Quyển 6 – Chapter 6 – 卷第六 (Quyển Đệ Lục) – Đa ngôn ngữ

English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

1.Guan Shi Yin Bodhisattva: The Ear Organ

Then Guan Shi Yin Bodhisattva arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet and said to the Buddha.

”World Honored One, I remember when, as many kalpas ago as there are sands in the Ganges, there was a Buddha in the world named Contemplating the World’s Sounds. It was under that Buddha that I brought forth the Bodhi-resolve. That Buddha taught me to enter samadhi through a process of hearing and reflecting.

  • Quán-Thế-Âm Bồ-Tát: viên-thông NHĨ-căn
  • Khi ấy, Ngài Quán-Thế-Âm Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ ở một kiếp quá-khứ, cách nay đã Hằng-hà-sa-số kiếp, có Đức Phật Quán-Thế-Âm xuất-thế độ-sanh. Tôi phát tâm Bồ-Đề, xuất-gia theo Đức Phật Quán-Thế-Âm. Đức Phật dạy tôi phải nghe-hiểu sáng-suốt, suy-xét sáng-suốt và tu-hành sáng-suốt để vào cảnh-trí chánh-định.

 

爾時觀世音菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。

ěr   shí guān shì   yīn   pú   sà            jí  cóng  zuò   qǐ         dǐng   lǐ     fó   zú           ér   bái    fó   yán

Nhĩ thời Quán-Thế-Âm Bồ-Tát,       tức tùng tòa khởi,     đảnh lễ Phật túc,        nhi bạch Phật ngôn:

 

世尊。憶念我昔無數河沙劫。於時有佛出現於世。

shì   zūn          yì   niàn  wǒ   xí   wú  shù héng  hé  shā   jié           yú shí    yǒu   fó   chū xiàn  yú   shì

Thế-Tôn!       Ức niệm ngã tích, vô-số hằng-hà-sa   kiếp,         ư thời hữu Phật, xuất hiện ư thế,

 

名觀世音。我於彼佛發菩提心。彼佛教我從聞思修。

míng guān shì yīn         wǒ   yú   bǐ   fó      fā    pú   tí    xīn           bǐ    fó   jiāo wǒ   cóng wén  sī  xiū

danh Quán-Thế-Âm,   ngã ư  bỉ  Phật,   phát Bồ-Đề tâm,         bỉ Phật giáo ngã, tùng văn, tư, tu,

 

入三摩地。

rù     sān  mó   dì

nhập tam-ma-địa.

 

”Initially, I entered the flow through hearing and forgot objective states. Since the sense-objects and sense-organs were quiet, the two characteristics of movement and stillness crystallized and did not arise. After that, gradually advancing, the hearing and what was heard both disappeared. Once the hearing was ended, there was nothing to rely on, and awareness and the objects of awareness became empty. When the emptiness of awareness reached an ultimate perfection, emptiness and what was being emptied then also ceased to be. Since production and extinction were gone, still extinction was revealed.

  • Ban sơ tôi dùng tánh nghe-hiểu sáng-suốt quay trở lại bên trong, ly các duyên-trần, vào cảnh vắng-lặng, thì hai tướng động tịnh không có. Như vậy tuần-tự nhi tiến, tánh nghe và chỗ nghe đều hết. Đến khi thể “hết nghe” ấy không trụ thì tánh giác và chỗ giác cũng thành không. Đến khi thể “không giác” ấy hoàn-toàn thì tánh không và chỗ không cũng diệt. Khi “sanh-diệt” dứt tuyệt thì “ tịch-diệt” hiện-tiền.

 

初於聞中。入流亡所。所入既寂。動   

chū yú wén zhōng         rù    liú  wáng suǒ      suǒ   rù     jì     jí          dòng   jìng     èr  xiàng   liǎo   rán

Sơ  ư văn  trung,        nhập lưu vong sở,    sở nhập ký tích,        động tịnh nhị tướng, liễu nhiên

 

不生。如是漸增。聞所聞盡。盡聞不住。覺 所覺空。

bù shēng          rú   shì  jiàn  zēng       wén suǒ wén jìn           jìn wén  bú    zhù         jué  suǒ   jué  kōng

bất sanh.       Như thị tiệm tăng,     Văn, Sở-Văn tận,        Tận văn bất  trụ.       Giác, Sở-Giác không.

 

圓。空  滅。生滅既滅。寂滅現前。

kōng   jué     jí    yuán       kōng   suǒ   kōng   miè        shēng miè jì miè           jí   miè xiàn qián

Không giác cực viên,     Không, Sở-Không diệt.     Sanh-diệt ký diệt,      tịch-diệt hiện-tiền.

 

”Suddenly I transcended the mundane and transcendental worlds, and throughout the ten directions a perfect brightness prevailed. I obtained two supreme states.

a.”First, I was united above with the fundamental, wonderfully enlightened mind of all the Buddhas of the ten directions, and I gained a strength of compassion equal to that of all the Buddhas, the Thus Come Ones

b.”Second, I was united below with all living beings in the six paths, and I gained a kind regard for all living beings equally.

  • Thoạt-nhiên tôi giải-thoát, ra khỏi thế-gian và xuất thế-gian, trông thấy thập phương viên-minh và được hai công-đức thù-thắng:
  1. Đối với bậc trên thì khế-hiệp Tự-Tâm Chơn-Như Diệu-Giác của chư Phật và đồng một oai-lực Từ-Bi cùng chư Phật ở khắp mười phương pháp-giới.
  2. Đối với hạng dưới thì khế-hiệp căn-cơ của chúng-sanh và đồng một lòng bi-ngưỡng cùng tất cả chúng-sanh trong lục-đạo.

 

超越世出世間。十     明。獲 勝。一

hū     rán  chāo  yuè  shì  chū  shì    jiān         shí  fāng   yuán   míng        huò    èr    shū  shèng         yì

Hốt nhiên siêu-việt, thế xuất thế-gian,      thập phương viên-minh,   hoạch nhị thù thắng.     Nhứt

 

者。上合 十方諸佛本妙覺心。與佛如來同

zhě           shàng   hé         shí      fāng   zhū    fó      běn   miào  jué  xīn               yǔ      fó      rú     lái   tóng

giã:        Thượng hiệp, Thập-phương chư Phật bổn diệu-giác tâm,           dữ    Phật   Như-Lai   đồng

 

一慈力。二者。下合 生。與

yì     cí      lì           èr   zhě          xià    hé    shí    fāng      yí      qiè     liù    dào   zhòng shēng        yǔ   zhū

nhứt từ-lực.        Nhị giã:         Hạ hiệp thập phương nhất thiết   lục   đạo chúng-sanh,        dữ chư

 

    仰。

zhòng  shēng  tóng   yì     bēi   yǎng

chúng- sanh đồng nhứt bi ngưỡng.

 

”World Honored One, because I served and made offerings to the Thus Come One, Guan Yin, I received from that Thus Come One a transmission of the Vajra Samadhi of all being like an illusion, as one becomes permeated with hearing and cultivates hearing. Because I gained a power of compassion identical with that of all Buddhas, the Thus Come Ones, I became accomplished in thirty-two response-bodies and entered all lands.

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Nhờ tôi hết lòng cúng dường Thầy tôi là Đức Phật Quán-Thế-Âm và nhờ Đức Phật truyền dạy cho tôi chọn-lựa nhĩ-căn viên-thông, trau-dồi tánh nghe về bổn-giác và tánh nghe về thỉ-giác mà tu-chứng pháp chánh-định bền-chắc như ngọc Kim-cương. Nhờ tu-chứng pháp chánh-định ấy, nên oai-lực từ-bi cứu-thế của tôi đồng với oai-lực từ-bi cứu-thế của chư Phật. Tôi năng thị-hiện 32 ứng-thân ở các quốc-độ, hằng-thuận chúng-sanh để cứu-khổ cứu-nạn.

 

世尊。由我供養觀音如來。蒙彼如來授我如幻聞

shì   zūn          yóu   wǒ  gōng yǎng  guān  yīn   rú    lái           méng bǐ   rú   lái   shòu   wǒ    rú   huàn  wén

Thế-Tôn!       Do ngã cúng-dường, Quán-Âm Như-Lai,     mông bỉ Như-Lai thọ ngã, “như hoãn, văn

 

熏聞修金剛三昧。與佛如來。同力故。令我身

xūn wén  xiū     jīn  gāng sān   mèi             yǔ   fó     rú    lái             tóng cí      lì     gù            lìng wǒ  shēn

huân văn tu, Kim-cang tam-muội”,        dữ Phật Như-Lai,         đồng  từ   lực   cố,         linh ngã thân

 

成三十二應。入諸國土。

chéng sān shí   èr  yìng        rù   zhū   guó   dù

thành tam nhập nhị ứng, nhập chư quốc-độ.

 

2.Thirty-two Response Bodies: Explaining the wonderful reponses one by one

1-”World Honored One, if there are Bodhisattvas who enter samadhi and vigorously cultivate the extinction of outflows, who have superior understanding and manifest perfected penetration, I will appear in the body of a Buddha and speak dharma for them, causing them to attain liberation.

  • Ba Mươi Hai Ứng Thân của Bồ Tát Quán-Thế-Âm
  • Nếu có các vị Bồ-Tát đã được chánh-định, đang tu pháp vô-lậu, sẽ tròn đức giác-ngộ thắng-diệu, thì tôi thị-hiện Phật-thân, vì các vị Bồ-Tát ấy, thuyết pháp độ cho cứu-cánh Phật quả, hoàn-toàn giải-thoát.

 

世尊。若諸菩薩。入三摩地。進修無漏。勝解現圓。

shì   zūn          ruò zhū   pú   sà            rù  sān   mó   dì           jìn   xiū  wú   lòu       shèng jiě xiàn yuán

Thế-Tôn!    Nhược chư Bồ-Tát     nhập tam-ma-địa,         tấn  tu   vô-lậu,        thắng giải hiện viên,

 

我現 佛身而為 法。令其解脫。

wǒ   xiàn  fó   shēn  ér  wèi   shuō    fǎ          lìng   qí   jiě   tuō

ngã hiện Phật thân nhi vị thuyết pháp,      linh-kỳ giải-thoát.

 

2-”If there are those who are studying, who are tranquil and have wonderful clarity, who are superior and miraculous and manifest perfection, I will appear before them in the body of a Solitarily Enlightened One and speak Dharma for them, causing them to attain liberation.

  • Nếu có các vị Hữu-học nào, tâm tịch-tịnh sáng-suốt, sẽ tròn đức giác-ngộ thắng-diệu, thì tôi thị hiện Độc-Giác Phật-thân đối-diện các vị ấy, thuyết-pháp độ cho giải-thoát.

 

若諸有學。寂靜妙明。勝妙現圓。我於彼前現獨覺

ruò  zhū   yǒu   xué         jí    jìng miào míng     shèng miào xiàn yuán        wǒ   yú   bǐ  qián  xiàn   dú   jué

Nhược chư hữu-học, tịch-tịnh diệu-minh,    thắng diệu hiện-viên,     ngã  ư  bỉ  tiền  hiện  Độc-giác

 

身。而為說法。令其解脫。

shēn        ér   wèi   shuō  fǎ          lìng  qí  jiě   tuō

thân.     Nhi vị thuyết pháp,      linh kỳ giải-thoát.

 

3-”If there are those who are studying, who have severed the twelve links of conditioned causation, and, having severed the conditions, reveal a supreme nature, and who are superior and wonderful and manifest perfection, I will appear before them in the body of one enlightened to conditions and speak dharma for them, causing them to attain liberation.

  • Nếu có các vị Hữu-học nào đoạn 12 Nhân-duyên; do các nhân-duyên đã đoạn mà phát ra thắng-tính và thắng-tính đó hiện đã viên-mãn, thì tôi thị hiện ra Duyên-giác thân đối-diện các vị ấy, thuyết pháp độ cho giải-thoát.

 

學。斷 緣。緣 性。勝 圓。

ruò    zhū    yǒu    xué       duàn  shí    èr     yuán      yuán  duàn  shèng  xìng      shèng  miào  xiàn  yuán

Nhược chư hữu-học    đoạn thập-nhị duyên,     duyên đoạn thắng tánh,     thắng diệu hiện-viên,

 

我於彼前現 身。而為說法。令其解脫。

wǒ   yú     bǐ qián  xiàn  yuán  jué  shēn         ér    wèi shuō   fǎ          lìng  qí   jiě   tuō

ngã  ư   bỉ  tiền,  hiện Duyên-giác thân,    nhi vị thuyết-pháp,      linh kỳ giải-thoát.

 

4-”If there are those who are studying, who have attained the emptiness of the Four Truths, and cultivating the Way, have entered extinction, and have a superior nature and manifest perfection, I will appear before them in the body of a Sound-Hearer and speak Dharma for them, causing them to attain liberation.

  • Nếu có các vị Hữu-học nào đã tỏ-ngộ pháp Tứ-Đế, đang tiến tu vào Niết-Bàn, sẽ tròn đức giác-ngộ thắng diệu, thì tôi thị hiện Thinh-Văn thân đối-diện các vị ấy, thuyết pháp độ cho giải-thoát.

 

學。得四諦空。修道入滅。勝性現圓。我於

ruò    zhū   yǒu  xué           dé    sì    dì   kōng       xiū   dào  rù   miè      shèng xìng xiàn yuán      wǒ   yú

Nhược chư Hữu-học     đắc Tứ-đế không,      tu đạo nhập-diệt,      thắng tánh hiện viên,    ngã  ư

 

彼前現 身。而為說法。令其解脫。

bǐ qián xiàn  shēng  wén  shēn         ér   wèi shuō   fǎ           lìng qí    jiě  tuō

bỉ  tiền, hiện Thinh-văn thân,       nhi vị thuyết pháp,     linh kỳ giải-thoát.

 

5-”If there are living beings who wish to have their minds be clear and awakened, who do not engage in mundane desires and wish to purify their bodies, I will appear before them in the body of a Brahma King and speak Dharma for them, causing them to attain liberation.

  • Nếu có chúng-sanh nào đã hiểu-biết sáng-suốt sự dâm-dục sanh ra oan-trái trói-buộc mãi trong biển khổ sanh-tử, vô-cùng nguy-hại mà quyết-định đoạn-tuyệt, thân-tâm thanh-tịnh tu-hành, cầu-đạo giải-thoát, thì tôi thị hiện Phạm-Vương thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho giải-thoát.

 

生。欲心明悟。不犯欲塵。欲身清淨。我

ruò     zhū     zhòng  shēng        yù   xīn   míng wù         bú   fàn   yù   chén       yù   shēn  qīng  jìng       wǒ

Nhược chư chúng-sanh,       dục tâm minh ngộ,     bất phạm dục-trần,     dục thân thanh-tịnh,   ngã

 

於彼前現 身。而為說法。令其解脫。

yú    bǐ   qián  xiàn  fàn  wáng  shēn      ér    wèi   shuō  fǎ           lìng qí   jiě   tuō

ư bỉ tiền, hiện Phạm-Vương thân,      nhi vị thuyết pháp       linh kỳ giải thoát.

 

6-”If there are living beings who wish to be the Heavenly Lord, leader of heavenly beings, I will appear before them in the body of Shakra and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn làm Thiên-chủ thống-lãnh chư Thiên, thì tôi thị hiện Đế-Thích thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

生。欲為天主。統 天。我於彼前現帝

ruò    zhū   zhòng  shēng      yù   wéi  tiān zhǔ         tǒng   lǐng   zhū    tiān           wǒ  yú    bǐ qián  xiàn  dì

Nhược chư chúng-sanh,   dục vi Thiên chủ,      thống lảnh chư Thiên,       ngã  ư  bỉ  tiền,  hiện  Đế-

 

釋身。而為說法。令其成 就。

shì   shēn       ér    wèi  shuō  fǎ           lìng qí chéng  jiù

Thích thân,  nhi vị thuyết-pháp,     linh kỳ thành-tựu.

 

7-”If living beings wish to attain physical self-mastery and to roam throughout the ten directions, I will appear before them in the body of a god from the heaven of self-mastery and speak dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn thân được tự-tại du-hành khắp mười phương, thì tôi thị hiện Tự-Tại Thiên thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

生。欲身自在。遊 方。我於彼前現自

ruò    zhū  zhòng  shēng       yù   shēn   zì  zài          yóu  xíng   shí    fāng            wǒ  yú   bǐ   qián  xiàn  zì

Nhược chư chúng-sanh,  dục thân Tự-tại,         du  hành thập phương,       ngã  ư  bỉ  tiền, hiện Tự-

 

在天身。而為說法。令其成 就。

zài   tiān  shēn        ér  wèi  shuō  fǎ           lìng qí chéng  jiù

Tại-Thiên thân,    nhi vị thuyết pháp,    linh kỳ thành-tựu.

 

8-”If there are living beings who wish to attain physical self-mastery and fly through space, I will appear before them in the body of a god from the heaven of great self-mastery and speak dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn thân được tự-tại bay khắp hư-không, thì tôi thị-hiện Đại-Tự-Tại Thiên thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

生。欲身自在飛行虛空。我於彼前現大自在

ruò    zhū     zhòng  shēng     yù   shēn  zì   zài   fēi xíng xū   kōng         wǒ   yú   bǐ qián  xiàn dà     zì    zài

Nhược chư chúng-sanh,   dục thân Tự-tại phi hành hư-không,     ngã  ư  bỉ  tiền,  hiện Đại Tự-Tại-

 

天身。而為說法。令其成 就。

tiān   shēn       ér   wèi  shuō   fǎ           lìng qí chéng  jiù

Thiên thân,   nhi vị thuyết-pháp,     linh kỳ thành-tựu.

 

9-”If there are living beings who are fond of ruling over ghosts and spirits in order to rescue and protect their country, I will appear before them in the body of a great heavenly general and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn thống-lãnh Quỉ-thần cứu-giúp quốc-độ, thì tôi thị hiện Đại-Tướng-Quân thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

生。愛統鬼神。救護國土。我於彼前現天大

ruò  zhū  zhòng  shēng        ài tǒng guǐ shén         jiù    hù   guó  dù          wǒ  yú   bǐ   qián xiàn  tiān  dà

Nhược chư chúng-sanh, ái thống Quỉ-thần,   cứu hộ quốc-độ,           ngã ư bỉ tiền hiện Thiên-Đại-

 

身。而為說法。令其成 就。

jiāng   jūn  shēn       ér    wèi   shuō  fǎ        lìng   qí chéng  jiù

tướng-quân thân, nhi vị thuyết pháp,      linh kỳ thành-tựu.

 

10-”If there are living beings who like to govern the world in order to protect living beings, I will appear before them in the body of one of the Four Heavenly Kings and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn thống-lãnh Thế-gian để bảo-hộ dân lành, thì tôi thị hiện Tứ-Thiên-Vương thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

生。愛統世界。保護眾生。我於彼前現四天

ruò  zhū  zhòng  shēng           ài   tǒng  shì   jiè         bǎo  hù zhòng shēng     wǒ   yú  bǐ   qián xiàn  sì  tiān

Nhược chư chúng-sanh,   ái thống Thế-giới,     bảo-hộ chúng-sanh,    ngã ư bỉ tiền, hiện Tứ-Thiên-

 

王身。而為說法。令其成 就。

wáng  shēn     ér   wèi  shuō  fǎ          lìng  qí chéng  jiù

Vương thân, nhi vị thuyết-pháp,   linh  kỳ thành-tựu.

 

11-”If there are living beings who enjoy being born in the heavenly palaces and to command ghosts and spirits, I will appear before them in the body of a prince from the kingdoms of the Four Heavenly Kings and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn sanh về Thiên-cung, điều khiển Quỉ-thần, thì tôi thị hiện Thái-tử của nước Tứ-Thiên-Vương đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

    生。愛生天宮。驅使鬼神。我於彼前現四天

ruò  zhū  zhòng  shēng         ài   shēng tiān gōng      qū   shǐ  guǐ  shén         wǒ   yú   bǐ  qián  xiàn sì   tiān

Nhược chư chúng-sanh, ái sanh Thiên-cung,    khu sử quỉ-thần,          ngã ư bỉ tiền, hiện Tứ-Thiên-

 

身。而為說法。令其成 就。

wáng   guó  tài    zǐ    shēn          ér   wèi  shuō  fǎ          lìng  qí   chéng  jiù

Vương quốc thái-tử thân,      nhi vị thuyết-pháp,      linh kỳ thành-tựu.

 

12-”If there are living beings who would like to be kings of people, I will appear before them in the body of a human king and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn làm Vua ở Nhân-gian, thì tôi thị-hiện Nhân-Vương thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  生。樂為人王。我於彼前現人王身。而為說

ruò  zhū  zhòng   shēng       yào wéi rén  wáng       wǒ   yú   bǐ   qián xiàn  rén wáng shēn      ér  wèi  shuō

Nhược chư chúng-sanh, lạc vi Nhân-vương,    ngã ư bỉ tiền, hiện Nhân-vương thân,  nhi vị thuyết-

 

法。令其成就。

fǎ              lìng qí chéng jiù

pháp,     linh kỳ thành-tựu.

 

13-”If there are living beings who enjoy being heads of households, whom those of the world venerate and yield to, I will appear before them in the body of an elder and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn làm chủ các dòng-dõi tộc-tánh được quí-trọng ở thế-gian, thì tôi thị hiện Trưởng-giả thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

生。愛主族姓。世 讓。我於彼前現長

ruò    zhū   zhòng  shēng       ài   zhǔ  zú  xìng        shì      jiān    tuī    ràng          wǒ  yú  bǐ  qián xiàn zhǎng

Nhược chư chúng-sanh,  ái chủ tộc tánh,         thế-gian thôi nhượng,    ngã ư bỉ tiền, hiện Trưởng-

 

者身。而為說法。令其成就。

zhě shēn         ér   wèi shuō  fǎ            lìng  qí chéng  jiù

giả thân,     nhi vị thuyết-pháp,      linh kỳ thành tựu.

 

14-”If there are living beings who delight in discussing the classics and who keep themselves lofty and pure, I will appear before them in the body of an upasaka and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn thuyết các danh-ngôn và tự sống ở chỗ thanh-tịnh tu-hành, thì tôi thị hiện Cư-sĩ thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  生。愛談名言。清淨自居。我於彼前現居士

ruò   zhū  zhòng  shēng       ài   tán   míng yán        qīng  jìng  zì    jū          wǒ yú   bǐ   qián  xiàn  jū  shì

Nhược chư chúng-sanh, ái-đàm danh ngôn,     thanh-tịnh  tự-cư,      ngã  ư   bỉ  tiền,  hiện  Cư-sĩ

 

身。而為說法。令其成就。

shēn        ér  wèi   shuō  fǎ          lìng qí chéng  jiù

thân,     nhi vị thuyết-pháp,     linh kỳ thành-tựu.

 

15-”If there are living beings who enjoy governing the country and who can handle matters of state decisively, I will appear before them in the body of an official and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn cầm-quyền cai-trị xứ-sở, hay là phê-phán vạn sự ở châu-huyện, thì tôi thị hiện Tể-quan thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn -nguyện.

 

生。愛治國土。剖斷邦邑。我於彼前現宰官

ruò    zhū   zhòng  shēng       ài   zhì  guó   dù        pōu  duàn  bāng  yì      wǒ  yú    bǐ   qián xiàn zǎi guān

Nhược chư chúng-sanh,    ái  trị quốc-độ,        phẫu-đoạn bang ấp,    ngã ư  bỉ  tiền,  hiện Tể-quan

 

身。而為說法。令其成 就。

shēn        ér   wèi  shuō   fǎ           lìng qí chéng  jiù

thân,    nhi  vị  thuyết-pháp,      linh kỳ thành-tựu.

 

16-”If there are living beings who like reckoning and incantation and who wish to guard and protect themselves, I will appear before them in the body of a Brahman and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chúng-sanh nào muốn làm nhà số-thuật, sống trong cảnh tự-vệ, thì tôi thị hiện Bà-La-môn thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

    生。愛諸數術。攝衛自居。我於彼前現婆羅

ruò    zhū    zhòng  shēng      ài   zhū shù  shù          shè  wèi   zì   jū             wǒ  yú   bǐ   qián xiàn  pó  luó

Nhược chư chúng-sanh,    ái chư Số-thuật,       nhiếp vệ tự cư,            ngã  ư  bỉ   tiền,   hiện Bà-La

 

門身。而為說法。令其成 就。

mén shēn        ér   wèi  shuō  fǎ         lìng  qí chéng  jiù

-môn thân,   nhi vị thuyết-pháp,    linh kỳ thành-tựu.

 

17-”If there are men who want to leave the home-life and uphold the precepts and rules, I will appear before them in the body of a Bhikshu and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nam-tử nào, ham học pháp xuất-gia, giữ đủ giới-luật, thì tôi thị-hiện Tỳ-Khưu thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

子。好學出家。持諸戒律。我於彼前現比丘

ruò    yǒu    nán   zǐ           hǎo xué  chū  jiā           chí  zhū  jiè   lǜ            wǒ  yú  bǐ    qián  xiàn  bǐ   qiū

Nhược hữu Nam-tử,     háo-học xuất-gia,         trì chư giới-luật,        ngã  ư  bỉ  tiền,   hiện Tỳ-Khưu

 

身。而為說法。令其成 就。

shēn         ér   wèi shuō  fǎ          lìng  qí  chéng  jiù

thân,      nhi vị thuyết-pháp,    linh kỳ thành-tựu.

 

18-”If there are women who would like to leave the home-life and hold the pure precepts, I will appear before them in the body of a Bhikshuni and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nữ-nhân nào, ham học pháp xuất-gia, giữ đủ giới cấm, thì tôi thị-hiện Tỳ-Khưu-ni thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  人。好學出家。持諸禁戒。我於彼前現比丘

ruò     yǒu     nǚ     rén         hǎo xué  chū  jiā          chí zhū  jìn   jiè             wǒ  yú    bǐ  qián  xiàn  bǐ  qiū

Nhược hữu Nữ-nhân,     háo học xuất-gia,         trì chư cấm giới,      ngã  ư   bỉ  tiền,  hiện Tỳ-Khưu-

 

尼身。而為說法。令其成 就。

ní   shēn         ér   wèi  shuō   fǎ          lìng qí  chéng  jiù

ni  thân,       nhi  vị  thuyết-pháp,     linh kỳ thành-tựu.

 

19-”If there are men who want to uphold the five precepts, I will appear before them in the body of an upasaka and speak dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nam-tử nào ưng giữ năm giới-cấm, thì tôi thị-hiện Ưu-bà-tắc thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  子。樂持五戒。我於彼前現優婆塞身。而為

ruò     yǒu   nán    zǐ           yào  chí   wǔ   jiè            wǒ   yú  bǐ  qián xiàn yōu  pó  sè  shēn          ér   wèi

Nhược hữu Nam-tử,        lạc   trì  ngũ  giới,        ngã ư  bỉ  tiền,  hiện Ưu-bà-tắc  thân,         nhi   vị

 

法。令其成 就。

shuō   fǎ          lìng qí  chéng  jiù

thuyết-pháp,  linh kỳ thành-tựu.

 

20-”If there are women who wish to base themselves in the five precepts, I will appear before them in the body of an upasika and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nữ-tử nào ưng giữ năm giới-cấm, thì tôi thị hiện Ưu-bà-di thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  子。五戒自居。我於彼前現優婆夷身。而為

ruò     yǒu    nǚ     zǐ             wǔ   jiè   zì   jū            wǒ   yú   bǐ  qián  xiàn yōu  pó  yí  shēn          ér   wèi

Nhược hữu Nữ-tử,          ngũ  giới  tự cư,           ngã  ư   bỉ  tiền, hiện  Ưu-bà-di  thân,          nhi   vị

 

法。令其成 就。

shuō   fǎ           ling  qí  chéng   jiù

thuyết-pháp,  linh kỳ thành-tựu.

 

21-”If there are women who govern internal affairs of household or country, I will appear before them in the body of a queen, first lady, or noblewoman and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nữ-nhân nào muốn lập thân cầm-quyền, sửa-sang gia-đình và xứ-sở, thì tôi thị-hiện Nữ-chủ thân ở ngôi Phu-nhân hoặc Mạng-phụ trong nước đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  人。政立身。以修家國。我於彼前現女主

ruò     yǒu    nǚ     rén           nèi zhèng lì shēn          yǐ  xiū  jiā   guó          wǒ   yú    bǐ  qián xiàn  nǚ  zhǔ

Nhược hữu Nữ-nhân,     nội chánh lập thân,      dĩ  tu  gia  quốc,       ngã  ư  bỉ  tiền,   hiện Nữ-chủ

 

身。及 家。而為說法。令其成 就。

shēn         jí     guó    fū     rén    mìng  fù      dà     gū           ér   wèi  shuō  fǎ         lìng  qí  chéng  jiù

thân,      cập-quốc Phu nhơn, mạng-phụ  đại  cô,        nhi vị thuyết-pháp,      linh kỳ thành-tựu.

 

22-”If there are virgin lads I will appear before them in the body of a pure youth and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nam-tử nào không hề-hoại nam-căn tức là suốt đời bất phạm dâm-dục, thì tôi thị-hiện Đồng-nam thân đối diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

    生。不壞男根。我於彼前現童男身。而為說

ruò    yǒu   zhòng   shēng      bú  huài nán gēn         wǒ   yú   bǐ    qián xiàn tóng nán shēn      ér   wèi  shuō

Nhược hữu chúng-sanh,   bất hoại nam căn,     ngã ư bỉ tiền, hiện Đồng-nam thân,    nhi  vị thuyết-

 

法。令其成 就。

fǎ            ling  qí  chéng  jiù

pháp,     linh kỳ thành-tựu.

 

23-”If there are maidens who want to remain virgins and do not wish to marry, I will appear before them in the body of a gracious lady and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Nữ-nhân nào thích làm xử-nữ tức là trinh-nữ không chịu lấy chồng, khỏi bị đàn-ông xâm-phạm, thì tôi thị-hiện Đồng-nữ thân đối-diện vị xử-nữ ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

女。愛樂處身。不求侵暴。我於彼前現童女

ruò    yǒu   chǔ     nǚ          ài    yào chǔ  shēn         bù  qiú  qīn   bào        wǒ   yú    bǐ  qián xiàn tóng  nǚ

Nhược hữu Xử nữ,         ái  lạc xử  thân,             bất cầu xâm-bạo,      ngã ư  bỉ  tiền, hiện  Đồng-nữ

 

身。而為說法。令其成 就。

shēn         ér   wèi shuō  fǎ           lìng qí chéng   jiù

thân,      nhi vị  thuyết-pháp,    linh kỳ thành-tựu.

 

24-”If there are heavenly beings who wish to escape their heavenly destiny, I will appear in the body of a god and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có chư Thiên nào cầu thoát-ly Thiên-luân, thì tôi thị hiện Thiên-thân, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

    天。樂出天倫。我現 說法。令其

ruò     yǒu     zhū   tiān         yào  chū  tiān  lún         wǒ   xiàn  tiān  shēn    ér   wèi   shuō   fǎ         lìng   qí

Nhược hữu chư Thiên,    lạc xuất Thiên luân,     ngã hiện Thiên thân, nhi vị thuyết-pháp,      linh  kỳ

 

就。

chéng  jiù

thành tựu.

 

25-”If there are dragons who want to quit their lot of being dragons, I will appear before them in the body of a dragon and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có các con Rồng nào cầu thoát-ly đường Long-luân, thì tôi thị-hiện Long-thân đối-diện các con Rồng ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  龍。樂 倫。我現 說法。令

ruò     yǒu   zhū    lóng        yào  chū   lóng   lún          wǒ xiàn  lóng  shēn  ér     wèi shuō     fǎ            lìng

Nhược hữu chư Long,   nhạo xuất Long luân,       ngã hiện Long thân, nhi vị thuyết-pháp,        linh

 

其成 就。

qí chéng   jiù

kỳ thành-tựu.

 

26-”If there are yakshas who want to get out of their present fate, I will appear before them in the body of a yaksha and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Dạ-Xoa nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Dạ-Xoa, thì tôi thị-hiện Dạ-Xoa thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  叉。樂度本倫。我於彼前現藥叉身。而為說

ruò    yǒu    yào   chā          yào   dù  běn  lún         wǒ   yú   bǐ   qián xiàn yào chā shēn          ér  wèi  shuō

Nhược hữu Dạ-Xoa,         lạc độ  bổn  luân,       ngã ư  bỉ  tiền,  hiện  Dạ-Xoa  thân,      nhi vị thuyết-

 

法。令其成 就。

fǎ            lìng  qí  chéng  jiù

pháp,     linh  kỳ thành-tựu.

 

27-”If there are gandharvas who wish to be freed from their destiny, I will appear before them in the body of a gandharva and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Càn-thát-bà nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Càn-thát-bà, thì tôi thị-hiện Càn-thát-bà thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  婆。樂脫其倫。我於彼前現乾闥婆身。而為

ruò     qián    tà      pó         yào   tuō   qí   lún          wǒ  yú   bǐ   qián xiàn qián  tà    pó   shēn        ér   wèi

Nhược Càn-Thát-Bà,         lạc thoát kỳ-luân,      ngã  ư   bỉ  tiền, hiện Càn-Thát-Bà thân,       nhi   vị

 

  法。令其成 就。

shuō    fǎ           lìng  qí  chéng  jiù

thuyết-pháp,   linh  kỳ  thành-tựu.

 

28-”If there are asuras who wish to be liberated from their destiny, I will appear before them in the body of an asura and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị A-tu-la nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ A-tu-la , thì tôi thị-hiện A-tu-la thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

若阿修羅。樂脫其倫。我於彼前現阿修羅身。而為說

ruò    ē    xiū   luó          yào tuō   qí    lún         wǒ  yú   bǐ    qián  xiàn  ē   xiū  luó shēn          ér   wèi  shuō

Nhược A-Tu-La,         lạc thoát kỳ luân,        ngã  ư  bỉ  tiền,   hiện  A-Tu-La  thân,         nhi  vị thuyết-

 

法。令其成 就。

fǎ            lìng  qí  chéng  jiù

pháp,      linh kỳ thành-tựu.

 

29-”If there are kinnaras who wish to transcend their fate, I will appear before them in the body of a kinnara and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Khẩn-na-la nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Khẩn-na-la, thì tôi thị-hiện Khẩn-na-la thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  羅。樂脫其倫。我於彼前現緊那羅身。而為

ruò       jǐn    nà    luó          yào   tuō   qí   lún          wǒ  yú    bǐ   qián xiàn  jǐn  nà   luó  shēn        ér   wèi

Nhược Khẩn-Na-La,        lạc thoát kỳ luân,          ngã  ư  bỉ  tiền,  hiện Khẩn-Na-La thân,       nhi   vị

 

  法。令其成 就。

shuō     fǎ          lìng  qí  chéng  jiù

thuyết-pháp,   linh kỳ thành-tựu.

 

30-”If there are mahoragas who wish to be freed from their destiny, I will appear before them in the body of a mahoraga and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có vị Ma-hầu-la-dà nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Ma-hầu-la-dà, thì tôi thị-hiện Ma-hầu-la-dà thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

若摩呼羅伽。樂脫其倫。我於彼前現摩呼羅伽身。而

 

ruò  mó   hū   luó    qié         yào  tuō   qí   lún          wǒ   yú   bǐ   qián xiàn mó  hū   luó  qié shēn          ér

Nhược Ma-Hầu-La-Dà,      lạc thoát kỳ-luân,        ngã  ư  bỉ  tiền,   hiện Ma-Hầu-La-Dà  thân,         nhi

 

說法。令其成 就。

wèi   shuō   fǎ        lìng  qí  chéng  jiù

vị   thuyết-pháp,    linh kỳ thành-tựu.

 

31-”If there are living beings who like being people and want to continue to be people, I will appear in the body of a person and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu có các người thích Nhân-luân, thật hành nhân-đạo, thì tôi thị-hiện Nhân-thân đối-diện các người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

      生。樂人修人。我現人身。而 法。令

ruò   zhū   zhòng   shēng        yào  rén  xiū   rén        wǒ  xiàn  rén   shēn       ér    wèi  shuō   fǎ            lìng

Nhược chư chúng-sanh,    lạc nhân tu  nhân,      ngã hiện nhân thân,    nhi vị thuyết-pháp,         linh

 

其成 就。

qí  chéng  jiù

kỳ thành tựu.

 

32-”If there are non-humans, whether with form or without form, whether with thought or without thought, who long to be freed from their destiny, I will appear before them in a body like theirs and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.

  • Nếu các loài Phi-nhân, Hữu-hình hoặc Vô-hình, Hữu-tưởng hoặc Vô-tưởng, muốn thoát khỏi hoàn-cảnh đau-khổ của họ, thì tôi tùy mỗi loài mà thị-hiện giống như họ, đối-diện họ, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.

 

  人。有形無形。有 想。樂度其倫。

ruò     zhū     fēi   rén          yǒu xíng wú xíng          yǒu  xiǎng  wú  xiǎng     yào   dù    qí    lún          wǒ

Nhược chư Phi-nhân,     hữu-hình vô-hình,      hữu-tưởng, vô-tưởng,     lạc  độ  kỳ  luân,          ngã

 

於彼前皆現其身。而為說法。令其成 就。

yú    bǐ    qián jiē   xiàn  qí shēn          ér   wèi shuō  fǎ          lìng qí chéng   jiù

ư   bỉ   tiền , giai hiện kỳ  thân,      nhi   vị  thuyết-pháp,    linh kỳ thành-tựu.

 

”This is called the wonderful purity of the thirty-two response-bodies, by which one enters into all lands and accomplishes self-mastery by means of the Samadhi of Becoming Permeated with Hearing and Cultivating Hearing and by means of the miraculous strength of effortlessness.

  • Đó là 32 ứng-thân thanh-tịnh mầu-nhiệm tùy-duyên thị-hiện vào các quốc-độ, dùng oai-lực huyền-diệu vô-tác của pháp văn-huân văn-tu Kim-cang tam-muội cứu-độ Đại-chúng được tự-tại, tùy-tâm mãn-nguyện.

 

是名妙淨三十二應入國土身。皆以三昧聞熏聞修

shì míng miào  jìng  sān   shí    èr   yìng    rù    guó   dù    shēn          jiē   yǐ    sān  mèi   wén  xūn  wén  xiū

Thị danh diệu-tịnh, tam thập nhị ứng, nhập quốc-độ thân,        giai dĩ tam-muội,    văn huân văn tu,

 

無作妙力。自在成 就。

wú   zuò  miào  lì          zì  zài  chéng  jiù

vô  tác   diệu-lực,       tự-tại thành-tựu.

 

3.Fourteen Fearlessnesses

”Also, World Honored One, using this Vajra Samadhi of Becoming Permeated with Hearing and Cultivating Hearing, and using the miraculous strength of effortlessness, because I have a kind regard equally for all living beings in the six paths, I go throughout the ten directions and the three periods of time and cause all living beings who encounter bodies of mine to receive the meritorious virtue of fourteen kinds of fearlessness.

  • Mười bốn pháp Vô-Úy Thí của Bồ Tát Quán-Thế-Âm
  • Ngài Quán-Thế-Âm bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi lại nhận-thức nhờ oai-lực huyền-diệu vô-tác của pháp văn-huân văn-tu Kim-cang tam-muội, nên được đồng một lòng bi-ngưỡng với tất cả lục đạo chúng-sanh ở khắp ba đời mười phương pháp-giới, khiến cho chúng-sanh nương theo thân-tâm của tôi, do đó tôi có được 14 pháp vô-úy thí như sau:

 

世尊。我復以此聞熏聞修。金剛三昧無作妙力。與諸

shì   zūn          wǒ  fù    yǐ   cǐ    wén  xūn wén xiū          jīn  gāng  sān  mèi  wú  zuò miào lì           yǔ   zhū

Thế-Tôn!     Ngã phục dĩ thử, văn huân văn tu,        kim-cang tam-muội, vô tác diệu-lực,       dữ chư

 

十方三世六道一切眾生。同悲仰故。令諸眾

shí   fāng   sān    shì     liù     dào    yí     qiè zhòng shēng          tóng   bēi   yǎng   gù           lìng  zhū  zhòng

thập phương tam thế lục đạo, nhứt thiết chúng-sanh.        Đồng bi ngưởng cố,       linh chư chúng-

 

生。於我身心。獲 德。

shēng       yú wǒ  shēn  xīn          huò   shí    sì  zhǒng   wú   wèi  gōng   dé

sanh,      ư ngã thân tâm,         hoạch thập tứ chưởng vô úy công-đức.

 

”First: because I do not contemplate sounds for my own sake, but rather listen to the sounds of those whom I contemplate, I can enable living beings throughout the ten directions who are suffering and in distress to attain liberation by contemplating their sounds.

  • Tôi chẳng cần thấy ai nói lên tiếng, nhưng vẫn nghe hiểu, độ được chúng-sanh đau-khổ ở khắp mười phương, khi có tiếng kêu-cứu, cảm-ứng linh-thông, tức-khắc được giải-thoát nạn khổ.

 

一者。由我不自觀音以觀觀者。令彼十方苦惱

 

yī    zhě            yóu    wǒ    bú     zì    guān  yīn    yǐ   guān guān zhě              lìng bǐ    shí    fāng   kǔ    nǎo

Nhứt giả:        Do   ngã   bất     tự  quan  âm  dĩ  quán  quan  giã,           linh bỉ thập phương khổ-não

 

  生。觀其音聲。即得解脫。

zhòng  shēng     guān qí yīn shēng          jí   dé    jiě  tuō

chúng-sanh.    Quan kỳ âm thinh,     tức đắc giải-thoát.

 

”Second: since my knowledge and views have turned around and come back, I can make it so that if living beings are caught in a raging fire, the fire will not burn them.

  • Tánh tri-kiến xoay lại, độ được chúng-sanh có lâm vào nạn lửa, lửa không thể thiêu-đốt.

 

二者。知見旋復。令諸眾生。設入大火。火不能燒。

èr   zhě         zhī   jiàn  xuán  fù       lìng zhū zhòng shēng       shè   rù     dà  huǒ         huǒ bù  néng  shāo

Nhị giả:      Tri  kiến triền-phục,    linh chư chúng-sanh,   thiết nhập đại hỏa,      hỏa bất năng thiêu.

 

”Third: since contemplation and listening have turned around and come back, I can make it so that if living beings are floundering in deep water, the water cannot drown them.

  • Quan-sát tiếng nghe, độ được chúng-sanh có lâm vào nạn nước chảy mạnh cũng không thể đắm-chìm.

 

三者。觀聽旋復。令諸眾生。大水所漂。水不能

sān  zhě           guān   tīng  xuán  fù         lìng zhū zhòng shēng        dà  shuǐ   suǒ  piāo          shuǐ  bù  néng

Tam giả:      Quan thính triền-phục,    linh chư chúng-sanh,       đại thủy sở phiêu,      thủy bất năng

 

溺。

nịch.

 

”Fourth: since false thinking is cut off, and my mind is without thoughts of killing or harming, I can make it so that if living beings enter the territory of ghosts, the ghosts cannot harm them.

  • Trừ-tuyệt vọng-tưởng, tâm không sát-hại, độ được chúng-sanh có lâm vào quỉ-quốc, các loài quỉ không thể nhiễu-hại.

 

四者。斷滅 想。心無殺害。令諸 生。入諸鬼

sì    zhě         duàn  miè  wàng  xiǎng        xīn   wú   shā  hài         lìng  zhū  zhòng  shēng        rù   zhū   guǐ

Tứ giả:        Đoạn diệt vọng-tưởng,        tâm  vô  sát  hại,        linh chư chúng-sanh,     nhập chư Quỉ

 

國。鬼不能害。

guó          guǐ  bù  néng hài

quốc,     Quỉ bất năng hại.

 

”Fifth: since I am permeated with hearing and have brought hearing to accomplishment, so that the six sense-organs have dissolved and returned to become identical with hearing, I can make it so that if living beings are about to be wounded, the knives will break into pieces. I can cause swords of war to have no more effect than if they were to slice into water, or if one were to blow upon light.

  • Huân-tập tánh nghe vi-diệu, chế-phục lục căn đồng với tiếng nghe, độ được chúng-sanh có bị nạn gươm-đao, đao gãy từng đoạn, gươm chém như chém nước, lại cũng chẳng khác chi thổi ánh-sáng, vì không thể chuyển-động.

 

五者。熏聞成聞。六根銷復。同於聲聽。能令

wǔ   zhě            xūn wén chéng wén              liù  gēn  xiāo   fù              tong  yú  shēng  tīng         néng lìng

Ngũ giả:         Huân văn thành văn,            lục căn tiêu phục            đồng ư thinh thính,       năng lịnh

 

生。臨當被害。刀段段壞。使其兵戈。猶如割水。

zhòng shēng     lín   dāng  bèi  hài       dāo duàn duàn huài      shǐ   qí   bīng   gē         yóu   rú   gē   shuǐ

chúng-sanh.   Lâm đương bị hại,   đao đoạn đoạn hoại,    sử kỳ   binh qua,       do như cắt thủy,

 

亦如 光。性無搖動。

yì     rú    chuī  guāng       xìng wú  yáo dòng

diệc như xuy quang,     tánh vô động diêu.

 

”Sixth: when the hearing permeates and the essence is bright, light pervades the Dharma-realm, so that absolutely no darkness remains. I am then able to make it so that, though yakshas, rakshasas, kumbhandas, pishachas, and putanas may draw near to living beings, the ghosts will not be able to see them.

  • Huân-tập tánh nghe tinh-minh, sáng-suốt cả pháp-giới tất nhiên các thứ u-ám đen-tối không tồn-tại, độ được chúng-sanh có gặp các loài ác-quỉ, như Dạ-xoa, La-sát, Cưu-bàn-trà, Tỳ-xá-giả, Phù-đơn-na không thể nhiễu-hại, dầu có đứng sát họ, họ cũng chẳng thấy.

 

六者。聞熏精明。明法界。則諸幽暗。性不能全。

liù    zhě        wén xūn  jīng  míng       míng biàn  fǎ   jiè         zé  zhū  yōu   àn          xìng  bù  néng  quán

Lục giả:       Văn huân tinh-minh,   minh biến pháp-giới,    tắc chư  u-ám,           tánh bất năng toàn,

 

生。藥叉、羅剎、鳩槃茶鬼、及毗舍遮、富

néng  lìng  zhòng  shēng    yào chā          luó chà          jiū  pán  chá  guǐ          jí     pí    shè  zhē          fù

năng linh chúng-sanh,    Dạ-xoa,         La-sát,         Cưu-Bàn-trà quỉ,        cập  Tỳ  xá-giả,           Phù

 

單那等。雖近其傍。目不能視。

dān   nà  děng        suī   jìn    qí   páng        mù  bù  néng shì

đơn-na đẳng,       tuy cận  kỳ   bang,     mục bất năng thị.

 

”Seventh: when the nature of sound completely melts away and contemplation and hearing return and enter, so that I am separate from false and defiling sense-objects, I am able to make it so that if living beings are confined by cangues and fetters, the locks will not hold them.

  • Tánh nghe viên-diệu cứu-xét tiếng nghe trở lại bên trong, ly hết vọng-trần, độ được chúng-sanh thoát nạn gông, cùm xiềng-xích.

 

七者。音性圓銷。觀聽返入。離諸塵妄。能令

qī     zhě             yīn xìng  yuán  xiāo         guān  tīng    fǎn    rù              lí    zhū  chén  wàng        néng lìng

Thất giả:           Âm tánh viên tiêu,         quan  thính phản nhập,       ly  chư  trần  vọng,       năng linh

 

眾生。禁繫枷鎖。所不能著。

zhòng shēng    jìn   xì    jiā  suǒ         suǒ  bù   néng zhuó

chúng-sanh, cấm hê  già  tỏa,        sở   bất năng trước.

 

”Eighth: when sound is gone and the hearing is perfected, an all-pervasive power of compassion arises, and I can make it so that if living beings are travelling a dangerous road, thieves will not rob them.

  • Chuyển tiếng nghe tròn đủ thành đại-lực từ-bi độ được chúng-sanh vượt qua các đường có giặc-cướp nguy-hiểm.

 

八者。滅音圓聞。生慈力。能令眾生。經過險

bā     zhě           miè  yīn yuán wén           biàn shēng cí   lì           néng lìng zhòng shēng       jīng  guò  xiǎn

Bát  giả:          Diệt  âm  viên văn,         biến sanh  từ -lực,      năng linh chúng-sanh,   kinh quá hiểm

 

路。賊不能 劫。

lù             zéi   bù  néng  jié

lộ,           tặc  bất năng kiếp.

 

”Ninth: when one is permeated with hearing, one separates from worldly objects, and forms cannot rob one. Then I can make it so that living beings with a great deal of desire can leave greed and desire far behind.

  • Huân tập tánh nghe dứt sạch điên-đảo, không bị danh-sắc cướp-đoạt, độ được các chúng-sanh có tật đa-dâm, trừ-tuyệt tham-dục.

 

九者。熏聞離塵。色所不劫。能令 多婬 生。

jiǔ   zhě         xūn  wén  lí   chén         sè  suǒ   bù   jié           néng lìng  yí     qiè  duō   yín  zhòng  shēng

Cửu giả:        Huân văn ly trần,       sắc sở bất kiếp,         năng linh nhứt thiết đa dâm chúng-sanh,

 

遠離貪欲。

yuǎn  lí   tān   yù

viễn-ly tham-dục.

 

”Tenth: when sound is so pure that there is no defiling object, the sense-organ and the external state are perfectly fused, without any complement and without anything complemented. Then I can make it so that living beings who are full of rage and hate will leave all hatred.

  • Thuần tiếng nghe vô-trần, căn-cảnh viên-dung, không còn năng-đối sở-đối, độ được các chúng-sanh có tật sân-hận trừ-tuyệt các thứ hờn-giận ganh-ghét.

 

十者。純音無塵。根境圓融。無對所對。能令一切

shí   zhě          chún  yīn  wú chén          gēn jìng yuán róng        wú   duì  suǒ  duì          néng lìng    yí   qiè

Thập giả:       Thần âm vô  trần,       căn cảnh viên-dung,      vô  đối  sở  đối,       năng linh nhứt thiết

 

忿 生。離諸瞋恚。

fèn   hèn  zhòng shēng       lí    zhū  chēn  huì

phẩn hận chúng-sanh,    ly  chư  sân  hận.

 

”Eleventh: when the dust has gone and has turned to light, the Dharma realm and the body and mind are like crystal, transparent and unobstructed. Then I can make it so that all dark and dullwitted beings whose natures are obstructed – all atyantikas – are forever free from stupidity and darkness.

  • Đoạn hết vọng-trần, thanh-tịnh quang-minh, thân-tâm pháp giới như ngọc Lưu-Ly thông-suốt vô-ngại, độ được các chúng-sanh có ác-chướng ngu dại không biết làm lành thoát-nạn si-mê ám-muội.

 

十一者。銷塵旋明。法界身心。猶如瑠璃。朗徹無

shí   yī    zhě         xiāo chén xuán míng        fǎ    jiè   shēn   xīn           yóu  rú   liú    lí             lǎng chè wú

Thập nhứt giả:  Tiêu trần triền minh,    pháp-giới thân-tâm,         do  như  lưu-ly,             lảng triệt vô

 

礙。能令   障。諸阿迦。永離癡暗。

ài            néng lìng  yí     qiè    hūn  dùn   xìng   zhàng        zhū   ē   diān jiā           yǒng lí   chī   àn

ngại,      năng linh nhứt-thiết, hôn độn tánh chướng,   chư  A  điên-ca,         vĩnh  ly  si- ám.

 

”Twelfth: when matter dissipates and returns to the hearing, then unmoving in the Bodhimanda I can travel through worlds without destroying the appearance of those worlds. I can make offerings to as many Buddhas, Thus Come Ones, as there are fine motes of dust throughout the ten directions. At the side of each Buddha I become a Dharma Prince, and I can make it so that childless living beings throughout the Dharma Realm who wish to have sons, are blessed with meritorious, virtuous, and wise sons.

  • Thâu-nhiếp tiếng nghe chẳng động đạo-tràng, trải khắp thế-gian, không hoại pháp-giới, năng cúng-dường thập phương chư Phật và làm Pháp-Vương tử, độ được các chúng-sanh không con, muốn cầu sanh trai thì có trai phước-đức trí-huệ.

 

十二者。融 聞。不 場。涉入世間。不 

shí    èr   zhě          róng  xíng  fù   wén          bú   dòng  dào  chǎng       shè    rù   shì   jiān         bú   huài

Thập nhị giả:     Dung hình phục văn,       bất động đạo trường,    thiệp nhập thế-gian,    bất  hoại

 

世界。能 方。供 來。各各佛邊

shì   jiè           néng  biàn  shí    fāng       gòng  yàng  wéi  chén  zhū  fó      rú     lái          gè    gè    fó   biān

thế-giới,     năng biến thập-phương, cúng dường vi  trần, chư Phật Như-Lai,        các các Phật biên,

 

為法王子。能令法界無子眾生。欲求男者。誕生

wéi   fǎ   wáng   zǐ           néng lìng   fǎ     jiè    wú   zǐ zhòng shēng        yù   qiú   nán   zhě          dàn shēng

vi Pháp-vương-tử,        năng linh pháp-giới vô tử chúng-sanh,       dục cầu nam  giả,         đản-sanh

 

男。

fú       dé     zhì  huì    zhī    nán

phước-đức, trí-huệ chi   nam.

 

”Thirteenth: with perfect penetration of the six sense-organs, the light and what is illumined are not two. Encompassing the ten directions, a great perfect mirror stands in the Empty Treasury of the Thus Come One. I inherit the secret dharma-doors of as many Thus Come Ones as there are fine motes of dust throughout the ten directions. Receiving them without loss, I am able to make it so that childless living beings throughout the Dharma Realm who seek daughters are blessed with lovely daughters who are upright, virtuous, and compliant and whom everyone cherishes and respects.

  • Lục căn viên-thông, chiếu-diệu mười phương pháp-giới như một, sẵn gương đại-viên Không-Tạng Như-Lai, thừa-nhận và hoàn-toàn thọ-lãnh pháp-môn vi-mật của thập phương chư Phật, độ được các chúng-sanh không con, muốn cầu sanh gái thì có gái hữu tướng đoan-chánh nhu-thuận, dân-chúng đều quí-mến.

 

十三者。六根圓通。明照無二。含 界。立大圓

shí   sān   zhě        liù   gēn  yuán tōng     míng zhào wú  èr          hán  shí     fāng    jiè           lì   dà   yuán

Thập tam giả:     Lục căn viên-thông,  minh chiếu vô nhị,    hàm thập phương giới,    lập đại viên-

 

藏。承 來。秘密法門。

jìng     kōng    rú   lái    zàng      chéng  shùn  shí    fāng    wéi  chén     rú     lái          mì    mì    fǎ   mén

cảnh, không Như-Lai tạng,    thừa thuận thập phương, vi  trần   Như-Lai,         bí-mật pháp-môn,

 

受領無失。能令法界無子眾生。欲求女者。誕生

shòu lǐng wú shī             néng  lìng    fǎ     jiè   wú   zǐ zhòng  shēng        yù    qiú   nǚ   zhě          dàn shēng

thọ lãnh vô thất,         năng linh  pháp-giới  vô   tử  chúng-sanh,     dục cầu   nữ   giả,         đản sanh

 

         順。眾 愛敬  女。

 

duān  zhèng   fú       dé       róu   shùn        zhòng rén     ài   jìng   yǒu  xiāng  zhī   nǚ

đoan-chánh, phước đức nhu-thuận,    chúng nhân ái kỉnh,  hữu  tướng chi nữ.

 

”Fourteenth: in this three-thousand-great-thousand world system with its billions of suns and moons, as many Dharma Princes as there are grains of sand in sixty-two Ganges Rivers appear in the world and cultivate the dharma. They act as models in order to teach and transform living beings. They comply with living beings by means of expedients and wisdom, in different ways for each.

  • Tam thiên đại-thiên thế-giới có trăm ức nhựt-nguyệt soi-sáng, có các vị Pháp-Vương tử hiện trụ khắp thế-gian, rất nhiều như số cát trong 62 ức sông Hằng, tu-chứng các pháp vô-lậu, tự-lợi kiêm lợi tha, hằng thuận và dùng đủ phương-tiện trí-huệ giáo-hóa chúng-sanh, mỗi người mỗi pháp khác nhau, phước-đức vĩ đại vô-lượng vô-biên.

 

十四者。此三千大千世界。百億日月。現住世間諸

shí    sì    zhě           cǐ   sān   qiān  dà   qiān   shì   jiè            bǎi  yì     rì     yuè         xiàn zhù  shì   jiān  zhū

Thập tứ giả:        Thử tam-thiên đại-thiên thế-giới,        bá ức nhựt nguyệt,      hiện trụ thế-gian, chư

 

法王子。有六十二河沙數。修法垂範。教化

fǎ    wáng   zǐ              yǒu   liù    shí     èr   héng  hé    shā   shù            xiū    fǎ   chuí    fàn            jiào   huà

Pháp-vương-tử,       hữu  lục  thập nhị  hằng –hà –sa – số,              tu pháp thuy phạm,        giáo hóa

 

  生。隨 生。方 便 慧。各各不同。

zhòng  shēng    suí  shùn  zhòng  shēng     fāng   biàn  zhì   huì          gè    gè    bù  tóng

chúng sanh,   tùy thuận chúng-sanh.    Phương tiện trí-huệ,      các các  bất đồng.

 

”However, because I have obtained the perfect penetration of the sense-organ and have discovered the wonder of the ear-entrance, after which my body and mind subtly and miraculously included all of the Dharma Realm, I am able to make it so that living beings who uphold my name obtain as much merit and virtue as would be obtained by a person who upheld the names of all those Dharma Princes who are as many as the grains of sand in sixty-two Ganges Rivers.

  • Phận tôi, do nhĩ-căn làm bổn-căn viên-thông, phát hiện oai-đức linh-cảm, thân-tâm nhiệm-mầu châu-biến khắp pháp-giới, độ được các chúng-sanh thọ-trì danh-hiệu của tôi: “Quán-Thế-Âm”, phước đức ấy, nếu so-sánh với phước-đức thọ-trì danh-hiệu của chư Pháp-Vương tử rất nhiều như số cát trong 62 ức sông Hằng kia thì hai phước-đức đều bằng nhau.

 

由我所得圓通本根。發妙耳門。然

yóu  wǒ  suǒ  dé  yuán tōng běn  gēn         fā   miào  ěr   mén        rán  hòu  shēn  xīn   wéi    miào  hán

Do ngã sở đắc viên-thông bổn-căn,     phát diệu nhĩ môn,     nhiên hậu thân tâm,   vi   diệu   hàm

 

容。周 法界。能令 號。與彼共持六

 

róng       zhōu  biàn  fǎ   jiè          néng lìng zhòng  shēng  chí  wǒ  míng  hào          yǔ   bǐ   gòng chí  liù

dung,    châu biến pháp-giới,    năng linh chúng-sanh, trì ngã danh-hiệu,        dữ   bỉ cọng trì,   lục

 

河沙諸法 子。二人 德。正 異。

shí     èr    héng  hé    shā   zhū   fǎ   wáng   zǐ          èr    rén     fú     dé           zhèng děng wú  yì

thập nhị  hằng- hà- sa  chư Pháp-vương-tử,      nhị nhân phước đức,    chánh đẳng vô-vị.

 

”World Honored One, there is no difference between the merit of my one name and the merit of those many other names, because from my cultivation I obtained true and perfect penetration.

”These are called the fourteen powers of bestowing fearlessness; with them I bless living beings.

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Sở-dĩ danh-hiệu của tôi cân-xứng với các danh-hiệu kia là nhờ tôi trải qua Hằng-hà sa-số kiếp tu-hành, viên-chứng pháp Chơn-Như viên-thông. Đó là mười bốn pháp thí vô-úy ban phước đầy-đủ cho chúng-sanh.

 

世尊。我一名號。與彼眾多名號無異。由我修習得

shì    zūn        wǒ   yì   míng  hào       yǔ   bǐ zhòng duō míng hào wú  yì            yóu wǒ  xiū  xí    dé  zhēn

Thế-Tôn!    Ngã nhứt danh hiệu,   dữ bỉ chúng đa, danh-hiệu vô-vị,            do ngã tu-tập, đắc chơn-

 

圓通。是名十四施無畏力。福 生。

yuán tōng       shì míng  shí   sì  shī    wú   wèi   lì           fú     bèi  zhòng  shēng 。

viên-thông.   Thị danh thập tứ  thí  vô-úy   lực,        phước bị chúng-sanh.

 

  1. 4. Four Inconceivables

”Moreover, World Honored One, because I obtained perfect penetration and cultivated to certification of the unsurpassed path, I also became endowed with four inconceivable and effortless wonderful virtues.

  • Tứ Diệu- Đức của Bồ Tát Quán-Thế-Âm
  • Ngài Quán-Thế-Âm Bồ-Tát bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Vì tôi tu-chứng pháp Chơn-Thiệt viên-thông, thành đạo Vô-Thượng Bồ-Đề, nên tôi lại có thêm bốn đức vô tác huyền-diệu không thể nghĩ-bàn như sau:

 

世尊。我又獲是圓通。修證無上道故。又能

shì     zūn            wǒ    yòu   huò   shì    yuán  tōng           xiū zhèng  wú   shàng   dào   gù            yòu  néng

Thế-Tôn!           Ngã hựu hoạch thị viên-thông,            tu-chứng vô-thượng đạo cố,           hựu  năng

 

四不思議無作妙德。

shàn  huò     sì    bù    sī     yì   wú  zuò miào dé

thiện hoạch, tứ bất tư nghị  vô    tác diệu-đức.

 

First: as soon as I obtained the miraculous wonder of hearing the mind, the mind became essential and the hearing was forgotten, therefore, there was no distinction between seeing, hearing, sensation, and knowing. I achieved a single, perfect fusion – pure and precious enlightenment. For this reason, I am able to manifest many wonderful appearances and can proclaim boundless secret spiritual mantras.

”For example, I may make appear one head, three heads, five heads, seven heads, nine heads, eleven heads, and so forth, until there may be a hundred and eight heads, a thousand heads, ten thousand heads, or eighty-four thousand vajra heads;

”Two arms, four arms, six arms, eight arms, ten arms, twelve arms, fourteen, sixteen, eighteen arms, or twenty arms, twenty-four arms, and so forth until there may be a hundred and eight arms, a thousand arms, ten thousand arms, or eighty-four thousand mudra arms;

”Two eyes, three eyes, four eyes, nine eyes, and so forth until there may be a hundred and eight eyes, a thousand eyes, ten thousand eyes, or eighty-four thousand pure and precious eyes, sometimes compassionate, sometimes awesome, sometimes in samadhi, sometimes displaying wisdom to rescue and protect living beings so that they may attain great self-mastery.

  • Nhờ ban-sơ tôi tu-tập đắc văn-tâm vi-diệu, văn-tâm tinh-minh, viễn-ly tất cả căn-tướng trần-tướng, nên kiến văn giác tri không còn phân-cách nhau, lại biến thành Bửu-Giác thanh-tịnh viên-dung, do đó tôi thị-hiện vô-số ứng-thân diệu-dụng và thuyết ra vô-lượng chơn-ngôn vi-mật.
  • Gia-chi-dĩ, Bửu-Giác thanh-tịnh viên-dung, thần-thông châu-biến khắp cả pháp-giới, tôi hiện từ 1,3,5,7, 9, 11 cái đầu, cho tới 108, 1000, 10000, 84000 cái đầu kiên cố: hoặc-giả tôi hiện từ 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 24, tay cho tới 108, 1000, 10000, 84000 tay đều có kiến ấn; hoặc giả tôi hiện 2, 4, 6, 8 mắt cho tới 108, 1000, 10000, 84000 mắt thanh-tịnh quang-minh, quí-báu vô-cùng; hoặc giả tôi hiện tướng từ-bi, tướng oai-hùng, tướng chánh-định, tướng trí-huệ cứu-giúp chúng-sanh được tự-tại rộng-lớn.

 

一者。由我 心。心精遺聞。見聞覺知

yī     zhě          yóu wǒ  chū  huò  miào  miào  wén  xīn            xīn jīng   yí  wén          jiàn wén jué  zhī

Nhứt giả:       Do ngã sơ hoạch diệu-diệu văn  tâm,            tâm tịnh vi   văn,         kiến văn giới tri,

 

隔。成 覺。故我能現

bù    néng  fēn    gé          chéng  yì    yuán  róng   qīng  jìng  bǎo  jué          gù    wǒ néng xiàn zhòng  duō

bất năng phân cách,     thành nhứt viên-dung, thanh-tịnh bửu giác,     cố ngã năng hiện chúng đa

 

妙容。能說無邊秘密神咒。其中或現一首、三

miào róng          néng shuō  wú   biān   mì  mì   shén  zhòu            qí  zhōng huò  xiàn    yì   shǒu          sān

diệu dung,       năng thuyết vô-biên  bí-mật  thần-chú.            Kỳ trung hoặc hiện nhứt thủ,          tam

 

首、五首、七首、九首、十一首。如是乃至一百八

shǒu         wǔ shǒu           qī shǒu          jiǔ shǒu          shí    yī   shǒu           rú   shì   nǎi   zhì     yì    bǎi   bā

thủ,         ngũ thủ,         thất thủ,        cữu thủ,        thập nhứt thủ.        Như thị  nãi  chí,   nhứt  bá bát

 

 

首、千首萬首、八萬四千爍迦羅首。二臂、四臂、六

shǒu       qiān shǒu wàn shǒu       bá  wàn  sì  qiān shuò jiā  luó  shǒu           èr   bì             sì    bì            liù

thủ,        thiên thủ vạn thủ,       bát vạn tứ thiên thước ca-ra thủ.          Nhị tý,           tứ tý,             lục

 

臂、八臂、十臂、十二臂。十四、十六、十八、二十

bì            bá   bì             shí   bì            shí    èr   bì            shí   sì           shí   liù         shí   bā            èr   shí

tý,           bát tý,           thập tý,         thập nhị tý.         Thập tứ,         thập lục,       thập bát,      nhị thập

 

至二十四。如是乃至一百八臂、千臂萬臂、八萬四千

zhì    èr   shí    sì           rú   shì   nǎi   zhì    yì  bǎi   bā    bì            qiān  bì  wàn bì            bā  wàn   sì  qiān

chí nhị thập tứ.          Như thị nãi chí, nhứt  bá bát tý,              thiên tý vạn tý,         bát vạn tứ thiên

 

母陀羅臂。二目、三目、四目、九目。如是乃至一百

mǔ   tuó   luó   bì           èr   mù          sān  mù          sì  mù            jiǔ  mù           rú  shì   nǎi  zhì    yì   bǎi

mẫu –đà –la   tý.        Nhị mục,       tam mục,      tứ mục,      cữu mục.        Như thị  nãi  chí nhứt bá

 

八目、千目萬目、八萬四千清淨寶目。或慈或威。

bā mù            qiān  mù  wàn  mù          bā   wàn   sì   qiān  qīng  jìng  bǎo  mù          huò   cí    huò  wēi

bát mục,      thiên mục vạn mục,       bát  vạn  tứ thiên thanh-tịnh bửu mục.      Hoặc từ hoặc oai,

 

慧。救護 生。得大自在。

huò    dìng  huò   huì         jiù    hù zhòng shēng       dé    dà    zì    zài

hoặc định hoặc huệ,     cứu-hộ chúng-sanh,       đắc đại   tự-tại.

 

Second: because of hearing and consideration, I escaped the six defiling objects, just as a sound leaps over a wall without hindrance. And so I have the wonderful ability to manifest shape after shape and to recite mantra upon mantra. These shapes and these mantras dispel the fears of living beings. Therefore, throughout the ten directions, in as many lands as there are fine motes of dust, I am known as one who bestows fearlessness.

  • Nhờ tôi tu-tập tánh nghe-hiểu và tánh suy-xét sáng-suốt, thoát khỏi lục-trần, ví như tiếng nói vuợt tường không bị ngăn-ngại, nên có năng-lực mầu nhiệm thị-hiện các hình-tướng, truyền-tụng các mật-chú, hình-tướng và mật-chú đều lấy thể-tánh vô-úy bố-thí chúng-sanh. Vì cớ ấy tôi được thập-phương quốc-độ gọi là thí vô-úy giả.

 

二者。由我聞思。脫出六塵。如聲度垣。不能為礙。

èr   zhě           yóu  wǒ  wén  sī          tuō  chū   liù  chén         rú shēng dù yuán         bù   néng wéi  ài

Nhị giả:          Do ngã văn  tư,       thoát xuất lục trần,      như thinh độ viên,       bất năng vi ngại,

 

故我妙能現一一形。誦一一咒。其形其咒。能以

gù    wǒ  miào néng xiàn    yī     yī   xíng          sòng   yī    yī   zhòu          qí   xíng   qí   zhòu        néng  yǐ

cố  ngã  diệu năng hiện nhứt nhứt hình,    tụng nhứt nhứt chú,         kỳ  hình  kỳ  chú,        năng  dĩ

 

無畏施諸眾生。是故十方微塵國土。皆名我為施

wú  wèi   shī   zhū  zhòng shēng       shì   gù   shí   fāng wéi   chén  guó    dù             jiē   míng wǒ wèi  shī

vô-úy,   thí   chư  chúng-sanh,       thị cố  thập phương, vi trần quốc-độ,          giai danh ngã vi,   thí

 

無畏者。

wú  wèi  zhě

vô-úy   giả.

 

Third: because I cultivated fundamental, wonderful, perfect penetration and purified the sense-organ, everywhere I go in any world I can make it so that living beings renounce their physical and material valuables to seek my sympathy.

  • Nhờ tôi dùng nhĩ-căn làm bổn-căn viên-thông, tu-tập thanh-tịnh vi-diệu nên tôi du-hành khắp pháp-giới cứu-giúp các chúng-sanh dứt sự tham-luyến sắc-trần, xã thân cầu đạo, xã phú cầu bần, hằng niệm danh-hiệu Quán-Thế-Âm và cung-thỉnh tôi thương-xót hóa-độ.

 

三者。由我修習本妙圓通清淨本根。所遊世界。

sān   zhě         yóu  wǒ   xiū  xí   běn  miào yuán  tōng   qīng    jìng  běn  gēn          suǒ  yóu   shì   jiè

Tam giả:       Do  ngã  tu-tập    bổn  diệu viên thông, thanh tịnh  bổn căn,        sở   du    thế-giới,     

 

皆令 捨身珍寶。求我哀愍。

jiē   lìng zhòng shēng shě shēn zhēn bǎo       qiú   wǒ   āi  mǐn

giai linh chúng-sanh xả thân trân-bửu      cầu  ngã  ai  mẩn.

 

Fourth: I obtained the Buddhas’ mind and was certified as having attained the ultimate end, and so I can make offerings of rare treasures to the Thus Come Ones of the ten directions and to living beings in the six paths throughout the Dharma Realm.

”If they seek a spouse, they obtain a spouse. If they seek children, they can have children. Seeking samadhi, they obtain samadhi; seeking long life, they obtain long life, and so forth to the extent that if they seek the great Nirvana, they obtain great Nirvana.

  • Nhờ đắc Phật-tâm, cứu-cánh Bồ-Đề nên tôi thường dùng các vật quí-báu cúng-dường thập phương chư Phật, cũng bố-thí cho chúng-sanh ở khắp pháp-giới lục-đạo chịu rất nhiều đau-khổ mà biết sám-hối, trì-niệm danh-hiệu Quán-Thế-Âm để cầu chồng, cầu vợ, cầu con, cầu cháu thì được như-ý sở-cầu, cầu chánh-định đắc chánh-định, cầu trường-thọ đắc trường-thọ, cho tới cầu Đại-Niết-Bàn cũng có ngày được Đại-Niết-Bàn. Đó là tứ diệu-đức vô-tác từ-bi mầu-nhiệm cứu-độ chúng-sanh.

 

四者。我得佛心。證於究竟。能以珍寶種種。供

sì     zhě            wǒ   dé    fó     xīn          zhèng yú    jiū   jìng         néng  yǐ  zhēn bǎo zhǒng zhǒng      gòng

Tứ  giả:          Ngã đắc Phật tâm,        chứng ư  cứu  cánh,       năng dĩ trân-bửu chủng chủng,  cúng

 

 

如來。傍及法界六道眾生。求妻得妻。

yàng      shí      fāng      rú    lái          páng   jí      fǎ    jiè    liù  dào  zhòng  shēng     qiú    qī    dé    qī

dường thập phương Như-Lai,      bàng cập pháp-giới lục đạo chúng-sanh,      cầu thê đắc thê,

 

求子得子。求三昧得三昧。求長壽得長壽。如是

qiú    zǐ    dé    zǐ             qiú   sān   mèi   dé    sān    mèi         qiú cháng shòu  dé  cháng  shòu         rú  shì

cầu  tử  đắc  tử,          cầu  tam-muội  đắc  tam-muội,      cầu trường thọ đắc trường thọ,      như thị

 

乃至求大涅槃得大涅槃。

nǎi   zhì   qiú   dà   niè  pán  dé   dà   niè   pán

nãi chí, cầu Đại-Niết-Bàn đắc Đại Niết-Bàn

 

  1. 5. ”The Buddha asks about perfect penetration. From the gateway of the ear, I obtained a perfect and illumining samadhi. The conditioned mind was at ease, and therefore I entered the appearance of the flow, and obtaining samadhi, I accomplished Bodhi. This is the foremost method.

”World Honored One, that Buddha, the Thus Come One, praised me as having obtained well the dharma-door of perfect penetration. In the great assembly he bestowed a prediction upon me and the name, Guan Shi Yin.

”Because my contemplation and listening is perfectly clear throughout the ten directions, the name Guan Shi Yin pervades all the realms of the ten directions.”

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông, tôi xin bạch Phật rõ: Do nhĩ-căn, tôi được chánh-định viên-diệu, đắc pháp Tam-ma-đề, thành-tựu đạo-quả Vô-Thượng Tri-Giác, nên tùy-tâm thị-hiện khắp cả pháp-giới, tự-tại vô-ngại. Như vậy chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là nhĩ-căn.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thầy của tôi là Đức Phật Quán-Thế-Âm, khen-ngợi tôi sáng-suốt tu-chứng pháp nhĩ-căn viên-thông, nên giữa Đại-hội, Đức Thầy đã thọ-ký cho tôi danh là Quán-Thế-Âm, vì tôi xem-xét thấu-đáo, sáng-suốt viên-mãn các tiếng than-thở thảm-sầu và chí-thành cầu-khẩn của tất cả chúng-sanh ở khắp thập-phương thế-giới để cứu-độ giải-thoát các khổ-nạn. Vì cớ ấy, đức hiệu Quán-Thế-Âm của tôi thâm-thâm diệu-diệu, châu-biến cả pháp-giới.

 

通。我 從耳門 三昧。緣心自在。因入

fó     wèn  yuán  tōng        wǒ   cóng  ěr   mén  yuán  zhào  sān  mèi       yuán  xīn   zì   zài         yīn   rù

Phật vấn viên-thông,     ngã tùng nhĩ môn, viên chiếu tam-muội,    duyên tâm tự tại,       nhân nhập-

 

流相。得三摩提。成就菩提。斯為第一。世尊彼佛

liú   xiàng         dé   sān   mó   dì         chéng  jiù    pú   tí             sī    wéi    dì     yī           shì   zūn   bǐ    fó

lưu tướng,      đắc tam-ma-đề,          thành-tựu Bồ-Đề,           tư   vi   đệ  nhứt.       Thế-Tôn!   Bỉ Phật

 

 

如來。歎 門。於大會中。授記我為

rú     lái           tàn   wǒ   shàn   dé   yuán  tōng    fǎ    mén          yú dà   huì zhōng        shòu  jì   wǒ  wéi

Như-Lai,       thán ngã thiện đắc, viên-thông pháp-môn,      ư đại hội-trung,          thọ  ký  ngã  vị

 

觀世音號。由我觀聽。十方圓明。故觀音名

guān    shì   yīn    hào            yóu  wǒ   guān  tīng            shí    fāng   yuán  míng            gù  guān  yīn  míng

Quán-Thế-Âm  hiệu,            do ngã quan  thính,         thập phương viên-minh,      cố Quán- Âm danh,

 

 界。

biàn   shí    fāng     jiè

biến thập phương giới.

 

  1. 6. The Appearance of Perfect Penetration

Then the World Honored One upon the Lion’s Throne emitted simultaneously from his five extremities a precious light which shone far throughout the ten directions to anoint the crowns of as many Thus Come Ones and Dharma-Prince Bodhisattvas as there are motes of dust.

All those Thus Come Ones also emitted from their five extremities precious lights which were as numerous as motes of dust and which came from the various directions to anoint the crown of the Buddha as well as the crowns of all the great Bodhisattvas and Arhats in the assembly.

Groves, trees, pools, and ponds all proclaimed the sound of Dharma. The lights blended and criss-crossed like a jeweled silken net. It was an unprecedented event for everyone in the great assembly, and they all attained the Vajra Samadhi.

Then the heavens rained down hundreds of precious lotus flowers of variegated combinations of green, yellow, red, and white. All the space in the ten directions turned the colors of the seven gems.

This Saha world with its mountains, rivers, and great earth disappeared totally, and all that could be seen were lands as numerous as motes of dust coming together as one realm. Pure praises in songs and chants spontaneously pervaded in celebration.

  • Oai-Đức Kiết-Tường Độ Sanh
  • Khi ấy, Đức Thế-Tôn ở tòa sư-tử, từ ngũ thể phóng hào-quang rực-rỡ chiếu vào đảnh của thập phương chư Phật, chư Bồ-Tát và Pháp-Vương tử, chư Phật ở khắp mười phương quốc-độ cũng từ ngũ thể phóng hào-quang rực-rỡ, chiếu lại đảnh của Đức Thế-Tôn, các vị Bồ-Tát và A-La-Hán ở trong Giáo-Hội.
  • Trong khi Đức Thế-Tôn phóng-quang và chư Phật ở thập-phương quốc-độ phóng-quang đáp lễ thì các nơi có rừng cây, ao hồ đều diễn ra tiếng pháp nhiệm-mầu và những tia hào-quang sáng-ngời giao-hiệp nhau như lưới tơ dệt, làm cho Đại-chúng trong Giáo-Hội được nghe diệu-âm và thấy thắng-cảnh chưa từng có, tất cả đều tỏ-ngộ pháp Kim-Cang Tam-muội.
  • Thời bấy-giờ, chư Thiên rải hoa sen tốt đẹp đủ sắc xanh vàng đỏ trắng khắp thập phương hư-không, biến thành thất-bửu khiến các tướng núi sông đất bằng ở thế-giới Ta-bà đều phẳng-lặng, chỉ thấy mười phương quốc-độ hòa-hiệp nhau như một cõi và nghe Pháp-âm tự-nhiên phát ra đọc-tụng thâm-trầm.

 

爾時世尊於師子座。從其 光。遠灌十

ěr    shí    shì  zūn   yú   shī   zǐ  zuò         cóng  qí   wǔ       tǐ  tóng   fàng    bǎo  guāng       yuǎn guàn shí

Nhĩ  thời Thế-Tôn  ư  sư-tử  tòa,           tùng kỳ ngũ thể,  đồng phóng bửu quang,     viễn quán thập

 

來。及 諸菩薩頂。彼諸如來。亦

fāng  wéi  chén     rú    lái            jí      fǎ  wáng    zǐ      zhū  pú   sà   dǐng          bǐ   zhū  rú    lái           yì

phương vi trần Như-Lai,        cập Pháp-Vương-tử, chư Bồ-Tát đảnh.        Bỉ  chư  Như-Lai,      diệc

 

於五體同放寶光。從微塵方來灌佛頂。並灌會

yú    wǔ     tǐ     tóng  fàng   bǎo  guāng        cóng wéi chén fāng    lái   guàn   fó    dǐng         bìng guàn huì

ư   ngũ   thể đồng phóng bửu quang,      tùng vi trần phương, lai hoán Phật đảnh,       tinh quán hội

 

中諸大菩薩及阿羅漢。林木池沼。皆演法音。交光

zhōng zhū dà    pú    sà   jí      ē    luó    hàn         lín    mù   chí  zhǎo         jiē  yǎn    fǎ   yīn         jiāo guāng

trung chư Đại  Bồ-Tát, cập  A –La -Hán.         Lâm mộc trì  chiểu,    giai diển pháp-âm,    giao quang

 

相羅。如寶絲網。是諸大眾。得未曾有。一切普

xiāng luó          rú      bǎo   sī   wǎng        shì   zhū    dà   zhòng       dé    wèi   céng yǒu           yí    qiè    pǔ

tương la,          như bửu tư võng,         thị chư  đại-chúng,       đắc  vị   tằng  hữu,      nhứt thiết phổ

 

  昧。即時天雨百寶蓮華。青      白。

huò      jīn   gāng   sān    mèi          jí    shí    tiān  yù  bǎi   bǎo   lián  huá         qīng    huáng   chì      bái

hoạch kim-cang tam-muội.      Tức thời thiên vũ  bá  bửu Liên-Hoa         thanh huỳnh, xích, bạch,

 

間錯紛糅。十 空。成七寶色。此娑婆界大地

jiān   cuò  fēn  rǒu        shí      fāng      xū     kōng         chéng   qī   bǎo  sè          cǐ    suō   pó    jiè   dà    dì

gián tạp phấn nhu,      thập phương hư-không,       thành thất-bửu sắc.     Thử  ta-bà   giới,  đại địa

 

山河。俱時不現。唯見十方微塵國土。合成一界。

shān  hé            jù    shí   bú  xiàn        wéi  jiàn  shí    fāng  wéi chén guó  dù           hé   chéng  yí   jiè

sơn-hà,         cu  thời bất  hiện,        di kiến thập phương vi trần quốc độ,     hiệp thành nhứt giới,

 

梵唄詠歌。自然敷奏。

fàn    bài  yǒng gē         zì     rán   fū    zòu

phạm bối vịnh ca,       tự nhiên phu tấu.

 

7.The Bud dha Instructs Manjushri To Select One

Then the Thus Come One said to Dharma-Prince Manjushri, “You should now contemplate these twenty-five great Bodhisattvas and Arhats who are beyond learning.

”Each has explained the initial expedient in his accomplishment of the Way. All say they have cultivated to true and actual perfect penetration. Their cultivation is equal without distinctions of superior and inferior or earlier and later.

”I now wish to cause Ananda to become enlightened, and so I ask which of these twenty-five practices is appropriate to his faculties, and which will be, after my extinction, the easiest expedient door for living beings of this realm to enter in order to accomplish the Bodhisattva vehicle and seek the unsurpassed Way.”

Dharma Prince, Manjushri, receiving the Buddha’s compassionate instruction, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and, basing himself on the Buddha’s awesome spirit, spoke verses to the Buddha.

  • Phật Bảo Bồ-Tát Văn-Thù Tuyển Chỗ Viên-Thông cho Hạng Hữu-Học
  • Khi ấy Như-Lai bảo ngài Văn-Thù Sư-Lợi Pháp-Vương tử: Văn-Thù, Ông xem hôm nay 25 vị Đại Bồ-Tát và A-La-Hán vô-học thuyết-trình phương-tiện đắc-quả vô-sanh nhẫn trong lúc ban-sơ và tu-chứng pháp chơn-thiệt viên-thông công-đức hành-đạo của các vị ấy, không có hơn thua sai-biệt chi cả.
  • Nay Ta muốn cho ông A-Nan được khai-ngộ, nên hỏi: Trong 25 pháp-môn tu-chứng của các vị Thánh ấy, pháp nào thích hợp với căn-cơ hữu-học của ông A-Nan? Sau khi Ta nhập- diệt, chúng-sanh sơ-phát-tâm ở trong cõi Ta-Bà nầy muốn vào bậc Bồ-Tát, cần cầu đạo-quả Vô-Thượng Tri-Giác thì phải dùng pháp-môn phương-tiện nào dễ-dàng nhứt để thành-tựu công-đức?
  • Ngài Văn-Thù Sư-Lợi Pháp-Vương tử, vâng theo từ-chỉ của Đức Như-Lai đứng dậy đảnh lễ, chí-tâm nương nhờ oai-thần của Đức Như-Lai và xin Đức Như-Lai cho phép thuyết kệ, như sau:

 

於是如來。告文殊師利法王子。汝今觀此二十五無學

yú   shì   rú   lái              gào wén shū shī   lì     fǎ   wáng  zǐ          rǔ   jīn  guān   cǐ    èr   shí   wǔ  wú   xué

Ư   thị   Như-Lai,        cáo Văn-thù-Sư-Lợi Pháp-vương-tử,   nhữ kim quan thử nhị thập ngũ vô học,

 

諸大菩薩。及阿羅漢。各說最初成道方便。皆言

zhū    dà    pú     sà            jí      ē    luó    hàn          gè    shuō  zuì chū chéng  dào  fāng  biàn          jiē   yán

chư  đại   Bồ-Tát,            cập  A-La-Hán.           Các thuyết tối sơ thành đạo phương-tiện,   giai ngôn

 

修習實圓通。彼等修行。實無優劣前後差別。我今

xiū   xí   zhēn  shí yuán tōng       bǐ  děng xiū xíng           shí   wú  yōu liè   qián  hòu  cī  bié          wǒ   jīn

tu-tập chơn thiệt viên-thông,    bỉ đẳng tu-hành          thiệt  vô  ưu liệt  tiền hậu sai biệt.      Ngã kim

 

欲令阿難開悟。二十五 根。兼我滅後。此

yù    lìng   ē    nán  kāi   wù          èr   shí   wǔ  hèng  shuí  dāng   qí    gēn          jiān  wǒ  miè   hòu        cǐ

dục linh  A-Nan   khai  ngộ,     nhị thập ngũ hành thùy đương kỳ căn,        kiêm ngã diệt hậu,    thử

 

界眾生。入菩薩乘。求無上道。何方便門得易

jiè zhòng shēng          rù     pú    sà    chèng         qiú   wú   shàng  dào          hé    fāng   biàn  mén   dé   yì

giới chúng-sanh,      nhập Bồ-Tát thừa,         cầu Vô-Thượng đạo,        hà   phương-tiện môn đắc dị

 

就。文 法王子。奉佛慈旨。即從座起。頂

chéng  jiù           wén  shū  shī    lì     fǎ    wáng  zǐ          fèng  fó     cí    zhǐ          jí  cóng zuò  qǐ         dǐng

thành-tựu?      Văn-Thù-Sư-Lợi Pháp-vương-tử,       phụng Phật từ chỉ,    tức tùng tòa khởi,    đảnh

 

禮佛足。承佛 佛。

lǐ     fó    zú            chéng fó  wēi  shén  shuō    jié  duì    fó

lễ  Phật  túc,        thừa Phật oai thần, thuyết kệ đối Phật:

 

8.Manjushri Responds with a verse

“The sea of enlightenment in nature is perfect and clear.

Complete, distinct Bodhi is a miraculous source.

But when basic brightness shone so that objects appeared,

With objects’ existence, the nature’s brilliance ceased.

  • Bồ Tát Văn-Thù Thuyết: Chơn-Như Duy-Nhứt, Phương-Tiện Đa Môn
  • Tánh giác vốn tịnh, tròn,

Tròn, tịnh, giác huyền-diệu,

Sáng soi sanh xứ-sở,

Sở thành, tánh soi vong.

 

圓。圓       妙。

jué  hǎi  xìng  chéng  yuán        yuán  chéng   jué   yuán   miào

Giác-hải tánh trừng viên,       viên trừng giác nguyên diệu,

 

        所。所立照 亡。

yuán   míng   zhào   shēng  suǒ        suǒ   lì  zhào  xìng  wáng

nguyên minh chiếu sanh sở,       sở  lập chiếu tánh vong.

 

”Confusion and falseness bring about emptiness.

Relying on emptiness, time and space take form.

Thoughts settle, making countries and lands.

What knows and feels becomes living beings.

  • Mê-vọng như hư-không,

Nương không, thành thế-giới,

Do nghiệp, lập quốc-độ,

Có chúng-sanh giác-tri.

 

迷妄 空。依空立世界。

mí wàng  yǒu  xū  kōng           yī    kōng   lì   shì  jiè

-Mê vọng hữu hư-không,      y  không lập thế-giới,

 

        土。知覺乃眾生。

xiǎng   chéng   chéng   guó  dù          zhī  jué nǎi zhòng shēng

tưởng trừng thành quốc độ,          tri-giác nải chúng-sanh.

 

”The emptiness created within Great Enlightenment,

Is like a single bubble in all the sea.

Lands like fine dust motes, subject to outflows,

All come forth out of empty space.

Just as the bubble bursts, space is no longer there.

How much the less the three states of being!

  • Nhứt-thiết ở trong giác,

Như bọt nổi mặt biển,

Trần-lậu như bụi nhỏ,

Theo không mà có sanh.

Bọt nước không vốn không,

Tam-giới cũng như vậy,

 

  中。如海一漚發。

kōng  shēng  dà  jué  zhōng           rú   hǎi    yì    ōu   fā

Không sanh đại giác trung,       như hải nhứt âu phát,

 

有漏微塵國。皆依空所生。

yǒu  lòu wéi  chén guó          jiē  yī   kōng suǒ shēng

hữu-lậu vi-trần  quốc,         giai y không sở sanh,

 

漚滅空本無。況   有。

ōu   miè kōng  běn  wú         kuàng  fù   zhū   sān   yǒu

âu diệt  không bổn vô,      huống phục chư tam hữu.

 

“Returning to the source, the nature is not two.

Many are the entrances through expedients;

None of them does the sagely nature fail to go through.

Compliant or adverse, all is expedient.

First resolve and entering samadhi,

Come slow or fast as there are different norms.

  • Gốc Chơn-Như duy-nhứt,

Phương-tiện có đa-môn.

Tánh giác vốn thông-suốt,

Phương-tiện hiệp, bất-hiệp,

Phát tâm vào chánh-định,

Mau chậm không giống nhau.

 

  二。方  便 門。

guī     yuán   xìng   wú    èr          fāng   biàn  yǒu   duō   mén

Qui nguyên tánh  vô   nhị,        phương-tiện hữu đa môn,

 

通。順       便。

shèng  xìng  wú  bù  tōng          shùn     nì      jiē     fāng   biàn

thánh tánh vô bất thông,       thuận nghịch giai phương-tiện,

 

初心入三味。遲速不同倫。

chū  xīn   rù    sān   wèi        chí  sù   bù   tóng  lún

sơ tâm nhập tam-muội,     trì  tốc bất-đồng luận.

 

9.Examining the Six Defiling Objects

”Form and thought combined become the ‘dust.’

Their essence is not discernible.

How can one use what lacks clarity,

And expect to gain perfect penetration?

  • Bồ-Tát Văn Thù không Tuyển Lục-Trần
  • Sắc-trần vốn hư-vọng,

Tánh biết không thông-suốt,

Căn-nguyên chẳng sáng-tỏ,

Thế nào được viên-thông?

 

  塵。精了不能徹。

sè   xiǎng    jié   chéng  chén        jīng liǎo   bù  néng chè

Sắc tưởng kết thành trần,       tinh liễu bất năng triệt,

 

如何不明徹。於是獲圓通。

rú    hé    bù   míng chè         yú   shì huò yuán tōng

như hà bất minh triệt?      Ư   thị hoạch viên thông?

 

”In sounds, language is intermingled.

But the meaning in a word, a name, a phrase,

Is such that no single one can include them all.

How can this bring perfect penetration?

  • Tai giao-tiếp thinh-trần,

Chỉ là danh giả-tạm,

Một không nhiếp tất-cả,

Thế nào được viên-thông?

 

言。但伊名句味。

yīn  shēng  zá     yǔ    yán          dàn   yī míng  jù  wèi

Âm-thinh tạp ngữ-ngôn,         đảng y danh cú  vị,

 

一非 切。云何獲圓通。

yī     fēi    hán     yí     qiè          yún  hé  huò yuán  tōng

nhứt phi hàm nhứt thiết,       vân hà hoạch viên-thông.

 

”Awareness of smells comes through contact with them.

Apart from them, one does not know that they exist.

Since sensation of them is not constant,

How can one reach perfect penetration?

  • Mũi hiệp, có hương-trần,

Ly mũi ra, không có,

Tánh biết vốn vô-thường,

Thế nào được viên-thông?

 

  知。離 有。

xiāng   yǐ     hé    zhōng  zhī           lí   zé    yuán    wú  yǒu

Hương dĩ  hiệp trung   tri,          ly   tắc nguyên vô  hữu,

 

其所覺。云何 通。

bù    héng qí  suǒ  jué           yún hé    huò   yuán  tōng

bất hằng kỳ  sở  giác,        vân hà hoạch viên-thông?

 

”Flavors are not to us fundamental.

They only exist when there is something to taste.

Since this sensation is not perpetual,

How can one derive perfect penetration?

  • Vị chẳng có cội-gốc,

Lưỡi nếm mới sanh vị,

Biết vị chẳng phải một,

Thế nào được viên-thông?

 

味性非本然。要以味時有。

wèi xìng fēi   běn   rán         yào  yǐ   wèi  shí  yǒu

Vị  tánh phi   bổn-nhiên,    yếu-dĩ   vị   thời  hữu,

 

其覺不一。云何 通。

qí    jué   bù   héng   yī         yún  hé   huò  yuán  tōng

kỳ  giác bất  hằng nhứt,    vân  hà hoạch viên-thông?

 

”Touch becomes clear only when something is touched.

Without an object there can be no contact.

With fluctuation between contact and separation,

How can one gain perfect penetration?

  • Do thân, xúc phát hiện,

Không có chỗ sở-nhân,

Hiệp-ly không nhứt-định,

Thế nào được viên-thông?

 

觸以所觸明。無所不明觸。

chù   yǐ   suǒ  chù  míng        wú suǒ bù míng chù

Xúc  dĩ   sở  xúc  minh,      vô sở bất minh xúc,

 

合離性非定。云何 通。

 

hé    lí    xìng fēi   dìng         yún  hé   huò   yuán  tōng

hiệp-ly tánh phi định,        vân hà hoạch viên-thông?

 

”Dharmas are known as ‘internal dust.’

Reckoned as ‘dust,’ they are certainly sense objects.

Involvement of subject and object cannot be pervasive;

How then can they lead to perfect penetration?

  • Pháp-trần dựa theo ý,

Vọng-lập các xứ-sở,

Năng sở không dung-hiệp,

Thế nào được viên-thông?

 

塵。憑塵必有所。

fǎ   chēng  wéi  nèi  chén         píng chén bì yǒu  suǒ

Pháp xưng vi  nội  trần,       bằng trần tất hữu sở,

 

所非涉。云何 通。

néng suǒ  fēi   biàn  shè          yún hé  huò    yuán  tōng

năng sở phi biến  thiệp,     vân hà hoạch viên-thông?

 

  1. 10. Examining the Five Organs

“Although seeing itself is clear and penetrating,

Making bright what is before one, it cannot shine behind.

Ever reaching only half the four directions,

How can it manifest perfect penetration?

  • Không Tuyển Ngũ Căn ( Nhãn Tỹ Thiệt Thân Ý)
  • Mắt thấy dầu rộng-rãi,

Rõ trước không rõ sau,

Bốn phía mất phân nửa,

Thế nào được viên-thông?

 

然。明前不 後。

jiàn    xìng  suī  dòng  rán          míng qián bù  míng  hòu

Kiến-tánh tuy động nhiên,     minh tiền bất minh hậu,

 

四維虧一半。云何 通。

sì    wéi  kuī     yí    bàn         yún  hé   huò  yuán  tōng

tứ duy khuy nhứt bán,      vân hà hoạch viên-thông?

 

“The nose’s breath penetrates in and out.

But in the rests between there is no air.

These interruptions render it inconsistent.

How can one use it for perfect penetration?

  • Mũi ngữi hơi ra vào,

Khoảng-giữa không giao-tiếp,

Gián-đoạn khó hiệp-nhau,

Thế nào được viên-thông?

 

鼻息出入 通。現前無交氣。

bí     xí   chū   rù    tōng         xiàn qián wú jiāo  qì

Tỹ tức xuất nhập thông,    hiện tiền vô giao khí,

 

支離匪涉入。云何 通。

zhī    lí    fěi   shè   rù            yún hé   huò   yuán  tōng

chi   ly    phỉ thiệp nhập,    vân hà hoạch viên-thông?

 

”The tongue is not an organ apart from cause;

Flavors form the source of its sensation.

When flavors cease, it knows nothing at all.

How can it attain perfect penetration?

  • Lưỡi nếm các vị-trần,

Có vị mới biết vị,

Vị mất, tánh biết mất,

Thế nào được viên-thông?

 

舌非入無端。因味生覺了。

shé    fēi   rù    wú  duān       yīn wèi shēng jué liǎo

Thiệt phi nhập vô đoan,    nhân vị sanh giác liễu,

 

味亡了無有。云何 通。

wèi wáng liǎo wú  yǒu         yún  hé   huò   yuán  tōng

vị   vong liễu vô hữu,         vân hà hoạch viên-thông?

 

”It is the same for the body as for objects of touch.

Neither can be regarded as a perfect awareness.

With defined and limited invisible divisions,

How can it be used for perfect penetration?

  • Thân cảm với xúc-trần,

Không tròn được gián-quán,

Ly nhau khó hiệp nhau,

Thế nào được viên-thông?

 

身與所觸同。各非圓覺觀。

shēn  yǔ  suǒ chù  tóng         gè   fēi  yuán  jué   guān

Thân dữ sở  xúc đồng,      các phi viên giác quán,

 

會。云何 通。

yá     liàng   bù   míng  huì         yún  hé  huò  yuán  tōng

nhai lượng bất minh hội,       vân  hà hoạch viên-thông?

 

”The mind’s knowledge is a mass of deliberations.

What it perceives is never profound insight.

Unable to get beyond reflection and thought,

How can it reveal perfect penetration?

  • Ý hay sanh loạn-tưởng,

Khó ngộ-nhập Chơn-Như,

Vọng-niệm không gián-đoạn,

Thế nào được viên-thông?

 

知根雜亂思。湛了 見。

zhī   gēn   zá   luàn  sī         zhàn liǎo zhōng  wú  jiàn

Tri  căn  tạp  loạn  tư,       trạm liễu chung vô kiến,

 

脫。云何 通。

xiǎng   niàn  bù    kě    tuō          yún   hé  huò  yuán  tōng

tưởng niệm bất khả thoát,      vân hà hoạch viên-thông?

 

  1. 11. Examining the Six Consciousnesses.

”The seeing-consciousness combines three aspects.

Probe its origin: it has no appearance.

Since its very substance is variable,

How can it bring perfect penetration?

  • Không Tuyển Lục-Thức
  • Nhãn-thức đối căn, trần,

Vốn không có cội-gốc,

Tự-thể chẳng nhứt-định,

Thế nào được viên-thông?

 

識見雜三和。詰本稱 相。

shí   jiàn  zá    sān   hé          jié běn chēng  fēi  xiàng

Thức kiến tạp tam hòa,    vấn bổn xưng phi tướng,

 

自體先無定。云何 通。

zì    tǐ     xiān  wú  dìng         yún  hé  huò    yuán  tōng

tự    thể  tiên vô  định,        vân  hà hoạch viên-thông?

 

”The heart of hearing penetrates the ten directions.

When borne on the strength of great causes,

Those of initial resolve cannot enter this way.

How can one expect to gain perfect penetration?

  • Chơn tâm biến pháp-giới,

Do đại-lực Vô-học,

Nhĩ-thức không căn-nguyên,

Thế nào được viên-thông?

 

  方。生 於大因力。

xīn    wén  dòng  shí     fāng        shēng yú   dà   yīn   lì

Tâm văn đỗng thập-phương,   sanh  ư   đại-nhân lực,

 

初心不能入。云何 通。

chū   xīn bù   néng   rù          yún  hé   huò   yuán  tōng

sơ tâm   bất năng nhập,     vân hà hoạch viên-thông?

 

”Reflecting on the nose is a provisional method. -thức

It only serves to gather in and settle the mind.

Once settled, the mind is simply still.

How can that be perfect penetration?

  • Tỹ-thức nương quyền-cơ

Nhiếp tâm trụ một chỗ,

Trụ nên tâm sở-trụ,

Thế nào được viên-thông?

 

機。只令攝心住。

bí     xiǎng  běn  quán   jī           zhǐ   lìng  shè  xīn  zhù

Tỹ tưởng bổn quyền  cơ,       chỉ  linh nhiếp tâm trụ,

 

心所住。云何 通。

zhù chéng  xīn suǒ  zhù          yún  hé    huò    yuán  tōng

trụ  thành tâm sở  trụ,         vân   hà  hoạch viên-thông?

 

”Speaking Dharma through the medium of language,

Is enlightened to by those of former accomplishment.

But words and phrases are not free of outflows.

How can this make perfect penetration?

  • Thiệt-thức khiến nói-năng,

Duyên khai-ngộ sở-thành

Chỉ là món hữu-lậu,

Thế nào được viên-thông?

 

    文。開 者。

shuō        fǎ     nòng  yīn  wén         kāi   wù   xiān  chéng  zhě

Thuyết-pháp lộng  âm   văn,       khai ngộ tiên   thành  giả,

 

名句非無漏。云何 通。

míng  jù  fēi   wú  lòu          yún  hé   huò   yuán  tōng

danh cú phi  vô-lậu,          vân hà hoạch viên-thông?

 

”Refraining from transgressions only controls the body.

Lacking a body, there is nothing to restrain.

Since its source is not all-pervasive,

How can it bring perfect penetration?

  • Trì-phạm buộc-ràng thân,

Không thân khỏi buộc-ràng

Thân không có châu-biến,

Thế nào được viên-thông?

 

束身。非身無所束。

chí    fàn   dàn    shù   shēn       fēi   shēn wú suǒ  shù

Trì-phạm đản  thúc  thân,      phi thân vô  sở  thúc,

 

   切。云何 通。

yuán      fēi   biàn   yí    qiè         yún   hé    huò   yuán  tōng

nguyên phi biến nhứt thiết,    vân   hà hoạch viên-thông?

 

”Spiritual penetrations are based on past causes.

What connection have they with distinguishing dharmas?

Conditioned thought is not apart from things.

How can one attain perfect penetration?

  • Thần-thông có túc-nhân,

Ý-thức khó thành-tựu,

Vọng-niệm không lìa-vật,

Thế nào được viên-thông?

 

  宿 因。何關 別。

shén    tōng  běn    sù    yīn           hé  guān   fǎ     fēn   bié

Thần-thông bổn túc  nhân,        hà quan pháp phân-biệt,

 

  非離物。云何 通。

niàn    yuán  fēi    lí   wù           yún   hé   huò   yuán  tōng

niệm duyên phi ly   vật,          vân  hà hoạch viên-thông?

 

  1. 12. Examining the Seven Elements

”One may contemplate the nature of earth,

But it is firm and solid, not penetrable.

What is conditioned is not the sagely nature.

How can one use it for perfect penetration?

  • Không Tuyển Thất-Đại
  • Nếu dùng tánh địa-quán,

Ngăn-ngại, khó thông-đạt,

Hữu-vi không Giác-tánh,

Thế nào được viên-thông?

 

  以地性觀。堅 達。

ruò       yǐ     dì  xìng guān       jiān    ài     fēi   tōng  dá

Nhược dĩ Địa-tánh quán,     kiên ngại phi thông đạt,

 

有為非  性。云何   通。

yǒu  wèi   fēi   shèng  xìng        yún  hé    huò    yuán  tōng

hữu  vi   phi Thánh  tánh,       vân  hà  hoạch viên-thông?

 

”One may contemplate the nature of water,

But such mental reflection is not the true and real.

This state of suchness is not an enlightened view.

How can it give perfect penetration?

  • Nếu dùng tánh thủy-quán,

Vọng-tưởng năng phát-hiện,

Như-như không cần quán,

Thế nào được viên-thông?

 

  觀。想  實。

ruò       yǐ   shuǐ   xìng  guān       xiǎng   niàn  fēi   zhēn   shí

Nhược dĩ Thủy tánh quán,      tưởng niệm phi chơn-thiệt,

 

觀。云何 通。

rú       rú     fēi     jué   guān       yún   hé   huò    yuán  tōng

như  như  phi  giác-quán,      vân  hà  hoạch viên-thông?

 

”One may contemplate the nature of fire,

But admitting dislike is not true renunciation.

This expedient cannot be one for beginners.

How can one use it for perfect penetration?

  • Nếu dùng tánh hỏa-quán,

Thường sanh sự phi-lý,

Sơ-tâm không phương-tiện,

Thế nào được viên-thông?

 

  以火性觀。厭有非離。

ruò       yǐ   huǒ xìng guān       yàn  yǒu  fēi  zhēn  lí

Nhược dĩ Hỏa tánh quán,     yểm hữu phi chơn-lý,

 

非初 便。云何 通。

fēi   chū  xīn    fāng   biàn         yún  hé   huò    yuán  tōng

phi sơ  tâm phương-tiện,      vân  hà  hoạch viên-thông?

 

”One may contemplate the nature of wind,

But movement and stillness are not non-dual.

Duality cannot bring highest enlightenment.

How can one expect perfect penetration?

  • Nếu dùng tánh phong-quán,

Động tịnh đối-đải nhau,

Đối-đải không giác-tánh,

Thế nào được viên-thông?

 

  觀。動寂非無對。

ruò       yǐ    fēng  xìng  guān        dòng  jì   fēi   wú  duì

Nhược dĩ Phong tánh quán,    động tịch phi vô đối,

 

對非無 覺。云何 通。

duì   fēi   wú  shàng    jué         yún  hé   huò  yuán   tōng

đối phi   Vô-Thượng Giác,     vân hà hoạch viên-thông?

 

”One may contemplate the nature of emptiness.

But, its aspect is murky and dull; it lacks awareness.

What is unaware is different from Bodhi.

How can it bring perfect penetration?

  • Nếu dùng tánh không-quán,

Hỗn-độn chẳng biết trước,

Chẳng biết nghịch Giác-đạo,

Thế nào được viên-thông?

 

  觀。昏 非覺。

ruò       yǐ    kōng  xìng  guān       hūn  dùn  xiān   fēi   jué

Nhược dĩ Không tánh quán,     hôn-độn  tiên   phi-giác,

 

無覺異菩提。云何 通。

wú   jué    yì     pú   tí           yún  hé  huò     yuán  tōng

vô  giác  dị     Bồ-Đề,         vân  hà hoạch viên-thông?

 

”One may contemplate the nature of consciousness;

But one is regarding a consciousness that is not eternal.

Even the thought of it is empty and false.

How can one get perfect penetration?

  • Nếu dùng tánh thức-quán,

Thức-quán không thường-trụ,

Thuộc về pháp hư-vọng,

Thế nào được viên-thông?

 

  觀。觀   住。

ruò        yǐ    shì   xìng  guān        guān  shì   fēi   cháng  zhù

Nhược dĩ Thức tánh quán,      quán thức phi thường-trụ,

 

存心乃虛妄。云何 通。

 

cún  xīn   nǎi  xū   wàng      yún  hé    huò    yuán  tōng

tồn-tâm nãi   hư-vọng,      vân hà   hoạch viên-thông?

 

”All activities are impermanent.

So, too, mindfulness has its origin in rising and ceasing.

Since cause and effect go beyond cause and effect,

How can we use it for perfect penetration?

  • Nếu dùng tánh kiến-quán,

Chư hạnh, niệm vô-thường,

Nhân-quả quyết-định có,

Thế nào được viên-thông?

 

常。念     滅。

zhū   xíng  shì    wú  cháng        niàn  xìng   yuán   shēng  miè

Chư hạnh thị   vô-thường,      niệm tánh nguyên sanh-diệt,

 

今殊感。云何 通。

yīn    guǒ   jīn   shū   gǎn        yún   hé  huò    yuán  tōng

nhân-quả kim thù-cảm,       vân  hà  hoạch viên-thông?

 

13.Manjushri Bodhisattva Selects Only The Ear Organ

“I now say this, World Honored One,

Buddha, who has revealed the Saha world:

In this land the true substance of teaching

Resides in hearing the sounds purely.

If one wants to attain samadhi,

hearing is the best way to enter.

”Apart from suffering, liberation is found.

How excellent is he who contemplates the world’s sounds!

  • Ngưỡng bạch Đức Thế-Tôn:

Như-Lai ở Ta-bà,

Chơn-giáo độ cõi nầy,

Thanh-tịnh do nhĩ-căn,

Muốn có pháp chánh-định,

Nhờ ngộ-nhập tiếng nghe,

Giải-thoát các khổ-não,

Bồ-Tát Quán-Thế-Âm.

 

我今 尊。佛出娑婆界。

wǒ    jīn   bái     shì    zūn         fó    chū   suō  pó   jiè

Ngã kim bạch Thế-Tôn:         Phật xuất Ta-bà-giới,

 

    體。清  在音聞。

 

cǐ       fāng    zhēn   jiào     tǐ         qīng    jìng  zài   yīn  wén

thử phương chơn-giáo thể,      thanh-tịnh  tại  âm-văn,

 

欲取三摩提。實以聞 入。

yù    qǔ    sān  mó   tí            shí   yǐ  wén zhōng   rù

dục thủ tam-ma-đề,           thiệt dĩ văn  trung nhập.

 

”Throughout kalpas as numerous as Ganges’ sands,

He enters Buddhalands as many as fine dust motes.

Obtaining great power of self-mastery,

He bestows fearlessness on living beings.

  • Trong Hằng-sa số-kiếp,

Vào tất cả xứ Phật,

Đại Tự-Tại oai-lực,

Vô-úy thí chúng-sanh.

 

離苦得解脫。良 音。

lí     kǔ    dé   jiě   tuō           liáng  zāi  guān  shì  yīn

Ly khổ đắc giải-thoát,       lương tai Quán-Thế-Âm,

 

沙劫中。入微 國。

yú  héng shā  jié  zhōng       rù    wéi  chén   fó    guó

ư Hằng-sa  kiếp trung,     nhập vi  trần Phật quốc,

 

得大自在力。無畏施眾 生。

dé    dà      zì   zài   lì           wú  wèi  shī zhòng shēng

đắc đại   tự   tại   lực,        vô  úy   thí chúng-sanh.

 

”Wonderful is the sound of Guan Shi Yin,

A pure sound, like the ocean’s roar.

He saves the world and brings peace to all within it.

He has transcended the world,

and his attainment is eternal.

  • Diệu-âm Quán-Thế-Âm,

Phạm-âm hải-triều-âm,

Độ thế-gian an-lành,

Xuất-thế đắc thường-trụ.

 

世音。梵 音海潮音。

miào yīn  guān   shì   yīn          fàn    yīn  hǎi cháo yīn

diệu-âm Quán-Thế-Âm,         phạm-âm hải triều-âm,

 

救世悉安寧。出世 住。

jiù    shì   xī    ān  níng        chū   shì   huò cháng zhù

cứu thế  tất   an-ninh,       xuất thế hoạch thường-trụ.

 

”I now make this report, 0 Thus Come One,

Regarding what Guan Yin has just explained:

It is like someone in a quiet place

When drums are rolled throughout the ten directions,

Hearing at once the sounds from all ten places.

This, then, is the actual true perfection.

  • Ngưỡng bạch Đức Thế-Tôn:

Ngài Quán-Thế-Âm dạy:

Như người trong cảnh tịnh,

Mười phương đồng đánh trống,

Nghe rõ khắp các nơi,

Đó là toàn chơn-thiệt;

 

我今啟如來。如 說。

wǒ    jīn    qǐ    rú     lái          rú   guān  yīn  suǒ  shuō

Ngã kim khải Như-Lai,       như Quán-Âm sở-thuyết,

 

譬如人靜居。十    鼓。

pì    rú    rén    jìng  jū           shí     fāng     jù      jí    gǔ

thí như nhân tịnh cư,         thập phương cu kích cổ,

 

十處一時聞。此 實。

shí    chù    yì  shí   wén        cǐ     zé    yuán  zhēn   shí

thập xứ nhứt thời văn,       thử  tắc  viên  chơn-thiệt,

 

”The eyes cannot see through solid forms.

Mouth and nose are much the same.

The body registers awareness only through contact.

Tangled in thoughts, the mind lacks clear connections.

  • Nhãn-căn không thấy hết,

Khẩu Tỹ thiệt cũng không tròn,

Thân có hiệp mới biết,

Ý-niệm cứ loạn-động;

 

目非     外。口鼻亦 然。

mù    fēi  guān    zhàng  wài          kǒu   bí    yì    fù      rán

Mục phi quan chướng ngoại,    khẩu tỹ diệc phục nhiên,

 

身以     知。心念 緒。

shēn  yǐ    hé    fāng      zhī           xīn  niàn  fēn    wú   xù

thân dĩ  hiệp phương tri,          tâm niệm phân vô   tư,

 

”Sounds can be heard even through solid walls.

One can listen to things both near and far.

None of the other five organs can match this.

It, then, is penetration true and real.

  • Cách vách cũng nghe tiếng,

Tai nào lại chẳng nghe?

Năm căn khó so-sánh,

Vì chơn-thiệt thông-suốt.

 

響。遐邇俱可聞。

gé     yuán  tīng   yīn   xiǎng       xiá    ěr    jù    kě  wén

Cách viên thính âm hướng,    hà    nhỉ  cu   khả  văn,

 

五根所不齊。是則 實。

wǔ   gēn suǒ   bù   qí           shì  zé     tōng  zhēn  shí

ngũ  căn sở  bất  tề,         thị    tắc thông chơn-thiệt.

 

”The nature of sounds is based in movement and stillness.

One hears according to whether there is sound.

With no sound, there is said to be no hearing.

But this does not mean that the hearing has no nature.

  • Tánh Âm-thinh động-tịnh,

Hóa thành có với không.

Không có tiếng kêu không nghe,

Không thiệt nghe không tánh,

 

音聲 靜。聞 為有無。

yīn shēng  xìng  dòng  jìng      wén zhōng wéi yǒu wú

Âm-thinh tánh động tịnh,      văn trung  vi  hữu vô,

 

無聲號無聞。非實聞無性。

wú shēng hào wú wén           fēi shí  wén  wú  xìng

vô thinh hiệu vô văn,         phi thiệt văn vô tánh.

 

”In the absence of sound, the nature is not gone.

Nor does it arise in the presence of sound.

Entirely beyond production and extinction.

It is, then, truly everlasting.

  • Tiếng không chắc bất diệt,

Tiếng có cũng bất sanh.

Sanh diệt đều ly hết,

Tức chơn-thiệt thường-trụ;

 

無既無滅。聲 亦非生。

shēng wú  jì    wú   miè        shēng yǒu  yì     fēi  shēng

Thinh vô  ký  vô  diệt,        thinh hữu diệc phi sanh,

 

生滅二圓離。是 實。

shēng miè èr  yuán  lí           shì   zé   cháng  zhēn  shí

sanh-diệt nhị viên ly,         thị  tắc thường chơn thiệt.

 

”Ever-present, even in dream-thinking,

It does not disappear when conditions and thought are gone.

Enlightened, this contemplation transcends cognition,

Reaching beyond both the body and the mind.

”Now, in the Saha world, the theory of sounds

Has been proclaimed and understood.

  • Dầu ở trong mộng-tưởng,

Chẳng có cũng chẳng không,

Giác-quan vượt suy-nghĩ,

Thân-tâm khó so-sánh;

Ở cõi Ta-bà nầy,

Tiếng luận-giải minh-bạch.

 

  想。不為不思無。

zòng  lìng   zài  mèng  xiǎng        bù   wéi   bù  sī   wú

Túng linh  tại  mộng tưởng,       bất  vi   bất   tư vô,

 

觀出思惟。身 心不能 及。

jué  guān   chū   sī   wéi         shēn  xīn  bù  néng   jí

giác quan xuất tư duy,        thân tâm bất năng cập.

 

今此娑婆國。聲 明。

jīn     cǐ    suō   pó   guó      shēng  lùn  dé    xuān  míng

Kim thử Ta-Bà   quốc,      thinh luận đắc tuyên minh,

 

”Living beings are confused about the source of hearing.

They follow sounds and so they turn and flow.

Ananda’s power to remember was exceptional;

Nonetheless, he fell prey to a deviant plot.

Was it not from heeding sounds that he was nearly lost?

By turning back the flow, one will make no such mistake.

  • Chúng-sanh mê tánh nghe,

Theo tiếng bị luân-chuyển.

Ông A-Nan nhờ giỏi,

Khó sự tránh hiểu-lầm.

Theo vọng bị trầm-luân,

Xoay trở lại, hết vọng.

 

    本聞。循 故流轉。

 

zhòng  shēng  mí   běn wén          xún shēng  gù   liú  zhuǎn

Chúng-sanh mê  bổn văn,       tuần  thinh cố   lưu-chuyển,

 

阿難 記。不免落邪思。

ē    nán   zòng  qiáng   jì            bù  miǎn  luò xié  sī

A-Nan   túng cương ký,         bất-miển lạc  tà-tư,

 

豈非隨所淪。旋 無妄。

qǐ     fēi   suí  suǒ   lún         xuán  liú    huò   wú  wàng

khởi phi tùy sở luân,         triền lưu hoạch vô vọng.

 

”Ananda, you should listen attentively:

I rely upon the Buddha’s awesome power,

In describing to you the Vajra King,

A samadhi inconceivable of likeness to illusions.

It is the true mother of all Buddhas.

  • Ông A-Nan nghe kỹ,

Tôi nương theo Phật-lực,

Thuyết pháp kiên-cố nhứt,

Sắc tức không khó đoán,

Phật chánh định chơn-thiệt,

 

阿難汝諦聽。我承 威力。

ē     nán   rǔ     dì   tīng        wǒ chéng  fó    wēi   lì

A-nan    nhữ đề thính,      ngã thừa Phật oai lực,

 

      王。如 不思議。佛 三昧。

xuān   shuō     jīn   gāng   wáng       rú    huàn   bù    sī     yì            fó    mǔ    zhēn  sān  mèi

tuyên thuyết Kim-Cang vương,    như huyển bất tư nghị,        Phật-mẫu chơn tam-muội.

 

”You may hear the secret Dharma-doors

Of Buddhas as numerous as motes of dust,

But without first renouncing desire and outflows,

You may amass learning, but you will still make mistakes.

  • Đã nghe Hằng-sa Phật,

Thuyết các môn vi-mật,

Nếu dục-lậu không trừ,

Nghe nhiều hóa ra tội.

 

汝聞微塵佛。一切秘密門。

rǔ    wén wéi chén  fó           yí    qiè   mì   mì  mén

Nhữ văn vi  trần Phật,       nhứt thiết bí-mật môn,

 

欲漏不先除。畜聞

 

yù    lòu   bù  xiān  chú        chù wén chéng guò  wù

dục lậu  bất  tiên trừ,        súc văn thành quá  ngộ,

 

”You concentrate on learning to uphold the Buddha’s Dharma.

Why don’t you listen to your own hearing?

  • Lấy tiếng nghe trì Phật,

Sao không nghe Chơn-Tâm?

 

  持佛佛。何不自聞聞。

jiāng   wén  chí    fó     fó            hé  bù    zì   wén wén

Tương văn trì   Phật-Phật,      hà  bất   tự  văn-văn,

 

“Hearing does not spontaneously arise;

Because of sound it gets its name.

But when hearing returns and is free of sound,

What does one call that which is set free?

  • Tánh nghe chẳng tự-nhiên,

Có tiếng mới có danh;

Thoát-ly nghe với tiếng,

Mới vượt khỏi tánh nghe.

 

聞非自然 生。因  有名字。

wén  fēi    zì   rán  shēng        yīn   shēng  yǒu  míng zì

Văn phi  tự-nhiên sanh,     nhân thinh hữu danh tự,

 

聞與 脫。能  誰名。

xuán  wén yǔ  shēng  tuō           néng   tuō    yù   shuí  míng

triền văn  dữ thinh-thoát,       năng-thoát dục thùy danh,

 

”As soon as one sense-organ returns to the source,

The entire six are liberated.

  • Một căn về cội-gốc,

Sáu căn được giải-thoát.

 

源。六根 脫。

yì     gēn     jì     fǎn    yuán          liù gēn  chéng  jiě  tuō

nhứt căn  ký  phản nguyện,     lục căn thành giải-thoát.

 

”Sight and hearing are like an illusory covering.

The Triple Realm, a vision of flowers in space.

When hearing reverts, the cataract is gone.

The ‘dust’ gives way to pure and perfect insight.

  • Thấy nghe như bịnh mù,

Tam giới giống hoa-đốm;

Hết nghe hết bịnh mù,

Vọng-trần dứt, giác hiện.

 

聞如幻翳。三   華。

jiàn   wén  rú  huàn  yì           sān   jiè    ruò     kōng   huá

Kiến văn như hoan ế,         tam giới nhược không hoa,

 

聞復翳根除。塵銷覺 淨。

wén   fù    yì  gēn  chú       chén xiāo jué  yuán  jìng

văn phục ế  căn  trừ,       trần  tiêu giác viên tịnh.

 

”When purity is ultimate, the light is penetrating.

A stillness shines and includes within it all of emptiness.

Looking at the world from this point of view,

Everything that happens is just like a dream.

Matangi’s daughter, too, is part of the dream.

Who was able, then, to physically detain you?

  • Trọn- tình, sáng thông-suốt,

Chiếu-diệu cả hư-không;

Trở lại xem thế-gian,

Như việc trong chiêm-bao.

Ma-Đăng-Già tại mộng,

Khó giữ ông A-Nan.

 

  達。寂 虛空。

jìng     jí    guāng   tōng  dá            jì   zhào   hán   xū    kōng

Tịnh cực quang thông đạt,        tịch chiếu hàm hư-không,

 

觀世間。猶如   事。

què     lái   guān  shì  jiān        yóu  rú  mèng   zhōng  shì

khước lai quan thế-gian,     do  như mộng trung   sự,

 

摩登伽在夢。誰 形。

mó  dēng qié  zài  mèng       shuí  néng  liú    rǔ    xíng

Ma-đăng-già tại  mộng,      thùy năng lưu nhữ hình.

 

”It is like a puppeteer who plays with shadows

And works the dolls to seem as real as people.

Although one sees them move about freely,

They are really governed by a set of strings.

Cease operating the controls and they return to stillness.

The entire illusion is without a nature.

  • Sư ngoại-đạo tà mỵ,

Giả-tạo hình nam-nữ,

Khiến hình biết lay-động,

Do máy tà điều-khiển;

Tắt máy tất im-lặng,

Tà-mỵ không có tánh;

 

如世巧幻師。幻作諸男女。

rú     shì   qiǎo huàn shī       huàn zuò zhū  nán  nǚ

Như thế xảo hoãn sư,      hoãn tác chư nam-nữ,

 

雖見諸根動。要以一機抽。

suī   jiàn  zhū  gēn  dòng      yào   yǐ    yì    jī    chōu

tuy kiến chư căn động,      yếu dĩ nhứt cơ  trừu,

 

息機歸寂然。諸 性。

xí      jī     guī   jí    rán        zhū  huàn  chéng  wú  xìng

tức cơ qui tịch nhiên,       chư hoãn thành  vô tánh.

 

”The six sense-organs are also thus.

At first there was one essential brightness.

Which split into a six-fold combination.

If but one part ceases and returns,

All six functions will stop as well.

In response to a thought, defiling objects vanish,

Becoming pure and wonderful perfect brightness.

  • Lục-căn giống như vậy,

Vốn nương một tinh-minh,

Lập ra sáu căn hiệp.

Nếu giải-trừ một căn,

Các căn thành vô-dụng,

Trần-cấu đoạn-trừ sạch,

Thể Chơn-giác hiện rõ,

 

六根亦如是。元  明。

liù    gēn  yì     rú   shì          yuán   yī      yì    jīng  míng

Lục căn diệt như thị,       nguyên y   nhút  tinh-minh,

 

和合。一 復。

fēn   chéng   liù   hé    hé            yí  chù  chéng  xiū    fù

phân thành lục hòa-hiệp,      nhứt xứ thành hưu phục,

 

六用皆不 成。塵垢應念銷。成       妙。

liù   yòng  jiē   bù  chéng     chén gòu yìng niàn xiāo      chéng  yuán  míng  jìng  miào

lục dụng giai bất thành,    trần cấu ứng niệm tiêu,    thành  viên  minh  tịnh  diệu.

 

”If there is residual defilement, one must still study.

When the brightness is ultimate, that is the Tathagata.

  • Cho tới vô-minh tuyệt,

Tròn sáng tức Như-Lai.

 

學。明極即如來。

yú  chén  shàng  zhū  xué          míng  jí    jí      rú    lái

Dư  trần thượng chư học,      minh cực tức Như-Lai.

 

  1. 14. Manjushri Bodhisattva Urges Everyone to Diligently Cultivate and Certify

”Ananda, and everyone in the great assembly,

Turn yourselves around and revert the hearing.

Return the hearing and listen to the self nature

Till the nature reaches the supreme way.

That is what perfect penetration really means.

  • Bồ-Tát Văn-Thù Phổ-Khuyến Tu-Chứng Nhĩ-Căn Viên-Thông
  • Ông A-Nan, Đại-chúng,

Xây máy nghe trở lại,

Hãy nghe theo Tự-Tánh,

Tự-Tánh thành Giác-đạo.

Viên-thông thiệt như vậy,

 

大眾 及阿難。旋  汝倒聞機。

dà   zhòng   jí   ē    nán          xuán   rǔ   dǎo  wén  jī

Đại chúng cập A-Nan       truyền nhữ đảo văn  cơ,

 

反聞聞自性。性   道。圓 是。

fǎn   wén wén  zì   xìng       xìng  chéng wú  shàng  dào         yuán  tōng  shí    rú    shì

phản văn văn tự tánh,      tánh thành vô-thượng đạo,      viên-thông thiệt như thị,

 

”It is the gateway entered by Buddhas as many as dust motes.

It is the one path to Nirvana.

Thus Come Ones of the past perfected this method.

Bodhisattvas now merge with this total brightness.

People of the future who study and practice

Will also rely on this Dharma.

Through this method I, too, have been certified.

Guan Shi Yin Bodhisattva was not alone in using it.

  • Vô-số Phật nương theo,

Một đường thẳng Niết-Bàn.

Chư Phật đời quá-khứ, Do món ấy thành-đạo.

Chư Bồ-Tát hiện-tại, Nhờ pháp ấy, viên-minh.

Các Học-nhân vị-lai, Phải y theo pháp ấy.

Tôi cũng chứng trong đó,

Ngài Quán-Thế-Âm đắc,

 

此是微塵佛。一路涅槃門。

cǐ     shì   wéi chén  fó            yí   lù    niè pán  mén

Thử  thị  vi-trần   Phật,       nhứt lộ Niết-Bàn môn,

 

過去諸如來。斯門已成就。

guò  qù    zhū   rú    lái          sī  mén  yǐ  chéng  jiù

quá-khứ chư Như-Lai,      tư  môn dĩ  thành tựu,

 

現在諸菩薩。今各入圓 明。

xiàn zài  zhū    pú  sà          jīn   gè    rù    yuán  míng

hiện tại  chư  Bồ-tát,        kim các nhập viên minh,

 

未來修學人。當  依如是法。

wèi  lái   xiū  xué   rén         dāng    yī    rú   shì    fǎ

vị     lai   tu   học nhân,      đương y như thị pháp,

 

  證。非唯 音。

wǒ     yì   cóng  zhōng  zhèng       fēi  wéi  guān  shì   yīn

ngã diệc tùng trung  chứng,     phi duy Quán-Thế-Âm.

 

”As the Buddha, the World Honored One, requested,

I choose sincerely a skill-in-means,

One to save those in the final aeon

Who seek to escape the mundane world,

And perfect the heart of Nirvana:

The best way is to contemplate the sounds of the world.

  • Đức Thế-Tôn cũng vậy

Dùng đủ các phương-tiện,

Nhằm cứu-độ mạt-kiếp.

Người cầu xuất-thế pháp,

Thành-tựu Niết-Bàn tâm.

Quán-Thế-Âm cao-cả.

 

  尊。詢 便。

chéng    rú    fó     shì    zūn         xún   wǒ    zhū   fāng  biàn

Thành như Phật Thế-Tôn,       tuân ngã  chư phương tiện,

 

以救諸末劫。求出世間人。

yǐ    jiù   zhū  mò   jié           qiú chū shì   jiān   rén

dĩ cứu chư mạt  kiếp,      cầu xuất thế gian nhân,

 

心。觀 音為最。

chéng  jiù   niè   pán   xīn          guān   shì  yīn   wéi  zuì

thành-tựu Niết-Bàn  tâm,       Quán-Thế-Âm  vi    tối,

 

”All the other kinds of expedients

Require the awesome spirit of the Buddha.

In some cases they bring immediate transcendence,

But they are not the customary means of practice,

Spoken for those of shallow and deep roots alike.

  • Phương-tiện thâm-diệu khác,

Nhờ oai-thần chư Phật,

Cứu-thoát các trần-lao.

Nào phải pháp tu thường,

Cạn sâu đồng nói được.

 

自餘諸  便。皆是佛威 神。

zì    yú    zhū   fāng  biàn          jiē  shì    fó   wēi  shén

tự   dư  chư phương tiện,     giai thị Phật oai  thần,

 

即事捨塵勞。非是 修學。淺       法。

jí     shì   shě chén láo          fēi   shì  cháng  xiū xué          qiǎn  shēn   tóng   shuō    fǎ

tức sự   xả  trần  lao,         phi thị trường tu   học,       thiển thâm đồng thuyết pháp.

 

”I bow to the Ones Come Thus and the Tripitaka,

And to those inconceivable ones with no outflows,

Trusting they will aid those in the future,

So that no one will doubt this dharma-door.

It is an expedient easy to master;

An appropriate teaching for Ananda

And for those immersed in the final age.

They should cultivate this organ of hearing,

A perfect penetration that surpasses all others.

It is the way to the true mind.”

  • Tôi lễ Như-Lai Tạng,

Vô-lậu khó nghĩ-bàn,

Nguyện gia-hộ đời sau,

Hiểu sáng-suốt pháp nầy.

Phương-tiện dễ thành-tựu,

Nên dạy ông A-Nan,

Dĩ-chí đời mạt-kiếp,

Cần sử-dụng nhĩ-căn,

Viên-thông hơn pháp khác,

Tâm chơn-thiệt như vậy.

 

頂禮如來藏。無漏不思議。

dǐng  lǐ     rú    lái zàng         wú lòu   bù    sī    yì

đảnh lễ Như-Lai-Tạng,      vô-lậu   bất   tư nghì,

 

   加被未來。於此門無惑。

yuàn      jiā   bèi wèi   lái          yú    cǐ   mén  wú   huò

nguyện gia-bị   vị – lai,           ư  thử  môn  vô  hoặc,

 

    便 成就。堪以教阿難。

fāng       biàn  yì   chéng jiù          kān   yǐ   jiào   ē    nán

phương tiện dị  thành-tựu,      kham dĩ giáo A-Nan,

 

及末劫 淪。但以此根修。

jí     mò    jié   chén  lún         dàn   yǐ    cǐ   gēn   xiū

cập mạt kiếp trầm luân,      đản  dĩ  thử  căn  tu,

 

者。實心如是。

yuán  tōng  chāo  yú  zhě         zhēn   shí   xīn   rú   shì

viên-thông siêu dư  giả,        chơn thiệt tâm như thị.

 

  1. 15. Based On the Instruction, the Great Assembly Becomes Enlightenment and Accomplishes Entry

Thereupon, Ananda and all in the great assembly experienced a clarity of body and mind. Having attained such profound instruction, they contemplated the Buddha’s Bodhi and Parinirvana like someone who, having traveled far on business, knows that he is on the road home, though he has not returned completely.

Throughout the entire assembly, the gods, dragons, and all the eightfold division, those of the two vehicles who were not yet beyond learning, as well as all the Bodhisattvas of initial resolve, as numerous as the sands in ten Ganges Rivers, found their fundamental mind and, far removed from dust and defilement, attained the purity of the Dharma Eye.

The Bhikshuni named “Nature” attained Arhatship after hearing this verse.

And limitless beings brought forth a matchless, unequalled resolve for Annuttarasamyaksambodhi.

  • Tất cả Đại-Chúng Vui Thọ Pháp-Kệ
  • Ngài A-Nan và Đại-chúng nghe xong pháp-kệ của Bồ-Tát Văn-Thù Sư-Lợi, thân-tâm an-vui vì được diệu-pháp khai-thị rõ-ràng quả-vị Như-Lai Bồ-Đề Niết-Bàn, ví như người xa quê-hương lâu ngày chưa trở về, nhưng biết rõ đường đi.
  • Đại-chúng ở trong Giáo-Hội, có các vị Thiên-Long bát-bộ, các vị Hữu-học và sơ-pháp-tâm Bồ-Tát đạo, rất nhiều như số cát sông Hằng, đều đắc bổn-tâm, viễn-ly trần-cấu, được pháp-nhãn thanh-tịnh, dĩ-chí các vị Tỳ-Khưu-ni nghe xong Bồ-Tát kệ, cũng thành bậc A-La-Hán và vô-số chúng-sanh phát tâm cầu đạo Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác.

 

 

於是阿難及諸大眾。身心了然。得大開示。觀佛菩提

yú   shì   ē     nán   jí    zhū  dà  zhòng       shēn xīn liǎo rán          dé    dà   kāi  shì          guān  fó    pú   tí

Ư   thị   A-Nan, cập chư Đại-chúng,       thân tâm liễu nhiên,  đắc đại khai thị,       quán Phật Bồ-đề,

 

及大涅槃。猶如有人因事遠遊。未得歸還。明了其家

jí      dà    niè  pán         yóu   rú yǒu  rén   yīn   shì  yuǎn yóu       wèi dé   guī   huán        míng liǎo  qí   jiā

cập Đại-Niết-Bàn,     du như hữu nhân nhân sự viễn du,        vị  đắc  qui   hoàn,       minh liễu kỳ gia

 

所歸道路。普會大眾。天龍八部。有學二乘。及諸一

suǒ   guī  dào   lù          pǔ   huì  dà  zhòng      tiān   lóng  bā   bù         yǒu xué   èr  chéng      jí   zhū    yí

sở   qui  đạo  lộ.       Phổ hội Đại-chúng,    Thiên Long Bát bộ,     hữu học nhị thừa,    cập chư nhứt

 

切新發心菩薩。其數凡有十河沙。皆得本心。遠塵

qiè   xīn    fā   xīn   pú    sà          qí  shù   fán yǒu   shí   héng hé shā           jiē   dé   běn  xīn        yuǎn chén

thiết tân phát tâm Bồ-Tát,        kỳ số phàm hữu thập hằng-hà-sa,       giai đắc bổn tâm,        viễn   ly

 

離垢。獲   淨。性比丘尼聞說偈已。成阿羅漢。

lí    gòu           huò       fǎ    yǎn   jìng         xìng bǐ   qiū   ní   wén shuō  jì  yǐ          chéng  ē    luó   hàn

trần cấu,       hoạch pháp nhãn tịnh.     Tánh Tỳ-Khưu-Ni văn thuyết kệ dĩ,       thành  A-La-Hán,

 

生。皆發無等等阿耨多羅三藐三 菩提心。

wú  liàng  zhòng  shēng     jiē   fā   wú  děng  děng ē   nòu  duō  luó  sān  miǎo sān   pú   tí    xīn

vô-lượng chúng-sanh,   giai phát vô đẳng đẳng A-nậu  đa –  la   tam-miệu  tam  Bồ-Đề  tâm.

 

16.Aiding Practices Of The Bodhimanda

Ananda straightened his robes and then bowed in the midst of the assembly and placed his palms together. The tracks of his mind were perfectly clear, and he felt a mixture of joy and sorrow. His intent was to benefit beings in the future as he made obeisance and said to the Buddha, “Greatly Compassionate World Honored One, I have already awakened and attained this Dharma-door for becoming a Buddha, and I can cultivate it without the slightest doubt. I have often heard the Thus Come One say, ‘Save others first then save yourself. That is the aspiration of a Bodhisattva. Once your own enlightenment is perfected, then you can enlighten others. That is the way the Thus Come One responds to the world.’ Although I am not yet saved, I vow to save all living beings in the Dharma-ending Age.

”World Honored One, those living beings will gradually drift away from the Buddha, and there will be as many deviant teachers propounding their methods as there are sands in the Ganges. I want to enable those beings to collect their thoughts and enter samadhi. How can I cause them to reside peacefully in a bodhimanda, far from the exploits of demons, and be irreversible in their resolve for Bodhi?”

  • Ngài A-Nan Hỏi Pháp An-Lập Đạo-Tràng Độ-Sanh
  • Ngài A-Nan từ chỗ Đại-chúng đứng dậy, sửa y-phục tề-chỉnh rồi hiệp-chưởng lạy Phật, tâm-địa sáng-suốt, vừa buồn vừa vui và muốn Chánh-Pháp Như-Lai lợi-lạc cho tất cả chúng-sanh ở đời sau, nên cúi đầu bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn đại từ-bi! Nay tôi tỏ-ngộ pháp-môn thành Phật để tu-hành, không còn nghi-chấp nữa. Tôi thường nghe Đức Thế-Tôn dạy: Tự mình chưa đắc đạo nhưng biết hóa-độ người, đó là chỗ phát tâm tu hạnh Bồ-Tát. Như phần tự-giác đã vuông-tròn, hằng lấy lòng từ-bi giác-tha, đó là hoài-bảo xuất-thế độ-sanh của chư Phật. Hiện tại tôi còn là hạng Hữu-học, chưa viên-mãn phần tự-giác, nhưng tôi xin nguyện bảo-hộ tất cả chúng-sanh chơn-thành tu-hành trong thời mạt-kiếp.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi thương-xót các chúng-sanh trong thời mạt-kiếp, xa Phật rất lâu, lại gặp rất đông tà-sư ngoại-đạo như số cát sông Hằng, giảng nói toàn ma-giáo huyễn-hoặc, ám-muội, phá-hoại, nhiễu-hại, nên các chúng-sanh ấy dễ bị sa-ngã và khó tu-hành viên-mãn, nếu muốn nhiếp tâm vào cảnh trí chánh-định. Tôi không biết phải làm thế nào an-lập Đạo-tràng để cứu độ chúng-sanh xa-lánh ma-giáo và không thối-chuyển Bồ-Đề tâm? Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn dạy bảo.

 

阿難整衣服。於大眾中合掌頂禮。心圓明。悲

ē     nán  zhěng   yī    fú            yú  dà  zhòng zhōng   hé  zhǎng  dǐng  lǐ           xīn    jī  yuán  míng         bēi

A-Nan   chỉnh   y-phục,         ư Đại-chúng trung hiệp-chưởng đảnh lễ,      tâm tích viên-minh,        bi

 

欣交集。欲益未來諸眾 生故。稽首白佛。大悲世尊。

xīn    jiāo   jí          yù    yì   wèi   lái zhū  zhòng shēng gù        qǐ  shǒu   bái  fó            dà bēi   shì  zūn

hân giao tập,       dục  ích  vị   lai  chư chúng-sanh cố,      khể thủ  bạch Phật:      Đại bi Thế-Tôn!

 

我今已悟成佛法門。是中修行。得無疑惑。常

wǒ    jīn     yǐ   wù  chéng    fó    fǎ    mén            shì zhōng xiū  xíng            dé    wú    yí     huò         cháng

Ngã kim  dĩ  ngộ  thành Phật pháp môn,           thị trung tu-hành,           đắc vô   nghi-hoặc.   thường

 

聞如來 如是言 『自未得度先度人者。菩薩發心。

wén   rú   lái  shuō    rú    shì   yán           zì  wèi    dé   dù   xiān dù   rén   zhě          pú  sà    fā    xīn

văn Như-Lai thuyết như thị ngôn:     “Tự  vị    đắc độ   tiên  độ  nhân giã.        Bồ-Tát phát tâm,

 

自覺已圓能覺他者。如來應世。』我雖未度。願度

zì     jué    yǐ   yuán néng jué    tā  zhě            rú    lái   yìng  shì                 wǒ    suī   wèi   dù       yuàn   dù

tự   giác  dĩ  viên năng giác tha  dã;           Như-Lai ứng thế”.               Ngã  tuy  vị   độ,     nguyện độ

 

末劫一切眾 生。世尊。此諸眾生。去佛漸遠。

mò    jié      yí    qiè  zhòng  shēng          shì   zūn             cǐ   zhū zhòng shēng        qù     fó     jiàn  yuǎn

mạc kiếp nhứt thiết chúng-sanh.        Thế-Tôn!       Thử  chư chúng-sanh,       khứ Phật tiệm viễn,

 

邪師說法。如河沙。欲攝其心入三摩地。云何令

xié   shī  shuō   fǎ             rú  héng  hé  shā          yù   shè    qí    xīn   rù    sān    mó   dì           yún   hé  lìng

tà sư thuyết pháp,        như Hằng-hà-sa,         dục nhiếp kỳ tâm, nhập Tam-ma-địa,        vân hà linh

 

 

其安立道場。遠諸魔事。於菩提心得無退屈。

qí      ān    lì   dào chǎng      yuǎn zhū  mó  shì          yú    pú  tí    xīn    dé   wú   tuì   qū

kỳ    an    lập đạo tràng,     viễn chư ma sự,         ư   Bồ-đề   tâm,  đắc vô thối khuất?

 

17.The Buddha brings up the Three Studies:Precepts-Samadhi-Wisdom To Get Out Of Birth and Death

At that time, the World Honored One praised Ananda in front of the whole assembly, saying, “Good indeed! How good it is that you have asked how to establish a Bodhimanda and to rescue and protect living beings who are sunk in the morass of the final age. Listen well, now, and I will tell you.”

Ananda and the great assembly agreed to uphold the teaching.

The Buddha told Ananda, “You constantly hear me explain in the Vinaya that there are three unalterable aspects to cultivation. That is, collecting one’s thoughts constitutes the precepts; from the precepts comes samadhi; and out of samadhi arises wisdom. Samadhi arises from precepts, and wisdom is revealed out of samadhi. These are called the Three Non-Outflow Studies.”

  • Phật Dạy Tu Giới Định Huệ Để Giải Thoát
  • Thời bấy giờ, Đức Phật Thích-Ca, giữa Đại-chúng, khen-ngợi ngài A-Nan: Lành thay! Lành thay! Như lời ông vừa hỏi phép tắc an-lập Đạo-tràng để cứu-độ chúng-sanh bị chìm-đắm khổ-sở trong thời mạt-kiếp, ông hãy tịnh-tâm nghe kỹ, Ta dạy cho.
  • Ngài A-Nan và Đại-chúng đồng lặng-thinh vâng lời Đức Phật.
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông thường nghe Ta tuyên-thuyết sự-lý tu-hành ba diệu-nghĩa quyết-định ở trong Luật-tạng. Ba diệu-nghĩa ấy như sau: 1. Nhiếp-tâm thành Giới, 2.Do Giới sanh Định, 3.Do Định phát Huệ. Giới Định Huệ là tam Vô-Lậu học để cho những ai phát Bồ-Đề-tâm tu-hành trong-sạch, cần-cầu giải-thoát tam giới luân-hồi sanh-tử thống-khổ.

 

爾時世尊於大眾中。稱讚阿難。善哉善哉。如汝所問

ěr     shí   shì  zūn yú    dà  zhòng zhōng   chēng zàn ē   nán        shàn zāi   shàn zāi          rú    rǔ  suǒ  wèn

Nhĩ thời Thế-Tôn ư Đại-chúng trung,    xưng tán A-Nan;      Thiện tai! Thiện tai!    Như nhữ sở vấn

 

安立道場。救護眾生末劫沈溺。汝今諦聽。當為汝

ān     lì    dào chǎng         jiù hù zhòng shēng mò  jié  chén   nì            rǔ    jīn    dì    tīng        dāng wèi  rǔ

an lập đạo-tràng,       cứu hộ chúng sanh mạt-kiếp trầm-luân.     Nhữ kim đề thính,     đương vị nhữ

 

說。阿難大眾。唯然奉教。佛告阿難。汝常聞

shuō           ē     nán   dà  zhòng         wéi    rán   fèng   jiào            fó    gào    ē    nán            rǔ   cháng  wén

thuyết;      A-Nan Đại-chúng,         duy nhiên phụng giáo.        Phật cáo  A-Nan;        Nhữ thường văn

 

我毗奈耶中。宣說修行三決定義。所謂攝心

wǒ    pí      nài    yē  zhōng           xuān  shuō   xiū  xíng   sān    jué    dìng    yì              suǒ   wèi  shè    xīn

ngã   Tỳ – nại – da  trung,          tuyên-thuyết tu hành tam quyết-định nghĩa.           Sở  vị    nhiếp-tâm

 

為戒。因戒生定。因定發慧。是則名為三無漏學。阿

wéi   jiè           yīn   jiè shēng dìng      yīn  dìng   fā   huì         shì  zé  míng wèi sān   wú  lòu  xué           ē

vi   giới,       nhân giới sanh định,  nhân định phát huệ,     thị tắc danh vi   tam  vô-lậu  học.           A-

 

難。云何攝 我名為戒。

nán          yún  hé   shè  xīn    wǒ  míng wéi  jiè

Nan!        Vân-hà nhiếp tâm ngã danh vi giới?

 

18.One Must Cut Off Lust Phật Dạy Đoạn Tâm Dâm-Dục

”Ananda, why do I call collecting one’s thoughts the precepts? If living beings in the six paths of any mundane world had no thoughts of lust, they would not have to follow a continual succession of births and deaths.

”Your basic purpose in cultivating is to transcend the wearisome defilements. But if you don’t renounce your lustful thoughts, you will not be able to get out of the dust.

”Even though one may have some wisdom and the manifestation of Chan samadhi, one is certain to enter demonic paths if one does not cut off lust. At best, one will be a demon king; on the average, one will be in the retinue of demons; at the lowest level, one will be a female demon.

”These demons have their groups of disciples. Each says of himself that he has accomplished the Unsurpassed Way.

”After my extinction, in the Dharma-ending Age, these hordes of demons will abound, spreading like wildfire as they openly practice greed and lust. Claiming to be good knowing advisors, they will cause living beings to fall into the pit of love and views and lose the way to Bodhi.

”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must first of all sever the mind of lust. This is the first clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come Ones and the Buddhas of the past, World Honored Ones.

”Therefore, Ananda, if cultivators of Chan samadhi do not cut off lust, they will be like someone who cooks sand in the hope of getting rice. After hundreds of thousands of aeons, it will still be just hot sand. Why? It wasn’t rice to begin with; it was only sand.

”If you seek the Buddha’s wonderful fruition and still have physical lust, then even if you attain a wonderful awakening, it will be based in lust. With lust at the source, you will revolve in the three paths and not be able to get out. Which road will you take to cultivate and be certified to the Thus Come One’s Nirvana?

”You must cut off the lust which is intrinsic in both body and mind. Then get rid of even the aspect of cutting it off. At that point you have some hope of attaining the Buddha’s Bodhi.

”What I have said here is the Buddha’s teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu dứt tuyệt dâm-dục thì chắc-chắn không bao giờ bị nghiệp-báo luân-hồi sanh-tử tương-tục.
  • Tu pháp chánh-định nhĩ-căn viên-thông cốt yếu là giải-thoát trần-lao, nhưng nếu không dứt tuyệt dâm-dục tất chẳng bao giờ ra khỏi trần-lao được, dầu có đa trí thiền-định mà không giữ trai-tâm và không đoạn dâm-tâm thì dễ bị đọa-lạc vào ma-đạo. Thượng-phẩm thì làm Ma-vương, trung phẩm thì làm ma-dân, hạ phẩm thì làm ma-nữ có đông đệ tử và đồ chúng ở khắp nơi. Các loại ma ấy đều có tánh háo-thắng sâu-hiểm, ngã-mạn kiêu-căng, tự-tôn là bậc cao-nhứt, thành đạo cao-nhứt. Sau khi Ta nhập Niết-Bàn, trong thời kỳ mạt-pháp có nhiều dòng dõi của các loại ma ấy hiện ra lừng-lẫy ở thế-gian, phô-bày sắc-tướng mở rộng sự đa-dâm tham-dục, giả danh Thiện-Tri-Thức, lường-gạt chúng-sanh, nếu ai không có sẳn phước-đức nhân-duyên với Chánh-pháp ở tiền-kiếp thì dễ bị sa vào hầm-hố ái-kiến nguy-nan và quên mất con đường giác-ngộ giải-thoát.
  • A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, trước phải giữ trai-tâm và đoạn dâm-tâm, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ nhứt của chư Phật ở quá khứ và của Ta ở hiện-tại.
  • A-Nan! Nếu tu pháp thiền-định để giải-thoát mà tâm nhơ-đục không đoạn-tuyệt dâm-dục, ví như nấu sạn mà muốn thành cơm gạo, thì dầu có trải trăm ngàn kiếp cũng chỉ gọi là sạn nóng, chớ không bao giờ gọi là cơm gạo được. Tại sao? Tại sạn vốn không phải là gạo. Nếu lấy thân dâm-dục mà cầu Phật-quả Vô-Thượng thật là vô-lý, dâm-thân là dâm-căn, căn-bổn đã thành dâm như vậy dĩ-nhiên không thể nào giải-thoát được mà lại phải luân-hồi sanh-tử trong tam-đồ khổ, dầu có học-hiểu diệu-pháp cũng vô hiệu-lực.
  • Thế thì muốn thành-tựu viên-mãn Phật-quả Vô-Thượng, nên tu-hành theo pháp môn nào?
  • Nên giữ trai-tâm thanh-tịnh tu-hành giải thoát theo pháp-môn thiền-định, với thể-thức đoạn dâm-thân, trước khi đoạn dâm-thân, phải đoạn dâm-tâm, hai thứ đoạn ấy đều diệt, cho tới tánh đoạn cũng diệt tận, như vậy mới hy-vọng thành-tựu viên mãn Phật-quả Vô-Thượng.
  • Sau khi Ta nhập-diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết, đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai tức là giả thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần.
  • Phàm làm đệ-tử của Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.

 

諸世界六道眾生。其心不婬。則不隨其生死相

ruò       zhū    shì   jiè   liù   dào zhòng shēng       qí   xīn   bù    yín           zé    bù   suí    qí  shēng sǐ  xiāng

Nhược chư thế-giới lục đạo chúng-sanh,       kỳ  tâm  bất  dâm,       tắc  bất  tùy kỳ, sanh-tử tương-

 

續。汝修三昧。本出塵勞。婬心不除。塵不可出。縱

xù             rǔ   xiū  sān   mèi      běn  chū chén  láo          yín xīn   bù  chú        chén   bù  kě    chū        zòng

tục.       Nhữ tu tam-muội,       bổn xuất trần-lao,       dâm tâm bất-trừ,       trần bất khả xuất,       túng

 

有多智。禪定現前。如不斷婬。必落魔道。上品

yǒu  duō  zhì           shàn dìng xiàn qián            rú   bù   duàn  yín             bì    luò  mó  dào        shàng   pǐn

hữu  đa   trí,         thiền-định hiện-tiền,        như bất đoạn dâm,        tất  lạc  ma  đạo,      thượng phẩm

 

王、中品魔民、下品魔女。彼等諸魔。亦有徒眾。

mó  wáng       zhōng pǐn  mó  mín         xià pǐn  mó   nǚ          bǐ   děng zhū mó           yì  yǒu    tú  zhòng

Ma-vương,    trung phẩm Ma dân,     hạ phẩm Ma nữ.       bỉ đẳng  chư ma,        diệc hữu đồ chúng,

 

各各自謂成 道。我滅度後。末法之中。多此魔

gè    gè     zi  wèi chéng  wú  shàng  dào         wǒ miè  dù  hòu          mò   fǎ   zhī   zhōng       duō  cǐ   mó

các các    tự- vị  thành Vô-Thượng đạo.   Ngã diệt độ  hậu,         mạt pháp chi trung,      đa thử ma

 

民。熾盛世間。廣 婬。為善知識。令諸眾生。

mín        chì shèng shì jiān        guǎng   xíng    tān    yín          wéi shàn  zhī  shì      lìng zhū zhòng shēng

dân        xí thạnh thế-gian,      quảng-hành tham-dâm,      vi  Thiện-trí  thức,    linh chư chúng-sanh,

 

落愛見坑。失菩提路。汝教世人修三摩地。先斷

luò   ài    jiàn   kēng           shī    pú    tí     lù              rǔ    jiào   shì  rén    xiū   sān  mó    dì         xiān  duàn

lạc  ái   kiến khanh,        thất  Bồ – Đề  lộ.         Nhữ giáo  thế-nhân  tu   Tam–ma-địa,     tiên đoạn

 

心婬。是名如來 尊。第一 誨。

xīn   yín         shì míng   rú    lái   xiān   fó     shì  zūn            dì     yī    jué   dìng  qīng    jìng  míng  huì

tâm-dâm.      Thị danh Như-Lai Tiên-Phật Thế-Tôn,         đệ nhứt quyết-định thanh-tịnh minh-hối.

 

是故阿難。若 婬。修禪定者。如 石。欲

shì    gù    ē   nán          ruò    bú   duàn   yín        xiū chán  dìng  zhě         rú  zhēng  shā   shí           yù

Thị  cố  A-Nan!        Nhược bất đoạn dâm,      tu  thiền-định giả,       như chưng sa-thạch,       dục

 

成飯。經百千劫 名熱。何以故。此非飯本。

qí   chéng  fàn        jīng  bǎi qiān   jié    zhī míng  rè    shā         hé   yǐ    gù            cǐ   fēi   fàn   běn

kỳ thành phạn,     kinh bá thiên kiếp, chỉ danh nhiệt-sa.      Hà  dĩ  cố?          Thử phi phạn bổn,

 

石成故。汝以婬身。求佛妙果。縱得妙悟。皆是婬

shā  shí  chéng  gù        rǔ    yǐ    yín  shēn        qiú   fó  miào guǒ        zòng dé miào wù          jiē shì yín

sa thạch thành cố.   Nhữ dĩ dâm thân,      cầu Phật diệu quả,     túng đắc diệu ngộ,      giai thị dâm

 

根。根本 婬。輪 三塗。必不能出。如來涅槃。

gēn          gēn  běn  chéng  yín        lún  zhuǎn  sān tú            bì    bù   néng chū         rú   lái   niè   pán

căn,       căn-bổn thành dâm,    luân-chuyển tam đồ,        tất bất năng xuất,       Như-Lai Niết-Bàn,

 

何路修證。必使婬機身心俱斷。斷性亦無。於佛菩提

hé    lù  xiū zhèng           bì   shǐ   yín   jī  shēn  xīn   jù  duàn        duàn xìng yì wú             yú  fó    pú    tí

hà   lộ   tu chứng?      Tất  sử dâm  cơ  thân-tâm cu đoạn,      đoạn-tánh diệc vô,      ư   Phật Bồ-đề

 

斯可希冀。如我 此說。名為佛 說。不如此說。即波

sī     kě     xī     jì            rú   wǒ    cǐ   shuō       míng wéi    fó  shuō         bù    rú   cǐ   shuō         jí     bō

 tư   khả   hi   ký.      Như ngã thử thuyết,    danh vi Phật thuyết,     bất như thử thuyết,    tức  Ba-

 

說。

xún  shuō

Tuần thuyết.

 

19.One Must Cut Off Killing

”Further, Ananda, if living beings in the six paths of any mundane world had no thoughts of killing, they would not have to follow a continual succession of births and deaths.

  • Phật Dạy Đoạn Tâm Sát-Sanh
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu dứt tuyệt sát-sanh thì chắc-chắn không bao giờ bị nghiệp-báo luân-hồi sanh-tử tương-tục.

 

阿難。又諸世界六道 生。其心不殺。則不隨其生

ē     nán         yòu zhū   shì   jiè   liù   dào  zhòng  shēng     qí   xīn    bù   shā         zé   bù    suí  qí   shēng

A-Nan!        Hựu chư thế-giới lục đạo  chúng-sanh,      kỳ  tâm  bất  sát,        tắc  bất  tùy  kỳ  sanh

 

死相續。

sǐ    xiāng  xù

tử tương-tục.

 

”Your basic purpose in cultivating samadhi is to transcend the wearisome defilements. But if you do not renounce your thoughts of killing, you will not be able to get out of the dust.

”Even though one may have some wisdom and the manifestation of Chan samadhi, one is certain to enter the path of spirits if one does not cease killing. At best, a person will become a mighty ghost; on the average, one will become a flying yaksha, a ghost leader, or the like; at the lowest level, one will become an earth-bound rakshasa.

”These ghosts and spirits have their groups of disciples. Each says of himself that he has accomplished the Unsurpassed Way.

”After my extinction, in the Dharma-ending Age, these hordes of ghosts and spirits will abound, spreading like wildfire as they argue that eating meat will bring one to the Bodhi Way.

  • Tu pháp chánh-định nhĩ-căn viên-thông cốt-yếu là giải-thoát trần-lao, nhưng nếu không dứt tuyệt sát-sanh tất chẳng bao giờ ra khỏi trần-lao được, dầu có đa-trí thiền-định mà không đoạn tâm sát-sanh thì dễ bị đọa-lạc vào quỉ-đạo. Thượng-phẩm thì làm quỉ có thế-lực, trung-phẩm thì làm quỉ Dạ-xoa bay giữa hư-không với các quỉ soái, hạ-phẩm thì làm quỉ La-sát đi trên mặt đất, cũng có đông đệ-tử và đồ-chúng ở khắp nơi. Các loại quỉ ấy có tánh háo-thắng sâu-hiểm, ngã-mạn kiêu-căng, tự-tôn là bậc cao nhứt, thành đạo cao-nhứt. Sau khi Ta nhập Niết-Bàn, trong thời-kỳ mạt-pháp, có nhiều dòng-dõi của các loại quỉ ấy hiện ra lừng-lẫy ở thế-gian, tự nói rằng ăn thịt mới đắc đạo Bồ-Đề.

 

汝修三昧。本出塵勞。殺心不除。塵不可出。縱有多

rǔ     xiū   sān mèi         běn chū chén láo          shā xīn  bù   chú         chén bù   kě chū          zòng yǒu duō

Nhữ tu tam-muội,       bổn xuất trần lao,      sát tâm  bất  trừ,       trần bất khả xuất.      Túng hữu đa

 

智。禪定現前。如不斷殺。必落神道。上    人。

zhì         shàn dìng  xiàn qián        rú   bù  duàn  shā         bì luò  shén dào           shàng      pǐn    zhī   rén

trí,        thiền-định hiện-tiền,     như bất đoạn sát,      tất lạc  qui-đạo.          Thượng phẩm chi nhân,

 

為大力鬼。中品則為飛行夜叉諸鬼帥等。下品

wéi   dà     lì     guǐ             zhōng pǐn   zé   wéi    fēi    xíng  yè   chā    zhū  guǐ  shuài  děng           xià   pǐn

vi    đại    lực  quỉ;            trung phẩm tắc vi,  phi-hành   Dạ-xoa,    chư quỉ  soái  đẳng,        hạ-phẩm

 

當為地行羅剎。彼諸鬼神亦有徒眾。各各自謂成無上

dāng  wéi  dì  xíng  luó chà           bǐ zhū  guǐ  shén  yì  yǒu   tú   zhòng      gè   gè   zì  wèi chéng wú shàng

đương vi  địa hành  La-sát.     bỉ  chư  quỉ thần diệc hữu đồ-chúng,      các các tự vị thành Vô-Thượng

 

道。我滅度後。末法之中。多此鬼神。熾盛世間。自

dào          wǒ  miè  dù   hòu         mò  fǎ   zhī  zhōng       duō cǐ   guǐ shén          chì shèng shì jiān         zì

đạo.        Ngã diệt độ hậu,       mạt pháp chi trung,     đa thử Quỉ-thần         xí-thạnh thế-gian,        tự

 

肉得菩提路。

yán    shí    ròu    dé    pú   tí   lù

ngôn thực nhục đắc Bồ-đề   lộ.

 

”Ananda, I permit the Bhikshus to eat five kinds of pure meat. This meat is actually a transformation brought into being by my spiritual powers. It basically has no life-force. You Brahmans live in a climate so hot and humid, and on such sandy and rocky land, that vegetables will not grow; therefore, I have had to assist you with spiritual powers and compassion. Because of the magnitude of this kindness and compassion, what you eat that tastes like meat is merely said to be meat; in fact, however, it is not. After my extinction, how can those who eat the flesh of living beings be called the disciples of Shakya?

  • A-Nan! Bất-đắc-dĩ Ta tạm-thời cho một số Tỳ-Khưu đau yếu ăn ngũ tịnh-nhục, nhưng thịt ấy do thần-lực của Ta hóa-sanh chớ không có căn-mạng, vì cuộc đất của dòng Bà-La môn ẩm-thấp lại thêm có đá-sạn nên loài thảo-mộc khó sanh-sản. Một lần nữa, Ta nói lại cho ông rõ; Bất-đắc dĩ Ta mới tạm dùng thần-lực đại-bi biến-hóa ra thịt cho một số Tỳ-Khưu đau-yếu ở chỗ khó trồng thảo-mộc để thọ-dụng cho có vị mà thôi, chớ không phải là thịt thiệt. Ai đã nguyện dứt đường sanh-tử khổ và đã hoàn-toàn ly-gia cắt-ái, làm Tỳ-Khưu tu-hành giải-thoát thì dĩ-nhiên phải trường-trai giới-sát. Sau khi Ta nhập diệt, những kẻ ăn thịt chúng-sanh làm sao được gọi là Phật-tử?

 

阿難。我令比丘食五淨肉。此肉皆我神力化生。

ē    nán             wǒ   lìng   bǐ   qiū    shí    wǔ   jìng  ròu            cǐ     ròu   jiē   wǒ    shén   lì    huà  shēng

A-Nan!           Ngã linh Tỳ-Khưu thực ngũ tịnh nhục,         thử nhục giai ngã, thần  lực  hóa   sanh,

 

本無命根。汝婆羅門。地多蒸濕。加以石。草菜不

běn   wú mìng gēn         rǔ    pó  luó mén         dì  duō zhēng shī          jiā   yǐ   shā  shí          cǎo  cài   bù

bổn vô mạng căn,      nhữ Bà-La-môn,       địa đa chưng thấp,      gia-dĩ sa thạch,          thảo thái bất

 

生。我以大悲神力所加。因大慈悲假名為肉。汝得其

shēng       wǒ   yǐ    dà   bēi shén  lì   suǒ   jiā          yīn  dà    cí    bēi  jiǎ   míng wéi  ròu         rǔ    dé   qí

sanh,      ngã  dĩ   đại-bi   thần-lực sở   gia,         nhân đại từ  bi  giả danh  vi  nhục,      nhữ đắc kỳ

 

味。奈何如來滅度之後。食 肉。名 釋子。

wèi         nài    hé   rú    lái   miè dù   zhī  hòu         shí  zhòng  shēng  ròu        míng wéi  shì   zǐ

vị.           Nại hà Như-Lai  diệt độ  chi  hậu,        thực chúng sanh nhục,    danh vi Thích-tử?

 

”You should know that these people who eat meat may gain some awareness and may seem to be in samadhi, but they are all great rakshasas. When their retribution ends, they are bound to sink into the bitter sea of birth and death. They are not disciples of the Buddha. Such people as these kill and eat one another in a never-ending cycle. How can such people transcend the Triple Realm?

”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must also cut off killing. This is the second clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come Ones and the Buddhas of the past, World Honored Ones.

”Therefore, Ananda, if cultivators of Chan samadhi do not cut off killing, they are like one who stops up his ears and calls out in a loud voice, expecting no one to hear him. It is to wish to hide what is completely evident.

  • Các ông phải biết: Những kẻ ăn thịt chúng-sanh dầu có được tâm-trí mở-mang tu đại-định cũng chỉ thành quỉ Đại-La-Sát có thế-lực, hưởng phước-báo hữu-lậu trong thời-gian, khi phước-báo hết tất nhiên trầm-luân khổ-hải sanh-tử, những kẻ ấy chưa phải là đệ-tử của Phật. Đó là hạng người ăn thịt lẫn nhau, giết-hại lẫn nhau, tương-sát tương-tàn, oan-oan tương-báo, ác-nghiệp vay-trả, không làm sao ra khỏi được các phàm-giới luân-hồi sanh-tử thống-khổ.
  • A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, phải đoạn sát-sanh, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ hai của chư Phật ở quá-khứ và của Ta ở hiện-tại.
  • A-Nan! Nếu tu thiền-định để giải-thoát mà không dứt tuyệt sát-sanh ví như người tự bít lấy hai lỗ tai rồi cất tiếng kêu lớn lên, nhưng cầu cho kẻ khác đừng nghe thì thất vô-lý, đó là hạng người muốn giữ kín-đáo mà chẳng những không có sự kín-đáo lại còn phô-trương rõ-ràng.

 

 

知。是食肉人。縱得心開似三摩地。皆大羅

rǔ    děng   dāng   zhī        shì   shí   ròu   rén         zòng dé  xīn  kāi    sì    sān  mó  dì            jiē  dà  luó

Nhữ đẳng đương tri     thị thực nhục nhân,     túng đắc tâm khai tợ Tam-ma-địa,        giai Đại-La-

 

剎。報 必沈生死苦海。非佛弟子。如是之人。相

chà          bào  zhōng  bì chén shēng sǐ   kǔ   hǎi          fēi   fó   dì    zǐ             rú   shì   zhī   rén         xiāng

sát,        báo chung tất trầm sanh-tử khổ-hải,        phi Phật đệ tử,           như thị chi nhân,       tương

 

吞。相 食未已。云何是人得出三界。汝教世人

shā  xiāng  tūn          xiāng  shí  wèi  yǐ           yún hé  shì  rén    dé   chū  sān  jiè          rǔ   jiào   shì  rén

sát tương thôn,      tương thực vi dĩ,         vân hà  thị nhân đắc xuất tam giới.   Nhữ giáo thế-nhân

 

修三摩地。次斷 生。是名如來 佛世尊。第二決

xiū  sān  mó  dì             cì   duàn  shā  shēng       shì míng   rú   lái   xiān    fó    shì   zūn          dì   èr    jué

tu Tam-ma-địa,           thứ đoạn sát-sanh         thị danh Như-Lai, tiên Phật Thế-tôn,       đệ nhị quyết-

 

誨。是故阿難。若 殺。修禪定者。

dìng  qīng  jìng  míng  huì          shì  gù   ē  nán              ruò   bù    duàn  shā         xiū  shàn  ding  zhě

định thanh-tịnh minh-hối.        Thị  cố  A-Nan!         Nhuợc bất đoạn sát,        tu   thiền-định giả,

 

譬如有人。自塞其耳。高聲大叫。求人不聞。此等

pì      rú   yǒu  rén            zì    sāi    qí    ěr            gāo  shēng dà jiào           qiú  rén   bù  wén          cǐ   děng

thí như hữu nhân,          tự  tắc  kỳ  nhĩ,          cao thinh đại kiếu,       cầu nhân bất văn,       thử đẳng

 

名為欲隱彌露。

míng wèi yù   yǐn   mí  lòu

danh  vi  dục  ẩn  di   lộ.

 

”Bodhisattvas and bhikshus who practice purity will not even step on grass in the pathway; even less will they pull it up with their hand. How can one with great compassion pick up the flesh and blood of living beings and proceed to eat his fill?

”Bhikshus who do not wear silk, leather boots, furs, or down from this country or consume milk, cream, or butter can truly transcend this world. When they have paid back their past debts, they will not have to re-enter the Triple Realm.

”Why? It is because when one wears something taken from a living creature, one creates conditions with it, just as when people eat the hundred grains, their feet cannot leave the earth. Both physically and mentally one must avoid the bodies and the by-products of living beings, by neither wearing them nor eating them. I say that such people have true liberation.

”What I have said here is the Buddha’s teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.

  • Chư Bồ-Tát và các vị Tỳ-Khưu thanh-tịnh khi đi đường, không bao giờ nhổ hoặc đạp cỏ sống thì há lại đem tâm đại-bi lấy huyết-nhục của chúng-sanh mà ăn hay sao?
  • Các vị Tỳ-Khưu nào trường-trai tuyệt-dục, lại không ăn nhũ-lạc đề-hồ, không mặc hàng-lụa tơ-nhiễu do con tằm mà có, hoặc áo cừu áo bào và các thứ y-phục do lông thú làm ra, cũng không mang giày-dép bằng da thú thì vị Tỳ-Khưu ấy là bậc chơn-thiệt giải-thoát trong đời, hết oan-gia túc trái, khỏi nạn luân-hồi sanh-tử ở tam giới thống-khổ. Vì cớ sao? Vì hễ dùng một phần của thân mạng nào, tự-nhiên kết oan-gia túc-trái với thân-mạng đó, không tránh khỏi duyên-nghiệp vay-trả, ví như người ở thế-gian ăn hột lúa ở đất, tự nhiên chưn đi không khỏi mặt đất được.
  • Người nào khéo sử-dụng thân-tâm của mình ở ngũ trược ác-thế, biết suy-xét cuộc đời sanh-tử đau-khổ vô-thường đồng thời biết thương-xót số-phận thân-tâm của các loài khác mà thân không tham ăn, tham mặc, tâm không tham-luyến danh-lợi tài-sắc và những thứ vật-chất xa-hoa phù-phiếm, đời sống giản-dị thanh-cao, Ta cho người ấy là bậc chơn-thiệt giải-thoát.
  • Sau khi Ta nhập diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai tức là giả-thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần. Phàm làm đệ-tử của Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.

 

比丘及諸菩薩。於歧路行。不 生草。況以手

qīng   jìng    bǐ   qiū   jí     zhū   pú   sà          yú  qí     lù  xíng         bú     tà  shēng  cǎo      kuàng yǐ shǒu

Thanh-tịnh Tỳ-Khưu cập chư Bồ-Tát,       ư   kỳ    lộ  hành,      bất đạp sanh  thảo,     huống dĩ thủ

 

拔。云何大悲。取 食。若 丘。

bá            yún  hé   dà  bēi           qǔ  zhū  zhòng  shēng  xuè   ròu  chōng  shí         ruò    zhū    bǐ     qiū

bạt,         vân-hà  đại   bi,        thủ chư chúng-sanh huyết nhục sung thực.   Nhược chư Tỳ-Khưu,

 

    綿  帛。及是此土靴履裘毳。乳酪醍

bù      fú     dōng   fāng    sī    mián   juàn     bó           jí    shì   cǐ     tǔ   xuē lǚ   qiú    cuì           rǔ   luò   tí

bất phục đông-phương tư-miên quyến-bạch,    cập  thị  thử-độ  ngoa-lý  cầu  thuế,       nhũ-lạc đề-

 

醐。如是比丘。於世 脫。酬還宿債。不遊三界。何

hú            rú    shì    bǐ   qiū          yú shì  zhēn  tuō         chóu huán  sù  zhài         bù yóu sān   jiè           hé

hồ,          như thị Tỳ-Khưu,      ư thế chơn thoát,      thù hoàn túc trái,         bất du tam giới.        Hà

 

以故。服其身分。皆為彼緣。如人食其地中百穀。足

yǐ   gù             fú     qí  shēn   fèn         jiē wéi   bǐ   yuán        rú   rén   shí    qí    dì zhōng bǎi  gǔ         zú

dĩ  cố?         Phục kỳ thân phận,      giai vi    bỉ duyên,   như nhân thực kỳ, địa trung bá cốc,      túc

 

不離地。必使身心。於諸 分。身心二

bù     lí    dì            bì  shǐ  shēn xīn           yú   zhū zhòng shēng ruò   shēn  shēn  fèn         shēn  xīn   èr

bất  ly   địa.       Tất  sử  thân  tâm        ư  chư chúng-sanh, nhược thân thân phận,    thân tâm nhị

 

。不服不食。我說是人解脫者。如我此說。

tú               bù   fú     bù    shí            wǒ  shuō   shì   rén  zhēn   jiě   tuō   zhě          rú    wǒ    cǐ     shuō

đồ,          bất phục bất  thực,        ngã thuyết thị nhân chơn giải-thoát giả.      Như ngã thử thuyết,

 

名為佛  說。不 說。即 說。

míng wéi  fó   shuō           bù    rú     cǐ    shuō          jí      bō  xún   shuō

danh vi Phật thuyết,     bất như thử thuyết,        tức   Ba-tuần thuyết.

 

  1. 20. One Must Cut Off Stealing

”Further, Ananda, if living beings in the six paths of any mundane world had no thoughts of stealing, they would not have to follow a continuous succession of births and deaths.

  • Phật Dạy Đoạn Tâm Thâu-Đạo
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu dứt tuyệt thâu-đạo thì chắc-chắn không bao giờ bị nghiệp-báo luân-hồi sanh-tử tương-tục.

 

阿難。又 生。其心不偷。則不隨其

ē    nán            yòu    fù    shì    jiè    liù     dào  zhòng  shēng      qí  xīn   bù   tōu          zé    bù   suí    qí

A-Nan!           Hựu phục thế-giới  lục    đạo chúng-sanh,     kỳ tâm bất thâu,         tắc bất   tùy   kỳ

 

死相 續。

shēng sǐ  xiāng  xù

sanh-tử tương-tục.

 

”Your basic purpose in cultivating samadhi is to transcend the wearisome defilements. But if you do not renounce your thoughts of stealing, you will not be able to get out of the dust.

Even though one may have some wisdom and the manifestation of Chan samadhi, one is certain to enter a devious path if one does not cease stealing. At best, one will be an apparition; on the average, one will become a phantom; at the lowest level, one will be a devious person who is possessed by a mei ghost.

”These devious hordes have their groups of disciples. Each says of himself that he has accomplished the Unsurpassed Way.

”After my extinction, in the Dharma-ending Age, these phantoms and apparitions will abound, spreading like wildfire as they surreptitiously cheat others. Calling themselves good knowing advisors, they will each say that they have attained the superhuman dharmas. Enticing and deceiving the ignorant, or frightening them out of their wits, they disrupt and lay waste to households wherever they go.

  • Tu pháp chánh-định nhĩ-căn viên-thông cốt-yếu là giải-thoát trần-lao, nhưng nếu không dứt tuyệt thâu-đạo tất chẳng bao giờ ra khỏi trần-lao được, dầu có đa-trí thiền-định mà không đoạn tâm thâu-đạo thì dễ bị đọa-lạc vào tà-đạo. Thượng phẩm thì làm tinh-quái, trung-phẩm thì làm yêu-mị, hạ phẩm thì làm tà-nhân bị ma-quỉ nhập ám-muội cuồng-loạn, cũng có đông đệ-tử và đồ chúng ở khắp nơi. Các loài tà ấy có tánh háo-thắng sâu-hiểm, ngã-mạn kiêu-căng, tự-tôn là bậc cao-nhứt, thành-đạo cao-nhứt.
  • Sau khi Ta nhập Niết-Bàn, trong thời-kỳ mạt-pháp, có nhiều dòng-dõi của các loại tà ấy hiện ra lừng-lẫy ở thế-gian âm-thầm xảo-quyệt, giả danh Thiện-Tri-Thức tự xưng là bậc Thánh-nhân cứu-thế mê-hoặc những người nhẹ tánh tối-tăm khiếp-sợ, nghe nhãm tin càn để dễ dắt-dẫn đến chỗ tổn-hại cả hồn lẫn xác.

 

汝修三昧。本出塵勞。偷心不除。塵不可出。縱有多

rǔ    xiū  sān  mèi           běn chū chén láo         tōu   xīn   bù  chú       chén  bù  kě   chū        zòng yǒu duō

Nhữ tu tam muội,        bổn xuất trần-lao,      thâu tâm bất trừ,      trần bất khả xuất.     Túng hữu đa

 

智。禪定現前。如不斷偷。必落邪道。上 靈、

zhì        chán dìng xiàn qián         rú   bú  duàn  tōu          bì  luò   xié  dào        shàng   pǐn     jīng    líng

trí,        thiền-định hiện-tiền,    như bất đoạn thâu,      tất  lạc  tà  đạo;        thượng phẩm Tinh-quái,

 

魅、下品邪人。諸魅所著。彼等群邪亦有徒

zhōng  pǐn  yāo  mèi            xià  pǐn  xié  rén          zhū mèi suǒ zhuó        bǐ děng qún  xié   yì   yǒu   tú

trung phẩm Yêu-mị,         hạ phẩm Tà nhân,      chư mị sở trước.    bỉ đẳng quần tà  diệc hữu đồ-

 

眾。各各自謂成 無上 道。我滅度後。末 中。

zhòng       gè   gè    zi  wèi chéng  wú shàng   dào          wǒ  miè  dù   hòu         mò      fǎ     zhī    zhōng

chúng,    các các  tự  vị  thành  vô-thượng đạo.       Ngã diệt độ hậu,          mạt pháp  chi     trung,

 

多此妖邪。熾盛世間。潛匿奸欺。稱善知識。各自謂

duō   cǐ   yāo  xié         chì shèng shì jiān          qián nì   jiān   qī        chēng shàn zhī  shì         gè    zì   wèi

đa  thử  yêu  tà,         xí thạnh thế-gian,      tiềm nặc gian khi,       xưng Thiện-tri-thức,    các  tư-  vị

 

法。惑無識。恐 心。所過之處。

yǐ       dé   shàng   rén      fǎ         xuǎn   huò   wú  shì       kǒng  lìng    shī    xīn         suǒ  guò  zhī  chù

dĩ    đắc thượng nhân pháp,    huyễn-hoặc vô thức,   khủng linh thất  tâm,        sở  quá  chi  khứ,

 

其家耗散。

qí     jiā  hào   sàn

kỳ  gia  hao  tán.

 

”I teach the bhikshus to beg for their food in an assigned place, in order to help them renounce greed and accomplish the Bodhi Way. The bhikshus do not prepare their own food, so that, at the end of this life of transitory existence in the triple realm, they can show themselves to be once-returners who go and do not come back.

”How can thieves put on my robes and sell the Thus Come One, saying that all manner of karma one creates is just the Buddhadharma? They slander those who have left the home-life and regard bhikshus who have taken complete precepts as belonging to the path of the Small Vehicle. Because of such doubts and misjudgments, limitless living beings fall into the Unintermittent Hell.

”I say that bhikshus who after my extinction have decisive resolve to cultivate samadhi, and who before the images of Thus Come Ones can burn a candle on their bodies, or burn off a finger, or burn even one incense stick on their bodies, will, in that moment, repay their debts from beginningless time past. They can depart from the world and forever be free of outflows. Though they may not have instantly understood the Unsurpassed Enlightenment, they will already have firmly set their mind on it.

  • Như-Lai đã từng dạy các vị Tỳ-Khưu trì-bát khất-thực từ chỗ nầy sang chỗ khác cho dứt tuyệt tâm tham-lam, hầu viên-chứng Vô-Thượng Bồ-Đề. Các vị Tỳ-Khưu ấy có phương-tiện khỏi bận-rộn về sự ăn-uống để vượt qua thời-gian mang thân tứ-đại hư-vọng sống trong tam giới phàm-phu thống-khổ tức là thời-gian tạm cư mà thôi, chớ khi thành đạo giải-thoát rồi thì quyết-định không trở lại sanh-tử ở ngũ-trược ác-thế nữa. Tại sao các loại tà trộm-cắp lại mượn sắc-phục của Phật, mua bán Phật, khai-thác Phật-pháp, lạm-dụng Tam-Bảo, tạo ra nghề nầy nghề nọ để lợi-dưỡng, cống-cao ngã-mạn, tự-tôn tự-đại, trở lại khinh-bỉ chê-bai các vị xuất-gia chơn-chánh nghiêm-trì giới-đức cụ-túc, cho là tiểu-thừa, mà không sợ hậu-quả sa-đọa địa-ngục? Ta thương-hại một số chúng-sanh nhẹ-tánh bị các loại tà trộm-cắp cám-dổ, sanh tâm vọng-chấp mê-hoặc, gian-trá phản-phúc, hủy-báng giới-luật, hành-động trái-nghịch Chánh-Pháp Như-Lai, tạo-tác ác-nghiệp, kết-cuộc chiêu lấy ác-báo Vô-gián địa-ngục.
  • Sau khi Ta nhập diệt, vị Tỳ-Khưu nào phát Bồ-Đề-tâm, chơn-thành tu pháp chánh-định thì có thể đối trước Phật-cốt hoặc Phật-tượng, đốt một lóng ngón tay, hoặc lựa chỗ tôn-trọng ở thân-thể đặt một cây đèn đốt lên, hoặc đặt một hay ba viên hương đốt lên, để tiêu-biểu cúng-dường Phật, cầu đạo giải-thoát, thì Như-Lai nói vị Tỳ-Khưu ấy chắc-chắn trong một đời, trả xong tất cả nợ trần-tục từ xưa đến nay, tiêu hết các nghiệp hữu-lậu, phiền-não, giải-thoát thế-gian sanh-tử khổ, tuy chưa phải là bậc Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác nhưng tâm-địa thâm-nhập diệu-pháp Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác.

 

食。令其捨貪。成菩提道。諸比

wǒ     jiào   bǐ     qiū   xún    fāng    qǐ     shí           lìng qí  shě   tān        chéng  pú  tí   dào         zhū   bǐ

Ngã giáo Tỳ-Khưu tuần phương khất thực,      linh kỳ xả tham,      thành Bồ-đề đạo,        chư Tỳ-

 

等。不自熟食。寄於殘生。旅泊三界。示一往

qiū      děng           bú    zì   shú   shí            jì     yú   cán shēng          lǚ    bó    sān   jiè           shì   yī  wǎng

Khưu đẳng,         bất tự  thục  thực,        ký   ư   tàn    sanh,        lử bạc Tam-giới,         thị nhứt vãng

 

還。去已無返。云何賊人假我衣服。裨販如來。造種

huán       qù    yǐ   wú   fǎn         yún  hé   zéi   rén    jiǎ   wǒ   yī    fú            bì   fàn   rú   lái         zào zhǒng

hoàn,     khứ dĩ  vô phản.        Vân hà  tặc nhân,  giả ngã  y  phục,        bì  bồn Như-Lai,     tạo chủng

 

  業。皆言佛法。卻非出家具戒比丘。為小乘

zhǒng        yè            jiē   yán     fó     fǎ           què    fēi    chū   jiā     jù   jiè     bǐ    qiū        wéi xiǎo chéng

chủng nghiệp,      giai ngôn Phật pháp,       khước phi xuất gia  cụ  giới Tỳ-Khưu,       vi   tiểu  thừa

 

 

道。由是疑誤無量    生。墮無間獄。若 後。

dào          yóu shì   yí    wù  wú  liàng   zhòng  shēng      duò wú   jiān   yù             ruò  wǒ    miè   hòu

đạo?        Do thị nghi ngộ  vô-lượng chúng-sanh,    đọa vô-gián ngục.        Nhược ngã diệt hậu,

 

其有比丘。發心決定修三摩提。能於如來形像之

qí    yǒu     bǐ   qiū             fā     xīn   jué  dìng   xiū   sān  mó    tí             néng yú   rú   lái   xíng xiàng  zhī

kỳ  hữu Tỳ-Khưu,           phát tâm quyết-định, tu Tam-ma-đề,           năng ư Như-Lai, hình tượng chi

 

前。身 燈。燒一指節。及於身 炷。

qián         shēn  rán     yì    dēng       shāo   yì   zhǐ   jié          jí    yú shēn  shàng   ruò     yì     xiāng  zhù

tiền,       thân nhiên nhứt đăng,   thiêu nhứt chỉ tiết,      cập  ư thân thượng nhiệt nhứt hương chú.

 

我說是人無始宿債。一時酬畢。長揖世間。永脫

wǒ   shuō   shì  rén    wú  shǐ   sù   zhài           yì     shí  chóu    bì           cháng yī    shì    jiān       yǒng  tuō

Ngã thuyết thị nhân, vô thỉ   túc trái,           nhứt thời thù  tất,        trường tập Thế-gian,    vĩnh thoát

 

諸漏。雖未即明無   路。是人於法已決定心。

zhū  lòu          suī  wèi   jí   míng wú    shàng  jué    lù          shì   rén   yú    fǎ   yǐ    jué  dìng xīn

chư-lậu,        tuy  vị   tức minh, Vô-Thượng Giác lộ.        thị nhân ư pháp dĩ quyết-định tâm,

 

”If one does not practice any of these token renunciations of the body on the causal level, then even if one realizes the unconditioned, one will still have to come back as a person to repay one’s past debts exactly as I had to undergo the retribution of having to eat the grain meant for horses.

”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must also cease stealing. This is the third clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come One and the Buddhas of the past, World Honored Ones.

”Therefore, Ananda, if cultivators of Chan samadhi do not cease stealing, they are like someone who pours water into a leaking cup and hopes to fill it. He may continue for as many aeons as there are fine motes of dust, but it still will not be full in the end.

  • Nếu Tỳ-Khưu không tạo được nhân xả-thân cúng-dường Phật, cầu đạo giải-thoát như vậy thì dầu có tu-hành vô-vi cũng trở lại sanh làm người ở thế-gian để trả cho hết các nợ trần-tục đã tạo trong vô-lượng kiếp trước, cho tới khi hoàn-toàn trả xong nợ cũ mới chứng quả vô-sanh nhẫn, cũng như Ta trong một tiền-kiếp phải ăn cơm nấu bằng thứ gạo do lúa xấu cho ngựa ăn, ở tại chuồng ngựa của vua Tỳ-Lang suốt ba tháng để trả cho hết nợ túc-thế.
  • A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, phải đoạn tâm thâu-đạo, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ ba của chư Phật ở quá-khứ và của Ta ở hiện-tại.
  • A-Nan! Nếu tu pháp thiền-định để giải-thoát mà không dứt tuyệt thâu-đạo, ví như người đỗ nước vào chậu bể mà muốn cho đầy, dầu có trải bao nhiêu đời cũng không làm sao được.

 

若不為此 捨身微因。縱成無為。必還生人。酬其宿

ruò    bú   wèi  cǐ       shě shēn wéi   yīn         zòng chéng wú wèi        bì huán shēng rén         chóu  qí    sù

Nhược bất vi thử,   xả  thân  vị  nhân,       túng thành vô-vị,       tất hoàn sanh nhân,      thù   ký   túc

 

債。如我馬麥 異。汝教世人修三摩地。後斷

zhài          rú  wǒ    mǎ  mài  zhèng  děng  wú  yì           rǔ   jiào  shì  rén    xiū  sān  mó   dì        hòu duàn

trái,       như ngã mã mạch chánh đẳng vô  dị.         Nhữ giáo thế-nhân, tu Tam-ma-địa,    hậu đoạn

 

偷盜。是名如來 尊。第三決定  誨。

tōu   dào         shì míng  rú   lái    xiān    fó    shì    zūn           dì  sān   jué   dìng   qīng  jìng  míng  huì

thâu-đạo,       thị danh Như-Lai, Tiên-Phật Thế-tôn,         đệ tam quyết-định, thanh tịnh minh-hối.

 

是故阿難。若 偷。修禪定者。譬如有人。水灌

shì   gù    ē   nán            ruò    bú   duàn    tōu       xiū chán dìng zhě           pì  rú   yǒu   rén        shuǐ  guàn

Thị cố   A-Nan!          Nhược bất đoạn thâu,    tu Thiền-định giả,        thí như hữu nhân,    thủy quán

 

。欲求其滿。縱經塵劫。終無平復。

lòu  zhī           yù   qiú   qí   mǎn        zòng jīng chén jié       zhōng wú píng fù

lậu chi,          dục cầu kỳ mãn,       túng kinh trần-kiếp,  chung vô bình phục,

 

”If bhikshus do not store away anything but their robes and bowls; if they give what is left over from their food-offerings to hungry living beings; if they put their palms together and make obeisance to the entire great assembly; if when people scold them they can treat it as praise: if they can sacrifice their very bodies and minds, giving their flesh, bones, and blood to living creatures; and if they do not repeat the non-ultimate teachings of the Thus Come One as though they were their own explanations, misrepresenting them to those who have just begun to study, then the Buddha gives them his seal as having attained true samadhi.

”What I have said here is the Buddhas’ teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.

  • Nếu vị Tỳ-Khưu nào chơn-thành tu-hành giải-thoát, ngoài y-bát, không bao giờ cất-giấu chất chứa chi cả, phần khất-thực có dư thì bố thí cho chúng-sanh đói-khát; khi ở giữa Đại-chúng nhóm-họp, giữ oai-nghi lễ-phép đối với các chúng, không phân-biệt thân-sơ, dầu với kẻ chê-bai cũng như với người khen-ngợi, xả hết các sự ái-ố, chế-ngự thân-tâm rỗng-không thông-suốt, nhục-thân cốt-huyết đồng với chúng-sanh, chẳng bao giờ đem thuyết bất liễu-nghĩa của Phật trở lại thành chỗ kiến-giải riêng của cá-nhân làm cho hạng sơ-cơ hiểu-lầm, tu-hành được như vậy thì Như-Lai ấn-chứng cho thành bậc chánh-định chơn-thiệt.
  • Sau khi Ta nhập diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết, đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai. Nếu lời nói trái-nghịch với chơn-thiệt-ngữ từ-bi của như-Lai tức là giả-thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần. Phàm làm đệ tử của Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.

 

丘。衣之餘。分寸不畜。乞食 分。施餓

ruò     zhū    bǐ     qiū          yī   bō   zhī   yú            fēn  cùn    bú   xù         qǐ   shí    yú    fēn          shī    è

Nhược chư Tỳ-Khưu,      y   bát  chi  dư,           phân thốn bất súc,    khất thực dư phần,       thí ngạ

 

生。於大集會。合掌禮眾。有人捶詈。同於

zhòng  shēng          yú   dà      jí    huì             hé   zhǎng   lǐ   zhòng        yǒu  rén   chuí    lì            tóng  yú

chúng-sanh.        Ư   đại    tập  hội,           hiệp chưởng lễ chúng,     hữu nhân chúy mạ,       đồng vụ

 

稱讚。必使身心。二俱捐捨。身肉骨血。與眾

chēng zàn          bì     shǐ    shēn  xīn              èr     jù   juān   shě            shēn  ròu  gǔ     xuè          yǔ  zhòng

xưng tán,          tất  sử  thân  tâm,             nhị  cụ  quyên  xả,         thân-nhục cốt huyết,     dữ chúng-

共。不 如來不了 說。為己解。以誤初學。

shēng  gòng       bù  jiāng   rú     lái  bù   liǎo     yì   shuō          huí wéi   jǐ   jiě           yǐ   wù  chū  xué

sanh cọng.     bất tương Như-Lai bất liễu nghĩa thuyết,    hồi  vi  kỷ  giải,          dĩ  ngộ  sơ  học,

 

佛印是人得 昧。如 所說。名為佛 說。不如此

fó    yìn  shì   rén   dé   zhēn  sān  mèi          rú     wǒ  suǒ   shuō         míng wéi  fó  shuō          bù   rú   cǐ

Phật ấn thị nhân đắc chơn tam-muội.     Như ngã sở thuyết,       danh vị Phật thuyết,    bất như thử

 

說。即 波旬 說。

shuō         jí    bō    xún  shuō

thuyết,   tức Ba-tuần thuyết.

 

21.One Must Cut Off False Speech

”Ananda, though living beings in the six paths of any mundane world may not kill, steal, or lust either physically or mentally, these three aspects of their conduct thus being perfect. Yet if they tell lies, the samadhi they attain will not be pure. They will become demons of love and views and will lose the seed of the Thus Come One.

  • Phật Dạy Đoạn Tâm Đại-Vọng-Ngữ
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu biết giữ thân-tâm không dâm-dục, không sát-sanh, không thâu-đạo, vuông-tròn ba hạnh ấy nhưng còn phạm đại-vọng-ngữ thì chẳng những không bao giờ được chánh-định thanh-tịnh lại còn thành ma ái-kiến, mất giống Như-Lai. Thế nào là đại-vọng ngữ?

 

阿難。如是世界 道眾生。雖則身心無殺盜婬。三

ē     nán          rú    shì   shì   jiè   liù   dào zhòng shēng      suī  zé  shēn  xīn  wú  shā  dào yín           sān

A-Nan!         Như thị thế-giới, lục-đạo chúng-sanh,      tuy tắc thân tâm  vô-sát đạo dâm,         tam

 

行已圓。若大妄語。即三摩地不得清淨。成愛見

xíng   yǐ  yuán          ruò    dà   wàng yǔ             jí   sān   mó   dì      bù    dé   qīng jìng         chéng  ài   jiàn

hành dĩ viên,       nhược đại vọng-ngữ,       tức Tam-ma-địa,   bất đắc thanh-tịnh,         thành ái kiến

 

 

魔。失 如來 種。

mó           shī    rú    lái  zhǒng

ma,         thất Như-Lai chủng,

 

”They say that they have attained what they have not attained, and that they have been certified when they have not been certified. Perhaps they seek to be foremost in the world, the most venerated and superior person. To their audiences they say that they have attained the fruition of a Shrotaapanna, the fruition of a Sakridagamin, the fruition of an Anagamin, the fruition of Arhatship, the Pratyekabuddha vehicle, or the various levels of Bodhisattvahood up to and including the Ten Grounds. In order to be revered by others and because they are greedy for offerings.

”These icchantikas destroy the seeds of Buddhahood just as surely as a tala tree is destroyed if it is chopped down. The Buddha predicts that such people sever their good roots forever and lose their knowledge and vision. Immersed in the sea of the Three Sufferings, they cannot attain samadhi.

  • Như chưa đắc mà nói đắc, chưa chứng mà nói chứng, ưa thích làm Tôn-thắng đệ nhứt ở thế-gian, đối trước mặt người mà cống-cao ngã-mạn tự xưng: Nay Ta đã đắc quả Tu-Đà-Hoàn, quả Tu-Đà-Hàm, quả A-Na-Hàm, quả A-La-Hán hoặc quả vị Bích-Chi Phật hay là các quả vị của chư Bồ-Tát Thập-Địa, Địa-Tiền, nhằm mục-đích dối-gạt và lạm-dụng thập-phương đàn-việt.
  • Những người phạm tội đại-vọng ngữ như vậy gọi là hạng nhứt-điên-ca, tự mình tiêu-diệt giống Phật, chẳng khác chi người ấy lấy búa đốn gốc cây Đa-la, Ta cho người ấy mất hết căn lành, không còn thấy biết chi cả, tự-nhiên người ấy phải bị trầm-luân mãi ở biển khổ, không bao giờ thành-tựu chánh-định được.

 

所謂未得謂得。未證言證。或求世間尊勝第一。

suǒ  wèi   wèi    dé   wèi   dé           wèi zhèng yán  zhèng        huò  qiú   shì   jiān  zūn shèng   dì    yī

Sở   dị     vị    đắc   vị   đắc,         vị chứng ngôn chứng,     hoặc cầu thế-gian tôn thắng đệ-nhứt,

 

謂前人言。我今已得須陀洹果。斯陀含果。阿那含

wèi qián  rén  yán           wǒ   jīn   yǐ     dé     xū   tuó huán guǒ           sī    tuó hán   guǒ           ē    nà    hán

vị  tiền nhân ngôn,        ngã kim  vỉ   đắc   Tu-đà-hoàn   quả,         Tư-đà-hàm   quả,         A –na -hàm

 

果。阿羅漢道。辟支佛乘。十地地前諸位菩薩。求彼

guǒ         ē      luó   hàn dào         bì    zhī    fó   chéng      shí   dì    dì  qián   zhū wèi  pú   sà            qiú   bǐ

quả,        A-La-Hán   đạo,       Bích-Chi-Phật thừa,      thập-địa địa tiền, chư vị   Bồ-Tát,           cầu   bỉ

 

禮懺。貪其供養。是一迦。滅佛種。如人以

lǐ   chàn          tān   qí     gòng  yàng         shì    yì    diān  jiā           xiāo  miè    fó  zhǒng         rú   rén    yǐ

lễ   sám,        tham kỳ cúng dường.      Thị nhứt điên-ca,         tiêu diệt Phật chưởng,     như nhân dĩ

刀。斷多羅木。佛記是人。永殞善根。無復知見。沈

dāo        duàn duō  luó mù            fó    jì  shì   rén         yǒng yǔn shàn gēn      wú   fù   zhī   jiàn       chén

đao,      đoạn Đa-la  mộc,         Phật ký thị nhân,      vĩnh vẫn thiện căn,     vô phục tri   kiến,      trầm

 

三苦海。不 昧。

sān   kǔ    hǎi          bù  chéng  sān   mèi

tam khổ hải,          bất thành tam-muội.

 

”I command the Bodhisattvas and Arhats to appear after my extinction in response-bodies in the Dharma-ending Age, and to take various forms in order to rescue those in the cycle of rebirth.

”They should either become Shramanas, white-robed laypeople, kings, ministers or officials, virgin youths or maidens, and so forth, even prostitutes, widows, profligates, thieves, butchers, or dealers in contraband, doing the same things as these kinds of people while they praise the Buddha vehicle and cause them to enter samadhi in body and mind.

”But they should never say of themselves, ‘I am truly a Bodhisattva’; or ‘I am truly an Arhat,’ or let the Buddha’s secret cause leak out by speaking casually to those who have not yet studied.

”How can people who make such claims, other than at the end of their lives and then only to those who inherit the teaching, be doing anything but deluding and confusing living beings and indulging in a gross false claim?

  • A-Nan! Ta có phú-chúc cho nhiều vị Bồ-Tát và A-La-Hán, sau khi Như-Lai nhập diệt, nên vì đại-gnuyện độ-sanh ở thế-gian khổ, thị-hiện hóa-thân ra đời trong thời-kỳ mạt-pháp, lấy hạnh đồng-sự nhiếp, hằng thuận chúng-sanh, thị-hiện hoặc Sa-Môn, cư-sĩ, hoặc đế-vương, tể-quan, hoặc đồng-nam đồng-nữ, hoặc nữ-thân góa-phụ, thị-hiện đủ các hạng sĩ nông công thương, không ngại giàu-nghèo, thanh-trược, hòa mình với người thế-gian để tuyên-dương Chánh-Pháp Như-Lai.
  • Các vị Bồ-Tát và A-La-hán hóa-thân ấy sẵn-sáng tâm đại-từ đại-bi vị-tha cứu-thế, với ba yếu-tố chơn thiện mỹ, tùy cơ-duyên và căn tánh của mỗi hạng người mà giảng-dạy cho chúng-sanh biết rõ mê ngộ, ác-thiện, khổ vui, để chúng-sanh chuyển mê khai ngộ, cải-ác vi-thiện, thoát khổ được vui, tu-hành tuần-tự nhi tiến vào cảnh-trí chánh-định, đó là hướng dẫn chúng-sanh trở về nguồn-gốc Chơn-Như viên-giác diệu-minh thường-trụ.
  • Các vị Bồ-Tát và A-la-Hán tu-hành công-đức vô-lậu cao-cả như vậy, nhưng luôn luôn khiêm-tốn, không bao giờ cống-cao ngã-mạn, tự tôn hay là tự xưng Ta thật là bậc Bồ-tát, hoặc Ta thật là bậc A-La-hán, cũng không bao giờ tiết-lậu huyền-cơ vi-mật của chư Phật, hoặc khinh-thường ngôn-ngữ vị-học, ngoại-trừ di-chúc kín-nhiệm trong thời mạng-chung.
  • Tại sao hạng người nhứt-điên-ca lại si-mê cống-cao ngã-mạn ám-muội chúng-sanh để phạm tội đại-vọng-ngữ? Thật là đáng thương-hại!

 

 

我滅度後。敕諸菩薩及阿羅漢。應身生 彼末法之中。

wǒ   miè  dù   hòu         chì  zhū   pú   sà    jí     ē    luó  hàn       yìng shēn shēng bǐ    mò   fǎ   zhī  zhōng

Ngã diệt độ hậu,         sắc chư Bồ-Tát  cập   A-La-Hán,         ứng thân sanh bỉ mạt-pháp chi trung,

 

作種 種形。度諸輪轉。或作沙門、白衣、居士、

zuò zhǒng  zhǒng xíng        dù   zhū   lún zhuǎn         huò zuò   shā mén          bái    yī              jū   shì

tác chủng-chủng hình,    độ chư luân-chuyển,      hoặc tác Sa-môn,         Bạch-y,            cư   sĩ,

 

人王、宰官、童男、童女。如是乃至婬女、寡婦、

rén wáng        zǎi guān         tóng nán          tóng nǚ          rú  shì  nǎi   zhì   yín  nǚ           guǎ   fù          jiān

Nhân-vương Tể-quan      Đồng-nam      Đồng-nữ,      như thị nãi chí, dâm-nữ,          quả-phụ,          sĩ

 

偷、屠 販。與其同事。稱讚佛乘。令其身心入三摩

tōu           tú       fàn           yǔ   qí  tóng  shì        chēng zàn fó  chèng        lìng qí  shēn   xīn   rù   sān  mó

nông    công thương,     dữ  kỳ  đồng sự,      xưng tán Phật thừa,     linh kỳ thân tâm nhập Tam-ma-

 

地。終不自言我菩薩。阿羅漢。泄佛密因。輕

dì            zhōng bú   zì   yán  wǒ  zhēn   pú   sà            zhēn  ē    luó   hàn         xiè   fó    mì    yīn         qīng

địa,       Chung bất tự ngôn ngã chơn Bồ-Tát,        chơn  A –La -Hán,       tiết Phật mật nhân,    khinh

 

學。唯除命終。陰有遺付。云何是人惑亂

yán  mò   xué          wéi   chú mìng zhōng          yīn    yǒu    yí     fù              yún    hé  shì    rén    huò  luàn

ngôn mạt học,       Duy trừ mạng chung,       âm    hữu    di   phủ.           Vân  hà  thị  nhân hoặc loạn

 

 生。成   語。

zhòng  shēng     chéng  dà   wàng  yǔ

chúng-sanh,    thành đại-vọng ngữ?

 

”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must also cease all lying. This is the fourth clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come Ones and the Buddhas of the past, World Honored Ones.

”Therefore, Ananda, one who does not cut off lying is like a person who carves a piece of human excrement to look like chandana, hoping to make it fragrant. He is attempting the impossible.

”I teach the bhikshus that the straight mind is the Bodhimanda and that they should practice the four awesome deportments in all their activities. Since they should be devoid of all falseness, how can they claim to have themselves attained the Dharmas of a superior person?

  • A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, phải đoạn dâm-dục, sát-sanh, thâu-đạo, và phải đoạn đại-vọng-ngữ, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ tư của chư Phật ở quá khứ và của Ta ở hiện-tại.
  • A-Nan! Nếu tu thiền-định để giải-thoát mà không dứt tuyệt đại-vọng-ngữ, ví như người lấy phân tô vào cây chiên-đàn dĩ-nhiên có mùi thúi chớ muốn có mùi thơm thì hóa ra ngông-cuồng và phi-lý.
  • Như-Lai dạy các vị Tỳ-Khưu phải dùng trực-tâm lập Đạo-tràng ở trong tứ oai-nghi; hành trụ tọa ngọa và nhứt thiết tế-hạnh, luôn luôn thanh-tịnh trang-nghiêm, chớ không bao giờ vọng-dối, há lại tự giả-xưng là đắc pháp Thượng-nhân hay sao?

 

汝教世人修三摩地。後 諸大妄語。是名如來

rǔ    jiào   shì   rén  xiū  sān  mó   dì            hòu  fù   duàn  chú   zhū   dà  wàng  yǔ         shì  míng  rú   lái

Nhữ giáo thế nhân tu Tam-ma-địa,         hậu phục đoạn trừ chư đại vọng ngữ,       thị danh Như-Lai

 

先佛世尊。第四決定清淨明誨。是故阿難。若不

xiān    fó    shì    zūn          dì    sì    jué  dìng   qīng  jìng  míng  huì          shì   gù    ē   nán             ruò   bú

Tiên Phật Thế-Tôn,         đệ tứ quyết-định, thanh-tịnh minh hối.        Thị  cố    A-Nan!      Nhược bất

 

斷其大妄語者。如刻人糞為栴檀形。欲求香氣。

duàn  qí     dà wàng yǔ   zhě             rú     kè    rén   fèn   wéi  zhān  tán   xíng          yù   qiú  xiāng   qì

đoạn kỳ đại-vọng ngữ giả,           như khắc nhân phẩn vi chiên đàn hình,        dục cầu hương khí,

 

無有是處。我教比丘直心道場。於四威儀一切

wú   yǒu   shì   chù            wǒ   jiào   bǐ     qiū    zhí    xīn   dào chǎng          yú     sì     wēi     yí      yí   qiè

vô  hữu   thị    xứ.           Ngã giáo Tỳ-Khưu trực tâm Đạo-trường,         ư     tứ    oai  nghi, nhứt thiết

 

行中。尚無虛假。云何自稱 法。

xíng zhōng    shàng  wú   xū   jiǎ        yún  hé    zì  chēng dé  shàng   rén   fǎ

hạnh-trung,   thượng vô hư giả,      vân-hà tự-xưng đắc thượng-nhân pháp?

 

”That would be like a poor person falsely calling himself an emperor; for that, he would be taken and executed. Much less should one attempt to usurp the title of Dharma King. When the cause-ground is not true, the effects will be distorted. One who seeks the Buddha’s Bodhi in this way is like a person who tries to bite his own navel. Who could possibly succeed?

”If bhikshus’ minds are as straight as lute strings, true and real in everything they do, then they can enter samadhi and never be involved in the deeds of demons. I certify that such people will accomplish the Bodhisattvas’ Unsurpassed Knowledge and Enlightenment.

”What I have said here is the Buddha’s teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.

  • Nếu tự giả xưng là Thượng-nhân thì chẳng khác chi một kẻ cùng-đinh giả-mạo danh-hiệu Hoàng-đế để phải chịu tội tử-hình, huống chi giả-mạo đức-hiệu của Phật để phải phạm tội đại-vọng-ngữ cực-trọng hay sao? Nếu chỗ tạo nhân giả-dối, dĩ-nhiên phải thọ quả xấu-xa, dầu muốn cầu Phật giác-ngộ, ví như người lấy miệng cắn rún, không bao giờ có hiệu-quả.
  • Nếu trực-tâm của vị Tỳ-Khưu nào như dây đờn thẳng, mặc-nhiên tất cả đạo-hạnh chơn-thiệt đều được chánh-định, không bao giờ bị ma-chướng ám-muội được, thì Như-Lai ấn-chứng cho vị Tỳ-Khưu ấy thành bậc Bồ-Tát Vô-Thượng Tri-giác.
  • Sau khi Ta nhập diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai. Nếu lời nói trái-nghịch với chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai tức là giả thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần. Phàm làm đệ tử Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.

 

譬如窮人妄號帝王。自取誅滅。況復法王。如

pì     rú    qióng  rén  wàng  hào  dì   wáng             zì    qǔ   zhū   miè          kuàng  fù     fǎ     wáng         rú

Thí như cùng nhân vọng hiệu Đế-vương,          tự  thủ  tru  diệt,       huống phục Pháp-vương,  như

 

何妄竊。因地不。果招曲。求佛菩提。如噬臍

hé   wàng qiè           yīn  dì    bù   zhēn          guǒ zhāo   yū  qū            qiú   fó    pú    tí             rú    shì   qí

hà vọng thiết?    Nhân địa bất chơn,        quả chiêu hu khúc,       cầu Phật Bồ-đề,            như phệ tế

 

人。欲誰成就。若諸比丘。心如直弦。一切實。

rén           yù shuí chéng  jiù          ruò zhū    bǐ    qiū         xīn    rú   zhí    xián           yí   qiè   zhēn  shí

nhân,   dục thùy thành-tựu.   Nhược chư Tỳ-Khưu   tâm như trực huyền,       nhứt thiết chơn-thiệt,

 

入三摩地。永無魔事。我印是人成 就菩薩無上知覺。

rù    sān    mó   dì           yǒng wú mó shì          wǒ   yìn shì  rén   chéng jiù    pú  sà   wú shàng zhī  jué

nhập Tam-ma-địa,      vĩnh vô ma-sự,          ngã  ấn  thị nhân thành-tựu Bồ-tát, Vô-thượng Tri-Giác.

 

我所說。名為佛說。不如此說。即波旬說。

rú     wǒ    suǒ shuō        míng wéi  fó  shuō         bù   rú   cǐ   shuō         jí    bō   xún   shuō

Như ngã sở thuyết,     danh vi Phật thuyết,   bất như thử thuyết,    tức Ba-tuần thuyết.

 

補闕

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

南 無 三 滿 哆沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺

na   mo    san    man   duo           mo     tuo   nan     e      bo      la     di        he     duo   zhe      zhe    na

Nam  mô  tam  mãn  đa            một  đà  nẫm,      a      bát     ra    đế,     yết    đa    chiết    chiết  nại

 

雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan    mo   wa    shan   ding     bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát    tháp  cát   tháp  nẫm,    mạt  ngã  sơn  đính,    bát

 

囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽, 莎 訶

la        di     wu   da     mo     da     mo        da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế     ô   đát     ma     đát    ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá  ha.

楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

便

yuán  tōng  sān  huì          fāng  biàn  chū     jī           lóng  mén tīng   xuǎn  shù   fēng  bēi

Viên thông tam tuệ   Phương tiện sơ cơ      Long môn thính tuyển sổ phong bi

 

鬼則無虧

míng  liǎo  yuǎn guī     qí           guǐ   zé   wú   kuī           zhí   zhǐ   zào  pú   tí

Minh liễu viễn   quy    kì     Quỷ  tắc  vô  khuy   Trực  chỉ  tạo   bồ   đề

 

           (三稱)

ná      mó    lèng    yán    huì   shàng      fó       pú     sà (sān chēng )

Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật    Bồ    Tát ( 3 lần)

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
  2. http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
  3. http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf