Quyển 5 – Chapter 5 – 卷第五 (Quyển Đệ Ngũ) – Đa ngôn ngữ

English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

 

1.THE SOURCE OF THE KNOT 

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, the Thus Come One has explained the two meanings, yet, as I now contemplate people in the world, I believe that if they try to untie a knot and cannot find its center, they will never get the knot undone.

World Honored One, I and all the other Sound Hearers in the Great Assembly who are not beyond learning are the same way. From time without beginning we have been accompanied in birth and death by ignorance. We have obtained these good roots of erudition and are said to have left the home life, yet in fact we act like someone with a recurrent fever.

”I only hope that you, the Greatly Compassionate One, will take pity on us. We are sinking and drowning so that to this very day we do not know how our bodies and minds are in knots or how to go about untying them. Your explanation will also enable future living beings who are in suffering and difficulty to avoid the turning wheel and not fall into the three realms of existence.”

After saying this, he and the entire Great Assembly made full prostrations. He wept profusely, and with sincere anticipation awaited the unsurpassed instruction of the Buddha, the Thus Come One.

  • Mở Sáu Nút
  • Ngài A-Nan xin biết chỗ buộc gút và pháp mở gút ở thân-tâm.
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thế-Tôn đã thuyết nghĩa quyết-định thứ hai như vậy, tôi hiểu chỗ kết-căn và phép giải-căn, nhân-địa và quả vị tu-chứng, nhưng tôi xem-xét ở thế-gian những người mở gút nếu không biết chỗ gút thì chắc chắn không bao giờ mở được.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Các vị Thinh-văn Hữu-học và tôi ở trong Giáo-Hội cũng giống như những người mở gút ở thế-gian. Từ vô-thỉ đến nay, chúng tôi đồng theo vô-minh, sanh rồi diệt, diệt rồi sanh, bị trói-buộc trong vòng sanh-diệt. Phận tôi dầu có căn lành nghe nhiều và mang danh xuất-gia, tự cảm thấy khi nghe thì như tỏ-ngộ, khi hành thì vẫn hôn-mê, chẳng khác chi người mắc bịnh rét khi nóng khi lạnh, thật là thảm khổ. Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn đại-từ đại-bi thương-xót người trầm-luân, chỉ dạy cho hiểu rõ thân-tâm có chỗ nào gọi là gút và các phép mở gút để cứu-độ chẳng những cho Đại-chúng trong Giáo-Hội hiện-tiền, lại còn cho chúng-sanh lâm-nạn đau-khổ ở đời vị-lai được giải-thoát luân-hồi tam-giới.
  • Ngài A-Nan nói xong, hiệp với Đại-chúng, vừa tủi-hổ vừa gieo năm vóc xuống đất, đảnh lễ Phật, thành-tâm khẩn-cầu sự khai-thị sáng-suốt cao-cả của Đức Như-Lai.

 

阿難白佛言。世尊。如來雖說第二義門。今觀世間

ē    nán   bái    fó   yán         shì    zūn          rú    lái   suī   shuō   dì    èr    yì    mén        jīn  guan  shì   jiān

A-Nan bạch Phật ngôn:    Thế-Tôn!        Như-Lai tuy thuyết đệ nhị nghĩa môn,      kim quan thế-gian

 

解結之人。若不知其所結之元。我信是人終不能解。

jiě   jié    zhī    rén          ruò   bù  zhī    qí suǒ  jié   zhī   yuán        wǒ   xìn  shì  rén zhōng bù  néng jiě

giải kiết chi nhân ,    nhược bất tri kỳ, sở kiết chi nguyên.     ngã tính thị nhân chung bất năng giải;

 

世尊。我及會中有學聲聞。亦復如是。從無始際與

shì   zūn           wǒ   jí   huì  zhōng yǒu xué shēng wén         yì    fù    rú    shì            cóng wú  shǐ    jì    yǔ

Thế-Tôn!      Ngã cập hội trung hữu-học Thinh-văn,     diệc phục như thị.         Tùng vô  thỉ  tế   dữ

 

諸無明。俱滅俱生。雖得如是多聞善根。名為出家。

zhū   wú míng        jù   miè jù shēng          suī   dé    rú   shì   duō wén shàn gēn         míng wéi chū jiā

chư vô-minh       cụ  diệc cụ  sanh.        Tuy  đắc như  thị  đa văn thiện-căn,       danh vi xuất gia,

 

猶隔 日瘧。惟願大慈。哀愍淪溺。今日身心。云何是

yóu   gé     rì     nüè       wéi  yuàn  dà   cí             āi  mǐn   lún   nì           jīn   rì   shēn  xīn         yún  hé  shì

do cách nhựt ngược. Duy nguyện đại-từ,      ai-mẫn luân nịch,     kim nhựt thân tâm.       Vân hà thị

 

結。從何名解。亦令未來苦難眾生。得免輪迴。不落

jié            cóng hé míng jiě           yì  lìng  wèi lái    kǔ nàn zhòng shēng      dé miǎn lún  huí           bú  luò

kiết,       tùng hà danh giải?    Diệc lịnh vị  lai, khổ-nạn chúng-sanh,    đắc miển luân-hồi,      bất  lạc

 

三有。作是語已。普及大眾五體投地。雨淚翹誠。佇

sān  yǒu           zuò shì  yǔ   yǐ              pǔ  jí    dà zhòng  wǔ    tǐ    tóu   dì          yǔ   lèi qiáo chéng      zhù

tam hữu.        Tác thị ngữ dĩ,         phổ cập Đại-chúng, ngũ thể đầu địa,       võ  lệ kiều thành.     Trử

 

佛如來無上開示。

fó    rú    lái    wú shàng  kāi  shì

Phật Như-Lai vô-thượng khai-thị.

 

2.Then the World Honored One took pity on Ananda and on those in the assembly with something left to study, as well as on living beings of the future, in order to help them transcend the world and become eyes for the future.

He rubbed the crown of Ananda’s head with his Jambunada purple-golden bright hand. Instantaneously all the Buddhalands in the ten directions quaked in six ways.

Thus Come Ones as numerous as fine motes of dust, each dwelling in his respective world, emitted a precious light from the crown of his head.

At one and the same time their light went from their own countries to the Jeta Grove and anointed the crown of the Thus Come One’s head. All in that Great Assembly obtained what they had never had before.

  • Khi ấy, Đức Thế-Tôn vì thương-xót ngài A-Nan và các vị Thinh-văn Hữu-học trong Giáo-Hội cho tới tất cả chúng-sanh về sau, nên thành-lập nhân-địa xuất-thế để làm đạo-nhãn tương-lai.
  • Đức Thế-Tôn lấy tay sáng-rỡ như vàng diêm-phù-đàn rờ đầu ngài A-Nan. Tức thời cả mười phương Phật-quốc đều chuyển-động, chư Phật đông đủ, từ Như-Lai đảnh phóng hào-quang quí-báu vô-lượng chiếu-diệu từ Phật-quốc đến Kỳ-Đà lâm, sau rốt rọi vào đảnh của Đức Thế-Tôn. Tất cả Đại-chúng an-lạc thân-tâm vì được thấy sự mầu-nhiệm phi-phàm chưa từng có.

 

爾時世尊憐愍阿難。及諸會中諸有學者。亦為未來

ěr   shí   shì   zūn  lián  mǐn   ē   nán            jí  zhū   huì  zhōng zhū yǒu   xué  zhě           yì   wèi   wèi  lái

Nhĩ thời Thế-Tôn  lân-mẫn  A-Nan,          cập chư hội trung, chư hữu-học  giả.          Diệc  vi  vị – lai

 

一切眾生。為出世因作將來眼。以閻浮檀紫金光

yí    qiè zhòng shēng         wèi  chū  shì   yīn   zuò  jiāng  lái   yǎn            yǐ    yán  fú    tán    zǐ   jīn   guāng

nhứt thiết chúng-sanh,    vi xuất-thế nhân tác tương-lai nhãn.         Dĩ Diêm-phù-đàn, tử-kim-quang

 

手。摩阿難頂。即 界。六 動。

shǒu       mó   ē    nán   dǐng         jí    shí   shí     fāng     pǔ     fó    shì    jiè           liù  zhǒng  zhèn  dòng 。

thủ.         Ma A-Nan đảnh,        tức thời thập phương phổ Phật thế-giới,        lục chủng chấn-động.

 

微塵如來住世界者。各有寶光從其頂出。其光同時於

wéi chén   rú   lái  zhù   shì  jiè  zhě         gè   yǒu  bǎo guāng cóng qí dǐng  chū        qí guāng tóng shí yú

Vi    trần Như-lai trụ thế-giới giả,       các hữu bảo quang tùng kỳ đảnh xuất,  kỳ quang đồng thời ư

 

彼世界。來祇陀林。灌如來頂。是諸大眾。得未

bǐ     shì   jiè               lái    qí   tuó   lín             guan  rú   lái    dǐng          shì  zhū   dà  zhòng          dé    wèi

bỉ   thế-giới,              lai   Kỳ-Đà   lâm            quán Như-Lai đảnh,         thị chư Đại-chúng,        đắc   vị

 

曾有。

céng yǒu

tằng-hữu.

 

3.They hear the Buddhas speak with one sound

Then Ananda and everyone in the Great Assembly heard the Thus Come Ones as numerous as fine motes of dust throughout the ten directions speak to Ananda with different mouths but in a single voice.

”Good indeed, Ananda! You wish to recognize your innate ignorance that causes you to turn on the wheel. The origin of the knot of birth and death is simply your six sense-organs and nothing else.

”You also want to understand unsurpassed Bodhi, so that you can quickly realize bliss, liberation, tranquility, and wonderful permanence. It, too, is your six sense-organs and nothing else.”

  • Chư Phật đồng nói lên một nghĩa
  • Lúc bấy giờ ngài A-Nan và Đại-chúng đều nghe rõ chư Phật đông-đủ ở khắp mười phương Phật-quốc, tuy miệng khác nhau, nhưng đồng nói lên một nghĩa, dạy bảo ngài A-Nan: “A-Nan! Lành thay! Ông phải hiểu vọng-nghiệp cu-sanh vô-minh, làm cho ông bị luân-hồi sanh-tử mà cái gút là sáu căn của ông, chớ không phải vật nào khác. Ông lại phải hiểu đạo Vô-Thượng Bồ-Đề để ông tu-chứng cấp-tốc được an-lạc giải-thoát, tịch-tịnh diệu-thường cũng chỉ do sáu căn của ông chớ không phải do vật nào khác”

 

於是阿難及諸大眾。俱聞十方微塵如來。異口同音。

yú    shì    ē    nán   jí   zhū   dà  zhòng      jù  wén  shí   fāng  wéi  chén  rú   lái          yì   kǒu  tóng yīn

Ư  thị  A-Nan cập chư  Đại-chúng,         cụ văn thập phương vi trần Như-Lai,     dị khẩu đồng âm,

 

告阿難言。善哉阿難。汝欲識知俱生無明。使汝輪

gào   ē     nán  yán          shàn  zāi    ē   nán           rǔ    yù    shì   zhī    jù shēng  wú  míng        shǐ   rǔ   lún

cáo A-nan ngôn:           Thiện tai A-Nan!         Nhữ dục thức tri, “ cụ sanh vô minh”,     sử nhữ luân-

 

生死結根。唯汝六根。更無他物。汝復欲知無

zhuǎn  shēng   sǐ    jié  gēn          wéi   rǔ    liù   gēn          gèng  wú    tā  wù             rǔ   fù   yù    zhī    wú

chuyển, sanh-tử kiết căn,        duy nhữ lục căn,          cánh vô  tha  vật.          Nhữ phục dục tri   Vô-

 

菩提。令 常。亦汝六

shàng   pú    tí         lìng    rǔ     sù   zhèng   ān     lè     jiě    tuō     jí    jìng   miào   cháng          yì    rǔ    liù

thượng Bồ-đề.      Linh nhữ tốc chứng  an-lạc  giải-thoát,  tịch  tịnh  diệu thường.        Diệc nhữ lục

 

根。更非他物。

gēn         gèng fēi  tā  wù

căn,       cánh phi tha vật.

 

4.The Thus Come One explains in details

Ananda heard these sounds of Dharma, but he did not yet understand in his mind. Bowing his head, he said to the Buddha, “How can what causes me to revolve in the cycle of birth and death and what enables me to gain bliss and wonderful permanence be the six sense-organs in both cases and nothing else?”

The Buddha said to Ananda, “The sense-organs and the objects are of the same source. The bonds and the release are not two. The nature of the consciousnesses is empty and false; it is like strange flowers in space.

”Ananda, sense-awareness arises because of the sense objects: the appearance of objects exists because of the sense-organs. The appearance and the perception, both devoid of a nature, support each other like intertwining reeds.

”Therefore, you now base your knowledge on awareness and perception; but that is fundamental ignorance. The absence of a view regarding awareness and perception is Nirvana – the true purity of no outflows. How could there be anything else in the midst of it?”

  • Khai thị nghĩa buộc và mở gút
  • Ngài A-Nan tuy nghe Pháp-âm nhiệm-mầu của chư Phật như vậy nhưng tâm chưa tỏ-ngộ, nên kính-cẩn bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Vì cớ nào tôi bị luân-hồi sanh-tử hay được an-lạc diệu-thường cũng đều tại sáu căn, chớ không phải tại vật chi khác?
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Sở dĩ Ta nói sáu căn mà không nói tới sáu trần, ông hãy nghe cho kiỷ, vì căn và trần đồng một nguồn gốc, hể có căn tức là có trần, gút thì đồng gút, mở thì đồng mở, gút hay mở không là hai việc khác nhau. Lại như vầy nữa, Ta nói sáu căn mà không nói sáu thức vì thức ở trong căn, chỉ nhân theo pháp-trần mà có phân-biệt, đó là hư-vọng như hoa-đốm giữa hư-không, vốn chẳng có nguồn-gốc, chẳng có gút, dĩ-nhiên chẳng có mở.
  • A-Nan! Nhân trần mà có biết, nhân căn mà có tướng, biết là căn, tướng là trần, căn nương theo trần mà thành, trần nương theo căn mà lập, cả hai đều không có tự-tánh, căn và trần nương nhau giống nhau như cây lau, dính-sát nhau, xem hình như có vật nầy vật khác, nhưng không vật gì khác cả.
  • Vì cớ ấy, hôm nay ông căn cứ ở tánh thấy-biết của sáu căn mà vọng-lập cái “ biết có biết không”, thì sự vọng-lập ấy là căn-bổn vô-minh.
  • Nếu ông căn-cứ ở tánh thấy-biết của sáu căn mà tiêu-diệt cái “ thấy có thấy không” thì sự tiêu-diệt ấy là cảnh-trí Niết-Bàn vô-lậu chơn-thiệt thanh-tịnh.
  • Vọng-lập cái “ biết có biết không” làm cho căn hóa ra gút, còn tiêu-diệt cái “ thấy có thấy không” là mở gút, tất cả đều do căn, chẳng phải do vật nào khác.

 

阿難雖聞如是法音。心猶未明。稽首白佛。云何令我

ē    nán   suī   wén  rú   shì    fǎ   yīn         xīn yóu wèi míng          qǐ   shǒu bái    fó         yún   hé lìng  wǒ

A-Nan  tuy  văn như thị pháp-âm,          tâm do vị minh,         khế  thủ bạch Phật:    Vân  hà lịnh ngã

 

生死輪迴。安樂妙常。同是六根。更非他物。佛告

shēng sǐ   lún   huí          ān   lè    miào cháng       tóng  shì   liù  gēn        gèng  fēi    tā    wù             fó gào

sanh-tử luân-hồi,       an-lạc diệu-thường,      đồng thị  lục căn,         cánh phi tha vật?        Phật cáo

 

阿難。根塵同源。縛脫無二。識性虛妄。猶如空

ē   nán            gēn  chén  tóng  yuán          fú    tuō    wú     èr         shì    xìng   xū  wàng       yóu   rú    kōng

A-Nan:        Căn  trần  đồng nguyên,    phược thoát vô nhị,      thức tánh hư-vọng,      do như không

 

華。阿難。由塵發知。因根有相。相見無性。同於交

huā          ē   nán            yóu chén  fā  zhī          yīn gēn yǒu xiàng       xiàng jiàn wú xìng       tóng yú jiāo

hoa.        A-Nan!           Do trần phát tri,     nhân căn hữu tướng,   tướng kiến vô tánh,   đồng ư giao

 

蘆。是故汝今。知見立知。即無明本。知見無見。斯

lú             shì  gù   rǔ   jīn           zhī    jiàn  lì    zhī           jí   wú  míng běn        zhī   jiàn wú  jiàn          sī

lô.          Thị  cố  nhữ  kim,        tri  kiến  lập  tri,         tức vô minh bổn,        tri  kiến  vô  kiến         tư

 

即涅槃。無漏淨。云何是中更容他物

jí      niè  pán          wú lòu zhēn jìng         yún  hé  shì zhōng gèng róng tā wù

tức Niết-Bàn,       vô lậu chơn-tịnh.       Vân hà thị trung cánh dung tha vật.

 

5.THE VERSESMENTION OF THE VERSES

Then the World Honored One, wishing to restate this meaning, spoke verses, saying:

“In the true nature, conditioned things are empty.

They spring from causes, as illusions do.

Things unconditioned neither rise nor cease.

Unreal they are, like flowers in space.

 

”To speak of the false is to reveal the true.

But both the false and the true are false themselves.

If there is neither truth nor untruth,

How can there be perceiver and perceived?

 

“Between them the two in fact have no nature.

Thus they are likened to entwining reeds.

The knots and their release have a common cause.

The sages. and ordinary people’s paths are not two.

 

”Regard the nature of the intertwined.

Emptiness, existence both are naught.

Dark confusion is simply ignorance;

Bringing it to light is liberation.

 

”The knots must be untied successively.

When the six are released, even the one ceases to be.

Select an organ preferred for perfect penetration;

Enter the flow and realize proper enlightenment.

 

”Extremely subtle, the Adana consciousness

Makes patterns of habit that flow on in torrents.

Fearing you will confuse the truth with what is not,

I rarely tell you of all this.

 

”With your own mind, you grasp at your own mind.

What is not illusory turns into illusion.

If you don’t grasp, there is no non-illusion.

If even non-illusion does not arise,

 

”How can illusory dharmas be established?

This is called the Wonderful Lotus Flower,

The Regal Vajra Gem of Enlightenment.

In this Samapatti that is likened to illusion,

 

”Transcend all study instantly.

This Abhidharma, incomparable

Is the single pathway through Nirvana’s gate,

Taken by Bhagavans in all the ten directions.”

  • THUYẾT KỆ TRÙNG-TUYÊN NGHĨA BUỘC và MỞ GÚT
  • Thời bấy giờ, muốn trùng-tuyên diệu-nghĩa vừa giảng dạy, Đức Thế-Tôn thuyết kệ như sau:
  • _Chơn tánh trần-tướng không,

Duyên sở-sanh tợ huyễn,

Vô-vi chẳng còn mất,

Hư-vọng như hoa-đốm.

  • _Vọng-trần hiển chơn-thể

Vọng chơn tức hai vọng,

Không có chơn thì vọng

Thế nào thấy chỗ thấy?

  • _Khoảng giữa không tánh thiệt,

Chẳng khác chi lau hiệp,

Buộc mở đồng một gốc,

Không hai đường Thánh phàm.

  • _Hảy xét trong tánh giao,

Có không đều chẳng có,

Mê-muội tức vô-minh,

Sáng-tỏ thành giải-thoát.

  • _Mở gút có thứ-tự,

Tập-khí như nước chảy,

Chấp Chơn-vọng sanh mê,

Thường không được khai giảng

  • _Tự-Tâm giữ Tự-Tâm,

Không huyễn như pháp huyễn

Không chấp không phải huyễn,

Không huyễn chắc không sanh.

  • _Pháp huyễn há lập được?

Danh gọi Diệu-Liên-Hoa.

Bửu-giác Kim-Cang Vương,

Pháp Chánh-định vô-ngại.

  • _Phút-chốc đắc vô-học,

Diệu-pháp tuyệt-đối nầy,

Thập phương chư Như-Lai,

Đi một đường Viên-tịch.

 

爾時世尊。欲 義。而說偈言。

ěr   shí    shì   zūn           yù  chóng  xuān  cǐ    yì            ér  shuō   jì   yán

Nhĩ thời Thế-Tôn ,      dục trùng-tuyên thử nghĩa,    nhi thuyết kệ ngôn:

 

 

_性有為空。           緣生故如幻。

zhēn xìng yǒu wéi kōng                     yuán shēng gù rú huàn

Chơn tánh hữu vi không,                Duyên sanh cố như huyễn,

 

無為無起滅。          不實如空華。

wú  wéi  wú   qǐ  miè                                    bù   shí    rú  kōng huā

Vô vi vô khởi diệt,                                                  Bất thiệt như không hoa.

 

_言妄顯諸           同二妄。

yán wàng xiǎn zhū zhēn                                wàng zhēn tóng èr wàng

Ngôn vọng hiển chư chơn,             Vọng chơn đồng nhị vọng,

 

猶非          云何見所見。

yóu  fēi  zhēn fēi  zhēn                                  yún  hé  jiàn  suǒ  jiàn

Du phi chơn phi chơn.                                Vân hà kiến sở kiến?

 

_中間無實性。           是故若交蘆。

zhōng jiān wú shí xìng                                       shì  gù  ruò   jiāo   lú

Trung gian vô thiệt tánh,                Thị cố nhược giao-lô,

 

結解同所因。          聖凡無二路。

jié  jiě  tóng  suǒ  yīn                                    shèng fán wú   èr   lù

Kiết giải đồng sở nhân,                              Thánh phàm vô nhị lộ.

 

_汝觀交中性。           空有二俱非。

rǔ guān jiāo zhōng xìng                                kōng yǒu  èr   jù   fēi

Nhữ quán giao trung tánh,             Không hữu nhị cụ phi,

 

迷晦即無明。          發明便解脫。

mí  huì   jí   wú  míng                                                fā  míng biàn  jiě  tuō

Mê-hối tức vô-minh,                                               Phát minh tiện giải-thoát.

 

_解結因次第。           六解一亦亡。

jiě   jié   yīn   cì   dì                                                   liù   jiě    yī    yì   wáng

Giải kiết nhân thứ đệ,                                 Lục giải nhứt diệc vong,

 

根選擇圓通。          入流成正覺。

gēn  xuǎn  zé  yuán  tōng                               rù   liú   chéng zhèng jué

Căn tuyển-trạch viên-thông,           Nhập lưu thành chánh-giác.

 

_陀那微細識。           習氣成流。

tuó  nà  wéi   xì   shì                                     xí    qì  chéng bào  liú

Đà-na  vi-tế  thức,                                       Thập khí thành bộc lưu,

 

 

恐迷。          我常不開演。

zhēn fēi zhēn kǒng mí                                               wǒ  cháng bù  kāi  yǎn

Chơn phi chơn khủng mê,              Ngã thường bất khai diễn.

 

_自心取自心。           非幻成幻法。

zì   xīn   qǔ    zì   xīn                                     fēi  huàn chéng huàn fǎ

Tự Tâm thủ Tự-Tâm,                                              Phi huyễn thành huyễn pháp,

 

不取無非幻。          非幻尚不生。

bù   qǔ   wú  fēi   huàn                                  fēi huàn shàng bù shēng

Bất thủ vô phi huyễn,                                 Phi huyễn thượng bất sanh,

 

_幻法云何立。           是名妙蓮華。

huàn  fǎ  yún   hé   lì                                     shì míng miào lián huā

Huyễn-pháp vân hà lập?                 Thị danh Diệu-liên-hoa,

 

金剛王寶覺。          如幻三摩提。

jīn  gāng wáng bǎo jué                                  rú  huàn  sān  mó  tí

Kim-cang vương Bửu-giác,            Như huyễn Tam-ma-đề.

 

_彈指超無學。           此阿毗達磨。

tán zhǐ chāo  wú  xué                                                  cǐ   ē    pí   dá   mó

Đờn chỉ siêu vô-học,                                              Thử  A-tỳ  Đạt-  Ma,

 

十方薄伽梵。          一路涅槃門。

shí  fāng  bó  qié  fàn                                                 yí    lù   niè   pán mén

Thập phương Bạc-Già-Phạm,  Nhứt lộ Niết-Bàn môn.

 

6.When Ananda and the Great Assembly heard the unsurpassed, compassionate instruction of the Buddha, the Thus Come One, this harmonious and brilliant Geya verse with its clear and penetrating wonderful principles, their hearts and eyes were opened, and they exclaimed that Dharma such as this had never been before.

Ananda put his palms together, bowed, and said to the Buddha, “Having heard the Buddha’s unbounded, greatly compassionate, pure, everlasting, true and actual expression of dharma, I still have not understood the sequence for releasing the knots such that when the six are untied, the one is gone also. I only hope you will be compassionate, and once again take pity on this assembly and on those of the future, by bestowing the sounds of Dharma on us and wash and rinse away our heavy defilements.”

  • Ngài A-nan và Đại-chúng nghe Phật dạy những kệ trì-tụng, lời nói như châu-ngọc, đạo-lý huyền-diệu thông-suốt, khiến tâm và mắt sáng tỏ, nên đồng khen-ngợi pháp chưa từng có.
  • Ngài A-Nan hiệp-chưởng đảnh lễ rồi bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nay tôi nghe được pháp chơn-thiệt do lòng đại-bi vô-cùng quí-báu của Phật nói ra căn-tánh thanh-tịnh, huyền-diệu, thường-trụ.
  • Nhưng chưa hiểu rõ nghĩa mở sáu nút mà một cũng tiêu và pháp mở gút có thứ-tự, kính xin Đức Phật dũ lòng từ-bi thương-xót Đại-chúng trong Giáo-Hội và thương-xót đến chúng-sanh đời vị-lai, bố thí cho tiếng pháp nhiệm-mầu để tẩy sạch bụi-trần ô-nhiễm.

 

於是阿難及諸大眾。聞佛如來無上慈誨。祇夜伽陀。

yú   shì   ē   nán    jí   zhū   dà  zhòng         wén fó    rú   lái   wú  shàng cí  huǐ           qí   yè  qié  tuó

Ư  thị  A-Nan  cập  chư Đại-chúng,       văn Phật Như-Lai vô-thượng từ-hối,       Kỳ-dạ  già đà,

 

雜糅精瑩。妙理清。心目開明。歎未曾有。阿難

zá    rǒu   jīng  yíng       miào  lǐ   qīng  chè           xīn mù   kāi míng        tàn   wèi  céng yǒu           ē   nán

tạp nựu tinh oánh,      diệu lý thanh triệt,       tâm mục khai minh,      thán vị-tằng-hữu             A-Nan

 

頂禮白佛。我今聞佛無遮大悲。性

hé     zhǎng    ding    lǐ   bái    fó          wǒ   jīn  wén   fó   wú  zhē  dà   bēi          xìng    jìng  miào   cháng

hiệp chưởng đảnh lễ bạch Phật,      ngã  kim văn Phật vô  giá  đại-bi,           tánh  tịnh  diệu  thường

 

實法句。心猶未達六解一亡。舒結倫次。惟垂大

zhēn     shí    fǎ    jù          xīn  yóu  wèi   dá    liù    jiě   yī   wáng       shū   jiē   lún    cì          wéi  chuí   dà

chơn-thiệt pháp cú,     Tâm do  vị  đạt  lục giải  nhứt  vong,     thơ kiết luân thứ,      duy thùy đại

 

慈。再愍斯會及與將來。施以法音。洗滌沈垢。

cí             zài  mǐn   sī   huì   jí    yǔ jiāng  lái            shī   yǐ    fǎ   yīn          xǐ  dí  chén gòu

từ,            tái mẩn tư hội, cập dử tương lai,          thí dĩ pháp âm,         tẩy địch trần-cấu.

 

7.Then, upon the lion’s throne, the Thus Come One straightened his “Nirvana robes,” arranged his samghati, took hold of the table made of the seven gems, reached out onto the table with his hand and picked up a flowered cloth given him by the Suyama God.

Then, as the assembly watched, he tied it into a knot and showed it to Ananda, asking, “What is this called?”

Ananda and the great assembly answered together, “It’s called a knot.”

Then the Thus Come One tied another knot in the cloth of layered flowers and asked Ananda again, “What is this called?”

Ananda and the great assembly once again answered together, “It, too, is called a knot.”

He continued in this pattern until he had tied six knots in the cloth of layered flowers. As he made each knot, he held it up to Ananda and asked, “What is this called?”

And each time Ananda and the great assembly answered the Buddha in the same way:”.It is called a knot.”

The Buddha said to Ananda, “When I first tied the cloth, you called it a knot. Since the cloth of layered flowers is basically a single strip, how can you call the second and third ties knots as well?”

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, this cloth of woven layered flowers is just one piece, but as I consider it, when the Thus Come One makes one tie, it is called a knot. If he were to make a hundred ties, they would be called a hundred knots, how much the more so with this cloth, which has exactly six knots, not seven or five. Why does the Thus Come One allow me to call only the first tie a knot and not the second or third ties?”

  • Khi ấy Đức Phật ngồi tòa sư-tử, sửa áo Niết-Bàn tăng, kéo y Tăng-già-lê, vịn ghế thất-bảo, vói tay lấy cái khăn bông của Trời Kiếp-Ba-La dâng cúng. Trước mặt Đại-chúng, Đức Phật dùng khăn thắt một gút, rồi đưa cho ngài A-Nan xem và hỏi: A-Nan! Cái nầy kêu là gì?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Cái đó kêu là cái gút.
  • Đức Phật lại lấy khăn bông, thắt thêm một gút nữa, hỏi: A-Nan! Cái nầy kêu là cái gì?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Cái đó cũng kêu là cái gút.
  • Đức Phật tuần-tự thắt cái khăn bông thành sáu gút, mỗi khi thắt xong một gút thì đưa ra hỏi: A-Nan! Cái nầy kêu là cái gì?
  • Ngài A-Nan và Đại-chúng đều ưng-thuận cho cái ấy đều là cái gút.
  • Đức Phật hỏi: A-Nan! Ta dùng cái khăn bông nầy thắt một gút đầu-tiên, ông và Đại-chúng đều ưng-thuận cho là cái gút, đến lần thứ hai, thứ ba, tại sao cũng cho là cái gút?
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Cái khăn thêu-dệt bằng bông tốt-đẹp đó vốn một thể tánh, nhưng theo ý tôi nghĩ, khi Đức Thế-Tôn thắt một lần thì được gọi là một gút, nếu thắt trăm lần dĩ nhiên được gọi là trăm gút. Nay cái khăn đó chỉ có sáu gút, không lên bảy gút cũng không dứt ở năm gút, vì cớ sao Đức Thế-Tôn chỉ cho thắt lần đầu là gút, còn lần thứ hai, thứ ba không được gọi là gút chăng?

 

即時如來於師子座。整涅槃僧。歛僧伽梨。攬七寶

jí    shí     rú    lái    yú    shī    zǐ   zuò          zhěng niè pán sēng         liàn  sēng  qié   lí           lǎn   qī   bǎo

Tức  thời Như-Lai   ư   sư-tử   tòa,         chỉnh Niết-Bàn tăng.      liễm Tăng-già-lê,        lảm thất bửu

 

。引手於幾。取劫波羅天所奉華巾。於大眾前綰

jī              yǐn  shǒu  yú  jī              qǔ   jié   bō    luó  tiān   suǒ   fèng huā jīn            yú  dà  zhòng qián wǎn

kỷ,          dẩn  thủ  ư  kỷ,             thủ kiếp ba la thiên sở  phụng  hoa  cân,       Ư Đại-chúng tiền quán

 

一結。示阿難言。此名何等。阿難大眾俱白佛言。

chéng  yì   jié           shì   ē   nán  yán         cǐ   míng hé  děng          ē   nán   dà  zhòng  jù   bái  fó   yán

thành nhứt kết,     thị A-Nan ngôn:       Thử danh hà đẳng;     A-Nan Đại-chúng cu bạch Phật ngôn:

 

此名為結。於是如來綰疊華巾。又成一結。重問阿

cǐ   míng  wéi   jié           yú   shì   rú   lái   wǎn   dié   huā  jīn           yòu  chéng   yì   jié        chóng wèn  ē

Thử danh vi kết.          Ư thị Như-Lai, quán Điệp-hoa cân.           Hựu thành nhứt kết,     trùng vấn A-

 

難。此名何等。阿難大眾。又白佛言。此亦名結。如

 

nán         cǐ   míng   hé  děng       ē   nán   dà  zhòng       yòu   bái  fó   yán          cǐ    yì   míng   jiē         rú

Nan:     Thử danh hà đẳng?     A-Nan Đại-chúng,   hựu bạch Phật ngôn:    Thử diệc danh kết.    Như

 

是倫次綰疊 華巾。總成六結。一一結成。皆取手中所

shì  lún    cì   wǎn   dié   huā   jīn       zǒng chéng liù  jié          yī    yī   jié  chéng      jiē  qǔ shǒu zhōng suǒ

thị luân thứ quán Điệp-hoa cân,    tổng thành lục kết,   nhứt nhứt kết thành.   Giai thủ thủ trung s

 

成之結。持問阿難。此名何等。阿難大眾。亦復如是

chéng zhī  jié         chí  wèn   ē  nán           cǐ  míng  hé  děng        ē     nán dà   zhòng       yì    fù    rú    shì

thành chi kết.       Trì  vấn  A-Nan,          thử danh hà đẳng.      A-Nan Đại-chúng,    diệc phục như thị,

 

次第詶佛。此名為結。佛告阿難。我初綰巾。汝名為

cì    dì   chóu  fó            cǐ míng wéi  jié            fó   gào   ē    nán         wǒ chū  wǎn  jīn           rǔ míng wéi

thứ đệ thủ Phật.          Thử danh vi kết.         Phật cáo A-Nan:        Ngã sơ quán cân,       nhữ danh vi

 

結。此疊華巾。先實一條。第二第三。云何汝曹復

jié             cǐ   dié   huā   jīn         xiān   shí     yì   tiáo            dì   èr    dì   sān             yún  hé    rǔ   cáo   fù

kết,       thử Điệp-hoa cân.        Tiên thiệt nhứt điều,        đệ  nhị  đệ  tam.            Vân hà nhữ tào, phục

 

名為結。阿難白佛言。世尊。此寶疊華緝績成

míng wéi   jié               ē    nán    bái    fó   yán             shì   zūn             cǐ   bǎo    dié   huā    qì     jī   chéng

danh  vi  kết.             A-Nan bạch Phật ngôn:           Thế-Tôn!           Thử bửu Điệp hoa, tập tích thành

 

巾。雖本一體。如我思惟。如來一綰。得一結名。若

jīn           suī   běn   yì   tǐ              rú   wǒ   sī   wéi        rú    lái    yì   wǎn           dé    yì   jié  míng       ruò

cân         tuy bổn nhứt thể,        như ngã tư duy.     Như-Lai nhứt quán,    đắc nhứt kết danh,   nhược

 

百綰成。終名百結。何況此巾祗有六結。終不至

bǎi  wǎn  chéng         zhōng míng bǎi jié         hé  kuàng    cǐ     jīn   zhǐ  yǒu   liù   jié           zhōng bú   zhì

bá quán thành,      chung danh bá kết.         Hà huống thử cân, kỳ  hữu  lục  kết,           chung bất chi

 

七。亦不停五。云何如來祗許初時。第二第三不名

qī              yì   bù   tíng  wǔ             yún hé   rú    lái    zhī    xǔ  chū   shí             dì    èr     dì   sān  bù  míng

thất,       diệc bất đình ngũ,          vân  hà  Như-Lai  chỉ  hứa  sơ  thời,           đệ nhị đệ tam bất danh

 

為結。

wéi   jié

vi kết.

 

8.The Buddha told Ananda, “You know that this precious cloth of flowers is basically one strip, but when I made six ties in it, you said it had six knots. As you carefully consider this, you will see that the substance of the cloth is the same; it is the knots that make the difference.

”What do you think? The first knot I tied was called number one. Continuing until I come to the sixth knot, and as I now tie it, is it also number one?”

”No, World Honored One. If there are six knots, the sixth knot can never be called number one. In all my lives of learning, with all my understanding, how could I now confuse the names of six knots?”

The Buddha said, “So it is. The six knots are not the same. Consider their origin. They are created from the one cloth. To confuse their order will not do.

”Your six sense organs are also like this. In the midst or ultimate sameness, conclusive differences arise.”

The Buddha said to Ananda, “You certainly dislike these six knots and would like there to be just one cloth. But how can that be done?”

Ananda said, “As long as these knots remain, there will be grounds for argument about what is and what is not. Their very existence will lead to such distinctions as this knot not being that knot and that knot not being this one. But if on this day, the Thus Come One unties them all, so that no knots remain, then there will be no ‘this’ and no ‘that.’ There will not even be something called ‘one.’ How much the less can there be six?”

The Buddha said, ”’When the six are untied, the one is gone’ is the same meaning.

”Because from beginningless time your mind and nature have been made wild and rebellious, you have produced false knowledge and views. This falseness continues to arise without respite, and the wearisomeness of these views brings about objective ‘dust.’

”It is just like strange flowers appearing when your eyes grow weary of staring. They arise at random without any cause within the tranquil, essential brightness.

”Everything in the world – the mountains, the rivers, and the great earth, as well as birth, death, and Nirvana – is all just a strange weariness: the upside-down appearance of flowers.”

Ananda said, “This weariness is the same as the knots. How do we untie them?”

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông thừa hiểu: khăn chỉ có một cái, nhưng Ta thắt sáu gút thì gọi là khăn có sáu gút. Ông hãy quan-sát châu-đáo, bổn-thể của khăn thì đồng, nhưng vì có sáu gút mà hóa ra dị. Ý ông nghĩ sao? Khi cái gút thứ nhứt thắt xong thì gọi là gút thứ nhứt, tuần-tự tới gút thứ sáu thắt xong, Ta gọi là gút thứ sáu, nhưng Ta muốn đem cái tên gút thứ sáu kêu lại là gút thứ nhứt, được hay không?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Không được.
  • Nếu sáu gút hiện còn thì cái tên gút thứ sáu không thể nào sửa lại là gút thứ nhứt được, dầu tôi có biện-bạch thông-minh cách nào cũng chẳng làm sao thay-đổi tên của sáu gút.
  • _A-Nan! Ông nói đúng.
  • Sáu gút tuy không đồng nhưng nguồn-gốc là một cái khăn tạo-lập. Nếu muốn xáo-trộn thì chắc không thành được. Sáu gút nầy cũng như vậy. Trước kia chưa có gút thì chỗ rốt-ráo đồng nhau, khi có gút thì sanh ra khác nhau.
  • Ta thắt cái khăn làm sáu gút, thì chắc ông lo-ngại sáu gút, không thể nào thành được một thể. Nay nếu muốn sáu gút hoàn lại thành cái khăn thì phải làm sao hoàn được?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Sáu gút nếu còn, thì có tên nhứt-định rồi. Không đổi được gút thứ sáu làm gút thứ nhứt, theo như Đức Thế-Tôn đã nói, vì gút nầy không phải là gút kia, gút kia không phải gút nầy. Nếu có thay-đổi xáo-trộn tất sanh thị-phi hay sao?
  • Nếu Đức Thế-Tôn mở hết sáu gút, không còn chừa lại gút nào cả thì không có bỉ-thử, như vậy danh một gút còn không có, huống chi danh sáu gút thì làm sao có được?
  • A-Nan! Ông nói phải.
  • Nghĩa “mở sáu thì một cũng mất” tương đồng với nghĩa trên.
  • Từ kiếp vô-thỉ, Tâm-tánh Bổn-giác viên-tịch viên-thường của ông bị nghiệp vô-minh ám-che nên ông mê-loạn, tánh thấy-biết phát vọng, phát vọng mãi sanh lao, có lao thì có trần-tướng giả-dối, ví như con mắt bị lao dĩ-nhiên có hoa-đốm múa-may quay-cuồng giữa hư-không yên-lặng trong-sáng. Đó là chứng tỏ ở thế-gian, tất cả pháp hữu-vi, sanh-tử, núi-sông, đất bằng đều giống như hoa-đốm điên-đảo trong tánh cuồng-lao.
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi có thể lấy cái gút ví-dụ cho tánh cuồng-lao. Vậy làm sao giải-trừ tánh cuồng-lao giống như mở cái gút?

 

佛告阿難。此寶華巾。汝知此巾元止一條。我六綰

fó     gào   ē    nán           cǐ   bǎo   huā   jīn           rǔ   zhī    cǐ   jīn   yuán  zhǐ    yì    tiáo         wǒ    liù  wǎn

Phật cáo  A-Nan!       Thử bửu-hoa cân,        nhữ tri thử cân nguyên chỉ nhứt điều,       ngã lục quán

 

時。名有六結。汝審觀察。巾體是同。因結有異。於

shí         míng  yǒu  liù  jié          rǔ  shěn  guān  chá          jīn   tǐ   shì   tóng       yīn    jié   yǒu  yì          yú

thời,      danh hữu lục kết,       nhữ thẩm quan sát,     cân thể thị đồng,       nhân kết hữu dị;           Ư

 

意云何。初綰結成。名為第一。如是乃至第六結生。

yì   yún   hé         chū  wǎn  jié  chéng        míng wéi  dì    yī            rú  shì   nǎi  zhì   dì    liù   jié   shēng

ý  vân  hà?         Sơ quán kết thành,       danh vi đệ nhứt,          như thị nãi chí,   đệ   lục kết  sanh,

 

吾今欲將第六結名成第一不。不也。世尊。六結

wú   jīn     yù   jiāng  dì    liù    jié míng chéng  dì     yī    fǒu            fú    yě             shì   zūn            liù   jié

ngô kim dục tương đệ lục kết danh, thành  đệ nhứt phủ?        Phất dã,           Thế-Tôn!          Lục kết

 

若存。斯第六名。終非第一。縱我歷生盡其明辯。如

ruò   cún         sī     dì  liù míng        zhōng  fēi  dì    yī          zòng wǒ   lì shēng  jìn   qí míng  biàn         rú

nhược tồn,    tư đệ  lục danh,      chung phi đệ nhứt,    túng ngã lịch sanh, tận kỳ minh biện,     như

 

何令是六結亂名。佛言。如是。六結不同。循顧本

hé   lìng   shì    liù   jié  luàn míng           fó  yán            rú   shì          liù    jié    bù   tóng         xún   gù  běn

hà  linh thị,  lục kết loạn danh,        Phật ngôn:       Như thị!        Lục kết bất đồng,          tuần cố bổn

 

因。一巾所造。令其雜亂。終不得成。則汝六根。亦

 

yīn           yì    jīn  suǒ   zào          lìng  qí   zá  luàn       zhōng bù  dé  chéng       zé    rǔ    liù   gēn         yì

nhân,       nhứt cân sở tạo,      lịnh  kỳ  tạp  loạn,     chung bất đắc thành.   Tắc nhữ lục căn,       diệc

 

復如是。畢竟同中。生畢竟異。佛告阿難。汝必嫌此

fù     rú    shì          bì  jìng  tóng zhōng      shēng bì  jìng yì           fó   gào   ē    nán         rǔ    bì    xián   cǐ

phục như thị,     tất cánh đồng trung,    sanh tất cánh dị.        Phật cáo A-Nan:      Nhữ tất hiềm thử,

 

六結不成。願樂一成。復云何得。阿難言。此結若

liù    jié   bù  chéng        yuàn  yào  yì  chéng        fù    yún   hé    dé           ē    nán   yán          cǐ    jié    ruò

lục kết bất thành,      nguyện lục nhứt thành,   phục vân hà đắc?       A-Nan ngôn:     Thử kết nhược

 

存。是非鋒起。於中自生此結非彼。彼結非此。如來

cún        shì    fēi    fēng  qǐ         yú zhōng zì shēng  cǐ    jié    fēi   bǐ            bǐ   jié   fēi   cǐ             rú   lái

tồn,       thị phi phong khởi,      ư  trung tự sanh thử  kết  phi  bỉ,          bỉ  kết  phi  thử.         Như-Lai

 

除。結若不生。則無彼此。尚不名一。

jīn       rì    ruò    zǒng    jiě   chú          jié  ruò   bù   shēng     zé   wú    bǐ    cǐ          shàng  bù  míng  yī

kim nhựt, nhược tổng giải trừ,     kết nhược bất sanh,     tắc  vô  bỉ  thử,       thượng bất danh nhứt,

 

六云何成。佛言。六解一亡。亦復如是。由汝無始

liù    yún   hé chéng         fó   yán            liù   jiě    yī   wáng          yì   fù    rú    shì            yóu  rǔ   wú   shǐ

lục vân  hà  thành.       Phật ngôn:     Lục giải nhứt vong,      diệc phục như thị.          Do nhữ vô  thỉ

 

心性狂亂。知見妄發。發妄不息。勞見發塵。如勞目

xīn xìng kuáng luàn       zhī   jiàn wàng fā        fā wàng   bù     xí          láo  jiàn   fā  chén        rú    láo   mù

tâm tánh cuồng loạn,  tri kiến vọng phát,    phát vọng bất tức,     lao kiến phát trần.      Như lao mục

 

睛。則有狂華。於湛精明。無因亂起。一切世間山河

jīng        zé   yǒu  kuáng  huā      yú zhàn jīng míng       wú   yīn  luàn   qǐ           yí    qiè  shì   jiān shān  hé

tinh,     tắc hữu cuồng hoa,     ư trạm tịnh minh,      vô nhân loạn khởi.    Nhứt thiết thế gian sơn-hà

 

大地生死涅槃。皆即 狂勞 相。阿難言。此勞

dà    dì shēng  sǐ    niè  pán          jiē    jí   kuáng  láo  diān   dǎo  huā  xiàng         ē    nán   yán         cǐ    láo

đại-địa, sanh-tử niết-bàn.        Giai tức cuồng lao điên-đảo hoa-tướng.     A-Nan ngôn:         Thử lao

 

同結。云何解除。

tóng  jié          yún  hé   jiě  chú

đồng kết,       vân hà giải trừ?

 

9.THE THUS COME ONE USES A CLEVER ANALOGY TO SHOW THEM

The Thus Come One took hold of the knotted cloth and pulled on its left end and asked Ananda, “Is this the way to untie it?”

”No, World Honored One.”

Then with his hand he pulled on the right end and again asked Ananda, “Is this the way to untie it?”

”No, World Honored One.”

The Buddha said to Ananda, “Now I have pulled it to the left and right with my hand and still have not been able to undo them. What method do you propose for untying them?”

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, you must untie the knots from their center. Then they will come undone.”

The Buddha said to Ananda, “So it is, so it is, if you want to get them undone, you have to untie them from the center.

”Ananda, the Buddhadharma I explain arises from causes and conditions. But that is not to grasp at the mixing and uniting of coarse appearances in the world. The Thus Come One understands all worldly and world-transcending dharmas and knows their fundamental causes and what conditions bring them into being.

”This is so to the extent that I know how many drops of rain fall in as many worlds away from here as there are dust motes in the Ganges. The same is true for all the things you can see: why the pine is straight, why the brambles are twisted, why the goose is white, why the crow is black – I understand the reasons.

”Therefore, Ananda, you can select whichever one of the six sense-organs you wish. If the knots of the sense-organs are removed, then the defiling appearances disappear of themselves. All falseness ceases to be. If that is not the true, what do you expect in addition to it?

”Ananda, I now ask you, can the six knots in the cloth of layered flowers be untied simultaneously and released all at once?”

”No, World Honored One. The knots were originally made one at a time, now they must be untied one at a time. The substance of the six knots is the same, but they were not made simultaneously, and so now when it is time to release them, how can they be untied simultaneously?”

  • PHƯƠNG-PHÁP MỞ GÚT
  • Đức Như-Lai lấy khăn có gút, cầm một mối gút rồi kéo xiêng bên tả và hỏi:
  • _A-Nan! Như vậy mở được chăng?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Mở không được.
  • Đức Như-Lai kéo mối gút xiêng qua bên hữu rồi hỏi tiếp: A-Nan! Như vậy mở được chưa?
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Mở chưa được.
  • _A-Nan! Ta lấy tay kéo mối gút xiêng qua tả rồi qua hữu, nhưng kết-cuộc không mở được. Vậy ông dùng phương-tiện chi để mở cho được gút?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Phải mở ngay trung tâm mối gút tự nhiên gút tan-rả.
  • _A-Nan! Như vậy là đúng. Muốn mở gút thì phải mở ngay trung-tâm.
  • Khi viên-chứng quả-vị Vô-Thượng Chánh-Đẳng Chánh-giác thì Như-lai thấu-triệt tất cả.
  • Như-Lai đã nói Phật-pháp do nhân-duyên thanh-khiết của xuất thế-gian, chớ không phải nhân duyên thô phù theo các sắc-tướng hòa-hiệp của thế-gian. Như-Lai đã phát-minh tất cả thế-pháp và xuất-thế pháp, Như-Lai thông-đạt nguồn-gốc của lục phàm cho tới tứ Thánh.
  • Như-Lai hiểu rõ các nhân-duyên ở khắp cả thập-phương pháp-giới nhỏ-nhen như số lượng của giọt mưa ở ngoài Hằng-sa quốc độ.
  • Các loại hiện-tiền ở khắp thế-gian như cây tùng thẳng, cây cước cong, chim nhạn trắng, chim quạ đen, v.v…mỗi loại đều có căn-bổn, không vượt được tri-kiến của Như-Lai.
  • Tri-kiến của Như-Lai vô-lượng vô-biên soi-thấu tất cả pháp, không thể nghĩ bàn được.
  • A-Nan! Vậy trong sáu căn, ông nên chọn-lựa một căn nào viên-thông để thâm-nhập. Nếu giải trừ được căn ấy thì tiêu-diệt được tất cả sắc-tướng pháp-trần, đó là vọng bị trừ-tuyệt dĩ nhiên chẳng còn lo gì mà không chứng chơn. Như thế một căn được giải trừ thì cả sáu căn đều giải-thoát.
  • A-Nan! Ta lại hỏi ông: Cái khăn bông nầy hiện có sáu gút, nếu không có thứ tự, do theo tầng lớp mà mở, lại đồng mở một lượt, có thể mở được chăng?
  • _Bạch Đức Thế-Tôn! Chắc-chắn không được. Vì cớ sao? Vì sáu gút đó trước kia đã thắt có thứ lớp , bây giờ phải do thứ lớp mà mở mới được. Đành rằng sáu gút đồng một thể tức là cùng chung ở một cái khăn, nhưng khi thắt có gút trước, gút sau khác nhau, như vậy làm thế nào mở một lượt sáu gút?

 

如來以手將所結巾偏掣其左。問阿難言。如是解不。

rú     lái   yǐ  shǒu jiāng suǒ  jié   jīn piān  chè  qí  zuǒ          wèn   ē   nán  yán           rú  shì   jiě   fǒu

Như-Lai dĩ thủ tương sở kiết cân thiên xiết kỳ tả,           vấn A-Nan ngôn:         Như thị giải phủ?

 

不也。世尊。旋復以手偏牽右邊。又問阿難。如

fú    yě             shì  zūn          xuán  fù   yǐ   shǒu  piān  qiān   yòu  biān             yòu  wèn  ē  nán             rú

Phất dã,        Thế-Tôn!      Toàn phục dĩ  thủ  thiên khiên hữu  biên.           Hựu vấn A-Nan!         Như

 

是解不。不也。世尊。佛告阿難。吾今以手左右各

shì    jiě   fǒu            fú   yě            shì   zūn            fó   gào   ē   nán           wú    jīn    yǐ   shǒu zuǒ  yòu  gè

thị giải phủ?         Phất dã,         Thế-Tôn!          Phật cáo A-Nan!          Ngô kim dĩ   thủ   tả   hữu  các

 

牽。竟不能解。汝設方便。云何解成。阿難白佛

qiān          jìng bù   néng   jiě            rǔ   shè   fang  biàn           yún  hé   jiě  chéng           ē    nán   bái   fó

khiên.    Cánh bất năng giải.      Nhữ thiết phương tiện,     vân hà giải thành?         A-Nan bạch Phật

 

言。世尊。當於結心解即分散。佛告阿難。如是如

yán          shì   zūn        dāng  yú   jié     xīn  jiě     jí    fēn   sàn           fó    gào    ē   nán            rú   shì    rú

ngôn:    Thế-Tôn!       Đương ư kiết tâm giải tức phân tán.           Phật cáo A-Nan:         Như  thị  như

 

是。若欲除結。當於結心。阿難。我說佛法從

shì             ruò   yù   chú   jié               dāng  yú   jié   xīn               ē   nán             wǒ  shuō     fó    fǎ  cóng

thị,          nhược dục trừ kết,            đương ư kết tâm.            A-Nan!        Ngã thuyết Phật pháp tùng

 

生。非取世間和合麤相。如來發 明世出世法。

yīn    yuán  shēng       fēi   qǔ    shì  jiān   hé   hé    cū   xiàng        rú   lái   fā    míng  shì  chū   shì   fǎ

nhân duyên sanh,    phi thủ thế-gian hòa hiệp thô tướng.      Như-Lai phát minh thế xuất thế pháp,

 

知其本因隨所 出。如是乃至沙界外 之雨。

zhī    qí   běn  yīn   suí  suǒ  yuán  chū           rú  shì   nǎi  zhì  héng shā   jiè wài     yì     dī     zhī    yǔ

tri  kỳ  bổn  nhân tùy sở duyên xuất.       Như thị  nãi chí  hằng  sa  giới ngoại nhứt trích chi võ,  

 

亦知頭數。現前種種松直棘曲鵠白烏玄。皆了

yì     zhī   tóu   shù           xiàn qián zhǒng zhǒng  sōng  zhí    jí    qǔ     gǔ      bái   wū   xuán          jiē liǎo

diệc  tri  đầu  số.             Hiện tiền chủng chủng tòng trực các khúc nhạn bạch ô huyền,      giai liễu

 

元由。是故阿難。隨汝心中選擇六根。根結若除。塵

yuán yóu         shì   gù    ē  nán        suí    rǔ    xīn zhōng xuǎn zé   liù   gēn       gēn   jié  ruò  chú      chén

nguyên do.   Thị  cố  A-Nan,       tùy nhữ tâm trung tuyển trạch lục căn,  căn kết nhược trừ,    trần

 

相自滅。諸妄銷亡。不何待。阿難。吾今問汝。此

xiàng  zì  miè       zhū wàng xiāo wáng       bù  zhēn  hé dài           ē   nán            wú  jīn  wèn  rǔ           cǐ

tướng tự diệt,    chư vọng tiêu vong,    bất chơn hà đãi.        A-Nan!           Ngô kim vấn nhữ,     thử

 

劫波羅巾六結現前。同時解縈。得同除不。不也。世

jié    bō    luó jīn    liù   jié xiàn  qián      tong  shí   jiě    yíng      dé    tóng chú  fǒu          fú    yě          shì

Kiếp-ba-la cân  lục  kết  hiện-tiền,      đồng thời giải oanh,   đắc đồng trừ phủ?      Phất dã,       Thế- 

 

尊。是結本以次第綰生。今日當須次第而解。六結同

zūn          shì  jié   běn   yǐ    cì    dì wǎn shēng         jīn   rì   dāng xū   cì    dì    ér    jiě            liù  jié  tóng

Tôn!       Thị  kết bổn dĩ thứ đệ quán sanh,        kim nhựt đương tu thứ đệ nhi giải,        lục kết đồng  

 

體。結不同時。則結解時。云何同除。

tǐ            jié      bù  tóng shí         zé    jié   jiě   shí           yún  hé tóng chú

thể,        kết bất đồng thời,       tắc kết giải thời,         vân hà đồng trừ?

 

10.He uses that awakening to further unite with understanding

The Buddha said, “Releasing the six sense-organs is the same way. When the sense-organ begins to be released, one realizes the emptiness of people first. When the nature of that emptiness is fully understood, then one is released from dharmas. Once one is freed dharmas, neither kind of emptiness will arise.

”This is called the Patience with Non-Production attained by the Bodhisattvas by means of samadhi.”

  • Mở gút tức giải căn, hiệu-quả giải-thoát
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Giải-trừ sáu căn đồng nghĩa với mở sáu gút.
  • Muốn mở gút, phải biết đầu gút mới mở được. Sau khi chọn-lựa được căn viên-thông, thì giải-trừ ngay trung-tâm.
  • Được như thế thì đắc nhân-không. Đắc nhân-không thì hết ngã-chấp. Ngã-chấp hết thì viên-minh không-tánh, dứt sạch pháp-chấp.
  • Ngã-chấp với pháp-chấp đều bị tiêu-diệt cho tới hai thứ nhân-không và pháp-không cũng chẳng còn, đó là bậc Bồ-tát tu-hành theo nhân-địa chánh-định mà đắc quả-vị vô-sanh nhẫn.

 

佛言。六根解除。亦復如是。此根初解。先得人空。

fó    yán          liù  gēn  jiě   chú          yì    fù    rú   shì            cǐ   gēn  chū  jiě          xiān  dé  rén   kōng

Phật ngôn:     Lục căn giải trừ,      diệc phục như thị.      Thử căn sơ giải,       tiên đắc nhân không:

 

明。成 脫。解脫法已。俱空不生。

kōng  xìng  yuán  míng        chéng   fǎ     jiě    tuō          jiě    tuō     fǎ    yǐ          jù   kōng bù shēng       shì

không-tánh viên-minh,     thành pháp giải-thoát;     giải-thoát pháp dĩ,     cu không bất sanh.     Thị

 

名菩薩從三摩地。得無生忍。

míng pú   sà cóng  sān   mó   dì         dé   wú shēng rěn

danh Bồ-Tát tùng tam-ma-địa,       đắc vô-sanh-nhẫn.

 

11.The profound transmission of selecting the organ

Upon receiving the Buddha’s instruction, Ananda and the great assembly gained wisdom and awareness that was perfectly penetrating and free of doubt and delusion.

All at the same time, they placed their palms together, bowed at the Buddha’s feet, and he said to the Buddha, “Today our bodies and minds are illumined, and we are happily free from obstruction.

”We have understood the meaning of the ending of the six and the one. Still, we have not yet gone through to fundamental, perfect penetration.

”World Honored One, we who have floated and floundered our way through aeon after aeon, homeless and orphaned, had no idea, we never imagined that we could meet with the Buddha in such a close relationship. We are like lost infants who have suddenly found their compassionate mother.

”Because of this, we accomplished the way in this assembly. Yet, the secret words which we received are the same as our basic enlightenment, and so it is the same as if we hadn’t even heard them.

”We only wish the greatly compassionate one will bestow upon us the profound secret as the Thus Come One’s final instruction.” After saying this he prostrated himself, withdrew, and held himself ready for the secret opportunity as he awaited the Buddha’s hidden transmission.

  • Ngài A-Nan và Đại-Chúng cầu hiểu bổn-căn viên-thông
  • Ngài A-Nan và Đại-chúng nhờ Đức Phật khai-thị huệ-giác viên-thông nên hết nghi-hoặc, đồng hiệp-chưởng đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nay chúng tôi nhận-định thân-tâm minh-bạch, tỏ-ngộ vô-ngại, nhưng chỉ biết mở sáu tiêu một, chớ chưa biết trong sáu căn, căn nào là bổn-căn viên-thông để chọn-lựa giải-trừ.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Từ vô-thỉ, chúng tôi bị trôi-nổi linh-đinh, không đức-độ hộ thân, đã chịu vô-lượng kiếp đau-khổ, nay được nhờ Đức Thế-Tôn phát-minh huệ-giác viên-thông đồng với Bổn-tâm tỏ-ngộ của chúng tôi, nhưng chưa có tâm-chứng. Vậy nghe và không nghe, hai cái ấy có khác nhau chăng?
  • Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn dũ lòng đại-bi dạy-bảo cho chúng-tôi pháp vi-mật trang-nghiêm để thành-tựu sự khai-thị rốt-ráo của Đức Thế-Tôn.
  • Bạch xong, ngài A-Nan và Đại-chúng gieo năm vóc xuống đất lễ Phật và thành kính chờ-đợi lãnh-thọ giáo-pháp vi-mật của Đức Như-Lai.

 

阿難及諸大眾。蒙佛開示。慧覺圓通。得無疑惑。

ē    nán    jí     zhū  dà  zhòng       méng    fó   kāi  shì        huì   jué   yuán  tōng        dé    wú   yí    huò

A-Nan cập chư Đại-chúng,       mông Phật khai thị       huệ-giác viên-thông,     đắc vô ngại hoặc.

 

一時合 掌。頂禮雙足。而白佛言。我等今日身

yī      shí    hé      zhǎng         ding    lǐ shuāng zú             ér    bái    fó    yán            wǒ   děng  jīn    rì   shēn

Nhứt thời hiệp chưởng,     đảnh  lễ song   túc,      nhi bạch Phật ngôn:       Ngã đẳng kim-nhựt thân

 

心皎然。快得無礙。雖復悟知一六亡義。然猶未達圓

xīn   jiǎo   rán         kuài  dé  wú    ài         suī   fù    wù   zhī   yī   liù  wáng  yì          rán  yóu  wèi dá yuán

tâm kiểu nhiên,   khoái đắc vô ngại.   Tuy phục ngộ tri nhứt lục vong nghĩa,   nhiên do vị viễn viên-

 

通本根。世尊。我輩飄零。積劫孤露。何心何慮。預

tōng  běn  gēn         shì zūn          wǒ  bèi  piāo  líng        jī   jié     gū   lòu           hé   xīn   hé   lǜ           yù

thông bổn-căn.    Thế-Tôn!     Ngã bối phiêu linh,     tích  kiếp  cô  lộ,          hà  tâm  hà  lự,           dự

 

佛天倫。如失乳兒。忽遇慈母。若復因此際會道

fó     tiān   lún            rú   shī     rǔ     ér              hū    yù    cí    mǔ            ruò    fù   yīn    cǐ     jì    huì   dào

Phật thiên luân,      như thất nhũ nhi,           hốt  ngộ  từ  mẫu.        Nhược phục nhân thử tế hội đạo

 

成。所得密言。還同本悟。則與未聞無有差別。

chéng       suǒ    dé    mì   yán           hái   tóng  běn   wù           zé     yǔ  wèi  wén   wú   yǒu    cī    bié

thành,     sở đắc mật ngôn,          hoàn đồng bổn ngộ.       Tắc  dữ   vị   văn    vô   hữu  sai    biệt.

 

惟垂大悲。惠我秘嚴。成就如來最後開示。作是語

wéi   chuí dà   bēi            huì  wǒ   mì   yán         chéng  jiù   rú    lái  zuì  hòu   kāi    shì           zuò  shì  yǔ

Duy thùy đại   bi,         huệ  ngã bí nghiêm,      thành tựu Như-Lai tối hậu  khai  thị;          tác thị ngữ

 

已。五體投地。退藏密機。冀佛冥授。

yǐ             wǔ    tǐ    tóu   dì           tuì cáng  mì   jī             jì    fó  míng  shòu

dĩ,            ngũ thể đầu địa,        thôi tang mật cơ,       ký Phật minh thọ.

 

12.The Buddha instructs and asks all the sages to speak

Then the World Honored One told all those in the assembly who were great Bodhisattvas and great Arhats, their outflows extinguished – “All of you Bodhisattvas and Arhats who are born from within my dharma and have attained the stage beyond learning, I now ask you: When you first brought forth your resolve and became enlightened to the eighteen realms, which one of these brought perfect penetration? Through which expedient did you enter samadhi?.

  • Phật bảo 25 vị Thánh thuyết-trình bổn-căn viên-thông
  • Lúc bấy giờ Đức Phật gọi các vị Đại Bồ-Tát và lậu-tận Đại A-La-Hán ở trong Giáo-Hội mà nói rằng: Quí vị Đại Bồ-Tát và A-La-Hán tu hành ở trong Phật-pháp đã đắc quả-vị vô-học. Nay Như-Lai hỏi quí-vị: Ban sơ, mỗi vị phát Bồ-đề tâm tỏ-ngộ thập bát giới đã do chỗ viên-thông nào làm nền-tảng giải-trừ và dùng phương-tiện chi để vào cảnh trí chánh-định? Mỗi vị nên thuyết trình giữa Giáo-Hội để đáp lại sự thỉnh-cầu của ông A-Nan và Đại-chúng.

 

爾時世尊。普告 眾中諸大菩薩。及諸漏盡大阿羅漢。

ěr   shí   shì   zūn         pǔ  gào  zhòng zhōng zhū  dà   pú  sà          jí   zhū   lòu  jìn    dà    ē    luó   hàn

Nhĩ thời Thế-Tôn       phổ cáo chúng trung chư đại Bồ-Tát      cập chư lậu  tận  Đại-A-La-Hán;

 

汝等菩薩及阿羅漢。生我法中。得成無學。吾今問

rǔ    děng  pú    sà    jí     ē     luó   hàn      shēng  wǒ    fǎ  zhōng      dé   chéng  wú  xué         wú   jīn   wèn

nhữ đẳng Bồ-Tát  cập   A-La-Hán        sanh ngã pháp trung,     đắc thành   vô  học;       ngô kim vấn

 

汝。最初發心悟十八界。誰為圓通。從何方便

rǔ              zuì   chū   fā     xīn    wù    shí    bā      jiè            shuí   wéi  yuán tōng         cóng  hé   fāng  biàn

nhữ,         tối  sơ   phát  tâm  ngộ  thập  bát   giới,            thùy vị viên-thông,     tùng hà phương tiện

 

入三摩地。

rù    sān   mó   dì

nhập Tam-ma-địa?

 

  1. 13. PERFECT PENETRATION THROUGH THE SIX DEFILING OBJECTS

Ajnatakaundinya: The Object of Sound

Kaundinya, with the others of the five Bhikshus, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “When I was in the Deer Park and the Pheasant Garden, I observed the Thus Come One immediately after his accomplishment of the Way. Upon hearing the Buddha’s voice, I understood the Four Truths.

”The Buddha asks us Bhikshus to speak. I was the first to understand, and the Thus Come One certified me and named me Ajnata. His wonderful sound was both secret and all-pervasive. It was through sound that I became an Arhat.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, sound is the superior means.”

  • VIÊN THÔNG SÁU TRẦN
  • Kiều-Trần-Như viên-thông THINH-trần
  • Ngài Kiều-Trần-Như trong số 5 vị Tỳ-Khưu, đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Khi tôi ở vườn Lộc-Uyển và Kỳ-Đà, được thấy Đức Thế-Tôn thành đạo lúc ban-sơ rồi thuyết pháp độ sanh.
  • Tôi nghe tiếng nói của Đức Thế-Tôn thì tỏ-ngộ pháp Tứ-diệu-đế, đến khi Đức Thế-Tôn hỏi đoàn thể của tôi có vị nào tỏ-ngộ thì có tôi ứng-hiện, nên Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi được danh A-Nhã-Đa (nghĩa là giải, ý-thức).
  • Vì thâm-nhập tiếng pháp vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên, nên tôi đắc quả A-La-Hán, nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi được giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là thinh-trần chủ-yếu.

 

 

憍陳那五比丘。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。

jiāo   chén  nà   wǔ    bǐ   qiū           jí   cóng  zuò  qǐ           dǐng   lǐ     fó    zú            ér    bái    fó    yán

Kiều-Trần-Như ngũ Tỳ-khưu,    tức tùng tòa khởi,        đảnh lễ  Phật  túc,          nhi bạch Phật ngôn:

 

我在鹿苑。及於雞園。觀見如來最初成道。於佛音

wǒ    zài    lù   yuàn        jí      yú    jī   yuán         guān  jiàn   rú    lái zuì   chū chéng dào        yú     fó   yīn

Ngã tại Lộc-uyển,        cập    ư  kê  viên,           quan kiến Như-Lai tối sơ thành đạo,        ư Phật âm

 

聲。悟明四諦。佛問比丘。我初稱解。如來印我名阿

shēng      wù  míng   sì    dì          fó   wèn   bǐ   qiū        wǒ chū chēng jiě           rú    lái   yìn wǒ   míng ē

thinh,      ngộ minh Tứ-đế.       Phật vấn Tỳ-khưu,    ngã sơ xưng giải,        Như-Lai ấn ngã danh A-

 

若多。妙音密圓。我於音聲得阿羅漢。佛問圓通。

ruò  duō          miào yīn  mì yuán           wǒ  yú   yīn shēng  dé    ē     luó   hàn          fó   wèn  yuán  tōng

Nhã-Đa,         diệu âm mật viên,          ngã  ư  âm thinh,  đắc  A –La -Hán,        Phật vấn viên-thông,   

 

如我所證。音聲為上。

rú    wǒ  suǒ  zhèng      yīn shēng wéi shàng

như ngã sở chứng,   âm thinh vi thượng.

 

  1. 14. Upanishad:The Object of Form

Upanishad arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I also saw the Buddha when he first accomplished the way. I learned to contemplate the appearance of impurity until I grew to loathe it and came to understand that the nature of all form is unclean. Bare bones and subtle dust all return to emptiness, and so both emptiness and form are done away with. With this realization, I accomplished the Path Beyond Learning.

”The Thus Come One certified me and named me Upanishad. The object of form came to an end, and wonderful form was both secret and all-pervasive. Thus, it was through the appearance of form that I became an Arhat. The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, form is the superior means.”

  • Ưu-Bà-Ni Sa- Đà: viên thông SẮC trần
  • Ngài Ưu-Bà-Ni Sa-Đà đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi được thấy Đức Thế-Tôn thành đạo lúc ban-sơ. Tôi quán-tưởng sắc-thân nhơ-bẩn có chín lỗ hôi-tanh, từ khi sanh cho tới khi tử không có gì sạch. Nhờ quán tưởng sắc-thân bất-tịnh, tôi nhàm-chán và tỏ-ngộ được sắc-thân khởi đầu từ chỗ nhơ-bẩn ở bên ngoài cho tới các thứ xương trắng ở bên trong đều trở về hư-không. Đó là không tức sắc, sắc tức không, rốt-cuộc hai cái chẳng còn chi. Nhờ chỗ tỏ-ngộ đó tôi nên bậc vô-học và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi danh Ni-Sa-Đà (nghĩa là sắc-tánh). Như thế sắc-trần dứt sạch thì chơn-tánh hiện rõ. Tôi biết sắc-trần vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên nên tu-chứng quả-vị A-La-Hán.
  • Nay Đức Thế-tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi được giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là sắc-trần chủ-yếu.

 

優波尼沙陀。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我

yōu   bō    ní    shā   tuó          jí   cóng  zuò   qǐ            dǐng  lǐ    fó    zú             ér   bái     fó    yán         wǒ

 Ưu – Bà   Ni – Sa – Đà         tức tùng tòa khởi,        đảnh lễ Phật túc ,        nhi bạch Phật ngôn:    Ngã

 

亦觀佛最初成道。觀不淨相。生大厭離。悟諸色

yì     guān   fó   zuì    chū chéng dào        guān  bú   jìng  xiàng      shēng   dà   yàn    lí             wù   zhū  sè

diệc quán Phật, tối sơ thành đạo,        quán bất tịnh tướng,     sanh  đại  yểm   ly,          ngộ chư sắc

 

性。以從不淨白骨微塵。歸於虛空。空色二無。成無

xìng         yǐ  cóng  bú  jìng  bái  gǔ  wéi  chén       guī   yú   xū  kōng        kōng  sè   èr   wú       chéng  wú

tánh,      dĩ tùng bất tịnh, bạch cốt  vi  trần,        qui  ư   hư không,     không sắc nhị vô,     thành vô

 

學道。如來印我名尼沙陀。塵色既盡。妙色密圓。我

xué  dào           rú    lái  yìn wǒ  míng  ní   shā  tuó         chén  sè   jì   jìn            miào  sè  mì  yuán       wǒ

học đạo.        Như-Lai ấn ngã danh  Ni –Sa -Đà,         trần sắc ký tận.          diệu sắc mật viên,      ngã

 

從色相。得阿羅漢。佛問圓通。如我所證。色因為

cóng  sè  xiàng        dé   ē    luó   hàn            fó   wèn  yuán tōng          rú  wǒ  suǒ  zhèng          sè  yīn  wéi

tùng sắc tướng,    đắc A –La -Hán.          Phật vấn viên-thông,     như ngã sở chứng,      sắc nhân vi

 

上。

shàng

thượng.

 

  1. 15. Adorned Fragrance:The Object of Smells

The Pure Youth, Adorned with Fragrance, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I heard the Thus Come One teach me to contemplate attentively all conditioned appearances.

”After I heard the Buddha’s instruction, I sat in repose in the quiet of a pure dwelling. When I saw the bhikshus light sinking incense, the fragrant scent quietly entered my nostrils. I contemplated this fragrance: it did not come from the wood; it did not come from emptiness; it did not come from the smoke, and it did not come from the fire. There was no place it came from and no place it went to. Because of this, my discriminating mind was dispelled, and I attained the absence of outflows.

”The Thus Come One certified me and called me ‘Adorned with Fragrance.’ Defiling scent suddenly vanished, and wonderful fragrance was both secret and all pervasive. It was through the adornment of fragrance that I became an Arhat.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, the adornment of fragrance is the superior means.”

  • Hương-Nghiêm: viên thông HƯƠNG-trần
  • Ngài Hương-Nghiêm đồng-tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Vâng lời Đức Thế-Tôn dạy, tôi quán-tưởng các pháp hữu-vi. Một hôm, sau khi tôi lạy tạ Phật, ngồi im-lặng trong cảnh thanh-tịnh, thì tôi thấy các vị Tỳ-Khưu đốt hương trầm-thủy, mùi hương phưởng-phất bay vào mũi tôi.
  • Tôi liền quán hơi hương chẳng phải do cây, chẳng phải do hư-không, không phải khói, không phải lửa, không phải hòa-hiệp, không phải vô-nhân. Do đó ý tôi tiêu mất, phát-minh vô-lậu , thể hương chẳng còn, chơn-tánh hiện rõ, nên được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi danh Hương-Nghiêm. Tôi nhờ biết hương-trần vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên, nên tôi thành bậc A-La-Hán. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi được giác-ngộ thì theo sở chứng, tôi xin nói rõ là hương-trần chủ yếu.

 

子。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我聞

xiāng   yán    tóng     zǐ           jí   cóng  zuò  qǐ          ding   lǐ   fó    zú           ér   bái    fó   yán        wǒ  wén

Hương-Nghiêm đồng tử    tức tùng tòa khởi,      đảnh lễ Phật túc,      nhi bạch Phật ngôn:   Ngã văn

 

如來 我諦觀 諸有為相。我時辭佛。宴晦清齋。見

rú    lái     jiāo  wǒ   dì   guān    zhū yǒu wéi xiàng        wǒ   shí   cí     fó          yàn huì  qīng zhāi        jiàn

Như-Lai,   giáo ngã đế quán,   chư hữu vi tướng.      Ngã thời từ Phật,      yến hối thanh trai,     kiến

 

諸比丘燒沈水香。香氣寂然來入鼻中。我觀此

zhū   bǐ    qiū   shāo chén  shuǐ  xiāng       xiāng   qì      jì    rán     lái    rù     bí   zhōng         wǒ  guān   cǐ

chư Tỳ-Khưu thiêu trầm thũy hương,     hương khí tịch nhiên lai nhập  tỷ trung,         ngã quán thử

 

氣。非木非空。非煙非火。去無所著。來無所從。由

qì            fēi   mù   fēi  kōng        fēi   yān  fēi  huǒ         qù    wú suǒ zhuó          lái wú  suǒ  cóng        yóu

khí,       phi mộc phi không,     phi yên  phi hỏa,      khứ vô sở trước,          lai  vô  sở   tùng,        do

 

是意銷。發明無漏。如來印我 得香 號。塵氣倏

shì    yì   xiāo         fā   míng wú   lòu           rú    lái  yìn   wǒ     dé    xiāng    yán      hào        chén   qì  shū

thị    ý    tiêu,       phát minh vô lậu.        Như-Lai  ấn  ngã  đắc Hương-Nghiêm hiệu,      trần khí thúc

 

滅。妙香密圓。我從香嚴。得阿羅漢。佛問圓

miè          miào xiāng mì yuán          wǒ   cóng  xiāng  yán            dé     ē     luó   hàn            fó    wèn  yuán

diệt.        Diệu hương mật viên,    ngã tùng hương nghiêm     đắc   A –La -Hán.         Phật vấn viên

 

通。如我所證。香 上。

tōng         rú   wǒ  suǒ  zhèng       xiāng  yán  wéi  shàng

thông     như ngã sở chứng,    hương nghiêm vi thượng.

 

  1. 16. Physician King- Superior Physician: The Object of Taste

The two Dharma-Princes, Physician King and Superior Physician, and five hundred Brahma gods in the assembly arose from their seats, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “From beginningless kalpas until now, we have been good doctors for the world. In our mouths we have tasted many herbs, wood, metals, and stones of the Saha world, a hundred and eight thousand flavors. We know in detail the bitter, sour, salty, bland, sweet, and pungent flavors, and the like, in all their combinations and inherent changes. We have a thorough knowledge of whether they be cooling or warming, poisonous or non-poisonous.

”While serving the Thus Come One we came to know that the nature of flavors is not empty and is not existent, nor is it the body or mind, nor is it apart from body and mind. We became enlightened by discriminating among flavors. ”

”The Thus Come One sealed and certified us brothers and named us as Bodhisattvas Physician King and Superior Physician. Now in the assembly we are Dharma Princes who have ascended to the Bodhisattva level because we became enlightened by means of flavors.

”The Buddha asks about perfect penetration. As we have been certified to it, the cause of flavors is the superior means.”

  • Dược-Vương và Dược Thượng: viên thông VỊ-trần
  • Ngài Dược-Vương và Dược Thượng là hai vị Pháp-vương tử, cùng với 500 vị Trời Phạm-Thiên ở trong Giáo-Hội, đều đứng dậy lạy Phật, đoạn hai ngài bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chúng tôi từ kiếp vô-thỉ làm lương-y ở thế-giới Ta-Bà nầy, miệng từng nếm có hơn 108.000 món dược-thảo, dược-vật, dược-kim, dược-thạch nên biết các vị đắng, chua, mặn, lạt, ngọt, cay cho tới các vị do dược phẩm pha-trộn lẫn nhau hoặc thái-dụng sanh ra, tất cả vị thuốc hoặc lạnh hoặc nóng, có độc hay không độc, bào chế biến-dị thảy đều biết cả.
  • Kể từ khi theo Đức Thế-Tôn đến nay, chúng tôi biết rõ tánh của các vị chẳng phải không, cũng chẳng phải có, chẳng phải tức thân-tâm, cũng chẳng phải ly thân-tâm.
  • Vì chúng-tôi hiểu thấu các vị vốn là Như-Lai Tạng Tánh, chúng tôi tỏ ngộ, nên Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho chúng tôi danh Dược-Vương, Dược -Thượng Pháp Vương tử ở trong Giáo-Hội.
  • Nhân chúng tôi biết rõ các vị mà được thành bậc Bồ-Tát. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông, do đó chúng tôi được giác-ngộ thì theo sở-chứng, chúng tôi xin nói rõ là vị-trần chủ-yếu.

 

子。在會中五百梵天。即從

yào    wáng   yào    shàng     èr      fǎ      wáng     zǐ         bìng  zài   huì zhōng wǔ bǎi  fàn  tiān        jí   cóng

Dược-Vương Dược-Thượng nhị Pháp-vương tử,    tinh tại hội trung ngũ bá Phạm-Thiên,  tức tùng

 

座起。頂禮佛足。而白佛言。我無始劫。為世良醫。

zuò   qǐ           ding  lǐ    fó   zú            ér   bái    fó    yán         wǒ   wú  shǐ   jié           wéi shì   liáng  yī

tòa khởi,     đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:      Ngã vô   thỉ  kiếp,        vi   thế   lương-y

 

婆世界草木金石。名數凡有十萬八千。

kǒu  zhōng  cháng  cǐ   suō    pó    shì   jiè cǎo  mù   jīn   shí         míng shù fán yǒu  shí  wàn  bā   qiān

khẩu trung thường thử Ta-bà thế giới thảo mộc kim thạch,   danh số phàm hữu thập vạn bát thiên,

 

如是悉知苦酢淡甘辛等味。諸和合俱生變異。是

rú   shì    xī    zhī   kǔ    cù xián  dàn  gān xīn děng wèi          bìng zhū   hé  hé    jù  shēng  biàn  yì        shì

như thị tất tri khổ thố, hàm, đạm, cam, tân, đẳng vị,         tịnh chư hòa hiệp, cu sanh biến dị,      thị

 

 

冷是熱。有毒無毒。悉能知。承事如來。了知味

lěng  shì    rè          yǒu    dú   wú   dú            xī   néng biàn zhī        chéng shì    rú    lái           liǎo  zhī  wèi

lảnh thị nhiệt,       hữu độc vô    độc,         tất năng biến tri.        Thừa sự Như-Lai,          liễu   tri    vị

 

性。非空非有。非即身心。非離身心。分別味因。從

xìng        fēi  kōng  fēi  yǒu          fēi   jí   shēn  xīn         fēi    lí   shēn xīn          fēn   bié  wèi  yīn       cóng

tánh,     phi không phi hữu.     Phi tức thân tâm,        phi ly   thân tâm,        phân biệt vị nhân,     tùng

 

是開悟。蒙佛如來印我昆季。藥            

shì   kāi   wù          méng   fó   rú    lái  yìn wǒ   kūn   jì          yào    wáng   yào     shàng   èr      pú      sà

thị khai ngộ.        Mong Phật Như-Lai ấn ngã côn quí,     Dược-Vương Dược-Thượng nhị  Bồ-Tát

 

名。今於會中為   子。因味覺明。位登菩薩。佛

míng       jīn    yú    huì zhōng wéi  fǎ   wáng  zǐ            yīn  wèi  jué míng         wèi dēng pú  sà            fó

danh,      kim  ư   hội trung vi Pháp-vương tử,          nhân vị giác minh,      vị đăng Bồ-Tát.        Phật

 

問圓 通。如 所證。味因為上。

wèn yuán  tōng       rú    wǒ    suǒ  zhèng       wèi yīn wéi shàng

vấn viên-thông,    như ngã sở chứng        vị nhân vi thượng.

 

  1. 17. Bhadrapala: the Object of Touch

Bhadrapala and sixteen awakened lords who were his companions, arose from their seats and bowed at the Buddha’s feet. He said to the Buddha:

”We first heard the dharma and left the home-life under King of Awesome Sound Buddha. Once, when it was time for the Sangha to bathe, I followed the custom and entered the bathhouse. Suddenly I awakened to the fact that water does not wash away the dust, nor does it cleanse the body. At that point, between the two, I became peaceful, and I attained the state of there being nothing at all.

”To this day, I have never forgotten that past experience. Having left home with the Buddha, I have gone beyond learning. That Buddha named me Bhadrapala. Wonderful touch was revealed, and I accomplished the position of the Buddha’s disciple.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, touch is the superior means.”

  • Bạt-Đà Bà-La: viên thông XÚC-trần
  • Ngài Bạt-Đà Bà-La và 16 vị Tăng-sĩ pháp-hữu đứng dậy lạy Phật và ngài Bạt-Đà Bà-La bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Trước kia Đức Phật Oai-Âm-Vương ra đời, tôi có nghe pháp xuất-thế.
  • Một hôm đến giờ chư Tăng tắm, theo thường-lệ tôi vào nhà tắm. Trong khi tắm, bổng-nhiên tôi tỏ-ngộ gốc của nước chẳng phải rửa bụi, cũng chẳng phải rửa thân, lại chẳng phải rửa trung-gian, vì trung-gian an-nhiên, không có rửa chi hết.
  • Khi có xúc-trần, thì tôi hiểu-thấu xúc-trần không có xứ-sở, vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên.
  • Vậy túc-tập đắc-ngộ của tôi hồi đời Phật Oai-Âm-Vương, tôi còn nhớ rõ cho tới hiện nay xuất-gia theo Đức Thế-Tôn, chứng quả-vị vô-học. Đức Phật Oai-Âm-Vương có ấn-chứng cho tôi danh Bạt-Đà Bà-La (nghĩa là Hiền-Hộ).
  • Nhờ giác-ngộ xúc-trần mà tu-chứng thành bậc Phật-tử trụ. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là xúc-trần chủ-yếu.

 

跋陀婆羅。其同伴十六開士。即從座起。頂禮佛

bá    tuó    pó  luó            bìng qí   tóng  bàn  shí   liù   kāi    shì         jí     cóng  zuò  qǐ            ding   lǐ    fó

Bạt- Đà  Bà- La              tinh kỳ đồng bạn thập lục khai  sĩ,          tức tùng tòa khởi,        đảnh lễ Phật

 

足。而白佛言。我等先於威音王 佛。聞法出家。於浴

zú            ér    bái   fó   yán          wǒ děng xiān yú wēi  yīn wáng  fó          wén    fǎ   chū   jiā         yú    yù

túc,        nhi bạch Phật ngôn:   Ngã đẳng tiên ư Oai-âm-Vương Phật,  văn pháp xuất- gia,      ư dục

 

僧時。隨例入室。忽悟水因。既不洗塵。亦不洗體。

sēng shí          suí    lì    rù    shì          hū   wù   shuǐ  yīn         jì     bù    xǐ  chén           yì     bù   xǐ    tǐ

tăng thời,      tùy lệ nhập thất,        hốt ngộ thũy nhân,       ký bất tẩy trần,           diệc bất tẩy thể,

 

中間安然。得無所有。宿習無忘。乃至今時從佛出

zhōng jiān ān  rán            dé   wú   suǒ  yǒu           sù   xí   wú   wàng        nǎi  zhì    jīn   shí   cóng  fó  chū

trung gian an nhiên,      đắc vô  sở   hữu.        Túc tập vô vọng,        nãi chí kim thời tùng Phật xuất

 

家。令得無學。彼佛名我跋陀婆羅。妙觸宣明。成佛

jiā             lìng dé  wú  xué          bǐ    fó míng   wǒ   bá   tuó  pó  luó        miào chù xuān míng     chéng fó

gia,         lịnh đắc vô học,         bỉ Phật danh ngã, Bạt-Đà Bà-La,       diệu xúc tuyên minh, thành Phật

 

子住。佛問   我所證。觸因為上。

zǐ    zhù           fó  wèn  yuán  tōng    rú     wǒ   suǒ zhèng       chù yīn  wéi shàng

tử   trụ.          Phật vấn viên-thông như ngã sở chứng      xúc nhân vi thượng.

 

  1. 18. Mahakashyapa: The Object of Dharma

Mahakashyapa, Purple-golden Light Bhikshuni, and others arose from their seats, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:

”In a past kalpa in this region, I drew near to the Buddha named Sun-Moon-Lamp, who was then in the world. I heard dharma from him and cultivated and studied with him. After that Buddha’s extinction, I made offerings to his sharira and lit lamps to continue his light. Purple-Golden Light gilded the Buddha’s image. From that time on, in life after life, my body has always been perfect and has shone with a purple-golden light. The Bhikshuni, Purple- Golden Light, and others make up my retinue, and we all brought forth the resolve for Bodhi at the same time.

”I contemplated that the world’s six sense-objects change and decay; they are but empty stillness. Based on this, I cultivated extinction. Now my body and mind can pass through hundreds of thousands of kalpas as though they were a finger-snap.

”Based on the emptiness of Dharmas, I accomplished Arhatship. The World Honored One says that I am foremost in Dhuta practices. Wonderful dharma brought me awakening and understanding, and I extinguished all outflows. The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, dharmas are the superior means.”

  • Ma-Ha Ca-Diếp: viên-thông PHÁP-trần
  • Ngài Ma-Ha Ca-Diếp và vị Tỳ-Khưu-Ni Tử-Kim-Quang đứng dậy lạy Phật rồi ngài Ma-Ha Ca-Diếp bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Kiếp trước tôi ở cõi nầy, Đức Phật Nhựt-Nguyệt-Đăng ra đời, tôi hầu-cận Phật, nghe pháp tu-học.
  • Đến khi Phật diệt-độ rồi, tôi nhứt-tâm cúng-dường Xá-Lợi , thắp đèn liên-tục ánh quang-minh và thếp cố! Phật bằng vàng Tử-Kim-Quang. Nhờ hai nhân lành đó, nên từ ấy đến sau, đời-đời kiếp-kiếp thân tôi có sắc Tử-Kim Quang chiếu sáng.
  • Còn vị Tỳ-Khưu-Ni Tử-Kim-Quang vốn là quyến-thuộc của tôi, phát Bồ-Đề tâm đồng thời với tôi tu-chứng giải-thoát.
  • Tôi quan-sát lục-trần ở thế-gian thay-đổi sanh-diệt luôn luôn nên tôi nhàm chán và chỉ lấy Tâm không-tịch tu-chứng diệt-tận-định.
  • Nguyên pháp định ấy tiêu hết ý-căn, dứt sạch pháp-trần, độ được trăm ngàn kiếp như khảy móng tay. Tôi nhờ dùng pháp không-quán mà phá pháp-trần, đắc quả A-La-Hán.
  • Đức Thế-Tôn cho tôi là người có hạnh Đầu-Đà bậc nhứt, vì tôi không buộc nơi trần, nên lục-trần đều là diệu-pháp tiêu-diệt các lậu. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là pháp-trần chủ-yếu.

 

摩訶迦葉。及紫金光比丘尼等。即從座起。頂禮佛

mó   hē     jiā   shè           jí      zǐ   jīn  guāng  bǐ   qiū   ní    děng          jí   cóng  zuò   qǐ           dǐng  lǐ    fó

Ma-Ha Ca-Diếp,          cập Tử-Kim-Quang Tỳ-khưu-ni   đẳng         tức tùng tòa khởi,      đảnh lễ Phật

 

足。而白佛言。我於往劫。於此界中。有佛出世。

zú             ér   bái    fó    yán          wǒ   yú  wǎng jié           yú   cǐ    jiè zhōng           yǒu  fó   chū   shì

túc,        nhi bạch Phật ngôn:    Ngã  ư   vãng kiếp,        ư thử giới trung,          hữu Phật xuất thế,

 

日月燈。我得親近。聞法修學。佛滅度後。供

míng     rì     yuè  dēng          wǒ   dé    qīn  jìn            wén fǎ   xiū  xué             fó   miè   dù   hòu        gōng

danh Nhựt-Nguyệt-Đăng.   Ngã đắc thân cận,       văn pháp tu học.         Phật diệt  độ  hậu,       cúng

 

舍利。然 明。以紫光金 塗佛 像。自爾已

yǎng    shè   lì          rán   dēng    xù  míng           yǐ    zǐ  guāng jīn    tú    fó   xíng   xiàng         zì    ěr   yǐ

dường Xá-Lợi,    Nhiên-Đăng tục minh,       dĩ Tử-Kim -Quang đồ Phật hình- tượng,        tự  nhĩ  dĩ

 

來。世世生生。身常圓滿 紫金光聚。此紫金光

lái             shì shì shēng shēng          shēn cháng yuán  mǎn     zǐ    jīn guāng   jù             cǐ    zǐ   jīn   guāng

lai,            thế thế sanh sanh,       thân thường viên mãn,  Tử-Kim-Quang tụ,       thủ Tử- Kim-Quang

 

比丘尼等。即我眷屬。同時發心。我觀世間六塵

bǐ     qiū   ní  děng           jí   wǒ     juàn    shǔ           tóng  shí    fā   xīn             wǒ guān  shì  jiān   liù  chén

Tỳ-khưu-ni đẳng,       tức ngã quyến thuộc,        đồng thời phát tâm.       Ngã quan thế-gian, lục trần

 

變壞。唯以空寂修於滅盡。身心乃能度百千劫。猶如

biàn huài        wéi  yǐ   kōng  jí   xiū   yú  miè  jìn           shēn xīn nǎi  néng  dù  bǎi   qiān jié          yóu   rú

biến hoại,     duy dĩ không tịch, tu ư diệt tận,            thân tâm nải năng độ bá thiên kiếp,       do như

 

彈指。我以空法成阿羅漢,世尊說我頭陀為最,妙法

dàn  zhǐ          wǒ    yǐ kōng fǎ   chéng  ē    luó hàn          shì zūn shuō wǒ   tóu   tuó wèi zuì           miào fǎ

đàn chỉ.        Ngã dĩ không pháp thành A-La-Hán.    Thế-Tôn thuyết ngã Đầu-Đà vi tối,      diệu-pháp

 

開明,銷滅諸漏。佛問圓通,如我所證,法因為

kāi  míng         xiāo  miè  zhū  lòu            fó   wèn  yuán  tōng           rú  wǒ   suǒ   zhèng         fǎ   yīn   wéi

khai minh,       tiêu diệt chư lậu.         Phật vấn viên-thông,       như ngã sở chứng,        pháp nhân vi

 

上。

shàng

thượng.

 

  1. 19. PERFECT PENETRATION THROUGH THE FIVE ORGANS

 Aniruddha: the Eye organ

Aniruddha arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “When I first left home, I was fond of sleeping all the time. The Thus Come One scolded me and said I was no better than an animal. When I heard the Buddha’s scolding, I wept and upbraided myself. For seven days I did not sleep, and I lost the sight in both my eyes.

”The World Honored One taught me the Vajra Samadhi of the Delightful Seeing, which illumines and is bright. Although I had no eyes, I could contemplate the ten directions with true and penetrating clarity, just as if I were looking at a piece of fruit in the palm of my hand. The Thus Come One certified me as having attained Arhatship.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, returning the seeing back to its source is the foremost method.”

  • VIÊN-THÔNG NGŨ CĂN
  • A-Na-Luật Đà: viên-thông NHÃN căn
  • Ngài A-Na-Luật Đà đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Trong lúc tôi mới xuất-gia, có tật mê ngủ, giải-đải công-phu, Đức Thế-Tôn khuyên dạy nhiều lần vẫn không chịu chừa-cải, đến đổi Đức Thế-Tôn phải quở tôi là người còn mang tật súc-sanh. Tôi lấy làm tủi-hổ cho nghiệp-chướng sâu-dày của mình, khóc suốt bảy ngày đêm không ngủ, vì thế tôi vướng bịnh lao mắt rồi mù luôn. Khi ấy Đức Thế-Tôn cho biết đó là tiền-nghiệp phải trả và dạy tôi tu pháp Kim-Cang Tam-Muội Lạc-Kiến Chiếu-Minh. Pháp ấy toàn là công-phu xây tánh thấy trở lại bên trong để thấy Bổn-giác Chơn-Như. Tôi vâng làm theo lời của Đức Thế-Tôn dạy bảo, đến nay được Thiên-nhãn-thông, xem thấy mười phương thế-giới rỗng-suốt, rõ-rệt dễ-dàng như thấy trái A-ma-la mà tôi đang cầm trong tay. Thế nên Đức Thế-Tôn thọ ký cho tôi thành bậc A-La-Hán. Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Nhãn-căn.

 

阿那律陀。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我初出

ē     nà     lǜ    tuó           jí   cóng  zuò  qǐ          dǐng   lǐ    fó   zú           ér   bái   fó   yán         wǒ  chū  chū

A-Na-Luật-Đà             tức tùng tòa khởi,      đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:   Ngã sơ xuất-

 

家。常樂睡眠。如來訶我為畜生類。我聞佛訶。啼泣

jiā        cháng yào shuì  mián       rú    lái   hē   wǒ wéi  chù  shēng lèi         wǒ  wén  fó    hē           tí     qì

gia,     thường lạc thùy miên,   Như-Lai ha  ngã vi  súc sanh loại !       Ngã văn Phật ha,        đề khấp

 

自責。七日不眠。失其雙目。世尊示我樂見照明金

zì     zé             qí     rì     bù  mián          shī qí shuāng mù          shì   zūn   shì   wǒ   yào jiàn zhào míng  jīn

tự trách,      thất nhựt  bất  miên,      thất kỳ song mục.      Thế-Tôn thị ngã lạc kiến chiếu-minh, Kim

 

剛三昧。我不因眼。觀見 方。精洞然。如觀

gāng  sān  mèi        wǒ   bù   yīn   yǎn         guān   jiàn     shí     fāng         jīng zhēn dòng rán          rú  guān

cang tam muội,   ngã bất nhân nhãn,     quan kiến thập phương,    tinh chơn đỗng nhiên, như quan

 

果。如來印我成阿羅漢。佛問圓通。如我所證。旋

zhǎng  guǒ        rú   lái  yìn   wǒ chéng ē   luó   hàn          fó wèn yuán tōng          rú  wǒ suǒ zhèng      xuán

chưởng quả.  Như-Lai ấn ngã thành A-La-Hán.        Phật vấn viên-thông,  như ngã sở chứng,  triền

 

元。斯為第一。

jiàn   xún   yuán        sī    wéi   dì    yī

kiến tuần nguyên,   tư   vi   đệ   nhứt.

 

  1. 20. Kshudrapanthaka: the Nose organ

Kshudrapanthaka arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:

”I am deficient in the ability to memorize and do not have much innate intelligence. When I first met the Buddha, I heard the dharma and left the home-life. But, when I tried to remember one line of a verse by the Thus Come One, I went through a hundred days remembering the first part and forgetting the last, or remembering the last and forgetting the first.

”The Buddha took pity on my stupidity and taught me to relax and regulate my breath. I contemplated my breath thoroughly to the subtle point in which arising, dwelling, change, and extinction happen in every kshana.

”My mind suddenly attained vast non-obstruction, until my outflows were extinguished and I accomplished Arhatship. Beneath the Buddha’s seat I was sealed and certified as being beyond learning.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, turning the breath back to emptiness is the foremost method.”

  • Châu-Ly Bàn-Đặc-Ca: viên-thông TỸ-căn
  • Ngài Châu-Ly Bàn-Đặc-Ca đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nguyên ở một kiếp quá-khứ, tôi có tánh hay ngăn cản sự tu-hành của người khác, nên nay bị quả báo tối-tăm, biếng-nhác, công-phu thọ-trì tụng-niệm và không có trí hiểu nhớ. Tôi nhờ oai-đức Như-Lai đã biết sám-hối, nhưng vẫn còn tối-tăm, học đâu quên đó, như khi ban sơ tôi gặp Đức Thế-Tôn, nhờ Đức Thế-Tôn giảng dạy phép-tắc xuất-gia, tôi có nghe qua một câu kệ trì-tụng mà Đức Thế-Tôn căn-dặn phải nhớ học nhập tâm, nhưng suốt 100 ngày, học mãi không thuộc, hễ nhớ chữ trước quên chữ sau, nhớ chữ sau quên chữ trước. Đức Thế-Tôn thấy như vậy, lấy làm thương-xót, dạy tôi an-tịnh tu phép điều-hòa hơi thở ra vào và nhiếp tâm thanh-tịnh đặt ở mũi. Tôi vâng làm, quán tưởng tâm với hơi thở nương nhau, bốn tướng sanh trụ dị diệt, vi-tế cùng-tận, chư-hạnh vô-thường, tự nhiên tâm-địa khai-thông sáng-suốt, tự-tại vô-ngại, các lậu đều dứt, chứng quả A-La-hán, trụ dưới Phật-đài và được Đức Thế-Tôn thọ ký cho thành bậc vô-học. Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Tỹ-căn.

 

周利槃特迦。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我

zhōu   lì   pán    tè    jiā            jí  cóng  zuò   qǐ            dǐng   lǐ    fó   zú            ér    bái     fó    yán        wǒ

Châu-Ly-Bàn Đặt-Ca          tức tùng tòa khởi,         đảnh lễ Phật túc,        nhi bạch Phật ngôn:     Ngã

 

誦持。無多聞性。最初佛。聞法出家。憶持如來

quē   sòng  chí        wú   duō wén xìng       zuì  chū   zhí   fó          wén  fǎ   chū    jiā         yì   chí    rú    lái

khuyết tụng trì      vô   đa  văn  tánh,       tối  sơ  trị  Phật,       văn pháp xuất-gia,        ức  trì  Như-Lai

 

一句伽陀。於一百日。得前遺後。得後遺前。佛愍我

yí     jù    qié   tuó           yú   yì   bǎi    rì           dé   qián yí   hòu        dé    hòu   yí   qián         fó  mǐn  wǒ

nhứt cú Già-Đà,           ư nhứt bá nhựt,        đắc tiền  di  hậu        đắc hậu  di   tiền,       Phật mẩn ngã

 

愚。教我安居調出入息。我時觀息。微細窮盡。生住

yú            jiāo wǒ   ān   jū   tiáo  chū   rù    xí           wǒ  shí   guān  xí         wéi xì qióng jìn        shēng zhù

ngu        giáo ngã an cư điều xuất nhập tức,      ngã thời quan tức,     vi   tế  cùng tận,        sanh-trụ

 

異滅。諸行剎那。其心豁然。得大無礙。乃至漏盡成

yì    miè         zhū xíng chà  nà            qí   xīn  huò   rán        dé    dà    wú    ài          nǎi zhì  lòu   jìn  chéng

dị   diệt,        chư hạnh sát-na.        Kỳ tâm hoát nhiên,     đắc đại  vô-ngại,         nãi chí lậu tận thành

 

阿羅漢。住佛座下。印成無學。佛問圓通。如我所

ē      luó   hàn         zhù   fó   zuò  xià          yìn  chéng wú  xué          fó   wèn  yuán tōng           rú  wǒ   suǒ

A – La – Hán,          trụ Phật tọa hạ,           ấn thành vô  học.       Phật vấn viên-thông,       như ngã sở

 

證。反 空。斯為第一。

zhèng      fǎn    xí     xún  kōng        sī   wéi    dì     yī

chúng,   phản tức tuần không,     tư  vi   đệ   nhứt.

 

  1. 21. Gavampati: The Tongue organ

Gavampati arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I have mouth-karma created from a past offense. I slighted a Shramana, and in life after life I’ve had this cow-cud sickness.

”The Thus Come One taught me the mind-ground dharma-door of the purity of a single flavor. My thought was extinguished, I entered samadhi, and contemplated the awareness of flavor as not having a substance and not being a thing. As a result, my mind transcended all worldly outflows.

”Internally I was freed of body and mind, and externally I abandoned the world. I left the three existences far behind, just like a bird released from its cage. I separated from filth and wiped out defilements, and so my Dharma Eye became pure, and I accomplished Arhatship. The Thus Come One certified me in person as having ascended to the Path Beyond Learning.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, returning flavor and turning awareness around is the superior method.”

  • Kiều-Phạm Ba-Đề;viên-thông THIỆT-căn
  • Ngài Kiều-Phạm Ba-Đề đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nguyên ở một kiếp quá-khứ, tôi phạm khẩu-nghiệp nặng-nề, khi thấy một Sa-môn già-cả không có răng, miệng móm nhai cơm chậm-rãi, tôi kiêu-ngạo là ông ăn giống như trâu nhơi. Vì sự khinh-bỉ thầy Sa-môn, nên bị quả-báo khổ-sở trong vô-số kiếp, tuy luân-hồi làm người nhưng lưỡi tôi giống như lưỡi trâu và có tật-bịnh nan-trừ là khi ăn cơm, nhơi như trâu. Nếu chưa gặp Đức Thế-Tôn thì tôi chịu mãi khổ-báo.
  • Nhờ hồng-ân cao-cả của Đức Thế-Tôn dạy cho sám-hối, xuất-gia và tu pháp-môn niệm Phật tức là pháp-môn nhiếp-tâm thuần-nhứt thanh-tịnh, nên tôi mới dứt được vọng-tưởng mê-loạn, ngộ-nhập cảnh-trí chánh-định.
  • Nhờ Đức Thế-Tôn chỉ dạy, tôi quán tánh biết trong khi nếm vị, vốn không phải do sự thấy của căn, cũng không phải do vị của vật, tự-nhiên ứng-niệm ngộ-nhập, tiêu hết các lậu ở thế-gian, bên trong siêu-thoát thân-tâm, bên ngoài xa-lìa ba cỏi pháp-giới phàm-phu, ví như chim ra khỏi lồng, viễn-ly trần-cấu, pháp-nhãn thanh-tịnh, đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho thành bậc vô-học.
  • Đó là chứng tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Thiệt-căn.

 

憍梵缽提。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我有

jiāo    fàn  bō    tí            jí    cóng  zuò  qǐ            ding   lǐ    fó    zú            ér    bái   fó    yán          wǒ   yǒu

Kiều-Phạm Ba-Đề       tức tùng tòa khởi,         đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:      Ngã hữu

 

業。於過去劫輕弄沙門。世世生生有牛病。

kǒu        yè          yú    guò    qù   jié   qīng nòng shā mén           shì shì shēng shēng yǒu niú   shī   bìng

khẩu nghiệp,      ư quá khứ kiếp, khinh lộng sa -môn,         thế thế sanh sanh hữu ngưu thị bịnh.

 

如來示我一味清淨心地法門。我得滅心入三摩地。觀

rú     lái   shì  wǒ    yí  wèi qīng jìng  xīn   dì    fǎ   mén        wǒ   dé   miè xīn   rù    sān  mó   dì        guān

Như-Lai thị ngã nhứt vị thanh tịnh tâm địa pháp môn,    ngã đắc diệt tâm nhập tam-ma-địa,     quán

 

味之知。非體非物。應念得超世間諸漏。脫身心。

wèi  zhī   zhī          fēi   tǐ     fēi  wù         yìng niàn  dé chāo  shì  jiān  zhū  lòu          nèi   tuō   shēn  xīn

vị   chi   tri,           phi thê  phi vật,         ứng niệm đắc siêu, thế-gian chư lậu.   Nội thoát thân tâm,

 

外遺世界。遠離三有。如鳥出籠。離垢銷塵。法眼

wài    yí   shì   jiè          yuǎn   lí   sān   yǒu            rú   niǎo chū  lóng           lí gòu  xiāo   chén         fǎ  yǎn

ngoại di thế-giới,       viễn   ly   tam  hữu,         như điểu xuất lung,      ly cấu  tiêu-trần,       pháp nhãn

 

清淨。成阿羅漢。如來親印登無學道。佛問圓通。

qīng jìng          chéng ē   luó   hàn           rú    lái   qīn  yìn  dēng wú  xué   dào           fó  wèn yuán  tōng

thanh tịnh,     thành A-La-Hán;            Như-Lai thân ấn, đẳng vô học đạo.         Phật vấn viên-thông,

 

如我所證。還味旋知。斯為第一。

rú     wǒ  suǒ  zhèng      huán wèi xuán zhī        sī   wéi    dì    yī

như ngã sở chứng,     hoàn vị triền tri,         tư   vi   đệ  nhứt.

 

  1. 22. Pilindavatsa: The Body organ

Pilindavatsa arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:

”When I first left home to follow the Buddha and enter the way, I often heard the Thus Come One explain that there is nothing in this world that brings happiness. Once, when I was begging in the city, I was reflecting on this Dharma-door and did not notice a poisonous thorn on the road until it had pricked my foot. My entire body experienced physical pain, but my mind also had an awareness: though it was aware of strong pain and recognized the feeling of pain, I knew that in my pure heart, there was neither pain nor awareness of pain.

”I also thought, ‘Is it possible for one body to have two awarenesses?’ Having reflected on this for a while, my body and mind were suddenly empty. After twenty-one days, my outflows disappeared. I accomplished Arhatship and received certification in person and a confirmation that I had realized the level beyond learning.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, purifying the awareness and forgetting the body is the superior method.”

  • Tất-Lăng-Già Bà-Ta: viên-thông THÂN-căn
  • Ngài Tất-Lăng-Già Bà-Ta đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Khi tôi mới phát tâm xuất-gia nhập đạo theo Phật, thường nghe Phật dạy Khổ-đế, thế-gian toàn khổ chớ không có chi thiệt vui. Một hôm, tôi đi khất-thực ở trong thành, tâm tôi cứ nghĩ khổ-đế của Phật nói, không ngờ tới giữa đường, bị gai độc đâm vào chưn, đau nhức cả thân, đó là do nghĩ sự đau-khổ mà gặp cảnh đau-khổ. Tôi bèn suy-xét trước có tánh biết đau, sau mới rõ cái đau, do đó tôi quan-sát tánh biết đau tức là tánh-giác của thân-căn.
  • Giác của thân-căn biết đau, nhưng tâm vốn thanh-tịnh, làm sao có biết đau để làm cho đau được? Tôi lại suy-xét khi đau đã có tánh giác biết đau, lại còn có tánh giác không biết đau, thành-thử trong thân có tới hai tánh giác hay sao?
  • Tôi suy-xét tỉ-mỉ rồi nhiếp-niệm lại một chỗ, thuận chơn-giác không đau, chớ không thuận vọng-giác biết đau.
  • Tôi nhiếp-niệm như vậy, thoạt-nhiên thân-tâm đều không, trong 21 ngày, các lậu dứt sạch, đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi thành bậc vô-học.
  • Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Thân-căn.

 

畢陵伽婆蹉。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我初

bì    líng  qié   pó   cuō          jí   cóng  zuò  qǐ          dǐng  lǐ    fó    zú           ér    bái   fó   yán        wǒ   chū

Tất-Lăng-Già-Bà-Ta           tức tùng tòa khởi,      đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:   Ngã sơ

 

發心 從佛入道。數聞如來說諸世間不可樂事。乞食

fā    xīn     cóng    fó   rù    dào         shuò wén  rú   lái  shuō zhū shì   jiān    bù    kě    lè    shì         qǐ     shí

phát tâm tùng Phật nhập đạo,     sác văn   Như-Lai thuyết chư thế-gian, bất khả lạc sự.    Khất thực

 

中。心思法門。不覺路中毒 足。舉身疼痛。

chéng  zhōng     xīn  sī    fǎ   mén        bù    jué  lù zhōng  dú     cì    shāng   zú           jǔ   shēn téng tòng

thành trung,  tâm tư pháp môn,       bất giác lộ trung độc thích thương túc,     cử thân động thống,

 

我念有知。知此深痛。雖覺覺痛。覺清淨心。無痛

wǒ   niàn yǒu  zhī           zhī   cǐ  shēn  tòng         suī    jué   jué  tòng        jué   qīng  jìng  xīn         wú  tòng

ngã niệm hữu tri,        tri thử thâm thống,       tuy giác giác thông,     giác thanh-tịnh tâm,   vô thống

 

痛覺。我又思惟。如是一身。寧有雙覺。攝念未久。

tòng  jué         wǒ   yòu   sī  wéi           rú  shì    yì  shēn        níng yǒu shuāng jué     shè  niàn wèi jiǔ

thống giác.    Ngã hựu tư duy,        như thị nhứt thân,    ninh hữu song giác,   nhiếp niệm vị cữu,

 

身心忽 空。三七日中。諸漏虛盡。成阿羅漢。得親印

shēn xīn  hū    kōng       sān   qī    rì  zhōng         zhū  lòu  xū   jìn        chéng ē    luó  hàn         dé  qīn  yìn

thân tâm hốt không,    tam thất nhựt trung,    chư lậu hư tận,        thành A-La-Hán,        đắc thân ấn

 

記。發明無學。佛問圓通。如我所證。純覺遺身。斯

jì             fā  míng wú  xué          fó wèn yuán tōng          rú  wǒ  suǒ zhèng       chún jué   yí  shēn         sī

ký,       phát minh vô học;      Phật vấn viên-thông,    như ngã sở chứng,   thuần giác di thân,     tư

 

為第一。

wéi   dì    yī

vi    đệ   nhứt.

 

23 BORN INTO EMPTINESS

Subhuti: The Mind organ

Subhuti arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “From distant kalpas until now, my mind has been unobstructed. I remember as many of my past lives as there are sands in the Ganges River. From the beginning, in my mother’s womb, I knew emptiness and tranquility, to the extent that the ten directions became empty and I caused living beings to be certified to the nature of emptiness.

”Having received the Thus Come One’s revelation that the enlightened nature is true emptiness – that the nature of emptiness is perfect and bright – I attained Arhatship and suddenly entered into the Thus Come One’s sea of magnificent, bright emptiness. With knowledge and views identical with the Buddha, I was certified as being beyond learning. In the liberation of the nature of emptiness, I am unsurpassed.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, all appearances enter into nothingness; nothingness and what becomes nothingness both disappear. Turning dharmas back to the void is the foremost method.”

  • KHÔNG SANH
  • Tu-Bồ-Đề: viên-thông Ý-căn
  • Ngài Tu-Bồ-Đề đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ nhiều kiếp trước đến nay, tâm tôi tự-tại vô-ngại, tự nhớ các kiếp thọ-sanh như số cát sông Hằng, khi còn ở trong thai, thì đã biết ngũ-uẩn đều không, cho đến mười phương núi-sông đất bằng cũng đều không, đến khi ra khỏi thai, tôi quảng-đại giáo-hóa cho chúng-sanh đắc không-tánh.
  • Nhờ Đức Thế-Tôn phát-minh tánh-giác chơn-không, tôi biết không-tánh hoàn-toàn thanh-tịnh, nên đắc quả A-La-Hán, ngộ-nhập hiển tánh Như-Lai bổn-minh-không, đồng tri-kiến Phật và được Đức Thế-Tôn thọ-ký cho tôi thành bậc vô-học, giải-thoát không-tánh cao-nhứt.
  • Tôi hiểu rõ các pháp-tướng đều là phi-tướng, cho tới năng-phi và sở-phi cũng tiêu-vong, như vậy ý-căn trở về với không.
  • Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Ý-căn.

 

須菩提。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我曠

xū     pú     tí             jí    cóng  zuò   qǐ              dǐng   lǐ     fó   zú             ér    bái    fó    yán         wǒ  kuàng

Tu – Bồ – Đề           tức tùng  tòa   khởi,          đảnh lễ Phật túc,         nhi bạch Phật ngôn:    Ngã khoán

 

劫來。心得無礙。自憶受生如河沙。初在母胎。即

jié    lái            xīn  dé   wú  ài             zì  yì   shòu shēng rú héng  hé  shā         chū  zài   mǔ   tāi           jí

kiếp lai,         tâm đắc vô ngại,         tự ức thọ sanh như hằng hà sa.           Sơ tại mẫu thai,          tức

 

知空寂。如是乃至十 空。亦令

zhī  kōng   jí         rú   shì  nǎi   zhì   shí   fāng   chéng   kōng        yì   lìng  zhòng  shēng  zhèng   dé    kōng

tri không tịch.  Như thị  nãi chí,  thập phương thành không,  diệc lịnh chúng-sanh chứng đắc không

 

性。蒙 來發 空。空 明。得阿羅漢。

xìng        méng  rú    lái    fā     xìng  jué   zhēn   kōng       kōng  xìng  yuán  míng      dé     ē    luó  hàn

tánh.    Mong Như-Lai phát, tánh giác chơn không,    không tánh viên-minh,      đắc A – La – Hán,

 

頓入如來寶明空海。同佛知見。印成無學。解脫

dùn    rù    rú    lái     bǎo míng kōng hǎi           tóng   fó   zhī   jiàn          yìn chéng wú xué            jiě    tuō

đốn nhập Như-Lai bữu minh không hải,      đồng Phật tri kiến,         ấn thành vô-học,         giải thoát

 

性空。我為無上。佛問圓通。如我所證。諸相入

 

xìng  kōng        wǒ wéi  wú  shàng           fó    wèn yuán tōng          rú   wǒ   suǒ  zhèng       zhū   xiàng  rù

tánh không,    ngã vi   vô thượng.     Phật vấn viên-thông,       như ngã sở chứng,    chư pháp nhập

 

非。非所非盡。旋法歸無。斯為第一。

fēi            fēi  suǒ   fēi  jìn           xuán  fǎ  guī   wú         sī   wéi   dì     yī

phi,         phi  sở  phi tận,         triền pháp qui vô,       tư  vi    đệ   nhứt.

 

  1. 24. PERFECT PENETRATION THROUGH THE SIX CONSCIOUSNESS

Shariputra: the Eye Consciousness

Shariputra arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “From distant kalpas until the present, my mind and views have been pure. In this way I have undergone as many births as there are grains of sand in the Ganges. As to the various transformations and changes of both the mundane and the transcendental, I am able to understand them at one glance and obtain non-obstruction.

”Once I met the Kashyapas on the road, and I walked along with the brothers. They spoke about causes and conditions, and I awakened to the boundlessness of my mind.

”I followed the Buddha and left the home life. My seeing-awareness became bright and perfect, I obtained fearlessness and became an Arhat. As one of the Buddha’s elder disciples, I am born from the Buddha’s mouth, transformationally born from the Dharma.

”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, for the mind and the seeing to emit light and for the light to reach throughout knowing and seeing is the foremost method.”

  • SÁU-THỨC
  • Xá-Lợi-Phất: viên-thông NHÃN-thức
  • Ngài Xá-Lợi-Phất đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ nhiều kiếp trước đến nay, nhãn-thức của tôi thanh-tịnh, tuy số kiếp thọ-sanh như số cát sông Hằng, nhưng tất cả sự-vật biến-hóa ở thế-gian và xuất thế-gian, khi mắt tôi trông-thấy thì hiểu ngay không có chướng-ngại.
  • Một hôm, tôi đi qua đường, gặp anh em ông Ca-Diếp-Ba tôi đi theo và được nghe các ông ấy đàm-luận tứ cú kệ về lý-nhân-duyên, làm cho tôi tỏ-ngộ Tâm Chơn-Như rộng-lớn bao-la vô-lượng vô-biên.
  • Từ khi tôi xuất gia theo Phật, nhãn-thức thấy biết sáng-suốt châu-toàn, đắc pháp đại vô-ý, thành bậc A-La-Hán, làm Trưởng-tử Phật. Đó là nhờ Đức Thế-Tôn dạy-dỗ tu-hành và ở trong Diệu-pháp Như-Lai, Pháp-thân tôi càng ngày càng hiển-hiện. Chiếu theo sở-chứng của tôi thì nhãn-thức phát sanh tri-kiến quang-minh vô-lượng.
  • Điều ấy chứng-tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Nhãn-thức.

 

舍利弗。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我曠

shè    lì     fú              jí   cóng   zuò   qǐ              ding   lǐ    fó    zú            ér    bái    fó    yán          wǒ kuàng

Xá-Lợi-Phất           tức tùng tòa khởi,            đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:      Ngã khoán

 

 

劫來。心見清淨。如是受生如河沙。世出世間

jié     lái           xīn   jiàn  qīng  jìng           rú  shì  shòu  shēng  rú   héng  hé  shā             shì   chū   shì  jiān

kiếp lai,        tâm kiến thanh tịnh,           như thị thọ sanh  như  hằng hà sa,             thế  xuất thế gian

 

化。一 通。獲 礙。我於中路。逢

zhǒng zhǒng biàn huà        yí    jiàn    zé    tōng          huò   wú  zhàng   ài          wǒ  yú zhōng  lù         féng

chủng chủng biến hóa,    nhứt kiến tắc thông,   hoạch vô chướng ngại.    Ngã ư  trung  lộ  ,     phùng

 

迦葉波兄弟相逐。宣 緣。悟心無際。從佛

jiā     yè   bō  xiōng  dì  xiāng  zhú         xuān   shuō      yīn      yuán         wù    xīn   wú    jì           cóng  fó

Ca-Diếp-Ba, huynh đệ tương trục,     tuyên thuyết nhơn duyên,      ngộ   tâm  vô   tế,        Tùng Phật

 

出家。見覺明圓。得大無畏。成阿羅漢。為佛長子。

chū   jiā           jiàn jué míng yuán       dé   dà    wú  wèi         chéng ē   luó  hàn        wéi   fó   zhǎng  zǐ

xuất gia,      kiến giác minh viên,     đắc đại  vô  quí,          thành A-La-Hán,        vi   Phật trưởng tử,

 

生。從法 生。佛問 通。如我所證。心

cóng    fó    kǒu  shēng       cóng   fǎ   huà  shēng          fó wèn  yuán  tōng           rú   wǒ  suǒ zhèng       xīn

tùng Phật khẩu sanh,        tùng pháp hóa sanh.      Phật vấn viên-thông,      như ngã sở chúng,  tâm

 

光。光極知見。斯為第一。

jiàn  fā  guāng          guāng jí zhī  jiàn          sī    wéi   dì    yī

kiến phát quang,  quang cực tri kiến,      tư   vi    đệ  nhứt.

 

  1. 25. Universal Worthy: the Ear Consciousness

Universal Worthy Bodhisattva arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I have been a Dharma Prince with as many Thus Come Ones as there are sands in the Ganges. The Thus Come Ones of the ten directions tell their disciples who have the roots of a Bodhisattva to cultivate the Universal Worthy conduct, which is named after me.

”World Honored One, I use my mind to listen and distinguish the knowledge and views of living beings. In other regions as many realms away as there are sands in the Ganges, if there is any living being who discovers the conduct of Universal Worthy, I immediately mount my six-tusked elephant and create hundreds of thousands of reduplicated bodies which go to those places. Although their obstacles may be so heavy that they do not see me, I secretly rub their crowns, protect and comfort them, and help them be successful.

”The Buddha asks about perfect penetration. The basic cause I speak of in my case is listening with the mind to discover and distinguish at ease. This is the foremost method.”

  • Phổ-Hiền: viên-thông NHĨ-thức
  • Ngài Phổ-Hiền đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ vô-số kiếp trước đến nay, tôi từng làm Pháp-Vương tử của Hằng-sa Như-Lai, Thập-phương chư Phật khi gặp đệ-tử nào có thượng-căn Bồ-Tát, thì dạy tu-hạnh Phổ-Hiền. Và nếu tu hạnh tôi, dĩ-nhiên lập danh Phổ-Hiền.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi chỉ dùng nhĩ-thức mà phân-biệt chỗ thấy biết của chúng-sanh. Nếu ở ngoài hằng-sa cảnh giới, khắp các phương khác có chúng-sanh nào phát tâm Bồ-Đề, tu hạnh Phổ-Hiền thì tôi liền cởi voi sáu ngà ứng-hiện trăm ngàn thân hóa-độ. Vị nào có túc-căn viên-minh thì chắc-chắn thấy tôi. Vị nào vướng nghiệp-chướng nặng-nề thì khó thấy tôi, nhưng tôi không bỏ qua vị ấy mà trong minh-mặc, tôi lấy lòng đại-bi rờ đầu an-ủi, phò-hộ cho tinh-tấn công-phu. Chiếu theo sở-chúng của tôi, từ nhĩ-thức phát ra hiểu-biết phân-biệt, tự-tại sáng-suốt.
  • Điều ấy chứng-tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Nhĩ-thức.

 

普賢菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我已

pǔ   xián   pú    sà            jí  cóng  zuò   qǐ            ding   lǐ     fó   zú             ér   bái    fó    yán         wǒ    yǐ

Phổ-Hiền Bồ-Tát          tức tùng tòa khởi,         đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:      Ngã dĩ

 

曾與沙如來 為法王子。十 來。教其弟子菩薩

céng yǔ héng shā    rú   lái   wéi    fǎ  wáng  zǐ          shí    fāng     rú      lái          jiāo  qí    dì    zǐ    pú    sà

tằng dữ hằng sa Như-Lai, vi pháp-vương-tử,     thập phương Như-Lai,       giáo kỳ  đệ  tử,  Bồ-Tát

 

根者。修普賢行。從我立名。世尊。我用心聞。分別

gēn  zhě         xiū  pǔ  xián hèng       cóng wǒ    lì   míng        shì zūn         wǒ  yòng xīn wén         fēn bié

căn giả,       tu Phổ-Hiền hạnh,       tùng ngã lập danh.    Thế-Tôn!      Ngã dụng tâm văn,    phân biệt

 

生所有知見。若 外。有一眾  生。

zhòng  shēng suǒ yǒu zhī jiàn       ruò   yú    tā    fāng  héng    shā    jiè    wài          yǒu yí  zhòng   shēng

chúng-sanh sở hữu tri kiến,      nhược ư tha phương, hằng sa giới ngoại,   hữu nhứt chúng- sanh,

 

心中發明 者。我於爾時 乘六牙象。分身百

xīn zhōng  fā  míng   pǔ    xián     hèng  zhě          wǒ   yú   ěr    shí  chéng   liù  yá xiàng         fēn shēn bǎi

tâm trung phát minh, Phổ-Hiền hạnh giả,         ngã ư nhĩ thời, thừa lục nha tượng,      phân thân bá

 

千。皆至其處。縱彼 深。未得見我。我與其人暗

qiān          jiē  zhì   qí   chù          zòng  bǐ  zhàng  shēn            wèi  dé  jiàn  wǒ          wǒ   yǔ    qí  rén   àn

thiên,      giai  chí  kỳ  xứ,         Túng bỉ chướng thâm,         vị đắc kiến ngã,          ngã ư kỳ nhân ám

 

中摩頂。擁護安慰。令其成就。佛問圓通。我說

zhōng mó dǐng        yǒng  hù    ān    wèi         lìng  qí    chéng  jiù             fó wèn yuán tōng            wǒ shuō

trung ma đảnh      ủng hộ an húy,               linh kỳ thành-tựu.          Phật vấn viên-thông   ngã thuyết

本因。心聞發明。分別自在。斯為第一。

běn yīn           xīn wén fā  míng         fēn   bié    zì   zài          sī    wéi   dì   yī

bổn nhân,     tâm văn phát-minh,    phân biệt tự-tại,          tư  vi    đệ nhứt.

 

  1. 26. Sundarananda: The Nose consciousness

Sundarananda arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “When I first left home and followed the Buddha to enter the Way, I received the complete precepts, but my mind was always too scattered for samadhi, and I could not attain the state of having no outflows. The World Honored One taught Kaushthila and me to contemplate the white spot at the tip of our noses.

”From the first, I contemplated intently. After three weeks, I saw that the breath in my nostrils looked like smoke when I inhaled and exhaled. My body and mind became bright inside, and I perfectly understood the external world, to the point that everything became empty and pure, like crystal. The smoky appearance gradually disappeared, and the breath in my nostrils became white.

”My mind opened and my outflows were extinguished. Every inhalation and exhalation of breath was transformed into light which illumined the ten directions, and I attained Arhatship. The World Honored One predicted that in the future I would obtain Bodhi.

”The Buddha asks about perfect penetration. I did it by means of the disappearance of the breath, until eventually the breath emitted light and the light completely extinguished my outflows. This is the foremost method.”

  • Tôn-Đà-La Nan-Đà: viên-thông TỸ-thức
  • Ngài Tôn-Đà-La Nan-Đà đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Ban sơ tôi xuất-gia nhập đạo theo Đức Thế-Tôn, tuy giữ đủ giới-luật, nhưng ở trong cảnh chánh-định lại thường loạn-tâm, thật là khó nên bậc vô-lậu. Nhờ Đức Thế-Tôn dạy tôi và ông Cu-Si-La pháp quán hơi trắng ở mũi.
  • Phần tôi vâng làm trong 21 ngày, thấy hơi ra vào như khói, qua một thời-gian lâu tinh-tấn tu-tập thì bên trong được thân-tâm sáng-suốt, bên ngoài châu-viên pháp-giới, biến thành hư-không thanh-tịnh như ngọc lưu-ly, tướng khói tiêu-mất, hơi mũi hóa trắng, Tâm-địa khai-minh, các lậu dứt hết, hơi thở ra vào sáng-tỏ thông-suốt khắp mười phương pháp-giới, đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn thọ ký về sau viên-chứng quả-vị Vô-Thượng Bồ-Đề. Chiếu theo sở-chứng của tôi, nhân Tỹ-thức, tôi tu pháp tiêu-tức phát-minh sáng-suốt.
  • Điều ấy chứng-tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Tỹ-thức.

 

孫陀羅難陀。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我初

sūn  tuó  luó   nàn  tuó          jí   cóng zuò   qǐ          dǐng  lǐ    fó    zú           ér    bái   fó    yán         wǒ  chū

Tôn Đà-La Nan-Đà            tức tùng tòa khởi,      đảnh lễ Phật túc,      nhi bạch Phật ngôn:     Ngã sơ

 

出家。從佛入道。雖具戒律。於三摩地心常散動。未

chū   jiā         cóng  fó    rù   dào         suī   jù    jiè   lǜ            yú  sān  mó   dì   xīn cháng sàn dòng       wèi

xuất-gia,     tùng Phật nhập đạo,     tuy cụ giới luật,         ư tam-ma-địa, tâm thường tán động,     vị

 

獲無漏。世尊教我。及拘絺羅。觀鼻端白。我初諦

huò   wú   lòu         shì   zūn  jiāo  wǒ             jí     jū    chī   luó        guan   bí  duān  bái           wǒ  chū   dì

hoạch vô lậu;      Thế-Tôn giáo ngã,           cập  Cu –S i-La,        quán   tỷ đoan bạch.         Ngã sơ đế

 

觀。經三七日。見鼻中氣出入如煙。身心明。圓

 

guān        jīng  sān   qī    rì             jiàn  bí zhōng  qì    chū   rù    rú    yān          shēn  xīn nèi  míng      yuán

quan,    kinh tam thất nhựt,       kiến tỷ trung khí xuất nhập như yên,        thân tâm nội minh,      viên

 

洞世界。成虛淨。猶如瑠璃。煙相 銷。鼻息成

dòng shì  jiè          biàn chéng xū jìng         yóu  rú   liú    lí            yān xiàng   jiàn   xiāo          bí  xí  chéng

động thế-giới,    biến thành hư-tịnh,       du   như  lưu-ly,         yên tướng tiệm tiêu,        tỷ tức thành

 

白。心開漏盡。諸出入息化為光 明。照 界。得

bái           xīn  kāi   lòu  jìn          zhū chū   rù    xí   huà wéi guāng  míng     zhào  shí     fāng    jiè          dé

bạch.     Tâm khai lậu tận,      chư xuất nhập tức hóa vi quang minh,  chiếu thập phương giới,   đắc

 

阿羅漢。世尊記我當得菩提。佛問 通。我以銷息。

ē    luó    hàn         shì   zūn   jì    wǒ  dāng  dé   pú    tí           fó   wèn  yuán  tōng       wǒ    yǐ  xiāo    xí

A-La-Hán.             Thế-Tôn ký ngã đương đắc Bồ-Đề;      Phật vấn viên-thông,    ngã dĩ   tiêu  tức, 

 

息久發明。明圓滅漏。斯為第一。

xí     jiǔ    fā  míng        míng yuán miè lòu       sī    wéi   dì    yī

tức cữu phát minh,    minh viên diệt lậu,       tư   vi   đệ   nhứt.

 

  1. 27. Purnamaitreyaniputra: the Tongue Consciousness

Purnamaitreyaniputra arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “For vast kalpas I have possessed unobstructed eloquence. When I discuss suffering and emptiness I penetrate deeply into the actual appearance, and in the same way, I give subtle, wonderful instruction to the assembly concerning the secret Dharma doors of as many Thus Come Ones as there are sands in the Ganges. I have also obtained fearlessness.

”The World Honored One knew that I had great eloquence, and so he made use of my voice in turning the wheel of the Dharma. He taught me how to disseminate it. I joined the Buddha to help him turn the wheel. I accomplished Arhatship through the lion’s roar. The World Honored One certified me as being foremost in speaking Dharma. ”

The Buddha asks about perfect penetration. I used the sound of Dharma to subdue demons and adversaries and melt away my outflows. This is the foremost method.”

  • Phú-Lâu-Na: viên-thông THIỆT-thức
  • Ngài Phú-Lâu-Na Di-Đà-La-Ni Tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ nhiều tiền-kiếp đến nay, tôi có biện-tài vô-ngại thuyết pháp khổ-không, hiểu-thấu thiệt-tướng, dĩ chí các pháp-môn vi-mật của Hằng-sa Như-Lai, tôi đều có khai-thị diệu-nghĩa cho Đại-chúng rõ, do đó tôi đắc pháp vô-sở-úy.
  • Đức Thế-Tôn vì biết tôi có biện-tài quí-báu, nên đưa Pháp-luân cho tôi hoằng-hóa. Tôi trụ tại điện Phật, hộ-trì Đức Thế-Tôn trong việc chuyển Pháp-luân, giọng nói giống như tiếng sư-tử kêu, do đó tôi đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng là bậc thuyết-pháp đệ-nhứt. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do thiệt-thức, tôi hàng-phục ma-oán, trừ tuyệt các lậu.
  • Điều ấy chứng tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Thiệt-thức.

 

富樓那彌多羅尼子。即從座起。頂禮佛足。而白佛

fù     lóu    nà   mí  duō   luó   ní     zǐ            jí   cóng  zuò    qǐ           dǐng   lǐ     fó   zú            ér    bái    fó

Phú -Lầu –Na –Di –Đa –La –Ni -Tử          tức tùng tòa khởi,        đảnh lễ Phật   túc,       nhi bạch Phật

 

言。我 曠劫來。辯才無礙。宣 空。深達實相。

yán         wǒ  kuàng   jié  lái          biàn  cái wú   ài         xuān  shuō    kǔ    kōng       shēn  dá  shí  xiàng

ngôn:   Ngã khoáng kiếp lai,    biện tài vô ngại,        tuyên thuyết khổ không,   thâm đạt nhiệt tướng,

 

如是乃至沙如來密法門。我於眾中微妙開示。得

rú    shì   nǎi  zhì héng shā   rú   lái    mì   mì     fǎ  mén         wǒ yú zhòng zhōng wéi miào kāi shì       dé

như thị nãi chí hằng sa  Như-Lai bí-mật pháp-môn,         ngã ư chúng trung vi diệu khai thị,      đắc

 

無所畏。世尊知我有大辯才。以音聲輪 我發 揚。

wú  suǒ  wèi          shì  zūn  zhī  wǒ  yǒu  dà biàn  cái           yǐ    yīn shēng lún  jiāo      wǒ    fā     yáng

vô   sở -úy.           Thế-tôn tri ngã hữu đại biện tài,          dĩ   âm-thinh luân,  giáo ngã phát dương.

 

我於佛前助佛 轉輪。因師子吼。成阿羅漢。世尊印我

wǒ   yú    fó  qián  zhù   fó  zhuǎn  lún         yīn  shī   zǐ   hǒu        chéng ē  luó   hàn         shì  zūn  yìn  wǒ

Ngã ư Phật tiền trợ Phật chuyển luân,   nhân sư-tử hẩu,         thành A-La-Hán.         Thế-Tôn ấn ngã

 

無上。佛問圓通。我以法音降伏魔怨。銷滅

shuō     fǎ       wú  shàng         fó wèn  yuán  tōng          wǒ   yǐ    fǎ    yīn xiáng fú    mó  yuàn        xiāo miè

thuyết pháp vô thượng:     Phật vấn viên-thông,      ngã dĩ pháp âm hàng phục ma-oan,       tiêu diệt

 

諸漏。斯為第一。

zhū   lòu         sī    wéi   dì     yī

chư lậu,          tư  vi    đệ   nhứt.

 

  1. 28. Upali:the Body consciousness

Upali arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I followed the Buddha in person when he fled the city and left the home-life. I observed the Thus Come One endure six years of diligent asceticism. I watched the Thus Come One subdue all the demons, control adherents of external paths and become liberated from all outflows which were based on worldly desire and greed.

”I based myself on the Buddha’s teaching of precepts, encompassing the three thousand awesome deportments and the eighty thousand subtle aspects. Both my direct karma and my contributing karma became pure. My body and mind became tranquil, and I accomplished Arhatship.”

In the Thus Come One’s assembly, I am a governor of the law. The Buddha himself certified my mind’s upholding of the precepts and my genuine cultivation of them. I am considered a leader of the assembly.

”The Buddha asks about perfect penetration. I disciplined the body until the body attained ease and comfort. Then I disciplined the mind until the mind attained penetrating clarity. After that, the body and mind experienced keen and thorough absorption. This is the foremost method.”

  • Ưu-Bà-Ly: viên-thông THÂN-thức
  • Ngài Ưu-Bà-Ly đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chính tôi theo Đức Thế-Tôn và tiễn ra khỏi thành để Đức Thế-Tôn xuất-gia hành-đạo giải-thoát. Tôi nghiệm-xét Đức Thế-Tôn trải qua sáu năm khổ-hạnh, hạng-phục các ma-chướng, chế-ngự các ngoại-đạo, giải-thoát các lậu tham-dục của thế-gian.
  • Tôi chí-tâm thọ-trì giới luật của Đức Thế-Tôn, từ 250 giới Tỳ-Khưu đến 3000 oai-nghi, 80000 tế-hạnh, tánh-nghiệp và giá-nghiệp, thảy đều thanh-tịnh, nên thân-tâm tịch-diệt và đắc quả A-La-Hán, được Đức Thế-Tôn xem tôi như là khuôn-mẫu phép-tắc trong Đại-chúng và ấn-chứng tâm tôi trì-giới đệ-nhứt. Cả Đại-chúng cũng quí-trọng tôi như vậy. Chiếu theo sở-chứng của tôi, nhân Thân-thức, tôi nghiêm-trì giới-luật do giới sanh định, do định phát huệ, nên thân được tự-tại, tâm được thông-suốt.
  • Điều ấy chứng tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Thân-thức.

 

優波離。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我親隨

yōu    bō    lí           jí     cóng zuò   qǐ            dǐng  lǐ    fó   zú              ér    bái   fó    yán          wǒ  qīn   suí

Ưu –Bà -Ly           tức tùng tòa khởi,        đảnh lễ Phật túc,        nhi bạch Phật ngôn:      Ngã thân tùy

 

城出家。親觀如來六年勤苦。親見如來降伏

fó      yú chéng  chū  jiā             qīn guān   rú    lái    liù  nián  qín   kǔ            qīn  jiàn    rú   lái   xiáng fú

Phật du thành xuất-gia,         thân quan Như-Lai lục niên cần khổ,       thân kiến Như-Lai hàng phục

 

諸魔。制諸外道。解脫世間 欲諸漏。承 戒。

zhū  mó          zhì zhū  wài  dào         jiě  tuō   shì   jiān   tān   yù    zhū   lòu         chéng  fó    jiào    jiè

chư ma,       chế chư ngoại đạo,    giải thoát thế-gian tham dục chư lậu.      Thừa Phật giáo giới,

 

如是乃至三千威儀。八萬微細。性 業。悉皆清

rú    shì   nǎi  zhì sān  qiān  wēi  yí           bā   wàn wéi   xì          xìng    yè     zhē      yè           xī   jiē   qīng

như thị nãi chí tam thiên oai nghi.        Bát vạn tế-hạnh,       tánh nghiệp giá nghiệp,   tất giai thanh-

 

淨。身心寂滅。成阿羅漢。我 來眾 紀。

jìng          shēn xīn  jì   miè          chéng ē  luó  hàn          wǒ   shì       rú      lái zhòng  zhōng  gāng   jì

tịnh,        thân tâm tịch diệt,     thành A-La-Hán.          Ngã  thị   Như-Lai chúng trung cương kỷ,

 

親印我心。持戒修身。眾 上。佛 通。我

qīn  yìn   wǒ  xīn           chí  jiè  xiū   shēn       zhòng  tuī   wéi   shàng         fó   wèn   yuán   tōng          wǒ

thân ấn ngã tâm,         trì giới tu thân,         chúng suy vô  thượng;       Phật vấn  viên-thông,       ngã

 

以執身。身得自在。次第執心。心得通達。然後

yǐ     zhí  shēn           shēn  dé   zì   zài               cì    dì    zhí    xīn             xīn   dé  tong  dá             rán  hòu

dĩ chấp thân,         thân đắc  tự-tại,               thứ đệ chấp tâm,          tâm đắc thông đạt,       nhiên hậu

 

身心 利。斯為第一。

shēn  xīn    yí    qiè    tōng    lì            sī   wéi   dì    yī

thân tâm nhứt thiết thông lợi,        tư   vi   đệ   nhứt.

 

  1. 29. Great Maudgalyayana :the Mind consciousness

Great Maudgalyayana arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “Once when I was out on the road begging for food, I met the three Kashyapa brothers – Uruvilva, Gaya, and Nadi – who proclaimed for me the Thus Come One’s profound principle of causes and conditions. I immediately brought forth resolve and obtained a great understanding.

”The Thus Come One accepted me, and the kashaya was on my body and my hair fell out by itself. I roamed in the ten directions, having no impeding obstructions. I discovered my spiritual penetrations, which are esteemed as unsurpassed, and I accomplished Arhatship.

”Not only the World Honored One, but the Thus Come Ones of the ten directions praise my spiritual powers as perfectly clear and pure, masterful, and fearless.

”The Buddha asks about perfect penetration. By means of a spiral-like attention to the profound, the light of my mind was revealed, just as muddy water clears. Eventually it became pure and dazzling. This is the foremost method.”

  • Đại-Mục-Kiền-Liên: viên thông Ý-thức
  • Ngài Đại Mục-Kiền-Liên đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Ban sơ tôi đi khất-thực, giữa đường gặp ông Ưu-Lâu-Tần-La, ông Già-Da, ông Na-Đề, là ba anh em của ông Ca-Diếp-Ba, thuyết pháp cho tôi nghe về nghĩa nhân-duyên thâm-diệu của Đức Thế-Tôn.
  • Tôi liền phát Tâm -Bồ-Đề, đắc trí-huệ rộng-lớn thông-suốt,
  • Đức Thế-Tôn thấy như thế cho tôi là bậc Vô-Thượng và lấy Ca-Sa đắp vào thân tôi, tức thời râu-tóc tôi đều rụng hết, tôi đắc quả A-La-Hán, thần-thông phát hiện sáng-suốt, đi khắp thập phương pháp-giới, không có chỗ nào ngăn-ngại. Chẳng phải riêng một mình Đức Thế-Tôn hiện-tiền khen-ngợi, cho tới chư Phật ở khắp mười phương cũng đều khen ngợi oai-lực thần-thông của tôi thanh-tịnh viên-minh, tự-tại vô-úy. Chiếu theo sở-chứng của tôi, ý-thức như dòng nước bẩn, lọc trong một thời-gian, được trở nên thanh-khiết, nước thanh-khiết tượng-trưng cho tâm sáng-suốt.

 

大目犍連。即從座起。頂禮佛足。而白 佛言。我初於

dà    mù   jiān lián          jí  cóng  zuò   qǐ         dǐng   lǐ    fó   zú           ér    bái     fó    yán         wǒ  chū  yú

Đại-Mục-Kiền-Liên     tức tùng tòa khởi,     đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:      Ngã  sơ  ư

 

路乞食。逢遇、優樓頻螺、伽耶、那提、三迦葉波。

lù     qǐ    shí         féng   yù         yōu  lóu  pín  luó          qié   yē          nà   tí             sān  jiā   shè   bō

lộ khất thực.     Phùng-Ngộ,    Ưu-Lâu-Tần-Loa,        Già-Da,         Na-Đề,          Tam Ca-Diếp-Ba,

 

宣說如來 深義。我頓發心。得大通達。

xuān    shuō   rú    lái       yīn    yuán     shēn     yì           wǒ   dùn    fā    xīn            dé    dà    tōng   dá

 tuyên thuyết Như-Lai, nhân-duyên thâm nghĩa,       ngã đốn phát tâm,         đắc  đại  thông đạt.

 

 

如來惠我袈裟著身。鬚髮自落。我遊十 方。得無罣

rú     lái    huì  wǒ   jiā shā   zhuó  shēn        xū    fà    zì    luò          wǒ  yóu  shí     fāng          dé    wú  guà

Như-Lai huệ ngã, Ca-Sa trước thân,        tu  pháp  tự  lạc,        ngã du  thập phương,    đắc vô quái-

 

礙。神 明。推為無上。成阿羅漢。寧唯世尊。

ài          shén    tōng     fā     míng         tuī wéi wú shàng        chéng ē   luó  hàn         níng wéi  shì  zūn

ngại,     thần-thông phát minh,       thôi vi vô thượng,       thành A-La-Hán.        Ninh duy Thế-Tôn,

 

方如來歎我神力。圓明清淨。自在無畏。佛

shí       fāng      rú   lái    tàn    wǒ   shén   lì          yuán  míng  qīng  jìng         zì    zài    wú   wèi             fó

thập phương Như-Lai thán ngã thần lực,        viên minh thanh-tịnh,        tự   tại   vô   quí.           Phật

 

問圓通。我以旋湛。心光發宣。如澄濁流。久

wèn yuán  tōng           wǒ  yǐ   xuán  zhàn         xīn  guāng   fā    xuān             rú chéng zhuó   liú           jiǔ

vấn viên-thông,       ngã  dĩ  triền  trạm,       tâm quang phát tuyên,       như trừng trược lưu,       cữu

 

   瑩。斯為第一。

chéng   qīng   yíng        sī    wéi   dì   yī 。

thành thanh oánh,     tư   vi   đệ  nhứt.

 

  1. 30. PERFECT PENETRATION THROUGH THE SEVEN ELEMENTS

Ucchusma: the Fire element

Ucchushma came before the Buddha, put his palms together, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I can still remember how many kalpas ago I was filled with excessive greed and desire. There was a Buddha in the world named King of Emptiness. He said that people with too much desire turn into a raging mass of fire. He taught me to contemplate the coolness and warmth throughout my entire body.

”A spiritual light coalesced inside and transformed my thoughts of excessive lust into the fire of wisdom. After that, when any of the Buddhas summoned me, they used the name ‘fire-head.’

”From the strength of the fire-light samadhi, I accomplished Arhatship. I made a great vow that when each of the Buddhas accomplishes the way, I will be a powerful knight and in person subdue the demons’ hatred.

”The Buddha asks about perfect penetration. I used attentive contemplation of the effects of heat in my body and mind, until it became unobstructed and penetrating and all my outflows were consumed. I produced a blazing brilliance and ascended to enlightenment. This is the foremost method.”

  • VIÊN-THÔNG THẤT ĐẠI
  • Ô-Sô Sắc-Ma: viên-thông HỎA-đại
  • Ngài Ô-Sô Sắc-Ma hiệp chưởng đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi thường nhớ xưa ở một kiếp quá-khứ, tôi có tánh tham-dục. Trong thời-kỳ ấy, Đức Phật Không-Vương xuất-thế, nói rõ nguồn-gốc đa-dâm là noãn xúc kết-thành lửa nóng, do đó gây ra ác-nghiệp sâu-dày mà bị trôi-lăn ở biển khổ sanh-tử, không dứt.
  • Đức Phật Không-Vương dạy tôi tu phép quán-tưởng thân tứ-đại uế-trược, hơi ấm-lạnh trong các bộ-phận đầu mình tay chưn và xương. Tôi vâng làm theo lời dạy của Đức Phật Không-Vương, qua một thời gian rất lâu, tôi đắc thần-quang, tắt hết lửa dâm ở trong lòng, trí-huệ trở lại sáng-suốt, nên kể từ ấy, các Đức Như-Lai ban cho tôi biệt hiệu là Hỏa-Đầu.
  • Nhờ ánh-sáng chánh-định, tôi chứng-quả A-La-Hán. Tôi đã phát đại-nguyện: khi nào có một Đấng Như-Lai ra đời độ sanh, tôi xin làm Lực-Sĩ hầu-cận để hàng-phục ma-quân ganh-ghét phá-hoại. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do hỏa-đại, tôi tu pháp quán-tưởng khí noãn-xúc ở thân-tâm, nên các lậu tiêu-mất, lửa dâm dứt-tuyệt, chuyển thành đại-bảo diệm trí-huệ, lên bậc Vô-Thượng Giác.
  • Như vậy chứng-tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Hỏa-đại.

 

烏芻瑟摩。於如來前。合 佛之雙足。而白佛

wū   chú   sè   mó          yú    rú   lái  qián         hé  zhǎng  dǐng    lǐ      fó  zhī shuāng zú         ér   bái    fó

Ô-Sô-Sắc-Ma,              ư Như-Lai tiền,         hiệp chưởng đảnh lễ Phật chi song túc,    nhi bạch Phật

 

言。我 憶久遠劫前。性多貪欲。有佛出世。名

yán           wǒ  cháng  xiān  yì   jiǔ  yuǎn  jié  qián       xìng duō  tān   yù         yǒu   fó   chū   shì      míng

ngôn:     Ngã thường tiên ức cữu viển kiếp tiền,    tánh đa tham dục,     hữu Phật xuất thế,     danh

 

王。說多婬人。成猛火聚。教我觀百骸

yuē     kōng   wáng          shuō   duō  yín   rén        chéng měng  huǒ  jù          jiāo  wǒ   biàn guān  bǎi   hái

viết Không-Vương,      thuyết đa dâm nhân,      thành mảnh hỏa tụ,       giáo ngã biến quán bách hài

 

四肢諸冷氣。神 凝。化多婬心成智慧火。從

sì    zhī    zhū lěng nuǎn qì          shén  guāng nèi     níng        huà duō yín xīn chéng zhì  huì  huǒ        cóng

tứ chi  chư lảnh noãn khí.       Thần quang nội ngưng,      hóa đa dâm tâm thành trí huệ hỏa.   Tùng

 

是諸佛皆呼召我。名為火頭。我以火光三昧力故。成

shì   zhū   fó    jiē   hū  zhào wǒ        míng wéi  huǒ  tóu       wǒ    yǐ huǒ  guāng sān mèi   lì    gù       chéng

thị chư Phật giai hô triệu ngã,      danh viết Hỏa-Đầu.    Ngã dĩ hỏa-quang, tam muội lực cố,    thành

 

阿羅漢。心發大願。諸佛成道。我為力士。親伏

ē     luó    hàn           xīn   fā    dà    yuàn          zhū   fó  chéng  dào          wǒ   wéi     lì    shì           qīn    fú

  • La- Hán, tâm phát đại-nguyện,   chư Phật thành đạo,        ngã  vị     Lực-Sĩ,         thân phục

 

魔怨。佛問 通。我以諦觀身心 觸。無礙流通。

mó yuàn         fó   wèn   yuán  tōng         wǒ   yǐ     dì  guān  shēn  xīn  nuǎn chù        wú   ài   liú   tōng

ma oán.       Phật vấn  viên-thông,        ngã  dĩ  đế  quán thân tâm noãn xúc,      vô ngại lưu thông ,  

 

諸漏既銷。生大寶。登無     覺。斯為第一。

zhū  lòu   jì   xiāo         shēng dà bǎo  yàn        dēng wú    shàng   jué           sī   wéi    dì   yī

chư  lậu  ký  tiêu,      sanh đại bửu diệm,    đăng Vô- Thượng Giác,      tư  vi   đệ   nhứt.

 

 

  1. 31. “Maintaining the Ground” :the Earth Bodhisattva

The Bodhisattva, “Maintaining the Ground,” arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I remember when Universal Light Thus Come One appeared in the world in the past. I was a Bhikshu who continually worked on making level the major roads, ferry-landings, and the dangerous spots in the ground, where the disrepair might hinder or harm carriages or horses. I did everything from building bridges to hauling sand.

”I was diligent in this hard labor throughout the appearance of limitless Buddhas in the world. If there were beings at the walls and gates of the cities who needed someone to carry their goods, I would carry them all the way to their destination, set the things down, and leave without taking any recompense.

”When the Buddha Vipashyin appeared in the world, there was a world-wide famine. I would carry people on my back, and no matter how far the distance, I would only accept one small coin. If there was an ox-cart stuck in the mud, I would use my spiritual strength to push the wheels and get it out of difficulty.

”Once a king asked the Buddha to accept a vegetarian feast. At that time, I served the Buddha by leveling the road as he went. Vipashyin Thus Come One rubbed my crown and said, .You should level your mind-ground, then everything else in the world would be level.”

”Immediately my mind opened up and I saw that the particles of earth composing my own body were no different from all the particles of earth that made up the world. The nature of those particles of dust was such that they did not connect with one another nor could they be touched by the blade of a sword.

”Within the dharma-nature I awakened to the patience with the non-production of dharmas and accomplished Arhatship. I brought my mind back, to the extent that I have now entered the ranks of the Bodhisattvas. Hearing the Thus Come One proclaim the Wonderful Lotus Flower, the level of the Buddha’s knowledge and vision, I have already been certified as having understood and am a leader in the assembly.

”The Buddha asks about perfect penetration. Upon attentive contemplation of the body and the environment, I saw that these two dusts are exactly the same – that, fundamentally, everything is the Treasury of the Thus Come One, but that an empty falseness arises and creates the dust. When the dust is eliminated, wisdom is perfected, and one accomplishes the unsurpassed Way. This is the foremost method.”

  • Trì-Địa: viên-thông ĐỊA-đại
  • Ngài Trì-Địa Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ ở một tiền-kiếp xưa có Đức Phật Phổ-Quang ra đời, tôi xuất-gia làm Tỳ-Khưu, có tánh ưa bố-thí thể-lực của mình, lập công-quả tu-kiểu bồi-lộ, như bắc cầu qua sông-rạch cho người qua lại, xúc đất đắp theo hai bên lề đường hoặc tu-bổ lạc các đường gồ-ghề cho bằng-thẳng, siêng-năng làm việc cực-khổ như vậy trải qua nhiều đời Phật vẫn không nãn-chí lười-biếng.
  • Tôi lại còn có hạnh chịu khó làm phước bưng-vác giùm đồ-vật cho những người đi chợ trong nhiều kiếp.
  • Trong thời-kỳ có Đức Phật Tỳ-Xá-Phù ra đời, trong xứ mùa-màng bị thất, đa-số dân-chúng bị đói-khát, tôi gắng công giúp-đở chuyên-chở cho những người tản-cư cầu-thực, bất luận đường xa hay gần, không bao-giờ than-thở, nếu có thọ tiền, chỉ lấy chút ít tượng-trưng.
  • Nhờ công-hạnh của tôi bố-thí thể-lực như vậy trong vô-số kiếp, nên cảm thọ phước-báo mạnh-mẽ luôn luôn, gặp khi có xe trâu sa-lầy xuống bùn, tôi kéo lên dễ-dàng, cứu người ra khỏi tai-nạn khổ-sở, gọi là thần-lực bạt-khổ.
  • Trong thời kỳ ấy, có một vị hoàng-đế giàu tâm đạo, thiết-lập trai-đàn cúng-dường Đức Phật Tỳ-Xá-Phù, tôi làm công-quả tu-bổ và quét-tước lại nhiều khoảng đường cho bằng-phẳng sạch-sẽ để Đức Phật đi qua.
  • Đức Phật Tỳ-Xá-Phù đại từ-bi thương-xót tôi có công-quả cực-khổ trong vô-số kiếp như vậy, nên rờ đầu tôi, dạy tôi phải biết san-bằng tâm-địa thì tất cả thế-giới địa-đại đều được bằng-phẳng. Nghe qua lời dạy của Đức Phật Tỳ-Xá-Phù, tâm tôi khai-thông sáng-suốt, tôi nhận thấy hột bụi ở thân và hột bụi ở thế-giới, hai thứ địa-đại đều không sai-biệt. Đã không sai-biệt thì thân tức thế-giới, thế-giới tức thân, tự tánh của hai thứ địa-đại không tương-khắc, cho tới các thứ binh-đao cũng chẳng có chỗ sở-xúc.
  • Nhờ đức tánh tu-tập như vậy trong nhiều kiếp nên tôi tỏ-ngộ pháp vô-sanh nhẫn, đắc quả A-La-Hán, hồi-hướng Phật-thừa, nhập đạo Bồ-Tát, nghe các Đấng Như-Lai tuyên-thuyết Diệu-Pháp Liên-Hoa và ở trong Pháp-Hoa Hội, tôi được ấn-chứng thành bậc Thượng-Thủ.
  • Chiếu theo sở-chứng của tôi, do địa-đại, tôi tu pháp quán địa-đại của thân và địa-đại của thế-giới đều bình-đẳng, không khác nhau, vốn là Như-Lai Tạng Tánh chỉ tùy vọng-nghiệp mà khởi pháp-trần hư-vọng, khi dứt sạch pháp-trần thì đầy-đủ trí-huệ, thành đạo Vô-Thượng. Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông của tôi giác ngộ là Địa-đại.

 

持地菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我念

chí    dì    pú    sà             jí   cóng  zuò   qǐ          dǐng   lǐ    fó    zú              ér   bái   fó    yán          wǒ  niàn

Trì-Địa   Bồ-Tát            tức tùng tòa khởi,        đảnh lễ Phật túc,         nhi bạch Phật ngôn:    Ngã niệm

 

往昔。普光如來出現於世。我為比丘。常於一切

wǎng  xí            pǔ   guāng  rú    lái  chū  xiàn   yú   shì            wǒ   wéi   bǐ    qiū         cháng  yú     yí   qiè

vãng tích,        Phổ-Quang Như-Lai xuất hiện ư thế,            ngã vi   Tỳ-Khưu,     thường ư nhứt thiết

 

要路津口。田地險隘。有不如法。妨損車馬。我皆平

yào   lù    jīn   kǒu        tián   dì  xiǎn   ài           yǒu   bù   rú   fǎ            fáng sǔn chē mǎ         wǒ   jiē   píng

yếu lộ   tân khẩu,       điền địa hiểm ải,         hữu bất như pháp,      phồng tổn xa mã,     ngã giai bình

 

。或作橋。或負沙土。如是勤苦。經無量佛出

tián           huò zuò qiáo  liáng         huò  fù   shā    tǔ            rú   shì   qín    kǔ           jīng wú liàng   fó   chū

điền,     hoặc tác kiều lương,      hoặc phụ sa   thổ.       Như  thị  cần   khổ,    kinh vô-lượng Phật xuất

 

現於世。或有眾生於闤闠處。要人擎物。我先為擎。

 

xiàn  yú  shì         huò yǒu zhòng shēng yú huán huì chù        yào  rén  qíng  wù        wǒ xiān wèi qíng

hiện ư   thế,      hoặc hữu chúng sanh ư hoàn hội xứ,     yếu nhân kinh vật,       ngã tiên vi kinh,

 

至其所詣。放物即行。不取其直。毗舍浮佛現在世

zhì    qí   suǒ    yì          fàng  wù   jí    xíng            bù   qǔ    qí   zhí             pí  shè    fú    fó  xiàn   zài   shì

chí   kỳ sở nghệ,       phóng vật tức hành,         bất  thủ  kỳ   tri.           Tỳ-Xá-Phù  Phật  hiện  tại  thế

 

時。世多饑荒。我為負人。無問遠近。唯取一錢。或

shí           shì  duō    jī  huāng      wǒ wèi   fù   rén           wú wèn yuǎn jìn        wéi    qǔ    yì  qián       huò

thời       thế  đa cơ hoang,       ngã  vi  phụ-nhân,      vô vấn viển cận,        duy thủ nhứt tiền,     hoặc

 

有車牛被於泥溺。我有神力。為其推輪。拔其苦惱。

yǒu chē  niú   bèi    yú   ní   nì             wǒ  yǒu  shén   lì          wèi qí    tuī    lún          bá   qí   kǔ   nǎo

hữu xa ngưu, bị   ư   nê  nịch,         ngã hữu thần lực,       vi    kỳ  thôi  luân,       bạt kỳ khổ não.

 

齋。我於爾時平地待佛。毗舍如

shí     guó     dà  wáng    yán      fó     shè  zhāi          wǒ  yú     ěr   shí  píng  dì    dài   fó           pí   shè   rú

Thời quốc Đại-Vương diên Phật thiết  trai,          ngã  ư  nhỉ  thời  bình-địa dãi Phật,       Tì-Xá  Như-

 

來。摩頂謂我。當平心地。則世界地一切皆平。我

lái            mó dǐng  wèi  wǒ         dāng  píng  xīn   dì            zé   shì   jiè    dì      yí   qiè   jiē   píng        wǒ

Lai,        ma  đảnh  vị  ngã,        đương bình tâm-địa,     tắc thế-giới địa nhứt thiết giai bình.        Ngã

 

即心開。見身微塵。與造世界所有微塵等無差別。微

jí    xīn    kāi          jiàn shēn wéi chén       yǔ  zào   shì  jiè   suǒ  yǒu wéi chén děng wú   cī  bié         wéi

tức tâm khai,       kiến thân vi trần,       dữ tạo  thế giới  sở hữu  vi trần  đẳng  vô  sai-biệt.         Vi

 

塵自性。不相觸摩。乃至刀兵亦無所觸。我於法

chén  zì   xìng           bù   xiāng chù mó             nǎi  zhì  dāo   bīng   yì    wú   suǒ  chù           wǒ    yú    fǎ

trần  tự  tánh,          bất tương xúc ma,         nãi  chí  đao- binh diệc  vô   sở  xúc.         Ngã  ư  pháp-

 

性。悟無生忍。成阿羅漢。回心今入菩薩位中。聞諸

xìng        wù wú shēng rěn         chéng ē   luó  hàn           huí xīn   jīn    rù     pú  sà   wèi zhōng     wén  zhū

tánh,    ngộ vô-sanh-nhẫn,     thành A-La-Hán,           hồi tâm kim nhập Bồ-Tát  vị  trung,      văn chư

 

如來宣 華佛知見地。我先 首。

rú    lái    xuān  miào   lián  huá    fó   zhī  jiàn  dì            wǒ xiān  zhèng  míng   ér    wéi   shàng   shǒu

Như-Lai tuyên Diệu-Liên Hoa, Phật tri kiến địa,          ngã  tiên chứng-minh nhi   vi   thượng thủ;

 

問圓通。我以諦觀身界二塵。等無差別。本如來

fó     wèn yuán tōng          wǒ     yǐ     dì guān shēn  jiè   èr  chén          děng wú   cī   bié         běn   rú    lái

Phật vấn viên-thông,      ngã  dĩ  đế quan thân giới nhị trần,         đẳng vô sai-biệt,         bổn Như-Lai

 

藏。虛妄發塵。塵銷智圓。成無上道。斯為第一。

zàng        xū wàng fā   chén          chén xiāo zhì yuán       chéng  wú  shàng  dào        sī   wéi   dì    yī

tạng,      hư-vọng phát trần,      trần tiêu trí viên,         thành Vô-Thượng đạo,     tư   vi   đệ    nhứt.

 

  1. 32. Moonlight Bodhisattva: the Water element

The Pure Youth Moonlight arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I remember that long ago, beyond kalpas as many as there are sands in the Ganges, there was a Buddha in the world named Water-God, who taught all the Bodhisattvas to cultivate the contemplation of water and enter samadhi.

”I reflected upon how throughout the body the essence of water is not in discord. I started with mucus and saliva and went on through digestive juices, phlegm, semen, blood, to urine and excrement. As it revolved through my body, the nature of water was identical. I saw that the water in my body was not at all different from that in the world outside – even that in royal lands of floating banners with all their seas of fragrant waters.

”At that time, when I first succeeded in the contemplation of water, I could see only water. I still had not gotten beyond my physical body.

”I was a Bhikshu then, and once when I was in dhyana repose in my room, a disciple of mine peeked in the window and saw only pure water there, which filled the entire room. He saw nothing else.

”The lad was young, and not knowing any better, he picked up a tile and tossed it into the water. It hit the water with a ‘plunk.’ He gazed around and then left. When I came out of concentration, I was suddenly aware of a pain in my heart, and I felt like Shariputra must have felt when he met that cruel ghost.

”I thought to myself, ‘I am already an Arhat and have long since abandoned conditions that bring on illness. Why is it that today I suddenly have a pain in my heart? Am I about to lose the position of non-retreat?’

”Just then, the young lad came promptly to me and related what had happened. I quickly said to him, ‘When you see the water again, you may open the door, wade into the water, and remove the tile.’ The child was obedient, so that when I re-entered samadhi, he again saw the water and the tile as well. He opened the door and took it out. When I came out of concentration, my body was as it had been before.

”I encountered limitless Buddhas and cultivated in this way until the coming of the Thus Come One, King of Masterful Penetrations of Mountains and Seas. Then I finally had no body. My nature and the seas of fragrant waters throughout the ten directions were identical with True Emptiness, without any duality or difference. Now I am with the Thus Come One and am known as a Pure Youth, and I have joined the assembly of Bodhisattvas.

”The Buddha asks about perfect penetration. By means of the nature of water, I penetrated through to the flow of a single flavor, and I obtained patience with the non-production of dharmas and the perfection of Bodhi. This is the foremost method.”

  • Nguyệt-Quang: viên-thông THỦY-đại
  • Ngài Nguyệt-Quang đồng-tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ xưa ở một kiếp quá-khứ, có Đức Phật Thủy-Thiên xuất-thế độ-sanh, dạy-bảo các vị Bồ-Tát tu pháp thủy-quán để vào cảnh-trí chánh-định.
  • Pháp thủy-quán là pháp quán-tưởng các thứ nước ở trong thân như nước mắt, nước mũi, nước dãi, nước đại-tiễu, mồ-hôi, tinh-huyết, có thứ ở trong, có thứ bài-tiết ra ngoài, vận-chuyển khác nhau nhưng tánh nước vẫn đồng một thể.
  • Tôi nhận thấy thân-thủy và thế-giới thủy, cũng như hương-thủy ở các biển tại cõi Phù-Tràng-Vương đều bình-đẳng, chớ không có khác nhau.
  • Trong thời-kỳ mới tu pháp thủy-quán thì tôi chỉ thấy nước, chớ chưa tiêu-hóa được nước ở trong thân, nên trong lúc làm Tỳ-Khưu, một hôm tôi đang tọa thiền ở tịnh-thất, có một số đạo-chúng của tôi do cửa sổ trông vào tịnh-thất thì thấy nước tràn-ngập tịnh-thất, chớ không thấy vật chi khác cả. Trong số đạo-chúng ngây-thơ ấy, có một chúng tinh-nghịch, lấy một miếng sành liệng vô nước, khiến nước xao-động cho vui, rồi bỏ đi. Đến khi tôi xuất-định, cảm thấy đau bụng giống như ông Xá-Lợi-Phất bị quỉ gia-hại. Tôi tự suy-nghĩ, đã đắc A-La-Hán, hết các duyên-bịnh từ lâu rồi, tại sao hôm nay bổng-nhiên bị đau bụng, có lẽ công-phu thối-chuyển chăng?
  • Lúc bấy giờ chú tinh-nghịch ấy thấy tôi đang ngồi suy-nghĩ, đến tự-thuật công-việc liến-xáo và xin lạy sám-hối.
  • Tôi bảo chú ấy, từ nay về sau đừng tinh-nghịch nữa mà mang tội và đợi tới thời thiền-định kế-tiếp của tôi, khi thấy nước tràn-ngập tịnh-thất thì tức-khắc mở cửa bước vào, lượm miếng sành và liệng trở ra ngoài sân.
  • Chú ấy y giáo phụng-hành, qua thời thiền-định kế-tiếp của tôi, quả-nhiên, chú ấy thấy nước tràn-ngập tịnh-thất như trần lước, lại thấy rõ miếng sành còn nguyên ở đáy nước, chú ấy liền mở cửa bước vào, lượm miếng sành bỏ ra. Nhờ như vậy, khi tôi xuất định, không còn đau bụng nữa, thân-thể được bình-phục.
  • Trải qua vô-lượng kiếp, gặp được vô-lượng Phật, tôi đều tu pháp thủy-quán, đến đời Đức Như-Lai Sơn-Hải Tự-Tại Thông Vương, tôi mới viên-thành pháp thủy-quán, bấy giờ thủy-tánh ở trong thân cho tới thủy-tánh ở ngoài thập phương thế-giới, cũng như hương-thủy hải tánh, đều hiệp chơn-không-tánh, không hai không khác. Nay được Đức Thế-Tôn từ-bi ấn-chứng cho chơn-danh dự vào Pháp-Hội Bồ-Tát. Chiếu theo sở-chứng của tôi, nhờ quán thủy-tánh thông-suốt nên chứng vô-sanh nhẫn, viên-mãn Bồ-Đề.
  • Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông giác-ngộ của tôi là Thủy-đại.

 

      子。即從座起。頂禮佛足。而白 言。我

yuè      guāng    tóng    zǐ           jí  cóng zuò   qǐ           ding  lǐ    fó   zú            ér   bái      fó     yán         wǒ

Nguyệt-Quang đồng-tử       tức tùng tòa khởi,       đảnh lễ Phật túc,        nhi bạch Phật ngôn:     Ngã

 

憶往昔河沙劫。有佛出世。名為水 天。教諸菩薩修

yì   wǎng  xí  héng hé  shā   jié           yǒu  fó    chū  shì       míng wéi shuǐ  tiān        jiāo   zhū   pú   sà   xiū

ức vãng tích Hằng-hà sa kiếp,       hữu Phật xuất thế,     danh vi Thũy-Thiên,     giáo chư  Bồ-Tát  tu

 

習水觀。入三摩地。觀於身中。水性無奪。初從涕

xí    shuǐ  guān        rù     sān   mó   dì         guān yú shēn zhōng        shuǐ  xìng  wú  duó          chū  cóng  tì

tập thũy quán,       nhập tam-ma-địa.      Quan ư thân trung,         thũy tánh vô đoạt,      sơ  tùng  thế

 

唾。如是窮盡津液精血。大小便利。身 復。水

tuò           rú  shì   qióng jìn  jīn   yì   jīng   xiè         dà   xiǎo biàn  lì           shēn zhōng  xuán  fù       shuǐ

thóa,     như thị cùng tận tân dịch tinh huyết,     đại tiểu tiện lợi,          thân trung triền phục,   thủy

 

性一 同。見水身 世界外

xìng  yì     tóng        jiàn  shuǐ shēn  zhōng  yǔ   shì    jiè   wài    fú    chuáng  wáng  chà  zhū   xiāng    shuǐ

tánh nhứt đồng,   kiến thũy thân trung dữ thế giới ngoại Phù-Tràng-Vương Sát chư Hương-thủy-

 

海。等無差別。我於是時。初成此觀。但見其水。未

hǎi         děng wú    cī   bié          wǒ   yú   shì  shí         chū  chéng  cǐ   guān       dàn jiàn  qí   shuǐ         wèi

hải,        đẳng vô sai-biệt.          Ngã ư  thị  thời,       sơ thành thử quán,      đản kiến kỳ thủy,         vị

 

得無身。當為比丘。室中安禪。我有弟子。

dé   wú  shēn            dāng wéi   bǐ    qiū           shì zhōng  ān  chán           wǒ  yǒu    dì    zǐ          kuī chuāng

đắc vô thân.           Đương vị Tỳ-Khưu,       thất trung an thiền,          ngã  hữu  đệ  tử,         khuy song

 

觀室。唯見 在室中。了無所見。童稚無知。

guān shì         wéi  jiàn  qīng  shuǐ   biàn  zài   shì  zhōng         liǎo wú  suǒ  jiàn         tóng  zhì  wú  zhī

quan thất,     duy kiến thanh thũy biến tại thất trung,          liễu vô sở kiến.         Đồng trỉ vô  tri,

 

取一瓦礫投於水。激水作聲。顧盼而去。我出定

qǔ   yì     wǎ     lì    tóu    yú  shuǐ  nèi            jī   shuǐ  zuò  shēng      gù    pàn   ér    qù           wǒ  chū  dìng

thủ nhứt ngỏa lịch đầu ư thủy  nội.        Khích thủy tác thinh,    cố miến nhi khứ,         ngã xuất định

 

後。頓覺心痛。如舍利弗遭違害鬼。我自思惟。今我

hòu        dùn  jué  xīn  tòng          rú   shè   lì   fú    zāo   wéi  hài  guǐ         wǒ    zì    sī   wéi          jīn   wǒ

hậu,     đốn giác tâm thống,     như Xá-Lợi-Phất tao  vi  hại  quỉ.          Ngã tự tư duy,           kim ngã

 

已得阿羅漢道。久離病緣。云何今日忽 痛。將

yǐ     dé   ē     luó   hàn dào         jiǔ   lí    bìng  yuán       yún hé   jīn   rì     hū  shēng  xīn  tòng         jiāng

dĩ  đắc  A- La- hán  đạo          cữu ly bịnh-duyên,      vân hà kim nhựt hốt sanh tâm thống,     tương

 

無退失。爾時童子捷來我前。說 如上事。我則告

wú    tuì   shī             ěr   shí   tóng   zǐ     jié    lái   wǒ qián           shuō    rú    shàng   shì         wǒ  zé   gào

vô  thối  thất.           Nhĩ thời Đồng-tử thiệp lai ngã tiền,        thuyết như thượng sự,       ngã tắc cáo

 

言。汝更見水。可即開門。入此水中。除去瓦礫。

yán          rǔ   gèng  jiàn  shuǐ           kě   jí    kāi  mén          rù    cǐ   shuǐ zhōng        chú   qù   wǎ    lì

ngôn:   Nhữ cánh kiến thủy,      khả tắc khai môn,      nhập thử thủy trung,     trừ khứ ngõa lịch,

 

教。後入定時。還 水。瓦 然。開

tóng   zǐ     fèng   jiào         hòu rù   dìng  shí         hái     fù    jiàn   shuǐ         wǎ     lì    wǎn    rán         kāi

Đồng-Tử phụng giáo,   hậu nhập định thời,    hoàn phục kiến thủy,    ngõa lịch uyển nhiên,    khai

 

門除出。我後出定。身質如初。逢無量佛。如

 

mén chú chū               wǒ   hòu chū  dìng             shēn  zhì     rú   chū          féng   wú    liàng  fó             rú

 môn trừ xuất,          ngã hậu xuất định,            thân chất như sơ.        Phùng vô tượng Phật,      như

 

是至於山海自在通王如來。方得亡身。與十方

shì     zhì   yú    shān  hǎi    zì   zài   tōng wáng      rú    lái           fāng    dé wáng shēn            yǔ    shí   fāng

thị   chí   ư     Sơn-Hải  Tự-Tại  Thông-Vương  Như-Lai.     Phương đắc vong thân,   dữ thập phương

 

界諸 海。性 空。無二無別。今於如來得童

jiè   zhū   xiāng  shuǐ  hǎi         xìng  hé  zhēn  kōng        wú   èr   wú   bié          jīn  yú   rú     lái  dé   tóng

giới chư Hương-thủy hải,    tánh hiệp chơn không,    vô nhị vô biệt,           kim ư Như-Lai đắc đồng

 

名。預菩薩會。佛問圓通。我以水性一味流通。得

zhēn  míng       yù   pú  sà    huì            fó  wèn yuán tōng        wǒ  yǐ  shuǐ  xìng yí  wèi    liú  tōng        dé

chơn danh,    dự Bồ-Tát   hội.         Phật vấn viên-thông,   ngã dĩ thủy tánh nhứt vị lưu thông,    đắc

 

無生忍。圓滿菩提。斯為第一。

wú shēng rěn       yuán  mǎn  pú   tí           sī    wéi   dì    yī 。

vô-sanh nhẫn,    viên-mãn Bồ-Đề,          tư   vi    đệ nhứt.

 

  1. 33. Dharma Prince Vaidurya Light Bodhisattva: the Wind element

The Dharma Prince Vaidurya Light arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I can still remember back through aeons as many as the sands in the Ganges to the time of a Buddha named .Limitless Sound,. who instructed the Bodhisattvas that fundamental enlightenment is wonderful and bright. He taught them to contemplate this world and all the beings in it as false conditions propelled by the power of wind.

”At that time, I contemplated the position of the world, and I regarded the passage of time in the world. I reflected on the movement and stillness in my body. I considered the arising of thoughts in the mind. All these kinds of movement were non-dual; they were equal and the same.

”I then understood that the nature of movement does not come from anywhere and does not go anywhere. Every single material particle throughout the ten directions and every upside-down living being in it is of the same empty falseness.

”And so, throughout the three-thousand-great-thousand worlds, the living beings in each of the worlds were like so many mosquitoes confined in a trap and droning monotonously. Caught in those few square inches, their hum built to a maddening crescendo. Not long after I encountered the Buddha, I attained patience with the non-production of dharmas.

”My mind then opened, and I could see the country of the Buddha, .Unmoving,. in the east. I became a Dharma Prince and served the Buddhas of the ten directions. My body and mind emit a light that make them completely clear and translucent.

”The Buddha asks about perfect penetration. I contemplated the power of wind as lacking anything to rely on, and I awakened to the Bodhi-mind. I entered samadhi and meshed with the single, wonderful mind transmitted by all the Buddhas of the ten directions. This is the foremost method.”

  • Lưu-Ly-Quang Pháp-Vương Tử: viên-thông PHONG-đại
  • Ngài Lưu-Ly-Quang Pháp-Vương Tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ xưa ở một kiếp quá-khứ có Đức Phật Vô-Lượng Thinh ra đời, khai-thị Tâm Bổn-Giác Chơn-Như diệu-minh cho chư Bồ-Tát tu pháp quán thế-giới và thân chúng-sanh đều là vọng-duyên, như sức gió lay-chuyển.
  • Khi ấy, tôi quán thế-giới an-lập, quán thế-giới biến-động, quán thân động tịnh, quán tâm động niệm. Tôi nhận-định tánh-động của thế-giới và thân tâm không phải hai thể, tức là không phải sai-biệt. Tôi hiểu rõ tánh động, khi đến không biết từ chỗ nào, khi lui đi không biết chạy về đâu, tức là tánh động không có chỗ phát-khởi và nương-dựa chẳng khác chi phong-lực, đó là thuộc về hư-vọng, cho tới ở trong tam thiên đại-thiên thế-giới có đa số chúng-sanh tương-tự như một vật-dụng chứa hằng triệu con muỗi cứ kêu vo-vo trong khuôn-khổ nhỏ-hẹp, gây ra vọng-tưởng loạn-não mà không tự biết.
  • Nhờ Hồng-ân của Đức Phật Vô-Lượng Thinh dạy-dỗ, tôi tu pháp quán như vậy qua một thời-gian, đắc vô-sanh nhẫn, Tâm Bổn-Giác Chơn-Như của tôi thông-suốt, thấy được quốc-độ của Đức Như-Lai Bất-Động ở phương Đông và được Đức Như-Lai ấn-chứng cho làm Pháp-Vương tử. Trải qua nhiều kiếp tôi chí-thành phụng-sự chư Phật, nên thân-tâm tôi được quang-minh an-lạc, tự-tại vô-ngại. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do phong-đại, tôi quan-sát phong-lực không có tự-thể, nên tỏ-ngộ Tâm Bồ-Đề, tu-chứng chánh-định, khế-hiệp với chư Phật truyền Tâm Bổn-giác.
  • Như vậy chứng-tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Phong-đại.

 

  子。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。

liú    lí     guāng  fǎ      wáng   zǐ          jí   cóng  zuò   qǐ          dǐng  lǐ    fó   zú            ér   bái    fó   yán

Lưu-Ly-Quang Pháp-Vương Tử      tức tùng tòa khởi,     đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:

 

我憶往昔 沙劫。有佛出世。名 聲。開示菩

wǒ   yì   wǎng  xí  jīng  héng  shā  jié           yǒu   fó   chū  shì        míng  wú   liàng  shēng        kāi   shì  pú

Ngã ức vảng tích, kinh Hằng Sa kiếp,    hữu Phật xuất thế,     danh  Vô-Lượng-Thinh,     khai thị  Bồ-

 

薩本覺妙明。觀此世界及眾生身。皆是妄緣風力

sà    běn   jué   miào míng        guān   cǐ     shì    jiè  jí   zhòng shēng shēn        jiē    shì   wàng  yuán  fēng  lì

Tát bổn giác  diệu minh,     quán thử thế giới cập chúng-sanh thân,     giai thị vọng duyên phong lực

 

轉。我於爾時。觀界安立。觀世動時。觀身動止。

suǒ  zhuǎn         wǒ   yú    ěr   shí         guān  jiè  ān   lì            guān shì dòng shí        guān shēn dòng zhǐ

sở chuyển.      Ngã ư nhĩ thời,        quán giới an lập,       quán thế động thời,     quán thân động chỉ,

 

 

觀心動念。諸動無二。等無差別。我 覺了此

guān xīn dòng niàn       zhū dòng  wú  èr         děng wú   cī  bié            wǒ   shí    jué   liǎo   cǐ    qún  dòng

quán tâm động niệm, chư động vô nhị,      đẳng vô sai biệt.         Ngã thời  giác  liễu thử quần động

 

性。來無所從。去無所至。十 微塵 生。

xìng        lái   wú  suǒ cóng         qù   wú  suǒ  zhì            shí   fāng    wéi  chén diān  dǎo  zhòng  shēng

tánh,       lai  vô  sở  tùng,        khứ  vô  sở chí,           thập phương vi-trần điên-đảo chúng-sanh,

 

同一虛妄。如是乃至三千大千一世界所有眾

tóng    yì    xū   wàng           rú   shì   nǎi    zhì   sān  qiān    dà   qiān     yí     shì   jiè     nèi   suǒ  yǒu zhòng

đồng nhứt hư-vọng,          Như thị  nãi chí  tam thiên đại-thiên    nhứt  thế-giới   nội  sở hữu chúng-

 

生。如一器中貯百蚊蚋。啾啾亂鳴。於分寸中鼓發

shēng        rú    yí   qì   zhōng zhǔ  bǎi  wén  ruì          jiū   jiū   luàn míng        yú   fēn  cùn zhōng  gǔ   fā

sanh.     Như nhứt khí trung trử bá vạn nhuế,        thu thu loạn minh,      ư phân thốn trung cổ phát

 

狂鬧。逢佛未幾。得無生忍。爾時心開。乃見東

kuáng nào        féng    fó   wèi    jǐ             dé   wú shēng rěn            ěr     shí     xīn   kāi         nǎi  jiàn  dōng

cuồng-não.     Phùng Phật vị  kỷ,           đắc vô sanh nhẫn.         Nhĩ  thời  tâm văn,       nãi kiến đông-

 

        國。為法王子。事 佛。身心發光。

fāng   bù      dòng       fó     guó        wéi   fǎ  wáng   zǐ       shì     shí     fāng    fó           shēn  xīn  fā  guāng

phương Bất Động Phật quốc,   vi Pháp-Vương Tử,     sự thập phương Phật,      thân tâm phát quang,

 

洞徹無礙。佛問圓通。我以觀察風力無依。悟菩提

dòng chè   wú   ài           fó   wèn yuán  tōng       wǒ   yǐ   guān  chá   fēng   lì    wú    yī           wù   pú    tí

đỗng triệt vô-ngại,    Phật vấn viên-thông,      ngã  dĩ  quan-sát phong lực  vô  y,            Ngộ  Bồ-Đề

 

心。入三摩地。合       心。斯為第一。

xīn          rù    sān   mó   dì           hé    shí     fāng      fó    chuán  yí   miào  xīn           sī     wéi    dì   yī

tâm,      nhập Tam-ma-địa,       hiệp thập phương Phật tuyền nhứt diệu tâm,       tư   vi   đệ  nhứt.

 

  1. 34. Treasury of Emptiness Bodhisattva: the Emptiness element

Treasury of Emptiness Bodhisattva arose from his seat, bowed to the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “The Thus Come One and I attained boundless bodies at the place of the Buddha, .Samadhi-Light.”

”At that time, I held in my hands four huge precious pearls, which shone on Buddhalands as many as the motes of dust in the ten directions and transformed them into emptiness.

”In my mind there appeared a great, perfect mirror, which emitted from within ten kinds of subtle, wonderful precious light that poured out into the ten directions to the farthest bounds of emptiness.

”All the royal lands of banners came into the mirror and passed into my body. There was no hindrance to this interaction, because my body was like emptiness.

”My body could enter with ease as many countries as there are fine motes of dust and could do the Buddha’s work on a wide scale, because it had become completely compliant.

”I achieved this great spiritual power from contemplating in detail how the four elements lack anything to return to; how the production and extinction of false thoughts is no different from emptiness; how all the Buddhalands are basically the same. Once I realized this identity, I obtained patience with the non-production of Dharmas.

”The Buddha asks about perfect penetration. I used the contemplation of the boundlessness of emptiness to enter samadhi and attain wonderful power and perfect clarity. This is the foremost method.”

  • Hư-Không Tạng : viên-thông KHÔNG-đại
  • Ngài Hư-Không Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ ở một kiếp quá-khứ, Đức Thế-Tôn và tôi đồng đắc thân vô-biên ở quốc độ giáo-hóa của Đức Phật Định-Quang.
  • Thời bấy giờ tôi cầm bốn hột châu đại-bảo, chiếu-diệu mười phương vi-trần Phật-quốc hóa như hư-không. Lại từ Bổn-Tâm phát hiện gương đại-viên và ở giữa gương phóng ra mười đạo hào-quang vi-diệu soi khắp thập-phương hư-không, khiến các cõi Tràng-Vương an-lạc hòa-hiệp nơi cảnh và thân tôi. Vì thế thân đồng với hư-không, không có chi ngăn-ngại, nên thân dễ vào vi-trần quốc-độ, thật-hành Phật-sự, hằng thuận rộng-rãi, cứu-độ chúng-sanh.
  • Sở dĩ thành-tựu được thần-lực vĩ-đại đó là nhờ tôi quán-tưởng tứ-đại không có chỗ nương-dựa, vốn theo vọng-tưởng khi sanh khi diệt mà có. Tôi lại quán-tưởng hư-không và Phật-quốc chẳng phải hai, gốc đồng một thể, do đó tôi trở nên sáng-suốt và đắc vô-sanh nhẫn. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do không-đại, tôi quán-tưởng hư-không vô-biên, nhập cảnh-trí chánh-định, được thần-lực huyền-diệu quang-minh viên-mãn.
  • Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Không-đại.

 

虛空藏菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我與

xū   kōng zàng pú  sà            jí   cóng  zuò   qǐ           dǐng lǐ    fó zú             ér    bái   fó   yán         wǒ   yǔ

Hư-Không-Tạng Bồ-Tát     tức tùng tòa khởi,      đảnh lễ Phật túc,     nhi bạch Phật ngôn:     Ngã dữ

 

如來。定光佛所。得無邊身。爾時手執四大寶珠。照

rú     lái          dìng guāng fó suǒ           dé wú biān shēn          ěr  shí   shǒu  zhí    sì    dà   bǎo  zhū     zhào

Như-Lai,      Định-Quang Phật sở,   đắc vô biên thân.     Nhĩ thời thủ chấp tứ đại Bảo-châu,     chiếu

 

十方微塵佛剎。化成虛空。又於自心現大圓

míng   shí    fang   wéi   chén   fó   chà          huà chéng xū   kōng          yòu    yú   zì     xīn   xiàn  dà   yuán

minh thập phương vi trần Phật sát,         hóa thành hư-không.         Hựu ư   tự    tâm  hiện  đại  viên

 

鏡。放十 光。流灌 際。

jìng         nèi fàng shí  zhòng  wēi   miào  bǎo  guāng        liú   guàn  shí     fāng     jìn   xū    kōng    jì

cảnh,    nội phóng thập chủng vi diệu bửu quang,       lưu quán thập phương tận hư-không tế.

 

剎。來入鏡。涉入我身。身 空。不

 

zhū  chuáng  wáng  chà         lái  rù     jìng nèi        shè   rù     wǒ  shēn       shēn  tóng    xū   kōng         bù

Chư Tràng-Vương sát,      lai nhập cảnh nội,    thiệp nhập ngã thân,    thân đồng hư-không,       bất

 

     礙。身 入微塵國土。廣 事。得大

xiāng   fáng   ài               shēn  néng  shàn  rù  wéi chén  guó  dù        guǎng  zuò   fó    shì          dé    dà

tương phương ngại,   Thân năng thiện nhập vi-trần quốc-độ    quảng hành Phật sự,       đắc  đại

 

隨順。此大神力。由我諦觀四大無依。妄 滅。

suí   shùn        cǐ    dà   shén  lì            yóu wǒ  dì  guān   sì   dà    wú   yī         wàng  xiǎng  shēng  miè

tùy thuận.    Thử đại thần lực,       do  ngã  đế  quán  tứ  đại  vô    y,          vọng tưởng sanh-diệt,   

 

虛空 二。佛 同。於同發明。得無生忍。佛問

xū   kōng  wú    èr            fó    guó   běn   tóng        yú   tóng fā  míng           dé wú shēng rěn          fó  wèn

hư-không vô   nhị,        Phật-quốc bổn đồng,     ư đồng phát minh,     đắc vô-sanh nhẫn.    Phật vấn

 

通。我以觀察虛空無邊。入三摩地。妙力圓明。斯

yuán  tōng        wǒ   yǐ guān  chá xū kōng  wú   biān        rù    sān  mó   dì          miào lì yuán míng        sī

viên-thông,    ngã dĩ quan sát hư-không vô   biên,      nhập Tam-ma-địa,      diệu lực vô minh,      tư

 

為第一。

wéi   dì    yī

vị    đệ   nhứt.

 

  1. 35. Maitreya Bodhisattva: the element consciousness

Maitreya Bodhisattva arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I remember when, as many kalpas ago as there are fine motes of dust, a Buddha named Light of Sun, Moon, and Lamp appeared in the world. Under that Buddha I left the home life; yet I was deeply committed to worldly fame and liked to fraternize with people of good family.

”Then the World Honored One taught me to cultivate consciousness-only concentration, and I entered that samadhi. For many aeons I have made use of that samadhi as I performed deeds for as many Buddhas as there are sands in the Ganges. My seeking for worldly name and fame ceased completely and never recurred.

”When Burning Lamp Buddha appeared in the world, I finally accomplished the unsurpassed, wonderfully perfect Samadhi of Consciousness.

”I went on until, to the ends of emptiness, all the lands of the Thus Come One, whether pure or defiled, existent or non-existent, were transformations appearing from within my own mind.

”World Honored One, because I understand consciousness only thus, the nature of consciousness reveals limitless Thus Come Ones. Now I have received the prediction that I will be the next to take the Buddha’s place.

”The Buddha asks about perfect penetration. I was intent upon the contemplation that the ten directions come only from consciousness. When the conscious mind is perfect and bright, one enters the perfection of the real. One leaves behind reliance on others and attachment to incessant calculating and attains the patience with the non-production of dharmas. This is the foremost method.”

  • Di-Lặc Bồ-Tát: viên-thông THỨC-đại
  • Ngài Di-Lặc Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ cách nhiều kiếp trước đây, ở một kiếp quá-khứ có Đức Phật Nhựt-Nguyệt-Đăng-Minh ra đời. Tôi xuất-gia theo Phật, nhưng chỉ có thân xuất-gia, chớ lòng trần chưa rửa sạch, còn tham danh-vọng, phú-quí vinh-hoa ở thế-gian, thích giao-thiệp, vãng-lai thân-cận với các nhà quyền thế sang-giàu.
  • Thời bấy-giờ Đức Phật Nhựt-Nguyệt-Đăng-Minh dạy tôi tu pháp-môn Duy-Tâm thức để vào cảnh-trí chánh-định. Nhờ trải qua vô-số kiếp, tôi giữ tu pháp-môn Duy-Tâm thức, hết lòng phụng-thờ Hằng-sa Như-Lai, nên dứt-tuyệt được cái vọng-tâm tham-luyến danh-sắc ấy. Đến khi Đức Phật Nhiên-Đăng xuất-thế độ-sanh, tôi đắc thức-tâm chánh-định, Vô-thượng diệu-viên.
  • Tôi hiểu rõ các quốc-độ của chư Phật giáo-hóa ở khắp hư-không hoặc thanh-tịnh, hoặc uế-trược đều do tâm biến-hiện cả.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Vì thấu triệt pháp định Duy-Tâm thức như vậy nên từ Bổn-Giác Chơn-Như ứng-hiện vô-lượng hóa-thân Như-Lai cứu độ chúng-sanh. Nay tôi được thọ ký bổ-xứ làm Phật. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do thức-địa, tôi quan-sát thập-phương chúng-sanh đều duy-thức, nên thức-tâm sáng-suốt viên-mãn, dứt sạch các tướng mê-chấp chuyển-nối, cầu-cạnh danh-lợi, vọng-tưởng điên-đảo, vào cảnh-trí toàn-chơn, đắc quả-vị vô-sanh nhẫn.
  • Như vậy chứng-tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Thức-đại.

 

彌勒菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我憶往

mí    lè     pú   sà           jí   cóng  zuò   qǐ          dǐng  lǐ    fó    zú           ér   bái    fó    yán        wǒ  yì  wǎng

Di-Lặc  Bồ-Tát            tức tùng tòa khởi,       đảnh lễ Phật túc,      nhi bạch Phật ngôn:  Ngã ức vãng

 

昔經微塵劫。有佛出世。名     明。我從彼佛

xī    jīng wéi chén  jié         yǒu   fó   chū   shì       míng     rì       yuè      dēng   míng         wǒ  cóng  bǐ   fó

tích kinh vi trần kiếp,       hữu Phật xuất thế.     Danh Nhựt-Nguyệt-Đăng-minh,       ngã tùng bỉ Phật

 

而得出家。心重世名。好遊族姓。爾時世尊。教我修

ér    dé    chū  jiā          xīn zhòng shì míng        hào yóu zú  xìng         ěr   shí   shì   zūn         jiāo  wǒ  xiū

nhi đắc xuất-gia,       tâm trọng thế danh,     háo du tộc tánh.      Nhĩ thời Thế-Tôn!        Giáo ngã tu

 

習唯心識定。入三摩地。歷劫已來。以此三昧。事

xí   wéi   xīn   shì  dìng         rù   sān  mó   dì            lì     jié    yǐ   lái            yǐ    cǐ    sān  mèi       shì  héng

tập duy tâm thức định,    nhập Tam-ma-địa,       lịch  kiếp dĩ   lai,        dĩ  thử  tam-muội,      sự Hằng-

 

沙佛。求世名心。歇滅無有。至然燈佛出現於世。我

shā fó             qiú  shì  míng  xīn       xiē  miè   wú  yǒu          zhì  rán dēng  fó    chū xiàn yú  shì           wǒ

sa Phật,        cầu thế danh tâm,     yết  diệt   vô  hữu       Chi Nhiên-Đăng Phật xuất-hiện ư thế,    ngã

 

昧。乃至盡空如來國土

nǎi     dé  chéng   wú   shàng  miào  yuán   shì     xīn   sān     mèi          nǎi   zhì  jìn kōng   rú   lái   guó  dù

nãi  đắc thành  vô-thượng diệu  viên   thức   tâm  tam-muội,       nãi chí tận không Như-Lai quốc độ,

 

淨穢有無。皆是我心變化所現。世尊。我了如是唯心

jìng huì   yǒu  wú          jiē  shì   wǒ  xīn  biàn   huà suǒ xiàn       shì   zūn         wǒ   liǎo  rú   shì  wéi  xīn

tịnh  uế  hữu  vô,        giai thị ngã tâm biến hóa sở hiện.       Thế-Tôn!       Ngã liễu như thị duy tâm

 

識故。識 流出無量 如來。今得授記。次補佛處。

shì   gù           shì    xìng    liú    chū wú  liàng    rú   lái             jīn   dé  shòu   jì           cì    bǔ   fó   chù

thức cố,        thức-tánh  lưu xuất vô lượng Như-Lai,           kim đắc thọ-ký,          thứ bổ Phật xứ.

 

佛問圓通。我以諦觀十方唯識。識心圓明。入圓

fó    wèn yuán tōng           wǒ   yǐ     dì  guān  shí    fāng  wéi   zhì           shì  xīn  yuán míng          rù   yuán

Phật vấn viên-thông,     ngã dĩ đế quán thập phương duy thức,   thức tâm viên-minh,       nhập viên

 

實。遠離依他及計執。得無生忍。斯為第一。

chéng  shí        yuǎn  lí    yī    tā    jí    biàn   jì   zhí          dé  wú   shēng  rěn       sī    wéi   dì   yī

thành-thật,     viễn  ly    y-tha   cập biến  kế chấp,     đắc vô-sanh nhẫn,       tư    vi    đệ  nhứt.

 

  1. 36. Great Strength Bodhisattva: the element of Perception

Dharma Prince, Great Strength, together with fifty-two Bodhisattvas of similar rank, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:

”I remember when, as many aeons ago as there are sands in the Ganges, a Buddha called Limitless Light appeared in the world. In that same aeon there were twelve successive Thus Come Ones; the last was called Light Surpassing the Sun and Moon. That Buddha taught me the Buddha-recitation Samadhi.

”Suppose there were a person who always remembers someone else, but the someone else he remembers has entirely forgotten about him. If two such people were to meet, even if they were to see each other, they would not take notice. They would not recognize each other.

”If two people remember each other until the memory of each is deep, then in life after life they will be together like a form and its shadow, and they will never be at odds.

”Out of pity for living beings, the Thus Come Ones of the ten directions are mindful of them as a mother remembers her child. If the child runs away, of what use is the mother’s regard? But if the child remembers his mother in the same way that the mother remembers the child, then in life after life the mother and child will not be far apart.

”If living beings remember the Buddha and are mindful of the Buddha, certainly they will see the Buddha now or in the future.

”They will never be far from the Buddha, and their minds will awaken by themselves, without the aid of expedients.

”A person who has been near incense will carry a fragrance on his person; it is the same in this case. It is called an adornment of fragrant light.

”On the causal ground I used mindfulness of the Buddha to enter into patience with the non-production of dharmas. Now in this world I gather in all those who are mindful of the Buddha and bring them back to the Pure Land.

”The Buddha asks about perfect penetration. I would select none other than gathering in the six organs through continuous pure mindfulness to obtain samadhi. This is the foremost method.”

  • Đại-Thế-Chí: viên-thông KIẾN-đại
  • Ngài Đại-Thế-Chí Pháp-Vương Tử và 52 vị Bồ-Tát pháp-hữu với ngài đồng đứng dậy cung-kính lạy Phật rồi ngài Đại-Thế-Chí bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ cách Hằng-sa kiếp trước đây, ở một kiếp quá-khứ, có Đức Phật Vô-Lượng-Quang xuất-thế, đứng đầu trong số thập nhị Như-Lai liên-tục độ-sanh, sau-rốt là Đức Phật Siêu-Nhựt-Nguyệt-Quang.
  • Tôi nhờ hồng-ân cao-cả của Đức Phật Siêu-Nhựt-Nguyệt-Quang dạy cho tôi tu pháp niệm Phật Tam-Muội.
  • Đức Siêu-Nhựt-Nguyệt-Quang Như-Lai có dạy: Ví như có hai người, một người chuyên nhớ, một người chuyên quên, hai người như vậy, dầu có gặp cũng như không gặp, dầu có thấy cũng như không thấy. Nếu hai người đó đều nhớ nhau, hai tánh nhớ được sâu-xa tất nhiên hai người gặp nhau thấy nhau, như vậy cho tới từ kiếp nầy sang kiếp nọ, kiếp nào cũng hội-ngộ nhau như bóng với hình, không bao giờ xa-cách.
  • Chư Phật ở khắp mười phương đều thương-nhớ chúng-sanh như mẹ thương nhớ con. Nếu con không biết thương nhớ mẹ, cứ trốn-tránh mãi thì mẹ dầu có thương-nhớ cách nào cũng chẳng biết làm sao cứu-độ. Nếu con thương nhớ mẹ như mẹ thương nhớ con, thì mẫu-từ tử-hiếu, hai mẹ con hội-ngộ nhau, dầu có trải bao nhiêu kiếp cũng không bao giờ xa-cách.
  • Như Tâm chúng-sanh nhớ Phật niệm Phật, thì hiện-tại hoặc vị-lai chắc-chắn thấy Phật, cách Phật không xa. Nếu Tâm có niệm Phật tất có Phật độ, cảnh Cực-lạc cũng tại Tâm, không cần phương-tiện, Tâm cũng khai-minh, ví như gần hương, thích hương thì lâu ngày thâu được mùi thơm như hương. Tâm gần Phật thương Phật tất có ngày tâm thành Phật. vì tôi biết dùng hương-quang niệm Phật để trang-nghiêm Tâm-địa, nên gọi là hương-quang trang-nghiêm.
  • Như vậy bổn-nhân tu-hành của tôi lấy Tâm niệm Phật mà đắc vô-sanh nhẫn, nay thị-hiện ở cõi Ta-Bà nầy, tiếp-dẫn người niệm Phật về Tây-phương Tịnh-độ. Chiếu theo sở-chứngg của tôi, do kiến-đại, tôi không chọn-lựa riêng một căn mà thâu nhiếp sáu căn thành một niệm thanh-tịnh liên-tục, nên đắc chánh-định.
  • Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Kiến-đại.

 

大勢至 子。與其同倫五十二菩薩。即從座起。

dà    shì   zhì      fǎ    wáng    zǐ            yǔ    qí   tóng lún   wǔ  shí    èr    pú   sà           jí   cóng  zuò  qǐ

Đại-Thế-Chí Pháp-Vương-Tử,          dữ kỳ đồng luân ngũ thập nhị Bồ-Tát,         tức tùng tòa khởi,

 

頂禮佛足。而白 言。我憶往昔河沙劫。有佛出

 

dǐng   lǐ    fó    zú           ér   bái       fó      yán           wǒ  yì  wǎng  xí   héng hé  shā   jié         yǒu   fó   chū

đảnh lễ Phật túc,       nhi bạch Phật ngôn:          Ngã ức vãng tích hằng hà sa kiếp,     hữu Phật xuất

 

世。名 光。十二如來。相繼一劫。其最後佛。

shì          míng  wú  liàng  guāng          shí    èr    rú   lái          xiāng jì     yì    jié          qí    zuì   hòu fó

thế,       danh Vô-Lượng-Quang,     thập nhị Như-Lai,     tương kế nhứt kiếp,       kỳ tối hậu Phật,  

 

       光。彼佛教我。念佛三昧。譬如有人。

míng   chāo  rì      yuè    guāng           bǐ   fó    jiāo wǒ         niàn  fó   sān   mèi         pì    rú  yǒu  rén

danh Siêu-Nhựt Nguyệt-Quang,   bỉ Phật giáo ngã,      niệm Phật tam muội. Thí như hữu nhân,

 

為憶。一   忘。如是二人。若     逢。

yì   zhuān  wéi   yì            yì   rén   zhuān  wàng          rú   shì   èr   rén          ruò      féng    bù     féng

nhứt chuyên vi ức,      nhứt nhân chuyên vong,    như thị nhị nhân,     nhược phùng bất phùng,

 

或見非見。二人相憶。二憶念深。如是乃至從生至

huò  jiàn  fēi   jiàn           èr   rén   xiāng yì           èr    yì    niàn  shēn         rú    shì   nǎi  zhì cóng shēng zhì

hoặc kiến phi kiến.     Nhị nhân tương ức,      nhị ức niệm thâm,         như thị nãi chí tùng sanh chí

 

生。同於形影。不相乖異。十 生。

shēng      tóng yú xíng yǐng          bù xiāng guāi yì          shí    fāng    rú      lái    lián  niàn  zhòng  shēng

sanh,     đồng ư hình-ảnh,        bất tương quai-dị.   Thập phương Như-Lai liên-niệm chúng-sanh,  

 

如母憶子。若子逃逝。雖憶何為。子若憶母。如母憶

rú      mǔ  yì    zǐ           ruò   zǐ    táo   shì          suī   yì     hé wéi          zǐ   ruò    yì    mǔ            rú   mǔ   yì

như mẫu ức tử,          nhược tử đào-thệ,      tuy  ức   hà  vi,         tử nhược ức mẫu,       như mẫu ức

 

時。母子歷 生不 違遠。若 心。憶佛念佛。現

shí           mǔ    zǐ    lì  shēng   bù  xiāng  wéi yuǎn     ruò  zhòng  shēng  xīn        yì    fó   niàn   fó        xiàn

thì,         mẫu tử   lịch sanh bất tương vi viễn.     Nhược chúng-sanh tâm,  ức Phật niệm Phật,  hiện

 

來。必定見佛。去佛不遠。不 便。自得心

qián  dāng  lái            bì  ding  jiàn   fó          qù    fó   bù yuǎn          bù    jiǎ  fāng   biàn           zì    dé   xīn

tiền đương-lai,      tất định kiến Phật,     khứ Phật bất viễn.      Bất giả phương-tiện,       tự đắc tâm

 

開。如染香人。身有香氣。此則名曰香光

kāi               rú     rǎn    xiāng   rén              shēn yǒu   xiāng   qì                cǐ     zé    míng   yuē  xiāng guāng

khai.       Như nhiễm hương-nhân,       thân hữu hương-khí,              thử tắc danh viết hương-quang

 

  嚴。我本因地以念佛心入無生忍。今於此界攝

zhuāng   yán           wǒ   běn  yīn   dì     yǐ  niàn  fó     xīn    rù    wú  shēng  rěn         jīn   yú   cǐ   jiè   shè

trang-nghiêm.    Ngã  bổn nhân địa   dĩ niệm Phật tâm nhập vô-sanh nhẫn,    kim ư thử giới, nhiếp

 

念佛人歸於淨土。佛問圓通。我無選擇。都攝六

niàn  fó    rén    guī   yú   jìng    dù             fó wèn yuán tōng           wǒ   wú   xuǎn  zé            dōu  shè   liù

niệm Phật nhân-qui  ư  Tịnh-độ.         Phật vấn viên-thông,     ngã vô tuyển-trạch,          đô nhiếp lục

 

根。淨念相繼。得三摩地。斯為第一。

gēn          jìng niàn xiāng  jì         dé   sān  mó   dì           sī   wéi   dì    yī

căn,       tịnh niệm tương kế,    đắc Tam-ma-địa,         tư vi đệ nhứt.

 

 

補闕

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

南 無 三 滿 哆沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺

na   mo    san    man   duo        mo     tuo   nan     e        bo      la     di      he     duo   zhe      zhe   na

    Nam  mô  tam  mãn  đa            một  đà  nẫm,        a  bát  ra  đế,         yết  đa  chiết        chiết  nại

 

雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan      mo   wa   shan   ding   bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát  tháp  cát  tháp  nẫm,    mạt  ngã  sơn  đính,    bát

 

囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽, 莎 訶

la        di       wu   da     mo     da     mo      da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế       ô   đát     ma     đát    ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá  ha.

 

 

 

楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

六根受用生 死巖阿從今解脫更非他

liù  gēn  shòu  yòng       shēng  sǐ  yán   ē           cóng  jīn  jiě  tuō  gèng  fēi  tā

Lục căn thụ dụng    Sanh tử nham a     Tòng kim giải thoát canh phi tha

 

六解一諸聖 吹螺決意應高科

liù    jiě    yī   shuí  hé         zhū shèng chuī  luó         jué  yì   yìng  gāo  kē

Lục giải nhất thùy hà   Chư thánh xuy loa    Quyết ý ứng cao khoa

 

        (三稱)

ná     mó    lèng    yán    huì   shàng     fó       pú    sà (sān chēng )

Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật  Bồ  Tát ( 3 lần)

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
  2. http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
  3. http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf