Quyển 3 – Chapter 3 – 卷第三 (Quyển Đệ Tam) – Đa ngôn ngữ

 English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

1. The Six Entrances

”Moreover, Ananda, why do I say that the six entrances have their origin in the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?

  • Lục-Nhập
  • Đức Phật bảo ngài A-Nan: A-Nan! Tại sao gọi lục-nhập vốn ở tánh Chơn-như mầu-nhiệm của Như-Lai Tạng?

 

復次阿難!云何六入,本如來藏妙眞如性?

fù   cì   ē   nán             yún   hé   liù   rù          běn  rú  lái  zàng  miào  zhēn  rú  xìng

 Phục thứ A-Nan !      Vân hà  lục-nhập,    bổn Như-Lai Tạng diệu Chơn-Như tánh?

 

2.The Eye-entrance

”Ananda, although the eye’s staring causes fatigue, the eye and the fatigue originate in Bodhi. Staring gives rise to the characteristic of fatigue.

”Because a sense of seeing is stimulated in the midst of the two false, defiling objects of light and dark, defiling appearances are taken in; this is called the nature of seeing. Apart from the two defiling objects of light and dark, this seeing is ultimately without substance.

  • Nhãn-nhập
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như mắt thanh-tịnh chăm ngó mà sanh ra mõi-mệt, thấy các tướng hư-vọng. Cả mắt và tướng hư-vọng ấy đều do Tâm Bồ-Đề phát-hiện.
  • Nhân hai tướng vọng-trần: sáng tối, phát ra tánh thấy ở bên trong, rồi thâu-nhận các trần-tượng, gọi là tánh thấy. Nhưng nếu ly hai tướng vọng-trần: sáng tối, rốt-ráo tánh thấy không có tự-thể.

 

阿難。即彼目睛瞪發勞者,兼目與勞,同是菩提瞪發

ē   nán            jí   bǐ   mù   jīng   dèng   fā   láo  zhě         jiān  mù  yǔ  láo         tóng  shì   pú    tí   dèng  fā

A-Nan         tức bỉ mục tình trừng phát lao giả,        kiêm mục dữ lao,     đồng thị Bồ-đề trừng phát

 

勞相。  因於明暗二種妄塵,  發見居中,吸此塵象,

láo  xiàng      yīn  yú  míng  àn  èr  zhǒng  wàng  chén        fā  jiàn  jū  zhōng         xī  cǐ  chén  xiàng

lao tướng. Nhân vu minh ám nhị chưởng vọng-trần,   phát kiến cư trung,   hấp thử trần- tượng,

 

名為見性。此見離彼明暗二塵,畢竟無體。

míng  wéi  jiàn  xìng      cǐ   jiàn   lí   bǐ   míng  àn  èr  chén          bì   jìng   wú   tǐ

danh vi kiến tánh.        Thử kiến ly bỉ minh ám nhị trần,          tất cánh vô thể

 

3.”Thus, Ananda, you should know that seeing does not come from light or dark, nor does it come forth from the sense organ, nor is it produced from emptiness.

”Why? If it came from light, then it would be extinguished when it is dark, and you would not see darkness. If it came from darkness, then it would be extinguished when it is light, and you would not see light.

”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of light and dark: a nature of seeing such as this would have no self-nature.

”Suppose it came forth from emptiness. When it looks in front of you, it sees the shapes of the defiling dust; turning around, it would see your sense organ. Moreover, if it were emptiness itself which sees, what connection would that have with your entrance?

”Therefore, you should know that the eye entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • Thật vậy, A-Nan! Ông phải biết tánh thấy đó chẳng phải do hai tướng sáng tối mà tới, hoặc do nhãn-căn mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
  • Nếu tánh thấy do tướng sáng mà tới, thì khi tối phải diệt theo tướng sáng rồi, không còn thế nào thấy được tướng tối.
  • Nếu tánh thấy do tướng tối mà tới, thì khi sáng phải diệt theo tướng tối rồi, không còn thế nào thấy được tướng sáng.
  • Lại nói do nhãn-căn mà sanh thì chẳng có tướng sáng, tướng tối, như thế tánh thấy không có Tự-Tánh.
  • Nếu tánh thấy do hư-không mà có thì đáng lý phải thấy đủ cả nhãn-căn và trần cảnh, cớ sao lại chỉ thấy trần-cảnh mà không thấy nhãn-căn?
  • Nếu khi trông tới thấy trần-cảnh, thì khi trở lui phải thấy nhãn-căn, như vậy thành ra hư-không tự thấy chớ không can hệ gì Nhãn-nhập.
  • Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Nhãn-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

如是阿難!當知是見,非明暗來,非於根出,不於空

rú   shì   ē   nán           dāng  zhī  shì  jiàn        fēi  míng  àn  lái           fēi  yú  gēn  chū          bù   yú   kōng

Như thị A-Nan !       Đương tri thị kiến,        phi minh ám lai,          phi ư căn xuất ,         bất  ư không

 

生。何以故?若從明來,暗即隨滅,應非見暗。若從

shēng         hé  yǐ  gù        ruò  cóng  míng  lái        àn   jí   suí   miè           yīng  fēi jiàn àn          ruò  cóng

sanh.        Hà dĩ cố?     Nhược tùng minh lai,    ám tức tùy diệt,        ứng phi kiến ám.   Nhược tùng

 

暗來,明即隨滅,應無見明。若從根生,必無明暗。

àn  lái            míng  jí  suí  miè         yīng  wú  jiàn  míng    ruò  cóng  gēn  shēng    bì   wú   míng  àn

ám lai ,        minh tức tùy diệt,      ứng vô kiến minh.   Nhược tùng căn sanh,   tất vô minh ám.

 

如是見精,本無自性。若於空出,前矚塵象,  歸當

rú   shì   jiàn   jīng        běn  wú   zì  xìng         ruò  yú  kōng  chū     qián  zhǔ  chén  xiàng      guī   dāng

Như thị kiến tinh,      bổn vô Tự-Tánh.    Nhược ư không xuất, tiền thuộc trần-tượng,  qui đương

 

見根。又空自觀,何關汝入。是故當知眼入虛妄。本

jiàn  gēn       yòu  kōng  zì  guān        hé  guān  rǔ   rù           shì   gù  dāng  zhī   yǎn  rù  xū   wàng      běn

kiến căn.   Hựu không tự quan,    hà quan nhữ nhập.    Thị cố đương tri nhãn nhập hư-vọng.   Bổn

 

非因緣,非自然性。

fēi  yīn  yuán           fēi  zì  rán  xìng

phi nhân-duyên,  phi tự-nhiên tánh.

 

4.The Ear-entrance

”Ananda, consider, for example, a person who suddenly stops up his ears with two fingers. Because the sense organ of hearing has become fatigued, a sound is heard in his head. However, both the ears and the fatigue originate in Bodhi. Monotony will produce the characteristic of fatigue.

  • Nhĩ-nhập
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như có người lấy hai ngón tay bịt kín lỗ tai lại, làm cho nhĩ-căn sanh ra mỏi-mệt, mà trong đầu có tiếng động. Cả tai và tướng mỏi-mệt đều do tâm Bồ-Đề phát hiện.

 

阿難!譬如有人,以兩手指急塞其耳,耳根勞故,頭

ē   nán          pì  rú  yǒu  rén              yǐ   liǎng  shǒu  zhǐ  jí  sāi  qí  ěr               ěr  gēn  láo  gù          tóu

 A  Nan !    Thí như hữu nhân,        dĩ lưỡng thủ chỉ cấp tắc kỳ nhĩ,             nhĩ căn lao cố,          đầu

 

中作聲,兼耳與勞,同是菩提瞪發勞相。

zhōng zuò shēng     jiān  ěr  yǔ  láo          tóng  shì   pú   tí  dèng  fā   láo  xiàng

trung tác thinh,     kiêm nhĩ giữ lao,     đồng thị Bồ đề trừng phát lao tướng.

 

5.”Because a sense of hearing is stimulated in the midst of the two false, defiling objects of movement and stillness, defiling appearances are taken in; this is called the nature of hearing. Apart from the two defiling objects of movement and stillness, this hearing is ultimately without substance.

  • Nhân hai tướng vọng-trần: động-tịnh, phát ra tánh nghe ở bên trong, rồi thâu-nhận các trần-tượng gọi là tánh nghe. Nhưng nếu ly hai tướng vọng-trần: động-tịnh, rốt-ráo tánh nghe không có tự-thể.

 

因於動靜二種妄塵,   發聞居中,吸此塵象,名聽聞

yīn  yú  dòng  jìng  èr  zhǒng  wàng  chén       fā  wén  jū  zhōng       xī  cǐ  chén  xiàng      míng  tīng  wén

Nhân vu động tịnh nhị chưởng vọng-trần, phát văn cư trung, hấp thử trần-tượng,   danh thính văn

 

性。此聞離彼動靜二塵,畢竟無體。

xìng          cǐ  wén  lí  bǐ  dòng  jìng  èr  chén            bì  jìng  wú  tǐ

tánh.       Thử văn ly bĩ động tịnh nhị trần,         tất cánh vô thể.

 

6.”Thus, Ananda, you should know that hearing does not come from movement and stillness; nor does it come from the sense organ, nor is it produced from emptiness.

”Why? If it came from stillness, it would be extinguished when there is movement, and you would not hear movement. If it came from movement, then it would be extinguished when there is stillness, and you would not be aware of the stillness.

”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of movement and stillness: a nature of hearing such as this would have no self nature.

”Suppose it came from emptiness: emptiness would then become hearing and would no longer be emptiness. Moreover, if it were emptiness itself which hears, what connection would it have with your entrance?

”Therefore, you should know that the ear entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence, nor is spontaneous in nature.

  • Thật vậy, A-Nan! Ông phải biết tánh nghe ấy chẳng phải do hai tướng động-tịnh mà tới, hoặc do nhĩ-căn mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
  • Nếu tánh nghe do tướng động mà tới, thì khi tịnh phải diệt theo tướng động rồi, không còn làm sao biết được tướng tịnh.
  • Nếu tánh nghe do tướng tịnh mà tới, thì khi động phải diệt theo tướng tịnh rồi, không còn làm sao biết được tướng động.
  • Lại nếu do nhĩ-căn mà sanh, thì chẳng có hai tướng động-tịnh, như thế tánh nghe không có Tự-Tánh.
  • Lại nếu tánh nghe do hư-không mà có, thành ra hư-không tự có tánh nghe, như vậy không còn can-hệ với nhĩ-nhập.
  • Xét theo lý ấy, phải nhận-thức: nhĩ-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

如是阿難,當知是聞,非動靜來,非於根出,不於空

rú   shì   ē   nán          dāng  zhī  shì  wén        fēi  dòng  jìng  lái         fēi  yú  gēn  chū           bù  yú  kōng

 Như thị A-Nan,         đương tri thị văn,        phi động tịnh lai,          phi ư căn xuất,         bất ư không

 

生。何以故?若從靜來,動即隨滅,應非聞動。若

shēng       hé  yǐ  gù           ruò  cóng  jìng  lái          dòng  jí  suí  miè        yīng  fēi  wén  dòng     ruò

sanh.      Hà dĩ cố?         Nhược tùng tịnh lai,     động tức tùy diệt,    ứng phi văn động.   Nhược

 

從動來,靜即隨滅,應無覺靜。若從根生,必無動

cóng dòng lái        jìng   jí   suí   miè       yīng  wú  jué  jìng       ruò  cóng  gēn  shēng      bì  wú  dòng

tùng động lai ,    tịnh tức tùy diệt,       ứng vô giác tịnh.    Nhược tùng căn tánh,     tất vô động

 

靜。如是聞體,本無自性。若於空出,有聞成性,即

jìng           rú  shì  wén  tǐ             běn  wú  zì  xìng        ruò  yú  kōng  chū       yǒu  wén  chéng  xìng     jí

tịnh.        Như thị văn thể,         bổn vô tự tánh.    Nhược ư không xuất,  hữu văn thành tánh,    tức

 

非虛空。又空自聞,何關汝入。是故當知,耳入虛

fēi   xū   kōng      yòu  kōng  zì  wén         hé  guān  rǔ   rù            shì  gù  dāng  zhī          ěr   rù   xū

phi hư-không.   Hựu không tự văn,     hà quan nhữ nhập.      Thị  cố đương tri,      nhĩ nhập hư-

 

妄。本非因緣,非自然性。

wàng      běn  fēi  yīn  yuán         fēi  zì  rán   xìng

vọng.  Bổn phi nhân-duyên,  phi tự-nhiên tánh.

 

7.The Nose-entrance

”Ananda, consider, for example, a person who inhales deeply through his nose. After he has inhaled for a long time it becomes fatigued, and then there is a sensation of cold in the nose. Because of that sensation, there are the distinctions of penetration and obstruction, of emptiness and actuality, and so forth, including all fragrant and stinking vapors. However, both the nose and the fatigue originate in Bodhi. Overexertion will produce the characteristic of fatigue.

”Because a sense of smelling is stimulated in the midst of the two false, defiling objects of penetration and obstruction, defiling appearances are taken in; this is called the nature of smelling. Apart from the two defiling objects of penetration and obstruction, this smelling is ultimately without substance.

  • Tỹ-nhập
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như có người cố-gắng nín hơi thở ở lỗ mũi, nín lâu thành mõi-mệt, trong mũi có hơi lạnh, gọi là lãnh-xúc, rồi do lãnh-xúc ấy mà phân-biệt các tướng: thông, bít, trống và ngăn, cho đến các mùi: thơm, thúi. Cả mũi và trần-tượng đều do Tâm Bồ-Đề phát hiện.
  • Nếu mũi do hai tướng: thông bít, phát ra tánh ngữi ở bên trong, rồi thâu-nhận các vọng-trần, đó là tánh ngữi. Nhưng nếu ly hai tướng: thông bít, rốt-ráo tánh ngữi không có tự-thể.

 

阿難!譬如有人,急畜其鼻,畜久成勞,則於鼻中,

 

ē   nán            pì  rú  yǒu   rén             jí  chù  qí   bí           chù  jiǔ   chéng  láo       zé  yú  bí  zhōng

A-Nan !       Thí như hữu nhân,         cấp xúc kỳ tĩ,         xúc cữu thành lao,        tắc ư tĩ trung,

 

聞有冷觸,因觸分別,通塞虛實,如是乃至諸香臭

wén  yǒu  lěng chù       yīn  chù  fēn  bié          tōng  sè  xū  shí           rú  shì  nǎi  zhì  zhū   xiāng  chòu

văn hữu lãnh xúc,    nhân xúc phân-biệt,    thông tắc hư thiệt,     như thị nãi chí chư hương xú

 

氣,兼鼻與勞,同是菩提瞪發勞相。因於通塞二種

qì             jiān  bí   yǔ   láo         tóng  shì  pú   tí   dèng  fā  láo  xiàng        yīn   yú   tōng  sè   èr   zhǒng

khí,         kiêm tỹ dữ lao ,       đồng thị Bồ-đề trừng phát lao tướng.   Nhân vu thông tắc nhị chưởng

 

妄塵,發聞居中,吸此塵象,名齅聞性。此聞離彼通

wàng chén      fā  wén  jū  zhōng        xī  cǐ  chén  xiàng      míng  xiù  wén  xìng        cǐ  wén   lí   bǐ   tōng

vọng trần,    phát văn cư trung,   hấp thử trần tượng,    danh hứu văn tánh.    Thử văn ly bỉ thông

 

塞二塵,畢竟無體。

sè   èr    chén           bì  jìng   wú   tǐ

tắc nhị trần,          tất cánh vô thể

 

8.”You should know that smelling does not come from penetration and obstruction, nor does it come forth from the sense organ, nor is it produced from emptiness.

”Why? If it came from penetration, the smelling would be extinguished when there is obstruction, and then how could it experience obstruction? If it existed because of obstruction, then where there is penetration there would be no smelling; in that case, how would the awareness of fragrance, stench, and other such sensations come into being?

”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of penetration and obstruction. A nature of smelling such as this would have no self nature.

”Suppose it came from emptiness: smelling itself would turn around and smell your own nose. Moreover, if it were emptiness itself which smelled, what connection would it have with your entrance?

”Therefore, you should know that the nose entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • A-Nan! Tánh ngữi chẳng phải do hai tướng thông bít mà tới, hoặc do mũi mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
  • Như tánh ngữi do tướng thông mà tới, thì khi bít phải diệt theo tướng thông rồi, không còn làm sao biết được tướng bít.
  • Nếu tánh ngữi do tướng bít mà tới, thì khi thông phải diệt tướng bít rồi, không còn làm sao biết được các mùi thơm thúi.
  • Lại nếu do mũi mà sanh thì chẳng có hai tướng thông bít, như thế tánh ngữi không có Tự-Tánh. A-Nan! Lại nếu tánh ngữi do hư-không mà có, thì đáng lẽ tánh ấy phải xoay lại ngữi mũi ông và hư-không tự có tánh ngữi, như vậy chẳng còn can-hệ với Tỹ-nhập.
  • Xét theo lý ấy, phải nhận thức: Tỹ-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

當知是聞,非通塞來,非於根出,不於空生。何以

dāng  zhī  shì  wén       fēi   tōng  sè   lái           fēi   yú  gēn  chū           bù  yú  kōng  shēng      hé  yǐ

Đương tri thị văn,      phi thông tắc lai ,          phi ư căn xuất,        bất ư không sanh.       Hà  dĩ

 

故?若從通來,塞則聞滅,云何知塞。如因塞有,通

gù         ruò  cóng  tōng  lái          sè   zé   wén   miè        yún  hé  zhī  sè            rú   yīn   sè   yǒu        tōng

cố ? Nhược tùng thông lai,      tắc tắc văn diệt,          vân hà tri  tắc.        Như nhân tắc hữu,    thông

 

則無聞,云何發明香臭等觸。若從根生,  必無通塞。

zé   wú   wén         yún hé fā míng xiāng chòu děng chù       ruò  cóng  gēn  shēng       bì  wú  tōng  sè

tắc vô văn,       vân hà phát minh hương xú đẳng xúc.   Nhược tùng căn sanh,  tất vô thông tắc .

 

如是聞機,本無自性。若從空出,   是聞自當迴

rú   shì   wén   jī           běn   wú   zì   xìng      ruò  cóng  kōng  chū          shì  wén  zì  dāng   huí   xiù   rǔ

Như thị văn cơ,         bổn vô Tự Tánh.     Nhược tùng không xuất,    thị văn tự đương hồi hữu nhữ

 

鼻。空自有聞,何關汝入?是故當知鼻入虛妄。本非

bí           kōng   zì   yǒu wén      hé   guān   rǔ   rù          shì   gù  dāng  zhī  bí   rù   xū   wàng         běn  fēi

tỹ.        Không tự hữu văn,  hà quan nhữ nhập ?       Thị cố đương tri tỹ nhập hư vọng.       Bổn phi

 

因緣,非自然性。

yīn yuán           fēi  zì  rán  xìng

nhân duyên,  phi tự nhiên tánh.

 

9.The Tongue-entrance

”Ananda, consider, for example, a person who licks his lips with his tongue. His excessive licking causes fatigue. If the person is sick, there will be a bitter flavor; a person who is not sick will have a subtle sweet sensation. Sweetness and bitterness demonstrate the tongue’s sense of taste. When the organ is inactive, a sense of tastelessness prevails. However, both the tongue and the fatigue originate in Bodhi. Stress produces the characteristic of fatigue.

Because the two defiling objects of sweetness and bitterness, as well as tastelessness, stimulate a recognition of taste which in turn draws in these defiling sensations, it becomes what is known as a sense of taste. Apart from the two defiling objects of sweetness and bitterness and apart from tastelessness, the sense of taste is originally without a substance.

  • Thiệt-nhập
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như có người lấy lưỡi liếm mép, liếm lâu thành mỏi-mệt, chẳng khác nào người bịnh có vị đắng, kẻ khỏe có vị ngọt, ngoài ra khi bình-thường có vị lạt, do đó mới rõ thiệt-căn.
  • A-Nan! Ông nên biết: Thiệt căn và các tướng vọng-trần đều do tâm Bồ-Đề phát hiện. Thiệt-căn nhân theo các vị: đắng, ngọt và lạt, sanh ra tánh biết ở bên trong, rồi thâu-nhận các trần-tượng, gọi là tánh biết-vị. Nhưng nếu ly các vị: đắng, ngọt và lạt, rốt-ráo tánh ấy không có tự-thể.

 

阿難!譬如有人,以舌舐吻,熟舐令勞。其人若病,

ē    nán         pì   rú   yǒu    rén         yǐ   shé   shì   wěn       shú   shì   lìng   láo        qí   rén   ruò   bìng

A   Nan !   Thí như hữu nhân,          dĩ thiệt đê vẫn,         thục đê linh lao.        Kỳ nhân nhược bịnh,

 

則有苦味。無病之人,微有甜觸。由甜與苦,顯此舌

zé   yǒu   kǔ   wèi        wú   bìng  zhī   rén      wéi  yǒu   tián  chù      yóu   tián   yǔ   kǔ       xiǎn   cǐ   shé

tắc hữu khổ  vị.         Vô bịnh chi nhân,      vi hữu  điềm xúc.        Do  điềm dữ khổ,     hiển thử  thiệt

 

根,不動之時,淡性常在。兼舌與勞,同是菩提瞪發

gēn           bù  dòng zhī  shí        dàn xìng cháng zài      jiān  shé  yǔ  láo           tóng  shì  pú   tí   dèng  fā

căn,        bất  động chi thời,  đạm tánh thường tại.  Kiêm thiệt dữ lao,   đồng thị Bồ Đề trừng phát

 

勞相。  因甜苦淡二種妄塵,   發知居中,吸此塵象,

láo xiàng        yīn   tián  kǔ  dàn  èr  zhǒng  wàng  chén         fā  zhī  jū  zhōng          xī  cǐ  chén  xiàng

lao tướng. Nhân điềm khổ đạm nhị chưởng vọng trần,   phát tri cư trung,     hấp thử trần tượng, 

 

名知味性。此知味性,離彼甜苦及淡二塵,畢竟無體。

míng zhī wèi xìng        cǐ  zhī  wèi  xìng          lí    bǐ   tián   kǔ    jí    dàn    èr  chén          bì   jìng   wú   tǐ

danh tri vị tánh.          Thử  tri vị tánh,         ly bỉ điềm khổ cập đạm nhi trần ,          tất  cánh  vô  thỉ.

 

10.”Thus, Ananda, you should know that the perception of sweetness, bitterness, and tastelessness does not come from sweetness or bitterness, nor does it exist because of tastelessness, nor does it arise from the sense organ, nor is it produced from emptiness.

”For what reason? If it came from sweetness and bitterness, it would cease to exist when tastelessness was experienced, so how could it recognize tastelessness? If it arose from tastelessness, it would vanish when the flavor of sweetness was tasted, so how could it perceive the two flavors, sweet and bitter?

”Suppose it came from the tongue which is obviously devoid of the defiling objects of sweetness and bitterness and of tastelessness. An essence of tasting such as this would have no self nature.

”Suppose it came from emptiness: the sense of taste would be experienced by emptiness instead of by the mouth. Suppose, moreover, that it was emptiness itself which tasted; what connection would that have with your entrance?

”Therefore, you should know that the tongue entrance is empty and false since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is it spontaneous in nature.

  • Thật vậy, A-Nan! Tánh biết vị chẳng phải do đắng, ngọt, lạt mà tới, hoặc do thiêt-căn mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
  • Nếu tánh biết-vị do đắng, ngọt mà tới, thì khi lạt phải diệt theo đắng, ngọt rồi, không còn làm sao biết được lạt.
  • Nếu tánh biết-vị do lạt mà tới, thì khi đắng, ngọt phải diệt theo lạt rồi, không còn làm sao biết được đắng, ngọt.
  • Lại nếu do thiệt-căn mà sanh thì chẳng có các tướng: đắng, ngọt và lạt, như thế tánh biết-vị không có Tự-Tánh.
  • Lại nếu tánh biết-vị do hư-không mà có, thì hư-không tự biết vị, không còn can-hệ với Thiệt-nhập.
  • Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Thiệt-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

如是阿難!當知如是嘗苦淡知,非甜苦來,非因淡

rú   shì   ē   nán        dāng  zhī  rú  shì  cháng  kǔ  dàn  zhī          fēi  tián  kǔ  lái           fēi   yīn   dàn

Như thị  A-Nan  !     Đương tri như thị thường khổ đạm tri,    phi điềm khổ lai,       phi nhân đạm

 

有,又非根出,不於空生。何以故?若甜苦來,淡則

yǒu        yòu   fēi   gēn   chū        bù  yú   kōng  shēng      hé  yǐ   gù          ruò   tián   kǔ   lái         dàn   zé

hữu,      hựu phi căn xuất,       bất ư không sanh.        Hà dĩ cố ?      Nhược điềm khổ lai,     đạm tắt

 

知滅,云何知淡?若從淡出,甜即知亡,復云何知甜

zhī   miè        yún   hé   zhī   dàn       ruò  cóng  dàn  chū        tián   jí   zhī wáng        fù  yún   hé   zhī   tián

tri diệt ,        vân  hà  tri  đạm ?   Nhược tùng đạm xuất,   điểm tức tri vong,    phục vân hà tri  điềm

 

苦二相?若從舌生,必無甜淡及與苦塵。斯知 味根,

kǔ   èr   xiàng        ruò  cóng  shé  shēng       bì  wú  tián  dàn  jí    yǔ   kǔ   chén        sī    zhī   wèi   gēn

khổ nhị tướng ? Nhược tùng thiệt sanh, tất vô điềm đạm cập dữ khổ trần.         Tư tri vị  căn,

 

本無自性。若於空出,虛空自味,非汝口知。又空自

běn  wú  zì   xìng        ruò  yú   kōng   chū       xū  kōng  zì  wèi          fēi  rǔ   kǒu   zhī        yòu   kōng   zì

bổn vô Tự-Tánh.     Nhược ư không xuất,   hư-không  tự-vị,        phi nhữ khẩu tri.    Hựu không tự

 

知,何關汝入?是故當知,舌入虛妄。本非因緣,非

zhī           hé  guān  rǔ  rù            shì   gù   dāng  zhī      shé   rù   xū   wàng       běn  fēi   yīn  yuán         fēi

tri,      hà quan  nhữ nhập ?    Thị cố đương tri,     thiệt nhập hư-vọng.    Bổn phi nhân-duyên,     phi

 

自然性。

 

zì    rán   xìng

tự-nhiên tánh.

 

11.The Body-entrance

”Ananda, consider, for example, a person who touches his warm hand with his cold hand. If the cold is in excess of the warmth, the warm hand will become cold; if the warmth is in excess of the cold, his cold hand will become warm. So the sensation of warmth and cold is felt through the contact and separation of the two hands. Fatiguing contact results in the interpenetration of warmth and cold. However, both the body and the fatigue originate in Bodhi. Protraction produces the characteristic of fatigue.

”Because a physical sensation is stimulated in the midst of the two defiling objects of separation and union, defiling appearances are taken in; this is called the awareness of sensation. Apart from the two sets of defiling objects of separation and union, and pleasantness and unpleasantness, the awareness of sensation is originally without a substance.

  • Thân-nhập
  • A-Nan! Như có người lấy bàn tay lạnh hiệp lại với bàn tay nóng. Nếu công-năng bên lạnh nhiều hơn, thì nóng phải theo lạnh. Nếu công-năng bên nóng nhiều hơn, thì lạnh phải theo nóng.
  • Nếu biết tướng cảm-xúc lạnh và nóng, trong khi hiệp lại thì biết trong lúc ly ra. Công-năng lạnh hơn nóng làm cho nóng thành lạnh, và công-năng nóng hơn lạnh, làm cho lạnh thành nóng, đó là tướng cảm-xúc của hai bàn tay.
  • Cả thân-căn và các tướng cảm-xúc đều do tâm Bồ-Đề phát hiện.
  • Thân-căn nhân hai tướng hiệp ly mà sanh ra tánh biết ở bên trong, rồi thâu nhận các vọng-trần, đó là tánh biết. Nhưng nếu xã hai tướng hiệp-ly, vọng-trần thuận nghịch thì rốt-ráo tánh biết không có tự-thể.

 

阿難!譬如有人,以一冷手。觸於熱手。若冷勢多,

ē      nán        pì   rú   yǒu   rén          yǐ    yì   lěng  shǒu       chù  yú  rè  shǒu          ruò   lěng   shì  duō

 A-Nan !    Thí như hữu nhân,       dĩ  nhứt lãnh thủ.        Xúc  ư  nhiệt  thủ.     Nhược lãnh thế đa,

 

熱者從冷。  若熱功勝,  冷者成熱。 如是以此合覺之

rè  zhě  cóng  lěng        ruò   rè   gōng   shèng       lěng  zhě  chéng  rè          rú   shì   yǐ   cǐ    hé   jué   zhī

nhiệt dã tùng lãnh.  Nhược nhiệt công thắng, lãnh giả thành nhiệt .    Như thị dĩ thử hiệp giác chi

 

觸,顯於離知。涉勢若成,因於勞觸。兼身與勞,同

chù         xiǎn   yú   lí   zhī          shè  shì  ruò  chéng         yīn  yú  láo  chù         jiān  shēn  yǔ  láo       tóng

xúc,          hiển  ư  ly  tri.      Thiệp thế nhược thành,  nhân vu lao xúc.      Kiêm thân dữ lao,     đồng

 

是菩提瞪發勞相。因於離合二種妄塵, 發覺居中,吸

 

shì   pú    tí   dèng  fā  láo   xiàng      yīn   yú   lí   hé   èr  zhǒng  wàng  chén       fā  jué   jū   zhōng        xī

thị Bồ Đề trừng phát lao tướng.  Nhân vu ly hiệp  nhị chưởng vọng trần, phát giác cư trung,    hấp

 

此塵象。名知覺性。此知覺體,離彼離合違順二塵,

cǐ   chén   xiàng    míng  zhī  jué  xìng          cǐ  zhī  jué  tǐ            lí   bǐ   lí   hé   wéi   shùn   èr   chén

thử trần tượng.  Danh tri  giác tánh.      Thử tri giác thể,        ly  bỉ  ly  hiệp di  thuận  nhị  trần,

 

畢竟無體。

bì   jìng   wú   tǐ

tất cánh  vô  thể.

 

12.”Thus, Ananda, you should know that this sensation does not come from separation and union, nor does it exist because of pleasantness and unpleasantness, nor does it arise from the sense organ, nor is it produced from emptiness.

  • Thật vậy, A-Nan! Ông nên hiểu tánh biết chẳng phải do hiệp ly mà tới, hoặc do thuận nghịch mà đến, hoặc do thân-căn mà sanh hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?

 

如是阿難!當知是覺,非離合來,非違順有,不於根

rú   shì   ē   nán         dāng  zhī  shì   jué          fēi   lí   hé   lái           fēi wéi  shùn  yǒu          bù  yú   gēn

Như  thị  A-Nan !     Đương tri thị giác,        phi ly  hiệp  lai,        phi di thuận  hữu,          bất  ư căn

 

出,又非空生。何以故?

chū        yòu  fēi  kōng  shēng        hé  yǐ   gù

xuất,    hựu phi không sanh.      Hà  dĩ  cố ?

 

13.”For what reason? If it arose when there was union, it would disappear when there was separation, so how could it sense the separation? The two characteristics of pleasantness and unpleasantness are the same way.

”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of the four characteristics of union, separation, pleasantness, and unpleasantness; an awareness of physical sensation such as this would have no self nature.

”Suppose it came from emptiness; the awareness of sensations would be experienced by emptiness itself, what connection would that have with your entrance?

”Therefore you should know that the body entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence, nor is spontaneous in nature.

  • Nếu tánh biết do hiệp mà tới, thì khi ly phải diệt theo hiệp rồi, không còn làm sao biết được ly.
  • Nếu tánh biết do ly mà tới, thì khi hiệp phải diệt theo ly rồi, không còn làm sao biết được hiệp.
  • Luận về tánh biết với hai vọng-trần thuận nghịch, nghĩa lý giống như vậy.
  • Lại nếu tánh biết do thân-căn mà sanh, thì chẳng có bốn tướng: hiệp-ly thuận nghịch, như thế tánh biết không có Tự-Tánh.
  • Lại nếu tánh biết do hư-không mà có, thì hư-không tự biết chẳng can-hệ với Thân-nhập.
  • Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Thân-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

若合時來,離當已滅,云何覺離? 違順二相,亦復如

ruò   hé  shí   lái              lí  dāng  yǐ   miè           yún  hé  jué  lí          wéi  shùn  èr  xiàng        yì   fù    rú

Nhược hiệp thời lai,    ly đương dĩ diệt,       vân- hà  giác  ly ?   Dĩ thuận  nhị tướng,  diệc phục như

 

是。若從根出,必無離合違順四相。則汝身知,元無

shì          ruò  cóng  gēn  chū         bì  wú   lí   hé   wéi  shùn  sì  xiàng         zé   rǔ   shēn   zhī      yuán  wú

thị .     Nhược tùng căn xuất,      tất vô ly hiệp vi thuận tứ tướng.        Tắc  nhữ thân tri ,  nguyên vô

 

自性。必於空出,空自知覺,何關汝入? 是故當知身

zì   xìng         bì  yú  kōng  chū         kōng  zì  zhī  jué            hé  guān  rǔ  rù          shì   gù  dāng  zhī  shēn

Tự-Tánh  .      Tất  ư không xuất,   không tự tri giác,      hà quan nhữ nhập ?  Thị cố đương tri thân-

 

入虛妄。本非因緣,非自然性。

rù  xū  wàng        běn   fēi   yīn  yuán         fēi  zì  rán   xìng

nhập hư-vọng.  Bổn phi nhân-duyên,  phi tự-nhiên tánh.

 

14.The Mind-entrance

”Ananda, consider, for example, a person who becomes so fatigued that he goes to sleep. Having slept soundly, he awakens and tries to recollect what he experienced while asleep. He recalls some things and forgets others. Thus, his upside-downness goes through production, dwelling, change, and extinction, which are taken in and returned to a center habitually, each following the next without ever being overtaken. This is known as the mind organ or intellect. The mind and the fatigue are both Bodhi. Persistence produces the characteristic of fatigue.

”The two defiling objects of production and extinction stimulate a sense of knowing which in turn grasps these inner sense data, reversing the flow of seeing and hearing. Before the flow reaches the ground it is known as the faculty of intellect.

”Apart from the two sets of defiling objects of waking and sleeping and of production and extinction, the faculty of intellect is originally without substance.

  • Ý-nhập
  • A-Nan! Như có người mõi-mệt thì ngủ, ngủ ngon giấc rồi thức, khi ngủ thì quên, khi thức thì nhớ, gồm các tướng điên-đảo: sanh, trụ, dị, diệt thâu-nhận vào trong, liên-tục nhau luôn, đó là ý-căn.
  • Cả ý-căn và các tướng vọng-trần đều do tâm Bồ-Đề phát-hiện.
  • Ý-căn nhân hai thứ vọng-trần: sanh diệt, tập-khởi tánh biết ở bên trong, rồi thâu-nhận các pháp-trần vào trong.
  • Nguyên năm căn khác như: Nhãn-căn, Nhĩ-căn, Tỹ-căn, Thiệt-căn, và Thân-căn, mỗi căn chỉ duyên theo địa thế riêng mà thôi. Ví dụ: Nhãn-căn chỉ thấy chớ không duyên nghe. Nhĩ-căn chỉ nghe chớ không duyên ngữi. Tỹ-căn chỉ ngũi chớ không duyên nếm. Thiệt-căn chỉ nếm chớ không duyên xúc. Thân-căn chỉ xúc chớ không duyên hiểu-biết phân-biệt. Duy có y-căn năng duyên hiểu-biết phân-biệt hàm-súc cả năm căn, bất luận chỗ nào năm căn không duyên được thì ý-căn duyên được. Vì thế gọi là tánh giác-tri. Tuy nhiên nếu ly hai thứ vọng-trần sanh diệt trong khi thức, khi ngủ thì rốt-ráo tánh giác-tri không có tự-thể.

 

阿難!譬如有人,勞倦則眠,睡熟便寤,覽塵斯憶,

ē    nán         pì   rú   yǒu   rén          láo  juàn  zé  mián       shuì  shú  biàn  wù        lǎn  chén  sī  yì

A-Nan !      Thí như hữu nhân,     lao quyện tắc manh,   thóa thục tiện ngộ,       lạm trần  tư ức,

 

失憶為忘,是其顚倒生住異滅,吸習中歸,不相踰

shī   yì   wéi  wàng       shì   qí   diān  dǎo shēng zhù yì  miè        xī   xí   zhōng  guī         bù xiāng  yú

 thất  ức  vi  vong,      thị kỳ  điên-đảo sanh  trụ  dị  diệt,      hấp tập trung qui,          bất tương du

 

越,稱意知根。兼意與勞,同是菩提瞪發勞相。因

yuè         chēng  yì  zhī  gēn        jiān   yì   yǔ   láo        tóng  shì   pú   tí   dèng  fā  láo  xiàng        yīn

việt,         xứng ý tri căn.          Kiêm ý  dữ  lao,       đồng thị  Bồ-Đề trừng phát lao tướng.    Nhân

 

於生滅二種妄塵,  集知居中,吸撮内塵,見聞逆流,

yú  shēng miè èr zhǒng wàng chén         jí  zhī  jū  zhōng         xī  cuō  nèi  chén        jiàn  wén  nì  liú

vu sanh diệt  nhị chưởng vọng-trần, tập tri cư trung,       hấp toát nội trần,      kiến văn nghịch lưu ,

 

流不及地,名覺知性。此覺知性,離彼寤寐生滅二

liú    bù    jí  dì            míng  jué  zhī  xìng       cǐ  jué  zhī  xìng            lí  bǐ  wù  mèi  shēng  miè  èr

lưu bất cập địa,         danh giác tri tánh.       Thử giác tri tánh,          ly bỉ  mụ mị sanh diệt nhị

 

塵,畢竟無體。

chén         bì  jìng   wú   tǐ

trần,        tất  cánh  vô  thể.

 

15.”Thus, Ananda, you should know that the faculty of intellect does not come from waking, sleeping, production, or extinction, nor does it arise from the sense organ, nor is it produced from emptiness.

”For what reason? If it came from waking, it would disappear at the time of sleeping, so how could it experience sleep? If it came from production, it would cease to exist at the time of extinction, so how could it undergo extinction? If it came from extinction it would disappear at the time of production, so how could it know about production?

”Suppose it came from the sense organ; waking and sleeping cause only a physical opening and closing respectively. Apart from these two movements, the faculty of intellect is as unsubstantial as flowers in space, because it is fundamentally without a self nature.

”Suppose it came from emptiness; the sense of intellect would be

experienced by emptiness instead of by the mind. Then what connection would that have with your entrance?

”Therefore, you should know that the mind entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • Thật vậy, A-Nan! Nên hiểu: tánh giác-tri chẳng phải do thức ngủ mà tới, hoặc do sanh-diệt mà có, hoặc do căn mà hiện, hoặc do hư-không mà ra. Vì cớ sao?
  • Nếu tánh giác-tri do thức mà tới, thì khi ngủ thì phải mất theo thức rồi, còn lấy chi mà ngủ? Nếu tánh giác-tri do ngủ mà tới thì khi thức phải mất theo ngủ rồi, còn lấy chi làm thức?
  • Nếu tánh giác-tri do sanh mà có, thì khi diệt phải mất theo sanh rồi, còn lấy chi làm diệt? Nếu tánh giác-tri do diệt mà có, thì khi sanh phải mất theo diệt rồi, còn lấy chi làm sanh?
  • Lại nếu tánh giác-tri do căn mà hiện, thì hai tướng thức ngủ tùy thân khai hiệp.
  • Nếu ly hai tướng thức ngủ, thì tánh giác-tri cũng như hoa-đốm giữa hư-không, rốt-ráo không có Tự-Tánh.
  • Lại nếu tánh giác-tri do hư-không mà ra, thì hư-không tự biết, không còn can-hệ với Ý-nhập.
  • Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Ý-nhập là hư-vọng. Vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

如是阿難!當知如是覺知之根,非寤寐來,非生滅

rú   shì   ē   nán         dāng  zhī  rú  shì  jué  zhī  zhī   gēn            fēi   wù   mèi   lái       fēi   shēng  miè

Như thị   A-Nan   !    Đương tri như thị giác tri chi căn,           phi ngộ  mỵ lai,        phi sanh diệt

 

有,不於根出,亦非空生。何以故?若從寤來,寐即

yǒu         bù   yú   gēn   chū       yì   fēi   kōng  shēng         hé  yǐ   gù        ruò   cóng   wù   lái        mèi   jí

hữu,       bất  ư  căn xuất,      diệt phi không sanh.     Hà  dĩ  cố?      Nhược tùng ngộ lai,       mỵ  tức

 

隨滅,將何為寐?必生時有,滅即同無,令誰受滅。

suí   miè         jiāng  hé  wéi  mèi      bì  shēng  shí  yǒu         miè   jí   tóng   wú       lìng  shuí   shòu  miè

tùy diệt,        tương hà vị mỵ ?     Tất sanh thời hữu,       diệt  tức  đồng vô,      linh thì  thọ  diệt.

 

若從滅有,生即滅無,誰知生者。若從根出寤寐二相

ruò  cóng  miè  yǒu        shēng jí miè wú       shuí zhī shēng zhě     ruò  cóng  gēn  chū  wù  mèi  èr  xiàng

Nhược tùng diệt hữu, sanh tức diệt vô,   thùy tri sanh giả.  Nhược tùng căn xuất mụ mỵ nhị tướng

 

隨身開合,離斯二體,此覺知者,同於空華,畢竟無

suí   shēn  kāi  hé             lí   sī   èr   tǐ              cǐ   jué   zhī    zhě      tóng  yú  kōng  huá         bì  jìng   wú

tùy thân khai hiệp,       ly  tư  nhị thể,         thử  giác  tri giã,       đồng ư không hoa,        tất  cánh vô

 

性。若從空生,   自是空知,何關汝入。是故當知,

xìng       ruò  cóng  kōng shēng        zì  shì  kōng  zhī          hé   guan   rǔ   rù          shì   gù  dāng   zhī ,

tánh.  Nhược tùng không sanh,   tự thị không tri,       hà quan nhữ nhập.        Thị cố đương tri,       

 

意入虛妄。本非因緣,非自然性。

yì   rù    xū    wàng      běn  fēi   yīn  yuán        fēi   zì  rán   xìng

ý nhập hư-vong.    Bổn  phi nhân-duyên,  phi tự-nhiên tánh.

 

  1. 16. The Twelve Places (Thập Nhị xứ)

“Moreover, Ananda, why do I say that the twelve places are basically the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?

  • Thập nhị xứ
  • Đức Phật bảo ngài A-Nan! A-Nan: Tại sao gọi thập nhị xứ vốn ở tánh Chơn-như mầu-nhiệm của Như-Lai tạng?

 

復次阿難!云何十二處,本如來藏妙眞如性?

fù   cì   ē    nán          yún   hé   shí   èr   chù          běn  rú   lái  zàng  miào  zhēn  rú  xìng

Phục thứ  A-Nan  !     Vân  hà thập nhị xứ,        bổn Như-Lai Tạng diệu chơn-như tánh?

 

17.The place of the Eye and Form

Ananda, look again at the trees in the Jeta Grove and the fountains and pools.

”What do you think? Do these things come into being because the forms are produced and thus the eyes see, or because the eyes produce the characteristics of form?

”Ananda, if the organ of sight were to produce the characteristics of form, then the nature of form would be obliterated when you see emptiness, which is not form. Once it was obliterated, everything that is manifest would disappear. Since the characteristics of form would then be absent, who would be able to understand the nature of emptiness? The same is true of emptiness.

”If, moreover, the defiling objects of form were to produce the eye’s seeing, then seeing would perish upon looking at emptiness, which is not form, and once it perished, everything would disappear. Then who would be able to understand emptiness and form?

”Therefore, you should know that neither seeing nor form nor emptiness has a location, and thus the two places of form and seeing are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • Nhãn với Sắc
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông hãy xem rừng Kỳ-Đà và các cảnh ao-suối. Ý ông nhĩ sao? Đó là các sắc-tướng sanh ra tánh thấy ở mắt hay là tánh thấy ở mắt sanh ra các sắc-tướng?
  • A-Nan! Nếu mắt sanh sắc thì khi thấy hư-không chẳng phải sắc, tức là tánh sanh sắc phải tiêu-mất. Nếu tánh sanh sắc tiêu-mất thì tất cả sắc-tướng đều không có. Nếu sắc-tướng không có thì chẳng có chi đối-chiếu để biết hư-không.
  • Thế nên sắc chẳng phải do mắc sanh, cho tới hư-không cũng như vậy.
  • Lại nếu sắc sanh tánh thấy ở mắt thì khi mắt xem hư-không chẳng phải sắc thì tánh thấy phải tiêu-mất. Nếu tánh thấy tiêu-mất, thì chẳng có chi là không với sắc.
  • Đành rằng hư-không chẳng có xứ-sở, nhưng tánh thấy với sắc-tướng lại cũng giống như thế.
  • Vậy phải biết: Nhãn với Sắc đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!汝且觀此祇陀樹林,及諸泉池。於意云何?此

ē   nán          rǔ   qiě  guān  cǐ   qí   tuó   shù  lín          jí  zhū   quán   chí        yú   yì   yún   hé           cǐ

A-Nan !         Nhữ thả quan thử Kỳ Đà Thọ lâm,       cập chư tuyền trì.          Ư  ý vân hà ?          Thử

 

等為是色生眼見,眼生色相。阿難!若復眼根,生色

děng wéi shì  sè  shēng  yǎn  jiàn      yǎn  shēng  sè  xiàng     ē   nán           ruò  fù  yǎn  gēn       shēng  sè

đẳng vi thị sắc sanh nhãn kiến,  nhãn sanh sắc tướng.  A-Nan  !  Nhược phục nhãn căn,  sanh sắc

 

相者。見空非色,色性應銷。銷則顯發一切都無。色

xiàng  zhě     jiàn  kōng  fēi  sè          sè  xìng  yīng  xiāo      xiāo  zé  xiǎn  fā    yí    qiè  dōu  wú         sè

tướng giả.   Kiến không phi sắc, sắc tánh ứng tiêu .     Tiêu  tắc hiển phát nhứt thiết đô vô.     Sắc

 

相既無,誰明空質。空亦如是。若復色塵,生眼見

xiàng  jì   wú      shuí  míng  kōng  zhí       kōng  yì  rú  shì           ruò   fù   sè   chén       shēng  yǎn  jiàn

tướng ký vô,   thùy minh không chất. Không diệt như thị.  Nhược phục sắc trần,  sanh nhãn kiến

 

者,觀空非色,見即銷亡。亡則都無,誰明空色。是

zhě       guān  kōng  fēi  sè         jiàn  jí  xiāo  wáng         wáng zé dōu wú       shuí  míng  kōng  sè      shì

dã,      quan không phi sắc,   kiến tức tiên vong.       Song tắc  đô vô,    thùy minh không sắc.   Thị

 

故當知見與色空,俱無處所。即色與見,二處虛妄。

gù  dāng  zhī  jiàn  yǔ  sè   kōng          jù  wú   chù  suǒ          jí   sè   yǔ    jiàn          èr   chù  xū  wàng

cố đương tri kiến dữ sắc không,      cụ vô xứ sở.           Tức sắc dữ kiến,         nhị  xứ hư-vọng.

 

本非因緣,非自然性。

běn   fēi   yīn   yuán        fēi  zì   rán   xìng

Bổn phi nhân-duyên,   phi tự-nhiên tánh.

 

18.The place of the Ear and Sound

”Ananda, listen again to the drum being beaten in the Jeta Garden when the food is ready. The Assembly gathers as the bell is struck. The sounds of the bell and the drum follow one another in succession.

”What do you think? Do these things come into existence because the sound comes to the region of the ear, or because the ear goes to the place of the sound?

  • Nhĩ với Thinh
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông nghe trong vườn Kỳ-Đà nầy, khi dọn cơm xong thì đánh trống,

đánh chuông để thỉnh Đại-chúng nhóm-họp. Tiếng trống và tiếng chuông hòa nhau trước sau

liên-tiếp. Ý ông nghĩ sao? Các tiếng tự tới Nhĩ-căn hay là Nhĩ-căn đến các chỗ phát ra tiếng.

 

阿難!汝更聽此祇陀園中,食辦擊鼓,眾集撞鐘,

ē    nán          rǔ  gèng  ting  cǐ  qí  tuó  yuán  zhōng       shí   bàn   jí   gǔ         zhòng  jí  zhuàng  zhōng

A  Nan !      Nhữ cánh thính thử Kỳ Đà viên trung,   thực biện kích cổ,   chúng tập chàng chung,

 

鐘鼓音聲,前後相續。於意云何?此等為是聲來耳

zhōng gǔ yīn shēng     qián hòu xiāng xù          yú   yì   yún   hé          cǐ  děng  wéi  shì  shēng  lái  ěr

chung cổ âm thinh,   tiền hậu tương tục.        Ư ý vân hà  ?          Thử  đẳng vi thị thinh lai nhĩ

 

邊,耳往聲處?

biān       ěr  wǎng  shēng chù

biên,     nhĩ  vân thinh xứ ?

 

19.”Again, Ananda, suppose that the sound comes to the region of the ear. Similarly, when I go to beg for food in the city of Shravasti, I am no longer in the Jeta Grove. If the sound definitely goes to the region of Ananda’s ear, then neither Maudgalyayana nor Kashyapa would hear it, and even less the twelve hundred and fifty Shramanas who, upon hearing the sound of the bell, come to the dining hall at the same time.

”Again, suppose that the ear goes to the region of the sound. Similarly, when I return to the Jeta Grove, I am no longer in the city of Shravasti. When you hear the sound of the drum, your ear will already have gone to the place where the drum is being beaten. Thus, when the bell peals, you will not hear the sound . even the less that of the elephants, horses, cows, sheep, and all the other various sounds around you.

”If there is no coming or going, there will be no hearing, either.

”Therefore, you should know that neither hearing nor sound has a location, and thus the two places of hearing and sound are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu các tiếng tự tới Nhĩ-căn của ông thì không có lý gì tới được các nhĩ-căn khác. Ví-dụ: Ta đi khất thực trong thành Thất-La-Phiệt, thì tại vườn Kỳ-Đà phải vắng mặt Ta, vì một mình Ta không thể ở một lược hai chỗ.
  • Nếu các tiếng tự tới Nhĩ-căn của ông thì đáng-lý hai ông Mục-Kiền-Liên và Ca-Diếp không thể đồng nghe với ông. Tại sao trong Đại-chúng có đến một ngàn hai trăm năm mươi vị Sa-môn đồng nghe một lược tiếng trống và tiếng chuông để vào họp tại nhà ăn?
  • Đó là chứng-tỏ tiếng trống và tiếng chuông không phải tự tới Nhĩ-căn của ông.
  • Nếu Nhĩ-căn của ông đến các chỗ phát ra tiếng, thì không thể đến được một lượt nhiều chỗ. Ví dụ: Ta khất-thực xong, trở về vườn Kỳ-Đà, dĩ nhiên ở thành Thất-La-Phiệt không thể có Ta nữa.
  • Nếu Nhĩ-căn của ông tới chỗ phát ra tiếng, thì khi ông nghe tiếng trống, tức là Nhĩ-căn đã qua chỗ đánh trống, không còn làm sao đến chỗ đánh chuông được. Nếu Nhĩ-căn không đến chỗ đánh chuông, thì khi chuông trống đồng nỗi lên một lượt, đáng lẽ ông chẳng nghe được cả trống lẫn chuông, vì chỗ đánh chuông không có Nhĩ-căn của ông, nhưng tại sao ông nghe được một lượt hai tiếng ấy?
  • Vã lại ở trong đó còn có tiếng của voi, ngựa, trâu, dê và nhiều thứ tiếng trong rừng đồng kêu và ông cũng đồng nghe.
  • Đó là chứng-tỏ Nhĩ với Thinh đi qua đi lại thì không đúng. Lại nếu Nhĩ với Thinh chẳng đi qua chẳng đi lại thì cũng không đúng, vì hai bên chẳng qua lại thì đáng lý ông không nghe, nhưng ông vẫn nghe được.
  • Vậy phải biết: Nhĩ và Thinh chẳng có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!若復此聲,來於耳邊,如我乞食室羅筏城。在

ē  nán         ruò   fù   cǐ   shēng          lái   yú   ěr   biān         rú   wǒ   qǐ    shí   shì   luó   fá   chéng      zài

A-Nan !     Nhược phục thử thinh,   lai ư nhĩ biên,       như ngã khất thực Thất-La-Phiệt thành.  Tại

 

祇陀林,則無有我。此聲必來阿難耳處。目連迦葉,

qí   tuó   lín          zé   wú   yǒu   wǒ           cǐ  shēng  bì  lái   ē   nán   ěr   chù           mù  lián  jiā  shè

Kỳ-Đà lâm,        tắc  vô  hữu  ngã.            Thử thinh tất lai  A-Nan nhĩ xứ .       Mục-Liên Ca-Diếp,

 

應不俱聞。何況其中一千二百五十沙門,一聞鐘聲。

yīng  bú   jù   wén        hé  kuàng  qí  zhōng  yì  qiān  èr  bǎi  wǔ  shí  shā  mén      yì  wén  zhōng  shēng

ưng bất cụ văn.      Hà huống kỳ trung nhứt thiên nhị bá ngũ thập sa-môn,   nhứt văn chung thinh.

 

同來食處。若復汝耳,往彼聲邊。如我歸住祇陀林

tóng  lái  shí   chù         ruò   fù   rǔ   ěr          wǎng  bǐ  shēng  biān      rú  wǒ  guī  zhù   qí   tuó   lín

Đồng lai thực xứ.  Nhược phục nhữ nhĩ,    vân bỉ thinh biên.        Như ngã qui trú Kỳ-Đà lâm

 

中。在室羅城,則無有我。汝聞鼓聲,其耳已往擊鼓

zhōng     zài   shì  luó  chéng      zé  wú  yǒu  wǒ            rǔ  wén   gǔ  shēng        qí  ěr  yǐ   wǎng   jí   gǔ

trung.   Tại Thất-La thành,      tắc  vô  hữu ngã.       Nhữ văn cổ thinh,       kỳ nhĩ  dĩ vãng  kích cổ

 

之處,鐘聲齊出,應不俱聞。何況其中象馬牛羊,

zhī  chù       zhōng shēng qí chū          yīng  bú  jù  wén        hé  kuàng  qí  zhōng  xiàng  mǎ  niú  yáng

chi xứ,      chung thinh tề xuất,     ưng bất  cụ  văn.       Hà huống kỳ trung tượng mả ngưu dương,

 

種種音響。    若無來往,亦復無聞。是故當知聽與音

zhǒng zhǒng yīn xiǎng         ruò  wú  lái  wǎng        yì  fù  wú  wén           shì  gù  dāng  zhī  ting  yǔ  yīn

chủng chủng âm hướng. Nhược vô lai-vãng,   diệt phục vô văn.      Thị cố đương tri thinh dữ âm

 

聲,俱無處所,即聽與聲,二處虛妄。本非因緣,非

shēng       jù  wú   chù  suǒ         jí  tīng  yǔ  shēng          èr  chù  xū  wàng       běn  fēi  yīn  yuán         fēi

thinh,        cụ vô xứ sở,         tức thính dữ thinh,       nhị  xứ hư-vọng.    Bổn phi nhân-duyên,     phi

 

自然性。

zì   rán   xìng

tự-nhiên tánh.

 

20.The place of the Nose and Smells

”Moreover, Ananda, you smell the chandana in this censer. When one particle of this incense is lit, it can be smelled simultaneously through forty li around the city of Shravasti.

”What do you think? Is this fragrance produced from the chandana wood? Is it produced in your nose, or does it arise within emptiness?

  • Tỹ với Hương
  • Đức Phật dạy: Ông ngữi hương Chiên-Đàn ở trong lư, khi Hương ấy cháy lên một ít thì khắp thành Thất-La-Phiệt trong vòng 40 dặm, dân chúng đồng ngữi mùi thơm. Ý ông nghĩ sao?
  • Hương sanh nơi cây Chiên-Đàn, hoặc nơi Tỹ-căn của ông, hoặc nơi hư-không?

 

阿難!汝又齅此爐中栴檀,此香若復然於一銖,  

ē    nán         rǔ   yòu   xiù   cǐ    lú  zhōng  zhān  tán      cǐ   xiāng  ruò  fù   rán   yú   yì   zhū              shì

  A-Nan  !  Nhữ hựu khứ thử  lư trung chiên-đàn,  thử hương nhược phục nhiên ư nhứt chu, Thất-

 

羅筏城四十里内,同時聞氣。於意云何? 此香為復生

luó   fá  chéng  sì   shí    lǐ    nèi         tóng  shí   wén  qì           yú  yì  yún  hé          cǐ  xiāng  wéi  fù  shēng

La-Phiệt thành tứ thập lý nội,       đồng thời  văn khí.        Ư  ý  vân hà  ?    Thử hương vi phục sanh

 

栴檀木,生於汝鼻,為生於空?

zhān  tán  mù        shēng  yú  rǔ  bí           wéi  shēng  yú  kōng

chiên-đàn mộc ?   Sanh ư nhữ tỹ,        vi sanh ư không ?

 

21.”Again, Ananda, suppose this fragrance is produced from your nose. What is said to be produced from the nose should come forth from the nose. Your nose is not chandana, so how can the nose have the fragrance of chandana? When you say you smell fragrance, it should enter your nose. For the nose to emit fragrance is not the meaning of smelling.

”Suppose it is produced from within emptiness. The nature of emptiness is everlasting and unchanging, and so the fragrance should be eternally present. What need should there be to rely on burning the dry wood in the censer?

”Suppose it is produced from the wood. Now, the nature of this incense is such that it gives off smoke when it is burned. If the nose smells it, it should be filled with smoke. The smoke rises into the air, and before it has reached the distance, how is it that the fragrance is already being smelled at a distance of forty li?

”Therefore, you should know that neither the fragrance, nor the nose’s smelling has a location, and so the two places of smelling and fragrance are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

 

阿難!若復此香, 生於汝鼻,稱鼻所生,當從鼻出。

ē   nán            ruò  fù  cǐ  xiāng            shēng  yú  rǔ  bí         chēng bí suǒ shēng      dāng cóng bí chū

A-Nan !   Nhược phục thử hương,   sanh ư nhữ tỹ ,        xưng tỹ sở sanh,     đương tùng tỹ xuất.

 

鼻非栴檀,云何鼻中有栴檀氣? 稱汝聞香,當於鼻

bí  fēi   zhān   tán         yún  hé  bí  zhōng  yǒu  zhān  tán  qì       chēng  rǔ  wén  xiāng      dāng  yú  bí

 Tỹ phi  chiên-đàn,    vân  hà tỹ trung hữu chiên đàn khí ? Xưng nhữ văn hương,    đương ư tỹ

 

入。鼻中出香,說 聞非義。若生 於空, 常恆,

rù          bí  zhōng  chū  xiāng      shuō  wén  fēi  yì          ruò  shēng  yú  kōng     kōng  xìng  cháng héng

nhập. Tỹ trung xuất hương, thuyết văn phi nghĩa.  Nhược sanh ư không, không tánh thường hằng,

 

香應常在,   何藉爐中,爇此枯木?若生於木,則此

xiāng yīng cháng zài          hé  jiè   lú  zhōng         rè   cǐ   kū   mù            ruò  shēng  yú  mù       zé  cǐ

 hương ứng thường tại,   hà tại lư trung,        nhiệt thử khô mộc?   Nhược sanh ư mộc,   tắc thử

 

香質, 因爇成煙。若鼻得聞,合蒙煙氣。其煙騰空,

xiāng zhí          yīn  rè  chéng  yān        ruò  bí   dé   wén        hé  méng  yān  qì          qí  yān  téng  kōng

hương chất, nhân nhiệt thành yên.  Nhược tỹ đắc văn,  hiệp mông yên khí.     Kỳ yên đằng không,

 

未及遙遠,四十里内,云何已聞。是故當知,香鼻與

wèi  jí   yáo  yuǎn          sì  shí   lǐ  nèi              yún   hé   yǐ   wén         shì  gù  dāng  zhī       xiāng  bí  yǔ

 vị cập diệu viễn,          tứ thập lý nội,              vân hà dĩ văn.       Thị cố đương tri,        hương tỹ dữ

 

聞,俱無處所。即齅與香,二處虛妄。   本非因緣,

wén         jù  wú   chù  suǒ         jí   xiù   yǔ  xiāng          èr  chù   xū  wàng         běn   fēi   yīn   yuán

văn ,       cụ  vô xứ  sở.         Tức khứu dữ hương,    nhị  xứ  hư-vọng.    Bổn  phi  nhân-duyên ,

 

非自然性。

fēi   zì  rán   xìng

 phi  tự-nhiên tánh.

 

22.The place of the Tongue and Tastes

”Ananda, twice every day you take up your bowl along with the rest of the assembly, and among what you receive may be things of supreme flavor, such as curds, buttermilk, and clarified butter.

”What do you think? Are these flavors produced from emptiness, do they come forth from the tongue, or are they produced from the food?

  • Thiệt với Vị
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Thường nhựt hai thời, ông ở trong Đại-chúng trì bát khất-thực, có khi gặp những món tô-lạc đề-hồ là thực-phẩm có vị rất ngon. Ý ông nghĩ sao?
  • Vị sanh ở hư-không, hoặc ở Thiệt-căn, hoặc ở thực-phẩm.

 

阿難!汝常二時,眾中持鉢,其間或遇酥酪醍醐,名

ē   nán          rǔ   cháng  èr   shí         zhòng zhōng chí  bō       qí   jiān   huò   yù   sū   luò   tí   hú        míng

A-Nan  !     Nhữ thường nhị thời,  chúng trung trì bát,      kỳ  gian hoặc ngộ tô-lạc đề hồ ,        danh

 

為上味。於意云何?此味為復生於空中,生於舌中,

wéi  shàng wèi      yú   yì   yún   hé          cǐ  wèi  wéi  fù  shēng  yú  kōng zhōng    shēng  yú  shé  zhōng

vi thượng vị.       Ư  ý   vân  hà ?         Thử  vị  vi phục  sanh ư  không trung,  sanh  ư  thiệt trung,

 

為生食中。

wéi shēng  shí  zhōng

vi  sanh thực trung.

 

23.”Again, Ananda, suppose that the flavors came from your tongue; now there is only one tongue in your mouth. When that tongue had already become the flavor of curds, then it would not change if it encountered some dark rock candy.

”Suppose it did not change: that would not be what is called knowing tastes. Suppose it did change: the tongue is not many substances, and how could one tongue know so many tastes?

”Suppose it were produced from the food. The food does not have consciousness; how could it know tastes? Moreover, if the food itself were to recognize them, that would be the same as someone else eating. Then what connection would that have with what is called your recognition of tastes?

”Suppose it were produced in emptiness. When you eat emptiness, what flavor does it have? Suppose that emptiness had the flavor of salt. Then since your tongue was salty, your face would also be salty, and likewise everyone in the world would be like fish in the sea. Since you would be constantly influenced by salt, you would never know tastelessness. If you did not recognize tastelessness, you would not be aware of the saltiness, either. You would not know anything at all. How could that be what is called taste?

”Therefore, you should know that neither flavors nor the tongue’s tasting has a location; and, so the two places of tasting and flavor are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu vị sanh ở Thiệt-căn của ông thì miệng chỉ có một Thiệt-căn, khi ấy đã thành vị tô-lạc đề-hồ rồi, nếu gặp một vị khác, chẳng hạn như vị mật hắc-thạch, Thiệt-căn cũng không thay-đổi vị. Nếu Thiệt-căn không thay đổi vị thì không được gọi là biết vị.
  • Nếu Thiệt-căn có thay đổi vị thì Thiệt-căn không phải nhiều thể tức là không thế nào biết được nhiều vị.
  • Lại nếu vị ở thực-phẩm, thì thực-phẩm không có tánh biết, làm sao lại tự biết vị. Nếu thực-phẩm tự biết vị thì như kẻ khác ăn, không còn can-hệ với ông, như thế chẳng làm sao gọi là biết vị.
  • Lại nếu vị sanh ở hư-không, thì ông thử nếm xem hư-không là vị gì?
  • Nếu hư-không là vị mặn thì hư-không làm mặn cả lưỡi và mặt của ông, cho đên tất cả dân-chúng ở khắp thế-giới đều thọ vị mặn cũng như cá biển. Như thế thật là phi-lý.
  • Lại nếu thọ mãi vị mận, thì chẳng còn biết vị lạt. Nếu chẳng biết vị lạt, thì cũng chẳng biết vị mặn. Nếu chẳng biết vị nào cả tất nhiên không gọi được là biết vị.
  • Vậy phải biết: Thiệt với Vị chẳng có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tư-nhiên.

 

阿難! 若復此味,生於汝舌,在汝口中,祇有一舌,

ē    nán         ruò   fù   cǐ   wèi          shēng  yú  rǔ  shé         zài   rǔ   kǒu   zhōng      zhǐ   yǒu   yì  shé

A-Nan !      Nhược phục thử vi ,    sanh  ư  nhữ thiệt ,     tại nhữ khẩu trung,   kỳ  hữu  nhứt thiệt,

 

其舌爾時已成酥味,遇黑石蜜應不推移。若不變移,

qí   shé    ěr   shí   yǐ  chéng  sū  wèi         yù   hēi   shí   mì   yīng  bù  tuī   yí           ruò  bù  biàn  yí

kỳ  thiệt  nhĩ thời  dĩ thành  tô  vị ,       ngộ  hắc thạnh mật ứng bất suy di.   Nhược  bất  biến di ,

 

不名知味。若變移者,舌非多體,云何多味一舌之

bù  míng  zhī  wèi        ruò  biàn  yí  zhě            shé  fēi  duō  tǐ           yún  hé  duō  wèi   yì   shé  zhī

bất danh tri vị.         Nhược  biến di giả,       thiệt phi  đa  thể,        vân  hà  đa  vị  nhứt  thiết chi

 

知?若生於食,食非有識,云何自知?又食自知,即

zhī          ruò  shēng  yú  shí        shí  fēi   yǒu   shì            yún  hé  zì  zhī          yòu   shí   zì  zhī          jí

tri ?     Nhược sanh ư thực,    thực  phi hữu  thức,     vân  hà tự tri ?       Hựu  thực  tự  tri,      tức

 

同他食,何預於汝,名味之知?若生於空,汝噉虛

tóng  tā  shí             hé  yù  yú  rǔ             míng  wèi  zhī  zhī       ruò  shēng  yú  kōng      rǔ  dàn  xū

đồng tha thực,      hà  dự  ư  nhữ,          danh vị  chi tri ?   Nhược sanh ư không,   nhữ đam hư-

 

空,當作何味?必其虛空若作鹹味,既鹹汝舌,亦鹹

kōng       dāng  zuò  hé  wèi        bì  qí   xū   kōng   ruò  zuò  xián  wèi        jì  xián  rǔ  shé           yì   xián

không,  đương tác hà vị ?     Tất kỳ  hư-không nhược tác hàm vi,    ký hàm  nhữ thiệt,    diệc hàm

 

汝面,則此界人,同於海魚。既常受鹹,了不知淡。

 

rǔ  miàn          zé   cǐ   jiè   rén            tóng  yú  hǎi  yú        jì  cháng  shòu  xián         liǎo  bù  zhī  dàn

nhữ  diện,   tắc thử  giới  nhân ,  đồng  ư  hải  ngư.   Ký  thường  thọ  hàm,       liễu bất tri  đạm.

 

若不識淡,亦不覺鹹。必無所知,云何名味?是故當

ruò   bú   shì   dàn           yì  bù  jué  xián             bì  wú  suǒ  zhī       yún   hé   míng  wèi      shì   gù  dāng

Nhược bất thức đạm,  diệc bất giác hàm .     Tất  vô  sở tri,         vân  hà  danh vị ?     Thị  cố đương

 

知,味舌與嘗,俱無處所。即嘗與味,二俱虛妄。本

zhī        wèi  shé  yǔ  cháng         jù  wú  chù  suǒ           jí  cháng  yǔ  wèi          èr   jù   xū   wàng       běn

tri,       vị  thiệt  dữ thường,       cu  vô  xứ  sở.      Tức  thường dữ  vị,       nhị  cụ  hư vọng.    Bổn

 

非因緣,非自然性。

fēi   yīn   yuán        fēi   zì   rán   xìng

phi  nhân-duyên,  phi  tự-nhiên  tánh.

 

24.The place of the Body and Touches

”Ananda, early every morning you rub your head with your hand.

”What do you think? When there is a sensation of the rubbing, where does the ability to make contact lie? Is the ability in the hands or is it in the head?

”If it were in the hands, then the head would have no knowledge of it, and how could that be what is called touch? If it were in the head, then the hands would be useless, and how could that be what is called touch?

”If each had it, then you, Ananda, would have two bodies.

”If there were only one touch in the head and the hand, then the hand and the head would be of one substance. If they were one substance, then no touch would be possible.

”If they were two substances, to which would the touch belong? The one which was capable of touch would not be the one that was touched. The one that was touched would not be the one that was capable of touch. Nor should it be that the touch came into being between you and emptiness.

”Therefore, you should know that neither the sensation of touch nor the body has a location. And so the two places of the body and touch are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • Thân với Xúc
  • Đức Phật dạy: A-Nan! thường-lệ sớm-mai, ông lấy tay chà đầu. Ý ông nghĩ sao?
  • Khi ông dùng tay chà đầu, như vậy do đâu có xúc, hoặc do tay, hoặc do đầu?
  • Nếu xúc do tay mà biết thì đầu không biết, làm sao thành xúc.
  • Nếu xúc do đầu mà biết thì tay là vật vô-dụng, làm sao thành xúc?
  • Nếu xúc do tay và đầu mà biết thì ông A-Nan phải có hai thân mới được.
  • Nếu tay và đầu chỉ có một xúc, hóa ra tay và đầu là một thể thì xúc không thành. Lại nếu tay và đầu là hai thể thì xúc thuộc về bên năng-xúc tức là hay phát ra xúc, hoặc sở-xúc tức là bị xúc? Nếu thuộc về bên năng-xúc thì thiếu sở-xúc, còn thuộc về bên sở-xúc thì thiếu năng-xúc, có một thiếu một, một xúc cũng bất thành.
  • A-Nan! Như vậy lấy chi thế vào chỗ thiếu? Chẳng lẽ lấy hư-không thế vào chỗ thiếu, hoặc năng-xúc hoặc sở-xúc để thành lập cái xúc cho ông?
  • Nghiệm xét theo lý ấy, phải biết: Thân với Xúc không có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!汝常晨朝以手摩頭。於意云何 ?此摩所知,誰

ē     nán        rǔ  cháng  chén  zhāo  yǐ  shǒu  mó  tóu        yú  yì  yún  hé             cǐ  mó  suǒ  zhī          shuí

A-Nan !       Nhữ thường thần triêu dĩ thủ ma đầu.     Ư  ý   vân-hà ?          Thử  ma  sở  tri ,        thùy

 

為能觸,能為在手,為復在頭。若在於手,頭則無知,

wéi  néng chù      néng wéi zài shǒu          wéi  fù  zài  tóu           ruò  zài  yú   shǒu         tóu  zé  wú  zhī

vi năng xúc,        năng  vi   tại  thủ,        vi  phục  tại  đầu.       Nhược  tại  ư  thủ ,     đầu  tắc  vô tri,

 

云何成觸? 若在於頭,手則無用,云何名觸?若各各

yún  hé  chéng  chù        ruò  zài yú  tóu           shǒu  zé  wú  yòng       yún  hé  míng  chù         ruò  gè  gè

vân  hà  thành xúc  ?  Nhược tại ư đầu ,      thủ  tắc  vô dụng ,   vân  hà danh xúc ?  Nhược các các

 

有,則汝阿難,應有二身。若頭與手一觸所生,則手

yǒu          zé   rǔ   ē   nán         yīng  yǒu  èr  shēn         ruò   tóu  yǔ  shǒu   yí  chù  suǒ  shēng     zé  shǒu

hữu,       tắc  nhữ  A-Nan,      ưng hữu nhị thân.   Nhược đầu dữ  thủ nhứt xúc sở sanh ,     tắc thủ

 

與頭,當為一體。若一體者,觸則無成。若二體者,

yǔ   tóu         dāng  wéi   yì   tǐ           ruò   yì    tǐ   zhě           chù  zé  wú  chéng        ruò  èr  tǐ  zhě

 dữ đầu ,   đương vi  nhứt thể.    Nhược  nhứt thể giả,    xúc  tắc  vô  thành.   Nhược nhị thể giả,

 

觸誰為在?在能非所,在所非能。不應虛空與汝成

chù  shuí  wéi  zài         zài  néng  fēi  suǒ        zài  suǒ  fēi  néng        bù  yīng  xū  kōng  yǔ  rǔ  chéng

xúc  thùy  vi  tại  ?      Tại  năng phi sở ,       tại  sở  phi  năng .   Bất  ứng hư-không dữ nhữ thành

 

觸。是故當知,覺觸與身,俱無處所。即身與觸,二

chù        shì  gù  dāng  zhī           jué  chù  yǔ  shēn         jù  wú  chù  suǒ           jí  shēn  yǔ  chù            èr

xúc.      Thị  cố  đương tri,     giác xúc  dữ  thân,      cu  vô  xứ  sở.          Tức  thân  dữ  xúc,     nhị

 

俱虛妄。本非因緣,非自然性。

jù  xū  wàng          běn  fēi  yīn  yuán         fēi   zì   rán   xìng

cu   hư-vọng.    Bổn  phi  nhân-duyên,  phi tự -nhiên  tánh.

 

25.The place of the Mind and Dharmas

”Ananda, your mind is always conditioned by three qualities – good, bad, and indeterminate – which produce patterns of dharmas.

”Are these dharmas produced by the mind, or do they have a special place apart from the mind?

  • Ý với Pháp
  • Đức Phật dạy: A-nan! Thông-thường Ý-căn của ông hay duyên theo tánh thiện, tánh ác, tánh vô-ký mà sanh các pháp. Các pháp ấy do Ý-căn sanh hoặc ly Ý-căn mà có xứ-sở riêng?

 

阿難!汝常意中。所緣善惡無記三性,生成法則。此

ē   nán        rǔ  cháng  yì  zhōng     suǒ  yuán  shàn  è  wú  jì  sān  xìng          shēng chéng  fǎ  zé          cǐ

A-Nan !     Nhữ  thường ý trung.  Sở duyên  thiện-ác vô ký tam  tánh,    sanh thành pháp tắc.  Thử

 

法為復即心所生,為當離心,別有方所?

fǎ   wéi   fù   jí   xīn   suǒ  shēng       wéi  dāng  lí  xīn        bié  yǒu  fāng  suǒ

pháp vi phục tức tâm sở sanh,      vi đương ly tâm ,    biệt hữu phương sở ?

 

26.”Ananda, if they were the mind, the dharmas would not be its defiling objects. Since they would not be conditions of the mind, how could you say that they had a location?

”Suppose they were to have a special place apart from the mind: then would the dharmas themselves be able to know?

”If they were to have a sense of knowing, they would be called a mind. If they were something other than you, they would be someone else’s mind, since they are not defiling objects. If they were the same as you, they would be your own mind. But, how could your mind stand apart from you?

”Suppose they were to have no sense of knowing; yet these defiling objects are not forms, sounds, smells, or tastes; they are neither cold nor warmth, nor the characteristic of emptiness. Where would they be located?

”We have established that they are represented in neither form nor emptiness; nor is it likely that they exist somewhere in the human realm beyond emptiness, for if they did, the mind could not be aware of them. Whence, then, would they arise?

”Therefore, you should know that neither dharmas nor the mind has a location. And, so the two places of mind and dharmas are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu các pháp do Ý-căn sanh, thì không phải là trần. Nếu các pháp không có duyên theo Ý-căn thì làm sao thành xứ-sở?
  • Nếu các pháp ly Ý-căn mà có xứ-sở riêng, bổn tánh của các pháp có biết hay không biết?
  • Nếu tánh pháp có biết thì gọi là Ý, chẳng phải là Trần, nhưng khác-biệt với thể của ông và đồng một tâm-lượng với kẻ khác.
  • Nếu pháp có biết là ông và cũng là ý của ông thì ý thành ra hai tướng ở trong người ông hay sao?
  • Lại nếu pháp không biết thì chẳng phải là các tướng: sắc, thinh, hương, vị, hiệp, ly, ấm, lạnh, cũng chẳng phải là tướng hư-không, như thế pháp ấy ở chỗ nào?
  • Nếu ở trong sắc-tướng và hư-không chẳng có chỗ nào chỉ rõ được cái gì là pháp, thì chẳng lẽ trong cõi nhân-gian lại có các pháp ở ngoài hư-không, mà Ý-căn chẳng duyên được, như vậy còn biết tự đâu mà lập xứ-sở?
  • Xét theo lý ấy, phải biết: Ý với Pháp không có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!若即心者,法則非塵。非心所緣,云何成處?

ē   nán          ruò  jí  xīn  zhě              fǎ  zé   fēi   chén         fēi   xīn   suǒ  yuán     yún  hé  chéng  chù

A-Nan !       Nhược tức tâm giả,     pháp tắc  phi trần.      Phi tâm sở duyên,     vân hà thành xứ?

 

若離於心,別有方所,則法自性,為知非知?知則名

ruò   lí   yú   xīn            bié  yǒu  fāng  suǒ        zé  fǎ   zì   xìng          wéi  zhī  fēi  zhī          zhī  zé  míng

Nhược  ly  ư  tâm,   biệt hữu  phương sở,  tắc pháp Tự-Tánh,     vi  tri  phi  tri  ?          Tri tắc danh

 

心,異汝非塵,同他心量。即汝即心,云何汝心,更

xīn          yì  rǔ   fēi   chén         tóng  tā  xīn  liàng           jí   rǔ   jí   xīn            yún   hé   rǔ   xīn          gèng

 tâm,    di  nhữ   phi  trần,   đồng  tha  tâm  lượng.  Tức nhữ tức  tâm,    vân  hà nhữ tâm,       cánh

 

二於汝。若非知者,此塵既非色聲香味,離合冷煖,

èr   yú   rǔ              ruò  fēi  zhī  zhě          cǐ  chén  jì   fēi   sè  shēng  xiàng wèi       lí  hé  lěng  nuǎn

nhị  ư  nhữ.      Nhược phi  tri giả,        thử  trần ký phi sắc thinh hương vị,     ly  hiệp  lãnh noãn ,

 

及虛空相,當於何在?今於色空,都無表示,不應人

jí  xū  kōng  xiàng          dāng  yú  hé  zài         jīn  yú   sè   kōng        dōu  wú  biǎo  shì         bù  yīng  rén

cập hư-không tướng,  đương ư hà tại  ?   Kim  ư  sắc  không,     đô vô biểu  thị ,       bất ưng nhân

 

間,更有空外。心非所緣,處從誰立。是故當知,法

jiān        gèng  yǒu  kōng  wài     xīn  fēi  suǒ  yuán       chù  cóng  shuí  lì         shì  gù  dāng  zhī         fǎ

gian, cánh hữu không ngoại.  Tâm phi sở duyên,    xứ tùng thì  lập.         Thị cố đương tri,      pháp

 

則與心,俱無處所。則意與法,二俱虛妄。本非因

zé   yǔ   xīn            jù  wú  chù  suǒ               zé  yì  yǔ  fǎ              èr  jù  xū  wàng           běn  fēi  yīn

tắc  dữ  tâm,       cu  vô  xứ  sở.             Tắc  ý  dữ  pháp,       nhị  cu  hư-vọng.       Bổn phi nhân-

 

緣,非自然性。

yuán        fēi   zì   rán   xìng

duyên,   phi  tự-nhiên  tánh.

 

  1. 27. The Eighteen Realms

”Moreover, Ananda, why do I say that the eighteen realms are basically the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?

  • Thập Bát Giới
  • Đức Phật bảo ngài A-Nan: A-Nan! Tại sao thập bát giới vốn ở tánh Chơn-Như mầu-nhiệm của Như-Lai tạng?

 

復次阿難!云何十八界,本如來藏妙眞如性?

fù   cì   ē   nán              yún  hé  shí  bā  jiè            běn  rú  lái  zàng miào zhēn rú  xìng

Phục  thứ  A-Nan !    Vân  hà  thập  bát  giới,   bổn  Như-Lai  tạng diệu chơn-như tánh ?

 

28.The Realm of Eye, Form, and Consciousness

”Ananda, as you understand it, the eyes and form create the conditions that produce the eye consciousness.

”Is the consciousness produced because of the eyes, such that the eyes are its realm? Or is it produced because of form, such that form is its realm?

”Ananda, if it were produced because of the eyes, then in the absence of emptiness and form it would not be able to make distinctions; and, so even if you had a consciousness, what use would it be?

”Moreover, your seeing is neither green, yellow, red, nor white. There is virtually nothing in which it is represented, therefore, what is the realm established from?

”Suppose it were produced because of form. In emptiness, when there was no form, your consciousness would be extinguished. Then, why is it that the consciousness knows the nature of emptiness?

”Suppose a form changes. You are also conscious of the changing appearance; but your eye consciousness does not change. Where is the boundary established?

”If the eye consciousness were to change when form changed, then there would be no appearance of a realm. If it were not to change, it would be constant, and given that it was produced from form, it should have no conscious knowledge of where there was emptiness.

”Suppose the eye consciousness arose both from the eyes and from form. If they were united, there would still be a point of separation. If they were separate, there would still be a point of contact. Hence, the substance and nature would be chaotic and disorderly; how could a realm be set up?

”Therefore, you should know that as to the eyes and form being the conditions that produce the realm of eye-consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the eyes, form, and the form realm do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • Nhãn-giới, Sắc-giới, Nhãn-Thức-giới
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu, Nhãn-căn và Sắc-trần làm duyên tương đối nhau sanh ra Nhãn-thức. Vậy Thức do Nhãn sanh, lấy Nhãn làm giới-hạn hay là do Sắc sanh, lấy Sắc làm giới-hạn?
  • A-Nan! Nếu Thức do nhãn sanh, thì chẳng có sắc-tướng và hư-không, còn làm sao phân-biệt? Nếu không phân-biệt được thì thức của ông thành vô-dụng.
  • Vả lại tánh thấy của ông, ngoài các món: xanh, vàng, đỏ, trắng, v.v…, cũng không có chỗ nào chỉ rõ Nhãn-căn ở trong, sắc-trần ở ngoài, thì làm sao lập được giới-hạn của Thức.
  • Nếu Thức do sắc sanh thì trong khi có hư-không mà chẳng có sắc-tướng. Thức của ông phải tiêu-diệt, còn làm sao biết được tánh hư-không?
  • Ông cũng thừa hiểu, khi các sắc-tướng thay-đổi, còn Thức của ông chẳng thay-đổi, thì do đâu mà lập giới-hạn?
  • Nếu Thức theo sắc mà thay-đổi tức là Thức biến-diệt thì không thể có giới-hạn được. Nếu Thức chẳng thay-đổi thì Thức sanh ra bởi sắc, như vậy đáng lý chỉ biết sắc-trần chớ chẳng biết hư-không.
  • Lại nếu Thức do Nhãn và Sắc chung hiệp mà sanh thì Nhãn Sắc hiệp, Thức phải ly, Nhãn Sắc ly, Thức phải loạn, thể-tánh lộn-xộn, còn làm sao lập giới-hạn?
  • Vậy phải biết: Nhãn-căn và Sắc-trần làm duyên tương-đối mà sanh Nhãn-Thức giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!如汝所明,眼色為緣,生於眼識。此識為復

ē  nán           rú   rǔ   suǒ  míng       yǎn   sè  wéi   yuán       shēng  yú  yǎn  shì         cǐ  shì  wéi  fù

A-Nan !      Như  nhữ  sở  minh,    nhãn sắc vi duyên,      sanh ư nhãn-thức.   Thử  thức  vi  phục

 

因眼所生,以眼為界。因色所生,以色為界。阿難!

yīn  yǎn  suǒ  shēng       yǐ  yǎn  wéi  jiè          yīn  sè  suǒ  shēng          yǐ  sè  wéi  jiè              ē   nán

nhân nhãn sở sanh,   dĩ  nhãn  vi giới.     Nhân  sắc  sở sanh,      dĩ  sắc  vi  giới.          A-Nan  !

 

若因眼生,    既無色空,無可分別,縱有汝識,欲將

ruò  yīn  yǎn  shēng            jì  wú  sè  kōng          wú  kě  fēn  bié         zòng  yǒu  rǔ  shì           yù  jiāng

Nhược nhân nhãn sanh, ký vô  sắc không,    vô khả phân biệt,      túng hữu nhữ thức,   dục tương

 

何用。汝見又非青黃赤白,無所表示,從何立界?若

hé  yòng         rǔ  jiàn  yòu  fēi  qīng  huáng chì  bái        wú  suǒ  biǎo  shì        cóng  hé  lì  jiè            ruò

hà dụng . Nhữ kiến hựu phi thanh huỳnh xích bạch,  vô sở biểu thi,        tùng hà lập giới ?   Nhược 

 

因色生,空無色時,汝識應滅,云何識知是虛空性。

yīn  sè  shēng         kōng  wú  sè  shí        rǔ  shì  yīng  miè          yún  hé  shì  zhī  shì  xū  kōng  xìng

nhân sắc sanh,  không vô sắc thời,  nhữ  thức  ứng  diệt ,  vân  hà  thức  tri  thị  hư  không tánh. 

 

若色變時,  汝亦識其色相遷變,  汝識不遷,界從何

ruò  sè   biàn  shí             rǔ   yì  shì   qí  sè  xiàng   qiān   biàn           rǔ   shì   bù   qiān          jiè   cóng   hé

Nhược sắc biến thời,  nhữ diệt thức kỳ sắc tướng thiên biến,  nhữ thức bất  thiên,      giới tùng hà

 

立?從變則變,界相自無。不變則恆。既從色生,應

lì             cóng  biàn  zé  biàn      jiè  xiàng  zì   wú        bú   biàn  zé   héng         jì  cóng  sè  shēng     yīng

lập ?    Tùng biến tắc biến,    giới tướng tự vô.    Bất  biến  tắc  hằng.     Ký tùng  sắc sanh,      ứng

 

不識知虛空所在。若兼二種,   眼色共生,合則中離,

bú  shì  zhī   xū   kōng  suǒ   zài       ruò  jiān  èr  zhǒng            yǎn  sè  gòng  shēng       hé  zé   zhōng lí

bất  thức tri  hư không sở tại.    Nhược kiêm nhị chưởng,  nhãn sắc cộng sanh,   hiệp tắc trung ly, 

 

離則兩合,體性雜亂,云何成界。是故當知眼色為緣,

lí   zé   liǎng   hé             tǐ   xìng  zá  luàn        yún  hé  chéng  jiè      shì  gù dāng zhī  yǎn  sè  wéi yuán ,

ly tắc lưỡng  hiệp,     thể  tánh tạp loạn,    vân hà  thành  giới ?  Thị cố đương tri nhãn sắc vi duyên,

 

生眼識界,三處都無。則眼與色,及色界三,本非因

shēng  yǎn  shì  jiè         sān  chù  dōu  wú         zé  yǎn  yǔ   sè            jí   sè   jiè    sān           běn fēi yīn

sanh nhãn-thức giới,   tam  xứ  đô  vô.     Tắc  nhãn  dữ  sắc,   cập  sắc-giới  tam,    bổn phi nhân-

 

緣,非自然性。

yuán        fēi   zì   rán   xìng

duyên,  phi  tự- nhiên  tánh.

 

29.The Realm of Ear, Sound,and Consciousness

”Moreover, Ananda, as you understand it, the ear and sound create the conditions that produce the ear consciousness.

”Is this consciousness produced because of the ear such that the ear is its realm, or is it produced because of sound, such that sound is its realm?

  • Nhĩ-giới, Thinh-giới, Nhĩ-Thức-giới
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu, Nhĩ-căn và Thinh-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Nhĩ-thức. Vậy Thức do Nhĩ sanh, lấy Nhĩ làm giới-hạn, hoặc do Thinh sanh, lấy Thinh làm giới-hạn?

 

阿難!又汝所明,耳聲為緣,生於耳識。此識為復因

ē   nán          yòu  rǔ  suǒ  míng       ěr  shēng  wéi  yuán    shēng  yú  ěr   shì          cǐ   shì   wéi   fù   yīn

A-Nan !   Hựu  nhữ sở  minh,     nhĩ thinh  vi  duyên,     sanh  ư  nhĩ  thức.  Thử  thức vi  phục nhân

 

耳所生,以耳為界。因聲所生,以聲為界。

ěr  suǒ  shēng          yǐ  ěr   wéi   jiè         yīn shēng suǒ shēng      yǐ  shēng  wéi  jiè

nhĩ sở sanh,          dĩ  nhĩ vi giới .        Nhân thinh sở sanh,     dĩ  thinh  vi giới.

 

30.”Ananda, suppose the ear consciousness were produced because of the ear. The organ of hearing would have no awareness in the absence of both movement and stillness. Thus, nothing would be known by it. Since the organ would lack awareness, what would characterize the consciousness?

”You may hold that the ears hear, but when there is no movement and stillness, hearing cannot occur. How, then, could the ears, which are but physical forms, unite with external objects to be called the realm of consciousness? Once again, therefore, how would the realm of consciousness be established?

”Suppose it was produced from sound. If the consciousness existed because of sound, then it would have no connection with hearing. Without hearing, then the characteristic of sound would have no location

”Suppose consciousness existed because of sound. Given that sound exists because of hearing, which causes the characteristic of sound to manifest, then you should also hear the hearing consciousness.

”If the hearing consciousness is not heard, there is no realm. If it is heard, then it is the same as sound. If the consciousness itself is heard, who is it that perceives and hears the consciousness? If there is no perceiver, then in the end you would be like grass or wood.

”Nor is it likely that the sound and hearing mix together to form a realm in between. Since a realm in between could not be established, how could the internal and external characteristics be delineated?

”Therefore, you should know that as to the ear and sound creating the conditions which produce the realm of the ear consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the ear, sound, and sound consciousness do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu Thức do Nhĩ-căn sanh thì hai tướng động tịnh chẳng hiện-tiền, Nhĩ-căn không thành tánh biết được. Như vậy lấy hình-tướng gì gọi là Thức?
  • Nếu lấy Nhĩ-căn năng nghe làm giới-hạn thì chẳng có hai tướng động tịnh, như vậy tánh nghe không thành hình-tướng. Nếu Nhĩ-căn chạm với Sắc-trần và Xúc-trần thì làm sao gọi là Thức-giới và tự đâu lập được Nhĩ-Thức giới?
  • Nếu Nhĩ-thức do Thinh-trần sanh ra, thì phải nhân Thinh-trần mà có. Vậy Thức với Thinh thành một thể, đáng lẽ trong khi nghe Thinh cũng phải nghe Thức. Nếu chẳng nghe Thức, thì Thinh với Thức thành hai thể, không còn là giới-hạn Nhĩ thức. Nếu nghe được Thức, thì Thức đồng với Thinh, Nhĩ-thức đã bị nghe thì lấy chi mà biết nghe Thức?
  • Nếu không có tánh biết hóa ra như cây-cỏ hay sao?
  • Lại chẳng lẽ Nhĩ-căn và Thinh-trần xen-lộn lập ra giới-hạn ở giữa?
  • Nếu không có giới-hạn ở giữa của Nhĩ-thức thì nội-tướng tức là Nhĩ-căn và ngoại tướng tức là Thinh-trần không tự đâu mà thành-lập được.
  • Vậy phải biết: Nhĩ-căn, Thinh-trần làm duyên sanh ra Nhĩ-Thức giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!若因耳生,動靜二相,既不現前,根不成知。

ē   nán       ruò  yīn  ěr  shēng          dòng  jìng  èr  xiàng      jì   bú  xiàn  qián        gēn   bù  chéng  zhī

A-Nan!    Nhược nhân nhĩ sanh,  động tịnh nhị tướng,    ký bất hiện tiền,        căn bất thành tri.

 

必無所知,知尚無成,識何形貌?若取耳聞,無動靜

bì   wú   suǒ   zhī       zhī  shàng  wú  chéng    shì   hé  xíng  mào         ruò  qǔ   ěr   wén       wú  dòng  jìng

 Tất  vô  sở  tri,        tri thượng vô thành,    thức hà hính mạo ?   Nhược thủ nhĩ văn,   vô động tịnh

 

故,聞無所成。云何耳形,雜色觸塵,名為識界。則

gù           wén wú suǒ chéng         yún  hé  ěr  xíng         zá   sè   chù  chén       míng wéi  shì   jiè         zé

cố,         văn vô sở  thành.      Vân  hà  nhĩ  hình,      tạp sắc xúc  trần,      danh vi  thức-giới.      Tắc

 

耳識界,復從誰立?若生於聲,識因聲有,則不關

ěr   shì   jiè           fù  cóng  shuí  lì            ruò shēng yú shēng      shì  yīn  shēng yǒu        zé  bù  guān

nhĩ-thức giới,   phục tùng thùy  lập?  Nhược sanh ư thinh,  thức nhân thinh hữu, tắc bất  quan

 

聞,無聞則亡聲相所在。識從聲生,許聲因聞而有

wén        wú wén zé wáng shēng xiàng suǒ zài     shì cóng shēng shēng     xǔ shēng yīn wén  ér   yǒu

văn,      vô văn  tắc vong thinh tướng sở tại.  Thức tùng thinh sanh,  hứa thinh nhân văn nhi hữu

 

聲相,聞應聞識,不聞非界。聞則同聲。識已被聞,

shēng xiàng    wén yīng wén shì          bù  wén  fēi  jiè         wén  zé  tóng  shēng      shì  yǐ  bèi  wén

thinh tướng, văn ứng văn thức,     bất  văn phi giới.    Văn  tắc đồng thinh.     Thức  dĩ  bi văn,

 

誰知聞識。若無知者,終如草木。不應聲聞雜成中

shuí  zhī  wén shì         ruò  wú  zhī  zhě        zhōng  rú  cǎo  mù          bù yīng shēng wén zá chéng zhōng

thùy tri văn-thức ?    Nhược vô tri giả,     chung như thảo-mộc.  Bất ứng thinh văn tạp thành trung

 

界。界無中位,則内外相,復從何成?是故當知,耳

jiè           jiè wú zhōng wèi        zé  nèi  wài  xiàng        fù  cóng  hé  chéng        shì  gù  dāng  zhī         ěr

giới.      Giới  vô  trung vị,   tắc nội ngoại tướng,  phục tùng hà thành ?    Thị cố đương tri,       nhĩ

 

聲為緣,生耳識界,三處都無。則耳與聲,及聲界

shēng wéi yuán      shēng ěr  zhì  jiè          sān  chù  dōu  wú       zé   ěr   yǔ   shēng        jí   shēng  jiè

thinh vi duyên,   sanh nhĩ-thức giới,       tam  xứ  đô  vô.    Tắc nhĩ  dữ  thinh,       cập thinh giới

 

三,本非因緣,非自然性。

sān          běn  fēi  yīn  yuán        fēi    zì   rán   xìng

tam,   bổn phi nhân-duyên,    phi tự-nhiên tánh.

 

31.The Realm of Nose, Smell, and Consciousness

”Moreover, Ananda, as you understand it, the nose and smells create the conditions that produce the nose-consciousness.

”Is this consciousness produced because of the nose, such that the nose is its realm? Or, is it produced because of smells, such that smells are its realm?

  • Tỹ-giới,Hương-giới, Tỹ-Thức-giới
  • Đức Phật dạy: A-nan! Như ông thừa hiểu: Tỹ-căn và Hương-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Tỹ-thức. Vậy Thức do Tỹ sanh, lấy Tỹ làm giới-hạn, hoặc do Hương sanh, lấy Hương làm giới-hạn?

 

阿難!又汝所明,鼻香為緣,生於鼻識。此識為復

ē   nán         yòu  rǔ  suǒ  míng        bí xiāng wéi yuán        shēng  yú  bí  shì           cǐ  shì   wéi  fù

A-Nan !      Hựu nhữ sở minh,      tỹ hương vi duyên,       sanh ư tỹ thức.       Thử thức vi phục

 

因鼻所生,以鼻為界。因香所生,以香為界?

yīn  bí  suǒ  shēng         yǐ   bí   wéi   jiè          yīn xiāng suǒ shēng      yǐ  xiāng wéi jiè

nhân tỹ sở sanh,          dĩ  tỹ  vi  giới.       Nhân hương sở sanh,   dĩ  hương vi giới ?

 

32.”Suppose, Ananda, that the nose consciousness were produced because of the nose, then in your mind, what do you take to be the nose? Do you hold that it takes the form of two fleshy claws, or do you hold it is an inherent ability of the nature which perceives smells as a result of movement?

”Suppose you hold that it is fleshy claws which form an integral part of your body. Since the body’s perception is touch, the sense organ of smelling would be named ‘body’ instead of ‘nose,’ and the objects of smelling would be objects of touch. Since it would not even have the name ‘nose,’ how could a realm be established for it?

”Suppose you held that the nose was the perceiver of smells. Then, in your mind, what is it that perceives? Suppose it were the flesh that perceived. Basically, what the flesh perceives is objects of touch, which have nothing to do with the nose.

”Suppose it were emptiness that perceived. Then emptiness would itself be the perceiver, and the flesh would have no awareness. Thus, empty space would be you, and since your body would be without perception, Ananda would not exist.

”If it is the smell that perceives, perception itself would lie with the smell. What would that have to do with you?

”If it is certain that vapors of fragrance and stench are produced from your nose, then the two flowing vapors of fragrance and stench would not arise from the wood of airavana or chandana. Given that the smell does not come from these two things, when you smell your own nose, is it fragrant, or does it stink? What stinks does not give off fragrance; what is fragrant does not stink.

”Suppose you say you can smell both the fragrance and the stench; then you, one person, would have two noses, and I would now be addressing questions to two Anandas. Which one is you?

”Suppose there is one nose; then fragrance and stench would not be two. Since stench would be fragrance and fragrance would become stench, there would not be two natures, thus what would make up the realm?

”If the nose consciousness were produced because of smells, it follows that it is in existence just because of smells. Just as the eyes can see but are unable to see themselves, so, too, if it exists because of smells, it would not be aware of smells.

”If it is aware of smells, then it is not produced from smells. If it had no awareness, the realm of smelling would not come into being. If the consciousness were not aware of smells, then the realm would not be established from smells.

”Since there is no intermediate realm of consciousness, there is no basis for establishing anything internal or external, either. Therefore, the nature of smelling is ultimately empty and false.

”Therefore, you should know that, as to the nose and smells being the conditions which produce the realm of the nose consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the nose, smells, and the realm of smelling do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu Thức do Tỹ sanh, thì ý ông định lấy cái nào làm Tỹ? Phải là lấy tướng xác-thịt, giống như hai cái vấu thòng xuống, hoặc tánh biết ngữi lay-động làm Tỹ?
  • Nếu lấy tướng xác-thịt làm Tỹ-căn, thì tướng xác-thịt thuộc về Thân-căn; Thân-căn biết tức là xúc; đã là Thân-căn thì chẳng phải là Tỹ-căn, còn xúc tức là trần-cảnh. Như vậy không có cái gì đáng gọi là Tỹ-căn, thì làm sao lập giới-hạn được?
  • Nếu lấy tánh biết ngữi làm Tỹ-căn thì ý ông định lấy cái nào làm tánh biết ngữi. Như lấy nhục-chất làm tánh biết ngữi tức là thân biết; thân biết tức là xúc-trần, chớ không phải Tỹ-căn.
  • Lại nếu lấy hư-không làm tánh biết ngữi, thì hư-không tự biết, chớ nhục-chất không biết. Như vậy hư-không là ông chăng? Nếu thân không biết thì hiện nay thân của ông A-Nan không có chỗ sở-tại hay sao?
  • Nếu lấy Hương làm tánh biết ngữi, thì tánh ấy thuộc về Hương biết, chớ có can-hệ gì tới ông?
  • Lại nếu hai hơi thơm thúi sanh nơi Tỹ-căn, chớ không phải sanh nơi cây Chiên-Đàn hoặc cây Y-Lan.
  • Nếu hai thứ cây ấy không có ở đây thì ông tự ngữi lấy Tỹ-căn thơm hay thúi?
  • Như thúi thì không thơm, như thơm thì không thúi. Nếu ngữi được cả hơi thơm và thúi, thì phải có hai Tỹ-căn tức là hai thể. Như vậy trong khi ông hỏi đạo trước mặt Ta, phải có hai ông A-Nan, thì ông A-Nan nào là chon-thể của ông?
  • Lại nếu Tỹ-căn chỉ có một, mà thơm và thúi không phải hai, thơm hóa thúi, thúi hóa thơm, hai tánh đều chẳng có thì tự đâu lập được Tỹ-Thức giới.
  • Lại nếu do Hương-trần sanh ra, cũng như tánh thấy do nhãn-căn mà có, nhưng tánh thấy chẳng trông được Nhãn-căn thì Tỹ-thức do Hương-trần mà có, tất nhiên không biết được hương-trần. Nếu biết được Hương-trần thì không phải do Hương-trần sanh, còn chẳng biết Hương-trần thì không thể gọi là Tỹ-thức.
  • Như Hương-trần không có tánh biết thì bất thành giới-hạn. Như Tỹ-thức không biết Hương-trần thì Thức-giới bất lập.
  • Đã chẳng có Tỹ-thức ở giữa thì nội-căn tức là Tỹ-căn và ngoại trần tức là Hương-trần không thành-lập được, dĩ nhiên tánh biết ngữi là hư-vọng.
  • Vậy phải biết: Tỹ-căn và Hương-trần làm duyên sanh Tỹ-Thức giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!若因鼻生,則汝心中,以何為鼻?為取肉形

ē    nán        ruò   yīn   bí shēng         zé   rǔ   xīn  zhōng        yǐ   hé   wéi   bí          wéi  qǔ  ròu  xíng

A-Nan !      Nhược nhân  tỹ sanh,   tắc  nhữ  tâm trung,       dĩ  hà  vi  tỹ  ?        Vi  thủ  nhục hình

 

雙爪之相? 為取齅知動搖之性?若取肉形,肉質乃

shuāng zhǎo zhī xiàng     wéi qǔ  xiù zhī dòng yáo zhī xìng         ruò  qǔ  ròu  xíng           ròu  zhí   nǎi

song trảo chi tướng? Vi thủ khứu tri động giao chi tánh ? Nhược thủ nhục hình, nhục chất nãi

 

身,身知即觸,名身非鼻,名觸即塵。鼻尚無名,云

shēn        shēn  zhī  jí  chù         míng  shēn  fēi  bí       míng  chù  jí  chén          bí  shàng  wú  míng    yún

thân,       thân  tri tất xúc,     danh thân phi tỹ ,     danh  xúc  tức  trần.     Tỹ  thượng  vô danh,   vân

 

何立界?若取齅知,又汝心中以何為知?以肉為知,

hé    lì    jiè          ruò  qǔ   xiù   zhī           yòu  rǔ  xīn  zhōng  yǐ  hé  wéi  zhī            yǐ  ròu  wéi  zhī

hà lập  giới ?  Nhược thủ khứu tri,        hựu  nhữ tâm trung dĩ hà vi tri ?           Dĩ  nhục  vi  tri,

 

則肉之知,元觸非鼻。 以空為知,空則自知,肉應非

zé    ròu   zhī   zhī         yuán  chù  fēi  bí           yǐ  kōng  wéi  zhī        kōng  zé    zì  zhī          ròu  yīng  fēi

tắc  nhục  chi tri,     nguyên xúc phi tỹ .       Dĩ  không  vi  tri,       không tắc  tự  tri,        nhục ưng phi

 

覺。如是則應虛空是汝,汝身非知。今日阿難,應無

jué           rú  shì   zé   yīng  xū   kōng  shì  rǔ          rǔ   shēn   fēi  zhī         jīn   rì   ē   nán            yīng   wú

giác.  Như  thị  tắc ứng  hư  không thị  nhữ ,    nhữ  thân  phi  tri.      Kim  nhựt  A-Nan,       ưng vô

 

所在。以香為知,知自屬香,何預於汝?若香臭氣,

suǒ  zài            yǐ  xiāng  wéi  zhī       zhī   zì   shǔ   xiāng       hé  yù  yú  rǔ          ruò   xiāng   chòu  qì

sở  tại .          Dĩ  hương  vi  tri,     tri  tự  thuộc  hương,  hà  dự   ư  nhữ ?  Nhược hương xú khí ,

 

必生汝鼻,則彼香臭二種流氣,不生伊蘭。及栴檀

bì  shēng  rǔ  bí          zé  bǐ  xiāng  chòu  èr  zhǒng  liú  qì             bù  shēng  yī  lán       jí   zhān   tán

tất sanh nhữ tỹ ,    tắc  bỉ  hương xú nhị  chưởng lưu khí,      bất  sanh  y  lan.     Cập  chiên-đàn

 

木。二物不來,汝自齅鼻,為香為臭?臭則非香,香

mù             èr   wù   bù   lái           rǔ  zì   xiù   bí          wéi  xiāng  wéi  chòu    chòu  zé  fēi  xiāng    xiāng

mộc.         Nhị  vật  bất  lai,       nhữ  tự  khứu  tỹ ,   vi  hương  vi  xú  ?   Xú  tắc  phi  hương, hương

 

應非臭。若香臭二俱能聞者,則汝一人,應有兩鼻。

yīng  fēi  chòu     ruò  xiāng  chòu  èr  jù  néng  wén  zhě       zé   rǔ   yì   rén           yīng  yǒu  liǎng  bí

ưng  phi  xú .  Nhược hương xú nhị cụ năng văn giả,  tắc  nhữ  nhứt  nhân ,  ưng hữu lưỡng tỹ.

 

對我問道,有二阿難,誰為汝體?若鼻是一,香臭無

 

duì  wǒ  wèn  dào         yǒu   èr   ē   nán         shuí  wéi   rǔ   tǐ           ruò   bí   shì   yī           xiāng chòu wú

Đối ngã vấn đạo,        hữu  nhị  A-Nan,     thùy  vi  nhữ  thể ?  Nhược tỹ  thị  nhứt,    hương  xú  vô

 

二,臭既為香,香復成臭。二性不有,界從誰立?若

èr          chòu  jì  wéi  xiāng     xiāng  fù  chéng  chòu     èr  xìng  bù  yǒu         jiè  cóng  shuí  lì          ruò

nhị,      xú  ký  vi  hương ,  hương phục thành xú.  Nhị tánh bất  hữu ,  giới  tùng  thùy  lập? Nhược

 

生,識 因香有。如眼有見,不 眼。因香

yīn  xiāng  shēng        shì  yīn  xiāng yǒu           rú  yǎn  yǒu  jiàn         bù  néng  guān  yǎn        yīn  xiāng

nhân hương sanh, thức nhân hương hữu. Như nhãn hữu kiến, bất năng quang nhãn. Nhân hương

 

有故,應不知香。知即非生。不知非識。香非知有,

yǒu   gù        yīng   bù  zhī  xiāng       zhī  jí   fēi  shēng           bù   zhī  fēi  shì        xiāng  fēi  zhī yǒu

hữu cố ,    ứng  bất  tri  hương.    Tri  tức  phi  sanh.       Bất  tri  phi  thức.    Hương phi tri hữu ,

 

香界不成。   識不知香,因界則非從香建立。既無中

xiāng  jiè bù  chéng         shì  bù   zhī  xiāng         yīn  jiè  zé  fēi   cóng xiāng jiàn  lì            jì  wú  zhōng

hương giới bất thành. Thức bất tri hương, nhân giới tất phi tùng hương kiến lập.  Kỳ vô trung

 

間,不成内外。彼諸聞性,畢竟虛妄。是故當知,鼻

jiān        bù  chéng  nèi  wài        bǐ  zhū  wén  xìng         bì  jìng  xū   wàng       shì  gù  dāng  zhī         bí

gian,   bất thành  nội ngoại.     Bĩ chư văn tánh,      tất cảnh  hư  vọng .    Thị  cố  đương  tri ,    tỹ

 

香為緣,生鼻識界,三處都無。則鼻與香,及香界

xiāng wéi yuán      shēng  bí  shì  jiè           sān  chù  dōu  wú       zé   bí   yǔ   xiāng         jí  xiāng  jiè

hương vi duyên, sanh tỹ  thức  giới,       tam  xứ  đô  vô .     Tắc  tỹ  dữ  hương,   cập hương-giới

 

三,本非因緣,非自然性。

sān        běn   fēi   yīn   yuán       fēi   zì    rán   xìng

tam,   bổn  phi nhân-duyên ,   phi  tự-nhiên  tánh.

 

33.The Realm of Tongue, Flavors, and Consciousness

”Moreover, Ananda, as you understand it, the tongue and flavors create the conditions that produce the tongue-consciousness.

”Is the consciousness produced because of the tongue, such that the tongue is its realm, or is it produced because of the flavors, such that the flavors are its realm?

  • Thiệt-giới, Vị-giới, Thiệt-Thức-giới
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu: Thiệt-căn và Vị-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Thiệt-thức. Vậy Thức do Thiệt sanh, lấy Thiệt làm giới-hạn, hoặc do vị sanh, lấy vị làm giới-hạn?

 

阿難!又汝所明,舌味為緣,生於舌識。此識為復因

ē    nán       yòu  rǔ   suǒ  míng        shé  wèi  wéi  yuán     shēng  yú  shé  shì         cǐ   shì   wéi   fù   yīn

A-Nan !       Hựu nhữ sở minh,         thiệt vị vi duyên,       sanh ư thiệt-thức.  Thử thức vi phục nhân

 

舌所生,以舌為界。因味所生,以味為界?

shé suǒ shēng         yǐ  shé   wéi   jiè       yīn  wèi  suǒ  shēng        yǐ   wèi   wéi  jiè

thiệt sở sanh,      dĩ  thiệt  vi  giới.        Nhân  vị  sở  sanh,       dĩ   vị  vi  giới  ?

 

34.”Suppose, Ananda, that it were produced because of the tongue. Then all the sugar cane, black plums, huang lien, salt, wild ginger, ginger, and cassia in the world would be entirely without flavor. Also, when you taste your own tongue, is it sweet or bitter?

”Suppose the nature of your tongue were bitter. Then, what would it be that tasted the tongue? Since the tongue cannot taste itself, who would have the sense of taste?

”If the nature of the tongue were not bitter, there would be no flavor engendered by it. Thus, how could a realm be established?

”If it were produced because of flavor, the consciousness itself would be a flavor. The case would be the same as with the tongue organ being unable to taste itself. How could the consciousness know whether it had flavor or not?

”Moreover, flavors do not all come from one thing. Since flavors are produced from many things, the consciousness would have many substances.

”Suppose that the consciousness were of a single substance and that the substance was definitely produced from flavor. Then, when salt, bland, sweet, and pungent were combined, their various differences would change into a single flavor and there would be no distinctions among them.

”If there were no distinctions, it could not be called consciousness. So, how could it further be called the realm of tongue, flavor, and consciousness?

”Nor can it be that empty space produces your conscious awareness.

”The tongue and flavors could not combine without each losing its basic nature. How could a realm be produced?

”Therefore, you should know that, as to the tongue and flavors being the conditions that produce the realm of tongue consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the tongue, flavors, and the realm of the tongue do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu Thức do Thiệt-căn mà sanh, thì các vị-trần ở thế-gian, ngọt như mía, chua như me, đắng như huỳnh-liên, mặn như thạch-diêm, cay như tế-tân, gừng và quế, nếu không có vị, thì ông thử tự nếm Thiệt-căn của ông ngọt hay đắng, v.v…
  • Nếu tánh Thiệt-căn là đắng thì ai nếm Thiệt-căn? Thiệt-căn không thể tự nếm được Thiệt-căn thì ai biết Thiệt-căn là đắng?
  • Nếu tánh Thiệt-căn không đắng thì Thiệt-căn không tự sanh được vị-trần, làm sao lập giới-hạn?
  • Nếu Thức do vị-trần sanh, thì Thức tự làm vị, cũng như Thiệt-căn chẳng nếm được Thiệt-căn, làm sao biết là vị hoặc không phải vị?
  • Lại các vị chẳng phải do một vật mà do nhiều vật sanh ra, thì Thức cũng phải có nhiều thể.
  • Nếu Thức chỉ là một thể do vị-trần sanh ra, thì các thứ mặn, lạt, ngọt, cay, hòa-hiệp nhau sanh ra các tướng biến-đổi, đó là các vị chung lại làm một vị mà không có phân-biệt hay sao?
  • Nếu không có phân-biệt thì không gọi được là Thức, còn làm sao thành được Thiệt-căn, Vị-trần và Thiệt-Thức-giới. Chí như hư-không chẳng sanh Thức cho ông được. Lại nếu Thiệt-căn và Vị-trần hòa-hiệp nhau thành Thức thì ở giữa căn và trần không có Tự-Tánh, làm sao thành được giới-hạn.
  • Vậy phải biết: Thiệt-căn và Vị-trần làm duyên sanh Thiệt-Thức-giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!若因舌生,則諸世間甘蔗、烏梅、黃連、石

ē   nán        ruò  yīn  shé  shēng       zé  zhū  shì  jiān  gān  zhè        wū  méi        huáng lián       shí

A-Nan !   Nhược nhân thiệt sanh,  tắc chư thế gian cam giá,        ô-mai ,       huỳnh-liên ,   thạch-

 

鹽、細辛、薑、桂、都無有味。汝自嘗舌,為甜為

yán           xì  xīn          jiāng        guì         dōu wú yǒu wèi           rǔ  zì  cháng  shé          wéi  tián  wéi

diêm,      tế-tân ,         cương ,    quế ,      đô  vô  hữu  vị .       Nhữ tự thường thiệt ,  vi  điềm vi

 

苦?若舌性苦,誰來嘗舌。舌不自嘗,孰為知覺。舌

kǔ          ruò  shé  xìng  kǔ        shuí  lái  cháng  shé         shé  bú  zì  cháng        shú  wéi  zhī  jué       shé

khổ .  Nhược thiệt tánh khổ, thùy  lai thường thiệt. Thiệt bất tự thường,    thục vi tri giác.      Thiệt

 

性非苦,味自不生,云何立界?若因味生,識自為

xìng  fēi  kǔ            wèi  zì  bù  shēng         yún  hé  lì  jiè            ruò  yīn  wèi  shēng       shì  zì  wéi

tánh phi khổ,        vị  tự  bất  sanh,        vân  hà  lập giới ?  Nhược nhân vị sanh,     thức  tư  vi

 

味,同於舌根,應不自嘗,云何識知是味非味?又一

wèi         tóng  yú  shé  gēn        yīng  bú  zì  cháng         yún  hé  shì  zhī  shì  wèi  fēi  wèi           yòu   yí

vị,         đồng  ư  thiệt  căn,   ứng  bất  tự  thường,      vân  hà  thức  tri  thị  vị  phi  vị  ?   Hựu  nhứt

 

味,非一物生。味既多生,識應多體。識體若一,

qiē  wèi          fēi  yí  wù  shēng          wèi  jì  duō  shēng        shì  yīng  duō  tǐ            shì   tǐ   ruò    yī

thiết  vị,      phi nhứt  vật  sanh.       Vị  ký  đa  sanh,         thức ứng đa thể.    Thức thể nhược nhứt,

 

體必味生。鹹淡甘辛,和合俱生,諸變異相,同為一

tǐ   bì   wèi  shēng        xián  dàn  gān  xīn         hé  hé  jù  shēng          zhū  biàn  yì xiàng       tóng  wéi   yí

thể  tất  vị  sanh.       Hàm đạm cam tân,    hòa-hiệp  cư sanh,    chư biến dị tướng,     đồng vi  nhứt

 

味,應無分別。分別既無,則不名識,云何復名舌味

 

wèi        yīng  wú  fēn  bié           fēn   bié  jì  wú            zé   bù   míng  shì         yún  hé  fù  míng  shé  wèi

vị  ,      ứng vô  phân-biệt .      Phân-biệt  ký  vô ,      tắc bất danh thức,     vân hà phục danh thiệt vị

 

識界?不應虛空,生汝心識。舌味和合,即於是中元

shì   jiè            bù  yīng  xū  kōng      shēng  rǔ  xīn  shì          shé  wèi  hé  hé           jí  yú   shì  zhōng yuán

thức giới ?  Bất  ứng hư-không,  sanh nhữ tâm thức.  Thiệt  vị  hòa-hiệp,     tức ư thị trung nguơn

 

無自性,云何界生?是故當知,舌味為緣,生舌識

wú   zì   xìng          yún  hé  jiè  shēng       shì  gù  dāng  zhī         shé  wèi  wéi  yuán     shēng  shé  shì

vô  Tự-Tánh,       vân hà giới sanh ?      Thị cố đương tri,       thiệt  vị  vi  duyên,    sanh thiệt-thức

 

界,三處都無。則舌與味,及舌界三,本非因緣,非

jiè             sān  chù  dōu  wú       zé  shé  yǔ  wèi             jí  shé  jiè  sān            běn  fēi  yīn  yuán         fēi

giới,         tam  xứ   đô  vô .    Tắc  thiệt  dữ  vị,       cập  thiệt-giới  tam,    bổn  phi nhân-duyên,  phi

 

自然性。

zì   rán   xìng

tự-nhiên  tánh.

 

35.The Realm of Body Consciousness, Objects of Touch

”Moreover, Ananda, as you understand it, the body and objects of touch create the conditions that produce the body consciousness.

”Is this consciousness produced because of the body, such that the body is its realm, or is it produced because of objects of touch, such that objects of touch are its realm?

  • Thân-giới, Xúc-giới, Thân-Thức-giới
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu, Thân-căn và Xúc-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Thân-thức. Vậy Thức do Thân mà sanh, lấy Thân làm giới-hạn hoặc do Xúc mà có, lấy Xúc làm giới-hạn?

 

阿難!又汝所明,身觸為緣,生於身識。此識為復

ē    nán            yòu  rǔ  suǒ  míng        shēn  chù  wéi yuán    shēng yú shēn  shì         cǐ   shì  wéi  fù

A-Nan  !       Hựu  nhữ  sở  minh,   thân xúc vi duyên ,    sanh  ư  thân  thức.  Thử  thức vi  phục

 

因身所生,以身為界。因觸所生,以觸為界?

yīn shēn  suǒ  shēng      yǐ  shēn  wéi  jiè         yīn  chù  suǒ  shēng      yǐ  chù  wéi  jiè

nhân thân sở sanh,    dĩ  thân  vi  giới.     Nhân  xúc  sở  sanh,      dĩ  xúc  vi  giới ?

 

36.”Suppose, Ananda, that it were produced because of the body. When there was no awareness of the two conditions of contact with and separation from objects of touch, what would the body be conscious of?

”Suppose it were produced because of objects of touch. Then you would not need your body. Without a body, what could perceive contact with and separation from objects of touch?

”Ananda, things do not perceive objects of touch. It is the body that perceives objects of touch.

”What the body knows is objects of touch, and what is aware of objects of touch is the body. What is objects of touch is not the body, and what is the body is not objects of touch.

”The two characteristics of body and objects of touch are basically without a location. If it united with the body, it would be the body’s own substance and nature. If it were apart from the body, it would have the same appearance as empty space.

”Since the inside and the outside don’t stand up, how can one set up a middle? The middle cannot be set up, either. The inside and the outside are by nature empty. From what realm, then, is your consciousness born?

”Therefore, you should know that, as to the body and objects of touch being the conditions that produce the realm of body consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the body, objects of touch, and the realm of the body do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.

  • A-Nan! Nếu Thức do Thân sanh, thì chắc không có hai xúc hiệp ly làm duyên giác-quán, như vậy Thân còn biết chi nữa?
  • Nếu Thức do Xúc mà có thì chắc không có thân của ông.
  • Nếu không có thân thì lấy chi biết được hiệp với ly?
  • A-Nan! Vật không làm sao biết xúc, than mới biết xúc. Thân-căn tức là Xúc-trần, Xúc-trần tức là Thân-căn. Như Thân-căn tức là Xúc-trần, thì Thân-căn chẳng phải Thân-căn còn Xúc-trần tức là Thân-căn thì Xúc-trần chẳng phải xúc-trần. Đó là căn và trần không có xứ-sở.
  • Nếu Thức ly xúc mà hiệp với Thân, thì Thức là thể-tánh của Thân.
  • Nếu Thức ly thân mà hiệp với xúc, thì Thức là tướng hư-không.
  • A-Nan! Như thế bất thành tướng trong tướng ngoài, còn làm sao lập giới được ở giữa? Nếu ở giữa đã chẳng lập được, thì trong ngoài đều tánh không, ông còn tự đâu mà lập Thân-thức-giới?
  • Vậy phải biết Thân-căn và Xúc-trần làm duyên sanh ra Thân-thức-giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự nhiên.

 

阿難!若因身生,必無合離二覺觀緣,身何所識。若

ē    nán        ruò   yīn  shēn  shēng        bì  wú  hé    lí    èr  jué  guān  yuán        shēn  hé  suǒ  shì         ruò

A-Nan !   Nhược nhân thân sanh ,  tất vô hiệp ly nhị giác quan duyên,      thân hà sở thức.   Nhược

 

因觸生,必無汝身,誰有非身知合離者?阿難!物不

yīn  chù  shēng       bì  wú  rǔ  shēn           shuí  yǒu  fēi  shēn  zhī  hé  lí  zhě             ē   nán          wù  bú

nhân xúc sanh,   tất vô nhữ thân,        thùy  hữu  phi thân tri hiệp ly  giả ?         A-Nan !       Vật  bất

 

觸知,身知有觸。知身即觸,知觸即身。即觸非身,

chù  zhī         shēn  zhī  yǒu  chù         zhī  shēn  jí  chù         zhī  chù  jí  shēn          jí  chù  fēi  shēn

xúc  tri,        thân  tri  hữu  xúc.      Tri  thân  tức xúc ,    tri  xúc  tất  thân.      Tức  xúc  phi thân,

 

即身非觸。身觸二相,元無處所。合身即為身自體

jí   shēn   fēi  chù           shēn  chù  èr  xiàng     yuán  wú  chù  suǒ         hé  shēn  jí   wéi   shēn  zì   tǐ

tức  thân  phi xúc .   Thân xúc nhị tướng,  nguơn vô  xứ  sở.      Hiệp  thân tức  vi  thân tự thể

 

性。離身即是虛空等相。内外不成,中云何立?中

xìng         lí   shēn  jí   shì   xū  kōng  děng xiàng      nèi  wài  bù  chéng      zhōng  yún  hé  lì      zhōng

tánh.   Ly  thân  tức  thị hư-không đẳng tướng.  Nội ngoại bất thành , trung vân hà lập ?  Trung

 

不復立,内外性空則汝識生, 從誰立界?是故當知,

bú    fù   lì           nèi  wài  xìng  kōng  zé  rǔ  shì  shēng          cóng  shuí  lì  jiè          shì  gù  dāng  zhī

bất phục lập ,  nội ngoại tánh không tắc nhữ thức sanh, tùng thùy lập  giới ? Thị  cố  đương tri ,

 

身觸為緣,生身識界,三處都無。則身與觸,及身界

shēn chù wéi  yuán      shēng  shēn  shì  jiè        sān  chù  dōu wú         zé  shēn  yǔ  chù         jí  shēn  jiè

thân xúc vi duyên ,  sanh thân  thức gìới ,     tam  xứ  đô vô .     Tắc  thân  dữ  xúc ,  cập  thân-giới

 

三,本非因緣,非自然性。

sān         běn   fēi   yīn  yuán        fēi   zì    rán   xìng

tam ,   bổn  phi  nhân-duyên ,  phi  tự-nhiên  tánh .

 

  1. 37. The Realm of Mind, Dharmas, and Consciousness

“Moreover, Ananda, as you understand it, the mind and dharmas create the conditions that produce the mind consciousness.

”Is this consciousness produced because of the mind, such that the mind is its realm, or is it produced because of dharmas, such that dharmas are its realm?

  • Ý-giới, Pháp-giới, Ý-Thức-giới
  • A-Nan! Như ông thừa hiểu, Ý-căn và Pháp-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Ý-thức. Vậy Thức do Ý sanh, lấy Ý làm giới-hạn, hoặc do pháp sanh, lấy pháp làm giới-hạn?

 

阿難!又汝所明,意法為緣,生於意識。此識為復

ē    nán         yòu  rǔ   suǒ  míng        yì   fǎ   wéi yuán          shēng yú  yì  shì          cǐ    shì   wéi   fù

A-Nan !        Hựu  nhữ  sở  minh ,    ý  pháp  vi  duyên ,    sanh  ư  ý-thức .    Thử  thức  vi  phục

 

因意所生,以意為界,因法所生,以法為界?

yīn   yì   suǒ shēng        yǐ  yì  wéi   jiè             yīn  fǎ  suǒ  shēng         yǐ  fǎ  wéi  jiè

nhân ý  sở sanh ,         dĩ  ý  vi  giới ,         nhân pháp sở sanh,    dĩ  pháp  vi  giới ?

 

38.”Suppose, Ananda, that it were produced because of the mind. In your mind there certainly must be thoughts; these give expression to your mind. If there are no dharmas before you, the mind does not give rise to anything. Apart from conditions, it has no shape; thus, what use would the consciousness be?

”Moreover, is your conscious awareness the same as your mind organ, with its capacity to understand and make distinctions, or is it different? If it were the same as the mind, it would be the mind; how could it be something else that arises? If it were different from the mind, it should thereby be devoid of consciousness. If there were no consciousness, how would it arise from the mind? If there were consciousness, how would it differ from the mind? Since it is by nature neither the same nor different, how can a realm be established?

”Suppose it were produced because of dharmas. None of the dharmas of the world exists apart from the five defiling objects. Consider the dharmas of form, the dharmas of sound, the dharmas of smell, the dharmas of taste, and the dharmas of touch: each has a clearly distinguishable appearance and is matched with one of the five organs. They are not what the mind takes in.

”Suppose your consciousness were indeed produced through a reliance on dharmas. Take a close look at them now: what does each and every dharma look like?

”Underlying the characteristics of form and emptiness, movement and stillness, penetration and obstruction, unity and separation, and production and extinction there is nothing at all.

”When there is production, then form, emptiness, and all dharmas are produced. When there is extinction, then form, emptiness, and all dharmas are extinguished. Since what is causal does not exist, if those causes produce the consciousness, what appearance does the consciousness assume? If there is nothing discernable about the consciousness, how can a realm be established for it?

”Therefore, you should know that, as to the mind and dharmas being the conditions that produce the realm of the mind consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the mind, dharmas, and the realm of the mind do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.”

  • A-Nan! Nếu Thức do ý sanh, thì trong ý ông có suy nghĩ mới phát-minh ra được. Nếu chẳng có Pháp-trần thì Ý-căn không thể tự sanh.
  • Nếu ly các sở-duyên của Pháp-trần, thì Ý-căn không có hình-tướng, như vậy Thức không có chỗ sử-dụng.
  • A-Nan! Ý-thức của ông với các tánh suy-nghĩ, hiểu-biết, phân-biệt có đồng nhau hay khác nhau?
  • Nếu đồng với ý tức là Ý-căn, còn thế nào gọi là do Ý-căn sanh?
  • Nếu khác với ý thì thành ra vô-tình, không có tánh biết, còn thế nào gọi là do Ý-căn sanh?
  • Lại nếu có tánh biết, thì Thức với Ý-căn đồng nhau, cớ sao lại chia ra Thức và Ý-căn?
  • Hai đồng và dị còn bất thành, huống chi giới-hạn làm sao lập được?
  • Lại nếu Thức do Pháp-trần thì các pháp thế-gian chẳng ly năm thứ trần ấy phát-hiện rõ-ràng, đối-đãi với năm căn chớ không phải Ý-căn sở-nhiếp.
  • Lại như Thức do Pháp-trần sanh, thì bây giờ ông hãy nghiệm-xét các hình-trạng của Pháp-trần. Như ly các tướng: sắc không, động tịnh, thông bít, hiệp ly, sanh diệt, vượt ra ngoài các tướng ấy thì rốt-ráo không có gì là Pháp-trần. Vì cớ sao?
  • Vì sanh do nơi “sắc không” mà sanh, diệt do nơi “sắc không” mà diệt, nếu ly các pháp ra, thì quyết-định Pháp-trần không có thiệt-thể; chỗ sở-nhân của Pháp-trần còn không có, huống chi là Thức làm sao do Pháp-trần sanh ra hình-tướng được.
  • Như thế làm sao lập được Ý-thức-giới?
  • Vậy phải biết: Ý-căn và Pháp-trần làm duyên sanh ra Ý-thức-giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!若因意生,於汝意中,必有所思,發明汝意。

ē    nán           ruò  yīn  yì  shēng         yú  rǔ  yì  zhōng            bì  yǒu  suǒ  sī            fā  míng  rǔ  yì

A-Nan !       Nhược nhân ý sanh,    ư  nhữ  ý  trung ,         tất  hữu  sở  tư ,       phát  minh  nhữ ý .

 

若無前法,意無所生。離緣無形,識將何用?又汝

ruò  wú   qián  fǎ           yì  wú  suǒ shēng         lí  yuán  wú   xíng      shì   jiāng   hé  yòng      yòu  rǔ

Nhược vô tiền pháp ,   ý  vô  sở  sanh.      Ly duyên vô hình ,   thức tướng hà dụng ?  Hựu nhữ

 

識心,與諸思量,兼了別性,為同為異?同意即意,

shì   xīn           yǔ  zhū  sī  liáng        jiān  liǎo   bié  xìng        wéi  tóng wéi yì           tóng   yì  jí  yì

thức tâm ,     dữ chư tư-lương,   kiêm  liễu  biệt tánh,     vi  đồng  vi  dị ?          Đồng ý  tức ý ,

 

云何所生?異意不同,應無所識。若無所識,云何意

yún  hé  suǒ  shēng         yì  yì  bù   tóng           yīng  wú  suǒ  shì         ruò  wú  suǒ  shì          yún  hé  yì

 vân  hà sở sanh  ?     Dị  ý  bất  đồng ,      ứng  vô  sở  thức.   Nhược vô sở thức ,         vân hà ý

 

生?若有所識,云何識意?唯同與異,二性無成,界

shēng      ruò  yǒu  suǒ  shì           yún  hé  shì  yì             wéi  tóng  yǔ  yì           èr  xìng  wú  chéng     jiè

sanh ?  Nhược hữu sở thức,  vân  hà  thức  ý ?        Duy đồng dữ dị,       nhị  tánh  vô thành,   giới

 

云何立?若因法生世間諸法, 不離五塵。汝觀色法,

yún  hé   lì            ruò  yīn  fǎ  shēng  shì  jiān  zhū   fǎ              bù  lí  wǔ  chén           rǔ  guān  sè  fǎ

vân  hà  lập ? Nhược nhân pháp sanh thế gian chư pháp,  bất ly ngũ trần.      Nhữ  quan sắc pháp ,

 

及諸聲法,香法味法,及與觸法,相狀分明, 以對五

jí  zhū shēng  fǎ           xiāng  fǎ  wèi  fǎ           jí  yǔ   chù   fǎ         xiàng  zhuàng  fēn  míng     yǐ duì wǔ

cập chư thinh pháp , hương pháp vị pháp,  cập dữ xúc pháp,  tướng trạng phân-minh,   dĩ đối ngũ

 

根,非意所攝,汝識決定依於法生。汝 諦觀,法

gēn          fēi  yì  suǒ   shè            rǔ  shì  jué  dìng   yī  yú   fǎ  shēng            rǔ   jīn  dì  guān             fǎ

căn ,      phi  ý  sở  nhiếp ,      nhữ  thức quyết định y ư pháp sanh .   Kim  nhữ  đế quan,      pháp

 

 

法何狀?若離色空,動靜通塞,合離生滅,越此諸

fǎ   hé  zhuàng        ruò  lí  sè   kōng         dòng   jìng  tōng sè        hé   lí   shēng  miè      yuè  cǐ  zhū

pháp hà trạng ? Nhược ly sắc không, động tịnh thông tắc,   hiệp ly sanh-diệt,     việt thử chư

 

相,終無所得。生則色空諸法等生。   則色空諸

xiàng      zhōng wú suǒ  dé      shēng  zé  sè  kōng  zhū  fǎ  děng  shēng          miè  zé   sè   kōng  zhū

tướng,  chung vô sở đắc . Sanh tắc sắc không chư pháp đẳng sanh.   Diệt  tắc sắc không chư

 

法等滅。所因既無,因生有識,作何形相?相狀不

fǎ  děng  miè          suǒ  yīn  jì  wú          yīn  shēng  yǒu  shì       zuò hé xíng xiàng       xiàng zhuàng bù

pháp đẳng diệt.    Sở nhân ký vô,     nhân sanh hữu thức,   tắc hà  hình tướng ? Tướng trạng bất

 

有,界云何生?是故當知,意法為緣,生意識界,三

yǒu        jiè  yún  hé  shēng         shì  gù  dāng  zhī          yì  fǎ  wéi  yuán          shēng  yi  shì  jiè        sān

hữu,   giới  vân  hà  sanh ?    Thị  cố  đương tri,      ý pháp  vi  duyên,      sanh  ý-thức  giới,    tam 

 

處都無。則意與法,及意界三,本非因緣,非自然性。

chù  dōu  wú            zé   yì  yǔ   fǎ             jí  yì   jiè   sān          běn   fēi   yīn    yuán        fēi   zì   rán  xìng

xứ  đô  vô.          Tắc  ý  dữ  pháp  ,     cập  ý  giới  tam,     bổn  phi  nhân-duyên,  phi tự-nhiên tánh.

 

  1. 39. The Seven Elements Are All-Pervasive

Ananda said to the Buddha, ”World Honored One, the Thus Come One has often spoken of the mixture and union of causes and conditions, saying that the transformations of everything in the world are created from the mixing and uniting of the four elements.

”Why does the Thus Come One reject causes and conditions and spontaneity as well? I do not know how to understand your meaning now.

”Please be so compassionate as to instruct us living beings in the final meaning of the Middle Way: in the dharmas which are not idle theories.”

  • Ngài A-Nan bày-tỏ sự nghi-chấp
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Hôm nay Đức Thế-Tôn nhân giảng dạy về bốn món: Ấm nhập xứ giới, Đức Thế-Tôn bác-bỏ cả hai lý nhân duyên và tự-nhiên, khiến chúng tôi nghi-chấp.
  • Đức Thế-Tôn thường giảng dạy nghĩa nhân-duyên hòa-hiệp, nói tất cả sự-vật biến-hóa ở thế-gian đều do tứ đại: địa thủy hỏa phong hòa-hiệp mà phát-hiện. Vậy đáng lý Đức Thế-Tôn bác-bỏ nghĩa tự-nhiên chớ không nên bác-bỏ nghĩa nhân-duyên, vì bốn món: Ấm nhập xứ giới là pháp sanh-diệt, thuộc về tánh nhân-duyên mới đúng. Vì cớ nào Đức Thế-Tôn lại bác-bỏ cả nhân-duyên và tự-nhiên?
  • Nay tôi không biết lý-do bác-bỏ cả nhân-duyên và tự-nhiên thuộc về giáo-pháp nào? Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn dũ lòng-thương-xót khai-thị nghĩa rốt-ráo vô hý-luận của Trung-đạo cho chúng tôi hiểu rõ.

 

 

阿難白佛言:世尊!  常說和合因緣,   

ē    nán   bái  fó   yán          shì   zūn         rú   lái  cháng   shuō   hé   hé  yīn  yuán                 yí  qiè

A-Nan  bạch Phật ngôn:   Thế-Tôn !   Như  Lai thường thuyết hòa-hiệp nhân-duyên,   nhứt thiết

 

世間 種種變化,  皆因四大和合發明。云何如來,因

shì   jiān  zhǒng zhǒng biàn  huà         jiē  yīn  sì  dà  hé  hé  fā   míng                yún  hé  rú  lái           yīn

thế-gian chủng chủng biến hóa , giai nhân tứ đại hòa-hiệp phát minh.     Vân hà Như-Lai,      nhân-

 

緣自然,二俱排擯?我今不知,斯義所屬。惟垂哀

yuán  zì   rán           èr   jù   pái   bìn             wǒ  jīn  bù  zhī            sī  yì   suǒ  shǔ           wéi chuí āi

duyên tự-nhiên,    nhị  cụ  bài  tẩn ?       Ngã  kim  bất tri ,      tư  nghĩa sở thuộc.  Duy  thùy ai

 

愍,開示眾生,中道了義,無戲論法。

mǐn         kāi shì zhòng shēng     zhōng dào liǎo yì          wú  xì    lùn    fǎ

mẫn ,   khai thị chúng sanh,  trung đạo liễu-nghĩa ,  vô   hý – luận  pháp .

 

40.The Buddha proceeds to explain thoroughly

The World Honored One then told Ananda, “You have renounced the Small Vehicle dharmas of the Sound Hearers and those enlightened to conditions and have resolved to diligently seek unsurpassed Bodhi. Because of that, I will now explain the foremost truth to you.

”Why do you still bind yourself up in the idle theories and false thoughts current among people of the world?

”Although you are very learned, you are like someone who can discuss medicines but cannot distinguish a real medicine when it is placed before you. The Thus Come One says that you are truly pitiful.

  • Phật giải nghi-chấp của Ngài A-Nan
  • Khi ấy Đức Phật dạy ngài A-Nan: A-Nan! Trước kia ông chán bỏ pháp tiểu-thừa của Thinh-văn và Duyên-giác mà phát-tâm cầu đạo Vô Thượng Bồ-Đề, nên nay Ta vì ông, khai-thị nghĩa-đế thứ nhứt, cớ sao ông lại đem thuyết nhân-duyên của thế-gian hý-luận vọng-tưởng mà tự ràng-buộc?
  • Ông tuy có tài đa-văn bậc nhứt, nhưng nghe tới Chơn-đế thì nghi-chấp, chẳng khác chi người nghe nói các vị thuốc mà không biết mặt thuốc và không phân-biệt được vị thuốc thiệt ở trước mặt. Như-Lai cho ông là người đáng thương-xót vô cùng.

 

爾時,世尊 告阿難言:汝 小乘

ěr   shí          shì  zūn  gào   ē   nán   yán          rǔ   xiān   yàn  lí   shēng  wén  yuán   jué   zhū  xiǎo  chèng

 Nhĩ  thời,     Thế-Tôn cáo  A-Nan  ngôn:      Nhữ tiên yễm ly Thinh-Văn Duyên-Giác  chư  tiểu thừa

 

法,發心勤求無上菩提。故我今時,為汝開示第一義

fǎ             fā   xīn  qín  qiú  wú  shàng  pú   tí            gù  wǒ  jīn  shí             wèi   rǔ   kāi   shì   dì   yī   yì

Pháp,     phát tâm cần-cầu vô-thượng Bồ-Đề.     Cố ngã kim thời ,     vi nhữ khai  thị  đệ  nhứt nghĩa

 

 

諦。如何復將世間戲論,妄想因緣,而自纏繞?汝雖

dì           rú  hé   fù  jiāng   shì   jiān   xì   lùn       wàng  xiǎng  yīn  yuán      ér  zì  chán  rào            rǔ  suī

đế.     Như hà phục tương thế gian hí luận, vọng tưởng nhân duyên, nhi tự truyền nhiễu ? Nhữ tuy

 

多聞,如說藥人,眞藥現前,不能分別。如來說為眞

duō  wén      rú  shuō  yào  rén          zhēn  yào  xiàn  qián       bù  néng  fēn  bié        rú  lái  shuō  wéi zhēn

đa  văn , như thuyết dược nhân, chơn dược hiện tiền,  bất năng phân biệt. Như Lai thuyết vi chơn

 

可憐愍。

kě   lián   mǐn

khả liên- mẫn.

 

41.”Listen attentively now as I explain this point in detail for you and also for those of the future who cultivate the Great Vehicle, so that you all can penetrate to the real appearance.”

Ananda was silent and awaited the Buddha’s Holy instruction.

  • Vậy ông hãy chăm nghe, Ta bất-đắc-dĩ phải dung phương-tiện mà phân-biệt khai-thị cho ông và cũng truyền lại cho đời sau tu pháp đại-thừa thông-hiểu thiệt-tướng.
  • Ngài A-Nan lặng thinh, vâng theo Thánh-chỉ của Phật.

 

汝今諦聽,吾當為汝,分別開示。亦令當來修大乘

rǔ   jīn   dì   tīng          wú  dāng  wèi  rǔ         fēn  bié  kāi  shì         yì  ling  dāng  lái  xiū  dà  chèng

Nhữ  kim đế thính ,  ngô đương vi nhữ,     phân-biệt  khai-thị.  Diệc linh đương-lai  tu  đại-thừa

 

者,通達實相。阿難默然,承佛聖旨。

zhě        tōng  dá  shí  xiàng         ē  nán  mò  rán        chéng  fó  shēng  zhǐ

giã ,  thông-đạt thiệt-tướng.  A-Nan  mặc-nhiên,  thừa Phật Thánh-chỉ.

 

42.The Four Elements: Earth,Water, Fire, Wind

”Ananda, according to what you said, the mixing and uniting of the four elements create the myriad transformations of everything in the world.

”Ananda, if the nature of those elements does not mix and unite in substance, then they cannot combine with other elements, just as empty space cannot combine with forms.

”Assuming that they do mix and unite, they are then only in a process of transformation in which they depend on one another for existence from beginning to end. In the course of transformation they are produced and extinguished, being born and then dying, dying and then being born, in birth after birth, in death after death, the way a torch spun in a circle forms an unbroken wheel of flame.

”Ananda, the process is like water becoming ice and ice becoming water again.

  • Tứ-đại: Địa, Thủy, Hỏa, Phong
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông vừa nói tứ-đại: địa, thủy, hỏa, phong hòa-hiệp mà phát sanh các sự-vật biến-hóa ở thế-gian,
  • A-Nan! Thể-tánh của tứ-đại bất hòa-hiệp thì chẳng thế nào hòa-hiệp với các món khác, cũng như hư-không bất hòa-hiệp với các sắc-trần.
  • Nếu thể-tánh của tứ-đại hòa-hiệp thì đồng với các tướng biến-hóa, có thủy có chung, sanh-diệt liên-tục, sanh rồi tử, tử rồi sanh, sanh sanh tử tử, như bánh xe lửa xoay tròn không dứt.
  • Nguyên thể-tánh của tứ-đại, tuy một gốc, nhưng hay sanh ra tướng, cũng như nước kết thành giá. Nước tuy chỉ có một thể, nhưng lạnh thì kết thành giá. Nước với giá vốn không có chỗ hòa-hiệp, mà hiện ra tướng hòa-hiệp. Như vậy nếu cho là bất hòa-hiệp thì không đúng.
  • Tướng của tứ-đại tuy có sai -biệt, nhưng hội về một tánh, cũng như đem giá với nước. Giá tuy khác tướng, nhưng tan ra thì chỉ là nước. Giá với nước hình như có chỗ hòa-hiệp, nhưng thiệt không thay-đổi. Như vậy cho là có hòa-hiệp thì không đúng.

 

阿難!如汝所言四大和合,發明世間種 變化。阿

ē     nán            rú   rǔ  suǒ  yán   sì    dà    hé   hé           fā  míng shì  jiān  zhǒng  zhǒng  biàn huà     ē

A-Nan !      Như nhữ  sở  ngôn  tứ  đại hòa-hiệp ,  phát minh thế-gian chủng chủng biến-hóa.  A-

 

難!若彼大性,體非和合,則不能與諸大雜和。猶如

nán          ruò  bǐ  dà  xìng             tǐ   fēi   hé   hé            zé  bù  néng  yǔ  zhū   dà   zá   hé             yóu   rú

Nan !  Nhược bỉ  đại-tánh,      thể  phi  hòa-hiệp ,    tắc  bất năng  dữ  chư  đại tạp  hòa.      Du như

 

虛空,不和諸色。若和合者,同於變化。始終相成,

xū   kōng         bù   hé  zhū  sè            ruò   hé   hé   zhě          tóng yú biàn  huà      shǐ zhōng  xiāng chéng

hư-không,   bất hòa chư sắc.       Nhược hòa hiệp giã,    đồng ư  biến-hóa.  Thỉ-chung tương thành,

 

生滅相續。 生死死生,生生死死,如旋火輪,未有休

shēng miè xiāng xù        shēng sǐ sǐ shēng         shēng shēng sǐ sǐ         rú  xuán  huǒ  lún        wèi yǒu xiū

Sanh-diệt tương-thục. Sanh-tử tử-sanh,       sanh sanh tử tử,    như triền hỏa luân,      vị  hữu  hưu

 

息。阿難!如水成冰,冰還成水。

xī              ē   nán         rú shuǐ chéng bīng     bīng huán chéng shuǐ

tức.         A-Nan !  Như thủy thành băng,  băng hoàn thành thủy.

 

43.The Element Earth

”Consider the nature of earth: its coarse particles make up the great earth. Its fine particles make up motes of dust, down to and including motes of dust bordering upon emptiness.

”If one divides those fine motes of dust, their appearance is at the boundaries of form. Then divide those into seven parts.

  • Địa-đại
  • Ông hãy xem tánh đất, lớn là đất bằng, nhỏ là hột bụi, cho đến hết sức nhỏ là hột bụi lân-hư, hột bụi nầy là một phần bảy của hột bụi nhỏ, nếu chia ra nữa thì lân-hư là tánh hư-không.

 

汝觀地性,麤為大地,細為微塵。至鄰虛塵,析彼極

rǔ   guān  dì  xìng          cū  wéi  dà  dì            xì  wéi  wéi  chén          zhì  lín  xū  chén           xī   bǐ   jí

 Nhữ quan địa-tánh ,    thố  vi  đại-địa ,            tế  vi  vi-trần.            Chí  lân-hư  trần,    chước bỉ cực

 

微色邊際相,七分所成。更析鄰虛,即實空性。

wéi  sè  biān  jì  xiàng        qí  fēn  suǒ  chéng          gèng  xī  lín  xū            jí  shí   kōng  xìng

vi sắc biên tế tướng,    thất  phần sở thành.    Cánh chước lân-hư,   tức thiệt không tánh.

 

44.”Ananda, if this mote of dust bordering upon emptiness is divided and becomes emptiness, it should be that emptiness can give rise to form.

”Just now you asked if mixing and uniting doesn’t bring about the transformations of everything in the world.

”You should carefully consider how much emptiness mixes and unites to make a single mote of dust bordering upon emptiness, since it makes no sense to say that dust bordering on emptiness is composed of dust bordering on emptiness.

”Moreover, since motes of dust bordering upon emptiness can be reduced to emptiness, of how many motes of such form as this must emptiness be composed?

”When these motes of form mass together, a mass of form does not make emptiness; when emptiness is massed together, a mass of emptiness does not make form. Besides, although form can be divided, how can emptiness be massed together?

  • A-Nan! Nếu nói lân-hư chia ra thành hư-không thì hư-không cũng có thể sanh sắc-tướng. Nay ông nói: vì cớ có hòa-hiệp mới sanh ra các sắc-tướng biến-hóa ở thế-gian. Vậy ông hãy quan-sát: lân-hư phải dung bao nhiêu phần hư-không hòa-hiệp mới có lân-hư, chớ chẳng lẽ lân-hư hòa-hiệp với nhau thành lân-hư?
  • Lại lân-hư chia ra hết sức nhỏ thành hư-không thì phải dủng bao nhiêu phần sắc-tướng hòa-hiệp mới thành hư-không?
  • Lân-hư gốc là sắc-tướng thì có thể chia được, nên hiệp sắc, còn hư-không gốc chẳng phải là sắc-tướng thì lấy gì mà chia, lấy gì mà hiệp?
  • Đó chứng tỏ khi hiệp “Sắc” thì “Sắc” hiệp, chớ chẳng phải “ Không” hiệp; khi hiệp “Không” thì “Không” hiệp chẳng phải “Sắc” hiệp. Như vậy nghĩa hòa-hiệp bất thành.

 

阿難!若此鄰虛,析成虛空,當知虛空,出生色相。

ē   nán         ruò   cǐ    lín    xū          xī  chéng  xū  kōng        dāng  zhī  xū  kōng     chū  shēng sè xiàng

A-Nan !      Nhược thử lân-hư,  chước thành hư-không,  đương tri hư-không, xuất sanh sắc tướng.

 

汝今問言,由和合故,出生世間諸變化相。汝且觀此

rǔ   jīn   wèn   yán          yóu  hé  hé  gù         chū  shēng shì jiān zhū biàn  huà xiàng        rǔ  qiě  guān  cǐ

Nhữ kim vấn ngôn,    do hòa  hiệp cố ,  xuất sanh thế gian chư biến-hóa tướng.  Nhữ thả quan th

 

一鄰虛塵,用幾虛空,和合而有。不應鄰虛,合成鄰

 

yì   lín   xū   chén         yòng  jǐ  xū  kōng        hé   hé   ér   yǒu              bù  yīng  lín  xū        hé  chéng  lín

nhứt lân  hư-trần,    dụng cơ hư-không,   hòa-hiệp  nhi  hữu .       Bất ưng  lân-hư  ,  hiệp thành lân-

 

虛。又鄰虛塵,析入空者,用幾色相,合成虛空?若

xū           yòu  lín  xū  chén         xī  rù  kōng  zhě         yòng  jǐ  sè  xiàng       hé  chéng  xū  kōng      ruò

hư .  Hựu lân-hư trần ,  chước nhập không giả,  dụng kỷ sắc tướng, hiệp thành hư-không? Nhược

 

時,合色非空。若空合時,合空非色。色 猶可

sè   hé    shí           hé  sè   fēi   kōng         ruò  kōng  hé  shí            hé  kōng  fēi   sè           sè   yóu   kě

sắc hiệp thời ,    hiệp sắc phi không.  Nhược không hiệp thời, hiệp không phi sắc.    Sắc do khả

 

析,空云何合。

xī             kōng  yún  hé  hé

chước, không vân hà hiệp.

 

45.”You simply do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of form is true emptiness, and the nature of emptiness is true form. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.

  • Ông vốn chưa biết trong Như-Lai Tạng, tánh “Sắc” là thiệt-thể của “Không”, tánh “Không” là thiệt-thể của “Sắc”, Sắc tức thị Không, Không tức thị Sắc, Sắc Không viên-thông, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới.
  • Chỉ vì nhân-quả của chúng-sanh không đồng, có thiện có ác, nên thể-tánh của Sắc Không tùy theo tâm, ứng theo lượng, thuận theo nghiệp của chúng-sanh, mà hiện ra các pháp.
  • Người thế-gian không biết thể-tánh! “tùy duyên bất biến” ấy, nên nhận lầm là tánh tự-nhiên, nói rằng bất hòa-hiêp đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ, chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

元不知如來 藏中,性色眞空,性空眞色,

rǔ   yuán  bù   zhī   rú   lái   zàng  zhōng     xìng  sè  zhēn  kōng      xìng  kōng  zhēn  sè      qīng   jìng

Nhữ nguơn bất tri Như-Lai Tạng trung, tánh sắc chơn-không, tánh không chơn sắc, thanh-tịnh

 

本然,周法界。隨眾生心,應所知量,循業發現。

běn  rán          zhōu  biàn  fǎ  jiè        suí  zhòng shēng xīn     yìng suǒ zhī liàng        xún  yè   fā   xiàn

bổn-nhiên, châu-biến pháp-giới. Tùy chúng-sanh tâm,    ứng sở tri lượng ,  tuần nghiệp phát hiện.

 

 

世間無知,惑為因緣,及自然性皆是識心,分別計

shì   jiān  wú zhī          huò  wéi  yīn  yuán         jí   zì   rán  xìng  jiē   shì   shì  xīn           fēn   bié   jì

Thế-gian vô tri,        hoặc vi nhân-duyên,     cập tự-nhiên tánh giai thị thức-tâm,      phân-biệt kế

 

度。但有言說。都無實義。

duò         dàn  yǒu  yán shuō        dōu  wú  shí  yì

độ.      Đãn hữu ngôn thuyết.  Đô vô thiệt nghĩa.

 

46.The Element Fire

”Ananda, fire, which has no nature of its own, depends upon various causes and conditions for its existence. Consider a family in the city that has not yet eaten. When they wish to prepare food, they hold up a speculum to the sun, seeking fire.

  • Hỏa-đại
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh hỏa không có tự-thể, chỉ nương trợ-duyên mà phát sanh, như ông xem các nhà ở trong thành khi muốn nhúm bếp thì cầm tấm kiếng đưa trước sức nóng của mặt trời mà lấy lửa.

 

阿難!火性無我,寄於諸緣。汝觀 城中未食之家,欲

ē   nán           huǒ xìng wú wǒ             jì  yú  zhū  yuán          rǔ  guān  chéng zhōng wèi shí zhī jiā         yù

A-Nan !        Hỏa tánh vô ngã,         ký ư chư duyên.     Nhữ quan thành trung vị thực chi giã,     dục

 

炊爨時,手執陽燧。日前求火。

chuī  cuàn  shí       shǒu  zhí  yáng  suì         rì qián  qiú  huǒ

suy thoán thời,  thủ chấp đương toại. Nhựt tiền cầu hỏa.

 

47.”Ananda, let us look into your suggestion that the fire comes forth from mixing and uniting. By way of example, you and I and the twelve hundred and fifty bhikshus unite together to form a community. However, a careful analysis of the community reveals that every member composing it has his own body, birthplace, clan, and name. For instance, Shariputra is a Brahman, Uruvilva is of the Kashyapa clan, and you, Ananda, come from the Gautama family.

”Ananda, suppose fire existed because of mixing and uniting. When the hand holds up the speculum to the sun to seek fire, does the fire come out of the speculum? Does it come out of the moxa tinder? Or does it come from the sun?

  • A-Nan! Nếu lửa là món có hòa-hiệp, thì phải có sắc-tướng phân-chia từng món mới hòa-hiệp được, cũng như Ta với ông, cho tới một ngàn hai trăm năm mươi vị Tỳ-kheo, hiệp làm một chúng, chúng tuy có một, nhưng xét lại căn-bổn thì ai cũng có thân riêng, quyến thuộc riêng và tánh-danh riêng, như Xá-Lợi-Phất thuộc dòng Bà-La-môn, Ưu-Lầu-Tần-La thuộc dòng Ca-Diếp-ba, cho đến ông A-Nan thuộc dòng Cù-đàm.
  • A-Nan! Nếu tánh của lửa do hòa-hiệp mà có thì khi tay của người cấm kiến để lấy lửa dưới ánh mặt trời, thì lửa do mặt trời mà hiện, hoặc do kiến mà có, hoặc do bùi-nhùi mà sanh?

 

阿難!名和合者,如我與汝,一千二百五十比丘,今

ē    nán           míng  hé  hé  zhě           rú   wǒ   yǔ   rǔ             yì   qiān   èr  bǎi  wǔ  shí  bǐ  qiū            jīn

A-Nan !       Danh hòa-hiệp giã,      như ngã dữ nhữ,     nhứt thiên nhị bá ngũ thập Tỳ-Khưu ,   kim

 

為一眾。眾雖為一,詰其根本,各各有身,皆有所生

wéi   yí  zhòng      zhòng suī wéi  yī           jié  qí  gēn   běn           gè  gè  yǒu  shēn         jiē yǒu  suǒ shēng

vị nhứt chúng.   Chúng tuy vi nhứt,       cột kỳ căn bổn,        các các hữu thân,       giai hữu sở sanh

 

氏族名字如舍利弗,婆羅門種。優樓頻螺,迦葉波

shì   zú  míng  zì   rú    shè    lì   fú            pó  luó  mén  zhǒng      yōu  lóu  pín  luó         jiā  yè  bō

thị  tộc danh tự  như Xá-Lợi-Phất,        Bà-La-môn chủng.      Ưu-Lầu-Tần=La,        Ca-Diếp-ba

 

種。乃至阿難,瞿曇種姓。阿難!若此火性,因和合

zhǒng       nǎi  zhì  ē    nán        qū  tán  zhǒng  xìng        ē   nán          ruò   cǐ   huǒ  xìng        yīn  hé   hé

chủng.     Nãi chí A-Nan,      Cù-Đàm chủng tánh .   A-Nan !     Nhược thử hỏa tánh,   nhân hòa hiệp

 

有。彼手執鏡於日求火。此火為從鏡中而出?為從艾

yǒu           bǐ  shǒu  zhí  jìng  yú  rì  qiú  huǒ          cǐ   huǒ   wéi  cóng  jìng  zhōng ér chū     wéi cóng ài

hữu.        Bỉ thủ chấp kính ư nhựt cầu hỏa.      Thử hỏa vi tùng kính trung nhi xuất ?   Vi tùng ngại

 

出?為於日來?

chū         wéi   yú   rì   lái

xuất?      Vi ư nhựt lai ?

 

48.”Suppose, Ananda, that it came from the sun. Not only would it burn the moxa tinder in your hand, but as it came across the groves of trees, it should burn them up as well.

”Suppose that it came from the speculum. Since it came out from within the speculum to ignite the moxa tinder, why doesn’t the speculum melt? Yet your hand that holds it feels no heat; how, then, could the speculum melt?

”Suppose that the fire came from the moxa tinder. Then why is fire generated only when the bright mirror comes into contact with the dazzling light?

”Furthermore, on closer examination you will find the speculum held in hands, the sun high up in the sky, and moxa grown from the ground. Where does the fire come from? How can it travel some distance to reach here?

”The sun and the speculum cannot mix and unite, since they are far apart from each other. Nor can it be that the fire exists spontaneously, without an origin.

”You simply do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of fire is true emptiness, and the nature of emptiness is true fire. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.

  • A-Nan! Nếu lửa do mặt trời mà hiện thì đốt được bùi-nhùi cầm ở tay, cho đến những rừng cây đều bị cháy cả hay sao?
  • Nếu lửa do kiến mà có, thì khi chưa cháy bùi-nhùi, kiến phải cháy trước, tại sao kiến không cháy, cho đến tay người cầm bùi-nhùi cũng không nóng?
  • Lại nếu lửa do bùi-nhùi mà sanh thì có cần gì sức nóng của mặt trời và tấm kiến đối-đải nhau mới sanh được lửa?
  • Ông hãy xem-xét: vầng thái-dương tự trên trời rọi xuống tấm kiến cầm nơi tay, bùi-nhùi do đất sanh, thế thì lửa từ hướng nào đến?
  • Vả chăng thái-dương với kiến cách xa nhau, gốc không hòa không hiệp, thì chẳng lẽ lửa không có chỗ sở-nhân mà tự-có?
  • Lý ấy Ta đã từng hiển-minh, nhưng ông vẫn chưa biết. Trong Như-Lai-Tạng, tánh lửa vốn thiệt không, tánh không vốn thiệt lửa, bản-nhiên thanh-tịnh châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm, ứng theo lượng của chúng sanh mà có.

 

阿難!若日來者,自能燒汝手中之艾,來處林木,皆

ē   nán            ruò   rì   lái   zhě           zì  néng shāo rǔ shǒu zhōng  zhī  ài           lái  chù  lín  mù           jiē

A-Nan !     Nhược nhựt lai giả ,     tự năng thiêu nhữ thủ trung chi ngại,    lai  xứ lâm mộc ,        giai

 

應受焚。若鏡中出,自能於鏡,出然於艾。鏡何不

yīng shòu fén        ruò jìng zhōng chū         zì  néng  yú  jìng        chū  rán  yú  ài            jìng   hé  bù

ưng thọ phần.  Nhược cảnh trung xuất, tự năng ư cảnh,     xuất nhiên ư ngại.       Cảnh hà bất

 

鎔。紆汝手執,尚無熱相,云何融泮?若生於艾,何

róng        yū   rǔ   shǒu  zhí       shàng  wú  rè  xiàng       yún  hé  róng  pàn        ruò  shēng  yú  ài        hé

dung.   Hư nhữ thủ chấp , thượng vô nhiệt tướng,   vân hà dung bạn ?  Nhược sanh ư ngại,    hà

 

藉日 接,然 後火生。汝又諦 觀,鏡

jiè   rì   jìng  guāng  míng  xiāng  jiē         rán  hòu huǒ shēng         rǔ  yòu  dì  guān         jìng  yīn  shǒu

tịch nhựt cảnh quang-minh tướng tiếp, nhiên hậu hỏa sanh.    Nhữ hựu đế quan,    cảnh nhân thủ

 

執,日從天來,艾本地生,火從何方遊歷於此?日鏡

zhí          rì   cóng  tiān  lái          ài   běn   dì  shēng         huǒ  cóng  hé  fāng  yóu  lì  yú  cǐ           rì   jìng

chấp. Nhựt tùng Thiên lai,     ngại bổn địa sanh,     hỏa tùng hà phương du lịch ư thử ?  Nhựt cảnh

 

相遠,非和非合,不應火光,無從自有。汝猶不知如

xiāng yuǎn       fēi  hé  fēi  hé           bù  yīng  huǒ  guāng      wú  cóng zì  yǒu           rǔ  yóu  bù  zhī  rú

tương viễn,  phi hòa phi hiệp ,    bất ưng hỏa quang ,     vô tùng tự hữu.        Nhữ do bất tri Như

 

藏中,性火眞空,性 空眞火, 清淨本然,周徧

lái  zàng zhōng      xìng huǒ zhēn kōng    xìng  kōng zhēn huǒ         qīng  jìng  běn  rán      zhōu   biàn

Lai Tạng trung, tánh hỏa chơn-không, tánh không chơn hỏa, thanh-tịnh bổn nhiên, chân-biến

 

界,隨眾生心,應所知量。

fǎ  jiè           suí zhòng shēng xīn      yìng suǒ zhī liàng

pháp-giới,    tùy chúng-sanh tâm,    ứng sở tri lượng.

 

49.”Ananda, you should know that fire is generated in the place where a speculum is held up to the sunlight, and fire will be generated everywhere if specula are held up to the sunlight throughout the Dharma Realm. Since fire can come forth throughout the whole world, can there be any fixed place to which it is confined?

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.

  • A-Nan! Ông nên biết: người thế-gian, mỗi chỗ có cầm kiến thì mỗi chỗ có lửa sanh. Khắp pháp-giới đều cầm kiến thì cả thế-gian đều có lửa sanh, không hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện. Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

阿難!當知世人,一處執鏡,一處火生。徧法界執,

ē    nán         dāng  zhī  shì  rén            yí  chù  zhí  jìng         yí  chù  huǒ shēng         biàn  fǎ  jiè  zhí

A-Nan !      Đương tri thế-nhân,     nhứt xứ chấp cảnh,  nhứt xứ hỏa sanh.   Biến pháp-giới chấp,

 

滿世間起。起徧世間,寧有方所,  循業發現。  世間

mǎn  shì  jiān  qǐ           qǐ   biàn   shì  jiān       níng  yǒu  fāng suǒ          xún  yè  fā  xiàn               shì  jiān

mản thế-gian khởi .  Khởi  biến thế-gian ,  ninh hữu phương sở,  tuần nghiệp phát hiện.  Thế-gian

 

無知,惑為因緣,及自然性。皆是識心,分別計度。

wú  zhī         huò  wéi  yīn  yuán         jí  zì  rán  xìng            jiē  shì  shì  xīn             fēn  bié   jì   duò

vô  tri ,      hoặc vi nhân-duyên ,   cập tự-nhiên tánh.    Giai thị thức  tâm ,       phân-biệt  kế độ .

 

但有言說,  都無實義。

dàn  yǒu  yán  shuō          dōu  wú  shí   yì

Đãn hữu ngôn thuyết ,  đô vô thiệt nghĩa .

 

50.The Element Water

”Ananda, water is by nature unstable. It may keep on flowing or come to a stop. Kapila, Chakra, Padma, and Hasta, and other great magicians of Shravasti often hold up instruments to the light of the full moon at midnight to extract from the moon the essence of water to mix with their drugs.

”Does the water come out of the crystal ball? Does it exist of itself in space? Or, does it come from the moon?

  • Thủy-đại
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh nước bấtđịnh, chảy hoặc ngưng không thường.
  • Như trong thành Thất-La-Phiệt có các đại-huyễn sư: Ta-Tỳ-Ca-La tiên, Chước-Ca-La tiên và Bát Đầu Ma-Ha Tát-Đa hay làm phép huyễn-mị, khi các ông ấy muốn cầu Thái-Âm tinh để hòa với thuốc huyễn-mị thì giữa đêm rằm trăng tỏ, cầm hột châu, thủy-tinh để hứng nước trong ánh trăng. Vậy nước ấy do mặt trăng, hoặc hột châu, hoặc hư-không mà có?

 

阿難!水性不定,流息無恒。如室羅城, 迦毗羅仙,

ē  nán          shuǐ  xìng  bú  dìng       liú  xí  wú  héng          rú  shì  luó  chéng           jiā   pí  luó  xiān

A-Nan !       Thủy tánh bất định ,  lưu  tức vô hằng.  Như Thất-La-Phiệt thành,  Ta-Tỳ-Ca-La tiên,

 

斫迦羅仙,及砵頭摩 訶薩多等,諸大幻師,求太陰精

zhuó  jiā  luó  xiān         jí  bō   tóu   mó  hē sà  duō  děng             zhū  dà  huàn  shī          qiú  tài yīn  jīng

Chước-Ca-La tiên,    cập  Bát-Đầu  Ma-Ha Tát-Đa  đẳng,        chư đại huyễn sư,     cầu Thái-Âm tinh

 

用和幻藥。  是諸師等,於白月晝,手執方諸,承月

yòng  hé  huàn  yào         shì  zhū  shī  děng       yú   bái   yuè  zhòu     shǒu  zhí   fāng  zhū     chéng  yuè

dụng hòa huyễn dược. Thị chư sư đẳng ,  ư bạch nguyệt trú,  chủ chấp phương chư, thừa nguyệt

 

中水,此水為復從珠中出?  空中自有? 為從月來?

zhōng shuǐ      cǐ  shuǐ  wéi  fù  cóng  zhū  zhōng  chū      kōng  zhōng  zì  yǒu      wéi  cóng  yuè  lái

trung thủy,  thử thủy vi phục tùng châu trung xuất?  Không trung tự hữu? Vi tùng nguyệt lai ?

 

51.”Ananda, suppose the water came from the distant moon. Water then should also flow from all the grass and trees when the moonlight passes over them on its way to the crystal ball. If it does flow from them, why wait for it to come out of the crystal ball? If it does not flow from the trees, then it is clear that the water does not descend from the moon.

”If it came from the crystal balls, then it should flow from the crystal all the time. Why would they have to wait for midnight and the light of the full moon to receive it?

”If it came from space, which is by nature boundless, it would flow everywhere, until everything between earth and sky was submerged. How, then, could there still be travel by water, land, and space?

”Furthermore, upon closer examination you will find that the moon moves through the sky, the crystal ball is held in the hand, and the pan for receiving the water is put there by someone; but, where does the water that flows into the pan come from?

”The moon and the crystal balls cannot mix or unite, since they are far apart. Nor can it be that the essence of water exists spontaneously without an origin.

  • Nếu nước ấy do mặt trăng mà có thì mặt trăng ở cách xa còn có thể làm cho hột-châu chảy ra nước, tại sao mặt trăng rọi qua mấy rừng cây lại không làm cho mấy rừng cây chảy nước? Nếu mặt trăng làm cho rừng cây chảy nước được thì cần gì hột châu. Nếu rừng cây không chảy nước được thì nước ấy chắc-chắn không phải do mặt trăng mà có.
  • Nếu nước ấy do hột châu mà có thì hột châu phải thường chảy nước, cần gì đợi đến giữa đêm rằm hứng nước dưới ánh trăng tròn?
  • Nếu nước ấy do hư-không mà có thì hư-không chẳng có bờ-bến, nước cũng không bờ-bến, như vậy các cõi Trời và Người bị chìm, còn thế nào có thủy, lục, không, hành?
  • Ông hãy cứu-xét, trăng ở trên Trời, hột châu cầm trong tay, vật hứng nước do người đặt ra, thì nước từ đâu chảy đến?
  • Mặt trăng và hột châu cách xa nhau, gốc không hòa không hiệp, chẳng sanh được nước thì chẳng lẽ nước không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?

 

阿難!若從月來,   水,  所經林

ē   nán        ruò  cóng  yuè  lái           shàng  néng  yuǎn  fāng  lìng  zhū  chū  shuǐ              suǒ  jīng   lín

A-Nan !  Nhược tùng nguyệt lai, thượng năng viễn phương linh châu xuất thủy,     sở kinh lâm

 

木,皆應吐流。流則何待方諸所出。不流,明水非從

mù           jiē  yīng  tǔ  liú            liú  zé  hé  dài  fāng  zhū  suǒ  chū            bù  liú        míng shuǐ  fēi cóng

mộc,     giai ứng thổ lưu.      Lưu tất hà đãi phương chư sở xuất.       Bất lưu,     minh thủy phi tùng

 

月降。  若從珠出, 則此珠中,常應流水,何待中宵

yuè   jiàng        ruò  cóng  zhū  chū         zé   cǐ   zhū   zhōng   cháng yīng liú shuǐ        hé dài zhōng  xiāo

nguyệt gián.Nhược tùng châu xuất, tắc thử châu trung, thường ưng lưu thủy,   hà đãi trung tiêu

 

承白月晝。   生,空性無邊,水當無際,從

chéng  bái  yuè  zhòu        ruò  cóng  kōng  shēng      kōng xìng wú biān       shuǐ  dāng wú jì         cóng

thừa bạch nguyệt trú. Nhược tùng không sanh, không tánh vô biên,   thủy đương vô tế,    tùng

 

人洎天,皆同滔溺。云何復有水陸空行。 汝更諦觀,

rén   jì   tiān            jiē   tóng  tāo  nì          yún  hé  fù  yǒu  shuǐ  lù  kōng  xíng          rǔ  gèng  dì  guān

nhân cập thiên,  giai đồng thao nịch. Vân hà phục hữu thủy lục không hành. Nhữ cánh đế quan,

 

陟。珠因手持,承珠水盤,本人敷設,水從

yuè  cóng  tiān   zhì             zhū yīn shǒu chí        chéng zhū shuǐ pán       běn  rén  fū   shè        shuǐ  cóng

nguyệt tùng thiên trắc.   Châu nhân thủ trì,    thừa châu thủy bàn,   bổn nhân phu thiết,  thủy tùng

 

何方,流注於此?月珠相遠,非和非合,不應水精,

hé  fāng           liú  zhù  yú  cǐ          yuè  zhū  xiāng  yuǎn       fēi   hé   fēi   hé         bù  yīng  shuǐ  jīng

hà phương,  lưu chú ư thử?   Nguyệt châu tương viễn,   phi hóa phi hiện,      bất ưng thủy tinh,    

 

無從自有。

wú  cóng  zì  yǒu

vô tùng tự hữu.

 

52.”You still do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of water is true emptiness, and the nature of emptiness is true water. Pure in its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.

”A crystal ball is held up at a certain place, and there water comes forth. If crystal balls were held up throughout the Dharma Realm, then throughout the Dharma Realm water would come forth. Since water can come forth throughout the entire world, can there be any fixed place to which it is confined?

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign their origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.

  • Ông chưa biết trong Như-Lai-Tạng, tánh nước vốn thiệt không, tánh không vốn thiệt nước, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm và ứng theo lượng của chúng-sanh mà có. Chỗ nào có cầm hột châu thì chỗ ấy có nước chảy đến.
  • Khắp pháp-giới đều cầm hột châu, thì cả thế-gian đều có nước sanh, không hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện.
  • Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức, phàm-phu so-đo, phân-biệt chỉ bằng ngôn-ngữ, chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

汝尚不知,如來藏中,性水眞空,  性空眞水,清淨

rǔ   shàng bù  zhī           rú lái zàng zhōng     xìng shuǐ  zhēn  kōng      xìng kōng zhēn shuǐ        qīng  jìng

Nhữ thượng bất tri , Như-Lai Tạng trung, tánh thủy chơn-không, tánh không chơn thủy, thanh-tịnh

 

本然,周法界。隨眾生心,應所知量。一處執珠,

běn rán         zhōu  biàn   fǎ  jiè         suí zhòng shēng xīn     yìng suǒ zhī liàng          yí   chù   zhí  zhū

bổn-nhiên, châu-biến pháp-giới. Tùy chúng-sanh tâm,    ứng sở tri lượng.      Nhứt xứ chấp châu,

 

一處水出。法界執,滿法界生。生滿世間,寧有

yí  chù  shuǐ  chū         biàn  fǎ  jiè   zhí           mǎn  fǎ jiè  shēng         shēng mǎn shì jiān       níng  yǒu

nhứt xứ thủy xuất.Biến pháp-giới chấp,  mãn pháp giới sanh.  Sanh mãn thế-gian,      ninh hữu

 

方所, 循業發現。世間無知,惑為因緣,及自然性。

fāng suǒ            xún   yè   fā  xiàn           shì jiān wú  zhī        huò wéi yīn yuán          jí    zì    rán   xìng

phương sở,  tuần nghiệp phát hiện.  Thế gian vô tri,    hoặc vi nhân duyên,    cập tự nhiên tánh.   

 

皆是識心,分別計度。但有言說,都無實義。

jiē  shì  shì  xīn             fēn  bié  jì   duò          dàn yǒu yán shuō           dōu  wú   shí   yì 。

Giai thị thức tâm,      phân biệt kế đạt.    Đãn hữu ngôn thuyết,   đô vô thiệt nghĩa.

 

53.The Element Wind

”Ananda, by nature, the wind has no substance, and its movements and stillness are erratic. You always adjust your robe as you enter the great assembly. When the corner of your samghati brushes the person next to you, there is a slight breeze which stirs against that person’s face.

”Does this wind come from the corner of the kashaya, does it arise from emptiness, or is it produced from the face of the person brushed by the wind?

  • Phong-đại
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh gió không có tự-thể, khi thổi khi ngưng bất thường. Như ông đắp y nhập chúng, chéo y Tăng-già-lê động tới người kế-cận thì có một chút gió phất qua mặt người ấy. Vậy gió do chéo y, hoặc hư-không, hoặc mặt người khác mà có?

 

阿難! 風性無體,動靜不常。汝常整衣入於大眾,

ē   nán             fēng  xìng wú  tǐ          dòng jìng bù cháng      rǔ cháng zhěng yī rù  yú   dà   zhòng

A-Nan !        Phong tánh vô thể,  động tịnh bất thường. Nhữ thường chỉnh y nhập ư đại-chúng,

 

僧伽梨角動及傍人,則有微風拂彼人面。此風為復

sēng   qié  lí  jiǎo  dòng  jí  bāng  rén          zé  yǒu  wéi   fēng   fú   bǐ  rén  miàn      cǐ  fēng  wéi   fù

Tăng-Già Lê-giác động cập bàng nhân, tắc hữu vi phong, phất bỉ nhân diện; thử phong vi phục

 

出袈裟角,發於虛空,生彼人面?

chū   jiā  shā  jiǎo           fā  yú   xū   kōng       shēng bǐ rén miàn

xuất Cà-sa giác,         phát ư hư-không,      sanh bỉ nhân diện?

 

54.”Ananda, if the wind comes from the corner of the kashaya, you are then clad in the wind, and your kashaya should fly about and leave your body. I am now speaking dharma in the midst of the assembly, and my robe remains motionless and hangs straight down. You should look closely at my robe to see whether there is any wind in it. It cannot be that the wind is stored somewhere in the robe, either.

”If it arose from emptiness, why wouldn’t the wind brush against the man even when your robe did not move? Emptiness is constant in nature; thus, the wind should constantly arise. When there was no wind, the emptiness should disappear. You can perceive the disappearance of the wind; but, what would the disappearance of emptiness look like? If it did arise and disappear, it could not be what is called emptiness. Since it is what is called emptiness, how can it generate wind?

”If the wind came from the face of the person by your side, it would blow upon you while you set your robe in order. Why would it blow backwards upon the person from whom it was generated?

”Upon closer examination, you will find that the robe is set in order by yourself, the face blown by the wind belongs to the person by your side, and the emptiness is tranquil and not involved in movement. Where, then, does the wind come from that blows in this place?

”The wind and emptiness cannot mix and unite, since they are different from each other. Nor should it be that the wind spontaneously exists without an origin.

  • A-Nan! Nếu gió do chéo y mà có thì y là gió phải bay ra khỏi thân ông.
  • Ta đang thuyết pháp, thả y xuống giữa chúng hội, ông thử xem-xét trong y của Ta, gió ở chỗ nào? Không lý trong y có chỗ chứa gió?
  • Nếu gió do hư-không mà có thì khi y động, từ đâu sanh gió? Tánh hư-không thường-trụ thì gió phải thường thổi, nếu gió ngưng, thì hư-không phải mất; gió ngưng thì có thể nhận được, chớ hư-không mất thì hình-trạng thế nào?
  • Nếu có sanh-diệt thì chẳng gọi là hư-không được. Nếu gọi là hư-không, thì làm sao lại sanh gió?
  • Nếu gió do mặt người khác mà có thì đáng lý tự gió thổi ông, cớ sao ông lay-động cái y, rồi gió thổi qua mặt người khác?
  • Y do ông đắp, mặt của người khác, hư-không thì vắng-lặng, vậy gió ở phương nào phát sanh?
  • Ông hãy xét kỹ, tánh gió và tánh hư-không cách xa nhau, không hòa không hiệp, chẳng lẽ gió không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?

 

阿難!此風若復出袈裟角,汝乃披風,其衣飛搖,應

ē    nán         cǐ   fēng  ruò  fù   chū  jiā   shā   jiǎo           rǔ  nǎi   pī   fēng         qí   yī   fēi  yáo        yīng

A-Nan !    Thử phong nhược phục xuất Cà-sa giác   như nãi phi phong,      kỳ y  phi diêu,        ưng

 

離汝體。我今說法會中垂衣。汝看我衣,風何所在,

lí    rǔ    tǐ            wǒ  jīn  shuō  fǎ   huì   zhōng  chuí  yī        rǔ  kàn  wǒ  yī            fēng  hé  suǒ  zài

ly  nhữ  thể.       Ngã kim thuyết pháp hội trung thùy y.     Nhữ khán ngã y,      phong hà sở tại,

 

不應衣中,有藏風地。若生虛空,汝衣不動,何因無

bù  yīng  yī  zhōng       yǒu  cáng  fēng  dì        ruò  shēng  xū  kōng     rǔ  yī  bú   dòng          hé  yīn  wú

bất ưng y trung,      hữu tàng phong địa.  Nhược sanh hư-không, nhữ y bất động,    hà nhân vô

 

拂?空 住,風 生。若 時,虛空當

fú          kōng  xìng  cháng  zhù       fēng  yīng  cháng  shēng      ruò  wú  fēng  shí          xū  kōng  dāng

phất? Không-tánh thường-trụ, phong ưng thường sanh. Nhược vô phong thời,   hư-không đương

 

滅。滅風可見,滅空何狀。若有生滅,不名虛空。名

miè          miè  fēng  kě  jiàn     miè kōng hé zhuàng     ruò yǒu shēng miè         bù  míng  xū  kōng    míng

diệt.    Diệt phong khả kiến, diệt không hà trạng. Nhược hữu sanh-diệt, bất danh hư-không. Danh

 

為虛空,云何風出。若風自生被拂之面,從彼面生,

wéi  xū  kōng         yún  hé  fēng  chū       ruò  fēng  zì  shēng bèi  fú  zhī  miàn        cóng bǐ miàn shēng

vi hư-không,      vân-hà phong xuất.   Nhược phong tự sanh bỉ phất chi diện,   tùng bỉ diện sanh,

 

當應拂汝。自汝整衣,云何倒拂?汝審諦觀,整衣在

dāng  yīng  fú  rǔ             zì  rǔ  zhěng  yī           yún  hé  dào  fú          rǔ  shěn  dì  guān       zhěng yī zài

đương ưng phất nhữ.  Tự nhữ chỉnh y,       vân-hà  đảo phất ?  Nhữ thẩm đế quan,      chỉnh y tại

 

汝,面屬彼人,虛空寂然,不參流動,風自誰方鼓動

rǔ        miàn  shǔ  bǐ  rén         xū  kōng  jì  rán         bù  cān  liú   dòng     fēng  zì  shuí   fāng  gǔ   dòng

nhữ, diện thuộc bỉ nhân, hư-không tịch nhiên, bất tham lưu-động, phong tự thùy phương c động

 

來此? 風空性隔,非和非合,不應風性,無從自有。

lái   cǐ          fēng  kōng  xìng  gé         fēi   hé   fēi   hé        bù  yīng  fēng  xìng    wú  cóng zì yǒu

lai thử?   Phong không tánh-cách, phi hòa phi hiệp,   bất ưng phong tánh,  vô tùng tự hữu

 

55.”You still do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of wind is true emptiness, and the nature of emptiness is true wind. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings. minds, in response to their capacity to know.

”Ananda, in the same way that you, as one person, move your robe slightly, and a small wind arises, so a wind arises in all countries if there is a similar movement throughout the Dharma Realm. Since it can be produced throughout the world, how can there be any fixed place to which it is confined?

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign their origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which bear no real meaning.

  • A-Nan! Ông không biết trong Như-Lai Tạng, tánh gió vốn thiệt không, tánh không vốn thiệt gió, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm và ứng theo lượng của chúng-sanh mà có.
  • A-Nan! Một người động y thì có gió, khắp pháp-giới đều động y thì cả thế-gian đều có gió, không hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện.
  • Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

汝宛不知如來 藏中,  性風眞空,    空眞風,清淨

rǔ   wǎn   bù  zhī   rú   lái  zàng zhōng     xìng  fēng  zhēn  kōng        xìng   kōng  zhēn  fēng      qīng jìng

Nhữ uyển bất tri Như-Lai Tạng trung, tánh phong chơn-không, tánh không chơn phong, thanh tịnh

 

本然,周法界隨眾生心,應所知量。阿難! 如汝一

běn   rán        zhōu  biàn  fǎ  jiè  suí  zhòng  sheng  xīn     yìng suǒ zhī liàng        ē   nán           rú   rǔ   yì

bổn nhiên, châu biến pháp giới tùy chúng sanh tâm, ưng sở tri lượng.      A Nan !     Như nhữ nhất

 

人微動服衣,有微風出。徧法界拂,滿國土生周徧世

rén  wéi   dòng  fú  yī         ǒu  wéi  fēng  chū         biàn   fǎ   jiè   fú          mǎn guó  dù shēng  zhōu biàn shì

nhân vi động phục y,     hữu vi phong xuất.   Biến pháp giới phất,  mãn quốc độ sanh châu biến thế

 

間,寧有方所,循業發現。世間無知,惑為因緣,及

jiān        níng  yǒu  fāng suǒ        xún  yè   fā  xiàn            shì  jiān  wú  zhī        huò wéi yīn  yuán         jí

gian,   ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện.  Thế gian vô tri,     hoặc vi nhân duyên,    cập

 

自然性。皆是識心,分別計度。但有言說,都無實義。

zì   rán  xìng          jiē  shì  shì  xīn           fēn   bié  jì  duò        dàn  yǒu  yán  shuō        dōu  wú  shí  yì

tự nhiên tánh.  Giai thị thức tâm,       phân biệt kế độ.     Đãn hữu ngôn thuyết,    đô vô thiệt nghĩa.

 

56.The Element Emptiness

”Ananda, the nature of emptiness has no shape; it is only apparent because of form. For instance, Shravasti is far from the river, so when the Kshatriyas, Brahmans, Vaishyas, Shudras, Bharadvajas, Chandalas, and so forth, build their homes there, they dig wells seeking water. Where a foot of earth is removed, there is a foot of emptiness; where as many as ten feet of earth are removed, there are ten feet of emptiness. The depth of the emptiness corresponds to the amount of earth removed.

”Does this emptiness come out of the dirt, does it exist because of the digging, or does it arise of itself without a cause?

  • Không-đại
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh hư-không chẳng có hình-trạng, do các sắc tướng mà phát ra. Như trong thành Thất-La-Phiệt, địa-thế cách xa sông rạch, nên những người dòng Sát-lợi, dòng Bà-la-môn, dòng Tỳ-xá, dòng Thủ-đà, dòng Phả-la-đọa, dòng Chiên-đà-la, v.v…, muốn cất nhà ở, phải đào giếng kiếm nước. Khi đào được một thước đất thì có một thước hư-không. Khi đào được một trượng đất thì có môt trượng hư-không. Hư-không sâu hay cạn tùy ở chỗ đào nhiều hay ít. Vậy hư-không ấy chẳng có nương theo đâu mà tự phát, hoặc do đất đem ra mà có, hoặc do đào mà sanh?

 

阿難!空性無形,因色顯發。如室羅城,去河遙處,

ē   nán       kōng xìng wú  xíng        yīn  sè   xiǎn   fā           rú  shì  luó  chéng          qù   hé   yáo  chù

A-Nan !     Không-tánh vô hình,   nhân sắc hiển phát.    Như Thất-La  thành,      khứ hà diêu xứ

 

諸剎利種,及婆羅門,毗舍,首陀,兼頗羅墮,旃陀

zhū  chà   lì  zhǒng         jí   pó   luó   mén          pí  shè         shǒu  tuó        jiān  pǒ  luó  duò       zhān  tuó

chư Sát-Lợi chưởng,  cập Bà-La-Môn,         Tùy-Xá,         Thủ-Đà,       kiêm Phả-La-Đọa,   Chiên-Đà-

 

羅等,新立安居,鑿井求水。出土一尺,於中則有一

luó děng          xīn  lì  ān  jū              záo  jǐng  qiú  shuǐ         chū   tǔ   yì   chǐ         yú  zhōng  zé  yǒu  yì

La đẳng,         tân lập an cư ,         tạc tỉnh cầu thủy.      Xuất thổ nhứt xích,   ư trung tắc hữu nhứt

 

尺虛空。如是乃至出土一丈,中間還 得一丈 虛空。

chǐ   xū  kōng         rú   shì   nǎi  zhì  chū   tǔ   yí   zhàng     zhōng  jiān   hái   dé   yí  zhàng   xū   kōng

xích hư-không. Như thị nãi chí xuất thổ nhứt trượng, trung-gian hoàn đắc nhứt trượng hư-không.

 

虛空淺深,隨出多少,此空為當因土所出,因鑿所

xū  kōng  qiǎn shēn       suí  chū  duō  shǎo     cǐ   kōng  wéi  dāng  yīn  tǔ  suǒ  chū          yīn  záo  suǒ

Hư không thiển-thâm, tùy xuất đa thiểu,   thử không vi đương nhân thổ sở xuất,    nhân tạc sở-

 

有,無因自生。

yǒu         wú   yīn   zì  shēng

hữu,      vô nhân tự sanh.

 

57.”Moreover, Ananda, suppose this emptiness arose of itself without any cause. Why wasn’t it unobstructed before the earth was dug? Quite the contrary, one saw only the great earth; there was no emptiness evident in it.

”If emptiness came about because of the removal of the earth, we should have seen it entering the well as the earth was removed. If emptiness was not seen entering the well when the earth was first removed, how can we say that emptiness came about because of the removal of the earth?

”If there is no going in or coming out, then there is no difference between the earth and emptiness. Why, then, doesn’t emptiness come out of the well along with the earth in the process of digging?

”If emptiness appeared because of the digging, then the digging would bring out emptiness instead of the earth. If emptiness does not come out because of the digging, then the digging yields only earth. Why, then, do we see emptiness appear as the well is dug?

”You should consider this even more carefully. Look into it deeply, and you will find that the digging comes from the person’s hand as its means of conveyance, and the earth exists because of a change in the ground. But what causes the emptiness to appear?

”The digging and the emptiness, one being substantial and the other insubstantial, do not function on the same plane. They do not mix and unite. Nor can it be that emptiness exists spontaneously without an origin.

”Although the nature of emptiness is completely pervasive, it is basically unmoving. You should know that it and earth, water, fire, and wind are together called the five elements. Their natures are true and perfectly fused, and all are the Treasury of the Thus Come One, fundamentally devoid of production and extinction.

”Ananda, your mind is murky and confused, and you do not awaken to the fact that the source of the four elements is none other than the Treasury of the Thus Come One. Why do you not take a look at emptiness to see whether it is subject to such relativities as coming and going?

  • A-Nan! Nếu hư-không chẳng có nương theo đâu mà tự phát thì tại sao trước khi đào đất, chẳng thấy chỗ đó trống-rỗng lại thấy đầy đất?
  • Nếu hư-không do đất đem ra mà có thì khi đất đem ra, phải thấy hư-không vào, cớ sao lại chẳng thấy? Nếu không có ra vào thì hư-không chẳng khác chi với đất, tức là đồng tánh với đất, nhưng tại sao khi đất đem ra, hư-không lại chẳng ra?
  • Lại nếu hư-không do đào đất mà sanh, thì thành ra đào hư-không chớ chẳng phải đào đất. Trái lại, nếu hư-không chẳng do đào đất mà sanh thì tại sao đào đất rồi thấy hư-không?
  • A-Nan! Ông nên nghiệm-xét tinh-tường, đào đất là tự-tiện theo phương thức mà vận-chuyển, đất do từ chỗ đào dời ra, hai thứ ấy vốn chẳng có nhân-duyên chi với hư-không, tại sao lại thấy hư-không? Như vậy hư-không từ đâu mà có?
  • Đào thuộc về thiệt, hư-không thuộc về hư, thiệt với hư khác nhau, không hòa không hiệp, thì làm sao sanh được hư-không? Có lý nào hư-không chẳng có chỗ sở-nhân mà tự-nhiên phát ra?
  • Tánh hư-không vốn chẳng lay-động, châu-biến viên-mãn. Ông nên biết: hư-không với tứ-đại địa hỏa thủy phong hiện-tiền gọi là ngũ đại, tánh thiệt viên-dung đều ở trong Như-Lai-Tạng, vốn không có sanh-diệt.

 

阿難!若復此空,無因自生,未鑿土前,何不無礙?

ē   nán         ruò    fù   cǐ    kōng         wú   yīn  zì  shēng        wèi  záo  tǔ  qián          hé   bù   wú   ài

A-Nan !  Nhược phục thử không,  vô nhân tự sanh,        vị  tạc  thổ  tiền,        hà bất vô-ngại ?

 

唯見大地迴無通達。若因土出,則土出時,應見空

wéi  jiàn  dà  dì   jiǒng   wú   tōng  dá         ruò   yīn   tǔ   chū       zé   tǔ   chū  shí        yīng  jiàn  kōng

Duy kiến đại-địa huýnh vô thông-đạt. Nhược nhân thổ xuất, tắc thổ xuất thời,    ứng kiến không

 

入。若土先出無空入者,云何虛空因土而出?若無出

rù         ruò   tǔ   xiān   chū   wú   kōng  rù   zhě         yún  hé  xū  kōng  yīn  tǔ  ér  chū           ruò  wú  chū

nhập.Nhược thổ tiền xuất vô không nhập giả, vân hà hư không nhân thổ nhi xuất? Nhược vô xuất

 

入,則應空土元無異因。無異則同,則土出時,空何

rù           zé   yīng   kōng  tǔ  yuán  wú  yì  yīn         wú   yì   zé   tóng        zé   tǔ   chū   shí          kōng  hé

nhập,   tắc ứng không thổ ngươn vô dị nhân.      Vô dị tắc đồng,       tắc thổ xuất thời,       không hà

 

不出?若因鑿出,則鑿出空,應非出土。不因鑿出,

bù  chū         ruò  yīn  záo  chū          zé  záo   chū   kōng      yīng  fēi  chū  tǔ             bù  yīn  záo  chū

bất xuất?  Nhược nhân tạc xuất, tắc tạc xuất không,     ứng phi xuất thổ.        Bất nhân tạc xuất,   

 

鑿自出土,云何見空? 汝更審諦,諦審諦觀,鑿從人

záo  zì   chū  tǔ           yún  hé  jiàn  kōng           rǔ  gèng  shěn   dì        dì   shěn  dì  guān      záo  cóng  rén

tạc  tự xuất thổ,       vân hà kiến không ?    Nhữ cánh thẩm đế,     đế thẩm đế quan,   tạc tùng nhân

 

 

手,隨方運轉,土因地移,如是虛空,因何所出?鑿

shǒu      suí  fāng  yùn  zhuǎn         tǔ   yīn   dì   yí           rú  shì  xū  kōng            yīn  hé  suǒ  chū        záo

thủ,   tùy phương vận chuyển,  thổ nhân-địa di,      như thị hư-không,       nhân hà sở xuất ?     Tạc

 

空虛實,不相為用,非和非合,不應虛空,無從自

kōng xū  shí           bù  xiāng wéi yòng      fēi   hé   fēi   hé            bù  yīng  xū  kōng       wú  cóng  zì

không hư thiệt,     bất ưng vi dụng,      phi hòa phi hiệp,       bất ưng hư-không,      vô tùng tự

 

出。若此虛空,性圓周徧,本不動搖。當知現前地水

chū        ruò   cǐ   xū   kōng        xìng yuán zhōu biàn     běn  bú  dòng  yáo      dāng zhī  xiàn qián dì shuǐ

xuất.  Nhược thử hư-không,  tánh viên châu-biến, bản bất động diêu.  Đương tri hiện-tiền địa thủy

 

火風,均名五大。性眞圓融,皆如來藏,本無生滅。

huǒ fēng         jūn míng wǔ  dà         xìng zhēn  yuán róng      jiē  rú  lái  zàng         běn  wú  shēng  miè

hỏa phong, huân danh ngũ đại. Tánh chơn viên-dung, giai Như-Lai Tạng,       bổn vô sanh-diệt.

 

58.”You do not know at all that in the Treasury of the Thus Come One the nature of enlightenment is true emptiness, and the nature of emptiness is true enlightenment. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm.

”It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.

”Ananda, if in one place there is a well empty of earth, there will be emptiness filling up that one place. If there are wells empty of earth in the ten directions, there will be emptiness filling them up in the ten directions. Since it fills up the ten directions, is there any fixed location in which emptiness is found?

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign their origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which bear no real meaning.

  • A-Nan! Ông chưa biết trong Như-Lai-Tạng, tánh giác vốn thiệt là chơn-không, tánh không vốn thiệt là chơn-giác, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp giới, tùy theo tâm của chúng-sanh và ứng theo lượng của chúng-sanh mà phát hiện diệu-dụng.
  • A-Nan! Như một cái giếng toàn hư-không, hư-không sanh một cái giếng, cho tới hư-không khắp mười cũng như vậy chẳng có hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện: Người thế-gian không biết nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

阿難!汝心昏迷,不悟四大元如來藏。當觀虛空,為

ē    nán          rǔ   xīn  hūn   mí          bú  wù   sì   dà   yuán  rú   lái   zàng      dāng  guān  xū  kōng     wéi

A-Nan !        Nhữ tâm hôn mê,      bất ngộ tứ đại nguyên Như-Lai Tạng. Đương quan hư-không, vi

 

出為入,為非出入。汝全不知如來藏中,性覺眞空,

chū  wéi   rù          wéi  fēi  chū   rù          rǔ  quán  bù   zhī  rú   lái  zàng  zhōng    xìng  jué  zhēn  kōng

xuất vi nhập,      vi phi xuất nhập.      Nhữ toàn bất tri Như-Lai Tạng trung,  tánh giác chơn-không,

 

性空眞覺,  清淨本然,  周徧法界。隨眾生心,應所

xìng  kōng  zhēn  jué       qīng  jìng  běn  rán          zhōu  biàn  fǎ  jiè       suí  zhòng shēng xīn     yìng suǒ

tánh không chơn-giác, thanh-tịnh bổn-nhiên, châu-biến pháp-giới.Tùy chúng-sanh tâm,   ứng sở

 

知量。阿難!如 一井空,空生一井。  十方虛 空,亦

zhī   liàng         ē   nán         rú   yì    jǐng   kōng      kōng  shēng yì jǐng        shí  fāng  xū   kōng            yì

tri lượng.      A Nan !     Như nhứt tinh không, không sanh nhứt tinh. Thập phương hư-không, diệc

 

復如是。圓滿十方,  寧有方所, 循業發現。世間無

fù   rú   shì          yuán   mǎn  shí  fāng        níng  yǒu  fāng  suǒ        xún  yè   fā   xiàn          shì  jiān  wú

phục như thị . Viên-mãn thập phương, ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế-gian vô

 

知,惑為因緣及自然性。皆是識心,分別計度,但有

zhī          huò  wéi  yīn  yuán  jí   zì    rán  xìng          jiē  shì  shì  xīn           fēn   bié  jì   duò         dàn  yǒu

tri,       hoặc vi nhân-duyên cập tự-nhiên tánh.   Giai thị thức-tâm,        phân-biệt kế độ,      đãn hữu

 

言說,都無實義。

yán  shuō         dōu  wú  shí  yì

ngôn thuyết, đô vô thiệt nghĩa.

 

  1. 59. The Element Seeing

“Ananda, the seeing awareness does not perceive by itself. It depends upon form and emptiness for its existence. You are now in the Jeta Grove where you see brightness in the morning and darkness in the evening. Deep in the night you will see brightness when the moon arises and darkness when no moon is visible. The brightness and darkness are discerned by the seeing.

”Is the seeing identical in substance with brightness, darkness, and emptiness, or are they not the same substance? Are they the same and yet different, or are they not the same and yet not different?

  • Kiến-đại
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh thấy có cảm giác, nhưng chẳng tự phân-biệt được, chỉ nhân đối-đải với sắc-không mới có phân-biệt.
  • Như nay ông ở nơi rừng Kỳ-Đà, ban ngày, sớm mai thì sáng, chiều thì tối, ban đêm, có trăng thì sáng, không trăng thì tối, tánh thấy của ông nhân đối-đải với tướng sáng tướng tối mà có phân-biệt.
  • Vậy tánh thấy đối với sáng, tối, hư-không, đồng một thể hay chẳng đồng một thể, hoặc đồng hoặc khác, hoặc chẳng đồng hoặc chẳng khác?

 

阿難!見覺無知,因色空有。如汝今者在祇陀林,朝

ē   nán          jiàn   jué  wú  zhī        yīn   sè  kōng  yǒu           rú  rǔ   jīn  zhě   zài   qí    tuó   lín         zhāo

A-Nan!           Kiến giác vô tri,      nhân sắc không hữu.     Như nhữ kim giả tại Kỳ-Đà lâm,        triêu

 

明夕昏。設居中宵,白月則光黑月便暗。  則明暗等,

míng  xì   hūn        shè jū zhōng xiāo        bái   yuè  zé guāng hēi yuè  biàn  àn            zé  míng àn  děng

minh tịch hôn. Thiết cư trung tiêu , bạch nguyệt tắc quang hắc nguyệt tiện ám. Tắc minh ám đẳng,

 

因見分析。此見為復與明暗相,并太虛空,為同一體。

yīn   jiàn   fēn  xī            cǐ  jiàn  wéi  fù  yǔ  míng  àn  xiàng        bìng tài  xū  kōng       wéi   tóng  yī   tǐ

nhân kiến phân tích. Thử kiến vi phục dữ minh ám tướng,    tinh đại hư-không,   vi đồng nhứt thể.

 

為非一體?或同非同,或異非異。

wéi   fēi   yì   tǐ             huò  tóng  fēi  tóng        huò  yì  fēi   yì

 Vi phi nhứt thể ?     Hoặc đồng phi đồng,    hoặc dị phi dị.

 

60.”Ananda, suppose seeing were one with brightness, darkness, and emptiness. It so happens that where there is darkness there is no brightness, and where there is brightness there is no darkness, because the two cancel each other out. If it were one with darkness, it would cease to exist in brightness; if it were one with brightness, it would cease to exist in darkness. Such being the case, how could it perceive both brightness and darkness? If brightness and darkness differ from each other, how can they form a unity with seeing, which transcends production and destruction?

”Suppose that the essence of seeing were not of one substance with brightness and darkness, and that you were separate from light, darkness, and emptiness. Then what shape and appearance would the source of the seeing have, as you distinguish it?

”In the absence of darkness, brightness, and emptiness, the seeing would be the same as hair on a tortoise or horns on a hare. How could we establish the seeing perception without the presence of the three qualities of brightness, darkness, and emptiness?

”How could we say that the seeing was one with darkness and brightness, since brightness and darkness are opposites? Yet, how can we say that it was different from the three qualities mentioned, since in their absence the seeing perception can never be established?

”How could we say that the seeing was not one with emptiness, since no boundary is established between them when they are separated from each other? How could we say that they were not different, since the seeing always remains unchanged, regardless of whether it is perceiving brightness or perceiving darkness?

”You should examine this in even greater detail, investigate it minutely, consider and contemplate it carefully. The light comes from the sun and darkness from the absence of the moon; penetration belongs to emptiness, and solidity returns to the earth. From what does the essence of seeing arise?

”Seeing has awareness, and emptiness is inanimate: they do not mix and unite. Nor can it be that the essence of seeing arises spontaneously without an origin.

”If the faculties of seeing, hearing, and knowing are by nature all pervasive and unmoving, you should know that the stable, boundless emptiness, together with the unstable elements such as earth, water, fire, and wind, are together known as the six elements. They are, in nature, true and perfectly fused and thus are the Treasury of the Thus Come One, fundamentally devoid of production and destruction.

”Ananda, your nature is so submerged that you have not realized that your seeing, hearing, awareness, and knowing are basically the Treasury of the Thus Come One. You should contemplate seeing, hearing, awareness, and knowing to see whether they are subject to production and extinction; whether they are identical or different; whether they are not subject to production and extinction; and whether they are not identical and not different.

  • A-Nan! Nếu tánh thấy đối với sáng, tối, hư-không đồng một thể, thì hai tướng sáng và tối khác nhau, một còn một mất, như sáng thì không tối, tối thì không sáng. Nếu tánh thấy đồng-thể với tối, thì khi sáng tánh thấy phải mất. Nếu tánh thấy đồng thể với sáng, thì khi tối, tánh thấy phải mất. Như vây làm sao thấy sáng thấy tối được?
  • Sáng và tối khác nhau, nhưng tánh thấy không có sanh-diệt, thì nghĩa đồng-thể bất thành.
  • Nếu tánh thấy không đồng thể với sáng, tối, hư-không thì thử ly ba thứ ấy ra, chỉ còn tánh thấy biểu-lộ hình-tướng thế nào? Có phải giống như lông rùa, sừng thỏ hay không? Vì ly sáng, tối, hư-không ra, thì không thế nào lập được tánh thấy? Như vậy nghĩa không đồng một thể cũng bất thành.
  • Sáng và tối trái-nghịch nhau thì tánh thấy làm sao đồng được?
  • Nếu ly sáng, tối, hư-không ra, thì tánh thấy không có tự-thể, làm sao hoặc đồng hoặc không đồng? Phân-tách tánh thấy và hư-không vốn chẳng có giới hạn, làm sao gọi chẳng phải đồng? Thấy sáng thấy tối nhưng tánh thấy vẫn không thay-đổi, thì làm sao gọi chẳng phải không đồng?
  • Ông phải xem-xét châu-đáo, sáng do mặt trời mọc, tối do mặt trăng lặn, thông-suốt thuộc về hư-không, ngăn-ngại thuộc về đại-địa, vậy tánh thấy do ở đâu mà có?
  • Tánh thấy có cảm-giác, hư-không chẳng có cảm-giác không hòa không hiệp thì chẳng lẽ tánh thấy không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?
  • A-Nan! Ông phải biết tánh thấy giác-minh châu-biến viên-mãn, gốc không lay-động, với hư-không vắng-lặng vô-biên, cho tới tứ đại địa hỏa thủy phong hằng biến-chuyển, gọi là lục đại, tánh thiệt viên-dung đều là Như-Lai-Tạng, vốn không có sanh-diệt.
  • A-Nan! Vì tánh ông bị trầm luân, nên chưa tỏ-ngộ các thứ kiến văn giác tri là Như-Lai-Tạng.
  • Ông hãy quan-sát các thứ kiến văn giác tri là sanh, diệt, đồng dị, không phải sanh-diệt, không phải đồng dị.

 

阿難!此見若復與明與暗,及與虛空,元一體者。則

ē    nán           cǐ   jiàn   ruò   fù    yǔ   míng   yǔ   àn        jí   yǔ    xū   kōng       yuán  y  ì tǐ   zhě          zé

A-Nan !      Thử kiến nhược phục dữ minh dữ ám,   cập dữ hư-không,    nguyên nhứt thể giả.   Tắc

 

明與暗,二體相亡。暗時無明,明時無暗。若與暗一,

míng  yǔ   àn        èr  tǐ  xiāng  wáng         àn   shí  wú  míng        míng shí  wú  àn          ruò  yǔ   àn   yī

minh dữ ám,   nhị thể tướng vong.      Ám thời vô-minh,        minh thời vô ám.   Nhược dữ ám nhứt,

 

明則見亡。必一於明,暗時當滅。滅則云何,見明見

míng zé jiàn wáng          bì  yī   yú   míng        àn   shí  dāng  miè        miè  zé  yún   hé       jiàn míng jiàn

minh tắc kiến vong.    Tất nhứt ư minh,     ám thời đương diệt.    Diệt  tắc vân hà,    kiến minh kiến

 

暗?若明暗殊,見無生滅,一云何成?若此見精,與

àn         ruò  míng  àn  shū        jiàn  wú  shēng miè       yī   yún   hé chéng      ruò   cǐ   jiàn    jīng         yǔ

ám?   Nhược minh ám thù,     kiến vô sanh-diệt,     nhứt vân hà thành? Nhược thử kiến-tinh,     d

 

暗與明,非一體者。汝離明暗,及與虛空,分析見

àn    yǔ  míng          fēi   yì   tǐ   zhě           rǔ   lí    míng   àn          jí   yǔ    xū   kōng       fēn   xī   jiàn

ám dữ minh,         phi nhứt thể giả.        Nhữ ly minh ám,      cập dữ hư không,   phân chước kiến

 

元,作何形相。離明離暗,及離虛空,是見元同,龜

yuán        zuò  hé   xíng  xiàng     lí  míng   lí   àn             jí   lí   xū   kōng         shì  jiàn  yuán tóng     guī

nguyên,   tác hà hình-tướng.   Ly minh ly ám,          cập ly hư-không,     thị kiến nguơn đồng,    qui

 

毛兔角。明暗虛空,三事俱異,從何立見明暗相背,

máo   tù   jiǎo       míng àn  xū  kōng          sān  shì  jù   yì          cóng  hé  lì   jiàn  míng  àn  xiāng  bèi

mao thố giấc.    Minh ám hư-không,        tam sự cu dị,        tùng hà lập kiến minh ám tương bội,

 

云何或同?離三元無,云何或異?分空分見,本無邊

yún   hé   huò  tóng        lí   sān  yuán  wú         yún  hé  huò  yì         fēn  kōng  fēn  jiàn        běn  wú  biān

vân-hà hoặc đồng?   Ly tam nguyên vô,      vân hà hoặc dị ?    Phân không phân kiến, bổn vô biên-

 

畔,云何非同?見暗見明,性非遷改,云何非異?汝

pàn          yún  hé  fēi  tóng         jiàn  àn  jiàn  míng      xìng  fēi  qiān  gǎi         yún  hé  fēi  yì             rǔ

bạn,      vân hà phi đồng ?     Kiến ám kiến minh,     tánh phi thiên cải,         vân hà phi vị ?        Nhữ

 

 

更細審微細審詳,審諦審觀,明從太陽,暗隨黑月,

gèng xì shěn wéi  xì  shěn  xiáng      shěn  dì  shěn  guān     míng cóng tài  yáng       àn  suí  hēi  yuè

cánh tế thẩm vi tế thẩm tường,    thẩm đế thẩm quan, minh tùng thái-dương, ám tùy hắc nguyệt,

 

通屬虛空,   壅歸大地,如是見精,因何所出。見覺

tōng  shǔ  xū  kōng             yǒng guī   dà dì            rú  shì   jiàn  jīng        yīn  hé  suǒ  chū          jiàn  jué

Thông thuộc hư-không,   ung qui đại địa,         như thị kiến tinh,      nhân hà sở xuất.        Kiến-giác

 

空頑,  非和非合,不應見精,無從自出。若見聞知,

kōng wán           fēi   hé   fēi   hé           bù yīng jiàn jīng          wú  cóng  zì   chū       ruò   jiàn  wén  zhī ,

không ngoan,   phi hòa phi hiệp,      bất ưng kiến-tinh,      vô tùng tự xuất.        Nhược kiến văn tri,   

 

性圓周徧,本不動搖。當知無邊不動虛空,并其動搖

xìng yuán zhōu biàn       běn bú dòng yáo      dāng zhī   wú biān  bú  dòng xū   kōng     bìng   qí dòng  yáo

tánh viên châu-biến, bổn bất động diêu.  Đương tri vô biên bất động hư-không,   tinh kỳ động diêu

 

地水火風,均名六大。性眞圓融,皆如來藏,本無生

dì  shuǐ  huǒ  fēng         jūn míng liù   dà        xìng zhēn yuán róng        jiē  rú   lái  zàng        běn wú  shēng

địa thủy hỏa phong, huân danh lục đại. Tánh chơn viên-dung,    giai Như Lai Tạng,    bổn vô sanh-

 

滅。阿難!汝性沉淪,不悟汝之見聞覺知,本如來

miè          ē    nán         rǔ  xìng   chén  lún         bú  wù   rǔ  zhī   jiàn  wén   jué  zhī          běn  rú  lái

diệt.        A-Nan !     Nhữ tánh trầm-luân,      bất ngộ nhữ chi kiến văn giác tri,       bổn Như-Lai

 

藏。汝當觀此見聞覺知,為生為滅,為同為異。為非

zàng        rǔ   dāng guān cǐ jiàn  wén jué zhī          wéi  shēng wèi miè      wéi   tóng wéi  yì          wéi  fēi

Tạng. Nhữ đương quan thữ kiến văn giác tri,      vi sanh vi diệt,             vi đồng vi dị.            Vi phi

 

生滅,為非同異。

shēng miè       wéi fēi   tóng yì

sanh diệt,       vi phi đồng dị.

 

61.”You still don’t know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of seeing is enlightened brightness; the essence of enlightenment is bright seeing. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm.

”It accords with living beings’ minds in response to their capacity to know. Consider, for example, the sense organ of seeing. Its seeing pervades the Dharma Realm. The same is true of the luster of the wonderful virtue of hearing, smelling, tasting, contact, and knowing. Since they fill emptiness in the ten directions throughout the Dharma Realm, how could there be any fixed location in which they are found?

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.

  • A-Nan! Ông không biết trong Như-Lai-Tạng, tánh thấy giác-minh là Tự-Tánh chơn-giác thiêng-sáng, hoàn-toàn khác-biệt với tánh thấy phàm-phu bị buộc ở nhãn-căn, tánh thấy giác-minh vốn là bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm, ứng theo lượng của chúng sanh mà phát hiện diệu-dụng.
  • Như riêng căn thấy bao-trùm pháp-giới như vậy thì tai nghe, mũi ngữi, lưỡi nếm, thân xúc, ý biết, cũng là đức-dụng nhiệm-mầu châu-biến pháp-giới, chẳng có hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện diệu-dụng.
  • Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm -phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

汝曾不知如來藏中,性見覺明,覺精明見,清淨本

rǔ   céng   bù  zhī   rú   lái  zàng zhōng      xìng jiàn jué míng        jué  jīng míng jiàn       qīng jìng běn

Nhữ tằng bất tri Như-Lai Tạng trung,   tánh kiến giác minh,  giác tinh minh kiến,  thanh-tịnh bổn-

 

然,周徧法界。隨眾生心,應所知量。如一見根,見

rán        zhōu  biàn  fǎ   jiè        suí  zhòng  shēng  xīn    yìng suǒ zhī liàng         rú   yí   jiàn  gēn         jiàn

nhiên, châu biến pháp giới.  Tùy chúng sanh tâm,   ứng sở tri lượng.      Như nhứt kiến căn,   kiến

 

周法界。  聽齅嘗觸, 覺觸覺知,妙德瑩然,徧周法

zhōu  fǎ   jiè           tīng  xiù cháng chù            jué  chù  jué zhī          miào dé yíng rán         biàn zhōu  fǎ

châu pháp giới. Thính khứu thường xúc, giác xúc giác tri,   diệu đức huýnh nhiên, biến châu pháp

 

界。圓滿十虛。寧有方所,循業發現。世間無知,惑

jiè         yuán  mǎn shí  xū          níng yǒu fāng suǒ        xún   yè   fā   xiàn          shì  jiān  wú  zhī        huò

giới.    Viên mãn thập hư.   Ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện.   Thế-gian vô tri,      hoặc

 

為因緣,及自然性。皆是識心,分別計度。但有言

wéi  yīn  yuán         jí    zì    rán  xìng        jiē   shì   zhì   xīn          fēn  bié  jì   duò            dàn  yǒu   yán

vi nhân-duyên,   cập tự-nhiên tánh.       Giai thị thức tâm,      phân-biệt kế độ.        Đản hữu ngôn

 

說,都無實義。

shuō        dōu  wú  shí  yì

thuyết,   đô vô thiệt nghĩa.

 

62.The Element Consciousness

”Ananda, the nature of consciousness has no source, but is a false manifestation based on the six organs and objects. Now, take a look at the entire holy assembly gathered here. As you glance at each one in turn, everything you see is like what is seen in a mirror, where nothing has any special distinction.

”However, your consciousness will identify them one by one: for example, Manjushri, Purna, Maudgalyayana, Subhuti, and Shariputra.

”Does the discerning faculty of the conscious mind come from seeing, from forms, or from emptiness, or does it arise suddenly without a cause?

  • Thức-đại
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh của thức không có nguồn-gốc, chỉ nhân theo lục-căn và lục-trần mà vọng-động sanh ra.
  • Bây giờ ông hãy xem tất cả Thánh-chúng trong Hội. Khi mới ngó qua, chưa khởi niệm gì thì chỉ như bóng hiện vào gương, không có phân-biệt. Đến khi thức của ông dựa vào đó, mới phân-biệt được có thứ lớp, như đây là Văn-thù, đây là Phú-Lâu-Na, đây là Mục-Kiền-Liên, đây là Tu-Bồ-Đề, đây là Xá-Lợi-Phất.
  • Vậy thức ấy sanh nơi thấy, sanh nơi các tướng, sanh nơi hư-không hay là không nương theo chỗ nào mà bỗng-nhiên sanh?

 

阿難!識性無源,因於六種根塵妄出。汝今徧觀此會

ē   nán       zhì  xìng  wú  yuán       yīn  yú  liù zhǒng gēn chén  wàng  chū       rǔ  jīn  biàn  guān  cǐ  huì

A-Nan!   Thức tánh vô nguyên, nhân vu lục chưởng căn trần vọng xuất.Nhữ kim biến quan thử hội

 

聖眾, 用目循歷。其目周視,但如鏡中,無別分析。

shèng zhòng     yòng mù  xún  lì           qí  mù  zhōu  shì        dàn   rú  jìng zhōng        wú  bié  fēn  xī

Thánh-chúng, dụng mục tuần lịch.   Kỳ mục châu thị,    đãn như cảnh trung,   vô biệt phân chước.

 

汝識於中次第標指,此是文殊,此富樓那,此目犍

rǔ   shì   yú zhōng  cì  dì  biāo  zhǐ             cǐ  shì  wén  shū            cǐ   fù   lóu   nà           cǐ   mù   jiān

Nhữ thức ư trung thứ đệ tiêu chỉ,          thử thị Văn-Thù,        thử Phú-Lầu-Na,       thử Mục-Kiền

 

連,此須菩提,此舍利弗,此識了知,為生於見,為

lián          cǐ    xū   pú   tí              cǐ   shè   lì  fú              cǐ    shì   liǎo   zhī       wéi  shēng  yú jiàn      wéi

Liên,        thử Tu-Bồ-Đề,            thử Xá-Lợi-Phất,       thử thức liễu tri,         vi sanh ư kiến,          vi

 

生於相,為生虛空,為無所因,突然而出?

shēng yú xiàng     wéi shēng xū  kōng         wéi  wú suǒ yīn          tú   rán    ér   chū

sanh ư tướng,     vi sanh hư-không,       vi vô sở nhân,       đột nhiên nhi xuất?

 

63.”Ananda, suppose your consciousness came from seeing. If there were no brightness, darkness, form, and emptiness – if these four did not exist you could not see. With seeing non existent, what would be the origin of your consciousness?

”If your consciousness arose from form rather than from seeing, it would not see either in brightness or in darkness. In the absence of brightness and darkness, it would not see form or emptiness, either. In the absence of form, where would your consciousness come from?

”If it came from emptiness, it is neither an appearance nor the seeing. Since it does not see, it is unable by itself to discern brightness, darkness, form, or emptiness. Since it is not an appearance, it is in itself devoid of external conditions. Therefore, there is no place for seeing, hearing, awareness, and knowing to be established.

”Since its location is devoid of these two, the consciousness that arises from emptiness would be the same as non existent. Even if it did exist, it would not be the same as a thing. Even if your consciousness came forth from it, how would it discern anything?

”If it suddenly comes forth without a cause, why can’t you discern the moonlight within the sunlight?

”You should investigate this even more carefully, discriminate it in detail, and look into it. The seeing belongs to your eyes; the appearances are considered to be the environment; what has an appearance is existent; what is without any appearance is non existent. What, then, are the conditions that cause the consciousness to come into being?

”The consciousness moves and the seeing is quiet; they do not mix and unite. Smelling, hearing, awareness, and knowing are the same way. Nor should it be that the condition of consciousness exists spontaneously without an origin.

”If this conscious mind does not come from anywhere, you should know that the same is true of the mind, which makes distinctions, and the seeing, hearing, awareness, and knowing, which are all complete and tranquil. Their nature is without an origin. They and emptiness, earth, water, fire, and wind are together called the seven elements. Their true natures are perfectly fused, and all are the Treasury of the Thus Come One, fundamentally devoid of production and extinction.

  • A-Nan! Nếu Thức sanh nơi thấy thì như chẳng có bốn tướng: sáng, tối, sắc, không, tánh thấy cũng chẳng có, như vậy do đâu mà phát ra thức?
  • Nếu thức sanh nơi các tướng thì các tướng là vật không có tánh thấy, không thấy sáng, tối, tức là chẳng có sắc, không như vậy các tướng còn không có, huống chi là thức do đâu mà sanh?
  • Nếu thức sanh nơi hư-không, chớ chẳng phải sanh nơi thấy và nơi tướng, thì như chẳng phải sanh nơi thấy, làm sao biết được sắc, không, như chẳng phải sanh nơi tướng, thì không có chỗ trợ-duyên, các thứ kiến văn giác tri lấy đâu mà thành lập? Vậy ở giữa hai khoảng chẳng phải thấy và chẳng phải tướng thì thức không có tư-thể, cũng không thành lập được.
  • Nếu nói có thức, thì thức, chẳng phải đồng như các vật, mà cho rằng ở hư-không, như vậy làm sao phân-biệt đước thức? Đó là chứng-tỏ ly tánh thấy và các tướng mà nói thức sanh nơi hư-không, thật vô lý.
  • Lại nếu thức không nương theo chỗ nào mà bỗng nhiên sanh thì tại sao ban ngày không có mặt trăng, chẳng khởi ra thức phân-biệt mặt trăng mà lại chỉ phân-biệt mặt trời mà thôi?
  • Ông hãy xem-xét châu-đáo, tánh thấy gởi nơi mắt, các tướng là tiền-trần, hễ có hình-thể thì thành sắc, chẳng có hình-thể thì thành không, căn-trần, sắc-không minh-bạch như vậy, thì thức duyên từ đâu mà sanh?
  • Thức thì lay-động, tánh thấy thì đứng lặng, không hòa không hiệp, cho đến tánh nghe, tánh ngữi và tánh biết cũng giống như thế, dĩ-nhiên thức không có thế nào sanh ở nơi mấy chỗ ấy được.
  • Vậy chẳng lẽ thức không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?
  • Nếu tánh thức vốn không nương theo chỗ nào mà sanh thì phải biết các tánh phân-biệt và kiến văn giác tri đều vắng-lặng viên-mãn, không bị các sở-duyên ràng-buộc, đứng chung với lục-đại: địa hỏa thủy phong không kiến, gọi là thất-đại, chơn-tánh viên-dung đều là Như-Lai-Tạng, vốn không có sanh-diệt.

 

阿難!若汝識性,生於見中,如無明暗及與色空,四

ē   nán          ruò   rǔ   shì   xìng       shēng yú jiàn zhōng         rú  wú  míng  àn  jí  yǔ  sè  kōng            sì

A Nan !   Nhược nhữ thức tánh,    sanh ư kiến trung,       như vô minh ám cập dữ sắc không,     tứ

 

種必無,元無汝見,見性尚無,從何發識?若汝識

zhǒng bì wú          yuán wú  rǔ  jiàn        jiàn  xìng  shàng wú       cóng  hé   fā   shì          ruò   rǔ   shì

chưởng tất vô, nguơn vô nhữ kiến, kiến tánh thượng vô,   tùng hà phát thức ? Nhược nhữ thức

 

性,生於相中,不從見生,既不見明,亦不見暗,明

xìng     shēng yú xiàng zhōng     bù cóng jiàn shēng       jì   bú   jiàn  míng         yì   bú   jiàn   àn        míng

tánh,  sanh ư tướng trung,    bất tùng kiến sanh,     ký bất kiến minh,       diệc bất kiến ám,      minh

 

暗不矚,即無色空,彼相尚無,識從何發?若生於

àn   bù   zhǔ            jí   wú   sè   kōng       bǐ xiàng shàng  wú       shì  cóng  hé   fā          ruò  shēng  yú

ám bất thuộc,     tức vô sắc không,     bỉ tướng thượng vô, thức tùng hà phát ?    Nhược sanh ư

 

空,非相非見,非見無辨,自不能知,明暗色空,非

kōng       fēi  xiàng fēi  jiàn         fēi  jiàn  wú  biàn           zì  bù  néng  zhī       míng  àn  sè   kōng       fēi

không, phi tướng phi kiến,      phi kiến vô biện,           tự bất năng tri,       minh ám sắc không,    phi

 

相滅緣,見聞覺知,無處安立。處此二非,空則同

xiàng miè yuán       jiàn wén jué zhī          wú   chù   ān   lì           chǔ   cǐ    èr   fēi         kōng  zé   tóng

tướng diệt duyên, kiến văn giác tri,        vô xứ an lập.               Xứ thử nhị phi,    không tắc đồng

 

無,有非同物。縱發汝識,欲何分別?若無所因,突

wú          yǒu  fēi  tóng  wù         zòng  fā   rǔ   shì           yù   hé   fēn  bié           ruò  wú  suǒ  yīn          tú

vô,        hữu phi đồng vật.     Tùng phát nhữ thức,    dục hà phân-biệt ?  Nhược vô sở nhân,    đột

 

然而出,何不日中,別識明月?汝更細詳,微細詳

rán    ér   chū         hé  bú   rì  zhōng       bié   shì   míng  yuè         rǔ  gèng  xì  xiáng       wéi  xì  xiáng

nhiên nhị xuất,   hà bất nhựt trung, biệt thức minh nguyệt ? Nhữ cánh tế tường,    vi tế tường

 

 

審,見託汝睛,相推前境,可狀成有,不相成無,如

shěn       jiàn  tuō   rǔ   jīng       xiàng  tuī  qián  jìng      kě zhuàng chéng yǒu    bú xiàng chéng wú       rú

thẩm,    kiến thác nhữ tinh,  tướng thôi tiền cảnh,  khả trạng thành hữu, bất tướng thành vô,    như

 

是識緣,因何所出?識動見澄,非和非合。聞聽覺

shì  shì  yuán          yīn  hé  suǒ chū          shì dòng jiàn chéng        fēi  hé   fēi   hé          wén  tīng  jué

thị thức duyên,   nhân hà sở xuất ?   Thức động kiến trừng,  phi hòa phi hiệp.    Văn thính giác

 

知,亦復如是,不應識緣,無從自出。若此識心,本

zhī           yì   fù   rú    shì            bù  yīng  shì  yuán        wú cóng  zì  chū         ruò   cǐ   shì   xīn         běn

tri,       diệc phục như thị,      bất ưng thức duyên,    vô tùng tự xuất.    Nhược thử thức-tâm,    bổn

 

無所從。當知了別見聞覺知,圓滿湛然,性非從所。

wú  suǒ  cóng       dāng  zhī  liǎo  bié  jiàn  wén  jué zhī       yuán  mǎn zhàn rán      xìng fēi cóng suǒ

vô sở tùng .       Đương tri liễu biệt kiến văn giác tri,    viên mãn trạm-nhiên,   tánh phi tùng sở.

 

兼彼虛空地水火風,均名七大。性眞圓融,皆如來

jiān  bǐ   xū   kōng  dì  shuǐ  huǒ   fēng       jūn  míng  qí   dà        xìng zhēn yuán róng      jiē   rú    lái

Kiêm bỉ hư-không địa thủy hỏa phong, quân danh thất đại. Tánh chơn viên dung, giai Như-Lai

 

藏,本無生滅。阿難!汝心麤浮,不悟見聞,發明了

zàng        běn  wú  shēng  miè       ē   nán         rǔ  xīn   cū   fú               bú  wù  jiàn wén       fā  míng  liǎo

Tạng,      bổn vô sanh-diệt.        A Nan !      Nhữ tâm thô phù,        bất ngộ kiến văn,    phát minh liễu

 

知,本如來藏。汝應觀此六處識心,為同為異?為空

zhī         běn  rú   lái   zàng           rǔ  yīng  guān  cǐ  liù  chù   shì   xīn         wéi tóng wéi yì         wéi  kōng

tri,      bổn Như-Lai Tạng.        Nhữ ưng quan thử lục xứ thức-tâm,        vi đồng vi dị ?       Vi không

 

為有?為非同異?為非空有?

wéi  yǒu        wéi   fēi  tóng  yì         wéi   fēi  kōng  yǒu

vi hữu ?        Vi phi đồng dị ?        Vi phi không hữu ?

 

64.”Ananda, your mind is coarse and shallow, and so you do not realize that the seeing and hearing are the Treasury of the Thus Come One, and you do not discover that knowing is the same way. You should contemplate these six locations of consciousness: are they the same or different? Are they empty or existent? Are they neither the same nor different? Are they neither empty nor existent?

”You basically do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of consciousness is bright and knowing. Enlightened brightness is the true consciousness. The wonderful enlightenment is tranquil and pervades the Dharma Realm.

”It encompasses the emptiness of the ten directions and issues forth in it. How can it have a location?

”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.”

  • A-Nan! Tâm của ông thô-sơ nên chưa tỏ-ngộ tánh hiểu-biết sáng-suốt phát-minh kiến văn gốc ở Như-Lai-Tạng.
  • Ông nên xem-xét kỹ-càng, tánh thức ở sáu căn là đồng hay dị? Có hay không? Không đồng hay không dị? Chẳng có hay chẳng không?
  • A-Nan! Ông không biết trong Như-Lai-Tạng, tánh thức minh-tri là tánh chơn-thức viên-giác, sáng-suốt nhiệm-mầu, thanh-tịnh trang-nghiêm, châu-biến khắp cả pháp-giới, chẳng có hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện diệu-dụng. Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ, chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.

 

汝元不知,如來藏中,性識明知,覺明眞識,妙覺湛

rǔ  yuán  bù   zhī          rú  lái  zàng  zhōng      xìng shì míng zhī        jué  míng zhēn shì        miào jué zhàn

Nhữ nguyên bất tri,  Như-Lai Tạng trung,  tánh thức minh tri, giác minh chơn thức,  diệu giác trạm

 

然,徧周法界。含吐十虛,寧有方所,循業發現。世

rán          biàn  zhōu  fǎ  jiè          hán  tǔ  shí   xū        níng  yǒu  fāng  suǒ        xún   yè    fā   xiàn        shì

nhiên, biến châu pháp giới.    Hàm thổ thập hư,  ninh hữu phương sở,  tuần nghiệp phát hiện. Thế

 

間無知,惑為因緣,及自然性,皆是識心,分別計

jiān  wú  zhī          huò  wéi  yīn  yuán        jí   zì    rán   xìng        jiē  shì   shì   xīn           fēn  bié   jì

gian vô tri,         hoặc vi nhân duyên,   cập tự nhiên tánh,      giai thị thức tâm,        phân biệt kế

 

度,但有言說,都無實義。

duò        dàn  yǒu  yán  shuō       dōu  wú   shí   yì

độ,     đãn hữu ngôn thuyết,     đô vô thiệt nghĩa.

 

  1. 65. Ananda Gives Rise to Faith

At that time, Ananda and the Great Assembly, filled with the subtle, wonderful instruction of the Buddha, the Thus Come One, were peaceful in body and mind and were without obstructions. Everyone in the Great Assembly became aware that his or her mind pervaded the ten directions, beholding emptiness in the ten directions as one might look at a leaf or at an object held in one’s hands.

All the things that exist in the world were the wonderfully bright inherent mind of Bodhi.

The essence of the mind was completely pervading and contained the ten directions.

Then they looked back upon their bodies born of their parents as a fine mote of dust blown about in the emptiness of the ten directions; sometimes visible, sometimes not, as a single bubble floating on the clear, vast sea, appearing from nowhere and disappearing into oblivion. They comprehended and knew for themselves, and obtained their fundamental wonderful mind, which is everlasting and cannot be extinguished.

They bowed to the Buddha and placed their palms together, having obtained what they had never had before. Then, facing the Thus Come One, Ananda spoke verses in praise of the Buddha.

  • A-Nan và Đại-Chúng Kiến-Đạo
  • Khi ấy, Ngài A-Nan và Đại-chúng nhờ những lời khai-thhị nhiệm-mầu của Đức Như-Lai, nên thân-tâm tự-nhiên an-vui, không còn chi ngăn-ngại.
  • Mỗi người đều tự biết Bổn-Tâm châu-biến khắp cả pháp-giới, cảm thấy thập-phương hư-không như thấy lá nắm trong tay. Tất cả sự-vật sở-hữu ở thế-gian đều là Nguyên-Tâm Bồ-Đề quang-minh huyền-diệu.
  • Vì Bổn-tâm châu-biến viên-mãn, trùm khắp thập-phương, nên quay lại xem sắc-thân của phụ-mẫu sanh thành như thổi một hột bụi thoạt còn thoạt mất ở trong mười phương hư-không, lại cũng như trôi một giọt nước bọt khi sanh khi diệt ở giữa biển cả.
  • Ngài A-Nan nhờ Đức Như-Lai khai-thị nên hiểu-thấu Tự-Tâm Chơn-Như diệu-giác thường-trụ, thì hết lòng vui-mừng được việc chưa từng có. Ngài A-Nan đãnh lễ Phật rồi thuyết kệ khen Phật:

 

爾時阿難,及諸大眾,蒙佛如來,微妙開示,身心

ěr   shí    ē   nán          jí   zhū    dà  zhòng       méng  fó  rú   lái         wéi  miào  kāi  shì        shēn  xīn

Nhĩ thời A-Nan,         cập chư đại-chúng,    mông Phật Như-Lai,   vi diệu khai thị,        thân tâm

 

蕩然,得無罣礙。是諸大眾,各各自知,心徧十方。

dàng   rán        dé  wú   guà   ài         shì  zhū   dà  zhòng        gè   gè    zi    zhī         xīn  biàn  shí  fāng

đãn nhiên,     đắc vô quái ngại.     Thị chư đại chúng,        các các tự tri,     tâm biến thập phương.

 

見十方空,   如觀手中所持葉物。一切世間諸所有物,

jiàn  shí  fāng  kōng           rú guān shǒu zhōng suǒ chí yè wù            yí  qiè shì jiān zhū suǒ  yǒu  wù

Kiến thập phương không,như quan thủ trung sở trì diệp vật.    Nhứt thiết thế gian chư sở hữu vật,

 

皆即菩提妙明元心。心精徧圓,含裹十方。   反觀父

jiē    jí   pú    tí   miào míng  yuán  xīn     xīn jīng biàn yuán      hán   guǒ   shí  fāng          fǎn  guān  fù

Giai tức Bồ Đề diệu minh nguyên tâm. Tâm tinh biến viện, hàm khỏa thập phương. Phản quan phụ

 

母,所生之身,猶彼十方,虛空之中,吹一微塵,若

mǔ          suǒ shēng zhī shēn      yóu  bǐ  shí  fāng        xū  kōng  zhī zhōng       chuī   yì wéi chén        ruò

mẫu,      sở sanh chi thân,     di bỉ thập phương,  hư-không chi trung,       xuy nhứt vi trần,  nhược

 

 

存若亡。如湛巨海,流一浮漚,起滅無從。了然自

cún  ruò  wáng        rú  zhàn  jù  hǎi            liú   yì  fú    ōu            qǐ   miè  wú  cóng       liǎo   rán   zì

tồn nhược vong. Như trạm cự hải,          lưu nhứt phù âu,     khởi diệt vô tùng.     Liễu nhiên tự

 

知,獲本妙心,常住不滅。禮佛合掌,得未曾有。於

zhī       huò  běn  miào  xīn       cháng zhù   bú  miè        lǐ    fó    hé   zhǎng       dé  wèi  céng yǒu       yú

tri,     hoạch bản diệu tâm,    thường trụ bất diệt,  Lễ Phật hiệp chưởng,    đắc vị tằng hữu.       Ư

 

如來前,說偈讚佛。

rú  lái  qián        shuō    jì   zàn   fó

Như Lai tiền,      thuyết kệ tán Phật:

 

偈讚發願

jì    zàn    fā yuàn

Kệ tán   Phát nguyện

 

66.”The wonderfully deep Dharani, the unmoving Honored One,

The Foremost Shurangama King is seldom found in the world.

 

“It melts away my upside down thoughts gathered in a million kalpas.

So I needn’t endure asamkhyeya aeons to obtain the dharma body.

“I wish now to achieve the result and become an honored king,

Who then returns to save as many beings as there are sand grains in the Ganges.

I offer this deep thought to those who are as countless
as the motes of dust of the Buddhalands,
To repay the kindness shown me by the Buddha.

 

“In obeisance I ask the World Honored One to certify my vow to first enter the five turbid evil realms.

If there is even one being who hasn’t become a Buddha, at death I will not reach for Nirvana.

 

“May the exalted hero’s awesome strength, his kindness and compassion,

Search out and dispel even the most subtle of my doubts.

 

“Causing me to quickly attain the supreme enlightenment,

And sit in the Bodhimanda of the worlds of the ten directions.

 

“Should even the shunyata nature entirely melt away,
This vajra mind will never waver.”

 

  • Diệu-trạm Tổng-trì Bất-động Tôn                         Thủ-Lăng Nghiêm Vương đời ít có,
  • Ức kiếp điên-đảo tội tiêu hết,                                     Khỏi trải tăng-kỳ, được Pháp-thân
  • Nguyện nay đắc quả, thành Bảo-vương Trở lại độ-thoát Hằng-sa chúng
  • Lấy tâm nhiệt-thành phụng trần-sát                         Thế mới gọi là báo Phật-ân
  • Ngưỡng-cầu Thế-Tôn chứng-minh cho Thể vào trước ngũ-trược ác-thế
  • Nếu còn một người chưa thành Phật             Không chịu về ở cảnh Niết-Bàn
  • Đại-hùng, đại-lực, đại từ-bi                                     Xét lại trừ-tuyệt hoặc vi-tế
  • Khiến tôi lên bậc Vô-Thượng Giác                         Tọa đạo-tràng khắp cả mười phương
  • Tánh Thuấn-nhã đa có tiêu-mất.                                     Tâm Thước-ca-ra không dời-đổi.

 

妙湛總持不動尊。           首楞嚴王世希有。

miào zhàn zǒng chí bú dòng zūn             shǒu lèng yán wáng shì  xī  yǒu

Diệu trạm tổng trì bất động tôn,          Thủ Lăng Nghiêm vương thế hi hữu.

 

銷我億劫顚倒想。           不歷僧祇獲法身。

xiāo  wǒ  yì   jié   diān  dǎo  xiǎng           bú   lì   sēng  qí   huò  fǎ   shēn

Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng,       Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp thân.

 

願今得果成寶王。            度如是恒沙眾。

yuàn  jīn  dé  guǒ  chéng  bǎo  wáng          huán dù   rú  shì  héng  shā zhòng

Nguyện kim đắc quả thành Bửu vương, Hườn độ như thị hằng sa chúng.

 

將此深心奉塵剎。            則名為報佛恩。

jiāng  cǐ  shēn  xīn  fèng  chén  chà           shì  zé míng wéi   bào  fó   ēn

Tương thử thâm tâm phụng trần sát,   Thị tắc danh vi báo Phật ân.

 

伏請世尊為證明。           五濁惡世誓先入。

fú   qǐng  shì  zūn  wéi zhèng  míng         wǔ zhuó  è   shì   shì  xiān  rù

Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh.    Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập

 

如一眾生未成佛。           終不於此取泥洹。

rú   yí   zhòng shēng wèi chéng  fó          zhōng bù  yú   cǐ   qǔ   ní   huán

Như nhứt chúng sanh vị thành Phật.  Chung bất ư thử thủ Nê hoàn

 

大雄大力大慈悲。           希更審除微細惑。

dà xióng  dà    lì    dà    cí   bēi                xī gèng shěn chú wéi   xì   huò

Đại hùng đại lực đại từ bi .                    Hy cánh thẩm trừ vi tế hoặc

 

令我早登無上覺。            於十方界坐道場。

lìng  wǒ  zǎo  dēng  wú  shàng  jué         yú  shí  fang  jiè  zuò  dào  chǎng

Linh ngã tảo đăng Vô Thượng Giác .  Ư thập phương giới tọa đạo tràng.

 

 

舜若多性可銷亡。           爍迦羅心無動轉。

shùn  ruò  duō xìng  kě  xiāo  wáng        shuò  jiā  luó   xīn wú  dòng  zhuǎn

Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong .      Thước ca ra tâm vô động chuyển.

 

 

補闕眞言

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

滿 哆。沒 , , ,

na   mo    san    man   duo        mo     tuo   nan     e        bo      la     di      he     duo   zhe      zhe   na

    Nam  mô  tam  mãn  đa            một  đà  nẫm,        a  bát  ra  đế,         yết  đa  chiết        chiết  nại

 

彌。唵。雞 , , ,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan      mo   wa   shan   ding   bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát  tháp  cát  tháp  nẫm,    mạt  ngã  sơn  đính,    bát

 

, , ,

la        di       wu   da     mo     da     mo      da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế       ô   đát     ma     đát    ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá  ha.

 

楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

科七大。藏性攸居。總緣塵夜事紛輿。

sān    kē     qī    dà         zàng xìng yōu jū           zǒng yuán chén yè shì  fēn  yú

Tam khoa thất đại   Tàng tính du cư      Tổng duyên trần dạ sự phân dư

 

全體即眞如。理事雙祛。信步駕常車。

quán   tǐ   jí   zhēn    rú         lǐ  shì shuāng qū         xìn  bù  jià cháng chē

Toàn thể tức chân như  Lí sự song khư   Tín bộ giá thường xa

 

       (三稱)

ná     mó    lèng    yán    huì     shàng     fó     pú    sà (sān chēng )

Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
  2. http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
  3. http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf