Quyển 5 – Chapter 5 – 卷第五 (Quyển Đệ Ngũ) – Đa ngôn ngữ
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1.THE SOURCE OF THE KNOT
Ananda said to the Buddha, “World Honored One, the Thus Come One has explained the two meanings, yet, as I now contemplate people in the world, I believe that if they try to untie a knot and cannot find its center, they will never get the knot undone.
World Honored One, I and all the other Sound Hearers in the Great Assembly who are not beyond learning are the same way. From time without beginning we have been accompanied in birth and death by ignorance. We have obtained these good roots of erudition and are said to have left the home life, yet in fact we act like someone with a recurrent fever.
”I only hope that you, the Greatly Compassionate One, will take pity on us. We are sinking and drowning so that to this very day we do not know how our bodies and minds are in knots or how to go about untying them. Your explanation will also enable future living beings who are in suffering and difficulty to avoid the turning wheel and not fall into the three realms of existence.”
After saying this, he and the entire Great Assembly made full prostrations. He wept profusely, and with sincere anticipation awaited the unsurpassed instruction of the Buddha, the Thus Come One.
- Mở Sáu Nút
- Ngài A-Nan xin biết chỗ buộc gút và pháp mở gút ở thân-tâm.
- Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thế-Tôn đã thuyết nghĩa quyết-định thứ hai như vậy, tôi hiểu chỗ kết-căn và phép giải-căn, nhân-địa và quả vị tu-chứng, nhưng tôi xem-xét ở thế-gian những người mở gút nếu không biết chỗ gút thì chắc chắn không bao giờ mở được.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Các vị Thinh-văn Hữu-học và tôi ở trong Giáo-Hội cũng giống như những người mở gút ở thế-gian. Từ vô-thỉ đến nay, chúng tôi đồng theo vô-minh, sanh rồi diệt, diệt rồi sanh, bị trói-buộc trong vòng sanh-diệt. Phận tôi dầu có căn lành nghe nhiều và mang danh xuất-gia, tự cảm thấy khi nghe thì như tỏ-ngộ, khi hành thì vẫn hôn-mê, chẳng khác chi người mắc bịnh rét khi nóng khi lạnh, thật là thảm khổ. Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn đại-từ đại-bi thương-xót người trầm-luân, chỉ dạy cho hiểu rõ thân-tâm có chỗ nào gọi là gút và các phép mở gút để cứu-độ chẳng những cho Đại-chúng trong Giáo-Hội hiện-tiền, lại còn cho chúng-sanh lâm-nạn đau-khổ ở đời vị-lai được giải-thoát luân-hồi tam-giới.
- Ngài A-Nan nói xong, hiệp với Đại-chúng, vừa tủi-hổ vừa gieo năm vóc xuống đất, đảnh lễ Phật, thành-tâm khẩn-cầu sự khai-thị sáng-suốt cao-cả của Đức Như-Lai.
阿難白佛言。世尊。如來雖說第二義門。今觀世間
ē nán bái fó yán shì zūn rú lái suī shuō dì èr yì mén jīn guan shì jiān
A-Nan bạch Phật ngôn: Thế-Tôn! Như-Lai tuy thuyết đệ nhị nghĩa môn, kim quan thế-gian
解結之人。若不知其所結之元。我信是人終不能解。
jiě jié zhī rén ruò bù zhī qí suǒ jié zhī yuán wǒ xìn shì rén zhōng bù néng jiě
giải kiết chi nhân , nhược bất tri kỳ, sở kiết chi nguyên. ngã tính thị nhân chung bất năng giải;
世尊。我及會中有學聲聞。亦復如是。從無始際與
shì zūn wǒ jí huì zhōng yǒu xué shēng wén yì fù rú shì cóng wú shǐ jì yǔ
Thế-Tôn! Ngã cập hội trung hữu-học Thinh-văn, diệc phục như thị. Tùng vô thỉ tế dữ
諸無明。俱滅俱生。雖得如是多聞善根。名為出家。
zhū wú míng jù miè jù shēng suī dé rú shì duō wén shàn gēn míng wéi chū jiā
chư vô-minh cụ diệc cụ sanh. Tuy đắc như thị đa văn thiện-căn, danh vi xuất gia,
猶隔 日瘧。惟願大慈。哀愍淪溺。今日身心。云何是
yóu gé rì nüè wéi yuàn dà cí āi mǐn lún nì jīn rì shēn xīn yún hé shì
do cách nhựt ngược. Duy nguyện đại-từ, ai-mẫn luân nịch, kim nhựt thân tâm. Vân hà thị
結。從何名解。亦令未來苦難眾生。得免輪迴。不落
jié cóng hé míng jiě yì lìng wèi lái kǔ nàn zhòng shēng dé miǎn lún huí bú luò
kiết, tùng hà danh giải? Diệc lịnh vị lai, khổ-nạn chúng-sanh, đắc miển luân-hồi, bất lạc
三有。作是語已。普及大眾五體投地。雨淚翹誠。佇
sān yǒu zuò shì yǔ yǐ pǔ jí dà zhòng wǔ tǐ tóu dì yǔ lèi qiáo chéng zhù
tam hữu. Tác thị ngữ dĩ, phổ cập Đại-chúng, ngũ thể đầu địa, võ lệ kiều thành. Trử
佛如來無上開示。
fó rú lái wú shàng kāi shì
Phật Như-Lai vô-thượng khai-thị.
2.Then the World Honored One took pity on Ananda and on those in the assembly with something left to study, as well as on living beings of the future, in order to help them transcend the world and become eyes for the future.
He rubbed the crown of Ananda’s head with his Jambunada purple-golden bright hand. Instantaneously all the Buddhalands in the ten directions quaked in six ways.
Thus Come Ones as numerous as fine motes of dust, each dwelling in his respective world, emitted a precious light from the crown of his head.
At one and the same time their light went from their own countries to the Jeta Grove and anointed the crown of the Thus Come One’s head. All in that Great Assembly obtained what they had never had before.
- Khi ấy, Đức Thế-Tôn vì thương-xót ngài A-Nan và các vị Thinh-văn Hữu-học trong Giáo-Hội cho tới tất cả chúng-sanh về sau, nên thành-lập nhân-địa xuất-thế để làm đạo-nhãn tương-lai.
- Đức Thế-Tôn lấy tay sáng-rỡ như vàng diêm-phù-đàn rờ đầu ngài A-Nan. Tức thời cả mười phương Phật-quốc đều chuyển-động, chư Phật đông đủ, từ Như-Lai đảnh phóng hào-quang quí-báu vô-lượng chiếu-diệu từ Phật-quốc đến Kỳ-Đà lâm, sau rốt rọi vào đảnh của Đức Thế-Tôn. Tất cả Đại-chúng an-lạc thân-tâm vì được thấy sự mầu-nhiệm phi-phàm chưa từng có.
爾時世尊憐愍阿難。及諸會中諸有學者。亦為未來
ěr shí shì zūn lián mǐn ē nán jí zhū huì zhōng zhū yǒu xué zhě yì wèi wèi lái
Nhĩ thời Thế-Tôn lân-mẫn A-Nan, cập chư hội trung, chư hữu-học giả. Diệc vi vị – lai
一切眾生。為出世因作將來眼。以閻浮檀紫金光
yí qiè zhòng shēng wèi chū shì yīn zuò jiāng lái yǎn yǐ yán fú tán zǐ jīn guāng
nhứt thiết chúng-sanh, vi xuất-thế nhân tác tương-lai nhãn. Dĩ Diêm-phù-đàn, tử-kim-quang
手。摩阿難頂。即 時 十 方 普 佛 世 界。六 種 震 動。
shǒu mó ē nán dǐng jí shí shí fāng pǔ fó shì jiè liù zhǒng zhèn dòng 。
thủ. Ma A-Nan đảnh, tức thời thập phương phổ Phật thế-giới, lục chủng chấn-động.
微塵如來住世界者。各有寶光從其頂出。其光同時於
wéi chén rú lái zhù shì jiè zhě gè yǒu bǎo guāng cóng qí dǐng chū qí guāng tóng shí yú
Vi trần Như-lai trụ thế-giới giả, các hữu bảo quang tùng kỳ đảnh xuất, kỳ quang đồng thời ư
彼世界。來祇陀林。灌如來頂。是諸大眾。得未
bǐ shì jiè lái qí tuó lín guan rú lái dǐng shì zhū dà zhòng dé wèi
bỉ thế-giới, lai Kỳ-Đà lâm quán Như-Lai đảnh, thị chư Đại-chúng, đắc vị
曾有。
céng yǒu
tằng-hữu.
3.They hear the Buddhas speak with one sound
Then Ananda and everyone in the Great Assembly heard the Thus Come Ones as numerous as fine motes of dust throughout the ten directions speak to Ananda with different mouths but in a single voice.
”Good indeed, Ananda! You wish to recognize your innate ignorance that causes you to turn on the wheel. The origin of the knot of birth and death is simply your six sense-organs and nothing else.
”You also want to understand unsurpassed Bodhi, so that you can quickly realize bliss, liberation, tranquility, and wonderful permanence. It, too, is your six sense-organs and nothing else.”
- Chư Phật đồng nói lên một nghĩa
- Lúc bấy giờ ngài A-Nan và Đại-chúng đều nghe rõ chư Phật đông-đủ ở khắp mười phương Phật-quốc, tuy miệng khác nhau, nhưng đồng nói lên một nghĩa, dạy bảo ngài A-Nan: “A-Nan! Lành thay! Ông phải hiểu vọng-nghiệp cu-sanh vô-minh, làm cho ông bị luân-hồi sanh-tử mà cái gút là sáu căn của ông, chớ không phải vật nào khác. Ông lại phải hiểu đạo Vô-Thượng Bồ-Đề để ông tu-chứng cấp-tốc được an-lạc giải-thoát, tịch-tịnh diệu-thường cũng chỉ do sáu căn của ông chớ không phải do vật nào khác”
於是阿難及諸大眾。俱聞十方微塵如來。異口同音。
yú shì ē nán jí zhū dà zhòng jù wén shí fāng wéi chén rú lái yì kǒu tóng yīn
Ư thị A-Nan cập chư Đại-chúng, cụ văn thập phương vi trần Như-Lai, dị khẩu đồng âm,
告阿難言。善哉阿難。汝欲識知俱生無明。使汝輪
gào ē nán yán shàn zāi ē nán rǔ yù shì zhī jù shēng wú míng shǐ rǔ lún
cáo A-nan ngôn: Thiện tai A-Nan! Nhữ dục thức tri, “ cụ sanh vô minh”, sử nhữ luân-
轉 生死結根。唯汝六根。更無他物。汝復欲知無
zhuǎn shēng sǐ jié gēn wéi rǔ liù gēn gèng wú tā wù rǔ fù yù zhī wú
chuyển, sanh-tử kiết căn, duy nhữ lục căn, cánh vô tha vật. Nhữ phục dục tri Vô-
上 菩提。令 汝 速 證 安 樂 解 脫 寂 靜 妙 常。亦汝六
shàng pú tí lìng rǔ sù zhèng ān lè jiě tuō jí jìng miào cháng yì rǔ liù
thượng Bồ-đề. Linh nhữ tốc chứng an-lạc giải-thoát, tịch tịnh diệu thường. Diệc nhữ lục
根。更非他物。
gēn gèng fēi tā wù
căn, cánh phi tha vật.
4.The Thus Come One explains in details
Ananda heard these sounds of Dharma, but he did not yet understand in his mind. Bowing his head, he said to the Buddha, “How can what causes me to revolve in the cycle of birth and death and what enables me to gain bliss and wonderful permanence be the six sense-organs in both cases and nothing else?”
The Buddha said to Ananda, “The sense-organs and the objects are of the same source. The bonds and the release are not two. The nature of the consciousnesses is empty and false; it is like strange flowers in space.
”Ananda, sense-awareness arises because of the sense objects: the appearance of objects exists because of the sense-organs. The appearance and the perception, both devoid of a nature, support each other like intertwining reeds.
”Therefore, you now base your knowledge on awareness and perception; but that is fundamental ignorance. The absence of a view regarding awareness and perception is Nirvana – the true purity of no outflows. How could there be anything else in the midst of it?”
- Khai thị nghĩa buộc và mở gút
- Ngài A-Nan tuy nghe Pháp-âm nhiệm-mầu của chư Phật như vậy nhưng tâm chưa tỏ-ngộ, nên kính-cẩn bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Vì cớ nào tôi bị luân-hồi sanh-tử hay được an-lạc diệu-thường cũng đều tại sáu căn, chớ không phải tại vật chi khác?
- Đức Phật dạy: A-Nan! Sở dĩ Ta nói sáu căn mà không nói tới sáu trần, ông hãy nghe cho kiỷ, vì căn và trần đồng một nguồn gốc, hể có căn tức là có trần, gút thì đồng gút, mở thì đồng mở, gút hay mở không là hai việc khác nhau. Lại như vầy nữa, Ta nói sáu căn mà không nói sáu thức vì thức ở trong căn, chỉ nhân theo pháp-trần mà có phân-biệt, đó là hư-vọng như hoa-đốm giữa hư-không, vốn chẳng có nguồn-gốc, chẳng có gút, dĩ-nhiên chẳng có mở.
- A-Nan! Nhân trần mà có biết, nhân căn mà có tướng, biết là căn, tướng là trần, căn nương theo trần mà thành, trần nương theo căn mà lập, cả hai đều không có tự-tánh, căn và trần nương nhau giống nhau như cây lau, dính-sát nhau, xem hình như có vật nầy vật khác, nhưng không vật gì khác cả.
- Vì cớ ấy, hôm nay ông căn cứ ở tánh thấy-biết của sáu căn mà vọng-lập cái “ biết có biết không”, thì sự vọng-lập ấy là căn-bổn vô-minh.
- Nếu ông căn-cứ ở tánh thấy-biết của sáu căn mà tiêu-diệt cái “ thấy có thấy không” thì sự tiêu-diệt ấy là cảnh-trí Niết-Bàn vô-lậu chơn-thiệt thanh-tịnh.
- Vọng-lập cái “ biết có biết không” làm cho căn hóa ra gút, còn tiêu-diệt cái “ thấy có thấy không” là mở gút, tất cả đều do căn, chẳng phải do vật nào khác.
阿難雖聞如是法音。心猶未明。稽首白佛。云何令我
ē nán suī wén rú shì fǎ yīn xīn yóu wèi míng qǐ shǒu bái fó yún hé lìng wǒ
A-Nan tuy văn như thị pháp-âm, tâm do vị minh, khế thủ bạch Phật: Vân hà lịnh ngã
生死輪迴。安樂妙常。同是六根。更非他物。佛告
shēng sǐ lún huí ān lè miào cháng tóng shì liù gēn gèng fēi tā wù fó gào
sanh-tử luân-hồi, an-lạc diệu-thường, đồng thị lục căn, cánh phi tha vật? Phật cáo
阿難。根塵同源。縛脫無二。識性虛妄。猶如空
ē nán gēn chén tóng yuán fú tuō wú èr shì xìng xū wàng yóu rú kōng
A-Nan: Căn trần đồng nguyên, phược thoát vô nhị, thức tánh hư-vọng, do như không
華。阿難。由塵發知。因根有相。相見無性。同於交
huā ē nán yóu chén fā zhī yīn gēn yǒu xiàng xiàng jiàn wú xìng tóng yú jiāo
hoa. A-Nan! Do trần phát tri, nhân căn hữu tướng, tướng kiến vô tánh, đồng ư giao
蘆。是故汝今。知見立知。即無明本。知見無見。斯
lú shì gù rǔ jīn zhī jiàn lì zhī jí wú míng běn zhī jiàn wú jiàn sī
lô. Thị cố nhữ kim, tri kiến lập tri, tức vô minh bổn, tri kiến vô kiến tư
即涅槃。無漏眞淨。云何是中更容他物。
jí niè pán wú lòu zhēn jìng yún hé shì zhōng gèng róng tā wù
tức Niết-Bàn, vô lậu chơn-tịnh. Vân hà thị trung cánh dung tha vật.
5.THE VERSES—MENTION OF THE VERSES
Then the World Honored One, wishing to restate this meaning, spoke verses, saying:
“In the true nature, conditioned things are empty.
They spring from causes, as illusions do.
Things unconditioned neither rise nor cease.
Unreal they are, like flowers in space.
”To speak of the false is to reveal the true.
But both the false and the true are false themselves.
If there is neither truth nor untruth,
How can there be perceiver and perceived?
“Between them the two in fact have no nature.
Thus they are likened to entwining reeds.
The knots and their release have a common cause.
The sages. and ordinary people’s paths are not two.
”Regard the nature of the intertwined.
Emptiness, existence both are naught.
Dark confusion is simply ignorance;
Bringing it to light is liberation.
”The knots must be untied successively.
When the six are released, even the one ceases to be.
Select an organ preferred for perfect penetration;
Enter the flow and realize proper enlightenment.
”Extremely subtle, the Adana consciousness
Makes patterns of habit that flow on in torrents.
Fearing you will confuse the truth with what is not,
I rarely tell you of all this.
”With your own mind, you grasp at your own mind.
What is not illusory turns into illusion.
If you don’t grasp, there is no non-illusion.
If even non-illusion does not arise,
”How can illusory dharmas be established?
This is called the Wonderful Lotus Flower,
The Regal Vajra Gem of Enlightenment.
In this Samapatti that is likened to illusion,
”Transcend all study instantly.
This Abhidharma, incomparable
Is the single pathway through Nirvana’s gate,
Taken by Bhagavans in all the ten directions.”
- THUYẾT KỆ TRÙNG-TUYÊN NGHĨA BUỘC và MỞ GÚT
- Thời bấy giờ, muốn trùng-tuyên diệu-nghĩa vừa giảng dạy, Đức Thế-Tôn thuyết kệ như sau:
- _Chơn tánh trần-tướng không,
Duyên sở-sanh tợ huyễn,
Vô-vi chẳng còn mất,
Hư-vọng như hoa-đốm.
- _Vọng-trần hiển chơn-thể
Vọng chơn tức hai vọng,
Không có chơn thì vọng
Thế nào thấy chỗ thấy?
- _Khoảng giữa không tánh thiệt,
Chẳng khác chi lau hiệp,
Buộc mở đồng một gốc,
Không hai đường Thánh phàm.
- _Hảy xét trong tánh giao,
Có không đều chẳng có,
Mê-muội tức vô-minh,
Sáng-tỏ thành giải-thoát.
- _Mở gút có thứ-tự,
Tập-khí như nước chảy,
Chấp Chơn-vọng sanh mê,
Thường không được khai giảng
- _Tự-Tâm giữ Tự-Tâm,
Không huyễn như pháp huyễn
Không chấp không phải huyễn,
Không huyễn chắc không sanh.
- _Pháp huyễn há lập được?
Danh gọi Diệu-Liên-Hoa.
Bửu-giác Kim-Cang Vương,
Pháp Chánh-định vô-ngại.
- _Phút-chốc đắc vô-học,
Diệu-pháp tuyệt-đối nầy,
Thập phương chư Như-Lai,
Đi một đường Viên-tịch.
爾時世尊。欲 重 宣 此 義。而說偈言。
ěr shí shì zūn yù chóng xuān cǐ yì ér shuō jì yán
Nhĩ thời Thế-Tôn , dục trùng-tuyên thử nghĩa, nhi thuyết kệ ngôn:
_眞性有為空。 緣生故如幻。
zhēn xìng yǒu wéi kōng yuán shēng gù rú huàn
Chơn tánh hữu vi không, Duyên sanh cố như huyễn,
無為無起滅。 不實如空華。
wú wéi wú qǐ miè bù shí rú kōng huā
Vô vi vô khởi diệt, Bất thiệt như không hoa.
_言妄顯諸眞。 妄眞同二妄。
yán wàng xiǎn zhū zhēn wàng zhēn tóng èr wàng
Ngôn vọng hiển chư chơn, Vọng chơn đồng nhị vọng,
猶非眞非眞。 云何見所見。
yóu fēi zhēn fēi zhēn yún hé jiàn suǒ jiàn
Du phi chơn phi chơn. Vân hà kiến sở kiến?
_中間無實性。 是故若交蘆。
zhōng jiān wú shí xìng shì gù ruò jiāo lú
Trung gian vô thiệt tánh, Thị cố nhược giao-lô,
結解同所因。 聖凡無二路。
jié jiě tóng suǒ yīn shèng fán wú èr lù
Kiết giải đồng sở nhân, Thánh phàm vô nhị lộ.
_汝觀交中性。 空有二俱非。
rǔ guān jiāo zhōng xìng kōng yǒu èr jù fēi
Nhữ quán giao trung tánh, Không hữu nhị cụ phi,
迷晦即無明。 發明便解脫。
mí huì jí wú míng fā míng biàn jiě tuō
Mê-hối tức vô-minh, Phát minh tiện giải-thoát.
_解結因次第。 六解一亦亡。
jiě jié yīn cì dì liù jiě yī yì wáng
Giải kiết nhân thứ đệ, Lục giải nhứt diệc vong,
根選擇圓通。 入流成正覺。
gēn xuǎn zé yuán tōng rù liú chéng zhèng jué
Căn tuyển-trạch viên-thông, Nhập lưu thành chánh-giác.
_陀那微細識。 習氣成暴流。
tuó nà wéi xì shì xí qì chéng bào liú
Đà-na vi-tế thức, Thập khí thành bộc lưu,
眞非眞恐迷。 我常不開演。
zhēn fēi zhēn kǒng mí wǒ cháng bù kāi yǎn
Chơn phi chơn khủng mê, Ngã thường bất khai diễn.
_自心取自心。 非幻成幻法。
zì xīn qǔ zì xīn fēi huàn chéng huàn fǎ
Tự Tâm thủ Tự-Tâm, Phi huyễn thành huyễn pháp,
不取無非幻。 非幻尚不生。
bù qǔ wú fēi huàn fēi huàn shàng bù shēng
Bất thủ vô phi huyễn, Phi huyễn thượng bất sanh,
_幻法云何立。 是名妙蓮華。
huàn fǎ yún hé lì shì míng miào lián huā
Huyễn-pháp vân hà lập? Thị danh Diệu-liên-hoa,
金剛王寶覺。 如幻三摩提。
jīn gāng wáng bǎo jué rú huàn sān mó tí
Kim-cang vương Bửu-giác, Như huyễn Tam-ma-đề.
_彈指超無學。 此阿毗達磨。
tán zhǐ chāo wú xué cǐ ē pí dá mó
Đờn chỉ siêu vô-học, Thử A-tỳ Đạt- Ma,
十方薄伽梵。 一路涅槃門。
shí fāng bó qié fàn yí lù niè pán mén
Thập phương Bạc-Già-Phạm, Nhứt lộ Niết-Bàn môn.
6.When Ananda and the Great Assembly heard the unsurpassed, compassionate instruction of the Buddha, the Thus Come One, this harmonious and brilliant Geya verse with its clear and penetrating wonderful principles, their hearts and eyes were opened, and they exclaimed that Dharma such as this had never been before.
Ananda put his palms together, bowed, and said to the Buddha, “Having heard the Buddha’s unbounded, greatly compassionate, pure, everlasting, true and actual expression of dharma, I still have not understood the sequence for releasing the knots such that when the six are untied, the one is gone also. I only hope you will be compassionate, and once again take pity on this assembly and on those of the future, by bestowing the sounds of Dharma on us and wash and rinse away our heavy defilements.”
- Ngài A-nan và Đại-chúng nghe Phật dạy những kệ trì-tụng, lời nói như châu-ngọc, đạo-lý huyền-diệu thông-suốt, khiến tâm và mắt sáng tỏ, nên đồng khen-ngợi pháp chưa từng có.
- Ngài A-Nan hiệp-chưởng đảnh lễ rồi bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nay tôi nghe được pháp chơn-thiệt do lòng đại-bi vô-cùng quí-báu của Phật nói ra căn-tánh thanh-tịnh, huyền-diệu, thường-trụ.
- Nhưng chưa hiểu rõ nghĩa mở sáu nút mà một cũng tiêu và pháp mở gút có thứ-tự, kính xin Đức Phật dũ lòng từ-bi thương-xót Đại-chúng trong Giáo-Hội và thương-xót đến chúng-sanh đời vị-lai, bố thí cho tiếng pháp nhiệm-mầu để tẩy sạch bụi-trần ô-nhiễm.
於是阿難及諸大眾。聞佛如來無上慈誨。祇夜伽陀。
yú shì ē nán jí zhū dà zhòng wén fó rú lái wú shàng cí huǐ qí yè qié tuó
Ư thị A-Nan cập chư Đại-chúng, văn Phật Như-Lai vô-thượng từ-hối, Kỳ-dạ già đà,
雜糅精瑩。妙理清徹。心目開明。歎未曾有。阿難
zá rǒu jīng yíng miào lǐ qīng chè xīn mù kāi míng tàn wèi céng yǒu ē nán
tạp nựu tinh oánh, diệu lý thanh triệt, tâm mục khai minh, thán vị-tằng-hữu A-Nan
合 掌 頂禮白佛。我今聞佛無遮大悲。性 淨 妙 常
hé zhǎng ding lǐ bái fó wǒ jīn wén fó wú zhē dà bēi xìng jìng miào cháng
hiệp chưởng đảnh lễ bạch Phật, ngã kim văn Phật vô giá đại-bi, tánh tịnh diệu thường
眞 實法句。心猶未達六解一亡。舒結倫次。惟垂大
zhēn shí fǎ jù xīn yóu wèi dá liù jiě yī wáng shū jiē lún cì wéi chuí dà
chơn-thiệt pháp cú, Tâm do vị đạt lục giải nhứt vong, thơ kiết luân thứ, duy thùy đại
慈。再愍斯會及與將來。施以法音。洗滌沈垢。
cí zài mǐn sī huì jí yǔ jiāng lái shī yǐ fǎ yīn xǐ dí chén gòu
từ, tái mẩn tư hội, cập dử tương lai, thí dĩ pháp âm, tẩy địch trần-cấu.
7.Then, upon the lion’s throne, the Thus Come One straightened his “Nirvana robes,” arranged his samghati, took hold of the table made of the seven gems, reached out onto the table with his hand and picked up a flowered cloth given him by the Suyama God.
Then, as the assembly watched, he tied it into a knot and showed it to Ananda, asking, “What is this called?”
Ananda and the great assembly answered together, “It’s called a knot.”
Then the Thus Come One tied another knot in the cloth of layered flowers and asked Ananda again, “What is this called?”
Ananda and the great assembly once again answered together, “It, too, is called a knot.”
He continued in this pattern until he had tied six knots in the cloth of layered flowers. As he made each knot, he held it up to Ananda and asked, “What is this called?”
And each time Ananda and the great assembly answered the Buddha in the same way:”.It is called a knot.”
The Buddha said to Ananda, “When I first tied the cloth, you called it a knot. Since the cloth of layered flowers is basically a single strip, how can you call the second and third ties knots as well?”
Ananda said to the Buddha, “World Honored One, this cloth of woven layered flowers is just one piece, but as I consider it, when the Thus Come One makes one tie, it is called a knot. If he were to make a hundred ties, they would be called a hundred knots, how much the more so with this cloth, which has exactly six knots, not seven or five. Why does the Thus Come One allow me to call only the first tie a knot and not the second or third ties?”
- Khi ấy Đức Phật ngồi tòa sư-tử, sửa áo Niết-Bàn tăng, kéo y Tăng-già-lê, vịn ghế thất-bảo, vói tay lấy cái khăn bông của Trời Kiếp-Ba-La dâng cúng. Trước mặt Đại-chúng, Đức Phật dùng khăn thắt một gút, rồi đưa cho ngài A-Nan xem và hỏi: A-Nan! Cái nầy kêu là gì?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Cái đó kêu là cái gút.
- Đức Phật lại lấy khăn bông, thắt thêm một gút nữa, hỏi: A-Nan! Cái nầy kêu là cái gì?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Cái đó cũng kêu là cái gút.
- Đức Phật tuần-tự thắt cái khăn bông thành sáu gút, mỗi khi thắt xong một gút thì đưa ra hỏi: A-Nan! Cái nầy kêu là cái gì?
- Ngài A-Nan và Đại-chúng đều ưng-thuận cho cái ấy đều là cái gút.
- Đức Phật hỏi: A-Nan! Ta dùng cái khăn bông nầy thắt một gút đầu-tiên, ông và Đại-chúng đều ưng-thuận cho là cái gút, đến lần thứ hai, thứ ba, tại sao cũng cho là cái gút?
- Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Cái khăn thêu-dệt bằng bông tốt-đẹp đó vốn một thể tánh, nhưng theo ý tôi nghĩ, khi Đức Thế-Tôn thắt một lần thì được gọi là một gút, nếu thắt trăm lần dĩ nhiên được gọi là trăm gút. Nay cái khăn đó chỉ có sáu gút, không lên bảy gút cũng không dứt ở năm gút, vì cớ sao Đức Thế-Tôn chỉ cho thắt lần đầu là gút, còn lần thứ hai, thứ ba không được gọi là gút chăng?
即時如來於師子座。整涅槃僧。歛僧伽梨。攬七寶
jí shí rú lái yú shī zǐ zuò zhěng niè pán sēng liàn sēng qié lí lǎn qī bǎo
Tức thời Như-Lai ư sư-tử tòa, chỉnh Niết-Bàn tăng. liễm Tăng-già-lê, lảm thất bửu
几。引手於幾。取劫波羅天所奉華巾。於大眾前綰
jī yǐn shǒu yú jī qǔ jié bō luó tiān suǒ fèng huā jīn yú dà zhòng qián wǎn
kỷ, dẩn thủ ư kỷ, thủ kiếp ba la thiên sở phụng hoa cân, Ư Đại-chúng tiền quán
成 一結。示阿難言。此名何等。阿難大眾俱白佛言。
chéng yì jié shì ē nán yán cǐ míng hé děng ē nán dà zhòng jù bái fó yán
thành nhứt kết, thị A-Nan ngôn: Thử danh hà đẳng; A-Nan Đại-chúng cu bạch Phật ngôn:
此名為結。於是如來綰疊華巾。又成一結。重問阿
cǐ míng wéi jié yú shì rú lái wǎn dié huā jīn yòu chéng yì jié chóng wèn ē
Thử danh vi kết. Ư thị Như-Lai, quán Điệp-hoa cân. Hựu thành nhứt kết, trùng vấn A-
難。此名何等。阿難大眾。又白佛言。此亦名結。如
nán cǐ míng hé děng ē nán dà zhòng yòu bái fó yán cǐ yì míng jiē rú
Nan: Thử danh hà đẳng? A-Nan Đại-chúng, hựu bạch Phật ngôn: Thử diệc danh kết. Như
是倫次綰疊 華巾。總成六結。一一結成。皆取手中所
shì lún cì wǎn dié huā jīn zǒng chéng liù jié yī yī jié chéng jiē qǔ shǒu zhōng suǒ
thị luân thứ quán Điệp-hoa cân, tổng thành lục kết, nhứt nhứt kết thành. Giai thủ thủ trung sở
成之結。持問阿難。此名何等。阿難大眾。亦復如是
chéng zhī jié chí wèn ē nán cǐ míng hé děng ē nán dà zhòng yì fù rú shì
thành chi kết. Trì vấn A-Nan, thử danh hà đẳng. A-Nan Đại-chúng, diệc phục như thị,
次第詶佛。此名為結。佛告阿難。我初綰巾。汝名為
cì dì chóu fó cǐ míng wéi jié fó gào ē nán wǒ chū wǎn jīn rǔ míng wéi
thứ đệ thủ Phật. Thử danh vi kết. Phật cáo A-Nan: Ngã sơ quán cân, nhữ danh vi
結。此疊華巾。先實一條。第二第三。云何汝曹復
jié cǐ dié huā jīn xiān shí yì tiáo dì èr dì sān yún hé rǔ cáo fù
kết, thử Điệp-hoa cân. Tiên thiệt nhứt điều, đệ nhị đệ tam. Vân hà nhữ tào, phục
名為結。阿難白佛言。世尊。此寶疊華緝績成
míng wéi jié ē nán bái fó yán shì zūn cǐ bǎo dié huā qì jī chéng
danh vi kết. A-Nan bạch Phật ngôn: Thế-Tôn! Thử bửu Điệp hoa, tập tích thành
巾。雖本一體。如我思惟。如來一綰。得一結名。若
jīn suī běn yì tǐ rú wǒ sī wéi rú lái yì wǎn dé yì jié míng ruò
cân tuy bổn nhứt thể, như ngã tư duy. Như-Lai nhứt quán, đắc nhứt kết danh, nhược
百綰成。終名百結。何況此巾祗有六結。終不至
bǎi wǎn chéng zhōng míng bǎi jié hé kuàng cǐ jīn zhǐ yǒu liù jié zhōng bú zhì
bá quán thành, chung danh bá kết. Hà huống thử cân, kỳ hữu lục kết, chung bất chi
七。亦不停五。云何如來祗許初時。第二第三不名
qī yì bù tíng wǔ yún hé rú lái zhī xǔ chū shí dì èr dì sān bù míng
thất, diệc bất đình ngũ, vân hà Như-Lai chỉ hứa sơ thời, đệ nhị đệ tam bất danh
為結。
wéi jié
vi kết.
8.The Buddha told Ananda, “You know that this precious cloth of flowers is basically one strip, but when I made six ties in it, you said it had six knots. As you carefully consider this, you will see that the substance of the cloth is the same; it is the knots that make the difference.
”What do you think? The first knot I tied was called number one. Continuing until I come to the sixth knot, and as I now tie it, is it also number one?”
”No, World Honored One. If there are six knots, the sixth knot can never be called number one. In all my lives of learning, with all my understanding, how could I now confuse the names of six knots?”
The Buddha said, “So it is. The six knots are not the same. Consider their origin. They are created from the one cloth. To confuse their order will not do.
”Your six sense organs are also like this. In the midst or ultimate sameness, conclusive differences arise.”
The Buddha said to Ananda, “You certainly dislike these six knots and would like there to be just one cloth. But how can that be done?”
Ananda said, “As long as these knots remain, there will be grounds for argument about what is and what is not. Their very existence will lead to such distinctions as this knot not being that knot and that knot not being this one. But if on this day, the Thus Come One unties them all, so that no knots remain, then there will be no ‘this’ and no ‘that.’ There will not even be something called ‘one.’ How much the less can there be six?”
The Buddha said, ”’When the six are untied, the one is gone’ is the same meaning.
”Because from beginningless time your mind and nature have been made wild and rebellious, you have produced false knowledge and views. This falseness continues to arise without respite, and the wearisomeness of these views brings about objective ‘dust.’
”It is just like strange flowers appearing when your eyes grow weary of staring. They arise at random without any cause within the tranquil, essential brightness.
”Everything in the world – the mountains, the rivers, and the great earth, as well as birth, death, and Nirvana – is all just a strange weariness: the upside-down appearance of flowers.”
Ananda said, “This weariness is the same as the knots. How do we untie them?”
- Đức Phật dạy: A-Nan! Ông thừa hiểu: khăn chỉ có một cái, nhưng Ta thắt sáu gút thì gọi là khăn có sáu gút. Ông hãy quan-sát châu-đáo, bổn-thể của khăn thì đồng, nhưng vì có sáu gút mà hóa ra dị. Ý ông nghĩ sao? Khi cái gút thứ nhứt thắt xong thì gọi là gút thứ nhứt, tuần-tự tới gút thứ sáu thắt xong, Ta gọi là gút thứ sáu, nhưng Ta muốn đem cái tên gút thứ sáu kêu lại là gút thứ nhứt, được hay không?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Không được.
- Nếu sáu gút hiện còn thì cái tên gút thứ sáu không thể nào sửa lại là gút thứ nhứt được, dầu tôi có biện-bạch thông-minh cách nào cũng chẳng làm sao thay-đổi tên của sáu gút.
- _A-Nan! Ông nói đúng.
- Sáu gút tuy không đồng nhưng nguồn-gốc là một cái khăn tạo-lập. Nếu muốn xáo-trộn thì chắc không thành được. Sáu gút nầy cũng như vậy. Trước kia chưa có gút thì chỗ rốt-ráo đồng nhau, khi có gút thì sanh ra khác nhau.
- Ta thắt cái khăn làm sáu gút, thì chắc ông lo-ngại sáu gút, không thể nào thành được một thể. Nay nếu muốn sáu gút hoàn lại thành cái khăn thì phải làm sao hoàn được?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Sáu gút nếu còn, thì có tên nhứt-định rồi. Không đổi được gút thứ sáu làm gút thứ nhứt, theo như Đức Thế-Tôn đã nói, vì gút nầy không phải là gút kia, gút kia không phải gút nầy. Nếu có thay-đổi xáo-trộn tất sanh thị-phi hay sao?
- Nếu Đức Thế-Tôn mở hết sáu gút, không còn chừa lại gút nào cả thì không có bỉ-thử, như vậy danh một gút còn không có, huống chi danh sáu gút thì làm sao có được?
- A-Nan! Ông nói phải.
- Nghĩa “mở sáu thì một cũng mất” tương đồng với nghĩa trên.
- Từ kiếp vô-thỉ, Tâm-tánh Bổn-giác viên-tịch viên-thường của ông bị nghiệp vô-minh ám-che nên ông mê-loạn, tánh thấy-biết phát vọng, phát vọng mãi sanh lao, có lao thì có trần-tướng giả-dối, ví như con mắt bị lao dĩ-nhiên có hoa-đốm múa-may quay-cuồng giữa hư-không yên-lặng trong-sáng. Đó là chứng tỏ ở thế-gian, tất cả pháp hữu-vi, sanh-tử, núi-sông, đất bằng đều giống như hoa-đốm điên-đảo trong tánh cuồng-lao.
- Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi có thể lấy cái gút ví-dụ cho tánh cuồng-lao. Vậy làm sao giải-trừ tánh cuồng-lao giống như mở cái gút?
佛告阿難。此寶華巾。汝知此巾元止一條。我六綰
fó gào ē nán cǐ bǎo huā jīn rǔ zhī cǐ jīn yuán zhǐ yì tiáo wǒ liù wǎn
Phật cáo A-Nan! Thử bửu-hoa cân, nhữ tri thử cân nguyên chỉ nhứt điều, ngã lục quán
時。名有六結。汝審觀察。巾體是同。因結有異。於
shí míng yǒu liù jié rǔ shěn guān chá jīn tǐ shì tóng yīn jié yǒu yì yú
thời, danh hữu lục kết, nhữ thẩm quan sát, cân thể thị đồng, nhân kết hữu dị; Ư
意云何。初綰結成。名為第一。如是乃至第六結生。
yì yún hé chū wǎn jié chéng míng wéi dì yī rú shì nǎi zhì dì liù jié shēng
ý vân hà? Sơ quán kết thành, danh vi đệ nhứt, như thị nãi chí, đệ lục kết sanh,
吾今欲將第六結名成第一不。不也。世尊。六結
wú jīn yù jiāng dì liù jié míng chéng dì yī fǒu fú yě shì zūn liù jié
ngô kim dục tương đệ lục kết danh, thành đệ nhứt phủ? Phất dã, Thế-Tôn! Lục kết
若存。斯第六名。終非第一。縱我歷生盡其明辯。如
ruò cún sī dì liù míng zhōng fēi dì yī zòng wǒ lì shēng jìn qí míng biàn rú
nhược tồn, tư đệ lục danh, chung phi đệ nhứt, túng ngã lịch sanh, tận kỳ minh biện, như
何令是六結亂名。佛言。如是。六結不同。循顧本
hé lìng shì liù jié luàn míng fó yán rú shì liù jié bù tóng xún gù běn
hà linh thị, lục kết loạn danh, Phật ngôn: Như thị! Lục kết bất đồng, tuần cố bổn
因。一巾所造。令其雜亂。終不得成。則汝六根。亦
yīn yì jīn suǒ zào lìng qí zá luàn zhōng bù dé chéng zé rǔ liù gēn yì
nhân, nhứt cân sở tạo, lịnh kỳ tạp loạn, chung bất đắc thành. Tắc nhữ lục căn, diệc
復如是。畢竟同中。生畢竟異。佛告阿難。汝必嫌此
fù rú shì bì jìng tóng zhōng shēng bì jìng yì fó gào ē nán rǔ bì xián cǐ
phục như thị, tất cánh đồng trung, sanh tất cánh dị. Phật cáo A-Nan: Nhữ tất hiềm thử,
六結不成。願樂一成。復云何得。阿難言。此結若
liù jié bù chéng yuàn yào yì chéng fù yún hé dé ē nán yán cǐ jié ruò
lục kết bất thành, nguyện lục nhứt thành, phục vân hà đắc? A-Nan ngôn: Thử kết nhược
存。是非鋒起。於中自生此結非彼。彼結非此。如來
cún shì fēi fēng qǐ yú zhōng zì shēng cǐ jié fēi bǐ bǐ jié fēi cǐ rú lái
tồn, thị phi phong khởi, ư trung tự sanh thử kết phi bỉ, bỉ kết phi thử. Như-Lai
今 日 若 總 解 除。結若不生。則無彼此。尚不名一。
jīn rì ruò zǒng jiě chú jié ruò bù shēng zé wú bǐ cǐ shàng bù míng yī
kim nhựt, nhược tổng giải trừ, kết nhược bất sanh, tắc vô bỉ thử, thượng bất danh nhứt,
六云何成。佛言。六解一亡。亦復如是。由汝無始
liù yún hé chéng fó yán liù jiě yī wáng yì fù rú shì yóu rǔ wú shǐ
lục vân hà thành. Phật ngôn: Lục giải nhứt vong, diệc phục như thị. Do nhữ vô thỉ
心性狂亂。知見妄發。發妄不息。勞見發塵。如勞目
xīn xìng kuáng luàn zhī jiàn wàng fā fā wàng bù xí láo jiàn fā chén rú láo mù
tâm tánh cuồng loạn, tri kiến vọng phát, phát vọng bất tức, lao kiến phát trần. Như lao mục
睛。則有狂華。於湛精明。無因亂起。一切世間山河
jīng zé yǒu kuáng huā yú zhàn jīng míng wú yīn luàn qǐ yí qiè shì jiān shān hé
tinh, tắc hữu cuồng hoa, ư trạm tịnh minh, vô nhân loạn khởi. Nhứt thiết thế gian sơn-hà
大地生死涅槃。皆即 狂勞顚 倒 華 相。阿難言。此勞
dà dì shēng sǐ niè pán jiē jí kuáng láo diān dǎo huā xiàng ē nán yán cǐ láo
đại-địa, sanh-tử niết-bàn. Giai tức cuồng lao điên-đảo hoa-tướng. A-Nan ngôn: Thử lao
同結。云何解除。
tóng jié yún hé jiě chú
đồng kết, vân hà giải trừ?
9.THE THUS COME ONE USES A CLEVER ANALOGY TO SHOW THEM
The Thus Come One took hold of the knotted cloth and pulled on its left end and asked Ananda, “Is this the way to untie it?”
”No, World Honored One.”
Then with his hand he pulled on the right end and again asked Ananda, “Is this the way to untie it?”
”No, World Honored One.”
The Buddha said to Ananda, “Now I have pulled it to the left and right with my hand and still have not been able to undo them. What method do you propose for untying them?”
Ananda said to the Buddha, “World Honored One, you must untie the knots from their center. Then they will come undone.”
The Buddha said to Ananda, “So it is, so it is, if you want to get them undone, you have to untie them from the center.
”Ananda, the Buddhadharma I explain arises from causes and conditions. But that is not to grasp at the mixing and uniting of coarse appearances in the world. The Thus Come One understands all worldly and world-transcending dharmas and knows their fundamental causes and what conditions bring them into being.
”This is so to the extent that I know how many drops of rain fall in as many worlds away from here as there are dust motes in the Ganges. The same is true for all the things you can see: why the pine is straight, why the brambles are twisted, why the goose is white, why the crow is black – I understand the reasons.
”Therefore, Ananda, you can select whichever one of the six sense-organs you wish. If the knots of the sense-organs are removed, then the defiling appearances disappear of themselves. All falseness ceases to be. If that is not the true, what do you expect in addition to it?
”Ananda, I now ask you, can the six knots in the cloth of layered flowers be untied simultaneously and released all at once?”
”No, World Honored One. The knots were originally made one at a time, now they must be untied one at a time. The substance of the six knots is the same, but they were not made simultaneously, and so now when it is time to release them, how can they be untied simultaneously?”
- PHƯƠNG-PHÁP MỞ GÚT
- Đức Như-Lai lấy khăn có gút, cầm một mối gút rồi kéo xiêng bên tả và hỏi:
- _A-Nan! Như vậy mở được chăng?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Mở không được.
- Đức Như-Lai kéo mối gút xiêng qua bên hữu rồi hỏi tiếp: A-Nan! Như vậy mở được chưa?
- Bạch Đức Thế-Tôn! Mở chưa được.
- _A-Nan! Ta lấy tay kéo mối gút xiêng qua tả rồi qua hữu, nhưng kết-cuộc không mở được. Vậy ông dùng phương-tiện chi để mở cho được gút?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Phải mở ngay trung tâm mối gút tự nhiên gút tan-rả.
- _A-Nan! Như vậy là đúng. Muốn mở gút thì phải mở ngay trung-tâm.
- Khi viên-chứng quả-vị Vô-Thượng Chánh-Đẳng Chánh-giác thì Như-lai thấu-triệt tất cả.
- Như-Lai đã nói Phật-pháp do nhân-duyên thanh-khiết của xuất thế-gian, chớ không phải nhân duyên thô phù theo các sắc-tướng hòa-hiệp của thế-gian. Như-Lai đã phát-minh tất cả thế-pháp và xuất-thế pháp, Như-Lai thông-đạt nguồn-gốc của lục phàm cho tới tứ Thánh.
- Như-Lai hiểu rõ các nhân-duyên ở khắp cả thập-phương pháp-giới nhỏ-nhen như số lượng của giọt mưa ở ngoài Hằng-sa quốc độ.
- Các loại hiện-tiền ở khắp thế-gian như cây tùng thẳng, cây cước cong, chim nhạn trắng, chim quạ đen, v.v…mỗi loại đều có căn-bổn, không vượt được tri-kiến của Như-Lai.
- Tri-kiến của Như-Lai vô-lượng vô-biên soi-thấu tất cả pháp, không thể nghĩ bàn được.
- A-Nan! Vậy trong sáu căn, ông nên chọn-lựa một căn nào viên-thông để thâm-nhập. Nếu giải trừ được căn ấy thì tiêu-diệt được tất cả sắc-tướng pháp-trần, đó là vọng bị trừ-tuyệt dĩ nhiên chẳng còn lo gì mà không chứng chơn. Như thế một căn được giải trừ thì cả sáu căn đều giải-thoát.
- A-Nan! Ta lại hỏi ông: Cái khăn bông nầy hiện có sáu gút, nếu không có thứ tự, do theo tầng lớp mà mở, lại đồng mở một lượt, có thể mở được chăng?
- _Bạch Đức Thế-Tôn! Chắc-chắn không được. Vì cớ sao? Vì sáu gút đó trước kia đã thắt có thứ lớp , bây giờ phải do thứ lớp mà mở mới được. Đành rằng sáu gút đồng một thể tức là cùng chung ở một cái khăn, nhưng khi thắt có gút trước, gút sau khác nhau, như vậy làm thế nào mở một lượt sáu gút?
如來以手將所結巾偏掣其左。問阿難言。如是解不。
rú lái yǐ shǒu jiāng suǒ jié jīn piān chè qí zuǒ wèn ē nán yán rú shì jiě fǒu
Như-Lai dĩ thủ tương sở kiết cân thiên xiết kỳ tả, vấn A-Nan ngôn: Như thị giải phủ?
不也。世尊。旋復以手偏牽右邊。又問阿難。如
fú yě shì zūn xuán fù yǐ shǒu piān qiān yòu biān yòu wèn ē nán rú
Phất dã, Thế-Tôn! Toàn phục dĩ thủ thiên khiên hữu biên. Hựu vấn A-Nan! Như
是解不。不也。世尊。佛告阿難。吾今以手左右各
shì jiě fǒu fú yě shì zūn fó gào ē nán wú jīn yǐ shǒu zuǒ yòu gè
thị giải phủ? Phất dã, Thế-Tôn! Phật cáo A-Nan! Ngô kim dĩ thủ tả hữu các
牽。竟不能解。汝設方便。云何解成。阿難白佛
qiān jìng bù néng jiě rǔ shè fang biàn yún hé jiě chéng ē nán bái fó
khiên. Cánh bất năng giải. Nhữ thiết phương tiện, vân hà giải thành? A-Nan bạch Phật
言。世尊。當於結心解即分散。佛告阿難。如是如
yán shì zūn dāng yú jié xīn jiě jí fēn sàn fó gào ē nán rú shì rú
ngôn: Thế-Tôn! Đương ư kiết tâm giải tức phân tán. Phật cáo A-Nan: Như thị như
是。若欲除結。當於結心。阿難。我說佛法從
shì ruò yù chú jié dāng yú jié xīn ē nán wǒ shuō fó fǎ cóng
thị, nhược dục trừ kết, đương ư kết tâm. A-Nan! Ngã thuyết Phật pháp tùng
因 緣 生。非取世間和合麤相。如來發 明世出世法。
yīn yuán shēng fēi qǔ shì jiān hé hé cū xiàng rú lái fā míng shì chū shì fǎ
nhân duyên sanh, phi thủ thế-gian hòa hiệp thô tướng. Như-Lai phát minh thế xuất thế pháp,
知其本因隨所 緣 出。如是乃至恆沙界外 一 滴 之雨。
zhī qí běn yīn suí suǒ yuán chū rú shì nǎi zhì héng shā jiè wài yì dī zhī yǔ
tri kỳ bổn nhân tùy sở duyên xuất. Như thị nãi chí hằng sa giới ngoại nhứt trích chi võ,
亦知頭數。現前種種松直棘曲鵠白烏玄。皆了
yì zhī tóu shù xiàn qián zhǒng zhǒng sōng zhí jí qǔ gǔ bái wū xuán jiē liǎo
diệc tri đầu số. Hiện tiền chủng chủng tòng trực các khúc nhạn bạch ô huyền, giai liễu
元由。是故阿難。隨汝心中選擇六根。根結若除。塵
yuán yóu shì gù ē nán suí rǔ xīn zhōng xuǎn zé liù gēn gēn jié ruò chú chén
nguyên do. Thị cố A-Nan, tùy nhữ tâm trung tuyển trạch lục căn, căn kết nhược trừ, trần
相自滅。諸妄銷亡。不眞何待。阿難。吾今問汝。此
xiàng zì miè zhū wàng xiāo wáng bù zhēn hé dài ē nán wú jīn wèn rǔ cǐ
tướng tự diệt, chư vọng tiêu vong, bất chơn hà đãi. A-Nan! Ngô kim vấn nhữ, thử
劫波羅巾六結現前。同時解縈。得同除不。不也。世
jié bō luó jīn liù jié xiàn qián tong shí jiě yíng dé tóng chú fǒu fú yě shì
Kiếp-ba-la cân lục kết hiện-tiền, đồng thời giải oanh, đắc đồng trừ phủ? Phất dã, Thế-
尊。是結本以次第綰生。今日當須次第而解。六結同
zūn shì jié běn yǐ cì dì wǎn shēng jīn rì dāng xū cì dì ér jiě liù jié tóng
Tôn! Thị kết bổn dĩ thứ đệ quán sanh, kim nhựt đương tu thứ đệ nhi giải, lục kết đồng
體。結不同時。則結解時。云何同除。
tǐ jié bù tóng shí zé jié jiě shí yún hé tóng chú
thể, kết bất đồng thời, tắc kết giải thời, vân hà đồng trừ?
10.He uses that awakening to further unite with understanding
The Buddha said, “Releasing the six sense-organs is the same way. When the sense-organ begins to be released, one realizes the emptiness of people first. When the nature of that emptiness is fully understood, then one is released from dharmas. Once one is freed dharmas, neither kind of emptiness will arise.
”This is called the Patience with Non-Production attained by the Bodhisattvas by means of samadhi.”
- Mở gút tức giải căn, hiệu-quả giải-thoát
- Đức Phật dạy: A-Nan! Giải-trừ sáu căn đồng nghĩa với mở sáu gút.
- Muốn mở gút, phải biết đầu gút mới mở được. Sau khi chọn-lựa được căn viên-thông, thì giải-trừ ngay trung-tâm.
- Được như thế thì đắc nhân-không. Đắc nhân-không thì hết ngã-chấp. Ngã-chấp hết thì viên-minh không-tánh, dứt sạch pháp-chấp.
- Ngã-chấp với pháp-chấp đều bị tiêu-diệt cho tới hai thứ nhân-không và pháp-không cũng chẳng còn, đó là bậc Bồ-tát tu-hành theo nhân-địa chánh-định mà đắc quả-vị vô-sanh nhẫn.
佛言。六根解除。亦復如是。此根初解。先得人空。
fó yán liù gēn jiě chú yì fù rú shì cǐ gēn chū jiě xiān dé rén kōng
Phật ngôn: Lục căn giải trừ, diệc phục như thị. Thử căn sơ giải, tiên đắc nhân không:
空 性 圓 明。成 法 解 脫。解脫法已。俱空不生。是
kōng xìng yuán míng chéng fǎ jiě tuō jiě tuō fǎ yǐ jù kōng bù shēng shì
không-tánh viên-minh, thành pháp giải-thoát; giải-thoát pháp dĩ, cu không bất sanh. Thị
名菩薩從三摩地。得無生忍。
míng pú sà cóng sān mó dì dé wú shēng rěn
danh Bồ-Tát tùng tam-ma-địa, đắc vô-sanh-nhẫn.
11.The profound transmission of selecting the organ
Upon receiving the Buddha’s instruction, Ananda and the great assembly gained wisdom and awareness that was perfectly penetrating and free of doubt and delusion.
All at the same time, they placed their palms together, bowed at the Buddha’s feet, and he said to the Buddha, “Today our bodies and minds are illumined, and we are happily free from obstruction.
”We have understood the meaning of the ending of the six and the one. Still, we have not yet gone through to fundamental, perfect penetration.
”World Honored One, we who have floated and floundered our way through aeon after aeon, homeless and orphaned, had no idea, we never imagined that we could meet with the Buddha in such a close relationship. We are like lost infants who have suddenly found their compassionate mother.
”Because of this, we accomplished the way in this assembly. Yet, the secret words which we received are the same as our basic enlightenment, and so it is the same as if we hadn’t even heard them.
”We only wish the greatly compassionate one will bestow upon us the profound secret as the Thus Come One’s final instruction.” After saying this he prostrated himself, withdrew, and held himself ready for the secret opportunity as he awaited the Buddha’s hidden transmission.
- Ngài A-Nan và Đại-Chúng cầu hiểu bổn-căn viên-thông
- Ngài A-Nan và Đại-chúng nhờ Đức Phật khai-thị huệ-giác viên-thông nên hết nghi-hoặc, đồng hiệp-chưởng đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nay chúng tôi nhận-định thân-tâm minh-bạch, tỏ-ngộ vô-ngại, nhưng chỉ biết mở sáu tiêu một, chớ chưa biết trong sáu căn, căn nào là bổn-căn viên-thông để chọn-lựa giải-trừ.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Từ vô-thỉ, chúng tôi bị trôi-nổi linh-đinh, không đức-độ hộ thân, đã chịu vô-lượng kiếp đau-khổ, nay được nhờ Đức Thế-Tôn phát-minh huệ-giác viên-thông đồng với Bổn-tâm tỏ-ngộ của chúng tôi, nhưng chưa có tâm-chứng. Vậy nghe và không nghe, hai cái ấy có khác nhau chăng?
- Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn dũ lòng đại-bi dạy-bảo cho chúng-tôi pháp vi-mật trang-nghiêm để thành-tựu sự khai-thị rốt-ráo của Đức Thế-Tôn.
- Bạch xong, ngài A-Nan và Đại-chúng gieo năm vóc xuống đất lễ Phật và thành kính chờ-đợi lãnh-thọ giáo-pháp vi-mật của Đức Như-Lai.
阿難及諸大眾。蒙佛開示。慧覺圓通。得無疑惑。
ē nán jí zhū dà zhòng méng fó kāi shì huì jué yuán tōng dé wú yí huò
A-Nan cập chư Đại-chúng, mông Phật khai thị huệ-giác viên-thông, đắc vô ngại hoặc.
一時合 掌。頂禮雙足。而白佛言。我等今日身
yī shí hé zhǎng ding lǐ shuāng zú ér bái fó yán wǒ děng jīn rì shēn
Nhứt thời hiệp chưởng, đảnh lễ song túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã đẳng kim-nhựt thân
心皎然。快得無礙。雖復悟知一六亡義。然猶未達圓
xīn jiǎo rán kuài dé wú ài suī fù wù zhī yī liù wáng yì rán yóu wèi dá yuán
tâm kiểu nhiên, khoái đắc vô ngại. Tuy phục ngộ tri nhứt lục vong nghĩa, nhiên do vị viễn viên-
通本根。世尊。我輩飄零。積劫孤露。何心何慮。預
tōng běn gēn shì zūn wǒ bèi piāo líng jī jié gū lòu hé xīn hé lǜ yù
thông bổn-căn. Thế-Tôn! Ngã bối phiêu linh, tích kiếp cô lộ, hà tâm hà lự, dự
佛天倫。如失乳兒。忽遇慈母。若復因此際會道
fó tiān lún rú shī rǔ ér hū yù cí mǔ ruò fù yīn cǐ jì huì dào
Phật thiên luân, như thất nhũ nhi, hốt ngộ từ mẫu. Nhược phục nhân thử tế hội đạo
成。所得密言。還同本悟。則與未聞無有差別。
chéng suǒ dé mì yán hái tóng běn wù zé yǔ wèi wén wú yǒu cī bié
thành, sở đắc mật ngôn, hoàn đồng bổn ngộ. Tắc dữ vị văn vô hữu sai biệt.
惟垂大悲。惠我秘嚴。成就如來最後開示。作是語
wéi chuí dà bēi huì wǒ mì yán chéng jiù rú lái zuì hòu kāi shì zuò shì yǔ
Duy thùy đại bi, huệ ngã bí nghiêm, thành tựu Như-Lai tối hậu khai thị; tác thị ngữ
已。五體投地。退藏密機。冀佛冥授。
yǐ wǔ tǐ tóu dì tuì cáng mì jī jì fó míng shòu
dĩ, ngũ thể đầu địa, thôi tang mật cơ, ký Phật minh thọ.
12.The Buddha instructs and asks all the sages to speak
Then the World Honored One told all those in the assembly who were great Bodhisattvas and great Arhats, their outflows extinguished – “All of you Bodhisattvas and Arhats who are born from within my dharma and have attained the stage beyond learning, I now ask you: When you first brought forth your resolve and became enlightened to the eighteen realms, which one of these brought perfect penetration? Through which expedient did you enter samadhi?.
- Phật bảo 25 vị Thánh thuyết-trình bổn-căn viên-thông
- Lúc bấy giờ Đức Phật gọi các vị Đại Bồ-Tát và lậu-tận Đại A-La-Hán ở trong Giáo-Hội mà nói rằng: Quí vị Đại Bồ-Tát và A-La-Hán tu hành ở trong Phật-pháp đã đắc quả-vị vô-học. Nay Như-Lai hỏi quí-vị: Ban sơ, mỗi vị phát Bồ-đề tâm tỏ-ngộ thập bát giới đã do chỗ viên-thông nào làm nền-tảng giải-trừ và dùng phương-tiện chi để vào cảnh trí chánh-định? Mỗi vị nên thuyết trình giữa Giáo-Hội để đáp lại sự thỉnh-cầu của ông A-Nan và Đại-chúng.
爾時世尊。普告 眾中諸大菩薩。及諸漏盡大阿羅漢。
ěr shí shì zūn pǔ gào zhòng zhōng zhū dà pú sà jí zhū lòu jìn dà ē luó hàn
Nhĩ thời Thế-Tôn phổ cáo chúng trung chư đại Bồ-Tát cập chư lậu tận Đại-A-La-Hán;
汝等菩薩及阿羅漢。生我法中。得成無學。吾今問
rǔ děng pú sà jí ē luó hàn shēng wǒ fǎ zhōng dé chéng wú xué wú jīn wèn
nhữ đẳng Bồ-Tát cập A-La-Hán sanh ngã pháp trung, đắc thành vô học; ngô kim vấn
汝。最初發心悟十八界。誰為圓通。從何方便
rǔ zuì chū fā xīn wù shí bā jiè shuí wéi yuán tōng cóng hé fāng biàn
nhữ, tối sơ phát tâm ngộ thập bát giới, thùy vị viên-thông, tùng hà phương tiện
入三摩地。
rù sān mó dì
nhập Tam-ma-địa?
- 13. PERFECT PENETRATION THROUGH THE SIX DEFILING OBJECTS
Ajnatakaundinya: The Object of Sound
Kaundinya, with the others of the five Bhikshus, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “When I was in the Deer Park and the Pheasant Garden, I observed the Thus Come One immediately after his accomplishment of the Way. Upon hearing the Buddha’s voice, I understood the Four Truths.
”The Buddha asks us Bhikshus to speak. I was the first to understand, and the Thus Come One certified me and named me Ajnata. His wonderful sound was both secret and all-pervasive. It was through sound that I became an Arhat.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, sound is the superior means.”
- VIÊN THÔNG SÁU TRẦN
- Kiều-Trần-Như viên-thông THINH-trần
- Ngài Kiều-Trần-Như trong số 5 vị Tỳ-Khưu, đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Khi tôi ở vườn Lộc-Uyển và Kỳ-Đà, được thấy Đức Thế-Tôn thành đạo lúc ban-sơ rồi thuyết pháp độ sanh.
- Tôi nghe tiếng nói của Đức Thế-Tôn thì tỏ-ngộ pháp Tứ-diệu-đế, đến khi Đức Thế-Tôn hỏi đoàn thể của tôi có vị nào tỏ-ngộ thì có tôi ứng-hiện, nên Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi được danh A-Nhã-Đa (nghĩa là giải, ý-thức).
- Vì thâm-nhập tiếng pháp vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên, nên tôi đắc quả A-La-Hán, nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi được giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là thinh-trần chủ-yếu.
憍陳那五比丘。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。
jiāo chén nà wǔ bǐ qiū jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán
Kiều-Trần-Như ngũ Tỳ-khưu, tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn:
我在鹿苑。及於雞園。觀見如來最初成道。於佛音
wǒ zài lù yuàn jí yú jī yuán guān jiàn rú lái zuì chū chéng dào yú fó yīn
Ngã tại Lộc-uyển, cập ư kê viên, quan kiến Như-Lai tối sơ thành đạo, ư Phật âm
聲。悟明四諦。佛問比丘。我初稱解。如來印我名阿
shēng wù míng sì dì fó wèn bǐ qiū wǒ chū chēng jiě rú lái yìn wǒ míng ē
thinh, ngộ minh Tứ-đế. Phật vấn Tỳ-khưu, ngã sơ xưng giải, Như-Lai ấn ngã danh A-
若多。妙音密圓。我於音聲得阿羅漢。佛問圓通。
ruò duō miào yīn mì yuán wǒ yú yīn shēng dé ē luó hàn fó wèn yuán tōng
Nhã-Đa, diệu âm mật viên, ngã ư âm thinh, đắc A –La -Hán, Phật vấn viên-thông,
如我所證。音聲為上。
rú wǒ suǒ zhèng yīn shēng wéi shàng
như ngã sở chứng, âm thinh vi thượng.
- 14. Upanishad:The Object of Form
Upanishad arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I also saw the Buddha when he first accomplished the way. I learned to contemplate the appearance of impurity until I grew to loathe it and came to understand that the nature of all form is unclean. Bare bones and subtle dust all return to emptiness, and so both emptiness and form are done away with. With this realization, I accomplished the Path Beyond Learning.
”The Thus Come One certified me and named me Upanishad. The object of form came to an end, and wonderful form was both secret and all-pervasive. Thus, it was through the appearance of form that I became an Arhat. The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, form is the superior means.”
- Ưu-Bà-Ni Sa- Đà: viên thông SẮC trần
- Ngài Ưu-Bà-Ni Sa-Đà đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi được thấy Đức Thế-Tôn thành đạo lúc ban-sơ. Tôi quán-tưởng sắc-thân nhơ-bẩn có chín lỗ hôi-tanh, từ khi sanh cho tới khi tử không có gì sạch. Nhờ quán tưởng sắc-thân bất-tịnh, tôi nhàm-chán và tỏ-ngộ được sắc-thân khởi đầu từ chỗ nhơ-bẩn ở bên ngoài cho tới các thứ xương trắng ở bên trong đều trở về hư-không. Đó là không tức sắc, sắc tức không, rốt-cuộc hai cái chẳng còn chi. Nhờ chỗ tỏ-ngộ đó tôi nên bậc vô-học và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi danh Ni-Sa-Đà (nghĩa là sắc-tánh). Như thế sắc-trần dứt sạch thì chơn-tánh hiện rõ. Tôi biết sắc-trần vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên nên tu-chứng quả-vị A-La-Hán.
- Nay Đức Thế-tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi được giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là sắc-trần chủ-yếu.
優波尼沙陀。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我
yōu bō ní shā tuó jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ
Ưu – Bà Ni – Sa – Đà tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc , nhi bạch Phật ngôn: Ngã
亦觀佛最初成道。觀不淨相。生大厭離。悟諸色
yì guān fó zuì chū chéng dào guān bú jìng xiàng shēng dà yàn lí wù zhū sè
diệc quán Phật, tối sơ thành đạo, quán bất tịnh tướng, sanh đại yểm ly, ngộ chư sắc
性。以從不淨白骨微塵。歸於虛空。空色二無。成無
xìng yǐ cóng bú jìng bái gǔ wéi chén guī yú xū kōng kōng sè èr wú chéng wú
tánh, dĩ tùng bất tịnh, bạch cốt vi trần, qui ư hư không, không sắc nhị vô, thành vô
學道。如來印我名尼沙陀。塵色既盡。妙色密圓。我
xué dào rú lái yìn wǒ míng ní shā tuó chén sè jì jìn miào sè mì yuán wǒ
học đạo. Như-Lai ấn ngã danh Ni –Sa -Đà, trần sắc ký tận. diệu sắc mật viên, ngã
從色相。得阿羅漢。佛問圓通。如我所證。色因為
cóng sè xiàng dé ē luó hàn fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng sè yīn wéi
tùng sắc tướng, đắc A –La -Hán. Phật vấn viên-thông, như ngã sở chứng, sắc nhân vi
上。
shàng
thượng.
- 15. Adorned Fragrance:The Object of Smells
The Pure Youth, Adorned with Fragrance, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I heard the Thus Come One teach me to contemplate attentively all conditioned appearances.
”After I heard the Buddha’s instruction, I sat in repose in the quiet of a pure dwelling. When I saw the bhikshus light sinking incense, the fragrant scent quietly entered my nostrils. I contemplated this fragrance: it did not come from the wood; it did not come from emptiness; it did not come from the smoke, and it did not come from the fire. There was no place it came from and no place it went to. Because of this, my discriminating mind was dispelled, and I attained the absence of outflows.
”The Thus Come One certified me and called me ‘Adorned with Fragrance.’ Defiling scent suddenly vanished, and wonderful fragrance was both secret and all pervasive. It was through the adornment of fragrance that I became an Arhat.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, the adornment of fragrance is the superior means.”
- Hương-Nghiêm: viên thông HƯƠNG-trần
- Ngài Hương-Nghiêm đồng-tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Vâng lời Đức Thế-Tôn dạy, tôi quán-tưởng các pháp hữu-vi. Một hôm, sau khi tôi lạy tạ Phật, ngồi im-lặng trong cảnh thanh-tịnh, thì tôi thấy các vị Tỳ-Khưu đốt hương trầm-thủy, mùi hương phưởng-phất bay vào mũi tôi.
- Tôi liền quán hơi hương chẳng phải do cây, chẳng phải do hư-không, không phải khói, không phải lửa, không phải hòa-hiệp, không phải vô-nhân. Do đó ý tôi tiêu mất, phát-minh vô-lậu , thể hương chẳng còn, chơn-tánh hiện rõ, nên được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi danh Hương-Nghiêm. Tôi nhờ biết hương-trần vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên, nên tôi thành bậc A-La-Hán. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi được giác-ngộ thì theo sở chứng, tôi xin nói rõ là hương-trần chủ yếu.
香 嚴 童 子。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我聞
xiāng yán tóng zǐ jí cóng zuò qǐ ding lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ wén
Hương-Nghiêm đồng tử tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã văn
如來 敎我諦觀 諸有為相。我時辭佛。宴晦清齋。見
rú lái jiāo wǒ dì guān zhū yǒu wéi xiàng wǒ shí cí fó yàn huì qīng zhāi jiàn
Như-Lai, giáo ngã đế quán, chư hữu vi tướng. Ngã thời từ Phật, yến hối thanh trai, kiến
諸比丘燒沈水香。香氣寂然來入鼻中。我觀此
zhū bǐ qiū shāo chén shuǐ xiāng xiāng qì jì rán lái rù bí zhōng wǒ guān cǐ
chư Tỳ-Khưu thiêu trầm thũy hương, hương khí tịch nhiên lai nhập tỷ trung, ngã quán thử
氣。非木非空。非煙非火。去無所著。來無所從。由
qì fēi mù fēi kōng fēi yān fēi huǒ qù wú suǒ zhuó lái wú suǒ cóng yóu
khí, phi mộc phi không, phi yên phi hỏa, khứ vô sở trước, lai vô sở tùng, do
是意銷。發明無漏。如來印我 得香 嚴 號。塵氣倏
shì yì xiāo fā míng wú lòu rú lái yìn wǒ dé xiāng yán hào chén qì shū
thị ý tiêu, phát minh vô lậu. Như-Lai ấn ngã đắc Hương-Nghiêm hiệu, trần khí thúc
滅。妙香密圓。我從香嚴。得阿羅漢。佛問圓
miè miào xiāng mì yuán wǒ cóng xiāng yán dé ē luó hàn fó wèn yuán
diệt. Diệu hương mật viên, ngã tùng hương nghiêm đắc A –La -Hán. Phật vấn viên
通。如我所證。香 嚴 為 上。
tōng rú wǒ suǒ zhèng xiāng yán wéi shàng
thông như ngã sở chứng, hương nghiêm vi thượng.
- 16. Physician King- Superior Physician: The Object of Taste
The two Dharma-Princes, Physician King and Superior Physician, and five hundred Brahma gods in the assembly arose from their seats, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “From beginningless kalpas until now, we have been good doctors for the world. In our mouths we have tasted many herbs, wood, metals, and stones of the Saha world, a hundred and eight thousand flavors. We know in detail the bitter, sour, salty, bland, sweet, and pungent flavors, and the like, in all their combinations and inherent changes. We have a thorough knowledge of whether they be cooling or warming, poisonous or non-poisonous.
”While serving the Thus Come One we came to know that the nature of flavors is not empty and is not existent, nor is it the body or mind, nor is it apart from body and mind. We became enlightened by discriminating among flavors. ”
”The Thus Come One sealed and certified us brothers and named us as Bodhisattvas Physician King and Superior Physician. Now in the assembly we are Dharma Princes who have ascended to the Bodhisattva level because we became enlightened by means of flavors.
”The Buddha asks about perfect penetration. As we have been certified to it, the cause of flavors is the superior means.”
- Dược-Vương và Dược Thượng: viên thông VỊ-trần
- Ngài Dược-Vương và Dược Thượng là hai vị Pháp-vương tử, cùng với 500 vị Trời Phạm-Thiên ở trong Giáo-Hội, đều đứng dậy lạy Phật, đoạn hai ngài bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chúng tôi từ kiếp vô-thỉ làm lương-y ở thế-giới Ta-Bà nầy, miệng từng nếm có hơn 108.000 món dược-thảo, dược-vật, dược-kim, dược-thạch nên biết các vị đắng, chua, mặn, lạt, ngọt, cay cho tới các vị do dược phẩm pha-trộn lẫn nhau hoặc thái-dụng sanh ra, tất cả vị thuốc hoặc lạnh hoặc nóng, có độc hay không độc, bào chế biến-dị thảy đều biết cả.
- Kể từ khi theo Đức Thế-Tôn đến nay, chúng tôi biết rõ tánh của các vị chẳng phải không, cũng chẳng phải có, chẳng phải tức thân-tâm, cũng chẳng phải ly thân-tâm.
- Vì chúng-tôi hiểu thấu các vị vốn là Như-Lai Tạng Tánh, chúng tôi tỏ ngộ, nên Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho chúng tôi danh Dược-Vương, Dược -Thượng Pháp Vương tử ở trong Giáo-Hội.
- Nhân chúng tôi biết rõ các vị mà được thành bậc Bồ-Tát. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông, do đó chúng tôi được giác-ngộ thì theo sở-chứng, chúng tôi xin nói rõ là vị-trần chủ-yếu.
藥 王 藥 上 二 法 王 子。并在會中五百梵天。即從
yào wáng yào shàng èr fǎ wáng zǐ bìng zài huì zhōng wǔ bǎi fàn tiān jí cóng
Dược-Vương Dược-Thượng nhị Pháp-vương tử, tinh tại hội trung ngũ bá Phạm-Thiên, tức tùng
座起。頂禮佛足。而白佛言。我無始劫。為世良醫。
zuò qǐ ding lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ wú shǐ jié wéi shì liáng yī
tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã vô thỉ kiếp, vi thế lương-y
口 中 嘗 此 娑 婆世界草木金石。名數凡有十萬八千。
kǒu zhōng cháng cǐ suō pó shì jiè cǎo mù jīn shí míng shù fán yǒu shí wàn bā qiān
khẩu trung thường thử Ta-bà thế giới thảo mộc kim thạch, danh số phàm hữu thập vạn bát thiên,
如是悉知苦酢鹹淡甘辛等味。并諸和合俱生變異。是
rú shì xī zhī kǔ cù xián dàn gān xīn děng wèi bìng zhū hé hé jù shēng biàn yì shì
như thị tất tri khổ thố, hàm, đạm, cam, tân, đẳng vị, tịnh chư hòa hiệp, cu sanh biến dị, thị
冷是熱。有毒無毒。悉能徧知。承事如來。了知味
lěng shì rè yǒu dú wú dú xī néng biàn zhī chéng shì rú lái liǎo zhī wèi
lảnh thị nhiệt, hữu độc vô độc, tất năng biến tri. Thừa sự Như-Lai, liễu tri vị
性。非空非有。非即身心。非離身心。分別味因。從
xìng fēi kōng fēi yǒu fēi jí shēn xīn fēi lí shēn xīn fēn bié wèi yīn cóng
tánh, phi không phi hữu. Phi tức thân tâm, phi ly thân tâm, phân biệt vị nhân, tùng
是開悟。蒙佛如來印我昆季。藥 王 藥 上 二 菩 薩
shì kāi wù méng fó rú lái yìn wǒ kūn jì yào wáng yào shàng èr pú sà
thị khai ngộ. Mong Phật Như-Lai ấn ngã côn quí, Dược-Vương Dược-Thượng nhị Bồ-Tát
名。今於會中為 法 王 子。因味覺明。位登菩薩。佛
míng jīn yú huì zhōng wéi fǎ wáng zǐ yīn wèi jué míng wèi dēng pú sà fó
danh, kim ư hội trung vi Pháp-vương tử, nhân vị giác minh, vị đăng Bồ-Tát. Phật
問圓 通。如 我 所證。味因為上。
wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng wèi yīn wéi shàng
vấn viên-thông, như ngã sở chứng vị nhân vi thượng.
- 17. Bhadrapala: the Object of Touch
Bhadrapala and sixteen awakened lords who were his companions, arose from their seats and bowed at the Buddha’s feet. He said to the Buddha:
”We first heard the dharma and left the home-life under King of Awesome Sound Buddha. Once, when it was time for the Sangha to bathe, I followed the custom and entered the bathhouse. Suddenly I awakened to the fact that water does not wash away the dust, nor does it cleanse the body. At that point, between the two, I became peaceful, and I attained the state of there being nothing at all.
”To this day, I have never forgotten that past experience. Having left home with the Buddha, I have gone beyond learning. That Buddha named me Bhadrapala. Wonderful touch was revealed, and I accomplished the position of the Buddha’s disciple.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, touch is the superior means.”
- Bạt-Đà Bà-La: viên thông XÚC-trần
- Ngài Bạt-Đà Bà-La và 16 vị Tăng-sĩ pháp-hữu đứng dậy lạy Phật và ngài Bạt-Đà Bà-La bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Trước kia Đức Phật Oai-Âm-Vương ra đời, tôi có nghe pháp xuất-thế.
- Một hôm đến giờ chư Tăng tắm, theo thường-lệ tôi vào nhà tắm. Trong khi tắm, bổng-nhiên tôi tỏ-ngộ gốc của nước chẳng phải rửa bụi, cũng chẳng phải rửa thân, lại chẳng phải rửa trung-gian, vì trung-gian an-nhiên, không có rửa chi hết.
- Khi có xúc-trần, thì tôi hiểu-thấu xúc-trần không có xứ-sở, vốn là Như-Lai Tạng Tánh vi-mật diệu-viên.
- Vậy túc-tập đắc-ngộ của tôi hồi đời Phật Oai-Âm-Vương, tôi còn nhớ rõ cho tới hiện nay xuất-gia theo Đức Thế-Tôn, chứng quả-vị vô-học. Đức Phật Oai-Âm-Vương có ấn-chứng cho tôi danh Bạt-Đà Bà-La (nghĩa là Hiền-Hộ).
- Nhờ giác-ngộ xúc-trần mà tu-chứng thành bậc Phật-tử trụ. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là xúc-trần chủ-yếu.
跋陀婆羅。并其同伴十六開士。即從座起。頂禮佛
bá tuó pó luó bìng qí tóng bàn shí liù kāi shì jí cóng zuò qǐ ding lǐ fó
Bạt- Đà Bà- La tinh kỳ đồng bạn thập lục khai sĩ, tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật
足。而白佛言。我等先於威音王 佛。聞法出家。於浴
zú ér bái fó yán wǒ děng xiān yú wēi yīn wáng fó wén fǎ chū jiā yú yù
túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã đẳng tiên ư Oai-âm-Vương Phật, văn pháp xuất- gia, ư dục
僧時。隨例入室。忽悟水因。既不洗塵。亦不洗體。
sēng shí suí lì rù shì hū wù shuǐ yīn jì bù xǐ chén yì bù xǐ tǐ
tăng thời, tùy lệ nhập thất, hốt ngộ thũy nhân, ký bất tẩy trần, diệc bất tẩy thể,
中間安然。得無所有。宿習無忘。乃至今時從佛出
zhōng jiān ān rán dé wú suǒ yǒu sù xí wú wàng nǎi zhì jīn shí cóng fó chū
trung gian an nhiên, đắc vô sở hữu. Túc tập vô vọng, nãi chí kim thời tùng Phật xuất
家。令得無學。彼佛名我跋陀婆羅。妙觸宣明。成佛
jiā lìng dé wú xué bǐ fó míng wǒ bá tuó pó luó miào chù xuān míng chéng fó
gia, lịnh đắc vô học, bỉ Phật danh ngã, Bạt-Đà Bà-La, diệu xúc tuyên minh, thành Phật
子住。佛問 圓 通 如 我所證。觸因為上。
zǐ zhù fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng chù yīn wéi shàng
tử trụ. Phật vấn viên-thông như ngã sở chứng xúc nhân vi thượng.
- 18. Mahakashyapa: The Object of Dharma
Mahakashyapa, Purple-golden Light Bhikshuni, and others arose from their seats, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:
”In a past kalpa in this region, I drew near to the Buddha named Sun-Moon-Lamp, who was then in the world. I heard dharma from him and cultivated and studied with him. After that Buddha’s extinction, I made offerings to his sharira and lit lamps to continue his light. Purple-Golden Light gilded the Buddha’s image. From that time on, in life after life, my body has always been perfect and has shone with a purple-golden light. The Bhikshuni, Purple- Golden Light, and others make up my retinue, and we all brought forth the resolve for Bodhi at the same time.
”I contemplated that the world’s six sense-objects change and decay; they are but empty stillness. Based on this, I cultivated extinction. Now my body and mind can pass through hundreds of thousands of kalpas as though they were a finger-snap.
”Based on the emptiness of Dharmas, I accomplished Arhatship. The World Honored One says that I am foremost in Dhuta practices. Wonderful dharma brought me awakening and understanding, and I extinguished all outflows. The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, dharmas are the superior means.”
- Ma-Ha Ca-Diếp: viên-thông PHÁP-trần
- Ngài Ma-Ha Ca-Diếp và vị Tỳ-Khưu-Ni Tử-Kim-Quang đứng dậy lạy Phật rồi ngài Ma-Ha Ca-Diếp bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Kiếp trước tôi ở cõi nầy, Đức Phật Nhựt-Nguyệt-Đăng ra đời, tôi hầu-cận Phật, nghe pháp tu-học.
- Đến khi Phật diệt-độ rồi, tôi nhứt-tâm cúng-dường Xá-Lợi , thắp đèn liên-tục ánh quang-minh và thếp cố! Phật bằng vàng Tử-Kim-Quang. Nhờ hai nhân lành đó, nên từ ấy đến sau, đời-đời kiếp-kiếp thân tôi có sắc Tử-Kim Quang chiếu sáng.
- Còn vị Tỳ-Khưu-Ni Tử-Kim-Quang vốn là quyến-thuộc của tôi, phát Bồ-Đề tâm đồng thời với tôi tu-chứng giải-thoát.
- Tôi quan-sát lục-trần ở thế-gian thay-đổi sanh-diệt luôn luôn nên tôi nhàm chán và chỉ lấy Tâm không-tịch tu-chứng diệt-tận-định.
- Nguyên pháp định ấy tiêu hết ý-căn, dứt sạch pháp-trần, độ được trăm ngàn kiếp như khảy móng tay. Tôi nhờ dùng pháp không-quán mà phá pháp-trần, đắc quả A-La-Hán.
- Đức Thế-Tôn cho tôi là người có hạnh Đầu-Đà bậc nhứt, vì tôi không buộc nơi trần, nên lục-trần đều là diệu-pháp tiêu-diệt các lậu. Nay Đức Thế-Tôn hỏi chỗ viên-thông do đó tôi giác-ngộ thì theo sở-chứng, tôi xin nói rõ là pháp-trần chủ-yếu.
摩訶迦葉。及紫金光比丘尼等。即從座起。頂禮佛
mó hē jiā shè jí zǐ jīn guāng bǐ qiū ní děng jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó
Ma-Ha Ca-Diếp, cập Tử-Kim-Quang Tỳ-khưu-ni đẳng tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật
足。而白佛言。我於往劫。於此界中。有佛出世。
zú ér bái fó yán wǒ yú wǎng jié yú cǐ jiè zhōng yǒu fó chū shì
túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã ư vãng kiếp, ư thử giới trung, hữu Phật xuất thế,
名 日月燈。我得親近。聞法修學。佛滅度後。供
míng rì yuè dēng wǒ dé qīn jìn wén fǎ xiū xué fó miè dù hòu gōng
danh Nhựt-Nguyệt-Đăng. Ngã đắc thân cận, văn pháp tu học. Phật diệt độ hậu, cúng
養 舍利。然 燈 續 明。以紫光金 塗佛 形 像。自爾已
yǎng shè lì rán dēng xù míng yǐ zǐ guāng jīn tú fó xíng xiàng zì ěr yǐ
dường Xá-Lợi, Nhiên-Đăng tục minh, dĩ Tử-Kim -Quang đồ Phật hình- tượng, tự nhĩ dĩ
來。世世生生。身常圓滿 紫金光聚。此紫金光
lái shì shì shēng shēng shēn cháng yuán mǎn zǐ jīn guāng jù cǐ zǐ jīn guāng
lai, thế thế sanh sanh, thân thường viên mãn, Tử-Kim-Quang tụ, thủ Tử- Kim-Quang
比丘尼等。即我眷屬。同時發心。我觀世間六塵
bǐ qiū ní děng jí wǒ juàn shǔ tóng shí fā xīn wǒ guān shì jiān liù chén
Tỳ-khưu-ni đẳng, tức ngã quyến thuộc, đồng thời phát tâm. Ngã quan thế-gian, lục trần
變壞。唯以空寂修於滅盡。身心乃能度百千劫。猶如
biàn huài wéi yǐ kōng jí xiū yú miè jìn shēn xīn nǎi néng dù bǎi qiān jié yóu rú
biến hoại, duy dĩ không tịch, tu ư diệt tận, thân tâm nải năng độ bá thiên kiếp, do như
彈指。我以空法成阿羅漢,世尊說我頭陀為最,妙法
dàn zhǐ wǒ yǐ kōng fǎ chéng ē luó hàn shì zūn shuō wǒ tóu tuó wèi zuì miào fǎ
đàn chỉ. Ngã dĩ không pháp thành A-La-Hán. Thế-Tôn thuyết ngã Đầu-Đà vi tối, diệu-pháp
開明,銷滅諸漏。佛問圓通,如我所證,法因為
kāi míng xiāo miè zhū lòu fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng fǎ yīn wéi
khai minh, tiêu diệt chư lậu. Phật vấn viên-thông, như ngã sở chứng, pháp nhân vi
上。
shàng
thượng.
- 19. PERFECT PENETRATION THROUGH THE FIVE ORGANS
Aniruddha: the Eye organ
Aniruddha arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “When I first left home, I was fond of sleeping all the time. The Thus Come One scolded me and said I was no better than an animal. When I heard the Buddha’s scolding, I wept and upbraided myself. For seven days I did not sleep, and I lost the sight in both my eyes.
”The World Honored One taught me the Vajra Samadhi of the Delightful Seeing, which illumines and is bright. Although I had no eyes, I could contemplate the ten directions with true and penetrating clarity, just as if I were looking at a piece of fruit in the palm of my hand. The Thus Come One certified me as having attained Arhatship.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, returning the seeing back to its source is the foremost method.”
- VIÊN-THÔNG NGŨ CĂN
- A-Na-Luật Đà: viên-thông NHÃN căn
- Ngài A-Na-Luật Đà đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Trong lúc tôi mới xuất-gia, có tật mê ngủ, giải-đải công-phu, Đức Thế-Tôn khuyên dạy nhiều lần vẫn không chịu chừa-cải, đến đổi Đức Thế-Tôn phải quở tôi là người còn mang tật súc-sanh. Tôi lấy làm tủi-hổ cho nghiệp-chướng sâu-dày của mình, khóc suốt bảy ngày đêm không ngủ, vì thế tôi vướng bịnh lao mắt rồi mù luôn. Khi ấy Đức Thế-Tôn cho biết đó là tiền-nghiệp phải trả và dạy tôi tu pháp Kim-Cang Tam-Muội Lạc-Kiến Chiếu-Minh. Pháp ấy toàn là công-phu xây tánh thấy trở lại bên trong để thấy Bổn-giác Chơn-Như. Tôi vâng làm theo lời của Đức Thế-Tôn dạy bảo, đến nay được Thiên-nhãn-thông, xem thấy mười phương thế-giới rỗng-suốt, rõ-rệt dễ-dàng như thấy trái A-ma-la mà tôi đang cầm trong tay. Thế nên Đức Thế-Tôn thọ ký cho tôi thành bậc A-La-Hán. Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Nhãn-căn.
阿那律陀。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我初出
ē nà lǜ tuó jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ chū chū
A-Na-Luật-Đà tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã sơ xuất-
家。常樂睡眠。如來訶我為畜生類。我聞佛訶。啼泣
jiā cháng yào shuì mián rú lái hē wǒ wéi chù shēng lèi wǒ wén fó hē tí qì
gia, thường lạc thùy miên, Như-Lai ha ngã vi súc sanh loại ! Ngã văn Phật ha, đề khấp
自責。七日不眠。失其雙目。世尊示我樂見照明金
zì zé qí rì bù mián shī qí shuāng mù shì zūn shì wǒ yào jiàn zhào míng jīn
tự trách, thất nhựt bất miên, thất kỳ song mục. Thế-Tôn thị ngã lạc kiến chiếu-minh, Kim
剛三昧。我不因眼。觀見 十 方。精眞洞然。如觀
gāng sān mèi wǒ bù yīn yǎn guān jiàn shí fāng jīng zhēn dòng rán rú guān
cang tam muội, ngã bất nhân nhãn, quan kiến thập phương, tinh chơn đỗng nhiên, như quan
掌 果。如來印我成阿羅漢。佛問圓通。如我所證。旋
zhǎng guǒ rú lái yìn wǒ chéng ē luó hàn fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng xuán
chưởng quả. Như-Lai ấn ngã thành A-La-Hán. Phật vấn viên-thông, như ngã sở chứng, triền
見 循 元。斯為第一。
jiàn xún yuán sī wéi dì yī
kiến tuần nguyên, tư vi đệ nhứt.
- 20. Kshudrapanthaka: the Nose organ
Kshudrapanthaka arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:
”I am deficient in the ability to memorize and do not have much innate intelligence. When I first met the Buddha, I heard the dharma and left the home-life. But, when I tried to remember one line of a verse by the Thus Come One, I went through a hundred days remembering the first part and forgetting the last, or remembering the last and forgetting the first.
”The Buddha took pity on my stupidity and taught me to relax and regulate my breath. I contemplated my breath thoroughly to the subtle point in which arising, dwelling, change, and extinction happen in every kshana.
”My mind suddenly attained vast non-obstruction, until my outflows were extinguished and I accomplished Arhatship. Beneath the Buddha’s seat I was sealed and certified as being beyond learning.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, turning the breath back to emptiness is the foremost method.”
- Châu-Ly Bàn-Đặc-Ca: viên-thông TỸ-căn
- Ngài Châu-Ly Bàn-Đặc-Ca đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nguyên ở một kiếp quá-khứ, tôi có tánh hay ngăn cản sự tu-hành của người khác, nên nay bị quả báo tối-tăm, biếng-nhác, công-phu thọ-trì tụng-niệm và không có trí hiểu nhớ. Tôi nhờ oai-đức Như-Lai đã biết sám-hối, nhưng vẫn còn tối-tăm, học đâu quên đó, như khi ban sơ tôi gặp Đức Thế-Tôn, nhờ Đức Thế-Tôn giảng dạy phép-tắc xuất-gia, tôi có nghe qua một câu kệ trì-tụng mà Đức Thế-Tôn căn-dặn phải nhớ học nhập tâm, nhưng suốt 100 ngày, học mãi không thuộc, hễ nhớ chữ trước quên chữ sau, nhớ chữ sau quên chữ trước. Đức Thế-Tôn thấy như vậy, lấy làm thương-xót, dạy tôi an-tịnh tu phép điều-hòa hơi thở ra vào và nhiếp tâm thanh-tịnh đặt ở mũi. Tôi vâng làm, quán tưởng tâm với hơi thở nương nhau, bốn tướng sanh trụ dị diệt, vi-tế cùng-tận, chư-hạnh vô-thường, tự nhiên tâm-địa khai-thông sáng-suốt, tự-tại vô-ngại, các lậu đều dứt, chứng quả A-La-hán, trụ dưới Phật-đài và được Đức Thế-Tôn thọ ký cho thành bậc vô-học. Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Tỹ-căn.
周利槃特迦。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我
zhōu lì pán tè jiā jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ
Châu-Ly-Bàn Đặt-Ca tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã
闕 誦持。無多聞性。最初値佛。聞法出家。憶持如來
quē sòng chí wú duō wén xìng zuì chū zhí fó wén fǎ chū jiā yì chí rú lái
khuyết tụng trì vô đa văn tánh, tối sơ trị Phật, văn pháp xuất-gia, ức trì Như-Lai
一句伽陀。於一百日。得前遺後。得後遺前。佛愍我
yí jù qié tuó yú yì bǎi rì dé qián yí hòu dé hòu yí qián fó mǐn wǒ
nhứt cú Già-Đà, ư nhứt bá nhựt, đắc tiền di hậu đắc hậu di tiền, Phật mẩn ngã
愚。教我安居調出入息。我時觀息。微細窮盡。生住
yú jiāo wǒ ān jū tiáo chū rù xí wǒ shí guān xí wéi xì qióng jìn shēng zhù
ngu giáo ngã an cư điều xuất nhập tức, ngã thời quan tức, vi tế cùng tận, sanh-trụ
異滅。諸行剎那。其心豁然。得大無礙。乃至漏盡成
yì miè zhū xíng chà nà qí xīn huò rán dé dà wú ài nǎi zhì lòu jìn chéng
dị diệt, chư hạnh sát-na. Kỳ tâm hoát nhiên, đắc đại vô-ngại, nãi chí lậu tận thành
阿羅漢。住佛座下。印成無學。佛問圓通。如我所
ē luó hàn zhù fó zuò xià yìn chéng wú xué fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ
A – La – Hán, trụ Phật tọa hạ, ấn thành vô học. Phật vấn viên-thông, như ngã sở
證。反 息 循 空。斯為第一。
zhèng fǎn xí xún kōng sī wéi dì yī
chúng, phản tức tuần không, tư vi đệ nhứt.
- 21. Gavampati: The Tongue organ
Gavampati arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I have mouth-karma created from a past offense. I slighted a Shramana, and in life after life I’ve had this cow-cud sickness.
”The Thus Come One taught me the mind-ground dharma-door of the purity of a single flavor. My thought was extinguished, I entered samadhi, and contemplated the awareness of flavor as not having a substance and not being a thing. As a result, my mind transcended all worldly outflows.
”Internally I was freed of body and mind, and externally I abandoned the world. I left the three existences far behind, just like a bird released from its cage. I separated from filth and wiped out defilements, and so my Dharma Eye became pure, and I accomplished Arhatship. The Thus Come One certified me in person as having ascended to the Path Beyond Learning.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, returning flavor and turning awareness around is the superior method.”
- Kiều-Phạm Ba-Đề;viên-thông THIỆT-căn
- Ngài Kiều-Phạm Ba-Đề đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nguyên ở một kiếp quá-khứ, tôi phạm khẩu-nghiệp nặng-nề, khi thấy một Sa-môn già-cả không có răng, miệng móm nhai cơm chậm-rãi, tôi kiêu-ngạo là ông ăn giống như trâu nhơi. Vì sự khinh-bỉ thầy Sa-môn, nên bị quả-báo khổ-sở trong vô-số kiếp, tuy luân-hồi làm người nhưng lưỡi tôi giống như lưỡi trâu và có tật-bịnh nan-trừ là khi ăn cơm, nhơi như trâu. Nếu chưa gặp Đức Thế-Tôn thì tôi chịu mãi khổ-báo.
- Nhờ hồng-ân cao-cả của Đức Thế-Tôn dạy cho sám-hối, xuất-gia và tu pháp-môn niệm Phật tức là pháp-môn nhiếp-tâm thuần-nhứt thanh-tịnh, nên tôi mới dứt được vọng-tưởng mê-loạn, ngộ-nhập cảnh-trí chánh-định.
- Nhờ Đức Thế-Tôn chỉ dạy, tôi quán tánh biết trong khi nếm vị, vốn không phải do sự thấy của căn, cũng không phải do vị của vật, tự-nhiên ứng-niệm ngộ-nhập, tiêu hết các lậu ở thế-gian, bên trong siêu-thoát thân-tâm, bên ngoài xa-lìa ba cỏi pháp-giới phàm-phu, ví như chim ra khỏi lồng, viễn-ly trần-cấu, pháp-nhãn thanh-tịnh, đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho thành bậc vô-học.
- Đó là chứng tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Thiệt-căn.
憍梵缽提。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我有
jiāo fàn bō tí jí cóng zuò qǐ ding lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ yǒu
Kiều-Phạm Ba-Đề tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã hữu
口 業。於過去劫輕弄沙門。世世生生有牛呞病。
kǒu yè yú guò qù jié qīng nòng shā mén shì shì shēng shēng yǒu niú shī bìng
khẩu nghiệp, ư quá khứ kiếp, khinh lộng sa -môn, thế thế sanh sanh hữu ngưu thị bịnh.
如來示我一味清淨心地法門。我得滅心入三摩地。觀
rú lái shì wǒ yí wèi qīng jìng xīn dì fǎ mén wǒ dé miè xīn rù sān mó dì guān
Như-Lai thị ngã nhứt vị thanh tịnh tâm địa pháp môn, ngã đắc diệt tâm nhập tam-ma-địa, quán
味之知。非體非物。應念得超世間諸漏。内脫身心。
wèi zhī zhī fēi tǐ fēi wù yìng niàn dé chāo shì jiān zhū lòu nèi tuō shēn xīn
vị chi tri, phi thê phi vật, ứng niệm đắc siêu, thế-gian chư lậu. Nội thoát thân tâm,
外遺世界。遠離三有。如鳥出籠。離垢銷塵。法眼
wài yí shì jiè yuǎn lí sān yǒu rú niǎo chū lóng lí gòu xiāo chén fǎ yǎn
ngoại di thế-giới, viễn ly tam hữu, như điểu xuất lung, ly cấu tiêu-trần, pháp nhãn
清淨。成阿羅漢。如來親印登無學道。佛問圓通。
qīng jìng chéng ē luó hàn rú lái qīn yìn dēng wú xué dào fó wèn yuán tōng
thanh tịnh, thành A-La-Hán; Như-Lai thân ấn, đẳng vô học đạo. Phật vấn viên-thông,
如我所證。還味旋知。斯為第一。
rú wǒ suǒ zhèng huán wèi xuán zhī sī wéi dì yī
như ngã sở chứng, hoàn vị triền tri, tư vi đệ nhứt.
- 22. Pilindavatsa: The Body organ
Pilindavatsa arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:
”When I first left home to follow the Buddha and enter the way, I often heard the Thus Come One explain that there is nothing in this world that brings happiness. Once, when I was begging in the city, I was reflecting on this Dharma-door and did not notice a poisonous thorn on the road until it had pricked my foot. My entire body experienced physical pain, but my mind also had an awareness: though it was aware of strong pain and recognized the feeling of pain, I knew that in my pure heart, there was neither pain nor awareness of pain.
”I also thought, ‘Is it possible for one body to have two awarenesses?’ Having reflected on this for a while, my body and mind were suddenly empty. After twenty-one days, my outflows disappeared. I accomplished Arhatship and received certification in person and a confirmation that I had realized the level beyond learning.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, purifying the awareness and forgetting the body is the superior method.”
- Tất-Lăng-Già Bà-Ta: viên-thông THÂN-căn
- Ngài Tất-Lăng-Già Bà-Ta đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Khi tôi mới phát tâm xuất-gia nhập đạo theo Phật, thường nghe Phật dạy Khổ-đế, thế-gian toàn khổ chớ không có chi thiệt vui. Một hôm, tôi đi khất-thực ở trong thành, tâm tôi cứ nghĩ khổ-đế của Phật nói, không ngờ tới giữa đường, bị gai độc đâm vào chưn, đau nhức cả thân, đó là do nghĩ sự đau-khổ mà gặp cảnh đau-khổ. Tôi bèn suy-xét trước có tánh biết đau, sau mới rõ cái đau, do đó tôi quan-sát tánh biết đau tức là tánh-giác của thân-căn.
- Giác của thân-căn biết đau, nhưng tâm vốn thanh-tịnh, làm sao có biết đau để làm cho đau được? Tôi lại suy-xét khi đau đã có tánh giác biết đau, lại còn có tánh giác không biết đau, thành-thử trong thân có tới hai tánh giác hay sao?
- Tôi suy-xét tỉ-mỉ rồi nhiếp-niệm lại một chỗ, thuận chơn-giác không đau, chớ không thuận vọng-giác biết đau.
- Tôi nhiếp-niệm như vậy, thoạt-nhiên thân-tâm đều không, trong 21 ngày, các lậu dứt sạch, đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng cho tôi thành bậc vô-học.
- Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Thân-căn.
畢陵伽婆蹉。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我初
bì líng qié pó cuō jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ chū
Tất-Lăng-Già-Bà-Ta tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã sơ
發心 從佛入道。數聞如來說諸世間不可樂事。乞食
fā xīn cóng fó rù dào shuò wén rú lái shuō zhū shì jiān bù kě lè shì qǐ shí
phát tâm tùng Phật nhập đạo, sác văn Như-Lai thuyết chư thế-gian, bất khả lạc sự. Khất thực
城 中。心思法門。不覺路中毒 剌 傷 足。舉身疼痛。
chéng zhōng xīn sī fǎ mén bù jué lù zhōng dú cì shāng zú jǔ shēn téng tòng
thành trung, tâm tư pháp môn, bất giác lộ trung độc thích thương túc, cử thân động thống,
我念有知。知此深痛。雖覺覺痛。覺清淨心。無痛
wǒ niàn yǒu zhī zhī cǐ shēn tòng suī jué jué tòng jué qīng jìng xīn wú tòng
ngã niệm hữu tri, tri thử thâm thống, tuy giác giác thông, giác thanh-tịnh tâm, vô thống
痛覺。我又思惟。如是一身。寧有雙覺。攝念未久。
tòng jué wǒ yòu sī wéi rú shì yì shēn níng yǒu shuāng jué shè niàn wèi jiǔ
thống giác. Ngã hựu tư duy, như thị nhứt thân, ninh hữu song giác, nhiếp niệm vị cữu,
身心忽 空。三七日中。諸漏虛盡。成阿羅漢。得親印
shēn xīn hū kōng sān qī rì zhōng zhū lòu xū jìn chéng ē luó hàn dé qīn yìn
thân tâm hốt không, tam thất nhựt trung, chư lậu hư tận, thành A-La-Hán, đắc thân ấn
記。發明無學。佛問圓通。如我所證。純覺遺身。斯
jì fā míng wú xué fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng chún jué yí shēn sī
ký, phát minh vô học; Phật vấn viên-thông, như ngã sở chứng, thuần giác di thân, tư
為第一。
wéi dì yī
vi đệ nhứt.
23 BORN INTO EMPTINESS
Subhuti: The Mind organ
Subhuti arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “From distant kalpas until now, my mind has been unobstructed. I remember as many of my past lives as there are sands in the Ganges River. From the beginning, in my mother’s womb, I knew emptiness and tranquility, to the extent that the ten directions became empty and I caused living beings to be certified to the nature of emptiness.
”Having received the Thus Come One’s revelation that the enlightened nature is true emptiness – that the nature of emptiness is perfect and bright – I attained Arhatship and suddenly entered into the Thus Come One’s sea of magnificent, bright emptiness. With knowledge and views identical with the Buddha, I was certified as being beyond learning. In the liberation of the nature of emptiness, I am unsurpassed.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, all appearances enter into nothingness; nothingness and what becomes nothingness both disappear. Turning dharmas back to the void is the foremost method.”
- KHÔNG SANH
- Tu-Bồ-Đề: viên-thông Ý-căn
- Ngài Tu-Bồ-Đề đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ nhiều kiếp trước đến nay, tâm tôi tự-tại vô-ngại, tự nhớ các kiếp thọ-sanh như số cát sông Hằng, khi còn ở trong thai, thì đã biết ngũ-uẩn đều không, cho đến mười phương núi-sông đất bằng cũng đều không, đến khi ra khỏi thai, tôi quảng-đại giáo-hóa cho chúng-sanh đắc không-tánh.
- Nhờ Đức Thế-Tôn phát-minh tánh-giác chơn-không, tôi biết không-tánh hoàn-toàn thanh-tịnh, nên đắc quả A-La-Hán, ngộ-nhập hiển tánh Như-Lai bổn-minh-không, đồng tri-kiến Phật và được Đức Thế-Tôn thọ-ký cho tôi thành bậc vô-học, giải-thoát không-tánh cao-nhứt.
- Tôi hiểu rõ các pháp-tướng đều là phi-tướng, cho tới năng-phi và sở-phi cũng tiêu-vong, như vậy ý-căn trở về với không.
- Đó là chứng-tỏ bổn-căn viên-thông của tôi giác-ngộ là Ý-căn.
須菩提。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我曠
xū pú tí jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ kuàng
Tu – Bồ – Đề tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã khoán
劫來。心得無礙。自憶受生如恆河沙。初在母胎。即
jié lái xīn dé wú ài zì yì shòu shēng rú héng hé shā chū zài mǔ tāi jí
kiếp lai, tâm đắc vô ngại, tự ức thọ sanh như hằng hà sa. Sơ tại mẫu thai, tức
知空寂。如是乃至十 方 成 空。亦令 眾 生 證 得 空
zhī kōng jí rú shì nǎi zhì shí fāng chéng kōng yì lìng zhòng shēng zhèng dé kōng
tri không tịch. Như thị nãi chí, thập phương thành không, diệc lịnh chúng-sanh chứng đắc không
性。蒙 如 來發 性 覺 眞 空。空 性 圓 明。得阿羅漢。
xìng méng rú lái fā xìng jué zhēn kōng kōng xìng yuán míng dé ē luó hàn
tánh. Mong Như-Lai phát, tánh giác chơn không, không tánh viên-minh, đắc A – La – Hán,
頓入如來寶明空海。同佛知見。印成無學。解脫
dùn rù rú lái bǎo míng kōng hǎi tóng fó zhī jiàn yìn chéng wú xué jiě tuō
đốn nhập Như-Lai bữu minh không hải, đồng Phật tri kiến, ấn thành vô-học, giải thoát
性空。我為無上。佛問圓通。如我所證。諸相入
xìng kōng wǒ wéi wú shàng fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng zhū xiàng rù
tánh không, ngã vi vô thượng. Phật vấn viên-thông, như ngã sở chứng, chư pháp nhập
非。非所非盡。旋法歸無。斯為第一。
fēi fēi suǒ fēi jìn xuán fǎ guī wú sī wéi dì yī
phi, phi sở phi tận, triền pháp qui vô, tư vi đệ nhứt.
- 24. PERFECT PENETRATION THROUGH THE SIX CONSCIOUSNESS
Shariputra: the Eye Consciousness
Shariputra arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “From distant kalpas until the present, my mind and views have been pure. In this way I have undergone as many births as there are grains of sand in the Ganges. As to the various transformations and changes of both the mundane and the transcendental, I am able to understand them at one glance and obtain non-obstruction.
”Once I met the Kashyapas on the road, and I walked along with the brothers. They spoke about causes and conditions, and I awakened to the boundlessness of my mind.
”I followed the Buddha and left the home life. My seeing-awareness became bright and perfect, I obtained fearlessness and became an Arhat. As one of the Buddha’s elder disciples, I am born from the Buddha’s mouth, transformationally born from the Dharma.
”The Buddha asks about perfect penetration. As I have been certified to it, for the mind and the seeing to emit light and for the light to reach throughout knowing and seeing is the foremost method.”
- SÁU-THỨC
- Xá-Lợi-Phất: viên-thông NHÃN-thức
- Ngài Xá-Lợi-Phất đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ nhiều kiếp trước đến nay, nhãn-thức của tôi thanh-tịnh, tuy số kiếp thọ-sanh như số cát sông Hằng, nhưng tất cả sự-vật biến-hóa ở thế-gian và xuất thế-gian, khi mắt tôi trông-thấy thì hiểu ngay không có chướng-ngại.
- Một hôm, tôi đi qua đường, gặp anh em ông Ca-Diếp-Ba tôi đi theo và được nghe các ông ấy đàm-luận tứ cú kệ về lý-nhân-duyên, làm cho tôi tỏ-ngộ Tâm Chơn-Như rộng-lớn bao-la vô-lượng vô-biên.
- Từ khi tôi xuất gia theo Phật, nhãn-thức thấy biết sáng-suốt châu-toàn, đắc pháp đại vô-ý, thành bậc A-La-Hán, làm Trưởng-tử Phật. Đó là nhờ Đức Thế-Tôn dạy-dỗ tu-hành và ở trong Diệu-pháp Như-Lai, Pháp-thân tôi càng ngày càng hiển-hiện. Chiếu theo sở-chứng của tôi thì nhãn-thức phát sanh tri-kiến quang-minh vô-lượng.
- Điều ấy chứng-tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Nhãn-thức.
舍利弗。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我曠
shè lì fú jí cóng zuò qǐ ding lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ kuàng
Xá-Lợi-Phất tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã khoán
劫來。心見清淨。如是受生如恆河沙。世出世間
jié lái xīn jiàn qīng jìng rú shì shòu shēng rú héng hé shā shì chū shì jiān
kiếp lai, tâm kiến thanh tịnh, như thị thọ sanh như hằng hà sa, thế xuất thế gian
種 種 變 化。一 見 則 通。獲 無 障 礙。我於中路。逢
zhǒng zhǒng biàn huà yí jiàn zé tōng huò wú zhàng ài wǒ yú zhōng lù féng
chủng chủng biến hóa, nhứt kiến tắc thông, hoạch vô chướng ngại. Ngã ư trung lộ , phùng
迦葉波兄弟相逐。宣 說 因 緣。悟心無際。從佛
jiā yè bō xiōng dì xiāng zhú xuān shuō yīn yuán wù xīn wú jì cóng fó
Ca-Diếp-Ba, huynh đệ tương trục, tuyên thuyết nhơn duyên, ngộ tâm vô tế, Tùng Phật
出家。見覺明圓。得大無畏。成阿羅漢。為佛長子。
chū jiā jiàn jué míng yuán dé dà wú wèi chéng ē luó hàn wéi fó zhǎng zǐ
xuất gia, kiến giác minh viên, đắc đại vô quí, thành A-La-Hán, vi Phật trưởng tử,
從 佛 口 生。從法 化 生。佛問 圓 通。如我所證。心
cóng fó kǒu shēng cóng fǎ huà shēng fó wèn yuán tōng rú wǒ suǒ zhèng xīn
tùng Phật khẩu sanh, tùng pháp hóa sanh. Phật vấn viên-thông, như ngã sở chúng, tâm
見 發 光。光極知見。斯為第一。
jiàn fā guāng guāng jí zhī jiàn sī wéi dì yī
kiến phát quang, quang cực tri kiến, tư vi đệ nhứt.
- 25. Universal Worthy: the Ear Consciousness
Universal Worthy Bodhisattva arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I have been a Dharma Prince with as many Thus Come Ones as there are sands in the Ganges. The Thus Come Ones of the ten directions tell their disciples who have the roots of a Bodhisattva to cultivate the Universal Worthy conduct, which is named after me.
”World Honored One, I use my mind to listen and distinguish the knowledge and views of living beings. In other regions as many realms away as there are sands in the Ganges, if there is any living being who discovers the conduct of Universal Worthy, I immediately mount my six-tusked elephant and create hundreds of thousands of reduplicated bodies which go to those places. Although their obstacles may be so heavy that they do not see me, I secretly rub their crowns, protect and comfort them, and help them be successful.
”The Buddha asks about perfect penetration. The basic cause I speak of in my case is listening with the mind to discover and distinguish at ease. This is the foremost method.”
- Phổ-Hiền: viên-thông NHĨ-thức
- Ngài Phổ-Hiền đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ vô-số kiếp trước đến nay, tôi từng làm Pháp-Vương tử của Hằng-sa Như-Lai, Thập-phương chư Phật khi gặp đệ-tử nào có thượng-căn Bồ-Tát, thì dạy tu-hạnh Phổ-Hiền. Và nếu tu hạnh tôi, dĩ-nhiên lập danh Phổ-Hiền.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi chỉ dùng nhĩ-thức mà phân-biệt chỗ thấy biết của chúng-sanh. Nếu ở ngoài hằng-sa cảnh giới, khắp các phương khác có chúng-sanh nào phát tâm Bồ-Đề, tu hạnh Phổ-Hiền thì tôi liền cởi voi sáu ngà ứng-hiện trăm ngàn thân hóa-độ. Vị nào có túc-căn viên-minh thì chắc-chắn thấy tôi. Vị nào vướng nghiệp-chướng nặng-nề thì khó thấy tôi, nhưng tôi không bỏ qua vị ấy mà trong minh-mặc, tôi lấy lòng đại-bi rờ đầu an-ủi, phò-hộ cho tinh-tấn công-phu. Chiếu theo sở-chúng của tôi, từ nhĩ-thức phát ra hiểu-biết phân-biệt, tự-tại sáng-suốt.
- Điều ấy chứng-tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Nhĩ-thức.
普賢菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我已
pǔ xián pú sà jí cóng zuò qǐ ding lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ yǐ
Phổ-Hiền Bồ-Tát tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã dĩ
曾與恆沙如來 為法王子。十 方 如 來。教其弟子菩薩
céng yǔ héng shā rú lái wéi fǎ wáng zǐ shí fāng rú lái jiāo qí dì zǐ pú sà
tằng dữ hằng sa Như-Lai, vi pháp-vương-tử, thập phương Như-Lai, giáo kỳ đệ tử, Bồ-Tát
根者。修普賢行。從我立名。世尊。我用心聞。分別
gēn zhě xiū pǔ xián hèng cóng wǒ lì míng shì zūn wǒ yòng xīn wén fēn bié
căn giả, tu Phổ-Hiền hạnh, tùng ngã lập danh. Thế-Tôn! Ngã dụng tâm văn, phân biệt
眾 生所有知見。若 於 他 方 恆 沙 界 外。有一眾 生。
zhòng shēng suǒ yǒu zhī jiàn ruò yú tā fāng héng shā jiè wài yǒu yí zhòng shēng
chúng-sanh sở hữu tri kiến, nhược ư tha phương, hằng sa giới ngoại, hữu nhứt chúng- sanh,
心中發明 普 賢 行 者。我於爾時 乘六牙象。分身百
xīn zhōng fā míng pǔ xián hèng zhě wǒ yú ěr shí chéng liù yá xiàng fēn shēn bǎi
tâm trung phát minh, Phổ-Hiền hạnh giả, ngã ư nhĩ thời, thừa lục nha tượng, phân thân bá
千。皆至其處。縱彼 障 深。未得見我。我與其人暗
qiān jiē zhì qí chù zòng bǐ zhàng shēn wèi dé jiàn wǒ wǒ yǔ qí rén àn
thiên, giai chí kỳ xứ, Túng bỉ chướng thâm, vị đắc kiến ngã, ngã ư kỳ nhân ám
中摩頂。擁護安慰。令其成就。佛問圓通。我說
zhōng mó dǐng yǒng hù ān wèi lìng qí chéng jiù fó wèn yuán tōng wǒ shuō
trung ma đảnh ủng hộ an húy, linh kỳ thành-tựu. Phật vấn viên-thông ngã thuyết
本因。心聞發明。分別自在。斯為第一。
běn yīn xīn wén fā míng fēn bié zì zài sī wéi dì yī
bổn nhân, tâm văn phát-minh, phân biệt tự-tại, tư vi đệ nhứt.
- 26. Sundarananda: The Nose consciousness
Sundarananda arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “When I first left home and followed the Buddha to enter the Way, I received the complete precepts, but my mind was always too scattered for samadhi, and I could not attain the state of having no outflows. The World Honored One taught Kaushthila and me to contemplate the white spot at the tip of our noses.
”From the first, I contemplated intently. After three weeks, I saw that the breath in my nostrils looked like smoke when I inhaled and exhaled. My body and mind became bright inside, and I perfectly understood the external world, to the point that everything became empty and pure, like crystal. The smoky appearance gradually disappeared, and the breath in my nostrils became white.
”My mind opened and my outflows were extinguished. Every inhalation and exhalation of breath was transformed into light which illumined the ten directions, and I attained Arhatship. The World Honored One predicted that in the future I would obtain Bodhi.
”The Buddha asks about perfect penetration. I did it by means of the disappearance of the breath, until eventually the breath emitted light and the light completely extinguished my outflows. This is the foremost method.”
- Tôn-Đà-La Nan-Đà: viên-thông TỸ-thức
- Ngài Tôn-Đà-La Nan-Đà đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Ban sơ tôi xuất-gia nhập đạo theo Đức Thế-Tôn, tuy giữ đủ giới-luật, nhưng ở trong cảnh chánh-định lại thường loạn-tâm, thật là khó nên bậc vô-lậu. Nhờ Đức Thế-Tôn dạy tôi và ông Cu-Si-La pháp quán hơi trắng ở mũi.
- Phần tôi vâng làm trong 21 ngày, thấy hơi ra vào như khói, qua một thời-gian lâu tinh-tấn tu-tập thì bên trong được thân-tâm sáng-suốt, bên ngoài châu-viên pháp-giới, biến thành hư-không thanh-tịnh như ngọc lưu-ly, tướng khói tiêu-mất, hơi mũi hóa trắng, Tâm-địa khai-minh, các lậu dứt hết, hơi thở ra vào sáng-tỏ thông-suốt khắp mười phương pháp-giới, đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn thọ ký về sau viên-chứng quả-vị Vô-Thượng Bồ-Đề. Chiếu theo sở-chứng của tôi, nhân Tỹ-thức, tôi tu pháp tiêu-tức phát-minh sáng-suốt.
- Điều ấy chứng-tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Tỹ-thức.
孫陀羅難陀。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我初
sūn tuó luó nàn tuó jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ chū
Tôn Đà-La Nan-Đà tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã sơ
出家。從佛入道。雖具戒律。於三摩地心常散動。未
chū jiā cóng fó rù dào suī jù jiè lǜ yú sān mó dì xīn cháng sàn dòng wèi
xuất-gia, tùng Phật nhập đạo, tuy cụ giới luật, ư tam-ma-địa, tâm thường tán động, vị
獲無漏。世尊教我。及拘絺羅。觀鼻端白。我初諦
huò wú lòu shì zūn jiāo wǒ jí jū chī luó guan bí duān bái wǒ chū dì
hoạch vô lậu; Thế-Tôn giáo ngã, cập Cu –S i-La, quán tỷ đoan bạch. Ngã sơ đế
觀。經三七日。見鼻中氣出入如煙。身心内明。圓
guān jīng sān qī rì jiàn bí zhōng qì chū rù rú yān shēn xīn nèi míng yuán
quan, kinh tam thất nhựt, kiến tỷ trung khí xuất nhập như yên, thân tâm nội minh, viên
洞世界。徧成虛淨。猶如瑠璃。煙相 漸 銷。鼻息成
dòng shì jiè biàn chéng xū jìng yóu rú liú lí yān xiàng jiàn xiāo bí xí chéng
động thế-giới, biến thành hư-tịnh, du như lưu-ly, yên tướng tiệm tiêu, tỷ tức thành
白。心開漏盡。諸出入息化為光 明。照 十 方 界。得
bái xīn kāi lòu jìn zhū chū rù xí huà wéi guāng míng zhào shí fāng jiè dé
bạch. Tâm khai lậu tận, chư xuất nhập tức hóa vi quang minh, chiếu thập phương giới, đắc
阿羅漢。世尊記我當得菩提。佛問 圓 通。我以銷息。
ē luó hàn shì zūn jì wǒ dāng dé pú tí fó wèn yuán tōng wǒ yǐ xiāo xí
A-La-Hán. Thế-Tôn ký ngã đương đắc Bồ-Đề; Phật vấn viên-thông, ngã dĩ tiêu tức,
息久發明。明圓滅漏。斯為第一。
xí jiǔ fā míng míng yuán miè lòu sī wéi dì yī
tức cữu phát minh, minh viên diệt lậu, tư vi đệ nhứt.
- 27. Purnamaitreyaniputra: the Tongue Consciousness
Purnamaitreyaniputra arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “For vast kalpas I have possessed unobstructed eloquence. When I discuss suffering and emptiness I penetrate deeply into the actual appearance, and in the same way, I give subtle, wonderful instruction to the assembly concerning the secret Dharma doors of as many Thus Come Ones as there are sands in the Ganges. I have also obtained fearlessness.
”The World Honored One knew that I had great eloquence, and so he made use of my voice in turning the wheel of the Dharma. He taught me how to disseminate it. I joined the Buddha to help him turn the wheel. I accomplished Arhatship through the lion’s roar. The World Honored One certified me as being foremost in speaking Dharma. ”
The Buddha asks about perfect penetration. I used the sound of Dharma to subdue demons and adversaries and melt away my outflows. This is the foremost method.”
- Phú-Lâu-Na: viên-thông THIỆT-thức
- Ngài Phú-Lâu-Na Di-Đà-La-Ni Tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Từ nhiều tiền-kiếp đến nay, tôi có biện-tài vô-ngại thuyết pháp khổ-không, hiểu-thấu thiệt-tướng, dĩ chí các pháp-môn vi-mật của Hằng-sa Như-Lai, tôi đều có khai-thị diệu-nghĩa cho Đại-chúng rõ, do đó tôi đắc pháp vô-sở-úy.
- Đức Thế-Tôn vì biết tôi có biện-tài quí-báu, nên đưa Pháp-luân cho tôi hoằng-hóa. Tôi trụ tại điện Phật, hộ-trì Đức Thế-Tôn trong việc chuyển Pháp-luân, giọng nói giống như tiếng sư-tử kêu, do đó tôi đắc quả A-La-Hán và được Đức Thế-Tôn ấn-chứng là bậc thuyết-pháp đệ-nhứt. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do thiệt-thức, tôi hàng-phục ma-oán, trừ tuyệt các lậu.
- Điều ấy chứng tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Thiệt-thức.
富樓那彌多羅尼子。即從座起。頂禮佛足。而白佛
fù lóu nà mí duō luó ní zǐ jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó
Phú -Lầu –Na –Di –Đa –La –Ni -Tử tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật
言。我 曠劫來。辯才無礙。宣 說 苦 空。深達實相。
yán wǒ kuàng jié lái biàn cái wú ài xuān shuō kǔ kōng shēn dá shí xiàng
ngôn: Ngã khoáng kiếp lai, biện tài vô ngại, tuyên thuyết khổ không, thâm đạt nhiệt tướng,
如是乃至恆沙如來祕密法門。我於眾中微妙開示。得
rú shì nǎi zhì héng shā rú lái mì mì fǎ mén wǒ yú zhòng zhōng wéi miào kāi shì dé
như thị nãi chí hằng sa Như-Lai bí-mật pháp-môn, ngã ư chúng trung vi diệu khai thị, đắc
無所畏。世尊知我有大辯才。以音聲輪 教 我發 揚。
wú suǒ wèi shì zūn zhī wǒ yǒu dà biàn cái yǐ yīn shēng lún jiāo wǒ fā yáng
vô sở -úy. Thế-tôn tri ngã hữu đại biện tài, dĩ âm-thinh luân, giáo ngã phát dương.
我於佛前助佛 轉輪。因師子吼。成阿羅漢。世尊印我
wǒ yú fó qián zhù fó zhuǎn lún yīn shī zǐ hǒu chéng ē luó hàn shì zūn yìn wǒ
Ngã ư Phật tiền trợ Phật chuyển luân, nhân sư-tử hẩu, thành A-La-Hán. Thế-Tôn ấn ngã
說 法 無上。佛問圓通。我以法音降伏魔怨。銷滅
shuō fǎ wú shàng fó wèn yuán tōng wǒ yǐ fǎ yīn xiáng fú mó yuàn xiāo miè
thuyết pháp vô thượng: Phật vấn viên-thông, ngã dĩ pháp âm hàng phục ma-oan, tiêu diệt
諸漏。斯為第一。
zhū lòu sī wéi dì yī
chư lậu, tư vi đệ nhứt.
- 28. Upali:the Body consciousness
Upali arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I followed the Buddha in person when he fled the city and left the home-life. I observed the Thus Come One endure six years of diligent asceticism. I watched the Thus Come One subdue all the demons, control adherents of external paths and become liberated from all outflows which were based on worldly desire and greed.
”I based myself on the Buddha’s teaching of precepts, encompassing the three thousand awesome deportments and the eighty thousand subtle aspects. Both my direct karma and my contributing karma became pure. My body and mind became tranquil, and I accomplished Arhatship.”
In the Thus Come One’s assembly, I am a governor of the law. The Buddha himself certified my mind’s upholding of the precepts and my genuine cultivation of them. I am considered a leader of the assembly.
”The Buddha asks about perfect penetration. I disciplined the body until the body attained ease and comfort. Then I disciplined the mind until the mind attained penetrating clarity. After that, the body and mind experienced keen and thorough absorption. This is the foremost method.”
- Ưu-Bà-Ly: viên-thông THÂN-thức
- Ngài Ưu-Bà-Ly đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Chính tôi theo Đức Thế-Tôn và tiễn ra khỏi thành để Đức Thế-Tôn xuất-gia hành-đạo giải-thoát. Tôi nghiệm-xét Đức Thế-Tôn trải qua sáu năm khổ-hạnh, hạng-phục các ma-chướng, chế-ngự các ngoại-đạo, giải-thoát các lậu tham-dục của thế-gian.
- Tôi chí-tâm thọ-trì giới luật của Đức Thế-Tôn, từ 250 giới Tỳ-Khưu đến 3000 oai-nghi, 80000 tế-hạnh, tánh-nghiệp và giá-nghiệp, thảy đều thanh-tịnh, nên thân-tâm tịch-diệt và đắc quả A-La-Hán, được Đức Thế-Tôn xem tôi như là khuôn-mẫu phép-tắc trong Đại-chúng và ấn-chứng tâm tôi trì-giới đệ-nhứt. Cả Đại-chúng cũng quí-trọng tôi như vậy. Chiếu theo sở-chứng của tôi, nhân Thân-thức, tôi nghiêm-trì giới-luật do giới sanh định, do định phát huệ, nên thân được tự-tại, tâm được thông-suốt.
- Điều ấy chứng tỏ chỗ viên-thông chánh-yếu của tôi giác-ngộ là Thân-thức.
優波離。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我親隨
yōu bō lí jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ qīn suí
Ưu –Bà -Ly tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã thân tùy
佛逾城出家。親觀如來六年勤苦。親見如來降伏
fó yú chéng chū jiā qīn guān rú lái liù nián qín kǔ qīn jiàn rú lái xiáng fú
Phật du thành xuất-gia, thân quan Như-Lai lục niên cần khổ, thân kiến Như-Lai hàng phục
諸魔。制諸外道。解脫世間 貪 欲諸漏。承 佛 教 戒。
zhū mó zhì zhū wài dào jiě tuō shì jiān tān yù zhū lòu chéng fó jiào jiè
chư ma, chế chư ngoại đạo, giải thoát thế-gian tham dục chư lậu. Thừa Phật giáo giới,
如是乃至三千威儀。八萬微細。性 業 遮 業。悉皆清
rú shì nǎi zhì sān qiān wēi yí bā wàn wéi xì xìng yè zhē yè xī jiē qīng
như thị nãi chí tam thiên oai nghi. Bát vạn tế-hạnh, tánh nghiệp giá nghiệp, tất giai thanh-
淨。身心寂滅。成阿羅漢。我 是 如 來眾 中 綱 紀。
jìng shēn xīn jì miè chéng ē luó hàn wǒ shì rú lái zhòng zhōng gāng jì
tịnh, thân tâm tịch diệt, thành A-La-Hán. Ngã thị Như-Lai chúng trung cương kỷ,
親印我心。持戒修身。眾 推 為 上。佛 問 圓 通。我
qīn yìn wǒ xīn chí jiè xiū shēn zhòng tuī wéi shàng fó wèn yuán tōng wǒ
thân ấn ngã tâm, trì giới tu thân, chúng suy vô thượng; Phật vấn viên-thông, ngã
以執身。身得自在。次第執心。心得通達。然後
yǐ zhí shēn shēn dé zì zài cì dì zhí xīn xīn dé tong dá rán hòu
dĩ chấp thân, thân đắc tự-tại, thứ đệ chấp tâm, tâm đắc thông đạt, nhiên hậu
身心 一 切 通 利。斯為第一。
shēn xīn yí qiè tōng lì sī wéi dì yī
thân tâm nhứt thiết thông lợi, tư vi đệ nhứt.
- 29. Great Maudgalyayana :the Mind consciousness
Great Maudgalyayana arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “Once when I was out on the road begging for food, I met the three Kashyapa brothers – Uruvilva, Gaya, and Nadi – who proclaimed for me the Thus Come One’s profound principle of causes and conditions. I immediately brought forth resolve and obtained a great understanding.
”The Thus Come One accepted me, and the kashaya was on my body and my hair fell out by itself. I roamed in the ten directions, having no impeding obstructions. I discovered my spiritual penetrations, which are esteemed as unsurpassed, and I accomplished Arhatship.
”Not only the World Honored One, but the Thus Come Ones of the ten directions praise my spiritual powers as perfectly clear and pure, masterful, and fearless.
”The Buddha asks about perfect penetration. By means of a spiral-like attention to the profound, the light of my mind was revealed, just as muddy water clears. Eventually it became pure and dazzling. This is the foremost method.”
- Đại-Mục-Kiền-Liên: viên thông Ý-thức
- Ngài Đại Mục-Kiền-Liên đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Ban sơ tôi đi khất-thực, giữa đường gặp ông Ưu-Lâu-Tần-La, ông Già-Da, ông Na-Đề, là ba anh em của ông Ca-Diếp-Ba, thuyết pháp cho tôi nghe về nghĩa nhân-duyên thâm-diệu của Đức Thế-Tôn.
- Tôi liền phát Tâm -Bồ-Đề, đắc trí-huệ rộng-lớn thông-suốt,
- Đức Thế-Tôn thấy như thế cho tôi là bậc Vô-Thượng và lấy Ca-Sa đắp vào thân tôi, tức thời râu-tóc tôi đều rụng hết, tôi đắc quả A-La-Hán, thần-thông phát hiện sáng-suốt, đi khắp thập phương pháp-giới, không có chỗ nào ngăn-ngại. Chẳng phải riêng một mình Đức Thế-Tôn hiện-tiền khen-ngợi, cho tới chư Phật ở khắp mười phương cũng đều khen ngợi oai-lực thần-thông của tôi thanh-tịnh viên-minh, tự-tại vô-úy. Chiếu theo sở-chứng của tôi, ý-thức như dòng nước bẩn, lọc trong một thời-gian, được trở nên thanh-khiết, nước thanh-khiết tượng-trưng cho tâm sáng-suốt.
大目犍連。即從座起。頂禮佛足。而白 佛言。我初於
dà mù jiān lián jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ chū yú
Đại-Mục-Kiền-Liên tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã sơ ư
路乞食。逢遇、優樓頻螺、伽耶、那提、三迦葉波。
lù qǐ shí féng yù yōu lóu pín luó qié yē nà tí sān jiā shè bō
lộ khất thực. Phùng-Ngộ, Ưu-Lâu-Tần-Loa, Già-Da, Na-Đề, Tam Ca-Diếp-Ba,
宣說如來 因 緣 深義。我頓發心。得大通達。
xuān shuō rú lái yīn yuán shēn yì wǒ dùn fā xīn dé dà tōng dá
tuyên thuyết Như-Lai, nhân-duyên thâm nghĩa, ngã đốn phát tâm, đắc đại thông đạt.
如來惠我袈裟著身。鬚髮自落。我遊十 方。得無罣
rú lái huì wǒ jiā shā zhuó shēn xū fà zì luò wǒ yóu shí fāng dé wú guà
Như-Lai huệ ngã, Ca-Sa trước thân, tu pháp tự lạc, ngã du thập phương, đắc vô quái-
礙。神 通 發 明。推為無上。成阿羅漢。寧唯世尊。
ài shén tōng fā míng tuī wéi wú shàng chéng ē luó hàn níng wéi shì zūn
ngại, thần-thông phát minh, thôi vi vô thượng, thành A-La-Hán. Ninh duy Thế-Tôn,
十 方如來歎我神力。圓明清淨。自在無畏。佛
shí fāng rú lái tàn wǒ shén lì yuán míng qīng jìng zì zài wú wèi fó
thập phương Như-Lai thán ngã thần lực, viên minh thanh-tịnh, tự tại vô quí. Phật
問圓通。我以旋湛。心光發宣。如澄濁流。久
wèn yuán tōng wǒ yǐ xuán zhàn xīn guāng fā xuān rú chéng zhuó liú jiǔ
vấn viên-thông, ngã dĩ triền trạm, tâm quang phát tuyên, như trừng trược lưu, cữu
成 清 瑩。斯為第一。
chéng qīng yíng sī wéi dì yī 。
thành thanh oánh, tư vi đệ nhứt.
- 30. PERFECT PENETRATION THROUGH THE SEVEN ELEMENTS
Ucchusma: the Fire element
Ucchushma came before the Buddha, put his palms together, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I can still remember how many kalpas ago I was filled with excessive greed and desire. There was a Buddha in the world named King of Emptiness. He said that people with too much desire turn into a raging mass of fire. He taught me to contemplate the coolness and warmth throughout my entire body.
”A spiritual light coalesced inside and transformed my thoughts of excessive lust into the fire of wisdom. After that, when any of the Buddhas summoned me, they used the name ‘fire-head.’
”From the strength of the fire-light samadhi, I accomplished Arhatship. I made a great vow that when each of the Buddhas accomplishes the way, I will be a powerful knight and in person subdue the demons’ hatred.
”The Buddha asks about perfect penetration. I used attentive contemplation of the effects of heat in my body and mind, until it became unobstructed and penetrating and all my outflows were consumed. I produced a blazing brilliance and ascended to enlightenment. This is the foremost method.”
- VIÊN-THÔNG THẤT ĐẠI
- Ô-Sô Sắc-Ma: viên-thông HỎA-đại
- Ngài Ô-Sô Sắc-Ma hiệp chưởng đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi thường nhớ xưa ở một kiếp quá-khứ, tôi có tánh tham-dục. Trong thời-kỳ ấy, Đức Phật Không-Vương xuất-thế, nói rõ nguồn-gốc đa-dâm là noãn xúc kết-thành lửa nóng, do đó gây ra ác-nghiệp sâu-dày mà bị trôi-lăn ở biển khổ sanh-tử, không dứt.
- Đức Phật Không-Vương dạy tôi tu phép quán-tưởng thân tứ-đại uế-trược, hơi ấm-lạnh trong các bộ-phận đầu mình tay chưn và xương. Tôi vâng làm theo lời dạy của Đức Phật Không-Vương, qua một thời gian rất lâu, tôi đắc thần-quang, tắt hết lửa dâm ở trong lòng, trí-huệ trở lại sáng-suốt, nên kể từ ấy, các Đức Như-Lai ban cho tôi biệt hiệu là Hỏa-Đầu.
- Nhờ ánh-sáng chánh-định, tôi chứng-quả A-La-Hán. Tôi đã phát đại-nguyện: khi nào có một Đấng Như-Lai ra đời độ sanh, tôi xin làm Lực-Sĩ hầu-cận để hàng-phục ma-quân ganh-ghét phá-hoại. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do hỏa-đại, tôi tu pháp quán-tưởng khí noãn-xúc ở thân-tâm, nên các lậu tiêu-mất, lửa dâm dứt-tuyệt, chuyển thành đại-bảo diệm trí-huệ, lên bậc Vô-Thượng Giác.
- Như vậy chứng-tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Hỏa-đại.
烏芻瑟摩。於如來前。合 掌 頂 禮 佛之雙足。而白佛
wū chú sè mó yú rú lái qián hé zhǎng dǐng lǐ fó zhī shuāng zú ér bái fó
Ô-Sô-Sắc-Ma, ư Như-Lai tiền, hiệp chưởng đảnh lễ Phật chi song túc, nhi bạch Phật
言。我 常 先 憶久遠劫前。性多貪欲。有佛出世。名
yán wǒ cháng xiān yì jiǔ yuǎn jié qián xìng duō tān yù yǒu fó chū shì míng
ngôn: Ngã thường tiên ức cữu viển kiếp tiền, tánh đa tham dục, hữu Phật xuất thế, danh
曰 空 王。說多婬人。成猛火聚。教我徧觀百骸
yuē kōng wáng shuō duō yín rén chéng měng huǒ jù jiāo wǒ biàn guān bǎi hái
viết Không-Vương, thuyết đa dâm nhân, thành mảnh hỏa tụ, giáo ngã biến quán bách hài
四肢諸冷煖氣。神 光内 凝。化多婬心成智慧火。從
sì zhī zhū lěng nuǎn qì shén guāng nèi níng huà duō yín xīn chéng zhì huì huǒ cóng
tứ chi chư lảnh noãn khí. Thần quang nội ngưng, hóa đa dâm tâm thành trí huệ hỏa. Tùng
是諸佛皆呼召我。名為火頭。我以火光三昧力故。成
shì zhū fó jiē hū zhào wǒ míng wéi huǒ tóu wǒ yǐ huǒ guāng sān mèi lì gù chéng
thị chư Phật giai hô triệu ngã, danh viết Hỏa-Đầu. Ngã dĩ hỏa-quang, tam muội lực cố, thành
阿羅漢。心發大願。諸佛成道。我為力士。親伏
ē luó hàn xīn fā dà yuàn zhū fó chéng dào wǒ wéi lì shì qīn fú
- La- Hán, tâm phát đại-nguyện, chư Phật thành đạo, ngã vị Lực-Sĩ, thân phục
魔怨。佛問 圓 通。我以諦觀身心 煖觸。無礙流通。
mó yuàn fó wèn yuán tōng wǒ yǐ dì guān shēn xīn nuǎn chù wú ài liú tōng
ma oán. Phật vấn viên-thông, ngã dĩ đế quán thân tâm noãn xúc, vô ngại lưu thông ,
諸漏既銷。生大寶燄。登無 上 覺。斯為第一。
zhū lòu jì xiāo shēng dà bǎo yàn dēng wú shàng jué sī wéi dì yī
chư lậu ký tiêu, sanh đại bửu diệm, đăng Vô- Thượng Giác, tư vi đệ nhứt.
- 31. “Maintaining the Ground” :the Earth Bodhisattva
The Bodhisattva, “Maintaining the Ground,” arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I remember when Universal Light Thus Come One appeared in the world in the past. I was a Bhikshu who continually worked on making level the major roads, ferry-landings, and the dangerous spots in the ground, where the disrepair might hinder or harm carriages or horses. I did everything from building bridges to hauling sand.
”I was diligent in this hard labor throughout the appearance of limitless Buddhas in the world. If there were beings at the walls and gates of the cities who needed someone to carry their goods, I would carry them all the way to their destination, set the things down, and leave without taking any recompense.
”When the Buddha Vipashyin appeared in the world, there was a world-wide famine. I would carry people on my back, and no matter how far the distance, I would only accept one small coin. If there was an ox-cart stuck in the mud, I would use my spiritual strength to push the wheels and get it out of difficulty.
”Once a king asked the Buddha to accept a vegetarian feast. At that time, I served the Buddha by leveling the road as he went. Vipashyin Thus Come One rubbed my crown and said, .You should level your mind-ground, then everything else in the world would be level.”
”Immediately my mind opened up and I saw that the particles of earth composing my own body were no different from all the particles of earth that made up the world. The nature of those particles of dust was such that they did not connect with one another nor could they be touched by the blade of a sword.
”Within the dharma-nature I awakened to the patience with the non-production of dharmas and accomplished Arhatship. I brought my mind back, to the extent that I have now entered the ranks of the Bodhisattvas. Hearing the Thus Come One proclaim the Wonderful Lotus Flower, the level of the Buddha’s knowledge and vision, I have already been certified as having understood and am a leader in the assembly.
”The Buddha asks about perfect penetration. Upon attentive contemplation of the body and the environment, I saw that these two dusts are exactly the same – that, fundamentally, everything is the Treasury of the Thus Come One, but that an empty falseness arises and creates the dust. When the dust is eliminated, wisdom is perfected, and one accomplishes the unsurpassed Way. This is the foremost method.”
- Trì-Địa: viên-thông ĐỊA-đại
- Ngài Trì-Địa Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ ở một tiền-kiếp xưa có Đức Phật Phổ-Quang ra đời, tôi xuất-gia làm Tỳ-Khưu, có tánh ưa bố-thí thể-lực của mình, lập công-quả tu-kiểu bồi-lộ, như bắc cầu qua sông-rạch cho người qua lại, xúc đất đắp theo hai bên lề đường hoặc tu-bổ lạc các đường gồ-ghề cho bằng-thẳng, siêng-năng làm việc cực-khổ như vậy trải qua nhiều đời Phật vẫn không nãn-chí lười-biếng.
- Tôi lại còn có hạnh chịu khó làm phước bưng-vác giùm đồ-vật cho những người đi chợ trong nhiều kiếp.
- Trong thời-kỳ có Đức Phật Tỳ-Xá-Phù ra đời, trong xứ mùa-màng bị thất, đa-số dân-chúng bị đói-khát, tôi gắng công giúp-đở chuyên-chở cho những người tản-cư cầu-thực, bất luận đường xa hay gần, không bao-giờ than-thở, nếu có thọ tiền, chỉ lấy chút ít tượng-trưng.
- Nhờ công-hạnh của tôi bố-thí thể-lực như vậy trong vô-số kiếp, nên cảm thọ phước-báo mạnh-mẽ luôn luôn, gặp khi có xe trâu sa-lầy xuống bùn, tôi kéo lên dễ-dàng, cứu người ra khỏi tai-nạn khổ-sở, gọi là thần-lực bạt-khổ.
- Trong thời kỳ ấy, có một vị hoàng-đế giàu tâm đạo, thiết-lập trai-đàn cúng-dường Đức Phật Tỳ-Xá-Phù, tôi làm công-quả tu-bổ và quét-tước lại nhiều khoảng đường cho bằng-phẳng sạch-sẽ để Đức Phật đi qua.
- Đức Phật Tỳ-Xá-Phù đại từ-bi thương-xót tôi có công-quả cực-khổ trong vô-số kiếp như vậy, nên rờ đầu tôi, dạy tôi phải biết san-bằng tâm-địa thì tất cả thế-giới địa-đại đều được bằng-phẳng. Nghe qua lời dạy của Đức Phật Tỳ-Xá-Phù, tâm tôi khai-thông sáng-suốt, tôi nhận thấy hột bụi ở thân và hột bụi ở thế-giới, hai thứ địa-đại đều không sai-biệt. Đã không sai-biệt thì thân tức thế-giới, thế-giới tức thân, tự tánh của hai thứ địa-đại không tương-khắc, cho tới các thứ binh-đao cũng chẳng có chỗ sở-xúc.
- Nhờ đức tánh tu-tập như vậy trong nhiều kiếp nên tôi tỏ-ngộ pháp vô-sanh nhẫn, đắc quả A-La-Hán, hồi-hướng Phật-thừa, nhập đạo Bồ-Tát, nghe các Đấng Như-Lai tuyên-thuyết Diệu-Pháp Liên-Hoa và ở trong Pháp-Hoa Hội, tôi được ấn-chứng thành bậc Thượng-Thủ.
- Chiếu theo sở-chứng của tôi, do địa-đại, tôi tu pháp quán địa-đại của thân và địa-đại của thế-giới đều bình-đẳng, không khác nhau, vốn là Như-Lai Tạng Tánh chỉ tùy vọng-nghiệp mà khởi pháp-trần hư-vọng, khi dứt sạch pháp-trần thì đầy-đủ trí-huệ, thành đạo Vô-Thượng. Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông của tôi giác ngộ là Địa-đại.
持地菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我念
chí dì pú sà jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ niàn
Trì-Địa Bồ-Tát tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã niệm
往昔。普光如來出現於世。我為比丘。常於一切
wǎng xí pǔ guāng rú lái chū xiàn yú shì wǒ wéi bǐ qiū cháng yú yí qiè
vãng tích, Phổ-Quang Như-Lai xuất hiện ư thế, ngã vi Tỳ-Khưu, thường ư nhứt thiết
要路津口。田地險隘。有不如法。妨損車馬。我皆平
yào lù jīn kǒu tián dì xiǎn ài yǒu bù rú fǎ fáng sǔn chē mǎ wǒ jiē píng
yếu lộ tân khẩu, điền địa hiểm ải, hữu bất như pháp, phồng tổn xa mã, ngã giai bình
塡。或作橋梁。或負沙土。如是勤苦。經無量佛出
tián huò zuò qiáo liáng huò fù shā tǔ rú shì qín kǔ jīng wú liàng fó chū
điền, hoặc tác kiều lương, hoặc phụ sa thổ. Như thị cần khổ, kinh vô-lượng Phật xuất
現於世。或有眾生於闤闠處。要人擎物。我先為擎。
xiàn yú shì huò yǒu zhòng shēng yú huán huì chù yào rén qíng wù wǒ xiān wèi qíng
hiện ư thế, hoặc hữu chúng sanh ư hoàn hội xứ, yếu nhân kinh vật, ngã tiên vi kinh,
至其所詣。放物即行。不取其直。毗舍浮佛現在世
zhì qí suǒ yì fàng wù jí xíng bù qǔ qí zhí pí shè fú fó xiàn zài shì
chí kỳ sở nghệ, phóng vật tức hành, bất thủ kỳ tri. Tỳ-Xá-Phù Phật hiện tại thế
時。世多饑荒。我為負人。無問遠近。唯取一錢。或
shí shì duō jī huāng wǒ wèi fù rén wú wèn yuǎn jìn wéi qǔ yì qián huò
thời thế đa cơ hoang, ngã vi phụ-nhân, vô vấn viển cận, duy thủ nhứt tiền, hoặc
有車牛被於泥溺。我有神力。為其推輪。拔其苦惱。
yǒu chē niú bèi yú ní nì wǒ yǒu shén lì wèi qí tuī lún bá qí kǔ nǎo
hữu xa ngưu, bị ư nê nịch, ngã hữu thần lực, vi kỳ thôi luân, bạt kỳ khổ não.
時 國 大 王 延 佛 設 齋。我於爾時平地待佛。毗舍如
shí guó dà wáng yán fó shè zhāi wǒ yú ěr shí píng dì dài fó pí shè rú
Thời quốc Đại-Vương diên Phật thiết trai, ngã ư nhỉ thời bình-địa dãi Phật, Tì-Xá Như-
來。摩頂謂我。當平心地。則世界地一切皆平。我
lái mó dǐng wèi wǒ dāng píng xīn dì zé shì jiè dì yí qiè jiē píng wǒ
Lai, ma đảnh vị ngã, đương bình tâm-địa, tắc thế-giới địa nhứt thiết giai bình. Ngã
即心開。見身微塵。與造世界所有微塵等無差別。微
jí xīn kāi jiàn shēn wéi chén yǔ zào shì jiè suǒ yǒu wéi chén děng wú cī bié wéi
tức tâm khai, kiến thân vi trần, dữ tạo thế giới sở hữu vi trần đẳng vô sai-biệt. Vi
塵自性。不相觸摩。乃至刀兵亦無所觸。我於法
chén zì xìng bù xiāng chù mó nǎi zhì dāo bīng yì wú suǒ chù wǒ yú fǎ
trần tự tánh, bất tương xúc ma, nãi chí đao- binh diệc vô sở xúc. Ngã ư pháp-
性。悟無生忍。成阿羅漢。回心今入菩薩位中。聞諸
xìng wù wú shēng rěn chéng ē luó hàn huí xīn jīn rù pú sà wèi zhōng wén zhū
tánh, ngộ vô-sanh-nhẫn, thành A-La-Hán, hồi tâm kim nhập Bồ-Tát vị trung, văn chư
如來宣 妙 蓮 華佛知見地。我先 證 明 而 為 上 首。
rú lái xuān miào lián huá fó zhī jiàn dì wǒ xiān zhèng míng ér wéi shàng shǒu
Như-Lai tuyên Diệu-Liên Hoa, Phật tri kiến địa, ngã tiên chứng-minh nhi vi thượng thủ;
佛 問圓通。我以諦觀身界二塵。等無差別。本如來
fó wèn yuán tōng wǒ yǐ dì guān shēn jiè èr chén děng wú cī bié běn rú lái
Phật vấn viên-thông, ngã dĩ đế quan thân giới nhị trần, đẳng vô sai-biệt, bổn Như-Lai
藏。虛妄發塵。塵銷智圓。成無上道。斯為第一。
zàng xū wàng fā chén chén xiāo zhì yuán chéng wú shàng dào sī wéi dì yī
tạng, hư-vọng phát trần, trần tiêu trí viên, thành Vô-Thượng đạo, tư vi đệ nhứt.
- 32. Moonlight Bodhisattva: the Water element
The Pure Youth Moonlight arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I remember that long ago, beyond kalpas as many as there are sands in the Ganges, there was a Buddha in the world named Water-God, who taught all the Bodhisattvas to cultivate the contemplation of water and enter samadhi.
”I reflected upon how throughout the body the essence of water is not in discord. I started with mucus and saliva and went on through digestive juices, phlegm, semen, blood, to urine and excrement. As it revolved through my body, the nature of water was identical. I saw that the water in my body was not at all different from that in the world outside – even that in royal lands of floating banners with all their seas of fragrant waters.
”At that time, when I first succeeded in the contemplation of water, I could see only water. I still had not gotten beyond my physical body.
”I was a Bhikshu then, and once when I was in dhyana repose in my room, a disciple of mine peeked in the window and saw only pure water there, which filled the entire room. He saw nothing else.
”The lad was young, and not knowing any better, he picked up a tile and tossed it into the water. It hit the water with a ‘plunk.’ He gazed around and then left. When I came out of concentration, I was suddenly aware of a pain in my heart, and I felt like Shariputra must have felt when he met that cruel ghost.
”I thought to myself, ‘I am already an Arhat and have long since abandoned conditions that bring on illness. Why is it that today I suddenly have a pain in my heart? Am I about to lose the position of non-retreat?’
”Just then, the young lad came promptly to me and related what had happened. I quickly said to him, ‘When you see the water again, you may open the door, wade into the water, and remove the tile.’ The child was obedient, so that when I re-entered samadhi, he again saw the water and the tile as well. He opened the door and took it out. When I came out of concentration, my body was as it had been before.
”I encountered limitless Buddhas and cultivated in this way until the coming of the Thus Come One, King of Masterful Penetrations of Mountains and Seas. Then I finally had no body. My nature and the seas of fragrant waters throughout the ten directions were identical with True Emptiness, without any duality or difference. Now I am with the Thus Come One and am known as a Pure Youth, and I have joined the assembly of Bodhisattvas.
”The Buddha asks about perfect penetration. By means of the nature of water, I penetrated through to the flow of a single flavor, and I obtained patience with the non-production of dharmas and the perfection of Bodhi. This is the foremost method.”
- Nguyệt-Quang: viên-thông THỦY-đại
- Ngài Nguyệt-Quang đồng-tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ xưa ở một kiếp quá-khứ, có Đức Phật Thủy-Thiên xuất-thế độ-sanh, dạy-bảo các vị Bồ-Tát tu pháp thủy-quán để vào cảnh-trí chánh-định.
- Pháp thủy-quán là pháp quán-tưởng các thứ nước ở trong thân như nước mắt, nước mũi, nước dãi, nước đại-tiễu, mồ-hôi, tinh-huyết, có thứ ở trong, có thứ bài-tiết ra ngoài, vận-chuyển khác nhau nhưng tánh nước vẫn đồng một thể.
- Tôi nhận thấy thân-thủy và thế-giới thủy, cũng như hương-thủy ở các biển tại cõi Phù-Tràng-Vương đều bình-đẳng, chớ không có khác nhau.
- Trong thời-kỳ mới tu pháp thủy-quán thì tôi chỉ thấy nước, chớ chưa tiêu-hóa được nước ở trong thân, nên trong lúc làm Tỳ-Khưu, một hôm tôi đang tọa thiền ở tịnh-thất, có một số đạo-chúng của tôi do cửa sổ trông vào tịnh-thất thì thấy nước tràn-ngập tịnh-thất, chớ không thấy vật chi khác cả. Trong số đạo-chúng ngây-thơ ấy, có một chúng tinh-nghịch, lấy một miếng sành liệng vô nước, khiến nước xao-động cho vui, rồi bỏ đi. Đến khi tôi xuất-định, cảm thấy đau bụng giống như ông Xá-Lợi-Phất bị quỉ gia-hại. Tôi tự suy-nghĩ, đã đắc A-La-Hán, hết các duyên-bịnh từ lâu rồi, tại sao hôm nay bổng-nhiên bị đau bụng, có lẽ công-phu thối-chuyển chăng?
- Lúc bấy giờ chú tinh-nghịch ấy thấy tôi đang ngồi suy-nghĩ, đến tự-thuật công-việc liến-xáo và xin lạy sám-hối.
- Tôi bảo chú ấy, từ nay về sau đừng tinh-nghịch nữa mà mang tội và đợi tới thời thiền-định kế-tiếp của tôi, khi thấy nước tràn-ngập tịnh-thất thì tức-khắc mở cửa bước vào, lượm miếng sành và liệng trở ra ngoài sân.
- Chú ấy y giáo phụng-hành, qua thời thiền-định kế-tiếp của tôi, quả-nhiên, chú ấy thấy nước tràn-ngập tịnh-thất như trần lước, lại thấy rõ miếng sành còn nguyên ở đáy nước, chú ấy liền mở cửa bước vào, lượm miếng sành bỏ ra. Nhờ như vậy, khi tôi xuất định, không còn đau bụng nữa, thân-thể được bình-phục.
- Trải qua vô-lượng kiếp, gặp được vô-lượng Phật, tôi đều tu pháp thủy-quán, đến đời Đức Như-Lai Sơn-Hải Tự-Tại Thông Vương, tôi mới viên-thành pháp thủy-quán, bấy giờ thủy-tánh ở trong thân cho tới thủy-tánh ở ngoài thập phương thế-giới, cũng như hương-thủy hải tánh, đều hiệp chơn-không-tánh, không hai không khác. Nay được Đức Thế-Tôn từ-bi ấn-chứng cho chơn-danh dự vào Pháp-Hội Bồ-Tát. Chiếu theo sở-chứng của tôi, nhờ quán thủy-tánh thông-suốt nên chứng vô-sanh nhẫn, viên-mãn Bồ-Đề.
- Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông giác-ngộ của tôi là Thủy-đại.
月 光 童 子。即從座起。頂禮佛足。而白 佛 言。我
yuè guāng tóng zǐ jí cóng zuò qǐ ding lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ
Nguyệt-Quang đồng-tử tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã
憶往昔恆河沙劫。有佛出世。名為水 天。教諸菩薩修
yì wǎng xí héng hé shā jié yǒu fó chū shì míng wéi shuǐ tiān jiāo zhū pú sà xiū
ức vãng tích Hằng-hà sa kiếp, hữu Phật xuất thế, danh vi Thũy-Thiên, giáo chư Bồ-Tát tu
習水觀。入三摩地。觀於身中。水性無奪。初從涕
xí shuǐ guān rù sān mó dì guān yú shēn zhōng shuǐ xìng wú duó chū cóng tì
tập thũy quán, nhập tam-ma-địa. Quan ư thân trung, thũy tánh vô đoạt, sơ tùng thế
唾。如是窮盡津液精血。大小便利。身 中 旋 復。水
tuò rú shì qióng jìn jīn yì jīng xiè dà xiǎo biàn lì shēn zhōng xuán fù shuǐ
thóa, như thị cùng tận tân dịch tinh huyết, đại tiểu tiện lợi, thân trung triền phục, thủy
性一 同。見水身 中 與 世界外 浮 幢 王 剎 諸 香 水
xìng yì tóng jiàn shuǐ shēn zhōng yǔ shì jiè wài fú chuáng wáng chà zhū xiāng shuǐ
tánh nhứt đồng, kiến thũy thân trung dữ thế giới ngoại Phù-Tràng-Vương Sát chư Hương-thủy-
海。等無差別。我於是時。初成此觀。但見其水。未
hǎi děng wú cī bié wǒ yú shì shí chū chéng cǐ guān dàn jiàn qí shuǐ wèi
hải, đẳng vô sai-biệt. Ngã ư thị thời, sơ thành thử quán, đản kiến kỳ thủy, vị
得無身。當為比丘。室中安禪。我有弟子。窺窗
dé wú shēn dāng wéi bǐ qiū shì zhōng ān chán wǒ yǒu dì zǐ kuī chuāng
đắc vô thân. Đương vị Tỳ-Khưu, thất trung an thiền, ngã hữu đệ tử, khuy song
觀室。唯見 清 水徧 在室中。了無所見。童稚無知。
guān shì wéi jiàn qīng shuǐ biàn zài shì zhōng liǎo wú suǒ jiàn tóng zhì wú zhī
quan thất, duy kiến thanh thũy biến tại thất trung, liễu vô sở kiến. Đồng trỉ vô tri,
取一瓦礫投於水内。激水作聲。顧盼而去。我出定
qǔ yì wǎ lì tóu yú shuǐ nèi jī shuǐ zuò shēng gù pàn ér qù wǒ chū dìng
thủ nhứt ngỏa lịch đầu ư thủy nội. Khích thủy tác thinh, cố miến nhi khứ, ngã xuất định
後。頓覺心痛。如舍利弗遭違害鬼。我自思惟。今我
hòu dùn jué xīn tòng rú shè lì fú zāo wéi hài guǐ wǒ zì sī wéi jīn wǒ
hậu, đốn giác tâm thống, như Xá-Lợi-Phất tao vi hại quỉ. Ngã tự tư duy, kim ngã
已得阿羅漢道。久離病緣。云何今日忽 生 心 痛。將
yǐ dé ē luó hàn dào jiǔ lí bìng yuán yún hé jīn rì hū shēng xīn tòng jiāng
dĩ đắc A- La- hán đạo cữu ly bịnh-duyên, vân hà kim nhựt hốt sanh tâm thống, tương
無退失。爾時童子捷來我前。說 如上事。我則告
wú tuì shī ěr shí tóng zǐ jié lái wǒ qián shuō rú shàng shì wǒ zé gào
vô thối thất. Nhĩ thời Đồng-tử thiệp lai ngã tiền, thuyết như thượng sự, ngã tắc cáo
言。汝更見水。可即開門。入此水中。除去瓦礫。
yán rǔ gèng jiàn shuǐ kě jí kāi mén rù cǐ shuǐ zhōng chú qù wǎ lì
ngôn: Nhữ cánh kiến thủy, khả tắc khai môn, nhập thử thủy trung, trừ khứ ngõa lịch,
童 子 奉 教。後入定時。還 復 見 水。瓦 礫 宛 然。開
tóng zǐ fèng jiào hòu rù dìng shí hái fù jiàn shuǐ wǎ lì wǎn rán kāi
Đồng-Tử phụng giáo, hậu nhập định thời, hoàn phục kiến thủy, ngõa lịch uyển nhiên, khai
門除出。我後出定。身質如初。逢無量佛。如
mén chú chū wǒ hòu chū dìng shēn zhì rú chū féng wú liàng fó rú
môn trừ xuất, ngã hậu xuất định, thân chất như sơ. Phùng vô tượng Phật, như
是至於山海自在通王如來。方得亡身。與十方
shì zhì yú shān hǎi zì zài tōng wáng rú lái fāng dé wáng shēn yǔ shí fāng
thị chí ư Sơn-Hải Tự-Tại Thông-Vương Như-Lai. Phương đắc vong thân, dữ thập phương
界諸 香 水 海。性 合眞空。無二無別。今於如來得童
jiè zhū xiāng shuǐ hǎi xìng hé zhēn kōng wú èr wú bié jīn yú rú lái dé tóng
giới chư Hương-thủy hải, tánh hiệp chơn không, vô nhị vô biệt, kim ư Như-Lai đắc đồng
眞 名。預菩薩會。佛問圓通。我以水性一味流通。得
zhēn míng yù pú sà huì fó wèn yuán tōng wǒ yǐ shuǐ xìng yí wèi liú tōng dé
chơn danh, dự Bồ-Tát hội. Phật vấn viên-thông, ngã dĩ thủy tánh nhứt vị lưu thông, đắc
無生忍。圓滿菩提。斯為第一。
wú shēng rěn yuán mǎn pú tí sī wéi dì yī 。
vô-sanh nhẫn, viên-mãn Bồ-Đề, tư vi đệ nhứt.
- 33. Dharma Prince Vaidurya Light Bodhisattva: the Wind element
The Dharma Prince Vaidurya Light arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I can still remember back through aeons as many as the sands in the Ganges to the time of a Buddha named .Limitless Sound,. who instructed the Bodhisattvas that fundamental enlightenment is wonderful and bright. He taught them to contemplate this world and all the beings in it as false conditions propelled by the power of wind.
”At that time, I contemplated the position of the world, and I regarded the passage of time in the world. I reflected on the movement and stillness in my body. I considered the arising of thoughts in the mind. All these kinds of movement were non-dual; they were equal and the same.
”I then understood that the nature of movement does not come from anywhere and does not go anywhere. Every single material particle throughout the ten directions and every upside-down living being in it is of the same empty falseness.
”And so, throughout the three-thousand-great-thousand worlds, the living beings in each of the worlds were like so many mosquitoes confined in a trap and droning monotonously. Caught in those few square inches, their hum built to a maddening crescendo. Not long after I encountered the Buddha, I attained patience with the non-production of dharmas.
”My mind then opened, and I could see the country of the Buddha, .Unmoving,. in the east. I became a Dharma Prince and served the Buddhas of the ten directions. My body and mind emit a light that make them completely clear and translucent.
”The Buddha asks about perfect penetration. I contemplated the power of wind as lacking anything to rely on, and I awakened to the Bodhi-mind. I entered samadhi and meshed with the single, wonderful mind transmitted by all the Buddhas of the ten directions. This is the foremost method.”
- Lưu-Ly-Quang Pháp-Vương Tử: viên-thông PHONG-đại
- Ngài Lưu-Ly-Quang Pháp-Vương Tử đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ xưa ở một kiếp quá-khứ có Đức Phật Vô-Lượng Thinh ra đời, khai-thị Tâm Bổn-Giác Chơn-Như diệu-minh cho chư Bồ-Tát tu pháp quán thế-giới và thân chúng-sanh đều là vọng-duyên, như sức gió lay-chuyển.
- Khi ấy, tôi quán thế-giới an-lập, quán thế-giới biến-động, quán thân động tịnh, quán tâm động niệm. Tôi nhận-định tánh-động của thế-giới và thân tâm không phải hai thể, tức là không phải sai-biệt. Tôi hiểu rõ tánh động, khi đến không biết từ chỗ nào, khi lui đi không biết chạy về đâu, tức là tánh động không có chỗ phát-khởi và nương-dựa chẳng khác chi phong-lực, đó là thuộc về hư-vọng, cho tới ở trong tam thiên đại-thiên thế-giới có đa số chúng-sanh tương-tự như một vật-dụng chứa hằng triệu con muỗi cứ kêu vo-vo trong khuôn-khổ nhỏ-hẹp, gây ra vọng-tưởng loạn-não mà không tự biết.
- Nhờ Hồng-ân của Đức Phật Vô-Lượng Thinh dạy-dỗ, tôi tu pháp quán như vậy qua một thời-gian, đắc vô-sanh nhẫn, Tâm Bổn-Giác Chơn-Như của tôi thông-suốt, thấy được quốc-độ của Đức Như-Lai Bất-Động ở phương Đông và được Đức Như-Lai ấn-chứng cho làm Pháp-Vương tử. Trải qua nhiều kiếp tôi chí-thành phụng-sự chư Phật, nên thân-tâm tôi được quang-minh an-lạc, tự-tại vô-ngại. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do phong-đại, tôi quan-sát phong-lực không có tự-thể, nên tỏ-ngộ Tâm Bồ-Đề, tu-chứng chánh-định, khế-hiệp với chư Phật truyền Tâm Bổn-giác.
- Như vậy chứng-tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Phong-đại.
瑠 璃 光 法 王 子。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。
liú lí guāng fǎ wáng zǐ jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán
Lưu-Ly-Quang Pháp-Vương Tử tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn:
我憶往昔 經恆沙劫。有佛出世。名 無 量 聲。開示菩
wǒ yì wǎng xí jīng héng shā jié yǒu fó chū shì míng wú liàng shēng kāi shì pú
Ngã ức vảng tích, kinh Hằng Sa kiếp, hữu Phật xuất thế, danh Vô-Lượng-Thinh, khai thị Bồ-
薩本覺妙明。觀此世界及眾生身。皆是妄緣風力
sà běn jué miào míng guān cǐ shì jiè jí zhòng shēng shēn jiē shì wàng yuán fēng lì
Tát bổn giác diệu minh, quán thử thế giới cập chúng-sanh thân, giai thị vọng duyên phong lực
所 轉。我於爾時。觀界安立。觀世動時。觀身動止。
suǒ zhuǎn wǒ yú ěr shí guān jiè ān lì guān shì dòng shí guān shēn dòng zhǐ
sở chuyển. Ngã ư nhĩ thời, quán giới an lập, quán thế động thời, quán thân động chỉ,
觀心動念。諸動無二。等無差別。我 時 覺了此 群 動
guān xīn dòng niàn zhū dòng wú èr děng wú cī bié wǒ shí jué liǎo cǐ qún dòng
quán tâm động niệm, chư động vô nhị, đẳng vô sai biệt. Ngã thời giác liễu thử quần động
性。來無所從。去無所至。十 方 微塵顚倒 眾 生。
xìng lái wú suǒ cóng qù wú suǒ zhì shí fāng wéi chén diān dǎo zhòng shēng
tánh, lai vô sở tùng, khứ vô sở chí, thập phương vi-trần điên-đảo chúng-sanh,
同一虛妄。如是乃至三千大千一世界内所有眾
tóng yì xū wàng rú shì nǎi zhì sān qiān dà qiān yí shì jiè nèi suǒ yǒu zhòng
đồng nhứt hư-vọng, Như thị nãi chí tam thiên đại-thiên nhứt thế-giới nội sở hữu chúng-
生。如一器中貯百蚊蚋。啾啾亂鳴。於分寸中鼓發
shēng rú yí qì zhōng zhǔ bǎi wén ruì jiū jiū luàn míng yú fēn cùn zhōng gǔ fā
sanh. Như nhứt khí trung trử bá vạn nhuế, thu thu loạn minh, ư phân thốn trung cổ phát
狂鬧。逢佛未幾。得無生忍。爾時心開。乃見東
kuáng nào féng fó wèi jǐ dé wú shēng rěn ěr shí xīn kāi nǎi jiàn dōng
cuồng-não. Phùng Phật vị kỷ, đắc vô sanh nhẫn. Nhĩ thời tâm văn, nãi kiến đông-
方 不 動 佛 國。為法王子。事 十 方 佛。身心發光。
fāng bù dòng fó guó wéi fǎ wáng zǐ shì shí fāng fó shēn xīn fā guāng
phương Bất Động Phật quốc, vi Pháp-Vương Tử, sự thập phương Phật, thân tâm phát quang,
洞徹無礙。佛問圓通。我以觀察風力無依。悟菩提
dòng chè wú ài fó wèn yuán tōng wǒ yǐ guān chá fēng lì wú yī wù pú tí
đỗng triệt vô-ngại, Phật vấn viên-thông, ngã dĩ quan-sát phong lực vô y, Ngộ Bồ-Đề
心。入三摩地。合 十 方 佛 傳 一 妙 心。斯為第一。
xīn rù sān mó dì hé shí fāng fó chuán yí miào xīn sī wéi dì yī
tâm, nhập Tam-ma-địa, hiệp thập phương Phật tuyền nhứt diệu tâm, tư vi đệ nhứt.
- 34. Treasury of Emptiness Bodhisattva: the Emptiness element
Treasury of Emptiness Bodhisattva arose from his seat, bowed to the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “The Thus Come One and I attained boundless bodies at the place of the Buddha, .Samadhi-Light.”
”At that time, I held in my hands four huge precious pearls, which shone on Buddhalands as many as the motes of dust in the ten directions and transformed them into emptiness.
”In my mind there appeared a great, perfect mirror, which emitted from within ten kinds of subtle, wonderful precious light that poured out into the ten directions to the farthest bounds of emptiness.
”All the royal lands of banners came into the mirror and passed into my body. There was no hindrance to this interaction, because my body was like emptiness.
”My body could enter with ease as many countries as there are fine motes of dust and could do the Buddha’s work on a wide scale, because it had become completely compliant.
”I achieved this great spiritual power from contemplating in detail how the four elements lack anything to return to; how the production and extinction of false thoughts is no different from emptiness; how all the Buddhalands are basically the same. Once I realized this identity, I obtained patience with the non-production of Dharmas.
”The Buddha asks about perfect penetration. I used the contemplation of the boundlessness of emptiness to enter samadhi and attain wonderful power and perfect clarity. This is the foremost method.”
- Hư-Không Tạng : viên-thông KHÔNG-đại
- Ngài Hư-Không Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ ở một kiếp quá-khứ, Đức Thế-Tôn và tôi đồng đắc thân vô-biên ở quốc độ giáo-hóa của Đức Phật Định-Quang.
- Thời bấy giờ tôi cầm bốn hột châu đại-bảo, chiếu-diệu mười phương vi-trần Phật-quốc hóa như hư-không. Lại từ Bổn-Tâm phát hiện gương đại-viên và ở giữa gương phóng ra mười đạo hào-quang vi-diệu soi khắp thập-phương hư-không, khiến các cõi Tràng-Vương an-lạc hòa-hiệp nơi cảnh và thân tôi. Vì thế thân đồng với hư-không, không có chi ngăn-ngại, nên thân dễ vào vi-trần quốc-độ, thật-hành Phật-sự, hằng thuận rộng-rãi, cứu-độ chúng-sanh.
- Sở dĩ thành-tựu được thần-lực vĩ-đại đó là nhờ tôi quán-tưởng tứ-đại không có chỗ nương-dựa, vốn theo vọng-tưởng khi sanh khi diệt mà có. Tôi lại quán-tưởng hư-không và Phật-quốc chẳng phải hai, gốc đồng một thể, do đó tôi trở nên sáng-suốt và đắc vô-sanh nhẫn. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do không-đại, tôi quán-tưởng hư-không vô-biên, nhập cảnh-trí chánh-định, được thần-lực huyền-diệu quang-minh viên-mãn.
- Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Không-đại.
虛空藏菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我與
xū kōng zàng pú sà jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ yǔ
Hư-Không-Tạng Bồ-Tát tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã dữ
如來。定光佛所。得無邊身。爾時手執四大寶珠。照
rú lái dìng guāng fó suǒ dé wú biān shēn ěr shí shǒu zhí sì dà bǎo zhū zhào
Như-Lai, Định-Quang Phật sở, đắc vô biên thân. Nhĩ thời thủ chấp tứ đại Bảo-châu, chiếu
明 十方微塵佛剎。化成虛空。又於自心現大圓
míng shí fang wéi chén fó chà huà chéng xū kōng yòu yú zì xīn xiàn dà yuán
minh thập phương vi trần Phật sát, hóa thành hư-không. Hựu ư tự tâm hiện đại viên
鏡。内放十 種 微 妙 寶 光。流灌 十 方 盡 虛 空 際。
jìng nèi fàng shí zhòng wēi miào bǎo guāng liú guàn shí fāng jìn xū kōng jì
cảnh, nội phóng thập chủng vi diệu bửu quang, lưu quán thập phương tận hư-không tế.
諸 幢 王 剎。來入鏡内。涉入我身。身 同 虛 空。不
zhū chuáng wáng chà lái rù jìng nèi shè rù wǒ shēn shēn tóng xū kōng bù
Chư Tràng-Vương sát, lai nhập cảnh nội, thiệp nhập ngã thân, thân đồng hư-không, bất
相 妨 礙。身 能 善 入微塵國土。廣 作 佛 事。得大
xiāng fáng ài shēn néng shàn rù wéi chén guó dù guǎng zuò fó shì dé dà
tương phương ngại, Thân năng thiện nhập vi-trần quốc-độ quảng hành Phật sự, đắc đại
隨順。此大神力。由我諦觀四大無依。妄 想 生 滅。
suí shùn cǐ dà shén lì yóu wǒ dì guān sì dà wú yī wàng xiǎng shēng miè
tùy thuận. Thử đại thần lực, do ngã đế quán tứ đại vô y, vọng tưởng sanh-diệt,
虛空 無 二。佛 國 本 同。於同發明。得無生忍。佛問
xū kōng wú èr fó guó běn tóng yú tóng fā míng dé wú shēng rěn fó wèn
hư-không vô nhị, Phật-quốc bổn đồng, ư đồng phát minh, đắc vô-sanh nhẫn. Phật vấn
圓 通。我以觀察虛空無邊。入三摩地。妙力圓明。斯
yuán tōng wǒ yǐ guān chá xū kōng wú biān rù sān mó dì miào lì yuán míng sī
viên-thông, ngã dĩ quan sát hư-không vô biên, nhập Tam-ma-địa, diệu lực vô minh, tư
為第一。
wéi dì yī
vị đệ nhứt.
- 35. Maitreya Bodhisattva: the element consciousness
Maitreya Bodhisattva arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha, “I remember when, as many kalpas ago as there are fine motes of dust, a Buddha named Light of Sun, Moon, and Lamp appeared in the world. Under that Buddha I left the home life; yet I was deeply committed to worldly fame and liked to fraternize with people of good family.
”Then the World Honored One taught me to cultivate consciousness-only concentration, and I entered that samadhi. For many aeons I have made use of that samadhi as I performed deeds for as many Buddhas as there are sands in the Ganges. My seeking for worldly name and fame ceased completely and never recurred.
”When Burning Lamp Buddha appeared in the world, I finally accomplished the unsurpassed, wonderfully perfect Samadhi of Consciousness.
”I went on until, to the ends of emptiness, all the lands of the Thus Come One, whether pure or defiled, existent or non-existent, were transformations appearing from within my own mind.
”World Honored One, because I understand consciousness only thus, the nature of consciousness reveals limitless Thus Come Ones. Now I have received the prediction that I will be the next to take the Buddha’s place.
”The Buddha asks about perfect penetration. I was intent upon the contemplation that the ten directions come only from consciousness. When the conscious mind is perfect and bright, one enters the perfection of the real. One leaves behind reliance on others and attachment to incessant calculating and attains the patience with the non-production of dharmas. This is the foremost method.”
- Di-Lặc Bồ-Tát: viên-thông THỨC-đại
- Ngài Di-Lặc Bồ-Tát đứng dậy đảnh lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ cách nhiều kiếp trước đây, ở một kiếp quá-khứ có Đức Phật Nhựt-Nguyệt-Đăng-Minh ra đời. Tôi xuất-gia theo Phật, nhưng chỉ có thân xuất-gia, chớ lòng trần chưa rửa sạch, còn tham danh-vọng, phú-quí vinh-hoa ở thế-gian, thích giao-thiệp, vãng-lai thân-cận với các nhà quyền thế sang-giàu.
- Thời bấy-giờ Đức Phật Nhựt-Nguyệt-Đăng-Minh dạy tôi tu pháp-môn Duy-Tâm thức để vào cảnh-trí chánh-định. Nhờ trải qua vô-số kiếp, tôi giữ tu pháp-môn Duy-Tâm thức, hết lòng phụng-thờ Hằng-sa Như-Lai, nên dứt-tuyệt được cái vọng-tâm tham-luyến danh-sắc ấy. Đến khi Đức Phật Nhiên-Đăng xuất-thế độ-sanh, tôi đắc thức-tâm chánh-định, Vô-thượng diệu-viên.
- Tôi hiểu rõ các quốc-độ của chư Phật giáo-hóa ở khắp hư-không hoặc thanh-tịnh, hoặc uế-trược đều do tâm biến-hiện cả.
- Bạch Đức Thế-Tôn! Vì thấu triệt pháp định Duy-Tâm thức như vậy nên từ Bổn-Giác Chơn-Như ứng-hiện vô-lượng hóa-thân Như-Lai cứu độ chúng-sanh. Nay tôi được thọ ký bổ-xứ làm Phật. Chiếu theo sở-chứng của tôi, do thức-địa, tôi quan-sát thập-phương chúng-sanh đều duy-thức, nên thức-tâm sáng-suốt viên-mãn, dứt sạch các tướng mê-chấp chuyển-nối, cầu-cạnh danh-lợi, vọng-tưởng điên-đảo, vào cảnh-trí toàn-chơn, đắc quả-vị vô-sanh nhẫn.
- Như vậy chứng-tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Thức-đại.
彌勒菩薩。即從座起。頂禮佛足。而白佛言。我憶往
mí lè pú sà jí cóng zuò qǐ dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ yì wǎng
Di-Lặc Bồ-Tát tức tùng tòa khởi, đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã ức vãng
昔經微塵劫。有佛出世。名 日 月 燈 明。我從彼佛
xī jīng wéi chén jié yǒu fó chū shì míng rì yuè dēng míng wǒ cóng bǐ fó
tích kinh vi trần kiếp, hữu Phật xuất thế. Danh Nhựt-Nguyệt-Đăng-minh, ngã tùng bỉ Phật
而得出家。心重世名。好遊族姓。爾時世尊。教我修
ér dé chū jiā xīn zhòng shì míng hào yóu zú xìng ěr shí shì zūn jiāo wǒ xiū
nhi đắc xuất-gia, tâm trọng thế danh, háo du tộc tánh. Nhĩ thời Thế-Tôn! Giáo ngã tu
習唯心識定。入三摩地。歷劫已來。以此三昧。事恆
xí wéi xīn shì dìng rù sān mó dì lì jié yǐ lái yǐ cǐ sān mèi shì héng
tập duy tâm thức định, nhập Tam-ma-địa, lịch kiếp dĩ lai, dĩ thử tam-muội, sự Hằng-
沙佛。求世名心。歇滅無有。至然燈佛出現於世。我
shā fó qiú shì míng xīn xiē miè wú yǒu zhì rán dēng fó chū xiàn yú shì wǒ
sa Phật, cầu thế danh tâm, yết diệt vô hữu Chi Nhiên-Đăng Phật xuất-hiện ư thế, ngã
乃 得 成 無 上 妙 圓 識 心 三 昧。乃至盡空如來國土
nǎi dé chéng wú shàng miào yuán shì xīn sān mèi nǎi zhì jìn kōng rú lái guó dù
nãi đắc thành vô-thượng diệu viên thức tâm tam-muội, nãi chí tận không Như-Lai quốc độ,
淨穢有無。皆是我心變化所現。世尊。我了如是唯心
jìng huì yǒu wú jiē shì wǒ xīn biàn huà suǒ xiàn shì zūn wǒ liǎo rú shì wéi xīn
tịnh uế hữu vô, giai thị ngã tâm biến hóa sở hiện. Thế-Tôn! Ngã liễu như thị duy tâm
識故。識 性 流出無量 如來。今得授記。次補佛處。
shì gù shì xìng liú chū wú liàng rú lái jīn dé shòu jì cì bǔ fó chù
thức cố, thức-tánh lưu xuất vô lượng Như-Lai, kim đắc thọ-ký, thứ bổ Phật xứ.
佛問圓通。我以諦觀十方唯識。識心圓明。入圓
fó wèn yuán tōng wǒ yǐ dì guān shí fāng wéi zhì shì xīn yuán míng rù yuán
Phật vấn viên-thông, ngã dĩ đế quán thập phương duy thức, thức tâm viên-minh, nhập viên
成 實。遠離依他及徧計執。得無生忍。斯為第一。
chéng shí yuǎn lí yī tā jí biàn jì zhí dé wú shēng rěn sī wéi dì yī
thành-thật, viễn ly y-tha cập biến kế chấp, đắc vô-sanh nhẫn, tư vi đệ nhứt.
- 36. Great Strength Bodhisattva: the element of Perception
Dharma Prince, Great Strength, together with fifty-two Bodhisattvas of similar rank, arose from his seat, bowed at the Buddha’s feet, and said to the Buddha:
”I remember when, as many aeons ago as there are sands in the Ganges, a Buddha called Limitless Light appeared in the world. In that same aeon there were twelve successive Thus Come Ones; the last was called Light Surpassing the Sun and Moon. That Buddha taught me the Buddha-recitation Samadhi.
”Suppose there were a person who always remembers someone else, but the someone else he remembers has entirely forgotten about him. If two such people were to meet, even if they were to see each other, they would not take notice. They would not recognize each other.
”If two people remember each other until the memory of each is deep, then in life after life they will be together like a form and its shadow, and they will never be at odds.
”Out of pity for living beings, the Thus Come Ones of the ten directions are mindful of them as a mother remembers her child. If the child runs away, of what use is the mother’s regard? But if the child remembers his mother in the same way that the mother remembers the child, then in life after life the mother and child will not be far apart.
”If living beings remember the Buddha and are mindful of the Buddha, certainly they will see the Buddha now or in the future.
”They will never be far from the Buddha, and their minds will awaken by themselves, without the aid of expedients.
”A person who has been near incense will carry a fragrance on his person; it is the same in this case. It is called an adornment of fragrant light.
”On the causal ground I used mindfulness of the Buddha to enter into patience with the non-production of dharmas. Now in this world I gather in all those who are mindful of the Buddha and bring them back to the Pure Land.
”The Buddha asks about perfect penetration. I would select none other than gathering in the six organs through continuous pure mindfulness to obtain samadhi. This is the foremost method.”
- Đại-Thế-Chí: viên-thông KIẾN-đại
- Ngài Đại-Thế-Chí Pháp-Vương Tử và 52 vị Bồ-Tát pháp-hữu với ngài đồng đứng dậy cung-kính lạy Phật rồi ngài Đại-Thế-Chí bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nhớ cách Hằng-sa kiếp trước đây, ở một kiếp quá-khứ, có Đức Phật Vô-Lượng-Quang xuất-thế, đứng đầu trong số thập nhị Như-Lai liên-tục độ-sanh, sau-rốt là Đức Phật Siêu-Nhựt-Nguyệt-Quang.
- Tôi nhờ hồng-ân cao-cả của Đức Phật Siêu-Nhựt-Nguyệt-Quang dạy cho tôi tu pháp niệm Phật Tam-Muội.
- Đức Siêu-Nhựt-Nguyệt-Quang Như-Lai có dạy: Ví như có hai người, một người chuyên nhớ, một người chuyên quên, hai người như vậy, dầu có gặp cũng như không gặp, dầu có thấy cũng như không thấy. Nếu hai người đó đều nhớ nhau, hai tánh nhớ được sâu-xa tất nhiên hai người gặp nhau thấy nhau, như vậy cho tới từ kiếp nầy sang kiếp nọ, kiếp nào cũng hội-ngộ nhau như bóng với hình, không bao giờ xa-cách.
- Chư Phật ở khắp mười phương đều thương-nhớ chúng-sanh như mẹ thương nhớ con. Nếu con không biết thương nhớ mẹ, cứ trốn-tránh mãi thì mẹ dầu có thương-nhớ cách nào cũng chẳng biết làm sao cứu-độ. Nếu con thương nhớ mẹ như mẹ thương nhớ con, thì mẫu-từ tử-hiếu, hai mẹ con hội-ngộ nhau, dầu có trải bao nhiêu kiếp cũng không bao giờ xa-cách.
- Như Tâm chúng-sanh nhớ Phật niệm Phật, thì hiện-tại hoặc vị-lai chắc-chắn thấy Phật, cách Phật không xa. Nếu Tâm có niệm Phật tất có Phật độ, cảnh Cực-lạc cũng tại Tâm, không cần phương-tiện, Tâm cũng khai-minh, ví như gần hương, thích hương thì lâu ngày thâu được mùi thơm như hương. Tâm gần Phật thương Phật tất có ngày tâm thành Phật. vì tôi biết dùng hương-quang niệm Phật để trang-nghiêm Tâm-địa, nên gọi là hương-quang trang-nghiêm.
- Như vậy bổn-nhân tu-hành của tôi lấy Tâm niệm Phật mà đắc vô-sanh nhẫn, nay thị-hiện ở cõi Ta-Bà nầy, tiếp-dẫn người niệm Phật về Tây-phương Tịnh-độ. Chiếu theo sở-chứngg của tôi, do kiến-đại, tôi không chọn-lựa riêng một căn mà thâu nhiếp sáu căn thành một niệm thanh-tịnh liên-tục, nên đắc chánh-định.
- Như vậy chứng tỏ chỗ viên-thông của tôi giác-ngộ là Kiến-đại.
大勢至 法 王 子。與其同倫五十二菩薩。即從座起。
dà shì zhì fǎ wáng zǐ yǔ qí tóng lún wǔ shí èr pú sà jí cóng zuò qǐ
Đại-Thế-Chí Pháp-Vương-Tử, dữ kỳ đồng luân ngũ thập nhị Bồ-Tát, tức tùng tòa khởi,
頂禮佛足。而白 佛 言。我憶往昔恆河沙劫。有佛出
dǐng lǐ fó zú ér bái fó yán wǒ yì wǎng xí héng hé shā jié yǒu fó chū
đảnh lễ Phật túc, nhi bạch Phật ngôn: Ngã ức vãng tích hằng hà sa kiếp, hữu Phật xuất
世。名 無 量 光。十二如來。相繼一劫。其最後佛。
shì míng wú liàng guāng shí èr rú lái xiāng jì yì jié qí zuì hòu fó
thế, danh Vô-Lượng-Quang, thập nhị Như-Lai, tương kế nhứt kiếp, kỳ tối hậu Phật,
名 超 日 月 光。彼佛教我。念佛三昧。譬如有人。
míng chāo rì yuè guāng bǐ fó jiāo wǒ niàn fó sān mèi pì rú yǒu rén
danh Siêu-Nhựt Nguyệt-Quang, bỉ Phật giáo ngã, niệm Phật tam muội. Thí như hữu nhân,
一 專 為憶。一 人 專 忘。如是二人。若 逢 不 逢。
yì zhuān wéi yì yì rén zhuān wàng rú shì èr rén ruò féng bù féng
nhứt chuyên vi ức, nhứt nhân chuyên vong, như thị nhị nhân, nhược phùng bất phùng,
或見非見。二人相憶。二憶念深。如是乃至從生至
huò jiàn fēi jiàn èr rén xiāng yì èr yì niàn shēn rú shì nǎi zhì cóng shēng zhì
hoặc kiến phi kiến. Nhị nhân tương ức, nhị ức niệm thâm, như thị nãi chí tùng sanh chí
生。同於形影。不相乖異。十 方 如 來 憐 念 眾 生。
shēng tóng yú xíng yǐng bù xiāng guāi yì shí fāng rú lái lián niàn zhòng shēng
sanh, đồng ư hình-ảnh, bất tương quai-dị. Thập phương Như-Lai liên-niệm chúng-sanh,
如母憶子。若子逃逝。雖憶何為。子若憶母。如母憶
rú mǔ yì zǐ ruò zǐ táo shì suī yì hé wéi zǐ ruò yì mǔ rú mǔ yì
như mẫu ức tử, nhược tử đào-thệ, tuy ức hà vi, tử nhược ức mẫu, như mẫu ức
時。母子歷 生不 相 違遠。若 眾 生 心。憶佛念佛。現
shí mǔ zǐ lì shēng bù xiāng wéi yuǎn ruò zhòng shēng xīn yì fó niàn fó xiàn
thì, mẫu tử lịch sanh bất tương vi viễn. Nhược chúng-sanh tâm, ức Phật niệm Phật, hiện
前 當 來。必定見佛。去佛不遠。不 假 方 便。自得心
qián dāng lái bì ding jiàn fó qù fó bù yuǎn bù jiǎ fāng biàn zì dé xīn
tiền đương-lai, tất định kiến Phật, khứ Phật bất viễn. Bất giả phương-tiện, tự đắc tâm
開。如染香人。身有香氣。此則名曰香光
kāi rú rǎn xiāng rén shēn yǒu xiāng qì cǐ zé míng yuē xiāng guāng
khai. Như nhiễm hương-nhân, thân hữu hương-khí, thử tắc danh viết hương-quang
莊 嚴。我本因地以念佛心入無生忍。今於此界攝
zhuāng yán wǒ běn yīn dì yǐ niàn fó xīn rù wú shēng rěn jīn yú cǐ jiè shè
trang-nghiêm. Ngã bổn nhân địa dĩ niệm Phật tâm nhập vô-sanh nhẫn, kim ư thử giới, nhiếp
念佛人歸於淨土。佛問圓通。我無選擇。都攝六
niàn fó rén guī yú jìng dù fó wèn yuán tōng wǒ wú xuǎn zé dōu shè liù
niệm Phật nhân-qui ư Tịnh-độ. Phật vấn viên-thông, ngã vô tuyển-trạch, đô nhiếp lục
根。淨念相繼。得三摩地。斯為第一。
gēn jìng niàn xiāng jì dé sān mó dì sī wéi dì yī
căn, tịnh niệm tương kế, đắc Tam-ma-địa, tư vi đệ nhứt.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
六根受用。生 死巖阿。從今解脫更非他。
liù gēn shòu yòng shēng sǐ yán ē cóng jīn jiě tuō gèng fēi tā
Lục căn thụ dụng。 Sanh tử nham a。 Tòng kim giải thoát canh phi tha
六解一誰何。諸聖 吹螺。決意應高科。
liù jiě yī shuí hé zhū shèng chuī luó jué yì yìng gāo kē
Lục giải nhất thùy hà。 Chư thánh xuy loa。 Quyết ý ứng cao khoa
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
- http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
- http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf