Quyển 7 – Chapter 7 – 卷第七 (Quyển Đệ Thất) – Đa ngôn ngữ
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1.Explain the Wonderful Method of Cultivation for Entrance into Samadhi
”Ananda, you asked about collecting one’s thoughts; I have now begun to explain the wonderful method of cultivation for entrance into samadhi. Those who seek the Bodhisattva Way must first be as pure as glistening frost in keeping these four rules of deportment. If one is able to never give rise to anything superfluous, then the three evils of the mind and the four of the mouth will have no cause to come forth.
”Ananda, if one does not neglect these four matters, and, further, if one does not pursue forms, fragrances, tastes, or objects of touch, then how can any demonic deeds arise?
“If there are people who cannot put an end to their habits from the past, you should teach them to single-mindedly recite my ‘light atop the Buddha’s summit’ unsurpassed spiritual mantra, mwo he sa dan dwo bwo da la.
”It is the invisible appearance atop the summit of the Thus Come One. It is the spiritual mantra proclaimed by the Buddha of the unconditioned mind who comes forth from the summit in a blaze of light and sits upon a jeweled lotus flower.
- Phật Khai Thị Diệu-Pháp Tu-Chứng Chánh-Định
- Đức Như-Lai dạy: A-Nan! Để giải-đáp lời hỏi nhiếp-tâm của ông, nay Ta nói diệu-pháp tu-chứng chánh-định. Muốn cầu đạo Bồ-Tát thì trước nhứt phải giữ bốn đại-giới: dâm sát đạo vọng cho trong-sạch như sương-giá ban-mai. Tam nghiệp thân khẩu ý của chúng-sanh gồm có mười tội, nếu trừ tuyệt bốn tội: dâm sát đạo vọng thì các tội khác không có chỗ sở-nhân để sanh ra, ví như gốc-rể đã đốn sạch thì các ngọn-ngành phải héo-tàn.
- A-Nan! Nếu giữ tròn bốn đại-giới ấy, không bao giờ sơ-suất thì tâm được tự chủ, không sợ lục-trần sắc thinh hương vị xúc pháp quyến rủ, huống chi các ma-chướng há dễ nổi dậy gia-hại hay sao?
- Nếu chúng-sanh nào có túc-nghiệp sâu-thẩm từ vô-lượng kiếp trước khó đoạn-trừ thì ông hãy dạy chúng-sanh ấy nhứt tâm chí thành thọ-trì Tâm-chú Vô-Thượng Phật-đảnh quang-minh: MA-HA TÁT-ĐÁC-ĐA BÁC-ĐÁC-RA, vì Tâm-chú đó là đảnh tướng vô-kiến của Như-Lai, do Phật-tâm vô-vi, từ Phật-đảnh phát-huy, tọa Bảo-liên-hoa sở thuyết.
阿難。汝問攝心。我今先說 入三摩地修學妙
ē nán rǔ wèn shè xīn wǒ jīn xiān shuō rù sān mó dì xiū xué miào
A – Nan! Nhữ vấn nhiếp tâm, ngã kim tuyên-thuyết, nhập Tam-ma-địa, tu học diệu-
門。求菩薩道。要先持此四種律儀。皎 如 冰 霜。自
mén qiú pú sà dào yào xiān chí cǐ sì zhǒng lǜ yí jiǎo rú bīng shuāng zì
môn, cầu Bồ-Tát đạo, yếu tiên trì thử, tứ chủng luật nghi, hạo như băng sương, tự
不能 生一切枝葉。心三口四。生必無因。阿難。如
bù néng shēng yí qiè zhī yè xīn sān kǒu sì sheng bì wú yīn ē nán rú
bất năng sanh nhất thiết chi diệp, tâm tam khẩu tứ, sanh tất vô nhân. A-Nan! Như
是四事。若不遺失。心尚 不緣 色香味觸。一切魔
shì sì shì ruò bù yí shī xīn shàng bù yuán sè xiāng wèi chù yí qiè mó
thị tứ sự, nhược bất di thất, tâm thượng bất duyên, sắc hương vị xúc, nhất thiết ma
事。云何發生。若有宿習不能滅除。汝教是人。一
shì yún hé fā shēng ruò yǒu sù xí bù néng miè chú rǔ jiào shì rén yì
sự, vân-hà phát sanh? Nhược hữu túc tập, bất năng diệt trừ, nhữ giáo thị nhân, nhứt
心誦我佛頂光明摩訶薩怛哆般怛囉無上神
xīn sòng wǒ fó dǐng guāng míng mó hē sà dān duō bō dā là wú shàng shén
tâm tụng ngã Phật-đảnh quang-minh:” Ma-Ha Tát Đác Đa Bác–Đác-Ra”, Vô-Thượng thần
咒。斯是如來無見頂相。無為心佛從頂發輝。坐寶蓮
zhòu sī shì rú lái wú jiàn dǐng xiàng wú wéi xīn fó cóng ding fā huī zuò bǎo lián
chú. Tư thị Như-Lai, vô kiến đảnh tướng, vô-vi Tâm-Phật, tùng đảnh phát huy, tọa bảo-liên-
華 所說 心 咒。
huā suǒ shuō xīn zhòu
hoa, sở thuyết Tâm-chú.
- 2. The Power of the Mantra
”What is more, your past lives with Matangi’s daughter created accumulated kalpas of causes and conditions. Your habits of fondness and emotional love go back not just one life, nor even just one kalpa. Yet, as soon as I proclaimed it, she was freed forever from the love in her heart and accomplished Arhatship.
”That prostitute, who had no intention of cultivating, was imperceptibly aided by that spiritual power and was swiftly certified to the position beyond learning; then what about you Sound-Hearers in the assembly, who seek the most supreme vehicle and are resolved to accomplish Buddhahood? For you it should be as easy as tossing dust into a favorable wind. What, then, is the problem?
- Trợ-Lực Thiêng-Liêng của Phật-Đảnh Mật-Chú
- Đức Như-Lai dạy: A-Nan! Như việc cá-nhân của ông với nàng Ma-Đăng-Già không phải là việc mới bị một đời một kiếp chi đâu. Ông với nàng Ma-Đăng-Già bị trần-duyên oan-trái, có tập-khí ân-ái với nhau, đã trải qua nhiều kiếp.
- Khi Như-Lai tuyên-dương Phật-đảnh mật-chú thì tức khắc tâm ái-dục của nàng Ma-Đăng-Già tiêu mất, nàng trở nên thanh-tịnh thành bậc A-Na-Hàm tức là nàng được giải-thoát luân-hồi sanh-tử ở nhân-gian và nếu định lực tinh-tấn thì chẳng bao lâu lên bậc Vô-học A-La-Hán.
- Xét như nàng Ma-Đăng-Già, một người phụ-nữ chưa có phát tâm tu-hành mà còn nhờ được oai-lực thiêng-liêng của Phật-đảnh mật-chú đại-từ đại-bi cứu-độ minh-mặc cho tiến-hóa đến bậc Vô-học, huống chi các ông Thinh-văn Hữu-học ở trong Giáo-hội nầy đã phát tâm cầu Tối-Thượng thừa, nếu chí thành trì Phật chú nầy thì quyết-định thành Phật, ví như rải bụi bay theo luồng gió thổi xuôi thì không có chi khó-khăn.
且汝宿世與摩登伽。歷劫 因 緣 恩愛習氣。非是一生
qiě rǔ sù shì yǔ mó dēng qié lì jié yīn yuán ēn ài xí qì fēi shì yì shēng
Thả nhữ túc thế, dữ Ma-Đăng-Già, lịch kiếp nhân duyên, ân-ái tập-khí, phi thị nhứt sanh
及與一劫。我 一 宣 揚。愛心永脫。成阿羅漢。彼尚
jí yǔ yì jié wǒ yì xuān yáng ài xīn yǒng tuō chéng ē luó hàn bǐ shàng
cập dữ nhứt kiếp, ngã nhứt tuyên dương, ái tâm vĩnh-thoát, thành A-Na-Hàm. Bỉ thượng
婬女。無心修行。神力冥資。速證無學。云何汝等在
yín nǚ wú xīn xiū xíng shén lì míng zī sù zhèng wú xué yún hé rǔ děng zài
phụ-nữ, vô tâm tu-hành, thần-lực minh tư, tốc chứng vô-học, vân hà nhữ đẳng tại
會聲聞。求最上乘決定成佛。譬如以塵揚於
huì shēng wén qiú zuì shàng chéng jué dìng chéng fó pì rú yǐ chén yáng yú
hội Thinh-Văn, cầu Tối-Thượng thừa, quyết định thành Phật, thí như dĩ trần, đương ư
順 風。有何艱險。
shùn fēng yǒu hé jiān xiǎn
thuận-phong, hữu hà gian-hiểm.
3.A General Explanation of Samadhi and Wisdom in the Bodhimanda
”Those in the final age who wish to sit in a Bodhimanda must first hold the pure precepts of a bhikshu. To do so, they must find as their teacher a foremost Shramana who is pure in the precepts. If they do not encounter a member of the Sangha who is truly pure, then it is absolutely certain that their deportment in precepts and rules cannot be accomplished.
”After accomplishing the precepts, they should put on fresh, clean clothes, light incense in a place where they are alone, and recite the spiritual mantra spoken by the Buddha of the Mind one hundred and eight times. After that, they should secure the boundaries and establish the Bodhimanda.
”In the countries within them, they should seek for the unsurpassed Thus Come Ones throughout the ten directions to emit a light of great compassion and anoint the crowns of their heads.
- Thân-Tâm Trong-Sạch Kiết Giới
- Đức Như-Lai dạy: Nếu sau khi Ta nhập-diệt, trong thời kỳ mạt pháp có người nào muốn an-tâm tịnh-tu ở Đạo-Tràng trang-nghiêm thì trước nhứt phải thọ trì giới Tỳ-Khưu cho trong-sạch và cần yếu phải cung thỉnh một Thầy Đệ-nhứt Sa-Môn có giới đức thanh-tịnh làm Chứng-Minh Đạo-Sư chú nguyện. Nếu vô-phước không cầu được bậc Chơn-Tăng thanh-tịnh thì phần nhiếp-tâm tu giới của người ấy rất khó thành tựu.
- Như người nào tự xét mình đã giữ tròn giới-đức Tỳ-Khưu thì trần-thiết một nơi trang-nghiêm, mặc y thanh-tịnh, dâng Tâm-hương lễ cúng Tam-Bảo rồi chí thành trì-tụng Tâm-Chú Đại Phật-đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm 108 lần. Trì-tụng Tâm-chú xong, hành lễ kiết-giới, an-lập Đạo-Tràng, nhứt tâm đảnh lễ và ngưỡng-cầu Chư Phật Vô-Thượng ở khắp mười phương quốc-độ đại-từ đại-bi phóng hào-quang vào đảnh.
若有末世欲坐道場。先持比丘清淨禁戒。要當
ruò yǒu mò shì yù zuò dào chǎng xiān chí bǐ qiū qīng jìng jìn jiè yào dāng
Nhược hữu mạt-thế, dục tọa Đạo-Tràng, tiên tri Tỳ-Khưu thanh-tịnh cấm-giới, yếu đương
選 擇 戒 清淨者。第一沙門。以為其師。若其不遇眞
xuǎn zé jiè qīng jìng zhě dì yī shā mén yǐ wéi qí shī ruò qí bú yù zhēn
thỉnh-cầu giới thanh-tịnh giã, đệ nhứt sa-môn, dĩ vi kỳ sư, nhược kỳ bất ngộ chơn
清 淨 僧。汝戒律儀 必不成就。戒成已後。著新淨
qīng jìng sēng rǔ jiè lǜ yí bì bù chéng jiù jiè chéng yǐ hòu zhuó xīn jìng
Thanh-Tịnh-Tăng, nhữ giới luật-nghi, tất bất thành-tựu. Giới thành dĩ hậu, trước tân tịnh
衣。然 香 閒 居。誦 此 心 佛 所 說 神 咒 一 百 八徧。
yī rán xiāng xián jū sòng cǐ xīn fó suǒ shuō shén zhòu yì bǎi bā biàn
y, nhiên hương nhàn cư, tụng thử tâm Phật, sở thuyết thần-chú, nhứt bá bát biến,
然後結界。建立道場。求於十方現住國土無
rán hòu jié jiè jiàn lì dào chǎng qiú yú shí fāng xiàn zhù guó dù wú
nhiên-hậu kiết-giới, kiến lập Đạo-tràng. Cầu ư thập phương hiện trụ Quốc-độ, Vô-
上 如 來。放 大 悲 光 來 灌 其頂。
shàng rú lái fàng dà bēi guāng lái guàn qí dǐng
Thượng Như-Lai, phóng đại-bi quang, lai quán kỳ đảnh.
4.Because of Samadhi One Open Wisdom
”Ananda, when any such pure bhikshus, bhikshunis, or white-robed donors in the Dharma-ending Age who can rid their minds of greed and lust hold the Buddha’s pure precepts, and in a bodhimanda make the vows of a Bodhisattva and can bathe upon entering each time, and day and night for three weeks without sleep continue this practice of the Way, I will appear before these people in a physical form and rub the crowns of their heads to comfort them and enable them to become enlightened.”
- Phước-Đức Tịnh-Tu ở Đạo-Tràng
- Đức Phật dạy: A-Nan! Trong thời kỳ mạt-pháp, vị Tỳ-Khưu thanh-tịnh, hoặc vị Tỳ-Khưu-Ni, hoặc ưu-bà-tắc đàn-việt nào giữ tròn trai-tâm, đoạn-tuyệt dâm-tâm, thọ-trì tịnh-giới của Phật, an-trụ tu-hành ở Đạo-Tràng, cần-cầu giải-thoát, phát đại-nguyện Bồ-Tát, ra vào trong sạch, nghỉ-ngơi vừa đủ khỏe là thức dậy, nhứt tâm hành đạo, sáu thời công-phu tụng-niệm, không một mảy khuyết-điểm, như vậy trong tam thất, Ta thị-hiện Hóa-thân trước mặt người ấy, rờ đảnh, an-ủi, thọ-ký cho Phật-tâm được khai-ngộ.
阿難。如是末世清淨比丘。若比丘尼。白衣檀越。
ē nán rú shì mò shì qīng jìng bǐ qiū ruò bǐ qiū ní bái yī tán yuè
A-Nan! Như thị mạt-thế, thanh-tịnh Tỳ-Khưu, nhược Tỳ-Khưu-ni, bạch-y Đàn-việt
心滅貪婬。持佛淨戒。於道場中發菩薩願。出入
xīn miè tān yín chí fó jìng jiè yú dào chǎng zhōng fā pú sà yuàn chū rù
tâm diệt tham-dâm, trì Phật tịnh-giới, ư Đạo-tràng trung phát Bồ-Tát nguyện. Xuất nhập
澡浴。六時行道。如是不寐。經三七日。我自現身至
zǎo yù liù shí xíng dào rú shì bú mèi jīng sān qī rì wǒ zì xiàn shēn zhì
tháo dục, lục thời hành đạo, như thị bất mỵ, kinh tam thất nhựt, ngã tự hiện thân, chí
其人前。摩頂安慰。令其開悟。
qí rén qián mó dǐng ān wèi lìng qí kāi wù
kỳ nhân tiền, ma đảnh an uỷ, linh kỳ khai-ngộ.
- 5. At Second Request the Buddha describes the Bodhimanda
Ananda said to the Buddha, “World Honored One, enveloped in the Thus Come One’s unsurpassed, compassionate instruction, my mind has already become enlightened, and I know how to cultivate and be certified to the Path Beyond Learning. But for those who cultivate in the final age and want to establish a bodhimanda: how do they secure the boundaries in accord with the rules of purity of the Buddha, the World Honored One?”
The Buddha said to Ananda, “If there are people in the Dharma-ending Age who wish to establish a bodhimanda, they should first find a powerful white ox in snowy mountains, one which eats the lush and fertile sweet-smelling grasses of the mountain. Since such an ox also drinks only the pure water of the snowy mountains, its excrement will be very fine. They can take that excrement, mix it with chandana, and plaster the ground with it.
”If it is not in the snowy mountains, the ox’s excrement will stink and cannot be used to smear on the ground. In that case, select a level place, dig down five feet or so, and use that yellow earth.
Mix it with chandana incense, sinking-in water incense, jasmine incense, continuously permeating incense, burnished gold incense, white paste incense, green wood incense, fragrant mound incense, sweet pine incense, and chicken-tongue incense. Grind these ten ingredients to a fine powder, make a paste, and smear it on the ground of the platform. The area should be sixteen feet wide and octagonal in shape.
”In the center of the platform, place a lotus flower made of gold, silver, copper, or wood. In the middle of the flower set a bowl in which dew that has collected in the eighth lunar month has been poured. Let an abundance of flower petals float on the water. Arrange eight circular mirrors in each direction around the flower and the bowl. Outside the mirrors place sixteen lotus flowers and sixteen censers, so that the incense-burners are adorned and arranged between the flowers. Burn only sinking-in-water incense, and do not let the fire be ‘seen.’
- Qui-Tắc An-Lập Đạo-Tràng
- Ngài A-Nan cung-kính bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nhờ hồng-ân cao-cả của Đức Thế-Tôn dạy-dỗ, nay tôi được khai-sáng, tự hiểu rõ bổn-phận phải tu-chứng quả-vị vô-học.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Như các vị Phật tử tu-hành giải-thoát, muốn an-lập Đạo-Tràng thì phải làm thế nào kiết-giới cho đúng theo phép-tắc thanh-tịnh của Đức Thế-Tôn? Kính xin Đức Thế-Tôn chỉ-giáo.
- Đức Như-Lai dạy: A-Nan! Trong thời kỳ mạt-pháp, người nào muốn an-lập Đạo-Tràng nên tìm phân-bò trắng ở núi Tuyết-Sơn, vì loài bò trắng nầy chỉ sống chết ở vùng núi ấy , ăn toàn hoa-quả cỏ thơm (ăn chay) và uống nước suối trong-trẻo tại núi ấy, nên hình vóc to-lớn khỏe-mạnh và phân nhiễn có mùi thơm. Nếu được thứ phân ấy, đem trộn với bột cây chiên-đàn dung làm nền Đạo-Tràng thì tốt lắm. nếu không có phân bò trắng ở Tuyết-Sơn thì thôi, không được dùng phân thúi nào khác.
- Để thay thế phân bò trắng ở Tuyết-Sơn, nên lựa một khoảnh đất bình-nguyên sạch-sẽ, đào sâu xuống cho tới lớp đất sét vàng để lấy thứ đất ấy. Nên tìm thêm 9 thứ thảo-mộc như: chiên-đàn, trầm-thủy, huân-lục, uất-kim, bạch-giao, thanh-mộc, linh-lăng, cam-tùng, và kê-thiệt-hương, các món nầy phơi khô tán nhiễn trộn với đất sét vàng làm nền và vách Đạo-Tràng.
- Châu-vi Đạo-Tràng độ một trượng sáu thước làm hình bát-giác. Trung tâm Đạo-Tràng, đặt một hoa sen bằng vàng, bạc, đồng hoặc cây, giữa hoa sen để một bát nước đựng sương tiết tháng tám. Trong nước sương ấy có để hoa-quả.
- Đặt 8 tấm gương tròn-sáng vào 8 gốc chung-quanh chén nước sương. Ngoài 8 tấm gương, để 16 lư-hương và 16 hoa sen xen lẫn nhau, tất cả đều thanh-khiết trang-nghiêm. Đặt trầm-thủy trong 16 lư-hương và xông trầm-thủy cho bốc hương lên, đừng để thấy lửa.
阿難白佛言。世尊。我蒙如來無上悲誨。心已開
ē nán bái fó yán shì zūn wǒ méng rú lái wú shàng bēi huì xīn yǐ kāi
A-Nan bạch Phật ngôn: Thế-Tôn! ngã mông Như-Lai, Vô-Thượng bi hồi, tâm dĩ khai-
悟。自知修證無學道成。末法修行建立道場。云何結
wù zì zhī xiū zhèng wú xué dào chéng mò fǎ xiū xíng jiàn lì dào chǎng yún hé jié
ngộ, tự tri tu-chứng, vô-học đạo thành. Mạt pháp tu-hành, kiến-lập Đạo-Tràng, vân hà kiết-
界。合佛世尊 清 淨軌則。佛告阿難。若 末 世 人 願
jiè hé fó shì zūn qīng jìng guǐ zé fó gào ē nán ruò mò shì rén yuàn
giới, hiệp Phật Thế-Tôn, thanh-tịnh quỉ tắc. Phật cáo A-Nan: Nhược mạt-thế-nhân, nguyện
立道場。先取雪山 大力白牛。食其山中 肥膩香草。
lì dào chǎng xiān qǔ xuě shān dà lì bái niú shí qí shān zhōng féi nì xiāng cǎo
lập Đạo-Tràng, tiên thủ Tuyết-sơn, đại-lực bạch-ngưu, thực kỳ sơn trung, phỉ nị hương-thảo,
此牛 唯飲雪山清水。其糞微細。可取其糞。和合
cǐ niú wéi yǐn xuě shān qīng shuǐ qí fèn wéi xì kě qǔ qí fèn huò hé
thử ngưu duy ẩm Tuyết-sơn thanh-thủy, kỳ phẩn vi tế, khả thủ kỳ phẩn, hòa-hiệp
栴檀。以泥其地。若非雪山。其牛臭穢。不堪塗
zhān tán yǐ ní qí dì ruò fēi xuě shān qí niú chòu huì bù kān tú
chiên-đàn, dỉ nê kỳ địa. Nhược phi Tuyết-sơn, kỳ ngưu xú-uế, bất kham đồ
地。別於平原。穿去地皮五尺已下。取其黃土。和
dì bié yú píng yuán chuān qù dì pí wǔ chǐ yǐ xià qǔ qí huáng tǔ huò
địa. Biệt ư bình-nguyên, xiên khử địa bì, ngũ xích dĩ hạ, thủ kỳ huỳnh-thổ. Hòa
上 栴 檀、沈水、蘇合、薰陸、鬱金、白膠、青木、
shàng zhān tán chén shuǐ sū hé xūn lù yù jīn bái jiāo qīng mù
thượng chiên-đàn, trầm thủy, tô-hiệp, huân-lục, uất-kim, bạch-giao, thanh-mộc,
零陵、甘松、及雞舌香。以此十種細羅為粉。合土
líng líng gān sōng jí jī shé xiāng yǐ cǐ shí zhǒng xì luó wéi fěn hé tǔ
linh-lăng, cam-tùng, cặp kê-thiệt-hương, dĩ thử thập chủng, tế la vi-phấn, hiệp thổ
成泥。以塗場地。方 圓 丈 六。為八角壇。壇心置一
chéng ní yǐ tú chǎng dì fāng yuán zhàng liù wéi bā jiǎo tán tán xīn zhì yì
thành nê, dĩ đồ tràng-địa. Phương viên trượng lục, vi bát giác đàn. Đàn-tâm trị nhứt
金銀銅木所造蓮華。華中安鉢。鉢中先盛 八月露
jīn yín tóng mù suǒ zào lián huā huā zhōng ān bō bō zhōng xiān chéng bā yuè lù
kim ngân đồng mộc sở tạo liên-hoa, hoa trung an bát, bát trung tiên thạnh, bát nguyệt lộ
水。水中隨安所有華葉。取八圓鏡。各安其方。圍繞
shuǐ shuǐ zhōng suí ān suǒ yǒu huā yè qǔ bā yuán jìng gè ān qí fāng wéi rào
thủy, thủy trung tùy an sở hữu hoa quả. Thủ bát viên cảnh, các an kỳ phương, di nhiểu
華鉢。鏡外建立 十六蓮華。十六香爐。間華鋪設。
huā bō jìng wài jiàn lì shí liù lián huā shí liù xiāng lú jiàn huā pū shè
hoa bát, cảnh ngoại kiến-lập, thập lục liên-hoa, thập lục hương lô, gián hoa phô thiết,
莊 嚴 香 爐。純 燒 沈 水。無令見火。
zhuāng yán xiāng lú chún shāo chén shuǐ wú lìng jiàn huǒ
trang nghiêm hương-lô, thuần thiêu trầm-thủy, vô linh kiến hỏa.
- 6. The Offerings
”Place the milk of a white ox in sixteen vessels, along with cakes made with the milk, rock-candy, oil-cakes, porridge, turushka, honeyed ginger, clarified butter, and filtered honey. These sixteen are set around the outside of the sixteen flowers as an offering to the Buddhas and great Bodhisattvas.
”At every mealtime and at midnight, prepare a half-pint of honey and three tenths of a pint of clarified butter. Set up a small incense burner in front of the platform. Decoct the fragrant liquid from the turushka incense and use it to cleanse the coals. Light them so that a blaze bursts forth, and toss the clarified butter and honey into the flaming censer. Let it burn until the smoke disappears, and present it to the Buddhas and Bodhisattvas.
- Nghi-Lễ Cúng-Dường ở Đạo-Tràng
- Nếu có sữa bò trắng ở Tuyết-Sơn thì nên đựng sữa ấy trong 16 cái bình tinh-khiết. Bánh-ngọt và sa-đường du-bỉnh nhũ-mê hiệp với mật-cương, thuần-tô, thuần-mật để trên16 cái dĩa tinh-khiết. Các thứ lễ vật ấy đặt chung-quanh 16 hoa sen, thành-tâm dâng-cúng thập-phương tam-thế chư Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán.
- Trong thời Ngọ-trai hoặc giữa đêm dùng thuần-mật bán thăng và thuần-tô tam lạng, đặt một lò lửa nhỏ ở trước Đạo-Tràng, lấy nưóc trầm-thủy-hương rửa than cho tinh-khiết, để than vào lò đốt cho có lửa đỏ, rồi bỏ thuần-mật và thuần-tô vào lò xông hơi lên như trầm-hương cúng-dường chư Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán.
取白牛乳。置十六器。乳為煎餅。並諸砂糖、油
qǔ bái niú rǔ zhì shí liù qì rǔ wéi jiān bǐng bìng zhū shā táng yóu
Thủ bạch-ngưu nhũ, trí thập lục khí, nhũ vi tiển bỉnh, tinh chư sa đường, du
餅、乳糜、蘇合、蜜薑、純酥、純蜜。於蓮華外。各
bǐng rǔ mí sū hé mì jiāng chún sū chún mì yú lián huā wài gè
bỉnh nhũ mê, tô-hiệp mật-cương, thuần-tô thuần-mật, ư liên-hoa ngoại, các
各十六圍繞華外。以奉諸佛及大菩薩。每以食時。若
gè shí liù wéi rào huā wài yǐ fèng zhū fó jí dà pú sà měi yǐ shí shí ruò
các thập lục vi nhiễu hoa ngoại, dĩ phụng chư Phật cập đại Bồ-Tát. Mỗi dĩ thực thời, nhược
在中夜。取蜜半升。用酥三合。壇前別安一小火爐。
zài zhōng yè qǔ mì bàn shēng yòng sū sān hé tán qián bié ān yì xiǎo huǒ lú
tại trung dạ, thủ mật bán thăng, thuần-tô tam lạng đàn tiền biệt an, nhứt tiểu hỏa lư,
以兜樓婆香。煎取香水。沐浴其炭。然令猛熾。投是
yǐ dōu lóu pó xiāng jiān qǔ xiāng shuǐ mù yù qí tàn rán lìng měng chì tóu shì
dĩ đâu lâu bà-hương, tiển thủ hương thủy, mộc dục kỳ thán, nhiên linh mãnh xí, đầu thị
酥蜜於炎爐内。燒令煙盡。享 佛 菩 薩。
sū mì yú yán lú nèi shāo lìng yān jìn xiǎng fó pú sà
tô mật, ư viêm lô nội, thiêu linh yên tân hướng Phật Bồ-Tát.
- 7. The Images- The Mirrors
”About the four outside walls one should suspend flags and flowers, and within the room where the platform is located, one should arrange on the four walls images of the Thus Come Ones and Bodhisattvas of the ten directions.
”In the most prominent place, display images of Vairocana Buddha, Shakyamuni Buddha, Maitreya Bodhisattva, Akshobhya Buddha, Amitabha Buddha, and all the magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva. To the left and right, place the Vajra-Treasury Bodhisattvas. Beside them display the lords Shakra and Brahma, Ucchushma, and the Blue Dirgha, as well as Kundalin and Bhrukuti and all Four Heavenly Kings, with Vinayaka to the left and right of the door.
”Then suspend eight mirrors in the space around the platform so that they are exactly opposite the mirrors on the platform. This will allow the reflections in them to interpenetrate ad infinitum.
- Thể-Thức Thiết-Tượng ở Đạo-Tràng
- Ở bốn phía ngoài Đạo-Tràng, treo phướng, phan và tràng-hoa. Ở bốn phía vách trong Đạo-Tràng, treo tượng Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán.
- Ở Chánh-điện thiết tượng chư Phật như Đức Lô-Xá-Na, Đức Thích-Ca, Đức Di-Lặc, Đức A-Xúc-Bệ, Đức A-Di-Đà và ở hai bên tả hữu, thiết hai tượng đại-biến-hóa như Đức Quán-Thế-Âm và Đức Kim-Cang Tạng Bồ-Tát.
- Ở hai bên cạnh cửa, thiết các tượng chư Tôn-Giả: Ngài Đế-Thích, Ngài Phạm-Vương, Ngài Ô-Sô Sắc-Ma, Ngài Lam-Địa-Ca, Ngài Quân-Trà-Ly, Ngài Tỳ-Cu-Đê, bốn Ngài Tứ-Thiên-Vương, Ngài Tần-Na, Ngài Dạ-Ca.
- Dùng 8 tấm gương tròn-sáng treo từ trên hư-không chiếu xuống, đối-đải với 8 tấm gương đã đặt chung-quanh chén nước sương, để trong Đạo-Tràng hiện ra tượng-ảnh trùng-trùng tương-hiệp.
令其四外徧懸幡華。於壇室中。四壁敷設十
lìng qí sì wài biàn xuán fān huā yú tán shì zhōng sì bì fū shè shí
Linh kỳ tứ ngoại biến huyền phan hoa. Ư đàn-thất trung, tứ bích phu thiết, thập
方 如來及諸菩薩所有形像。應於當陽。張盧舍
fāng rú lái jí zhū pú sà suǒ yǒu xíng xiàng yīng yú dāng yáng zhāng lú shè
phương Như-Lai cập chư Bồ-Tát sở hữu hình tượng. Ưng ư đương dương, thiết Lô-Xá-
那、釋迦、彌勒、阿閦、彌陀。諸大變化觀音形
nà shì jiā mí lè ē chù mí tuó zhū dà biàn huà guān yīn xíng
Na, Thích Ca, Di-Lặc, A-Xúc, Di-Đà, Chư Đại biến hóa, Quán-Âm hình
像。兼 金剛 藏。安其左右。帝釋、梵王、烏芻瑟摩、
xiàng jiān jīn gāng zàng ān qí zuǒ yòu dì shì fàn wáng wū chú sè mó
tượng, kiêm Kim-Cang-Tạng, an kỳ tả hữu. Đế-Thích, Phạm-Vương, Ô-Sô Sắc-Ma,
并藍地迦、諸軍茶利、與毗俱胝、四天王等。頻那
bìng lán dì jiā zhū jūn chá lì yǔ pí jù zhī sì tiān wáng děng pín nà
tinh Lam Địa-Ca, chư Quân-Trà-Ly, dữ Tỳ- Cu- Đê, Tứ-Thiên-Vương đẳng, Tần-Na,
夜迦。張於門側。左右安置。又取八鏡。覆懸 虛空。
yè jiā zhāng yú mén cè zuǒ yòu ān zhì yòu qǔ bá jìng fù xuán xū kōng
Dạ-Ca, trương ư môn tắc, tả hữu an trí. Hựu thủ bát cảnh, phúc huyền hư-không,
與壇場中 所安之鏡。方面相對。使其形影
yǔ tán chǎng zhōng suǒ ān zhī jìng fang miàn xiāng duì shǐ qí xíng yǐng
dữ đàn trưởng trung, sở an chi cảnh, phương diện tương đối, sử kỳ hình ảnh
重 重 相 涉。
chóng chóng xiāng shè
trùng trùng tương-hiệp.
- 8. First Three Weeks: Initial Accomplishment of Samadhi and Wisdom
”During the first seven days, bow sincerely to the Thus Come Ones of the ten directions, to the great Bodhisattvas, and to the names of the Arhats. Throughout the six periods of the day and night, continually recite the mantra as you circumambulate the platform. Practice the way with a sincere mind, reciting the mantra one hundred and eight times at a stretch.
”During the second week, direct your intent by making the vows of a Bodhisattva. The mind should never be cut off from them. In my vinaya, I have already taught about vows.
”During the third week, one holds the Buddha’s mantra, Bwo Da La, for twelve hours at a time, with a single intent; and on the seventh day, the Thus Come Ones of the ten directions will appear simultaneously. Their light will be mutually reflected in the mirrors and will illumine the entire place; and they will rub one on the crown of one’s head.
”If one cultivates this samadhi in the Bodhimanda, then even in the Dharma-ending Age one can study and practice until one’s body and mind are as pure and clear as Vaidurya.
- Chơn-Công-Đức Nhập Đạo-Tràng Trong Tam-Thất
- Đức Như-Lai dạy: Trong thất thứ nhứt, hết lòng chí-thành đảnh lễ đức-hiệu của thập-phương chư Phật, Bồ-Tát và A-La-Hán, mỗi ngày đêm giữ sáu thời công-phu, dõng-mãnh tinh-tấn tụng mật-chú nhiễu-đàn, chí-tâm hành-đạo, mỗi thời trì-niệm 108 lần mật-chú Phật-đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.
- Trong thất thứ hai, nhứt tâm phát đại-nguyện Bồ-Tát như Ta đã dạy, y theo Phật-luật mà tiến-tu, không một mảy sơ-suất.
- Trong thất thứ ba, mỗi ngày-đêm giữ mười hai thời công-phu liên-tục, bất-luận đi đứng ngồi nằm, giờ-phút nào cũng đều chuyên-tâm niệm Phật-đảnh mật-chú MA-HA TÁT-ĐÁT-ĐA BÁC-ĐÁC-RA, mặc-nhiên đến ngày thứ bảy sau-rốt, chẳng phải riêng Ta xuất-hiện thọ-ký, lại còn nhứt thiết chư Phật ở khắp mười phương quốc-độ đại-từ đại-bi đồng thời đại-hoan-hỉ phóng hào-quang đến Đạo-Tràng tu-chứng chánh-định, thị-hiện trong tia ánh-sáng của các gương giao-hiệp, bảo-hộ những người chuyên-tu giải-thoát ở đời mạt-pháp được thân-tâm thanh-tịnh, sáng-suốt như ngọc Lưu-Ly, thành-tựu trí-huệ siêu-phàm nhập-Thánh, cứu-cánh viên-mãn chơn-công-đức.
於初七中。至 誠 頂 禮 十 方 如來。諸大菩薩。阿羅
yú chū qī zhōng zhì chéng dǐng lǐ shí fāng rú lái zhū dà pú sà ē luó
Ư sơ thất trung, chí-thành đảnh lễ, Thập phương Như-Lai, chư Đại Bồ-Tát, A-La-
漢號。恆於六時誦咒圍壇。至心行道。一時 常 行
hàn hào héng yú liù shí sòng zhòu wéi tán zhì xīn xíng dào yì shí cháng xíng
Hán hiệu, hằng ư lục thời tụng chú vi đàn, chí tâm hành đạo, nhứt thời thường hành,
一百八徧。第二七中。一 向 專 心 發菩薩願。心無
yì bǎi bā biàn dì èr qī zhōng yí xiàng zhuān xīn fā pú sà yuàn xīn wú
nhứt bá bát biến. Đệ nhị thất trung, nhứt hướng chuyên tâm, phát Bồ-Tát nguyện, tâm vô
間斷。我毗奈耶先有 願 教。第三七中。於十二時。
jiān duàn wǒ pí nài yē xiān yǒu yuàn jiào dì sān qī zhōng yú shí èr shí
gián đoạn, ngã Tỳ-nại-da, tiên hữu nguyện giáo; Đệ tam thất trung, ư thập nhị thời,
一 向 持 佛 般怛囉咒。至第七日。十 方 如 來 一時
yí xiàng chí fó bō dā là zhòu zhì dì qī rì shí fāng rú lái yì shí
nhứt hướng trì Phật Bác-Đác–Ra chú, chí đệ thất nhựt, thập-phương Như-Lai, nhứt thời
出現。鏡交光處。承佛摩頂。即於道場 修三摩地。
chū xiàn jìng jiāo guāng chù chéng fó mó dǐng jí yú dào chǎng xiū sān mó dì
xuất-hiện, cảnh giao quang xứ, thừa Phật ma đảnh. tức ư Đạo-Tràng, tu Tam-ma-địa,
能 令 如是末世修學。身心明 淨 猶如瑠璃。
néng lìng rú shì mò shì xiū xué shēn xīn míng jìng yóu rú liú lí
năng linh như thị, mạt-thế tu học, thân-tâm minh-tịnh do như lưu-ly.
- 9. ”Ananda, if any one of the bhikshu’s precept transmitting masters or any one of the other bhikshus practicing with him is not pure, the Bodhimanda as described will not be successful.
”After three weeks, one sits upright and still for a hundred days. Those with sharp faculties will not arise from their seats and will become Shrotaapannas. Although their bodies and minds have not attained the ultimate fruition of sagehood, they know for certain, beyond exaggeration, that they will eventually accomplish Buddhahood.
”You have asked how the Bodhimanda is established. This is the way it is done.”
- A-Nan! Nếu Thầy Tỳ-Khưu là Truyền-giới-sư không phải là bậc Đệ-Nhứt Sa-môn có đức-độ giải-thoát và trong số thập-sư ở giới-đàn có một vị không thanh-tịnh thân-tâm thì hầu hết Đạo-Tràng khó thành-tựu.
- Sau ba thất tịnh-tu, nếu nguời nào đoan-tụ an-cư trong 100 ngày, y Phật-luật mà tinh-tấn tịnh-tu giải-thoát thì người ấy được đức-độ thắng-diệu, chưa rời khỏi tòa mà đắc quả Tu-Đà-Hoàn, dầu thân-tâm chưa chứng quả Phật cũng tự biết chắc-chắn sẽ thành Phật.
- A-Nan! Vì ông hỏi pháp an-lập Đạo-Tràng nên Ta dạy như vậy.
阿難。若此比丘 本受戒師。及同會中十比丘等。
ē nán ruò cǐ bǐ qiū běn shòu jiè shī jí tóng huì zhōng shí bǐ qiū děng
A-Nan! Nhược thử Tỳ-Khưu, bổn thọ giới sư, cập đồng hội trung thậpTỳ-Khưu đẳng,
其中有一不清淨者。如是道場多不成就。從三七
qí zhōng yǒu yī bù qīng jìng zhě rú shì dào chǎng duō bù chéng jiù cóng sān qī
kỳ trung hữu nhứt bất thanh-tịnh giả, như thị Đạo-Tràng, đa bất thành tựu. Tùng tam thất
後。端坐安居。經一百日。有利根者。不起於座。得
hòu duān zuò ān jū jīng yì bǎi rì yǒu lì gēn zhě bù qǐ yú zuò dé
hậu, đoan tọa an cư, kinh nhứt bá nhựt, hữu lợi căn giả, bất khởi ư tòa, đắc
須陀洹。縱其身心聖果未成。決定自知成佛不謬。
xū tuó huán zòng qí shēn xīn shèng guǒ wèi chéng jué dìng zì zhī chéng fó bú miù
Tu-Đà-Hoàn, túng kỳ thân-tâm, Thánh quả vị thành, quyết-định tự tri thành Phật bất mậu.
汝問 道 場。建立如是。
rǔ wèn dào chǎng jiàn lì rú shì
Nhữ vấn Đạo-Tràng, kiến-lập như thị.
- 10. The Entire Assembly request the Buddha Speaks the Spiritual Mantra
Ananda bowed at the Buddha’s feet and said, “After I left the home-life, I relied on the Buddha’s affectionate regard. Because I sought erudition, I still have not been certified to the unconditioned.
”When I encountered that Brahma Heaven Mantra, I was captured by the deviant spell; though my mind was aware, I had no power to free myself. I had to rely on Manjushri Bodhisattva to liberate me. Although I was blessed by the Thus Come One’s spiritual mantra of the Buddha’s summit and imperceptibly received its strength, I still have not heard it myself.
”I only hope that the greatly compassionate one will proclaim it again to kindly rescue all the cultivators in this assembly and those of the future who undergo the turning wheel, so that they may become liberated in body and mind by relying on the Buddha’s secret sounds.”
At that moment, everyone in the great assembly bowed as one and stood waiting to hear the Thus Come One’s secret divisions and phrases.
- Nhứt Thiết Đại-Chúng Cầu Phật Thuyết Mật-Chú Thủ-Lăng-Nghiêm
- Ngài A-Nan cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ ngày tôi xuất-gia, nhờ hồng-ân của Đức Thế-Tôn chiếu-cố dạy-dỗ, tôi được đa-văn, nhưng chưa đắc quả-vị vô-lậu, nên bị nạn tà-thuật.
- Đó là chứng tỏ tâm tôi quang-minh nhưng sức tôi còn khiếm-khuyết, được phước duyên có Bồ-Tát Văn-Thù vâng Phật-chỉ cứu tôi.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Tuy đã nhờ Phật-đảnh mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm độ cho thoát-nạn, nhưng tôi chưa nghe rõ được mật-chú ấy. Ngưỡng cầu Đức Thế-tôn dũ lòng đại-từ-bi thương-xót, tuyên-thuyết Phật-đảnh mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm để cứu-độ Đại-chúng trong Giáo-Hội nầy và chúng-sanh còn chịu luân-hồi sanh-tử đau-khổ ở vị-lai, tất cả đều được gội nhuần oai-lực Phật đảnh mật-chú, thân-tâm an-lạc giải-thoát.
- Sau khi bạch Phật xong, Ngài A-Nan và Đại-chúng đồng cung-kính đảnh lễ Đức Như-Lai và tịnh-tâm yên-lặng trông-chờ Phật-đảnh mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm.
阿難頂禮佛足。而白佛言。自我出家。恃佛憍愛。求
ē nán dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán zì wǒ chū jiā shì fó jiāo ài qiú
A-Nan đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: tự ngã xuất gia, thị Phật kiều ái, cầu
多聞故。未證無為。遭彼梵天邪術所禁。心雖明
duō wén gù wèi zhèng wú wéi zāo bǐ fàn tiān xié shù suǒ jìn xīn suī míng
đa-văn cố, vị chứng vô vi, Tao bỉ phạm thiên, tà-thuật sở cấm, tâm tuy minh-
了。力不自由。賴遇文殊。令我解脫。雖蒙如來佛
liǎo lì bù zì yóu lài yù wén shū ling wǒ jiě tuō suī méng rú lái fó
liễu, lực bất tự-do, lại ngộ Văn-Thù, linh ngã giải-thoát, tuy mông Như-lai, Phật
頂神咒。冥獲其力。尚未親聞。惟願大慈重為宣
ding shén zhòu míng huò qí lì shàng wèi qīn wén wéi yuàn dà cí chóng wèi xuān
đảnh thần-chú, minh hoạch kỳ lực, thượng vị thân văn, Duy nguyện đại-từ, trùng vi tuyên
說。悲救此會諸修行輩。末及當來 在輪迴者。承佛
shuō bēi jiù cǐ huì zhū xiū xíng bèi mò jí dāng lái zài lún huí zhě chéng fó
thuyết, bi cứu thử hội chư tu-hành bối, mạt cập đương lai, tại luân-hồi giả, thừa Phật
密音。身意解脫。於時會中一切大眾。普皆作禮。
mì yīn shēn yì jiě tuō yú shí huì zhōng yí qiè dà zhòng pǔ jiē zuò lǐ
mật- âm, thân ý giải-thoát, Ư thời hội trung nhứt thiết đại-chúng, phổ giai tác lễ,
佇聞如來秘密章句。
zhù wén rú lái mì mì zhāng jù
trử văn Như-Lai, bí-mật chương cú.
- 11. The Thus Come One Speaks the Spiritual Mantra
At that time, a hundred brilliant rays sprang from the mound of the flesh on the crown of the World Honored One’s head. A thousand-petalled precious lotus arose from amidst those rays. Upon the precious flower sat the Thus Come One’s transformation.
From the crown of its head, in turn, he emitted ten beams, each composed of a hundred rays of precious light. Every one of those glowing rays shone on lands as many as the sands of ten Ganges Rivers, while throughout empty space there were Vajra Secret- Traces Spirits, each holding aloft a mountain and wielding a pestle.
The great assembly, gazing upward, felt fearful admiration and sought the Buddha’s kind protection. Single-mindedly they listened as the Thus Come One in the light at the invisible appearance on the crown of the Buddha’s head proclaimed the spiritual mantra:
- Phật Thuyết Mât-Chú Thủ-Lăng-Nghiêm
- Thời bấy giờ, Đức Thích Ca Mâu-Ni Thế-Tôn từ Nhục-kế phóng hào-quang bá-bảo, trong hào-quang hiện ra một hoa sen vĩ-đại có ngàn cánh quí-báu, trên hoa sen ấy có một Đức Hóa-Phật đoan-tọa trang-nghiêm, từ đảnh phát ra mười đạo ánh-sáng bá-bảo, mỗi tia ánh-sáng đều có Thiên-Thần Kim-Cang Mật-Tích thị-hiện, rất nhiều như số cát mười sông Hằng, vị nào cũng tay bưng núi, tay cầm chày, lại có Đại-chúng ở khắp mười phương hư-không quốc-độ đồng-ngưỡng xem, vừa sợ vừa kính, ngưỡng-cầu Đức Thế-Tôn thương-xót, rồi nhứt thiết đều im-lặng, tịnh-tâm nghe Đức Hóa-Phật phóng-quang trên đảnh vô-kiến, tuyên-thuyết mật-chú Thủ-Lăng-Nghiêm.
爾時。世尊 從 肉 髻 中。湧百寶光。光 中 湧 出 千
ěr shí shì zūn cóng ròu jì zhōng yǒng bǎi bǎo guāng guāng zhōng yǒng chū qiān
Nhĩ thời Thế-Tôn, tùng Nhục-kế trung, dõng bá bảo quang, quang-trung dõng- xuất, thiên
葉寶蓮。有化如來。坐寶華中。頂 放 十 道 百寶光
yè bǎo lián yǒu huà rú lái zuò bǎo huá zhōng dǐng fàng shí dào bǎi bǎo guāng
diệp bảo-liên, hữu-hóa Như-Lai, tọa bảo-hoa trung, đảnh phóng thập đạo, bá bảo quang-
明。一一光明。皆徧示現。十恆河沙。金剛密跡。擎
míng yī yī guāng míng jiē biàn shì xiàn shí héng hé shā jīn gang mì jī qíng
minh, nhứt nhứt quang-minh, giai biến thị hiện, thập Hằng-hà-sa, Kim-Cang Mật-Tích, kình-
山持杵。徧 虛空 界。大 眾 仰 觀。畏愛兼抱。求佛
shān chí chǔ biàn xū kōng jiè dà zhòng yǎng guān wèi ài jiān bào 。qiú fó
sơn trì xử, biến hư-không giới, đại-chúng ngưỡng quang, úy-ái kiêm bảo, cầu Phật
哀佑。一心 聽 佛。無見 頂相 放 光 如 來。宣 說
āi yòu yì xīn tīng fó wú jiàn dǐng xiàng fàng guāng rú lái xuān shuō
ai hựu, nhứt tâm thính Phật, vô-kiến đảnh-tướng, phóng quang Như-Lai, tuyên-thuyết
神 咒。
shén zhòu
thần chú:
I. 第一會 1. 南無薩怛他 na mo sa dan tuo |
Đệ Nhất Hội
Nam mô tát đát tha
|
2. 蘇伽多耶
su qie duo ye |
Tô dà đà da
|
3. 阿羅訶帝
e la he di |
A ra ha đế
|
4. 三藐三菩陀寫
san miao san pu tuo xie |
Tam miệu tam bồ đà tỏa
|
5. 南 無 薩 怛 他
na mo sa dan tuo |
Nam mô tát đát tha
|
6. 佛 陀 倶 胝 瑟 尼 釤
fo tuo ju zhi shai ni shan |
Phật đà câu tri sắc ni sam
|
7. 南 無 薩 婆
na mo sa po |
Nam mô tát bà
|
8. 勃 陀 勃 地
bo tuo bo di |
Bột đà bột địa
|
9. 薩 跢 鞞 弊
sa duo pi bi |
Tát đa bệ tệ
|
10. 南 無 薩多南
na mo sa duo nan |
Nam mô tát đa nẫm
|
11. 三 藐 三 菩 陀
san miao san pu tuo |
Tam miệu tam bồ đà
|
12. 倶 知 南
ju zhi nan |
Câu chi nẫm
|
13. 娑 舍 囉 婆 迦
suo she la po jia |
Sa xá ra bà ca
|
14. 僧 伽 喃
seng qie nan |
Tăng già nẫm
|
15. 南無盧雞阿羅漢跢喃
na mo lu ji e luo han duo nan |
Nam mô lô kê a la hán đa nẫm
|
16. 南 無 蘇 盧多波那 喃
na mo su lu duo bo nuo nan |
Nam mô tô lô đa ba na nẫm
|
17. 南無娑羯唎陀伽彌喃
na mo suo jie li tuo qie mi nan |
Nam mô ta yết rị đà dà di nẫm
|
18. 南無盧雞三藐伽跢喃
na mo lu ji san miao qie duo nan |
Nam mô lô kê tam miệu dà đa nẫm
|
19. 三 藐 伽 波 囉
san miao qie bo la |
Tam miệu dà ba ra
|
20. 底 波 多 那 喃
di bo duo nuo nan |
Để ba đa na nẫm
|
21. 南 無 提 婆 離 瑟 赧
na mo ti po li shai nan |
Nam mô đề bà ly sắc nỏa
|
22. 南 無 悉 陀 耶
na mo xi tuo ye |
Nam mô tất đà da
|
23. 毗 地 耶
pi di ye |
Tỳ địa da
|
24. 陀 囉 離 瑟 赧
tuo la li shai nan |
Đà ra ly sắc nỏa
|
25. 舍 波 奴
she bo nu |
Xá ba noa
|
26. 揭 囉 訶
jie la he |
Yết ra ha
|
27. 娑 訶 娑 囉 摩 他 喃
suo he suo la mo tuo nan |
Sa ha sa ra ma tha nẫm
|
28. 南 無 跋 囉 訶 摩 尼
na mo ba la he mo ni |
Nam mô bạt ra ha ma ni
|
29. 南 無 因 陀 囉 耶
na mo yin tuo la ye |
Nam mô nhân đà ra da
|
30. 南 無 婆 伽 婆 帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
31. 盧 陀 囉 耶
lu tuo la ye |
Lô đà ra da
|
32. 烏 摩 般 帝
wu mo bo di |
Ô ma bát đế
|
33. 娑 醯 夜 耶
suo xi ye ye |
Sa hê dạ da
|
34. 南 無 婆 伽 婆 帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
35. 那 囉 野
nuo la ye |
Na ra dã
|
36. 拏 耶
na ye |
Noa da
|
37. 槃 遮 摩 訶 三 慕 陀 囉
pan zhe mo he san mu tuo la |
Bàn dá ma ha tam mộ đà da
|
38. 南無悉羯唎多耶
na mo xi jie li duo ye |
Nam mô tất yết rị đa da
|
39. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
40. 摩訶迦囉耶
mo he jia la ye |
Ma ha ca ra da
|
41. 地唎般剌那
di li bo la na |
Địa rị bát lặc na
|
42. 伽囉毗陀囉
qie la pi tuo la |
Dà ra tỳ đà ra
|
43. 波拏迦囉耶
bo na jia la ye |
Ba noa ca ra da
|
44. 阿地目帝
e di mu di |
A địa mục đế
|
45. 尸摩舍那泥
shi mo she nuo ni |
Thi ma xá na nê
|
46. 婆悉泥
po xi ni |
Bà tất nê
|
47. 摩怛唎伽拏
mo dan li qie na |
Ma đát rị dà noa
|
48. 南無悉羯唎多耶
na mo xi jie li duo ye |
Nam mô tất yết rị đa da
|
49. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
50. 多 他 伽 跢 俱 囉 耶
duo tuo qie duo ju la ye |
Đa tha dà đa câu ra da
|
51. 南無般頭摩俱囉耶
na mo bo tou mo ju la ye |
Nam mô bát đầu ma câu ra da
|
52.南無跋闍囉俱囉耶
na mo ba she la ju la ye |
Nam mô bạt xà ra câu ra da
|
53. 南無摩尼俱囉耶
na mo mo ni ju la ye |
Nam mô ma ni câu ra da
|
54. 南無伽闍俱囉耶
na mo qie she ju la ye |
Nam mô dà xà câu ra da
|
55. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
56. 帝唎茶
di li cha |
Đế rị trà
|
57. 輸囉西那
shu la xi na |
Du ra tây na
|
58. 波囉訶囉拏囉闍耶
bo la he la na la she ye |
Ba ra ha ra noa ra xà da
|
59. 跢他 伽 多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha dà đa da
|
60. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
61. 南無阿彌多婆耶
na mo e mi duo po ye |
Nam mô a di đa bà da
|
62. 跢他 伽多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha dà đa da
|
63. 阿囉訶帝
e la he di |
A ra ha đế
|
64. 三藐三菩陀耶
san miao san pu tuo ye |
Tam miệu tam bồ đà da
|
65. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
66. 阿芻鞞耶
e chu pi ye |
A sô bệ da
|
67. 跢他 伽多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha dà đa da
|
68. 阿囉訶帝
e la he di |
A ra ha đế
|
69. 三 藐 三 菩 陀 耶
san miao san pu tuo ye |
Tam miệu tam bồ đà da |
70. 南 無 婆 伽 婆 帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
71. 鞞沙闍耶
pi sha she ye |
Bệ sa xà da
|
72. 俱嚧吠柱唎耶
ju lu fei zhu li ye |
Câu lô phệ trụ ri da
|
73. 般囉 婆囉闍耶
bo la po la she ye |
Bát ra bà ra xà da
|
74. 跢他 伽多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha già đa da
|
75. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
76. 三 補 師 毖 多
san bu shi bi duo |
Tam bổ sư bí đa
|
77. 薩 憐 捺囉剌闍耶
sa lian nai la la she ye |
Tát lân nại la lạt xà da
|
78. 跢他 伽多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha dà đa da
|
79. 阿囉訶帝
e la he di |
A ra ha đế
|
80. 三藐三菩陀耶
san miao san pu tuo ye |
Tam miệu tam bồ đà da
|
81. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
82. 舍雞野母那曳
she ji ye mu nuo ye |
Xá kê dã mẫu na duệ
|
83. 跢他 伽多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha dà đa da
|
84. 阿囉訶帝
e la he di |
A ra ha đế
|
85. 三 藐 三 菩 陀 耶
san miao san pu tuo ye |
Tam miệu tam bồ đà da
|
86. 南無婆伽婆帝
na mo po qie po di |
Nam mô bà dà bà đế
|
87. 剌怛那雞都囉闍耶
la dan na ji du la she ye |
Lạt đát na kê đô ra xà da
|
88. 跢他 伽多耶
duo tuo qie duo ye |
Đa tha dà đa da
|
89. 阿囉訶帝
e la he di |
A ra ha đế
|
90. 三 藐 三 菩 陀 耶
san miao san pu tuo ye |
Tam miệu tam bồ đà da
|
91. 帝 瓢
di piao |
Đế biều
|
92. 南無薩羯唎多
na mo sa jie li duo |
Nam mô tất yết rị đa
|
93. 翳曇婆伽婆多
yi tan po qie po duo |
Ế đàm bà dà bà đa
|
94. 薩怛他伽都瑟尼釤
sa dan tuo qie du shai ni shan |
Tát đát tha dà đô sắt ni sam
|
95. 薩怛多般 怛 口藍
sa dan duo bo da lan |
Tát đát đa bát đát lam
|
96. 南無阿婆囉視耽
na mo e po la shi dan |
Nam mô a bà ra thị đam
|
97. 般囉帝
bo la di |
Bát ra đế
|
98. 揚岐囉
yang qi la |
Dương kỳ ra
|
99. 薩囉婆
sa la po |
Tát ra bà
|
100. 部多揭囉訶
bo duo jie la he |
Bộ đa yết ra ha
|
101. 尼羯囉訶
ni jie la he |
Ni yết ra ha
|
102. 揭迦囉訶尼
jie jia la he ni |
Yết ca ra ha ni
|
103. 跋囉毖地耶
ba la bi di ye |
Bạt ra bí địa da
|
104. 叱陀你
chi tuo ni |
Sất đà nễ
|
105. 阿迦囉
e jia la |
A ca ra
|
106.密唎柱
mi li zhu |
Mật rị trụ
|
107. 般唎怛囉耶
bo li dan la ye |
Bát rị đát la da
|
108. 儜揭唎
ning jie li |
Nãnh yết rị
|
109. 薩囉婆
sa la po |
Tát ra bà
|
110. 槃陀那
pan tuo nuo |
Bàn đà na
|
111. 目叉尼
mu cha ni |
Mục xoa ni
|
112. 薩囉婆
sa la po |
Tát ra bà
|
113. 突瑟吒
tu shai zha |
Đột sắc tra |
114. 突悉乏
tu xi fa |
Đột tất phạp
|
115. 般那你
bo na ni |
Bát na nể
|
116. 伐囉尼
fa la ni |
Phạt ra ni
|
117. 赭都囉
zhe du la |
Dã đô la
|
118. 失帝南
shi di nan |
Thất đế nẫm
|
119. 羯囉訶
jie la he |
Yết ra ha
|
120. 娑訶薩囉若闍
suo he sa la ruo she |
Sa ha tát ra nhã xà
|
121. 毗多崩娑那羯唎
pi duo beng suo na jie li |
Tỳ đa băng sa na yết rị
|
122. 阿 瑟 吒 冰 舍 帝 南
e shai zha bing she di nan |
A sắc tra băng xá đế nẫm
|
123. 那 叉 刹 怛 囉 若 闍
na cha cha dan la ruo she |
Na xoa sát đát ra nhã xà
|
124. 波囉薩陀那羯 唎
bo la sa tuo na jie li |
Ba ra tát đà na yết rị
|
125. 阿瑟 吒南
e shai zha nan |
A sắc tra nẫm
|
126. 摩訶羯囉訶若闍
mo he jie la he ruo she |
Ma ha yết ra ha nhã xà
|
127. 毗多崩薩那羯唎
pi duo beng sa na jie li |
Tỳ đa băng sa na yết rị
|
128. 薩婆舍都嚧
sa po she du lu |
Tát bà xá đô lô
|
129. 你婆囉 若闍
ni po la ruo she |
Nễ bà ra nhã xà
|
130. 呼藍突悉乏
hu lan tu xi fa |
Hô lam đột tất phạp
|
131. 難遮那舍尼
nan zhe na she ni |
Nan giá na xá ni
|
132. 毖沙舍
bi sha she |
Bí sa xá
|
133. 悉怛囉
xi dan la |
Tất đác ra
|
134. 阿吉尼
e ji ni |
A kiết ni
|
135. 烏陀迦囉若闍
wu tuo jia la ruo she |
Ô đà ca ra nhã xà
|
136. 阿般囉 視 多具囉
e bo la shi duo ju la |
A bát ra thị đa cu ra
|
137. 摩訶般囉 戰持
mo he bo la zhan chi |
Ma ha bát ra chiến trì
|
138. 摩訶疊多
mo he die duo |
Ma ha điệp đa
|
139. 摩訶帝闍
mo he di she |
Ma ha đế xà
|
140. 摩訶稅多闍婆囉
mo he shui duo she po la |
Ma ha thuế đa xà bà ra
|
141. 摩訶跋囉 槃陀囉
mo he ba la pan tuo la |
Ma ha bạt ra bàn đà ra
|
142. 婆悉你
po xi ni |
Bà tất nễ
|
143. 阿唎耶多囉
e li ye duo la |
A rị da đa ra
|
144. 毗唎俱知
pi li ju zhi |
Tỳ rị câu chi
|
145. 誓婆毗闍耶
shi po pi she ye |
Thệ bà tỳ xà da
|
146. 跋闍囉摩禮底
ba she la mo li di |
Bạt xà ra ma lễ để
|
147. 毗舍嚧多
pi she lu duo |
Tỳ xá lô đa
|
148. 勃騰罔迦
bo teng wang jia |
Bột đằng võng ca
|
149. 跋闍囉制 喝那阿遮
ba she la zhi he nuo e zhe |
Bạt xà ra chế hắt na a dá
|
150. 摩囉制婆
mo la zhi po |
Ma ha chế bà
|
151. 般囉質多
bo la zhi duo |
Bát ra chất đa
|
152. 跋闍囉 擅持
ba she la shan chi |
Bạt xà ra thiện trì
|
153. 毗舍囉遮
pi she la zhe |
Tỳ xá ra dá
|
154. 扇多舍
shan duo she |
Phiến đa xá
|
155. 鞞提婆
pi ti po |
Bệ đề bà
|
156. 補視多
bu shi duo |
Bổ thị đa
|
157. 蘇摩嚧 波
su mo lu bo |
Tô ma lô ba |
158. 摩訶稅多
mo he shui duo |
Ma ha thuế đa
|
159. 阿唎耶多囉
e li ye duo la |
A rị da đa ra
|
160. 摩訶婆囉 阿般囉
mo he po la e bo la |
Ma ha bà ra a bát ra
|
161. 跋闍囉 商揭囉 制婆
ba she la shang jie la zhi po |
Bạt xà ra thương yết ra chế bà
|
162. 跋闍囉俱摩唎
ba she la ju mo li |
Bạt xà ra câu ma rị
|
163. 俱藍陀唎
ju lan tuo li |
Câu lam đà rị
|
164. 跋闍囉喝薩多遮
ba she la he sa duo zhe |
Bạt xà ra hắt tát đa dá
|
165. 毗地耶
pi di ye |
Tỳ địa da
|
166. 乾遮那
qian zhe nuo |
Kiền giá na
|
167. 摩唎迦
mo li jia |
Ma rị ca
|
168. 啒蘇母
ku su mu |
Khuất tô mẫu
|
169. 婆羯囉 跢那
po jie la duo nuo |
Bà yết ra đá na
|
170. 鞞嚧 遮那
pi lu zhe na |
Bệ lô giá na
|
171. 俱唎耶
ju li ye |
Câu rị da
|
172. 夜囉 菟
ye la tu |
Dạ ra thố
|
173. 瑟尼釤
shai ni shan |
Sắc ni sam
|
174. 毗折藍婆摩尼遮
pi zhe lan po mo ni zhe |
Tỳ chiết lam bà ma ni giá
|
175. 跋闍囉 迦那迦波囉婆
ba she la jia na jia bo la po |
Bạt xà ra ca na ca ba ra bà
|
176. 嚧闍那
lu she na |
Lô xá na
|
177. 跋闍囉頓稚遮
ba she la dun zhi zhe |
Bạt xà ra đốn trĩ giá
|
178. 稅多遮
shui duo zhe |
Thuế đa giá
|
179. 迦摩囉
jia mo la |
Ca ma ra
|
180. 刹奢尸
cha che shi |
Sát xa thi
|
181. 波囉 婆
bo la po |
Ba ra bà
|
182. 翳帝 夷帝
yi di yi di |
Ế đế di đế
|
183. 母陀囉
mu tuo la |
Mẫu đà ra
|
184. 羯拏
jie na |
Yết noa
|
185. 娑鞞囉懺
suo pi la chan |
Sa bệ ra sám
|
186. 掘梵都
jue fan du |
Quật phạm đô
|
187. 印兎那麼麼寫
yin tu na mo mo xie |
Ấn thố na mạ mạ tỏa.
|
II. 第二會
188. 烏 合牛 wu xin |
Đệ Nhị Hội
Ô hồng
|
189. 唎瑟揭拏
li shai jie na |
Rị sắc yết noa
|
190. 般剌舍悉多
bo la she xi duo |
Bác lặt xá tất đa
|
191. 薩怛他
sa dan tuo |
Tát đát tha
|
192. 伽 都 瑟 尼 釤
qie du shai ni shan |
Dà đô sắc ni sam
|
193. 虎 合牛 都 嚧雍
hu xin du lu yong |
Hổ hồng đô lô ung
|
194. 瞻婆那
zhan po na |
Chiêm bà na
|
195. 虎 合牛 都 嚧雍
hu xin du lu yong |
Hổ hồng đô lô ung
|
196. 悉 耽婆那
xi dan po na |
Tất đàm bà na
|
197. 虎 合牛 都 嚧雍
hu xin du lu yong |
Hổ hồng đô lô ung
|
198. 波 羅瑟地耶
bo la shai di ye |
Ba ra sắc địa da
|
199. 三般叉
san bo cha |
Tam bát xoa
|
200. 拏羯囉
na jie la |
Noa yết ra
|
201. 虎 合牛 都 嚧雍
hu xin du lu yong |
Hổ hồng đô lô ung
|
202. 薩婆 藥叉
sa po yao cha |
Tát bà dược xoa
|
203. 喝 囉 刹娑
he la cha suo |
Hắt ra sát sa
|
204. 揭 囉 訶 若闍
jie la he ruo she |
Yết ra ha nhã xà
|
205. 毗 騰崩薩那羯 囉
pi teng beng sa na jie la |
Tỳ đằng băng tát na yết ra
|
206. 虎 合牛 都 嚧雍
hu xin du lu yong |
Hổ hồng đô lô ung
|
207. 者都 囉
zhe du la |
Dã đô ra
|
208. 尸 底 南
shi di nan |
Thi đế nẫm
|
209. 揭 囉 訶
jie la he |
Yết ra ha
|
210. 娑 訶薩囉南
suo he sa la nan |
Sa ha tát đa nẫm |
211. 毗 騰崩薩那囉
pi teng beng sa na la |
Tỳ đằng băng tát na ra
|
212. 虎 合牛 都 嚧雍
hu xin du lu yong |
Hổ hồng đô lô ung
|
213. 囉 叉
la cha |
Ra xoa
|
214. 婆伽梵
po qie fan |
Bà dà phạm
|
215. 薩怛他
sa dan tuo |
Tát đát tha
|
216. 伽都瑟 尼釤
qie du shai ni shan |
Dà đô ra sắt ni sam
|
217. 波囉 點
bo la dian |
Ba ra điểm
|
218. 闍 吉唎
she ji li |
Xà kiết rị
|
219. 摩訶娑訶薩囉
mo he suo he sa la |
Ma ha sa ha tát ra
|
220. 勃 樹娑訶薩囉
bo shu suo he sa la |
Bột thọ sa ha tát ra
|
221. 室唎沙
shi li sha |
Thất rị sa
|
222. 俱知娑訶薩泥
ju zhi suo he sa ni |
Câu chi sa ha tát nê |
223. 帝口隸 阿弊提視婆唎多
di li e bi ti shi po li duo |
Đế lệ a tệ đề thị bà rị đa
|
224. 吒 吒 甖 迦
zha zha ying jia |
Tra tra anh ca
|
225. 摩訶跋闍嚧 陀 囉
mo he ba she lu tuo la |
Ma ha bạt xà lô đà ra
|
226. 帝唎菩婆那
di li pu po na |
Đế rị bồ bà na
|
227. 曼 茶 囉
man cha la |
Man trà ra
|
228. 烏 合牛
wu xin |
Ô hồng
|
229. 娑 悉 帝
suo xi di |
Sa tất đế
|
230. 薄 婆 都
bo po du |
Bạc bà đô
|
231. 麼 麼
mo mo |
Ma ma
|
232. 印 兎 那 麼 麼 寫
yin tuo na mo mo xie |
Ấn thố na ma ma tỏa.
|
III. 第三會
233. 囉 闍婆 夜 la she po ye |
Đệ Tam Hội
Ra xà bà dạ
|
234. 主 囉 跋 夜
zhu la ba ye |
Chủ ra bạt dạ
|
235. 阿 祇 尼婆 夜
e qi ni po ye |
A kỳ ni bà dạ
|
236. 烏陀迦婆夜
wu tuo jia po ye |
Ô đà ca bà dạ
|
237. 毗 沙 婆 夜
pi sha po ye |
Tỳ sa bà dạ
|
238. 舍 薩多囉 婆 夜
she sa duo la po ye |
Xá tát đa ra bà dạ
|
239. 婆 囉 斫羯囉 婆 夜
po la zhao jie la po ye |
Bà ra chước yết ra bà dạ
|
240. 突 瑟 叉 婆 夜
tu shai cha po ye |
Đột sắc xoa bà dạ
|
241. 阿舍你婆夜
e she ni po ye |
A xá nễ bà dạ
|
242. 阿 迦 囉
e jia la |
A ca ra
|
243. 密 唎 柱婆夜
mi li zhu po ye |
Mật rị trụ bà dạ
|
244. 陀 囉尼部彌劍
tuo la ni bu mi jian |
Đà ra ni bộ di kiếm
|
245. 波伽波陀婆夜
bo qie bo tuo po ye |
Ba dà ba đà bà dạ
|
246. 烏囉 迦 婆多婆夜
wu la jia po duo po ye |
Ô ra ca bà đa bà dạ
|
247. 剌闍壇茶婆夜
la she tan cha po ye |
Lặc xà đàn trà bà dạ
|
248. 那 伽婆 夜
nuo qie po ye |
Na dà bà dạ
|
249. 毗 條怛婆 夜
pi tiao dan po ye |
Tỳ điều đát bà dạ
|
250. 蘇 波 囉 拏婆 夜
su bo la na po ye |
Tô ba ra noa bà dạ
|
251. 藥叉揭 囉 訶
yao cha jie la he |
Dược xoa yết ra ha
|
252. 囉 叉私 揭 囉 訶
la cha si jie la he |
Ra xoa tư yết ra ha
|
253. 畢 唎多揭 囉 訶
bi li duo jie la he |
Tất rị đa yết ra ha
|
254. 毗舍 遮 揭 囉 訶
pi she zhe jie la he |
Tỳ xá dá yết ra ha
|
255. 部 多揭 囉 訶
bu duo jie la he |
Bộ đa yết ra ha
|
256. 鳩 槃 茶 揭 囉 訶
jiu pan cha jie la he |
Cưu bàn trà yết ra ha |
257. 補丹那 揭 囉 訶
bu dan na jie la he |
Bổ đơn na yết ra ha
|
258. 迦吒補丹那 揭 囉 訶
jia zha bu dan na jie la he |
Ca tra bổ đơn na yết ra ha
|
259. 悉乾度揭 囉 訶
xi qian du jie la he |
Tất kiền độ yết ra ha
|
260. 阿播 悉摩囉揭 囉 訶
e bo xi mo la jie la he |
A bá tất ma ra yết ra ha
|
261. 烏檀 摩陀 揭 囉 訶
wu tan mo tuo jie la he |
Ô đàn ma đà yết ra ha
|
262. 車 夜 揭 囉 訶
che ye jie la he |
Sa dạ yết ra ha
|
263. 醯唎婆帝揭囉訶
xi li po di jie la he |
Hê rị bà đế yết ra ha
|
264. 社多訶 唎 南
she duo he li nan |
Xã đa ha rị nẫm
|
265. 揭 婆 訶 唎 南
jie po he li nan |
Yết bà ha rị nẫm
|
266. 嚧地囉訶唎南
lu di la he li nan |
Lô địa ra ha rị nẫm
|
267. 忙 娑 訶 唎 南
mang suo he li nan |
Mang ta ha rị nẫm
|
268. 謎 陀訶唎 南
mi tuo he li nan |
Mế đà ha rị nẫm
|
269. 摩 闍訶唎 南
mo she he li nan |
Ma xà ha rị nẫm
|
270. 闍多訶 唎女
she duo he li nǚ |
Xà đa ha rị nữ
|
271. 視比多訶唎 南
shi bi duo he li nan |
Thị tỷ đa ha rị nẩm
|
272. 毗多訶唎 南
pi duo he li nan |
Tỳ đa ha rị nẩm
|
273. 婆 多訶 唎 南
po duo he li nan |
Bà đa ha rị nẫm
|
274. 阿輸遮 訶唎女
e shu zhe he li nü |
A du dá ha rị nữ
|
275. 質多訶 唎女
zhi duo he li nü |
Chất đa ha rị nữ
|
276. 帝 釤 薩 鞞 釤
di shan sa pi shan |
Đế sam tát bệ sam
|
277. 薩 婆揭 囉 訶 南
sa po jie la he nan |
Tát bà yết ra ha nẫm
|
278. 毗 陀耶 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà |
279. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
280. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
281. 波 唎 跋 囉 者 迦
bo li ba la zhe jia |
Ba rị bạt ra dã ca
|
282. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
283. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
284. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
285. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
286. 茶 演 尼
cha yan ni |
Trà diễn ni
|
287. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
288. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
289. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
290. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
291. 摩 訶 般 輸般怛 夜
mo he bo shu bo dan ye |
Ma ha bát du bát đát dạ
|
292. 嚧 陀 囉
lu tuo la |
Lô đà ra
|
293. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
294. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
295. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
296. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
297. 那 囉 夜 拏
nuo la ye na |
Na ra dạ noa
|
298. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
299. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
300. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
301. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
302. 怛 埵 伽 嚧 茶 西
dan tuo qie lu cha xi |
Đát đỏa dà lô trà tây
|
303. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
304. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
305. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
306. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
307. 摩 訶 迦 囉
mo he jia la |
Ma ha ca ra
|
308. 摩 怛 唎 伽 拏
mo dan li qie na |
Ma đát rị dà noa
|
309. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm |
310. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
311. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
312. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
313. 迦 波 唎 迦
jia bo li jia |
Ca ba rị ca
|
314. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
315. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
316. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
317. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
318. 闍 耶 羯 囉
she ye jie la |
Xà dạ yết ra
|
319. 摩 度 羯 囉
mo du jie la |
Ma độ yết ra
|
320. 薩 婆 囉 他 娑 達 那
sa po la tuo suo da na |
Tát bà ra tha sa đạt na
|
321. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
322. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
323. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
324. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
325. 赭 咄 囉
zhe du la |
Dã đốt ra
|
326. 婆 耆 你
po qi ni |
Bà kỳ nễ
|
327. 訖 唎 擔
qì li dan |
Hất rị đởm
|
328. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
329. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
330. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
331. 毗 唎 羊 訖 唎 知
pi li yang qi li zhi |
Tỳ rị dương hất rị tri |
332. 難 陀 雞 沙 囉
nan tuo ji sha la |
Nan đà kê sa ra
|
333. 伽 拏 般 帝
qie na bo di |
Dà noa bát đế
|
334. 索 醯 夜
suo xi ye |
Sách hê dạ
|
335. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
336. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
337. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
338. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
339. 那 揭 那 舍 囉 婆 拏
na jie na she la po na |
Na yết na xá ra bà noa
|
340. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
341. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
342. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
343. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
344. 阿 羅 漢
e luo han |
A la hán
|
345. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
346. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
347. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
348. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
349. 毗 多 囉 伽
pi duo la qie |
Tỳ đà ra già
|
350. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
351. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
352. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
353. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
354. 跋 闍 囉 波 你
ba she la bo ni |
Bạt xà ra ba nễ
|
355. 具 醯 夜具 醯 夜
ju xi ye ju xi ye |
Cu hê dạ cu hê dạ
|
356. 迦 地 般 帝
jia di bo di |
Ca địa bát đế
|
357. 訖 唎 擔
qi li dan |
Hất rị đởm
|
358. 毗 陀夜 闍
pi tuo ye she |
Tỳ đà dạ xà
|
359. 瞋 陀 夜彌
chen tuo ye mi |
Sân đà dạ di
|
360. 雞 囉 夜 彌
ji la ye mi |
Kê ra dạ di
|
361. 囉 叉 罔
la cha wang |
Ra xoa vỏng
|
362. 婆 伽 梵
po qie fan |
Bà dà phạm
|
363. 印 兎那 麼 麼 寫
yin tu na mo mo xie |
Ấn thố na mạ mạ tỏa.
|
IV. 第四會
364. 婆 伽 梵 po qie fan |
Đệ Tứ Hội
Bà dà phạm |
365. 薩 怛多般 怛 囉
sa dan duo bo da la |
Tát đác đa bát đác ra
|
366. 南 無 粹都 帝
na mo cui du di |
Nam mô tý đô đế
|
367. 阿悉多那囉剌迦
e xi duo na la la jia |
A tất đa na ra lặc ca
|
368. 波 囉 婆
bo la po |
Ba ra bà
|
369. 悉 普 吒
xi pu zha |
Tất phổ tra
|
370. 毗迦薩怛多鉢帝唎
pi jia sa dan duo bo di li |
Tỳ ca tát đát đa bát đế rị
|
371. 什佛囉什佛 囉
shi fo la shi fo la |
Thập Phật ra thập Phật ra
|
372. 陀囉陀囉
tuo la tuo la |
Đà ra đà ra
|
373. 頻陀 囉 頻陀 囉
pin tuo la pin tuo la |
Tần đà ra tần đà ra
|
374. 瞋 陀 瞋 陀
chen tuo chen tuo |
Sân đà sân đà
|
375. 虎 合牛 虎 合牛
hu xin hu xin |
Hổ hồng hổ hồng
|
376. 泮吒 泮吒 泮吒 泮吒泮吒
pan zha pan zha pan zha pan zha pan zha |
Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra
|
377. 娑 訶
suo he |
Sa ha
|
378. 醯 醯 泮
xi xi pan |
Hê hê phấn
|
379. 阿 牟 迦耶泮
e mo jia ye pan |
A mâu ca da phấn
|
380. 阿波 囉 提訶 多泮
e bo la ti he duo pan |
A ba ra đề ha da phấn
|
381. 婆 囉 波 囉 陀 泮
po la bo la tuo pan |
Ba ra bà ra đà phấn
|
382. 阿素囉
e su la |
A tố ra
|
383. 毗 陀 囉
pi tuo la |
Tỳ đà ra
|
384. 波 迦 泮
bo jia pan |
Ba ca phấn
|
385. 薩 婆 提鞞弊泮
sa po ti pi bi pan |
Tát bà đề bệ tệ phấn
|
386. 薩 婆 那 伽 弊 泮
sa po na qie bi pan |
Tát bà na dà tệ phấn |
387. 薩 婆 藥 叉 弊 泮
sa po yao cha bi pan |
Tát bà dược xoa tệ phấn
|
388. 薩 婆 乾 闥婆 弊 泮
sa po qian ta po bi pan |
Tát bà càn thát bà tệ phấn
|
389. 薩 婆 補 丹 那 弊 泮
sa po bu dan na bi pan |
Tát bà bổ đơn na tệ phấn
|
390. 迦吒補丹那弊 泮
jia ja bu dan na bi pan |
Ca tra bổ đơn na tệ phấn
|
391. 薩婆突 狼 枳 帝 弊 泮
sa po tu lang zhi di bi pan |
Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn
|
392. 薩 婆 突 澀比 口犂
sa po tu si bi li |
Tát bà đột sáp tỷ lê
|
393. 訖 瑟 帝 弊 泮
qi shai di bi pan |
Hất sắc đế tệ phấn |
394. 薩 婆 什 婆唎弊 泮
sa po shi po li bi pan |
Tát bà thập bà lê tệ phấn
|
395. 薩婆阿播悉摩口犂 弊泮
sa po e bo xi mo li bi pan |
Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn
|
396. 薩 婆 舍 囉 婆 拏 弊 泮
sa po she la po na bi pan |
Tát bà xá ra bà noa tệ phấn
|
397. 薩 婆 地 帝雞 弊 泮
sa po di di ji bi pan |
Tát bà địa đế kê tệ phấn
|
398. 薩 婆 怛 摩陀 繼弊 泮
sa po dan mo tuo ji bi pan |
Tát bà đát ma đà kê tệ phấn
|
399. 薩 婆 毗 陀 耶
sa po pi tuo ye |
Tát bà tỳ đà da
|
400. 囉 誓 遮口犂 弊 泮
la shi zhe li bi pan |
Ra thệ giá lê tệ phấn
|
401. 闍 夜 羯 囉
she ye jie la |
Xà dạ yết ra
|
402. 摩 度 羯 囉
mo du jie la |
Ma độ yết ra
|
403. 薩婆囉他 娑陀 雞弊泮
sa po la tuo suo tuo ji bi pan |
Tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn
|
404. 毗 地 夜
pi di ye |
Tỳ địa dạ
|
405. 遮 唎 弊 泮
zhe li bi pan |
Dá lê tệ phấn
|
406. 者 都 囉
zhe du la |
Dã đô ra
|
407. 縛 耆 你 弊 泮
fu qi ni bi pan |
Phược kỳ nễ tệ phấn
|
408. 跋 闍 囉
ba she la |
Bạt xà ra |
409. 俱 摩 唎
ju mo li |
Câu ma rị
|
410. 毗 陀 夜
pi tuo ye |
Tỳ đà dạ
|
411. 囉 誓 弊 泮
la shi bi pan |
Ra thệ tệ phấn
|
412. 摩 訶 波 囉丁羊
mo he bo la ding yang |
Ma ha ba ra đinh dương
|
413. 乂 耆 唎 弊 泮
yi qi li bi pan |
Xoa kỳ rị tệ phấn
|
414. 跋 闍 囉 商 羯 囉 夜
ba she la shang jie la ye |
Bạt xà ra thương yết ra dạ
|
415. 波 囉 丈耆 囉 闍 耶 泮
bo la zhang qi la she ye pan |
Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn
|
416. 摩 訶 迦 囉 夜
mo he jia la ye |
Ma ha ca ra dạ
|
417. 摩 訶 末 怛 唎 迦拏
mo he mo dan li jia na |
Ma ha mạt đát rị ca noa
|
418. 南 無 娑 羯 唎 多 夜 泮
na mo suo jie li duo ye pan |
Nam mô sa yết rị đa dạ phấn
|
419. 毖 瑟 拏 婢 曳 泮
bi shai na bei ye pan |
Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn
|
420. 勃 囉 訶牟尼曳 泮
bo la he mo ni ye pan |
Bột ra ha mâu ni duệ phấn
|
421. 阿 耆 尼曳泮
e qi ni ye pan |
A kỳ ni duệ phấn
|
422. 摩 訶 羯 唎曳泮
mo he jie li ye pan |
Ma ha yết rị duệ phấn
|
423. 羯 囉 檀 持曳泮
jie la tan chi ye pan |
Yết ra đàn trì duệ phấn
|
424. 蔑 怛 唎曳泮
mie dan li ye pan |
Miệt đát rị duệ phấn
|
425. 嘮 怛 唎曳泮
lao dan li ye pan |
Lao đát rị duệ phấn
|
426. 遮 文 茶曳泮
zhe wen cha ye pan |
Dá văn trà duệ phấn
|
427. 羯 邏 囉 怛唎曳泮
jie luo la dan li ye pan |
Yết lạ ra đát rị duệ phấn
|
428. 迦 般 唎曳泮
jia bo li ye pan |
Ca bát rị duệ phấn
|
429. 阿 地 目 質多
e di mu zhi duo |
A địa mục chất đa
|
430. 迦 尸 摩 舍 那
jia shi mo she nuo |
Ca thi ma xá na |
431. 婆 私 你曳泮
po si ni ye pan |
Bà tư nễ duệ phấn
|
432. 演 吉 質
yan ji zhi |
Diễn kiết chất
|
433. 薩 埵 婆 寫
sa tuo po xie |
Tát đỏa bà tỏa
|
434. 麼麼印兔那麼麼寫
mo mo yin tu na mo mo xie |
Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa
|
V. 第五會
435. 突 瑟 吒 質 多 tu shai zha zhi duo |
Đệ Ngũ Hội
Đột sắc tra chất đa
|
436. 阿 末 怛 唎 質 多
e mo dan li zhi duo |
A mạt đát rị chất đa
|
437. 烏 闍 訶 囉
wu she he la |
Ô xà ha ra
|
438. 伽 婆 訶 囉
qie po he la |
Dà bà ha ra
|
439. 嚧 地 囉 訶 囉
lu di la he la |
Lô địa ra ha ra
|
440. 婆 娑 訶 囉
po suo he la |
Sa bà ha ra
|
441. 摩 闍 訶 囉
mo she he la |
Ma xà ha ra
|
442. 闍 多訶 囉
she duo he la |
Xà đa ha ra
|
443. 視 毖多 訶 囉
shi bi duo he la |
Thị bí đa ha ra
|
444. 跋 略 夜 訶 囉
ba liao ye he la |
Bạt lược dạ ha ra
|
445. 乾 陀 訶 囉
qian tuo he la |
Càn đà ha ra
|
446. 布 史 波 訶 囉
bu shi bo he la |
Bố sử ba ha ra
|
447. 頗 囉 訶 囉
po la he la |
Phả ra ha ra
|
448. 婆 寫 訶 囉
po xie he la |
Bà tỏa ha ra
|
449. 般 波 質 多
bo bo zhi duo |
Bát ba chất đa
|
450. 突 瑟 吒 質 多
tu shai zha zhi duo |
Đột sắt tra chất đa
|
451. 嘮 陀 囉 質 多
lao tuo la zhi duo |
Lao đà ra chất đa
|
452. 藥 叉 揭 囉 訶
yao cha jie la he |
Dược xoa yết ra ha
|
453. 囉 刹 娑 揭 囉 訶
la cha suo jie la he |
Ra sát sa yết ra ha
|
454. 閉口隸 多 揭 囉 訶
bi li duo jie la he |
Bế lệ đa yết ra ha
|
455. 毗 舍 遮 揭 囉 訶
pi she zhe jie la he |
Tỳ xá dá yết ra ha
|
456. 部 多 揭 囉 訶
bu duo jie la he |
Bộ đa yết ra ha
|
457. 鳩 槃 茶 揭 囉 訶
jiu pan cha jie la he |
Cưu bàn trà yết ra ha
|
458. 悉 乾 陀 揭 囉 訶
xi qian tuo jie la he |
Tất kiền đà yết ra ha
|
459. 烏 怛 摩 陀 揭 囉 訶
wu dan mo tuo jie la he |
Ô đát ma đà yết ra ha
|
460. 車 夜 揭 囉 訶
che ye jie la he |
Xa dạ yết ra ha
|
461. 阿 播 薩 摩 囉 揭 囉 訶
e bo sa mo la jie la he |
A bá tất ma ra yết ra ha |
462. 宅 祛 革
zhai que ge |
Trạch khê cách
|
463. 茶 耆 尼 揭 囉 訶
cha qi ni jie la he |
Trà kỳ ni yết ra ha
|
464. 唎 佛 帝 揭 囉 訶
li fo di jie la he |
Rị Phật đế yết ra ha
|
465. 闍 彌 迦 揭 囉 訶
she mi jia jie la he |
Xà di ca yết ra ha
|
466. 舍 俱 尼 揭 囉 訶
she ju ni jie la he |
Xá câu ni yết ra ha
|
467. 姥 陀 囉
mu tuo la |
Mạ đà ra
|
468. 難 地 迦 揭 囉 訶
nan di jia jie la he |
Nan địa ca yết ra ha
|
469. 阿 藍 婆 揭 囉 訶
e lan po jie la he |
A lam bà yết ra ha
|
470. 乾 度 波 尼 揭 囉 訶
qian du bo ni jie la he |
Kiền độ ba ni yết ra ha
|
471. 什 伐 囉
shi fa la |
Thập phạt ra
|
472. 堙 迦 醯 迦
yin jia xi jia |
Yên ca hê ca
|
473. 墜 帝 藥 迦
zhui di yao jia |
Trụy đế dược ca |
474. 怛 隸 帝藥 迦
dan li di yao jia |
Đát lệ đế dược ca
|
475. 者 突 託 迦
zhe tu tuo jia |
Dã đột thác ca
|
476. 昵 提 什 伐 囉
ni ti shi fa la |
Ni đề thập phạt ra
|
477. 毖 釤 摩 什 伐 囉
bi shan mo shi fa la |
Tỷ sam ma thập phạt ra
|
478. 薄 底 迦
bo di jia |
Bạt để ca
|
479. 鼻 底 迦
bi di jia |
Tỷ để ca
|
480. 室 隸 瑟 密 迦
shi li shai mi jia |
Thất lệ sắc mật ca
|
481. 娑 你 般 帝 迦
suo ni bo di jia |
Sa nễ bát đế ca
|
482. 薩 婆 什 伐 囉
sa po shi fa la |
Tát bà thập phạt ra
|
483. 室 嚧 吉 帝
shi lu ji di |
Thất lô kiết đế
|
484. 末 陀 鞞 達 嚧 制 劍
mo tuo pi da lu zhi jian |
Mạt đà bệ đạt lô chế kiềm
|
485. 阿 綺 嚧 鉗
e qi lu qian |
A ỷ lô kiềm
|
486. 目 佉 嚧 鉗
mu que lu qian |
Mục khê lô kiềm
|
487. 羯 唎 突 嚧 鉗
jie li tu lu qian |
Yết rị đột lô kiềm
|
488. 揭 囉 訶
jia la he |
Yết ra ha
|
489. 揭 藍 羯 拏 輸 藍
jie lan jie na shu lan |
Yết lam yết noa du lam
|
490. 憚 多 輸 藍
dan duo shu lan |
Đản đa du lam
|
491. 迄 唎 夜 輸 藍
qi li ye shu lan |
Hất rị dạ du lam
|
492. 末 麼 輸 藍
mo mo shu lan |
Mạt mạ du lam
|
493. 跋 唎 室 婆 輸 藍
ba li shi po shu lan |
Bạt rị thất bà du lam
|
494. 毖 栗 瑟 吒 輸 藍
bi li shai zha shu lan |
Tỷ lật sắc tra du lam
|
495. 烏 陀 囉 輸 藍
wu tuo la shu lan |
Ô đà ra du lam |
496. 羯 知 輸 藍
jie zhi shu lan |
Yết tri du lam
|
497. 跋 悉 帝 輸 藍
ba xi di shu lan |
Bạt tất đế du lam
|
498. 鄔 嚧 輸 藍
wu lu shu lan |
Ô lô du lam
|
499. 常 伽 輸 藍
chang qie shu lan |
Thường dà du lam
|
500. 喝 悉 多 輸 藍
he xi duo shu lan |
Hắc tất đa du lam
|
501. 跋 陀 輸 藍
ba tuo shu lan |
Bạt đà du lam
|
502. 娑 房 盎 伽
suo fang ang qie |
Sa phòng án dà
|
503. 般 囉 丈 伽 輸 藍
bo la zhang qie shu lan |
Bát ra trượng dà du lam
|
504. 部 多 毖 跢 茶
bu duo bi duo cha |
Bộ đa tỷ đa trà
|
505. 茶 耆 尼
cha qi ni |
Trà kỳ ni
|
506. 什 婆 囉
shi po la |
Thập bà ra
|
507. 陀 突 嚧 迦
tuo tu lu jia |
Đà đột lô ca
|
508. 建 咄 嚧 吉 知
jian du lu ji zhi |
Kiến đốt lô kiết tri
|
509. 婆 路 多 毗
po lu duo pi |
Bà lộ đà tỳ
|
510. 薩 般 嚧
sa bo lu |
Tát bát lô
|
511. 訶 凌 伽
he ling qie |
Ha lăng già
|
512. 輸 沙 怛 囉
shu sha dan la |
Du sa đát ra
|
513. 娑 那 羯 囉
suo na jie la |
Sa na yết ra
|
514. 毗 沙 喻 迦
pi sha yu jia |
Tỳ sa dụ ca
|
515. 阿 耆 尼
e qi ni |
A kỳ ni
|
516. 烏 陀 迦
wu tuo jia |
Ô đà ca
|
517. 末 囉 鞞 囉
mo la pi la |
Mạt ra bệ ra |
518. 建 跢 囉
jian duo la |
Kiến đa ra
|
519. 阿 迦 囉
e jia la |
A ca ra
|
520. 密 唎 咄
mi li du |
Mật rị đốt
|
521. 怛 斂 部 迦
da lian bu jia |
Đát liễm bộ ca
|
522. 地 栗 剌 吒
di li la zha |
Địa lật lặc tra
|
523. 毖唎 瑟 質 迦
bi li shai zhi jia |
Tỷ rị sắc chất ca
|
524. 薩 婆 那 俱 囉
sa po na ju la |
Tát bà na câu ra
|
525. 肆 引 伽 弊 ◎
si yin qie bi ◎ |
Tứ dẫn dà tệ
|
526. 揭 囉 唎 藥 叉
jie la li yao cha |
Yết ra rị dược xoa
|
527. 怛 囉 芻
dan la chu |
Đát ra sô |
528. 末 囉 視
mo la shi |
Mạt ra thị
|
529. 吠 帝 釤
fei di shan |
Phệ đế sam
|
530. 娑 鞞 釤
suo pi shan |
Sa bệ sam
|
531. 悉 怛 多 鉢 怛 囉
xi dan duo bo da la |
Tất đát đa bát đác ra
|
532. 摩 訶 跋 闍 嚧
mo he ba she lu |
Ma ha bạt xà lô
|
533. 瑟 尼 釤
shai ni shan |
Sắc ni sam
|
534. 摩訶 般 賴 丈 耆 藍
mo he bo lai zhang qi lan |
Ma ha bát lặc trượng kỳ lam
|
535. 夜 波 突 陀
ye bo tu tuo |
Dạ ba đột đà
|
536. 舍 喻 闍 那
she yu she nuo |
Xá dụ xà na
|
537. 辮怛 隸拏
bian da li na |
Biện đát lệ noa
|
538. 毗 陀 耶
pi tuo ye |
Tỳ đà da
|
539. 槃 曇 迦 嚧 彌
pan tan jia lu mi |
Bàn đàm ca lô di |
540. 帝 殊
di shu |
Đế thù
|
541. 槃 曇 迦 嚧 彌
pan tan jia lu mi |
Bàn đàm ca lô di
|
542. 般 囉 毗 陀
bo la pi tuo |
Bát ra tỳ đà
|
543. 槃 曇 迦 嚧 彌
pan tan jia lu mi |
Bàn đàm ca lô di
|
544. 跢 姪 他
da zhi tuo |
Đác điệt tha
|
545. 唵 ◎
nan ◎ |
Án ◎
|
546. 阿那隸
e na li |
A na lệ
|
547. 毘舍提
pi she ti |
Tỳ xá đề
|
548. 鞞囉
pi la |
Bệ ra
|
549. 跋闍囉
ba she la |
Bạt xà ra
|
550. 陀唎
tuo li |
Đà rị
|
551. 槃陀槃陀你
pan tuo pan tuo ni |
Bàn đà bàn đà nể
|
552. 跋闍囉謗尼泮
ba she la bang ni pan |
Bạt xà ra bàn ni phấn
|
553. 虎合牛 都嚧甕泮
hu xin du lu yong pan |
Hổ hồng đô lô ung phấn
|
554. 莎婆訶
suo po he |
Ta bà ha
|
- 12. The important tool of all Buddhas
“Ananda, this cluster of light atop the crown of the Buddha’s head, the secret gatha, Syi Dan Dwo Bwo Da La, with its subtle, The Shurangama Sutra 191 wonderful divisions and phrases, gives birth to all the Buddhas of the ten directions.
- Chư Phật Mật-Trì Tâm-Chú Thủ-Lăng –Nghiêm
- A-Nan! Chương-cú vi-mật thâm-diệu, chánh-định viên-minh Phật-đảnh quang-tụ MA-HA TÁT-ĐÁC-RA, BÁC-ĐÁC-RA là sở-do đắc quả-vị Vô-Dư Niết-Bàn của thập phương chư Phật.
阿難。是佛頂光聚 悉怛多般怛囉 秘密伽陀 微妙
ē nán shì fó dǐng guāng jù xī dān duō bō dā là mì mì qié tuó wéi miào
A-Nan! Thị Phật đảnh quang-tụ “Tát-Đác-Đa Bác-Đác-Ra”, bí mật già-đà, vi diệu
章 句。
zhāng jù
chương cú.
Because the Thus Come Ones of the ten directions use this mantra-heart, they realize unsurpassed, proper, and all-pervading knowledge and enlightenment.
- Thập phương chư Phật đều sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú làm nhân thành bậc Vô-Thượng Chánh-Biến Tri-Giác.
出 生 十 方 一 切 諸 佛。十 方 如 來。因 此 咒 心。
chū shēng shí fāng yí qiè zhū fó shí fāng rú lái yīn cǐ zhòu xīn
Xuất sanh thập phương, nhứt thiết chư Phật, thập phương Như-Lai, nhân thử chú tâm,
得 成 無 上 正 徧 知 覺。
dé chéng wú shàng zhèng biàn zhī jué
đắc thành Vô-Thượng Chánh-Biến Tri-Giác.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions take up this mantra-heart, they subdue all demons and control all adherents of outside ways.
- Thập phương chư Phật đều sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú để hàng-phục nhứt thiết tinh-quái ma-quỉ, chế-ngự tất-cả tà-giáo ngoại-đạo.
十 方 如來。執此咒心。降 伏 諸 魔。制諸 外 道。
shí fāng rú lái zhí cǐ zhòu xīn xiáng fú zhū mó zhì zhū wài dào
Thập phương Như-Lai trì thử chú-tâm, hàng-phục chư ma, chế chư ngoại đạo.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions avail themselves of this mantra-heart, they sit upon jeweled lotus-flowers and respond throughout countries as numerous as motes of dust.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions embody this mantra-heart, they turn the great dharma wheel in lands as numerous as fine motes of dust.
- Thập phương chư Phật mật-trì Phật-đảnh Tâm-chú, du-hành khắp vô-số vi-trần quốc-độ, chuyển bánh xe Pháp vĩ-đại vô-biên.
十 方 如來。乘此咒心。坐寶蓮華。應微塵國。十
shí fāng rú lái chéng cǐ zhòu xīn zuò bǎo lián huā yìng wéi chén guó shí
Thập phương Như-Lai thừa thử chú tâm, tọa bảo liên-hoa, ứng vi trần quốc. Thập
方 如 來。含此咒心。於微塵國 轉 大法輪。
fāng rú lái hán cǐ zhòu xīn yú wéi chén guó zhuǎn dà fǎ lún
phương Như-Lai hàm thử chú-tâm, ư vi-trần quốc, chuyển đại pháp-luân.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions hold this mantra-heart, they are able to go throughout the ten directions to rub beings on the crowns of their heads and bestow predictions upon them. Also, anyone in the ten directions who has not yet realized the fruition, can receive a Buddha’s prediction.
- Thập phương chư Phật mật-trì Phật-đảnh Tâm-chú, thị-hiện Hóa-Thân khắp tất cả quốc-độ để rờ đầu thọ-ký các vị chơn-thiệt tu-chứng Phật-quả, cho tới những người chơn-tu nào chưa có thể thành Phật, cũng được rờ đầu thọ-ký sẽ thành Phật.
十 方 如來。持此咒心。能於十 方 摩頂授記。自果
shí fāng rú lái chí cǐ zhòu xīn néng yú shí fāng mó dǐng shòu jì zì guǒ
Thập phương Như-Lai trì thử chú-tâm, năng ư thập phương ma đảnh thọ ký, tự quả
未成。亦於十 方 蒙 佛 授記。
wèi chéng yì yú shí fāng méng fó shòu jì
vị thành, diệc ư thập phương mông Phật thọ ký.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions are based in this mantra-heart, they can go throughout the ten directions to rescue beings from such sufferings as being in the hells, being hungry ghosts, being animals, or being blind, deaf, or mute, as well as from the suffering of being together with those one hates, from the suffering of being apart from those one loves, from the suffering of not obtaining what one seeks, and from the raging blaze of the five skandhas. They liberate beings from both large and small accidents. In response to their recitation, difficulty with thieves, difficulty with armies, difficulty with the law, difficulty with imprisonment, difficulty with wind, fire, and water, and difficulty with hunger, thirst, and impoverishment are all eradicated.
- Thập phương chư Phật sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú, cứu-độ chúng-sanh ở khắp mười phương thế-giới được khỏi các nạn khổ như nạn địa-ngục, ngạ-quỉ, súc-sanh, nạn đui, điếc, câm ngọng, nạn ái biệt-ly, oán-tắng hội, cầu bất-đắc, ngũ-uẩn thạnh, nạn chiến-tranh, vương-bá, lao lý, nạn bão, lụt, hỏa-hoạn, nạn tật-bệnh, đói-rét, nghèo-nàn, các tai-họa hoặc lớn hoặc nhỏ đều được tiêu-trừ.
十 方 如來。依此咒心。能 於 十 方 拔濟群苦。所謂
shí fāng rú lái yī cǐ zhòu xīn néng yú shí fāng bá jì qún kǔ suǒ wèi
Thập phương Như-Lai, y thử chú-tâm, năng ư thập phương, bạc tế quần khổ, sở-dị
地獄 餓鬼畜生。盲聾瘖瘂。冤憎會苦、愛別離苦、求
dì yù è guǐ chù shēng máng lóng yīn yǎ yuàn zēng huì kǔ ài bié lí kǔ qiú
địa-ngục, ngạ-quỉ, súc-sanh, manh-lung ấm á, oán tắng hội khổ, ái biệt ly khổ, cầu
不得苦、五陰熾盛。大小諸橫 同 時 解 脫。賊難兵
bù dé kǔ wǔ yīn chì shèng dà xiǎo zhū héng tóng shí jiě tuō zéi nàn bīng
bất đắc khổ, ngũ ấm si thạnh, đại tiểu chư hoạch, đồng thời giải-thoát, tặc-nạn bịnh-
難、王 難 獄 難、風 火 水 難、飢渴貧窮。應念銷散。
nán wáng nán yù nán fēng huǒ shuǐ nán jī kě pín qióng yìng niàn xiāo sàn
nạn, vương-nạn ngục-nạn , phong hỏa thủy nạn, cơ khát bần-cùng, ứng niệm tiêu-tán.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions are in accord with this mantra-heart, they can serve good and wise advisors throughout the ten directions. In the four aspects of awesome deportment, they make wish-fulfilling offerings. In the assemblies of as many Thus Come Ones as there are sands in the Ganges, they are considered to be great Dharma Princes.
- Thập phương chư Phật sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú, hộ-trì các vị Thiện-Tri-Thức ở khắp muời phương quốc-độ đều tu-hành giải-thoát sáng-suốt, tứ oai-nghi trang-nghiêm, giới-đức thanh-tịnh, cúng dường Tam-Bảo, tùy tâm mãn-nguyện và được Hội-Thượng chư Phật ấn-chứng cho làm Đại-Pháp Vương-Tử.
十 方 如來。隨此咒心。能於 十 方 事善知識。四
shí fāng rú lái suí cǐ zhòu xīn néng yú shí fāng shì shàn zhī shi sì
Thập phương Như-Lai, tùy thử chú-tâm, năng ư thập phương, sự Thiện Tri Thức, tứ
威儀中 供 養 如 意。恆沙如來會中。推為大法王子。
wēi yí zhōng gòng yàng rú yì héng shā rú lái huì zhōng tuī wéi dà fǎ wáng zǐ
oai-nghi trung, cúng dường như ý, hằng sa Như-Lai hội trung suy vi Đại-Pháp Vương Tử.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions practice this mantra-heart, they can gather in and teach their relatives in the ten directions. Causing those of the Small Vehicle not to be frightened when they hear the secret treasury.
- Thập phương chư Phật sử-dụng Phật-đảnh Tâm-chú, hộ-trì các vị tu theo Tiểu-thừa, nghe hiểu được Mật-Tạng mà không nghi-chấp lo-sợ và tu-chứng chánh-định.
十 方如來。行此咒心。能於十方 攝授親因。令
shí fāng rú lái xíng cǐ zhòu xīn néng yú shí fāng shè shòu qīn yīn lìng
Thập phương Như-Lai, hành thử chú-tâm, năng ư thập phương, nhiếp-thọ thân-nhân, linh
諸小 乘 聞秘密藏。不生驚怖。
zhū xiǎo chéng wén mì mì zàng bù shēng jīng bù
chư tiểu-thừa, văn bí mật tạng, bất-sanh kinh bố.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions recite this mantra-heart, they realize unsurpassed enlightenment while sitting beneath the Bodhi tree, and they enter Parinirvana.
- Thập phương chư Phật, trước khi đắc quả Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác đều mật-trì Phật-đảnh Tâm-chú từ lúc ban-sơ cho tới khi tọa dưới cội Bồ-Đề nhập Niết-Bàn.
十 方 如來。誦此咒心。成 無 上 覺。坐菩提樹。入
shí fāng rú lái sòng cǐ zhòu xīn chéng wú shàng jué zuò pú tí shù rù
Thập phương Như-lai, tụng thử chú-tâm, thành vô-thượng giác, tọa Bồ-Đề thọ, nhập
大涅槃。
dà niè pán
Đại Niết-Bàn.
”Because the Thus Come Ones of the ten directions transmit this mantra-heart, those to whom they have bequeathed the Buddhadharma can, after their Nirvana, dwell in it completely and uphold it. Being strict and pure about the precepts and rules, they can all obtain purity.
- Thập phương chư Phật chơn-truyền Phật-đảnh Tâm-chú và phú chúc sau khi Phật diệt-độ, Phật-đảnh Tâm-chú thường-trụ, bảo-toàn Phật-pháp, ủng-hộ chư Phật-tử trụ-trì y Phật-luật hành-đạo, nghiêm-tịnh giới-thể, từ đời nầy sang đời nọ, không bao giờ sai-lạc.
十 方 如來。傳 此 咒 心。於滅度後付 佛 法 事。究
shí fāng rú lái chuán cǐ zhòu xīn yú miè dù hòu fù fó fǎ shì jiù
Thập phương Như-Lai, truyền thử chú-tâm, ư diệt độ hậu, phú Phật-pháp sự, cứu
竟住持。嚴 淨 戒律。悉得清淨。
jìng zhù chí yán jìng jiè lǜ xī dé qīng jìng
kiến trụ-trì, nghiêm-tịnh giới-luật, tất đắc thanh-tịnh.
”If I were to explain this mantra, Bwo Da La, of the cluster of light atop the crown of the Buddha’s head from morning till night in an unceasing sound, without ever repeating any syllable or phrase, I could go on for as many kalpas as there are sands in the Ganges and still never finish.
”I also will tell you that this mantra is called ‘The crown of the Thus Come One.’
- A-Nan! Như-Lai tuyên-thuyết Phật-đảnh quang tụ MA-HA TÁT-ĐÁC-ĐA BÁC-ĐÁC-RA từ sáng đến tối, tiếng nói liên-tục, văn-cú có thứ-tự, trải qua Hằng-sa số kiếp cũng tròn đủ như vậy, không bao giờ hết, nên Tâm-chú đó có hiệu là “Như-Lai đảnh”.
若 我說是 佛頂光聚 般怛囉咒。從旦至暮。音聲
ruò wǒ shuō shì fó dǐng guāng jù bō dā là zhòu cóng dàn zhì mù yīn shēng
Nhược ngã thuyết thị, Phật đảnh quang-tụ, Bác-Đác-Ra chú, tùng đán chí mộ, âm-thinh
相 聯。字句中間。亦不重疊。經恆沙劫 終不能盡。
xiāng lián zì jù zhōng jiān yì bù chóng dié jīng héng shā jié zhōng bù néng jìn
tương liễn, tự cú trung-gian, diệc bất trùng điệp, kinh Hằng-sa kiếp, chung bất năng tận,
亦 說此咒 名如來頂。
yì shuō cǐ zhòu míng rú lái dǐng
diệc thuyết thử chú, danh Như-Lai đảnh.
- 13. Wonderful Functions of the Mantra
”All of you with something left to study who have not yet put an end to the cycle of rebirth and yet have brought forth sincere resolve to become Arhats, will find it impossible to sit in a Bodhimanda and be far removed in body and mind from all demonic deeds if you do not hold this Mantra.
”Ananda, let any living being of any country in any world copy out this mantra in writing on materials native to his region, such as birch bark, pattra, plain paper, or white cotton cloth, and store it in a pouch containing incense. If that person wears the pouch on his body, or if he keeps a copy in his home, then you should know that even if he understands so little that he cannot recite it from memory, he will not be harmed by any poison during his entire life.
”Ananda, I will now tell you more about how this mantra can rescue and protect the world, help people obtain great fearlessness, and bring to accomplishment living beings’ transcendental wisdom.
”You should know that, after my extinction, if there are beings in the Dharma-ending Age who can recite the mantra themselves or teach others to recite it, such people who recite and uphold it cannot be burned by fire, cannot be drowned by water, and cannot be harmed by mild or potent poisons.
”And so it is in every other case, such that they cannot be possessed by any evil mantra or any heavenly dragon, ghost, or spirit, or by any essence, weird creature, or demonic ghost. These people’s minds will attain proper reception, so that any spell, any paralyzing sorcery, any poison or poisoning gold, any poisoning silver, any plant, tree, insect, or snake, and any of a myriad kinds of poisonous vapors will turn into sweet dew when it enters their mouths.
”No evil stars, and no ghost or spirit that harbors malice in its heart and that poisons people can work its evil on these people. Vinayaka as well as all the evil ghost kings and their retinues will be led by deep kindness to always guard and protect them.
- Diệu-Dụng Linh-Cảm của Phật-Đảnh Tâm-Chú
- Các ông ở địa vị Hữu-học, chưa dứt nạn luân-hồi khổ, phát-tâm chí-thành cầu quả-vị A-La-hán, nhưng nếu không chịu thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú, cứ ngồi chắp-tay ở Đạo-Tràng mà muốn thân-tâm xa-lìa ma-chướng thì thật là phi-lý.
- A-Nan! Ở các quốc-độ, nếu có người nào chơn-thành tu-hành, tùy theo vật-dụng sở-hữu trong xứ, dùng vỏ bông, lá bối, giấy trắng, lông bạch-chiên, biên-chép Phật-đảnh Tâm-chú thành một bản-đồ treo ở một chỗ tinh-khiết hay là vì lý-do không tụng, không nhớ được, để Phật-đảnh Tâm-chú vào một cái túi tinh-khiết luôn-luôn đeo theo thân, thì người ấy suốt đời khỏi bị các thứ độc-nhiễm ác-quỉ ma-chướng xâm-nhập nhiễu-hại.
- A-Nan! Nay vì ông thỉnh cầu, Ta thuyết Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm nằm mục đích cứu-độ chúng-sanh ở thế-gian khỏi các nạn nguy-biến sợ-hải và thành-tựu trí xuất thế.
- Sau khi Ta nhập-diệt, ở trong thời-kỳ mạt-pháp, nếu có người nào chơn-chánh tu-hành, tự mình chí-thành trì-tụng Phật-đảnh Tâm-chú và diễn-giải dạy-bảo người khác trì-tụng thì người ấy được đức-độ thanh-tịnh, gặp hỏa-hoạn, lửa khó thiêu-đốt, gặp thủy-nạn, nước khó đắm-chìm, dĩ-chí các thứ độc-nhiễm hoặc lớn hoặc nhỏ và các loài ác-thú của Thiên-Long quỉ-thần tinh-kỳ ma-mỵ khó đốn-phá. Tâm-địa của người chơn-chánh tu-hành, chí-thành trì-tụng Phật-đảnh Tâm-chú, nhờ oai-lực thiêng-liêng mầu-nhiệm độ cho được chánh-thọ, phước-huệ tăng trưởng, nên tất cả loại sâu-hiểm ác-độc của tà-giáo ngoại-đạo như bùa-ngải, thư-phù, trù-hại, ếm-đối, cổ-trùng, cho tới các thứ độc-dược, độc-kim, độc-ngân, độc thảo-mộc, độc vi-trùng, độc mãng-xà, các thứ nọc-độc, khí-độc của động-vật hoặc thực-vật, chẳng những không xâm-nhập nhiễu-hại được, lại còn bị tiêu-mất độc-chất và chuyển thành cam-lộ vị.
- Đối với người chí-thành trì-tụng Phật-đảnh Tâm-chú, các loại hung-thần, độc-tinh, ác-quỉ cho tới các hạng hình người dạ thú, lưu-manh xảo-trá, tàn-bạo phản-nghịch, dùng thủ-đoạn sâu-hiểm ích-kỷ hại-nhân không thể khuấy-nhiễu được lại bị ác-lai ác-báo, tổn-hại nguy-khốn.
- Các vị Tần-Na, Dạ-Ca, một số Quỉ-Vương cùng quyến-thuộc nhờ nghe người trì-tụng Tâm-chú, lãnh-hội được sáng-suốt và do chỗ thọ-ân đó mà thường ủng hộ người trì-chú thoát khỏi các nạn nguy-hiểm.
汝 等 有 學。未盡輪迴。發心至誠 取阿羅漢。不持此
rǔ děng yǒu xué wèi jìn lún huí fā xīn zhì chéng qǔ ē luó hàn bù chí cǐ
Nhữ đẳng Hữu-học, vị tận luân hồi, phát tâm chí thành, thủ A-La-Hán, bất trì thử
咒 而坐道場。令其身心遠諸魔事。無有是處。阿難。
zhòu ér zuò dào chǎng lìng qí shēn xīn yuǎn zhū mó shì wú yǒu shì chù ē nán
chú, nhi tọa Đạo-Tràng, linh kỳ thân tâm, viễn chư ma sự, vô hữu thị xứ. A-Nan!
若 諸 世界。隨所國土所有眾生。隨國所生 樺皮貝葉
ruò zhū shì jiè suí suǒ guó dù suǒ yǒu zhòng shēng suí guó suǒ shēng huà pí bèi yè
Nhược chư Thế-giới, tùy sở quốc-độ, sở hữu chúng-sanh, tùy quốc sở sanh, hoa bì-bối-diệp,
紙素白疊毛 書寫此咒。貯於香囊。是人心昏。未能誦
zhǐ sù bái dié shū xiě cǐ zhòu zhǔ yú xiāng náng shì rén xīn hūn wèi néng sòng
chỉ tố bạch diệp, thơ tả thử chú, trử ư hương nan, thị nhân tâm hôn, vị năng tụng
憶。或帶身 上。或書 宅 中。當 知是人 盡其生年。
yì huò dài shēn shàng huò shū zhái zhōng dāng zhī shì rén jìn qí shēng nián
ức, hoặc đới thân thượng, hoặc thơ trạch trung, đương tri thị nhân, tận kỳ sanh niên,
一切諸毒所不能害。阿難。我今為汝更說此咒。
yí qiè zhū dú suǒ bù néng hài ē nán wǒ jīn wèi rǔ gèng shuō cǐ zhòu
nhứt thiết chư độc, sở bất năng hại. A-Nan! Ngã kim vị nhữ, cánh thuyết thử chú,
救護世間得大無畏。成 就 眾 生 出世間智。若我滅
jiù hù shì jiān dé dà wú wèi chéng jiù zhòng shēng chū shì jiān zhì ruò wǒ miè
cứu hộ thế-gian, đắc đại vô-úy, thành-tựu chúng-sanh, xuất-thế-gian trí. Nhược ngã diệt
後。末世眾生。有能自誦。若教他誦。當知如是
hòu mò shì zhòng shēng yǒu néng zì sòng ruò jiào tā sòng dāng zhī rú shì
hậu, mạt thế chúng-sanh, hữu năng tự tụng, nhược giáo tha tụng, đương tri như thị,
誦持眾生。火不能燒。水不能溺。大毒小毒所不能
sòng chí zhòng shēng huǒ bù néng shāo shuǐ bù néng nì dà dú xiǎo dú suǒ bù néng
tụng trì chúng-sanh, hỏa bất năng thiêu, thủy bất năng nịch, đại-độc tiểu-độc, sở bất năng
害。如是乃至龍天鬼神。精祇魔魅。所有惡咒。皆
hài rú shì nǎi zhì lóng tiān guǐ shén jīng zhǐ mó mèi suǒ yǒu è zhòu jiē
hại. Như thị nãi chí, Long-Thiên quỉ-thần, tinh-kỳ ma-mị, sở hữu ác-chú, giai
不 能 著。心得正受。一切咒詛厭蠱毒藥、金毒銀毒、
bù néng zhuó xīn dé zhèng shòu yí qiè zhòu zǔ yàn gǔ dú yào jīn dú yín dú
bất năng trước. Tâm đắc chánh-thọ, nhứt thiết chú trớ yểm cổ độc-dược, kim-độc ngân-độc,
草木蟲 蛇 萬物毒氣。入此人口。成甘露味。一切惡
cǎo mù chóng shé wàn wù dú qì rù cǐ rén kǒu chéng gān lù wèi yí qiè è
thảo mộc trùng-xà, vạn vật độc-khí, nhập thử nhân khẩu, thành cam-lộ vị. Nhứt thiết ác-
星並諸鬼神。磣心毒人。於如是人不能起惡。頻那夜
xīng bìng zhū guǐ shén chěn xīn dú rén yú rú shì rén bù néng qǐ è pín nà yè
tinh, tịnh chư quỉ-thần, thâm tâm độc nhân, ư như thị nhân bất năng khởi ác, Tần-Na-Dạ-
迦諸惡鬼王。並其眷屬。皆 領 深 恩。常 加 守 護。
jiā zhū è guǐ wáng bìng qí juàn shǔ jiē lǐng shēn ēn cháng jiā shǒu hù
Ca, chư ác quỉ-vương, tịnh kỳ quyến-thuộc, giai lảnh thâm-ân, thường gia thủ hộ.
- 14. The value of its recitation
”Ananda, you should know that eighty-four thousand nayutas of Ganges’ sands of kotis of Vajra Treasury-King Bodhisattvas and their descendants, each with vajra multitudes as retinue, are ever in attendance, day and night, upon this mantra.
”If living beings whose minds are scattered and who have no samadhi remember and recite the mantra, the vajra kings will always surround them. Therefore, good men, that is even more true for those who are decisively resolved upon Bodhi. All the Vajra Treasury-King Bodhisattvas will regard them attentively and secretly hasten the opening of their spiritual consciousness.
”When that response occurs, those people will be able to remember the events of as many kalpas as there are grains of sand in eighty-four thousand Ganges Rivers, knowing them all beyond any doubt.
”From that kalpa onward, through every life until the time they take their last body, they will not be born where there are yakshas, rakshasas, putanas, kataputanas, kumbhandas, pishachas and so forth; where there is any kind of hungry ghost, whether with form or lacking form, or with thought or lacking thought, or in any such evil place.
”If these good men read, recite, copy, or write out the mantra, if they carry it or treasure it, if they make offerings to it, then through kalpa after kalpa they will not be poor or lowly, nor will they be born in unpleasant places.
”If these living beings have never accumulated any blessings, the Thus Come Ones of the ten directions will bestow their own merit and virtue upon these people.
”Because of that, throughout asamkhyeyas of ineffable, unspeakable numbers of kalpas, as many as the Ganges’ sands, they are always together with the Buddhas. They are born in the same place, due to their limitless merit and virtue, and, like the amala fruit-cluster, they stay in the same place, become permeated with cultivation, and are never parted.
”Therefore, it can enable those who have broken the precepts to regain the purity of the precept-source. It can enable those who have not received the precepts to receive them. It can cause those who are not vigorous to become vigorous. It can enable those who lack wisdom to gain wisdom. It can cause those who are not pure to quickly be come pure. It can cause those who do not hold to vegetarianism to become vegetarians naturally.
- Oai-Đức Vô-Lượng của Phật-Đảnh Tâm-Chú
- A-Nan! Oai-đức của Phật-đảnh Tâm-chú rộng-lớn vô-lượng vô-biên không thể nghĩ-bàn, nên Bồ-Tát Kim-Cang Tạng Vương có Hằng-sa chủng-tộc, số rất-đông đến nỗi không thể dùng văn-tự đếm-được, lại còn mỗi chủng-tộc, và rất nhiều chúng Kim-Cang, thần-thông quảng-đại, đều luôn luôn tận-tâm hộ-trì đắc-lực những người có đức-độ tu-hành giải-thoát cả ngày lẫn đêm chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm. Nếu có chúng-sanh nào tâm-tánh hay vọng-động tán-loạn, nhưng có thiện-chí sám-hối, chơn-thiệt tu-hành giải-thoát, cố-gắng tưởng nhớ và trì-niệm liên-tục Phật-đảnh Tâm-chú thì có vị Kim-Cang theo phù-hộ cho chúng-sanh ấy bỏ vọng theo chơn, dứt nhiễm về tịnh, tuần-tự nhi tiến vào cảnh-trí chánh-định. Thế nên những người đã phát Bồ-Đề Tâm, hoàn-toàn trường-trai tuyệt-dục, chuyên tu giải-thoát, chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú, thì oai-lực bảo-hộ của chư Kim-Cang vĩ-đại bất-khả-thuyết.
- Các chủng-tộc của Bồ-Tát Kim-Cang Tạng Vương sử-dụng âm-thinh của Thanh-Tịnh Tâm khai-ngộ thần-thức cho người chơn-tu trì-chú, mặc-nhiên Tâm của người ấy trở nên tự-tại vô-ngại và nhớ hiểu các việc trong vô-số kiếp, dứt tuyệt tất cả vọng-chấp mê-chấp, nghi-ngờ lầm-lạc, từ ấy về sau, đời-đời kiếp-kiếp không bao giờ thọ sanh-tử trong các loài độc-ác như Dạ-xoa, La-sát, Phú-đàn-na, Ca-tra phú-đàn-na, Cưu-bàn-trà, Tỳ-xá-giá, các loài quỉ đói, các loài hữu-hình, vô-hình, hữu-tưởng, vô-tưởng.
- Những người nhứt tâm chơn-tu, chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú hoặc tụng bằng miệng, hoặc niệm thầm trong Tâm, hoặc biên-chép, hoặc cất đeo theo thân, hoặc treo ở một chỗ tinh-khiết, thờ-kính cúng-dường thì đời-đời kiếp-kiếp không bao giờ thọ sanh-tử vào các chỗ bần-cùng hạ-tiện, toàn khổ chớ chẳng có vui.
- Những người y Phật-luật mà nhứt tâm chơn-thiệt thuần-túy tu-hành giải-thoát, chí-thành thọ-trì liên-tục Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm, dầu chưa làm được phước lành lớn-lao, nhưng vô-lượng chơn-công-đức sở-hữu của thập phương chư Phật bảo-hộ cho những người ấy thành-tựu chơn-công-đức viên-mãn và chơn-phước huệ bất khả tư-nghị, trải qua vô-số A-Tăng-kỳ kiếp đồng ở một chỗ với chư Phật, công-đức vô-lượng vô-biên hiệp lại như trái ác-xoa, đồng xứ tu-hành vĩnh-viễn, không bao-giờ dời-đổi phân-ly.
- Nếu nhứt tâm chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì oai-lực nhiệm-mầu cứu-độ cho, như những người phá giới được sám-hối, trở lại giới-căn trong sạch, những người biếng-nhác trở nên tinh-tấn, những người tối-tăm trở nên trí-huệ, những người mê-muội trở nên giác-ngộ, những người vọng-động trở nên thanh-tịnh, những người ô-nhiễm có thể phục-thiện, trai-giới.
阿難當 知 是咒 常有八萬四千那由他 恆河沙俱胝金剛
ē nán dāng zhī shì zhòu cháng yǒu bā wàn sì qiān nà yóu tā héng hé shā jù zhī jīn gāng
A-Nan! Đương tri thị chú, thường hữu bát vạn tứ thiên na-do-tha, Hằng-hà-sa cu-chi Kim-Cang
藏 王菩薩種族。一一皆有 諸金剛眾 而為眷
zàng wáng pú sà zhǒng zú yī yī jiē yǒu zhū jīn gāng zhòng ér wéi juàn
Tạng Vương Bồ-Tát chủng tộc, nhứt nhứt giai hữu, chư Kim-Cang chúng, nhi vi quyến-
屬。晝夜隨侍。設 有 眾 生。於散亂心。非三摩地。
shǔ zhòu yè suí shì shè yǒu zhòng shēng yú sàn luàn xīn fēi sān mó dì
thuộc, trú dạ tùy thị. Thiết hữu chúng-sanh, ư tán-loạn tâm, phi tam-ma-địa,
心憶口持。是金剛王。常隨從彼 諸善男子。何況
xīn yì kǒu chí shì jīn gāng wáng cháng suí cóng bǐ zhū shàn nán zǐ hé kuàng
tâm ức khẩu trì, thị Kim-Cang Vương, thường tùy tùng bỉ, chư Thiện-nam-tử, hà huống
決定 菩提心者。此諸金剛 菩薩 藏 王。精心陰速。
jué dìng pú tí xīn zhě cǐ zhū jīn gāng pú sà zàng wáng jīng xīn yīn sù
quyết định, Bồ-Đề tâm giả. thử chư Kim-Cang, Bồ-Tát Tạng Vương, tinh tâm ấm tốc,
發彼神識。是人應時 心能記憶 八萬四千恆河沙劫。
fā bǐ shén shì shì rén yìng shí xīn néng jì yì bā wàn sì qiān héng hé shā jié
phát bỉ thần-thức, thị nhân ứng thời, tâm năng ký ức, bát vạn tứ thiên, hằng-hà-sa kiếp,
周徧了知。得無疑惑。從第一劫乃至後身。生生不
zhōu biàn liǎo zhī dé wú yí huò cóng dì yī jié nǎi zhì hòu shēn shēng shēng bù
châu biến liễu-tri, đắc vô nghi-hoặc. Tùng đệ nhứt kiếp, nãi chí hậu thân, sanh sanh bất
生 藥叉羅剎。及富單那。迦吒富單那。鳩槃茶。
shēng yào chā luó chà jí fù dān nà jiā zhà fù dān nà jiū pán chá
sanh, Dạ-xoa La-Sát, cập Phú-đàn-na, Ca tra phú-đàn-na, Cưu-bàn-trà,
毗舍遮等。並諸餓鬼。有形無形、有想無想、如是惡
pí shè zhē děng bìng zhū è guǐ yǒu xíng wú xíng yǒu xiǎng wú xiǎng rú shì è
Tỳ-xá-giá đẳng, tịnh chư Ngạ-quỉ, hữu-hình vô-hình, hữu-tưởng vô tưởng như thị ác
處。是善男子。若讀若誦、若書 若寫、若 帶
chù shì shàn nán zǐ ruò dú ruò sòng ruò shū ruò xiě ruò dài
xứ. Thị thiện-nam-tử, nhược độc nhược tụng, nhược thơ nhược tả, nhược đái
若 藏。諸色 供 養。劫劫不生 貧窮下賤 不可樂處。
ruò cáng zhū sè gōng yǎng jié jié bù shēng pín qióng xià jiàn bù kě lè chù
nhược tàng, chư sắc cúng-dường, kiếp kiếp bất sanh, bần cùng hạ tiện, bất khả lạc xứ.
此諸 眾 生。縱其自身不作 福 業。十 方 如來 所有
cǐ zhū zhòng shēng zòng qí zì shēn bú zuò fú yè shí fāng rú lái suǒ yǒu
Thử chư chúng-sanh, tùng kỳ tự thân bất tác phước nghiệp, thập phương Như-Lai sở hữu
功德。悉與此人。由是得於恆河沙阿僧祇不可說
gōng dé xī yǔ cǐ rén yóu shì dé yú héng hé shā ē sēng zhǐ bù kě shuō
công-đức, tất dữ thử nhân, Do thị đắc ư Hằng-hà-sa, a-tăng-kỳ, bất khả thuyết,
不可 說 劫。常 與 諸 佛 同生 一 處。無量功德。如惡
bù kě shuō jié cháng yǔ zhū fó tóng shēng yí chù wú liàng gōng dé rú è
bất khả thuyết kiếp, thường dữ chư Phật, đồng sanh nhứt xứ, vô lượng công-đức, như ác-
叉聚。同處熏修。永無分散。是故能令破戒之人。戒
chā jù tóng chù xūn xiū yǒng wú fēn sàn shì gù néng lìng pò jiè zhī rén jiè
xoa tụ, đồng xứ huân tu, vĩnh vô phân-tán. Thị cố năng linh, phá giới chi nhân, giới
根清淨。未得戒者。令其得戒。未精進者。令得精
gēn qīng jìng wèi dé jiè zhě lìng qí dé jiè wèi jīng jìn zhě lìng dé jīng
căn thanh-tịnh, vị đắc giới giả, linh kỳ đắc giới, vị tinh-tấn giả, linh đắc tinh-
進。無智慧者。令得智慧。不清淨者。速得清淨。不
jìn wú zhì huì zhě lìng dé zhì huì bù qīng jìng zhě sù dé qīng jìng bù
tấn, Vô trí-huệ giả,, linh đắc trí-huệ, bất thanh-tịnh giả, tốc đắc thanh-tịnh, bất
持齋戒。自成齋戒。
chí zhāi jiè zì chéng zhāi jiè
trì trai-giới, tự thành trai-giới.
- 15. ”Ananda, if good men who uphold this mantra violated the pure precepts before they received the mantra, their multitude of offenses incurred by violating the precepts, whether major or minor, can simultaneously be eradicated after they begin to uphold the mantra.
”Even if they drank intoxicants or ate the five pungent plants and various other impure things in the past, the Buddhas, Bodhisattvas, vajras, gods, immortals, ghosts, and spirits will not hold it against them.
”If they are unclean and wear tattered, old clothes to carry out the single practice and single dwelling, they can be equally pure. Even if they do not set up the platform, do not enter the Bodhimanda, and do not practice the Way, but recite and uphold this mantra, their merit and virtue will be identical with that derived from entering the platform and practicing the Way.
”If they have committed the five rebellious acts, grave offenses warranting unintermittent retribution, or if they are bhikshus or bhikshunis who have violated the four parajikas or the eight parajikas, such heavy karma as this will disperse after they recite this mantra, like a sand dune that is scattered in a gale, so that not a particle remains.
”Ananda, if living beings who have never repented and reformed any of the obstructive offenses, either heavy or light, that they have committed throughout countless kalpas past, up to and including those of this very life, can nevertheless read, recite, copy, or write out this mantra or wear it on their bodies or place it in their homes or in their garden houses, then all that accumulated karma will melt away like snow in hot water. Before long they will obtain awakening to patience with the non-production of dharmas.
”Moreover, Ananda, if women who do not have children and want to conceive can sincerely memorize and recite this mantra or carry the mantra, Syi Dan Dwo Bwo Da La, on their bodies, they can give birth to sons or daughters endowed with blessings, virtue, and wisdom.
”Those who seek long life will obtain long life. Those who seek to quickly perfect their reward will quickly gain perfection. The same is true for those who seek something regarding their bodies, their lives, their appearance, or their strength.
”At the end of their lives, they will gain the rebirth they hope for in whichever of the countries of the ten directions they wish. They certainly will not be born in poorly endowed places, or as inferior people; even less will they be reborn in some odd form.
- A-Nan! Nếu có vị Thiện-nam nào, khi trước chưa biết tu-hành, còn mê-muội phạm-giới, đến sau phục-thiện sám-hối tu-hành, nhứt tâm chí-thành thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì qua một thời-gian công-phu thuần-phục, các tội-lỗi phạm-giới, dầu nặng dầu nhẹ cũng lần-lượt tiêu-vong. Ví dụ như vị Thiện-nam ấy có phạm giới rượu, ăn ngũ vị-tân, làm những việc ô-nhiễm mà biết chơn-thành sám-hối tu-hành và chuyên-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì chư Phật Bồ-Tát, chư Kim-Cang, nhứt thiết Hộ-Pháp chư Thiên, chư thần và chư quỉ chẳng những không chấp các tội lỗi ấy làm chướng-ngại Bồ-Đề-Tâm, lại còn từ-bi cứu-độ, giải-trừ cho hết tội-lỗi. Gia dĩ ví-dụ như vị Thiện-nam ấy mặc quần-áo rách và bẩn, lúc ở lúc đi chẳng được trong-sạch, không dám an-lập Đạo-Tràng, không dám vào Đạo-Tràng, cho tới không dám hành đạo, nhưng nếu xét mình sám-hối, thành-tâm thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thì nương nhờ oai-lực của Tâm-chú cứu-độ, có thể được công-đức thành-tựu như công-đức vào Đạo-Tràng và hành đạo.
- A-Nan! Những người phạm tội ngũ-nghịch ưng-đọa Vô-gián địa-ngục, cho tới các vị Tỳ-Khưu phạm tội tứ-khí và Tỳ-Khưu-Ni phạm tội bát khí, nhưng nếu biết hoàn-toàn phục-thiện sám-hối, nhứt tâm hành đạo chơn-chánh, chí-thành trì-tụng Phật đảnh Tâm-chú thì được nhờ oai-lực Phật-đảnh Tâm-chú cứu-độ các tội nặng ấy lần-lượt tiêu-diệt chẳng khác chi ngọn gió mạnh thổi tan hết đống cát.
- A-Nan! Chúng-sanh nào đã phạm nhiều tội-chướng hoặc nặng hoặc nhẹ từ vô-lượng vô-số kiếp trước đến nay, chưa biết sám-hối lần nào, nhưng nếu hồi-tâm thức-tỉnh, y Phật-luật mà sám-hối tu-hành chơn-chánh, chí-thành trì-tụng và biên-chép Phật-đảnh Tâm-chú đeo theo thân, hoặc treo ở một chỗ thờ-phượng kính-cẩn trong nhà, ngày đêm tin-tưởng cúng-dường thì nhờ oai-lực Phật-đảnh Tâm-chú cứu độ các tội-chướng chất-chứa sâu-dầy từ xưa, lần-lượt tiêu mất, như nước sôi đổ vào tuyết, đánh tan hết tuyết, nhiên-hậu chúng-sanh ấy có thể ngộ-nhập cảnh-trí Vô-sanh nhẫn.
- A-Nan! Nếu có vị Nữ-nhân nào không có con trai hoặc con gái, muốn cầu con trai hoặc con gái mà có lòng chơn-chánh nhân-từ, chí-thành tụng và đeo theo thân Phật-đảnh quang-tụ MA-HA TÁT-ĐÁC-ĐA BÁC-ĐÁC-RA thì được con trai hoặc con gái có phước trí.
- Những người tu-hành chơn-chánh, nhứt tâm chí-thành tụng hoặc đeo Phật-đảnh Tâm-chú theo thân thì cầu trường-thọ, hoặc cầu mau hết khổ-báo đang thọ, hoặc cầu sắc-thân tráng-kiện bình-an, tất cả sở cầu đều được như-ý, những người ấy khi lâm-chung có thể vãng-sanh vào một cõi Phật trong thập phương quốc-độ, tùy theo nguyện lực, chớ không bị hình-phạt đầu-thai ở mấy chỗ biên-địa hạ-tiện cam-khổ.
阿難。是善男子持此咒時。設 犯 禁 戒 於未受時。持
ē nán shì shàn nán zǐ chí cǐ zhòu shí shè fàn jìn jiè yú wèi shòu shí chí
A-Nan! Thị Thiện-nam tử trì thử chú thời, thiết phạm cấm giới, ư vị thọ thời, trì
咒之後。眾破戒罪。無問輕重。一時銷滅。縱經飲
zhòu zhī hòu zhòng pò jiè zuì wú wèn qīng zhòng yì shí xiāo miè zòng jīng yǐn
chú chi hậu, chúng phá giới tội, vô vấn khinh trọng nhứt thời tiêu diệt, Túng kinh ẩm
酒。食噉五辛。種種不淨。一切諸佛菩薩金剛
jiǔ shí dàn wǔ xīn zhǒng zhǒng bú jìng yí qiè zhū fó pú sà jīn gāng
tữu, thực hám ngũ-tân, chủng chủng bất tịnh, nhứt thiết chư Phật Bồ-Tát, Kim-Cang
天仙鬼神不將為過。設著不淨破弊衣服。一行一
tiān xiān guǐ shén bù jiāng wéi guò shè zhuó bú jìng pò bì yī fú yì xíng yí
Thiên-Tiên, Quỉ-Thần bất tương vi quá. Thiết trước bất tịnh, phá tệ y-phục, nhứt hành nhứt
住悉同清淨。縱不作壇。不入道場。亦不行道。誦
zhù xī tóng qīng jìng zòng bú zuò tán bú rù dào chǎng yì bù xíng dào sòng
trụ, tất đồng thanh-tịnh, túng bất tác đàn, bất nhập Đạo-Tràng, diệc bất hành đạo, tụng
持此咒。還同入壇 行道功德。無有異也。若造
chí cǐ zhòu hái tóng rù tán xíng dào gōng dé wú yǒu yì yě ruò zào
trì thử chú, hoàn đồng nhập Đàn, hành đạo công-đức, vô hữu dị dã. Nhược tạo
五逆 無間重罪。及諸比丘比丘尼四棄八棄。誦此咒
wǔ nì wú jiàn zhòng zuì jí zhū bǐ qiū bǐ qiū ní sì qì bā qì sòng cǐ zhòu
ngũ nghịch, vô gián trọng tội, cập chư Tỳ-Khưu Tỳ-Khưu-ni, tứ khí bát khí, tụng thử chú
已。如是重業。猶如猛風 吹散沙聚。悉皆滅除。更
yǐ rú shì zhòng yè yóu rú měng fēng chuī sàn shā jù xī jiē miè chú gèng
dĩ, như thị trọng-tội, do như mãnh-phong, xuy tản sa-tụ, tất giai diệt trừ, cánh
無毫髮。阿難。若 有 眾 生。從無量無數劫來。所有
wú háo fǎ ē nán ruò yǒu zhòng shēng cóng wú liàng wú shù jié lái suǒ yǒu
vô hào-phát. A-Nan! Nhược hữu chúng-sanh, tùng vô luợng vô-số kiếp lai, sở hữu
一 切 輕 重 罪 障。從前世來未及懺悔。若 能 讀 誦
yí qiè qīng zhòng zuì zhàng cóng qián shì lái wèi jí chàn huǐ ruò néng dú sòng
nhứt thiết khinh-trọng tội-chướng, tùng tiền thế lai, vị cập sám hối, nhược năng độc tụng,
書寫此咒。身 上 帶 持。若 安住處莊宅 園 館。如是
shū xiě cǐ zhòu shēn shàng dài chí ruò ān zhù chù zhuāng zhái yuán guǎn rú shì
thơ tả thử chú, thân thượng đái trì nhược an-trụ xứ trang trạch, viên quán, như thị
積 業。猶湯消雪。不久皆得悟無生忍。復次阿難。
jī yè yóu tāng xiāo xuě bù jiǔ jiē dé wù wú shēng rěn fù cì ē nán
tích nghiệp, do thang tiêu tuyết. Bất cửu giai đắc ngộ vô sanh nhẫn. Phục thứ A-Nan!
若 有女人。未生男女。欲求孕者。若能至心憶
ruò yǒu nǚ rén wèi shēng nán nǚ yù qiú yùn zhě ruò néng zhì xīn yì
Nhược hữu nữ nhân, vị sanh nam nữ, dục cầu dựng giả, nhược năng chí tâm, ức
念斯咒。或能 身上 帶此 悉怛多般怛囉者。便
niàn sī zhòu huò néng shēn shàng dài cǐ xī dān duō bō dā là zhě biàn
niệm tư chú, hoặc năng thân thượng, đới thử “Tát-Đác- Đa Bác- Đác- Ra” giả, tiên-
生 福 德 智慧男女。求 長 命者。即得 長 命。欲求
shēng fú dé zhì huì nán nǚ qiú cháng mìng zhě jí dé cháng mìng yù qiú
sanh phước-đức trí-huệ nam-nữ, cầu trường-mạng giả, tức đắc trường-mạng, dục cầu
果報速圓滿者。速得圓滿。身命色力。亦復如是。
guǒ bào sù yuán mǎn zhě sù dé yuán mǎn shēn mìng sè lì yì fù rú shì
quả-báo, tốc viên-mãn giả, tốc đắc viên-mãn, thân-mạng sắc-lực, diệc phục như thị.
命 終之後。隨願 往生 十方國土。必定不生
mìng zhōng zhī hòu suí yuàn wǎng shēng shí fang guó dù bì ding bù shēng
mạng-chung chi hậu, tùy nguyện vãng-sanh, thập phương quốcđộ, tất định bất sanh,
邊地下賤。何況雜形。
biān dì xià jiàn hé kuàng zá xíng
biên-địa hạ-tiện, hà huống tạp-hình.
16.”Ananda, if there is famine or plague in a country, province, or village, or if perhaps there are armed troops, brigands, invasions, war, or any other kind of local threat or danger, one can write out this spiritual mantra and place it on the four city gates, or on a chaitya or on a dhvaja, and instruct all the people of the country to gaze upon the mantra, to make obeisance to it, to revere it, and to single-mindedly make offerings to it; one can instruct all the citizens to wear it on their bodies or to place it in their homes; and then all such disasters and calamities will completely disappear.
”Ananda, in each and every country where the people accord with this mantra, the heavenly dragons are delighted, the winds and rains are seasonal, the crops are abundant, and the people are peaceful and happy.
”It can also suppress all evil stars which may appear in any of the directions and transform themselves in uncanny ways. Calamities and obstructions will not arise. People will not die accidentally or unexpectedly, nor will they be bound by fetters, cangues, or locks. Day and night they will be at peace, and no evil dreams will disturb their sleep.
”Ananda, this Saha World has eighty-four thousand changeable and disastrous evil stars. Twenty-eight great evil stars are the leaders, and of these, eight great evil stars are the rulers. They take various shapes, and when they appear in the world they bring disaster and weird happenings upon living beings.
”But they will all be eradicated wherever there is the mantra. The boundaries will be secured for twelve yojanas around, and no evil calamity or misfortune will ever enter in.
- A-Nan! Nếu những xứ-sở, châu-huyện, hoặc chốn tụ-lạc nào có xảy ra các tai-nạn thất-mùa, đói-rét, dịch-hạch, chiến-tranh, trộm-cướp và các thảm-họa khác, nên biên-chép Phật-đảnh quang-tụ treo khắp tứ phương châu-vi chỗ lâm-nạn, treo ở trụ-phướng Tịnh-xá, bửu-tháp, các nơi thờ-phượng tôn-nghiêm, để cho nhân-dân thành-tâm cung-kính chiêm-bái, cúng-dường và mỗi người có đeo Phật-đảnh quang-tụ theo thân, hoặc mỗi gia-đình có treo Phật-đảnh quang-tụ ở một chỗ tinh-khiết trong nhà thì các thảm họa lần lần tiêu hết.
- A-Nan! Các quốc độ nào có Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm để cho chúng-sanh ở đó chiêm-bái tu hành thì chư Thiên-Long Bát-bộ đều hân-hoan, mưa thuận gió-hòa, nông-nghiệp phát-đạt, ngũ-cốc hưng-thạnh, dân-tộc no-ấm an-vui.
- A-Nan! Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm có oai-lực chế-phục các thứ ác-tinh thường tùy thời biến ra tai-họa gia-hại, đồng-thời bảo-hộ chúng-sanh lương-thiện được bình-an, không có ác-mộng và tránh khỏi nạn gông-cùm xiềng-xích, hoặc chết yểu hay bất-đắc kỳ-tử.
- A-Nan! Cõi Ta-bà có 84,000 ác-tinh biến-họa, 28 đại ác-tinh đứng đầu làm trưởng-tinh, lại có 8 đại ác-tính về sự biến-hiện nhiều thứ hình-sắc ở thế-gian, lại có 8 đại ác-tinh sanh ra vô-số tai-họa thảm-khổ cho chúng-sanh, nhưng chỗ nào có Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm và mỗi người biết tín-ngưỡng tu-trì, thì các tai-họa ác-tinh thảy đều tiêu-diệt, 12 do-tuần thành kiết-giới địa, các ác-tinh biến-họa cũng không bao giờ dám xâm-nhập nhiễu-hại.
阿難。若諸國土 州縣聚落。饑荒疫癘。或復刀兵
ē nán ruò zhū guó dù zhōu xiàn jù luò jī huāng yì lì huò fù dāo bīng
A-Nan! nhược chư quốc-độ châu-huyện tụ lạc, cơ hoang dịch-lệ, hoặc phục đao-binh,
賊難鬬諍。兼餘一切 厄難之地。寫此神咒。安城四
zéi nàn dòu zhēng jiān yú yí qiè è nàn zhī dì xiě cǐ shén zhòu ān chéng sì
tặc nạn đấu- tranh, kiêm dư nhứt thiết, ách nạn chi địa. tả thử thần-chú, an thành tứ
門。并諸支提。或 脫 闍 上。令其國土 所 有 眾 生。
mén bìng zhū zhī tí huò tuō dū shàng lìng qí guó dù suǒ yǒu zhòng shēng
môn, tinh chư chi đê, hoặc thoát-xà thượng, linh kỳ quốc-độ, sở hữu chúng-sanh,
奉 迎 斯 咒。禮拜恭敬。一 心 供 養。令其人民。各
fèng yíng sī zhòu lǐ bài gōng jìng yì xīn gòng yàng lìng qí rén mín gè
phụng-nghinh tư chú, lễ bái cung-kỉnh, nhứt-tâm cúng dường, linh kỳ nhân-dân, các
各身佩。或各各安 所居宅地。一切災厄悉皆消滅。
gè shēn pèi huò gè gè ān suǒ jū zhái dì yí qiè zāi è xī jiē xiāo miè
các thân bội, hoặc các các an, sở cư trạch địa, nhứt thiết tai-ách, tất giai tiêu-diệt.
阿難。在在處處。國土眾生。隨有此咒。天龍
ē nán zài zài chù chù guó dù zhòng shēng suí yǒu cǐ zhòu tiān lóng
A-Nan! Tại tại xứ xứ, quốc-độ chúng-sanh, tùy hữu thử chú, Thiên-Long
歡喜。風雨順時。五穀豐殷。兆庶安樂。亦復能鎮
huān xǐ fēng yǔ shùn shí wǔ gǔ fēng yīn zhào shù ān lè yì fù néng zhèn
hoan-hỉ, phong vũ thuận thời, ngũ cốc phong-ân, chúng-thứ an lạc Diệc phục năng trấn,
一切惡星。隨 方 變怪。災 障 不起。人無橫夭。杻械
yí qiè è xīng suí fāng biàn guài zāi zhàng bù qǐ rén wú hèng yāo chǒu xiè
nhứt thiết ác-tinh, tùy phương biến quái, tai chướng bất khởi, nhân vô hoạch-yểu, nựu-giới
枷鎖。不著其身。晝夜安眠。常無惡夢。阿難。是
jiā suǒ bù zhuó qí shēn zhòu yè ān mián cháng wú è mèng ē nán shì
già-tõa, bất trước kỳ thân, trú-dạ an manh, thường vô ác mộng. A-Nan! Thị
娑婆界。有八萬四千災變惡星。二十八大惡星 而為上
suō pó jiè yǒu bā wàn sì qiān zāi biàn è xīng èr shí bā dà è xīng ér wéi shàng
Ta-Bà giới, hữu bát vạn tứ thiên tai-biến ác-tinh, nhị thập bát đại ác-tinh, nhi vi thượng
首。復有八大惡星以為其主。作種種形 出現世
shǒu fù yǒu bá dà è xīng yǐ wéi qí zhǔ zuò zhǒngzhǒng xíng chū xiàn shì
thủ, phục hữu bát đại ác tinh, dĩ vi kỳ chủ, tác chủng chủng hình, xuất hiện thế
時。能生眾生 種種災異。有此咒地。悉皆銷
shí néng shēng zhòng shēng zhǒng zhǒng zāi yì yǒu cǐ zhòu dì xī jiē xiāo
thời, năng sanh chúng-sanh, chủng chủng tai-vị, hữu thử chú địa, tất giai tiêu-
滅。十二由旬 成結界地。諸惡災祥 永不能入。
miè shí èr yóu xún chéng jié jiè dì zhū è zāi xiáng yǒng bù néng rù
diệt, thập nhị do tuần, thành kiết-giới địa, chư ác tai-chướng, vĩnh bất năng nhập.
17.”Therefore, the Thus Come One proclaims this mantra as one which will protect those of the future who have just begun to study, as well as all cultivators, so that they can enter samadhi, be peaceful in body and mind, and attain great tranquility.
”Even less will any demon, ghost, or spirit, or any enemy, calamity, or misfortune due from former lives that reach back to beginningless time, or any old karma or past debts come to vex and harm them.
”As to you and everyone in the assembly who is still studying, and as to cultivators of the future who rely on my platform, hold the precepts in accord with the dharma, receive the precepts from pure members of the Sangha, and hold this mantra-heart without giving rise to doubts: should such good men as these not obtain mind-penetration in that very body born of their parents, then the Thus Come Ones of the ten directions have lied!.
- Như vậy, Ta tuyên-thuyết Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm nhằm mục đích cứu vị-lai thế, bảo-hộ những người sơ-học, phát tâm Bồ-Tát, cầu Tối-Thượng thừa, dõng-mãnh thọ-trì Tâm-chú, tu-chứng chánh-định, thân-tâm được thanh-tịnh an-vui, khỏi lo các hung-thần, độc-quỉ ác-ma phá-phách, khỏi lo các thứ vọng-nghiệp, oan-trái oan-gia, tiền-cừu tiền-oán đã tạo từ vô-thỉ nhiễu-hại, tất cả chướng-ngại đều dứt-tuyệt.
- A-Nan! Ông và các vị Hữu-học trong Giáo-Hội nầy, cho tới những người chơn-chánh ở vị-lai, phát Bồ-Đề tâm, thuần-túy tu-hành giải-thoát, luôn luôn y-chỉ theo Phật-luật mà tịnh-tu ở Đạo-Tràng, kiết giới trang-nghiêm, phải có Thầy Đệ-nhứt Sa-môn Thanh-Tịnh-Tăng chứng minh, chuyên trì liên-tục Phật-đảnh Tâm-chú Thủ-Lăng-Nghiêm không bao giờ có một mảy nghi-chấp, hoặc gián-đoạn, tu-trì như vậy mà không thành-tựu Tâm giải-thoát thông-suốt trong hiện-thân của phụ-mẫu sơ-sanh thì thập phương chư Phật vọng-ngữ hay sao?
是故如來宣示此咒。於未來世。保護初學 諸修行者。
shì gù rú lái xuān shì cǐ zhòu yú wèi lái shì bǎo hù chū xué zhū xiū xíng zhě
Thị cố Như-Lai, tuyên thị thử chú, ư vị-lai thế, bảo-hộ sơ-học, chư tu-hành giả,
入三摩地。身心泰然。得大安隱。更無一切諸魔鬼
rù sān mó dì shēn xīn tài rán dé dà ān yǐn gèng wú yí qiè zhū mó guǐ
nhập Tam-ma-địa, thân-tâm thái-nhiên, đắc đại an-ổn, Cánh vô nhứt-thiết chư ma-quỉ
神。及無始來 冤橫 宿殃。舊 業 陳 債。來相惱害。汝
shén jí wú shǐ lái yuān hèng sù yāng jiù yè chén zhài lái xiāng nǎo hài rǔ
thần, cập vô-thỉ lai, oan-hoạch túc-ương, cựu-nghiệp trần-trái, lai tương não-hại, nhữ
及眾中 諸有學人。及未來世諸修行者。依我壇場
jí zhòng zhōng zhū yǒu xué rén jí wèi lái shì zhū xiū xíng zhě yī wǒ tán chǎng
cập chúng trung, chư hữu học-nhân, cập vị – lai thế, chư tu-hành giả, y ngã Đàn-tràng,
如法持戒。所受戒主。逢 清 淨 僧。持此咒心。不生
rú fǎ chí jiè suǒ shòu jiè zhǔ féng qīng jìng sēng chí cǐ zhòu xīn bù shēng
như pháp trì giới, sở thọ giới chủ, phùng Thanh-tịnh Tăng, trì thử chú – tâm, bất sanh
疑悔。是善男子。於此父母所生之身。不得心通。十
yí huǐ shì shàn nán zǐ yú cǐ fù mǔ suǒ shēng zhī shēn bù dé xīn tōng shí
nghi-hối. Thị Thiện-nam tử, ư thử phụ-mẫu, sở-sanh chi thân, bất đắc tâm thông, thập
方 如 來 便為妄語。
fāng rú lái biàn wéi wàng yǔ
phương Như Lai, tiện vi vọng ngữ.
- 18. The Multitude of Vajra Power-Knights-The Outer Assembly Protects and Holds It.
When he finished this explanation, measureless hundreds of thousands of vajra power-knights in the assembly came before the Buddha, placed their palms together, bowed, and said, “With sincere hearts we will protect those who cultivate Bodhi in this way, according to what the Buddha has said.”
Then the Brahma King, the God Shakra, and the four great heavenly kings all came before the Buddha, made obeisance together, and said to the Buddha, “If indeed there be good men who cultivate and study in this way, we will do all we can to earnestly protect them and cause everything to be as they would wish throughout their entire lives.”
Moreover measureless great yaksha generals, rakshasa kings, putana kings, kumbhanda kings, pishacha kings, vinayaka, the great ghost kings, and all the ghost commanders came before the Buddha, put their palms together, and made obeisance. “We also have vowed to protect these people and cause their resolve for Bodhi to be quickly perfected.”
Further, measureless numbers of gods of the sun and moon, lords of the rain, lords of the clouds, lords of thunder, lords of lightning who patrol throughout the year, and all the retinues of stars which were also in the assembly bowed at the Buddha’s feet and said to the Buddha, “We also protect all cultivators, so that their Bodhimandas are peaceful and they attain fearlessness.”
Moreover, measureless numbers of mountain spirits, sea-spirits, and all those of the earth – the myriad creatures and essences of water, land, and the air – as well as the king of wind spirits and the gods of the Formless Heavens, came before the Thus Come One, bowed their heads, and said to the Buddha, “We also will protect these cultivators until they attain Bodhi and will never let any demons have their way with them.”
Then Vajra-Treasury-King Bodhisattvas in the great assembly, numbering as many as eighty-four thousand nayutas of kotis’ worth of sands in the Ganges, arose from their seats, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “World Honored One, the nature of our deeds in cultivation is such that, although we have long since accomplished Bodhi, we do not grasp at Nirvana, but always accompany those who hold this mantra, rescuing and protecting those in the final age who cultivate samadhi properly.
”World Honored One, such people as this, who cultivate their minds and seek proper concentration, whether in the bodhimanda or walking about, and even such people who with scattered minds roam and play in the villages, will be accompanied and protected by us and our retinue of followers.
”Although the demon kings and the god of great comfort will seek to get at them, they will never be able to do so. The smaller ghosts will have to stay ten yojanas’ distance from these good people, except for those beings who have decided they want to cultivate dhyana.
”World Honored One, if such evil demons or their retinues want to harm or disturb these good people, we will smash their heads to smithereens with our vajra pestles. We will always help these people to accomplish what they want.”
- Vô-Lượng Thánh-Hiền Đồng Bảo-Hộ Chơn-Nhân Tu-Trì Tâm-Chú
- – Khi Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni nói xong, có vô-số thần Kim-Cang ở trong Giáo-Hội, hiệp-chưởng đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nghe qua lời Phật dạy, chúng tôi nguyện thành tâm bảo-hộ những người tu hạnh Bồ-Đề.
- Các vị Trời Phạm-Vương, Đế-Thích, Tứ-Thiên-Vương hiệp-chưởng cung kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nghe qua lời Phật dạy, có nhiều người hiền-đức chơn-chánh tu hạnh Bồ-Đề, chuyên trì Phật đảnh Tâm-chú, chúng tôi nguyện hết lòng bảo-hộ những người được như-ý sở-cầu.
- Có vô-lượng Dạ-xoa đại-tướng, La-Sát Vươngg, Phú-đàn-na vương, Cưu-bàn-trà, Tỳ-xá-giá vương, chư đại Quỉ-vương, Tân-na, Dạ-ca, và các Quỉ-Soái đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chúng tôi xin nguyện ủng-hộ những người thọ-trì Phật-đảnh Tâm-chú thành-tựu được hạnh Bồ-Đề viên-mãn.
- Có vô-lượng Nhựt Thiên-tử, Nguyệt Thiên-tử, Phong-Sư, Vân-Sư, Võ-Sư, Lôi-Sư, Điện-Bá, chư Thần-quan chủ về niên tuế, các vị Tinh-tú và quyến-thuộc ở trong Giáo-Hội đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức-Thế-Tôn! Chúng tôi nguyện ủng-hộ những người chơn-tu trì Tâm-chú, an-lập Đạo-Tràng, thoát khỏi các nạn nguy-hiểm sợ-hãi.
- Có vô-lượng Vô-Sắc-Thiên, cho tới Sơn-thần, Hải-thần, Phong-thần, các vị thần-kỳ ở dưới nước, trên bờ hoặc giữa hư-không đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chúng tôi nguyện bảo-hộ những người chơn-tu trì Tâm-chú, thoát khỏi các ma-chướng, thành đạo Bồ-Đề vĩnh-cửu.
- Khi ấy Bồ-Tát Kim-Cang Tạng Vương và vô-số Hằng-sa quyến-thuộc ở trong Đại-Hội đều hiệp-chưởng cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức-Thế-Tôn! Như công-hạnh sở-tu của chúng tôi thành đạo Bồ-Đề đã lâu, nhưng không chịu nhập Niết-Bàn, tùy thuận theo Phật-đảnh Tâm-chú, ủng-hộ những người có đức-độ tu-hành chánh-định trong thời-kỳ mạt-pháp.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Những người phát Bồ-Đề Tâm chuyên-trì Tâm-chú, cầu nhập chánh-định thì ở Đạo-Tràng, hoặc kinh-hành ở các chỗ, hoặc ở chốn tụ-lạc, chúng tôi thường theo những người ấy, hết lòng bảo hộ, dầu trời Đại Tự-Tại muốn ngăn-trở cũng không thế nào được, Thiên-Ma Ba-Tuần cho tới các hung-thần độc-quỉ đều tránh xa, ngoại-trừ vị nào đã phục-thiện, phát nguyện tu-hành và hộ-trì Phật-pháp mới được gần với tinh-thần cứu-giúp.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Các Ma-vương, ma-chúa và quyến-thuộc muốn xâm-nhập phá-phách nhiễu-hại người chơn-tu trì-chú, chúng tôi dùng oai-lực thần-thông đánh tan ma-chúng, lại có dòng dõi Kim-Cang Mật-Tích đập nát ma-chúng thành bụi, để bảo-hộ những người chơn-tu trì-chú được tùy tâm mãn-nguyện.
說是語已。會中無量百千金剛。一時佛前合
shuō shì yǔ yǐ huì zhōng wú liàng bǎi qiān jīn gāng yì shí fó qián hé
Thuyết thị ngữ dĩ, hội-trung vô-luợng bá thiên Kim-Cang, nhứt thời Phật tiền, hiệp
掌 頂禮。而白佛言。如佛所說。我當誠心保護
zhǎng dǐng lǐ ér bái fó yán rú fó suǒ shuō wǒ dāng chéng xīn bǎo hù
chưởng đảnh lễ, nhi bạch Phật ngôn: Như Phật sở thuyết, ngã đương thành-tâm, bảo-hộ
如是修菩提者。爾時 梵 王、并 天 帝 釋、四天大王。
rú shì xiū pú tí zhě ěr shí fàn wáng bìng tiān dì shì sì tiān dà wáng
như thị Tu-Bồ-Đề giả. Nhĩ thời Phạm-Vương, tịnh Thiên- Đế-Thích, Tứ- Thiên -Đại-Vương,
亦於佛前 同時頂禮。而白佛言。審有如是 修學善人。
yì yú fó qián tóng shí dǐng lǐ ér bái fó yán shěn yǒu rú shì xiū xué shàn rén
diệc ư Phật tiền, đồng thời đảnh lễ, nhi bạch Phật ngôn: Thẩm hữu như thị, tu học thiện-nhân,
我 當 盡 心至 誠 保 護。令其一生 所作 如願。復有無
wǒ dāng jìn xīn zhì chéng bǎo hù lìng qí yì shēng suǒ zuò rú yuàn fù yǒu wú
ngã đương tận-tâm, chí thành bảo-hộ, linh kỳ nhứt sanh, sở tác như nguyện. Phục hữu vô-
量 藥叉大將、諸羅剎王、富單那王、鳩槃茶王、毗
liàng yào chā dà jiàng zhū luó chà wáng fù dān nà wáng jiū pán chá wáng pí
lượng, Dạ-xoa đại-tướng, chư La-Sát vương, Phú-đàn-na vương, Cưu-bàn-trà vương, Tỳ-
舍遮王、頻那夜迦、諸大鬼王、及諸鬼帥。亦於佛前
shè zhē wáng pín nà yè jiā zhū dà guǐ wáng jí zhū guǐ shuài yì yú fó qián
xá-giá vương, Tần-na, Dạ-ca, chư Đại-quỉ vương, cập chư Quỉ-Soái, diệc ư Phật tiền,
合 掌 頂禮。我亦誓願 護持是人。令菩提心 速得圓
hé zhǎng dǐng lǐ wǒ yì shì yuàn hù chí shì rén lìng pú tí xīn sù dé yuán
hiệp chưởng đảnh lễ; Ngã diệc thệ-nguyện hộ-trì thị nhân, linh Bồ-Đề tâm, tốc đắc viên-
滿。復 有 無 量 日 月 天 子。風 師 雨 師。雲師雷師。
mǎn fù yǒu wú liàng rì yuè tiān zǐ fēng shī yǔ shī yún shī léi shī
mãn. Phục hữu vô-lượng Nhựt-Nguyệt Thiên-Tử, Phong-Sư Vũ – Sư, Vân – Sư Lôi – Sư,
并電伯等。年歲巡官。諸星 眷 屬。亦於會中 頂禮佛
bìng diàn bó děng nián suì xún guān zhū xīng juàn shǔ yì yú huì zhōng dǐng lǐ fó
tinh Điện-bá đẳng, Niên tuế tuần quan, chư tinh quyến-thuộc, diệc ư hội-trung, đảnh lễ Phật
足。而白佛言。我亦保護 是修行人。安立道場。得無
zú ér bái fó yán wǒ yì bǎo hù shì xiū xíng rén ān lì dào chǎng dé wú
túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã diệc bảo-hộ, thị tu-hành nhân, an-lập Đạo-Tràng, đắc vô
所畏。復 有 無量 山神 海神。一切 土地 水陸 空行。
suǒ wèi fù yǒu wú liàng shān shén hǎi shén yí qiè tǔ dì shuǐ lù kōng xíng
sở-úy. Phục hữu vô-lượng Sơn-thần, Hải-thần, nhứt thiết Thổ-địa, Thủy-lục, Không-hành,
萬物精祇。并 風 神 王。無色界天。於如來前。同時
wàn wù jīng qí bìng fēng shén wáng wú sè jiè tiān yú rú lái qián tóng shí
vạn vật tinh-kỳ, Tinh-Phong Thần-Vương, Vô-Sắc-Giới Thiên, ư Như-Lai tiền, đồng thời
稽首而白佛言。我亦保護是修行人。得成菩提。永
qǐ shǒu ér bái fó yán wǒ yì bǎo hù shì xiū xíng rén dé chéng pú tí yǒng
khể-thủ, nhi bạch Phật ngôn: Ngã diệc bảo-hộ, thị tu-hành nhân, đắc thành Bồ-Đề, vĩnh
無魔事。爾時八萬四千那由他恆河沙俱胝 金剛藏
wú mó shì ěr shí bā wàn sì qiān nà yóu tā héng hé shā jù zhī jīn gāng zàng
vô ma-sự. Nhĩ thời bát vạn tứ thiên, Na–do-tha Hằng–hà-sa cu-đê, Kim-Cang Tạng-
王 菩 薩。在大會中。即從座起。頂禮佛足而白佛言。
wáng pú sà zài dà huì zhōng jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán
Vương Bồ-Tát, tại đại hội trung, tức tùng tọa khởi, đảnh lễ Phật túc nhi bạch Phật ngôn:
世尊。如我 等輩 所修功業。久成菩提。不取涅槃。
shì zūn rú wǒ děng bèi suǒ xiū gōng yè jiǔ chéng pú tí bù qǔ niè pán
Thế-Tôn! Như ngã đẳng bối, sở tu công-nghiệp, cữu thành Bồ-Đề, bất thủ Niết-Bàn,
常 隨 此 咒。救護末世修三摩地正 修行者。世尊。如
cháng suí cǐ zhòu jiù hù mò shì xiū sān mó dì zhèng xiū xíng zhě shì zūn rú
thường tùy thử chú, cứu hộ mạt thế, tu tam-ma-địa, chánh tu hành giả. Thế-Tôn! Như
是修心求正定人。若在道場 及餘經行。乃至散心
shì xiū xīn qiú zhèng dìng rén ruò zài dào chǎng jí yú jīng xíng nǎi zhì sàn xīn
thị tu tâm, cầu chánh-định nhân, nhược tại Đạo-Tràng, cập dư kinh hành, nãi chí tán tâm,
遊戲聚落。我等徒眾。常 當 隨 從 侍衛此人。縱令
yóu xì jù luò wǒ děng tú zhòng cháng dāng suí cóng shì wèi cǐ rén zòng lìng
du hí tụ lạc, ngã đẳng đồ chúng, thường đương tùy tùng thị vệ thử nhân. Túng lịnh
魔王 大自在天。求其方便。終不可得。諸小鬼神。
mó wáng dà zì zài tiān qiú qí fāng biàn zhōng bù kě dé zhū xiǎo guǐ shén
ma vương, đại tự-tại thiên, cầu kỳ phương-tiện, chung bất khả đắc, chư tiểu quỉ thần,
去此善人十由旬外。除彼發心樂修禪者。世尊。
qù cǐ shàn rén shí yóu xún wài chú bǐ fā xīn yào xiū chán zhě shì zūn
khứ thử thiện nhân, thập do-tuần ngoại, trừ bỉ phát tâm, lạc tu thiền giả. Thế – Tôn!
如是惡魔 若魔 眷屬。欲來侵擾 是善人者。我以寶
rú shì è mó ruò mó juàn shǔ yù lái qīn rǎo shì shàn rén zhě wǒ yǐ bǎo
Như thị Ác-ma, nhược ma quyến-thuộc, dục lai xâm-nhiểu, thị thiện nhân giả, ngã dĩ bửu
杵殞碎其首。猶如微塵。恆令此人。所作如願。
chǔ yǔn suì qí shǒu yóu rú wéi chén héng ling cǐ rén suǒ zuò rú yuàn
sử, vẫn toái kỳ thủ, do như vi trần, hằng lịnh thử nhân, sở tác như nguyện.
- 19. Ananda is Grateful for the Instruction and Asks about the Position of Dhyana
Then Ananda arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “Now that we who are stupid and slow, who are fond of erudition but have not sought to cease the outflows of our minds, have received the Buddha’s compassionate instructions and have attained the proper means to become infused with cultivation, we experience joy in body and mind and obtain tremendous benefit.
”World Honored One, for one who cultivates in this way and is certified as having attained the Buddha’s samadhi, but who has not yet reached Nirvana, what is meant by the level of ‘dry wisdom’? What are the ‘forty-four minds’? What is the sequence in which one cultivates till one reaches one’s goal? What place must one reach to be said to have ‘entered the grounds’? And what is meant by a Bodhisattva of ‘equal enlightenment’?”
Having said this, he made a full prostration, and then the great assembly single-mindedly awaited the sound of the Buddha’s compassionate voice as they gazed up unblinking with respectful admiration.
- Ngài A-Nan Cầu Như-Lai Chơn-Thiệt Chánh-Định.
- Ngài A-Nan từ chỗ ngồi đứng dậy, hiệp-chưởng cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi còn mê-muội, ham nghe nhiều nên các thứ lậu-tâm chưa dứt, được phước-duyên nhờ Đức Thế-Tôn từ-bi dạy-dỗ, tỏ-ngộ pháp tu chánh-định, thân-tâm thanh-thoát, lợi-ích vô-cùng.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi xin hỏi: Tu pháp chánh-định của Phật như vậy, nhưng khi chưa vào được cảnh-trí Niết-Bàn thì thế nào gọi là Huệ-can? Thập-tín, thập-trụ, thập-hạnh, thập hồi-hướng, và tứ gia-hạnh, tất cả 44 thứ Bồ-Tát Tâm ấy tiệm-thứ thế nào mới gọi là tu hạnh Bồ-Tát? Tu tới quả-vị nào gọi là Thập-địa và Đẳng-Giác Bồ-Tát?
- Ông A-Nan nói xong, gieo năm vóc xuống đất đảnh lễ Phật. Tất cả Đại-chúng đều nhứt tâm trông-chờ tiếng nói từ-bi giáo-hóa của Đức Như-Lai
阿難即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我輩愚鈍。好
ē nán jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ bèi yú dùn hào
A-Nan tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã bối ngu-độn, háo
為多聞。於諸漏心未求出離。蒙佛慈誨。得正熏修。
wéi duō wén yú zhū lòu xīn wéi qiú chū lí méng fó cí huǐ dé zhèng xūn xiū
vi đa văn, ư chư lậu tâm, vị cầu xuất ly. Mông Phật từ hối, đắc chánh huân-tu,
身心 快然。獲大饒益。世尊。如是修證佛三摩
shēn xīn kuài rán huò dà ráo yì shì zūn rú shì xiū zhèng fó sān mó
thân tâm khoái nhiên, hoạch đại nhiêu-ích. Thế-Tôn! Như thị tu chứng Phật Tam-ma-
地。未到涅槃。云何名為乾慧之地。四十四心。至何
dì wèi dào niè pán yún hé míng wéi gān huì zhī dì sì shí sì xīn zhì hé
địa, vị đáo Niết-Bàn, vân-hà danh vi, căn-huệ chi địa, tứ thập tứ tâm, chí hà
漸次。得修行目。詣何 方 所。名入地中。云何名為
jiàn cì dé xiū xíng mù yì hé fāng suǒ míng rù dì zhōng yún hé míng wéi
tiệm thứ, đắc tu hành mục? Nghệ hà phương sở, danh nhập địa trung, vân hà danh vi
等覺菩薩。作是語已。五體投地。大眾 一心。佇佛
děng jué pú sà zuò shì yǔ yǐ wǔ tǐ tóu dì dà zhòng yì xīn zhù fó
Đẳng-Giác Bồ-Tát? Tát thị ngữ dĩ, ngũ-thể đầu-địa, đại-chúng nhứt tâm, trử Phật
慈音。瞪 瞢 瞻 仰。
cí yīn dèng méng zhān yǎng 。
từ âm, trừng mông chiêm-ngưỡng.
- 20. The Thus Come One Answers with Instruction in the Arisal of Conditions
At that time the World Honored One praised Ananda, saying, “Good indeed, good indeed, that you can for the sake of the entire great assembly and those beings in the final age who cultivate samadhi and seek the great vehicle, ask to have explained and revealed the unsurpassed proper path of cultivation that takes one from the level of an ordinary person to final Parinirvana. Listen attentively, and I will speak about it for you.” Ananda and everyone in the assembly placed their palms together, cleansed their minds, and silently waited to receive the teaching.
The Buddha said, “Ananda, you should know that the wonderful nature is perfect and bright, apart from all names and appearances. Basically there is no world, nor are there any living beings.
”Because of falseness, there is production. Because of production, there is extinction. The names ‘production’ and ‘extinction’ are false.
”When the false is extinguished, there is truth, which is called the Thus Come One’s Unsurpassed Bodhi and Great Nirvana: those are names for two kinds of turning around.
”Ananda, you now wish to cultivate true samadhi and arrive directly at the Thus Come One’s parinirvana. First, you should recognize the two upside-down causes of living beings and the world. If this upside-down state is not produced, then there is the Thus Come One’s true samadhi.
- Phật Hiển-Minh Hai Nhân Điên-Đảo: Chúng-Sanh và Thế-Giới
- Khi ấy, Đức Phật khen ngài A-Nan: Lành thay! Ta vì Đại-chúng trong Giáo-Hội, nhứt thiết chúng-sanh ở vị-lai và những người tu pháp chánh-định, cần cầu Đại-thừa, khởi từ địa-vị phàm phu cho tới cảnh-trí Niết-Bàn, Ta khai-thị pháp-môn tu-hành chơn-chánh giải-thoát cao-cả. Vậy hãy tịnh-tâm nghe hiểu chánh-pháp Như-Lai.
- Ngài A-Nan và Đại-chúng lặng-thinh, hiệp-chưởng hướng Phật, tịnh-tâm vâng-lời Phật-chỉ.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tự-Tánh viên-minh diệu-tịnh ly tất-cả danh-tướng, gốc không có chúng-sanh, cũng không có thế-giới, nhưng vì trong lúc tối-sơ, khởi niệm vô-minh vọng-động mà có sanh, có sanh thì có diệt, vì có sanh diệt mới gọi là “vọng”, khi hết vọng thì gọi là “chơn”. Đó là hai quả chuyển-y: Vô-Thượng Bồ-Đề và Đại Niết-Bàn của Như-Lai.
- A-Nan! Nay ông phát Tâm Bồ-Tát, muốn tu Như-Lai chơn-thiệt chánh-định để vào cảnh trí Đại Niết-Bàn của Như-Lai thì trước hết phải hiểu rõ hai nhân điên-đảo: chúng-sanh và thế-giới. Nếu hai nhân điên-đảo ấy dứt-sạch thì Như-Lai chơn-thiệt chánh-định thật hiện.
爾時世尊讚阿難言。善哉善哉。汝等乃能普為大眾。
ěr shí shì zūn zàn ē nán yán shàn zāi shàn zāi rǔ děng nǎi néng pǔ wèi dà zhòng
Nhĩ thời Thế-Tôn tán A-Nan ngôn: Thiện-tai! Thiện-tai! Nhữ đẳng nãi năng, phổ vị đại-chúng,
及諸末世 一切 眾 生。修三摩地求大乘者。從於凡夫
jí zhū mò shì yí qiè zhòng shēng xiū sān mó dì qiú dà chéng zhě cóng yú fán fū
cập chư mạt thế, nhứt-thiết chúng-sanh, tu Tam-ma- địa, cầu Đại-thừa giả, tùng ư phàm-phu
終 大 涅 槃。懸 示無上 正 修行路。汝今諦聽。當 為
zhōng dà niè pán xuán shì wú shàng zhèng xiū xíng lù rǔ jīn dì tīng dāng wèi
chung Đại-Niết-Bàn, huyền thị vô-thượng, chánh tu hành lộ, nhữ kim đề thính, đương vị
汝 說。阿難大眾。合 掌 刳 心。默然受教。佛 言。
rǔ shuō ē nán dà zhòng hé zhǎng kū xīn mò rán shòu jiào fó yán
nhữ thuyết: A-Nan, Đại-chúng hiệp chưởng khóa tâm, mặc-nhiên thọ giáo. Phật ngôn:
阿難。當知妙性圓明。離諸名相。本來無有世界
ē nán dāng zhī miào xìng yuán míng lí zhū míng xiàng běn lái wú yǒu shì jiè
A-Nan! Đương tri Diệu-Tánh viên-minh, ly chư danh-tướng, bổn-lai vô hữu thế-giới
眾 生。因 妄 有 生。因生有滅。生 滅 名 妄。滅妄名
zhòng shēng yīn wàng yǒu shēng yīn shēng yǒu miè shēng miè míng wàng miè wàng míng
chúng-sanh. Nhân vọng hữu sanh, nhân sanh hữu diệt, sanh-diệt danh-vọng. diệt vọng danh
眞。是稱如來 無上 菩提。及大涅槃。二轉 依號。
zhēn shì chēng rú lái wú shàng pú tí jí dà niè pán èr zhuǎn yī hào
chơn, thị xưng Như-Lai Vô-Thượng Bồ-Đề, cập Đại-Niết-Bàn, nhị chuyển y hiệu.
阿難。汝今欲修眞三摩地。直詣如來大涅槃者。先當
ē nán rǔ jīn yù xiū zhēn sān mó dì zhí yì rú lái dà niè pán zhě xiān dāng
A-Nan! nhữ kim dục tu chơn Tam-ma-địa, trực nghệ Như-Lai Đại Niết-Bàn giả, tiên đương
識此 眾生 世界 二顚 倒因。顚倒不生。斯則如來眞
zhì cǐ zhòng shēng shì jiè èr diān dǎo yīn diān dǎo bù shēng sī zé rú lái zhēn
thức thử,chúng-sanh thế-giới, nhị điên-đảo nhân, điên-đảo bất sanh, tứ tắc Như-Lai, chơn
三摩地。
sān mó dì
Tam-ma-địa.
- 21. ”Ananda, what is meant by the upside-down state of living beings? Ananda, the reason that the nature of the mind is bright is that the nature itself is the perfection of brightness. By adding brightness, another nature arises, and from that false nature, views are produced, so that from absolute nothingness comes ultimate existence.
”All that exists comes from this; every cause in fact has no cause. Subjective reliance on objective appearances is basically groundless. Thus, upon what is fundamentally unreliable, one sets up the world and living beings.
”Confusion about one’s basic, perfect understanding results in the arising of falseness. The nature of falseness is devoid of substance; it is not something which can be relied upon.
”One may wish to return to the truth, but that wish for the truth is already a falseness. The real nature of true suchness is not a truth that one can seek to return to. By doing so one misses the mark.
”What basically is not produced, what basically does not dwell, what basically is not the mind, and what basically are not dharmas arise through interaction. As they arise more and more strongly, they form the propensity to create karma. Similar karma sets up a mutual stimulus. Because of the karma thus generated, there is mutual production and mutual extinction. That is the reason for the upside-down state of living beings.
- A-Nan! Vì sao gọi là nhân chúng-sanh điên-đảo?
- A-Nan! Tự-Tánh của Tâm Bổn-Giác Chơn-Như, luôn luôn tròn sáng nhưng vì không biết gìn-giữ để nhân vọng mà hiện ra tánh vọng, nhân tánh vọng mà thấy vọng, từ chỗ “không” thành lập chỗ “Hữu”, các bổn-hữu, sở-hữu đều chẳng phải là tướng năng nhân, sở nhân cho tới các chỗ năng-trụ, sở-trụ đều chẳng có tự-thể, chỉ tại vô-minh mà kiến-lập chúng-sanh và thế-giới. Vì mê Tự-tánh viên-minh mới phát khởi hư-vọng, tánh vọng không có tự-thể, cũng không có sở-y. Nếu muốn phục chơn thì nên hiểu rõ dục ý là vọng-tưởng, chớ chẳng phải Tự-Tánh Chơn-Như. Nếu chẳng phải tự-tánh Chơn-Như mà muốn phục chơn thì chỉ là hư-vọng, không có sanh, trụ, tâm-pháp chi cả. Hư-vọng đã sanh thì huân-tập phát ra nghiệp và chiêu-cảm lẫn nhau thành nghiệp-cảm tương-sanh tương-diệt, do đó chúng-sanh điên-đảo.
阿難。云何名為眾 生顚倒。阿難。由性明心。性明
ē nán yún hé míng wéi zhòng shēng diān dǎo ē nán yóu xìng míng xīn xìng míng
A-Nan! Vân hà danh vi, chúng-sanh điên-đảo? A-Nan do tánh minh tâm, tánh minh
圓故。因明發性。性妄見生。從畢竟無。成究竟
yuán gù yīn míng fā xìng xìng wàng jiàn shēng cóng bì jìng wú chéng jiū jìng
viên cố, nhân minh phát tánh, tánh vọng kiến sanh, tùng tất kiến vô, thành cứu kiến
有。此有所有。非因所因。住所住相。了無根本。本
yǒu cǐ yǒu suǒ yǒu fēi yīn suǒ yīn zhù suǒ zhù xiàng liǎo wú gēn běn běn
hữu, Thử hữu sở hữu, phi nhân sở nhân, trụ sở trụ tướng, liễu vô căn bản, bổn
此無住。建立世界。及諸 眾生。迷本圓明。是生虛
cǐ wú zhù jiàn lì shì jiè jí zhū zhòng shēng mí běn yuán míng shì shēng xū
thử vô trụ, kiến-lập thế-giới, cập chư chúng-sanh; Mê bổn viên-minh, thị sanh hư-
妄。妄性無體。非有所依。將 欲 復眞。欲眞已非眞
wàng wàng xìng wú tǐ fēi yǒu suǒ yī jiāng yù fù zhēn yù zhēn yǐ fēi zhēn
vọng, vọng tánh vô thể, phi hữu sở y, Tương dục phục chơn, dục chơn dĩ phi chơn
眞如性。非眞求復。宛成 非相。非生非住。非心非
zhēn rú xìng fēi zhēn qiú fù wǎn chéng fēi xiàng fēi shēng fēi zhù fēi xīn fēi
chơn như tánh, phi chơn cầu phục, uyển thành phi tướng, phi sanh phi trụ, phi tâm phi
法。展轉發生。生力發明。熏以成業。同業
fǎ zhǎn zhuǎn fā shēng shēng lì fā míng xūn yǐ chéng yè tóng yè
pháp, triển chuyển phát sanh, sanh lực phát minh, huân dĩ thành nghiệp. Đồng nghiệp
相感。因有感業相滅相生。由是故有眾
xiāng gǎn yīn yǒu gǎn yè xiāng miè xiāng shēng yóu shì gù yǒu zhòng
tương cảm, nhân hữu cảm nghiệp, tương diệt tương sanh. Do thị cố hữu chúng-
生 顚 倒。
shēng diān dǎo
sanh điên-đảo.
22.”Ananda, what is meant by the upside-down state of the world? All that exists comes from this; the world is set up because of the false arising of sections and shares. Every cause in fact has no cause; everything that is dependent has nothing on which it is dependent, and so it shifts and slides and is unreliable. Because of this, the world of the three periods of time and four directions comes into being. Their union and interaction bring about changes which result in the twelve categories of living beings.
”That is why, in this world, movement brings about sounds, sounds bring about forms, forms bring about smells, smells bring about contact, contact brings about tastes, and tastes bring about awareness of dharmas. The random false thinking resulting from these six creates karma, and this continuous revolving becomes the cause of twelve different categories.
”And so, in the world, sounds, smells, tastes, contact, and the like, are each transformed throughout the twelve categories to make one complete cycle.
1.”The appearance of being upside down is based on this continuous process. Therefore, in the world there are those born from eggs, those born from wombs, those born from moisture, those born by transformation, those with form, those without form, those with thought, those without thought, those not totally endowed with form, those not totally lacking form, those not totally endowed with thought, and those not totally lacking thought.
- A-Nan! Vì sao gọi là nhân thế-giới điên-đảo? Các bổn-hữu sở-hữu vọng-sanh thân-căn phân-đoạn, do đó vọng-lập giới-hạn, nhưng vốn không có nhân để làm sở-sanh, cũng không có quả để làm sở-trụ, chỉ tại vọng-niệm sanh-diệt luân-chuyển mà có thế-giới điên-đảo. Tam thế tứ phương hòa-hiệp lẫn nhau phát khởi 12 loài chúng-sanh. Thế-giới nhân động có tiếng, nhân tiếng có sắc, nhân sắc có hương, nhân hương có xúc, nhân xúc có vị, nhân vị có pháp. Sáu món nhiễm-vọng huân-tập thành trần-nghiệp phân ra 12 vị trí, nên có luân-chuyển. Ở thế-gian sáu món nhiễm-vọng với 12 vị-trí đối-đải nhau, biến-hiện, xây-vần và do các tướng điên-đảo của căn trần luân-chuyển mà thành thế-giới có 12 loài: thai-sanh, noãn-sanh, thấp-sanh, hóa-sanh, hữu-sắc, vô-sắc, hữu-tưởng, vô-tưởng phi hữu-sắc, phi vô-sắc, phi hữu-tưởng, phi vô-tưởng.
阿難。云何名為世界顚倒。是有所有。分段妄生。
ē nán yún hé míng wéi shì jiè diān dǎo shì yǒu suǒ yǒu fēn duàn wàng shēng
A-Nan! Vân hà danh vi thế-giới điên-đảo? Thị hữu sở hữu, phân đoạn vọng sanh,
因此界立。非因所因。無住所住。遷流不住。因此世
yīn cǐ jiè lì fēi yīn suǒ yīn wú zhù suǒ zhù qiān liú bú zhù yīn cǐ shì
nhân thử giới lập, phi nhân sở nhân, vô trụ sở trụ, thiên lưu bất trụ, nhân thử thế
成。三 世 四 方。和合 相 涉。變 化 眾 生 成 十 二
chéng sān shì sì fāng hé hé xiāng shè biàn huà zhòng shēng chéng shí èr
thành. Tam thế tứ phương, hòa hiệp tương-hiệp, biến hóa chúng-sanh thành thập nhị
類。是故世界因動 有聲。因聲有色。因色有香。
lèi shì gù shì jiè yīn dòng yǒu shēng yīn shēng yǒu sè yīn sè yǒu xiāng
loại. Thị cố thế-giới, nhân động hữu thinh, nhân thinh hữu sắc, nhân sắc hữu hương,
因 香有觸。因觸有味。因味知法。六亂妄想
yīn xiāng yǒu chù yīn chù yǒu wèi yīn wèi zhī fǎ liù luàn wàng xiǎng
nhân hương hữu xúc, nhân xúc hữu vị, nhân vị tri pháp, lục loạn vọng-tưởng,
成 業性故。十二區分由此輪轉。是故世間聲
chéng yè xìng gù shí èr qū fēn yóu cǐ lún zhuǎn shì gù shì jiān shēng
thành nghiệp tánh cố, thập nhị khu phân, do thử luân-chuyển; Thị cố thế-gian, thinh
香味觸。窮十二變 為一旋復。乘 此 輪 轉 顚 倒 相
xiāng wèi chù qióng shí èr biàn wéi yì xuán fù chéng cǐ lún zhuǎn diān dǎo xiàng
hương vị xúc, cùng thập nhị biến, vi nhứt truyền phục. Thừa thử luân-chuyển, điên-đảo tương-
故。是有世界卵生、胎生、濕生、化生、有色、無
gù shì yǒu shì jiè luǎn shēng tāi shēng shī shēng huà shēng yǒu sè wú
cố, thị hữu thế-giới, noãn sanh thai sanh, thấp sanh hóa sanh, hữu-sắc, vô-
色、有想、無想、若非有色、若非無色、若非有
sè yǒu xiǎng wú xiǎng ruò fēi yǒu sè ruò fēi wú sè ruò fēi yǒu
sắc, hữu-tưởng, vô-tưởng, nhược phi hữu-sắc, nhược phi vô-sắc, nhược phi hữu-
想、若 非 無想。
xiǎng ruò fēi wú xiǎng
tưởng, nhược phi vô-tưởng.
2.“Ananda, through a continuous process of falseness, the upside-down state of movement occurs in this world. It unites with energy to become eighty four thousand kinds of random thoughts that either fly or sink. From this there come into being the egg kalalas which multiply throughout the lands in the form of fish, birds, amphibians, and reptiles, so that their kinds abound.
- A-Nan! Thế-giới hư-vọng luân-hồi, gốc vọng-động điên-đảo, hiệp vọng-khí thành vô-số loạn-tưởng bổng-trầm, nên yết-la-lam lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài cá, chim, rùa, rắn.
阿難。由因世界 虛妄輪迴 動顚倒故。和合氣成八萬
ē nán yóu yīn shì jiè xū wàng lún huí dòng diān dǎo gù hé hé qì chéng bā wàn
A-Nan! Do nhân thế-giới, hư-vọng luân-hồi, động điên-đảo cố, hòa-hiệp khí thành bát vạn
四千 飛沈亂想。如是故有 卵羯邏藍。流 轉 國 土。魚
sì qiān fēi chén luàn xiǎng rú shì gù yǒu luǎn jié luó lán liú zhuǎn guó dù yú
tứ thiên, phi trầm loạn tưởng, như thị cố hữu, noãn yết-la-lam, lưu chuyển quốc-độ, ngư
鳥龜蛇。其類充塞。
niǎo guī shé qí lèi chōng sè
điểu qui xà, lỳ loại sung-tắc.
3.”Through a continuous process of defilement, the upside-down state of desire occurs in this world. It unites with stimulation to become eighty four thousand kinds of random thoughts that are either upright or perverse. From this there come into being the womb arbudas, which multiply throughout the world in the form of humans, animals, dragons, and immortals until their kinds abound.
- Thế-giới tạp-nhiễm luân-hồi, gốc ái-dục điên-đảo, hiệp tìmh cảm thành vô-số loạn-tưởng ngang trái, nên ác-bồ-đàm lưu-chuyển khắp-xứ, do đó có loài Tiên Người rồng súc-vật.
由因世界 雜染輪迴 欲顚倒故。和合滋成 八萬四千
yóu yīn shì jiè zá rǎn lún huí yù diān dǎo gù hé hé zī chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, tạp nhiễm luân-hồi, dục điên-đảo cố, hòa-hiệp tư thành, bát vạn tứ thiên,
橫 豎 亂 想。如是故有胎遏蒲曇。流 轉 國 土。人畜
héng shù luàn xiǎng rú shì gù yǒu tāi è pú tán liú zhuǎn guó dù rén chù
hoành thụ loạn-tưởng, như thị cố hữu, thai ác-bồ-đàm, lưu-chuyển quốc-độ, nhân súc
龍仙。其類充塞。
lóng xiān qí lèi chōng sè
Tiên long, kỳ loại sung-tắc.
4.”Through a continuous process of attachment, the upside-down state of inclination occurs in this world. It unites with warm-both to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that are vacillating and inverted. From this there come into being through moisture the appearance of peshis, which multiply throughout the lands in the form of insects and crawling invertebrates, until their kinds abound.
- Thế-giới chấp-trước luân-hồi, gốc xu-phụ điên-đảo, hiệp với ấm-khí, thành vô-số loạn-tưởng phiền-phức nên thấp-tướng tế-thi lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài sâu-bọ lúc-nhúc.
由因世界 執 著 輪 迴。趣顚倒故。和 合 煖 成 八萬四
yóu yīn shì jiè zhí zhuó lún huí qù diān dǎo gù hé hé nuǎn chéng bā wàn sì
Do nhân thế-giới, chấp-trước luân-hồi, thù điên-đảo cố, hòa-hiệp noãn thành, bát vạn tứ
千 翻 覆 亂 想。如是故有 濕相 蔽尸。流 轉國 土。含
qiān fān fù luàn xiǎng rú shì gù yǒu shī xiàng bì shī liú zhuǎn guó dù hán
thiên, phiền-phức loạn-tưởng, như thị cố hữu, thấp-tướng, tế-thi, lưu chuyển quốc-độ, hàm-
蠢 蝡 動。其類充塞。
chǔn ruǎn dòng qí lèi chōng sè
xuẩn nhu-động, kỳ loại sung-tắc.
5.”Through a continuous process of change, the upside-down state of borrowing occurs in this world. It unites with contact to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of new and old. From this there come into being through transformation the appearance of ghanas, which multiply throughout the lands in the form of metamorphic flying and crawling creatures, until their kinds abound.
- Thế-giới biến-dịch luân-hồi, gốc dối-trá điên-đảo, hiệp ấm-khí, thành vô-số loạn-tưởng tráo-trở, nên chủng-tử hóa-tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài hóa sanh như sâu hóa bướm.
由因世界 變易輪迴 假顚倒故。和合 觸成 八萬四千
yóu yīn shì jiè biàn yì lún huí jiǎ diān dǎo gù hé hé chù chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, biến-dịch luân-hồi, giả điên-đảo cố, hòa-hiệp xúc thành, bát vạn tứ thiên,
新故亂想。如是故有化相羯南。流轉國土。轉
xīn gù luàn xiǎng rú shì gù yǒu huà xiāng jié nán liú zhuǎn guó tǔ zhuǎn
tân cố loạn-tưởng, như thị cố hữu, hóa-tướng yết-nam, lưu-chuyển quốc-độ, chuyển
蛻 飛 行。其類充塞。
tuì fēi xíng qí lèi chōng sè
thoát phi-hành, kỳ loại sung tắc.
6.”Through a continuous process of restraint, the upside-down state of obstruction occurs in this world. It unites with attachment to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of refinement and brilliance. From this there come into being the ghanas of appearance that possess form, which multiply throughout the lands in the form of auspicious and inauspicious essences, until their kinds abound.
- Thế-giới lưu-ngại luân-hồi, gốc chưởng-kỳ điên-đảo, hiệp tướng sáng thành vô-số loạn-tưởng tinh-vi, nên chủng-tử sắc-tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các tinh-tú kiết-hung.
由因世界 留礙輪迴 障 顚 倒故。和合著成 八萬四千
yóu yīn shì jiè liú ài lún huí zhàng diān dǎo gù hé hé zhuó chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, lưu-ngại luân-hồi, chướng điên-đảo cố, hòa-hiệp trứ thành, bát vạn tứ thiên,
精 耀 亂 想。如是故有 色相羯南。流 轉 國 土。休咎
jīng yào luàn xiǎng rú shì gù yǒu sè xiàng jié nán liú zhuǎn guó dù xiū jiù
tinh-diệu loạn-tưởng, như thị cố hữu, sắc tướng yết-nam, lưu-chuyển quốc-độ, hưu-cữu
精明。其類充塞。
jīng míng qí lèi chōng sè
tinh-minh, kỳ loại sung-tắc.
7.”Through a continuous process of annihilation and dispersion, the upside-down state of delusion occurs in this world. It unites with darkness to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of obscurity and hiding. From this there come into being the ghanas of formless beings, which multiply throughout the lands as those that are empty, dispersed, annihilated, and submerged until their kinds abound.
- Thế-giới tiêu-tán luân-hồi, gốc lầm-lạc điên-đảo, hiệp tướng tối thành vô-số loạn-tưởng mờ-ám, nên chủng-tử vô-sắc không-tản lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài vô-sắc ở giữa hư-không.
由因世界 銷散輪迴。惑顚倒故。和合暗成 八萬四千
yóu yīn shì jiè xiāo sàn lún huí huò diān dǎo gù hé hé àn chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, tiêu-tản luân-hồi, hoặc điên-đảo cố, hòa-hiệp ám thành, bát vạn tứ thiên,
陰隱亂想。如是故有 無色羯南。流 轉 國 土。空 散
yīn yǐn luàn xiǎng rú shì gù yǒu wú sè jié nán liú zhuǎn guó dù kōng sàn
ám-ẩn loạn-tưởng, như thị cố hữu, vô-sắc yết-nam, lưu-chuyển quốc-độ, không-tản
銷沈。其類充塞。
xiāo chén qí lèi chōng sè
tiêu-trầm, kỳ loại sung-tắc.
8.”Through a continuous process of illusory imaginings, the upside-down state of shadows occurs in this world. It unites with memory to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that are hidden and bound up. From this there come into being the ghanas of those with thought, which multiply throughout the lands in the form of spirits, ghosts, and weird essences, until their kinds abound.
- Thế-giới vọng-động luân-hồi, gốc bóng-dáng điên-đảo, hiệp tướng nhớ thành vô-số loạn-tưởng tiềm-kiết, nên tưởng tướng vô-sắc lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài thần-quỉ yêu-tinh.
由因世界 罔象 輪迴。影顚倒故。和合憶成 八萬四千
yóu yīn shì jiè wǎng xiàng lún huí yǐng diān dǎo gù hé hé yì chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, võng-tượng luân-hồi, ảnh điên-đảo cố, hòa-hiệp ức thành, bát vạn tứ thiên,
潛結 亂想。如是故有 想相 羯南。流 轉 國 土。神鬼
qián jié luàn xiǎng rú shì gù yǒu xiǎng xiàng jié nán liú zhuǎn guó dù shén guǐ
tiềm-kiết loạn tưởng, như thị cố hữu, tưởng-tướng yết-nam, lưu-chuyển quốc-độ, Thần-Quỉ
精靈。其類充塞。
jīng líng qí lèi chōng sè
tinh-linh, kỳ loại sung-tắc.
9.”Through a continuous process of dullness and slowness, the upside-down state of stupidity occurs in this world. It unites with obstinacy to become eighty-four thousand kinds of random thoughts that are dry and attenuated. From this there come into being the ghanas of those without thought, which multiply throughout the lands as their essence and spirit change into earth, wood, metal, or stone, until their kinds abound.
- Thế-giới xuẩn-động luân-hồi, gốc si-mê điên-đảo, hiệp ngoan-vật thành vô-số loạn-tưởng khô-khan, nên vô tri-giác tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài thổ-mộc kim-thạch.
由因世界愚鈍輪迴。癡顚倒故。和合頑成 八萬四
yóu yīn shì jiè yú dùn lún huí chī diān dǎo gù hé hé wán chéng bā wàn sì
Do nhân thế-giới, ngu-độn luân-hồi, si điên-đảo cố, hòa-hiệp ngoan thành bát vạn tứ
千 枯 槁 亂 想。如是故有 無想羯南。流轉 國土。精
qiān kū gǎo luàn xiǎng rú shì gù yǒu wú xiǎng jié nán liú zhuǎn guó dù jīng
thiên, khô cảo loạn-tưởng, như thị cố hữu, vô-tri yết-nam, lưu-chuyển quốc-độ, tinh
神化為土木 金石。其類充塞。
shén huà wéi tǔ mù jīn shí qí lèi chōng sè
thần hóa-vi, thổ mộc kim-thạch, kỳ loại sung-tắc.
10.”Through a continuous process of parasitic interaction, the upside-down state of simulation occurs in this world. It unites with defilement to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of according and relying. From this there come into being those not totally endowed with form, who become ghanas of form which multiply throughout the lands until their kinds abound, in such ways as jellyfish that use shrimp for eyes.
- Thế-giới tương-đải luân-hồi, gốc xảo-nguyệt điên-đảo, hiệp nhiễm-cảnh, thành vô-số loạn-tưởng nhân-y, nên chủng-tử chẳng phải sắc-tướng mà hóa sắc-tướng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có loài thủy-mẫu như sứa lấy bọt nước làm thân, cho tới các loài vi-trùng nương vật mà sống.
由因世界 相待輪迴。偽顚倒故。和合染成八萬四
yóu yīn shì jiè xiāng dài lún huí wěi diān dǎo gù hé hé rǎn chéng bā wàn sì
Do nhân thế-giới, tương-đải luân-hồi, ngụy điên-đảo cố, hòa-hiệp nhiễm thành bát vạn tứ
千 因依亂想。如是故有非有色相。成色羯南。流
qiān yīn yī luàn xiǎng rú shì gù yǒu fēi yǒu sè xiàng chéng sè jié nán liú
thiên, nhân y loạn-tưởng, như thị cố hữu, phi hữu sắc tướng, thành-sắc yết-nam, lưu-
轉 國 土。諸水 母 等。以蝦為目。其類充塞。
zhuǎn guó dù zhū shuǐ mǔ děng yǐ xiā wéi mù qí lèi chōng sè
chuyển quốc-độ, chư thủy-mẫu đẳng, dĩ hà vi-mục , kỳ loại sung-tắc.
11.”Through a continuous process of mutual enticement, an upside-down state of the nature occurs in this world. It unites with mantras to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of beckoning and summoning. From this there come into being those not totally lacking form, who take ghanas which are formless and multiply through out the lands, until their kinds abound, as the hidden beings of mantras and incantations.
- Thế-giới tương-dẫn luân-hồi, gốc huyễn-mị điên-đảo, hiệp bùa-ngải thành vô-số loạn-tưởng hô-triệu, nên tà-tướng không phải vô-sắc mà thành vô-sắc lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài chuyên khoa thư-phù tà-thuật ngoại-đạo.
由因世界 相 引輪迴。性顚倒故。和合 咒成 八萬四
yóu yīn shì jiè xiāng yǐn lún huí xìng diān dǎo gù hé hé zhòu chéng bā wàn sì
Do nhân thế-giới, tương-dẫn luân-hồi, tánh điên-đảo cố, hòa-hiệp chú-thành bát vạn tứ
千 呼召亂想。由是故有非無色相。無色羯南。流
qiān hū zhào luàn xiǎng yóu shì gù yǒu fēi wú sè xiàng wú sè jié nán liú
thiên, hô-triệu loạn-tưởng, do thị cố hữu, phi vô sắc tướng, vô-sắc yết-nam, lưu-
轉 國 土。咒咀厭生。其類充塞。
zhuǎn guó dù zhòu zǔ yàn shēng qí lèi chōng sè
chuyển quốc-độ, chú trớ yểm sanh, kỳ loại sung tắc.
12.”Through a continuous process of false unity, the upside-down state of transgression occurs in this world. It unites with unlike formations to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of reciprocal interchange. From this there come into being those not totally endowed with thought, which become ghanas possessing thought and which multiply throughout the lands until their kinds abound in such forms as the varata, which turns a different creature into its own species.
- Thế-giới mê-vọng luân-hồi, gốc dối-trá điên-đảo, hiệp tướng hôn-trầm, thành vô-số loạn-tưởng hồi-hổ, nên hôn-muội tướng không phải hữu tưởng mà hóa hữu-tưởng lưu-chuyển khắp xứ, do đó có các loài dị-chất tướng thành, ví-dụ như loài dơi gốc là “chuột”, không có tưởng làm dơi nhưng rốt-cuộc thành dơi.
由因世界 合妄輪迴。罔顚倒故。和合異成 八萬四千
yóu yīn shì jiè hé wàng lún huí wǎng diān dǎo gù hé hé yì chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, hiệp-vọng luân-hồi, võng điên-đảo cố, hòa-hiệp dị-thành, bát vạn tứ thiên,
迴互亂想。如是故有非有想相。成想羯南。流
huí hù luàn xiǎng rú shì gù yǒu fēi yǒu xiǎng xiàng chéng xiǎng jié nán liú
hồi-hổ loạn-tưởng, như thị cố hữu, phi hữu-tưởng tướng, thành-tưởng yết-nam, lưu-
轉 國土。彼蒲盧等異質 相 成。其類充塞。
zhuǎn guó dù bǐ pú lú děng yì zhí xiāng chéng qí lèi chōng sè
chuyển quốc-độ, bỉ bồ-lư đẳng, dị-chất tướng thành, kỳ loại sung-tắc.
13.”Through a continuous process of enmity and harm the upside-down state of killing occurs in this world. It unites with monstrosities to become eighty-four thousand kinds of random thoughts of devouring one’s father and mother. From this there come into being those not totally lacking thought, who take ghanas with no thought and multiply through out the lands, until their kinds abound in such forms as the dirt owl, which hatches its young from clods of dirt, and the Pou Jing bird, which incubates a poisonous fruit to create its young. In each case, the young thereupon eat the parents.
”These are the twelve categories of living beings.”
- Thế-giới cừu-hận luân-hồi, gốc thù-oán giết-hại điên-đảo, oan-oan tương-báo, hiệp nghịch-cảnh thành vô-số loạn-tưởng, ăn thịt lẫn nhau, nên ác-duyên chẳng phải vô tưởng mà hoá vô-tưởng, do đó có loài chim thổ-cưu sanh con, con lớn ăn thịt mẹ và loài chim phá-cảnh sanh con, con lớn ăn thịt cha.
- Đó là thập nhị chủng-loại thế-giới chúng-sanh.
由因世界 怨害輪迴。殺顚倒故。和合怪成 八萬四千
yóu yīn shì jiè yuàn hài lún huí shā diān dǎo gù hé hé guài chéng bā wàn sì qiān
Do nhân thế-giới, oán-hại luân-hồi, sát điên-đảo cố, hòa-hiệp quái-thành, bát vạn tứ thiên,
食父母想。如是故有非無想相。無想羯南。流
shí fù mǔ xiǎng rú shì gù yǒu fēi wú xiǎng xiàng wú xiǎng jié nán liú
thực phụ-mẫu tưởng, như thị cố hữu, phi vô-tưởng tướng, vô-tưởng yết-nam, lưu-
轉 國土。如土梟等 附塊為兒。及破鏡鳥以毒樹
zhuǎn guó dù rú tǔ xiāo děng fù kuài wéi ér jí pò jìng niǎo yǐ dú shù
chuyển quốc-độ, như thổ-cưu đẳng, phụ khối vi nhi, cập phá-cảnh điểu, dĩ độc thọ
果。抱為其子。子成。父母 皆遭其食。其類充塞。是
guǒ bào wéi qí zǐ zǐ chéng fù mǔ jiē zāo qí shí qí lèi chōng sè shì
quả, bảo vi kỳ tử, tử thành phụ-mẫu, giai tao kỳ thực, kỳ loại sung-tắc. Thị
名 眾 生 十 二 種 類。
míng zhòng shēng shí èr zhǒng lèi
danh chúng-sanh thập nhị chủng loại.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
堅 持 淨 戒。建 立 壇 場。頂 光 神 咒 大 敷 揚。
jiān chí jìng jiè jiàn lì tán chǎng dǐng guāng shén zhòu dà fū yáng
Kiên trì tịnh giới。 Kiến lập đàn tràng。 Đảnh quang thần chú đại phu dương。
修 道事功 忙。 頂 裡 慈 王。更 演後 佳章。
xiū dào shì gōng máng dǐng lǐ cí wáng gèng yǎn hòu jiā zhāng
Tu đạo sự công mang。 Đảnh lí từ vương。Canh diễn hậu giai chương。
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
- http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
- http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf