. Yet, as soon as I proclaimed it, she was freed forever from the love in her heart and accomplished Arhatship.

”That prostitute, who had no intention of cultivating, was imperceptibly aided by that spiritual power and was swiftly certified to the position beyond learning; then what about you Sound-Hearers in the assembly, who seek the most supreme vehicle and are resolved to accomplish Buddhahood? For you it should be as easy as tossing dust into a favorable wind. What, then, is the problem?

  • Trợ-Lực Thiêng-Liêng của Phật-Đảnh Mật-Chú
  • Đức Như-Lai dạy: A-Nan! Như việc cá-nhân của ông với nàng Ma-Đăng-Già không phải là việc mới bị một đời một kiếp chi đâu. Ông với nàng Ma-Đăng-Già bị trần-duyên oan-trái, có tập-khí ân-ái với nhau, đã trải qua nhiều kiếp.
  • Khi Như-Lai tuyên-dương Phật-đảnh mật-chú thì tức khắc tâm ái-dục của nàng Ma-Đăng-Già tiêu mất, nàng trở nên thanh-tịnh thành bậc A-Na-Hàm tức là nàng được giải-thoát luân-hồi sanh-tử ở nhân-gian và nếu định lực tinh-tấn thì chẳng bao lâu lên bậc Vô-học A-La-Hán.
  • Xét như nàng Ma-Đăng-Già, một người phụ-nữ chưa có phát tâm tu-hành mà còn nhờ được oai-lực thiêng-liêng của Phật-đảnh mật-chú đại-từ đại-bi cứu-độ minh-mặc cho tiến-hóa đến bậc Vô-học, huống chi các ông Thinh-văn Hữu-học ở trong Giáo-hội nầy đã phát tâm cầu Tối-Thượng thừa, nếu chí thành trì Phật chú nầy thì quyết-định thành Phật, ví như rải bụi bay theo luồng gió thổi xuôi thì không có chi khó-khăn.

 

且汝宿世與摩登伽。歷劫  恩愛習氣。非是一生

qiě   rǔ    sù    shì   yǔ  mó  dēng qié          lì     jié   yīn   yuán      ēn  ài     xí   qì             fēi  shì    yì  shēng

Thả nhữ túc thế, dữ Ma-Đăng-Già,       lịch kiếp nhân duyên, ân-ái   tập-khí,          phi thị nhứt sanh

 

及與一劫。我 揚。愛心永脫。成阿羅漢。彼尚

jí      yǔ     yì    jié         wǒ   yì    xuān    yáng        ài xīn  yǒng  tuō        chéng  ē  luó  hàn          bǐ   shàng

cập dữ nhứt kiếp,    ngã nhứt tuyên dương,   ái tâm vĩnh-thoát,       thành A-Na-Hàm.     Bỉ thượng

 

婬女。無心修行。神力冥資。速證無學。云何汝等在

yín    nǚ         wú xīn  xiū  xíng           shén  lì  míng  zī          sù zhèng wú xué          yún hé   rǔ  děng  zài

phụ-nữ,       vô  tâm  tu-hành,          thần-lực minh tư,      tốc chứng vô-học,     vân hà nhữ đẳng tại

 

會聲聞。求最上乘決定成佛。譬如以塵揚於

huì  shēng  wén          qiú   zuì   shàng chéng   jué  dìng  chéng   fó              pì      rú     yǐ    chén  yáng   yú

hội Thinh-Văn,       cầu Tối-Thượng thừa, quyết định thành Phật,       thí    như   dĩ   trần,  đương  ư

 

  風。有何艱險。

shùn   fēng         yǒu  hé  jiān  xiǎn

thuận-phong,   hữu hà gian-hiểm.

 

3.A General Explanation of Samadhi and Wisdom in the Bodhimanda

”Those in the final age who wish to sit in a Bodhimanda must first hold the pure precepts of a bhikshu. To do so, they must find as their teacher a foremost Shramana who is pure in the precepts. If they do not encounter a member of the Sangha who is truly pure, then it is absolutely certain that their deportment in precepts and rules cannot be accomplished.

”After accomplishing the precepts, they should put on fresh, clean clothes, light incense in a place where they are alone, and recite the spiritual mantra spoken by the Buddha of the Mind one hundred and eight times. After that, they should secure the boundaries and establish the Bodhimanda.

”In the countries within them, they should seek for the unsurpassed Thus Come Ones throughout the ten directions to emit a light of great compassion and anoint the crowns of their heads.

  • Thân-Tâm Trong-Sạch Kiết Giới
  • Đức Như-Lai dạy: Nếu sau khi Ta nhập-diệt, trong thời kỳ mạt pháp có người nào muốn an-tâm tịnh-tu ở Đạo-Tràng trang-nghiêm thì trước nhứt phải thọ trì giới Tỳ-Khưu cho trong-sạch và cần yếu phải cung thỉnh một Thầy Đệ-nhứt Sa-Môn có giới đức thanh-tịnh làm Chứng-Minh Đạo-Sư chú nguyện. Nếu vô-phước không cầu được bậc Chơn-Tăng thanh-tịnh thì phần nhiếp-tâm tu giới của người ấy rất khó thành tựu.
  • Như người nào tự xét mình đã giữ tròn giới-đức Tỳ-Khưu thì trần-thiết một nơi trang-nghiêm, mặc y thanh-tịnh, dâng Tâm-hương lễ cúng Tam-Bảo rồi chí thành trì-tụng Tâm-Chú Đại Phật-đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm 108 lần. Trì-tụng Tâm-chú xong, hành lễ kiết-giới, an-lập Đạo-Tràng, nhứt tâm đảnh lễ và ngưỡng-cầu Chư Phật Vô-Thượng ở khắp mười phương quốc-độ đại-từ đại-bi phóng hào-quang vào đảnh.

 

若有末世欲坐道場。先持比丘清淨禁戒。要當

ruò    yǒu    mò   shì    yù    zuò dào  chǎng          xiān chí    bǐ   qiū     qīng  jìng    jìn   jiè            yào dāng

Nhược hữu mạt-thế, dục tọa Đạo-Tràng,         tiên tri  Tỳ-Khưu  thanh-tịnh  cấm-giới,     yếu đương

 

清淨者。第一沙門。以為其師。若其不遇

xuǎn    zé     jiè  qīng jìng zhě          dì     yī   shā  mén         yǐ   wéi   qí   shī         ruò    qí    bú   yù   zhēn

thỉnh-cầu giới thanh-tịnh giã,       đệ nhứt sa-môn,         dĩ   vi    kỳ   sư,        nhược kỳ bất ngộ chơn

 

僧。汝戒律儀 必不成就。戒成已後。著新淨

qīng     jìng    sēng         rǔ     jiè    lǜ     yí         bì  bù   chéng jiù         jiè  chéng  yǐ   hòu      zhuó  xīn  jìng

Thanh-Tịnh-Tăng,       nhữ giới luật-nghi,     tất bất thành-tựu.      Giới thành dĩ hậu,   trước tân tịnh

 

衣。然 居。誦

yī            rán  xiāng  xián  jū            sòng  cǐ    xīn     fó     suǒ  shuō  shén  zhòu    yì    bǎi    bā    biàn

y,         nhiên hương nhàn cư,    tụng  thử  tâm  Phật, sở thuyết thần-chú,  nhứt   bá   bát  biến,

 

然後結界。建立道場。求於十方現住國土無

rán     hòu    jié    jiè               jiàn   lì   dào chǎng             qiú    yú    shí    fāng    xiàn  zhù    guó    dù    wú

nhiên-hậu kiết-giới,           kiến lập  Đạo-tràng.            Cầu  ư  thập phương hiện  trụ  Quốc-độ,   Vô-

 

   來。放 其頂。

shàng     rú      lái         fàng   dà  bēi  guāng  lái    guàn   qí    dǐng

Thượng Như-Lai,    phóng đại-bi quang,   lai   quán   kỳ   đảnh.

 

4.Because of Samadhi One Open Wisdom

”Ananda, when any such pure bhikshus, bhikshunis, or white-robed donors in the Dharma-ending Age who can rid their minds of greed and lust hold the Buddha’s pure precepts, and in a bodhimanda make the vows of a Bodhisattva and can bathe upon entering each time, and day and night for three weeks without sleep continue this practice of the Way, I will appear before these people in a physical form and rub the crowns of their heads to comfort them and enable them to become enlightened.”

  • Phước-Đức Tịnh-Tu ở Đạo-Tràng
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Trong thời kỳ mạt-pháp, vị Tỳ-Khưu thanh-tịnh, hoặc vị Tỳ-Khưu-Ni, hoặc ưu-bà-tắc đàn-việt nào giữ tròn trai-tâm, đoạn-tuyệt dâm-tâm, thọ-trì tịnh-giới của Phật, an-trụ tu-hành ở Đạo-Tràng, cần-cầu giải-thoát, phát đại-nguyện Bồ-Tát, ra vào trong sạch, nghỉ-ngơi vừa đủ khỏe là thức dậy, nhứt tâm hành đạo, sáu thời công-phu tụng-niệm, không một mảy khuyết-điểm, như vậy trong tam thất, Ta thị-hiện Hóa-thân trước mặt người ấy, rờ đảnh, an-ủi, thọ-ký cho Phật-tâm được khai-ngộ.

 

阿難。如是末世清淨比丘。若比丘尼。白衣檀越。

ē    nán            rú    shì   mò  shì    qīng jìng   bǐ   qiū            ruò    bǐ    qiū   ní           bái    yī   tán   yuè

A-Nan!          Như thị mạt-thế, thanh-tịnh Tỳ-Khưu,      nhược Tỳ-Khưu-ni,       bạch-y   Đàn-việt

 

心滅貪婬。持佛淨戒。於道場中發菩薩願。出入

xīn   miè   tān    yín           chí    fó   jìng   jiè           yú   dào chǎng zhōng fā    pú     sà   yuàn        chū    rù

tâm diệt tham-dâm,         trì Phật tịnh-giới,        ư Đạo-tràng trung phát Bồ-Tát nguyện.     Xuất nhập

 

澡浴。六時行道。如是不寐。經三七日。我自現身至

zǎo   yù            liù shí  xíng  dào          rú  shì   bú  mèi          jīng sān    qī     rì           wǒ  zì  xiàn shēn  zhì

tháo dục,      lục thời hành đạo,      như thị bất mỵ,         kinh tam thất nhựt,     ngã tự hiện thân, chí

 

其人前。摩頂安慰。令其開悟。

qí   rén    qián        mó dǐng  ān  wèi           lìng  qí  kāi   wù

kỳ nhân tiền,       ma đảnh an   uỷ,          linh kỳ khai-ngộ.

 

  1. 5. At Second Request the Buddha describes the Bodhimanda

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, enveloped in the Thus Come One’s unsurpassed, compassionate instruction, my mind has already become enlightened, and I know how to cultivate and be certified to the Path Beyond Learning. But for those who cultivate in the final age and want to establish a bodhimanda: how do they secure the boundaries in accord with the rules of purity of the Buddha, the World Honored One?”

The Buddha said to Ananda, “If there are people in the Dharma-ending Age who wish to establish a bodhimanda, they should first find a powerful white ox in snowy mountains, one which eats the lush and fertile sweet-smelling grasses of the mountain. Since such an ox also drinks only the pure water of the snowy mountains, its excrement will be very fine. They can take that excrement, mix it with chandana, and plaster the ground with it.

”If it is not in the snowy mountains, the ox’s excrement will stink and cannot be used to smear on the ground. In that case, select a level place, dig down five feet or so, and use that yellow earth.

Mix it with chandana incense, sinking-in water incense, jasmine incense, continuously permeating incense, burnished gold incense, white paste incense, green wood incense, fragrant mound incense, sweet pine incense, and chicken-tongue incense. Grind these ten ingredients to a fine powder, make a paste, and smear it on the ground of the platform. The area should be sixteen feet wide and octagonal in shape.

”In the center of the platform, place a lotus flower made of gold, silver, copper, or wood. In the middle of the flower set a bowl in which dew that has collected in the eighth lunar month has been poured. Let an abundance of flower petals float on the water. Arrange eight circular mirrors in each direction around the flower and the bowl. Outside the mirrors place sixteen lotus flowers and sixteen censers, so that the incense-burners are adorned and arranged between the flowers. Burn only sinking-in-water incense, and do not let the fire be ‘seen.’

  • Qui-Tắc An-Lập Đạo-Tràng
  • Ngài A-Nan cung-kính bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nhờ hồng-ân cao-cả của Đức Thế-Tôn dạy-dỗ, nay tôi được khai-sáng, tự hiểu rõ bổn-phận phải tu-chứng quả-vị vô-học.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Như các vị Phật tử tu-hành giải-thoát, muốn an-lập Đạo-Tràng thì phải làm thế nào kiết-giới cho đúng theo phép-tắc thanh-tịnh của Đức Thế-Tôn? Kính xin Đức Thế-Tôn chỉ-giáo.
  • Đức Như-Lai dạy: A-Nan! Trong thời kỳ mạt-pháp, người nào muốn an-lập Đạo-Tràng nên tìm phân-bò trắng ở núi Tuyết-Sơn, vì loài bò trắng nầy chỉ sống chết ở vùng núi ấy , ăn toàn hoa-quả cỏ thơm (ăn chay) và uống nước suối trong-trẻo tại núi ấy, nên hình vóc to-lớn khỏe-mạnh và phân nhiễn có mùi thơm. Nếu được thứ phân ấy, đem trộn với bột cây chiên-đàn dung làm nền Đạo-Tràng thì tốt lắm. nếu không có phân bò trắng ở Tuyết-Sơn thì thôi, không được dùng phân thúi nào khác.
  • Để thay thế phân bò trắng ở Tuyết-Sơn, nên lựa một khoảnh đất bình-nguyên sạch-sẽ, đào sâu xuống cho tới lớp đất sét vàng để lấy thứ đất ấy. Nên tìm thêm 9 thứ thảo-mộc như: chiên-đàn, trầm-thủy, huân-lục, uất-kim, bạch-giao, thanh-mộc, linh-lăng, cam-tùng, và kê-thiệt-hương, các món nầy phơi khô tán nhiễn trộn với đất sét vàng làm nền và vách Đạo-Tràng.
  • Châu-vi Đạo-Tràng độ một trượng sáu thước làm hình bát-giác. Trung tâm Đạo-Tràng, đặt một hoa sen bằng vàng, bạc, đồng hoặc cây, giữa hoa sen để một bát nước đựng sương tiết tháng tám. Trong nước sương ấy có để hoa-quả.
  • Đặt 8 tấm gương tròn-sáng vào 8 gốc chung-quanh chén nước sương. Ngoài 8 tấm gương, để 16 lư-hương và 16 hoa sen xen lẫn nhau, tất cả đều thanh-khiết trang-nghiêm. Đặt trầm-thủy trong 16 lư-hương và xông trầm-thủy cho bốc hương lên, đừng để thấy lửa.

 

阿難白佛言。世尊。我蒙如來無上悲誨。心已開

ē     nán  bái    fó    yán           shì   zūn           wǒ   méng  rú    lái    wú   shàng  bēi  huì          xīn   yǐ    kāi

A-Nan bạch Phật ngôn:     Thế-Tôn!           ngã mông Như-Lai, Vô-Thượng bi  hồi,         tâm dĩ  khai-

 

悟。自知修證無學道成。末法修行建立道場。云何結

 

 

wù           zì  zhī  xiū zhèng wú xué dào chéng       mò   fǎ    xiū xíng  jiàn   lì    dào chǎng      yún   hé  jié

ngộ,       tự tri  tu-chứng, vô-học đạo thành.     Mạt pháp tu-hành, kiến-lập Đạo-Tràng,    vân hà kiết-

 

界。合佛世尊 淨軌則。佛告阿難。若  

jiè            hé    fó    shì   zūn  qīng   jìng  guǐ  zé          fó   gào   ē   nán         ruò     mò   shì    rén     yuàn

giới,     hiệp Phật Thế-Tôn, thanh-tịnh quỉ tắc.    Phật cáo  A-Nan:      Nhược mạt-thế-nhân, nguyện

 

立道場。先取雪山  大力白牛。食其山中   肥膩香草。

lì     dào chǎng       xiān qǔ xuě shān      dà    lì    bái   niú         shí   qí    shān zhōng  féi   nì xiāng  cǎo

lập Đạo-Tràng,    tiên thủ Tuyết-sơn, đại-lực bạch-ngưu,    thực kỳ sơn trung,  phỉ nị hương-thảo,  

 

此牛 唯飲雪山清水。其糞微細。可取其糞。和合

cǐ      niú      wéi yǐn    xuě shān  qīng  shuǐ          qí    fèn   wéi   xì             kě   qǔ    qí    fèn           huò   hé

thử ngưu duy ẩm Tuyết-sơn thanh-thủy,     kỳ  phẩn  vi  tế,         khả thủ kỳ phẩn,      hòa-hiệp

 

栴檀。以泥其地。若非雪山。其牛臭穢。不堪塗

zhān   tán          yǐ     ní     qí      dì           ruò    fēi    xuě   shān        qí     niú   chòu huì           bù    kān   tú

chiên-đàn,        dỉ   nê    kỳ    địa.       Nhược phi Tuyết-sơn,       kỳ ngưu   xú-uế,            bất kham đồ

 

地。別於平原。穿去地皮五尺已下。取其黃土。和

dì             bié yú    píng  yuán        chuān qù   dì   pí    wǔ   chǐ    yǐ    xià           qǔ    qí huáng   tǔ          huò

địa.        Biệt ư bình-nguyên,       xiên khử địa bì,   ngũ xích  dĩ   hạ,           thủ kỳ huỳnh-thổ.       Hòa

 

  檀、沈水、蘇合、薰陸、金、白膠、青木、

shàng   zhān  tán        chén shuǐ        sū  hé            xūn   lù           yù  jīn           bái  jiāo         qīng mù

thượng chiên-đàn,  trầm thủy,    tô-hiệp,          huân-lục,     uất-kim,       bạch-giao,   thanh-mộc,

 

零陵、甘松、及雞舌香。以此十種細羅為粉。合土

líng líng          gān sōng          jí      jī  shé   xiāng          yǐ     cǐ   shí  zhǒng xì   luó wéi   fěn             hé    tǔ

linh-lăng,     cam-tùng,      cặp  kê-thiệt-hương,       dĩ thử thập chủng, tế  la   vi-phấn,          hiệp thổ

 

成泥。以塗場地。方    六。為八角壇。壇心

chéng ní          yǐ   tú   chǎng dì          fāng   yuán   zhàng  liù         wéi  bā   jiǎo  tán          tán  xīn   zhì   yì

thành nê,      dĩ  đồ  tràng-địa.      Phương viên trượng lục,      vi  bát  giác  đàn.      Đàn-tâm trị nhứt

 

金銀銅木所造蓮華。華中安中先盛  八月露

jīn   yín   tóng  mù  suǒ   zào lián huā            huā zhōng ān  bō          bō zhōng xiān chéng       bā    yuè   lù

kim ngân đồng mộc sở tạo liên-hoa,         hoa trung an bát,       bát trung tiên thạnh,    bát nguyệt lộ

 

水。水中隨安所有華葉。取八圓鏡。各安其方。圍繞

shuǐ        shuǐ zhōng suí  ān suǒ  yǒu  huā yè           qǔ    bā yuán jìng          gè   ān   qí   fāng        wéi  rào

thủy,      thủy trung tùy an sở hữu hoa quả.       Thủ bát viên cảnh,     các an kỳ phương,   di nhiểu

 

。鏡外建立  十六蓮華。十六香爐。間華鋪設。

huā  bō           jìng wài   jiàn   lì         shí    liù   lián  huā         shí    liù xiāng  lú          jiàn  huā  pū   shè

hoa bát,       cảnh ngoại kiến-lập, thập   lục  liên-hoa,        thập lục hương lô,     gián hoa phô thiết,

 

    爐。純 水。無令見火。

zhuāng  yán     xiāng  lú         chún  shāo  chén  shuǐ        wú  lìng jiàn  huǒ

trang nghiêm hương-lô,    thuần thiêu trầm-thủy,      vô  linh  kiến  hỏa.

 

  1. 6. The Offerings

”Place the milk of a white ox in sixteen vessels, along with cakes made with the milk, rock-candy, oil-cakes, porridge, turushka, honeyed ginger, clarified butter, and filtered honey. These sixteen are set around the outside of the sixteen flowers as an offering to the Buddhas and great Bodhisattvas.

”At every mealtime and at midnight, prepare a half-pint of honey and three tenths of a pint of clarified butter. Set up a small incense burner in front of the platform. Decoct the fragrant liquid from the turushka incense and use it to cleanse the coals. Light them so that a blaze bursts forth, and toss the clarified butter and honey into the flaming censer. Let it burn until the smoke disappears, and present it to the Buddhas and Bodhisattvas.

  • Nghi-Lễ Cúng-Dường ở Đạo-Tràng
  • Nếu có sữa bò trắng ở Tuyết-Sơn thì nên đựng sữa ấy trong 16 cái bình tinh-khiết. Bánh-ngọt và sa-đường du-bỉnh nhũ-mê hiệp với mật-cương, thuần-tô, thuần-mật để trên16 cái dĩa tinh-khiết. Các thứ lễ vật ấy đặt chung-quanh 16 hoa sen, thành-tâm dâng-cúng thập-phương tam-thế chư Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán.
  • Trong thời Ngọ-trai hoặc giữa đêm dùng thuần-mật bán thăng và thuần-tô tam lạng, đặt một lò lửa nhỏ ở trước Đạo-Tràng, lấy nưóc trầm-thủy-hương rửa than cho tinh-khiết, để than vào lò đốt cho có lửa đỏ, rồi bỏ thuần-mật và thuần-tô vào lò xông hơi lên như trầm-hương cúng-dường chư Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán.

 

取白牛乳。置十六器。乳為煎餅。並諸砂糖、油

qǔ    bái     niú     rǔ          zhì    shí   liù     qì             rǔ wéi   jiān   bǐng           bìng zhū shā   táng          yóu

Thủ bạch-ngưu nhũ,       trí  thập  lục  khí,          nhũ vi  tiển  bỉnh,           tinh  chư sa đường,       du  

 

餅、乳糜、蘇合、蜜薑、純酥、純蜜。於蓮華外。各

bǐng         rǔ   mí          sū     hé          mì   jiāng        chún sū        chún mì           yú lián huā   wài         gè

bỉnh        nhũ mê,        tô-hiệp      mật-cương,      thuần-tô     thuần-mật,     ư liên-hoa ngoại,       các

 

各十六圍繞華外。以奉諸佛及大菩薩。每以食時。若

gè    shí   liù   wéi  rào  huā  wài          yǐ  fèng  zhū   fó   jí    dà    pú   sà          měi   yǐ   shí   shí          ruò

các thập lục vi nhiễu hoa ngoại,     dĩ phụng chư Phật cập đại Bồ-Tát.      Mỗi dĩ thực thời,    nhược

 

在中夜。取蜜半升。用酥三合。壇前別安一小火爐。

zài zhōng yè         qǔ   mì   bàn shēng       yòng sū   sān   hé       tán    qián bié   ān     yì  xiǎo huǒ   lú

tại trung dạ,       thủ mật bán thăng,     thuần-tô tam lạng     đàn  tiền  biệt an,    nhứt tiểu hỏa lư,

 

以兜樓婆香。煎取香水。沐浴其炭。然令猛熾。投是

 

yǐ   dōu  lóu  pó xiāng         jiān qǔ xiāng shuǐ        mù   yù    qí   tàn          rán   lìng měng chì       tóu   shì

dĩ đâu lâu bà-hương,     tiển thủ hương thủy,    mộc dục kỳ thán,       nhiên linh mãnh xí,    đầu   thị

 

酥蜜於炎爐。燒令煙盡。享  薩。

sū   mì   yú   yán   lú    nèi         shāo  lìng  yān   jìn       xiǎng    fó     pú    sà

tô mật,  ư   viêm lô   nội,         thiêu linh yên tân       hướng Phật Bồ-Tát.

 

  1. 7. The Images- The Mirrors

”About the four outside walls one should suspend flags and flowers, and within the room where the platform is located, one should arrange on the four walls images of the Thus Come Ones and Bodhisattvas of the ten directions.

”In the most prominent place, display images of Vairocana Buddha, Shakyamuni Buddha, Maitreya Bodhisattva, Akshobhya Buddha, Amitabha Buddha, and all the magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva. To the left and right, place the Vajra-Treasury Bodhisattvas. Beside them display the lords Shakra and Brahma, Ucchushma, and the Blue Dirgha, as well as Kundalin and Bhrukuti and all Four Heavenly Kings, with Vinayaka to the left and right of the door.

”Then suspend eight mirrors in the space around the platform so that they are exactly opposite the mirrors on the platform. This will allow the reflections in them to interpenetrate ad infinitum.

  • Thể-Thức Thiết-Tượng ở Đạo-Tràng
  • Ở bốn phía ngoài Đạo-Tràng, treo phướng, phan và tràng-hoa. Ở bốn phía vách trong Đạo-Tràng, treo tượng Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán.
  • Ở Chánh-điện thiết tượng chư Phật như Đức Lô-Xá-Na, Đức Thích-Ca, Đức Di-Lặc, Đức A-Xúc-Bệ, Đức A-Di-Đà và ở hai bên tả hữu, thiết hai tượng đại-biến-hóa như Đức Quán-Thế-Âm và Đức Kim-Cang Tạng Bồ-Tát.
  • Ở hai bên cạnh cửa, thiết các tượng chư Tôn-Giả: Ngài Đế-Thích, Ngài Phạm-Vương, Ngài Ô-Sô Sắc-Ma, Ngài Lam-Địa-Ca, Ngài Quân-Trà-Ly, Ngài Tỳ-Cu-Đê, bốn Ngài Tứ-Thiên-Vương, Ngài Tần-Na, Ngài Dạ-Ca.
  • Dùng 8 tấm gương tròn-sáng treo từ trên hư-không chiếu xuống, đối-đải với 8 tấm gương đã đặt chung-quanh chén nước sương, để trong Đạo-Tràng hiện ra tượng-ảnh trùng-trùng tương-hiệp.

 

令其四外懸幡華。於壇室中。四壁敷設十

lìng    qí     sì    wài      biàn  xuán   fān   huā             yú    tán  shì    zhōng            sì       bì    fū      shè    shí

Linh  kỳ   tứ   ngoại  biến huyền phan hoa.           Ư  đàn-thất  trung,            tứ  bích  phu  thiết,  thập

 

如來及諸菩薩所有形像。應於當陽。張盧舍

fāng        rú    lái     jí     zhū    pú   sà    suǒ  yǒu   xíng xiàng         yīng yú   dāng   yáng       zhāng  lú    shè

phương Như-Lai cập chư Bồ-Tát    sở   hữu   hình tượng.      Ưng  ư  đương dương,    thiết Lô-Xá-

 

 

那、釋迦、彌勒、阿、彌陀。諸大變化觀音形

nà              shì    jiā            mí   lè              ē  chù              mí  tuó           zhū    dà   biàn  huà  guān yīn  xíng

Na,       Thích Ca,          Di-Lặc,                A-Xúc,           Di-Đà,           Chư Đại biến hóa,  Quán-Âm hình

 

像。兼 金剛 藏。安其左右。帝釋、梵王、烏芻瑟摩、

xiàng        jiān  jīn  gāng  zàng         ān   qí zuǒ   yòu          dì   shì          fàn   wáng       wū chú  sè   mó

tượng,  kiêm Kim-Cang-Tạng,     an  kỳ  tả  hữu.         Đế-Thích,    Phạm-Vương,  Ô-Sô   Sắc-Ma,  

 

藍地迦、諸軍茶利、與毗俱胝、四天王等。頻那

bìng  lán    dì   jiā          zhū   jūn   chá   lì            yǔ     pí     jù   zhī          sì    tiān wáng děng        pín   nà

tinh Lam Địa-Ca,        chư Quân-Trà-Ly,              dữ  Tỳ- Cu- Đê,       Tứ-Thiên-Vương đẳng,   Tần-Na,

 

夜迦。張於門側。左右安置。又取八鏡。覆懸 虛空。

yè    jiā         zhāng yú mén  cè         zuǒ  yòu   ān  zhì           yòu qǔ    bá   jìng        fù   xuán    xū   kōng

Dạ-Ca,        trương ư môn tắc,      tả   hữu  an   trí.          Hựu thủ bát cảnh,     phúc huyền hư-không,

 

與壇場中 所安之鏡。方面相對。使其形影

yǔ    tán chǎng zhōng       suǒ  ān    zhī    jìng            fang   miàn   xiāng  duì               shǐ    qí    xíng yǐng

dữ đàn trưởng trung,    sở  an  chi    cảnh,         phương diện tương đối,             sử   kỳ  hình  ảnh  

 

      涉。

chóng  chóng  xiāng  shè

trùng  trùng tương-hiệp.

 

  1. 8. First Three Weeks: Initial Accomplishment of Samadhi and Wisdom

”During the first seven days, bow sincerely to the Thus Come Ones of the ten directions, to the great Bodhisattvas, and to the names of the Arhats. Throughout the six periods of the day and night, continually recite the mantra as you circumambulate the platform. Practice the way with a sincere mind, reciting the mantra one hundred and eight times at a stretch.

”During the second week, direct your intent by making the vows of a Bodhisattva. The mind should never be cut off from them. In my vinaya, I have already taught about vows.

”During the third week, one holds the Buddha’s mantra, Bwo Da La, for twelve hours at a time, with a single intent; and on the seventh day, the Thus Come Ones of the ten directions will appear simultaneously. Their light will be mutually reflected in the mirrors and will illumine the entire place; and they will rub one on the crown of one’s head.

”If one cultivates this samadhi in the Bodhimanda, then even in the Dharma-ending Age one can study and practice until one’s body and mind are as pure and clear as Vaidurya.

  • Chơn-Công-Đức Nhập Đạo-Tràng Trong Tam-Thất
  • Đức Như-Lai dạy: Trong thất thứ nhứt, hết lòng chí-thành đảnh lễ đức-hiệu của thập-phương chư Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán, mỗi ngày đêm giữ sáu thời công-phu, dõng-mãnh tinh-tấn tụng mật-chú nhiễu-đàn, chí-tâm hành-đạo, mỗi thời trì-niệm 108 lần mật-chú Phật-đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.
  • Trong thất thứ hai, nhứt tâm phát đại-nguyện Bồ-Tát như Ta đã dạy, y theo Phật-luật mà tiến-tu, không một mảy sơ-suất.
  • Trong thất thứ ba, mỗi ngày-đêm giữ mười hai thời công-phu liên-tục, bất-luận đi đứng ngồi nằm, giờ-phút nào cũng đều chuyên-tâm niệm Phật-đảnh mật-chú MA-HA TÁT-ĐÁT-ĐA BÁC-ĐÁC-RA, mặc-nhiên đến ngày thứ bảy sau-rốt, chẳng phải riêng Ta xuất-hiện thọ-ký, lại còn nhứt thiết chư Phật ở khắp mười phương quốc-độ đại-từ đại-bi đồng thời đại-hoan-hỉ phóng hào-quang đến Đạo-Tràng tu-chứng chánh-định, thị-hiện trong tia ánh-sáng của các gương giao-hiệp, bảo-hộ những người chuyên-tu giải-thoát ở đời mạt-pháp được thân-tâm thanh-tịnh, sáng-suốt như ngọc Lưu-Ly, thành-tựu trí-huệ siêu-phàm nhập-Thánh, cứu-cánh viên-mãn chơn-công-đức.

 

於初七中。至    如來。諸大菩薩。阿羅

yú  chū    qī   zhōng      zhì chéng  dǐng    lǐ     shí     fāng      rú    lái         zhū  dà   pú    sà           ē    luó

Ư   sơ  thất trung,      chí-thành đảnh lễ, Thập phương Như-Lai,       chư Đại  Bồ-Tát,          A-La-

 

漢號。於六時誦咒圍壇。至心行道。一時

hàn  hào         héng  yú    liù  shí  sòng zhòu  wéi  tán          zhì  xīn  xíng dào           yì   shí    cháng    xíng

Hán hiệu,      hằng ư   lục  thời  tụng chú  vi  đàn,        chí tâm hành đạo,      nhứt thời thường hành,  

 

一百八。第二七中。一        發菩薩願。心無

yì    bǎi    bā  biàn         dì     èr     qī  zhōng      yí     xiàng   zhuān   xīn       fā    pú   sà   yuàn        xīn   wú

nhứt bá  bát  biến.      Đệ nhị thất trung,     nhứt hướng chuyên tâm, phát Bồ-Tát nguyện,   tâm  vô

 

間斷。我毗奈耶先有 教。第三七中。於十二時。

jiān duàn         wǒ  pí   nài  yē    xiān yǒu     yuàn    jiào          dì   sān    qī   zhōng      yú  shí    èr   shí

gián đoạn,    ngã  Tỳ-nại-da,    tiên hữu  nguyện giáo;      Đệ tam   thất trung,     ư  thập  nhị  thời,

 

般怛咒。至第七日。十   一時

yí      xiàng   chí     fó     bō     dā   là   zhòu        zhì   dì    qī     rì            shí     fāng     rú      lái        yì    shí

nhứt hướng trì Phật  Bác-Đác–Ra   chú,        chí đệ thất nhựt,        thập-phương Như-Lai, nhứt thời

 

出現。鏡交光處。承佛摩頂。即於道場 修三摩地。

chū   xiàn      jìng  jiāo guāng chù         chéng fó  mó   dǐng      jí    yú    dào chǎng    xiū   sān  mó   dì

xuất-hiện,   cảnh giao quang xứ,      thừa Phật ma đảnh.     tức  ư   Đạo-Tràng, tu   Tam-ma-địa,

 

如是末世修學。身心明 猶如瑠璃。

néng lìng   rú    shì mò    shì  xiū  xué          shēn xīn míng jìng  yóu   rú    liú    lí

năng linh như thị, mạt-thế  tu  học,         thân-tâm minh-tịnh do như  lưu-ly.

 

  1. 9. ”Ananda, if any one of the bhikshu’s precept transmitting masters or any one of the other bhikshus practicing with him is not pure, the Bodhimanda as described will not be successful.

”After three weeks, one sits upright and still for a hundred days. Those with sharp faculties will not arise from their seats and will become Shrotaapannas. Although their bodies and minds have not attained the ultimate fruition of sagehood, they know for certain, beyond exaggeration, that they will eventually accomplish Buddhahood.

”You have asked how the Bodhimanda is established. This is the way it is done.”

  • A-Nan! Nếu Thầy Tỳ-Khưu là Truyền-giới-sư không phải là bậc Đệ-Nhứt Sa-môn có đức-độ giải-thoát và trong số thập-sư ở giới-đàn có một vị không thanh-tịnh thân-tâm thì hầu hết Đạo-Tràng khó thành-tựu.
  • Sau ba thất tịnh-tu, nếu nguời nào đoan-tụ an-cư trong 100 ngày, y Phật-luật mà tinh-tấn tịnh-tu giải-thoát thì người ấy được đức-độ thắng-diệu, chưa rời khỏi tòa mà đắc quả Tu-Đà-Hoàn, dầu thân-tâm chưa chứng quả Phật cũng tự biết chắc-chắn sẽ thành Phật.
  • A-Nan! Vì ông hỏi pháp an-lập Đạo-Tràng nên Ta dạy như vậy.

 

阿難。若此比丘 本受戒師。及同會中十比丘等。

ē     nán            ruò    cǐ     bǐ    qiū       běn shòu  jiè   shī            jí     tóng huì zhōng shí   bǐ    qiū   děng

A-Nan!          Nhược thử Tỳ-Khưu,   bổn thọ giới sư,         cập đồng hội trung thậpTỳ-Khưu đẳng,

 

其中有一不清淨者。如是道場多不成就。從三七

qí  zhōng yǒu    yī     bù  qīng  jìng  zhě             rú   shì    dào chǎng duō bù  chéng jiù          cóng  sān   qī

kỳ trung hữu nhứt bất thanh-tịnh giả,          như thị Đạo-Tràng, đa bất thành tựu.        Tùng tam thất

 

後。端坐安居。經一百日。有利根者。不起於座。得

hòu          duān zuò ān  jū            jīng   yì    bǎi  rì           yǒu   lì  gēn  zhě           bù    qǐ   yú   zuò        dé

hậu,       đoan tọa an cư,         kinh nhứt bá nhựt,      hữu lợi căn giả,          bất khởi ư    tòa,        đắc

 

須陀洹。縱其身心聖果未成。決定自知成佛不謬。

xū    tuó  huán       zòng  qí  shēn  xīn  shèng guǒ wèi chéng      jué   dìng   zì  zhī chéng   fó    bú   miù

Tu-Đà-Hoàn,       túng  kỳ  thân-tâm, Thánh quả vị thành,    quyết-định tự tri  thành Phật bất mậu.

 

汝問 場。建立如是。

rǔ    wèn  dào  chǎng        jiàn  lì     rú   shì

Nhữ vấn Đạo-Tràng,      kiến-lập như thị.

 

  1. 10. The Entire Assembly request the Buddha Speaks the Spiritual Mantra

Ananda bowed at the Buddha’s feet and said, “After I left the home-life, I relied on the Buddha’s affectionate regard. Because I sought erudition, I still have not been certified to the unconditioned.

”When I encountered that Brahma Heaven Mantra, I was captured by the deviant spell; though my mind was aware, I had no power to free myself. I had to rely on Manjushri Bodhisattva to liberate me. Although I was blessed by the Thus Come One’s spiritual mantra of the Buddha’s summit and imperceptibly received its strength, I still have not heard it myself.

”I only hope that the greatly compassionate one will proclaim it again to kindly rescue all the cultivators in this assembly and those of the future who undergo the turning wheel, so that they may become liberated in body and mind by relying on the Buddha’s secret sounds.”

At that moment, everyone in the great assembly bowed as one and stood waiting to hear the Thus Come One’s secret divisions and phrases.

  • Nhứt Thiết Đại-Chúng Cầu Phật Thuyết Mật-Chú Thủ-Lăng-Nghiêm
  • Ngài A-Nan cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ ngày tôi xuất-gia, nhờ hồng-ân của Đức Thế-Tôn chiếu-cố dạy-dỗ, tôi được đa-văn, nhưng chưa đắc quả-vị vô-lậu, nên bị nạn tà-thuật.
  • Đó là chứng tỏ tâm tôi quang-minh nhưng sức tôi còn khiếm-khuyết, được phước duyên có Bồ-Tát Văn-Thù vâng Phật-chỉ cứu tôi.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Tuy đã nhờ Phật-đảnh mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm độ cho thoát-nạn, nhưng tôi chưa nghe rõ được mật-chú ấy. Ngưỡng cầu Đức Thế-tôn dũ lòng đại-từ-bi thương-xót, tuyên-thuyết Phật-đảnh mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm để cứu-độ Đại-chúng trong Giáo-Hội nầy và chúng-sanh còn chịu luân-hồi sanh-tử đau-khổ ở vị-lai, tất cả đều được gội nhuần oai-lực Phật đảnh mật-chú, thân-tâm an-lạc giải-thoát.
  • Sau khi bạch Phật xong, Ngài A-Nan và Đại-chúng đồng cung-kính đảnh lễ Đức Như-Lai và tịnh-tâm yên-lặng trông-chờ Phật-đảnh mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm.

 

阿難頂禮佛足。而白佛言。自我出家。恃佛憍愛。求

ē     nán   dǐng lǐ     fó   zú           ér   bái     fó    yán         zì   wǒ  chū   jiā          shì   fó   jiāo   ài          qiú

A-Nan đảnh  lễ  Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:     tự ngã xuất gia,        thị Phật kiều  ái,        cầu

 

多聞故。未證無為。遭彼梵天邪術所禁。心雖明

duō wén  gù             wèi zhèng wú wéi            zāo   bǐ    fàn   tiān    xié  shù   suǒ   jìn          xīn   suī   míng

đa-văn   cố,             vị chứng vô  vi,             Tao   bỉ phạm thiên,  tà-thuật sở cấm,      tâm tuy minh-

 

了。力不自由。賴遇文殊。令我解脫。雖蒙如來佛

liǎo          lì     bù    zì   yóu          lài     yù  wén  shū          ling  wǒ    jiě   tuō           suī méng   rú    lái    fó

liễu,         lực  bất    tự-do,         lại  ngộ Văn-Thù,         linh ngã giải-thoát,      tuy mông Như-lai, Phật

 

頂神咒。冥獲其力。尚未親聞。惟願大慈重為宣

ding  shén  zhòu     míng  huò   qí    lì             shàng wèi  qīn wén          wéi yuàn    dà   cí  chóng wèi xuān

đảnh thần-chú,   minh hoạch kỳ lực,        thượng vị thân văn,      Duy nguyện đại-từ, trùng vi tuyên

 

說。悲救此會諸修行輩。末及當來 在輪迴者。承佛

shuō         bēi  jiù    cǐ    huì zhū   xiū xíng  bèi          mò    jí    dāng   lái   zài     lún  huí zhě        chéng   fó

thuyết,    bi cứu  thử hội  chư   tu-hành  bối,        mạt cập đương lai,  tại luân-hồi   giả,      thừa Phật

 

密音。身意解脫。於時會中一切大眾。普皆作禮。

mì    yīn          shēn yì   jiě   tuō         yú   shí   huì zhōng  yí     qiè     dà  zhòng          pǔ   jiē   zuò   lǐ

mật- âm,         thân ý giải-thoát,       Ư  thời  hội trung nhứt thiết đại-chúng,         phổ giai tác  lễ,  

 

 

佇聞如來秘密章句。

zhù  wén  rú   lái   mì   mì  zhāng  jù

trử văn Như-Lai, bí-mật chương cú.

 

  1. 11. The Thus Come One Speaks the Spiritual Mantra

At that time, a hundred brilliant rays sprang from the mound of the flesh on the crown of the World Honored One’s head. A thousand-petalled precious lotus arose from amidst those rays. Upon the precious flower sat the Thus Come One’s transformation.

From the crown of its head, in turn, he emitted ten beams, each composed of a hundred rays of precious light. Every one of those glowing rays shone on lands as many as the sands of ten Ganges Rivers, while throughout empty space there were Vajra Secret- Traces Spirits, each holding aloft a mountain and wielding a pestle.

The great assembly, gazing upward, felt fearful admiration and sought the Buddha’s kind protection. Single-mindedly they listened as the Thus Come One in the light at the invisible appearance on the crown of the Buddha’s head proclaimed the spiritual mantra:

  • Phật Thuyết Mât-Chú Thủ-Lăng-Nghiêm
  • Thời bấy giờ, Đức Thích Ca Mâu-Ni Thế-Tôn từ Nhục-kế phóng hào-quang bá-bảo, trong hào-quang hiện ra một hoa sen vĩ-đại có ngàn cánh quí-báu, trên hoa sen ấy có một Đức Hóa-Phật đoan-tọa trang-nghiêm, từ đảnh phát ra mười đạo ánh-sáng bá-bảo, mỗi tia ánh-sáng đều có Thiên-Thần Kim-Cang Mật-Tích thị-hiện, rất nhiều như số cát mười sông Hằng, vị nào cũng tay bưng núi, tay cầm chày, lại có Đại-chúng ở khắp mười phương hư-không quốc-độ đồng-ngưỡng xem, vừa sợ vừa kính, ngưỡng-cầu Đức Thế-Tôn thương-xót, rồi nhứt thiết đều im-lặng, tịnh-tâm nghe Đức Hóa-Phật phóng-quang trên đảnh vô-kiến, tuyên-thuyết mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm.

 

爾時。世尊 中。湧百寶光。光      

ěr    shí             shì zūn  cóng  ròu     jì  zhōng       yǒng bǎi bǎo guāng     guāng  zhōng  yǒng  chū   qiān

Nhĩ thời        Thế-Tôn, tùng Nhục-kế  trung,   dõng bá bảo quang,    quang-trung dõng- xuất, thiên

 

葉寶蓮。有化如來。坐寶華中。頂     百寶光

yè    bǎo   lián       yǒu   huà   rú   lái          zuò bǎo huá zhōng     dǐng   fàng   shí   dào         bǎi bǎo guāng

diệp bảo-liên,       hữu-hóa Như-Lai,      tọa bảo-hoa trung,   đảnh phóng thập đạo,     bá bảo quang-

 

明。一一光明。皆示現。十河沙。金剛密跡。擎

míng        yī    yī guāng  míng      jiē  biàn shì  xiàn        shí  héng  hé  shā          jīn  gang  mì   jī        qíng

minh,   nhứt nhứt quang-minh, giai biến thị hiện,     thập Hằng-hà-sa,     Kim-Cang Mật-Tích,   kình-

 

山持杵。 虛空 界。大     觀。畏愛兼抱。求佛

shān chí chǔ          biàn  xū  kōng   jiè          dà  zhòng   yǎng   guān        wèi ài jiān bào 。qiú fó

sơn  trì  xử,         biến hư-không giới,    đại-chúng ngưỡng quang,   úy-ái kiêm bảo,        cầu Phật

 

 

哀佑。一心 佛。無見  頂相       來。宣 

āi    yòu           yì    xīn    tīng    fó         wú  jiàn   dǐng xiàng    fàng    guāng   rú    lái          xuān   shuō

ai   hựu,        nhứt tâm thính Phật,     vô-kiến đảnh-tướng, phóng quang Như-Lai,    tuyên-thuyết

 

咒。

shén zhòu

thần  chú:

 

 


I.                      第一會

1.       南無薩怛他

na mo sa dan tuo

Đệ Nhất Hội

 

Nam mô tát đát tha

 

2.       蘇伽多耶

su qie duo ye

 

Tô dà đà da

 

3.       阿羅訶帝

e la he di

 

A ra ha đế

 

4.       三藐三菩陀寫

san miao san pu tuo xie

 

Tam miệu tam bồ đà tỏa

 

5.       南 無 薩 怛 他

na mo sa dan tuo

 

Nam mô tát đát tha

 

6.       佛 陀 倶 胝 瑟 尼 釤

fo tuo ju zhi shai ni shan

 

Phật đà câu tri sắc ni sam

 

7.       南 無 薩 婆

na mo sa po

 

Nam mô tát bà

 

8.       勃 陀 勃 地

bo tuo bo di

 

Bột đà bột địa

 

9.       薩 跢 鞞 弊

sa duo pi bi

 

Tát đa bệ tệ

 

10.   南 無 薩多南

na mo sa duo nan

 

Nam mô tát đa nẫm

 

11.   三 藐 三 菩 陀

san miao san pu tuo

 

Tam miệu tam bồ đà

 

12.   倶 知 南

ju zhi nan

 

Câu chi nẫm

 

13.   娑 舍 囉 婆 迦

suo she la po jia

 

Sa xá ra bà ca

 

14.   僧 伽 喃

seng qie nan

 

Tăng già nẫm

 

15.   南無盧雞阿羅漢跢喃

na mo lu ji e luo han duo nan

 

Nam mô lô kê a la hán đa nẫm

 

16.   南 無 蘇 盧多波那 喃

na mo su lu duo bo nuo nan

 

Nam mô tô lô đa ba na nẫm

 

17.   南無娑羯唎陀伽彌喃

na mo suo jie li tuo qie mi nan

 

Nam mô ta yết rị đà dà di nẫm

 

18.   南無盧雞三藐伽跢喃

na mo lu ji san miao qie duo nan

 

Nam mô lô kê tam miệu dà đa nẫm

 

19.   三 藐 伽 波 囉

san miao qie bo la

 

Tam miệu dà ba ra

 

20.   底 波 多 那 喃

di bo duo nuo nan

 

Để ba đa na nẫm

 

21.   南 無 提 婆 離 瑟 赧

na mo ti po li shai nan

 

Nam mô đề bà ly sắc nỏa

 

22.   南 無 悉 陀 耶

na mo xi tuo ye

 

Nam mô tất đà da

 

23.   毗 地 耶

pi di ye

 

Tỳ địa da

 

24.   陀 囉 離 瑟 赧

tuo la li shai nan

 

Đà ra ly sắc nỏa

 

25.   舍 波 奴

she bo nu

 

Xá ba noa

 

26.   揭 囉 訶

jie la he

 

Yết ra ha

 

27.   娑 訶 娑 囉 摩 他 喃

suo he suo la mo tuo nan

 

Sa ha sa ra ma tha nẫm

 

28.   南 無 跋 囉 訶 摩 尼

na mo ba la he mo ni

 

Nam mô bạt ra ha ma ni

 

29.   南 無 因 陀 囉 耶

na mo yin tuo la ye

 

Nam mô nhân đà ra da

 

30.   南 無 婆 伽 婆 帝

 na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

31.   盧 陀 囉 耶

lu tuo la ye

 

Lô đà ra da

 

32.   烏 摩 般 帝

wu mo bo di

 

Ô ma bát đế

 

33.   娑 醯 夜 耶

suo xi ye ye

 

Sa hê dạ da

 

34.   南 無 婆 伽 婆 帝

na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

35.   那 囉 野

     nuo la ye

 

Na ra dã

 

36.   拏 耶

 na ye

 

Noa da

 

37.   槃 遮 摩 訶 三 慕 陀 囉

pan zhe mo he san mu tuo la

 

Bàn dá ma ha tam mộ đà da

 

38.   南無悉羯唎多耶

na mo xi jie li duo ye

 

Nam mô tất yết rị đa da

 

39.   南無婆伽婆帝

na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

40.   摩訶迦囉耶

mo he jia la ye

 

Ma ha ca ra da

 

41.   地唎般剌那

di li bo la na

 

Địa rị bát lặc na

 

42.   伽囉毗陀囉

     qie la pi tuo la

 

Dà ra tỳ đà ra

 

43.   波拏迦囉耶

bo na jia la ye

 

Ba noa ca ra da

 

44.   阿地目帝

e di mu di

 

A địa mục đế

 

45.   尸摩舍那泥

shi mo she nuo ni

 

Thi ma xá na nê

 

46.   婆悉泥

po xi ni

 

Bà tất nê

 

47.   摩怛唎伽拏

mo dan li qie na

 

Ma đát rị dà noa

 

48.   南無悉羯唎多耶

na mo xi jie li duo ye

 

Nam mô tất yết rị đa da

 

49.   南無婆伽婆帝

na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

50.   多 他 伽 跢 俱 囉 耶

duo tuo qie duo ju la ye

 

Đa tha dà đa câu ra da

 

51. 南無般頭摩俱囉耶

    na mo bo tou mo ju la ye

 

Nam mô bát đầu ma câu ra da

 

52.南無跋闍囉俱囉耶

     na mo ba she la ju la ye

 

Nam mô bạt xà ra câu ra da

 

53. 南無摩尼俱囉耶

      na mo mo ni ju la ye

 

Nam mô ma ni câu ra da

 

54. 南無伽闍俱囉耶

      na mo qie she ju la ye

 

Nam mô dà xà câu ra da

 

55. 南無婆伽婆帝

      na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

56. 帝唎茶

      di li cha

 

Đế rị trà

 

57. 輸囉西那

      shu la xi na

 

Du ra tây na

 

58. 波囉訶囉拏囉闍耶

      bo la he la na la she ye

 

Ba ra ha ra noa ra xà da

 

59. 跢他 伽 多耶

     duo tuo qie duo ye

 

Đa tha dà đa da

 

60. 南無婆伽婆帝

     na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

61. 南無阿彌多婆耶

      na mo e mi duo po ye

 

Nam mô a di đa bà da

 

62. 跢他 伽多耶

     duo tuo qie duo ye

 

Đa tha dà đa da

 

63. 阿囉訶帝

      e la he di

 

A ra ha đế

 

64. 三藐三菩陀耶

     san miao san pu tuo ye

 

Tam miệu tam bồ đà da

 

65. 南無婆伽婆帝

      na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

66. 阿芻鞞耶

      e chu pi ye

 

A sô bệ da

 

67. 跢他 伽多耶

     duo tuo qie duo ye

 

Đa tha dà đa da

 

68. 阿囉訶帝

      e la he di

 

A ra ha đế

 

69. 三 藐 三 菩 陀 耶

     san miao san pu tuo ye

 

Tam miệu tam bồ đà da

70. 南 無 婆 伽 婆 帝

      na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

71. 鞞沙闍耶

      pi sha she ye

 

Bệ sa xà da

 

72. 俱嚧吠柱唎耶

      ju lu fei zhu li ye

 

Câu lô phệ trụ ri da

 

73. 般囉 婆囉闍耶

      bo la po la she ye

 

Bát ra bà ra xà da

 

74. 跢他 伽多耶

     duo tuo qie duo ye

 

Đa tha già đa da

 

75. 南無婆伽婆帝

      na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

76. 三 補 師 毖 多

      san bu shi bi duo

 

Tam bổ sư bí đa

 

77. 薩 憐 捺囉剌闍耶

      sa lian nai la la she ye

 

Tát lân nại la lạt xà da

 

78. 跢他 伽多耶

      duo tuo qie duo ye

 

Đa tha dà đa da

 

79. 阿囉訶帝

      e la he di

 

A ra ha đế

 

80. 三藐三菩陀耶

     san miao san pu tuo ye

 

Tam miệu tam bồ đà da

 

81. 南無婆伽婆帝

      na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

82. 舍雞野母那曳

     she ji ye mu nuo ye

 

Xá kê dã mẫu na duệ

 

83. 跢他 伽多耶

     duo tuo qie duo ye

 

Đa tha dà đa da

 

84. 阿囉訶帝

      e la he di

 

A ra ha đế

 

85. 三 藐 三 菩 陀 耶

     san miao san pu tuo ye

 

Tam miệu tam bồ đà da

 

86. 南無婆伽婆帝

      na mo po qie po di

 

Nam mô bà dà bà đế

 

87. 剌怛那雞都囉闍耶

      la dan na ji du la she ye

 

Lạt đát na kê đô ra xà da

 

88. 跢他 伽多耶

     duo tuo qie duo ye

 

Đa tha dà đa da

 

89. 阿囉訶帝

       e  la  he  di

 

A ra ha đế

 

90. 三 藐 三 菩 陀 耶

     san miao san pu tuo ye

 

Tam miệu tam bồ đà da

 

91. 帝 瓢

     di  piao

 

Đế biều

 

92. 南無薩羯唎多

     na mo sa jie li duo

 

Nam mô tất yết rị đa

 

93. 翳曇婆伽婆多

      yi tan po qie po duo

 

Ế đàm bà dà bà đa

 

94. 薩怛他伽都瑟尼釤

     sa dan tuo qie du shai ni shan

 

Tát đát tha dà đô sắt ni sam

 

95. 薩怛多般 怛 口藍

      sa dan duo bo da lan

 

Tát đát đa bát đát lam

 

96. 南無阿婆囉視耽

      na mo e po la shi dan

 

Nam mô a bà ra thị đam

 

97. 般囉帝

      bo la di

 

Bát ra đế

 

98. 揚岐囉

      yang qi la

 

Dương kỳ ra

 

99. 薩囉婆

      sa la po

 

Tát ra bà

 

100. 部多揭囉訶

        bo duo jie la he

 

Bộ đa yết ra ha

 

101. 尼羯囉訶

       ni jie la he

 

Ni yết ra ha

 

102. 揭迦囉訶尼

         jie jia la he ni

 

Yết ca ra ha ni

 

103. 跋囉毖地耶

       ba la bi di ye

 

Bạt ra bí địa da

 

104. 叱陀你

        chi tuo ni

 

Sất đà nễ

 

105. 阿迦囉

        e jia la

 

A ca ra

 

106.密唎柱

        mi li zhu

 

Mật rị trụ

 

107. 般唎怛囉耶

       bo li dan la ye

 

Bát rị đát la da

 

108. 儜揭唎

      ning jie li

 

Nãnh yết rị

 

109. 薩囉婆

        sa la po

 

Tát ra bà

 

110. 槃陀那

       pan tuo nuo

 

Bàn đà na

 

111. 目叉尼

       mu cha ni

 

Mục xoa ni

 

112. 薩囉婆

        sa la po

 

Tát ra bà

 

113. 突瑟吒

       tu shai zha

 

Đột sắc tra

114. 突悉乏

        tu xi fa

 

Đột tất phạp

 

115. 般那你

        bo na ni

 

Bát na nể

 

116. 伐囉尼

       fa la ni

 

Phạt ra ni

 

117. 赭都囉

       zhe du la

 

Dã đô la

 

118. 失帝南

       shi di nan

 

Thất đế nẫm

 

119. 羯囉訶

       jie la he

 

Yết ra ha

 

120. 娑訶薩囉若闍

       suo he sa la ruo she

 

Sa ha tát ra nhã xà

 

121. 毗多崩娑那羯唎

       pi duo beng suo na jie li

 

Tỳ đa băng sa na yết rị

 

122. 阿 瑟 吒 冰 舍 帝 南

        e shai zha bing she di nan

 

A sắc tra băng xá đế nẫm

 

123. 那 叉 刹 怛 囉 若 闍

        na cha cha dan la ruo she

 

Na xoa sát đát ra nhã xà

 

124. 波囉薩陀那羯 唎

       bo la sa tuo na jie li

 

Ba ra tát đà na yết rị

 

125. 阿瑟 吒南

       e shai zha nan

 

A sắc tra nẫm

 

126. 摩訶羯囉訶若闍

       mo he jie la he ruo she

 

Ma ha yết ra ha nhã xà

 

127. 毗多崩薩那羯唎

       pi duo beng sa na jie li

 

Tỳ đa băng sa na yết rị

 

128. 薩婆舍都嚧

        sa po she du lu

 

Tát bà xá đô lô

 

129. 你婆囉 若闍

        ni po la ruo she

 

Nễ bà ra nhã xà

 

130. 呼藍突悉乏

        hu lan tu xi fa

 

Hô lam đột tất phạp

 

131. 難遮那舍尼

       nan zhe na she ni

 

Nan giá na xá ni

 

132. 毖沙舍

       bi sha she

 

Bí sa xá

 

133. 悉怛囉

        xi dan la

 

Tất đác ra

 

134. 阿吉尼

        e ji ni

 

A kiết ni

 

135. 烏陀迦囉若闍

       wu tuo jia la ruo she

 

Ô đà ca ra nhã xà

 

136. 阿般囉 視 多具囉

        e bo la shi duo ju la

 

A bát ra thị đa cu ra

 

137. 摩訶般囉 戰持

      mo he bo la zhan chi

 

Ma ha bát ra chiến trì

 

138. 摩訶疊多

       mo he die duo

 

Ma ha điệp đa

 

139. 摩訶帝闍

       mo he di she

 

Ma ha đế xà

 

140. 摩訶稅多闍婆囉

       mo he shui duo she po la

 

Ma ha thuế đa xà bà ra

 

141. 摩訶跋囉 槃陀囉

        mo he ba la pan tuo la

 

Ma ha bạt ra bàn đà ra

 

142. 婆悉你

       po xi ni

 

Bà tất nễ

 

143. 阿唎耶多囉

        e li ye duo la

 

A rị da đa ra

 

144. 毗唎俱知

       pi li ju zhi

 

Tỳ rị câu chi

 

145. 誓婆毗闍耶

        shi po pi she ye

 

Thệ bà tỳ xà da

 

146. 跋闍囉摩禮底

        ba she la mo li di

 

Bạt xà ra ma lễ để

 

147. 毗舍嚧多

       pi she lu duo

 

Tỳ xá lô đa

 

148. 勃騰罔迦

       bo teng wang jia

 

Bột đằng võng ca

 

149. 跋闍囉制 喝那阿遮

      ba she la zhi he nuo e zhe

 

Bạt xà ra chế hắt na a dá

 

150. 摩囉制婆

        mo la zhi po

 

Ma ha chế bà

 

151. 般囉質多

       bo la zhi duo

 

Bát ra chất đa

 

152. 跋闍囉 擅持

       ba she la shan chi

 

Bạt xà ra thiện trì

 

153. 毗舍囉遮

        pi she la zhe

 

Tỳ xá ra dá

 

154. 扇多舍

       shan duo she

 

Phiến đa xá

 

155. 鞞提婆

        pi ti po

 

Bệ đề bà

 

156. 補視多

       bu shi duo

 

Bổ thị đa

 

157. 蘇摩嚧 波

       su mo lu bo

 

Tô ma lô ba

158. 摩訶稅多

       mo he shui duo

 

Ma ha thuế đa

 

159. 阿唎耶多囉

         e li ye duo la

 

A rị da đa ra

 

160. 摩訶婆囉 阿般囉

        mo he po la e bo la

 

Ma ha bà ra a bát ra

 

161. 跋闍囉 商揭囉 制婆

        ba she la shang jie la zhi po

 

Bạt xà ra thương yết ra chế bà

 

162. 跋闍囉俱摩唎

        ba she la ju mo li

 

Bạt xà ra câu ma rị

 

163. 俱藍陀唎

        ju lan tuo li

 

Câu lam đà rị

 

164. 跋闍囉喝薩多遮

        ba she la he sa duo zhe

 

Bạt xà ra hắt tát đa dá

 

165. 毗地耶

       pi di ye

 

Tỳ địa da

 

166. 乾遮那

        qian zhe nuo

 

Kiền giá na

 

167. 摩唎迦

        mo li jia

 

Ma rị ca

 

168. 啒蘇母

        ku su mu

 

Khuất tô mẫu

 

169. 婆羯囉 跢那

        po jie la duo nuo

 

Bà yết ra đá na

 

170. 鞞嚧 遮那

        pi lu zhe na

 

Bệ lô giá na

 

171. 俱唎耶

        ju li ye

 

Câu rị da

 

172. 夜囉 菟

        ye la tu

 

Dạ ra thố

 

173. 瑟尼釤

        shai ni shan

 

Sắc ni sam

 

174. 毗折藍婆摩尼遮

        pi zhe lan po mo ni zhe

 

Tỳ chiết lam bà ma ni giá

 

175. 跋闍囉 迦那迦波囉婆

        ba she la jia na jia bo la po

 

Bạt xà ra ca na ca ba ra bà

 

176. 嚧闍那

       lu she na

 

Lô xá na

 

177. 跋闍囉頓稚遮

        ba she la dun zhi zhe

 

Bạt xà ra đốn trĩ giá

 

178. 稅多遮

        shui duo zhe

 

Thuế đa giá

 

179. 迦摩囉

        jia mo la

 

Ca ma ra

 

180. 刹奢尸

        cha che shi

 

Sát xa thi

 

181. 波囉 婆

        bo la po

 

Ba ra bà

 

182. 翳帝 夷帝

         yi di yi di

 

Ế đế di đế

 

183. 母陀囉

        mu tuo la

 

Mẫu đà ra

 

184. 羯拏

        jie na

 

Yết noa

 

185. 娑鞞囉懺

        suo pi la chan

 

Sa bệ ra sám

 

186. 掘梵都

        jue fan du

 

Quật phạm đô

 

187. 印兎那麼麼寫

      yin tu na mo mo xie

 

Ấn thố na mạ mạ tỏa.

 

II.

188. 烏 合牛

        wu xin

Đệ Nhị Hội

 

Ô hồng

 

189. 唎瑟揭拏

        li shai jie na

 

Rị sắc yết noa

 

190. 般剌舍悉多

        bo la she xi duo

 

Bác lặt xá tất đa

 

191. 薩怛他

        sa dan tuo

 

Tát đát tha

 

192. 伽 都 瑟 尼 釤

       qie du shai ni shan

 

Dà đô sắc ni sam

 

193. 虎  合牛  都  嚧雍

        hu xin  du  lu yong

 

Hổ hồng đô lô ung

 

194. 瞻婆那

        zhan po na

 

Chiêm bà na

 

195. 虎  合牛  都  嚧雍

        hu xin  du  lu yong

 

Hổ hồng đô lô ung

 

196. 悉 耽婆那

        xi dan po na

 

Tất đàm bà na

 

197. 虎  合牛  都  嚧雍

        hu xin  du  lu yong

 

Hổ hồng đô lô ung

 

198. 波 羅瑟地耶

         bo la shai di ye

 

Ba ra sắc địa da

 

199. 三般叉

        san bo cha

 

Tam bát xoa

 

200. 拏羯囉

         na jie la

 

Noa yết ra

 

201. 虎  合牛  都  嚧雍

        hu xin du lu yong

 

Hổ hồng đô lô ung

 

202. 薩婆 藥叉

        sa po yao cha

 

Tát bà dược xoa

 

203. 喝 囉 刹娑

         he la cha suo

 

Hắt ra sát sa

 

204. 揭 囉 訶 若闍

        jie la he ruo she

 

Yết ra ha nhã xà

 

205. 毗 騰崩薩那羯 囉

        pi teng beng sa na jie la

 

Tỳ đằng băng tát na yết ra

 

206. 虎  合牛  都  嚧雍

        hu xin du lu yong

 

Hổ hồng đô lô ung

 

207. 者都 囉

        zhe du la

 

Dã đô ra

 

208. 尸 底 南

        shi di nan

 

Thi đế nẫm

 

209. 揭 囉 訶

        jie la he

 

Yết ra ha

 

210. 娑 訶薩囉南

        suo he sa la nan

 

Sa ha tát đa nẫm

211. 毗 騰崩薩那囉

        pi teng beng sa na la

 

Tỳ đằng băng tát na ra

 

212. 虎  合牛  都  嚧雍

        hu xin du lu yong

 

Hổ hồng đô lô ung

 

213. 囉 叉

        la cha

 

Ra xoa

 

214. 婆伽梵

         po qie fan

 

Bà dà phạm

 

215. 薩怛他

        sa dan tuo

 

Tát đát tha

 

216. 伽都瑟 尼釤

        qie du shai ni shan

 

Dà đô ra sắt ni sam

 

217. 波囉 點

        bo la dian

 

Ba ra điểm

 

218. 闍 吉唎

         she ji li

 

Xà kiết rị

 

219. 摩訶娑訶薩囉

        mo he suo he sa la

 

Ma ha sa ha tát ra

 

220. 勃 樹娑訶薩囉

        bo shu suo he sa la

 

Bột thọ sa ha tát ra

 

221. 室唎沙

        shi li sha

 

Thất rị sa

 

222. 俱知娑訶薩泥

        ju zhi suo he sa ni

 

Câu chi sa ha tát nê

223. 帝口隸 阿弊提視婆唎多

        di li e bi ti shi po li duo

 

Đế lệ a tệ đề thị bà rị đa

 

224. 吒 吒 甖 迦

        zha zha ying jia

 

Tra tra anh ca

 

225. 摩訶跋闍嚧 陀 囉

        mo he ba she lu tuo la

 

Ma ha bạt xà lô đà ra

 

226. 帝唎菩婆那

         di li pu po na

 

Đế rị bồ bà na

 

227. 曼 茶 囉

        man cha la

 

Man trà ra

 

228. 烏  合牛

         wu xin

 

Ô hồng

 

229. 娑 悉 帝

        suo xi di

 

Sa tất đế

 

230. 薄 婆 都

         bo po du

 

Bạc bà đô

 

231. 麼 麼

        mo mo

 

Ma ma

 

232. 印 兎 那 麼 麼 寫

        yin tuo na mo mo xie

 

Ấn thố na ma ma tỏa.

 

III.

233. 囉 闍婆 夜

        la she po ye

Đệ Tam Hội

 

Ra xà bà dạ

 

234. 主 囉 跋 夜

        zhu la ba ye

 

Chủ ra bạt dạ

 

235. 阿 祇 尼婆 夜

        e qi ni po ye

 

A kỳ ni bà dạ

 

236. 烏陀迦婆夜

        wu tuo jia po ye

 

Ô đà ca bà dạ

 

237. 毗 沙 婆 夜

        pi sha po ye

 

Tỳ sa bà dạ

 

238. 舍 薩多囉 婆 夜

        she sa duo la po ye

 

Xá tát đa ra bà dạ

 

239. 婆 囉 斫羯囉 婆 夜

        po la zhao jie la po ye

 

Bà ra chước yết ra bà dạ

 

240. 突 瑟 叉 婆 夜

        tu shai cha po ye

 

Đột sắc xoa bà dạ

 

241. 阿舍你婆夜

         e she ni po ye

 

A xá nễ bà dạ

 

242. 阿 迦 囉

         e jia la

 

A ca ra

 

243. 密 唎 柱婆夜

         mi li zhu po ye

 

Mật rị trụ bà dạ

 

244. 陀 囉尼部彌劍

         tuo la ni bu mi jian

 

Đà ra ni bộ di kiếm

 

245. 波伽波陀婆夜

         bo qie bo tuo po ye

 

Ba dà ba đà bà dạ

 

246. 烏囉 迦 婆多婆夜

         wu la jia po duo po ye

 

Ô ra ca bà đa bà dạ

 

247. 剌闍壇茶婆夜

        la she tan cha po ye

 

Lặc xà đàn trà bà dạ

 

248. 那 伽婆 夜

         nuo qie po ye

 

Na dà bà dạ

 

249. 毗 條怛婆 夜

         pi tiao dan po ye

 

Tỳ điều đát bà dạ

 

250. 蘇 波 囉 拏婆 夜

        su bo la na po ye

 

Tô ba ra noa bà dạ

 

251. 藥叉揭 囉 訶

        yao cha jie la he

 

Dược xoa yết ra ha

 

252. 囉 叉私 揭 囉 訶

        la cha si jie la he

 

Ra xoa tư yết ra ha

 

253. 畢 唎多揭 囉 訶

         bi li duo jie la he

 

Tất rị đa yết ra ha

 

254. 毗舍 遮 揭 囉 訶

        pi she zhe jie la he

 

Tỳ xá dá yết ra ha

 

255. 部 多揭 囉 訶

         bu duo jie la he

 

Bộ đa yết ra ha

 

256. 鳩 槃 茶 揭 囉 訶

        jiu pan cha jie la he

 

Cưu bàn trà yết ra ha

257. 補丹那 揭 囉 訶

        bu dan na jie la he

 

Bổ đơn na yết ra ha

 

258. 迦吒補丹那 揭 囉 訶

        jia zha bu dan na jie la he

 

Ca tra bổ đơn na yết ra ha

 

259. 悉乾度揭 囉 訶

         xi qian du jie la he

 

Tất kiền độ yết ra ha

 

260. 阿播 悉摩囉揭 囉 訶

         e bo xi mo la jie la he

 

A bá tất ma ra yết ra ha

 

261. 烏檀 摩陀 揭 囉 訶

        wu tan mo tuo jie la he

 

Ô đàn ma đà yết ra ha

 

262. 車 夜 揭 囉 訶

        che ye jie la he

 

Sa dạ yết ra ha

 

263. 醯唎婆帝揭囉訶

         xi li po di jie la he

 

Hê rị bà đế yết ra ha

 

264. 社多訶 唎 南

        she duo he li nan

 

Xã đa ha rị nẫm

 

265. 揭 婆 訶 唎 南

        jie po he li nan

 

Yết bà ha rị nẫm

 

266. 嚧地囉訶唎南

        lu di la he li nan

 

Lô địa ra ha rị nẫm

 

267. 忙 娑 訶 唎 南

        mang suo he li nan

 

Mang ta ha rị nẫm

 

268. 謎 陀訶唎 南

        mi tuo he li nan

 

Mế đà ha rị nẫm

 

269. 摩 闍訶唎 南

         mo she he li nan

 

Ma xà ha rị nẫm

 

270. 闍多訶 唎女

         she duo he li nǚ

 

Xà đa ha rị nữ

 

271. 視比多訶唎 南

        shi bi duo he li nan

 

Thị tỷ đa ha rị nẩm

 

272. 毗多訶唎 南

        pi duo he li nan

 

Tỳ đa ha rị nẩm

 

273. 婆 多訶 唎 南

         po duo he li nan

 

Bà đa ha rị nẫm

 

274. 阿輸遮 訶唎女

         e shu zhe he li nü

 

A du dá ha rị nữ

 

275. 質多訶 唎女

        zhi duo he li nü

 

Chất đa ha rị nữ

 

276. 帝 釤 薩 鞞 釤

       di shan sa pi shan

 

Đế sam tát bệ sam

 

277. 薩 婆揭 囉 訶 南

         sa po jie la he nan

 

Tát bà yết ra ha nẫm

 

278. 毗 陀耶 闍

       pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

279. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

280. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

281. 波 唎 跋 囉 者 迦

         bo li ba la zhe jia

 

Ba rị bạt ra dã ca

 

282. 訖 唎 擔

        qi li dan

 

Hất rị đởm

 

283. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

284. 瞋 陀 夜彌

       chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

285. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

286. 茶 演 尼

        cha yan ni

 

Trà diễn ni

 

287. 訖 唎 擔

       qi li dan

 

Hất rị đởm

 

288. 毗 陀夜 闍

       pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

289. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

290. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

291. 摩 訶 般 輸般怛 夜

        mo he bo shu bo dan ye

 

Ma ha bát du bát đát dạ

 

292. 嚧 陀 囉

        lu tuo la

 

Lô đà ra

 

293. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

294. 毗 陀夜 闍

         pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

295. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

296. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

297. 那 囉 夜 拏

         nuo la ye na

 

Na ra dạ noa

 

298. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

299. 毗 陀夜 闍

         pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

300. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

301. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

302. 怛 埵 伽 嚧 茶 西

       dan tuo qie lu cha xi

 

Đát đỏa dà lô trà tây

 

303. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

304. 毗 陀夜 闍

         pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

305. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

306. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

307. 摩 訶 迦 囉

        mo he jia la

 

Ma ha ca ra

 

308. 摩 怛 唎 伽 拏

         mo dan li qie na

 

Ma đát rị dà noa

 

309. 訖 唎 擔

        qi li dan

 

Hất rị đởm

310. 毗 陀夜 闍

         pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

311. 瞋 陀 夜彌

         chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

312. 雞 囉 夜 彌

        ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

313. 迦 波 唎 迦

         jia bo li jia

 

Ca ba rị ca

 

314. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

315. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

316. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

317. 雞 囉 夜 彌

        ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

318. 闍 耶 羯 囉

         she ye jie la

 

Xà dạ yết ra

 

319. 摩 度 羯 囉

        mo du jie la

 

Ma độ yết ra

 

320. 薩 婆 囉 他 娑 達 那

         sa po la tuo suo da na

 

Tát bà ra tha sa đạt na

 

321. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

322. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

323. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

324. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

325. 赭 咄 囉

        zhe du la

 

Dã đốt ra

 

326. 婆 耆 你

         po qi ni

 

Bà kỳ nễ

 

327. 訖 唎 擔

         qì li dan

 

Hất rị đởm

 

328. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

329. 瞋 陀 夜彌

         chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

330. 雞 囉 夜 彌

        ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

331. 毗 唎 羊 訖 唎 知

        pi li yang qi li zhi

 

Tỳ rị dương hất rị tri

332. 難 陀 雞 沙 囉

         nan tuo ji sha la

 

Nan đà kê sa ra

 

333. 伽 拏 般 帝

         qie na bo di

 

Dà noa bát đế

 

334. 索 醯 夜

        suo xi ye

 

Sách hê dạ

 

335. 訖 唎 擔

        qi li dan

 

Hất rị đởm

 

336. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

337. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

338. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

339. 那 揭 那 舍 囉 婆 拏

         na jie na she la po na

 

Na yết na xá ra bà noa

 

340. 訖 唎 擔

        qi li dan

 

Hất rị đởm

 

341. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

342. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

343. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

344. 阿 羅 漢

         e luo han

 

A la hán

 

345. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

346. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

347. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

348. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

349. 毗 多 囉 伽

        pi duo la qie

 

Tỳ đà ra già

 

350. 訖 唎 擔

        qi li dan

 

Hất rị đởm

 

351. 毗 陀夜 闍

         pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

352. 瞋 陀 夜彌

        chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

353. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

354. 跋 闍 囉 波 你

         ba she la bo ni

 

Bạt xà ra ba nễ

 

355. 具 醯 夜具 醯 夜

         ju xi ye ju xi ye

 

Cu hê dạ cu hê dạ

 

356. 迦 地 般 帝

         jia di bo di

 

Ca địa bát đế

 

357. 訖 唎 擔

         qi li dan

 

Hất rị đởm

 

358. 毗 陀夜 闍

        pi tuo ye she

 

Tỳ đà dạ xà

 

359. 瞋 陀 夜彌

         chen tuo ye mi

 

Sân đà dạ di

 

360. 雞 囉 夜 彌

         ji la ye mi

 

Kê ra dạ di

 

361. 囉 叉 罔

         la cha wang

 

Ra xoa vỏng

 

362. 婆 伽 梵

        po qie fan

 

Bà dà phạm

 

363. 印 兎那 麼 麼 寫

         yin tu na mo mo xie

 

Ấn thố na mạ mạ tỏa.

 

IV.

364. 婆 伽 梵

        po qie fan

Đệ Tứ Hội

 

Bà dà phạm

365. 薩 怛多般 怛 囉

         sa dan duo bo da la

 

Tát đác đa bát đác ra

 

366. 南 無 粹都 帝

         na mo cui du di

 

Nam mô tý đô đế

 

367. 阿悉多那囉剌迦

        e xi duo na la la jia

 

A tất đa na ra lặc ca

 

368. 波 囉 婆

       bo la po

 

Ba ra bà

 

369. 悉 普 吒

        xi pu zha

 

Tất phổ tra

 

370. 毗迦薩怛多鉢帝唎

        pi jia sa dan duo bo di li

 

Tỳ ca tát đát đa bát đế rị

 

371. 什佛囉什佛 囉

         shi fo la shi fo la

 

Thập Phật ra thập Phật ra

 

372. 陀囉陀囉

         tuo la tuo la

 

Đà ra đà ra

 

373. 頻陀 囉 頻陀 囉

        pin tuo la pin tuo la

 

Tần đà ra tần đà ra

 

374. 瞋 陀 瞋 陀

         chen tuo chen tuo

 

Sân đà sân đà

 

375. 虎 合牛  虎 合牛

         hu xin hu xin

 

Hổ hồng hổ hồng

 

376. 泮吒 泮吒 泮吒 泮吒泮吒

        pan zha pan zha pan zha pan zha  pan zha

 

Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra

phấn tra

 

377. 娑 訶

        suo he

 

Sa ha

 

378. 醯 醯 泮

        xi  xi  pan

 

Hê hê phấn

 

379. 阿 牟 迦耶泮

         e mo jia ye pan

 

A mâu ca da phấn

 

380. 阿波 囉 提訶 多泮

        e bo la ti he duo pan

 

A ba ra đề ha da phấn

 

381. 婆 囉 波 囉 陀 泮

         po la bo la tuo pan

 

Ba ra bà ra đà phấn

 

382. 阿素囉

        e  su  la

 

A tố ra

 

383. 毗 陀 囉

        pi  tuo la

 

Tỳ đà ra

 

384. 波 迦 泮

         bo jia pan

 

Ba ca phấn

 

385. 薩 婆 提鞞弊泮

        sa  po  ti  pi  bi  pan

 

Tát bà đề bệ tệ phấn

 

386. 薩 婆 那 伽 弊 泮

         sa po na qie bi pan

 

Tát bà na dà tệ phấn

387. 薩 婆 藥 叉 弊 泮

        sa po yao cha bi pan

 

Tát bà dược xoa tệ phấn

 

388. 薩 婆 乾 闥婆 弊 泮

        sa  po  qian ta po  bi  pan

 

Tát bà càn thát bà tệ phấn

 

389. 薩 婆 補 丹 那 弊 泮

        sa  po bu  dan na bi  pan

 

Tát bà bổ đơn na tệ phấn

 

390. 迦吒補丹那弊 泮

         jia ja bu dan na bi pan

 

Ca tra bổ đơn na tệ phấn

 

391. 薩婆突 狼 枳 帝 弊 泮

         sa po tu lang zhi di bi pan

 

Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn

 

392. 薩 婆 突 澀比 口犂

        sa po tu si bi li

 

Tát bà đột sáp tỷ lê

 

393. 訖 瑟 帝 弊 泮

        qi shai di bi pan

 

Hất sắc đế tệ phấn

394. 薩 婆 什 婆唎弊 泮

         sa po shi po li bi pan

 

Tát bà thập bà lê tệ phấn

 

395. 薩婆阿播悉摩口犂 弊泮

        sa po e bo xi mo li bi pan

 

Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn

 

396. 薩 婆 舍 囉 婆 拏 弊 泮

         sa  po  she la po  na  bi pan

 

Tát bà xá ra bà noa tệ phấn

 

397. 薩 婆 地 帝雞 弊 泮

         sa  po  di  di  ji   bi  pan

 

Tát bà địa đế kê tệ phấn

 

398. 薩 婆 怛 摩陀 繼弊 泮

        sa po dan mo tuo ji bi pan

 

Tát bà đát ma đà kê tệ phấn

 

399. 薩 婆 毗 陀 耶

         sa  po  pi  tuo  ye

 

Tát bà tỳ đà da

 

400. 囉 誓 遮口犂 弊 泮

        la  shi  zhe li  bi  pan

 

Ra thệ giá lê tệ phấn

 

401. 闍 夜 羯 囉

         she ye  jie  la

 

Xà dạ yết ra

 

402. 摩 度 羯 囉

         mo du jie la

 

Ma độ yết ra

 

403. 薩婆囉他 娑陀 雞弊泮

        sa po la tuo suo tuo ji bi pan

 

Tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn

 

404. 毗 地 夜

         pi di ye

 

Tỳ địa dạ

 

405. 遮 唎 弊 泮

         zhe li bi pan

 

Dá lê tệ phấn

 

406. 者 都 囉

        zhe du la

 

Dã đô ra

 

407. 縛 耆 你 弊 泮

        fu qi ni bi pan

 

Phược kỳ nễ tệ phấn

 

408. 跋 闍 囉

         ba she la

 

Bạt xà ra

409. 俱 摩 唎

         ju mo li

 

Câu ma rị

 

410. 毗 陀 夜

         pi tuo ye

 

Tỳ đà dạ

 

411. 囉 誓 弊 泮

        la  shi  bi  pan

 

Ra thệ tệ phấn

 

412. 摩 訶 波 囉丁羊

        mo he bo la ding yang

 

Ma ha ba ra đinh dương

 

413. 乂 耆 唎 弊 泮

         yi  qi  li  bi  pan

 

Xoa kỳ rị tệ phấn

 

414. 跋 闍 囉 商 羯 囉 夜

         ba  she la shang jie la ye

 

Bạt xà ra thương yết ra dạ

 

415. 波 囉 丈耆 囉 闍 耶 泮

        bo la zhang qi la she ye pan

 

Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn

 

416. 摩 訶 迦 囉 夜

         mo he  jia  la  ye

 

Ma ha ca ra dạ

 

417. 摩 訶 末 怛 唎 迦拏

         mo he mo dan  li  jia  na

 

Ma ha mạt đát rị ca noa

 

418. 南 無 娑 羯 唎 多 夜 泮

         na  mo suo jie li duo ye pan

 

Nam mô sa yết rị đa dạ phấn

 

419. 毖 瑟 拏 婢 曳 泮

         bi shai na bei ye pan

 

Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn

 

420. 勃 囉 訶牟尼曳 泮

         bo la he mo ni ye pan

 

Bột ra ha mâu ni duệ phấn

 

421. 阿 耆 尼曳泮

         e qi ni ye pan

 

A kỳ ni duệ phấn

 

422. 摩 訶 羯 唎曳泮

        mo he  jie  li  ye pan

 

Ma ha yết rị duệ phấn

 

423. 羯 囉 檀 持曳泮

        jie  la  tan chi ye pan

 

Yết ra đàn trì duệ phấn

 

424. 蔑 怛 唎曳泮

         mie dan li ye pan

 

Miệt đát rị duệ phấn

 

425. 嘮 怛 唎曳泮

        lao dan li ye pan

 

Lao đát rị duệ phấn

 

426. 遮 文 茶曳泮

        zhe wen cha ye pan

 

Dá văn trà duệ phấn

 

427. 羯 邏 囉 怛唎曳泮

        jie luo la dan li ye pan

 

Yết lạ ra đát rị duệ phấn

 

428. 迦 般 唎曳泮

         jia  bo  li  ye pan

 

Ca bát rị duệ phấn

 

429. 阿 地 目 質多

         e  di  mu zhi duo

 

A địa mục chất đa

 

430. 迦 尸 摩 舍 那

        jia shi mo she nuo

 

Ca thi ma xá na

431. 婆 私 你曳泮

         po  si  ni  ye  pan

 

Bà tư nễ duệ phấn

 

432. 演 吉 質

         yan ji zhi

 

Diễn kiết chất

 

433. 薩 埵 婆 寫

         sa  tuo  po  xie

 

Tát đỏa bà tỏa

 

434. 麼麼印兔那麼麼寫

        mo mo yin tu na mo mo xie

 

Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa

 

V.

435. 突 瑟 吒 質 多

        tu shai zha zhi duo

Đệ Ngũ Hội

 

Đột sắc tra chất đa

 

436. 阿 末 怛 唎 質 多

         e  mo  dan li  zhi  duo

 

A mạt đát rị chất đa

 

437. 烏 闍 訶 囉

         wu she he la

 

Ô xà ha ra

 

438. 伽 婆 訶 囉

         qie po  he  la

 

Dà bà ha ra

 

439. 嚧 地 囉 訶 囉

          lu   di  la  he  la

 

Lô địa ra ha ra

 

440. 婆 娑 訶 囉

        po suo he la

 

Sa bà ha ra

 

441. 摩 闍 訶 囉

         mo she he la

 

Ma xà ha ra

 

442. 闍 多訶 囉

         she duo he la

 

Xà đa ha ra

 

443. 視 毖多 訶 囉

         shi  bi  duo he la

 

Thị bí đa ha ra

 

444. 跋 略 夜 訶 囉

         ba  liao ye  he  la

 

Bạt lược dạ ha ra

 

445. 乾 陀 訶 囉

         qian tuo he la

 

Càn đà ha ra

 

446. 布 史 波 訶 囉

         bu  shi  bo  he  la

 

Bố sử ba ha ra

 

447. 頗 囉 訶 囉

         po  la  he  la

 

Phả ra ha ra

 

448. 婆 寫 訶 囉

        po  xie  he la

 

Bà tỏa ha ra

 

449. 般 波 質 多

        bo bo zhi duo

 

Bát ba chất đa

 

450. 突 瑟 吒 質 多

        tu shai zha zhi duo

 

Đột sắt tra chất đa

 

451. 嘮 陀 囉 質 多

         lao tuo la zhi duo

 

Lao đà ra chất đa

 

452. 藥 叉 揭 囉 訶

        yao cha jie la he

 

Dược xoa yết ra ha

 

453. 囉 刹 娑 揭 囉 訶

        la cha suo jie la he

 

Ra sát sa yết ra ha

 

454. 閉口隸  多 揭 囉 訶

         bi li duo jie la he

 

Bế lệ đa yết ra ha

 

455. 毗 舍 遮 揭 囉 訶

        pi she zhe jie la he

 

Tỳ xá dá yết ra ha

 

456. 部 多 揭 囉 訶

         bu duo jie la he

 

Bộ đa yết ra ha

 

457. 鳩 槃 茶 揭 囉 訶

        jiu pan cha jie la he

 

Cưu bàn trà yết ra ha

 

458. 悉 乾 陀 揭 囉 訶

         xi qian tuo jie la he

 

Tất kiền đà yết ra ha

 

459. 烏 怛 摩 陀 揭 囉 訶

         wu dan mo tuo jie la he

 

Ô đát ma đà yết ra ha

 

460. 車 夜 揭 囉 訶

        che ye  jie  la  he

 

Xa dạ yết ra ha

 

461. 阿 播 薩 摩 囉 揭 囉 訶

         e bo  sa  mo  la  jie  la  he

 

A bá tất ma ra yết ra ha

462. 宅 祛 革

        zhai que ge

 

Trạch khê cách

 

463. 茶 耆 尼 揭 囉 訶

        cha  qi  ni  jie la   he

 

Trà kỳ ni yết ra ha

 

464. 唎 佛 帝 揭 囉 訶

          li   fo  di   jie  la  he

 

Rị Phật đế yết ra ha

 

465. 闍 彌 迦 揭 囉 訶

        she mi jia  jie  la  he

 

Xà di ca yết ra ha

 

466. 舍 俱 尼 揭 囉 訶

        she ju  ni  jie   la  he

 

Xá câu ni yết ra ha

 

467. 姥 陀 囉

         mu tuo la

 

Mạ đà ra

 

468. 難 地 迦 揭 囉 訶

        nan  di  jia  jie  la  he

 

Nan địa ca yết ra ha

 

469. 阿 藍 婆 揭 囉 訶

          e  lan  po  jie  la  he

 

A lam bà yết ra ha

 

470. 乾 度 波 尼 揭 囉 訶

        qian du bo  ni jie  la  he

 

Kiền độ ba ni yết ra ha

 

471. 什 伐 囉

         shi  fa  la

 

Thập phạt ra

 

472. 堙 迦 醯 迦

         yin jia xi jia

 

Yên ca hê ca

 

473. 墜 帝 藥 迦

        zhui di yao jia

 

Trụy đế dược ca

474. 怛 隸 帝藥 迦

        dan li di yao jia

 

Đát lệ đế dược ca

 

475. 者 突 託 迦

         zhe tu tuo jia

 

Dã đột thác ca

 

476. 昵 提 什 伐 囉

         ni ti shi fa la

 

Ni đề thập phạt ra

 

477. 毖 釤 摩 什 伐 囉

        bi  shan mo shi fa la

 

Tỷ sam ma thập phạt ra

 

478. 薄 底 迦

        bo  di  jia

 

Bạt để ca

 

479. 鼻 底 迦

         bi  di  jia

 

Tỷ để ca

 

480. 室 隸 瑟 密 迦

         shi li  shai mi jia

 

Thất lệ sắc mật ca

 

481. 娑 你 般 帝 迦

         suo ni bo di jia

 

Sa nễ bát đế ca

 

482. 薩 婆 什 伐 囉

        sa po shi fa la

 

Tát bà thập phạt ra

 

483. 室 嚧 吉 帝

         shi lu   ji  di

 

Thất lô kiết đế

 

484. 末 陀 鞞 達 嚧 制 劍

         mo  tuo pi  da lu  zhi  jian

 

Mạt đà bệ đạt lô chế kiềm

 

485. 阿 綺 嚧 鉗

         e   qi  lu  qian

 

A ỷ lô kiềm

 

486. 目 佉 嚧 鉗

         mu que lu qian

 

Mục khê lô kiềm

 

487. 羯 唎 突 嚧 鉗

        jie li tu lu qian

 

Yết rị đột lô kiềm

 

488. 揭 囉 訶

         jia   la   he

 

Yết ra ha

 

489. 揭 藍 羯 拏 輸 藍

         jie lan jie na shu lan

 

Yết lam yết noa du lam

 

490. 憚 多 輸 藍

        dan duo shu lan

 

Đản đa du lam

 

491. 迄 唎 夜 輸 藍

          qi   li   ye  shu lan

 

Hất rị dạ du lam

 

492. 末 麼 輸 藍

        mo mo shu lan

 

Mạt mạ du lam

 

493. 跋 唎 室 婆 輸 藍

        ba  li   shi  po shu lan

 

Bạt rị thất bà du lam

 

494. 毖 栗 瑟 吒 輸 藍

         bi li shai zha shu lan

 

Tỷ lật sắc tra du lam

 

495. 烏 陀 囉 輸 藍

         wu tuo la shu lan

 

Ô đà ra du lam

496. 羯 知 輸 藍

         jie zhi shu lan

 

Yết tri du lam

 

497. 跋 悉 帝 輸 藍

         ba xi di shu lan

 

Bạt tất đế du lam

 

498. 鄔 嚧 輸 藍

        wu lu shu lan

 

Ô lô du lam

 

499. 常 伽 輸 藍

        chang qie shu lan

 

Thường dà du lam

 

500. 喝 悉 多 輸 藍

         he xi duo shu lan

 

Hắc tất đa du lam

 

501. 跋 陀 輸 藍

         ba tuo shu lan

 

Bạt đà du lam

 

502. 娑 房 盎 伽

        suo fang ang qie

 

Sa phòng án dà

 

503. 般 囉 丈 伽 輸 藍

        bo la zhang qie shu lan

 

Bát ra trượng dà du lam

 

504. 部 多 毖 跢 茶

        bu duo bi duo cha

 

Bộ đa tỷ đa trà

 

505. 茶 耆 尼

         cha qi ni

 

Trà kỳ ni

 

506. 什 婆 囉

        shi po la

 

Thập bà ra

 

507. 陀 突 嚧 迦

         tuo tu   lu   jia

 

Đà đột lô ca

 

508. 建 咄 嚧 吉 知

         jian du lu   ji   zhi

 

Kiến đốt lô kiết tri

 

509. 婆 路 多 毗

         po lu duo pi

 

Bà lộ đà tỳ

 

510. 薩 般 嚧

        sa bo lu

 

Tát bát lô

 

511. 訶 凌 伽

         he ling qie

 

Ha lăng già

 

512. 輸 沙 怛 囉

         shu sha dan la

 

Du sa đát ra

 

513. 娑 那 羯 囉

         suo na  jie  la

 

Sa na yết ra

 

514. 毗 沙 喻 迦

         pi sha yu jia

 

Tỳ sa dụ ca

 

515. 阿 耆 尼

    e   qi   ni

 

A kỳ ni

 

516. 烏 陀 迦

         wu tuo jia

 

Ô đà ca

 

517. 末 囉 鞞 囉

        mo la  pi  la

 

Mạt ra bệ ra

518. 建 跢 囉

        jian duo la

 

Kiến đa ra

 

519. 阿 迦 囉

          e  jia la

 

A ca ra

 

520. 密 唎 咄

         mi   li du

 

Mật rị đốt

 

521. 怛 斂 部 迦

        da lian bu jia

 

Đát liễm bộ ca

 

522. 地 栗 剌 吒

         di   li   la   zha

 

Địa lật lặc tra

 

523. 毖唎 瑟 質 迦

         bi   li  shai zhi jia

 

Tỷ rị sắc chất ca

 

524. 薩 婆 那 俱 囉

        sa   po  na  ju   la

 

Tát bà na câu ra

 

525. 肆 引 伽 弊  ◎

        si yin qie bi 

 

Tứ dẫn dà tệ

 

526. 揭 囉 唎 藥 叉

        jie   la   li  yao cha

 

Yết ra rị dược xoa

 

527. 怛 囉 芻

        dan la chu

 

Đát ra sô

528. 末 囉 視

         mo la shi

 

Mạt ra thị

 

529. 吠 帝 釤

        fei di shan

 

Phệ đế sam

 

530. 娑 鞞 釤

         suo pi shan

 

Sa bệ sam

 

531. 悉 怛 多 鉢 怛 囉

         xi  dan duo bo da la

 

Tất đát đa bát đác ra

 

532. 摩 訶 跋 闍 嚧

         mo he ba she lu

 

Ma ha bạt xà lô

 

533. 瑟 尼 釤

        shai ni shan

 

Sắc ni sam

 

534. 摩訶 般 賴 丈 耆 藍

        mo he bo lai zhang qi lan

 

Ma ha bát lặc trượng kỳ lam

 

535. 夜 波 突 陀

          ye bo tu tuo

 

Dạ ba đột đà

 

536. 舍 喻 闍 那

         she yu she nuo

 

Xá dụ xà na

 

537. 辮怛 隸拏

        bian da li na

 

Biện đát lệ noa

 

538. 毗  陀 耶

        pi tuo ye

 

Tỳ đà da

 

539. 槃 曇 迦 嚧 彌

        pan tan jia lu mi

 

Bàn đàm ca lô di

540. 帝 殊

        di shu

 

Đế thù

 

541. 槃 曇 迦 嚧 彌

         pan tan jia lu mi

 

Bàn đàm ca lô di

 

542. 般 囉 毗 陀

         bo la pi tuo

 

Bát ra tỳ đà

 

543. 槃 曇 迦 嚧 彌

         pan tan jia lu mi

 

Bàn đàm ca lô di

 

544. 跢 姪 他

        da zhi tuo

 

Đác điệt tha

 

545. 唵

        nan 

 

Án ◎

 

546. 阿那隸

         e na li

 

A na lệ

 

547. 毘舍提

         pi  she ti

 

Tỳ xá đề

 

548. 鞞囉

         pi la

 

Bệ ra

 

549. 跋闍囉

         ba  she la

 

Bạt xà ra

 

550. 陀唎

         tuo li

 

Đà rị

 

551. 槃陀槃陀你

         pan tuo pan tuo ni

 

Bàn đà bàn đà nể

 

552. 跋闍囉謗尼泮

         ba she la bang ni pan

 

Bạt xà ra bàn ni phấn

 

553. 虎合牛  都嚧甕泮

         hu xin du lu yong pan

 

Hổ hồng đô lô ung phấn

 

554. 莎婆訶

         suo po he

 

Ta bà ha

 

 

 

  1. 12. The important tool of all Buddhas

“Ananda, this cluster of light atop the crown of the Buddha’s head, the secret gatha, Syi Dan Dwo Bwo Da La, with its subtle, The Shurangama Sutra 191 wonderful divisions and phrases, gives birth to all the Buddhas of the ten directions.

  • Chư Phật Mật-Trì Tâm-Chú Thủ-Lăng –Nghiêm
  • A-Nan! Chương-cú vi-mật thâm-diệu, chánh-định viên-minh Phật-đảnh quang-tụ MA-HA TÁT-ĐÁC-RA, BÁC-ĐÁC-RA là sở-do đắc quả-vị Vô-Dư Niết-Bàn của thập phương chư Phật.

 

阿難。是佛頂光聚  悉怛多般怛 秘密伽陀 微妙

ē    nán           shì    fó   dǐng guāng jù            xī  dān  duō   bō    dā     là         mì   mì   qié   tuó     wéi miào

A-Nan!         Thị Phật đảnh quang-tụ      “Tát-Đác-Đa    Bác-Đác-Ra”,      bí   mật  già-đà,       vi   diệu

 

  句。

 

zhāng   jù

chương cú.

 

 Because the Thus Come Ones of the ten directions use this mantra-heart, they realize unsurpassed, proper, and all-pervading knowledge and enlightenment.

  • Thập phương chư Phật đều sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú làm nhân thành bậc Vô-Thượng Chánh-Biến Tri-Giác.

 

  佛。十 來。因 心。

chū   shēng  shí     fāng       yí      qiè   zhū     fó          shí    fāng     rú     lái          yīn    cǐ      zhòu   xīn

Xuất sanh thập phương, nhứt thiết chư Phật,     thập phương Như-Lai,      nhân  thử  chú   tâm,

 

           覺。

dé    chéng  wú  shàng     zhèng   biàn      zhī  jué

đắc thành Vô-Thượng Chánh-Biến      Tri-Giác.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions take up this mantra-heart, they subdue all demons and control all adherents of outside ways.

  • Thập phương chư Phật đều sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú để hàng-phục nhứt thiết tinh-quái ma-quỉ, chế-ngự tất-cả tà-giáo ngoại-đạo.

 

      如來。執此咒心。降 魔。制諸 道。

shí         fāng     rú     lái           zhí cǐ   zhòu xīn        xiáng  fú     zhū    mó          zhì  zhū   wài    dào

Thập phương Như-Lai         trì  thử chú-tâm,       hàng-phục chư  ma,         chế chư ngoại đạo.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions avail themselves of this mantra-heart, they sit upon jeweled lotus-flowers and respond throughout countries as numerous as motes of dust.

”Because the Thus Come Ones of the ten directions embody this mantra-heart, they turn the great dharma wheel in lands as numerous as fine motes of dust.

  • Thập phương chư Phật mật-trì Phật-đảnh Tâm-chú, du-hành khắp vô-số vi-trần quốc-độ, chuyển bánh xe Pháp vĩ-đại vô-biên.

 

如來。乘此咒心。坐寶蓮華。應微塵國。

shí      fāng       rú     lái         chéng cǐ  zhòu  xīn          zuò  bǎo  lián huā          yìng wéi chén guó          shí

Thập phương Như-Lai        thừa thử chú  tâm,       tọa  bảo liên-hoa,        ứng  vi   trần quốc.    Thập

 

    來。含此咒心。於微塵國     大法輪。

fāng         rú    lái            hán  cǐ   zhòu xīn         yú   wéi chén guó     zhuǎn  dà     fǎ    lún

phương Như-Lai         hàm thử chú-tâm,        ư    vi-trần   quốc, chuyển đại pháp-luân.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions hold this mantra-heart, they are able to go throughout the ten directions to rub beings on the crowns of their heads and bestow predictions upon them. Also, anyone in the ten directions who has not yet realized the fruition, can receive a Buddha’s prediction.

  • Thập phương chư Phật mật-trì Phật-đảnh Tâm-chú, thị-hiện Hóa-Thân khắp tất cả quốc-độ để rờ đầu thọ-ký các vị chơn-thiệt tu-chứng Phật-quả, cho tới những người chơn-tu nào chưa có thể thành Phật, cũng được rờ đầu thọ-ký sẽ thành Phật.

 

     如來。持此咒心。能於十    摩頂授記。自果

shí        fāng     rú    lái           chí  cǐ  zhòu  xīn         néng yú  shí       fāng   mó  dǐng shòu  jì          zì   guǒ

Thập phương Như-Lai       trì   thử chú-tâm,         năng ư thập phương ma đảnh thọ ký,         tự quả

 

未成。亦於十      授記。

wèi chéng        yì    yú   shí     fāng   méng     fó  shòu   jì

vị    thành,      diệc ư thập phương mông Phật thọ   ký.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions are based in this mantra-heart, they can go throughout the ten directions to rescue beings from such sufferings as being in the hells, being hungry ghosts, being animals, or being blind, deaf, or mute, as well as from the suffering of being together with those one hates, from the suffering of being apart from those one loves, from the suffering of not obtaining what one seeks, and from the raging blaze of the five skandhas. They liberate beings from both large and small accidents. In response to their recitation, difficulty with thieves, difficulty with armies, difficulty with the law, difficulty with imprisonment, difficulty with wind, fire, and water, and difficulty with hunger, thirst, and impoverishment are all eradicated.

  • Thập phương chư Phật sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú, cứu-độ chúng-sanh ở khắp mười phương thế-giới được khỏi các nạn khổ như nạn địa-ngục, ngạ-quỉ, súc-sanh, nạn đui, điếc, câm ngọng, nạn ái biệt-ly, oán-tắng hội, cầu bất-đắc, ngũ-uẩn thạnh, nạn chiến-tranh, vương-bá, lao lý, nạn bão, lụt, hỏa-hoạn, nạn tật-bệnh, đói-rét, nghèo-nàn, các tai-họa hoặc lớn hoặc nhỏ đều được tiêu-trừ.

 

     如來。依此咒心。能   拔濟群苦。所謂

shí        fāng      rú   lái           yī    cǐ zhòu  xīn          néng  yú  shí     fāng     bá    jì     qún   kǔ        suǒ  wèi

Thập phương Như-Lai,       y   thử chú-tâm,         năng  ư thập phương, bạc  tế  quần khổ,     sở-dị

 

地獄 餓鬼畜生。盲聾瘖憎會苦、愛別離苦、求

dì    yù       è    guǐ   chù  shēng    máng lóng yīn yǎ        yuàn zēng huì kǔ            ài    bié   lí    kǔ         qiú

địa-ngục, ngạ-quỉ, súc-sanh,    manh-lung ấm á,      oán tắng hội khổ,          ái   biệt  ly  khổ,        cầu

 

不得苦、五陰熾盛。大小諸橫   脫。賊難兵

bù   dé    kǔ            wǔ yīn chì shèng       dà   xiǎo zhū  héng    tóng  shí     jiě    tuō          zéi   nàn  bīng

bất đắc khổ,         ngũ ấm si thạnh,       đại tiểu chư hoạch, đồng thời giải-thoát,        tặc-nạn bịnh-

 

 

難、王 難、風 難、渴貧窮。應念銷散。

nán         wáng  nán   yù    nán        fēng   huǒ  shuǐ  nán            jī    kě pín  qióng      yìng niàn xiāo sàn

nạn,      vương-nạn ngục-nạn ,   phong hỏa thủy nạn,       cơ khát bần-cùng,    ứng niệm tiêu-tán.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions are in accord with this mantra-heart, they can serve good and wise advisors throughout the ten directions. In the four aspects of awesome deportment, they make wish-fulfilling offerings. In the assemblies of as many Thus Come Ones as there are sands in the Ganges, they are considered to be great Dharma Princes.

  • Thập phương chư Phật sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú, hộ-trì các vị Thiện-Tri-Thức ở khắp muời phương quốc-độ đều tu-hành giải-thoát sáng-suốt, tứ oai-nghi trang-nghiêm, giới-đức thanh-tịnh, cúng dường Tam-Bảo, tùy tâm mãn-nguyện và được Hội-Thượng chư Phật ấn-chứng cho làm Đại-Pháp Vương-Tử.

 

  如來。隨此咒心。能於 事善知識。四

shí         fāng       rú   lái          suí    cǐ  zhòu  xīn         néng yú      shí     fāng       shì  shàn  zhī  shi         sì

Thập phương Như-Lai,      tùy    thử  chú-tâm,     năng   ư     thập phương,   sự Thiện Tri Thức,    tứ

 

威儀中    意。沙如來會中。推為大法王子。

wēi   yí  zhōng   gòng  yàng   rú    yì            héng shā   rú  lái   huì zhōng      tuī  wéi    dà    fǎ     wáng    zǐ

oai-nghi trung, cúng dường như ý,         hằng sa  Như-Lai hội trung      suy vi  Đại-Pháp Vương Tử.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions practice this mantra-heart, they can gather in and teach their relatives in the ten directions. Causing those of the Small Vehicle not to be frightened when they hear the secret treasury.

  • Thập phương chư Phật sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú, hộ-trì các vị tu theo Tiểu-thừa, nghe hiểu được Mật-Tạng mà không nghi-chấp lo-sợ và tu-chứng chánh-định.

 

  方如來。行此咒心。能於十方  親因。令

shí        fāng       rú     lái        xíng  cǐ   zhòu  xīn         néng yú  shí    fāng        shè   shòu  qīn   yīn       lìng

Thập phương Như-Lai,       hành thử chú-tâm,      năng ư thập phương,  nhiếp-thọ thân-nhân,  linh

 

諸小 聞秘密藏。不生驚怖。

zhū  xiǎo chéng wén mì  mì   zàng        bù shēng jīng bù

chư tiểu-thừa, văn  bí  mật tạng,       bất-sanh kinh bố.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions recite this mantra-heart, they realize unsurpassed enlightenment while sitting beneath the Bodhi tree, and they enter Parinirvana.

  • Thập phương chư Phật, trước khi đắc quả Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác đều mật-trì Phật-đảnh Tâm-chú từ lúc ban-sơ cho tới khi tọa dưới cội Bồ-Đề nhập Niết-Bàn.

 

 

     如來。誦此咒心。成 覺。坐菩提樹。入

shí       fāng      rú    lái         sòng  cǐ  zhòu  xīn        chéng  wú  shàng  jué        zuò  pú   tí  shù            rù

Thập phương Như-lai,      tụng thử chú-tâm,      thành vô-thượng giác,    tọa Bồ-Đề   thọ,         nhập

 

大涅槃。

dà    niè  pán

Đại Niết-Bàn.

 

”Because the Thus Come Ones of the ten directions transmit this mantra-heart, those to whom they have bequeathed the Buddhadharma can, after their Nirvana, dwell in it completely and uphold it. Being strict and pure about the precepts and rules, they can all obtain purity.

  • Thập phương chư Phật chơn-truyền Phật-đảnh Tâm-chú và phú chúc sau khi Phật diệt-độ, Phật-đảnh Tâm-chú thường-trụ, bảo-toàn Phật-pháp, ủng-hộ chư Phật-tử trụ-trì y Phật-luật hành-đạo, nghiêm-tịnh giới-thể, từ đời nầy sang đời nọ, không bao giờ sai-lạc.

 

     如來。傳 心。於滅度後付 事。究

shí        fāng     rú     lái       chuán   cǐ   zhòu  xīn         yú    miè  dù   hòu   fù      fó     fǎ     shì          jiù

Thập phương Như-Lai,    truyền thử chú-tâm,         ư    diệt  độ  hậu,  phú Phật-pháp sự,        cứu

 

竟住持。嚴  戒律。悉得清淨。

jìng zhù chí           yán    jìng     jiè   lǜ           xī     dé  qīng  jìng

kiến trụ-trì,         nghiêm-tịnh giới-luật,     tất  đắc thanh-tịnh.

 

”If I were to explain this mantra, Bwo Da La, of the cluster of light atop the crown of the Buddha’s head from morning till night in an unceasing sound, without ever repeating any syllable or phrase, I could go on for as many kalpas as there are sands in the Ganges and still never finish.

”I also will tell you that this mantra is called ‘The crown of the Thus Come One.’

  • A-Nan! Như-Lai tuyên-thuyết Phật-đảnh quang tụ MA-HA TÁT-ĐÁC-ĐA BÁC-ĐÁC-RA từ sáng đến tối, tiếng nói liên-tục, văn-cú có thứ-tự, trải qua Hằng-sa số kiếp cũng tròn đủ như vậy, không bao giờ hết, nên Tâm-chú đó có hiệu là “Như-Lai đảnh”.

 

  我說是 佛頂光聚  般怛咒。從旦至暮。音聲

ruò       wǒ   shuō   shì       fó   dǐng guāng jù           bō   dā    là   zhòu        cóng dàn zhì mù         yīn shēng

Nhược ngã thuyết thị, Phật đảnh quang-tụ,      Bác-Đác-Ra chú,      tùng đán chí mộ,        âm-thinh

 

聯。字句中間。亦不重疊。經沙劫    終不能盡。

xiāng  lián        zì   jù zhōng  jiān          yì   bù  chóng dié       jīng  héng shā  jié     zhōng  bù  néng  jìn

tương liễn,    tự cú trung-gian,        diệc bất trùng điệp,    kinh Hằng-sa kiếp, chung bất năng tận,

 

 

  說此咒  名如來頂。

yì      shuō   cǐ  zhòu   míng   rú   lái   dǐng

diệc thuyết thử chú, danh Như-Lai đảnh.

 

  1. 13. Wonderful Functions of the Mantra

”All of you with something left to study who have not yet put an end to the cycle of rebirth and yet have brought forth sincere resolve to become Arhats, will find it impossible to sit in a Bodhimanda and be far removed in body and mind from all demonic deeds if you do not hold this Mantra.

”Ananda, let any living being of any country in any world copy out this mantra in writing on materials native to his region, such as birch bark, pattra, plain paper, or white cotton cloth, and store it in a pouch containing incense. If that person wears the pouch on his body, or if he keeps a copy in his home, then you should know that even if he understands so little that he cannot recite it from memory, he will not be harmed by any poison during his entire life.

”Ananda, I will now tell you more about how this mantra can rescue and protect the world, help people obtain great fearlessness, and bring to accomplishment living beings’ transcendental wisdom.

”You should know that, after my extinction, if there are beings in the Dharma-ending Age who can recite the mantra themselves or teach others to recite it, such people who recite and uphold it cannot be burned by fire, cannot be drowned by water, and cannot be harmed by mild or potent poisons.

”And so it is in every other case, such that they cannot be possessed by any evil mantra or any heavenly dragon, ghost, or spirit, or by any essence, weird creature, or demonic ghost. These people’s minds will attain proper reception, so that any spell, any paralyzing sorcery, any poison or poisoning gold, any poisoning silver, any plant, tree, insect, or snake, and any of a myriad kinds of poisonous vapors will turn into sweet dew when it enters their mouths.

”No evil stars, and no ghost or spirit that harbors malice in its heart and that poisons people can work its evil on these people. Vinayaka as well as all the evil ghost kings and their retinues will be led by deep kindness to always guard and protect them.

  • Diệu-Dụng Linh-Cảm của Phật-Đảnh Tâm-Chú
  • Các ông ở địa vị Hữu-học, chưa dứt nạn luân-hồi khổ, phát-tâm chí-thành cầu quả-vị A-La-hán, nhưng nếu không chịu thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú, cứ ngồi chắp-tay ở Đạo-Tràng mà muốn thân-tâm xa-lìa ma-chướng thì thật là phi-lý.
  • A-Nan! Ở các quốc-độ, nếu có người nào chơn-thành tu-hành, tùy theo vật-dụng sở-hữu trong xứ, dùng vỏ bông, lá bối, giấy trắng, lông bạch-chiên, biên-chép Phật-đảnh Tâm-chú thành một bản-đồ treo ở một chỗ tinh-khiết hay là vì lý-do không tụng, không nhớ được, để Phật-đảnh Tâm-chú vào một cái túi tinh-khiết luôn-luôn đeo theo thân, thì người ấy suốt đời khỏi bị các thứ độc-nhiễm ác-quỉ ma-chướng xâm-nhập nhiễu-hại.
  • A-Nan! Nay vì ông thỉnh cầu, Ta thuyết Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm nằm mục đích cứu-độ chúng-sanh ở thế-gian khỏi các nạn nguy-biến sợ-hải và thành-tựu trí xuất thế.
  • Sau khi Ta nhập-diệt, ở trong thời-kỳ mạt-pháp, nếu có người nào chơn-chánh tu-hành, tự mình chí-thành trì-tụng Phật-đảnh Tâm-chú và diễn-giải dạy-bảo người khác trì-tụng thì người ấy được đức-độ thanh-tịnh, gặp hỏa-hoạn, lửa khó thiêu-đốt, gặp thủy-nạn, nước khó đắm-chìm, dĩ-chí các thứ độc-nhiễm hoặc lớn hoặc nhỏ và các loài ác-thú của Thiên-Long quỉ-thần tinh-kỳ ma-mỵ khó đốn-phá. Tâm-địa của người chơn-chánh tu-hành, chí-thành trì-tụng Phật-đảnh Tâm-chú, nhờ oai-lực thiêng-liêng mầu-nhiệm độ cho được chánh-thọ, phước-huệ tăng trưởng, nên tất cả loại sâu-hiểm ác-độc của tà-giáo ngoại-đạo như bùa-ngải, thư-phù, trù-hại, ếm-đối, cổ-trùng, cho tới các thứ độc-dược, độc-kim, độc-ngân, độc thảo-mộc, độc vi-trùng, độc mãng-xà, các thứ nọc-độc, khí-độc của động-vật hoặc thực-vật, chẳng những không xâm-nhập nhiễu-hại được, lại còn bị tiêu-mất độc-chất và chuyển thành cam-lộ vị.
    • Đối với người chí-thành trì-tụng Phật-đảnh Tâm-chú, các loại hung-thần, độc-tinh, ác-quỉ cho tới các hạng hình người dạ thú, lưu-manh xảo-trá, tàn-bạo phản-nghịch, dùng thủ-đoạn sâu-hiểm ích-kỷ hại-nhân không thể khuấy-nhiễu được lại bị ác-lai ác-báo, tổn-hại nguy-khốn.
    • Các vị Tần-Na, Dạ-Ca, một số Quỉ-Vương cùng quyến-thuộc nhờ nghe người trì-tụng Tâm-chú, lãnh-hội được sáng-suốt và do chỗ thọ-ân đó mà thường ủng hộ người trì-chú thoát khỏi các nạn nguy-hiểm.

 

學。未盡輪迴。發心至誠  取阿羅漢。不持此

rǔ     děng  yǒu   xué          wèi jìn   lún   huí          fā    xīn  zhì chéng   qǔ    ē    luó  hàn         bù   chí   cǐ

Nhữ đẳng Hữu-học,        vị  tận  luân  hồi,       phát tâm chí thành,  thủ  A-La-Hán,          bất  trì  thử

 

而坐道場。令其身心遠諸魔事。無有是處。阿難。

zhòu  ér   zuò dào chǎng       lìng  qí shēn  xīn  yuǎn zhū  mó  shì         wú  yǒu  shì  chù           ē   nán

chú, nhi tọa Đạo-Tràng,     linh kỳ thân tâm, viễn chư ma sự,         vô  hữu  thị  xứ.         A-Nan!

 

  世界。隨所國土所有眾生。隨國所生  樺皮貝葉

ruò      zhū    shì   jiè         suí  suǒ  guó  dù    suǒ yǒu zhòng shēng   suí guó suǒ shēng     huà  pí  bèi   yè

Nhược chư Thế-giới,    tùy  sở quốc-độ, sở hữu chúng-sanh,     tùy quốc sở sanh, hoa bì-bối-diệp,

 

紙素白 書寫此咒。貯於香囊。是人心昏。未能誦

zhǐ    sù   bái    dié  shū   xiě  cǐ    zhòu       zhǔ   yú xiāng náng         shì  rén   xīn   hūn         wèi néng sòng

chỉ  tố bạch diệp,  thơ  tả  thử  chú,         trử ư hương nan,        thị nhân tâm hôn,         vị năng tụng

 

憶。或帶身   上。或書 中。當 知是人 盡其生年。

yì            huò  dài  shēn    shàng       huò  shū  zhái  zhōng         dāng  zhī  shì  rén      jìn   qí shēng nián

ức,        hoặc đới thân thượng,   hoặc thơ trạch trung,       đương tri thị nhân, tận  kỳ  sanh  niên,

 

一切諸毒所不能害。阿難。我今為汝更說此咒。

yí       qiè   zhū  dú    suǒ  bù   néng  hài            ē    nán           wǒ   jīn     wèi   rǔ   gèng shuō    cǐ    zhòu

nhứt thiết chư độc, sở  bất  năng hại.          A-Nan!          Ngã  kim   vị   nhữ, cánh thuyết thử chú, 

 

 

救護世間得大無畏。成      出世間智。若我滅

jiù   hù    shì   jiān  dé    dà  wú  wèi         chéng   jiù  zhòng  shēng   chū   shì  jiān  zhì        ruò   wǒ   miè

cứu  hộ thế-gian, đắc đại  vô-úy,           thành-tựu chúng-sanh, xuất-thế-gian  trí.     Nhược ngã diệt

 

後。末世眾生。有能自誦。若教他誦。當知如是

hòu          mò shì zhòng shēng          yǒu néng  zì   sòng          ruò   jiào     tā  sòng         dāng  zhī    rú   shì

hậu,      mạt thế chúng-sanh,       hữu năng tự tụng,      nhược giáo tha tụng,        đương tri như thị,

 

誦持眾生。火不能燒。水不能溺。大毒小毒所不能

sòng chí zhòng shēng      huǒ bù  néng shāo        shuǐ   bù  néng  nì           dà   dú   xiǎo dú    suǒ   bù  néng

tụng trì chúng-sanh,    hỏa bất năng thiêu,    thủy bất năng nịch,      đại-độc tiểu-độc,  sở  bất  năng

 

害。如是乃至龍天鬼神。精祇魔魅。所有惡咒。皆

hài            rú  shì   nǎi  zhì     lóng tiān    guǐ shén        jīng zhǐ   mó mèi           suǒ   yǒu   è   zhòu         jiē

hại.        Như thị  nãi  chí,  Long-Thiên quỉ-thần,      tinh-kỳ   ma-mị,          sở   hữu ác-chú,         giai

 

著。心得正受。一切咒詛厭蠱毒藥、金毒銀毒、

bù  néng  zhuó          xīn  dé zhèng shòu        yí   qiè zhòu  zǔ  yàn   gǔ  dú    yào         jīn   dú   yín   dú

bất năng trước.   Tâm đắc chánh-thọ,   nhứt thiết chú trớ yểm cổ độc-dược,     kim-độc ngân-độc,

 

草木蟲 萬物毒氣。入此人口。成甘露味。一切惡

cǎo   mù   chóng  shé    wàn wù  dú   qì            rù     cǐ   rén   kǒu        chéng  gān lù wèi           yí    qiè    è

thảo mộc trùng-xà,    vạn vật độc-khí,     nhập thử nhân khẩu,      thành cam-lộ vị.      Nhứt thiết ác-

 

星並諸鬼神。磣心毒人。於如是人不能起惡。頻那夜

xīng bìng zhū guǐ shén       chěn  xīn   dú   rén         yú   rú   shì   rén    bù   néng  qǐ    è             pín  nà   yè

tinh, tịnh chư quỉ-thần,   thâm tâm độc nhân,    ư  như   thị  nhân bất năng khởi ác,        Tần-Na-Dạ-

 

迦諸惡鬼王。並其眷屬。皆 恩。常 護。

jiā    zhū   è   guǐ  wáng        bìng  qí  juàn  shǔ          jiē  lǐng  shēn   ēn        cháng   jiā   shǒu   hù

Ca, chư ác quỉ-vương,     tịnh  kỳ quyến-thuộc,  giai lảnh thâm-ân,       thường gia thủ   hộ.

 

  1. 14. The value of its recitation

”Ananda, you should know that eighty-four thousand nayutas of Ganges’ sands of kotis of Vajra Treasury-King Bodhisattvas and their descendants, each with vajra multitudes as retinue, are ever in attendance, day and night, upon this mantra.

”If living beings whose minds are scattered and who have no samadhi remember and recite the mantra, the vajra kings will always surround them. Therefore, good men, that is even more true for those who are decisively resolved upon Bodhi. All the Vajra Treasury-King Bodhisattvas will regard them attentively and secretly hasten the opening of their spiritual consciousness.

”When that response occurs, those people will be able to remember the events of as many kalpas as there are grains of sand in eighty-four thousand Ganges Rivers, knowing them all beyond any doubt.

”From that kalpa onward, through every life until the time they take their last body, they will not be born where there are yakshas, rakshasas, putanas, kataputanas, kumbhandas, pishachas and so forth; where there is any kind of hungry ghost, whether with form or lacking form, or with thought or lacking thought, or in any such evil place.

”If these good men read, recite, copy, or write out the mantra, if they carry it or treasure it, if they make offerings to it, then through kalpa after kalpa they will not be poor or lowly, nor will they be born in unpleasant places.

”If these living beings have never accumulated any blessings, the Thus Come Ones of the ten directions will bestow their own merit and virtue upon these people.

”Because of that, throughout asamkhyeyas of ineffable, unspeakable numbers of kalpas, as many as the Ganges’ sands, they are always together with the Buddhas. They are born in the same place, due to their limitless merit and virtue, and, like the amala fruit-cluster, they stay in the same place, become permeated with cultivation, and are never parted.

”Therefore, it can enable those who have broken the precepts to regain the purity of the precept-source. It can enable those who have not received the precepts to receive them. It can cause those who are not vigorous to become vigorous. It can enable those who lack wisdom to gain wisdom. It can cause those who are not pure to quickly be come pure. It can cause those who do not hold to vegetarianism to become vegetarians naturally.

  • Oai-Đức Vô-Lượng của Phật-Đảnh Tâm-Chú
  • A-Nan! Oai-đức của Phật-đảnh Tâm-chú rộng-lớn vô-lượng vô-biên không thể nghĩ-bàn, nên Bồ-Tát Kim-Cang Tạng Vương có Hằng-sa chủng-tộc, số rất-đông đến nỗi không thể dùng văn-tự đếm-được, lại còn mỗi chủng-tộc, và rất nhiều chúng Kim-Cang, thần-thông quảng-đại, đều luôn luôn tận-tâm hộ-trì đắc-lực những người có đức-độ tu-hành giải-thoát cả ngày lẫn đêm chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm. Nếu có chúng-sanh nào tâm-tánh hay vọng-động tán-loạn, nhưng có thiện-chí sám-hối, chơn-thiệt tu-hành giải-thoát, cố-gắng tưởng nhớ và trì-niệm liên-tục Phật-đảnh Tâm-chú thì có vị Kim-Cang theo phù-hộ cho chúng-sanh ấy bỏ vọng theo chơn, dứt nhiễm về tịnh, tuần-tự nhi tiến vào cảnh-trí chánh-định. Thế nên những người đã phát Bồ-Đề Tâm, hoàn-toàn trường-trai tuyệt-dục, chuyên tu giải-thoát, chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú, thì oai-lực bảo-hộ của chư Kim-Cang vĩ-đại bất-khả-thuyết.
  • Các chủng-tộc của Bồ-Tát Kim-Cang Tạng Vương sử-dụng âm-thinh của Thanh-Tịnh Tâm khai-ngộ thần-thức cho người chơn-tu trì-chú, mặc-nhiên Tâm của người ấy trở nên tự-tại vô-ngại và nhớ hiểu các việc trong vô-số kiếp, dứt tuyệt tất cả vọng-chấp mê-chấp, nghi-ngờ lầm-lạc, từ ấy về sau, đời-đời kiếp-kiếp không bao giờ thọ sanh-tử trong các loài độc-ác như Dạ-xoa, La-sát, Phú-đàn-na, Ca-tra phú-đàn-na, Cưu-bàn-trà, Tỳ-xá-giá, các loài quỉ đói, các loài hữu-hình, vô-hình, hữu-tưởng, vô-tưởng.
  • Những người nhứt tâm chơn-tu, chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú hoặc tụng bằng miệng, hoặc niệm thầm trong Tâm, hoặc biên-chép, hoặc cất đeo theo thân, hoặc treo ở một chỗ tinh-khiết, thờ-kính cúng-dường thì đời-đời kiếp-kiếp không bao giờ thọ sanh-tử vào các chỗ bần-cùng hạ-tiện, toàn khổ chớ chẳng có vui.
  • Những người y Phật-luật mà nhứt tâm chơn-thiệt thuần-túy tu-hành giải-thoát, chí-thành thọ-trì liên-tục Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm, dầu chưa làm được phước lành lớn-lao, nhưng vô-lượng chơn-công-đức sở-hữu của thập phương chư Phật bảo-hộ cho những người ấy thành-tựu chơn-công-đức viên-mãn và chơn-phước huệ bất khả tư-nghị, trải qua vô-số A-Tăng-kỳ kiếp đồng ở một chỗ với chư Phật, công-đức vô-lượng vô-biên hiệp lại như trái ác-xoa, đồng xứ tu-hành vĩnh-viễn, không bao-giờ dời-đổi phân-ly.
  • Nếu nhứt tâm chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì oai-lực nhiệm-mầu cứu-độ cho, như những người phá giới được sám-hối, trở lại giới-căn trong sạch, những người biếng-nhác trở nên tinh-tấn, những người tối-tăm trở nên trí-huệ, những người mê-muội trở nên giác-ngộ, những người vọng-động trở nên thanh-tịnh, những người ô-nhiễm có thể phục-thiện, trai-giới.

 

阿難當 是咒  常有八萬四千那由他 河沙俱胝金剛

ē   nán   dāng  zhī   shì zhòu   cháng yǒu  bā  wàn   sì  qiān  nà   yóu  tā     héng hé shā    jù  zhī  jīn   gāng

A-Nan!  Đương tri thị chú, thường hữu bát vạn tứ thiên na-do-tha,    Hằng-hà-sa  cu-chi  Kim-Cang

 

王菩薩種族。一一皆有 諸金剛眾 而為眷

zàng    wáng   pú   sà    zhǒng  zú                yī     yī    jiē   yǒu       zhū    jīn  gāng  zhòng      ér    wéi   juàn

Tạng Vương Bồ-Tát chủng tộc,          nhứt nhứt giai hữu,     chư  Kim-Cang chúng,   nhi  vi quyến-

 

屬。晝夜隨侍。設  生。於散亂心。非三摩地。

shǔ         zhòu  yè  suí   shì         shè     yǒu  zhòng  shēng       yú   sàn luàn xīn            fēi  sān  mó   dì

thuộc,     trú  dạ  tùy   thị.         Thiết hữu chúng-sanh,      ư   tán-loạn  tâm,          phi tam-ma-địa,  

 

心憶口持。是金剛王。常隨從彼 諸善男子。何況

xīn   yì    kǒu  chí           shì   jīn  gāng wáng        cháng  suí  cóng   bǐ    zhū   shàn  nán   zǐ          hé  kuàng

tâm ức khẩu  trì,       thị Kim-Cang Vương,      thường tùy tùng bỉ,   chư Thiện-nam-tử,      hà huống

 

決定  菩提心者。此諸金剛  菩薩 王。精心陰速。

jué   dìng     pú    tí   xīn zhě           cǐ    zhū   jīn  gāng      pú    sà    zàng   wáng       jīng  xīn  yīn   sù

quyết định, Bồ-Đề  tâm giả.        thử   chư Kim-Cang,  Bồ-Tát  Tạng   Vương,   tinh tâm ấm  tốc,    

 

發彼神識。是人應時 心能記憶  八萬四千河沙劫。

fā    bǐ   shén shì          shì  rén  yìng shí      xīn néng  jì    yì          bā   wàn  sì  qiān  héng  hé   shā  jié

phát bỉ thần-thức,      thị nhân ứng thời, tâm năng ký ức,       bát vạn tứ thiên,  hằng-hà-sa kiếp,

 

了知。得無疑惑。從第一劫乃至後身。生生不

zhōu biàn liǎo  zhī         dé     wú   yí   huò          cóng  dì    yī    jié    nǎi   zhì  hòu  shēn      shēng shēng bù

châu biến liễu-tri,      đắc  vô nghi-hoặc.     Tùng đệ nhứt kiếp,  nãi   chí  hậu  thân,     sanh sanh bất

 

 

藥叉羅剎。及富單那。迦吒富單那。鳩槃茶。

shēng     yào chā  luó  chà            jí     fù    dān   nà              jiā  zhà    fù   dān  nà             jiū   pán  chá

sanh,       Dạ-xoa La-Sát,           cập Phú-đàn-na,             Ca  tra  phú-đàn-na,            Cưu-bàn-trà,

 

毗舍遮等。並諸餓鬼。有形無形、有想無想、如是惡

pí  shè   zhē děng          bìng  zhū   è    guǐ         yǒu xíng wú xíng       yǒu  xiǎng wú xiǎng      rú   shì    è

Tỳ-xá-giá   đẳng,         tịnh chư Ngạ-quỉ,       hữu-hình vô-hình,    hữu-tưởng vô tưởng   như thị  ác

 

處。是善男子。若讀若誦、若書 若寫、若

chù           shì   shàn   nán   zǐ            ruò     dú   ruò    sòng           ruò   shū       ruò    xiě            ruò      dài

xứ.           Thị thiện-nam-tử,        nhược độc nhược tụng,    nhược thơ    nhược  tả,       nhược  đái

 

  藏。諸色  養。劫劫不生   貧窮下賤 不可樂處。

ruò     cáng        zhū  sè      gōng  yǎng        jié   jié    bù  shēng    pín  qióng  xià jiàn  bù    kě   lè   chù

nhược tàng,    chư sắc   cúng-dường,   kiếp kiếp bất sanh,    bần cùng hạ tiện, bất khả lạc xứ.

 

此諸 生。縱其自身不作 業。十    如來 所有

cǐ     zhū  zhòng  shēng     zòng qí    zì   shēn bú   zuò    fú        yè          shí       fāng       rú     lái   suǒ   yǒu

Thử chư chúng-sanh,   tùng kỳ   tự thân  bất  tác phước nghiệp,    thập phương Như-Lai   sở   hữu

 

功德。悉與此人。由是得於河沙阿僧祇不可說

gōng  dé           xī    yǔ   cǐ    rén               yóu shì    dé    yú   héng hé   shā       ē   sēng   zhǐ    bù   kě   shuō

công-đức,     tất  dữ  thử  nhân,           Do   thị    đắc  ư   Hằng-hà-sa,      a-tăng-kỳ,   bất  khả thuyết,

 

不可 劫。常   同生 處。無量功德。如惡

bù    kě   shuō    jié          cháng  yǔ  zhū     fó     tóng shēng  yí    chù        wú  liàng gōng dé           rú    è

bất khả thuyết kiếp,     thường dữ chư Phật, đồng sanh nhứt xứ,     vô lượng công-đức,     như ác-

 

叉聚。同處熏修。永無分散。是故能令破戒之人。戒

chā   jù           tóng chù xūn xiū          yǒng wú  fēn  sàn        shì   gù  néng lìng pò    jiè   zhī   rén          jiè

xoa  tụ,         đồng xứ huân tu,        vĩnh vô phân-tán.      Thị cố năng linh, phá giới chi nhân,      giới

 

根清淨。未得戒者。令其得戒。未精進者。令得精

gēn  qīng  jìng         wèi  dé    jiè   zhě           lìng  qí     dé   jiè           wèi jīng   jìn   zhě          lìng  dé  jīng

căn thanh-tịnh,       vị  đắc  giới  giả,           linh kỳ đắc giới,          vị  tinh-tấn   giả,         linh đắc tinh-

 

進。無智慧者。令得智慧。不清淨者。速得清淨。不

jìn           wú  zhì  huì  zhě           lìng  dé  zhì   huì         bù  qīng  jìng zhě         sù   dé   qīng  jìng         bù

tấn,        Vô   trí-huệ  giả,,          linh đắc trí-huệ,        bất thanh-tịnh giả,      tốc đắc thanh-tịnh,      bất 

 

持齋戒。自成齋戒。

chí  zhāi  jiè            zì chéng zhāi jiè

trì  trai-giới,          tự thành trai-giới.

 

  1. 15. ”Ananda, if good men who uphold this mantra violated the pure precepts before they received the mantra, their multitude of offenses incurred by violating the precepts, whether major or minor, can simultaneously be eradicated after they begin to uphold the mantra.

”Even if they drank intoxicants or ate the five pungent plants and various other impure things in the past, the Buddhas, Bodhisattvas, vajras, gods, immortals, ghosts, and spirits will not hold it against them.

”If they are unclean and wear tattered, old clothes to carry out the single practice and single dwelling, they can be equally pure. Even if they do not set up the platform, do not enter the Bodhimanda, and do not practice the Way, but recite and uphold this mantra, their merit and virtue will be identical with that derived from entering the platform and practicing the Way.

”If they have committed the five rebellious acts, grave offenses warranting unintermittent retribution, or if they are bhikshus or bhikshunis who have violated the four parajikas or the eight parajikas, such heavy karma as this will disperse after they recite this mantra, like a sand dune that is scattered in a gale, so that not a particle remains.

”Ananda, if living beings who have never repented and reformed any of the obstructive offenses, either heavy or light, that they have committed throughout countless kalpas past, up to and including those of this very life, can nevertheless read, recite, copy, or write out this mantra or wear it on their bodies or place it in their homes or in their garden houses, then all that accumulated karma will melt away like snow in hot water. Before long they will obtain awakening to patience with the non-production of dharmas.

”Moreover, Ananda, if women who do not have children and want to conceive can sincerely memorize and recite this mantra or carry the mantra, Syi Dan Dwo Bwo Da La, on their bodies, they can give birth to sons or daughters endowed with blessings, virtue, and wisdom.

”Those who seek long life will obtain long life. Those who seek to quickly perfect their reward will quickly gain perfection. The same is true for those who seek something regarding their bodies, their lives, their appearance, or their strength.

”At the end of their lives, they will gain the rebirth they hope for in whichever of the countries of the ten directions they wish. They certainly will not be born in poorly endowed places, or as inferior people; even less will they be reborn in some odd form.

  • A-Nan! Nếu có vị Thiện-nam nào, khi trước chưa biết tu-hành, còn mê-muội phạm-giới, đến sau phục-thiện sám-hối tu-hành, nhứt tâm chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì qua một thời-gian công-phu thuần-phục, các tội-lỗi phạm-giới, dầu nặng dầu nhẹ cũng lần-lượt tiêu-vong. Ví dụ như vị Thiện-nam ấy có phạm giới rượu, ăn ngũ vị-tân, làm những việc ô-nhiễm mà biết chơn-thành sám-hối tu-hành và chuyên-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì chư Phật Bồ-Tát, chư Kim-Cang, nhứt thiết Hộ-Pháp chư Thiên, chư thần và chư quỉ chẳng những không chấp các tội lỗi ấy làm chướng-ngại Bồ-Đề-Tâm, lại còn từ-bi cứu-độ, giải-trừ cho hết tội-lỗi. Gia dĩ ví-dụ như vị Thiện-nam ấy mặc quần-áo rách và bẩn, lúc ở lúc đi chẳng được trong-sạch, không dám an-lập Đạo-Tràng, không dám vào Đạo-Tràng, cho tới không dám hành đạo, nhưng nếu xét mình sám-hối, thành-tâm thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì nương nhờ oai-lực của Tâm-chú cứu-độ, có thể được công-đức thành-tựu như công-đức vào Đạo-Tràng và hành đạo.
  • A-Nan! Những người phạm tội ngũ-nghịch ưng-đọa Vô-gián địa-ngục, cho tới các vị Tỳ-Khưu phạm tội tứ-khí và Tỳ-Khưu-Ni phạm tội bát khí, nhưng nếu biết hoàn-toàn phục-thiện sám-hối, nhứt tâm hành đạo chơn-chánh, chí-thành trì-tụng Phật đảnh Tâm-chú thì được nhờ oai-lực Phật-đảnh Tâm-chú cứu-độ các tội nặng ấy lần-lượt tiêu-diệt chẳng khác chi ngọn gió mạnh thổi tan hết đống cát.
  • A-Nan! Chúng-sanh nào đã phạm nhiều tội-chướng hoặc nặng hoặc nhẹ từ vô-lượng vô-số kiếp trước đến nay, chưa biết sám-hối lần nào, nhưng nếu hồi-tâm thức-tỉnh, y Phật-luật mà sám-hối tu-hành chơn-chánh, chí-thành trì-tụng và biên-chép Phật-đảnh Tâm-chú đeo theo thân, hoặc treo ở một chỗ thờ-phượng kính-cẩn trong nhà, ngày đêm tin-tưởng cúng-dường thì nhờ oai-lực Phật-đảnh Tâm-chú cứu độ các tội-chướng chất-chứa sâu-dầy từ xưa, lần-lượt tiêu mất, như nước sôi đổ vào tuyết, đánh tan hết tuyết, nhiên-hậu chúng-sanh ấy có thể ngộ-nhập cảnh-trí Vô-sanh nhẫn.
  • A-Nan! Nếu có vị Nữ-nhân nào không có con trai hoặc con gái, muốn cầu con trai hoặc con gái mà có lòng chơn-chánh nhân-từ, chí-thành tụng và đeo theo thân Phật-đảnh quang-tụ MA-HA TÁT-ĐÁC-ĐA BÁC-ĐÁC-RA thì được con trai hoặc con gái có phước trí.
  • Những người tu-hành chơn-chánh, nhứt tâm chí-thành tụng hoặc đeo Phật-đảnh Tâm-chú theo thân thì cầu trường-thọ, hoặc cầu mau hết khổ-báo đang thọ, hoặc cầu sắc-thân tráng-kiện bình-an, tất cả sở cầu đều được như-ý, những người ấy khi lâm-chung có thể vãng-sanh vào một cõi Phật trong thập phương quốc-độ, tùy theo nguyện lực, chớ không bị hình-phạt đầu-thai ở mấy chỗ biên-địa hạ-tiện cam-khổ.

 

阿難。是善男子持此咒時。設 於未受時。持

ē     nán           shì shàn  nán  zǐ   chí   cǐ  zhòu shí          shè    fàn     jìn     jiè      yú   wèi shòu  shí        chí

A-Nan!          Thị Thiện-nam tử trì thử chú thời,        thiết phạm cấm giới,     ư   vị    thọ  thời,         trì

 

咒之後。眾破戒罪。無問輕重。一時銷滅。縱經飲

zhòu zhī  hòu        zhòng   pò    jiè   zuì        wú wèn qīng zhòng         yì   shí   xiāo  miè        zòng jīng yǐn

chú  chi  hậu,       chúng phá giới tội,       vô vấn  khinh trọng      nhứt thời tiêu diệt,    Túng kinh ẩm

 

酒。食噉五辛。種種不淨。一切諸佛菩薩金剛

jiǔ             shí   dàn   wǔ   xīn          zhǒng zhǒng  bú   jìng             yí    qiè    zhū    fó     pú   sà     jīn   gāng

tữu,       thực hám  ngũ-tân,          chủng chủng bất tịnh,       nhứt thiết chư Phật  Bồ-Tát,  Kim-Cang

 

天仙鬼神不將為過。設著不淨破弊衣服。一行一

tiān    xiān   guǐ  shén  bù   jiāng  wéi  guò        shè  zhuó   bú  jìng   pò   bì    yī   fú                 yì   xíng   yí

Thiên-Tiên, Quỉ-Thần bất tương vi quá.       Thiết trước bất tịnh, phá tệ y-phục,        nhứt hành nhứt

 

住悉同清淨。縱不作壇。不入道場。亦不行道。誦

 

zhù   xī   tóng  qīng  jìng       zòng bú   zuò   tán            bú   rù   dào chǎng         yì   bù    xíng dào        sòng

trụ, tất đồng thanh-tịnh,      túng bất tác đàn,        bất nhập Đạo-Tràng,     diệc bất hành đạo,     tụng

 

持此咒。還同入壇 行道功德。無有異也。若造

chí    cǐ   zhòu          hái   tóng   rù     tán        xíng   dào gōng  dé            wú   yǒu   yì   yě              ruò    zào

trì  thử  chú,         hoàn đồng nhập Đàn,    hành đạo công-đức,         vô  hữu  dị  dã.          Nhược tạo

 

五逆     無間重罪。及諸比丘比丘尼四棄八棄。誦此咒

wǔ    nì           wú jiàn zhòng zuì          jí    zhū   bǐ  qiū     bǐ  qiū   ní      sì   qì    bā   qì          sòng  cǐ   zhòu

ngũ nghịch, vô gián trọng tội,        cập chư Tỳ-Khưu Tỳ-Khưu-ni,    tứ khí bát khí,        tụng thử chú

 

已。如是重業。猶如猛風  吹散沙聚。悉皆滅除。更

yǐ             rú   shì  zhòng yè        yóu rú  měng fēng        chuī  sàn  shā   jù            xī   jiē  miè chú        gèng

dĩ,           như thị trọng-tội,     do  như mãnh-phong,   xuy  tản  sa-tụ,          tất  giai diệt trừ,       cánh

 

無毫髮。阿難。若    生。從無量無數劫來。所有

wú   háo   fǎ           ē   nán           ruò   yǒu   zhòng  shēng       cóng wú liàng wú shù  jié   lái         suǒ  yǒu

vô  hào-phát.        A-Nan!        Nhược hữu chúng-sanh,    tùng vô luợng vô-số kiếp lai,        sở hữu

 

    障。從前世來未及懺悔。若 

yí      qiè     qīng  zhòng  zuì   zhàng     cóng qián shì   lái  wèi    jí chàn  huǐ          ruò    néng   dú    sòng

nhứt thiết khinh-trọng tội-chướng,   tùng tiền  thế lai,  vị cập sám hối,         nhược năng độc tụng,

 

書寫此咒。身 持。若 安住處莊宅 館。如是

shū  xiě   cǐ   zhòu        shēn   shàng  dài   chí           ruò     ān   zhù chù zhuāng zhái  yuán  guǎn       rú  shì

thơ  tả  thử chú,         thân  thượng đái  trì        nhược  an-trụ   xứ trang trạch, viên quán,      như thị

 

業。猶湯雪。不久皆得悟無生忍。復次阿難。

jī          yè           yóu tāng xiāo xuě           bù   jiǔ    jiē   dé   wù   wú shēng rěn           fù    cì    ē     nán

tích nghiệp,   do thang tiêu tuyết.         Bất cửu giai đắc ngộ vô sanh nhn.       Phục thứ A-Nan!  

 

有女人。未生男女。欲求孕者。若能至心憶

ruò        yǒu   nǚ   rén           wèi  shēng nán  nǚ            yù    qiú  yùn   zhě            ruò  néng  zhì   xīn    yì

Nhược hữu nữ nhân,          vị   sanh nam nữ,          dục cầu dựng giả,         nhược năng chí tâm, ức

 

念斯咒。或能 身上 帶此 悉怛多般怛者。便

niàn   sī  zhòu        huò   néng   shēn   shàng      dài    cǐ           xī   dān  duō   bō    dā      là   zhě           biàn

niệm tư chú,         hoặc năng thân thượng,   đới thử     “Tát-Đác- Đa    Bác- Đác- Ra”  giả,         tiên-

 

  智慧男女。求  命者。即得 命。欲求

shēng   fú      dé     zhì  huì   nán  nǚ          qiú   cháng  mìng zhě             jí    dé   cháng   mìng        yù  qiú

sanh phước-đức trí-huệ nam-nữ,        cầu trường-mạng giả,          tức đắc trường-mạng,   dục cầu

 

果報速圓滿者。速得圓滿。身命色力。亦復如是。

 

 

guǒ  bào   sù    yuán mǎn zhě         sù   dé   yuán  mǎn         shēn mìng  sè    lì            yì     fù    rú    shì

quả-báo,  tốc viên-mãn giả,       tốc đắc viên-mãn,         thân-mạng sắc-lực,      diệc phục như thị.  

 

終之後。隨願 往生 十方國土。必定不生

mìng   zhōng  zhī   hòu            suí    yuàn   wǎng shēng       shí    fang  guó   dù             bì   ding   bù  shēng

mạng-chung chi hậu,           tùy nguyện vãng-sanh,    thập phương quốcđộ,        tất  định  bất  sanh,

 

邊地下賤。何況雜形。

biān  dì    xià jiàn          hé  kuàng zá  xíng

biên-địa hạ-tiện,        hà huống tạp-hình.

 

16.”Ananda, if there is famine or plague in a country, province, or village, or if perhaps there are armed troops, brigands, invasions, war, or any other kind of local threat or danger, one can write out this spiritual mantra and place it on the four city gates, or on a chaitya or on a dhvaja, and instruct all the people of the country to gaze upon the mantra, to make obeisance to it, to revere it, and to single-mindedly make offerings to it; one can instruct all the citizens to wear it on their bodies or to place it in their homes; and then all such disasters and calamities will completely disappear.

”Ananda, in each and every country where the people accord with this mantra, the heavenly dragons are delighted, the winds and rains are seasonal, the crops are abundant, and the people are peaceful and happy.

”It can also suppress all evil stars which may appear in any of the directions and transform themselves in uncanny ways. Calamities and obstructions will not arise. People will not die accidentally or unexpectedly, nor will they be bound by fetters, cangues, or locks. Day and night they will be at peace, and no evil dreams will disturb their sleep.

”Ananda, this Saha World has eighty-four thousand changeable and disastrous evil stars. Twenty-eight great evil stars are the leaders, and of these, eight great evil stars are the rulers. They take various shapes, and when they appear in the world they bring disaster and weird happenings upon living beings.

”But they will all be eradicated wherever there is the mantra. The boundaries will be secured for twelve yojanas around, and no evil calamity or misfortune will ever enter in.

  • A-Nan! Nếu những xứ-sở, châu-huyện, hoặc chốn tụ-lạc nào có xảy ra các tai-nạn thất-mùa, đói-rét, dịch-hạch, chiến-tranh, trộm-cướp và các thảm-họa khác, nên biên-chép Phật-đảnh quang-tụ treo khắp tứ phương châu-vi chỗ lâm-nạn, treo ở trụ-phướng Tịnh-xá, bửu-tháp, các nơi thờ-phượng tôn-nghiêm, để cho nhân-dân thành-tâm cung-kính chiêm-bái, cúng-dường và mỗi người có đeo Phật-đảnh quang-tụ theo thân, hoặc mỗi gia-đình có treo Phật-đảnh quang-tụ ở một chỗ tinh-khiết trong nhà thì các thảm họa lần lần tiêu hết.
  • A-Nan! Các quốc độ nào có Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm để cho chúng-sanh ở đó chiêm-bái tu hành thì chư Thiên-Long Bát-bộ đều hân-hoan, mưa thuận gió-hòa, nông-nghiệp phát-đạt, ngũ-cốc hưng-thạnh, dân-tộc no-ấm an-vui.
  • A-Nan! Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm có oai-lực chế-phục các thứ ác-tinh thường tùy thời biến ra tai-họa gia-hại, đồng-thời bảo-hộ chúng-sanh lương-thiện được bình-an, không có ác-mộng và tránh khỏi nạn gông-cùm xiềng-xích, hoặc chết yểu hay bất-đắc kỳ-tử.
  • A-Nan! Cõi Ta-bà có 84,000 ác-tinh biến-họa, 28 đại ác-tinh đứng đầu làm trưởng-tinh, lại có 8 đại ác-tính về sự biến-hiện nhiều thứ hình-sắc ở thế-gian, lại có 8 đại ác-tinh sanh ra vô-số tai-họa thảm-khổ cho chúng-sanh, nhưng chỗ nào có Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm và mỗi người biết tín-ngưỡng tu-trì, thì các tai-họa ác-tinh thảy đều tiêu-diệt, 12 do-tuần thành kiết-giới địa, các ác-tinh biến-họa cũng không bao giờ dám xâm-nhập nhiễu-hại.

 

阿難。若諸國土 州縣聚落。饑荒疫癘。或復刀兵

ē     nán          ruò   zhū   guó   dù        zhōu xiàn  jù   luò            jī   huāng  yì    lì           huò   fù    dāo  bīng

A-Nan!        nhược chư quốc-độ    châu-huyện tụ lạc,        cơ hoang dịch-lệ,      hoặc phục đao-binh,

 

賊難鬬諍。兼餘一切    厄難之地。寫此神咒。安城四

zéi   nàn  dòu  zhēng      jiān  yú    yí   qiè         è    nàn  zhī   dì          xiě    cǐ   shén zhòu       ān chéng  sì

tặc nạn đấu- tranh,      kiêm dư nhứt thiết, ách nạn chi  địa.          tả thử thần-chú,         an thành tứ

 

門。諸支提。或 上。令其國土 生。

mén         bìng zhū  zhī  tí           huò    tuō     dū  shàng         lìng qí   guó  dù     suǒ    yǒu  zhòng  shēng

môn,       tinh chư chi đê,        hoặc thoát-xà thượng,      linh kỳ quốc-độ,    sở   hữu chúng-sanh,

 

咒。禮拜恭敬。一 養。令其人民。各

fèng     yíng     sī    zhòu        lǐ   bài gōng jìng          yì     xīn    gòng  yàng          lìng qí    rén   mín       gè

phụng-nghinh tư chú,       lễ  bái cung-kỉnh,       nhứt-tâm cúng dường,       linh kỳ nhân-dân,     các

 

各身佩。或各各安 所居宅地。一切災厄悉皆滅。

gè    shēn pèi          huò  gè    gè    ān      suǒ    jū   zhái   dì            yí    qiè zāi    è      xī    jiē xiāo  miè

các thân bội,       hoặc các các an,     sở  cư   trạch địa,      nhứt thiết tai-ách,  tất giai tiêu-diệt.

 

阿難。在在處處。國土眾生。隨有此咒。天龍

ē    nán               zài   zài    chù   chù             guó dù  zhòng shēng         suí   yǒu   cǐ   zhòu            tiān  lóng

A-Nan!              Tại    tại   xứ   xứ,           quốc-độ chúng-sanh,        tùy  hữu thử chú,        Thiên-Long

 

歡喜。風雨順時。五穀豐殷。兆庶安樂。亦復能鎮

huān xǐ            fēng yǔ   shùn shí           wǔ   gǔ   fēng yīn         zhào  shù    ān    lè          yì   fù   néng  zhèn

hoan-hỉ,     phong vũ  thuận  thời,      ngũ cốc phong-ân,    chúng-thứ an  lạc    Diệc phục năng trấn,

 

一切惡星。隨 變怪。災 不起。人無橫夭。杻械

yí    qiè     è   xīng         suí  fāng  biàn guài          zāi  zhàng  bù   qǐ          rén  wú   hèng yāo        chǒu  xiè

nhứt thiết ác-tinh,    tùy phương biến quái,   tai chướng bất khởi,   nhân vô hoạch-yểu,     nựu-giới

 

枷鎖。不著其身。晝夜安眠。常無惡夢。阿難。是

 

jiā   suǒ           bù zhuó   qí shēn           zhòu yè ān  mián        cháng   wú     è   mèng         ē   nán         shì

già-tõa,        bất trước kỳ thân,          trú-dạ  an manh,    thường   vô   ác  mộng.      A-Nan!         Thị

 

娑婆界。有八萬四千災變惡星。二十八大惡星 而為上

suō  pó   jiè           yǒu  bā   wàn  sì   qiān zāi   biàn  è   xīng         èr   shí    bā   dà   è   xīng  ér   wéi  shàng

Ta-Bà  giới,          hữu bát vạn tứ thiên  tai-biến ác-tinh,          nhị thập bát đại ác-tinh, nhi vi thượng

 

首。復有八大惡星以為其主。作種種形 出現世

shǒu         fù     yǒu  bá     dà    è     xīng     yǐ  wéi    qí    zhǔ           zuò zhǒngzhǒng xíng     chū  xiàn   shì

thủ,       phục hữu bát   đại  ác   tinh,      dĩ   vi    kỳ    chủ,         tác chủng chủng hình, xuất hiện  thế

 

時。能生眾生 種種災異。有此咒地。悉皆銷

shí         néng shēng zhòng shēng   zhǒng zhǒng  zāi  yì              yǒu    cǐ    zhòu   dì              xī    jiē    xiāo

thời,     năng sanh chúng-sanh,  chủng chủng tai-vị,             hữu  thử  chú   địa,          tất    giai  tiêu-

 

滅。十二由旬  成結界地。諸惡災祥    永不能入。

miè          shí    èr   yóu xún   chéng jié  jiè    dì           zhū  è   zāi   xiáng     yǒng bù  néng   rù

diệt,       thập nhị do tuần, thành kiết-giới địa,      chư   ác tai-chướng, vĩnh bất năng nhập.

 

17.”Therefore, the Thus Come One proclaims this mantra as one which will protect those of the future who have just begun to study, as well as all cultivators, so that they can enter samadhi, be peaceful in body and mind, and attain great tranquility.

”Even less will any demon, ghost, or spirit, or any enemy, calamity, or misfortune due from former lives that reach back to beginningless time, or any old karma or past debts come to vex and harm them.

”As to you and everyone in the assembly who is still studying, and as to cultivators of the future who rely on my platform, hold the precepts in accord with the dharma, receive the precepts from pure members of the Sangha, and hold this mantra-heart without giving rise to doubts: should such good men as these not obtain mind-penetration in that very body born of their parents, then the Thus Come Ones of the ten directions have lied!.

  • Như vậy, Ta tuyên-thuyết Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm nhằm mục đích cứu vị-lai thế, bảo-hộ những người sơ-học, phát tâm Bồ-Tát, cầu Tối-Thượng thừa, dõng-mãnh thọ-trì Tâm-chú, tu-chứng chánh-định, thân-tâm được thanh-tịnh an-vui, khỏi lo các hung-thần, độc-quỉ ác-ma phá-phách, khỏi lo các thứ vọng-nghiệp, oan-trái oan-gia, tiền-cừu tiền-oán đã tạo từ vô-thỉ nhiễu-hại, tất cả chướng-ngại đều dứt-tuyệt.
  • A-Nan! Ông và các vị Hữu-học trong Giáo-Hội nầy, cho tới những người chơn-chánh ở vị-lai, phát Bồ-Đề tâm, thuần-túy tu-hành giải-thoát, luôn luôn y-chỉ theo Phật-luật mà tịnh-tu ở Đạo-Tràng, kiết giới trang-nghiêm, phải có Thầy Đệ-nhứt Sa-môn Thanh-Tịnh-Tăng chứng minh, chuyên trì liên-tục Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm không bao giờ có một mảy nghi-chấp, hoặc gián-đoạn, tu-trì như vậy mà không thành-tựu Tâm giải-thoát thông-suốt trong hiện-thân của phụ-mẫu sơ-sanh thì thập phương chư Phật vọng-ngữ hay sao?

 

是故如來宣示此咒。於未來世。保護初學 諸修行者。

shì   gù   rú     lái xuān  shì  cǐ   zhòu        yú   wèi   lái  shì           bǎo  hù  chū  xué     zhū xiū xíng zhě

Thị cố Như-Lai, tuyên thị thử chú,        ư    vị-lai   thế,            bảo-hộ   sơ-học,     chư tu-hành giả,

 

入三摩地。身心泰然。得大安隱。更無一切諸魔鬼

rù      sān  mó    dì         shēn  xīn   tài   rán            dé    dà     ān  yǐn           gèng wú   yí   qiè   zhū  mó   guǐ

nhập Tam-ma-địa,      thân-tâm thái-nhiên,      đắc  đại   an-ổn,          Cánh vô nhứt-thiết chư ma-quỉ

 

神。及無始來 冤橫 宿殃。舊 債。來相惱害。汝

shén         jí    wú   shǐ lái    yuān  hèng  sù  yāng        jiù     yè    chén  zhài        lái xiāng nǎo  hài         rǔ

thần,     cập   vô-thỉ   lai,   oan-hoạch túc-ương,   cựu-nghiệp trần-trái,     lai tương não-hại,     nhữ

 

及眾中  諸有學人。及未來世諸修行者。依我壇場

jí   zhòng zhōng     zhū yǒu    xué   rén           jí    wèi   lái   shì    zhū xiū xíng zhě           yī   wǒ  tán  chǎng

cập chúng trung, chư hữu  học-nhân,     cập   vị – lai   thế,   chư tu-hành giả,          y  ngã Đàn-tràng,

 

如法持戒。所受戒主。逢    僧。持此咒心。不生

rú      fǎ   chí    jiè          suǒ shòu jiè zhǔ         féng  qīng  jìng    sēng          chí   cǐ  zhòu  xīn        bù shēng

như pháp trì giới,       sở thọ giới chủ,        phùng Thanh-tịnh Tăng,     trì thử chú – tâm,      bất sanh

 

疑悔。是善男子。於此父母所生之身。不得心通。十

yí    huǐ          shì  shàn  nán  zǐ          yú  cǐ       fù  mǔ   suǒ shēng zhī shēn        bù  dé   xīn  tōng        shí

nghi-hối.     Thị Thiện-nam tử,      ư  thử  phụ-mẫu,  sở-sanh  chi thân,     bất đắc tâm thông,     thập

 

      便為妄語。

fāng       rú      lái    biàn wéi   wàng yǔ

phương Như  Lai, tiện vi vọng ngữ.

 

  1. 18. The Multitude of Vajra Power-Knights-The Outer Assembly Protects and Holds It.

When he finished this explanation, measureless hundreds of thousands of vajra power-knights in the assembly came before the Buddha, placed their palms together, bowed, and said, “With sincere hearts we will protect those who cultivate Bodhi in this way, according to what the Buddha has said.”

Then the Brahma King, the God Shakra, and the four great heavenly kings all came before the Buddha, made obeisance together, and said to the Buddha, “If indeed there be good men who cultivate and study in this way, we will do all we can to earnestly protect them and cause everything to be as they would wish throughout their entire lives.”

Moreover measureless great yaksha generals, rakshasa kings, putana kings, kumbhanda kings, pishacha kings, vinayaka, the great ghost kings, and all the ghost commanders came before the Buddha, put their palms together, and made obeisance. “We also have vowed to protect these people and cause their resolve for Bodhi to be quickly perfected.”

Further, measureless numbers of gods of the sun and moon, lords of the rain, lords of the clouds, lords of thunder, lords of lightning who patrol throughout the year, and all the retinues of stars which were also in the assembly bowed at the Buddha’s feet and said to the Buddha, “We also protect all cultivators, so that their Bodhimandas are peaceful and they attain fearlessness.”

Moreover, measureless numbers of mountain spirits, sea-spirits, and all those of the earth – the myriad creatures and essences of water, land, and the air – as well as the king of wind spirits and the gods of the Formless Heavens, came before the Thus Come One, bowed their heads, and said to the Buddha, “We also will protect these cultivators until they attain Bodhi and will never let any demons have their way with them.”

Then Vajra-Treasury-King Bodhisattvas in the great assembly, numbering as many as eighty-four thousand nayutas of kotis’ worth of sands in the Ganges, arose from their seats, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “World Honored One, the nature of our deeds in cultivation is such that, although we have long since accomplished Bodhi, we do not grasp at Nirvana, but always accompany those who hold this mantra, rescuing and protecting those in the final age who cultivate samadhi properly.

”World Honored One, such people as this, who cultivate their minds and seek proper concentration, whether in the bodhimanda or walking about, and even such people who with scattered minds roam and play in the villages, will be accompanied and protected by us and our retinue of followers.

”Although the demon kings and the god of great comfort will seek to get at them, they will never be able to do so. The smaller ghosts will have to stay ten yojanas’ distance from these good people, except for those beings who have decided they want to cultivate dhyana.

”World Honored One, if such evil demons or their retinues want to harm or disturb these good people, we will smash their heads to smithereens with our vajra pestles. We will always help these people to accomplish what they want.”

  • Vô-Lượng Thánh-Hiền Đồng Bảo-Hộ Chơn-Nhân Tu-Trì Tâm-Chú
  • – Khi Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni nói xong, có vô-số thần Kim-Cang ở trong Giáo-Hội, hiệp-chưởng đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nghe qua lời Phật dạy, chúng tôi nguyện thành tâm bảo-hộ những người tu hạnh Bồ-Đề.
  • Các vị Trời Phạm-Vương, Đế-Thích, Tứ-Thiên-Vương hiệp-chưởng cung kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nghe qua lời Phật dạy, có nhiều người hiền-đức chơn-chánh tu hạnh Bồ-Đề, chuyên trì Phật đảnh Tâm-chú, chúng tôi nguyện hết lòng bảo-hộ những người được như-ý sở-cầu.
  • Có vô-lượng Dạ-xoa đại-tướng, La-Sát Vươngg, Phú-đàn-na vương, Cưu-bàn-trà, Tỳ-xá-giá vương, chư đại Quỉ-vương, Tân-na, Dạ-ca, và các Quỉ-Soái đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chúng tôi xin nguyện ủng-hộ những người thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thành-tựu được hạnh Bồ-Đề viên-mãn.
  • Có vô-lượng Nhựt Thiên-tử, Nguyệt Thiên-tử, Phong-Sư, Vân-Sư, Võ-Sư, Lôi-Sư, Điện-Bá, chư Thần-quan chủ về niên tuế, các vị Tinh-tú và quyến-thuộc ở trong Giáo-Hội đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức-Thế-Tôn! Chúng tôi nguyện ủng-hộ những người chơn-tu trì Tâm-chú, an-lập Đạo-Tràng, thoát khỏi các nạn nguy-hiểm sợ-hãi.
  • Có vô-lượng Vô-Sắc-Thiên, cho tới Sơn-thần, Hải-thần, Phong-thần, các vị thần-kỳ ở dưới nước, trên bờ hoặc giữa hư-không đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chúng tôi nguyện bảo-hộ những người chơn-tu trì Tâm-chú, thoát khỏi các ma-chướng, thành đạo Bồ-Đề vĩnh-cửu.
  • Khi ấy Bồ-Tát Kim-Cang Tạng Vương và vô-số Hằng-sa quyến-thuộc ở trong Đại-Hội đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức-Thế-Tôn! Như công-hạnh sở-tu của chúng tôi thành đạo Bồ-Đề đã lâu, nhưng không chịu nhập Niết-Bàn, tùy thuận theo Phật-đảnh Tâm-chú, ủng-hộ những người có đức-độ tu-hành chánh-định trong thời-kỳ mạt-pháp.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Những người phát Bồ-Đề Tâm chuyên-trì Tâm-chú, cầu nhập chánh-định thì ở Đạo-Tràng, hoặc kinh-hành ở các chỗ, hoặc ở chốn tụ-lạc, chúng tôi thường theo những người ấy, hết lòng bảo hộ, dầu trời Đại Tự-Tại muốn ngăn-trở cũng không thế nào được, Thiên-Ma Ba-Tuần cho tới các hung-thần độc-quỉ đều tránh xa, ngoại-trừ vị nào đã phục-thiện, phát nguyện tu-hành và hộ-trì Phật-pháp mới được gần với tinh-thần cứu-giúp.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Các Ma-vương, ma-chúa và quyến-thuộc muốn xâm-nhập phá-phách nhiễu-hại người chơn-tu trì-chú, chúng tôi dùng oai-lực thần-thông đánh tan ma-chúng, lại có dòng dõi Kim-Cang Mật-Tích đập nát ma-chúng thành bụi, để bảo-hộ những người chơn-tu trì-chú được tùy tâm mãn-nguyện.

 

說是語已。會中無量百千金剛。一時佛前合

shuō    shì   yǔ    yǐ              huì  zhōng  wú   liàng bǎi   qiān    jīn    gāng               yì    shí    fó    qián     hé

Thuyết thị ngữ dĩ,             hội-trung  vô-luợng   bá  thiên  Kim-Cang,           nhứt thời Phật tiền,  hiệp

 

頂禮。而白佛言。如佛所說。我當誠心保護

zhǎng      dǐng  lǐ             ér   bái     fó    yán             rú     fó   suǒ   shuō         wǒ dāng chéng  xīn   bǎo   hù

chưởng  đảnh lễ,       nhi bạch Phật ngôn:       Như Phật sở thuyết,    ngã đương thành-tâm, bảo-hộ

 

如是修菩提者。爾時 王、 釋、四天大王。

rú    shì   xiū    pú  tí   zhě            ěr   shí     fàn  wáng        bìng  tiān    dì     shì           sì  tiān    dà   wáng

như thị   Tu-Bồ-Đề  giả.          Nhĩ thời Phạm-Vương,  tịnh Thiên- Đế-Thích,    Tứ- Thiên -Đại-Vương,

 

亦於佛前 同時頂禮。而白佛言。審有如是 修學善人。

yì    yú    fó   qián  tóng  shí  dǐng  lǐ            ér  bái    fó    yán         shěn yǒu  rú   shì   xiū xué  shàn  rén

diệc ư Phật tiền, đồng thời đảnh lễ,     nhi bạch Phật ngôn:   Thẩm hữu như thị, tu học thiện-nhân,

 

心至 護。令其一生 所作 如願。復有無

wǒ   dāng    jìn  xīn    zhì chéng  bǎo  hù            lìng  qí    yì   shēng suǒ  zuò  rú  yuàn           fù   yǒu   wú

ngã đương tận-tâm, chí thành bảo-hộ,        linh  kỳ nhứt sanh, sở tác như nguyện.     Phục hữu vô-

 

   藥叉大將、諸羅剎王、富單那王、鳩槃茶王、毗

liàng    yào chā    dà  jiàng       zhū   luó chà wáng        fù   dān nà  wáng         jiū pán chá wáng         pí

lượng, Dạ-xoa đại-tướng,    chư La-Sát vương,    Phú-đàn-na vương,  Cưu-bàn-trà vương,    Tỳ-

 

舍遮王、頻那夜迦、諸大鬼王、及諸鬼帥。亦於佛前

shè zhē wáng        pín   nà    yè  jiā           zhū  dà  guǐ  wáng         jí   zhū   guǐ shuài         yì   yú   fó   qián

xá-giá vương,   Tần-na,   Dạ-ca,         chư Đại-quỉ vương,     cập chư Quỉ-Soái,       diệc ư Phật tiền,

 

頂禮。我亦誓願 護持是人。令菩提心 速得圓

hé      zhǎng    dǐng   lǐ           wǒ  yì   shì  yuàn       hù chí shì   rén            lìng pú   tí   xīn        sù   dé  yuán

hiệp chưởng đảnh lễ;        Ngã diệc thệ-nguyện hộ-trì thị nhân,         linh Bồ-Đề tâm,    tốc đắc viên-

 

滿。復 子。風 師。雲師雷師。

mǎn          fù   yǒu    wú  liàng    rì      yuè    tiān    zǐ         fēng   shī     yǔ  shī            yún shī    léi   shī

mãn.     Phục hữu vô-lượng Nhựt-Nguyệt Thiên-Tử,   Phong-Sư  Vũ – Sư,          Vân – Sư Lôi – Sư,

 

電伯等。年歲巡官。諸星 屬。亦於會中 頂禮佛

bìng diàn bó  děng        nián suì  xún  guān      zhū xīng   juàn    shǔ          yì  yú   huì zhōng    dǐng  lǐ   fó

tinh Điện-bá đẳng,     Niên tuế tuần quan,   chư tinh quyến-thuộc,   diệc  ư  hội-trung,  đảnh lễ Phật

 

足。而白佛言。我亦保護 是修行人。安立道場。得無

zú             ér  bái   fó    yán          wǒ  yì     bǎo hù     shì xiū xíng  rén           ān   lì   dào  chǎng       dé   wú

túc,      nhi bạch Phật ngôn:    Ngã diệc bảo-hộ,  thị tu-hành nhân,        an-lập Đạo-Tràng,      đắc vô

 

所畏。復 無量 山神 海神。一切 土地 水陸 空行。

suǒ  wèi         fù     yǒu    wú   liàng  shān shén  hǎi shén          yí    qiè     tǔ    dì    shuǐ  lù      kōng xíng

sở-úy.         Phục hữu vô-lượng Sơn-thần, Hải-thần,      nhứt thiết Thổ-địa,  Thủy-lục, Không-hành,

 

萬物精祇。   王。無色界天。於如來前。同時

wàn wù  jīng  qí            bìng  fēng   shén  wáng      wú   sè    jiè    tiān         yú   rú   lái  qián        tóng  shí

vạn vật tinh-kỳ,          Tinh-Phong Thần-Vương, Vô-Sắc-Giới Thiên,     ư Như-Lai tiền,       đồng thời

 

稽首而白佛言。我亦保護是修行人。得成菩提。永

qǐ   shǒu  ér    bái     fó    yán           wǒ yì    bǎo   hù shì  xiū   xíng  rén             dé chéng  pú   tí           yǒng

khể-thủ, nhi bạch Phật ngôn:    Ngã diệc bảo-hộ, thị  tu-hành nhân,         đắc thành Bồ-Đề,        vĩnh

 

無魔事。爾時八萬四千那由他河沙俱胝 金剛藏

wú   mó shì              ěr   shí    bā    wàn   sì  qiān     nà  yóu  tā     héng  hé  shā     jù zhī       jīn  gāng  zàng

vô   ma-sự.          Nhĩ thời  bát  vạn  tứ thiên,     Na–do-tha     Hằng–hà-sa   cu-đê,    Kim-Cang Tạng-

 

薩。在大會中。即從座起。頂禮佛足而白佛言。

wáng    pú    sà         zài   dà   huì zhōng         jí cóng zuò qǐ              dǐng  lǐ   fó    zú     ér   bái   fó   yán

Vương Bồ-Tát,       tại  đại  hội trung,      tức tùng tọa khởi,      đảnh lễ Phật túc nhi bạch Phật ngôn:

 

世尊。如我 等輩 所修功業。久成菩提。不取涅槃。

 

shì   zūn          rú    wǒ   děng bèi    suǒ  xiū   gōng    yè         jiǔ chéng  pú   tí             bù  qǔ    niè  pán

Thế-Tôn!        Như ngã đẳng bối, sở  tu  công-nghiệp,    cữu thành Bồ-Đề,        bất thủ Niết-Bàn,

 

  咒。救護末世修三摩地正 修行者。世尊。如

cháng    suí     cǐ   zhòu         jiù   hù   mò   shì  xiū   sān  mó   dì   zhèng xiū xíng zhě       shì   zūn          rú

thường tùy thử  chú,       cứu   hộ  mạt  thế,  tu  tam-ma-địa,  chánh tu hành giả.    Thế-Tôn!     Như

 

是修心求正定人。若在道場 及餘經行。乃至散心

shì   xiū  xīn  qiú  zhèng  dìng  rén        ruò    zài  dào  chǎng     jí     yú   jīng xíng           nǎi   zhì  sàn   xīn

thị  tu  tâm, cầu chánh-định nhân,   nhược tại Đạo-Tràng, cập  dư  kinh hành,        nãi  chí  tán  tâm,

 

遊戲聚落。我等徒眾。常    侍衛此人。縱令

yóu  xì    jù    luò         wǒ  děng tú   zhòng      cháng     dāng   suí    cóng    shì  wèi  cǐ    rén        zòng lìng

du   hí   tụ   lạc,         ngã đẳng đồ chúng,    thường đương tùy tùng     thị vệ thử nhân.      Túng lịnh

 

魔王 大自在天。求其方便。終不可得。諸小鬼神。

mó  wáng     dà     zì  zài   tiān          qiú   qí  fāng  biàn       zhōng  bù   kě   dé         zhū  xiǎo  guǐ  shén

ma vương, đại   tự-tại  thiên,        cầu kỳ phương-tiện, chung bất khả đắc,      chư tiểu  quỉ   thần,

 

去此善人十由旬外。除彼發心樂修禪者。世尊。

qù     cǐ    shàn  rén    shí   yóu  xún   wài          chú    bǐ    fā     xīn     yào xiū  chán   zhě          shì     zūn

khứ thử thiện nhân, thập do-tuần ngoại,      trừ    bỉ   phát  tâm,   lạc  tu  thiền  giả.         Thế – Tôn!

 

如是惡魔 若魔 眷屬。欲來侵擾 是善人者。我以寶

rú     shì     è    mó      ruò    mó   juàn   shǔ           yù   lái    qīn   rǎo      shì  shàn  rén  zhě          wǒ   yǐ   bǎo

Như thị    Ác-ma, nhược ma quyến-thuộc,       dục  lai  xâm-nhiểu, thị thiện nhân giả,       ngã dĩ  bửu

 

杵殞碎其首。猶如微塵。令此人。所作如願。

chǔ yǔn  suì    qí   shǒu        yóu  rú  wéi chén        héng ling  cǐ   rén         suǒ zuò    rú   yuàn

sử, vẫn toái   kỳ   thủ,        do  như  vi  trần,      hằng lịnh thử nhân,    sở  tác  như nguyện.

 

  1. 19. Ananda is Grateful for the Instruction and Asks about the Position of Dhyana

Then Ananda arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “Now that we who are stupid and slow, who are fond of erudition but have not sought to cease the outflows of our minds, have received the Buddha’s compassionate instructions and have attained the proper means to become infused with cultivation, we experience joy in body and mind and obtain tremendous benefit.

”World Honored One, for one who cultivates in this way and is certified as having attained the Buddha’s samadhi, but who has not yet reached Nirvana, what is meant by the level of ‘dry wisdom’? What are the ‘forty-four minds’? What is the sequence in which one cultivates till one reaches one’s goal? What place must one reach to be said to have ‘entered the grounds’? And what is meant by a Bodhisattva of ‘equal enlightenment’?”

Having said this, he made a full prostration, and then the great assembly single-mindedly awaited the sound of the Buddha’s compassionate voice as they gazed up unblinking with respectful admiration.

  • Ngài A-Nan Cầu Như-Lai Chơn-Thiệt Chánh-Định.
  • Ngài A-Nan từ chỗ ngồi đứng dậy, hiệp-chưởng cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi còn mê-muội, ham nghe nhiều nên các thứ lậu-tâm chưa dứt, được phước-duyên nhờ Đức Thế-Tôn từ-bi dạy-dỗ, tỏ-ngộ pháp tu chánh-định, thân-tâm thanh-thoát, lợi-ích vô-cùng.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi xin hỏi: Tu pháp chánh-định của Phật như vậy, nhưng khi chưa vào được cảnh-trí Niết-Bàn thì thế nào gọi là Huệ-can? Thập-tín, thập-trụ, thập-hạnh, thập hồi-hướng, và tứ gia-hạnh, tất cả 44 thứ Bồ-Tát Tâm ấy tiệm-thứ thế nào mới gọi là tu hạnh Bồ-Tát? Tu tới quả-vị nào gọi là Thập-địa và Đẳng-Giác Bồ-Tát?
  • Ông A-Nan nói xong, gieo năm vóc xuống đất đảnh lễ Phật. Tất cả Đại-chúng đều nhứt tâm trông-chờ tiếng nói từ-bi giáo-hóa của Đức Như-Lai

 

阿難即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我輩愚鈍。好

ē    nán   jí   cóng  zuò  qǐ            dǐng  lǐ   fó    zú           ér    bái    fó    yán         wǒ  bèi   yú  dùn        hào

A-Nan  tức tùng tòa khởi,       đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:     Ngã bối ngu-độn,      háo

 

為多聞。於諸漏心未求出離。蒙佛慈誨。得正熏修。

wéi  duō wén         yú  zhū   lòu   xīn wéi  qiú  chū   lí         méng  fó   cí    huǐ         dé zhèng xūn xiū

vi   đa   văn,         ư  chư  lậu  tâm,  vị  cầu  xuất  ly.       Mông Phật từ hối,     đắc chánh huân-tu,

 

身心 快然。獲大饒益。世尊。如是修證佛三摩

shēn xīn       kuài    rán           huò  dà     ráo     yì            shì   zūn             rú  shì    xiū  zhèng  fó    sān   mó

thân tâm khoái nhiên,        hoạch đại nhiêu-ích.        Thế-Tôn!          Như thị tu chứng Phật Tam-ma-

 

地。未到涅槃。云何名為乾慧之地。四十四心。至何

dì             wèi dào niè pán           yún  hé míng wéi   gān  huì  zhī   dì            sì   shí    sì    xīn          zhì   hé

địa,         vị  đáo  Niết-Bàn,       vân-hà  danh  vi,  căn-huệ chi địa,           tứ thập tứ tâm,          chí   hà

 

漸次。得修行目。詣何 所。名入地中。云何名為

jiàn   cì          dé   xiū  xíng  mù            yì    hé     fāng     suǒ        míng rù     dì zhōng       yún hé míng wéi

tiệm thứ,      đắc tu  hành mục?       Nghệ hà  phương sở,    danh nhập địa trung,     vân hà danh vi

 

等覺菩薩。作是語已。五體投地。大眾 一心。佇佛

děng  jué  pú   sà           zuò  shì  yǔ   yǐ             wǔ    tǐ   tóu   dì           dà  zhòng     yì    xīn            zhù   fó

Đẳng-Giác Bồ-Tát?    Tát  thị  ngữ  dĩ,          ngũ-thể đầu-địa,        đại-chúng nhứt  tâm,        trử  Phật

 

慈音。瞪      仰。

cí     yīn         dèng   méng   zhān   yǎng 。

từ   âm,         trừng mông chiêm-ngưỡng.

 

  1. 20. The Thus Come One Answers with Instruction in the Arisal of Conditions

At that time the World Honored One praised Ananda, saying, “Good indeed, good indeed, that you can for the sake of the entire great assembly and those beings in the final age who cultivate samadhi and seek the great vehicle, ask to have explained and revealed the unsurpassed proper path of cultivation that takes one from the level of an ordinary person to final Parinirvana. Listen attentively, and I will speak about it for you.” Ananda and everyone in the assembly placed their palms together, cleansed their minds, and silently waited to receive the teaching.

The Buddha said, “Ananda, you should know that the wonderful nature is perfect and bright, apart from all names and appearances. Basically there is no world, nor are there any living beings.

”Because of falseness, there is production. Because of production, there is extinction. The names ‘production’ and ‘extinction’ are false.

”When the false is extinguished, there is truth, which is called the Thus Come One’s Unsurpassed Bodhi and Great Nirvana: those are names for two kinds of turning around.

”Ananda, you now wish to cultivate true samadhi and arrive directly at the Thus Come One’s parinirvana. First, you should recognize the two upside-down causes of living beings and the world. If this upside-down state is not produced, then there is the Thus Come One’s true samadhi.

  • Phật Hiển-Minh Hai Nhân Điên-Đảo: Chúng-Sanh và Thế-Giới
  • Khi ấy, Đức Phật khen ngài A-Nan: Lành thay! Ta vì Đại-chúng trong Giáo-Hội, nhứt thiết chúng-sanh ở vị-lai và những người tu pháp chánh-định, cần cầu Đại-thừa, khởi từ địa-vị phàm phu cho tới cảnh-trí Niết-Bàn, Ta khai-thị pháp-môn tu-hành chơn-chánh giải-thoát cao-cả. Vậy hãy tịnh-tâm nghe hiểu chánh-pháp Như-Lai.
  • Ngài A-Nan và Đại-chúng lặng-thinh, hiệp-chưởng hướng Phật, tịnh-tâm vâng-lời Phật-chỉ.
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tự-Tánh viên-minh diệu-tịnh ly tất-cả danh-tướng, gốc không có chúng-sanh, cũng không có thế-giới, nhưng vì trong lúc tối-sơ, khởi niệm vô-minh vọng-động mà có sanh, có sanh thì có diệt, vì có sanh diệt mới gọi là “vọng”, khi hết vọng thì gọi là “chơn”. Đó là hai quả chuyển-y: Vô-Thượng Bồ-Đề và Đại Niết-Bàn của Như-Lai.
  • A-Nan! Nay ông phát Tâm Bồ-Tát, muốn tu Như-Lai chơn-thiệt chánh-định để vào cảnh trí Đại Niết-Bàn của Như-Lai thì trước hết phải hiểu rõ hai nhân điên-đảo: chúng-sanh và thế-giới. Nếu hai nhân điên-đảo ấy dứt-sạch thì Như-Lai chơn-thiệt chánh-định thật hiện.

 

爾時世尊讚阿難言。善哉善哉。汝等乃能普為大眾。

ěr   shí    shì    zūn zàn   ē    nán  yán         shàn zāi  shàn zāi          rǔ  děng nǎi  néng  pǔ   wèi dà  zhòng

Nhĩ thời Thế-Tôn tán A-Nan ngôn:      Thiện-tai! Thiện-tai!    Nhữ đẳng nãi năng, phổ vị đại-chúng,

 

及諸末世  一切 生。修三摩地求大乘者。從於凡夫

jí    zhū   mò   shì       yí   qiè  zhòng  shēng     xiū sān  mó    dì     qiú dà chéng zhě       cóng  yú  fán   fū

cập chư mạt thế, nhứt-thiết chúng-sanh,   tu Tam-ma- địa,    cầu Đại-thừa giả,      tùng ư phàm-phu

 

 

槃。懸 示無上  修行路。汝今諦聽。當 

zhōng  dà   niè   pán          xuán  shì wú shàng   zhèng xiū  xíng  lù          rǔ   jīn   dì    tīng          dāng   wèi

chung Đại-Niết-Bàn,     huyền thị vô-thượng, chánh tu hành lộ,    nhữ kim   đề thính,       đương vị

 

說。阿難大眾。合      心。默然受教。佛  言。

rǔ     shuō         ē    nán  dà   zhòng        hé    zhǎng   kū      xīn         mò   rán  shòu  jiào        fó      yán

nhữ thuyết:    A-Nan, Đại-chúng      hiệp chưởng khóa tâm,     mặc-nhiên thọ giáo.    Phật ngôn:

 

阿難。當知妙性圓明。離諸名相。本來無有世界

ē     nán          dāng   zhī   miào xìng  yuán míng       lí    zhū míng  xiàng         běn  lái   wú   yǒu   shì   jiè

A-Nan!         Đương tri  Diệu-Tánh viên-minh,      ly chư danh-tướng,       bổn-lai   vô  hữu   thế-giới

 

  生。因 生。因生有滅。生 妄。滅妄名

zhòng shēng      yīn   wàng  yǒu  shēng     yīn shēng yǒu miè       shēng  miè  míng  wàng  miè wàng míng

chúng-sanh.   Nhân vọng hữu sanh,   nhân sanh hữu diệt,   sanh-diệt danh-vọng.   diệt vọng danh  

 

。是稱如來 無上 菩提。及大涅槃。二轉 依號。

zhēn        shì chēng rú   lái       wú  shàng     pú   tí            jí     dà   niè  pán           èr   zhuǎn    yī    hào

chơn,     thị xưng Như-Lai    Vô-Thượng  Bồ-Đề,       cập Đại-Niết-Bàn,          nhị chuyển  y  hiệu.  

 

阿難。汝今欲修三摩地。直詣如來大涅槃者。先當

ē    nán             rǔ   jīn    yù xiū  zhēn sān   mó   dì          zhí   yì     rú   lái    dà   niè  pán  zhě      xiān  dāng

A-Nan!           nhữ kim dục tu chơn Tam-ma-địa,     trực nghệ Như-Lai Đại Niết-Bàn giả,  tiên đương

 

識此  眾生 世界   倒因。倒不生。斯則如來

zhì    cǐ   zhòng shēng  shì  jiè        èr   diān  dǎo   yīn       diān  dǎo bù  shēng         sī    zé    rú   lái  zhēn

thức thử,chúng-sanh thế-giới, nhị điên-đảo nhân,      điên-đảo bất sanh,     tứ   tắc   Như-Lai,  chơn

 

三摩地。

sān  mó   dì

Tam-ma-địa.

 

  1. 21. ”Ananda, what is meant by the upside-down state of living beings? Ananda, the reason that the nature of the mind is bright is that the nature itself is the perfection of brightness. By adding brightness, another nature arises, and from that false nature, views are produced, so that from absolute nothingness comes ultimate existence.

”All that exists comes from this; every cause in fact has no cause. Subjective reliance on objective appearances is basically groundless. Thus, upon what is fundamentally unreliable, one sets up the world and living beings.

”Confusion about one’s basic, perfect understanding results in the arising of falseness. The nature of falseness is devoid of substance; it is not something which can be relied upon.

”One may wish to return to the truth, but that wish for the truth is already a falseness. The real nature of true suchness is not a truth that one can seek to return to. By doing so one misses the mark.

”What basically is not produced, what basically does not dwell, what basically is not the mind, and what basically are not dharmas arise through interaction. As they arise more and more strongly, they form the propensity to create karma. Similar karma sets up a mutual stimulus. Because of the karma thus generated, there is mutual production and mutual extinction. That is the reason for the upside-down state of living beings.

  • A-Nan! Vì sao gọi là nhân chúng-sanh điên-đảo?
  • A-Nan! Tự-Tánh của Tâm Bổn-Giác Chơn-Như, luôn luôn tròn sáng nhưng vì không biết gìn-giữ để nhân vọng mà hiện ra tánh vọng, nhân tánh vọng mà thấy vọng, từ chỗ “không” thành lập chỗ “Hữu”, các bổn-hữu, sở-hữu đều chẳng phải là tướng năng nhân, sở nhân cho tới các chỗ năng-trụ, sở-trụ đều chẳng có tự-thể, chỉ tại vô-minh mà kiến-lập chúng-sanh và thế-giới. Vì mê Tự-tánh viên-minh mới phát khởi hư-vọng, tánh vọng không có tự-thể, cũng không có sở-y. Nếu muốn phục chơn thì nên hiểu rõ dục ý là vọng-tưởng, chớ chẳng phải Tự-Tánh Chơn-Như. Nếu chẳng phải tự-tánh Chơn-Như mà muốn phục chơn thì chỉ là hư-vọng, không có sanh, trụ, tâm-pháp chi cả. Hư-vọng đã sanh thì huân-tập phát ra nghiệp và chiêu-cảm lẫn nhau thành nghiệp-cảm tương-sanh tương-diệt, do đó chúng-sanh điên-đảo.

 

阿難。云何名為眾 倒。阿難。由性明心。性明

ē    nán           yún hé míng wéi zhòng shēng diān  dǎo          ē   nán          yóu xìng míng xīn       xìng míng

A-Nan!          Vân hà danh vi, chúng-sanh điên-đảo?        A-Nan         do tánh minh tâm,    tánh minh

 

圓故。因明發性。性妄見生。從畢竟無。成究竟

yuán gù           yīn  míng   fā    xìng        xìng wàng jiàn shēng        cóng  bì   jìng   wú        chéng  jiū   jìng

viên cố,        nhân minh phát tánh,     tánh vọng kiến sanh,       tùng  tất  kiến vô,       thành cứu kiến

 

有。此有所有。非因所因。住所住相。了無根本。本

yǒu          cǐ   yǒu  suǒ  yǒu         fēi  yīn   suǒ  yīn         zhù  suǒ zhù xiàng       liǎo wú  gēn běn           běn

hữu,       Thử hữu sở hữu,      phi nhân sở nhân,      trụ sở  trụ tướng,       liễu vô căn bản,          bổn

 

此無住。建立世界。及諸 眾生。迷本圓明。是生虛

cǐ    wú   zhù          jiàn   lì    shì   jiè            jí    zhū  zhòng shēng        mí běn  yuán míng       shì shēng xū

thử  vô  trụ,          kiến-lập thế-giới,       cập chư chúng-sanh;      Mê bổn viên-minh,      thị sanh hư-

 

妄。妄性無體。非有所依。將  。欲已非

wàng      wàng xìng wú   tǐ         fēi   yǒu  suǒ   yī          jiāng   yù     fù    zhēn         yù zhēn yǐ fēi zhēn

vọng,    vọng tánh  vô  thể,      phi  hữu  sở  y,         Tương dục phục chơn,   dục chơn dĩ  phi chơn

 

如性。非求復。宛成 非相。非生非住。非心非

zhēn   rú   xìng        fēi  zhēn qiú   fù           wǎn chéng  fēi xiàng        fēi shēng  fēi  zhù          fēi   xīn   fēi

chơn như tánh,   phi chơn cầu phục,    uyển thành phi tướng,     phi sanh phi trụ,         phi  tâm  phi

 

 

法。轉發生。生力發明。熏以成業。同業

fǎ             zhǎn  zhuǎn    fā   shēng         shēng  lì     fā    míng          xūn    yǐ   chéng   yè            tóng   yè

pháp,    triển chuyển phát sanh,         sanh lực phát minh,        huân  dĩ  thành nghiệp.   Đồng nghiệp

 

相感。因有感業相滅相生。由是故有眾

xiāng    gǎn               yīn   yǒu   gǎn    yè     xiāng miè  xiāng shēng               yóu    shì     gù     yǒu  zhòng

tương cảm,        nhân hữu cảm nghiệp, tương diệt tương sanh.               Do    thị     cố   hữu chúng-

 

倒。

shēng diān dǎo

sanh điên-đảo.

 

22.”Ananda, what is meant by the upside-down state of the world? All that exists comes from this; the world is set up because of the false arising of sections and shares. Every cause in fact has no cause; everything that is dependent has nothing on which it is dependent, and so it shifts and slides and is unreliable. Because of this, the world of the three periods of time and four directions comes into being. Their union and interaction bring about changes which result in the twelve categories of living beings.

”That is why, in this world, movement brings about sounds, sounds bring about forms, forms bring about smells, smells bring about contact, contact brings about tastes, and tastes bring about awareness of dharmas. The random false thinking resulting from these six creates karma, and this continuous revolving becomes the cause of twelve different categories.

”And so, in the world, sounds, smells, tastes, contact, and the like, are each transformed throughout the twelve categories to make one complete cycle.

1.”The appearance of being upside down is based on this continuous process. Therefore, in the world there are those born from eggs, those born from wombs, those born from moisture, those born by transformation, those with form, those without form, those with thought, those without thought, those not totally endowed with form, those not totally lacking form, those not totally endowed with thought, and those not totally lacking thought.

  • A-Nan! Vì sao gọi là nhân thế-giới điên-đảo? Các bổn-hữu sở-hữu vọng-sanh thân-căn phân-đoạn, do đó vọng-lập giới-hạn, nhưng vốn không có nhân để làm sở-sanh, cũng không có quả để làm sở-trụ, chỉ tại vọng-niệm sanh-diệt luân-chuyển mà có thế-giới điên-đảo. Tam thế tứ phương hòa-hiệp lẫn nhau phát khởi 12 loài chúng-sanh. Thế-giới nhân động có tiếng, nhân tiếng có sắc, nhân sắc có hương, nhân hương có xúc, nhân xúc có vị, nhân vị có pháp. Sáu món nhiễm-vọng huân-tập thành trần-nghiệp phân ra 12 vị trí, nên có luân-chuyển. Ở thế-gian sáu món nhiễm-vọng với 12 vị-trí đối-đải nhau, biến-hiện, xây-vần và do các tướng điên-đảo của căn trần luân-chuyển mà thành thế-giới có 12 loài: thai-sanh, noãn-sanh, thấp-sanh, hóa-sanh, hữu-sắc, vô-sắc, hữu-tưởng, vô-tưởng phi hữu-sắc, phi vô-sắc, phi hữu-tưởng, phi vô-tưởng.

 

阿難。云何名為世界倒。是有所有。分段妄生。

ē    nán            yún  hé  míng  wéi shì   jiè    diān  dǎo          shì  yǒu  suǒ  yǒu         fēn duàn wàng shēng

A-Nan!           Vân  hà  danh  vi   thế-giới điên-đảo?       Thị  hữu sở hữu,        phân đoạn vọng sanh,

 

因此界立。非因所因。無住所住。遷流不住。因此世

yīn    cǐ     jiè     lì          fēi  yīn  suǒ   yīn        wú   zhù  suǒ  zhù         qiān  liú   bú  zhù         yīn   cǐ    shì

nhân thử giới lập,      phi nhân sở nhân,     vô  trụ  sở  trụ,            thiên lưu bất trụ,       nhân thử thế

 

成。三 方。和合 涉。變

chéng       sān    shì     sì    fāng          hé    hé     xiāng  shè           biàn  huà  zhòng  shēng  chéng   shí      èr

thành.    Tam  thế  tứ phương,       hòa hiệp tương-hiệp,       biến hóa chúng-sanh  thành  thập   nhị

 

類。是故世界因動 有聲。因聲有色。因色有香。

lèi            shì   gù     shì   jiè    yīn  dòng    yǒu shēng         yīn shēng  yǒu  sè          yīn   sè    yǒu   xiāng

loại.        Thị  cố   thế-giới, nhân động  hữu thinh,      nhân thinh hữu sắc,      nhân sắc hữu hương,

 

香有觸。因觸有味。因味知法。六亂妄想

yīn      xiāng   yǒu  chù             yīn    chù   yǒu wèi             yīn    wèi  zhī     fǎ               liù luàn  wàng xiǎng

nhân hương hữu xúc,           nhân  xúc  hữu  vị,            nhân  vị   tri    pháp,         lục loạn vọng-tưởng,

 

業性故。十二區分由此輪轉。是故世間聲

chéng     yè    xìng   gù            shí       èr    qū     fēn    yóu    cǐ    lún  zhuǎn            shì    gù    shì   jiān  shēng

thành nghiệp tánh cố,          thập  nhị   khu  phân,  do thử luân-chuyển;          Thị  cố    thế-gian, thinh

 

香味觸。窮十二變   為一旋復。乘        

xiāng wèi chù      qióng shí  èr   biàn    wéi    yì   xuán   fù         chéng   cǐ  lún  zhuǎn     diān   dǎo   xiàng

hương vị xúc,    cùng thập nhị biến, vi nhứt truyền phục.   Thừa thử luân-chuyển, điên-đảo tương-

 

故。是有世界卵生、胎生、濕生、化生、有色、無

gù            shì  yǒu  shì   jiè   luǎn shēng       tāi  shēng        shī shēng         huà shēng        yǒu  sè            wú

cố,          thị hữu  thế-giới, noãn sanh     thai sanh,       thấp sanh      hóa sanh,        hữu-sắc,        vô-

 

色、有想、無想、若非有色、若非無色、若非有

sè             yǒu xiǎng         wú xiǎng           ruò    fēi   yǒu   sè             ruò  fēi    wú   sè             ruò  fēi   yǒu

sắc,        hữu-tưởng,    vô-tưởng,       nhược phi hữu-sắc,      nhược phi  vô-sắc,     nhược phi hữu-

 

想、若   無想。

xiǎng       ruò     fēi  wú   xiǎng

tưởng,  nhược phi vô-tưởng.

 

2.“Ananda, through a continuous process of falseness, the upside-down state of movement occurs in this world. It unites with energy to become eighty four thousand kinds of random thoughts that either fly or sink. From this there come into being the egg kalalas which multiply throughout the lands in the form of fish, birds, amphibians, and reptiles, so that their kinds abound.

  • A-Nan! Thế-giới hư-vọng luân-hồi, gốc vọng-động điên-đảo, hiệp vọng-khí thành vô-số loạn-tưởng bổng-trầm, nên yết-la-lam lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài cá, chim, rùa, rắn.

 

阿難。由因世界 虛妄輪迴  倒故。和合氣成八萬

ē    nán           yóu yīn   shì   jiè    xū wàng  lún  huí  dòng  diān  dǎo  gù          hé   hé    qì  chéng  bā   wàn

A-Nan!         Do nhân thế-giới, hư-vọng luân-hồi, động điên-đảo cố,      hòa-hiệp khí thành bát vạn

 

四千 飛沈亂想。如是故有 卵羯邏藍。流 土。魚

sì   qiān    fēi chén luàn  xiǎng       rú   shì   gù   yǒu  luǎn  jié  luó  lán          liú  zhuǎn   guó   dù         yú

tứ thiên, phi trầm loạn tưởng,  như thị  cố  hữu, noãn yết-la-lam,         lưu chuyển quốc-độ,    ngư

 

鳥龜蛇。其類充塞。

niǎo  guī  shé         qí     lèi chōng sè

điểu qui xà,           lỳ loại sung-tắc.

 

3.”Through a continuous process of defilement, the upside-down state of desire occurs in this world. It unites with stimulation to become eighty four thousand kinds of random thoughts that are either upright or perverse. From this there come into being the womb arbudas, which multiply throughout the world in the form of humans, animals, dragons, and immortals until their kinds abound.

  • Thế-giới tạp-nhiễm luân-hồi, gốc ái-dục điên-đảo, hiệp tìmh cảm thành vô-số loạn-tưởng ngang trái, nên ác-bồ-đàm lưu-chuyển khắp-xứ, do đó có loài Tiên Người rồng súc-vật.

 

由因世界 雜染輪迴 倒故。和合滋成 八萬四千

yóu  yīn   shì   jiè       zá   rǎn    lún   huí     yù    diān  dǎo gù           hé    hé   zī   chéng    bā   wàn sì    qiān

Do nhân thế-giới,  tạp nhiễm luân-hồi,  dục điên-đảo cố,         hòa-hiệp tư thành,  bát  vạn  tứ  thiên,

 

  想。如是故有胎遏蒲曇。流 土。人畜

héng   shù  luàn  xiǎng         rú   shì   gù  yǒu   tāi    è    pú   tán          liú  zhuǎn   guó   dù           rén   chù

hoành thụ loạn-tưởng,     như thị cố hữu,  thai ác-bồ-đàm,        lưu-chuyển quốc-độ,       nhân súc

 

龍仙。其類充塞。

lóng xiān        qí    lèi  chōng sè

Tiên long,      kỳ loại sung-tắc.

 

4.”Through a continuous process of attachment, the upside-down state of inclination occurs in this world. It unites with warm-both to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that are vacillating and inverted. From this there come into being through moisture the appearance of peshis, which multiply throughout the lands in the form of insects and crawling invertebrates, until their kinds abound.

  • Thế-giới chấp-trước luân-hồi, gốc xu-phụ điên-đảo, hiệp với ấm-khí, thành vô-số loạn-tưởng phiền-phức nên thấp-tướng tế-thi lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài sâu-bọ lúc-nhúc.

 

由因世界  迴。趣倒故。和 八萬四

yóu  yīn   shì   jiè     zhí  zhuó    lún   huí          qù   diān  dǎo gù            hé    hé    nuǎn  chéng  bā  wàn  sì

Do nhân thế-giới, chấp-trước luân-hồi,      thù  điên-đảo  cố,          hòa-hiệp noãn thành, bát vạn tứ

 

    想。如是故有 濕相 。流 轉國 土。含

qiān     fān    fù      luàn   xiǎng      rú   shì   gù  yǒu  shī   xiàng   bì  shī          liú  zhuǎn  guó   dù        hán

thiên, phiền-phức loạn-tưởng,   như thị cố hữu, thấp-tướng, tế-thi,      lưu chuyển quốc-độ,    hàm-

 

動。其類充塞。

chǔn  ruǎn  dòng       qí    lèi chōng sè

xuẩn nhu-động,      kỳ  loại sung-tắc.

 

5.”Through a continuous process of change, the upside-down state of borrowing occurs in this world. It unites with contact to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of new and old. From this there come into being through transformation the appearance of ghanas, which multiply throughout the lands in the form of metamorphic flying and crawling creatures, until their kinds abound.

  • Thế-giới biến-dịch luân-hồi, gốc dối-trá điên-đảo, hiệp ấm-khí, thành vô-số loạn-tưởng tráo-trở, nên chủng-tử hóa-tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài hóa sanh như sâu hóa bướm.

 

由因世界  變易輪迴  倒故。和合 觸成  八萬四千

yóu  yīn   shì   jiè    biàn   yì   lún   huí   jiǎ     diān  dǎo gù          hé    hé    chù chéng   bā  wàn  sì    qiān

Do nhân thế-giới, biến-dịch luân-hồi, giả  điên-đảo  cố,        hòa-hiệp xúc thành, bát vạn tứ thiên,

 

新故亂想。如是故有化相羯南。流轉國土。轉

xīn    gù  luàn   xiǎng          rú    shì    gù    yǒu   huà  xiāng  jié    nán           liú zhuǎn  guó    tǔ          zhuǎn

tân   cố    loạn-tưởng,     như  thị   cố  hữu,  hóa-tướng yết-nam,       lưu-chuyển quốc-độ,    chuyển

 

行。其類充塞。

tuì      fēi   xíng          qí    lèi chōng sè

thoát phi-hành,        kỳ loại sung tắc.

 

6.”Through a continuous process of restraint, the upside-down state of obstruction occurs in this world. It unites with attachment to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of refinement and brilliance. From this there come into being the ghanas of appearance that possess form, which multiply throughout the lands in the form of auspicious and inauspicious essences, until their kinds abound.

  • Thế-giới lưu-ngại luân-hồi, gốc chưởng-kỳ điên-đảo, hiệp tướng sáng thành vô-số loạn-tưởng tinh-vi, nên chủng-tử sắc-tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các tinh-tú kiết-hung.

 

由因世界  留礙輪迴  倒故。和合著成   八萬四千

yóu yīn    shì   jiè     liú    ài    lún   huí   zhàng  diān   dǎo  gù          hé   hé zhuó chéng   bā   wàn  sì  qiān

Do nhân thế-giới, lưu-ngại luân-hồi, chướng điên-đảo cố,      hòa-hiệp trứ thành, bát vạn  tứ  thiên,

 

耀 想。如是故有  色相羯南。流 土。休咎

jīng   yào  luàn   xiǎng        rú   shì   gù  yǒu   sè     xiàng jié nán          liú   zhuǎn  guó  dù          xiū   jiù

tinh-diệu loạn-tưởng,      như thị cố hữu, sắc tướng yết-nam,      lưu-chuyển quốc-độ,     hưu-cữu

 

精明。其類充塞。

jīng míng        qí    lèi chōng sè

tinh-minh,     kỳ  loại sung-tắc.

 

7.”Through a continuous process of annihilation and dispersion, the upside-down state of delusion occurs in this world. It unites with darkness to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of obscurity and hiding. From this there come into being the ghanas of formless beings, which multiply throughout the lands as those that are empty, dispersed, annihilated, and submerged until their kinds abound.

  • Thế-giới tiêu-tán luân-hồi, gốc lầm-lạc điên-đảo, hiệp tướng tối thành vô-số loạn-tưởng mờ-ám, nên chủng-tử vô-sắc không-tản lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài vô-sắc ở giữa hư-không.

 

由因世界  銷散輪迴。惑倒故。和合暗成  八萬四千

yóu  yīn   shì   jiè   xiāo  sàn   lún  huí         huò  diān dǎo  gù           hé   hé   àn  chéng   bā  wàn  sì   qiān

Do nhân thế-giới, tiêu-tản luân-hồi,       hoặc điên-đảo cố,      hòa-hiệp ám thành, bát  vạn  tứ  thiên,

 

陰隱亂想。如是故有 無色羯南。流 土。空  

yīn  yǐn  luàn xiǎng       rú   shì   gù yǒu     wú   sè   jié   nán           liú  zhuǎn  guó   dù          kōng   sàn

ám-ẩn loạn-tưởng,     như thị cố hữu,    vô-sắc  yết-nam,       lưu-chuyển quốc-độ,       không-tản

 

銷沈。其類充塞。

xiāo chén         qí   lèi chōng sè

tiêu-trầm,       kỳ  loại sung-tắc.

 

8.”Through a continuous process of illusory imaginings, the upside-down state of shadows occurs in this world. It unites with memory to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that are hidden and bound up. From this there come into being the ghanas of those with thought, which multiply throughout the lands in the form of spirits, ghosts, and weird essences, until their kinds abound.

  • Thế-giới vọng-động luân-hồi, gốc bóng-dáng điên-đảo, hiệp tướng nhớ thành vô-số loạn-tưởng tiềm-kiết, nên tưởng tướng vô-sắc lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài thần-quỉ yêu-tinh.

 

由因世界  罔象  輪迴。影倒故。和合憶成 八萬四千

yóu yīn    shì   jiè   wǎng xiàng   lún  huí        yǐng diān  dǎo gù           hé   hé   yì  chéng  bā  wàn   sì   qiān

Do nhân thế-giới, võng-tượng luân-hồi,    ảnh điên-đảo cố,       hòa-hiệp ức thành, bát vạn  tứ thiên,

 

潛結  亂想。如是故有  想相  羯南。流 土。神鬼

qián  jié     luàn xiǎng       rú   shì   gù  yǒu   xiǎng xiàng   jié  nán         liú  zhuǎn   guó    dù        shén  guǐ

tiềm-kiết loạn tưởng,     như thị cố hữu, tưởng-tướng yết-nam,    lưu-chuyển quốc-độ,    Thần-Quỉ

 

精靈。其類充塞。

jīng  líng          qí   lèi  chōng sè

tinh-linh,        kỳ loại  sung-tắc.

 

9.”Through a continuous process of dullness and slowness, the upside-down state of stupidity occurs in this world. It unites with obstinacy to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that are dry and attenuated. From this there come into being the ghanas of those without thought, which multiply throughout the lands as their essence and spirit change into earth, wood, metal, or stone, until their kinds abound.

  • Thế-giới xuẩn-động luân-hồi, gốc si-mê điên-đảo, hiệp ngoan-vật thành vô-số loạn-tưởng khô-khan, nên vô tri-giác tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài thổ-mộc kim-thạch.

 

由因世界愚鈍輪迴。癡倒故。和合頑成 八萬四

yóu  yīn   shì   jiè      yú    dùn   lún  huí          chī   diān   dǎo  gù          hé    hé  wán   chéng    bā   wàn   sì

Do nhân thế-giới,   ngu-độn luân-hồi,          si    điên-đảo  cố,       hòa-hiệp ngoan thành bát  vạn   tứ

 

想。如是故有 無想羯南。流轉  國土。精

qiān    kū    gǎo   luàn  xiǎng          rú  shì   gù   yǒu     wú xiǎng jié nán          liú  zhuǎn   guó   dù         jīng

thiên, khô cảo  loạn-tưởng,       như thị  cố  hữu,    vô-tri   yết-nam,       lưu-chuyển quốc-độ,      tinh

 

神化為土木 金石。其類充塞。

shén huà wéi   tǔ   mù    jīn   shí           qí    lèi chōng sè

thần hóa-vi, thổ mộc kim-thạch,       kỳ loại sung-tắc.

 

10.”Through a continuous process of parasitic interaction, the upside-down state of simulation occurs in this world. It unites with defilement to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of according and relying. From this there come into being those not totally endowed with form, who become ghanas of form which multiply throughout the lands until their kinds abound, in such ways as jellyfish that use shrimp for eyes.

  • Thế-giới tương-đải luân-hồi, gốc xảo-nguyệt điên-đảo, hiệp nhiễm-cảnh, thành vô-số loạn-tưởng nhân-y, nên chủng-tử chẳng phải sắc-tướng mà hóa sắc-tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có loài thủy-mẫu như sứa lấy bọt nước làm thân, cho tới các loài vi-trùng nương vật mà sống.

 

由因世界 相待輪迴。偽倒故。和合染成八萬四

yóu  yīn   shì    jiè       xiāng  dài  lún  huí           wěi diān  dǎo   gù          hé    hé     rǎn chéng   bā   wàn   sì

Do nhân thế-giới,     tương-đải luân-hồi,     ngụy điên-đảo cố,        hòa-hiệp nhiễm thành bát vạn tứ

 

因依亂想。如是故有非有色相。成色羯南。流

qiān      yīn  yī   luàn  xiǎng          rú    shì   gù   yǒu   fēi  yǒu   sè   xiàng      chéng  sè    jié  nán            liú

thiên, nhân y  loạn-tưởng,       như  thị  cố  hữu, phi  hữu sắc tướng,    thành-sắc  yết-nam,       lưu-

 

     土。諸水 等。以蝦為目。其類充塞。

zhuǎn     guó   dù         zhū shuǐ  mǔ   děng          yǐ    xiā   wéi  mù          qí   lèi  chōng sè

chuyển quốc-độ,      chư thủy-mẫu đẳng,        dĩ    hà   vi-mục  ,        kỳ loại sung-tắc.

 

11.”Through a continuous process of mutual enticement, an upside-down state of the nature occurs in this world. It unites with mantras to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of beckoning and summoning. From this there come into being those not totally lacking form, who take ghanas which are formless and multiply through out the lands, until their kinds abound, as the hidden beings of mantras and incantations.

  • Thế-giới tương-dẫn luân-hồi, gốc huyễn-mị điên-đảo, hiệp bùa-ngải thành vô-số loạn-tưởng hô-triệu, nên tà-tướng không phải vô-sắc mà thành vô-sắc lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài chuyên khoa thư-phù tà-thuật ngoại-đạo.

 

由因世界 引輪迴。性倒故。和合 咒成 八萬四

yóu  yīn   shì   jiè     xiāng  yǐn    lún   huí          xìng diān  dǎo gù           hé    hé  zhòu chéng  bā    wàn   sì

Do nhân thế-giới, tương-dẫn  luân-hồi,         tánh điên-đảo cố,       hòa-hiệp chú-thành  bát  vạn   tứ

 

呼召亂想。由是故有非無色相。無色羯南。流

qiān      hū  zhào  luàn  xiǎng        yóu shì  gù    yǒu   fēi  wú   sè  xiàng           wú    sè   jié   nán            liú

thiên,   hô-triệu loạn-tưởng,      do  thị   cố   hữu, phi vô sắc  tướng,       vô-sắc   yết-nam,          lưu-

 

    土。咒厭生。其類充塞。

zhuǎn    guó    dù        zhòu zǔ  yàn shēng         qí   lèi chōng sè

chuyển quốc-độ,     chú   trớ yểm sanh,        kỳ loại sung tắc.

 

12.”Through a continuous process of false unity, the upside-down state of transgression occurs in this world. It unites with unlike formations to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of reciprocal interchange. From this there come into being those not totally endowed with thought, which become ghanas possessing thought and which multiply throughout the lands until their kinds abound in such forms as the varata, which turns a different creature into its own species.

  • Thế-giới mê-vọng luân-hồi, gốc dối-trá điên-đảo, hiệp tướng hôn-trầm, thành vô-số loạn-tưởng hồi-hổ, nên hôn-muội tướng không phải hữu tưởng mà hóa hữu-tưởng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài dị-chất tướng thành, ví-dụ như loài dơi gốc là “chuột”, không có tưởng làm dơi nhưng rốt-cuộc thành dơi.

 

由因世界  合妄輪迴。罔倒故。和合異成 八萬四千

yóu   yīn   shì  jiè      hé wàng  lún  huí         wǎng diān dǎo gù          hé   hé   yì chéng   bā  wàn  sì   qiān

Do nhân thế-giới, hiệp-vọng luân-hồi,     võng điên-đảo cố,      hòa-hiệp dị-thành, bát vạn tứ thiên,

 

互亂想。如是故有非有想相。成想羯南。流

huí   hù   luàn xiǎng             rú   shì   gù    yǒu     fēi    yǒu  xiǎng xiàng       chéng xiǎng jié   nán           liú

hồi-hổ   loạn-tưởng,       như   thị   cố   hữu,   phi   hữu-tưởng tướng,  thành-tưởng yết-nam,    lưu-

 

   國土。彼蒲盧等異質 成。其類充塞。

zhuǎn    guó   dù          bǐ    pú   lú   děng  yì   zhí  xiāng  chéng       qí   lèi chōng sè

chuyển quốc-độ,       bỉ    bồ-lư   đẳng, dị-chất tướng thành,    kỳ loại sung-tắc.

 

13.”Through a continuous process of enmity and harm the upside-down state of killing occurs in this world. It unites with monstrosities to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of devouring one’s father and mother. From this there come into being those not totally lacking thought, who take ghanas with no thought and multiply through out the lands, until their kinds abound in such forms as the dirt owl, which hatches its young from clods of dirt, and the Pou Jing bird, which incubates a poisonous fruit to create its young. In each case, the young thereupon eat the parents.

”These are the twelve categories of living beings.”

  • Thế-giới cừu-hận luân-hồi, gốc thù-oán giết-hại điên-đảo, oan-oan tương-báo, hiệp nghịch-cảnh thành vô-số loạn-tưởng, ăn thịt lẫn nhau, nên ác-duyên chẳng phải vô tưởng mà hoá vô-tưởng, do đó có loài chim thổ-cưu sanh con, con lớn ăn thịt mẹ và loài chim phá-cảnh sanh con, con lớn ăn thịt cha.
  • Đó là thập nhị chủng-loại thế-giới chúng-sanh.

 

由因世界  怨害輪迴。殺倒故。和合怪成   八萬四千

yóu yīn    shì   jiè    yuàn hài   lún   huí        shā  diān  dǎo gù           hé   hé   guài chéng   bā  wàn  sì   qiān

Do nhân thế-giới, oán-hại  luân-hồi,      sát điên-đảo  cố,         hòa-hiệp quái-thành, bát vạn tứ thiên,

 

食父母想。如是故有非無想相。無想羯南。流

shí     fù    mǔ    xiǎng         rú   shì     gù     yǒu    fēi   wú  xiǎng xiàng         wú   xiǎng jié   nán            liú

thực phụ-mẫu tưởng,     như  thị   cố     hữu,  phi  vô-tưởng tướng,      vô-tưởng yết-nam,         lưu-

 

國土。如土梟等 附塊為兒。及破鏡鳥以毒樹

zhuǎn     guó  dù            rú      tǔ  xiāo děng      fù     kuài wéi    ér            jí     pò    jìng niǎo    yǐ    dú   shù

chuyển quốc-độ,       như  thổ-cưu đẳng,    phụ   khối  vi  nhi,        cập  phá-cảnh điểu,   dĩ   độc  thọ

 

果。抱為其子。子成。父母 皆遭其食。其類充塞。是

 

 

guǒ          bào wéi   qí    zǐ           zǐ   chéng       fù  mǔ     jiē   zāo   qí    shí           qí   lèi chōng sè          shì

quả,       bảo  vi    kỳ   tử,          tử   thành     phụ-mẫu, giai tao kỳ thực,        kỳ  loại sung-tắc.      Thị

 

      類。

míng zhòng shēng   shí    èr    zhǒng  lèi

danh chúng-sanh thập nhị  chủng loại.

 

 

補闕

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

南 無 三 滿 哆沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺

na    mo    san    man   duo           mo   tuo   nan     e        bo      la     di      he     duo   zhe      zhe    na

Nam  mô  tam   mãn   đa            một  đà  nẫm,     a       bát    ra     đế,    yết   đa    chiết   chiết  nại

 

雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan      mo   wa   shan   ding     bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát    tháp  cát    tháp  nẫm,  mạt  ngã   sơn  đính,    bát

 

囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽, 莎 訶

la        di      wu   da      mo     da     mo      da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế      ô    đát     ma     đát   ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá    ha.

 

楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

持 淨 戒建 立 壇 場頂  光 神 咒 大 敷 揚

jiān    chí    jìng    jiè          jiàn     lì      tán   chǎng      dǐng  guāng  shén  zhòu   dà     fū    yáng

Kiên   trì    tịnh   giới    Kiến   lập   đàn   tràng Đảnh quang  thần  chú  đại  phu  dương

 

修 道事功 忙 頂 裡 慈 王更 演後 佳章

xiū    dào   shì  gōng  máng       dǐng    lǐ    cí      wáng       gèng  yǎn   hòu   jiā  zhāng

Tu   đạo   sự  công  mang  Đảnh   lí    từ     vươngCanh  diễn hậu  giai chương

 

(三稱)

ná    mó    lèng    yán    huì   shàng   fó    pú    sà (sān chēng )

Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
  2. http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
  3. http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf