Quyển 6 – Chapter 6 – 卷第六 (Quyển Đệ Lục) – Đa ngôn ngữ
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1.Guan Shi Yin Bodhisattva: The Ear Organ
Then Guan Shi Yin Bodhisattva arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet and said to the Buddha.
”World Honored One, I remember when, as many kalpas ago as there are sands in the Ganges, there was a Buddha in the world named Contemplating the World’s Sounds. It was under that Buddha that I brought forth the Bodhi-resolve. That Buddha taught me to enter samadhi through a process of hearing and reflecting.
- Quán-Thế-Âm Bồ-Tát: viên-thông NHĨ-căn
- Khi ấy, Ngài Quán-Thế-Âm Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ ở một kiếp quá-khứ, cách nay đã Hằng-hà-sa-số kiếp, có Đức Phật Quán-Thế-Âm xuất-thế độ-sanh. Tôi phát tâm Bồ-Đề, xuất-gia theo Đức Phật Quán-Thế-Âm. Đức Phật dạy tôi phải nghe-hiểu sáng-suốt, suy-xét sáng-suốt và tu-hành sáng-suốt để vào cảnh-trí chánh-định.
爾時觀世音菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。
ěr shí guān shì yīn pú sà jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán
Nhĩ thời Quán-Thế-Âm Bồ-Tát, tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn:
世尊。憶念我昔無數恆河沙劫。於時有佛出現於世。
shì zūn yì niàn wǒ xí wú shù héng hé shā jié yú shí yǒu fó chū xiàn yú shì
Thế-Tôn! Ức niệm ngã tích, vô-số hằng-hà-sa kiếp, ư thời hữu Phật, xuất hiện ư thế,
名觀世音。我於彼佛發菩提心。彼佛教我從聞思修。
míng guān shì yīn wǒ yú bǐ fó fā pú tí xīn bǐ fó jiāo wǒ cóng wén sī xiū
danh Quán-Thế-Âm, ngã ư bỉ Phật, phát Bồ-Đề tâm, bỉ Phật giáo ngã, tùng văn, tư, tu,
入三摩地。
rù sān mó dì
nhập tam-ma-địa.
”Initially, I entered the flow through hearing and forgot objective states. Since the sense-objects and sense-organs were quiet, the two characteristics of movement and stillness crystallized and did not arise. After that, gradually advancing, the hearing and what was heard both disappeared. Once the hearing was ended, there was nothing to rely on, and awareness and the objects of awareness became empty. When the emptiness of awareness reached an ultimate perfection, emptiness and what was being emptied then also ceased to be. Since production and extinction were gone, still extinction was revealed.
- Ban sơ tôi dùng tánh nghe-hiểu sáng-suốt quay trở lại bên trong, ly các duyên-trần, vào cảnh vắng-lặng, thì hai tướng động tịnh không có. Như vậy tuần-tự nhi tiến, tánh nghe và chỗ nghe đều hết. Đến khi thể “hết nghe” ấy không trụ thì tánh giác và chỗ giác cũng thành không. Đến khi thể “không giác” ấy hoàn-toàn thì tánh không và chỗ không cũng diệt. Khi “sanh-diệt” dứt tuyệt thì “ tịch-diệt” hiện-tiền.
初於聞中。入流亡所。所入既寂。動 靜 二 相 了 然
chū yú wén zhōng rù liú wáng suǒ suǒ rù jì jí dòng jìng èr xiàng liǎo rán
Sơ ư văn trung, nhập lưu vong sở, sở nhập ký tích, động tịnh nhị tướng, liễu nhiên
不生。如是漸增。聞所聞盡。盡聞不住。覺 所覺空。
bù shēng rú shì jiàn zēng wén suǒ wén jìn jìn wén bú zhù jué suǒ jué kōng
bất sanh. Như thị tiệm tăng, Văn, Sở-Văn tận, Tận văn bất trụ. Giác, Sở-Giác không.
空 覺 極 圓。空 所 空 滅。生滅既滅。寂滅現前。
kōng jué jí yuán kōng suǒ kōng miè shēng miè jì miè jí miè xiàn qián
Không giác cực viên, Không, Sở-Không diệt. Sanh-diệt ký diệt, tịch-diệt hiện-tiền.
”Suddenly I transcended the mundane and transcendental worlds, and throughout the ten directions a perfect brightness prevailed. I obtained two supreme states.
a.”First, I was united above with the fundamental, wonderfully enlightened mind of all the Buddhas of the ten directions, and I gained a strength of compassion equal to that of all the Buddhas, the Thus Come Ones
b.”Second, I was united below with all living beings in the six paths, and I gained a kind regard for all living beings equally.
- Thoạt-nhiên tôi giải-thoát, ra khỏi thế-gian và xuất thế-gian, trông thấy thập phương viên-minh và được hai công-đức thù-thắng:
- Đối với bậc trên thì khế-hiệp Tự-Tâm Chơn-Như Diệu-Giác của chư Phật và đồng một oai-lực Từ-Bi cùng chư Phật ở khắp mười phương pháp-giới.
- Đối với hạng dưới thì khế-hiệp căn-cơ của chúng-sanh và đồng một lòng bi-ngưỡng cùng tất cả chúng-sanh trong lục-đạo.
忽 然 超越世出世間。十 方 圓 明。獲 二 殊 勝。一
hū rán chāo yuè shì chū shì jiān shí fāng yuán míng huò èr shū shèng yì
Hốt nhiên siêu-việt, thế xuất thế-gian, thập phương viên-minh, hoạch nhị thù thắng. Nhứt
者。上合 十方諸佛本妙覺心。與佛如來同
zhě shàng hé shí fāng zhū fó běn miào jué xīn yǔ fó rú lái tóng
giã: Thượng hiệp, Thập-phương chư Phật bổn diệu-giác tâm, dữ Phật Như-Lai đồng
一慈力。二者。下合 十 方 一 切 六 道 眾 生。與 諸
yì cí lì èr zhě xià hé shí fāng yí qiè liù dào zhòng shēng yǔ zhū
nhứt từ-lực. Nhị giã: Hạ hiệp thập phương nhất thiết lục đạo chúng-sanh, dữ chư
眾 生 同 一 悲 仰。
zhòng shēng tóng yì bēi yǎng
chúng- sanh đồng nhứt bi ngưỡng.
”World Honored One, because I served and made offerings to the Thus Come One, Guan Yin, I received from that Thus Come One a transmission of the Vajra Samadhi of all being like an illusion, as one becomes permeated with hearing and cultivates hearing. Because I gained a power of compassion identical with that of all Buddhas, the Thus Come Ones, I became accomplished in thirty-two response-bodies and entered all lands.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Nhờ tôi hết lòng cúng dường Thầy tôi là Đức Phật Quán-Thế-Âm và nhờ Đức Phật truyền dạy cho tôi chọn-lựa nhĩ-căn viên-thông, trau-dồi tánh nghe về bổn-giác và tánh nghe về thỉ-giác mà tu-chứng pháp chánh-định bền-chắc như ngọc Kim-cương. Nhờ tu-chứng pháp chánh-định ấy, nên oai-lực từ-bi cứu-thế của tôi đồng với oai-lực từ-bi cứu-thế của chư Phật. Tôi năng thị-hiện 32 ứng-thân ở các quốc-độ, hằng-thuận chúng-sanh để cứu-khổ cứu-nạn.
世尊。由我供養觀音如來。蒙彼如來授我如幻聞
shì zūn yóu wǒ gōng yǎng guān yīn rú lái méng bǐ rú lái shòu wǒ rú huàn wén
Thế-Tôn! Do ngã cúng-dường, Quán-Âm Như-Lai, mông bỉ Như-Lai thọ ngã, “như hoãn, văn
熏聞修金剛三昧。與佛如來。同慈力故。令我身
xūn wén xiū jīn gāng sān mèi yǔ fó rú lái tóng cí lì gù lìng wǒ shēn
huân văn tu, Kim-cang tam-muội”, dữ Phật Như-Lai, đồng từ lực cố, linh ngã thân
成三十二應。入諸國土。
chéng sān shí èr yìng rù zhū guó dù
thành tam nhập nhị ứng, nhập chư quốc-độ.
2.Thirty-two Response Bodies: Explaining the wonderful reponses one by one
1-”World Honored One, if there are Bodhisattvas who enter samadhi and vigorously cultivate the extinction of outflows, who have superior understanding and manifest perfected penetration, I will appear in the body of a Buddha and speak dharma for them, causing them to attain liberation.
- Ba Mươi Hai Ứng Thân của Bồ Tát Quán-Thế-Âm
- Nếu có các vị Bồ-Tát đã được chánh-định, đang tu pháp vô-lậu, sẽ tròn đức giác-ngộ thắng-diệu, thì tôi thị-hiện Phật-thân, vì các vị Bồ-Tát ấy, thuyết pháp độ cho cứu-cánh Phật quả, hoàn-toàn giải-thoát.
世尊。若諸菩薩。入三摩地。進修無漏。勝解現圓。
shì zūn ruò zhū pú sà rù sān mó dì jìn xiū wú lòu shèng jiě xiàn yuán
Thế-Tôn! Nhược chư Bồ-Tát nhập tam-ma-địa, tấn tu vô-lậu, thắng giải hiện viên,
我現 佛身而為 說 法。令其解脫。
wǒ xiàn fó shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí jiě tuō
ngã hiện Phật thân nhi vị thuyết pháp, linh-kỳ giải-thoát.
2-”If there are those who are studying, who are tranquil and have wonderful clarity, who are superior and miraculous and manifest perfection, I will appear before them in the body of a Solitarily Enlightened One and speak Dharma for them, causing them to attain liberation.
- Nếu có các vị Hữu-học nào, tâm tịch-tịnh sáng-suốt, sẽ tròn đức giác-ngộ thắng-diệu, thì tôi thị hiện Độc-Giác Phật-thân đối-diện các vị ấy, thuyết-pháp độ cho giải-thoát.
若諸有學。寂靜妙明。勝妙現圓。我於彼前現獨覺
ruò zhū yǒu xué jí jìng miào míng shèng miào xiàn yuán wǒ yú bǐ qián xiàn dú jué
Nhược chư hữu-học, tịch-tịnh diệu-minh, thắng diệu hiện-viên, ngã ư bỉ tiền hiện Độc-giác
身。而為說法。令其解脫。
shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí jiě tuō
thân. Nhi vị thuyết pháp, linh kỳ giải-thoát.
3-”If there are those who are studying, who have severed the twelve links of conditioned causation, and, having severed the conditions, reveal a supreme nature, and who are superior and wonderful and manifest perfection, I will appear before them in the body of one enlightened to conditions and speak dharma for them, causing them to attain liberation.
- Nếu có các vị Hữu-học nào đoạn 12 Nhân-duyên; do các nhân-duyên đã đoạn mà phát ra thắng-tính và thắng-tính đó hiện đã viên-mãn, thì tôi thị hiện ra Duyên-giác thân đối-diện các vị ấy, thuyết pháp độ cho giải-thoát.
若 諸 有 學。斷 十 二 緣。緣 斷 勝 性。勝 妙 現 圓。
ruò zhū yǒu xué duàn shí èr yuán yuán duàn shèng xìng shèng miào xiàn yuán
Nhược chư hữu-học đoạn thập-nhị duyên, duyên đoạn thắng tánh, thắng diệu hiện-viên,
我於彼前現 緣 覺 身。而為說法。令其解脫。
wǒ yú bǐ qián xiàn yuán jué shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí jiě tuō
ngã ư bỉ tiền, hiện Duyên-giác thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ giải-thoát.
4-”If there are those who are studying, who have attained the emptiness of the Four Truths, and cultivating the Way, have entered extinction, and have a superior nature and manifest perfection, I will appear before them in the body of a Sound-Hearer and speak Dharma for them, causing them to attain liberation.
- Nếu có các vị Hữu-học nào đã tỏ-ngộ pháp Tứ-Đế, đang tiến tu vào Niết-Bàn, sẽ tròn đức giác-ngộ thắng diệu, thì tôi thị hiện Thinh-Văn thân đối-diện các vị ấy, thuyết pháp độ cho giải-thoát.
若 諸 有 學。得四諦空。修道入滅。勝性現圓。我於
ruò zhū yǒu xué dé sì dì kōng xiū dào rù miè shèng xìng xiàn yuán wǒ yú
Nhược chư Hữu-học đắc Tứ-đế không, tu đạo nhập-diệt, thắng tánh hiện viên, ngã ư
彼前現 聲 聞 身。而為說法。令其解脫。
bǐ qián xiàn shēng wén shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí jiě tuō
bỉ tiền, hiện Thinh-văn thân, nhi vị thuyết pháp, linh kỳ giải-thoát.
5-”If there are living beings who wish to have their minds be clear and awakened, who do not engage in mundane desires and wish to purify their bodies, I will appear before them in the body of a Brahma King and speak Dharma for them, causing them to attain liberation.
- Nếu có chúng-sanh nào đã hiểu-biết sáng-suốt sự dâm-dục sanh ra oan-trái trói-buộc mãi trong biển khổ sanh-tử, vô-cùng nguy-hại mà quyết-định đoạn-tuyệt, thân-tâm thanh-tịnh tu-hành, cầu-đạo giải-thoát, thì tôi thị hiện Phạm-Vương thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho giải-thoát.
若 諸 眾 生。欲心明悟。不犯欲塵。欲身清淨。我
ruò zhū zhòng shēng yù xīn míng wù bú fàn yù chén yù shēn qīng jìng wǒ
Nhược chư chúng-sanh, dục tâm minh ngộ, bất phạm dục-trần, dục thân thanh-tịnh, ngã
於彼前現 梵 王 身。而為說法。令其解脫。
yú bǐ qián xiàn fàn wáng shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí jiě tuō
ư bỉ tiền, hiện Phạm-Vương thân, nhi vị thuyết pháp linh kỳ giải thoát.
6-”If there are living beings who wish to be the Heavenly Lord, leader of heavenly beings, I will appear before them in the body of Shakra and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn làm Thiên-chủ thống-lãnh chư Thiên, thì tôi thị hiện Đế-Thích thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。欲為天主。統 領 諸 天。我於彼前現帝
ruò zhū zhòng shēng yù wéi tiān zhǔ tǒng lǐng zhū tiān wǒ yú bǐ qián xiàn dì
Nhược chư chúng-sanh, dục vi Thiên chủ, thống lảnh chư Thiên, ngã ư bỉ tiền, hiện Đế-
釋身。而為說法。令其成 就。
shì shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
Thích thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
7-”If living beings wish to attain physical self-mastery and to roam throughout the ten directions, I will appear before them in the body of a god from the heaven of self-mastery and speak dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn thân được tự-tại du-hành khắp mười phương, thì tôi thị hiện Tự-Tại Thiên thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。欲身自在。遊 行 十 方。我於彼前現自
ruò zhū zhòng shēng yù shēn zì zài yóu xíng shí fāng wǒ yú bǐ qián xiàn zì
Nhược chư chúng-sanh, dục thân Tự-tại, du hành thập phương, ngã ư bỉ tiền, hiện Tự-
在天身。而為說法。令其成 就。
zài tiān shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
Tại-Thiên thân, nhi vị thuyết pháp, linh kỳ thành-tựu.
8-”If there are living beings who wish to attain physical self-mastery and fly through space, I will appear before them in the body of a god from the heaven of great self-mastery and speak dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn thân được tự-tại bay khắp hư-không, thì tôi thị-hiện Đại-Tự-Tại Thiên thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。欲身自在飛行虛空。我於彼前現大自在
ruò zhū zhòng shēng yù shēn zì zài fēi xíng xū kōng wǒ yú bǐ qián xiàn dà zì zài
Nhược chư chúng-sanh, dục thân Tự-tại phi hành hư-không, ngã ư bỉ tiền, hiện Đại Tự-Tại-
天身。而為說法。令其成 就。
tiān shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
Thiên thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
9-”If there are living beings who are fond of ruling over ghosts and spirits in order to rescue and protect their country, I will appear before them in the body of a great heavenly general and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn thống-lãnh Quỉ-thần cứu-giúp quốc-độ, thì tôi thị hiện Đại-Tướng-Quân thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。愛統鬼神。救護國土。我於彼前現天大
ruò zhū zhòng shēng ài tǒng guǐ shén jiù hù guó dù wǒ yú bǐ qián xiàn tiān dà
Nhược chư chúng-sanh, ái thống Quỉ-thần, cứu hộ quốc-độ, ngã ư bỉ tiền hiện Thiên-Đại-
將 軍 身。而為說法。令其成 就。
jiāng jūn shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
tướng-quân thân, nhi vị thuyết pháp, linh kỳ thành-tựu.
10-”If there are living beings who like to govern the world in order to protect living beings, I will appear before them in the body of one of the Four Heavenly Kings and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn thống-lãnh Thế-gian để bảo-hộ dân lành, thì tôi thị hiện Tứ-Thiên-Vương thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。愛統世界。保護眾生。我於彼前現四天
ruò zhū zhòng shēng ài tǒng shì jiè bǎo hù zhòng shēng wǒ yú bǐ qián xiàn sì tiān
Nhược chư chúng-sanh, ái thống Thế-giới, bảo-hộ chúng-sanh, ngã ư bỉ tiền, hiện Tứ-Thiên-
王身。而為說法。令其成 就。
wáng shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
Vương thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
11-”If there are living beings who enjoy being born in the heavenly palaces and to command ghosts and spirits, I will appear before them in the body of a prince from the kingdoms of the Four Heavenly Kings and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn sanh về Thiên-cung, điều khiển Quỉ-thần, thì tôi thị hiện Thái-tử của nước Tứ-Thiên-Vương đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。愛生天宮。驅使鬼神。我於彼前現四天
ruò zhū zhòng shēng ài shēng tiān gōng qū shǐ guǐ shén wǒ yú bǐ qián xiàn sì tiān
Nhược chư chúng-sanh, ái sanh Thiên-cung, khu sử quỉ-thần, ngã ư bỉ tiền, hiện Tứ-Thiên-
王 國 太 子 身。而為說法。令其成 就。
wáng guó tài zǐ shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
Vương quốc thái-tử thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
12-”If there are living beings who would like to be kings of people, I will appear before them in the body of a human king and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn làm Vua ở Nhân-gian, thì tôi thị-hiện Nhân-Vương thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。樂為人王。我於彼前現人王身。而為說
ruò zhū zhòng shēng yào wéi rén wáng wǒ yú bǐ qián xiàn rén wáng shēn ér wèi shuō
Nhược chư chúng-sanh, lạc vi Nhân-vương, ngã ư bỉ tiền, hiện Nhân-vương thân, nhi vị thuyết-
法。令其成就。
fǎ lìng qí chéng jiù
pháp, linh kỳ thành-tựu.
13-”If there are living beings who enjoy being heads of households, whom those of the world venerate and yield to, I will appear before them in the body of an elder and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn làm chủ các dòng-dõi tộc-tánh được quí-trọng ở thế-gian, thì tôi thị hiện Trưởng-giả thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。愛主族姓。世 間 推 讓。我於彼前現長
ruò zhū zhòng shēng ài zhǔ zú xìng shì jiān tuī ràng wǒ yú bǐ qián xiàn zhǎng
Nhược chư chúng-sanh, ái chủ tộc tánh, thế-gian thôi nhượng, ngã ư bỉ tiền, hiện Trưởng-
者身。而為說法。令其成就。
zhě shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
giả thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành tựu.
14-”If there are living beings who delight in discussing the classics and who keep themselves lofty and pure, I will appear before them in the body of an upasaka and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn thuyết các danh-ngôn và tự sống ở chỗ thanh-tịnh tu-hành, thì tôi thị hiện Cư-sĩ thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。愛談名言。清淨自居。我於彼前現居士
ruò zhū zhòng shēng ài tán míng yán qīng jìng zì jū wǒ yú bǐ qián xiàn jū shì
Nhược chư chúng-sanh, ái-đàm danh ngôn, thanh-tịnh tự-cư, ngã ư bỉ tiền, hiện Cư-sĩ
身。而為說法。令其成就。
shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
15-”If there are living beings who enjoy governing the country and who can handle matters of state decisively, I will appear before them in the body of an official and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn cầm-quyền cai-trị xứ-sở, hay là phê-phán vạn sự ở châu-huyện, thì tôi thị hiện Tể-quan thân đối diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn -nguyện.
若 諸 眾 生。愛治國土。剖斷邦邑。我於彼前現宰官
ruò zhū zhòng shēng ài zhì guó dù pōu duàn bāng yì wǒ yú bǐ qián xiàn zǎi guān
Nhược chư chúng-sanh, ái trị quốc-độ, phẫu-đoạn bang ấp, ngã ư bỉ tiền, hiện Tể-quan
身。而為說法。令其成 就。
shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
16-”If there are living beings who like reckoning and incantation and who wish to guard and protect themselves, I will appear before them in the body of a Brahman and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chúng-sanh nào muốn làm nhà số-thuật, sống trong cảnh tự-vệ, thì tôi thị hiện Bà-La-môn thân đối-diện chúng-sanh ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。愛諸數術。攝衛自居。我於彼前現婆羅
ruò zhū zhòng shēng ài zhū shù shù shè wèi zì jū wǒ yú bǐ qián xiàn pó luó
Nhược chư chúng-sanh, ái chư Số-thuật, nhiếp vệ tự cư, ngã ư bỉ tiền, hiện Bà-La
門身。而為說法。令其成 就。
mén shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
-môn thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
17-”If there are men who want to leave the home-life and uphold the precepts and rules, I will appear before them in the body of a Bhikshu and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nam-tử nào, ham học pháp xuất-gia, giữ đủ giới-luật, thì tôi thị-hiện Tỳ-Khưu thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 男 子。好學出家。持諸戒律。我於彼前現比丘
ruò yǒu nán zǐ hǎo xué chū jiā chí zhū jiè lǜ wǒ yú bǐ qián xiàn bǐ qiū
Nhược hữu Nam-tử, háo-học xuất-gia, trì chư giới-luật, ngã ư bỉ tiền, hiện Tỳ-Khưu
身。而為說法。令其成 就。
shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
18-”If there are women who would like to leave the home-life and hold the pure precepts, I will appear before them in the body of a Bhikshuni and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nữ-nhân nào, ham học pháp xuất-gia, giữ đủ giới cấm, thì tôi thị-hiện Tỳ-Khưu-ni thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 女 人。好學出家。持諸禁戒。我於彼前現比丘
ruò yǒu nǚ rén hǎo xué chū jiā chí zhū jìn jiè wǒ yú bǐ qián xiàn bǐ qiū
Nhược hữu Nữ-nhân, háo học xuất-gia, trì chư cấm giới, ngã ư bỉ tiền, hiện Tỳ-Khưu-
尼身。而為說法。令其成 就。
ní shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
ni thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
19-”If there are men who want to uphold the five precepts, I will appear before them in the body of an upasaka and speak dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nam-tử nào ưng giữ năm giới-cấm, thì tôi thị-hiện Ưu-bà-tắc thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 男 子。樂持五戒。我於彼前現優婆塞身。而為
ruò yǒu nán zǐ yào chí wǔ jiè wǒ yú bǐ qián xiàn yōu pó sè shēn ér wèi
Nhược hữu Nam-tử, lạc trì ngũ giới, ngã ư bỉ tiền, hiện Ưu-bà-tắc thân, nhi vị
說 法。令其成 就。
shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
20-”If there are women who wish to base themselves in the five precepts, I will appear before them in the body of an upasika and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nữ-tử nào ưng giữ năm giới-cấm, thì tôi thị hiện Ưu-bà-di thân đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 女 子。五戒自居。我於彼前現優婆夷身。而為
ruò yǒu nǚ zǐ wǔ jiè zì jū wǒ yú bǐ qián xiàn yōu pó yí shēn ér wèi
Nhược hữu Nữ-tử, ngũ giới tự cư, ngã ư bỉ tiền, hiện Ưu-bà-di thân, nhi vị
說 法。令其成 就。
shuō fǎ ling qí chéng jiù
thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
21-”If there are women who govern internal affairs of household or country, I will appear before them in the body of a queen, first lady, or noblewoman and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nữ-nhân nào muốn lập thân cầm-quyền, sửa-sang gia-đình và xứ-sở, thì tôi thị-hiện Nữ-chủ thân ở ngôi Phu-nhân hoặc Mạng-phụ trong nước đối-diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 女 人。内政立身。以修家國。我於彼前現女主
ruò yǒu nǚ rén nèi zhèng lì shēn yǐ xiū jiā guó wǒ yú bǐ qián xiàn nǚ zhǔ
Nhược hữu Nữ-nhân, nội chánh lập thân, dĩ tu gia quốc, ngã ư bỉ tiền, hiện Nữ-chủ
身。及 國 夫 人 命 婦 大 家。而為說法。令其成 就。
shēn jí guó fū rén mìng fù dà gū ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thân, cập-quốc Phu nhơn, mạng-phụ đại cô, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
22-”If there are virgin lads I will appear before them in the body of a pure youth and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nam-tử nào không hề-hoại nam-căn tức là suốt đời bất phạm dâm-dục, thì tôi thị-hiện Đồng-nam thân đối diện người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 眾 生。不壞男根。我於彼前現童男身。而為說
ruò yǒu zhòng shēng bú huài nán gēn wǒ yú bǐ qián xiàn tóng nán shēn ér wèi shuō
Nhược hữu chúng-sanh, bất hoại nam căn, ngã ư bỉ tiền, hiện Đồng-nam thân, nhi vị thuyết-
法。令其成 就。
fǎ ling qí chéng jiù
pháp, linh kỳ thành-tựu.
23-”If there are maidens who want to remain virgins and do not wish to marry, I will appear before them in the body of a gracious lady and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Nữ-nhân nào thích làm xử-nữ tức là trinh-nữ không chịu lấy chồng, khỏi bị đàn-ông xâm-phạm, thì tôi thị-hiện Đồng-nữ thân đối-diện vị xử-nữ ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 處 女。愛樂處身。不求侵暴。我於彼前現童女
ruò yǒu chǔ nǚ ài yào chǔ shēn bù qiú qīn bào wǒ yú bǐ qián xiàn tóng nǚ
Nhược hữu Xử nữ, ái lạc xử thân, bất cầu xâm-bạo, ngã ư bỉ tiền, hiện Đồng-nữ
身。而為說法。令其成 就。
shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
24-”If there are heavenly beings who wish to escape their heavenly destiny, I will appear in the body of a god and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có chư Thiên nào cầu thoát-ly Thiên-luân, thì tôi thị hiện Thiên-thân, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 諸 天。樂出天倫。我現 天 身 而 為 說法。令其
ruò yǒu zhū tiān yào chū tiān lún wǒ xiàn tiān shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí
Nhược hữu chư Thiên, lạc xuất Thiên luân, ngã hiện Thiên thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ
成 就。
chéng jiù
thành tựu.
25-”If there are dragons who want to quit their lot of being dragons, I will appear before them in the body of a dragon and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có các con Rồng nào cầu thoát-ly đường Long-luân, thì tôi thị-hiện Long-thân đối-diện các con Rồng ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 諸 龍。樂 出 龍 倫。我現 龍 身 而 為 說法。令
ruò yǒu zhū lóng yào chū lóng lún wǒ xiàn lóng shēn ér wèi shuō fǎ lìng
Nhược hữu chư Long, nhạo xuất Long luân, ngã hiện Long thân, nhi vị thuyết-pháp, linh
其成 就。
qí chéng jiù
kỳ thành-tựu.
26-”If there are yakshas who want to get out of their present fate, I will appear before them in the body of a yaksha and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Dạ-Xoa nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Dạ-Xoa, thì tôi thị-hiện Dạ-Xoa thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 有 藥 叉。樂度本倫。我於彼前現藥叉身。而為說
ruò yǒu yào chā yào dù běn lún wǒ yú bǐ qián xiàn yào chā shēn ér wèi shuō
Nhược hữu Dạ-Xoa, lạc độ bổn luân, ngã ư bỉ tiền, hiện Dạ-Xoa thân, nhi vị thuyết-
法。令其成 就。
fǎ lìng qí chéng jiù
pháp, linh kỳ thành-tựu.
27-”If there are gandharvas who wish to be freed from their destiny, I will appear before them in the body of a gandharva and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Càn-thát-bà nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Càn-thát-bà, thì tôi thị-hiện Càn-thát-bà thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 乾 闥 婆。樂脫其倫。我於彼前現乾闥婆身。而為
ruò qián tà pó yào tuō qí lún wǒ yú bǐ qián xiàn qián tà pó shēn ér wèi
Nhược Càn-Thát-Bà, lạc thoát kỳ-luân, ngã ư bỉ tiền, hiện Càn-Thát-Bà thân, nhi vị
說 法。令其成 就。
shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
28-”If there are asuras who wish to be liberated from their destiny, I will appear before them in the body of an asura and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị A-tu-la nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ A-tu-la , thì tôi thị-hiện A-tu-la thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若阿修羅。樂脫其倫。我於彼前現阿修羅身。而為說
ruò ē xiū luó yào tuō qí lún wǒ yú bǐ qián xiàn ē xiū luó shēn ér wèi shuō
Nhược A-Tu-La, lạc thoát kỳ luân, ngã ư bỉ tiền, hiện A-Tu-La thân, nhi vị thuyết-
法。令其成 就。
fǎ lìng qí chéng jiù
pháp, linh kỳ thành-tựu.
29-”If there are kinnaras who wish to transcend their fate, I will appear before them in the body of a kinnara and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Khẩn-na-la nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Khẩn-na-la, thì tôi thị-hiện Khẩn-na-la thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 緊 那 羅。樂脫其倫。我於彼前現緊那羅身。而為
ruò jǐn nà luó yào tuō qí lún wǒ yú bǐ qián xiàn jǐn nà luó shēn ér wèi
Nhược Khẩn-Na-La, lạc thoát kỳ luân, ngã ư bỉ tiền, hiện Khẩn-Na-La thân, nhi vị
說 法。令其成 就。
shuō fǎ lìng qí chéng jiù
thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
30-”If there are mahoragas who wish to be freed from their destiny, I will appear before them in the body of a mahoraga and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có vị Ma-hầu-la-dà nào muốn thoát-ly cảnh-ngộ Ma-hầu-la-dà, thì tôi thị-hiện Ma-hầu-la-dà thân đối-diện vị ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若摩呼羅伽。樂脫其倫。我於彼前現摩呼羅伽身。而
ruò mó hū luó qié yào tuō qí lún wǒ yú bǐ qián xiàn mó hū luó qié shēn ér
Nhược Ma-Hầu-La-Dà, lạc thoát kỳ-luân, ngã ư bỉ tiền, hiện Ma-Hầu-La-Dà thân, nhi
為 說法。令其成 就。
wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
31-”If there are living beings who like being people and want to continue to be people, I will appear in the body of a person and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu có các người thích Nhân-luân, thật hành nhân-đạo, thì tôi thị-hiện Nhân-thân đối-diện các người ấy, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 眾 生。樂人修人。我現人身。而 為 說 法。令
ruò zhū zhòng shēng yào rén xiū rén wǒ xiàn rén shēn ér wèi shuō fǎ lìng
Nhược chư chúng-sanh, lạc nhân tu nhân, ngã hiện nhân thân, nhi vị thuyết-pháp, linh
其成 就。
qí chéng jiù
kỳ thành tựu.
32-”If there are non-humans, whether with form or without form, whether with thought or without thought, who long to be freed from their destiny, I will appear before them in a body like theirs and speak Dharma for them, enabling them to accomplish their wish.
- Nếu các loài Phi-nhân, Hữu-hình hoặc Vô-hình, Hữu-tưởng hoặc Vô-tưởng, muốn thoát khỏi hoàn-cảnh đau-khổ của họ, thì tôi tùy mỗi loài mà thị-hiện giống như họ, đối-diện họ, thuyết pháp độ cho tùy-tâm mãn-nguyện.
若 諸 非 人。有形無形。有 想 無 想。樂度其倫。 我
ruò zhū fēi rén yǒu xíng wú xíng yǒu xiǎng wú xiǎng yào dù qí lún wǒ
Nhược chư Phi-nhân, hữu-hình vô-hình, hữu-tưởng, vô-tưởng, lạc độ kỳ luân, ngã
於彼前皆現其身。而為說法。令其成 就。
yú bǐ qián jiē xiàn qí shēn ér wèi shuō fǎ lìng qí chéng jiù
ư bỉ tiền , giai hiện kỳ thân, nhi vị thuyết-pháp, linh kỳ thành-tựu.
”This is called the wonderful purity of the thirty-two response-bodies, by which one enters into all lands and accomplishes self-mastery by means of the Samadhi of Becoming Permeated with Hearing and Cultivating Hearing and by means of the miraculous strength of effortlessness.
- Đó là 32 ứng-thân thanh-tịnh mầu-nhiệm tùy-duyên thị-hiện vào các quốc-độ, dùng oai-lực huyền-diệu vô-tác của pháp văn-huân văn-tu Kim-cang tam-muội cứu-độ Đại-chúng được tự-tại, tùy-tâm mãn-nguyện.
是名妙淨三十二應入國土身。皆以三昧聞熏聞修
shì míng miào jìng sān shí èr yìng rù guó dù shēn jiē yǐ sān mèi wén xūn wén xiū
Thị danh diệu-tịnh, tam thập nhị ứng, nhập quốc-độ thân, giai dĩ tam-muội, văn huân văn tu,
無作妙力。自在成 就。
wú zuò miào lì zì zài chéng jiù
vô tác diệu-lực, tự-tại thành-tựu.
3.Fourteen Fearlessnesses
”Also, World Honored One, using this Vajra Samadhi of Becoming Permeated with Hearing and Cultivating Hearing, and using the miraculous strength of effortlessness, because I have a kind regard equally for all living beings in the six paths, I go throughout the ten directions and the three periods of time and cause all living beings who encounter bodies of mine to receive the meritorious virtue of fourteen kinds of fearlessness.
- Mười bốn pháp Vô-Úy Thí của Bồ Tát Quán-Thế-Âm
- Ngài Quán-Thế-Âm bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi lại nhận-thức nhờ oai-lực huyền-diệu vô-tác của pháp văn-huân văn-tu Kim-cang tam-muội, nên được đồng một lòng bi-ngưỡng với tất cả lục đạo chúng-sanh ở khắp ba đời mười phương pháp-giới, khiến cho chúng-sanh nương theo thân-tâm của tôi, do đó tôi có được 14 pháp vô-úy thí như sau:
世尊。我復以此聞熏聞修。金剛三昧無作妙力。與諸
shì zūn wǒ fù yǐ cǐ wén xūn wén xiū jīn gāng sān mèi wú zuò miào lì yǔ zhū
Thế-Tôn! Ngã phục dĩ thử, văn huân văn tu, kim-cang tam-muội, vô tác diệu-lực, dữ chư
十方三世六道一切眾生。同悲仰故。令諸眾
shí fāng sān shì liù dào yí qiè zhòng shēng tóng bēi yǎng gù lìng zhū zhòng
thập phương tam thế lục đạo, nhứt thiết chúng-sanh. Đồng bi ngưởng cố, linh chư chúng-
生。於我身心。獲 十 四 種 無 畏 功 德。
shēng yú wǒ shēn xīn huò shí sì zhǒng wú wèi gōng dé
sanh, ư ngã thân tâm, hoạch thập tứ chưởng vô úy công-đức.
”First: because I do not contemplate sounds for my own sake, but rather listen to the sounds of those whom I contemplate, I can enable living beings throughout the ten directions who are suffering and in distress to attain liberation by contemplating their sounds.
- Tôi chẳng cần thấy ai nói lên tiếng, nhưng vẫn nghe hiểu, độ được chúng-sanh đau-khổ ở khắp mười phương, khi có tiếng kêu-cứu, cảm-ứng linh-thông, tức-khắc được giải-thoát nạn khổ.
一者。由我不自觀音以觀觀者。令彼十方苦惱
yī zhě yóu wǒ bú zì guān yīn yǐ guān guān zhě lìng bǐ shí fāng kǔ nǎo
Nhứt giả: Do ngã bất tự quan âm dĩ quán quan giã, linh bỉ thập phương khổ-não
眾 生。觀其音聲。即得解脫。
zhòng shēng guān qí yīn shēng jí dé jiě tuō
chúng-sanh. Quan kỳ âm thinh, tức đắc giải-thoát.
”Second: since my knowledge and views have turned around and come back, I can make it so that if living beings are caught in a raging fire, the fire will not burn them.
- Tánh tri-kiến xoay lại, độ được chúng-sanh có lâm vào nạn lửa, lửa không thể thiêu-đốt.
二者。知見旋復。令諸眾生。設入大火。火不能燒。
èr zhě zhī jiàn xuán fù lìng zhū zhòng shēng shè rù dà huǒ huǒ bù néng shāo
Nhị giả: Tri kiến triền-phục, linh chư chúng-sanh, thiết nhập đại hỏa, hỏa bất năng thiêu.
”Third: since contemplation and listening have turned around and come back, I can make it so that if living beings are floundering in deep water, the water cannot drown them.
- Quan-sát tiếng nghe, độ được chúng-sanh có lâm vào nạn nước chảy mạnh cũng không thể đắm-chìm.
三者。觀聽旋復。令諸眾生。大水所漂。水不能
sān zhě guān tīng xuán fù lìng zhū zhòng shēng dà shuǐ suǒ piāo shuǐ bù néng
Tam giả: Quan thính triền-phục, linh chư chúng-sanh, đại thủy sở phiêu, thủy bất năng
溺。
nì
nịch.
”Fourth: since false thinking is cut off, and my mind is without thoughts of killing or harming, I can make it so that if living beings enter the territory of ghosts, the ghosts cannot harm them.
- Trừ-tuyệt vọng-tưởng, tâm không sát-hại, độ được chúng-sanh có lâm vào quỉ-quốc, các loài quỉ không thể nhiễu-hại.
四者。斷滅 妄 想。心無殺害。令諸 眾 生。入諸鬼
sì zhě duàn miè wàng xiǎng xīn wú shā hài lìng zhū zhòng shēng rù zhū guǐ
Tứ giả: Đoạn diệt vọng-tưởng, tâm vô sát hại, linh chư chúng-sanh, nhập chư Quỉ
國。鬼不能害。
guó guǐ bù néng hài
quốc, Quỉ bất năng hại.
”Fifth: since I am permeated with hearing and have brought hearing to accomplishment, so that the six sense-organs have dissolved and returned to become identical with hearing, I can make it so that if living beings are about to be wounded, the knives will break into pieces. I can cause swords of war to have no more effect than if they were to slice into water, or if one were to blow upon light.
- Huân-tập tánh nghe vi-diệu, chế-phục lục căn đồng với tiếng nghe, độ được chúng-sanh có bị nạn gươm-đao, đao gãy từng đoạn, gươm chém như chém nước, lại cũng chẳng khác chi thổi ánh-sáng, vì không thể chuyển-động.
五者。熏聞成聞。六根銷復。同於聲聽。能令
wǔ zhě xūn wén chéng wén liù gēn xiāo fù tong yú shēng tīng néng lìng
Ngũ giả: Huân văn thành văn, lục căn tiêu phục đồng ư thinh thính, năng lịnh
眾 生。臨當被害。刀段段壞。使其兵戈。猶如割水。
zhòng shēng lín dāng bèi hài dāo duàn duàn huài shǐ qí bīng gē yóu rú gē shuǐ
chúng-sanh. Lâm đương bị hại, đao đoạn đoạn hoại, sử kỳ binh qua, do như cắt thủy,
亦如 吹 光。性無搖動。
yì rú chuī guāng xìng wú yáo dòng
diệc như xuy quang, tánh vô động diêu.
”Sixth: when the hearing permeates and the essence is bright, light pervades the Dharma-realm, so that absolutely no darkness remains. I am then able to make it so that, though yakshas, rakshasas, kumbhandas, pishachas, and putanas may draw near to living beings, the ghosts will not be able to see them.
- Huân-tập tánh nghe tinh-minh, sáng-suốt cả pháp-giới tất nhiên các thứ u-ám đen-tối không tồn-tại, độ được chúng-sanh có gặp các loài ác-quỉ, như Dạ-xoa, La-sát, Cưu-bàn-trà, Tỳ-xá-giả, Phù-đơn-na không thể nhiễu-hại, dầu có đứng sát họ, họ cũng chẳng thấy.
六者。聞熏精明。明徧法界。則諸幽暗。性不能全。
liù zhě wén xūn jīng míng míng biàn fǎ jiè zé zhū yōu àn xìng bù néng quán
Lục giả: Văn huân tinh-minh, minh biến pháp-giới, tắc chư u-ám, tánh bất năng toàn,
能 令 眾 生。藥叉、羅剎、鳩槃茶鬼、及毗舍遮、富
néng lìng zhòng shēng yào chā luó chà jiū pán chá guǐ jí pí shè zhē fù
năng linh chúng-sanh, Dạ-xoa, La-sát, Cưu-Bàn-trà quỉ, cập Tỳ xá-giả, Phù
單那等。雖近其傍。目不能視。
dān nà děng suī jìn qí páng mù bù néng shì
đơn-na đẳng, tuy cận kỳ bang, mục bất năng thị.
”Seventh: when the nature of sound completely melts away and contemplation and hearing return and enter, so that I am separate from false and defiling sense-objects, I am able to make it so that if living beings are confined by cangues and fetters, the locks will not hold them.
- Tánh nghe viên-diệu cứu-xét tiếng nghe trở lại bên trong, ly hết vọng-trần, độ được chúng-sanh thoát nạn gông, cùm xiềng-xích.
七者。音性圓銷。觀聽返入。離諸塵妄。能令
qī zhě yīn xìng yuán xiāo guān tīng fǎn rù lí zhū chén wàng néng lìng
Thất giả: Âm tánh viên tiêu, quan thính phản nhập, ly chư trần vọng, năng linh
眾生。禁繫枷鎖。所不能著。
zhòng shēng jìn xì jiā suǒ suǒ bù néng zhuó
chúng-sanh, cấm hê già tỏa, sở bất năng trước.
”Eighth: when sound is gone and the hearing is perfected, an all-pervasive power of compassion arises, and I can make it so that if living beings are travelling a dangerous road, thieves will not rob them.
- Chuyển tiếng nghe tròn đủ thành đại-lực từ-bi độ được chúng-sanh vượt qua các đường có giặc-cướp nguy-hiểm.
八者。滅音圓聞。徧生慈力。能令眾生。經過險
bā zhě miè yīn yuán wén biàn shēng cí lì néng lìng zhòng shēng jīng guò xiǎn
Bát giả: Diệt âm viên văn, biến sanh từ -lực, năng linh chúng-sanh, kinh quá hiểm
路。賊不能 劫。
lù zéi bù néng jié
lộ, tặc bất năng kiếp.
”Ninth: when one is permeated with hearing, one separates from worldly objects, and forms cannot rob one. Then I can make it so that living beings with a great deal of desire can leave greed and desire far behind.
- Huân tập tánh nghe dứt sạch điên-đảo, không bị danh-sắc cướp-đoạt, độ được các chúng-sanh có tật đa-dâm, trừ-tuyệt tham-dục.
九者。熏聞離塵。色所不劫。能令 一 切 多婬 眾 生。
jiǔ zhě xūn wén lí chén sè suǒ bù jié néng lìng yí qiè duō yín zhòng shēng
Cửu giả: Huân văn ly trần, sắc sở bất kiếp, năng linh nhứt thiết đa dâm chúng-sanh,
遠離貪欲。
yuǎn lí tān yù
viễn-ly tham-dục.
”Tenth: when sound is so pure that there is no defiling object, the sense-organ and the external state are perfectly fused, without any complement and without anything complemented. Then I can make it so that living beings who are full of rage and hate will leave all hatred.
- Thuần tiếng nghe vô-trần, căn-cảnh viên-dung, không còn năng-đối sở-đối, độ được các chúng-sanh có tật sân-hận trừ-tuyệt các thứ hờn-giận ganh-ghét.
十者。純音無塵。根境圓融。無對所對。能令一切
shí zhě chún yīn wú chén gēn jìng yuán róng wú duì suǒ duì néng lìng yí qiè
Thập giả: Thần âm vô trần, căn cảnh viên-dung, vô đối sở đối, năng linh nhứt thiết
忿 恨 眾 生。離諸瞋恚。
fèn hèn zhòng shēng lí zhū chēn huì
phẩn hận chúng-sanh, ly chư sân hận.
”Eleventh: when the dust has gone and has turned to light, the Dharma realm and the body and mind are like crystal, transparent and unobstructed. Then I can make it so that all dark and dullwitted beings whose natures are obstructed – all atyantikas – are forever free from stupidity and darkness.
- Đoạn hết vọng-trần, thanh-tịnh quang-minh, thân-tâm pháp giới như ngọc Lưu-Ly thông-suốt vô-ngại, độ được các chúng-sanh có ác-chướng ngu dại không biết làm lành thoát-nạn si-mê ám-muội.
十一者。銷塵旋明。法界身心。猶如瑠璃。朗徹無
shí yī zhě xiāo chén xuán míng fǎ jiè shēn xīn yóu rú liú lí lǎng chè wú
Thập nhứt giả: Tiêu trần triền minh, pháp-giới thân-tâm, do như lưu-ly, lảng triệt vô
礙。能令 一 切 昏 鈍 性 障。諸阿顚迦。永離癡暗。
ài néng lìng yí qiè hūn dùn xìng zhàng zhū ē diān jiā yǒng lí chī àn
ngại, năng linh nhứt-thiết, hôn độn tánh chướng, chư A điên-ca, vĩnh ly si- ám.
”Twelfth: when matter dissipates and returns to the hearing, then unmoving in the Bodhimanda I can travel through worlds without destroying the appearance of those worlds. I can make offerings to as many Buddhas, Thus Come Ones, as there are fine motes of dust throughout the ten directions. At the side of each Buddha I become a Dharma Prince, and I can make it so that childless living beings throughout the Dharma Realm who wish to have sons, are blessed with meritorious, virtuous, and wise sons.
- Thâu-nhiếp tiếng nghe chẳng động đạo-tràng, trải khắp thế-gian, không hoại pháp-giới, năng cúng-dường thập phương chư Phật và làm Pháp-Vương tử, độ được các chúng-sanh không con, muốn cầu sanh trai thì có trai phước-đức trí-huệ.
十二者。融 形 復 聞。不 動 道 場。涉入世間。不 壞
shí èr zhě róng xíng fù wén bú dòng dào chǎng shè rù shì jiān bú huài
Thập nhị giả: Dung hình phục văn, bất động đạo trường, thiệp nhập thế-gian, bất hoại
世界。能 徧 十 方。供 養 微 塵 諸 佛 如 來。各各佛邊
shì jiè néng biàn shí fāng gòng yàng wéi chén zhū fó rú lái gè gè fó biān
thế-giới, năng biến thập-phương, cúng dường vi trần, chư Phật Như-Lai, các các Phật biên,
為法王子。能令法界無子眾生。欲求男者。誕生
wéi fǎ wáng zǐ néng lìng fǎ jiè wú zǐ zhòng shēng yù qiú nán zhě dàn shēng
vi Pháp-vương-tử, năng linh pháp-giới vô tử chúng-sanh, dục cầu nam giả, đản-sanh
福 德 智 慧 之 男。
fú dé zhì huì zhī nán
phước-đức, trí-huệ chi nam.
”Thirteenth: with perfect penetration of the six sense-organs, the light and what is illumined are not two. Encompassing the ten directions, a great perfect mirror stands in the Empty Treasury of the Thus Come One. I inherit the secret dharma-doors of as many Thus Come Ones as there are fine motes of dust throughout the ten directions. Receiving them without loss, I am able to make it so that childless living beings throughout the Dharma Realm who seek daughters are blessed with lovely daughters who are upright, virtuous, and compliant and whom everyone cherishes and respects.
- Lục căn viên-thông, chiếu-diệu mười phương pháp-giới như một, sẵn gương đại-viên Không-Tạng Như-Lai, thừa-nhận và hoàn-toàn thọ-lãnh pháp-môn vi-mật của thập phương chư Phật, độ được các chúng-sanh không con, muốn cầu sanh gái thì có gái hữu tướng đoan-chánh nhu-thuận, dân-chúng đều quí-mến.
十三者。六根圓通。明照無二。含 十 方 界。立大圓
shí sān zhě liù gēn yuán tōng míng zhào wú èr hán shí fāng jiè lì dà yuán
Thập tam giả: Lục căn viên-thông, minh chiếu vô nhị, hàm thập phương giới, lập đại viên-
鏡 空 如 來 藏。承 順 十 方 微 塵 如 來。秘密法門。
jìng kōng rú lái zàng chéng shùn shí fāng wéi chén rú lái mì mì fǎ mén
cảnh, không Như-Lai tạng, thừa thuận thập phương, vi trần Như-Lai, bí-mật pháp-môn,
受領無失。能令法界無子眾生。欲求女者。誕生
shòu lǐng wú shī néng lìng fǎ jiè wú zǐ zhòng shēng yù qiú nǚ zhě dàn shēng
thọ lãnh vô thất, năng linh pháp-giới vô tử chúng-sanh, dục cầu nữ giả, đản sanh
端 正 福 德 柔 順。眾 人 愛敬 有 相 之 女。
duān zhèng fú dé róu shùn zhòng rén ài jìng yǒu xiāng zhī nǚ
đoan-chánh, phước đức nhu-thuận, chúng nhân ái kỉnh, hữu tướng chi nữ.
”Fourteenth: in this three-thousand-great-thousand world system with its billions of suns and moons, as many Dharma Princes as there are grains of sand in sixty-two Ganges Rivers appear in the world and cultivate the dharma. They act as models in order to teach and transform living beings. They comply with living beings by means of expedients and wisdom, in different ways for each.
- Tam thiên đại-thiên thế-giới có trăm ức nhựt-nguyệt soi-sáng, có các vị Pháp-Vương tử hiện trụ khắp thế-gian, rất nhiều như số cát trong 62 ức sông Hằng, tu-chứng các pháp vô-lậu, tự-lợi kiêm lợi tha, hằng thuận và dùng đủ phương-tiện trí-huệ giáo-hóa chúng-sanh, mỗi người mỗi pháp khác nhau, phước-đức vĩ đại vô-lượng vô-biên.
十四者。此三千大千世界。百億日月。現住世間諸
shí sì zhě cǐ sān qiān dà qiān shì jiè bǎi yì rì yuè xiàn zhù shì jiān zhū
Thập tứ giả: Thử tam-thiên đại-thiên thế-giới, bá ức nhựt nguyệt, hiện trụ thế-gian, chư
法王子。有六十二恆河沙數。修法垂範。教化
fǎ wáng zǐ yǒu liù shí èr héng hé shā shù xiū fǎ chuí fàn jiào huà
Pháp-vương-tử, hữu lục thập nhị hằng –hà –sa – số, tu pháp thuy phạm, giáo hóa
眾 生。隨 順 眾 生。方 便 智 慧。各各不同。
zhòng shēng suí shùn zhòng shēng fāng biàn zhì huì gè gè bù tóng
chúng sanh, tùy thuận chúng-sanh. Phương tiện trí-huệ, các các bất đồng.
”However, because I have obtained the perfect penetration of the sense-organ and have discovered the wonder of the ear-entrance, after which my body and mind subtly and miraculously included all of the Dharma Realm, I am able to make it so that living beings who uphold my name obtain as much merit and virtue as would be obtained by a person who upheld the names of all those Dharma Princes who are as many as the grains of sand in sixty-two Ganges Rivers.
- Phận tôi, do nhĩ-căn làm bổn-căn viên-thông, phát hiện oai-đức linh-cảm, thân-tâm nhiệm-mầu châu-biến khắp pháp-giới, độ được các chúng-sanh thọ-trì danh-hiệu của tôi: “Quán-Thế-Âm”, phước đức ấy, nếu so-sánh với phước-đức thọ-trì danh-hiệu của chư Pháp-Vương tử rất nhiều như số cát trong 62 ức sông Hằng kia thì hai phước-đức đều bằng nhau.
由我所得圓通本根。發妙耳門。然 後 身 心 微 妙 含
yóu wǒ suǒ dé yuán tōng běn gēn fā miào ěr mén rán hòu shēn xīn wéi miào hán
Do ngã sở đắc viên-thông bổn-căn, phát diệu nhĩ môn, nhiên hậu thân tâm, vi diệu hàm
容。周徧 法界。能令 眾 生 持 我 名 號。與彼共持六
róng zhōu biàn fǎ jiè néng lìng zhòng shēng chí wǒ míng hào yǔ bǐ gòng chí liù
dung, châu biến pháp-giới, năng linh chúng-sanh, trì ngã danh-hiệu, dữ bỉ cọng trì, lục
十 二 恆 河沙諸法 王 子。二人 福 德。正 等 無 異。
shí èr héng hé shā zhū fǎ wáng zǐ èr rén fú dé zhèng děng wú yì
thập nhị hằng- hà- sa chư Pháp-vương-tử, nhị nhân phước đức, chánh đẳng vô-vị.
”World Honored One, there is no difference between the merit of my one name and the merit of those many other names, because from my cultivation I obtained true and perfect penetration.
”These are called the fourteen powers of bestowing fearlessness; with them I bless living beings.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Sở-dĩ danh-hiệu của tôi cân-xứng với các danh-hiệu kia là nhờ tôi trải qua Hằng-hà sa-số kiếp tu-hành, viên-chứng pháp Chơn-Như viên-thông. Đó là mười bốn pháp thí vô-úy ban phước đầy-đủ cho chúng-sanh.
世尊。我一名號。與彼眾多名號無異。由我修習得眞
shì zūn wǒ yì míng hào yǔ bǐ zhòng duō míng hào wú yì yóu wǒ xiū xí dé zhēn
Thế-Tôn! Ngã nhứt danh hiệu, dữ bỉ chúng đa, danh-hiệu vô-vị, do ngã tu-tập, đắc chơn-
圓通。是名十四施無畏力。福 備 眾 生。
yuán tōng shì míng shí sì shī wú wèi lì fú bèi zhòng shēng 。
viên-thông. Thị danh thập tứ thí vô-úy lực, phước bị chúng-sanh.
- 4. Four Inconceivables
”Moreover, World Honored One, because I obtained perfect penetration and cultivated to certification of the unsurpassed path, I also became endowed with four inconceivable and effortless wonderful virtues.
- Tứ Diệu- Đức của Bồ Tát Quán-Thế-Âm
- Ngài Quán-Thế-Âm Bồ-Tát bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Vì tôi tu-chứng pháp Chơn-Thiệt viên-thông, thành đạo Vô-Thượng Bồ-Đề, nên tôi lại có thêm bốn đức vô tác huyền-diệu không thể nghĩ-bàn như sau:
世尊。我又獲是圓通。修證無上道故。又能
shì zūn wǒ yòu huò shì yuán tōng xiū zhèng wú shàng dào gù yòu néng
Thế-Tôn! Ngã hựu hoạch thị viên-thông, tu-chứng vô-thượng đạo cố, hựu năng
善 獲 四不思議無作妙德。
shàn huò sì bù sī yì wú zuò miào dé
thiện hoạch, tứ bất tư nghị vô tác diệu-đức.
”First: as soon as I obtained the miraculous wonder of hearing the mind, the mind became essential and the hearing was forgotten, therefore, there was no distinction between seeing, hearing, sensation, and knowing. I achieved a single, perfect fusion – pure and precious enlightenment. For this reason, I am able to manifest many wonderful appearances and can proclaim boundless secret spiritual mantras.
”For example, I may make appear one head, three heads, five heads, seven heads, nine heads, eleven heads, and so forth, until there may be a hundred and eight heads, a thousand heads, ten thousand heads, or eighty-four thousand vajra heads;
”Two arms, four arms, six arms, eight arms, ten arms, twelve arms, fourteen, sixteen, eighteen arms, or twenty arms, twenty-four arms, and so forth until there may be a hundred and eight arms, a thousand arms, ten thousand arms, or eighty-four thousand mudra arms;
”Two eyes, three eyes, four eyes, nine eyes, and so forth until there may be a hundred and eight eyes, a thousand eyes, ten thousand eyes, or eighty-four thousand pure and precious eyes, sometimes compassionate, sometimes awesome, sometimes in samadhi, sometimes displaying wisdom to rescue and protect living beings so that they may attain great self-mastery.
- Nhờ ban-sơ tôi tu-tập đắc văn-tâm vi-diệu, văn-tâm tinh-minh, viễn-ly tất cả căn-tướng trần-tướng, nên kiến văn giác tri không còn phân-cách nhau, lại biến thành Bửu-Giác thanh-tịnh viên-dung, do đó tôi thị-hiện vô-số ứng-thân diệu-dụng và thuyết ra vô-lượng chơn-ngôn vi-mật.
- Gia-chi-dĩ, Bửu-Giác thanh-tịnh viên-dung, thần-thông châu-biến khắp cả pháp-giới, tôi hiện từ 1,3,5,7, 9, 11 cái đầu, cho tới 108, 1000, 10000, 84000 cái đầu kiên cố: hoặc-giả tôi hiện từ 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 24, tay cho tới 108, 1000, 10000, 84000 tay đều có kiến ấn; hoặc giả tôi hiện 2, 4, 6, 8 mắt cho tới 108, 1000, 10000, 84000 mắt thanh-tịnh quang-minh, quí-báu vô-cùng; hoặc giả tôi hiện tướng từ-bi, tướng oai-hùng, tướng chánh-định, tướng trí-huệ cứu-giúp chúng-sanh được tự-tại rộng-lớn.
一者。由我 初 獲 妙 妙 聞 心。心精遺聞。見聞覺知
yī zhě yóu wǒ chū huò miào miào wén xīn xīn jīng yí wén jiàn wén jué zhī
Nhứt giả: Do ngã sơ hoạch diệu-diệu văn tâm, tâm tịnh vi văn, kiến văn giới tri,
不 能 分 隔。成 一 圓 融 清 淨 寶 覺。故我能現 眾 多
bù néng fēn gé chéng yì yuán róng qīng jìng bǎo jué gù wǒ néng xiàn zhòng duō
bất năng phân cách, thành nhứt viên-dung, thanh-tịnh bửu giác, cố ngã năng hiện chúng đa
妙容。能說無邊秘密神咒。其中或現一首、三
miào róng néng shuō wú biān mì mì shén zhòu qí zhōng huò xiàn yì shǒu sān
diệu dung, năng thuyết vô-biên bí-mật thần-chú. Kỳ trung hoặc hiện nhứt thủ, tam
首、五首、七首、九首、十一首。如是乃至一百八
shǒu wǔ shǒu qī shǒu jiǔ shǒu shí yī shǒu rú shì nǎi zhì yì bǎi bā
thủ, ngũ thủ, thất thủ, cữu thủ, thập nhứt thủ. Như thị nãi chí, nhứt bá bát
首、千首萬首、八萬四千爍迦羅首。二臂、四臂、六
shǒu qiān shǒu wàn shǒu bá wàn sì qiān shuò jiā luó shǒu èr bì sì bì liù
thủ, thiên thủ vạn thủ, bát vạn tứ thiên thước ca-ra thủ. Nhị tý, tứ tý, lục
臂、八臂、十臂、十二臂。十四、十六、十八、二十
bì bá bì shí bì shí èr bì shí sì shí liù shí bā èr shí
tý, bát tý, thập tý, thập nhị tý. Thập tứ, thập lục, thập bát, nhị thập
至二十四。如是乃至一百八臂、千臂萬臂、八萬四千
zhì èr shí sì rú shì nǎi zhì yì bǎi bā bì qiān bì wàn bì bā wàn sì qiān
chí nhị thập tứ. Như thị nãi chí, nhứt bá bát tý, thiên tý vạn tý, bát vạn tứ thiên
母陀羅臂。二目、三目、四目、九目。如是乃至一百
mǔ tuó luó bì èr mù sān mù sì mù jiǔ mù rú shì nǎi zhì yì bǎi
mẫu –đà –la tý. Nhị mục, tam mục, tứ mục, cữu mục. Như thị nãi chí nhứt bá
八目、千目萬目、八萬四千清淨寶目。或慈或威。
bā mù qiān mù wàn mù bā wàn sì qiān qīng jìng bǎo mù huò cí huò wēi
bát mục, thiên mục vạn mục, bát vạn tứ thiên thanh-tịnh bửu mục. Hoặc từ hoặc oai,
或 定 或 慧。救護 眾 生。得大自在。
huò dìng huò huì jiù hù zhòng shēng dé dà zì zài
hoặc định hoặc huệ, cứu-hộ chúng-sanh, đắc đại tự-tại.
”Second: because of hearing and consideration, I escaped the six defiling objects, just as a sound leaps over a wall without hindrance. And so I have the wonderful ability to manifest shape after shape and to recite mantra upon mantra. These shapes and these mantras dispel the fears of living beings. Therefore, throughout the ten directions, in as many lands as there are fine motes of dust, I am known as one who bestows fearlessness.
- Nhờ tôi tu-tập tánh nghe-hiểu và tánh suy-xét sáng-suốt, thoát khỏi lục-trần, ví như tiếng nói vuợt tường không bị ngăn-ngại, nên có năng-lực mầu nhiệm thị-hiện các hình-tướng, truyền-tụng các mật-chú, hình-tướng và mật-chú đều lấy thể-tánh vô-úy bố-thí chúng-sanh. Vì cớ ấy tôi được thập-phương quốc-độ gọi là thí vô-úy giả.
二者。由我聞思。脫出六塵。如聲度垣。不能為礙。
èr zhě yóu wǒ wén sī tuō chū liù chén rú shēng dù yuán bù néng wéi ài
Nhị giả: Do ngã văn tư, thoát xuất lục trần, như thinh độ viên, bất năng vi ngại,
故我妙能現一一形。誦一一咒。其形其咒。能以
gù wǒ miào néng xiàn yī yī xíng sòng yī yī zhòu qí xíng qí zhòu néng yǐ
cố ngã diệu năng hiện nhứt nhứt hình, tụng nhứt nhứt chú, kỳ hình kỳ chú, năng dĩ
無畏施諸眾生。是故十方微塵國土。皆名我為施
wú wèi shī zhū zhòng shēng shì gù shí fāng wéi chén guó dù jiē míng wǒ wèi shī
vô-úy, thí chư chúng-sanh, thị cố thập phương, vi trần quốc-độ, giai danh ngã vi, thí
無畏者。
wú wèi zhě
vô-úy giả.
”Third: because I cultivated fundamental, wonderful, perfect penetration and purified the sense-organ, everywhere I go in any world I can make it so that living beings renounce their physical and material valuables to seek my sympathy.
- Nhờ tôi dùng nhĩ-căn làm bổn-căn viên-thông, tu-tập thanh-tịnh vi-diệu nên tôi du-hành khắp pháp-giới cứu-giúp các chúng-sanh dứt sự tham-luyến sắc-trần, xã thân cầu đạo, xã phú cầu bần, hằng niệm danh-hiệu Quán-Thế-Âm và cung-thỉnh tôi thương-xót hóa-độ.
三者。由我修習本妙圓通清淨本根。所遊世界。
sān zhě yóu wǒ xiū xí běn miào yuán tōng qīng jìng běn gēn suǒ yóu shì jiè
Tam giả: Do ngã tu-tập bổn diệu viên thông, thanh tịnh bổn căn, sở du thế-giới,
皆令 眾 生 捨身珍寶。求我哀愍。
jiē lìng zhòng shēng shě shēn zhēn bǎo qiú wǒ āi mǐn
giai linh chúng-sanh xả thân trân-bửu cầu ngã ai mẩn.
”Fourth: I obtained the Buddhas’ mind and was certified as having attained the ultimate end, and so I can make offerings of rare treasures to the Thus Come Ones of the ten directions and to living beings in the six paths throughout the Dharma Realm.
”If they seek a spouse, they obtain a spouse. If they seek children, they can have children. Seeking samadhi, they obtain samadhi; seeking long life, they obtain long life, and so forth to the extent that if they seek the great Nirvana, they obtain great Nirvana.
- Nhờ đắc Phật-tâm, cứu-cánh Bồ-Đề nên tôi thường dùng các vật quí-báu cúng-dường thập phương chư Phật, cũng bố-thí cho chúng-sanh ở khắp pháp-giới lục-đạo chịu rất nhiều đau-khổ mà biết sám-hối, trì-niệm danh-hiệu Quán-Thế-Âm để cầu chồng, cầu vợ, cầu con, cầu cháu thì được như-ý sở-cầu, cầu chánh-định đắc chánh-định, cầu trường-thọ đắc trường-thọ, cho tới cầu Đại-Niết-Bàn cũng có ngày được Đại-Niết-Bàn. Đó là tứ diệu-đức vô-tác từ-bi mầu-nhiệm cứu-độ chúng-sanh.
四者。我得佛心。證於究竟。能以珍寶種種。供
sì zhě wǒ dé fó xīn zhèng yú jiū jìng néng yǐ zhēn bǎo zhǒng zhǒng gòng
Tứ giả: Ngã đắc Phật tâm, chứng ư cứu cánh, năng dĩ trân-bửu chủng chủng, cúng
養 十 方 如來。傍及法界六道眾生。求妻得妻。
yàng shí fāng rú lái páng jí fǎ jiè liù dào zhòng shēng qiú qī dé qī
dường thập phương Như-Lai, bàng cập pháp-giới lục đạo chúng-sanh, cầu thê đắc thê,
求子得子。求三昧得三昧。求長壽得長壽。如是
qiú zǐ dé zǐ qiú sān mèi dé sān mèi qiú cháng shòu dé cháng shòu rú shì
cầu tử đắc tử, cầu tam-muội đắc tam-muội, cầu trường thọ đắc trường thọ, như thị
乃至求大涅槃得大涅槃。
nǎi zhì qiú dà niè pán dé dà niè pán
nãi chí, cầu Đại-Niết-Bàn đắc Đại Niết-Bàn
- 5. ”The Buddha asks about perfect penetration. From the gateway of the ear, I obtained a perfect and illumining samadhi. The conditioned mind was at ease, and therefore I entered the appearance of the flow, and obtaining samadhi, I accomplished Bodhi. This is the foremost method.
”World Honored One, that Buddha, the Thus Come One, praised me as having obtained well the dharma-door of perfect penetration. In the great assembly he bestowed a prediction upon me and the name, Guan Shi Yin.
”Because my contemplation and listening is perfectly clear throughout the ten directions, the name Guan Shi Yin pervades all the realms of the ten directions.”
- Bạch Đức Thế-Tôn! Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông, tôi xin bạch Phật rõ: Do nhĩ-căn, tôi được chánh-định viên-diệu, đắc pháp Tam-ma-đề, thành-tựu đạo-quả Vô-Thượng Tri-Giác, nên tùy-tâm thị-hiện khắp cả pháp-giới, tự-tại vô-ngại. Như vậy chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là nhĩ-căn.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thầy của tôi là Đức Phật Quán-Thế-Âm, khen-ngợi tôi sáng-suốt tu-chứng pháp nhĩ-căn viên-thông, nên giữa Đại-hội, Đức Thầy đã thọ-ký cho tôi danh là Quán-Thế-Âm, vì tôi xem-xét thấu-đáo, sáng-suốt viên-mãn các tiếng than-thở thảm-sầu và chí-thành cầu-khẩn của tất cả chúng-sanh ở khắp thập-phương thế-giới để cứu-độ giải-thoát các khổ-nạn. Vì cớ ấy, đức hiệu Quán-Thế-Âm của tôi thâm-thâm diệu-diệu, châu-biến cả pháp-giới.
佛 問 圓 通。我 從耳門 圓 照 三昧。緣心自在。因入
fó wèn yuán tōng wǒ cóng ěr mén yuán zhào sān mèi yuán xīn zì zài yīn rù
Phật vấn viên-thông, ngã tùng nhĩ môn, viên chiếu tam-muội, duyên tâm tự tại, nhân nhập-
流相。得三摩提。成就菩提。斯為第一。世尊彼佛
liú xiàng dé sān mó dì chéng jiù pú tí sī wéi dì yī shì zūn bǐ fó
lưu tướng, đắc tam-ma-đề, thành-tựu Bồ-Đề, tư vi đệ nhứt. Thế-Tôn! Bỉ Phật
如來。歎 我 善 得 圓 通 法 門。於大會中。授記我為
rú lái tàn wǒ shàn dé yuán tōng fǎ mén yú dà huì zhōng shòu jì wǒ wéi
Như-Lai, thán ngã thiện đắc, viên-thông pháp-môn, ư đại hội-trung, thọ ký ngã vị
觀世音號。由我觀聽。十方圓明。故觀音名
guān shì yīn hào yóu wǒ guān tīng shí fāng yuán míng gù guān yīn míng
Quán-Thế-Âm hiệu, do ngã quan thính, thập phương viên-minh, cố Quán- Âm danh,
徧 十 方 界。
biàn shí fāng jiè
biến thập phương giới.
- 6. The Appearance of Perfect Penetration
Then the World Honored One upon the Lion’s Throne emitted simultaneously from his five extremities a precious light which shone far throughout the ten directions to anoint the crowns of as many Thus Come Ones and Dharma-Prince Bodhisattvas as there are motes of dust.
All those Thus Come Ones also emitted from their five extremities precious lights which were as numerous as motes of dust and which came from the various directions to anoint the crown of the Buddha as well as the crowns of all the great Bodhisattvas and Arhats in the assembly.
Groves, trees, pools, and ponds all proclaimed the sound of Dharma. The lights blended and criss-crossed like a jeweled silken net. It was an unprecedented event for everyone in the great assembly, and they all attained the Vajra Samadhi.
Then the heavens rained down hundreds of precious lotus flowers of variegated combinations of green, yellow, red, and white. All the space in the ten directions turned the colors of the seven gems.
This Saha world with its mountains, rivers, and great earth disappeared totally, and all that could be seen were lands as numerous as motes of dust coming together as one realm. Pure praises in songs and chants spontaneously pervaded in celebration.
- Oai-Đức Kiết-Tường Độ Sanh
- Khi ấy, Đức Thế-Tôn ở tòa sư-tử, từ ngũ thể phóng hào-quang rực-rỡ chiếu vào đảnh của thập phương chư Phật, chư Bồ-Tát và Pháp-Vương tử, chư Phật ở khắp mười phương quốc-độ cũng từ ngũ thể phóng hào-quang rực-rỡ, chiếu lại đảnh của Đức Thế-Tôn, các vị Bồ-Tát và A-La-Hán ở trong Giáo-Hội.
- Trong khi Đức Thế-Tôn phóng-quang và chư Phật ở thập-phương quốc-độ phóng-quang đáp lễ thì các nơi có rừng cây, ao hồ đều diễn ra tiếng pháp nhiệm-mầu và những tia hào-quang sáng-ngời giao-hiệp nhau như lưới tơ dệt, làm cho Đại-chúng trong Giáo-Hội được nghe diệu-âm và thấy thắng-cảnh chưa từng có, tất cả đều tỏ-ngộ pháp Kim-Cang Tam-muội.
- Thời bấy-giờ, chư Thiên rải hoa sen tốt đẹp đủ sắc xanh vàng đỏ trắng khắp thập phương hư-không, biến thành thất-bửu khiến các tướng núi sông đất bằng ở thế-giới Ta-bà đều phẳng-lặng, chỉ thấy mười phương quốc-độ hòa-hiệp nhau như một cõi và nghe Pháp-âm tự-nhiên phát ra đọc-tụng thâm-trầm.
爾時世尊於師子座。從其 五 體 同 放 寶 光。遠灌十
ěr shí shì zūn yú shī zǐ zuò cóng qí wǔ tǐ tóng fàng bǎo guāng yuǎn guàn shí
Nhĩ thời Thế-Tôn ư sư-tử tòa, tùng kỳ ngũ thể, đồng phóng bửu quang, viễn quán thập
方 微 塵 如 來。及 法 王 子 諸菩薩頂。彼諸如來。亦
fāng wéi chén rú lái jí fǎ wáng zǐ zhū pú sà dǐng bǐ zhū rú lái yì
phương vi trần Như-Lai, cập Pháp-Vương-tử, chư Bồ-Tát đảnh. Bỉ chư Như-Lai, diệc
於五體同放寶光。從微塵方來灌佛頂。並灌會
yú wǔ tǐ tóng fàng bǎo guāng cóng wéi chén fāng lái guàn fó dǐng bìng guàn huì
ư ngũ thể đồng phóng bửu quang, tùng vi trần phương, lai hoán Phật đảnh, tinh quán hội
中諸大菩薩及阿羅漢。林木池沼。皆演法音。交光
zhōng zhū dà pú sà jí ē luó hàn lín mù chí zhǎo jiē yǎn fǎ yīn jiāo guāng
trung chư Đại Bồ-Tát, cập A –La -Hán. Lâm mộc trì chiểu, giai diển pháp-âm, giao quang
相羅。如寶絲網。是諸大眾。得未曾有。一切普
xiāng luó rú bǎo sī wǎng shì zhū dà zhòng dé wèi céng yǒu yí qiè pǔ
tương la, như bửu tư võng, thị chư đại-chúng, đắc vị tằng hữu, nhứt thiết phổ
獲 金 剛 三 昧。即時天雨百寶蓮華。青 黃 赤 白。
huò jīn gāng sān mèi jí shí tiān yù bǎi bǎo lián huá qīng huáng chì bái
hoạch kim-cang tam-muội. Tức thời thiên vũ bá bửu Liên-Hoa thanh huỳnh, xích, bạch,
間錯紛糅。十 方 虛 空。成七寶色。此娑婆界大地
jiān cuò fēn rǒu shí fāng xū kōng chéng qī bǎo sè cǐ suō pó jiè dà dì
gián tạp phấn nhu, thập phương hư-không, thành thất-bửu sắc. Thử ta-bà giới, đại địa
山河。俱時不現。唯見十方微塵國土。合成一界。
shān hé jù shí bú xiàn wéi jiàn shí fāng wéi chén guó dù hé chéng yí jiè
sơn-hà, cu thời bất hiện, di kiến thập phương vi trần quốc độ, hiệp thành nhứt giới,
梵唄詠歌。自然敷奏。
fàn bài yǒng gē zì rán fū zòu
phạm bối vịnh ca, tự nhiên phu tấu.
7.The Bud dha Instructs Manjushri To Select One
Then the Thus Come One said to Dharma-Prince Manjushri, “You should now contemplate these twenty-five great Bodhisattvas and Arhats who are beyond learning.
”Each has explained the initial expedient in his accomplishment of the Way. All say they have cultivated to true and actual perfect penetration. Their cultivation is equal without distinctions of superior and inferior or earlier and later.
”I now wish to cause Ananda to become enlightened, and so I ask which of these twenty-five practices is appropriate to his faculties, and which will be, after my extinction, the easiest expedient door for living beings of this realm to enter in order to accomplish the Bodhisattva vehicle and seek the unsurpassed Way.”
Dharma Prince, Manjushri, receiving the Buddha’s compassionate instruction, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and, basing himself on the Buddha’s awesome spirit, spoke verses to the Buddha.
- Phật Bảo Bồ-Tát Văn-Thù Tuyển Chỗ Viên-Thông cho Hạng Hữu-Học
- Khi ấy Như-Lai bảo ngài Văn-Thù Sư-Lợi Pháp-Vương tử: Văn-Thù, Ông xem hôm nay 25 vị Đại Bồ-Tát và A-La-Hán vô-học thuyết-trình phương-tiện đắc-quả vô-sanh nhẫn trong lúc ban-sơ và tu-chứng pháp chơn-thiệt viên-thông công-đức hành-đạo của các vị ấy, không có hơn thua sai-biệt chi cả.
- Nay Ta muốn cho ông A-Nan được khai-ngộ, nên hỏi: Trong 25 pháp-môn tu-chứng của các vị Thánh ấy, pháp nào thích hợp với căn-cơ hữu-học của ông A-Nan? Sau khi Ta nhập- diệt, chúng-sanh sơ-phát-tâm ở trong cõi Ta-Bà nầy muốn vào bậc Bồ-Tát, cần cầu đạo-quả Vô-Thượng Tri-Giác thì phải dùng pháp-môn phương-tiện nào dễ-dàng nhứt để thành-tựu công-đức?
- Ngài Văn-Thù Sư-Lợi Pháp-Vương tử, vâng theo từ-chỉ của Đức Như-Lai đứng dậy đảnh lễ, chí-tâm nương nhờ oai-thần của Đức Như-Lai và xin Đức Như-Lai cho phép thuyết kệ, như sau:
於是如來。告文殊師利法王子。汝今觀此二十五無學
yú shì rú lái gào wén shū shī lì fǎ wáng zǐ rǔ jīn guān cǐ èr shí wǔ wú xué
Ư thị Như-Lai, cáo Văn-thù-Sư-Lợi Pháp-vương-tử, nhữ kim quan thử nhị thập ngũ vô học,
諸大菩薩。及阿羅漢。各說最初成道方便。皆言
zhū dà pú sà jí ē luó hàn gè shuō zuì chū chéng dào fāng biàn jiē yán
chư đại Bồ-Tát, cập A-La-Hán. Các thuyết tối sơ thành đạo phương-tiện, giai ngôn
修習眞實圓通。彼等修行。實無優劣前後差別。我今
xiū xí zhēn shí yuán tōng bǐ děng xiū xíng shí wú yōu liè qián hòu cī bié wǒ jīn
tu-tập chơn thiệt viên-thông, bỉ đẳng tu-hành thiệt vô ưu liệt tiền hậu sai biệt. Ngã kim
欲令阿難開悟。二十五 行 誰 當 其 根。兼我滅後。此
yù lìng ē nán kāi wù èr shí wǔ hèng shuí dāng qí gēn jiān wǒ miè hòu cǐ
dục linh A-Nan khai ngộ, nhị thập ngũ hành thùy đương kỳ căn, kiêm ngã diệt hậu, thử
界眾生。入菩薩乘。求無上道。何方便門得易
jiè zhòng shēng rù pú sà chèng qiú wú shàng dào hé fāng biàn mén dé yì
giới chúng-sanh, nhập Bồ-Tát thừa, cầu Vô-Thượng đạo, hà phương-tiện môn đắc dị
成 就。文 殊 師 利 法王子。奉佛慈旨。即從座起。頂
chéng jiù wén shū shī lì fǎ wáng zǐ fèng fó cí zhǐ jí cóng zuò qǐ dǐng
thành-tựu? Văn-Thù-Sư-Lợi Pháp-vương-tử, phụng Phật từ chỉ, tức tùng tòa khởi, đảnh
禮佛足。承佛 威 神 說 偈 對 佛。
lǐ fó zú chéng fó wēi shén shuō jié duì fó
lễ Phật túc, thừa Phật oai thần, thuyết kệ đối Phật:
8.Manjushri Responds with a verse
“The sea of enlightenment in nature is perfect and clear.
Complete, distinct Bodhi is a miraculous source.
But when basic brightness shone so that objects appeared,
With objects’ existence, the nature’s brilliance ceased.
- Bồ Tát Văn-Thù Thuyết: Chơn-Như Duy-Nhứt, Phương-Tiện Đa Môn
- Tánh giác vốn tịnh, tròn,
Tròn, tịnh, giác huyền-diệu,
Sáng soi sanh xứ-sở,
Sở thành, tánh soi vong.
覺 海 性 澄 圓。圓 澄 覺 元 妙。
jué hǎi xìng chéng yuán yuán chéng jué yuán miào
Giác-hải tánh trừng viên, viên trừng giác nguyên diệu,
元 明 照 生 所。所立照 性 亡。
yuán míng zhào shēng suǒ suǒ lì zhào xìng wáng
nguyên minh chiếu sanh sở, sở lập chiếu tánh vong.
”Confusion and falseness bring about emptiness.
Relying on emptiness, time and space take form.
Thoughts settle, making countries and lands.
What knows and feels becomes living beings.
- Mê-vọng như hư-không,
Nương không, thành thế-giới,
Do nghiệp, lập quốc-độ,
Có chúng-sanh giác-tri.
迷妄 有 虛 空。依空立世界。
mí wàng yǒu xū kōng yī kōng lì shì jiè
-Mê vọng hữu hư-không, y không lập thế-giới,
想 澄 成 國 土。知覺乃眾生。
xiǎng chéng chéng guó dù zhī jué nǎi zhòng shēng
tưởng trừng thành quốc độ, tri-giác nải chúng-sanh.
”The emptiness created within Great Enlightenment,
Is like a single bubble in all the sea.
Lands like fine dust motes, subject to outflows,
All come forth out of empty space.
Just as the bubble bursts, space is no longer there.
How much the less the three states of being!
- Nhứt-thiết ở trong giác,
Như bọt nổi mặt biển,
Trần-lậu như bụi nhỏ,
Theo không mà có sanh.
Bọt nước không vốn không,
Tam-giới cũng như vậy,
空 生 大 覺 中。如海一漚發。
kōng shēng dà jué zhōng rú hǎi yì ōu fā
Không sanh đại giác trung, như hải nhứt âu phát,
有漏微塵國。皆依空所生。
yǒu lòu wéi chén guó jiē yī kōng suǒ shēng
hữu-lậu vi-trần quốc, giai y không sở sanh,
漚滅空本無。況 復 諸 三 有。
ōu miè kōng běn wú kuàng fù zhū sān yǒu
âu diệt không bổn vô, huống phục chư tam hữu.
“Returning to the source, the nature is not two.
Many are the entrances through expedients;
None of them does the sagely nature fail to go through.
Compliant or adverse, all is expedient.
First resolve and entering samadhi,
Come slow or fast as there are different norms.
- Gốc Chơn-Như duy-nhứt,
Phương-tiện có đa-môn.
Tánh giác vốn thông-suốt,
Phương-tiện hiệp, bất-hiệp,
Phát tâm vào chánh-định,
Mau chậm không giống nhau.
歸 元 性 無 二。方 便 有 多 門。
guī yuán xìng wú èr fāng biàn yǒu duō mén
Qui nguyên tánh vô nhị, phương-tiện hữu đa môn,
聖 性 無 不 通。順 逆 皆 方 便。
shèng xìng wú bù tōng shùn nì jiē fāng biàn
thánh tánh vô bất thông, thuận nghịch giai phương-tiện,
初心入三味。遲速不同倫。
chū xīn rù sān wèi chí sù bù tóng lún
sơ tâm nhập tam-muội, trì tốc bất-đồng luận.
9.Examining the Six Defiling Objects
”Form and thought combined become the ‘dust.’
Their essence is not discernible.
How can one use what lacks clarity,
And expect to gain perfect penetration?
- Bồ-Tát Văn Thù không Tuyển Lục-Trần
- Sắc-trần vốn hư-vọng,
Tánh biết không thông-suốt,
Căn-nguyên chẳng sáng-tỏ,
Thế nào được viên-thông?
色 想 結 成 塵。精了不能徹。
sè xiǎng jié chéng chén jīng liǎo bù néng chè
Sắc tưởng kết thành trần, tinh liễu bất năng triệt,
如何不明徹。於是獲圓通。
rú hé bù míng chè yú shì huò yuán tōng
như hà bất minh triệt? Ư thị hoạch viên thông?
”In sounds, language is intermingled.
But the meaning in a word, a name, a phrase,
Is such that no single one can include them all.
How can this bring perfect penetration?
- Tai giao-tiếp thinh-trần,
Chỉ là danh giả-tạm,
Một không nhiếp tất-cả,
Thế nào được viên-thông?
音 聲 雜 語 言。但伊名句味。
yīn shēng zá yǔ yán dàn yī míng jù wèi
Âm-thinh tạp ngữ-ngôn, đảng y danh cú vị,
一非 含 一 切。云何獲圓通。
yī fēi hán yí qiè yún hé huò yuán tōng
nhứt phi hàm nhứt thiết, vân hà hoạch viên-thông.
”Awareness of smells comes through contact with them.
Apart from them, one does not know that they exist.
Since sensation of them is not constant,
How can one reach perfect penetration?
- Mũi hiệp, có hương-trần,
Ly mũi ra, không có,
Tánh biết vốn vô-thường,
Thế nào được viên-thông?
香 以 合 中 知。離 則 元 無 有。
xiāng yǐ hé zhōng zhī lí zé yuán wú yǒu
Hương dĩ hiệp trung tri, ly tắc nguyên vô hữu,
不恆其所覺。云何 獲 圓 通。
bù héng qí suǒ jué yún hé huò yuán tōng
bất hằng kỳ sở giác, vân hà hoạch viên-thông?
”Flavors are not to us fundamental.
They only exist when there is something to taste.
Since this sensation is not perpetual,
How can one derive perfect penetration?
- Vị chẳng có cội-gốc,
Lưỡi nếm mới sanh vị,
Biết vị chẳng phải một,
Thế nào được viên-thông?
味性非本然。要以味時有。
wèi xìng fēi běn rán yào yǐ wèi shí yǒu
Vị tánh phi bổn-nhiên, yếu-dĩ vị thời hữu,
其覺不恆一。云何 獲 圓 通。
qí jué bù héng yī yún hé huò yuán tōng
kỳ giác bất hằng nhứt, vân hà hoạch viên-thông?
”Touch becomes clear only when something is touched.
Without an object there can be no contact.
With fluctuation between contact and separation,
How can one gain perfect penetration?
- Do thân, xúc phát hiện,
Không có chỗ sở-nhân,
Hiệp-ly không nhứt-định,
Thế nào được viên-thông?
觸以所觸明。無所不明觸。
chù yǐ suǒ chù míng wú suǒ bù míng chù
Xúc dĩ sở xúc minh, vô sở bất minh xúc,
合離性非定。云何 獲 圓 通。
hé lí xìng fēi dìng yún hé huò yuán tōng
hiệp-ly tánh phi định, vân hà hoạch viên-thông?
”Dharmas are known as ‘internal dust.’
Reckoned as ‘dust,’ they are certainly sense objects.
Involvement of subject and object cannot be pervasive;
How then can they lead to perfect penetration?
- Pháp-trần dựa theo ý,
Vọng-lập các xứ-sở,
Năng sở không dung-hiệp,
Thế nào được viên-thông?
法 稱 為内塵。憑塵必有所。
fǎ chēng wéi nèi chén píng chén bì yǒu suǒ
Pháp xưng vi nội trần, bằng trần tất hữu sở,
能 所非徧涉。云何 獲 圓 通。
néng suǒ fēi biàn shè yún hé huò yuán tōng
năng sở phi biến thiệp, vân hà hoạch viên-thông?
- 10. Examining the Five Organs
“Although seeing itself is clear and penetrating,
Making bright what is before one, it cannot shine behind.
Ever reaching only half the four directions,
How can it manifest perfect penetration?
- Không Tuyển Ngũ Căn ( Nhãn Tỹ Thiệt Thân Ý)
- Mắt thấy dầu rộng-rãi,
Rõ trước không rõ sau,
Bốn phía mất phân nửa,
Thế nào được viên-thông?
見 性 雖 洞 然。明前不 明 後。
jiàn xìng suī dòng rán míng qián bù míng hòu
Kiến-tánh tuy động nhiên, minh tiền bất minh hậu,
四維虧一半。云何 獲 圓 通。
sì wéi kuī yí bàn yún hé huò yuán tōng
tứ duy khuy nhứt bán, vân hà hoạch viên-thông?
“The nose’s breath penetrates in and out.
But in the rests between there is no air.
These interruptions render it inconsistent.
How can one use it for perfect penetration?
- Mũi ngữi hơi ra vào,
Khoảng-giữa không giao-tiếp,
Gián-đoạn khó hiệp-nhau,
Thế nào được viên-thông?
鼻息出入 通。現前無交氣。
bí xí chū rù tōng xiàn qián wú jiāo qì
Tỹ tức xuất nhập thông, hiện tiền vô giao khí,
支離匪涉入。云何 獲 圓 通。
zhī lí fěi shè rù yún hé huò yuán tōng
chi ly phỉ thiệp nhập, vân hà hoạch viên-thông?
”The tongue is not an organ apart from cause;
Flavors form the source of its sensation.
When flavors cease, it knows nothing at all.
How can it attain perfect penetration?
- Lưỡi nếm các vị-trần,
Có vị mới biết vị,
Vị mất, tánh biết mất,
Thế nào được viên-thông?
舌非入無端。因味生覺了。
shé fēi rù wú duān yīn wèi shēng jué liǎo
Thiệt phi nhập vô đoan, nhân vị sanh giác liễu,
味亡了無有。云何 獲 圓 通。
wèi wáng liǎo wú yǒu yún hé huò yuán tōng
vị vong liễu vô hữu, vân hà hoạch viên-thông?
”It is the same for the body as for objects of touch.
Neither can be regarded as a perfect awareness.
With defined and limited invisible divisions,
How can it be used for perfect penetration?
- Thân cảm với xúc-trần,
Không tròn được gián-quán,
Ly nhau khó hiệp nhau,
Thế nào được viên-thông?
身與所觸同。各非圓覺觀。
shēn yǔ suǒ chù tóng gè fēi yuán jué guān
Thân dữ sở xúc đồng, các phi viên giác quán,
涯 量 不 冥 會。云何 獲 圓 通。
yá liàng bù míng huì yún hé huò yuán tōng
nhai lượng bất minh hội, vân hà hoạch viên-thông?
”The mind’s knowledge is a mass of deliberations.
What it perceives is never profound insight.
Unable to get beyond reflection and thought,
How can it reveal perfect penetration?
- Ý hay sanh loạn-tưởng,
Khó ngộ-nhập Chơn-Như,
Vọng-niệm không gián-đoạn,
Thế nào được viên-thông?
知根雜亂思。湛了 終 無 見。
zhī gēn zá luàn sī zhàn liǎo zhōng wú jiàn
Tri căn tạp loạn tư, trạm liễu chung vô kiến,
想 念 不 可 脫。云何 獲 圓 通。
xiǎng niàn bù kě tuō yún hé huò yuán tōng
tưởng niệm bất khả thoát, vân hà hoạch viên-thông?
- 11. Examining the Six Consciousnesses.
”The seeing-consciousness combines three aspects.
Probe its origin: it has no appearance.
Since its very substance is variable,
How can it bring perfect penetration?
- Không Tuyển Lục-Thức
- Nhãn-thức đối căn, trần,
Vốn không có cội-gốc,
Tự-thể chẳng nhứt-định,
Thế nào được viên-thông?
識見雜三和。詰本稱 非 相。
shí jiàn zá sān hé jié běn chēng fēi xiàng
Thức kiến tạp tam hòa, vấn bổn xưng phi tướng,
自體先無定。云何 獲 圓 通。
zì tǐ xiān wú dìng yún hé huò yuán tōng
tự thể tiên vô định, vân hà hoạch viên-thông?
”The heart of hearing penetrates the ten directions.
When borne on the strength of great causes,
Those of initial resolve cannot enter this way.
How can one expect to gain perfect penetration?
- Chơn tâm biến pháp-giới,
Do đại-lực Vô-học,
Nhĩ-thức không căn-nguyên,
Thế nào được viên-thông?
心 聞 洞 十 方。生 於大因力。
xīn wén dòng shí fāng shēng yú dà yīn lì
Tâm văn đỗng thập-phương, sanh ư đại-nhân lực,
初心不能入。云何 獲 圓 通。
chū xīn bù néng rù yún hé huò yuán tōng
sơ tâm bất năng nhập, vân hà hoạch viên-thông?
”Reflecting on the nose is a provisional method. -thức
It only serves to gather in and settle the mind.
Once settled, the mind is simply still.
How can that be perfect penetration?
- Tỹ-thức nương quyền-cơ
Nhiếp tâm trụ một chỗ,
Trụ nên tâm sở-trụ,
Thế nào được viên-thông?
鼻 想 本 權 機。只令攝心住。
bí xiǎng běn quán jī zhǐ lìng shè xīn zhù
Tỹ tưởng bổn quyền cơ, chỉ linh nhiếp tâm trụ,
住 成 心所住。云何 獲 圓 通。
zhù chéng xīn suǒ zhù yún hé huò yuán tōng
trụ thành tâm sở trụ, vân hà hoạch viên-thông?
”Speaking Dharma through the medium of language,
Is enlightened to by those of former accomplishment.
But words and phrases are not free of outflows.
How can this make perfect penetration?
- Thiệt-thức khiến nói-năng,
Duyên khai-ngộ sở-thành
Chỉ là món hữu-lậu,
Thế nào được viên-thông?
說 法 弄 音 文。開 悟 先 成 者。
shuō fǎ nòng yīn wén kāi wù xiān chéng zhě
Thuyết-pháp lộng âm văn, khai ngộ tiên thành giả,
名句非無漏。云何 獲 圓 通。
míng jù fēi wú lòu yún hé huò yuán tōng
danh cú phi vô-lậu, vân hà hoạch viên-thông?
”Refraining from transgressions only controls the body.
Lacking a body, there is nothing to restrain.
Since its source is not all-pervasive,
How can it bring perfect penetration?
- Trì-phạm buộc-ràng thân,
Không thân khỏi buộc-ràng
Thân không có châu-biến,
Thế nào được viên-thông?
持 犯 但 束身。非身無所束。
chí fàn dàn shù shēn fēi shēn wú suǒ shù
Trì-phạm đản thúc thân, phi thân vô sở thúc,
元 非徧 一 切。云何 獲 圓 通。
yuán fēi biàn yí qiè yún hé huò yuán tōng
nguyên phi biến nhứt thiết, vân hà hoạch viên-thông?
”Spiritual penetrations are based on past causes.
What connection have they with distinguishing dharmas?
Conditioned thought is not apart from things.
How can one attain perfect penetration?
- Thần-thông có túc-nhân,
Ý-thức khó thành-tựu,
Vọng-niệm không lìa-vật,
Thế nào được viên-thông?
神 通 本 宿 因。何關 法 分 別。
shén tōng běn sù yīn hé guān fǎ fēn bié
Thần-thông bổn túc nhân, hà quan pháp phân-biệt,
念 緣 非離物。云何 獲 圓 通。
niàn yuán fēi lí wù yún hé huò yuán tōng
niệm duyên phi ly vật, vân hà hoạch viên-thông?
- 12. Examining the Seven Elements
”One may contemplate the nature of earth,
But it is firm and solid, not penetrable.
What is conditioned is not the sagely nature.
How can one use it for perfect penetration?
- Không Tuyển Thất-Đại
- Nếu dùng tánh địa-quán,
Ngăn-ngại, khó thông-đạt,
Hữu-vi không Giác-tánh,
Thế nào được viên-thông?
若 以地性觀。堅 礙 非 通 達。
ruò yǐ dì xìng guān jiān ài fēi tōng dá
Nhược dĩ Địa-tánh quán, kiên ngại phi thông đạt,
有為非 聖 性。云何 獲 圓 通。
yǒu wèi fēi shèng xìng yún hé huò yuán tōng
hữu vi phi Thánh tánh, vân hà hoạch viên-thông?
”One may contemplate the nature of water,
But such mental reflection is not the true and real.
This state of suchness is not an enlightened view.
How can it give perfect penetration?
- Nếu dùng tánh thủy-quán,
Vọng-tưởng năng phát-hiện,
Như-như không cần quán,
Thế nào được viên-thông?
若 以 水 性 觀。想 念 非 眞 實。
ruò yǐ shuǐ xìng guān xiǎng niàn fēi zhēn shí
Nhược dĩ Thủy tánh quán, tưởng niệm phi chơn-thiệt,
如 如 非 覺 觀。云何 獲 圓 通。
rú rú fēi jué guān yún hé huò yuán tōng
như như phi giác-quán, vân hà hoạch viên-thông?
”One may contemplate the nature of fire,
But admitting dislike is not true renunciation.
This expedient cannot be one for beginners.
How can one use it for perfect penetration?
- Nếu dùng tánh hỏa-quán,
Thường sanh sự phi-lý,
Sơ-tâm không phương-tiện,
Thế nào được viên-thông?
若 以火性觀。厭有非眞離。
ruò yǐ huǒ xìng guān yàn yǒu fēi zhēn lí
Nhược dĩ Hỏa tánh quán, yểm hữu phi chơn-lý,
非初 心 方 便。云何 獲 圓 通。
fēi chū xīn fāng biàn yún hé huò yuán tōng
phi sơ tâm phương-tiện, vân hà hoạch viên-thông?
”One may contemplate the nature of wind,
But movement and stillness are not non-dual.
Duality cannot bring highest enlightenment.
How can one expect perfect penetration?
- Nếu dùng tánh phong-quán,
Động tịnh đối-đải nhau,
Đối-đải không giác-tánh,
Thế nào được viên-thông?
若 以 風 性 觀。動寂非無對。
ruò yǐ fēng xìng guān dòng jì fēi wú duì
Nhược dĩ Phong tánh quán, động tịch phi vô đối,
對非無 上 覺。云何 獲 圓 通。
duì fēi wú shàng jué yún hé huò yuán tōng
đối phi Vô-Thượng Giác, vân hà hoạch viên-thông?
”One may contemplate the nature of emptiness.
But, its aspect is murky and dull; it lacks awareness.
What is unaware is different from Bodhi.
How can it bring perfect penetration?
- Nếu dùng tánh không-quán,
Hỗn-độn chẳng biết trước,
Chẳng biết nghịch Giác-đạo,
Thế nào được viên-thông?
若 以 空 性 觀。昏 鈍 先 非覺。
ruò yǐ kōng xìng guān hūn dùn xiān fēi jué
Nhược dĩ Không tánh quán, hôn-độn tiên phi-giác,
無覺異菩提。云何 獲 圓 通。
wú jué yì pú tí yún hé huò yuán tōng
vô giác dị Bồ-Đề, vân hà hoạch viên-thông?
”One may contemplate the nature of consciousness;
But one is regarding a consciousness that is not eternal.
Even the thought of it is empty and false.
How can one get perfect penetration?
- Nếu dùng tánh thức-quán,
Thức-quán không thường-trụ,
Thuộc về pháp hư-vọng,
Thế nào được viên-thông?
若 以 識 性 觀。觀 識 非 常 住。
ruò yǐ shì xìng guān guān shì fēi cháng zhù
Nhược dĩ Thức tánh quán, quán thức phi thường-trụ,
存心乃虛妄。云何 獲 圓 通。
cún xīn nǎi xū wàng yún hé huò yuán tōng
tồn-tâm nãi hư-vọng, vân hà hoạch viên-thông?
”All activities are impermanent.
So, too, mindfulness has its origin in rising and ceasing.
Since cause and effect go beyond cause and effect,
How can we use it for perfect penetration?
- Nếu dùng tánh kiến-quán,
Chư hạnh, niệm vô-thường,
Nhân-quả quyết-định có,
Thế nào được viên-thông?
諸 行 是 無 常。念 性 元 生 滅。
zhū xíng shì wú cháng niàn xìng yuán shēng miè
Chư hạnh thị vô-thường, niệm tánh nguyên sanh-diệt,
因 果 今殊感。云何 獲 圓 通。
yīn guǒ jīn shū gǎn yún hé huò yuán tōng
nhân-quả kim thù-cảm, vân hà hoạch viên-thông?
13.Manjushri Bodhisattva Selects Only The Ear Organ
“I now say this, World Honored One,
Buddha, who has revealed the Saha world:
In this land the true substance of teaching
Resides in hearing the sounds purely.
If one wants to attain samadhi,
hearing is the best way to enter.
”Apart from suffering, liberation is found.
How excellent is he who contemplates the world’s sounds!
- Ngưỡng bạch Đức Thế-Tôn:
Như-Lai ở Ta-bà,
Chơn-giáo độ cõi nầy,
Thanh-tịnh do nhĩ-căn,
Muốn có pháp chánh-định,
Nhờ ngộ-nhập tiếng nghe,
Giải-thoát các khổ-não,
Bồ-Tát Quán-Thế-Âm.
我今 白 世 尊。佛出娑婆界。
wǒ jīn bái shì zūn fó chū suō pó jiè
Ngã kim bạch Thế-Tôn: Phật xuất Ta-bà-giới,
此 方 眞 教 體。清 淨 在音聞。
cǐ fāng zhēn jiào tǐ qīng jìng zài yīn wén
thử phương chơn-giáo thể, thanh-tịnh tại âm-văn,
欲取三摩提。實以聞 中 入。
yù qǔ sān mó tí shí yǐ wén zhōng rù
dục thủ tam-ma-đề, thiệt dĩ văn trung nhập.
”Throughout kalpas as numerous as Ganges’ sands,
He enters Buddhalands as many as fine dust motes.
Obtaining great power of self-mastery,
He bestows fearlessness on living beings.
- Trong Hằng-sa số-kiếp,
Vào tất cả xứ Phật,
Đại Tự-Tại oai-lực,
Vô-úy thí chúng-sanh.
離苦得解脫。良 哉 觀 世 音。
lí kǔ dé jiě tuō liáng zāi guān shì yīn
Ly khổ đắc giải-thoát, lương tai Quán-Thế-Âm,
於恆沙劫中。入微 塵 佛 國。
yú héng shā jié zhōng rù wéi chén fó guó
ư Hằng-sa kiếp trung, nhập vi trần Phật quốc,
得大自在力。無畏施眾 生。
dé dà zì zài lì wú wèi shī zhòng shēng
đắc đại tự tại lực, vô úy thí chúng-sanh.
”Wonderful is the sound of Guan Shi Yin,
A pure sound, like the ocean’s roar.
He saves the world and brings peace to all within it.
He has transcended the world,
and his attainment is eternal.
- Diệu-âm Quán-Thế-Âm,
Phạm-âm hải-triều-âm,
Độ thế-gian an-lành,
Xuất-thế đắc thường-trụ.
妙 音 觀 世音。梵 音海潮音。
miào yīn guān shì yīn fàn yīn hǎi cháo yīn
diệu-âm Quán-Thế-Âm, phạm-âm hải triều-âm,
救世悉安寧。出世 獲 常 住。
jiù shì xī ān níng chū shì huò cháng zhù
cứu thế tất an-ninh, xuất thế hoạch thường-trụ.
”I now make this report, 0 Thus Come One,
Regarding what Guan Yin has just explained:
It is like someone in a quiet place
When drums are rolled throughout the ten directions,
Hearing at once the sounds from all ten places.
This, then, is the actual true perfection.
- Ngưỡng bạch Đức Thế-Tôn:
Ngài Quán-Thế-Âm dạy:
Như người trong cảnh tịnh,
Mười phương đồng đánh trống,
Nghe rõ khắp các nơi,
Đó là toàn chơn-thiệt;
我今啟如來。如 觀 音 所 說。
wǒ jīn qǐ rú lái rú guān yīn suǒ shuō
Ngã kim khải Như-Lai, như Quán-Âm sở-thuyết,
譬如人靜居。十 方 俱 擊 鼓。
pì rú rén jìng jū shí fāng jù jí gǔ
thí như nhân tịnh cư, thập phương cu kích cổ,
十處一時聞。此 則 圓 眞 實。
shí chù yì shí wén cǐ zé yuán zhēn shí
thập xứ nhứt thời văn, thử tắc viên chơn-thiệt,
”The eyes cannot see through solid forms.
Mouth and nose are much the same.
The body registers awareness only through contact.
Tangled in thoughts, the mind lacks clear connections.
- Nhãn-căn không thấy hết,
Khẩu Tỹ thiệt cũng không tròn,
Thân có hiệp mới biết,
Ý-niệm cứ loạn-động;
目非 觀 障 外。口鼻亦 復 然。
mù fēi guān zhàng wài kǒu bí yì fù rán
Mục phi quan chướng ngoại, khẩu tỹ diệc phục nhiên,
身以 合 方 知。心念 紛 無 緒。
shēn yǐ hé fāng zhī xīn niàn fēn wú xù
thân dĩ hiệp phương tri, tâm niệm phân vô tư,
”Sounds can be heard even through solid walls.
One can listen to things both near and far.
None of the other five organs can match this.
It, then, is penetration true and real.
- Cách vách cũng nghe tiếng,
Tai nào lại chẳng nghe?
Năm căn khó so-sánh,
Vì chơn-thiệt thông-suốt.
隔 垣 聽 音 響。遐邇俱可聞。
gé yuán tīng yīn xiǎng xiá ěr jù kě wén
Cách viên thính âm hướng, hà nhỉ cu khả văn,
五根所不齊。是則 通眞 實。
wǔ gēn suǒ bù qí shì zé tōng zhēn shí
ngũ căn sở bất tề, thị tắc thông chơn-thiệt.
”The nature of sounds is based in movement and stillness.
One hears according to whether there is sound.
With no sound, there is said to be no hearing.
But this does not mean that the hearing has no nature.
- Tánh Âm-thinh động-tịnh,
Hóa thành có với không.
Không có tiếng kêu không nghe,
Không thiệt nghe không tánh,
音聲 性 動 靜。聞 中 為有無。
yīn shēng xìng dòng jìng wén zhōng wéi yǒu wú
Âm-thinh tánh động tịnh, văn trung vi hữu vô,
無聲號無聞。非實聞無性。
wú shēng hào wú wén fēi shí wén wú xìng
vô thinh hiệu vô văn, phi thiệt văn vô tánh.
”In the absence of sound, the nature is not gone.
Nor does it arise in the presence of sound.
Entirely beyond production and extinction.
It is, then, truly everlasting.
- Tiếng không chắc bất diệt,
Tiếng có cũng bất sanh.
Sanh diệt đều ly hết,
Tức chơn-thiệt thường-trụ;
聲 無既無滅。聲 有 亦非生。
shēng wú jì wú miè shēng yǒu yì fēi shēng
Thinh vô ký vô diệt, thinh hữu diệc phi sanh,
生滅二圓離。是 則 常 眞 實。
shēng miè èr yuán lí shì zé cháng zhēn shí
sanh-diệt nhị viên ly, thị tắc thường chơn thiệt.
”Ever-present, even in dream-thinking,
It does not disappear when conditions and thought are gone.
Enlightened, this contemplation transcends cognition,
Reaching beyond both the body and the mind.
”Now, in the Saha world, the theory of sounds
Has been proclaimed and understood.
- Dầu ở trong mộng-tưởng,
Chẳng có cũng chẳng không,
Giác-quan vượt suy-nghĩ,
Thân-tâm khó so-sánh;
Ở cõi Ta-bà nầy,
Tiếng luận-giải minh-bạch.
縱 令 在 夢 想。不為不思無。
zòng lìng zài mèng xiǎng bù wéi bù sī wú
Túng linh tại mộng tưởng, bất vi bất tư vô,
覺 觀出思惟。身 心不能 及。
jué guān chū sī wéi shēn xīn bù néng jí
giác quan xuất tư duy, thân tâm bất năng cập.
今此娑婆國。聲 論 得 宣 明。
jīn cǐ suō pó guó shēng lùn dé xuān míng
Kim thử Ta-Bà quốc, thinh luận đắc tuyên minh,
”Living beings are confused about the source of hearing.
They follow sounds and so they turn and flow.
Ananda’s power to remember was exceptional;
Nonetheless, he fell prey to a deviant plot.
Was it not from heeding sounds that he was nearly lost?
By turning back the flow, one will make no such mistake.
- Chúng-sanh mê tánh nghe,
Theo tiếng bị luân-chuyển.
Ông A-Nan nhờ giỏi,
Khó sự tránh hiểu-lầm.
Theo vọng bị trầm-luân,
Xoay trở lại, hết vọng.
眾 生 迷 本聞。循 聲 故流轉。
zhòng shēng mí běn wén xún shēng gù liú zhuǎn
Chúng-sanh mê bổn văn, tuần thinh cố lưu-chuyển,
阿難 縱 強 記。不免落邪思。
ē nán zòng qiáng jì bù miǎn luò xié sī
A-Nan túng cương ký, bất-miển lạc tà-tư,
豈非隨所淪。旋 流 獲 無妄。
qǐ fēi suí suǒ lún xuán liú huò wú wàng
khởi phi tùy sở luân, triền lưu hoạch vô vọng.
”Ananda, you should listen attentively:
I rely upon the Buddha’s awesome power,
In describing to you the Vajra King,
A samadhi inconceivable of likeness to illusions.
It is the true mother of all Buddhas.
- Ông A-Nan nghe kỹ,
Tôi nương theo Phật-lực,
Thuyết pháp kiên-cố nhứt,
Sắc tức không khó đoán,
Phật chánh định chơn-thiệt,
阿難汝諦聽。我承 佛 威力。
ē nán rǔ dì tīng wǒ chéng fó wēi lì
A-nan nhữ đề thính, ngã thừa Phật oai lực,
宣 說 金 剛 王。如 幻 不思議。佛 母 眞 三昧。
xuān shuō jīn gāng wáng rú huàn bù sī yì fó mǔ zhēn sān mèi
tuyên thuyết Kim-Cang vương, như huyển bất tư nghị, Phật-mẫu chơn tam-muội.
”You may hear the secret Dharma-doors
Of Buddhas as numerous as motes of dust,
But without first renouncing desire and outflows,
You may amass learning, but you will still make mistakes.
- Đã nghe Hằng-sa Phật,
Thuyết các môn vi-mật,
Nếu dục-lậu không trừ,
Nghe nhiều hóa ra tội.
汝聞微塵佛。一切秘密門。
rǔ wén wéi chén fó yí qiè mì mì mén
Nhữ văn vi trần Phật, nhứt thiết bí-mật môn,
欲漏不先除。畜聞 成 過 誤。
yù lòu bù xiān chú chù wén chéng guò wù
dục lậu bất tiên trừ, súc văn thành quá ngộ,
”You concentrate on learning to uphold the Buddha’s Dharma.
Why don’t you listen to your own hearing?
- Lấy tiếng nghe trì Phật,
Sao không nghe Chơn-Tâm?
將 聞 持佛佛。何不自聞聞。
jiāng wén chí fó fó hé bù zì wén wén
Tương văn trì Phật-Phật, hà bất tự văn-văn,
“Hearing does not spontaneously arise;
Because of sound it gets its name.
But when hearing returns and is free of sound,
What does one call that which is set free?
- Tánh nghe chẳng tự-nhiên,
Có tiếng mới có danh;
Thoát-ly nghe với tiếng,
Mới vượt khỏi tánh nghe.
聞非自然 生。因 聲 有名字。
wén fēi zì rán shēng yīn shēng yǒu míng zì
Văn phi tự-nhiên sanh, nhân thinh hữu danh tự,
旋 聞與 聲 脫。能 脫 欲 誰名。
xuán wén yǔ shēng tuō néng tuō yù shuí míng
triền văn dữ thinh-thoát, năng-thoát dục thùy danh,
”As soon as one sense-organ returns to the source,
The entire six are liberated.
- Một căn về cội-gốc,
Sáu căn được giải-thoát.
一 根 既 返 源。六根 成 解 脫。
yì gēn jì fǎn yuán liù gēn chéng jiě tuō
nhứt căn ký phản nguyện, lục căn thành giải-thoát.
”Sight and hearing are like an illusory covering.
The Triple Realm, a vision of flowers in space.
When hearing reverts, the cataract is gone.
The ‘dust’ gives way to pure and perfect insight.
- Thấy nghe như bịnh mù,
Tam giới giống hoa-đốm;
Hết nghe hết bịnh mù,
Vọng-trần dứt, giác hiện.
見 聞如幻翳。三 界 若 空 華。
jiàn wén rú huàn yì sān jiè ruò kōng huá
Kiến văn như hoan ế, tam giới nhược không hoa,
聞復翳根除。塵銷覺 圓 淨。
wén fù yì gēn chú chén xiāo jué yuán jìng
văn phục ế căn trừ, trần tiêu giác viên tịnh.
”When purity is ultimate, the light is penetrating.
A stillness shines and includes within it all of emptiness.
Looking at the world from this point of view,
Everything that happens is just like a dream.
Matangi’s daughter, too, is part of the dream.
Who was able, then, to physically detain you?
- Trọn- tình, sáng thông-suốt,
Chiếu-diệu cả hư-không;
Trở lại xem thế-gian,
Như việc trong chiêm-bao.
Ma-Đăng-Già tại mộng,
Khó giữ ông A-Nan.
淨 極 光 通 達。寂 照 含 虛空。
jìng jí guāng tōng dá jì zhào hán xū kōng
Tịnh cực quang thông đạt, tịch chiếu hàm hư-không,
卻 來 觀世間。猶如 夢 中 事。
què lái guān shì jiān yóu rú mèng zhōng shì
khước lai quan thế-gian, do như mộng trung sự,
摩登伽在夢。誰 能 留 汝 形。
mó dēng qié zài mèng shuí néng liú rǔ xíng
Ma-đăng-già tại mộng, thùy năng lưu nhữ hình.
”It is like a puppeteer who plays with shadows
And works the dolls to seem as real as people.
Although one sees them move about freely,
They are really governed by a set of strings.
Cease operating the controls and they return to stillness.
The entire illusion is without a nature.
- Sư ngoại-đạo tà mỵ,
Giả-tạo hình nam-nữ,
Khiến hình biết lay-động,
Do máy tà điều-khiển;
Tắt máy tất im-lặng,
Tà-mỵ không có tánh;
如世巧幻師。幻作諸男女。
rú shì qiǎo huàn shī huàn zuò zhū nán nǚ
Như thế xảo hoãn sư, hoãn tác chư nam-nữ,
雖見諸根動。要以一機抽。
suī jiàn zhū gēn dòng yào yǐ yì jī chōu
tuy kiến chư căn động, yếu dĩ nhứt cơ trừu,
息機歸寂然。諸 幻 成 無 性。
xí jī guī jí rán zhū huàn chéng wú xìng
tức cơ qui tịch nhiên, chư hoãn thành vô tánh.
”The six sense-organs are also thus.
At first there was one essential brightness.
Which split into a six-fold combination.
If but one part ceases and returns,
All six functions will stop as well.
In response to a thought, defiling objects vanish,
Becoming pure and wonderful perfect brightness.
- Lục-căn giống như vậy,
Vốn nương một tinh-minh,
Lập ra sáu căn hiệp.
Nếu giải-trừ một căn,
Các căn thành vô-dụng,
Trần-cấu đoạn-trừ sạch,
Thể Chơn-giác hiện rõ,
六根亦如是。元 依 一 精 明。
liù gēn yì rú shì yuán yī yì jīng míng
Lục căn diệt như thị, nguyên y nhút tinh-minh,
分 成 六 和合。一 處 成 休 復。
fēn chéng liù hé hé yí chù chéng xiū fù
phân thành lục hòa-hiệp, nhứt xứ thành hưu phục,
六用皆不 成。塵垢應念銷。成 圓 明 淨 妙。
liù yòng jiē bù chéng chén gòu yìng niàn xiāo chéng yuán míng jìng miào
lục dụng giai bất thành, trần cấu ứng niệm tiêu, thành viên minh tịnh diệu.
”If there is residual defilement, one must still study.
When the brightness is ultimate, that is the Tathagata.
- Cho tới vô-minh tuyệt,
Tròn sáng tức Như-Lai.
餘 塵 尚 諸 學。明極即如來。
yú chén shàng zhū xué míng jí jí rú lái
Dư trần thượng chư học, minh cực tức Như-Lai.
- 14. Manjushri Bodhisattva Urges Everyone to Diligently Cultivate and Certify
”Ananda, and everyone in the great assembly,
Turn yourselves around and revert the hearing.
Return the hearing and listen to the self nature
Till the nature reaches the supreme way.
That is what perfect penetration really means.
- Bồ-Tát Văn-Thù Phổ-Khuyến Tu-Chứng Nhĩ-Căn Viên-Thông
- Ông A-Nan, Đại-chúng,
Xây máy nghe trở lại,
Hãy nghe theo Tự-Tánh,
Tự-Tánh thành Giác-đạo.
Viên-thông thiệt như vậy,
大眾 及阿難。旋 汝倒聞機。
dà zhòng jí ē nán xuán rǔ dǎo wén jī
Đại chúng cập A-Nan truyền nhữ đảo văn cơ,
反聞聞自性。性 成 無 上 道。圓 通 實 如 是。
fǎn wén wén zì xìng xìng chéng wú shàng dào yuán tōng shí rú shì
phản văn văn tự tánh, tánh thành vô-thượng đạo, viên-thông thiệt như thị,
”It is the gateway entered by Buddhas as many as dust motes.
It is the one path to Nirvana.
Thus Come Ones of the past perfected this method.
Bodhisattvas now merge with this total brightness.
People of the future who study and practice
Will also rely on this Dharma.
Through this method I, too, have been certified.
Guan Shi Yin Bodhisattva was not alone in using it.
- Vô-số Phật nương theo,
Một đường thẳng Niết-Bàn.
Chư Phật đời quá-khứ, Do món ấy thành-đạo.
Chư Bồ-Tát hiện-tại, Nhờ pháp ấy, viên-minh.
Các Học-nhân vị-lai, Phải y theo pháp ấy.
Tôi cũng chứng trong đó,
Ngài Quán-Thế-Âm đắc,
此是微塵佛。一路涅槃門。
cǐ shì wéi chén fó yí lù niè pán mén
Thử thị vi-trần Phật, nhứt lộ Niết-Bàn môn,
過去諸如來。斯門已成就。
guò qù zhū rú lái sī mén yǐ chéng jiù
quá-khứ chư Như-Lai, tư môn dĩ thành tựu,
現在諸菩薩。今各入圓 明。
xiàn zài zhū pú sà jīn gè rù yuán míng
hiện tại chư Bồ-tát, kim các nhập viên minh,
未來修學人。當 依如是法。
wèi lái xiū xué rén dāng yī rú shì fǎ
vị lai tu học nhân, đương y như thị pháp,
我 亦 從 中 證。非唯 觀 世 音。
wǒ yì cóng zhōng zhèng fēi wéi guān shì yīn
ngã diệc tùng trung chứng, phi duy Quán-Thế-Âm.
”As the Buddha, the World Honored One, requested,
I choose sincerely a skill-in-means,
One to save those in the final aeon
Who seek to escape the mundane world,
And perfect the heart of Nirvana:
The best way is to contemplate the sounds of the world.
- Đức Thế-Tôn cũng vậy
Dùng đủ các phương-tiện,
Nhằm cứu-độ mạt-kiếp.
Người cầu xuất-thế pháp,
Thành-tựu Niết-Bàn tâm.
Quán-Thế-Âm cao-cả.
誠 如 佛 世 尊。詢 我 諸 方 便。
chéng rú fó shì zūn xún wǒ zhū fāng biàn
Thành như Phật Thế-Tôn, tuân ngã chư phương tiện,
以救諸末劫。求出世間人。
yǐ jiù zhū mò jié qiú chū shì jiān rén
dĩ cứu chư mạt kiếp, cầu xuất thế gian nhân,
成 就 涅 槃 心。觀 世 音為最。
chéng jiù niè pán xīn guān shì yīn wéi zuì
thành-tựu Niết-Bàn tâm, Quán-Thế-Âm vi tối,
”All the other kinds of expedients
Require the awesome spirit of the Buddha.
In some cases they bring immediate transcendence,
But they are not the customary means of practice,
Spoken for those of shallow and deep roots alike.
- Phương-tiện thâm-diệu khác,
Nhờ oai-thần chư Phật,
Cứu-thoát các trần-lao.
Nào phải pháp tu thường,
Cạn sâu đồng nói được.
自餘諸 方 便。皆是佛威 神。
zì yú zhū fāng biàn jiē shì fó wēi shén
tự dư chư phương tiện, giai thị Phật oai thần,
即事捨塵勞。非是 長 修學。淺 深 同 說 法。
jí shì shě chén láo fēi shì cháng xiū xué qiǎn shēn tóng shuō fǎ
tức sự xả trần lao, phi thị trường tu học, thiển thâm đồng thuyết pháp.
”I bow to the Ones Come Thus and the Tripitaka,
And to those inconceivable ones with no outflows,
Trusting they will aid those in the future,
So that no one will doubt this dharma-door.
It is an expedient easy to master;
An appropriate teaching for Ananda
And for those immersed in the final age.
They should cultivate this organ of hearing,
A perfect penetration that surpasses all others.
It is the way to the true mind.”
- Tôi lễ Như-Lai Tạng,
Vô-lậu khó nghĩ-bàn,
Nguyện gia-hộ đời sau,
Hiểu sáng-suốt pháp nầy.
Phương-tiện dễ thành-tựu,
Nên dạy ông A-Nan,
Dĩ-chí đời mạt-kiếp,
Cần sử-dụng nhĩ-căn,
Viên-thông hơn pháp khác,
Tâm chơn-thiệt như vậy.
頂禮如來藏。無漏不思議。
dǐng lǐ rú lái zàng wú lòu bù sī yì
đảnh lễ Như-Lai-Tạng, vô-lậu bất tư nghì,
願 加被未來。於此門無惑。
yuàn jiā bèi wèi lái yú cǐ mén wú huò
nguyện gia-bị vị – lai, ư thử môn vô hoặc,
方 便 易 成就。堪以教阿難。
fāng biàn yì chéng jiù kān yǐ jiào ē nán
phương tiện dị thành-tựu, kham dĩ giáo A-Nan,
及末劫 沈 淪。但以此根修。
jí mò jié chén lún dàn yǐ cǐ gēn xiū
cập mạt kiếp trầm luân, đản dĩ thử căn tu,
圓 通 超 餘 者。眞實心如是。
yuán tōng chāo yú zhě zhēn shí xīn rú shì
viên-thông siêu dư giả, chơn thiệt tâm như thị.
- 15. Based On the Instruction, the Great Assembly Becomes Enlightenment and Accomplishes Entry
Thereupon, Ananda and all in the great assembly experienced a clarity of body and mind. Having attained such profound instruction, they contemplated the Buddha’s Bodhi and Parinirvana like someone who, having traveled far on business, knows that he is on the road home, though he has not returned completely.
Throughout the entire assembly, the gods, dragons, and all the eightfold division, those of the two vehicles who were not yet beyond learning, as well as all the Bodhisattvas of initial resolve, as numerous as the sands in ten Ganges Rivers, found their fundamental mind and, far removed from dust and defilement, attained the purity of the Dharma Eye.
The Bhikshuni named “Nature” attained Arhatship after hearing this verse.
And limitless beings brought forth a matchless, unequalled resolve for Annuttarasamyaksambodhi.
- Tất cả Đại-Chúng Vui Thọ Pháp-Kệ
- Ngài A-Nan và Đại-chúng nghe xong pháp-kệ của Bồ-Tát Văn-Thù Sư-Lợi, thân-tâm an-vui vì được diệu-pháp khai-thị rõ-ràng quả-vị Như-Lai Bồ-Đề Niết-Bàn, ví như người xa quê-hương lâu ngày chưa trở về, nhưng biết rõ đường đi.
- Đại-chúng ở trong Giáo-Hội, có các vị Thiên-Long bát-bộ, các vị Hữu-học và sơ-pháp-tâm Bồ-Tát đạo, rất nhiều như số cát sông Hằng, đều đắc bổn-tâm, viễn-ly trần-cấu, được pháp-nhãn thanh-tịnh, dĩ-chí các vị Tỳ-Khưu-ni nghe xong Bồ-Tát kệ, cũng thành bậc A-La-Hán và vô-số chúng-sanh phát tâm cầu đạo Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác.
於是阿難及諸大眾。身心了然。得大開示。觀佛菩提
yú shì ē nán jí zhū dà zhòng shēn xīn liǎo rán dé dà kāi shì guān fó pú tí
Ư thị A-Nan, cập chư Đại-chúng, thân tâm liễu nhiên, đắc đại khai thị, quán Phật Bồ-đề,
及大涅槃。猶如有人因事遠遊。未得歸還。明了其家
jí dà niè pán yóu rú yǒu rén yīn shì yuǎn yóu wèi dé guī huán míng liǎo qí jiā
cập Đại-Niết-Bàn, du như hữu nhân nhân sự viễn du, vị đắc qui hoàn, minh liễu kỳ gia
所歸道路。普會大眾。天龍八部。有學二乘。及諸一
suǒ guī dào lù pǔ huì dà zhòng tiān lóng bā bù yǒu xué èr chéng jí zhū yí
sở qui đạo lộ. Phổ hội Đại-chúng, Thiên Long Bát bộ, hữu học nhị thừa, cập chư nhứt
切新發心菩薩。其數凡有十恆河沙。皆得本心。遠塵
qiè xīn fā xīn pú sà qí shù fán yǒu shí héng hé shā jiē dé běn xīn yuǎn chén
thiết tân phát tâm Bồ-Tát, kỳ số phàm hữu thập hằng-hà-sa, giai đắc bổn tâm, viễn ly
離垢。獲 法 眼 淨。性比丘尼聞說偈已。成阿羅漢。
lí gòu huò fǎ yǎn jìng xìng bǐ qiū ní wén shuō jì yǐ chéng ē luó hàn
trần cấu, hoạch pháp nhãn tịnh. Tánh Tỳ-Khưu-Ni văn thuyết kệ dĩ, thành A-La-Hán,
無 量 眾 生。皆發無等等阿耨多羅三藐三 菩提心。
wú liàng zhòng shēng jiē fā wú děng děng ē nòu duō luó sān miǎo sān pú tí xīn
vô-lượng chúng-sanh, giai phát vô đẳng đẳng A-nậu đa – la tam-miệu tam Bồ-Đề tâm.
16.Aiding Practices Of The Bodhimanda
Ananda straightened his robes and then bowed in the midst of the assembly and placed his palms together. The tracks of his mind were perfectly clear, and he felt a mixture of joy and sorrow. His intent was to benefit beings in the future as he made obeisance and said to the Buddha, “Greatly Compassionate World Honored One, I have already awakened and attained this Dharma-door for becoming a Buddha, and I can cultivate it without the slightest doubt. I have often heard the Thus Come One say, ‘Save others first then save yourself. That is the aspiration of a Bodhisattva. Once your own enlightenment is perfected, then you can enlighten others. That is the way the Thus Come One responds to the world.’ Although I am not yet saved, I vow to save all living beings in the Dharma-ending Age.
”World Honored One, those living beings will gradually drift away from the Buddha, and there will be as many deviant teachers propounding their methods as there are sands in the Ganges. I want to enable those beings to collect their thoughts and enter samadhi. How can I cause them to reside peacefully in a bodhimanda, far from the exploits of demons, and be irreversible in their resolve for Bodhi?”
- Ngài A-Nan Hỏi Pháp An-Lập Đạo-Tràng Độ-Sanh
- Ngài A-Nan từ chỗ Đại-chúng đứng dậy, sửa y-phục tề-chỉnh rồi hiệp-chưởng lạy Phật, tâm-địa sáng-suốt, vừa buồn vừa vui và muốn Chánh-Pháp Như-Lai lợi-lạc cho tất cả chúng-sanh ở đời sau, nên cúi đầu bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn đại từ-bi! Nay tôi tỏ-ngộ pháp-môn thành Phật để tu-hành, không còn nghi-chấp nữa. Tôi thường nghe Đức Thế-Tôn dạy: Tự mình chưa đắc đạo nhưng biết hóa-độ người, đó là chỗ phát tâm tu hạnh Bồ-Tát. Như phần tự-giác đã vuông-tròn, hằng lấy lòng từ-bi giác-tha, đó là hoài-bảo xuất-thế độ-sanh của chư Phật. Hiện tại tôi còn là hạng Hữu-học, chưa viên-mãn phần tự-giác, nhưng tôi xin nguyện bảo-hộ tất cả chúng-sanh chơn-thành tu-hành trong thời mạt-kiếp.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi thương-xót các chúng-sanh trong thời mạt-kiếp, xa Phật rất lâu, lại gặp rất đông tà-sư ngoại-đạo như số cát sông Hằng, giảng nói toàn ma-giáo huyễn-hoặc, ám-muội, phá-hoại, nhiễu-hại, nên các chúng-sanh ấy dễ bị sa-ngã và khó tu-hành viên-mãn, nếu muốn nhiếp tâm vào cảnh trí chánh-định. Tôi không biết phải làm thế nào an-lập Đạo-tràng để cứu độ chúng-sanh xa-lánh ma-giáo và không thối-chuyển Bồ-Đề tâm? Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn dạy bảo.
阿難整衣服。於大眾中合掌頂禮。心迹圓明。悲
ē nán zhěng yī fú yú dà zhòng zhōng hé zhǎng dǐng lǐ xīn jī yuán míng bēi
A-Nan chỉnh y-phục, ư Đại-chúng trung hiệp-chưởng đảnh lễ, tâm tích viên-minh, bi
欣交集。欲益未來諸眾 生故。稽首白佛。大悲世尊。
xīn jiāo jí yù yì wèi lái zhū zhòng shēng gù qǐ shǒu bái fó dà bēi shì zūn
hân giao tập, dục ích vị lai chư chúng-sanh cố, khể thủ bạch Phật: Đại bi Thế-Tôn!
我今已悟成佛法門。是中修行。得無疑惑。常
wǒ jīn yǐ wù chéng fó fǎ mén shì zhōng xiū xíng dé wú yí huò cháng
Ngã kim dĩ ngộ thành Phật pháp môn, thị trung tu-hành, đắc vô nghi-hoặc. thường
聞如來 說 如是言 『自未得度先度人者。菩薩發心。
wén rú lái shuō rú shì yán zì wèi dé dù xiān dù rén zhě pú sà fā xīn
văn Như-Lai thuyết như thị ngôn: “Tự vị đắc độ tiên độ nhân giã. Bồ-Tát phát tâm,
自覺已圓能覺他者。如來應世。』我雖未度。願度
zì jué yǐ yuán néng jué tā zhě rú lái yìng shì wǒ suī wèi dù yuàn dù
tự giác dĩ viên năng giác tha dã; Như-Lai ứng thế”. Ngã tuy vị độ, nguyện độ
末劫一切眾 生。世尊。此諸眾生。去佛漸遠。
mò jié yí qiè zhòng shēng shì zūn cǐ zhū zhòng shēng qù fó jiàn yuǎn
mạc kiếp nhứt thiết chúng-sanh. Thế-Tôn! Thử chư chúng-sanh, khứ Phật tiệm viễn,
邪師說法。如恆河沙。欲攝其心入三摩地。云何令
xié shī shuō fǎ rú héng hé shā yù shè qí xīn rù sān mó dì yún hé lìng
tà sư thuyết pháp, như Hằng-hà-sa, dục nhiếp kỳ tâm, nhập Tam-ma-địa, vân hà linh
其安立道場。遠諸魔事。於菩提心得無退屈。
qí ān lì dào chǎng yuǎn zhū mó shì yú pú tí xīn dé wú tuì qū
kỳ an lập đạo tràng, viễn chư ma sự, ư Bồ-đề tâm, đắc vô thối khuất?
17.The Buddha brings up the Three Studies:Precepts-Samadhi-Wisdom To Get Out Of Birth and Death
At that time, the World Honored One praised Ananda in front of the whole assembly, saying, “Good indeed! How good it is that you have asked how to establish a Bodhimanda and to rescue and protect living beings who are sunk in the morass of the final age. Listen well, now, and I will tell you.”
Ananda and the great assembly agreed to uphold the teaching.
The Buddha told Ananda, “You constantly hear me explain in the Vinaya that there are three unalterable aspects to cultivation. That is, collecting one’s thoughts constitutes the precepts; from the precepts comes samadhi; and out of samadhi arises wisdom. Samadhi arises from precepts, and wisdom is revealed out of samadhi. These are called the Three Non-Outflow Studies.”
- Phật Dạy Tu Giới Định Huệ Để Giải Thoát
- Thời bấy giờ, Đức Phật Thích-Ca, giữa Đại-chúng, khen-ngợi ngài A-Nan: Lành thay! Lành thay! Như lời ông vừa hỏi phép tắc an-lập Đạo-tràng để cứu-độ chúng-sanh bị chìm-đắm khổ-sở trong thời mạt-kiếp, ông hãy tịnh-tâm nghe kỹ, Ta dạy cho.
- Ngài A-Nan và Đại-chúng đồng lặng-thinh vâng lời Đức Phật.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Ông thường nghe Ta tuyên-thuyết sự-lý tu-hành ba diệu-nghĩa quyết-định ở trong Luật-tạng. Ba diệu-nghĩa ấy như sau: 1. Nhiếp-tâm thành Giới, 2.Do Giới sanh Định, 3.Do Định phát Huệ. Giới Định Huệ là tam Vô-Lậu học để cho những ai phát Bồ-Đề-tâm tu-hành trong-sạch, cần-cầu giải-thoát tam giới luân-hồi sanh-tử thống-khổ.
爾時世尊於大眾中。稱讚阿難。善哉善哉。如汝所問
ěr shí shì zūn yú dà zhòng zhōng chēng zàn ē nán shàn zāi shàn zāi rú rǔ suǒ wèn
Nhĩ thời Thế-Tôn ư Đại-chúng trung, xưng tán A-Nan; Thiện tai! Thiện tai! Như nhữ sở vấn
安立道場。救護眾生末劫沈溺。汝今諦聽。當為汝
ān lì dào chǎng jiù hù zhòng shēng mò jié chén nì rǔ jīn dì tīng dāng wèi rǔ
an lập đạo-tràng, cứu hộ chúng sanh mạt-kiếp trầm-luân. Nhữ kim đề thính, đương vị nhữ
說。阿難大眾。唯然奉教。佛告阿難。汝常聞
shuō ē nán dà zhòng wéi rán fèng jiào fó gào ē nán rǔ cháng wén
thuyết; A-Nan Đại-chúng, duy nhiên phụng giáo. Phật cáo A-Nan; Nhữ thường văn
我毗奈耶中。宣說修行三決定義。所謂攝心
wǒ pí nài yē zhōng xuān shuō xiū xíng sān jué dìng yì suǒ wèi shè xīn
ngã Tỳ – nại – da trung, tuyên-thuyết tu hành tam quyết-định nghĩa. Sở vị nhiếp-tâm
為戒。因戒生定。因定發慧。是則名為三無漏學。阿
wéi jiè yīn jiè shēng dìng yīn dìng fā huì shì zé míng wèi sān wú lòu xué ē
vi giới, nhân giới sanh định, nhân định phát huệ, thị tắc danh vi tam vô-lậu học. A-
難。云何攝 心 我名為戒。
nán yún hé shè xīn wǒ míng wéi jiè
Nan! Vân-hà nhiếp tâm ngã danh vi giới?
18.One Must Cut Off Lust Phật Dạy Đoạn Tâm Dâm-Dục
”Ananda, why do I call collecting one’s thoughts the precepts? If living beings in the six paths of any mundane world had no thoughts of lust, they would not have to follow a continual succession of births and deaths.
”Your basic purpose in cultivating is to transcend the wearisome defilements. But if you don’t renounce your lustful thoughts, you will not be able to get out of the dust.
”Even though one may have some wisdom and the manifestation of Chan samadhi, one is certain to enter demonic paths if one does not cut off lust. At best, one will be a demon king; on the average, one will be in the retinue of demons; at the lowest level, one will be a female demon.
”These demons have their groups of disciples. Each says of himself that he has accomplished the Unsurpassed Way.
”After my extinction, in the Dharma-ending Age, these hordes of demons will abound, spreading like wildfire as they openly practice greed and lust. Claiming to be good knowing advisors, they will cause living beings to fall into the pit of love and views and lose the way to Bodhi.
”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must first of all sever the mind of lust. This is the first clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come Ones and the Buddhas of the past, World Honored Ones.
”Therefore, Ananda, if cultivators of Chan samadhi do not cut off lust, they will be like someone who cooks sand in the hope of getting rice. After hundreds of thousands of aeons, it will still be just hot sand. Why? It wasn’t rice to begin with; it was only sand.
”If you seek the Buddha’s wonderful fruition and still have physical lust, then even if you attain a wonderful awakening, it will be based in lust. With lust at the source, you will revolve in the three paths and not be able to get out. Which road will you take to cultivate and be certified to the Thus Come One’s Nirvana?
”You must cut off the lust which is intrinsic in both body and mind. Then get rid of even the aspect of cutting it off. At that point you have some hope of attaining the Buddha’s Bodhi.
”What I have said here is the Buddha’s teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu dứt tuyệt dâm-dục thì chắc-chắn không bao giờ bị nghiệp-báo luân-hồi sanh-tử tương-tục.
- Tu pháp chánh-định nhĩ-căn viên-thông cốt yếu là giải-thoát trần-lao, nhưng nếu không dứt tuyệt dâm-dục tất chẳng bao giờ ra khỏi trần-lao được, dầu có đa trí thiền-định mà không giữ trai-tâm và không đoạn dâm-tâm thì dễ bị đọa-lạc vào ma-đạo. Thượng-phẩm thì làm Ma-vương, trung phẩm thì làm ma-dân, hạ phẩm thì làm ma-nữ có đông đệ tử và đồ chúng ở khắp nơi. Các loại ma ấy đều có tánh háo-thắng sâu-hiểm, ngã-mạn kiêu-căng, tự-tôn là bậc cao-nhứt, thành đạo cao-nhứt. Sau khi Ta nhập Niết-Bàn, trong thời kỳ mạt-pháp có nhiều dòng dõi của các loại ma ấy hiện ra lừng-lẫy ở thế-gian, phô-bày sắc-tướng mở rộng sự đa-dâm tham-dục, giả danh Thiện-Tri-Thức, lường-gạt chúng-sanh, nếu ai không có sẳn phước-đức nhân-duyên với Chánh-pháp ở tiền-kiếp thì dễ bị sa vào hầm-hố ái-kiến nguy-nan và quên mất con đường giác-ngộ giải-thoát.
- A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, trước phải giữ trai-tâm và đoạn dâm-tâm, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ nhứt của chư Phật ở quá khứ và của Ta ở hiện-tại.
- A-Nan! Nếu tu pháp thiền-định để giải-thoát mà tâm nhơ-đục không đoạn-tuyệt dâm-dục, ví như nấu sạn mà muốn thành cơm gạo, thì dầu có trải trăm ngàn kiếp cũng chỉ gọi là sạn nóng, chớ không bao giờ gọi là cơm gạo được. Tại sao? Tại sạn vốn không phải là gạo. Nếu lấy thân dâm-dục mà cầu Phật-quả Vô-Thượng thật là vô-lý, dâm-thân là dâm-căn, căn-bổn đã thành dâm như vậy dĩ-nhiên không thể nào giải-thoát được mà lại phải luân-hồi sanh-tử trong tam-đồ khổ, dầu có học-hiểu diệu-pháp cũng vô hiệu-lực.
- Thế thì muốn thành-tựu viên-mãn Phật-quả Vô-Thượng, nên tu-hành theo pháp môn nào?
- Nên giữ trai-tâm thanh-tịnh tu-hành giải thoát theo pháp-môn thiền-định, với thể-thức đoạn dâm-thân, trước khi đoạn dâm-thân, phải đoạn dâm-tâm, hai thứ đoạn ấy đều diệt, cho tới tánh đoạn cũng diệt tận, như vậy mới hy-vọng thành-tựu viên mãn Phật-quả Vô-Thượng.
- Sau khi Ta nhập-diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết, đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai tức là giả thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần.
- Phàm làm đệ-tử của Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.
若 諸世界六道眾生。其心不婬。則不隨其生死相
ruò zhū shì jiè liù dào zhòng shēng qí xīn bù yín zé bù suí qí shēng sǐ xiāng
Nhược chư thế-giới lục đạo chúng-sanh, kỳ tâm bất dâm, tắc bất tùy kỳ, sanh-tử tương-
續。汝修三昧。本出塵勞。婬心不除。塵不可出。縱
xù rǔ xiū sān mèi běn chū chén láo yín xīn bù chú chén bù kě chū zòng
tục. Nhữ tu tam-muội, bổn xuất trần-lao, dâm tâm bất-trừ, trần bất khả xuất, túng
有多智。禪定現前。如不斷婬。必落魔道。上品
yǒu duō zhì shàn dìng xiàn qián rú bù duàn yín bì luò mó dào shàng pǐn
hữu đa trí, thiền-định hiện-tiền, như bất đoạn dâm, tất lạc ma đạo, thượng phẩm
魔 王、中品魔民、下品魔女。彼等諸魔。亦有徒眾。
mó wáng zhōng pǐn mó mín xià pǐn mó nǚ bǐ děng zhū mó yì yǒu tú zhòng
Ma-vương, trung phẩm Ma dân, hạ phẩm Ma nữ. bỉ đẳng chư ma, diệc hữu đồ chúng,
各各自謂成 無 上 道。我滅度後。末法之中。多此魔
gè gè zi wèi chéng wú shàng dào wǒ miè dù hòu mò fǎ zhī zhōng duō cǐ mó
các các tự- vị thành Vô-Thượng đạo. Ngã diệt độ hậu, mạt pháp chi trung, đa thử ma
民。熾盛世間。廣 行 貪 婬。為善知識。令諸眾生。
mín chì shèng shì jiān guǎng xíng tān yín wéi shàn zhī shì lìng zhū zhòng shēng
dân xí thạnh thế-gian, quảng-hành tham-dâm, vi Thiện-trí thức, linh chư chúng-sanh,
落愛見坑。失菩提路。汝教世人修三摩地。先斷
luò ài jiàn kēng shī pú tí lù rǔ jiào shì rén xiū sān mó dì xiān duàn
lạc ái kiến khanh, thất Bồ – Đề lộ. Nhữ giáo thế-nhân tu Tam–ma-địa, tiên đoạn
心婬。是名如來 先 佛 世 尊。第一 決 定 清 淨 明 誨。
xīn yín shì míng rú lái xiān fó shì zūn dì yī jué dìng qīng jìng míng huì
tâm-dâm. Thị danh Như-Lai Tiên-Phật Thế-Tôn, đệ nhứt quyết-định thanh-tịnh minh-hối.
是故阿難。若 不 斷 婬。修禪定者。如 蒸 砂 石。欲
shì gù ē nán ruò bú duàn yín xiū chán dìng zhě rú zhēng shā shí yù
Thị cố A-Nan! Nhược bất đoạn dâm, tu thiền-định giả, như chưng sa-thạch, dục
其 成飯。經百千劫 只名熱沙。何以故。此非飯本。
qí chéng fàn jīng bǎi qiān jié zhī míng rè shā hé yǐ gù cǐ fēi fàn běn
kỳ thành phạn, kinh bá thiên kiếp, chỉ danh nhiệt-sa. Hà dĩ cố? Thử phi phạn bổn,
沙石成故。汝以婬身。求佛妙果。縱得妙悟。皆是婬
shā shí chéng gù rǔ yǐ yín shēn qiú fó miào guǒ zòng dé miào wù jiē shì yín
sa thạch thành cố. Nhữ dĩ dâm thân, cầu Phật diệu quả, túng đắc diệu ngộ, giai thị dâm
根。根本 成 婬。輪 轉 三塗。必不能出。如來涅槃。
gēn gēn běn chéng yín lún zhuǎn sān tú bì bù néng chū rú lái niè pán
căn, căn-bổn thành dâm, luân-chuyển tam đồ, tất bất năng xuất, Như-Lai Niết-Bàn,
何路修證。必使婬機身心俱斷。斷性亦無。於佛菩提
hé lù xiū zhèng bì shǐ yín jī shēn xīn jù duàn duàn xìng yì wú yú fó pú tí
hà lộ tu chứng? Tất sử dâm cơ thân-tâm cu đoạn, đoạn-tánh diệc vô, ư Phật Bồ-đề
斯可希冀。如我 此說。名為佛 說。不如此說。即波
sī kě xī jì rú wǒ cǐ shuō míng wéi fó shuō bù rú cǐ shuō jí bō
tư khả hi ký. Như ngã thử thuyết, danh vi Phật thuyết, bất như thử thuyết, tức Ba-
旬 說。
xún shuō
Tuần thuyết.
19.One Must Cut Off Killing
”Further, Ananda, if living beings in the six paths of any mundane world had no thoughts of killing, they would not have to follow a continual succession of births and deaths.
- Phật Dạy Đoạn Tâm Sát-Sanh
- Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu dứt tuyệt sát-sanh thì chắc-chắn không bao giờ bị nghiệp-báo luân-hồi sanh-tử tương-tục.
阿難。又諸世界六道 眾 生。其心不殺。則不隨其生
ē nán yòu zhū shì jiè liù dào zhòng shēng qí xīn bù shā zé bù suí qí shēng
A-Nan! Hựu chư thế-giới lục đạo chúng-sanh, kỳ tâm bất sát, tắc bất tùy kỳ sanh
死相續。
sǐ xiāng xù
tử tương-tục.
”Your basic purpose in cultivating samadhi is to transcend the wearisome defilements. But if you do not renounce your thoughts of killing, you will not be able to get out of the dust.
”Even though one may have some wisdom and the manifestation of Chan samadhi, one is certain to enter the path of spirits if one does not cease killing. At best, a person will become a mighty ghost; on the average, one will become a flying yaksha, a ghost leader, or the like; at the lowest level, one will become an earth-bound rakshasa.
”These ghosts and spirits have their groups of disciples. Each says of himself that he has accomplished the Unsurpassed Way.
”After my extinction, in the Dharma-ending Age, these hordes of ghosts and spirits will abound, spreading like wildfire as they argue that eating meat will bring one to the Bodhi Way.
- Tu pháp chánh-định nhĩ-căn viên-thông cốt-yếu là giải-thoát trần-lao, nhưng nếu không dứt tuyệt sát-sanh tất chẳng bao giờ ra khỏi trần-lao được, dầu có đa-trí thiền-định mà không đoạn tâm sát-sanh thì dễ bị đọa-lạc vào quỉ-đạo. Thượng-phẩm thì làm quỉ có thế-lực, trung-phẩm thì làm quỉ Dạ-xoa bay giữa hư-không với các quỉ soái, hạ-phẩm thì làm quỉ La-sát đi trên mặt đất, cũng có đông đệ-tử và đồ-chúng ở khắp nơi. Các loại quỉ ấy có tánh háo-thắng sâu-hiểm, ngã-mạn kiêu-căng, tự-tôn là bậc cao nhứt, thành đạo cao-nhứt. Sau khi Ta nhập Niết-Bàn, trong thời-kỳ mạt-pháp, có nhiều dòng-dõi của các loại quỉ ấy hiện ra lừng-lẫy ở thế-gian, tự nói rằng ăn thịt mới đắc đạo Bồ-Đề.
汝修三昧。本出塵勞。殺心不除。塵不可出。縱有多
rǔ xiū sān mèi běn chū chén láo shā xīn bù chú chén bù kě chū zòng yǒu duō
Nhữ tu tam-muội, bổn xuất trần lao, sát tâm bất trừ, trần bất khả xuất. Túng hữu đa
智。禪定現前。如不斷殺。必落神道。上 品 之 人。
zhì shàn dìng xiàn qián rú bù duàn shā bì luò shén dào shàng pǐn zhī rén
trí, thiền-định hiện-tiền, như bất đoạn sát, tất lạc qui-đạo. Thượng phẩm chi nhân,
為大力鬼。中品則為飛行夜叉諸鬼帥等。下品
wéi dà lì guǐ zhōng pǐn zé wéi fēi xíng yè chā zhū guǐ shuài děng xià pǐn
vi đại lực quỉ; trung phẩm tắc vi, phi-hành Dạ-xoa, chư quỉ soái đẳng, hạ-phẩm
當為地行羅剎。彼諸鬼神亦有徒眾。各各自謂成無上
dāng wéi dì xíng luó chà bǐ zhū guǐ shén yì yǒu tú zhòng gè gè zì wèi chéng wú shàng
đương vi địa hành La-sát. bỉ chư quỉ thần diệc hữu đồ-chúng, các các tự vị thành Vô-Thượng
道。我滅度後。末法之中。多此鬼神。熾盛世間。自
dào wǒ miè dù hòu mò fǎ zhī zhōng duō cǐ guǐ shén chì shèng shì jiān zì
đạo. Ngã diệt độ hậu, mạt pháp chi trung, đa thử Quỉ-thần xí-thạnh thế-gian, tự
言 食 肉得菩提路。
yán shí ròu dé pú tí lù
ngôn thực nhục đắc Bồ-đề lộ.
”Ananda, I permit the Bhikshus to eat five kinds of pure meat. This meat is actually a transformation brought into being by my spiritual powers. It basically has no life-force. You Brahmans live in a climate so hot and humid, and on such sandy and rocky land, that vegetables will not grow; therefore, I have had to assist you with spiritual powers and compassion. Because of the magnitude of this kindness and compassion, what you eat that tastes like meat is merely said to be meat; in fact, however, it is not. After my extinction, how can those who eat the flesh of living beings be called the disciples of Shakya?
- A-Nan! Bất-đắc-dĩ Ta tạm-thời cho một số Tỳ-Khưu đau yếu ăn ngũ tịnh-nhục, nhưng thịt ấy do thần-lực của Ta hóa-sanh chớ không có căn-mạng, vì cuộc đất của dòng Bà-La môn ẩm-thấp lại thêm có đá-sạn nên loài thảo-mộc khó sanh-sản. Một lần nữa, Ta nói lại cho ông rõ; Bất-đắc dĩ Ta mới tạm dùng thần-lực đại-bi biến-hóa ra thịt cho một số Tỳ-Khưu đau-yếu ở chỗ khó trồng thảo-mộc để thọ-dụng cho có vị mà thôi, chớ không phải là thịt thiệt. Ai đã nguyện dứt đường sanh-tử khổ và đã hoàn-toàn ly-gia cắt-ái, làm Tỳ-Khưu tu-hành giải-thoát thì dĩ-nhiên phải trường-trai giới-sát. Sau khi Ta nhập diệt, những kẻ ăn thịt chúng-sanh làm sao được gọi là Phật-tử?
阿難。我令比丘食五淨肉。此肉皆我神力化生。
ē nán wǒ lìng bǐ qiū shí wǔ jìng ròu cǐ ròu jiē wǒ shén lì huà shēng
A-Nan! Ngã linh Tỳ-Khưu thực ngũ tịnh nhục, thử nhục giai ngã, thần lực hóa sanh,
本無命根。汝婆羅門。地多蒸濕。加以沙石。草菜不
běn wú mìng gēn rǔ pó luó mén dì duō zhēng shī jiā yǐ shā shí cǎo cài bù
bổn vô mạng căn, nhữ Bà-La-môn, địa đa chưng thấp, gia-dĩ sa thạch, thảo thái bất
生。我以大悲神力所加。因大慈悲假名為肉。汝得其
shēng wǒ yǐ dà bēi shén lì suǒ jiā yīn dà cí bēi jiǎ míng wéi ròu rǔ dé qí
sanh, ngã dĩ đại-bi thần-lực sở gia, nhân đại từ bi giả danh vi nhục, nhữ đắc kỳ
味。奈何如來滅度之後。食 眾 生 肉。名 為 釋子。
wèi nài hé rú lái miè dù zhī hòu shí zhòng shēng ròu míng wéi shì zǐ
vị. Nại hà Như-Lai diệt độ chi hậu, thực chúng sanh nhục, danh vi Thích-tử?
”You should know that these people who eat meat may gain some awareness and may seem to be in samadhi, but they are all great rakshasas. When their retribution ends, they are bound to sink into the bitter sea of birth and death. They are not disciples of the Buddha. Such people as these kill and eat one another in a never-ending cycle. How can such people transcend the Triple Realm?
”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must also cut off killing. This is the second clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come Ones and the Buddhas of the past, World Honored Ones.
”Therefore, Ananda, if cultivators of Chan samadhi do not cut off killing, they are like one who stops up his ears and calls out in a loud voice, expecting no one to hear him. It is to wish to hide what is completely evident.
- Các ông phải biết: Những kẻ ăn thịt chúng-sanh dầu có được tâm-trí mở-mang tu đại-định cũng chỉ thành quỉ Đại-La-Sát có thế-lực, hưởng phước-báo hữu-lậu trong thời-gian, khi phước-báo hết tất nhiên trầm-luân khổ-hải sanh-tử, những kẻ ấy chưa phải là đệ-tử của Phật. Đó là hạng người ăn thịt lẫn nhau, giết-hại lẫn nhau, tương-sát tương-tàn, oan-oan tương-báo, ác-nghiệp vay-trả, không làm sao ra khỏi được các phàm-giới luân-hồi sanh-tử thống-khổ.
- A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, phải đoạn sát-sanh, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ hai của chư Phật ở quá-khứ và của Ta ở hiện-tại.
- A-Nan! Nếu tu thiền-định để giải-thoát mà không dứt tuyệt sát-sanh ví như người tự bít lấy hai lỗ tai rồi cất tiếng kêu lớn lên, nhưng cầu cho kẻ khác đừng nghe thì thất vô-lý, đó là hạng người muốn giữ kín-đáo mà chẳng những không có sự kín-đáo lại còn phô-trương rõ-ràng.
汝 等 當 知。是食肉人。縱得心開似三摩地。皆大羅
rǔ děng dāng zhī shì shí ròu rén zòng dé xīn kāi sì sān mó dì jiē dà luó
Nhữ đẳng đương tri thị thực nhục nhân, túng đắc tâm khai tợ Tam-ma-địa, giai Đại-La-
剎。報 終 必沈生死苦海。非佛弟子。如是之人。相
chà bào zhōng bì chén shēng sǐ kǔ hǎi fēi fó dì zǐ rú shì zhī rén xiāng
sát, báo chung tất trầm sanh-tử khổ-hải, phi Phật đệ tử, như thị chi nhân, tương
殺 相 吞。相 食未已。云何是人得出三界。汝教世人
shā xiāng tūn xiāng shí wèi yǐ yún hé shì rén dé chū sān jiè rǔ jiào shì rén
sát tương thôn, tương thực vi dĩ, vân hà thị nhân đắc xuất tam giới. Nhữ giáo thế-nhân
修三摩地。次斷 殺 生。是名如來 先 佛世尊。第二決
xiū sān mó dì cì duàn shā shēng shì míng rú lái xiān fó shì zūn dì èr jué
tu Tam-ma-địa, thứ đoạn sát-sanh thị danh Như-Lai, tiên Phật Thế-tôn, đệ nhị quyết-
定 清 淨 明 誨。是故阿難。若 不 斷 殺。修禪定者。
dìng qīng jìng míng huì shì gù ē nán ruò bù duàn shā xiū shàn ding zhě
định thanh-tịnh minh-hối. Thị cố A-Nan! Nhuợc bất đoạn sát, tu thiền-định giả,
譬如有人。自塞其耳。高聲大叫。求人不聞。此等
pì rú yǒu rén zì sāi qí ěr gāo shēng dà jiào qiú rén bù wén cǐ děng
thí như hữu nhân, tự tắc kỳ nhĩ, cao thinh đại kiếu, cầu nhân bất văn, thử đẳng
名為欲隱彌露。
míng wèi yù yǐn mí lòu
danh vi dục ẩn di lộ.
”Bodhisattvas and bhikshus who practice purity will not even step on grass in the pathway; even less will they pull it up with their hand. How can one with great compassion pick up the flesh and blood of living beings and proceed to eat his fill?
”Bhikshus who do not wear silk, leather boots, furs, or down from this country or consume milk, cream, or butter can truly transcend this world. When they have paid back their past debts, they will not have to re-enter the Triple Realm.
”Why? It is because when one wears something taken from a living creature, one creates conditions with it, just as when people eat the hundred grains, their feet cannot leave the earth. Both physically and mentally one must avoid the bodies and the by-products of living beings, by neither wearing them nor eating them. I say that such people have true liberation.
”What I have said here is the Buddha’s teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.
- Chư Bồ-Tát và các vị Tỳ-Khưu thanh-tịnh khi đi đường, không bao giờ nhổ hoặc đạp cỏ sống thì há lại đem tâm đại-bi lấy huyết-nhục của chúng-sanh mà ăn hay sao?
- Các vị Tỳ-Khưu nào trường-trai tuyệt-dục, lại không ăn nhũ-lạc đề-hồ, không mặc hàng-lụa tơ-nhiễu do con tằm mà có, hoặc áo cừu áo bào và các thứ y-phục do lông thú làm ra, cũng không mang giày-dép bằng da thú thì vị Tỳ-Khưu ấy là bậc chơn-thiệt giải-thoát trong đời, hết oan-gia túc trái, khỏi nạn luân-hồi sanh-tử ở tam giới thống-khổ. Vì cớ sao? Vì hễ dùng một phần của thân mạng nào, tự-nhiên kết oan-gia túc-trái với thân-mạng đó, không tránh khỏi duyên-nghiệp vay-trả, ví như người ở thế-gian ăn hột lúa ở đất, tự nhiên chưn đi không khỏi mặt đất được.
- Người nào khéo sử-dụng thân-tâm của mình ở ngũ trược ác-thế, biết suy-xét cuộc đời sanh-tử đau-khổ vô-thường đồng thời biết thương-xót số-phận thân-tâm của các loài khác mà thân không tham ăn, tham mặc, tâm không tham-luyến danh-lợi tài-sắc và những thứ vật-chất xa-hoa phù-phiếm, đời sống giản-dị thanh-cao, Ta cho người ấy là bậc chơn-thiệt giải-thoát.
- Sau khi Ta nhập diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai tức là giả-thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần. Phàm làm đệ-tử của Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.
清 淨 比丘及諸菩薩。於歧路行。不 蹋 生草。況以手
qīng jìng bǐ qiū jí zhū pú sà yú qí lù xíng bú tà shēng cǎo kuàng yǐ shǒu
Thanh-tịnh Tỳ-Khưu cập chư Bồ-Tát, ư kỳ lộ hành, bất đạp sanh thảo, huống dĩ thủ
拔。云何大悲。取 諸 眾 生 血 肉 充 食。若 諸 比 丘。
bá yún hé dà bēi qǔ zhū zhòng shēng xuè ròu chōng shí ruò zhū bǐ qiū
bạt, vân-hà đại bi, thủ chư chúng-sanh huyết nhục sung thực. Nhược chư Tỳ-Khưu,
不 服 東 方 絲 綿 絹 帛。及是此土靴履裘毳。乳酪醍
bù fú dōng fāng sī mián juàn bó jí shì cǐ tǔ xuē lǚ qiú cuì rǔ luò tí
bất phục đông-phương tư-miên quyến-bạch, cập thị thử-độ ngoa-lý cầu thuế, nhũ-lạc đề-
醐。如是比丘。於世眞 脫。酬還宿債。不遊三界。何
hú rú shì bǐ qiū yú shì zhēn tuō chóu huán sù zhài bù yóu sān jiè hé
hồ, như thị Tỳ-Khưu, ư thế chơn thoát, thù hoàn túc trái, bất du tam giới. Hà
以故。服其身分。皆為彼緣。如人食其地中百穀。足
yǐ gù fú qí shēn fèn jiē wéi bǐ yuán rú rén shí qí dì zhōng bǎi gǔ zú
dĩ cố? Phục kỳ thân phận, giai vi bỉ duyên, như nhân thực kỳ, địa trung bá cốc, túc
不離地。必使身心。於諸 眾 生 若 身 身 分。身心二
bù lí dì bì shǐ shēn xīn yú zhū zhòng shēng ruò shēn shēn fèn shēn xīn èr
bất ly địa. Tất sử thân tâm ư chư chúng-sanh, nhược thân thân phận, thân tâm nhị
途。不服不食。我說是人眞解脫者。如我此說。
tú bù fú bù shí wǒ shuō shì rén zhēn jiě tuō zhě rú wǒ cǐ shuō
đồ, bất phục bất thực, ngã thuyết thị nhân chơn giải-thoát giả. Như ngã thử thuyết,
名為佛 說。不 如 此 說。即 波 旬 說。
míng wéi fó shuō bù rú cǐ shuō jí bō xún shuō
danh vi Phật thuyết, bất như thử thuyết, tức Ba-tuần thuyết.
- 20. One Must Cut Off Stealing
”Further, Ananda, if living beings in the six paths of any mundane world had no thoughts of stealing, they would not have to follow a continuous succession of births and deaths.
- Phật Dạy Đoạn Tâm Thâu-Đạo
- Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu dứt tuyệt thâu-đạo thì chắc-chắn không bao giờ bị nghiệp-báo luân-hồi sanh-tử tương-tục.
阿難。又 復 世 界 六 道 眾 生。其心不偷。則不隨其
ē nán yòu fù shì jiè liù dào zhòng shēng qí xīn bù tōu zé bù suí qí
A-Nan! Hựu phục thế-giới lục đạo chúng-sanh, kỳ tâm bất thâu, tắc bất tùy kỳ
生 死相 續。
shēng sǐ xiāng xù
sanh-tử tương-tục.
”Your basic purpose in cultivating samadhi is to transcend the wearisome defilements. But if you do not renounce your thoughts of stealing, you will not be able to get out of the dust.
Even though one may have some wisdom and the manifestation of Chan samadhi, one is certain to enter a devious path if one does not cease stealing. At best, one will be an apparition; on the average, one will become a phantom; at the lowest level, one will be a devious person who is possessed by a mei ghost.
”These devious hordes have their groups of disciples. Each says of himself that he has accomplished the Unsurpassed Way.
”After my extinction, in the Dharma-ending Age, these phantoms and apparitions will abound, spreading like wildfire as they surreptitiously cheat others. Calling themselves good knowing advisors, they will each say that they have attained the superhuman dharmas. Enticing and deceiving the ignorant, or frightening them out of their wits, they disrupt and lay waste to households wherever they go.
- Tu pháp chánh-định nhĩ-căn viên-thông cốt-yếu là giải-thoát trần-lao, nhưng nếu không dứt tuyệt thâu-đạo tất chẳng bao giờ ra khỏi trần-lao được, dầu có đa-trí thiền-định mà không đoạn tâm thâu-đạo thì dễ bị đọa-lạc vào tà-đạo. Thượng phẩm thì làm tinh-quái, trung-phẩm thì làm yêu-mị, hạ phẩm thì làm tà-nhân bị ma-quỉ nhập ám-muội cuồng-loạn, cũng có đông đệ-tử và đồ chúng ở khắp nơi. Các loài tà ấy có tánh háo-thắng sâu-hiểm, ngã-mạn kiêu-căng, tự-tôn là bậc cao-nhứt, thành-đạo cao-nhứt.
- Sau khi Ta nhập Niết-Bàn, trong thời-kỳ mạt-pháp, có nhiều dòng-dõi của các loại tà ấy hiện ra lừng-lẫy ở thế-gian âm-thầm xảo-quyệt, giả danh Thiện-Tri-Thức tự xưng là bậc Thánh-nhân cứu-thế mê-hoặc những người nhẹ tánh tối-tăm khiếp-sợ, nghe nhãm tin càn để dễ dắt-dẫn đến chỗ tổn-hại cả hồn lẫn xác.
汝修三昧。本出塵勞。偷心不除。塵不可出。縱有多
rǔ xiū sān mèi běn chū chén láo tōu xīn bù chú chén bù kě chū zòng yǒu duō
Nhữ tu tam muội, bổn xuất trần-lao, thâu tâm bất trừ, trần bất khả xuất. Túng hữu đa
智。禪定現前。如不斷偷。必落邪道。上 品 精 靈、
zhì chán dìng xiàn qián rú bú duàn tōu bì luò xié dào shàng pǐn jīng líng
trí, thiền-định hiện-tiền, như bất đoạn thâu, tất lạc tà đạo; thượng phẩm Tinh-quái,
中 品 妖 魅、下品邪人。諸魅所著。彼等群邪亦有徒
zhōng pǐn yāo mèi xià pǐn xié rén zhū mèi suǒ zhuó bǐ děng qún xié yì yǒu tú
trung phẩm Yêu-mị, hạ phẩm Tà nhân, chư mị sở trước. bỉ đẳng quần tà diệc hữu đồ-
眾。各各自謂成 無上 道。我滅度後。末 法 之 中。
zhòng gè gè zi wèi chéng wú shàng dào wǒ miè dù hòu mò fǎ zhī zhōng
chúng, các các tự vị thành vô-thượng đạo. Ngã diệt độ hậu, mạt pháp chi trung,
多此妖邪。熾盛世間。潛匿奸欺。稱善知識。各自謂
duō cǐ yāo xié chì shèng shì jiān qián nì jiān qī chēng shàn zhī shì gè zì wèi
đa thử yêu tà, xí thạnh thế-gian, tiềm nặc gian khi, xưng Thiện-tri-thức, các tư- vị
已 得 上 人 法。詃惑無識。恐 令 失 心。所過之處。
yǐ dé shàng rén fǎ xuǎn huò wú shì kǒng lìng shī xīn suǒ guò zhī chù
dĩ đắc thượng nhân pháp, huyễn-hoặc vô thức, khủng linh thất tâm, sở quá chi khứ,
其家耗散。
qí jiā hào sàn
kỳ gia hao tán.
”I teach the bhikshus to beg for their food in an assigned place, in order to help them renounce greed and accomplish the Bodhi Way. The bhikshus do not prepare their own food, so that, at the end of this life of transitory existence in the triple realm, they can show themselves to be once-returners who go and do not come back.
”How can thieves put on my robes and sell the Thus Come One, saying that all manner of karma one creates is just the Buddhadharma? They slander those who have left the home-life and regard bhikshus who have taken complete precepts as belonging to the path of the Small Vehicle. Because of such doubts and misjudgments, limitless living beings fall into the Unintermittent Hell.
”I say that bhikshus who after my extinction have decisive resolve to cultivate samadhi, and who before the images of Thus Come Ones can burn a candle on their bodies, or burn off a finger, or burn even one incense stick on their bodies, will, in that moment, repay their debts from beginningless time past. They can depart from the world and forever be free of outflows. Though they may not have instantly understood the Unsurpassed Enlightenment, they will already have firmly set their mind on it.
- Như-Lai đã từng dạy các vị Tỳ-Khưu trì-bát khất-thực từ chỗ nầy sang chỗ khác cho dứt tuyệt tâm tham-lam, hầu viên-chứng Vô-Thượng Bồ-Đề. Các vị Tỳ-Khưu ấy có phương-tiện khỏi bận-rộn về sự ăn-uống để vượt qua thời-gian mang thân tứ-đại hư-vọng sống trong tam giới phàm-phu thống-khổ tức là thời-gian tạm cư mà thôi, chớ khi thành đạo giải-thoát rồi thì quyết-định không trở lại sanh-tử ở ngũ-trược ác-thế nữa. Tại sao các loại tà trộm-cắp lại mượn sắc-phục của Phật, mua bán Phật, khai-thác Phật-pháp, lạm-dụng Tam-Bảo, tạo ra nghề nầy nghề nọ để lợi-dưỡng, cống-cao ngã-mạn, tự-tôn tự-đại, trở lại khinh-bỉ chê-bai các vị xuất-gia chơn-chánh nghiêm-trì giới-đức cụ-túc, cho là tiểu-thừa, mà không sợ hậu-quả sa-đọa địa-ngục? Ta thương-hại một số chúng-sanh nhẹ-tánh bị các loại tà trộm-cắp cám-dổ, sanh tâm vọng-chấp mê-hoặc, gian-trá phản-phúc, hủy-báng giới-luật, hành-động trái-nghịch Chánh-Pháp Như-Lai, tạo-tác ác-nghiệp, kết-cuộc chiêu lấy ác-báo Vô-gián địa-ngục.
- Sau khi Ta nhập diệt, vị Tỳ-Khưu nào phát Bồ-Đề-tâm, chơn-thành tu pháp chánh-định thì có thể đối trước Phật-cốt hoặc Phật-tượng, đốt một lóng ngón tay, hoặc lựa chỗ tôn-trọng ở thân-thể đặt một cây đèn đốt lên, hoặc đặt một hay ba viên hương đốt lên, để tiêu-biểu cúng-dường Phật, cầu đạo giải-thoát, thì Như-Lai nói vị Tỳ-Khưu ấy chắc-chắn trong một đời, trả xong tất cả nợ trần-tục từ xưa đến nay, tiêu hết các nghiệp hữu-lậu, phiền-não, giải-thoát thế-gian sanh-tử khổ, tuy chưa phải là bậc Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác nhưng tâm-địa thâm-nhập diệu-pháp Vô-Thượng Chánh-đẳng Chánh-giác.
我 教 比 丘 循 方 乞 食。令其捨貪。成菩提道。諸比
wǒ jiào bǐ qiū xún fāng qǐ shí lìng qí shě tān chéng pú tí dào zhū bǐ
Ngã giáo Tỳ-Khưu tuần phương khất thực, linh kỳ xả tham, thành Bồ-đề đạo, chư Tỳ-
丘 等。不自熟食。寄於殘生。旅泊三界。示一往
qiū děng bú zì shú shí jì yú cán shēng lǚ bó sān jiè shì yī wǎng
Khưu đẳng, bất tự thục thực, ký ư tàn sanh, lử bạc Tam-giới, thị nhứt vãng
還。去已無返。云何賊人假我衣服。裨販如來。造種
huán qù yǐ wú fǎn yún hé zéi rén jiǎ wǒ yī fú bì fàn rú lái zào zhǒng
hoàn, khứ dĩ vô phản. Vân hà tặc nhân, giả ngã y phục, bì bồn Như-Lai, tạo chủng
種 業。皆言佛法。卻非出家具戒比丘。為小乘
zhǒng yè jiē yán fó fǎ què fēi chū jiā jù jiè bǐ qiū wéi xiǎo chéng
chủng nghiệp, giai ngôn Phật pháp, khước phi xuất gia cụ giới Tỳ-Khưu, vi tiểu thừa
道。由是疑誤無量 眾 生。墮無間獄。若 我 滅 後。
dào yóu shì yí wù wú liàng zhòng shēng duò wú jiān yù ruò wǒ miè hòu
đạo? Do thị nghi ngộ vô-lượng chúng-sanh, đọa vô-gián ngục. Nhược ngã diệt hậu,
其有比丘。發心決定修三摩提。能於如來形像之
qí yǒu bǐ qiū fā xīn jué dìng xiū sān mó tí néng yú rú lái xíng xiàng zhī
kỳ hữu Tỳ-Khưu, phát tâm quyết-định, tu Tam-ma-đề, năng ư Như-Lai, hình tượng chi
前。身 然 一 燈。燒一指節。及於身 上 爇 一 香 炷。
qián shēn rán yì dēng shāo yì zhǐ jié jí yú shēn shàng ruò yì xiāng zhù
tiền, thân nhiên nhứt đăng, thiêu nhứt chỉ tiết, cập ư thân thượng nhiệt nhứt hương chú.
我說是人無始宿債。一時酬畢。長揖世間。永脫
wǒ shuō shì rén wú shǐ sù zhài yì shí chóu bì cháng yī shì jiān yǒng tuō
Ngã thuyết thị nhân, vô thỉ túc trái, nhứt thời thù tất, trường tập Thế-gian, vĩnh thoát
諸漏。雖未即明無 上 覺 路。是人於法已決定心。
zhū lòu suī wèi jí míng wú shàng jué lù shì rén yú fǎ yǐ jué dìng xīn
chư-lậu, tuy vị tức minh, Vô-Thượng Giác lộ. thị nhân ư pháp dĩ quyết-định tâm,
”If one does not practice any of these token renunciations of the body on the causal level, then even if one realizes the unconditioned, one will still have to come back as a person to repay one’s past debts exactly as I had to undergo the retribution of having to eat the grain meant for horses.
”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must also cease stealing. This is the third clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come One and the Buddhas of the past, World Honored Ones.
”Therefore, Ananda, if cultivators of Chan samadhi do not cease stealing, they are like someone who pours water into a leaking cup and hopes to fill it. He may continue for as many aeons as there are fine motes of dust, but it still will not be full in the end.
- Nếu Tỳ-Khưu không tạo được nhân xả-thân cúng-dường Phật, cầu đạo giải-thoát như vậy thì dầu có tu-hành vô-vi cũng trở lại sanh làm người ở thế-gian để trả cho hết các nợ trần-tục đã tạo trong vô-lượng kiếp trước, cho tới khi hoàn-toàn trả xong nợ cũ mới chứng quả vô-sanh nhẫn, cũng như Ta trong một tiền-kiếp phải ăn cơm nấu bằng thứ gạo do lúa xấu cho ngựa ăn, ở tại chuồng ngựa của vua Tỳ-Lang suốt ba tháng để trả cho hết nợ túc-thế.
- A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, phải đoạn tâm thâu-đạo, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ ba của chư Phật ở quá-khứ và của Ta ở hiện-tại.
- A-Nan! Nếu tu pháp thiền-định để giải-thoát mà không dứt tuyệt thâu-đạo, ví như người đỗ nước vào chậu bể mà muốn cho đầy, dầu có trải bao nhiêu đời cũng không làm sao được.
若不為此 捨身微因。縱成無為。必還生人。酬其宿
ruò bú wèi cǐ shě shēn wéi yīn zòng chéng wú wèi bì huán shēng rén chóu qí sù
Nhược bất vi thử, xả thân vị nhân, túng thành vô-vị, tất hoàn sanh nhân, thù ký túc
債。如我馬麥 正 等 無 異。汝教世人修三摩地。後斷
zhài rú wǒ mǎ mài zhèng děng wú yì rǔ jiào shì rén xiū sān mó dì hòu duàn
trái, như ngã mã mạch chánh đẳng vô dị. Nhữ giáo thế-nhân, tu Tam-ma-địa, hậu đoạn
偷盜。是名如來 先 佛 世 尊。第三決定 清 淨 明 誨。
tōu dào shì míng rú lái xiān fó shì zūn dì sān jué dìng qīng jìng míng huì
thâu-đạo, thị danh Như-Lai, Tiên-Phật Thế-tôn, đệ tam quyết-định, thanh tịnh minh-hối.
是故阿難。若 不 斷 偷。修禪定者。譬如有人。水灌
shì gù ē nán ruò bú duàn tōu xiū chán dìng zhě pì rú yǒu rén shuǐ guàn
Thị cố A-Nan! Nhược bất đoạn thâu, tu Thiền-định giả, thí như hữu nhân, thủy quán
漏巵。欲求其滿。縱經塵劫。終無平復。
lòu zhī yù qiú qí mǎn zòng jīng chén jié zhōng wú píng fù
lậu chi, dục cầu kỳ mãn, túng kinh trần-kiếp, chung vô bình phục,
”If bhikshus do not store away anything but their robes and bowls; if they give what is left over from their food-offerings to hungry living beings; if they put their palms together and make obeisance to the entire great assembly; if when people scold them they can treat it as praise: if they can sacrifice their very bodies and minds, giving their flesh, bones, and blood to living creatures; and if they do not repeat the non-ultimate teachings of the Thus Come One as though they were their own explanations, misrepresenting them to those who have just begun to study, then the Buddha gives them his seal as having attained true samadhi.
”What I have said here is the Buddhas’ teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.
- Nếu vị Tỳ-Khưu nào chơn-thành tu-hành giải-thoát, ngoài y-bát, không bao giờ cất-giấu chất chứa chi cả, phần khất-thực có dư thì bố thí cho chúng-sanh đói-khát; khi ở giữa Đại-chúng nhóm-họp, giữ oai-nghi lễ-phép đối với các chúng, không phân-biệt thân-sơ, dầu với kẻ chê-bai cũng như với người khen-ngợi, xả hết các sự ái-ố, chế-ngự thân-tâm rỗng-không thông-suốt, nhục-thân cốt-huyết đồng với chúng-sanh, chẳng bao giờ đem thuyết bất liễu-nghĩa của Phật trở lại thành chỗ kiến-giải riêng của cá-nhân làm cho hạng sơ-cơ hiểu-lầm, tu-hành được như vậy thì Như-Lai ấn-chứng cho thành bậc chánh-định chơn-thiệt.
- Sau khi Ta nhập diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết, đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai. Nếu lời nói trái-nghịch với chơn-thiệt-ngữ từ-bi của như-Lai tức là giả-thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần. Phàm làm đệ tử của Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.
若 諸 比 丘。衣缽之餘。分寸不畜。乞食 餘 分。施餓
ruò zhū bǐ qiū yī bō zhī yú fēn cùn bú xù qǐ shí yú fēn shī è
Nhược chư Tỳ-Khưu, y bát chi dư, phân thốn bất súc, khất thực dư phần, thí ngạ
眾 生。於大集會。合掌禮眾。有人捶詈。同於
zhòng shēng yú dà jí huì hé zhǎng lǐ zhòng yǒu rén chuí lì tóng yú
chúng-sanh. Ư đại tập hội, hiệp chưởng lễ chúng, hữu nhân chúy mạ, đồng vụ
稱讚。必使身心。二俱捐捨。身肉骨血。與眾
chēng zàn bì shǐ shēn xīn èr jù juān shě shēn ròu gǔ xuè yǔ zhòng
xưng tán, tất sử thân tâm, nhị cụ quyên xả, thân-nhục cốt huyết, dữ chúng-
生 共。不 將 如來不了 義 說。迴為己解。以誤初學。
shēng gòng bù jiāng rú lái bù liǎo yì shuō huí wéi jǐ jiě yǐ wù chū xué
sanh cọng. bất tương Như-Lai bất liễu nghĩa thuyết, hồi vi kỷ giải, dĩ ngộ sơ học,
佛印是人得眞 三 昧。如 我 所說。名為佛 說。不如此
fó yìn shì rén dé zhēn sān mèi rú wǒ suǒ shuō míng wéi fó shuō bù rú cǐ
Phật ấn thị nhân đắc chơn tam-muội. Như ngã sở thuyết, danh vị Phật thuyết, bất như thử
說。即 波旬 說。
shuō jí bō xún shuō
thuyết, tức Ba-tuần thuyết.
21.One Must Cut Off False Speech
”Ananda, though living beings in the six paths of any mundane world may not kill, steal, or lust either physically or mentally, these three aspects of their conduct thus being perfect. Yet if they tell lies, the samadhi they attain will not be pure. They will become demons of love and views and will lose the seed of the Thus Come One.
- Phật Dạy Đoạn Tâm Đại-Vọng-Ngữ
- Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu chúng-sanh trong sáu cõi phàm-phu biết giữ thân-tâm không dâm-dục, không sát-sanh, không thâu-đạo, vuông-tròn ba hạnh ấy nhưng còn phạm đại-vọng-ngữ thì chẳng những không bao giờ được chánh-định thanh-tịnh lại còn thành ma ái-kiến, mất giống Như-Lai. Thế nào là đại-vọng ngữ?
阿難。如是世界 六 道眾生。雖則身心無殺盜婬。三
ē nán rú shì shì jiè liù dào zhòng shēng suī zé shēn xīn wú shā dào yín sān
A-Nan! Như thị thế-giới, lục-đạo chúng-sanh, tuy tắc thân tâm vô-sát đạo dâm, tam
行已圓。若大妄語。即三摩地不得清淨。成愛見
xíng yǐ yuán ruò dà wàng yǔ jí sān mó dì bù dé qīng jìng chéng ài jiàn
hành dĩ viên, nhược đại vọng-ngữ, tức Tam-ma-địa, bất đắc thanh-tịnh, thành ái kiến
魔。失 如來 種。
mó shī rú lái zhǒng
ma, thất Như-Lai chủng,
”They say that they have attained what they have not attained, and that they have been certified when they have not been certified. Perhaps they seek to be foremost in the world, the most venerated and superior person. To their audiences they say that they have attained the fruition of a Shrotaapanna, the fruition of a Sakridagamin, the fruition of an Anagamin, the fruition of Arhatship, the Pratyekabuddha vehicle, or the various levels of Bodhisattvahood up to and including the Ten Grounds. In order to be revered by others and because they are greedy for offerings.
”These icchantikas destroy the seeds of Buddhahood just as surely as a tala tree is destroyed if it is chopped down. The Buddha predicts that such people sever their good roots forever and lose their knowledge and vision. Immersed in the sea of the Three Sufferings, they cannot attain samadhi.
- Như chưa đắc mà nói đắc, chưa chứng mà nói chứng, ưa thích làm Tôn-thắng đệ nhứt ở thế-gian, đối trước mặt người mà cống-cao ngã-mạn tự xưng: Nay Ta đã đắc quả Tu-Đà-Hoàn, quả Tu-Đà-Hàm, quả A-Na-Hàm, quả A-La-Hán hoặc quả vị Bích-Chi Phật hay là các quả vị của chư Bồ-Tát Thập-Địa, Địa-Tiền, nhằm mục-đích dối-gạt và lạm-dụng thập-phương đàn-việt.
- Những người phạm tội đại-vọng ngữ như vậy gọi là hạng nhứt-điên-ca, tự mình tiêu-diệt giống Phật, chẳng khác chi người ấy lấy búa đốn gốc cây Đa-la, Ta cho người ấy mất hết căn lành, không còn thấy biết chi cả, tự-nhiên người ấy phải bị trầm-luân mãi ở biển khổ, không bao giờ thành-tựu chánh-định được.
所謂未得謂得。未證言證。或求世間尊勝第一。
suǒ wèi wèi dé wèi dé wèi zhèng yán zhèng huò qiú shì jiān zūn shèng dì yī
Sở dị vị đắc vị đắc, vị chứng ngôn chứng, hoặc cầu thế-gian tôn thắng đệ-nhứt,
謂前人言。我今已得須陀洹果。斯陀含果。阿那含
wèi qián rén yán wǒ jīn yǐ dé xū tuó huán guǒ sī tuó hán guǒ ē nà hán
vị tiền nhân ngôn, ngã kim vỉ đắc Tu-đà-hoàn quả, Tư-đà-hàm quả, A –na -hàm
果。阿羅漢道。辟支佛乘。十地地前諸位菩薩。求彼
guǒ ē luó hàn dào bì zhī fó chéng shí dì dì qián zhū wèi pú sà qiú bǐ
quả, A-La-Hán đạo, Bích-Chi-Phật thừa, thập-địa địa tiền, chư vị Bồ-Tát, cầu bỉ
禮懺。貪其供養。是一顚迦。消滅佛種。如人以
lǐ chàn tān qí gòng yàng shì yì diān jiā xiāo miè fó zhǒng rú rén yǐ
lễ sám, tham kỳ cúng dường. Thị nhứt điên-ca, tiêu diệt Phật chưởng, như nhân dĩ
刀。斷多羅木。佛記是人。永殞善根。無復知見。沈
dāo duàn duō luó mù fó jì shì rén yǒng yǔn shàn gēn wú fù zhī jiàn chén
đao, đoạn Đa-la mộc, Phật ký thị nhân, vĩnh vẫn thiện căn, vô phục tri kiến, trầm
三苦海。不 成 三 昧。
sān kǔ hǎi bù chéng sān mèi
tam khổ hải, bất thành tam-muội.
”I command the Bodhisattvas and Arhats to appear after my extinction in response-bodies in the Dharma-ending Age, and to take various forms in order to rescue those in the cycle of rebirth.
”They should either become Shramanas, white-robed laypeople, kings, ministers or officials, virgin youths or maidens, and so forth, even prostitutes, widows, profligates, thieves, butchers, or dealers in contraband, doing the same things as these kinds of people while they praise the Buddha vehicle and cause them to enter samadhi in body and mind.
”But they should never say of themselves, ‘I am truly a Bodhisattva’; or ‘I am truly an Arhat,’ or let the Buddha’s secret cause leak out by speaking casually to those who have not yet studied.
”How can people who make such claims, other than at the end of their lives and then only to those who inherit the teaching, be doing anything but deluding and confusing living beings and indulging in a gross false claim?
- A-Nan! Ta có phú-chúc cho nhiều vị Bồ-Tát và A-La-Hán, sau khi Như-Lai nhập diệt, nên vì đại-gnuyện độ-sanh ở thế-gian khổ, thị-hiện hóa-thân ra đời trong thời-kỳ mạt-pháp, lấy hạnh đồng-sự nhiếp, hằng thuận chúng-sanh, thị-hiện hoặc Sa-Môn, cư-sĩ, hoặc đế-vương, tể-quan, hoặc đồng-nam đồng-nữ, hoặc nữ-thân góa-phụ, thị-hiện đủ các hạng sĩ nông công thương, không ngại giàu-nghèo, thanh-trược, hòa mình với người thế-gian để tuyên-dương Chánh-Pháp Như-Lai.
- Các vị Bồ-Tát và A-La-hán hóa-thân ấy sẵn-sáng tâm đại-từ đại-bi vị-tha cứu-thế, với ba yếu-tố chơn thiện mỹ, tùy cơ-duyên và căn tánh của mỗi hạng người mà giảng-dạy cho chúng-sanh biết rõ mê ngộ, ác-thiện, khổ vui, để chúng-sanh chuyển mê khai ngộ, cải-ác vi-thiện, thoát khổ được vui, tu-hành tuần-tự nhi tiến vào cảnh-trí chánh-định, đó là hướng dẫn chúng-sanh trở về nguồn-gốc Chơn-Như viên-giác diệu-minh thường-trụ.
- Các vị Bồ-Tát và A-la-Hán tu-hành công-đức vô-lậu cao-cả như vậy, nhưng luôn luôn khiêm-tốn, không bao giờ cống-cao ngã-mạn, tự tôn hay là tự xưng Ta thật là bậc Bồ-tát, hoặc Ta thật là bậc A-La-hán, cũng không bao giờ tiết-lậu huyền-cơ vi-mật của chư Phật, hoặc khinh-thường ngôn-ngữ vị-học, ngoại-trừ di-chúc kín-nhiệm trong thời mạng-chung.
- Tại sao hạng người nhứt-điên-ca lại si-mê cống-cao ngã-mạn ám-muội chúng-sanh để phạm tội đại-vọng-ngữ? Thật là đáng thương-hại!
我滅度後。敕諸菩薩及阿羅漢。應身生 彼末法之中。
wǒ miè dù hòu chì zhū pú sà jí ē luó hàn yìng shēn shēng bǐ mò fǎ zhī zhōng
Ngã diệt độ hậu, sắc chư Bồ-Tát cập A-La-Hán, ứng thân sanh bỉ mạt-pháp chi trung,
作種 種形。度諸輪轉。或作沙門、白衣、居士、
zuò zhǒng zhǒng xíng dù zhū lún zhuǎn huò zuò shā mén bái yī jū shì
tác chủng-chủng hình, độ chư luân-chuyển, hoặc tác Sa-môn, Bạch-y, cư sĩ,
人王、宰官、童男、童女。如是乃至婬女、寡婦、姦
rén wáng zǎi guān tóng nán tóng nǚ rú shì nǎi zhì yín nǚ guǎ fù jiān
Nhân-vương Tể-quan Đồng-nam Đồng-nữ, như thị nãi chí, dâm-nữ, quả-phụ, sĩ
偷、屠 販。與其同事。稱讚佛乘。令其身心入三摩
tōu tú fàn yǔ qí tóng shì chēng zàn fó chèng lìng qí shēn xīn rù sān mó
nông công thương, dữ kỳ đồng sự, xưng tán Phật thừa, linh kỳ thân tâm nhập Tam-ma-
地。終不自言我眞菩薩。眞阿羅漢。泄佛密因。輕
dì zhōng bú zì yán wǒ zhēn pú sà zhēn ē luó hàn xiè fó mì yīn qīng
địa, Chung bất tự ngôn ngã chơn Bồ-Tát, chơn A –La -Hán, tiết Phật mật nhân, khinh
言末學。唯除命終。陰有遺付。云何是人惑亂
yán mò xué wéi chú mìng zhōng yīn yǒu yí fù yún hé shì rén huò luàn
ngôn mạt học, Duy trừ mạng chung, âm hữu di phủ. Vân hà thị nhân hoặc loạn
眾 生。成 大 妄 語。
zhòng shēng chéng dà wàng yǔ
chúng-sanh, thành đại-vọng ngữ?
”When you teach people in the world to cultivate samadhi, they must also cease all lying. This is the fourth clear and unalterable instruction on purity given by the Thus Come Ones and the Buddhas of the past, World Honored Ones.
”Therefore, Ananda, one who does not cut off lying is like a person who carves a piece of human excrement to look like chandana, hoping to make it fragrant. He is attempting the impossible.
”I teach the bhikshus that the straight mind is the Bodhimanda and that they should practice the four awesome deportments in all their activities. Since they should be devoid of all falseness, how can they claim to have themselves attained the Dharmas of a superior person?
- A-Nan! Như vậy từ nay về sau, ông cố-gắng giáo-hóa chúng-sanh tu pháp chánh-định, phải đoạn dâm-dục, sát-sanh, thâu-đạo, và phải đoạn đại-vọng-ngữ, đó là lời dạy minh-huấn thanh-tịnh chơn-thiệt về nghĩa quyết-định thứ tư của chư Phật ở quá khứ và của Ta ở hiện-tại.
- A-Nan! Nếu tu thiền-định để giải-thoát mà không dứt tuyệt đại-vọng-ngữ, ví như người lấy phân tô vào cây chiên-đàn dĩ-nhiên có mùi thúi chớ muốn có mùi thơm thì hóa ra ngông-cuồng và phi-lý.
- Như-Lai dạy các vị Tỳ-Khưu phải dùng trực-tâm lập Đạo-tràng ở trong tứ oai-nghi; hành trụ tọa ngọa và nhứt thiết tế-hạnh, luôn luôn thanh-tịnh trang-nghiêm, chớ không bao giờ vọng-dối, há lại tự giả-xưng là đắc pháp Thượng-nhân hay sao?
汝教世人修三摩地。後 復 斷 除 諸大妄語。是名如來
rǔ jiào shì rén xiū sān mó dì hòu fù duàn chú zhū dà wàng yǔ shì míng rú lái
Nhữ giáo thế nhân tu Tam-ma-địa, hậu phục đoạn trừ chư đại vọng ngữ, thị danh Như-Lai
先佛世尊。第四決定清淨明誨。是故阿難。若不
xiān fó shì zūn dì sì jué dìng qīng jìng míng huì shì gù ē nán ruò bú
Tiên Phật Thế-Tôn, đệ tứ quyết-định, thanh-tịnh minh hối. Thị cố A-Nan! Nhược bất
斷其大妄語者。如刻人糞為栴檀形。欲求香氣。
duàn qí dà wàng yǔ zhě rú kè rén fèn wéi zhān tán xíng yù qiú xiāng qì
đoạn kỳ đại-vọng ngữ giả, như khắc nhân phẩn vi chiên đàn hình, dục cầu hương khí,
無有是處。我教比丘直心道場。於四威儀一切
wú yǒu shì chù wǒ jiào bǐ qiū zhí xīn dào chǎng yú sì wēi yí yí qiè
vô hữu thị xứ. Ngã giáo Tỳ-Khưu trực tâm Đạo-trường, ư tứ oai nghi, nhứt thiết
行中。尚無虛假。云何自稱 得 上 人 法。
xíng zhōng shàng wú xū jiǎ yún hé zì chēng dé shàng rén fǎ
hạnh-trung, thượng vô hư giả, vân-hà tự-xưng đắc thượng-nhân pháp?
”That would be like a poor person falsely calling himself an emperor; for that, he would be taken and executed. Much less should one attempt to usurp the title of Dharma King. When the cause-ground is not true, the effects will be distorted. One who seeks the Buddha’s Bodhi in this way is like a person who tries to bite his own navel. Who could possibly succeed?
”If bhikshus’ minds are as straight as lute strings, true and real in everything they do, then they can enter samadhi and never be involved in the deeds of demons. I certify that such people will accomplish the Bodhisattvas’ Unsurpassed Knowledge and Enlightenment.
”What I have said here is the Buddha’s teaching. Any explanation counter to it is the teaching of Papiyan.
- Nếu tự giả xưng là Thượng-nhân thì chẳng khác chi một kẻ cùng-đinh giả-mạo danh-hiệu Hoàng-đế để phải chịu tội tử-hình, huống chi giả-mạo đức-hiệu của Phật để phải phạm tội đại-vọng-ngữ cực-trọng hay sao? Nếu chỗ tạo nhân giả-dối, dĩ-nhiên phải thọ quả xấu-xa, dầu muốn cầu Phật giác-ngộ, ví như người lấy miệng cắn rún, không bao giờ có hiệu-quả.
- Nếu trực-tâm của vị Tỳ-Khưu nào như dây đờn thẳng, mặc-nhiên tất cả đạo-hạnh chơn-thiệt đều được chánh-định, không bao giờ bị ma-chướng ám-muội được, thì Như-Lai ấn-chứng cho vị Tỳ-Khưu ấy thành bậc Bồ-Tát Vô-Thượng Tri-giác.
- Sau khi Ta nhập diệt, ai thuyết pháp giống như Ta đã thuyết đó là chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai. Nếu lời nói trái-nghịch với chơn-thiệt-ngữ từ-bi của Như-Lai tức là giả thuyết tà-giáo mê-hoặc của loại ma Ba-tuần. Phàm làm đệ tử Phật, tu-hành giải-thoát, có bổn-phận phải biết phân-biệt sáng-suốt thế nào là Phật, thế nào là ma.
譬如窮人妄號帝王。自取誅滅。況復法王。如
pì rú qióng rén wàng hào dì wáng zì qǔ zhū miè kuàng fù fǎ wáng rú
Thí như cùng nhân vọng hiệu Đế-vương, tự thủ tru diệt, huống phục Pháp-vương, như
何妄竊。因地不眞。果招迂曲。求佛菩提。如噬臍
hé wàng qiè yīn dì bù zhēn guǒ zhāo yū qū qiú fó pú tí rú shì qí
hà vọng thiết? Nhân địa bất chơn, quả chiêu hu khúc, cầu Phật Bồ-đề, như phệ tế
人。欲誰成就。若諸比丘。心如直弦。一切眞實。
rén yù shuí chéng jiù ruò zhū bǐ qiū xīn rú zhí xián yí qiè zhēn shí
nhân, dục thùy thành-tựu. Nhược chư Tỳ-Khưu tâm như trực huyền, nhứt thiết chơn-thiệt,
入三摩地。永無魔事。我印是人成 就菩薩無上知覺。
rù sān mó dì yǒng wú mó shì wǒ yìn shì rén chéng jiù pú sà wú shàng zhī jué
nhập Tam-ma-địa, vĩnh vô ma-sự, ngã ấn thị nhân thành-tựu Bồ-tát, Vô-thượng Tri-Giác.
如 我所說。名為佛說。不如此說。即波旬說。
rú wǒ suǒ shuō míng wéi fó shuō bù rú cǐ shuō jí bō xún shuō
Như ngã sở thuyết, danh vi Phật thuyết, bất như thử thuyết, tức Ba-tuần thuyết.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
圓 通 三 慧。方 便 初 基。龍 門 聽 選 數 豐 碑。
yuán tōng sān huì fāng biàn chū jī lóng mén tīng xuǎn shù fēng bēi
Viên thông tam tuệ。 Phương tiện sơ cơ。 Long môn thính tuyển sổ phong bi。
明 了 遠 歸 期。鬼則無虧。直 指 造 菩 提。
míng liǎo yuǎn guī qí guǐ zé wú kuī zhí zhǐ zào pú tí
Minh liễu viễn quy kì。 Quỷ tắc vô khuy。 Trực chỉ tạo bồ đề。
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
- http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
- http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf