Quyển 3 – Chapter 3 – 卷第三 (Quyển Đệ Tam) – Đa ngôn ngữ
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1. The Six Entrances
”Moreover, Ananda, why do I say that the six entrances have their origin in the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?
- Lục-Nhập
- Đức Phật bảo ngài A-Nan: A-Nan! Tại sao gọi lục-nhập vốn ở tánh Chơn-như mầu-nhiệm của Như-Lai Tạng?
復次阿難!云何六入,本如來藏妙眞如性?
fù cì ē nán yún hé liù rù běn rú lái zàng miào zhēn rú xìng
Phục thứ A-Nan ! Vân hà lục-nhập, bổn Như-Lai Tạng diệu Chơn-Như tánh?
2.The Eye-entrance
”Ananda, although the eye’s staring causes fatigue, the eye and the fatigue originate in Bodhi. Staring gives rise to the characteristic of fatigue.
”Because a sense of seeing is stimulated in the midst of the two false, defiling objects of light and dark, defiling appearances are taken in; this is called the nature of seeing. Apart from the two defiling objects of light and dark, this seeing is ultimately without substance.
- Nhãn-nhập
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như mắt thanh-tịnh chăm ngó mà sanh ra mõi-mệt, thấy các tướng hư-vọng. Cả mắt và tướng hư-vọng ấy đều do Tâm Bồ-Đề phát-hiện.
- Nhân hai tướng vọng-trần: sáng tối, phát ra tánh thấy ở bên trong, rồi thâu-nhận các trần-tượng, gọi là tánh thấy. Nhưng nếu ly hai tướng vọng-trần: sáng tối, rốt-ráo tánh thấy không có tự-thể.
阿難。即彼目睛瞪發勞者,兼目與勞,同是菩提瞪發
ē nán jí bǐ mù jīng dèng fā láo zhě jiān mù yǔ láo tóng shì pú tí dèng fā
A-Nan tức bỉ mục tình trừng phát lao giả, kiêm mục dữ lao, đồng thị Bồ-đề trừng phát
勞相。 因於明暗二種妄塵, 發見居中,吸此塵象,
láo xiàng yīn yú míng àn èr zhǒng wàng chén fā jiàn jū zhōng xī cǐ chén xiàng
lao tướng. Nhân vu minh ám nhị chưởng vọng-trần, phát kiến cư trung, hấp thử trần- tượng,
名為見性。此見離彼明暗二塵,畢竟無體。
míng wéi jiàn xìng cǐ jiàn lí bǐ míng àn èr chén bì jìng wú tǐ
danh vi kiến tánh. Thử kiến ly bỉ minh ám nhị trần, tất cánh vô thể
3.”Thus, Ananda, you should know that seeing does not come from light or dark, nor does it come forth from the sense organ, nor is it produced from emptiness.
”Why? If it came from light, then it would be extinguished when it is dark, and you would not see darkness. If it came from darkness, then it would be extinguished when it is light, and you would not see light.
”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of light and dark: a nature of seeing such as this would have no self-nature.
”Suppose it came forth from emptiness. When it looks in front of you, it sees the shapes of the defiling dust; turning around, it would see your sense organ. Moreover, if it were emptiness itself which sees, what connection would that have with your entrance?
”Therefore, you should know that the eye entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.
- Thật vậy, A-Nan! Ông phải biết tánh thấy đó chẳng phải do hai tướng sáng tối mà tới, hoặc do nhãn-căn mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
- Nếu tánh thấy do tướng sáng mà tới, thì khi tối phải diệt theo tướng sáng rồi, không còn thế nào thấy được tướng tối.
- Nếu tánh thấy do tướng tối mà tới, thì khi sáng phải diệt theo tướng tối rồi, không còn thế nào thấy được tướng sáng.
- Lại nói do nhãn-căn mà sanh thì chẳng có tướng sáng, tướng tối, như thế tánh thấy không có Tự-Tánh.
- Nếu tánh thấy do hư-không mà có thì đáng lý phải thấy đủ cả nhãn-căn và trần cảnh, cớ sao lại chỉ thấy trần-cảnh mà không thấy nhãn-căn?
- Nếu khi trông tới thấy trần-cảnh, thì khi trở lui phải thấy nhãn-căn, như vậy thành ra hư-không tự thấy chớ không can hệ gì Nhãn-nhập.
- Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Nhãn-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
如是阿難!當知是見,非明暗來,非於根出,不於空
rú shì ē nán dāng zhī shì jiàn fēi míng àn lái fēi yú gēn chū bù yú kōng
Như thị A-Nan ! Đương tri thị kiến, phi minh ám lai, phi ư căn xuất , bất ư không
生。何以故?若從明來,暗即隨滅,應非見暗。若從
shēng hé yǐ gù ruò cóng míng lái àn jí suí miè yīng fēi jiàn àn ruò cóng
sanh. Hà dĩ cố? Nhược tùng minh lai, ám tức tùy diệt, ứng phi kiến ám. Nhược tùng
暗來,明即隨滅,應無見明。若從根生,必無明暗。
àn lái míng jí suí miè yīng wú jiàn míng ruò cóng gēn shēng bì wú míng àn
ám lai , minh tức tùy diệt, ứng vô kiến minh. Nhược tùng căn sanh, tất vô minh ám.
如是見精,本無自性。若於空出,前矚塵象, 歸當
rú shì jiàn jīng běn wú zì xìng ruò yú kōng chū qián zhǔ chén xiàng guī dāng
Như thị kiến tinh, bổn vô Tự-Tánh. Nhược ư không xuất, tiền thuộc trần-tượng, qui đương
見根。又空自觀,何關汝入。是故當知眼入虛妄。本
jiàn gēn yòu kōng zì guān hé guān rǔ rù shì gù dāng zhī yǎn rù xū wàng běn
kiến căn. Hựu không tự quan, hà quan nhữ nhập. Thị cố đương tri nhãn nhập hư-vọng. Bổn
非因緣,非自然性。
fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
4.The Ear-entrance
”Ananda, consider, for example, a person who suddenly stops up his ears with two fingers. Because the sense organ of hearing has become fatigued, a sound is heard in his head. However, both the ears and the fatigue originate in Bodhi. Monotony will produce the characteristic of fatigue.
- Nhĩ-nhập
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như có người lấy hai ngón tay bịt kín lỗ tai lại, làm cho nhĩ-căn sanh ra mỏi-mệt, mà trong đầu có tiếng động. Cả tai và tướng mỏi-mệt đều do tâm Bồ-Đề phát hiện.
阿難!譬如有人,以兩手指急塞其耳,耳根勞故,頭
ē nán pì rú yǒu rén yǐ liǎng shǒu zhǐ jí sāi qí ěr ěr gēn láo gù tóu
A Nan ! Thí như hữu nhân, dĩ lưỡng thủ chỉ cấp tắc kỳ nhĩ, nhĩ căn lao cố, đầu
中作聲,兼耳與勞,同是菩提瞪發勞相。
zhōng zuò shēng jiān ěr yǔ láo tóng shì pú tí dèng fā láo xiàng
trung tác thinh, kiêm nhĩ giữ lao, đồng thị Bồ đề trừng phát lao tướng.
5.”Because a sense of hearing is stimulated in the midst of the two false, defiling objects of movement and stillness, defiling appearances are taken in; this is called the nature of hearing. Apart from the two defiling objects of movement and stillness, this hearing is ultimately without substance.
- Nhân hai tướng vọng-trần: động-tịnh, phát ra tánh nghe ở bên trong, rồi thâu-nhận các trần-tượng gọi là tánh nghe. Nhưng nếu ly hai tướng vọng-trần: động-tịnh, rốt-ráo tánh nghe không có tự-thể.
因於動靜二種妄塵, 發聞居中,吸此塵象,名聽聞
yīn yú dòng jìng èr zhǒng wàng chén fā wén jū zhōng xī cǐ chén xiàng míng tīng wén
Nhân vu động tịnh nhị chưởng vọng-trần, phát văn cư trung, hấp thử trần-tượng, danh thính văn
性。此聞離彼動靜二塵,畢竟無體。
xìng cǐ wén lí bǐ dòng jìng èr chén bì jìng wú tǐ
tánh. Thử văn ly bĩ động tịnh nhị trần, tất cánh vô thể.
6.”Thus, Ananda, you should know that hearing does not come from movement and stillness; nor does it come from the sense organ, nor is it produced from emptiness.
”Why? If it came from stillness, it would be extinguished when there is movement, and you would not hear movement. If it came from movement, then it would be extinguished when there is stillness, and you would not be aware of the stillness.
”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of movement and stillness: a nature of hearing such as this would have no self nature.
”Suppose it came from emptiness: emptiness would then become hearing and would no longer be emptiness. Moreover, if it were emptiness itself which hears, what connection would it have with your entrance?
”Therefore, you should know that the ear entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence, nor is spontaneous in nature.
- Thật vậy, A-Nan! Ông phải biết tánh nghe ấy chẳng phải do hai tướng động-tịnh mà tới, hoặc do nhĩ-căn mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
- Nếu tánh nghe do tướng động mà tới, thì khi tịnh phải diệt theo tướng động rồi, không còn làm sao biết được tướng tịnh.
- Nếu tánh nghe do tướng tịnh mà tới, thì khi động phải diệt theo tướng tịnh rồi, không còn làm sao biết được tướng động.
- Lại nếu do nhĩ-căn mà sanh, thì chẳng có hai tướng động-tịnh, như thế tánh nghe không có Tự-Tánh.
- Lại nếu tánh nghe do hư-không mà có, thành ra hư-không tự có tánh nghe, như vậy không còn can-hệ với nhĩ-nhập.
- Xét theo lý ấy, phải nhận-thức: nhĩ-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
如是阿難,當知是聞,非動靜來,非於根出,不於空
rú shì ē nán dāng zhī shì wén fēi dòng jìng lái fēi yú gēn chū bù yú kōng
Như thị A-Nan, đương tri thị văn, phi động tịnh lai, phi ư căn xuất, bất ư không
生。何以故?若從靜來,動即隨滅,應非聞動。若
shēng hé yǐ gù ruò cóng jìng lái dòng jí suí miè yīng fēi wén dòng ruò
sanh. Hà dĩ cố? Nhược tùng tịnh lai, động tức tùy diệt, ứng phi văn động. Nhược
從動來,靜即隨滅,應無覺靜。若從根生,必無動
cóng dòng lái jìng jí suí miè yīng wú jué jìng ruò cóng gēn shēng bì wú dòng
tùng động lai , tịnh tức tùy diệt, ứng vô giác tịnh. Nhược tùng căn tánh, tất vô động
靜。如是聞體,本無自性。若於空出,有聞成性,即
jìng rú shì wén tǐ běn wú zì xìng ruò yú kōng chū yǒu wén chéng xìng jí
tịnh. Như thị văn thể, bổn vô tự tánh. Nhược ư không xuất, hữu văn thành tánh, tức
非虛空。又空自聞,何關汝入。是故當知,耳入虛
fēi xū kōng yòu kōng zì wén hé guān rǔ rù shì gù dāng zhī ěr rù xū
phi hư-không. Hựu không tự văn, hà quan nhữ nhập. Thị cố đương tri, nhĩ nhập hư-
妄。本非因緣,非自然性。
wàng běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
vọng. Bổn phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
7.The Nose-entrance
”Ananda, consider, for example, a person who inhales deeply through his nose. After he has inhaled for a long time it becomes fatigued, and then there is a sensation of cold in the nose. Because of that sensation, there are the distinctions of penetration and obstruction, of emptiness and actuality, and so forth, including all fragrant and stinking vapors. However, both the nose and the fatigue originate in Bodhi. Overexertion will produce the characteristic of fatigue.
”Because a sense of smelling is stimulated in the midst of the two false, defiling objects of penetration and obstruction, defiling appearances are taken in; this is called the nature of smelling. Apart from the two defiling objects of penetration and obstruction, this smelling is ultimately without substance.
- Tỹ-nhập
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như có người cố-gắng nín hơi thở ở lỗ mũi, nín lâu thành mõi-mệt, trong mũi có hơi lạnh, gọi là lãnh-xúc, rồi do lãnh-xúc ấy mà phân-biệt các tướng: thông, bít, trống và ngăn, cho đến các mùi: thơm, thúi. Cả mũi và trần-tượng đều do Tâm Bồ-Đề phát hiện.
- Nếu mũi do hai tướng: thông bít, phát ra tánh ngữi ở bên trong, rồi thâu-nhận các vọng-trần, đó là tánh ngữi. Nhưng nếu ly hai tướng: thông bít, rốt-ráo tánh ngữi không có tự-thể.
阿難!譬如有人,急畜其鼻,畜久成勞,則於鼻中,
ē nán pì rú yǒu rén jí chù qí bí chù jiǔ chéng láo zé yú bí zhōng
A-Nan ! Thí như hữu nhân, cấp xúc kỳ tĩ, xúc cữu thành lao, tắc ư tĩ trung,
聞有冷觸,因觸分別,通塞虛實,如是乃至諸香臭
wén yǒu lěng chù yīn chù fēn bié tōng sè xū shí rú shì nǎi zhì zhū xiāng chòu
văn hữu lãnh xúc, nhân xúc phân-biệt, thông tắc hư thiệt, như thị nãi chí chư hương xú
氣,兼鼻與勞,同是菩提瞪發勞相。因於通塞二種
qì jiān bí yǔ láo tóng shì pú tí dèng fā láo xiàng yīn yú tōng sè èr zhǒng
khí, kiêm tỹ dữ lao , đồng thị Bồ-đề trừng phát lao tướng. Nhân vu thông tắc nhị chưởng
妄塵,發聞居中,吸此塵象,名齅聞性。此聞離彼通
wàng chén fā wén jū zhōng xī cǐ chén xiàng míng xiù wén xìng cǐ wén lí bǐ tōng
vọng trần, phát văn cư trung, hấp thử trần tượng, danh hứu văn tánh. Thử văn ly bỉ thông
塞二塵,畢竟無體。
sè èr chén bì jìng wú tǐ
tắc nhị trần, tất cánh vô thể
8.”You should know that smelling does not come from penetration and obstruction, nor does it come forth from the sense organ, nor is it produced from emptiness.
”Why? If it came from penetration, the smelling would be extinguished when there is obstruction, and then how could it experience obstruction? If it existed because of obstruction, then where there is penetration there would be no smelling; in that case, how would the awareness of fragrance, stench, and other such sensations come into being?
”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of penetration and obstruction. A nature of smelling such as this would have no self nature.
”Suppose it came from emptiness: smelling itself would turn around and smell your own nose. Moreover, if it were emptiness itself which smelled, what connection would it have with your entrance?
”Therefore, you should know that the nose entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.
- A-Nan! Tánh ngữi chẳng phải do hai tướng thông bít mà tới, hoặc do mũi mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
- Như tánh ngữi do tướng thông mà tới, thì khi bít phải diệt theo tướng thông rồi, không còn làm sao biết được tướng bít.
- Nếu tánh ngữi do tướng bít mà tới, thì khi thông phải diệt tướng bít rồi, không còn làm sao biết được các mùi thơm thúi.
- Lại nếu do mũi mà sanh thì chẳng có hai tướng thông bít, như thế tánh ngữi không có Tự-Tánh. A-Nan! Lại nếu tánh ngữi do hư-không mà có, thì đáng lẽ tánh ấy phải xoay lại ngữi mũi ông và hư-không tự có tánh ngữi, như vậy chẳng còn can-hệ với Tỹ-nhập.
- Xét theo lý ấy, phải nhận thức: Tỹ-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
當知是聞,非通塞來,非於根出,不於空生。何以
dāng zhī shì wén fēi tōng sè lái fēi yú gēn chū bù yú kōng shēng hé yǐ
Đương tri thị văn, phi thông tắc lai , phi ư căn xuất, bất ư không sanh. Hà dĩ
故?若從通來,塞則聞滅,云何知塞。如因塞有,通
gù ruò cóng tōng lái sè zé wén miè yún hé zhī sè rú yīn sè yǒu tōng
cố ? Nhược tùng thông lai, tắc tắc văn diệt, vân hà tri tắc. Như nhân tắc hữu, thông
則無聞,云何發明香臭等觸。若從根生, 必無通塞。
zé wú wén yún hé fā míng xiāng chòu děng chù ruò cóng gēn shēng bì wú tōng sè
tắc vô văn, vân hà phát minh hương xú đẳng xúc. Nhược tùng căn sanh, tất vô thông tắc .
如是聞機,本無自性。若從空出, 是聞自當迴 齅 汝
rú shì wén jī běn wú zì xìng ruò cóng kōng chū shì wén zì dāng huí xiù rǔ
Như thị văn cơ, bổn vô Tự Tánh. Nhược tùng không xuất, thị văn tự đương hồi hữu nhữ
鼻。空自有聞,何關汝入?是故當知鼻入虛妄。本非
bí kōng zì yǒu wén hé guān rǔ rù shì gù dāng zhī bí rù xū wàng běn fēi
tỹ. Không tự hữu văn, hà quan nhữ nhập ? Thị cố đương tri tỹ nhập hư vọng. Bổn phi
因緣,非自然性。
yīn yuán fēi zì rán xìng
nhân duyên, phi tự nhiên tánh.
9.The Tongue-entrance
”Ananda, consider, for example, a person who licks his lips with his tongue. His excessive licking causes fatigue. If the person is sick, there will be a bitter flavor; a person who is not sick will have a subtle sweet sensation. Sweetness and bitterness demonstrate the tongue’s sense of taste. When the organ is inactive, a sense of tastelessness prevails. However, both the tongue and the fatigue originate in Bodhi. Stress produces the characteristic of fatigue.
Because the two defiling objects of sweetness and bitterness, as well as tastelessness, stimulate a recognition of taste which in turn draws in these defiling sensations, it becomes what is known as a sense of taste. Apart from the two defiling objects of sweetness and bitterness and apart from tastelessness, the sense of taste is originally without a substance.
- Thiệt-nhập
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như có người lấy lưỡi liếm mép, liếm lâu thành mỏi-mệt, chẳng khác nào người bịnh có vị đắng, kẻ khỏe có vị ngọt, ngoài ra khi bình-thường có vị lạt, do đó mới rõ thiệt-căn.
- A-Nan! Ông nên biết: Thiệt căn và các tướng vọng-trần đều do tâm Bồ-Đề phát hiện. Thiệt-căn nhân theo các vị: đắng, ngọt và lạt, sanh ra tánh biết ở bên trong, rồi thâu-nhận các trần-tượng, gọi là tánh biết-vị. Nhưng nếu ly các vị: đắng, ngọt và lạt, rốt-ráo tánh ấy không có tự-thể.
阿難!譬如有人,以舌舐吻,熟舐令勞。其人若病,
ē nán pì rú yǒu rén yǐ shé shì wěn shú shì lìng láo qí rén ruò bìng
A Nan ! Thí như hữu nhân, dĩ thiệt đê vẫn, thục đê linh lao. Kỳ nhân nhược bịnh,
則有苦味。無病之人,微有甜觸。由甜與苦,顯此舌
zé yǒu kǔ wèi wú bìng zhī rén wéi yǒu tián chù yóu tián yǔ kǔ xiǎn cǐ shé
tắc hữu khổ vị. Vô bịnh chi nhân, vi hữu điềm xúc. Do điềm dữ khổ, hiển thử thiệt
根,不動之時,淡性常在。兼舌與勞,同是菩提瞪發
gēn bù dòng zhī shí dàn xìng cháng zài jiān shé yǔ láo tóng shì pú tí dèng fā
căn, bất động chi thời, đạm tánh thường tại. Kiêm thiệt dữ lao, đồng thị Bồ Đề trừng phát
勞相。 因甜苦淡二種妄塵, 發知居中,吸此塵象,
láo xiàng yīn tián kǔ dàn èr zhǒng wàng chén fā zhī jū zhōng xī cǐ chén xiàng
lao tướng. Nhân điềm khổ đạm nhị chưởng vọng trần, phát tri cư trung, hấp thử trần tượng,
名知味性。此知味性,離彼甜苦及淡二塵,畢竟無體。
míng zhī wèi xìng cǐ zhī wèi xìng lí bǐ tián kǔ jí dàn èr chén bì jìng wú tǐ
danh tri vị tánh. Thử tri vị tánh, ly bỉ điềm khổ cập đạm nhi trần , tất cánh vô thỉ.
10.”Thus, Ananda, you should know that the perception of sweetness, bitterness, and tastelessness does not come from sweetness or bitterness, nor does it exist because of tastelessness, nor does it arise from the sense organ, nor is it produced from emptiness.
”For what reason? If it came from sweetness and bitterness, it would cease to exist when tastelessness was experienced, so how could it recognize tastelessness? If it arose from tastelessness, it would vanish when the flavor of sweetness was tasted, so how could it perceive the two flavors, sweet and bitter?
”Suppose it came from the tongue which is obviously devoid of the defiling objects of sweetness and bitterness and of tastelessness. An essence of tasting such as this would have no self nature.
”Suppose it came from emptiness: the sense of taste would be experienced by emptiness instead of by the mouth. Suppose, moreover, that it was emptiness itself which tasted; what connection would that have with your entrance?
”Therefore, you should know that the tongue entrance is empty and false since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is it spontaneous in nature.
- Thật vậy, A-Nan! Tánh biết vị chẳng phải do đắng, ngọt, lạt mà tới, hoặc do thiêt-căn mà sanh, hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
- Nếu tánh biết-vị do đắng, ngọt mà tới, thì khi lạt phải diệt theo đắng, ngọt rồi, không còn làm sao biết được lạt.
- Nếu tánh biết-vị do lạt mà tới, thì khi đắng, ngọt phải diệt theo lạt rồi, không còn làm sao biết được đắng, ngọt.
- Lại nếu do thiệt-căn mà sanh thì chẳng có các tướng: đắng, ngọt và lạt, như thế tánh biết-vị không có Tự-Tánh.
- Lại nếu tánh biết-vị do hư-không mà có, thì hư-không tự biết vị, không còn can-hệ với Thiệt-nhập.
- Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Thiệt-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
如是阿難!當知如是嘗苦淡知,非甜苦來,非因淡
rú shì ē nán dāng zhī rú shì cháng kǔ dàn zhī fēi tián kǔ lái fēi yīn dàn
Như thị A-Nan ! Đương tri như thị thường khổ đạm tri, phi điềm khổ lai, phi nhân đạm
有,又非根出,不於空生。何以故?若甜苦來,淡則
yǒu yòu fēi gēn chū bù yú kōng shēng hé yǐ gù ruò tián kǔ lái dàn zé
hữu, hựu phi căn xuất, bất ư không sanh. Hà dĩ cố ? Nhược điềm khổ lai, đạm tắt
知滅,云何知淡?若從淡出,甜即知亡,復云何知甜
zhī miè yún hé zhī dàn ruò cóng dàn chū tián jí zhī wáng fù yún hé zhī tián
tri diệt , vân hà tri đạm ? Nhược tùng đạm xuất, điểm tức tri vong, phục vân hà tri điềm
苦二相?若從舌生,必無甜淡及與苦塵。斯知 味根,
kǔ èr xiàng ruò cóng shé shēng bì wú tián dàn jí yǔ kǔ chén sī zhī wèi gēn
khổ nhị tướng ? Nhược tùng thiệt sanh, tất vô điềm đạm cập dữ khổ trần. Tư tri vị căn,
本無自性。若於空出,虛空自味,非汝口知。又空自
běn wú zì xìng ruò yú kōng chū xū kōng zì wèi fēi rǔ kǒu zhī yòu kōng zì
bổn vô Tự-Tánh. Nhược ư không xuất, hư-không tự-vị, phi nhữ khẩu tri. Hựu không tự
知,何關汝入?是故當知,舌入虛妄。本非因緣,非
zhī hé guān rǔ rù shì gù dāng zhī shé rù xū wàng běn fēi yīn yuán fēi
tri, hà quan nhữ nhập ? Thị cố đương tri, thiệt nhập hư-vọng. Bổn phi nhân-duyên, phi
自然性。
zì rán xìng
tự-nhiên tánh.
11.The Body-entrance
”Ananda, consider, for example, a person who touches his warm hand with his cold hand. If the cold is in excess of the warmth, the warm hand will become cold; if the warmth is in excess of the cold, his cold hand will become warm. So the sensation of warmth and cold is felt through the contact and separation of the two hands. Fatiguing contact results in the interpenetration of warmth and cold. However, both the body and the fatigue originate in Bodhi. Protraction produces the characteristic of fatigue.
”Because a physical sensation is stimulated in the midst of the two defiling objects of separation and union, defiling appearances are taken in; this is called the awareness of sensation. Apart from the two sets of defiling objects of separation and union, and pleasantness and unpleasantness, the awareness of sensation is originally without a substance.
- Thân-nhập
- A-Nan! Như có người lấy bàn tay lạnh hiệp lại với bàn tay nóng. Nếu công-năng bên lạnh nhiều hơn, thì nóng phải theo lạnh. Nếu công-năng bên nóng nhiều hơn, thì lạnh phải theo nóng.
- Nếu biết tướng cảm-xúc lạnh và nóng, trong khi hiệp lại thì biết trong lúc ly ra. Công-năng lạnh hơn nóng làm cho nóng thành lạnh, và công-năng nóng hơn lạnh, làm cho lạnh thành nóng, đó là tướng cảm-xúc của hai bàn tay.
- Cả thân-căn và các tướng cảm-xúc đều do tâm Bồ-Đề phát hiện.
- Thân-căn nhân hai tướng hiệp ly mà sanh ra tánh biết ở bên trong, rồi thâu nhận các vọng-trần, đó là tánh biết. Nhưng nếu xã hai tướng hiệp-ly, vọng-trần thuận nghịch thì rốt-ráo tánh biết không có tự-thể.
阿難!譬如有人,以一冷手。觸於熱手。若冷勢多,
ē nán pì rú yǒu rén yǐ yì lěng shǒu chù yú rè shǒu ruò lěng shì duō
A-Nan ! Thí như hữu nhân, dĩ nhứt lãnh thủ. Xúc ư nhiệt thủ. Nhược lãnh thế đa,
熱者從冷。 若熱功勝, 冷者成熱。 如是以此合覺之
rè zhě cóng lěng ruò rè gōng shèng lěng zhě chéng rè rú shì yǐ cǐ hé jué zhī
nhiệt dã tùng lãnh. Nhược nhiệt công thắng, lãnh giả thành nhiệt . Như thị dĩ thử hiệp giác chi
觸,顯於離知。涉勢若成,因於勞觸。兼身與勞,同
chù xiǎn yú lí zhī shè shì ruò chéng yīn yú láo chù jiān shēn yǔ láo tóng
xúc, hiển ư ly tri. Thiệp thế nhược thành, nhân vu lao xúc. Kiêm thân dữ lao, đồng
是菩提瞪發勞相。因於離合二種妄塵, 發覺居中,吸
shì pú tí dèng fā láo xiàng yīn yú lí hé èr zhǒng wàng chén fā jué jū zhōng xī
thị Bồ Đề trừng phát lao tướng. Nhân vu ly hiệp nhị chưởng vọng trần, phát giác cư trung, hấp
此塵象。名知覺性。此知覺體,離彼離合違順二塵,
cǐ chén xiàng míng zhī jué xìng cǐ zhī jué tǐ lí bǐ lí hé wéi shùn èr chén
thử trần tượng. Danh tri giác tánh. Thử tri giác thể, ly bỉ ly hiệp di thuận nhị trần,
畢竟無體。
bì jìng wú tǐ
tất cánh vô thể.
12.”Thus, Ananda, you should know that this sensation does not come from separation and union, nor does it exist because of pleasantness and unpleasantness, nor does it arise from the sense organ, nor is it produced from emptiness.
- Thật vậy, A-Nan! Ông nên hiểu tánh biết chẳng phải do hiệp ly mà tới, hoặc do thuận nghịch mà đến, hoặc do thân-căn mà sanh hoặc do hư-không mà có. Vì cớ sao?
如是阿難!當知是覺,非離合來,非違順有,不於根
rú shì ē nán dāng zhī shì jué fēi lí hé lái fēi wéi shùn yǒu bù yú gēn
Như thị A-Nan ! Đương tri thị giác, phi ly hiệp lai, phi di thuận hữu, bất ư căn
出,又非空生。何以故?
chū yòu fēi kōng shēng hé yǐ gù
xuất, hựu phi không sanh. Hà dĩ cố ?
13.”For what reason? If it arose when there was union, it would disappear when there was separation, so how could it sense the separation? The two characteristics of pleasantness and unpleasantness are the same way.
”Suppose it came from the sense organ, which is obviously devoid of the four characteristics of union, separation, pleasantness, and unpleasantness; an awareness of physical sensation such as this would have no self nature.
”Suppose it came from emptiness; the awareness of sensations would be experienced by emptiness itself, what connection would that have with your entrance?
”Therefore you should know that the body entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence, nor is spontaneous in nature.
- Nếu tánh biết do hiệp mà tới, thì khi ly phải diệt theo hiệp rồi, không còn làm sao biết được ly.
- Nếu tánh biết do ly mà tới, thì khi hiệp phải diệt theo ly rồi, không còn làm sao biết được hiệp.
- Luận về tánh biết với hai vọng-trần thuận nghịch, nghĩa lý giống như vậy.
- Lại nếu tánh biết do thân-căn mà sanh, thì chẳng có bốn tướng: hiệp-ly thuận nghịch, như thế tánh biết không có Tự-Tánh.
- Lại nếu tánh biết do hư-không mà có, thì hư-không tự biết chẳng can-hệ với Thân-nhập.
- Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Thân-nhập là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
若合時來,離當已滅,云何覺離? 違順二相,亦復如
ruò hé shí lái lí dāng yǐ miè yún hé jué lí wéi shùn èr xiàng yì fù rú
Nhược hiệp thời lai, ly đương dĩ diệt, vân- hà giác ly ? Dĩ thuận nhị tướng, diệc phục như
是。若從根出,必無離合違順四相。則汝身知,元無
shì ruò cóng gēn chū bì wú lí hé wéi shùn sì xiàng zé rǔ shēn zhī yuán wú
thị . Nhược tùng căn xuất, tất vô ly hiệp vi thuận tứ tướng. Tắc nhữ thân tri , nguyên vô
自性。必於空出,空自知覺,何關汝入? 是故當知身
zì xìng bì yú kōng chū kōng zì zhī jué hé guān rǔ rù shì gù dāng zhī shēn
Tự-Tánh . Tất ư không xuất, không tự tri giác, hà quan nhữ nhập ? Thị cố đương tri thân-
入虛妄。本非因緣,非自然性。
rù xū wàng běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
nhập hư-vọng. Bổn phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
14.The Mind-entrance
”Ananda, consider, for example, a person who becomes so fatigued that he goes to sleep. Having slept soundly, he awakens and tries to recollect what he experienced while asleep. He recalls some things and forgets others. Thus, his upside-downness goes through production, dwelling, change, and extinction, which are taken in and returned to a center habitually, each following the next without ever being overtaken. This is known as the mind organ or intellect. The mind and the fatigue are both Bodhi. Persistence produces the characteristic of fatigue.
”The two defiling objects of production and extinction stimulate a sense of knowing which in turn grasps these inner sense data, reversing the flow of seeing and hearing. Before the flow reaches the ground it is known as the faculty of intellect.
”Apart from the two sets of defiling objects of waking and sleeping and of production and extinction, the faculty of intellect is originally without substance.
- Ý-nhập
- A-Nan! Như có người mõi-mệt thì ngủ, ngủ ngon giấc rồi thức, khi ngủ thì quên, khi thức thì nhớ, gồm các tướng điên-đảo: sanh, trụ, dị, diệt thâu-nhận vào trong, liên-tục nhau luôn, đó là ý-căn.
- Cả ý-căn và các tướng vọng-trần đều do tâm Bồ-Đề phát-hiện.
- Ý-căn nhân hai thứ vọng-trần: sanh diệt, tập-khởi tánh biết ở bên trong, rồi thâu-nhận các pháp-trần vào trong.
- Nguyên năm căn khác như: Nhãn-căn, Nhĩ-căn, Tỹ-căn, Thiệt-căn, và Thân-căn, mỗi căn chỉ duyên theo địa thế riêng mà thôi. Ví dụ: Nhãn-căn chỉ thấy chớ không duyên nghe. Nhĩ-căn chỉ nghe chớ không duyên ngữi. Tỹ-căn chỉ ngũi chớ không duyên nếm. Thiệt-căn chỉ nếm chớ không duyên xúc. Thân-căn chỉ xúc chớ không duyên hiểu-biết phân-biệt. Duy có y-căn năng duyên hiểu-biết phân-biệt hàm-súc cả năm căn, bất luận chỗ nào năm căn không duyên được thì ý-căn duyên được. Vì thế gọi là tánh giác-tri. Tuy nhiên nếu ly hai thứ vọng-trần sanh diệt trong khi thức, khi ngủ thì rốt-ráo tánh giác-tri không có tự-thể.
阿難!譬如有人,勞倦則眠,睡熟便寤,覽塵斯憶,
ē nán pì rú yǒu rén láo juàn zé mián shuì shú biàn wù lǎn chén sī yì
A-Nan ! Thí như hữu nhân, lao quyện tắc manh, thóa thục tiện ngộ, lạm trần tư ức,
失憶為忘,是其顚倒生住異滅,吸習中歸,不相踰
shī yì wéi wàng shì qí diān dǎo shēng zhù yì miè xī xí zhōng guī bù xiāng yú
thất ức vi vong, thị kỳ điên-đảo sanh trụ dị diệt, hấp tập trung qui, bất tương du
越,稱意知根。兼意與勞,同是菩提瞪發勞相。因
yuè chēng yì zhī gēn jiān yì yǔ láo tóng shì pú tí dèng fā láo xiàng yīn
việt, xứng ý tri căn. Kiêm ý dữ lao, đồng thị Bồ-Đề trừng phát lao tướng. Nhân
於生滅二種妄塵, 集知居中,吸撮内塵,見聞逆流,
yú shēng miè èr zhǒng wàng chén jí zhī jū zhōng xī cuō nèi chén jiàn wén nì liú
vu sanh diệt nhị chưởng vọng-trần, tập tri cư trung, hấp toát nội trần, kiến văn nghịch lưu ,
流不及地,名覺知性。此覺知性,離彼寤寐生滅二
liú bù jí dì míng jué zhī xìng cǐ jué zhī xìng lí bǐ wù mèi shēng miè èr
lưu bất cập địa, danh giác tri tánh. Thử giác tri tánh, ly bỉ mụ mị sanh diệt nhị
塵,畢竟無體。
chén bì jìng wú tǐ
trần, tất cánh vô thể.
15.”Thus, Ananda, you should know that the faculty of intellect does not come from waking, sleeping, production, or extinction, nor does it arise from the sense organ, nor is it produced from emptiness.
”For what reason? If it came from waking, it would disappear at the time of sleeping, so how could it experience sleep? If it came from production, it would cease to exist at the time of extinction, so how could it undergo extinction? If it came from extinction it would disappear at the time of production, so how could it know about production?
”Suppose it came from the sense organ; waking and sleeping cause only a physical opening and closing respectively. Apart from these two movements, the faculty of intellect is as unsubstantial as flowers in space, because it is fundamentally without a self nature.
”Suppose it came from emptiness; the sense of intellect would be
experienced by emptiness instead of by the mind. Then what connection would that have with your entrance?
”Therefore, you should know that the mind entrance is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.
- Thật vậy, A-Nan! Nên hiểu: tánh giác-tri chẳng phải do thức ngủ mà tới, hoặc do sanh-diệt mà có, hoặc do căn mà hiện, hoặc do hư-không mà ra. Vì cớ sao?
- Nếu tánh giác-tri do thức mà tới, thì khi ngủ thì phải mất theo thức rồi, còn lấy chi mà ngủ? Nếu tánh giác-tri do ngủ mà tới thì khi thức phải mất theo ngủ rồi, còn lấy chi làm thức?
- Nếu tánh giác-tri do sanh mà có, thì khi diệt phải mất theo sanh rồi, còn lấy chi làm diệt? Nếu tánh giác-tri do diệt mà có, thì khi sanh phải mất theo diệt rồi, còn lấy chi làm sanh?
- Lại nếu tánh giác-tri do căn mà hiện, thì hai tướng thức ngủ tùy thân khai hiệp.
- Nếu ly hai tướng thức ngủ, thì tánh giác-tri cũng như hoa-đốm giữa hư-không, rốt-ráo không có Tự-Tánh.
- Lại nếu tánh giác-tri do hư-không mà ra, thì hư-không tự biết, không còn can-hệ với Ý-nhập.
- Xét theo lý ấy, nên nhận thức: Ý-nhập là hư-vọng. Vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
如是阿難!當知如是覺知之根,非寤寐來,非生滅
rú shì ē nán dāng zhī rú shì jué zhī zhī gēn fēi wù mèi lái fēi shēng miè
Như thị A-Nan ! Đương tri như thị giác tri chi căn, phi ngộ mỵ lai, phi sanh diệt
有,不於根出,亦非空生。何以故?若從寤來,寐即
yǒu bù yú gēn chū yì fēi kōng shēng hé yǐ gù ruò cóng wù lái mèi jí
hữu, bất ư căn xuất, diệt phi không sanh. Hà dĩ cố? Nhược tùng ngộ lai, mỵ tức
隨滅,將何為寐?必生時有,滅即同無,令誰受滅。
suí miè jiāng hé wéi mèi bì shēng shí yǒu miè jí tóng wú lìng shuí shòu miè
tùy diệt, tương hà vị mỵ ? Tất sanh thời hữu, diệt tức đồng vô, linh thì thọ diệt.
若從滅有,生即滅無,誰知生者。若從根出寤寐二相
ruò cóng miè yǒu shēng jí miè wú shuí zhī shēng zhě ruò cóng gēn chū wù mèi èr xiàng
Nhược tùng diệt hữu, sanh tức diệt vô, thùy tri sanh giả. Nhược tùng căn xuất mụ mỵ nhị tướng
隨身開合,離斯二體,此覺知者,同於空華,畢竟無
suí shēn kāi hé lí sī èr tǐ cǐ jué zhī zhě tóng yú kōng huá bì jìng wú
tùy thân khai hiệp, ly tư nhị thể, thử giác tri giã, đồng ư không hoa, tất cánh vô
性。若從空生, 自是空知,何關汝入。是故當知,
xìng ruò cóng kōng shēng zì shì kōng zhī hé guan rǔ rù shì gù dāng zhī ,
tánh. Nhược tùng không sanh, tự thị không tri, hà quan nhữ nhập. Thị cố đương tri,
意入虛妄。本非因緣,非自然性。
yì rù xū wàng běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
ý nhập hư-vong. Bổn phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
- 16. The Twelve Places (Thập Nhị xứ)
“Moreover, Ananda, why do I say that the twelve places are basically the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?
- Thập nhị xứ
- Đức Phật bảo ngài A-Nan! A-Nan: Tại sao gọi thập nhị xứ vốn ở tánh Chơn-như mầu-nhiệm của Như-Lai tạng?
復次阿難!云何十二處,本如來藏妙眞如性?
fù cì ē nán yún hé shí èr chù běn rú lái zàng miào zhēn rú xìng
Phục thứ A-Nan ! Vân hà thập nhị xứ, bổn Như-Lai Tạng diệu chơn-như tánh?
17.The place of the Eye and Form
Ananda, look again at the trees in the Jeta Grove and the fountains and pools.
”What do you think? Do these things come into being because the forms are produced and thus the eyes see, or because the eyes produce the characteristics of form?
”Ananda, if the organ of sight were to produce the characteristics of form, then the nature of form would be obliterated when you see emptiness, which is not form. Once it was obliterated, everything that is manifest would disappear. Since the characteristics of form would then be absent, who would be able to understand the nature of emptiness? The same is true of emptiness.
”If, moreover, the defiling objects of form were to produce the eye’s seeing, then seeing would perish upon looking at emptiness, which is not form, and once it perished, everything would disappear. Then who would be able to understand emptiness and form?
”Therefore, you should know that neither seeing nor form nor emptiness has a location, and thus the two places of form and seeing are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- Nhãn với Sắc
- Đức Phật dạy: A-Nan! Ông hãy xem rừng Kỳ-Đà và các cảnh ao-suối. Ý ông nhĩ sao? Đó là các sắc-tướng sanh ra tánh thấy ở mắt hay là tánh thấy ở mắt sanh ra các sắc-tướng?
- A-Nan! Nếu mắt sanh sắc thì khi thấy hư-không chẳng phải sắc, tức là tánh sanh sắc phải tiêu-mất. Nếu tánh sanh sắc tiêu-mất thì tất cả sắc-tướng đều không có. Nếu sắc-tướng không có thì chẳng có chi đối-chiếu để biết hư-không.
- Thế nên sắc chẳng phải do mắc sanh, cho tới hư-không cũng như vậy.
- Lại nếu sắc sanh tánh thấy ở mắt thì khi mắt xem hư-không chẳng phải sắc thì tánh thấy phải tiêu-mất. Nếu tánh thấy tiêu-mất, thì chẳng có chi là không với sắc.
- Đành rằng hư-không chẳng có xứ-sở, nhưng tánh thấy với sắc-tướng lại cũng giống như thế.
- Vậy phải biết: Nhãn với Sắc đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!汝且觀此祇陀樹林,及諸泉池。於意云何?此
ē nán rǔ qiě guān cǐ qí tuó shù lín jí zhū quán chí yú yì yún hé cǐ
A-Nan ! Nhữ thả quan thử Kỳ Đà Thọ lâm, cập chư tuyền trì. Ư ý vân hà ? Thử
等為是色生眼見,眼生色相。阿難!若復眼根,生色
děng wéi shì sè shēng yǎn jiàn yǎn shēng sè xiàng ē nán ruò fù yǎn gēn shēng sè
đẳng vi thị sắc sanh nhãn kiến, nhãn sanh sắc tướng. A-Nan ! Nhược phục nhãn căn, sanh sắc
相者。見空非色,色性應銷。銷則顯發一切都無。色
xiàng zhě jiàn kōng fēi sè sè xìng yīng xiāo xiāo zé xiǎn fā yí qiè dōu wú sè
tướng giả. Kiến không phi sắc, sắc tánh ứng tiêu . Tiêu tắc hiển phát nhứt thiết đô vô. Sắc
相既無,誰明空質。空亦如是。若復色塵,生眼見
xiàng jì wú shuí míng kōng zhí kōng yì rú shì ruò fù sè chén shēng yǎn jiàn
tướng ký vô, thùy minh không chất. Không diệt như thị. Nhược phục sắc trần, sanh nhãn kiến
者,觀空非色,見即銷亡。亡則都無,誰明空色。是
zhě guān kōng fēi sè jiàn jí xiāo wáng wáng zé dōu wú shuí míng kōng sè shì
dã, quan không phi sắc, kiến tức tiên vong. Song tắc đô vô, thùy minh không sắc. Thị
故當知見與色空,俱無處所。即色與見,二處虛妄。
gù dāng zhī jiàn yǔ sè kōng jù wú chù suǒ jí sè yǔ jiàn èr chù xū wàng
cố đương tri kiến dữ sắc không, cụ vô xứ sở. Tức sắc dữ kiến, nhị xứ hư-vọng.
本非因緣,非自然性。
běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
Bổn phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
18.The place of the Ear and Sound
”Ananda, listen again to the drum being beaten in the Jeta Garden when the food is ready. The Assembly gathers as the bell is struck. The sounds of the bell and the drum follow one another in succession.
”What do you think? Do these things come into existence because the sound comes to the region of the ear, or because the ear goes to the place of the sound?
- Nhĩ với Thinh
- Đức Phật dạy: A-Nan! Ông nghe trong vườn Kỳ-Đà nầy, khi dọn cơm xong thì đánh trống,
đánh chuông để thỉnh Đại-chúng nhóm-họp. Tiếng trống và tiếng chuông hòa nhau trước sau
liên-tiếp. Ý ông nghĩ sao? Các tiếng tự tới Nhĩ-căn hay là Nhĩ-căn đến các chỗ phát ra tiếng.
阿難!汝更聽此祇陀園中,食辦擊鼓,眾集撞鐘,
ē nán rǔ gèng ting cǐ qí tuó yuán zhōng shí bàn jí gǔ zhòng jí zhuàng zhōng
A Nan ! Nhữ cánh thính thử Kỳ Đà viên trung, thực biện kích cổ, chúng tập chàng chung,
鐘鼓音聲,前後相續。於意云何?此等為是聲來耳
zhōng gǔ yīn shēng qián hòu xiāng xù yú yì yún hé cǐ děng wéi shì shēng lái ěr
chung cổ âm thinh, tiền hậu tương tục. Ư ý vân hà ? Thử đẳng vi thị thinh lai nhĩ
邊,耳往聲處?
biān ěr wǎng shēng chù
biên, nhĩ vân thinh xứ ?
19.”Again, Ananda, suppose that the sound comes to the region of the ear. Similarly, when I go to beg for food in the city of Shravasti, I am no longer in the Jeta Grove. If the sound definitely goes to the region of Ananda’s ear, then neither Maudgalyayana nor Kashyapa would hear it, and even less the twelve hundred and fifty Shramanas who, upon hearing the sound of the bell, come to the dining hall at the same time.
”Again, suppose that the ear goes to the region of the sound. Similarly, when I return to the Jeta Grove, I am no longer in the city of Shravasti. When you hear the sound of the drum, your ear will already have gone to the place where the drum is being beaten. Thus, when the bell peals, you will not hear the sound . even the less that of the elephants, horses, cows, sheep, and all the other various sounds around you.
”If there is no coming or going, there will be no hearing, either.
”Therefore, you should know that neither hearing nor sound has a location, and thus the two places of hearing and sound are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu các tiếng tự tới Nhĩ-căn của ông thì không có lý gì tới được các nhĩ-căn khác. Ví-dụ: Ta đi khất thực trong thành Thất-La-Phiệt, thì tại vườn Kỳ-Đà phải vắng mặt Ta, vì một mình Ta không thể ở một lược hai chỗ.
- Nếu các tiếng tự tới Nhĩ-căn của ông thì đáng-lý hai ông Mục-Kiền-Liên và Ca-Diếp không thể đồng nghe với ông. Tại sao trong Đại-chúng có đến một ngàn hai trăm năm mươi vị Sa-môn đồng nghe một lược tiếng trống và tiếng chuông để vào họp tại nhà ăn?
- Đó là chứng-tỏ tiếng trống và tiếng chuông không phải tự tới Nhĩ-căn của ông.
- Nếu Nhĩ-căn của ông đến các chỗ phát ra tiếng, thì không thể đến được một lượt nhiều chỗ. Ví dụ: Ta khất-thực xong, trở về vườn Kỳ-Đà, dĩ nhiên ở thành Thất-La-Phiệt không thể có Ta nữa.
- Nếu Nhĩ-căn của ông tới chỗ phát ra tiếng, thì khi ông nghe tiếng trống, tức là Nhĩ-căn đã qua chỗ đánh trống, không còn làm sao đến chỗ đánh chuông được. Nếu Nhĩ-căn không đến chỗ đánh chuông, thì khi chuông trống đồng nỗi lên một lượt, đáng lẽ ông chẳng nghe được cả trống lẫn chuông, vì chỗ đánh chuông không có Nhĩ-căn của ông, nhưng tại sao ông nghe được một lượt hai tiếng ấy?
- Vã lại ở trong đó còn có tiếng của voi, ngựa, trâu, dê và nhiều thứ tiếng trong rừng đồng kêu và ông cũng đồng nghe.
- Đó là chứng-tỏ Nhĩ với Thinh đi qua đi lại thì không đúng. Lại nếu Nhĩ với Thinh chẳng đi qua chẳng đi lại thì cũng không đúng, vì hai bên chẳng qua lại thì đáng lý ông không nghe, nhưng ông vẫn nghe được.
- Vậy phải biết: Nhĩ và Thinh chẳng có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!若復此聲,來於耳邊,如我乞食室羅筏城。在
ē nán ruò fù cǐ shēng lái yú ěr biān rú wǒ qǐ shí shì luó fá chéng zài
A-Nan ! Nhược phục thử thinh, lai ư nhĩ biên, như ngã khất thực Thất-La-Phiệt thành. Tại
祇陀林,則無有我。此聲必來阿難耳處。目連迦葉,
qí tuó lín zé wú yǒu wǒ cǐ shēng bì lái ē nán ěr chù mù lián jiā shè
Kỳ-Đà lâm, tắc vô hữu ngã. Thử thinh tất lai A-Nan nhĩ xứ . Mục-Liên Ca-Diếp,
應不俱聞。何況其中一千二百五十沙門,一聞鐘聲。
yīng bú jù wén hé kuàng qí zhōng yì qiān èr bǎi wǔ shí shā mén yì wén zhōng shēng
ưng bất cụ văn. Hà huống kỳ trung nhứt thiên nhị bá ngũ thập sa-môn, nhứt văn chung thinh.
同來食處。若復汝耳,往彼聲邊。如我歸住祇陀林
tóng lái shí chù ruò fù rǔ ěr wǎng bǐ shēng biān rú wǒ guī zhù qí tuó lín
Đồng lai thực xứ. Nhược phục nhữ nhĩ, vân bỉ thinh biên. Như ngã qui trú Kỳ-Đà lâm
中。在室羅城,則無有我。汝聞鼓聲,其耳已往擊鼓
zhōng zài shì luó chéng zé wú yǒu wǒ rǔ wén gǔ shēng qí ěr yǐ wǎng jí gǔ
trung. Tại Thất-La thành, tắc vô hữu ngã. Nhữ văn cổ thinh, kỳ nhĩ dĩ vãng kích cổ
之處,鐘聲齊出,應不俱聞。何況其中象馬牛羊,
zhī chù zhōng shēng qí chū yīng bú jù wén hé kuàng qí zhōng xiàng mǎ niú yáng
chi xứ, chung thinh tề xuất, ưng bất cụ văn. Hà huống kỳ trung tượng mả ngưu dương,
種種音響。 若無來往,亦復無聞。是故當知聽與音
zhǒng zhǒng yīn xiǎng ruò wú lái wǎng yì fù wú wén shì gù dāng zhī ting yǔ yīn
chủng chủng âm hướng. Nhược vô lai-vãng, diệt phục vô văn. Thị cố đương tri thinh dữ âm
聲,俱無處所,即聽與聲,二處虛妄。本非因緣,非
shēng jù wú chù suǒ jí tīng yǔ shēng èr chù xū wàng běn fēi yīn yuán fēi
thinh, cụ vô xứ sở, tức thính dữ thinh, nhị xứ hư-vọng. Bổn phi nhân-duyên, phi
自然性。
zì rán xìng
tự-nhiên tánh.
20.The place of the Nose and Smells
”Moreover, Ananda, you smell the chandana in this censer. When one particle of this incense is lit, it can be smelled simultaneously through forty li around the city of Shravasti.
”What do you think? Is this fragrance produced from the chandana wood? Is it produced in your nose, or does it arise within emptiness?
- Tỹ với Hương
- Đức Phật dạy: Ông ngữi hương Chiên-Đàn ở trong lư, khi Hương ấy cháy lên một ít thì khắp thành Thất-La-Phiệt trong vòng 40 dặm, dân chúng đồng ngữi mùi thơm. Ý ông nghĩ sao?
- Hương sanh nơi cây Chiên-Đàn, hoặc nơi Tỹ-căn của ông, hoặc nơi hư-không?
阿難!汝又齅此爐中栴檀,此香若復然於一銖, 室
ē nán rǔ yòu xiù cǐ lú zhōng zhān tán cǐ xiāng ruò fù rán yú yì zhū shì
A-Nan ! Nhữ hựu khứ thử lư trung chiên-đàn, thử hương nhược phục nhiên ư nhứt chu, Thất-
羅筏城四十里内,同時聞氣。於意云何? 此香為復生
luó fá chéng sì shí lǐ nèi tóng shí wén qì yú yì yún hé cǐ xiāng wéi fù shēng
La-Phiệt thành tứ thập lý nội, đồng thời văn khí. Ư ý vân hà ? Thử hương vi phục sanh
栴檀木,生於汝鼻,為生於空?
zhān tán mù shēng yú rǔ bí wéi shēng yú kōng
chiên-đàn mộc ? Sanh ư nhữ tỹ, vi sanh ư không ?
21.”Again, Ananda, suppose this fragrance is produced from your nose. What is said to be produced from the nose should come forth from the nose. Your nose is not chandana, so how can the nose have the fragrance of chandana? When you say you smell fragrance, it should enter your nose. For the nose to emit fragrance is not the meaning of smelling.
”Suppose it is produced from within emptiness. The nature of emptiness is everlasting and unchanging, and so the fragrance should be eternally present. What need should there be to rely on burning the dry wood in the censer?
”Suppose it is produced from the wood. Now, the nature of this incense is such that it gives off smoke when it is burned. If the nose smells it, it should be filled with smoke. The smoke rises into the air, and before it has reached the distance, how is it that the fragrance is already being smelled at a distance of forty li?
”Therefore, you should know that neither the fragrance, nor the nose’s smelling has a location, and so the two places of smelling and fragrance are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
阿難!若復此香, 生於汝鼻,稱鼻所生,當從鼻出。
ē nán ruò fù cǐ xiāng shēng yú rǔ bí chēng bí suǒ shēng dāng cóng bí chū
A-Nan ! Nhược phục thử hương, sanh ư nhữ tỹ , xưng tỹ sở sanh, đương tùng tỹ xuất.
鼻非栴檀,云何鼻中有栴檀氣? 稱汝聞香,當於鼻
bí fēi zhān tán yún hé bí zhōng yǒu zhān tán qì chēng rǔ wén xiāng dāng yú bí
Tỹ phi chiên-đàn, vân hà tỹ trung hữu chiên đàn khí ? Xưng nhữ văn hương, đương ư tỹ
入。鼻中出香,說 聞非義。若生 於空, 空 性 常恆,
rù bí zhōng chū xiāng shuō wén fēi yì ruò shēng yú kōng kōng xìng cháng héng
nhập. Tỹ trung xuất hương, thuyết văn phi nghĩa. Nhược sanh ư không, không tánh thường hằng,
香應常在, 何藉爐中,爇此枯木?若生於木,則此
xiāng yīng cháng zài hé jiè lú zhōng rè cǐ kū mù ruò shēng yú mù zé cǐ
hương ứng thường tại, hà tại lư trung, nhiệt thử khô mộc? Nhược sanh ư mộc, tắc thử
香質, 因爇成煙。若鼻得聞,合蒙煙氣。其煙騰空,
xiāng zhí yīn rè chéng yān ruò bí dé wén hé méng yān qì qí yān téng kōng
hương chất, nhân nhiệt thành yên. Nhược tỹ đắc văn, hiệp mông yên khí. Kỳ yên đằng không,
未及遙遠,四十里内,云何已聞。是故當知,香鼻與
wèi jí yáo yuǎn sì shí lǐ nèi yún hé yǐ wén shì gù dāng zhī xiāng bí yǔ
vị cập diệu viễn, tứ thập lý nội, vân hà dĩ văn. Thị cố đương tri, hương tỹ dữ
聞,俱無處所。即齅與香,二處虛妄。 本非因緣,
wén jù wú chù suǒ jí xiù yǔ xiāng èr chù xū wàng běn fēi yīn yuán
văn , cụ vô xứ sở. Tức khứu dữ hương, nhị xứ hư-vọng. Bổn phi nhân-duyên ,
非自然性。
fēi zì rán xìng
phi tự-nhiên tánh.
22.The place of the Tongue and Tastes
”Ananda, twice every day you take up your bowl along with the rest of the assembly, and among what you receive may be things of supreme flavor, such as curds, buttermilk, and clarified butter.
”What do you think? Are these flavors produced from emptiness, do they come forth from the tongue, or are they produced from the food?
- Thiệt với Vị
- Đức Phật dạy: A-Nan! Thường nhựt hai thời, ông ở trong Đại-chúng trì bát khất-thực, có khi gặp những món tô-lạc đề-hồ là thực-phẩm có vị rất ngon. Ý ông nghĩ sao?
- Vị sanh ở hư-không, hoặc ở Thiệt-căn, hoặc ở thực-phẩm.
阿難!汝常二時,眾中持鉢,其間或遇酥酪醍醐,名
ē nán rǔ cháng èr shí zhòng zhōng chí bō qí jiān huò yù sū luò tí hú míng
A-Nan ! Nhữ thường nhị thời, chúng trung trì bát, kỳ gian hoặc ngộ tô-lạc đề hồ , danh
為上味。於意云何?此味為復生於空中,生於舌中,
wéi shàng wèi yú yì yún hé cǐ wèi wéi fù shēng yú kōng zhōng shēng yú shé zhōng
vi thượng vị. Ư ý vân hà ? Thử vị vi phục sanh ư không trung, sanh ư thiệt trung,
為生食中。
wéi shēng shí zhōng
vi sanh thực trung.
23.”Again, Ananda, suppose that the flavors came from your tongue; now there is only one tongue in your mouth. When that tongue had already become the flavor of curds, then it would not change if it encountered some dark rock candy.
”Suppose it did not change: that would not be what is called knowing tastes. Suppose it did change: the tongue is not many substances, and how could one tongue know so many tastes?
”Suppose it were produced from the food. The food does not have consciousness; how could it know tastes? Moreover, if the food itself were to recognize them, that would be the same as someone else eating. Then what connection would that have with what is called your recognition of tastes?
”Suppose it were produced in emptiness. When you eat emptiness, what flavor does it have? Suppose that emptiness had the flavor of salt. Then since your tongue was salty, your face would also be salty, and likewise everyone in the world would be like fish in the sea. Since you would be constantly influenced by salt, you would never know tastelessness. If you did not recognize tastelessness, you would not be aware of the saltiness, either. You would not know anything at all. How could that be what is called taste?
”Therefore, you should know that neither flavors nor the tongue’s tasting has a location; and, so the two places of tasting and flavor are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu vị sanh ở Thiệt-căn của ông thì miệng chỉ có một Thiệt-căn, khi ấy đã thành vị tô-lạc đề-hồ rồi, nếu gặp một vị khác, chẳng hạn như vị mật hắc-thạch, Thiệt-căn cũng không thay-đổi vị. Nếu Thiệt-căn không thay đổi vị thì không được gọi là biết vị.
- Nếu Thiệt-căn có thay đổi vị thì Thiệt-căn không phải nhiều thể tức là không thế nào biết được nhiều vị.
- Lại nếu vị ở thực-phẩm, thì thực-phẩm không có tánh biết, làm sao lại tự biết vị. Nếu thực-phẩm tự biết vị thì như kẻ khác ăn, không còn can-hệ với ông, như thế chẳng làm sao gọi là biết vị.
- Lại nếu vị sanh ở hư-không, thì ông thử nếm xem hư-không là vị gì?
- Nếu hư-không là vị mặn thì hư-không làm mặn cả lưỡi và mặt của ông, cho đên tất cả dân-chúng ở khắp thế-giới đều thọ vị mặn cũng như cá biển. Như thế thật là phi-lý.
- Lại nếu thọ mãi vị mận, thì chẳng còn biết vị lạt. Nếu chẳng biết vị lạt, thì cũng chẳng biết vị mặn. Nếu chẳng biết vị nào cả tất nhiên không gọi được là biết vị.
- Vậy phải biết: Thiệt với Vị chẳng có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tư-nhiên.
阿難! 若復此味,生於汝舌,在汝口中,祇有一舌,
ē nán ruò fù cǐ wèi shēng yú rǔ shé zài rǔ kǒu zhōng zhǐ yǒu yì shé
A-Nan ! Nhược phục thử vi , sanh ư nhữ thiệt , tại nhữ khẩu trung, kỳ hữu nhứt thiệt,
其舌爾時已成酥味,遇黑石蜜應不推移。若不變移,
qí shé ěr shí yǐ chéng sū wèi yù hēi shí mì yīng bù tuī yí ruò bù biàn yí
kỳ thiệt nhĩ thời dĩ thành tô vị , ngộ hắc thạnh mật ứng bất suy di. Nhược bất biến di ,
不名知味。若變移者,舌非多體,云何多味一舌之
bù míng zhī wèi ruò biàn yí zhě shé fēi duō tǐ yún hé duō wèi yì shé zhī
bất danh tri vị. Nhược biến di giả, thiệt phi đa thể, vân hà đa vị nhứt thiết chi
知?若生於食,食非有識,云何自知?又食自知,即
zhī ruò shēng yú shí shí fēi yǒu shì yún hé zì zhī yòu shí zì zhī jí
tri ? Nhược sanh ư thực, thực phi hữu thức, vân hà tự tri ? Hựu thực tự tri, tức
同他食,何預於汝,名味之知?若生於空,汝噉虛
tóng tā shí hé yù yú rǔ míng wèi zhī zhī ruò shēng yú kōng rǔ dàn xū
đồng tha thực, hà dự ư nhữ, danh vị chi tri ? Nhược sanh ư không, nhữ đam hư-
空,當作何味?必其虛空若作鹹味,既鹹汝舌,亦鹹
kōng dāng zuò hé wèi bì qí xū kōng ruò zuò xián wèi jì xián rǔ shé yì xián
không, đương tác hà vị ? Tất kỳ hư-không nhược tác hàm vi, ký hàm nhữ thiệt, diệc hàm
汝面,則此界人,同於海魚。既常受鹹,了不知淡。
rǔ miàn zé cǐ jiè rén tóng yú hǎi yú jì cháng shòu xián liǎo bù zhī dàn
nhữ diện, tắc thử giới nhân , đồng ư hải ngư. Ký thường thọ hàm, liễu bất tri đạm.
若不識淡,亦不覺鹹。必無所知,云何名味?是故當
ruò bú shì dàn yì bù jué xián bì wú suǒ zhī yún hé míng wèi shì gù dāng
Nhược bất thức đạm, diệc bất giác hàm . Tất vô sở tri, vân hà danh vị ? Thị cố đương
知,味舌與嘗,俱無處所。即嘗與味,二俱虛妄。本
zhī wèi shé yǔ cháng jù wú chù suǒ jí cháng yǔ wèi èr jù xū wàng běn
tri, vị thiệt dữ thường, cu vô xứ sở. Tức thường dữ vị, nhị cụ hư vọng. Bổn
非因緣,非自然性。
fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
24.The place of the Body and Touches
”Ananda, early every morning you rub your head with your hand.
”What do you think? When there is a sensation of the rubbing, where does the ability to make contact lie? Is the ability in the hands or is it in the head?
”If it were in the hands, then the head would have no knowledge of it, and how could that be what is called touch? If it were in the head, then the hands would be useless, and how could that be what is called touch?
”If each had it, then you, Ananda, would have two bodies.
”If there were only one touch in the head and the hand, then the hand and the head would be of one substance. If they were one substance, then no touch would be possible.
”If they were two substances, to which would the touch belong? The one which was capable of touch would not be the one that was touched. The one that was touched would not be the one that was capable of touch. Nor should it be that the touch came into being between you and emptiness.
”Therefore, you should know that neither the sensation of touch nor the body has a location. And so the two places of the body and touch are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- Thân với Xúc
- Đức Phật dạy: A-Nan! thường-lệ sớm-mai, ông lấy tay chà đầu. Ý ông nghĩ sao?
- Khi ông dùng tay chà đầu, như vậy do đâu có xúc, hoặc do tay, hoặc do đầu?
- Nếu xúc do tay mà biết thì đầu không biết, làm sao thành xúc.
- Nếu xúc do đầu mà biết thì tay là vật vô-dụng, làm sao thành xúc?
- Nếu xúc do tay và đầu mà biết thì ông A-Nan phải có hai thân mới được.
- Nếu tay và đầu chỉ có một xúc, hóa ra tay và đầu là một thể thì xúc không thành. Lại nếu tay và đầu là hai thể thì xúc thuộc về bên năng-xúc tức là hay phát ra xúc, hoặc sở-xúc tức là bị xúc? Nếu thuộc về bên năng-xúc thì thiếu sở-xúc, còn thuộc về bên sở-xúc thì thiếu năng-xúc, có một thiếu một, một xúc cũng bất thành.
- A-Nan! Như vậy lấy chi thế vào chỗ thiếu? Chẳng lẽ lấy hư-không thế vào chỗ thiếu, hoặc năng-xúc hoặc sở-xúc để thành lập cái xúc cho ông?
- Nghiệm xét theo lý ấy, phải biết: Thân với Xúc không có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!汝常晨朝以手摩頭。於意云何 ?此摩所知,誰
ē nán rǔ cháng chén zhāo yǐ shǒu mó tóu yú yì yún hé cǐ mó suǒ zhī shuí
A-Nan ! Nhữ thường thần triêu dĩ thủ ma đầu. Ư ý vân-hà ? Thử ma sở tri , thùy
為能觸,能為在手,為復在頭。若在於手,頭則無知,
wéi néng chù néng wéi zài shǒu wéi fù zài tóu ruò zài yú shǒu tóu zé wú zhī
vi năng xúc, năng vi tại thủ, vi phục tại đầu. Nhược tại ư thủ , đầu tắc vô tri,
云何成觸? 若在於頭,手則無用,云何名觸?若各各
yún hé chéng chù ruò zài yú tóu shǒu zé wú yòng yún hé míng chù ruò gè gè
vân hà thành xúc ? Nhược tại ư đầu , thủ tắc vô dụng , vân hà danh xúc ? Nhược các các
有,則汝阿難,應有二身。若頭與手一觸所生,則手
yǒu zé rǔ ē nán yīng yǒu èr shēn ruò tóu yǔ shǒu yí chù suǒ shēng zé shǒu
hữu, tắc nhữ A-Nan, ưng hữu nhị thân. Nhược đầu dữ thủ nhứt xúc sở sanh , tắc thủ
與頭,當為一體。若一體者,觸則無成。若二體者,
yǔ tóu dāng wéi yì tǐ ruò yì tǐ zhě chù zé wú chéng ruò èr tǐ zhě
dữ đầu , đương vi nhứt thể. Nhược nhứt thể giả, xúc tắc vô thành. Nhược nhị thể giả,
觸誰為在?在能非所,在所非能。不應虛空與汝成
chù shuí wéi zài zài néng fēi suǒ zài suǒ fēi néng bù yīng xū kōng yǔ rǔ chéng
xúc thùy vi tại ? Tại năng phi sở , tại sở phi năng . Bất ứng hư-không dữ nhữ thành
觸。是故當知,覺觸與身,俱無處所。即身與觸,二
chù shì gù dāng zhī jué chù yǔ shēn jù wú chù suǒ jí shēn yǔ chù èr
xúc. Thị cố đương tri, giác xúc dữ thân, cu vô xứ sở. Tức thân dữ xúc, nhị
俱虛妄。本非因緣,非自然性。
jù xū wàng běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
cu hư-vọng. Bổn phi nhân-duyên, phi tự -nhiên tánh.
25.The place of the Mind and Dharmas
”Ananda, your mind is always conditioned by three qualities – good, bad, and indeterminate – which produce patterns of dharmas.
”Are these dharmas produced by the mind, or do they have a special place apart from the mind?
- Ý với Pháp
- Đức Phật dạy: A-nan! Thông-thường Ý-căn của ông hay duyên theo tánh thiện, tánh ác, tánh vô-ký mà sanh các pháp. Các pháp ấy do Ý-căn sanh hoặc ly Ý-căn mà có xứ-sở riêng?
阿難!汝常意中。所緣善惡無記三性,生成法則。此
ē nán rǔ cháng yì zhōng suǒ yuán shàn è wú jì sān xìng shēng chéng fǎ zé cǐ
A-Nan ! Nhữ thường ý trung. Sở duyên thiện-ác vô ký tam tánh, sanh thành pháp tắc. Thử
法為復即心所生,為當離心,別有方所?
fǎ wéi fù jí xīn suǒ shēng wéi dāng lí xīn bié yǒu fāng suǒ
pháp vi phục tức tâm sở sanh, vi đương ly tâm , biệt hữu phương sở ?
26.”Ananda, if they were the mind, the dharmas would not be its defiling objects. Since they would not be conditions of the mind, how could you say that they had a location?
”Suppose they were to have a special place apart from the mind: then would the dharmas themselves be able to know?
”If they were to have a sense of knowing, they would be called a mind. If they were something other than you, they would be someone else’s mind, since they are not defiling objects. If they were the same as you, they would be your own mind. But, how could your mind stand apart from you?
”Suppose they were to have no sense of knowing; yet these defiling objects are not forms, sounds, smells, or tastes; they are neither cold nor warmth, nor the characteristic of emptiness. Where would they be located?
”We have established that they are represented in neither form nor emptiness; nor is it likely that they exist somewhere in the human realm beyond emptiness, for if they did, the mind could not be aware of them. Whence, then, would they arise?
”Therefore, you should know that neither dharmas nor the mind has a location. And, so the two places of mind and dharmas are empty and false. Their origin is not in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu các pháp do Ý-căn sanh, thì không phải là trần. Nếu các pháp không có duyên theo Ý-căn thì làm sao thành xứ-sở?
- Nếu các pháp ly Ý-căn mà có xứ-sở riêng, bổn tánh của các pháp có biết hay không biết?
- Nếu tánh pháp có biết thì gọi là Ý, chẳng phải là Trần, nhưng khác-biệt với thể của ông và đồng một tâm-lượng với kẻ khác.
- Nếu pháp có biết là ông và cũng là ý của ông thì ý thành ra hai tướng ở trong người ông hay sao?
- Lại nếu pháp không biết thì chẳng phải là các tướng: sắc, thinh, hương, vị, hiệp, ly, ấm, lạnh, cũng chẳng phải là tướng hư-không, như thế pháp ấy ở chỗ nào?
- Nếu ở trong sắc-tướng và hư-không chẳng có chỗ nào chỉ rõ được cái gì là pháp, thì chẳng lẽ trong cõi nhân-gian lại có các pháp ở ngoài hư-không, mà Ý-căn chẳng duyên được, như vậy còn biết tự đâu mà lập xứ-sở?
- Xét theo lý ấy, phải biết: Ý với Pháp không có xứ-sở, thảy đều hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!若即心者,法則非塵。非心所緣,云何成處?
ē nán ruò jí xīn zhě fǎ zé fēi chén fēi xīn suǒ yuán yún hé chéng chù
A-Nan ! Nhược tức tâm giả, pháp tắc phi trần. Phi tâm sở duyên, vân hà thành xứ?
若離於心,別有方所,則法自性,為知非知?知則名
ruò lí yú xīn bié yǒu fāng suǒ zé fǎ zì xìng wéi zhī fēi zhī zhī zé míng
Nhược ly ư tâm, biệt hữu phương sở, tắc pháp Tự-Tánh, vi tri phi tri ? Tri tắc danh
心,異汝非塵,同他心量。即汝即心,云何汝心,更
xīn yì rǔ fēi chén tóng tā xīn liàng jí rǔ jí xīn yún hé rǔ xīn gèng
tâm, di nhữ phi trần, đồng tha tâm lượng. Tức nhữ tức tâm, vân hà nhữ tâm, cánh
二於汝。若非知者,此塵既非色聲香味,離合冷煖,
èr yú rǔ ruò fēi zhī zhě cǐ chén jì fēi sè shēng xiàng wèi lí hé lěng nuǎn
nhị ư nhữ. Nhược phi tri giả, thử trần ký phi sắc thinh hương vị, ly hiệp lãnh noãn ,
及虛空相,當於何在?今於色空,都無表示,不應人
jí xū kōng xiàng dāng yú hé zài jīn yú sè kōng dōu wú biǎo shì bù yīng rén
cập hư-không tướng, đương ư hà tại ? Kim ư sắc không, đô vô biểu thị , bất ưng nhân
間,更有空外。心非所緣,處從誰立。是故當知,法
jiān gèng yǒu kōng wài xīn fēi suǒ yuán chù cóng shuí lì shì gù dāng zhī fǎ
gian, cánh hữu không ngoại. Tâm phi sở duyên, xứ tùng thì lập. Thị cố đương tri, pháp
則與心,俱無處所。則意與法,二俱虛妄。本非因
zé yǔ xīn jù wú chù suǒ zé yì yǔ fǎ èr jù xū wàng běn fēi yīn
tắc dữ tâm, cu vô xứ sở. Tắc ý dữ pháp, nhị cu hư-vọng. Bổn phi nhân-
緣,非自然性。
yuán fēi zì rán xìng
duyên, phi tự-nhiên tánh.
- 27. The Eighteen Realms
”Moreover, Ananda, why do I say that the eighteen realms are basically the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?
- Thập Bát Giới
- Đức Phật bảo ngài A-Nan: A-Nan! Tại sao thập bát giới vốn ở tánh Chơn-Như mầu-nhiệm của Như-Lai tạng?
復次阿難!云何十八界,本如來藏妙眞如性?
fù cì ē nán yún hé shí bā jiè běn rú lái zàng miào zhēn rú xìng
Phục thứ A-Nan ! Vân hà thập bát giới, bổn Như-Lai tạng diệu chơn-như tánh ?
28.The Realm of Eye, Form, and Consciousness
”Ananda, as you understand it, the eyes and form create the conditions that produce the eye consciousness.
”Is the consciousness produced because of the eyes, such that the eyes are its realm? Or is it produced because of form, such that form is its realm?
”Ananda, if it were produced because of the eyes, then in the absence of emptiness and form it would not be able to make distinctions; and, so even if you had a consciousness, what use would it be?
”Moreover, your seeing is neither green, yellow, red, nor white. There is virtually nothing in which it is represented, therefore, what is the realm established from?
”Suppose it were produced because of form. In emptiness, when there was no form, your consciousness would be extinguished. Then, why is it that the consciousness knows the nature of emptiness?
”Suppose a form changes. You are also conscious of the changing appearance; but your eye consciousness does not change. Where is the boundary established?
”If the eye consciousness were to change when form changed, then there would be no appearance of a realm. If it were not to change, it would be constant, and given that it was produced from form, it should have no conscious knowledge of where there was emptiness.
”Suppose the eye consciousness arose both from the eyes and from form. If they were united, there would still be a point of separation. If they were separate, there would still be a point of contact. Hence, the substance and nature would be chaotic and disorderly; how could a realm be set up?
”Therefore, you should know that as to the eyes and form being the conditions that produce the realm of eye-consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the eyes, form, and the form realm do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- Nhãn-giới, Sắc-giới, Nhãn-Thức-giới
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu, Nhãn-căn và Sắc-trần làm duyên tương đối nhau sanh ra Nhãn-thức. Vậy Thức do Nhãn sanh, lấy Nhãn làm giới-hạn hay là do Sắc sanh, lấy Sắc làm giới-hạn?
- A-Nan! Nếu Thức do nhãn sanh, thì chẳng có sắc-tướng và hư-không, còn làm sao phân-biệt? Nếu không phân-biệt được thì thức của ông thành vô-dụng.
- Vả lại tánh thấy của ông, ngoài các món: xanh, vàng, đỏ, trắng, v.v…, cũng không có chỗ nào chỉ rõ Nhãn-căn ở trong, sắc-trần ở ngoài, thì làm sao lập được giới-hạn của Thức.
- Nếu Thức do sắc sanh thì trong khi có hư-không mà chẳng có sắc-tướng. Thức của ông phải tiêu-diệt, còn làm sao biết được tánh hư-không?
- Ông cũng thừa hiểu, khi các sắc-tướng thay-đổi, còn Thức của ông chẳng thay-đổi, thì do đâu mà lập giới-hạn?
- Nếu Thức theo sắc mà thay-đổi tức là Thức biến-diệt thì không thể có giới-hạn được. Nếu Thức chẳng thay-đổi thì Thức sanh ra bởi sắc, như vậy đáng lý chỉ biết sắc-trần chớ chẳng biết hư-không.
- Lại nếu Thức do Nhãn và Sắc chung hiệp mà sanh thì Nhãn Sắc hiệp, Thức phải ly, Nhãn Sắc ly, Thức phải loạn, thể-tánh lộn-xộn, còn làm sao lập giới-hạn?
- Vậy phải biết: Nhãn-căn và Sắc-trần làm duyên tương-đối mà sanh Nhãn-Thức giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!如汝所明,眼色為緣,生於眼識。此識為復
ē nán rú rǔ suǒ míng yǎn sè wéi yuán shēng yú yǎn shì cǐ shì wéi fù
A-Nan ! Như nhữ sở minh, nhãn sắc vi duyên, sanh ư nhãn-thức. Thử thức vi phục
因眼所生,以眼為界。因色所生,以色為界。阿難!
yīn yǎn suǒ shēng yǐ yǎn wéi jiè yīn sè suǒ shēng yǐ sè wéi jiè ē nán
nhân nhãn sở sanh, dĩ nhãn vi giới. Nhân sắc sở sanh, dĩ sắc vi giới. A-Nan !
若因眼生, 既無色空,無可分別,縱有汝識,欲將
ruò yīn yǎn shēng jì wú sè kōng wú kě fēn bié zòng yǒu rǔ shì yù jiāng
Nhược nhân nhãn sanh, ký vô sắc không, vô khả phân biệt, túng hữu nhữ thức, dục tương
何用。汝見又非青黃赤白,無所表示,從何立界?若
hé yòng rǔ jiàn yòu fēi qīng huáng chì bái wú suǒ biǎo shì cóng hé lì jiè ruò
hà dụng . Nhữ kiến hựu phi thanh huỳnh xích bạch, vô sở biểu thi, tùng hà lập giới ? Nhược
因色生,空無色時,汝識應滅,云何識知是虛空性。
yīn sè shēng kōng wú sè shí rǔ shì yīng miè yún hé shì zhī shì xū kōng xìng
nhân sắc sanh, không vô sắc thời, nhữ thức ứng diệt , vân hà thức tri thị hư không tánh.
若色變時, 汝亦識其色相遷變, 汝識不遷,界從何
ruò sè biàn shí rǔ yì shì qí sè xiàng qiān biàn rǔ shì bù qiān jiè cóng hé
Nhược sắc biến thời, nhữ diệt thức kỳ sắc tướng thiên biến, nhữ thức bất thiên, giới tùng hà
立?從變則變,界相自無。不變則恆。既從色生,應
lì cóng biàn zé biàn jiè xiàng zì wú bú biàn zé héng jì cóng sè shēng yīng
lập ? Tùng biến tắc biến, giới tướng tự vô. Bất biến tắc hằng. Ký tùng sắc sanh, ứng
不識知虛空所在。若兼二種, 眼色共生,合則中離,
bú shì zhī xū kōng suǒ zài ruò jiān èr zhǒng yǎn sè gòng shēng hé zé zhōng lí
bất thức tri hư không sở tại. Nhược kiêm nhị chưởng, nhãn sắc cộng sanh, hiệp tắc trung ly,
離則兩合,體性雜亂,云何成界。是故當知眼色為緣,
lí zé liǎng hé tǐ xìng zá luàn yún hé chéng jiè shì gù dāng zhī yǎn sè wéi yuán ,
ly tắc lưỡng hiệp, thể tánh tạp loạn, vân hà thành giới ? Thị cố đương tri nhãn sắc vi duyên,
生眼識界,三處都無。則眼與色,及色界三,本非因
shēng yǎn shì jiè sān chù dōu wú zé yǎn yǔ sè jí sè jiè sān běn fēi yīn
sanh nhãn-thức giới, tam xứ đô vô. Tắc nhãn dữ sắc, cập sắc-giới tam, bổn phi nhân-
緣,非自然性。
yuán fēi zì rán xìng
duyên, phi tự- nhiên tánh.
29.The Realm of Ear, Sound,and Consciousness
”Moreover, Ananda, as you understand it, the ear and sound create the conditions that produce the ear consciousness.
”Is this consciousness produced because of the ear such that the ear is its realm, or is it produced because of sound, such that sound is its realm?
- Nhĩ-giới, Thinh-giới, Nhĩ-Thức-giới
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu, Nhĩ-căn và Thinh-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Nhĩ-thức. Vậy Thức do Nhĩ sanh, lấy Nhĩ làm giới-hạn, hoặc do Thinh sanh, lấy Thinh làm giới-hạn?
阿難!又汝所明,耳聲為緣,生於耳識。此識為復因
ē nán yòu rǔ suǒ míng ěr shēng wéi yuán shēng yú ěr shì cǐ shì wéi fù yīn
A-Nan ! Hựu nhữ sở minh, nhĩ thinh vi duyên, sanh ư nhĩ thức. Thử thức vi phục nhân
耳所生,以耳為界。因聲所生,以聲為界。
ěr suǒ shēng yǐ ěr wéi jiè yīn shēng suǒ shēng yǐ shēng wéi jiè
nhĩ sở sanh, dĩ nhĩ vi giới . Nhân thinh sở sanh, dĩ thinh vi giới.
30.”Ananda, suppose the ear consciousness were produced because of the ear. The organ of hearing would have no awareness in the absence of both movement and stillness. Thus, nothing would be known by it. Since the organ would lack awareness, what would characterize the consciousness?
”You may hold that the ears hear, but when there is no movement and stillness, hearing cannot occur. How, then, could the ears, which are but physical forms, unite with external objects to be called the realm of consciousness? Once again, therefore, how would the realm of consciousness be established?
”Suppose it was produced from sound. If the consciousness existed because of sound, then it would have no connection with hearing. Without hearing, then the characteristic of sound would have no location
”Suppose consciousness existed because of sound. Given that sound exists because of hearing, which causes the characteristic of sound to manifest, then you should also hear the hearing consciousness.
”If the hearing consciousness is not heard, there is no realm. If it is heard, then it is the same as sound. If the consciousness itself is heard, who is it that perceives and hears the consciousness? If there is no perceiver, then in the end you would be like grass or wood.
”Nor is it likely that the sound and hearing mix together to form a realm in between. Since a realm in between could not be established, how could the internal and external characteristics be delineated?
”Therefore, you should know that as to the ear and sound creating the conditions which produce the realm of the ear consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the ear, sound, and sound consciousness do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu Thức do Nhĩ-căn sanh thì hai tướng động tịnh chẳng hiện-tiền, Nhĩ-căn không thành tánh biết được. Như vậy lấy hình-tướng gì gọi là Thức?
- Nếu lấy Nhĩ-căn năng nghe làm giới-hạn thì chẳng có hai tướng động tịnh, như vậy tánh nghe không thành hình-tướng. Nếu Nhĩ-căn chạm với Sắc-trần và Xúc-trần thì làm sao gọi là Thức-giới và tự đâu lập được Nhĩ-Thức giới?
- Nếu Nhĩ-thức do Thinh-trần sanh ra, thì phải nhân Thinh-trần mà có. Vậy Thức với Thinh thành một thể, đáng lẽ trong khi nghe Thinh cũng phải nghe Thức. Nếu chẳng nghe Thức, thì Thinh với Thức thành hai thể, không còn là giới-hạn Nhĩ thức. Nếu nghe được Thức, thì Thức đồng với Thinh, Nhĩ-thức đã bị nghe thì lấy chi mà biết nghe Thức?
- Nếu không có tánh biết hóa ra như cây-cỏ hay sao?
- Lại chẳng lẽ Nhĩ-căn và Thinh-trần xen-lộn lập ra giới-hạn ở giữa?
- Nếu không có giới-hạn ở giữa của Nhĩ-thức thì nội-tướng tức là Nhĩ-căn và ngoại tướng tức là Thinh-trần không tự đâu mà thành-lập được.
- Vậy phải biết: Nhĩ-căn, Thinh-trần làm duyên sanh ra Nhĩ-Thức giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!若因耳生,動靜二相,既不現前,根不成知。
ē nán ruò yīn ěr shēng dòng jìng èr xiàng jì bú xiàn qián gēn bù chéng zhī
A-Nan! Nhược nhân nhĩ sanh, động tịnh nhị tướng, ký bất hiện tiền, căn bất thành tri.
必無所知,知尚無成,識何形貌?若取耳聞,無動靜
bì wú suǒ zhī zhī shàng wú chéng shì hé xíng mào ruò qǔ ěr wén wú dòng jìng
Tất vô sở tri, tri thượng vô thành, thức hà hính mạo ? Nhược thủ nhĩ văn, vô động tịnh
故,聞無所成。云何耳形,雜色觸塵,名為識界。則
gù wén wú suǒ chéng yún hé ěr xíng zá sè chù chén míng wéi shì jiè zé
cố, văn vô sở thành. Vân hà nhĩ hình, tạp sắc xúc trần, danh vi thức-giới. Tắc
耳識界,復從誰立?若生於聲,識因聲有,則不關
ěr shì jiè fù cóng shuí lì ruò shēng yú shēng shì yīn shēng yǒu zé bù guān
nhĩ-thức giới, phục tùng thùy lập? Nhược sanh ư thinh, thức nhân thinh hữu, tắc bất quan
聞,無聞則亡聲相所在。識從聲生,許聲因聞而有
wén wú wén zé wáng shēng xiàng suǒ zài shì cóng shēng shēng xǔ shēng yīn wén ér yǒu
văn, vô văn tắc vong thinh tướng sở tại. Thức tùng thinh sanh, hứa thinh nhân văn nhi hữu
聲相,聞應聞識,不聞非界。聞則同聲。識已被聞,
shēng xiàng wén yīng wén shì bù wén fēi jiè wén zé tóng shēng shì yǐ bèi wén
thinh tướng, văn ứng văn thức, bất văn phi giới. Văn tắc đồng thinh. Thức dĩ bi văn,
誰知聞識。若無知者,終如草木。不應聲聞雜成中
shuí zhī wén shì ruò wú zhī zhě zhōng rú cǎo mù bù yīng shēng wén zá chéng zhōng
thùy tri văn-thức ? Nhược vô tri giả, chung như thảo-mộc. Bất ứng thinh văn tạp thành trung
界。界無中位,則内外相,復從何成?是故當知,耳
jiè jiè wú zhōng wèi zé nèi wài xiàng fù cóng hé chéng shì gù dāng zhī ěr
giới. Giới vô trung vị, tắc nội ngoại tướng, phục tùng hà thành ? Thị cố đương tri, nhĩ
聲為緣,生耳識界,三處都無。則耳與聲,及聲界
shēng wéi yuán shēng ěr zhì jiè sān chù dōu wú zé ěr yǔ shēng jí shēng jiè
thinh vi duyên, sanh nhĩ-thức giới, tam xứ đô vô. Tắc nhĩ dữ thinh, cập thinh giới
三,本非因緣,非自然性。
sān běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
tam, bổn phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
31.The Realm of Nose, Smell, and Consciousness
”Moreover, Ananda, as you understand it, the nose and smells create the conditions that produce the nose-consciousness.
”Is this consciousness produced because of the nose, such that the nose is its realm? Or, is it produced because of smells, such that smells are its realm?
- Tỹ-giới,Hương-giới, Tỹ-Thức-giới
- Đức Phật dạy: A-nan! Như ông thừa hiểu: Tỹ-căn và Hương-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Tỹ-thức. Vậy Thức do Tỹ sanh, lấy Tỹ làm giới-hạn, hoặc do Hương sanh, lấy Hương làm giới-hạn?
阿難!又汝所明,鼻香為緣,生於鼻識。此識為復
ē nán yòu rǔ suǒ míng bí xiāng wéi yuán shēng yú bí shì cǐ shì wéi fù
A-Nan ! Hựu nhữ sở minh, tỹ hương vi duyên, sanh ư tỹ thức. Thử thức vi phục
因鼻所生,以鼻為界。因香所生,以香為界?
yīn bí suǒ shēng yǐ bí wéi jiè yīn xiāng suǒ shēng yǐ xiāng wéi jiè
nhân tỹ sở sanh, dĩ tỹ vi giới. Nhân hương sở sanh, dĩ hương vi giới ?
32.”Suppose, Ananda, that the nose consciousness were produced because of the nose, then in your mind, what do you take to be the nose? Do you hold that it takes the form of two fleshy claws, or do you hold it is an inherent ability of the nature which perceives smells as a result of movement?
”Suppose you hold that it is fleshy claws which form an integral part of your body. Since the body’s perception is touch, the sense organ of smelling would be named ‘body’ instead of ‘nose,’ and the objects of smelling would be objects of touch. Since it would not even have the name ‘nose,’ how could a realm be established for it?
”Suppose you held that the nose was the perceiver of smells. Then, in your mind, what is it that perceives? Suppose it were the flesh that perceived. Basically, what the flesh perceives is objects of touch, which have nothing to do with the nose.
”Suppose it were emptiness that perceived. Then emptiness would itself be the perceiver, and the flesh would have no awareness. Thus, empty space would be you, and since your body would be without perception, Ananda would not exist.
”If it is the smell that perceives, perception itself would lie with the smell. What would that have to do with you?
”If it is certain that vapors of fragrance and stench are produced from your nose, then the two flowing vapors of fragrance and stench would not arise from the wood of airavana or chandana. Given that the smell does not come from these two things, when you smell your own nose, is it fragrant, or does it stink? What stinks does not give off fragrance; what is fragrant does not stink.
”Suppose you say you can smell both the fragrance and the stench; then you, one person, would have two noses, and I would now be addressing questions to two Anandas. Which one is you?
”Suppose there is one nose; then fragrance and stench would not be two. Since stench would be fragrance and fragrance would become stench, there would not be two natures, thus what would make up the realm?
”If the nose consciousness were produced because of smells, it follows that it is in existence just because of smells. Just as the eyes can see but are unable to see themselves, so, too, if it exists because of smells, it would not be aware of smells.
”If it is aware of smells, then it is not produced from smells. If it had no awareness, the realm of smelling would not come into being. If the consciousness were not aware of smells, then the realm would not be established from smells.
”Since there is no intermediate realm of consciousness, there is no basis for establishing anything internal or external, either. Therefore, the nature of smelling is ultimately empty and false.
”Therefore, you should know that, as to the nose and smells being the conditions which produce the realm of the nose consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the nose, smells, and the realm of smelling do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu Thức do Tỹ sanh, thì ý ông định lấy cái nào làm Tỹ? Phải là lấy tướng xác-thịt, giống như hai cái vấu thòng xuống, hoặc tánh biết ngữi lay-động làm Tỹ?
- Nếu lấy tướng xác-thịt làm Tỹ-căn, thì tướng xác-thịt thuộc về Thân-căn; Thân-căn biết tức là xúc; đã là Thân-căn thì chẳng phải là Tỹ-căn, còn xúc tức là trần-cảnh. Như vậy không có cái gì đáng gọi là Tỹ-căn, thì làm sao lập giới-hạn được?
- Nếu lấy tánh biết ngữi làm Tỹ-căn thì ý ông định lấy cái nào làm tánh biết ngữi. Như lấy nhục-chất làm tánh biết ngữi tức là thân biết; thân biết tức là xúc-trần, chớ không phải Tỹ-căn.
- Lại nếu lấy hư-không làm tánh biết ngữi, thì hư-không tự biết, chớ nhục-chất không biết. Như vậy hư-không là ông chăng? Nếu thân không biết thì hiện nay thân của ông A-Nan không có chỗ sở-tại hay sao?
- Nếu lấy Hương làm tánh biết ngữi, thì tánh ấy thuộc về Hương biết, chớ có can-hệ gì tới ông?
- Lại nếu hai hơi thơm thúi sanh nơi Tỹ-căn, chớ không phải sanh nơi cây Chiên-Đàn hoặc cây Y-Lan.
- Nếu hai thứ cây ấy không có ở đây thì ông tự ngữi lấy Tỹ-căn thơm hay thúi?
- Như thúi thì không thơm, như thơm thì không thúi. Nếu ngữi được cả hơi thơm và thúi, thì phải có hai Tỹ-căn tức là hai thể. Như vậy trong khi ông hỏi đạo trước mặt Ta, phải có hai ông A-Nan, thì ông A-Nan nào là chon-thể của ông?
- Lại nếu Tỹ-căn chỉ có một, mà thơm và thúi không phải hai, thơm hóa thúi, thúi hóa thơm, hai tánh đều chẳng có thì tự đâu lập được Tỹ-Thức giới.
- Lại nếu do Hương-trần sanh ra, cũng như tánh thấy do nhãn-căn mà có, nhưng tánh thấy chẳng trông được Nhãn-căn thì Tỹ-thức do Hương-trần mà có, tất nhiên không biết được hương-trần. Nếu biết được Hương-trần thì không phải do Hương-trần sanh, còn chẳng biết Hương-trần thì không thể gọi là Tỹ-thức.
- Như Hương-trần không có tánh biết thì bất thành giới-hạn. Như Tỹ-thức không biết Hương-trần thì Thức-giới bất lập.
- Đã chẳng có Tỹ-thức ở giữa thì nội-căn tức là Tỹ-căn và ngoại trần tức là Hương-trần không thành-lập được, dĩ nhiên tánh biết ngữi là hư-vọng.
- Vậy phải biết: Tỹ-căn và Hương-trần làm duyên sanh Tỹ-Thức giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!若因鼻生,則汝心中,以何為鼻?為取肉形
ē nán ruò yīn bí shēng zé rǔ xīn zhōng yǐ hé wéi bí wéi qǔ ròu xíng
A-Nan ! Nhược nhân tỹ sanh, tắc nhữ tâm trung, dĩ hà vi tỹ ? Vi thủ nhục hình
雙爪之相? 為取齅知動搖之性?若取肉形,肉質乃
shuāng zhǎo zhī xiàng wéi qǔ xiù zhī dòng yáo zhī xìng ruò qǔ ròu xíng ròu zhí nǎi
song trảo chi tướng? Vi thủ khứu tri động giao chi tánh ? Nhược thủ nhục hình, nhục chất nãi
身,身知即觸,名身非鼻,名觸即塵。鼻尚無名,云
shēn shēn zhī jí chù míng shēn fēi bí míng chù jí chén bí shàng wú míng yún
thân, thân tri tất xúc, danh thân phi tỹ , danh xúc tức trần. Tỹ thượng vô danh, vân
何立界?若取齅知,又汝心中以何為知?以肉為知,
hé lì jiè ruò qǔ xiù zhī yòu rǔ xīn zhōng yǐ hé wéi zhī yǐ ròu wéi zhī
hà lập giới ? Nhược thủ khứu tri, hựu nhữ tâm trung dĩ hà vi tri ? Dĩ nhục vi tri,
則肉之知,元觸非鼻。 以空為知,空則自知,肉應非
zé ròu zhī zhī yuán chù fēi bí yǐ kōng wéi zhī kōng zé zì zhī ròu yīng fēi
tắc nhục chi tri, nguyên xúc phi tỹ . Dĩ không vi tri, không tắc tự tri, nhục ưng phi
覺。如是則應虛空是汝,汝身非知。今日阿難,應無
jué rú shì zé yīng xū kōng shì rǔ rǔ shēn fēi zhī jīn rì ē nán yīng wú
giác. Như thị tắc ứng hư không thị nhữ , nhữ thân phi tri. Kim nhựt A-Nan, ưng vô
所在。以香為知,知自屬香,何預於汝?若香臭氣,
suǒ zài yǐ xiāng wéi zhī zhī zì shǔ xiāng hé yù yú rǔ ruò xiāng chòu qì
sở tại . Dĩ hương vi tri, tri tự thuộc hương, hà dự ư nhữ ? Nhược hương xú khí ,
必生汝鼻,則彼香臭二種流氣,不生伊蘭。及栴檀
bì shēng rǔ bí zé bǐ xiāng chòu èr zhǒng liú qì bù shēng yī lán jí zhān tán
tất sanh nhữ tỹ , tắc bỉ hương xú nhị chưởng lưu khí, bất sanh y lan. Cập chiên-đàn
木。二物不來,汝自齅鼻,為香為臭?臭則非香,香
mù èr wù bù lái rǔ zì xiù bí wéi xiāng wéi chòu chòu zé fēi xiāng xiāng
mộc. Nhị vật bất lai, nhữ tự khứu tỹ , vi hương vi xú ? Xú tắc phi hương, hương
應非臭。若香臭二俱能聞者,則汝一人,應有兩鼻。
yīng fēi chòu ruò xiāng chòu èr jù néng wén zhě zé rǔ yì rén yīng yǒu liǎng bí
ưng phi xú . Nhược hương xú nhị cụ năng văn giả, tắc nhữ nhứt nhân , ưng hữu lưỡng tỹ.
對我問道,有二阿難,誰為汝體?若鼻是一,香臭無
duì wǒ wèn dào yǒu èr ē nán shuí wéi rǔ tǐ ruò bí shì yī xiāng chòu wú
Đối ngã vấn đạo, hữu nhị A-Nan, thùy vi nhữ thể ? Nhược tỹ thị nhứt, hương xú vô
二,臭既為香,香復成臭。二性不有,界從誰立?若
èr chòu jì wéi xiāng xiāng fù chéng chòu èr xìng bù yǒu jiè cóng shuí lì ruò
nhị, xú ký vi hương , hương phục thành xú. Nhị tánh bất hữu , giới tùng thùy lập? Nhược
因 香 生,識 因香有。如眼有見,不 能 觀 眼。因香
yīn xiāng shēng shì yīn xiāng yǒu rú yǎn yǒu jiàn bù néng guān yǎn yīn xiāng
nhân hương sanh, thức nhân hương hữu. Như nhãn hữu kiến, bất năng quang nhãn. Nhân hương
有故,應不知香。知即非生。不知非識。香非知有,
yǒu gù yīng bù zhī xiāng zhī jí fēi shēng bù zhī fēi shì xiāng fēi zhī yǒu
hữu cố , ứng bất tri hương. Tri tức phi sanh. Bất tri phi thức. Hương phi tri hữu ,
香界不成。 識不知香,因界則非從香建立。既無中
xiāng jiè bù chéng shì bù zhī xiāng yīn jiè zé fēi cóng xiāng jiàn lì jì wú zhōng
hương giới bất thành. Thức bất tri hương, nhân giới tất phi tùng hương kiến lập. Kỳ vô trung
間,不成内外。彼諸聞性,畢竟虛妄。是故當知,鼻
jiān bù chéng nèi wài bǐ zhū wén xìng bì jìng xū wàng shì gù dāng zhī bí
gian, bất thành nội ngoại. Bĩ chư văn tánh, tất cảnh hư vọng . Thị cố đương tri , tỹ
香為緣,生鼻識界,三處都無。則鼻與香,及香界
xiāng wéi yuán shēng bí shì jiè sān chù dōu wú zé bí yǔ xiāng jí xiāng jiè
hương vi duyên, sanh tỹ thức giới, tam xứ đô vô . Tắc tỹ dữ hương, cập hương-giới
三,本非因緣,非自然性。
sān běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
tam, bổn phi nhân-duyên , phi tự-nhiên tánh.
33.The Realm of Tongue, Flavors, and Consciousness
”Moreover, Ananda, as you understand it, the tongue and flavors create the conditions that produce the tongue-consciousness.
”Is the consciousness produced because of the tongue, such that the tongue is its realm, or is it produced because of the flavors, such that the flavors are its realm?
- Thiệt-giới, Vị-giới, Thiệt-Thức-giới
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu: Thiệt-căn và Vị-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Thiệt-thức. Vậy Thức do Thiệt sanh, lấy Thiệt làm giới-hạn, hoặc do vị sanh, lấy vị làm giới-hạn?
阿難!又汝所明,舌味為緣,生於舌識。此識為復因
ē nán yòu rǔ suǒ míng shé wèi wéi yuán shēng yú shé shì cǐ shì wéi fù yīn
A-Nan ! Hựu nhữ sở minh, thiệt vị vi duyên, sanh ư thiệt-thức. Thử thức vi phục nhân
舌所生,以舌為界。因味所生,以味為界?
shé suǒ shēng yǐ shé wéi jiè yīn wèi suǒ shēng yǐ wèi wéi jiè
thiệt sở sanh, dĩ thiệt vi giới. Nhân vị sở sanh, dĩ vị vi giới ?
34.”Suppose, Ananda, that it were produced because of the tongue. Then all the sugar cane, black plums, huang lien, salt, wild ginger, ginger, and cassia in the world would be entirely without flavor. Also, when you taste your own tongue, is it sweet or bitter?
”Suppose the nature of your tongue were bitter. Then, what would it be that tasted the tongue? Since the tongue cannot taste itself, who would have the sense of taste?
”If the nature of the tongue were not bitter, there would be no flavor engendered by it. Thus, how could a realm be established?
”If it were produced because of flavor, the consciousness itself would be a flavor. The case would be the same as with the tongue organ being unable to taste itself. How could the consciousness know whether it had flavor or not?
”Moreover, flavors do not all come from one thing. Since flavors are produced from many things, the consciousness would have many substances.
”Suppose that the consciousness were of a single substance and that the substance was definitely produced from flavor. Then, when salt, bland, sweet, and pungent were combined, their various differences would change into a single flavor and there would be no distinctions among them.
”If there were no distinctions, it could not be called consciousness. So, how could it further be called the realm of tongue, flavor, and consciousness?
”Nor can it be that empty space produces your conscious awareness.
”The tongue and flavors could not combine without each losing its basic nature. How could a realm be produced?
”Therefore, you should know that, as to the tongue and flavors being the conditions that produce the realm of tongue consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the tongue, flavors, and the realm of the tongue do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu Thức do Thiệt-căn mà sanh, thì các vị-trần ở thế-gian, ngọt như mía, chua như me, đắng như huỳnh-liên, mặn như thạch-diêm, cay như tế-tân, gừng và quế, nếu không có vị, thì ông thử tự nếm Thiệt-căn của ông ngọt hay đắng, v.v…
- Nếu tánh Thiệt-căn là đắng thì ai nếm Thiệt-căn? Thiệt-căn không thể tự nếm được Thiệt-căn thì ai biết Thiệt-căn là đắng?
- Nếu tánh Thiệt-căn không đắng thì Thiệt-căn không tự sanh được vị-trần, làm sao lập giới-hạn?
- Nếu Thức do vị-trần sanh, thì Thức tự làm vị, cũng như Thiệt-căn chẳng nếm được Thiệt-căn, làm sao biết là vị hoặc không phải vị?
- Lại các vị chẳng phải do một vật mà do nhiều vật sanh ra, thì Thức cũng phải có nhiều thể.
- Nếu Thức chỉ là một thể do vị-trần sanh ra, thì các thứ mặn, lạt, ngọt, cay, hòa-hiệp nhau sanh ra các tướng biến-đổi, đó là các vị chung lại làm một vị mà không có phân-biệt hay sao?
- Nếu không có phân-biệt thì không gọi được là Thức, còn làm sao thành được Thiệt-căn, Vị-trần và Thiệt-Thức-giới. Chí như hư-không chẳng sanh Thức cho ông được. Lại nếu Thiệt-căn và Vị-trần hòa-hiệp nhau thành Thức thì ở giữa căn và trần không có Tự-Tánh, làm sao thành được giới-hạn.
- Vậy phải biết: Thiệt-căn và Vị-trần làm duyên sanh Thiệt-Thức-giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!若因舌生,則諸世間甘蔗、烏梅、黃連、石
ē nán ruò yīn shé shēng zé zhū shì jiān gān zhè wū méi huáng lián shí
A-Nan ! Nhược nhân thiệt sanh, tắc chư thế gian cam giá, ô-mai , huỳnh-liên , thạch-
鹽、細辛、薑、桂、都無有味。汝自嘗舌,為甜為
yán xì xīn jiāng guì dōu wú yǒu wèi rǔ zì cháng shé wéi tián wéi
diêm, tế-tân , cương , quế , đô vô hữu vị . Nhữ tự thường thiệt , vi điềm vi
苦?若舌性苦,誰來嘗舌。舌不自嘗,孰為知覺。舌
kǔ ruò shé xìng kǔ shuí lái cháng shé shé bú zì cháng shú wéi zhī jué shé
khổ . Nhược thiệt tánh khổ, thùy lai thường thiệt. Thiệt bất tự thường, thục vi tri giác. Thiệt
性非苦,味自不生,云何立界?若因味生,識自為
xìng fēi kǔ wèi zì bù shēng yún hé lì jiè ruò yīn wèi shēng shì zì wéi
tánh phi khổ, vị tự bất sanh, vân hà lập giới ? Nhược nhân vị sanh, thức tư vi
味,同於舌根,應不自嘗,云何識知是味非味?又一
wèi tóng yú shé gēn yīng bú zì cháng yún hé shì zhī shì wèi fēi wèi yòu yí
vị, đồng ư thiệt căn, ứng bất tự thường, vân hà thức tri thị vị phi vị ? Hựu nhứt
切 味,非一物生。味既多生,識應多體。識體若一,
qiē wèi fēi yí wù shēng wèi jì duō shēng shì yīng duō tǐ shì tǐ ruò yī
thiết vị, phi nhứt vật sanh. Vị ký đa sanh, thức ứng đa thể. Thức thể nhược nhứt,
體必味生。鹹淡甘辛,和合俱生,諸變異相,同為一
tǐ bì wèi shēng xián dàn gān xīn hé hé jù shēng zhū biàn yì xiàng tóng wéi yí
thể tất vị sanh. Hàm đạm cam tân, hòa-hiệp cư sanh, chư biến dị tướng, đồng vi nhứt
味,應無分別。分別既無,則不名識,云何復名舌味
wèi yīng wú fēn bié fēn bié jì wú zé bù míng shì yún hé fù míng shé wèi
vị , ứng vô phân-biệt . Phân-biệt ký vô , tắc bất danh thức, vân hà phục danh thiệt vị
識界?不應虛空,生汝心識。舌味和合,即於是中元
shì jiè bù yīng xū kōng shēng rǔ xīn shì shé wèi hé hé jí yú shì zhōng yuán
thức giới ? Bất ứng hư-không, sanh nhữ tâm thức. Thiệt vị hòa-hiệp, tức ư thị trung nguơn
無自性,云何界生?是故當知,舌味為緣,生舌識
wú zì xìng yún hé jiè shēng shì gù dāng zhī shé wèi wéi yuán shēng shé shì
vô Tự-Tánh, vân hà giới sanh ? Thị cố đương tri, thiệt vị vi duyên, sanh thiệt-thức
界,三處都無。則舌與味,及舌界三,本非因緣,非
jiè sān chù dōu wú zé shé yǔ wèi jí shé jiè sān běn fēi yīn yuán fēi
giới, tam xứ đô vô . Tắc thiệt dữ vị, cập thiệt-giới tam, bổn phi nhân-duyên, phi
自然性。
zì rán xìng
tự-nhiên tánh.
35.The Realm of Body Consciousness, Objects of Touch
”Moreover, Ananda, as you understand it, the body and objects of touch create the conditions that produce the body consciousness.
”Is this consciousness produced because of the body, such that the body is its realm, or is it produced because of objects of touch, such that objects of touch are its realm?
- Thân-giới, Xúc-giới, Thân-Thức-giới
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông thừa hiểu, Thân-căn và Xúc-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Thân-thức. Vậy Thức do Thân mà sanh, lấy Thân làm giới-hạn hoặc do Xúc mà có, lấy Xúc làm giới-hạn?
阿難!又汝所明,身觸為緣,生於身識。此識為復
ē nán yòu rǔ suǒ míng shēn chù wéi yuán shēng yú shēn shì cǐ shì wéi fù
A-Nan ! Hựu nhữ sở minh, thân xúc vi duyên , sanh ư thân thức. Thử thức vi phục
因身所生,以身為界。因觸所生,以觸為界?
yīn shēn suǒ shēng yǐ shēn wéi jiè yīn chù suǒ shēng yǐ chù wéi jiè
nhân thân sở sanh, dĩ thân vi giới. Nhân xúc sở sanh, dĩ xúc vi giới ?
36.”Suppose, Ananda, that it were produced because of the body. When there was no awareness of the two conditions of contact with and separation from objects of touch, what would the body be conscious of?
”Suppose it were produced because of objects of touch. Then you would not need your body. Without a body, what could perceive contact with and separation from objects of touch?
”Ananda, things do not perceive objects of touch. It is the body that perceives objects of touch.
”What the body knows is objects of touch, and what is aware of objects of touch is the body. What is objects of touch is not the body, and what is the body is not objects of touch.
”The two characteristics of body and objects of touch are basically without a location. If it united with the body, it would be the body’s own substance and nature. If it were apart from the body, it would have the same appearance as empty space.
”Since the inside and the outside don’t stand up, how can one set up a middle? The middle cannot be set up, either. The inside and the outside are by nature empty. From what realm, then, is your consciousness born?
”Therefore, you should know that, as to the body and objects of touch being the conditions that produce the realm of body consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the body, objects of touch, and the realm of the body do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.
- A-Nan! Nếu Thức do Thân sanh, thì chắc không có hai xúc hiệp ly làm duyên giác-quán, như vậy Thân còn biết chi nữa?
- Nếu Thức do Xúc mà có thì chắc không có thân của ông.
- Nếu không có thân thì lấy chi biết được hiệp với ly?
- A-Nan! Vật không làm sao biết xúc, than mới biết xúc. Thân-căn tức là Xúc-trần, Xúc-trần tức là Thân-căn. Như Thân-căn tức là Xúc-trần, thì Thân-căn chẳng phải Thân-căn còn Xúc-trần tức là Thân-căn thì Xúc-trần chẳng phải xúc-trần. Đó là căn và trần không có xứ-sở.
- Nếu Thức ly xúc mà hiệp với Thân, thì Thức là thể-tánh của Thân.
- Nếu Thức ly thân mà hiệp với xúc, thì Thức là tướng hư-không.
- A-Nan! Như thế bất thành tướng trong tướng ngoài, còn làm sao lập giới được ở giữa? Nếu ở giữa đã chẳng lập được, thì trong ngoài đều tánh không, ông còn tự đâu mà lập Thân-thức-giới?
- Vậy phải biết Thân-căn và Xúc-trần làm duyên sanh ra Thân-thức-giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự nhiên.
阿難!若因身生,必無合離二覺觀緣,身何所識。若
ē nán ruò yīn shēn shēng bì wú hé lí èr jué guān yuán shēn hé suǒ shì ruò
A-Nan ! Nhược nhân thân sanh , tất vô hiệp ly nhị giác quan duyên, thân hà sở thức. Nhược
因觸生,必無汝身,誰有非身知合離者?阿難!物不
yīn chù shēng bì wú rǔ shēn shuí yǒu fēi shēn zhī hé lí zhě ē nán wù bú
nhân xúc sanh, tất vô nhữ thân, thùy hữu phi thân tri hiệp ly giả ? A-Nan ! Vật bất
觸知,身知有觸。知身即觸,知觸即身。即觸非身,
chù zhī shēn zhī yǒu chù zhī shēn jí chù zhī chù jí shēn jí chù fēi shēn
xúc tri, thân tri hữu xúc. Tri thân tức xúc , tri xúc tất thân. Tức xúc phi thân,
即身非觸。身觸二相,元無處所。合身即為身自體
jí shēn fēi chù shēn chù èr xiàng yuán wú chù suǒ hé shēn jí wéi shēn zì tǐ
tức thân phi xúc . Thân xúc nhị tướng, nguơn vô xứ sở. Hiệp thân tức vi thân tự thể
性。離身即是虛空等相。内外不成,中云何立?中
xìng lí shēn jí shì xū kōng děng xiàng nèi wài bù chéng zhōng yún hé lì zhōng
tánh. Ly thân tức thị hư-không đẳng tướng. Nội ngoại bất thành , trung vân hà lập ? Trung
不復立,内外性空則汝識生, 從誰立界?是故當知,
bú fù lì nèi wài xìng kōng zé rǔ shì shēng cóng shuí lì jiè shì gù dāng zhī
bất phục lập , nội ngoại tánh không tắc nhữ thức sanh, tùng thùy lập giới ? Thị cố đương tri ,
身觸為緣,生身識界,三處都無。則身與觸,及身界
shēn chù wéi yuán shēng shēn shì jiè sān chù dōu wú zé shēn yǔ chù jí shēn jiè
thân xúc vi duyên , sanh thân thức gìới , tam xứ đô vô . Tắc thân dữ xúc , cập thân-giới
三,本非因緣,非自然性。
sān běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
tam , bổn phi nhân-duyên , phi tự-nhiên tánh .
- 37. The Realm of Mind, Dharmas, and Consciousness
“Moreover, Ananda, as you understand it, the mind and dharmas create the conditions that produce the mind consciousness.
”Is this consciousness produced because of the mind, such that the mind is its realm, or is it produced because of dharmas, such that dharmas are its realm?
- Ý-giới, Pháp-giới, Ý-Thức-giới
- A-Nan! Như ông thừa hiểu, Ý-căn và Pháp-trần làm duyên tương-đối nhau sanh ra Ý-thức. Vậy Thức do Ý sanh, lấy Ý làm giới-hạn, hoặc do pháp sanh, lấy pháp làm giới-hạn?
阿難!又汝所明,意法為緣,生於意識。此識為復
ē nán yòu rǔ suǒ míng yì fǎ wéi yuán shēng yú yì shì cǐ shì wéi fù
A-Nan ! Hựu nhữ sở minh , ý pháp vi duyên , sanh ư ý-thức . Thử thức vi phục
因意所生,以意為界,因法所生,以法為界?
yīn yì suǒ shēng yǐ yì wéi jiè yīn fǎ suǒ shēng yǐ fǎ wéi jiè
nhân ý sở sanh , dĩ ý vi giới , nhân pháp sở sanh, dĩ pháp vi giới ?
38.”Suppose, Ananda, that it were produced because of the mind. In your mind there certainly must be thoughts; these give expression to your mind. If there are no dharmas before you, the mind does not give rise to anything. Apart from conditions, it has no shape; thus, what use would the consciousness be?
”Moreover, is your conscious awareness the same as your mind organ, with its capacity to understand and make distinctions, or is it different? If it were the same as the mind, it would be the mind; how could it be something else that arises? If it were different from the mind, it should thereby be devoid of consciousness. If there were no consciousness, how would it arise from the mind? If there were consciousness, how would it differ from the mind? Since it is by nature neither the same nor different, how can a realm be established?
”Suppose it were produced because of dharmas. None of the dharmas of the world exists apart from the five defiling objects. Consider the dharmas of form, the dharmas of sound, the dharmas of smell, the dharmas of taste, and the dharmas of touch: each has a clearly distinguishable appearance and is matched with one of the five organs. They are not what the mind takes in.
”Suppose your consciousness were indeed produced through a reliance on dharmas. Take a close look at them now: what does each and every dharma look like?
”Underlying the characteristics of form and emptiness, movement and stillness, penetration and obstruction, unity and separation, and production and extinction there is nothing at all.
”When there is production, then form, emptiness, and all dharmas are produced. When there is extinction, then form, emptiness, and all dharmas are extinguished. Since what is causal does not exist, if those causes produce the consciousness, what appearance does the consciousness assume? If there is nothing discernable about the consciousness, how can a realm be established for it?
”Therefore, you should know that, as to the mind and dharmas being the conditions that produce the realm of the mind consciousness, none of the three places exists. Thus, the three aspects of the mind, dharmas, and the realm of the mind do not have their origin in causes and conditions, nor do their natures arise spontaneously.”
- A-Nan! Nếu Thức do ý sanh, thì trong ý ông có suy nghĩ mới phát-minh ra được. Nếu chẳng có Pháp-trần thì Ý-căn không thể tự sanh.
- Nếu ly các sở-duyên của Pháp-trần, thì Ý-căn không có hình-tướng, như vậy Thức không có chỗ sử-dụng.
- A-Nan! Ý-thức của ông với các tánh suy-nghĩ, hiểu-biết, phân-biệt có đồng nhau hay khác nhau?
- Nếu đồng với ý tức là Ý-căn, còn thế nào gọi là do Ý-căn sanh?
- Nếu khác với ý thì thành ra vô-tình, không có tánh biết, còn thế nào gọi là do Ý-căn sanh?
- Lại nếu có tánh biết, thì Thức với Ý-căn đồng nhau, cớ sao lại chia ra Thức và Ý-căn?
- Hai đồng và dị còn bất thành, huống chi giới-hạn làm sao lập được?
- Lại nếu Thức do Pháp-trần thì các pháp thế-gian chẳng ly năm thứ trần ấy phát-hiện rõ-ràng, đối-đãi với năm căn chớ không phải Ý-căn sở-nhiếp.
- Lại như Thức do Pháp-trần sanh, thì bây giờ ông hãy nghiệm-xét các hình-trạng của Pháp-trần. Như ly các tướng: sắc không, động tịnh, thông bít, hiệp ly, sanh diệt, vượt ra ngoài các tướng ấy thì rốt-ráo không có gì là Pháp-trần. Vì cớ sao?
- Vì sanh do nơi “sắc không” mà sanh, diệt do nơi “sắc không” mà diệt, nếu ly các pháp ra, thì quyết-định Pháp-trần không có thiệt-thể; chỗ sở-nhân của Pháp-trần còn không có, huống chi là Thức làm sao do Pháp-trần sanh ra hình-tướng được.
- Như thế làm sao lập được Ý-thức-giới?
- Vậy phải biết: Ý-căn và Pháp-trần làm duyên sanh ra Ý-thức-giới, cả ba giới ấy đều không có thiệt-thể, toàn là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.
阿難!若因意生,於汝意中,必有所思,發明汝意。
ē nán ruò yīn yì shēng yú rǔ yì zhōng bì yǒu suǒ sī fā míng rǔ yì
A-Nan ! Nhược nhân ý sanh, ư nhữ ý trung , tất hữu sở tư , phát minh nhữ ý .
若無前法,意無所生。離緣無形,識將何用?又汝
ruò wú qián fǎ yì wú suǒ shēng lí yuán wú xíng shì jiāng hé yòng yòu rǔ
Nhược vô tiền pháp , ý vô sở sanh. Ly duyên vô hình , thức tướng hà dụng ? Hựu nhữ
識心,與諸思量,兼了別性,為同為異?同意即意,
shì xīn yǔ zhū sī liáng jiān liǎo bié xìng wéi tóng wéi yì tóng yì jí yì
thức tâm , dữ chư tư-lương, kiêm liễu biệt tánh, vi đồng vi dị ? Đồng ý tức ý ,
云何所生?異意不同,應無所識。若無所識,云何意
yún hé suǒ shēng yì yì bù tóng yīng wú suǒ shì ruò wú suǒ shì yún hé yì
vân hà sở sanh ? Dị ý bất đồng , ứng vô sở thức. Nhược vô sở thức , vân hà ý
生?若有所識,云何識意?唯同與異,二性無成,界
shēng ruò yǒu suǒ shì yún hé shì yì wéi tóng yǔ yì èr xìng wú chéng jiè
sanh ? Nhược hữu sở thức, vân hà thức ý ? Duy đồng dữ dị, nhị tánh vô thành, giới
云何立?若因法生世間諸法, 不離五塵。汝觀色法,
yún hé lì ruò yīn fǎ shēng shì jiān zhū fǎ bù lí wǔ chén rǔ guān sè fǎ
vân hà lập ? Nhược nhân pháp sanh thế gian chư pháp, bất ly ngũ trần. Nhữ quan sắc pháp ,
及諸聲法,香法味法,及與觸法,相狀分明, 以對五
jí zhū shēng fǎ xiāng fǎ wèi fǎ jí yǔ chù fǎ xiàng zhuàng fēn míng yǐ duì wǔ
cập chư thinh pháp , hương pháp vị pháp, cập dữ xúc pháp, tướng trạng phân-minh, dĩ đối ngũ
根,非意所攝,汝識決定依於法生。汝 今 諦觀,法
gēn fēi yì suǒ shè rǔ shì jué dìng yī yú fǎ shēng rǔ jīn dì guān fǎ
căn , phi ý sở nhiếp , nhữ thức quyết định y ư pháp sanh . Kim nhữ đế quan, pháp
法何狀?若離色空,動靜通塞,合離生滅,越此諸
fǎ hé zhuàng ruò lí sè kōng dòng jìng tōng sè hé lí shēng miè yuè cǐ zhū
pháp hà trạng ? Nhược ly sắc không, động tịnh thông tắc, hiệp ly sanh-diệt, việt thử chư
相,終無所得。生則色空諸法等生。 滅 則色空諸
xiàng zhōng wú suǒ dé shēng zé sè kōng zhū fǎ děng shēng miè zé sè kōng zhū
tướng, chung vô sở đắc . Sanh tắc sắc không chư pháp đẳng sanh. Diệt tắc sắc không chư
法等滅。所因既無,因生有識,作何形相?相狀不
fǎ děng miè suǒ yīn jì wú yīn shēng yǒu shì zuò hé xíng xiàng xiàng zhuàng bù
pháp đẳng diệt. Sở nhân ký vô, nhân sanh hữu thức, tắc hà hình tướng ? Tướng trạng bất
有,界云何生?是故當知,意法為緣,生意識界,三
yǒu jiè yún hé shēng shì gù dāng zhī yì fǎ wéi yuán shēng yi shì jiè sān
hữu, giới vân hà sanh ? Thị cố đương tri, ý pháp vi duyên, sanh ý-thức giới, tam
處都無。則意與法,及意界三,本非因緣,非自然性。
chù dōu wú zé yì yǔ fǎ jí yì jiè sān běn fēi yīn yuán fēi zì rán xìng
xứ đô vô. Tắc ý dữ pháp , cập ý giới tam, bổn phi nhân-duyên, phi tự-nhiên tánh.
- 39. The Seven Elements Are All-Pervasive
Ananda said to the Buddha, ”World Honored One, the Thus Come One has often spoken of the mixture and union of causes and conditions, saying that the transformations of everything in the world are created from the mixing and uniting of the four elements.
”Why does the Thus Come One reject causes and conditions and spontaneity as well? I do not know how to understand your meaning now.
”Please be so compassionate as to instruct us living beings in the final meaning of the Middle Way: in the dharmas which are not idle theories.”
- Ngài A-Nan bày-tỏ sự nghi-chấp
- Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Hôm nay Đức Thế-Tôn nhân giảng dạy về bốn món: Ấm nhập xứ giới, Đức Thế-Tôn bác-bỏ cả hai lý nhân duyên và tự-nhiên, khiến chúng tôi nghi-chấp.
- Đức Thế-Tôn thường giảng dạy nghĩa nhân-duyên hòa-hiệp, nói tất cả sự-vật biến-hóa ở thế-gian đều do tứ đại: địa thủy hỏa phong hòa-hiệp mà phát-hiện. Vậy đáng lý Đức Thế-Tôn bác-bỏ nghĩa tự-nhiên chớ không nên bác-bỏ nghĩa nhân-duyên, vì bốn món: Ấm nhập xứ giới là pháp sanh-diệt, thuộc về tánh nhân-duyên mới đúng. Vì cớ nào Đức Thế-Tôn lại bác-bỏ cả nhân-duyên và tự-nhiên?
- Nay tôi không biết lý-do bác-bỏ cả nhân-duyên và tự-nhiên thuộc về giáo-pháp nào? Ngưỡng cầu Đức Thế-Tôn dũ lòng-thương-xót khai-thị nghĩa rốt-ráo vô hý-luận của Trung-đạo cho chúng tôi hiểu rõ.
阿難白佛言:世尊! 如 來 常說和合因緣, 一 切
ē nán bái fó yán shì zūn rú lái cháng shuō hé hé yīn yuán yí qiè
A-Nan bạch Phật ngôn: Thế-Tôn ! Như Lai thường thuyết hòa-hiệp nhân-duyên, nhứt thiết
世間 種種變化, 皆因四大和合發明。云何如來,因
shì jiān zhǒng zhǒng biàn huà jiē yīn sì dà hé hé fā míng yún hé rú lái yīn
thế-gian chủng chủng biến hóa , giai nhân tứ đại hòa-hiệp phát minh. Vân hà Như-Lai, nhân-
緣自然,二俱排擯?我今不知,斯義所屬。惟垂哀
yuán zì rán èr jù pái bìn wǒ jīn bù zhī sī yì suǒ shǔ wéi chuí āi
duyên tự-nhiên, nhị cụ bài tẩn ? Ngã kim bất tri , tư nghĩa sở thuộc. Duy thùy ai
愍,開示眾生,中道了義,無戲論法。
mǐn kāi shì zhòng shēng zhōng dào liǎo yì wú xì lùn fǎ
mẫn , khai thị chúng sanh, trung đạo liễu-nghĩa , vô hý – luận pháp .
40.The Buddha proceeds to explain thoroughly
The World Honored One then told Ananda, “You have renounced the Small Vehicle dharmas of the Sound Hearers and those enlightened to conditions and have resolved to diligently seek unsurpassed Bodhi. Because of that, I will now explain the foremost truth to you.
”Why do you still bind yourself up in the idle theories and false thoughts current among people of the world?
”Although you are very learned, you are like someone who can discuss medicines but cannot distinguish a real medicine when it is placed before you. The Thus Come One says that you are truly pitiful.
- Phật giải nghi-chấp của Ngài A-Nan
- Khi ấy Đức Phật dạy ngài A-Nan: A-Nan! Trước kia ông chán bỏ pháp tiểu-thừa của Thinh-văn và Duyên-giác mà phát-tâm cầu đạo Vô Thượng Bồ-Đề, nên nay Ta vì ông, khai-thị nghĩa-đế thứ nhứt, cớ sao ông lại đem thuyết nhân-duyên của thế-gian hý-luận vọng-tưởng mà tự ràng-buộc?
- Ông tuy có tài đa-văn bậc nhứt, nhưng nghe tới Chơn-đế thì nghi-chấp, chẳng khác chi người nghe nói các vị thuốc mà không biết mặt thuốc và không phân-biệt được vị thuốc thiệt ở trước mặt. Như-Lai cho ông là người đáng thương-xót vô cùng.
爾時,世尊 告阿難言:汝 先 厭 離 聲 聞 緣 覺 諸 小乘
ěr shí shì zūn gào ē nán yán rǔ xiān yàn lí shēng wén yuán jué zhū xiǎo chèng
Nhĩ thời, Thế-Tôn cáo A-Nan ngôn: Nhữ tiên yễm ly Thinh-Văn Duyên-Giác chư tiểu thừa
法,發心勤求無上菩提。故我今時,為汝開示第一義
fǎ fā xīn qín qiú wú shàng pú tí gù wǒ jīn shí wèi rǔ kāi shì dì yī yì
Pháp, phát tâm cần-cầu vô-thượng Bồ-Đề. Cố ngã kim thời , vi nhữ khai thị đệ nhứt nghĩa
諦。如何復將世間戲論,妄想因緣,而自纏繞?汝雖
dì rú hé fù jiāng shì jiān xì lùn wàng xiǎng yīn yuán ér zì chán rào rǔ suī
đế. Như hà phục tương thế gian hí luận, vọng tưởng nhân duyên, nhi tự truyền nhiễu ? Nhữ tuy
多聞,如說藥人,眞藥現前,不能分別。如來說為眞
duō wén rú shuō yào rén zhēn yào xiàn qián bù néng fēn bié rú lái shuō wéi zhēn
đa văn , như thuyết dược nhân, chơn dược hiện tiền, bất năng phân biệt. Như Lai thuyết vi chơn
可憐愍。
kě lián mǐn
khả liên- mẫn.
41.”Listen attentively now as I explain this point in detail for you and also for those of the future who cultivate the Great Vehicle, so that you all can penetrate to the real appearance.”
Ananda was silent and awaited the Buddha’s Holy instruction.
- Vậy ông hãy chăm nghe, Ta bất-đắc-dĩ phải dung phương-tiện mà phân-biệt khai-thị cho ông và cũng truyền lại cho đời sau tu pháp đại-thừa thông-hiểu thiệt-tướng.
- Ngài A-Nan lặng thinh, vâng theo Thánh-chỉ của Phật.
汝今諦聽,吾當為汝,分別開示。亦令當來修大乘
rǔ jīn dì tīng wú dāng wèi rǔ fēn bié kāi shì yì ling dāng lái xiū dà chèng
Nhữ kim đế thính , ngô đương vi nhữ, phân-biệt khai-thị. Diệc linh đương-lai tu đại-thừa
者,通達實相。阿難默然,承佛聖旨。
zhě tōng dá shí xiàng ē nán mò rán chéng fó shēng zhǐ
giã , thông-đạt thiệt-tướng. A-Nan mặc-nhiên, thừa Phật Thánh-chỉ.
42.The Four Elements: Earth,Water, Fire, Wind
”Ananda, according to what you said, the mixing and uniting of the four elements create the myriad transformations of everything in the world.
”Ananda, if the nature of those elements does not mix and unite in substance, then they cannot combine with other elements, just as empty space cannot combine with forms.
”Assuming that they do mix and unite, they are then only in a process of transformation in which they depend on one another for existence from beginning to end. In the course of transformation they are produced and extinguished, being born and then dying, dying and then being born, in birth after birth, in death after death, the way a torch spun in a circle forms an unbroken wheel of flame.
”Ananda, the process is like water becoming ice and ice becoming water again.
- Tứ-đại: Địa, Thủy, Hỏa, Phong
- Đức Phật dạy: A-Nan! Như ông vừa nói tứ-đại: địa, thủy, hỏa, phong hòa-hiệp mà phát sanh các sự-vật biến-hóa ở thế-gian,
- A-Nan! Thể-tánh của tứ-đại bất hòa-hiệp thì chẳng thế nào hòa-hiệp với các món khác, cũng như hư-không bất hòa-hiệp với các sắc-trần.
- Nếu thể-tánh của tứ-đại hòa-hiệp thì đồng với các tướng biến-hóa, có thủy có chung, sanh-diệt liên-tục, sanh rồi tử, tử rồi sanh, sanh sanh tử tử, như bánh xe lửa xoay tròn không dứt.
- Nguyên thể-tánh của tứ-đại, tuy một gốc, nhưng hay sanh ra tướng, cũng như nước kết thành giá. Nước tuy chỉ có một thể, nhưng lạnh thì kết thành giá. Nước với giá vốn không có chỗ hòa-hiệp, mà hiện ra tướng hòa-hiệp. Như vậy nếu cho là bất hòa-hiệp thì không đúng.
- Tướng của tứ-đại tuy có sai -biệt, nhưng hội về một tánh, cũng như đem giá với nước. Giá tuy khác tướng, nhưng tan ra thì chỉ là nước. Giá với nước hình như có chỗ hòa-hiệp, nhưng thiệt không thay-đổi. Như vậy cho là có hòa-hiệp thì không đúng.
阿難!如汝所言四大和合,發明世間種 種 變化。阿
ē nán rú rǔ suǒ yán sì dà hé hé fā míng shì jiān zhǒng zhǒng biàn huà ē
A-Nan ! Như nhữ sở ngôn tứ đại hòa-hiệp , phát minh thế-gian chủng chủng biến-hóa. A-
難!若彼大性,體非和合,則不能與諸大雜和。猶如
nán ruò bǐ dà xìng tǐ fēi hé hé zé bù néng yǔ zhū dà zá hé yóu rú
Nan ! Nhược bỉ đại-tánh, thể phi hòa-hiệp , tắc bất năng dữ chư đại tạp hòa. Du như
虛空,不和諸色。若和合者,同於變化。始終相成,
xū kōng bù hé zhū sè ruò hé hé zhě tóng yú biàn huà shǐ zhōng xiāng chéng
hư-không, bất hòa chư sắc. Nhược hòa hiệp giã, đồng ư biến-hóa. Thỉ-chung tương thành,
生滅相續。 生死死生,生生死死,如旋火輪,未有休
shēng miè xiāng xù shēng sǐ sǐ shēng shēng shēng sǐ sǐ rú xuán huǒ lún wèi yǒu xiū
Sanh-diệt tương-thục. Sanh-tử tử-sanh, sanh sanh tử tử, như triền hỏa luân, vị hữu hưu
息。阿難!如水成冰,冰還成水。
xī ē nán rú shuǐ chéng bīng bīng huán chéng shuǐ
tức. A-Nan ! Như thủy thành băng, băng hoàn thành thủy.
43.The Element Earth
”Consider the nature of earth: its coarse particles make up the great earth. Its fine particles make up motes of dust, down to and including motes of dust bordering upon emptiness.
”If one divides those fine motes of dust, their appearance is at the boundaries of form. Then divide those into seven parts.
- Địa-đại
- Ông hãy xem tánh đất, lớn là đất bằng, nhỏ là hột bụi, cho đến hết sức nhỏ là hột bụi lân-hư, hột bụi nầy là một phần bảy của hột bụi nhỏ, nếu chia ra nữa thì lân-hư là tánh hư-không.
汝觀地性,麤為大地,細為微塵。至鄰虛塵,析彼極
rǔ guān dì xìng cū wéi dà dì xì wéi wéi chén zhì lín xū chén xī bǐ jí
Nhữ quan địa-tánh , thố vi đại-địa , tế vi vi-trần. Chí lân-hư trần, chước bỉ cực
微色邊際相,七分所成。更析鄰虛,即實空性。
wéi sè biān jì xiàng qí fēn suǒ chéng gèng xī lín xū jí shí kōng xìng
vi sắc biên tế tướng, thất phần sở thành. Cánh chước lân-hư, tức thiệt không tánh.
44.”Ananda, if this mote of dust bordering upon emptiness is divided and becomes emptiness, it should be that emptiness can give rise to form.
”Just now you asked if mixing and uniting doesn’t bring about the transformations of everything in the world.
”You should carefully consider how much emptiness mixes and unites to make a single mote of dust bordering upon emptiness, since it makes no sense to say that dust bordering on emptiness is composed of dust bordering on emptiness.
”Moreover, since motes of dust bordering upon emptiness can be reduced to emptiness, of how many motes of such form as this must emptiness be composed?
”When these motes of form mass together, a mass of form does not make emptiness; when emptiness is massed together, a mass of emptiness does not make form. Besides, although form can be divided, how can emptiness be massed together?
- A-Nan! Nếu nói lân-hư chia ra thành hư-không thì hư-không cũng có thể sanh sắc-tướng. Nay ông nói: vì cớ có hòa-hiệp mới sanh ra các sắc-tướng biến-hóa ở thế-gian. Vậy ông hãy quan-sát: lân-hư phải dung bao nhiêu phần hư-không hòa-hiệp mới có lân-hư, chớ chẳng lẽ lân-hư hòa-hiệp với nhau thành lân-hư?
- Lại lân-hư chia ra hết sức nhỏ thành hư-không thì phải dủng bao nhiêu phần sắc-tướng hòa-hiệp mới thành hư-không?
- Lân-hư gốc là sắc-tướng thì có thể chia được, nên hiệp sắc, còn hư-không gốc chẳng phải là sắc-tướng thì lấy gì mà chia, lấy gì mà hiệp?
- Đó chứng tỏ khi hiệp “Sắc” thì “Sắc” hiệp, chớ chẳng phải “ Không” hiệp; khi hiệp “Không” thì “Không” hiệp chẳng phải “Sắc” hiệp. Như vậy nghĩa hòa-hiệp bất thành.
阿難!若此鄰虛,析成虛空,當知虛空,出生色相。
ē nán ruò cǐ lín xū xī chéng xū kōng dāng zhī xū kōng chū shēng sè xiàng
A-Nan ! Nhược thử lân-hư, chước thành hư-không, đương tri hư-không, xuất sanh sắc tướng.
汝今問言,由和合故,出生世間諸變化相。汝且觀此
rǔ jīn wèn yán yóu hé hé gù chū shēng shì jiān zhū biàn huà xiàng rǔ qiě guān cǐ
Nhữ kim vấn ngôn, do hòa hiệp cố , xuất sanh thế gian chư biến-hóa tướng. Nhữ thả quan thử
一鄰虛塵,用幾虛空,和合而有。不應鄰虛,合成鄰
yì lín xū chén yòng jǐ xū kōng hé hé ér yǒu bù yīng lín xū hé chéng lín
nhứt lân hư-trần, dụng cơ hư-không, hòa-hiệp nhi hữu . Bất ưng lân-hư , hiệp thành lân-
虛。又鄰虛塵,析入空者,用幾色相,合成虛空?若
xū yòu lín xū chén xī rù kōng zhě yòng jǐ sè xiàng hé chéng xū kōng ruò
hư . Hựu lân-hư trần , chước nhập không giả, dụng kỷ sắc tướng, hiệp thành hư-không? Nhược
色 合 時,合色非空。若空合時,合空非色。色 猶可
sè hé shí hé sè fēi kōng ruò kōng hé shí hé kōng fēi sè sè yóu kě
sắc hiệp thời , hiệp sắc phi không. Nhược không hiệp thời, hiệp không phi sắc. Sắc do khả
析,空云何合。
xī kōng yún hé hé
chước, không vân hà hiệp.
45.”You simply do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of form is true emptiness, and the nature of emptiness is true form. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.
- Ông vốn chưa biết trong Như-Lai Tạng, tánh “Sắc” là thiệt-thể của “Không”, tánh “Không” là thiệt-thể của “Sắc”, Sắc tức thị Không, Không tức thị Sắc, Sắc Không viên-thông, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới.
- Chỉ vì nhân-quả của chúng-sanh không đồng, có thiện có ác, nên thể-tánh của Sắc Không tùy theo tâm, ứng theo lượng, thuận theo nghiệp của chúng-sanh, mà hiện ra các pháp.
- Người thế-gian không biết thể-tánh! “tùy duyên bất biến” ấy, nên nhận lầm là tánh tự-nhiên, nói rằng bất hòa-hiêp đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ, chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
汝 元不知如來 藏中,性色眞空,性空眞色, 清 淨
rǔ yuán bù zhī rú lái zàng zhōng xìng sè zhēn kōng xìng kōng zhēn sè qīng jìng
Nhữ nguơn bất tri Như-Lai Tạng trung, tánh sắc chơn-không, tánh không chơn sắc, thanh-tịnh
本然,周徧法界。隨眾生心,應所知量,循業發現。
běn rán zhōu biàn fǎ jiè suí zhòng shēng xīn yìng suǒ zhī liàng xún yè fā xiàn
bổn-nhiên, châu-biến pháp-giới. Tùy chúng-sanh tâm, ứng sở tri lượng , tuần nghiệp phát hiện.
世間無知,惑為因緣,及自然性皆是識心,分別計
shì jiān wú zhī huò wéi yīn yuán jí zì rán xìng jiē shì shì xīn fēn bié jì
Thế-gian vô tri, hoặc vi nhân-duyên, cập tự-nhiên tánh giai thị thức-tâm, phân-biệt kế
度。但有言說。都無實義。
duò dàn yǒu yán shuō dōu wú shí yì
độ. Đãn hữu ngôn thuyết. Đô vô thiệt nghĩa.
46.The Element Fire
”Ananda, fire, which has no nature of its own, depends upon various causes and conditions for its existence. Consider a family in the city that has not yet eaten. When they wish to prepare food, they hold up a speculum to the sun, seeking fire.
- Hỏa-đại
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh hỏa không có tự-thể, chỉ nương trợ-duyên mà phát sanh, như ông xem các nhà ở trong thành khi muốn nhúm bếp thì cầm tấm kiếng đưa trước sức nóng của mặt trời mà lấy lửa.
阿難!火性無我,寄於諸緣。汝觀 城中未食之家,欲
ē nán huǒ xìng wú wǒ jì yú zhū yuán rǔ guān chéng zhōng wèi shí zhī jiā yù
A-Nan ! Hỏa tánh vô ngã, ký ư chư duyên. Nhữ quan thành trung vị thực chi giã, dục
炊爨時,手執陽燧。日前求火。
chuī cuàn shí shǒu zhí yáng suì rì qián qiú huǒ
suy thoán thời, thủ chấp đương toại. Nhựt tiền cầu hỏa.
47.”Ananda, let us look into your suggestion that the fire comes forth from mixing and uniting. By way of example, you and I and the twelve hundred and fifty bhikshus unite together to form a community. However, a careful analysis of the community reveals that every member composing it has his own body, birthplace, clan, and name. For instance, Shariputra is a Brahman, Uruvilva is of the Kashyapa clan, and you, Ananda, come from the Gautama family.
”Ananda, suppose fire existed because of mixing and uniting. When the hand holds up the speculum to the sun to seek fire, does the fire come out of the speculum? Does it come out of the moxa tinder? Or does it come from the sun?
- A-Nan! Nếu lửa là món có hòa-hiệp, thì phải có sắc-tướng phân-chia từng món mới hòa-hiệp được, cũng như Ta với ông, cho tới một ngàn hai trăm năm mươi vị Tỳ-kheo, hiệp làm một chúng, chúng tuy có một, nhưng xét lại căn-bổn thì ai cũng có thân riêng, quyến thuộc riêng và tánh-danh riêng, như Xá-Lợi-Phất thuộc dòng Bà-La-môn, Ưu-Lầu-Tần-La thuộc dòng Ca-Diếp-ba, cho đến ông A-Nan thuộc dòng Cù-đàm.
- A-Nan! Nếu tánh của lửa do hòa-hiệp mà có thì khi tay của người cấm kiến để lấy lửa dưới ánh mặt trời, thì lửa do mặt trời mà hiện, hoặc do kiến mà có, hoặc do bùi-nhùi mà sanh?
阿難!名和合者,如我與汝,一千二百五十比丘,今
ē nán míng hé hé zhě rú wǒ yǔ rǔ yì qiān èr bǎi wǔ shí bǐ qiū jīn
A-Nan ! Danh hòa-hiệp giã, như ngã dữ nhữ, nhứt thiên nhị bá ngũ thập Tỳ-Khưu , kim
為一眾。眾雖為一,詰其根本,各各有身,皆有所生
wéi yí zhòng zhòng suī wéi yī jié qí gēn běn gè gè yǒu shēn jiē yǒu suǒ shēng
vị nhứt chúng. Chúng tuy vi nhứt, cột kỳ căn bổn, các các hữu thân, giai hữu sở sanh
氏族名字如舍利弗,婆羅門種。優樓頻螺,迦葉波
shì zú míng zì rú shè lì fú pó luó mén zhǒng yōu lóu pín luó jiā yè bō
thị tộc danh tự như Xá-Lợi-Phất, Bà-La-môn chủng. Ưu-Lầu-Tần=La, Ca-Diếp-ba
種。乃至阿難,瞿曇種姓。阿難!若此火性,因和合
zhǒng nǎi zhì ē nán qū tán zhǒng xìng ē nán ruò cǐ huǒ xìng yīn hé hé
chủng. Nãi chí A-Nan, Cù-Đàm chủng tánh . A-Nan ! Nhược thử hỏa tánh, nhân hòa hiệp
有。彼手執鏡於日求火。此火為從鏡中而出?為從艾
yǒu bǐ shǒu zhí jìng yú rì qiú huǒ cǐ huǒ wéi cóng jìng zhōng ér chū wéi cóng ài
hữu. Bỉ thủ chấp kính ư nhựt cầu hỏa. Thử hỏa vi tùng kính trung nhi xuất ? Vi tùng ngại
出?為於日來?
chū wéi yú rì lái
xuất? Vi ư nhựt lai ?
48.”Suppose, Ananda, that it came from the sun. Not only would it burn the moxa tinder in your hand, but as it came across the groves of trees, it should burn them up as well.
”Suppose that it came from the speculum. Since it came out from within the speculum to ignite the moxa tinder, why doesn’t the speculum melt? Yet your hand that holds it feels no heat; how, then, could the speculum melt?
”Suppose that the fire came from the moxa tinder. Then why is fire generated only when the bright mirror comes into contact with the dazzling light?
”Furthermore, on closer examination you will find the speculum held in hands, the sun high up in the sky, and moxa grown from the ground. Where does the fire come from? How can it travel some distance to reach here?
”The sun and the speculum cannot mix and unite, since they are far apart from each other. Nor can it be that the fire exists spontaneously, without an origin.
”You simply do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of fire is true emptiness, and the nature of emptiness is true fire. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.
- A-Nan! Nếu lửa do mặt trời mà hiện thì đốt được bùi-nhùi cầm ở tay, cho đến những rừng cây đều bị cháy cả hay sao?
- Nếu lửa do kiến mà có, thì khi chưa cháy bùi-nhùi, kiến phải cháy trước, tại sao kiến không cháy, cho đến tay người cầm bùi-nhùi cũng không nóng?
- Lại nếu lửa do bùi-nhùi mà sanh thì có cần gì sức nóng của mặt trời và tấm kiến đối-đải nhau mới sanh được lửa?
- Ông hãy xem-xét: vầng thái-dương tự trên trời rọi xuống tấm kiến cầm nơi tay, bùi-nhùi do đất sanh, thế thì lửa từ hướng nào đến?
- Vả chăng thái-dương với kiến cách xa nhau, gốc không hòa không hiệp, thì chẳng lẽ lửa không có chỗ sở-nhân mà tự-có?
- Lý ấy Ta đã từng hiển-minh, nhưng ông vẫn chưa biết. Trong Như-Lai-Tạng, tánh lửa vốn thiệt không, tánh không vốn thiệt lửa, bản-nhiên thanh-tịnh châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm, ứng theo lượng của chúng sanh mà có.
阿難!若日來者,自能燒汝手中之艾,來處林木,皆
ē nán ruò rì lái zhě zì néng shāo rǔ shǒu zhōng zhī ài lái chù lín mù jiē
A-Nan ! Nhược nhựt lai giả , tự năng thiêu nhữ thủ trung chi ngại, lai xứ lâm mộc , giai
應受焚。若鏡中出,自能於鏡,出然於艾。鏡何不
yīng shòu fén ruò jìng zhōng chū zì néng yú jìng chū rán yú ài jìng hé bù
ưng thọ phần. Nhược cảnh trung xuất, tự năng ư cảnh, xuất nhiên ư ngại. Cảnh hà bất
鎔。紆汝手執,尚無熱相,云何融泮?若生於艾,何
róng yū rǔ shǒu zhí shàng wú rè xiàng yún hé róng pàn ruò shēng yú ài hé
dung. Hư nhữ thủ chấp , thượng vô nhiệt tướng, vân hà dung bạn ? Nhược sanh ư ngại, hà
藉日 鏡 光 明 相 接,然 後火生。汝又諦 觀,鏡 因 手
jiè rì jìng guāng míng xiāng jiē rán hòu huǒ shēng rǔ yòu dì guān jìng yīn shǒu
tịch nhựt cảnh quang-minh tướng tiếp, nhiên hậu hỏa sanh. Nhữ hựu đế quan, cảnh nhân thủ
執,日從天來,艾本地生,火從何方遊歷於此?日鏡
zhí rì cóng tiān lái ài běn dì shēng huǒ cóng hé fāng yóu lì yú cǐ rì jìng
chấp. Nhựt tùng Thiên lai, ngại bổn địa sanh, hỏa tùng hà phương du lịch ư thử ? Nhựt cảnh
相遠,非和非合,不應火光,無從自有。汝猶不知如
xiāng yuǎn fēi hé fēi hé bù yīng huǒ guāng wú cóng zì yǒu rǔ yóu bù zhī rú
tương viễn, phi hòa phi hiệp , bất ưng hỏa quang , vô tùng tự hữu. Nhữ do bất tri Như
來 藏中,性火眞空,性 空眞火, 清淨本然,周徧
lái zàng zhōng xìng huǒ zhēn kōng xìng kōng zhēn huǒ qīng jìng běn rán zhōu biàn
Lai Tạng trung, tánh hỏa chơn-không, tánh không chơn hỏa, thanh-tịnh bổn nhiên, chân-biến
法 界,隨眾生心,應所知量。
fǎ jiè suí zhòng shēng xīn yìng suǒ zhī liàng
pháp-giới, tùy chúng-sanh tâm, ứng sở tri lượng.
49.”Ananda, you should know that fire is generated in the place where a speculum is held up to the sunlight, and fire will be generated everywhere if specula are held up to the sunlight throughout the Dharma Realm. Since fire can come forth throughout the whole world, can there be any fixed place to which it is confined?
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.
- A-Nan! Ông nên biết: người thế-gian, mỗi chỗ có cầm kiến thì mỗi chỗ có lửa sanh. Khắp pháp-giới đều cầm kiến thì cả thế-gian đều có lửa sanh, không hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện. Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
阿難!當知世人,一處執鏡,一處火生。徧法界執,
ē nán dāng zhī shì rén yí chù zhí jìng yí chù huǒ shēng biàn fǎ jiè zhí
A-Nan ! Đương tri thế-nhân, nhứt xứ chấp cảnh, nhứt xứ hỏa sanh. Biến pháp-giới chấp,
滿世間起。起徧世間,寧有方所, 循業發現。 世間
mǎn shì jiān qǐ qǐ biàn shì jiān níng yǒu fāng suǒ xún yè fā xiàn shì jiān
mản thế-gian khởi . Khởi biến thế-gian , ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế-gian
無知,惑為因緣,及自然性。皆是識心,分別計度。
wú zhī huò wéi yīn yuán jí zì rán xìng jiē shì shì xīn fēn bié jì duò
vô tri , hoặc vi nhân-duyên , cập tự-nhiên tánh. Giai thị thức tâm , phân-biệt kế độ .
但有言說, 都無實義。
dàn yǒu yán shuō dōu wú shí yì
Đãn hữu ngôn thuyết , đô vô thiệt nghĩa .
50.The Element Water
”Ananda, water is by nature unstable. It may keep on flowing or come to a stop. Kapila, Chakra, Padma, and Hasta, and other great magicians of Shravasti often hold up instruments to the light of the full moon at midnight to extract from the moon the essence of water to mix with their drugs.
”Does the water come out of the crystal ball? Does it exist of itself in space? Or, does it come from the moon?
- Thủy-đại
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh nước bấtđịnh, chảy hoặc ngưng không thường.
- Như trong thành Thất-La-Phiệt có các đại-huyễn sư: Ta-Tỳ-Ca-La tiên, Chước-Ca-La tiên và Bát Đầu Ma-Ha Tát-Đa hay làm phép huyễn-mị, khi các ông ấy muốn cầu Thái-Âm tinh để hòa với thuốc huyễn-mị thì giữa đêm rằm trăng tỏ, cầm hột châu, thủy-tinh để hứng nước trong ánh trăng. Vậy nước ấy do mặt trăng, hoặc hột châu, hoặc hư-không mà có?
阿難!水性不定,流息無恒。如室羅城, 迦毗羅仙,
ē nán shuǐ xìng bú dìng liú xí wú héng rú shì luó chéng jiā pí luó xiān
A-Nan ! Thủy tánh bất định , lưu tức vô hằng. Như Thất-La-Phiệt thành, Ta-Tỳ-Ca-La tiên,
斫迦羅仙,及砵頭摩 訶薩多等,諸大幻師,求太陰精
zhuó jiā luó xiān jí bō tóu mó hē sà duō děng zhū dà huàn shī qiú tài yīn jīng
Chước-Ca-La tiên, cập Bát-Đầu Ma-Ha Tát-Đa đẳng, chư đại huyễn sư, cầu Thái-Âm tinh
用和幻藥。 是諸師等,於白月晝,手執方諸,承月
yòng hé huàn yào shì zhū shī děng yú bái yuè zhòu shǒu zhí fāng zhū chéng yuè
dụng hòa huyễn dược. Thị chư sư đẳng , ư bạch nguyệt trú, chủ chấp phương chư, thừa nguyệt
中水,此水為復從珠中出? 空中自有? 為從月來?
zhōng shuǐ cǐ shuǐ wéi fù cóng zhū zhōng chū kōng zhōng zì yǒu wéi cóng yuè lái
trung thủy, thử thủy vi phục tùng châu trung xuất? Không trung tự hữu? Vi tùng nguyệt lai ?
51.”Ananda, suppose the water came from the distant moon. Water then should also flow from all the grass and trees when the moonlight passes over them on its way to the crystal ball. If it does flow from them, why wait for it to come out of the crystal ball? If it does not flow from the trees, then it is clear that the water does not descend from the moon.
”If it came from the crystal balls, then it should flow from the crystal all the time. Why would they have to wait for midnight and the light of the full moon to receive it?
”If it came from space, which is by nature boundless, it would flow everywhere, until everything between earth and sky was submerged. How, then, could there still be travel by water, land, and space?
”Furthermore, upon closer examination you will find that the moon moves through the sky, the crystal ball is held in the hand, and the pan for receiving the water is put there by someone; but, where does the water that flows into the pan come from?
”The moon and the crystal balls cannot mix or unite, since they are far apart. Nor can it be that the essence of water exists spontaneously without an origin.
- Nếu nước ấy do mặt trăng mà có thì mặt trăng ở cách xa còn có thể làm cho hột-châu chảy ra nước, tại sao mặt trăng rọi qua mấy rừng cây lại không làm cho mấy rừng cây chảy nước? Nếu mặt trăng làm cho rừng cây chảy nước được thì cần gì hột châu. Nếu rừng cây không chảy nước được thì nước ấy chắc-chắn không phải do mặt trăng mà có.
- Nếu nước ấy do hột châu mà có thì hột châu phải thường chảy nước, cần gì đợi đến giữa đêm rằm hứng nước dưới ánh trăng tròn?
- Nếu nước ấy do hư-không mà có thì hư-không chẳng có bờ-bến, nước cũng không bờ-bến, như vậy các cõi Trời và Người bị chìm, còn thế nào có thủy, lục, không, hành?
- Ông hãy cứu-xét, trăng ở trên Trời, hột châu cầm trong tay, vật hứng nước do người đặt ra, thì nước từ đâu chảy đến?
- Mặt trăng và hột châu cách xa nhau, gốc không hòa không hiệp, chẳng sanh được nước thì chẳng lẽ nước không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?
阿難!若從月來, 尚 能 遠 方 令 珠 出 水, 所經林
ē nán ruò cóng yuè lái shàng néng yuǎn fāng lìng zhū chū shuǐ suǒ jīng lín
A-Nan ! Nhược tùng nguyệt lai, thượng năng viễn phương linh châu xuất thủy, sở kinh lâm
木,皆應吐流。流則何待方諸所出。不流,明水非從
mù jiē yīng tǔ liú liú zé hé dài fāng zhū suǒ chū bù liú míng shuǐ fēi cóng
mộc, giai ứng thổ lưu. Lưu tất hà đãi phương chư sở xuất. Bất lưu, minh thủy phi tùng
月降。 若從珠出, 則此珠中,常應流水,何待中宵
yuè jiàng ruò cóng zhū chū zé cǐ zhū zhōng cháng yīng liú shuǐ hé dài zhōng xiāo
nguyệt gián.Nhược tùng châu xuất, tắc thử châu trung, thường ưng lưu thủy, hà đãi trung tiêu
承白月晝。 若 從 空 生,空性無邊,水當無際,從
chéng bái yuè zhòu ruò cóng kōng shēng kōng xìng wú biān shuǐ dāng wú jì cóng
thừa bạch nguyệt trú. Nhược tùng không sanh, không tánh vô biên, thủy đương vô tế, tùng
人洎天,皆同滔溺。云何復有水陸空行。 汝更諦觀,
rén jì tiān jiē tóng tāo nì yún hé fù yǒu shuǐ lù kōng xíng rǔ gèng dì guān
nhân cập thiên, giai đồng thao nịch. Vân hà phục hữu thủy lục không hành. Nhữ cánh đế quan,
月 從 天 陟。珠因手持,承珠水盤,本人敷設,水從
yuè cóng tiān zhì zhū yīn shǒu chí chéng zhū shuǐ pán běn rén fū shè shuǐ cóng
nguyệt tùng thiên trắc. Châu nhân thủ trì, thừa châu thủy bàn, bổn nhân phu thiết, thủy tùng
何方,流注於此?月珠相遠,非和非合,不應水精,
hé fāng liú zhù yú cǐ yuè zhū xiāng yuǎn fēi hé fēi hé bù yīng shuǐ jīng
hà phương, lưu chú ư thử? Nguyệt châu tương viễn, phi hóa phi hiện, bất ưng thủy tinh,
無從自有。
wú cóng zì yǒu
vô tùng tự hữu.
52.”You still do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of water is true emptiness, and the nature of emptiness is true water. Pure in its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.
”A crystal ball is held up at a certain place, and there water comes forth. If crystal balls were held up throughout the Dharma Realm, then throughout the Dharma Realm water would come forth. Since water can come forth throughout the entire world, can there be any fixed place to which it is confined?
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign their origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.
- Ông chưa biết trong Như-Lai-Tạng, tánh nước vốn thiệt không, tánh không vốn thiệt nước, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm và ứng theo lượng của chúng-sanh mà có. Chỗ nào có cầm hột châu thì chỗ ấy có nước chảy đến.
- Khắp pháp-giới đều cầm hột châu, thì cả thế-gian đều có nước sanh, không hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện.
- Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức, phàm-phu so-đo, phân-biệt chỉ bằng ngôn-ngữ, chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
汝尚不知,如來藏中,性水眞空, 性空眞水,清淨
rǔ shàng bù zhī rú lái zàng zhōng xìng shuǐ zhēn kōng xìng kōng zhēn shuǐ qīng jìng
Nhữ thượng bất tri , Như-Lai Tạng trung, tánh thủy chơn-không, tánh không chơn thủy, thanh-tịnh
本然,周徧法界。隨眾生心,應所知量。一處執珠,
běn rán zhōu biàn fǎ jiè suí zhòng shēng xīn yìng suǒ zhī liàng yí chù zhí zhū
bổn-nhiên, châu-biến pháp-giới. Tùy chúng-sanh tâm, ứng sở tri lượng. Nhứt xứ chấp châu,
一處水出。徧法界執,滿法界生。生滿世間,寧有
yí chù shuǐ chū biàn fǎ jiè zhí mǎn fǎ jiè shēng shēng mǎn shì jiān níng yǒu
nhứt xứ thủy xuất.Biến pháp-giới chấp, mãn pháp giới sanh. Sanh mãn thế-gian, ninh hữu
方所, 循業發現。世間無知,惑為因緣,及自然性。
fāng suǒ xún yè fā xiàn shì jiān wú zhī huò wéi yīn yuán jí zì rán xìng
phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế gian vô tri, hoặc vi nhân duyên, cập tự nhiên tánh.
皆是識心,分別計度。但有言說,都無實義。
jiē shì shì xīn fēn bié jì duò dàn yǒu yán shuō dōu wú shí yì 。
Giai thị thức tâm, phân biệt kế đạt. Đãn hữu ngôn thuyết, đô vô thiệt nghĩa.
53.The Element Wind
”Ananda, by nature, the wind has no substance, and its movements and stillness are erratic. You always adjust your robe as you enter the great assembly. When the corner of your samghati brushes the person next to you, there is a slight breeze which stirs against that person’s face.
”Does this wind come from the corner of the kashaya, does it arise from emptiness, or is it produced from the face of the person brushed by the wind?
- Phong-đại
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh gió không có tự-thể, khi thổi khi ngưng bất thường. Như ông đắp y nhập chúng, chéo y Tăng-già-lê động tới người kế-cận thì có một chút gió phất qua mặt người ấy. Vậy gió do chéo y, hoặc hư-không, hoặc mặt người khác mà có?
阿難! 風性無體,動靜不常。汝常整衣入於大眾,
ē nán fēng xìng wú tǐ dòng jìng bù cháng rǔ cháng zhěng yī rù yú dà zhòng
A-Nan ! Phong tánh vô thể, động tịnh bất thường. Nhữ thường chỉnh y nhập ư đại-chúng,
僧伽梨角動及傍人,則有微風拂彼人面。此風為復
sēng qié lí jiǎo dòng jí bāng rén zé yǒu wéi fēng fú bǐ rén miàn cǐ fēng wéi fù
Tăng-Già Lê-giác động cập bàng nhân, tắc hữu vi phong, phất bỉ nhân diện; thử phong vi phục
出袈裟角,發於虛空,生彼人面?
chū jiā shā jiǎo fā yú xū kōng shēng bǐ rén miàn
xuất Cà-sa giác, phát ư hư-không, sanh bỉ nhân diện?
54.”Ananda, if the wind comes from the corner of the kashaya, you are then clad in the wind, and your kashaya should fly about and leave your body. I am now speaking dharma in the midst of the assembly, and my robe remains motionless and hangs straight down. You should look closely at my robe to see whether there is any wind in it. It cannot be that the wind is stored somewhere in the robe, either.
”If it arose from emptiness, why wouldn’t the wind brush against the man even when your robe did not move? Emptiness is constant in nature; thus, the wind should constantly arise. When there was no wind, the emptiness should disappear. You can perceive the disappearance of the wind; but, what would the disappearance of emptiness look like? If it did arise and disappear, it could not be what is called emptiness. Since it is what is called emptiness, how can it generate wind?
”If the wind came from the face of the person by your side, it would blow upon you while you set your robe in order. Why would it blow backwards upon the person from whom it was generated?
”Upon closer examination, you will find that the robe is set in order by yourself, the face blown by the wind belongs to the person by your side, and the emptiness is tranquil and not involved in movement. Where, then, does the wind come from that blows in this place?
”The wind and emptiness cannot mix and unite, since they are different from each other. Nor should it be that the wind spontaneously exists without an origin.
- A-Nan! Nếu gió do chéo y mà có thì y là gió phải bay ra khỏi thân ông.
- Ta đang thuyết pháp, thả y xuống giữa chúng hội, ông thử xem-xét trong y của Ta, gió ở chỗ nào? Không lý trong y có chỗ chứa gió?
- Nếu gió do hư-không mà có thì khi y động, từ đâu sanh gió? Tánh hư-không thường-trụ thì gió phải thường thổi, nếu gió ngưng, thì hư-không phải mất; gió ngưng thì có thể nhận được, chớ hư-không mất thì hình-trạng thế nào?
- Nếu có sanh-diệt thì chẳng gọi là hư-không được. Nếu gọi là hư-không, thì làm sao lại sanh gió?
- Nếu gió do mặt người khác mà có thì đáng lý tự gió thổi ông, cớ sao ông lay-động cái y, rồi gió thổi qua mặt người khác?
- Y do ông đắp, mặt của người khác, hư-không thì vắng-lặng, vậy gió ở phương nào phát sanh?
- Ông hãy xét kỹ, tánh gió và tánh hư-không cách xa nhau, không hòa không hiệp, chẳng lẽ gió không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?
阿難!此風若復出袈裟角,汝乃披風,其衣飛搖,應
ē nán cǐ fēng ruò fù chū jiā shā jiǎo rǔ nǎi pī fēng qí yī fēi yáo yīng
A-Nan ! Thử phong nhược phục xuất Cà-sa giác như nãi phi phong, kỳ y phi diêu, ưng
離汝體。我今說法會中垂衣。汝看我衣,風何所在,
lí rǔ tǐ wǒ jīn shuō fǎ huì zhōng chuí yī rǔ kàn wǒ yī fēng hé suǒ zài
ly nhữ thể. Ngã kim thuyết pháp hội trung thùy y. Nhữ khán ngã y, phong hà sở tại,
不應衣中,有藏風地。若生虛空,汝衣不動,何因無
bù yīng yī zhōng yǒu cáng fēng dì ruò shēng xū kōng rǔ yī bú dòng hé yīn wú
bất ưng y trung, hữu tàng phong địa. Nhược sanh hư-không, nhữ y bất động, hà nhân vô
拂?空 性 常 住,風 應 常 生。若 無 風 時,虛空當
fú kōng xìng cháng zhù fēng yīng cháng shēng ruò wú fēng shí xū kōng dāng
phất? Không-tánh thường-trụ, phong ưng thường sanh. Nhược vô phong thời, hư-không đương
滅。滅風可見,滅空何狀。若有生滅,不名虛空。名
miè miè fēng kě jiàn miè kōng hé zhuàng ruò yǒu shēng miè bù míng xū kōng míng
diệt. Diệt phong khả kiến, diệt không hà trạng. Nhược hữu sanh-diệt, bất danh hư-không. Danh
為虛空,云何風出。若風自生被拂之面,從彼面生,
wéi xū kōng yún hé fēng chū ruò fēng zì shēng bèi fú zhī miàn cóng bǐ miàn shēng
vi hư-không, vân-hà phong xuất. Nhược phong tự sanh bỉ phất chi diện, tùng bỉ diện sanh,
當應拂汝。自汝整衣,云何倒拂?汝審諦觀,整衣在
dāng yīng fú rǔ zì rǔ zhěng yī yún hé dào fú rǔ shěn dì guān zhěng yī zài
đương ưng phất nhữ. Tự nhữ chỉnh y, vân-hà đảo phất ? Nhữ thẩm đế quan, chỉnh y tại
汝,面屬彼人,虛空寂然,不參流動,風自誰方鼓動
rǔ miàn shǔ bǐ rén xū kōng jì rán bù cān liú dòng fēng zì shuí fāng gǔ dòng
nhữ, diện thuộc bỉ nhân, hư-không tịch nhiên, bất tham lưu-động, phong tự thùy phương cổ động
來此? 風空性隔,非和非合,不應風性,無從自有。
lái cǐ fēng kōng xìng gé fēi hé fēi hé bù yīng fēng xìng wú cóng zì yǒu
lai thử? Phong không tánh-cách, phi hòa phi hiệp, bất ưng phong tánh, vô tùng tự hữu
55.”You still do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of wind is true emptiness, and the nature of emptiness is true wind. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm. It accords with living beings. minds, in response to their capacity to know.
”Ananda, in the same way that you, as one person, move your robe slightly, and a small wind arises, so a wind arises in all countries if there is a similar movement throughout the Dharma Realm. Since it can be produced throughout the world, how can there be any fixed place to which it is confined?
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign their origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which bear no real meaning.
- A-Nan! Ông không biết trong Như-Lai Tạng, tánh gió vốn thiệt không, tánh không vốn thiệt gió, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm và ứng theo lượng của chúng-sanh mà có.
- A-Nan! Một người động y thì có gió, khắp pháp-giới đều động y thì cả thế-gian đều có gió, không hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện.
- Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
汝宛不知如來 藏中, 性風眞空, 性 空眞風,清淨
rǔ wǎn bù zhī rú lái zàng zhōng xìng fēng zhēn kōng xìng kōng zhēn fēng qīng jìng
Nhữ uyển bất tri Như-Lai Tạng trung, tánh phong chơn-không, tánh không chơn phong, thanh tịnh
本然,周徧法界隨眾生心,應所知量。阿難! 如汝一
běn rán zhōu biàn fǎ jiè suí zhòng sheng xīn yìng suǒ zhī liàng ē nán rú rǔ yì
bổn nhiên, châu biến pháp giới tùy chúng sanh tâm, ưng sở tri lượng. A Nan ! Như nhữ nhất
人微動服衣,有微風出。徧法界拂,滿國土生周徧世
rén wéi dòng fú yī ǒu wéi fēng chū biàn fǎ jiè fú mǎn guó dù shēng zhōu biàn shì
nhân vi động phục y, hữu vi phong xuất. Biến pháp giới phất, mãn quốc độ sanh châu biến thế
間,寧有方所,循業發現。世間無知,惑為因緣,及
jiān níng yǒu fāng suǒ xún yè fā xiàn shì jiān wú zhī huò wéi yīn yuán jí
gian, ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế gian vô tri, hoặc vi nhân duyên, cập
自然性。皆是識心,分別計度。但有言說,都無實義。
zì rán xìng jiē shì shì xīn fēn bié jì duò dàn yǒu yán shuō dōu wú shí yì
tự nhiên tánh. Giai thị thức tâm, phân biệt kế độ. Đãn hữu ngôn thuyết, đô vô thiệt nghĩa.
56.The Element Emptiness
”Ananda, the nature of emptiness has no shape; it is only apparent because of form. For instance, Shravasti is far from the river, so when the Kshatriyas, Brahmans, Vaishyas, Shudras, Bharadvajas, Chandalas, and so forth, build their homes there, they dig wells seeking water. Where a foot of earth is removed, there is a foot of emptiness; where as many as ten feet of earth are removed, there are ten feet of emptiness. The depth of the emptiness corresponds to the amount of earth removed.
”Does this emptiness come out of the dirt, does it exist because of the digging, or does it arise of itself without a cause?
- Không-đại
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh hư-không chẳng có hình-trạng, do các sắc tướng mà phát ra. Như trong thành Thất-La-Phiệt, địa-thế cách xa sông rạch, nên những người dòng Sát-lợi, dòng Bà-la-môn, dòng Tỳ-xá, dòng Thủ-đà, dòng Phả-la-đọa, dòng Chiên-đà-la, v.v…, muốn cất nhà ở, phải đào giếng kiếm nước. Khi đào được một thước đất thì có một thước hư-không. Khi đào được một trượng đất thì có môt trượng hư-không. Hư-không sâu hay cạn tùy ở chỗ đào nhiều hay ít. Vậy hư-không ấy chẳng có nương theo đâu mà tự phát, hoặc do đất đem ra mà có, hoặc do đào mà sanh?
阿難!空性無形,因色顯發。如室羅城,去河遙處,
ē nán kōng xìng wú xíng yīn sè xiǎn fā rú shì luó chéng qù hé yáo chù
A-Nan ! Không-tánh vô hình, nhân sắc hiển phát. Như Thất-La thành, khứ hà diêu xứ
諸剎利種,及婆羅門,毗舍,首陀,兼頗羅墮,旃陀
zhū chà lì zhǒng jí pó luó mén pí shè shǒu tuó jiān pǒ luó duò zhān tuó
chư Sát-Lợi chưởng, cập Bà-La-Môn, Tùy-Xá, Thủ-Đà, kiêm Phả-La-Đọa, Chiên-Đà-
羅等,新立安居,鑿井求水。出土一尺,於中則有一
luó děng xīn lì ān jū záo jǐng qiú shuǐ chū tǔ yì chǐ yú zhōng zé yǒu yì
La đẳng, tân lập an cư , tạc tỉnh cầu thủy. Xuất thổ nhứt xích, ư trung tắc hữu nhứt
尺虛空。如是乃至出土一丈,中間還 得一丈 虛空。
chǐ xū kōng rú shì nǎi zhì chū tǔ yí zhàng zhōng jiān hái dé yí zhàng xū kōng
xích hư-không. Như thị nãi chí xuất thổ nhứt trượng, trung-gian hoàn đắc nhứt trượng hư-không.
虛空淺深,隨出多少,此空為當因土所出,因鑿所
xū kōng qiǎn shēn suí chū duō shǎo cǐ kōng wéi dāng yīn tǔ suǒ chū yīn záo suǒ
Hư không thiển-thâm, tùy xuất đa thiểu, thử không vi đương nhân thổ sở xuất, nhân tạc sở-
有,無因自生。
yǒu wú yīn zì shēng
hữu, vô nhân tự sanh.
57.”Moreover, Ananda, suppose this emptiness arose of itself without any cause. Why wasn’t it unobstructed before the earth was dug? Quite the contrary, one saw only the great earth; there was no emptiness evident in it.
”If emptiness came about because of the removal of the earth, we should have seen it entering the well as the earth was removed. If emptiness was not seen entering the well when the earth was first removed, how can we say that emptiness came about because of the removal of the earth?
”If there is no going in or coming out, then there is no difference between the earth and emptiness. Why, then, doesn’t emptiness come out of the well along with the earth in the process of digging?
”If emptiness appeared because of the digging, then the digging would bring out emptiness instead of the earth. If emptiness does not come out because of the digging, then the digging yields only earth. Why, then, do we see emptiness appear as the well is dug?
”You should consider this even more carefully. Look into it deeply, and you will find that the digging comes from the person’s hand as its means of conveyance, and the earth exists because of a change in the ground. But what causes the emptiness to appear?
”The digging and the emptiness, one being substantial and the other insubstantial, do not function on the same plane. They do not mix and unite. Nor can it be that emptiness exists spontaneously without an origin.
”Although the nature of emptiness is completely pervasive, it is basically unmoving. You should know that it and earth, water, fire, and wind are together called the five elements. Their natures are true and perfectly fused, and all are the Treasury of the Thus Come One, fundamentally devoid of production and extinction.
”Ananda, your mind is murky and confused, and you do not awaken to the fact that the source of the four elements is none other than the Treasury of the Thus Come One. Why do you not take a look at emptiness to see whether it is subject to such relativities as coming and going?
- A-Nan! Nếu hư-không chẳng có nương theo đâu mà tự phát thì tại sao trước khi đào đất, chẳng thấy chỗ đó trống-rỗng lại thấy đầy đất?
- Nếu hư-không do đất đem ra mà có thì khi đất đem ra, phải thấy hư-không vào, cớ sao lại chẳng thấy? Nếu không có ra vào thì hư-không chẳng khác chi với đất, tức là đồng tánh với đất, nhưng tại sao khi đất đem ra, hư-không lại chẳng ra?
- Lại nếu hư-không do đào đất mà sanh, thì thành ra đào hư-không chớ chẳng phải đào đất. Trái lại, nếu hư-không chẳng do đào đất mà sanh thì tại sao đào đất rồi thấy hư-không?
- A-Nan! Ông nên nghiệm-xét tinh-tường, đào đất là tự-tiện theo phương thức mà vận-chuyển, đất do từ chỗ đào dời ra, hai thứ ấy vốn chẳng có nhân-duyên chi với hư-không, tại sao lại thấy hư-không? Như vậy hư-không từ đâu mà có?
- Đào thuộc về thiệt, hư-không thuộc về hư, thiệt với hư khác nhau, không hòa không hiệp, thì làm sao sanh được hư-không? Có lý nào hư-không chẳng có chỗ sở-nhân mà tự-nhiên phát ra?
- Tánh hư-không vốn chẳng lay-động, châu-biến viên-mãn. Ông nên biết: hư-không với tứ-đại địa hỏa thủy phong hiện-tiền gọi là ngũ đại, tánh thiệt viên-dung đều ở trong Như-Lai-Tạng, vốn không có sanh-diệt.
阿難!若復此空,無因自生,未鑿土前,何不無礙?
ē nán ruò fù cǐ kōng wú yīn zì shēng wèi záo tǔ qián hé bù wú ài
A-Nan ! Nhược phục thử không, vô nhân tự sanh, vị tạc thổ tiền, hà bất vô-ngại ?
唯見大地迴無通達。若因土出,則土出時,應見空
wéi jiàn dà dì jiǒng wú tōng dá ruò yīn tǔ chū zé tǔ chū shí yīng jiàn kōng
Duy kiến đại-địa huýnh vô thông-đạt. Nhược nhân thổ xuất, tắc thổ xuất thời, ứng kiến không
入。若土先出無空入者,云何虛空因土而出?若無出
rù ruò tǔ xiān chū wú kōng rù zhě yún hé xū kōng yīn tǔ ér chū ruò wú chū
nhập.Nhược thổ tiền xuất vô không nhập giả, vân hà hư không nhân thổ nhi xuất? Nhược vô xuất
入,則應空土元無異因。無異則同,則土出時,空何
rù zé yīng kōng tǔ yuán wú yì yīn wú yì zé tóng zé tǔ chū shí kōng hé
nhập, tắc ứng không thổ ngươn vô dị nhân. Vô dị tắc đồng, tắc thổ xuất thời, không hà
不出?若因鑿出,則鑿出空,應非出土。不因鑿出,
bù chū ruò yīn záo chū zé záo chū kōng yīng fēi chū tǔ bù yīn záo chū
bất xuất? Nhược nhân tạc xuất, tắc tạc xuất không, ứng phi xuất thổ. Bất nhân tạc xuất,
鑿自出土,云何見空? 汝更審諦,諦審諦觀,鑿從人
záo zì chū tǔ yún hé jiàn kōng rǔ gèng shěn dì dì shěn dì guān záo cóng rén
tạc tự xuất thổ, vân hà kiến không ? Nhữ cánh thẩm đế, đế thẩm đế quan, tạc tùng nhân
手,隨方運轉,土因地移,如是虛空,因何所出?鑿
shǒu suí fāng yùn zhuǎn tǔ yīn dì yí rú shì xū kōng yīn hé suǒ chū záo
thủ, tùy phương vận chuyển, thổ nhân-địa di, như thị hư-không, nhân hà sở xuất ? Tạc
空虛實,不相為用,非和非合,不應虛空,無從自
kōng xū shí bù xiāng wéi yòng fēi hé fēi hé bù yīng xū kōng wú cóng zì
không hư thiệt, bất ưng vi dụng, phi hòa phi hiệp, bất ưng hư-không, vô tùng tự
出。若此虛空,性圓周徧,本不動搖。當知現前地水
chū ruò cǐ xū kōng xìng yuán zhōu biàn běn bú dòng yáo dāng zhī xiàn qián dì shuǐ
xuất. Nhược thử hư-không, tánh viên châu-biến, bản bất động diêu. Đương tri hiện-tiền địa thủy
火風,均名五大。性眞圓融,皆如來藏,本無生滅。
huǒ fēng jūn míng wǔ dà xìng zhēn yuán róng jiē rú lái zàng běn wú shēng miè
hỏa phong, huân danh ngũ đại. Tánh chơn viên-dung, giai Như-Lai Tạng, bổn vô sanh-diệt.
58.”You do not know at all that in the Treasury of the Thus Come One the nature of enlightenment is true emptiness, and the nature of emptiness is true enlightenment. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm.
”It accords with living beings’ minds, in response to their capacity to know.
”Ananda, if in one place there is a well empty of earth, there will be emptiness filling up that one place. If there are wells empty of earth in the ten directions, there will be emptiness filling them up in the ten directions. Since it fills up the ten directions, is there any fixed location in which emptiness is found?
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign their origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which bear no real meaning.
- A-Nan! Ông chưa biết trong Như-Lai-Tạng, tánh giác vốn thiệt là chơn-không, tánh không vốn thiệt là chơn-giác, bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp giới, tùy theo tâm của chúng-sanh và ứng theo lượng của chúng-sanh mà phát hiện diệu-dụng.
- A-Nan! Như một cái giếng toàn hư-không, hư-không sanh một cái giếng, cho tới hư-không khắp mười cũng như vậy chẳng có hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện: Người thế-gian không biết nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
阿難!汝心昏迷,不悟四大元如來藏。當觀虛空,為
ē nán rǔ xīn hūn mí bú wù sì dà yuán rú lái zàng dāng guān xū kōng wéi
A-Nan ! Nhữ tâm hôn mê, bất ngộ tứ đại nguyên Như-Lai Tạng. Đương quan hư-không, vi
出為入,為非出入。汝全不知如來藏中,性覺眞空,
chū wéi rù wéi fēi chū rù rǔ quán bù zhī rú lái zàng zhōng xìng jué zhēn kōng
xuất vi nhập, vi phi xuất nhập. Nhữ toàn bất tri Như-Lai Tạng trung, tánh giác chơn-không,
性空眞覺, 清淨本然, 周徧法界。隨眾生心,應所
xìng kōng zhēn jué qīng jìng běn rán zhōu biàn fǎ jiè suí zhòng shēng xīn yìng suǒ
tánh không chơn-giác, thanh-tịnh bổn-nhiên, châu-biến pháp-giới.Tùy chúng-sanh tâm, ứng sở
知量。阿難!如 一井空,空生一井。 十方虛 空,亦
zhī liàng ē nán rú yì jǐng kōng kōng shēng yì jǐng shí fāng xū kōng yì
tri lượng. A Nan ! Như nhứt tinh không, không sanh nhứt tinh. Thập phương hư-không, diệc
復如是。圓滿十方, 寧有方所, 循業發現。世間無
fù rú shì yuán mǎn shí fāng níng yǒu fāng suǒ xún yè fā xiàn shì jiān wú
phục như thị . Viên-mãn thập phương, ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế-gian vô
知,惑為因緣及自然性。皆是識心,分別計度,但有
zhī huò wéi yīn yuán jí zì rán xìng jiē shì shì xīn fēn bié jì duò dàn yǒu
tri, hoặc vi nhân-duyên cập tự-nhiên tánh. Giai thị thức-tâm, phân-biệt kế độ, đãn hữu
言說,都無實義。
yán shuō dōu wú shí yì
ngôn thuyết, đô vô thiệt nghĩa.
- 59. The Element Seeing
“Ananda, the seeing awareness does not perceive by itself. It depends upon form and emptiness for its existence. You are now in the Jeta Grove where you see brightness in the morning and darkness in the evening. Deep in the night you will see brightness when the moon arises and darkness when no moon is visible. The brightness and darkness are discerned by the seeing.
”Is the seeing identical in substance with brightness, darkness, and emptiness, or are they not the same substance? Are they the same and yet different, or are they not the same and yet not different?
- Kiến-đại
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh thấy có cảm giác, nhưng chẳng tự phân-biệt được, chỉ nhân đối-đải với sắc-không mới có phân-biệt.
- Như nay ông ở nơi rừng Kỳ-Đà, ban ngày, sớm mai thì sáng, chiều thì tối, ban đêm, có trăng thì sáng, không trăng thì tối, tánh thấy của ông nhân đối-đải với tướng sáng tướng tối mà có phân-biệt.
- Vậy tánh thấy đối với sáng, tối, hư-không, đồng một thể hay chẳng đồng một thể, hoặc đồng hoặc khác, hoặc chẳng đồng hoặc chẳng khác?
阿難!見覺無知,因色空有。如汝今者在祇陀林,朝
ē nán jiàn jué wú zhī yīn sè kōng yǒu rú rǔ jīn zhě zài qí tuó lín zhāo
A-Nan! Kiến giác vô tri, nhân sắc không hữu. Như nhữ kim giả tại Kỳ-Đà lâm, triêu
明夕昏。設居中宵,白月則光黑月便暗。 則明暗等,
míng xì hūn shè jū zhōng xiāo bái yuè zé guāng hēi yuè biàn àn zé míng àn děng
minh tịch hôn. Thiết cư trung tiêu , bạch nguyệt tắc quang hắc nguyệt tiện ám. Tắc minh ám đẳng,
因見分析。此見為復與明暗相,并太虛空,為同一體。
yīn jiàn fēn xī cǐ jiàn wéi fù yǔ míng àn xiàng bìng tài xū kōng wéi tóng yī tǐ
nhân kiến phân tích. Thử kiến vi phục dữ minh ám tướng, tinh đại hư-không, vi đồng nhứt thể.
為非一體?或同非同,或異非異。
wéi fēi yì tǐ huò tóng fēi tóng huò yì fēi yì
Vi phi nhứt thể ? Hoặc đồng phi đồng, hoặc dị phi dị.
60.”Ananda, suppose seeing were one with brightness, darkness, and emptiness. It so happens that where there is darkness there is no brightness, and where there is brightness there is no darkness, because the two cancel each other out. If it were one with darkness, it would cease to exist in brightness; if it were one with brightness, it would cease to exist in darkness. Such being the case, how could it perceive both brightness and darkness? If brightness and darkness differ from each other, how can they form a unity with seeing, which transcends production and destruction?
”Suppose that the essence of seeing were not of one substance with brightness and darkness, and that you were separate from light, darkness, and emptiness. Then what shape and appearance would the source of the seeing have, as you distinguish it?
”In the absence of darkness, brightness, and emptiness, the seeing would be the same as hair on a tortoise or horns on a hare. How could we establish the seeing perception without the presence of the three qualities of brightness, darkness, and emptiness?
”How could we say that the seeing was one with darkness and brightness, since brightness and darkness are opposites? Yet, how can we say that it was different from the three qualities mentioned, since in their absence the seeing perception can never be established?
”How could we say that the seeing was not one with emptiness, since no boundary is established between them when they are separated from each other? How could we say that they were not different, since the seeing always remains unchanged, regardless of whether it is perceiving brightness or perceiving darkness?
”You should examine this in even greater detail, investigate it minutely, consider and contemplate it carefully. The light comes from the sun and darkness from the absence of the moon; penetration belongs to emptiness, and solidity returns to the earth. From what does the essence of seeing arise?
”Seeing has awareness, and emptiness is inanimate: they do not mix and unite. Nor can it be that the essence of seeing arises spontaneously without an origin.
”If the faculties of seeing, hearing, and knowing are by nature all pervasive and unmoving, you should know that the stable, boundless emptiness, together with the unstable elements such as earth, water, fire, and wind, are together known as the six elements. They are, in nature, true and perfectly fused and thus are the Treasury of the Thus Come One, fundamentally devoid of production and destruction.
”Ananda, your nature is so submerged that you have not realized that your seeing, hearing, awareness, and knowing are basically the Treasury of the Thus Come One. You should contemplate seeing, hearing, awareness, and knowing to see whether they are subject to production and extinction; whether they are identical or different; whether they are not subject to production and extinction; and whether they are not identical and not different.
- A-Nan! Nếu tánh thấy đối với sáng, tối, hư-không đồng một thể, thì hai tướng sáng và tối khác nhau, một còn một mất, như sáng thì không tối, tối thì không sáng. Nếu tánh thấy đồng-thể với tối, thì khi sáng tánh thấy phải mất. Nếu tánh thấy đồng thể với sáng, thì khi tối, tánh thấy phải mất. Như vây làm sao thấy sáng thấy tối được?
- Sáng và tối khác nhau, nhưng tánh thấy không có sanh-diệt, thì nghĩa đồng-thể bất thành.
- Nếu tánh thấy không đồng thể với sáng, tối, hư-không thì thử ly ba thứ ấy ra, chỉ còn tánh thấy biểu-lộ hình-tướng thế nào? Có phải giống như lông rùa, sừng thỏ hay không? Vì ly sáng, tối, hư-không ra, thì không thế nào lập được tánh thấy? Như vậy nghĩa không đồng một thể cũng bất thành.
- Sáng và tối trái-nghịch nhau thì tánh thấy làm sao đồng được?
- Nếu ly sáng, tối, hư-không ra, thì tánh thấy không có tự-thể, làm sao hoặc đồng hoặc không đồng? Phân-tách tánh thấy và hư-không vốn chẳng có giới hạn, làm sao gọi chẳng phải đồng? Thấy sáng thấy tối nhưng tánh thấy vẫn không thay-đổi, thì làm sao gọi chẳng phải không đồng?
- Ông phải xem-xét châu-đáo, sáng do mặt trời mọc, tối do mặt trăng lặn, thông-suốt thuộc về hư-không, ngăn-ngại thuộc về đại-địa, vậy tánh thấy do ở đâu mà có?
- Tánh thấy có cảm-giác, hư-không chẳng có cảm-giác không hòa không hiệp thì chẳng lẽ tánh thấy không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?
- A-Nan! Ông phải biết tánh thấy giác-minh châu-biến viên-mãn, gốc không lay-động, với hư-không vắng-lặng vô-biên, cho tới tứ đại địa hỏa thủy phong hằng biến-chuyển, gọi là lục đại, tánh thiệt viên-dung đều là Như-Lai-Tạng, vốn không có sanh-diệt.
- A-Nan! Vì tánh ông bị trầm luân, nên chưa tỏ-ngộ các thứ kiến văn giác tri là Như-Lai-Tạng.
- Ông hãy quan-sát các thứ kiến văn giác tri là sanh, diệt, đồng dị, không phải sanh-diệt, không phải đồng dị.
阿難!此見若復與明與暗,及與虛空,元一體者。則
ē nán cǐ jiàn ruò fù yǔ míng yǔ àn jí yǔ xū kōng yuán y ì tǐ zhě zé
A-Nan ! Thử kiến nhược phục dữ minh dữ ám, cập dữ hư-không, nguyên nhứt thể giả. Tắc
明與暗,二體相亡。暗時無明,明時無暗。若與暗一,
míng yǔ àn èr tǐ xiāng wáng àn shí wú míng míng shí wú àn ruò yǔ àn yī
minh dữ ám, nhị thể tướng vong. Ám thời vô-minh, minh thời vô ám. Nhược dữ ám nhứt,
明則見亡。必一於明,暗時當滅。滅則云何,見明見
míng zé jiàn wáng bì yī yú míng àn shí dāng miè miè zé yún hé jiàn míng jiàn
minh tắc kiến vong. Tất nhứt ư minh, ám thời đương diệt. Diệt tắc vân hà, kiến minh kiến
暗?若明暗殊,見無生滅,一云何成?若此見精,與
àn ruò míng àn shū jiàn wú shēng miè yī yún hé chéng ruò cǐ jiàn jīng yǔ
ám? Nhược minh ám thù, kiến vô sanh-diệt, nhứt vân hà thành? Nhược thử kiến-tinh, dữ
暗與明,非一體者。汝離明暗,及與虛空,分析見
àn yǔ míng fēi yì tǐ zhě rǔ lí míng àn jí yǔ xū kōng fēn xī jiàn
ám dữ minh, phi nhứt thể giả. Nhữ ly minh ám, cập dữ hư không, phân chước kiến
元,作何形相。離明離暗,及離虛空,是見元同,龜
yuán zuò hé xíng xiàng lí míng lí àn jí lí xū kōng shì jiàn yuán tóng guī
nguyên, tác hà hình-tướng. Ly minh ly ám, cập ly hư-không, thị kiến nguơn đồng, qui
毛兔角。明暗虛空,三事俱異,從何立見明暗相背,
máo tù jiǎo míng àn xū kōng sān shì jù yì cóng hé lì jiàn míng àn xiāng bèi
mao thố giấc. Minh ám hư-không, tam sự cu dị, tùng hà lập kiến minh ám tương bội,
云何或同?離三元無,云何或異?分空分見,本無邊
yún hé huò tóng lí sān yuán wú yún hé huò yì fēn kōng fēn jiàn běn wú biān
vân-hà hoặc đồng? Ly tam nguyên vô, vân hà hoặc dị ? Phân không phân kiến, bổn vô biên-
畔,云何非同?見暗見明,性非遷改,云何非異?汝
pàn yún hé fēi tóng jiàn àn jiàn míng xìng fēi qiān gǎi yún hé fēi yì rǔ
bạn, vân hà phi đồng ? Kiến ám kiến minh, tánh phi thiên cải, vân hà phi vị ? Nhữ
更細審微細審詳,審諦審觀,明從太陽,暗隨黑月,
gèng xì shěn wéi xì shěn xiáng shěn dì shěn guān míng cóng tài yáng àn suí hēi yuè
cánh tế thẩm vi tế thẩm tường, thẩm đế thẩm quan, minh tùng thái-dương, ám tùy hắc nguyệt,
通屬虛空, 壅歸大地,如是見精,因何所出。見覺
tōng shǔ xū kōng yǒng guī dà dì rú shì jiàn jīng yīn hé suǒ chū jiàn jué
Thông thuộc hư-không, ung qui đại địa, như thị kiến tinh, nhân hà sở xuất. Kiến-giác
空頑, 非和非合,不應見精,無從自出。若見聞知,
kōng wán fēi hé fēi hé bù yīng jiàn jīng wú cóng zì chū ruò jiàn wén zhī ,
không ngoan, phi hòa phi hiệp, bất ưng kiến-tinh, vô tùng tự xuất. Nhược kiến văn tri,
性圓周徧,本不動搖。當知無邊不動虛空,并其動搖
xìng yuán zhōu biàn běn bú dòng yáo dāng zhī wú biān bú dòng xū kōng bìng qí dòng yáo
tánh viên châu-biến, bổn bất động diêu. Đương tri vô biên bất động hư-không, tinh kỳ động diêu
地水火風,均名六大。性眞圓融,皆如來藏,本無生
dì shuǐ huǒ fēng jūn míng liù dà xìng zhēn yuán róng jiē rú lái zàng běn wú shēng
địa thủy hỏa phong, huân danh lục đại. Tánh chơn viên-dung, giai Như Lai Tạng, bổn vô sanh-
滅。阿難!汝性沉淪,不悟汝之見聞覺知,本如來
miè ē nán rǔ xìng chén lún bú wù rǔ zhī jiàn wén jué zhī běn rú lái
diệt. A-Nan ! Nhữ tánh trầm-luân, bất ngộ nhữ chi kiến văn giác tri, bổn Như-Lai
藏。汝當觀此見聞覺知,為生為滅,為同為異。為非
zàng rǔ dāng guān cǐ jiàn wén jué zhī wéi shēng wèi miè wéi tóng wéi yì wéi fēi
Tạng. Nhữ đương quan thữ kiến văn giác tri, vi sanh vi diệt, vi đồng vi dị. Vi phi
生滅,為非同異。
shēng miè wéi fēi tóng yì
sanh diệt, vi phi đồng dị.
61.”You still don’t know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of seeing is enlightened brightness; the essence of enlightenment is bright seeing. Pure at its origin, it pervades the Dharma Realm.
”It accords with living beings’ minds in response to their capacity to know. Consider, for example, the sense organ of seeing. Its seeing pervades the Dharma Realm. The same is true of the luster of the wonderful virtue of hearing, smelling, tasting, contact, and knowing. Since they fill emptiness in the ten directions throughout the Dharma Realm, how could there be any fixed location in which they are found?
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.
- A-Nan! Ông không biết trong Như-Lai-Tạng, tánh thấy giác-minh là Tự-Tánh chơn-giác thiêng-sáng, hoàn-toàn khác-biệt với tánh thấy phàm-phu bị buộc ở nhãn-căn, tánh thấy giác-minh vốn là bản-nhiên thanh-tịnh, châu-biến khắp cả pháp-giới, tùy theo tâm, ứng theo lượng của chúng sanh mà phát hiện diệu-dụng.
- Như riêng căn thấy bao-trùm pháp-giới như vậy thì tai nghe, mũi ngữi, lưỡi nếm, thân xúc, ý biết, cũng là đức-dụng nhiệm-mầu châu-biến pháp-giới, chẳng có hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện diệu-dụng.
- Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm -phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
汝曾不知如來藏中,性見覺明,覺精明見,清淨本
rǔ céng bù zhī rú lái zàng zhōng xìng jiàn jué míng jué jīng míng jiàn qīng jìng běn
Nhữ tằng bất tri Như-Lai Tạng trung, tánh kiến giác minh, giác tinh minh kiến, thanh-tịnh bổn-
然,周徧法界。隨眾生心,應所知量。如一見根,見
rán zhōu biàn fǎ jiè suí zhòng shēng xīn yìng suǒ zhī liàng rú yí jiàn gēn jiàn
nhiên, châu biến pháp giới. Tùy chúng sanh tâm, ứng sở tri lượng. Như nhứt kiến căn, kiến
周法界。 聽齅嘗觸, 覺觸覺知,妙德瑩然,徧周法
zhōu fǎ jiè tīng xiù cháng chù jué chù jué zhī miào dé yíng rán biàn zhōu fǎ
châu pháp giới. Thính khứu thường xúc, giác xúc giác tri, diệu đức huýnh nhiên, biến châu pháp
界。圓滿十虛。寧有方所,循業發現。世間無知,惑
jiè yuán mǎn shí xū níng yǒu fāng suǒ xún yè fā xiàn shì jiān wú zhī huò
giới. Viên mãn thập hư. Ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế-gian vô tri, hoặc
為因緣,及自然性。皆是識心,分別計度。但有言
wéi yīn yuán jí zì rán xìng jiē shì zhì xīn fēn bié jì duò dàn yǒu yán
vi nhân-duyên, cập tự-nhiên tánh. Giai thị thức tâm, phân-biệt kế độ. Đản hữu ngôn
說,都無實義。
shuō dōu wú shí yì
thuyết, đô vô thiệt nghĩa.
62.The Element Consciousness
”Ananda, the nature of consciousness has no source, but is a false manifestation based on the six organs and objects. Now, take a look at the entire holy assembly gathered here. As you glance at each one in turn, everything you see is like what is seen in a mirror, where nothing has any special distinction.
”However, your consciousness will identify them one by one: for example, Manjushri, Purna, Maudgalyayana, Subhuti, and Shariputra.
”Does the discerning faculty of the conscious mind come from seeing, from forms, or from emptiness, or does it arise suddenly without a cause?
- Thức-đại
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tánh của thức không có nguồn-gốc, chỉ nhân theo lục-căn và lục-trần mà vọng-động sanh ra.
- Bây giờ ông hãy xem tất cả Thánh-chúng trong Hội. Khi mới ngó qua, chưa khởi niệm gì thì chỉ như bóng hiện vào gương, không có phân-biệt. Đến khi thức của ông dựa vào đó, mới phân-biệt được có thứ lớp, như đây là Văn-thù, đây là Phú-Lâu-Na, đây là Mục-Kiền-Liên, đây là Tu-Bồ-Đề, đây là Xá-Lợi-Phất.
- Vậy thức ấy sanh nơi thấy, sanh nơi các tướng, sanh nơi hư-không hay là không nương theo chỗ nào mà bỗng-nhiên sanh?
阿難!識性無源,因於六種根塵妄出。汝今徧觀此會
ē nán zhì xìng wú yuán yīn yú liù zhǒng gēn chén wàng chū rǔ jīn biàn guān cǐ huì
A-Nan! Thức tánh vô nguyên, nhân vu lục chưởng căn trần vọng xuất.Nhữ kim biến quan thử hội
聖眾, 用目循歷。其目周視,但如鏡中,無別分析。
shèng zhòng yòng mù xún lì qí mù zhōu shì dàn rú jìng zhōng wú bié fēn xī
Thánh-chúng, dụng mục tuần lịch. Kỳ mục châu thị, đãn như cảnh trung, vô biệt phân chước.
汝識於中次第標指,此是文殊,此富樓那,此目犍
rǔ shì yú zhōng cì dì biāo zhǐ cǐ shì wén shū cǐ fù lóu nà cǐ mù jiān
Nhữ thức ư trung thứ đệ tiêu chỉ, thử thị Văn-Thù, thử Phú-Lầu-Na, thử Mục-Kiền
連,此須菩提,此舍利弗,此識了知,為生於見,為
lián cǐ xū pú tí cǐ shè lì fú cǐ shì liǎo zhī wéi shēng yú jiàn wéi
Liên, thử Tu-Bồ-Đề, thử Xá-Lợi-Phất, thử thức liễu tri, vi sanh ư kiến, vi
生於相,為生虛空,為無所因,突然而出?
shēng yú xiàng wéi shēng xū kōng wéi wú suǒ yīn tú rán ér chū
sanh ư tướng, vi sanh hư-không, vi vô sở nhân, đột nhiên nhi xuất?
63.”Ananda, suppose your consciousness came from seeing. If there were no brightness, darkness, form, and emptiness – if these four did not exist you could not see. With seeing non existent, what would be the origin of your consciousness?
”If your consciousness arose from form rather than from seeing, it would not see either in brightness or in darkness. In the absence of brightness and darkness, it would not see form or emptiness, either. In the absence of form, where would your consciousness come from?
”If it came from emptiness, it is neither an appearance nor the seeing. Since it does not see, it is unable by itself to discern brightness, darkness, form, or emptiness. Since it is not an appearance, it is in itself devoid of external conditions. Therefore, there is no place for seeing, hearing, awareness, and knowing to be established.
”Since its location is devoid of these two, the consciousness that arises from emptiness would be the same as non existent. Even if it did exist, it would not be the same as a thing. Even if your consciousness came forth from it, how would it discern anything?
”If it suddenly comes forth without a cause, why can’t you discern the moonlight within the sunlight?
”You should investigate this even more carefully, discriminate it in detail, and look into it. The seeing belongs to your eyes; the appearances are considered to be the environment; what has an appearance is existent; what is without any appearance is non existent. What, then, are the conditions that cause the consciousness to come into being?
”The consciousness moves and the seeing is quiet; they do not mix and unite. Smelling, hearing, awareness, and knowing are the same way. Nor should it be that the condition of consciousness exists spontaneously without an origin.
”If this conscious mind does not come from anywhere, you should know that the same is true of the mind, which makes distinctions, and the seeing, hearing, awareness, and knowing, which are all complete and tranquil. Their nature is without an origin. They and emptiness, earth, water, fire, and wind are together called the seven elements. Their true natures are perfectly fused, and all are the Treasury of the Thus Come One, fundamentally devoid of production and extinction.
- A-Nan! Nếu Thức sanh nơi thấy thì như chẳng có bốn tướng: sáng, tối, sắc, không, tánh thấy cũng chẳng có, như vậy do đâu mà phát ra thức?
- Nếu thức sanh nơi các tướng thì các tướng là vật không có tánh thấy, không thấy sáng, tối, tức là chẳng có sắc, không như vậy các tướng còn không có, huống chi là thức do đâu mà sanh?
- Nếu thức sanh nơi hư-không, chớ chẳng phải sanh nơi thấy và nơi tướng, thì như chẳng phải sanh nơi thấy, làm sao biết được sắc, không, như chẳng phải sanh nơi tướng, thì không có chỗ trợ-duyên, các thứ kiến văn giác tri lấy đâu mà thành lập? Vậy ở giữa hai khoảng chẳng phải thấy và chẳng phải tướng thì thức không có tư-thể, cũng không thành lập được.
- Nếu nói có thức, thì thức, chẳng phải đồng như các vật, mà cho rằng ở hư-không, như vậy làm sao phân-biệt đước thức? Đó là chứng-tỏ ly tánh thấy và các tướng mà nói thức sanh nơi hư-không, thật vô lý.
- Lại nếu thức không nương theo chỗ nào mà bỗng nhiên sanh thì tại sao ban ngày không có mặt trăng, chẳng khởi ra thức phân-biệt mặt trăng mà lại chỉ phân-biệt mặt trời mà thôi?
- Ông hãy xem-xét châu-đáo, tánh thấy gởi nơi mắt, các tướng là tiền-trần, hễ có hình-thể thì thành sắc, chẳng có hình-thể thì thành không, căn-trần, sắc-không minh-bạch như vậy, thì thức duyên từ đâu mà sanh?
- Thức thì lay-động, tánh thấy thì đứng lặng, không hòa không hiệp, cho đến tánh nghe, tánh ngữi và tánh biết cũng giống như thế, dĩ-nhiên thức không có thế nào sanh ở nơi mấy chỗ ấy được.
- Vậy chẳng lẽ thức không có chỗ sở-nhân mà tự sanh?
- Nếu tánh thức vốn không nương theo chỗ nào mà sanh thì phải biết các tánh phân-biệt và kiến văn giác tri đều vắng-lặng viên-mãn, không bị các sở-duyên ràng-buộc, đứng chung với lục-đại: địa hỏa thủy phong không kiến, gọi là thất-đại, chơn-tánh viên-dung đều là Như-Lai-Tạng, vốn không có sanh-diệt.
阿難!若汝識性,生於見中,如無明暗及與色空,四
ē nán ruò rǔ shì xìng shēng yú jiàn zhōng rú wú míng àn jí yǔ sè kōng sì
A Nan ! Nhược nhữ thức tánh, sanh ư kiến trung, như vô minh ám cập dữ sắc không, tứ
種必無,元無汝見,見性尚無,從何發識?若汝識
zhǒng bì wú yuán wú rǔ jiàn jiàn xìng shàng wú cóng hé fā shì ruò rǔ shì
chưởng tất vô, nguơn vô nhữ kiến, kiến tánh thượng vô, tùng hà phát thức ? Nhược nhữ thức
性,生於相中,不從見生,既不見明,亦不見暗,明
xìng shēng yú xiàng zhōng bù cóng jiàn shēng jì bú jiàn míng yì bú jiàn àn míng
tánh, sanh ư tướng trung, bất tùng kiến sanh, ký bất kiến minh, diệc bất kiến ám, minh
暗不矚,即無色空,彼相尚無,識從何發?若生於
àn bù zhǔ jí wú sè kōng bǐ xiàng shàng wú shì cóng hé fā ruò shēng yú
ám bất thuộc, tức vô sắc không, bỉ tướng thượng vô, thức tùng hà phát ? Nhược sanh ư
空,非相非見,非見無辨,自不能知,明暗色空,非
kōng fēi xiàng fēi jiàn fēi jiàn wú biàn zì bù néng zhī míng àn sè kōng fēi
không, phi tướng phi kiến, phi kiến vô biện, tự bất năng tri, minh ám sắc không, phi
相滅緣,見聞覺知,無處安立。處此二非,空則同
xiàng miè yuán jiàn wén jué zhī wú chù ān lì chǔ cǐ èr fēi kōng zé tóng
tướng diệt duyên, kiến văn giác tri, vô xứ an lập. Xứ thử nhị phi, không tắc đồng
無,有非同物。縱發汝識,欲何分別?若無所因,突
wú yǒu fēi tóng wù zòng fā rǔ shì yù hé fēn bié ruò wú suǒ yīn tú
vô, hữu phi đồng vật. Tùng phát nhữ thức, dục hà phân-biệt ? Nhược vô sở nhân, đột
然而出,何不日中,別識明月?汝更細詳,微細詳
rán ér chū hé bú rì zhōng bié shì míng yuè rǔ gèng xì xiáng wéi xì xiáng
nhiên nhị xuất, hà bất nhựt trung, biệt thức minh nguyệt ? Nhữ cánh tế tường, vi tế tường
審,見託汝睛,相推前境,可狀成有,不相成無,如
shěn jiàn tuō rǔ jīng xiàng tuī qián jìng kě zhuàng chéng yǒu bú xiàng chéng wú rú
thẩm, kiến thác nhữ tinh, tướng thôi tiền cảnh, khả trạng thành hữu, bất tướng thành vô, như
是識緣,因何所出?識動見澄,非和非合。聞聽覺
shì shì yuán yīn hé suǒ chū shì dòng jiàn chéng fēi hé fēi hé wén tīng jué
thị thức duyên, nhân hà sở xuất ? Thức động kiến trừng, phi hòa phi hiệp. Văn thính giác
知,亦復如是,不應識緣,無從自出。若此識心,本
zhī yì fù rú shì bù yīng shì yuán wú cóng zì chū ruò cǐ shì xīn běn
tri, diệc phục như thị, bất ưng thức duyên, vô tùng tự xuất. Nhược thử thức-tâm, bổn
無所從。當知了別見聞覺知,圓滿湛然,性非從所。
wú suǒ cóng dāng zhī liǎo bié jiàn wén jué zhī yuán mǎn zhàn rán xìng fēi cóng suǒ
vô sở tùng . Đương tri liễu biệt kiến văn giác tri, viên mãn trạm-nhiên, tánh phi tùng sở.
兼彼虛空地水火風,均名七大。性眞圓融,皆如來
jiān bǐ xū kōng dì shuǐ huǒ fēng jūn míng qí dà xìng zhēn yuán róng jiē rú lái
Kiêm bỉ hư-không địa thủy hỏa phong, quân danh thất đại. Tánh chơn viên dung, giai Như-Lai
藏,本無生滅。阿難!汝心麤浮,不悟見聞,發明了
zàng běn wú shēng miè ē nán rǔ xīn cū fú bú wù jiàn wén fā míng liǎo
Tạng, bổn vô sanh-diệt. A Nan ! Nhữ tâm thô phù, bất ngộ kiến văn, phát minh liễu
知,本如來藏。汝應觀此六處識心,為同為異?為空
zhī běn rú lái zàng rǔ yīng guān cǐ liù chù shì xīn wéi tóng wéi yì wéi kōng
tri, bổn Như-Lai Tạng. Nhữ ưng quan thử lục xứ thức-tâm, vi đồng vi dị ? Vi không
為有?為非同異?為非空有?
wéi yǒu wéi fēi tóng yì wéi fēi kōng yǒu
vi hữu ? Vi phi đồng dị ? Vi phi không hữu ?
64.”Ananda, your mind is coarse and shallow, and so you do not realize that the seeing and hearing are the Treasury of the Thus Come One, and you do not discover that knowing is the same way. You should contemplate these six locations of consciousness: are they the same or different? Are they empty or existent? Are they neither the same nor different? Are they neither empty nor existent?
”You basically do not know that in the Treasury of the Thus Come One the nature of consciousness is bright and knowing. Enlightened brightness is the true consciousness. The wonderful enlightenment is tranquil and pervades the Dharma Realm.
”It encompasses the emptiness of the ten directions and issues forth in it. How can it have a location?
”It is experienced to whatever extent is dictated by the law of karma. Ignorant of this fact, people in the world are so deluded as to assign its origin to causes and conditions or to spontaneity. These mistakes, which arise from the discriminations and reasoning processes of the conscious mind, are nothing but the play of empty words which have no real meaning.”
- A-Nan! Tâm của ông thô-sơ nên chưa tỏ-ngộ tánh hiểu-biết sáng-suốt phát-minh kiến văn gốc ở Như-Lai-Tạng.
- Ông nên xem-xét kỹ-càng, tánh thức ở sáu căn là đồng hay dị? Có hay không? Không đồng hay không dị? Chẳng có hay chẳng không?
- A-Nan! Ông không biết trong Như-Lai-Tạng, tánh thức minh-tri là tánh chơn-thức viên-giác, sáng-suốt nhiệm-mầu, thanh-tịnh trang-nghiêm, châu-biến khắp cả pháp-giới, chẳng có hạn-định phương-hướng xứ-sở, chỉ thuận theo nghiệp của chúng-sanh mà phát hiện diệu-dụng. Người thế-gian không biết, nhận lầm là tánh nhân-duyên hoặc tự-nhiên, đó là tại ý-thức phàm-phu so-đo, phân-biệt, chỉ bằng ngôn-ngữ, chớ không phải nghĩa chơn-thiệt.
汝元不知,如來藏中,性識明知,覺明眞識,妙覺湛
rǔ yuán bù zhī rú lái zàng zhōng xìng shì míng zhī jué míng zhēn shì miào jué zhàn
Nhữ nguyên bất tri, Như-Lai Tạng trung, tánh thức minh tri, giác minh chơn thức, diệu giác trạm
然,徧周法界。含吐十虛,寧有方所,循業發現。世
rán biàn zhōu fǎ jiè hán tǔ shí xū níng yǒu fāng suǒ xún yè fā xiàn shì
nhiên, biến châu pháp giới. Hàm thổ thập hư, ninh hữu phương sở, tuần nghiệp phát hiện. Thế
間無知,惑為因緣,及自然性,皆是識心,分別計
jiān wú zhī huò wéi yīn yuán jí zì rán xìng jiē shì shì xīn fēn bié jì
gian vô tri, hoặc vi nhân duyên, cập tự nhiên tánh, giai thị thức tâm, phân biệt kế
度,但有言說,都無實義。
duò dàn yǒu yán shuō dōu wú shí yì
độ, đãn hữu ngôn thuyết, đô vô thiệt nghĩa.
- 65. Ananda Gives Rise to Faith
At that time, Ananda and the Great Assembly, filled with the subtle, wonderful instruction of the Buddha, the Thus Come One, were peaceful in body and mind and were without obstructions. Everyone in the Great Assembly became aware that his or her mind pervaded the ten directions, beholding emptiness in the ten directions as one might look at a leaf or at an object held in one’s hands.
All the things that exist in the world were the wonderfully bright inherent mind of Bodhi.
The essence of the mind was completely pervading and contained the ten directions.
Then they looked back upon their bodies born of their parents as a fine mote of dust blown about in the emptiness of the ten directions; sometimes visible, sometimes not, as a single bubble floating on the clear, vast sea, appearing from nowhere and disappearing into oblivion. They comprehended and knew for themselves, and obtained their fundamental wonderful mind, which is everlasting and cannot be extinguished.
They bowed to the Buddha and placed their palms together, having obtained what they had never had before. Then, facing the Thus Come One, Ananda spoke verses in praise of the Buddha.
- A-Nan và Đại-Chúng Kiến-Đạo
- Khi ấy, Ngài A-Nan và Đại-chúng nhờ những lời khai-thhị nhiệm-mầu của Đức Như-Lai, nên thân-tâm tự-nhiên an-vui, không còn chi ngăn-ngại.
- Mỗi người đều tự biết Bổn-Tâm châu-biến khắp cả pháp-giới, cảm thấy thập-phương hư-không như thấy lá nắm trong tay. Tất cả sự-vật sở-hữu ở thế-gian đều là Nguyên-Tâm Bồ-Đề quang-minh huyền-diệu.
- Vì Bổn-tâm châu-biến viên-mãn, trùm khắp thập-phương, nên quay lại xem sắc-thân của phụ-mẫu sanh thành như thổi một hột bụi thoạt còn thoạt mất ở trong mười phương hư-không, lại cũng như trôi một giọt nước bọt khi sanh khi diệt ở giữa biển cả.
- Ngài A-Nan nhờ Đức Như-Lai khai-thị nên hiểu-thấu Tự-Tâm Chơn-Như diệu-giác thường-trụ, thì hết lòng vui-mừng được việc chưa từng có. Ngài A-Nan đãnh lễ Phật rồi thuyết kệ khen Phật:
爾時阿難,及諸大眾,蒙佛如來,微妙開示,身心
ěr shí ē nán jí zhū dà zhòng méng fó rú lái wéi miào kāi shì shēn xīn
Nhĩ thời A-Nan, cập chư đại-chúng, mông Phật Như-Lai, vi diệu khai thị, thân tâm
蕩然,得無罣礙。是諸大眾,各各自知,心徧十方。
dàng rán dé wú guà ài shì zhū dà zhòng gè gè zi zhī xīn biàn shí fāng
đãn nhiên, đắc vô quái ngại. Thị chư đại chúng, các các tự tri, tâm biến thập phương.
見十方空, 如觀手中所持葉物。一切世間諸所有物,
jiàn shí fāng kōng rú guān shǒu zhōng suǒ chí yè wù yí qiè shì jiān zhū suǒ yǒu wù
Kiến thập phương không,như quan thủ trung sở trì diệp vật. Nhứt thiết thế gian chư sở hữu vật,
皆即菩提妙明元心。心精徧圓,含裹十方。 反觀父
jiē jí pú tí miào míng yuán xīn xīn jīng biàn yuán hán guǒ shí fāng fǎn guān fù
Giai tức Bồ Đề diệu minh nguyên tâm. Tâm tinh biến viện, hàm khỏa thập phương. Phản quan phụ
母,所生之身,猶彼十方,虛空之中,吹一微塵,若
mǔ suǒ shēng zhī shēn yóu bǐ shí fāng xū kōng zhī zhōng chuī yì wéi chén ruò
mẫu, sở sanh chi thân, di bỉ thập phương, hư-không chi trung, xuy nhứt vi trần, nhược
存若亡。如湛巨海,流一浮漚,起滅無從。了然自
cún ruò wáng rú zhàn jù hǎi liú yì fú ōu qǐ miè wú cóng liǎo rán zì
tồn nhược vong. Như trạm cự hải, lưu nhứt phù âu, khởi diệt vô tùng. Liễu nhiên tự
知,獲本妙心,常住不滅。禮佛合掌,得未曾有。於
zhī huò běn miào xīn cháng zhù bú miè lǐ fó hé zhǎng dé wèi céng yǒu yú
tri, hoạch bản diệu tâm, thường trụ bất diệt, Lễ Phật hiệp chưởng, đắc vị tằng hữu. Ư
如來前,說偈讚佛。
rú lái qián shuō jì zàn fó
Như Lai tiền, thuyết kệ tán Phật:
偈讚發願
jì zàn fā yuàn
Kệ tán Phát nguyện
66.”The wonderfully deep Dharani, the unmoving Honored One,
The Foremost Shurangama King is seldom found in the world.
“It melts away my upside down thoughts gathered in a million kalpas.
So I needn’t endure asamkhyeya aeons to obtain the dharma body.
“I wish now to achieve the result and become an honored king,
Who then returns to save as many beings as there are sand grains in the Ganges.
I offer this deep thought to those who are as countless
as the motes of dust of the Buddhalands,
To repay the kindness shown me by the Buddha.
“In obeisance I ask the World Honored One to certify my vow to first enter the five turbid evil realms.
If there is even one being who hasn’t become a Buddha, at death I will not reach for Nirvana.
“May the exalted hero’s awesome strength, his kindness and compassion,
Search out and dispel even the most subtle of my doubts.
“Causing me to quickly attain the supreme enlightenment,
And sit in the Bodhimanda of the worlds of the ten directions.
“Should even the shunyata nature entirely melt away,
This vajra mind will never waver.”
- Diệu-trạm Tổng-trì Bất-động Tôn Thủ-Lăng Nghiêm Vương đời ít có,
- Ức kiếp điên-đảo tội tiêu hết, Khỏi trải tăng-kỳ, được Pháp-thân
- Nguyện nay đắc quả, thành Bảo-vương Trở lại độ-thoát Hằng-sa chúng
- Lấy tâm nhiệt-thành phụng trần-sát Thế mới gọi là báo Phật-ân
- Ngưỡng-cầu Thế-Tôn chứng-minh cho Thể vào trước ngũ-trược ác-thế
- Nếu còn một người chưa thành Phật Không chịu về ở cảnh Niết-Bàn
- Đại-hùng, đại-lực, đại từ-bi Xét lại trừ-tuyệt hoặc vi-tế
- Khiến tôi lên bậc Vô-Thượng Giác Tọa đạo-tràng khắp cả mười phương
- Tánh Thuấn-nhã đa có tiêu-mất. Tâm Thước-ca-ra không dời-đổi.
妙湛總持不動尊。 首楞嚴王世希有。
miào zhàn zǒng chí bú dòng zūn shǒu lèng yán wáng shì xī yǒu
Diệu trạm tổng trì bất động tôn, Thủ Lăng Nghiêm vương thế hi hữu.
銷我億劫顚倒想。 不歷僧祇獲法身。
xiāo wǒ yì jié diān dǎo xiǎng bú lì sēng qí huò fǎ shēn
Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng, Bất lịch tăng kỳ hoạch Pháp thân.
願今得果成寶王。 度如是恒沙眾。
yuàn jīn dé guǒ chéng bǎo wáng huán dù rú shì héng shā zhòng
Nguyện kim đắc quả thành Bửu vương, Hườn độ như thị hằng sa chúng.
將此深心奉塵剎。 則名為報佛恩。
jiāng cǐ shēn xīn fèng chén chà shì zé míng wéi bào fó ēn
Tương thử thâm tâm phụng trần sát, Thị tắc danh vi báo Phật ân.
伏請世尊為證明。 五濁惡世誓先入。
fú qǐng shì zūn wéi zhèng míng wǔ zhuó è shì shì xiān rù
Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh. Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập
如一眾生未成佛。 終不於此取泥洹。
rú yí zhòng shēng wèi chéng fó zhōng bù yú cǐ qǔ ní huán
Như nhứt chúng sanh vị thành Phật. Chung bất ư thử thủ Nê hoàn
大雄大力大慈悲。 希更審除微細惑。
dà xióng dà lì dà cí bēi xī gèng shěn chú wéi xì huò
Đại hùng đại lực đại từ bi . Hy cánh thẩm trừ vi tế hoặc
令我早登無上覺。 於十方界坐道場。
lìng wǒ zǎo dēng wú shàng jué yú shí fang jiè zuò dào chǎng
Linh ngã tảo đăng Vô Thượng Giác . Ư thập phương giới tọa đạo tràng.
舜若多性可銷亡。 爍迦羅心無動轉。
shùn ruò duō xìng kě xiāo wáng shuò jiā luó xīn wú dòng zhuǎn
Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong . Thước ca ra tâm vô động chuyển.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
三 科七大。藏性攸居。總緣塵夜事紛輿。
sān kē qī dà zàng xìng yōu jū zǒng yuán chén yè shì fēn yú
Tam khoa thất đại。 Tàng tính du cư 。 Tổng duyên trần dạ sự phân dư。
全體即眞如。理事雙祛。信步駕常車。
quán tǐ jí zhēn rú lǐ shì shuāng qū xìn bù jià cháng chē
Toàn thể tức chân như。 Lí sự song khư。 Tín bộ giá thường xa。
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
- http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
- http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf