Quyển 2 – Chapter 2 – 卷第二 (Quyển Đệ Nhị) – Đa ngôn ngữ

English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

 

1. Seeing Does Not Become Extinct

 

When Ananda and the great assembly heard the Buddha’s instructions, they became peaceful and composed both in body and mind. They recollected that since time without beginning, they had strayed from their fundamental true mind by mistaking the shadows of their causally conditioned differentiating minds as something real and substantial. Now on this day they had awakened to such illusions and misconceptions. Like a lost infant who rejoins its beloved mother after a long separation, they put their palms together to make obeisance to the Buddha.

They wished to hear such words from the Thus Come One as to enlighten them to the dual nature of body and mind – what is false and what is real, what is empty and what is substantial, what is subject to production and extinction and what transcends production and extinction.

 

Tánh Thấy Không Dứt

 

Khi ấy, Ngài A-Nan và Đại-chúng nghe qua lời Phật dạy, mặc-nhiên thân-tâm được vui vẻ .Ai ai cũng tự xét rằng từ vô-thỉ, quên mất Bổn-tâm, nhận lầm cái bóng duyên-trần phân-biệt làm Tâm, đến ngày nay mới được khai sáng, ví như đứa con khát sữa bỗng nhiên gặp bà mẹ lành.

  • Thế nên tất cả Đại-chúng đều hiệp-chưởng lạy Phật, chí thành thỉnh Phật giải-thích minh-bạch, các thứ chơn, vọng, thiệt, hư ở thân-tâm, và hiện-tiền hai tánh: sanh-diệt và không sanh-diệt

 

爾時阿難,及諸大眾。聞佛示誨,身心泰然。念無

ěr   shí    ē    nán          jí  zhū  dà  zhòng        wén  fó  shì  huǐ           shēn  xīn  tài  rán         niàn  wú  

   Nhĩ thời A-Nan,      cập chư đại-chúng,    văn Phật thị hối,       thân tâm thái nhiên.     Niệm vô

 

始來,失卻本心。妄認緣塵,分別影事。今日開悟,

shǐ   lái        shī  què  běn  xīn       wàng  rèn  yuán  chén       fēn  bié yǐng shì          jīn  rì  kāi  wù

 thỉ  lai,       thất khước bổn tâm.  Vọng nhận duyên trần,  phân biệt ảnh sự.   Kim nhựt khai ngộ,

 

如失乳兒,忽遇慈母。合掌禮佛。願聞如來, 顯出

 

rú   shī   rǔ   ér            hū  yù  cí  mǔ                hé  zhǎng  lǐ  fó           yuàn  wén  rú  lái         xiǎn  chū

như thất nhũ nhi,    hốt ngộ từ mẫu.       Hiệp chưởng lễ Phật.  Nguyện văn Như Lai,   hiển xuất

 

身心,眞妄虛實,現 前生滅與不生滅,二發明性。

shēn xīn         zhēn wàng xū shí       xiàn  qián shēng miè yǔ bù shēng miè            èr  fā  míng xìng

 thân tâm,   chơn-vọng hư-thiệt,   hiện tiền sanh-diệt dữ bất sanh-diệt,     nhị phát minh tánh.

 

2.Then King Prasenajit rose and said to the Buddha, “In the past, when I had not yet received the teachings of the Buddha, I met Katyayana and Vairatiputra, both of whom said that this body is annihilated after death, and that this is Nirvana. Now, although I have met the Buddha, I still have doubts about their words. How much I wish to be enlightened to the ways and means to perceive and realize the true mind, thereby proving that it transcends production and extinction! All those who have outflows also wish to be instructed on this subject.”

  • Tức thời vua Ba-Tư-Nặc đứng dậy bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Trước khi chưa được chư Phật khai sáng, tôi có nghe hai nhà sư ngoại đạo là Ca-Chiên-Diên và Tỳ-La-Đề-Tử nói rằng: Thân chết rồi tiêu mất gọi là Niết-Bàn. Nay tuy tôi được Như-Lai dạy dỗ, nhưng tôi còn nghi ngờ chỗ ấy. Xin cung-thỉnh Đức Thế-Tôn chỉ dạy rõ-ràng các bằng-cớ chứng-minh Tâm bất sanh bất diệt cho tôi và cả Đại chúng hữu-lậu được lãnh hội.

 

時波斯匿王,   起立白佛。我昔未承諸佛誨敕。見迦

shí  bō   sī   nì   wáng               qǐ   lì   bái   fó             wǒ  xí  wèi  chéng  zhū  fó  huǐ  chì          jiàn   jiā

Thời Ba-Tư-Nặc Vương,    khởi lập bạch Phật.    Ngã tích vị thừa chư Phật hối sắc.      Kiến  Ca-

 

旃延毗羅胝子。咸言此身死後斷滅,名為涅槃。我雖

zhān yán  pí  luó   zhī   zǐ            xián yán  cǐ  shēn  sǐ  hòu  duàn  miè       míng wéi niè pán         wǒ  suī

Chiên-Diên Tỳ-La Chi-Tử.      Hàm ngôn thử thân, tử hậu đoạn diệt,  danh vi Niết-Bàn.       Ngã tuy

 

値佛,今猶狐疑。云何發揮證知此心,不生滅地。今

zhí   fó           jīn  yóu  hú  yí             yún  hé  fā  huī  zhèng  zhī  cǐ  xīn           bù  shēng  miè  dì        jīn

trị  Phật,       kiêm du hồ nghi.        Vân hà phát huy chứng tri thử tâm,     bất sanh diệt địa.      Kim

 

此大眾,諸有漏者,咸皆願聞。

cǐ   dà  zhòng         zhū  yǒu  lòu  zhě        xián jiē  yuàn wén

thử đại chúng,    chư hữu-lậu giả,         hàm giai lạc văn.

 

3.The Buddha said to the great king, “Now I ask you, as it is now is your physical body like vajra, indestructible and living forever? Or does it change and go bad?”

”World Honored One, this body of mine will keep changing until it eventually becomes extinct.”

The Buddha said, “Great King, you have not yet become extinct. How

do you know you will become extinct?”

”World Honored One, although my impermanent, changing, and decaying body has not yet become extinct, I observe it now, and every passing thought fades away. Each new one fails to remain, but gradually perishes like fire turning to ashes. This perishing without cease convinces me that this body will eventually become completely extinct.”

The Buddha said, “So it is.”Great King, at your present age you are already old and declining. How do your appearance and complexion compare to when you were a youth?”

”World Honored One, in the past when I was young my skin was moist and shining. When I reached the prime of life, my blood and breath were full. But now in my declining years, as I race into old age, my form is withered and wizened and my spirit dull. My hair is white and my face is in wrinkles and I haven’t much time remaining. How can I be compared to how I was when I was full of life?”

The Buddha said, “Great King, your appearance should not decline so suddenly.”

The king said, .World Honored One, the change has been a hidden transformation of which I honestly have not been aware. I have come to this gradually through the passing of winters and summers.

”How did it happen? In my twenties, I was still young, but my features had aged since the time I was ten. My thirties were a further decline from my twenties, and now at sixty-two I look back on my fifties as hale and hearty.

”World Honored One, I am contemplating these hidden transformations. Although the changes wrought by this process of dying are evident through the decades, I might consider them further in finer detail: these changes do not occur just in periods of twelve years; there are actually changes year by year. Not only are there yearly changes, there are also monthly transformations. Nor does it stop at monthly transformations; there are also differences day by day. Examining them closely, I find that kshana by kshana, thought after thought, they never stop.

”And so I know my body will keep changing until it is extinct.”

  • Đức Phật hỏi Vua Ba-Tư-Nặc: Thân của Đại-vương hiện-tại là xác-thịt có bền-chắc như Kim-cang thường-trụ chăng? Hay là một vật vô-thường biến-diệt?

-Bạch Đức Thế-Tôn! Thân của tôi hiện-tại vô-thường biến-diệt.

-Đại-vương chưa từng diệt mà tại sao biết thân diệt?

-Bạch Đức Thế-Tôn! Tuy tôi chưa diệt, nhưng hiện-tại tôi quan-sát thấy thân từ từ  thay-đổi như lửa thành tro lần lần tiêu-mất. Như thế làm cho tôi biết rõ nhục-thân chắc chắn phải tiêu-diệt.

  • Đức Phật khen: Đại-vương nói đúng.
  • Nay Đaị-vương già-yếu, hình-dung hiện-tại có tương-đương với hình-dung thời niên-thiếu chăng?
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Trong thời thiếu-niên, da-thịt tươi-nhuận, đến lúc trưởng-thành, khí-huyết sung-mãn, nhưng hiện-tại trong cảnh chiều-tàn, hình-dung ốm-yếu, tinh-thần lẫn-lộn, tóc bạc mặt nhăn, sống chẳng bao lâu nữa, không làm sao sánh bằng tuổi bé.

– Đại-vương! Hình dung của Đại-vương biến-đổi mau hay chậm?

– Bạch Thế-Tôn! Tôi thiệt không biết nỗi sự biến-hóa âm-thầm của thân. Tôi chỉ biết ngày tháng thấm-thoát, lạnh nóng thay-đổi, tới nay thân đã suy nhược. Vì sao? Khi tôi được 20 tuổi gọi là còn trẻ nhưng diện-mạo già hơn hồi 10 tuổi. Khi được 30 tuổi lại kém hơn hồi 20 tuổi. Nay tôi được 62 tuổi, ngó lui lại hồi 50 tuổi tôi còn mạnh-khỏe hơn nhiều.

– Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi thấy thân âm-thầm thay-đổi, hạn-định thay-đổi ước độ 10 năm, nhưng nghiệm-xét thì hạn- định thay-đổi, chẳng những 12 năm hoặc 24 năm mà lại mỗi năm mỗi đổi; chẳng những hằng năm mà lại mỗi tháng mỗi đổi; chẳng những hằng tháng mà lại mỗi ngày mỗi đổi. Nếu quan-sát cùng-tột thì mỗi niệm mỗi đổi, cho tới mỗi Sát-Na mỗi đổi, không khi nào ngừng. Do đó tôi biết thân tôi vô-thường, có sanh tất có diệt.

 

佛告大王。 汝身現在。今復問汝。汝此肉身,為同

fó   gào   dà   wáng         rǔ  shēn  xiàn  zài          jīn  fù  wèn  rǔ             rǔ  cǐ  ròu  shēn          wéi  tóng

Phật cáo : Đại-Vương! Nhữ thân hiện tại.    Kim phục vấn nhữ.  Nhữ thử nhục-thân,    vi đồng

 

金剛常住不朽,為復變壞。世尊,我今此身,終從變

jīn  gāng cháng zhù bù  xiǔ         wéi  fù  biàn huài        shì  zūn          wǒ  jīn  cǐ  shēn       zhōng cóng biàn

Kim-cang thường-trụ bất hủ,  vi phục biến hoại?    Thế-Tôn!     Ngã kim thử thân, chung tùng biến-

 

滅。佛言大王。汝未曾滅,云何知滅。世尊,我此無

miè         fó  yán   dà   wáng          rǔ wèi céng miè         yún  hé  zhī  miè          shì  zūn          wǒ   cǐ   wú

diệt.    Phật ngôn: Đại-Vương!  Nhữ vị tằng diệt,        vân hà tri diệt?       Thế-Tôn!        Ngã thử vô-

 

常變壞之身雖未曾滅。我觀現前,念念遷謝,新新不

cháng biàn huài zhī shēn suī wèi céng miè       wǒ guān xiàn qián      niàn niàn qiān xiè         xīn  xīn  bú  thường biến-hoại chi thân tuy vị tằng diệt. Ngã quan hiện tiền,  niệm niệm thiên tạ,    tân tân bất

 

住。如火成灰,漸漸銷殞。殞亡不息,決知此身,當

zhù           rú huǒ chéng huī         jiàn jiàn xiāo yǔn         yǔn wáng bù xí           jué  zhī  cǐ  shēn         dāng

trụ.     Như hỏa thành khôi,     tiệm tiệm tiêu vẫn.     Vẫn vong bất tức,     quyết tri thử thân,   đương

 

從滅盡。佛言:如是,大王,汝今生齡,已從衰老,

cóng miè jìn           fó  yán           rú  shì           dà  wáng        rǔ  jīn  shēng  líng       yǐ  cóng  shuāi  lǎo

tùng diệt tận.     Phật ngôn:    Như thị,       Đại-Vương!   Nhữ kim sanh linh,       dĩ tùng suy lão

 

顏貌何如童子之時。世尊,我昔孩孺,膚腠潤澤。年

yán  mào  hé   rú  tóng   zǐ  zhī   shí            shì  zūn            wǒ  xí  hái  rú            fū  còu  rùn  zé          nián

nhan mạo hà như đồng tử chi thời?    Thế-Tôn!        Ngã tích hài-nhũ,    phu tấu nhuận trạch.  Niên

 

至長成,   血氣充滿。而今頹齡。迫於衰耄,形色枯

zhì zhǎng chéng         xuè  qì chōng mǎn          ér  jīn  tuí  líng          pò  yú  shuāi mào          xíng  sè  kū

chí trưởng-thành, huyết khí sung-mãn.    Nhi kim tồi linh.          Bức ư suy chỉ,         hình sắc khô

 

悴,精神昏昧,髮白面皺,逮將不久,如何見比充盛

cuì         jīng shén hūn  mèi        fà  bái  miàn  zhòu       dài  jiāng  bù  jiǔ          rú  hé  jiàn  bǐ chōng shèng

tụy,     tinh thần hôn muội,     phát bạch diện sô,    đải tương bất cửu,    như hà kiến tỷ sung-thạnh

 

之時。佛言大王。汝之形容,應不頓朽。 王言世尊。

zhī  shí          fó  yán  dà  wáng          rǔ  zhī  xíng  róng        yīng  bù  dùn  xiǔ         wáng  yán  shì  zūn

chi thời.   Phật ngôn: Đại-Vương!  Nhữ chi hình dung,    ưng bất đốn hủ.      Vương ngôn: Thế Tôn!

 

變化密移,我誠不覺。寒暑遷流,漸至於此。何以故。

biàn  huà  mì  yí           wǒ  chéng  bù  jué         hán  shǔ  qiān  liú       jiàn  zhì  yú cǐ               hé  yǐ   gù

Biến hóa mật di,        ngã thành bất giác.    Hàng thử thiên lưu,     tiệm chí ư thữ.           Hà dĩ cố?      

 

我年二十,雖號年少顏貌已老初十歲時。三十之年,又

wǒ  nián  èr  shí          suī  hào  nián shào  yán mào  yǐ  lǎo  chū  shí  suì  shí            sān  shí  zhī   nián    yòu

Ngã niên nhị thập,   tuy hiệu niên thiểu nhan mạo dĩ lão sơ thập tuế thời.    Tam thập chi niên,     hựu

 

衰二十。於今六十,又過於二,觀五十時,宛然強

shuāi  èr  shí            yú  jīn  liù  shí            yòu  guò  yú  èr          guān  wǔ  shí  shí          wǎn  rán  qiáng

suy nhị thập.        Vu kiêm lục thập,     hựu quá  vu nhị,     quan ngũ thập thời,    uyễn nhiên cường

 

壯。世尊,我見密移。雖此殂落。其間流易,且限十

zhuàng    shì  zūn          wǒ  jiàn  mì  yí             suī  cǐ  cú  luò             qí   jiān  liú   yì            qiě  xiàn  shí

tráng.    Thế-Tôn!       Ngã kiến mật di.            Tuy thử tố lạc.         Kỳ gian lưu dị,         thã hạn thập

 

年。若復令我微細思惟,其變寧唯一紀二紀,實為年

nián           ruò  fù  lìng  wǒ  wéi  xì  sī  wéi              qí   biàn  níng  wéi  yí   jì   èr   jì              shí  wéi  nián

niên.       Nhược phục lịnh ngã vi tế tư duy,       kỳ biến ninh duy  nhứt kỷ nhị kỷ,           thiệt vi niên

 

變。豈唯年變。亦兼月化。何直月化。兼又日遷。

biàn          qǐ wéi nián biàn           yì  jiān  yuè  huà           hé zhí yuè huà             jiān  yòu  rì  qiān

biến.     Khởi duy niên biến.   Diệt kiêm nguyệt hóa. Hà trực nguyệt hóa.  Kiêm hựu nhựt thiên.

 

沈思諦觀,剎那剎那,念念之間,不得停住。故知我

chén sī dì guān              chà  nà  chà  nà           niàn  niàn  zhī  jiān       bù   dé  tíng   zhù        gù  zhī  wǒ

Trầm-tư đề quan,         sát-na sát-na,          niệm niệm chi gian,     bất đắc đình trụ.        Cố tri  ngã

 

身,終從變滅。

shēn     zhōng  cóng  biàn  miè 。

thân,    chung tùng biến diệt.

 

4.The Buddha told the great king, “By watching the ceaseless changes of these transformations, you awaken and know of your extinction, but do you also know that at the time of extinction there is something in your body which does not become extinct?”

King Prasenajit put his palms together and exclaimed, “I really do not know.”

The Buddha said, “I will now show you the nature which is not produced and not extinguished.

”Great King, how old were you when you saw the waters of the Ganges?”

The king said, “When I was three years old my compassionate mother led me to visit the Goddess Jiva. We passed a river, and at the time I knew it was the waters of the Ganges.”

The Buddha said, “Great King, you have said that when you were twenty you had deteriorated from when you were ten. Day by day, month by month, year by year until you have reached sixty, in thought after thought there has been change. Yet when you saw the Ganges River at the age of three, how was it different from when you were thirteen?”

The king said, “It was no different from when I was three, and even now when I am sixty-two it is still no different.”

The Buddha said, “Now you are mournful that your hair is white and your face is wrinkled. In the same way that your face is definitely more wrinkled than it was in your youth, has the seeing with which you look at the Ganges aged, so that it is old now but was young when you looked at the river as a child in the past?”

The king said, “No, World Honored One.”

  • Đại-vương thấy sự biến-hóa không ngừng mà biết được thân phải diệt, nhưng khi thân diệt rồi, ông có biết trong thân có cái gì không diệt chăng?

– Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi thiệt không biết.

– Nay Ta khai-thị cho Đại-vương biết rõ tánh không sanh-diệt. Đại-vương khởi sự thấy nước sông Hằng hồi bao nhiêu tuổi?

– Bạch Đức Thế-Tôn! Hồi tôi được 3 tuổi, thân-mẫu tôi có dẫn tôi đến lễ thần Kỳ-Bà-Thiên, phải đi ngang sông Hằng, nên tôi biết nước sông Hằng.

– Như lời Đại-vương đã nói, thời 20 tuổi kém hơn thời 10 tuổi, cứ suy-yếu lần tới thời 62 tuổi, thời gian thay-đổi, các niệm cũng thay-đổi luôn luôn. Như vậy khi 3 tuổi, Đại-vương thấy nước sông Hằng tới khi 13 tuổi, Đại-vương cũng thấy nước ấy, nhưng cái thấy có khác chăng?

– Bạch Đức Thế-Tôn! Không khác, cho tới nay 62 tuổi cái thấy giống in như vậy, không thay-đổi chút nào cả.

– Đại-vương buồn-tủi thân mình tóc bạc da nhăn, tuổi già suy-yếu hơn tuổi trẻ. Vậy hiện nay Đại-vương thấy nước sông Hằng, nếu sánh với cái thấy hồi còn bé, có già trẻ khác nhau chăng?

– Bạch Đức Thế-Tôn! Không khác chi cả.

 

佛告:大王!   汝見變化,遷改不停,悟知汝滅。亦於滅

 

fó  gào :dà  wáng !           rǔ  jiàn  biàn  huà        qiān gǎi bù  tíng         wù  zhī  rǔ  miè            yì   yú  miè

Phật cáo: Đại-Vương!  Nhữ kiến biến hóa,    thiên cải bất đình,    ngộ  tri nhữ diệt.         Diệt  ư diệt

 

時,汝知身中有不滅耶波斯匿王。 合掌白佛:     

shí           rǔ  zhī  shēn zhōng yǒu bú  miè  yē         bō   sī    nì   wáng         hé  zhǎng  bái  fó            wǒ

thời,      nhữ tri thân trung hữu bất diệt da ?   Ba Tư  Nặc Vương,   hiệp chưởng bạch Phật:  Ngã

 

實不知。佛言: 我今示汝不生滅性。大王,汝年幾

shí  bù  zhī              fó  yán       wǒ jīn  shì  rǔ  bù  shēng  miè  xìng         dà  wáng        rǔ  nián  jǐ

thiệt bất tri.         Phật ngôn: Ngã kim thị nhữ bất sanh diệt tánh.    Đại-Vương! nhữ niên kỷ

 

時,見恆河水? 王言:我生三歲,慈母攜我,謁耆婆

shí          jiàn héng hé shuǐ      wáng yán         wǒ shēng sān suì          cí  mǔ  xī  wǒ             yè   qí  pó

thời,   kiến  Hằng Hà thủy?  Vương ngôn: Ngã sanh tam tuế,    từ mẫu huề ngã,      yết   Kỳ- bà-

 

天,經過此流,爾時即知是恆河水? 佛言:大王如汝

tiān          jīng  guò  cǐ  liú            ěr  shí   jí   zhī   shì   héng  hé  shuǐ       fó  yán      dà wáng       rú   rǔ

Thiên,     kinh quá thử lưu,       nhĩ thời tức tri thị Hằng Hà thủy?  Phật ngôn: Đại-Vương! Như nhữ

 

所說,二十之時,衰於十歲,乃至六十,日月歲時,

suǒ  shuō         èr  shí  zhī   shí           shuāi yú shí  suì           nǎi  zhì  liù  shí             rì  yuè  suì  shí

sở thuyết,    nhị thập chi thời,       suy ư  thập  tuế,        nải  chí lục thập,        nhựt nguyệt tuế thời,

 

念念遷變。則汝三歲見此河時,至年十三,其水。云

niàn niàn qiān biàn         zé   rǔ   sān   suì  jiàn  cǐ    hé   shí          zhì  nián  shí sān          qí  shuǐ         yún

niệm niệm thiên biến.  Tắc nhử tam tuế kiến thử hà thời,     chí niên thập tam,       kỳ thủy       vân

 

?王言:如三歲時,宛然無異。乃至於今,年六十

hé        wáng yán        rú  sān  suì  shí          wǎn  rán  wú  yì             nǎi zhì  yú  jīn            nián  liù  shí

hà ? Vương ngôn: Như tam tuế thời,    uyễn nhiên vô dị,         nải  chí  ư  kim,          niên lục thập

 

二,亦無有異。佛言:汝今自傷髮白面皺。其面必定

èr             yì    wú  yǒu  yì            fó  yán         rǔ    jīn   zì   shāng fà   bái  miàn zhòu       qí  miàn  bì  dìng

nhị,         diệc vô hữu  dị.        Phật ngôn:  Nhữ kim tự thương phát bạch diện sô.   Kỳ diện tất định

 

皺於童年。則汝今時,觀此恆河,與昔童時,觀河之

zhòu yú tóng nián          zé  rǔ   jīn   shí           guān  cǐ  héng  hé         yǔ  xī  tóng  shí            guān hé zhī

sô   ư  đồng niên.     Tắc nhữ kiêm thời,     quan thử Hằng-hà,     dữ tích đồng thời,    quan hà chi

 

見,有童耄不王言:不也,世尊。

jiàn         yǒu  tóng  mào  fǒu    wáng yán          fú  yě           shì  zūn 。

kiến,   hữu đồng mạo phủ ?  Vương ngôn:  Phất dã,    Thế-Tôn!

 

5.The Buddha said, “Great King, your face is in wrinkles, but the essential nature of your seeing has not yet wrinkled. What wrinkles is

subject to change. What does not wrinkle does not change.

”What changes will become extinct, but what does not change is fundamentally free of production and extinction. How can it be subject to your birth and death? Furthermore, why bring up what Maskari Goshaliputra and the others say: that after the death of this body there is total extinction?”

  • Đức Phật bảo vua Ba-Tư-Nặc: Đại-vương! Mặt của Đại-vương nhăn chớ cái thấy không bao giờ nhăn. Phải biết cái nhăn là cái biến-đổi, cái không nhăn là cái không biến-đổi; biến-đổi thì diệt, không biến-đổi thì không diệt. Đã là cái không diệt thì chẳng có lý nào lại theo thân của Đại-vương mà thọ sanh-tử, để Đại vương phải lầm lời nói của dòng-dõi ngoại-đạo Mạt-già-lê: Thân chết rồi tiêu mất.

 

佛言:   大王! 汝面 雖皺,而此見精,性未曾皺。皺者

fó    yán       dà wáng       rǔ  miàn  suī zhòu         ér   cǐ   jiàn  jīng        xìng wèi céng zhòu      zhòu zhě

Phật ngôn:  Đại-Vương!  Nhữ diện tuy sô,       nhi thử kiến tinh,       tánh vị tằng sứu.       Sứu  giả

 

為變。不皺非變。變者受滅。彼不變者,元無生滅。

wèi biàn          bú zhòu fēi biàn           biàn zhě shòu miè        bǐ  bú   biàn zhě         yuán wú shēng miè

vi biến .        Bất sứu phi biến.        Biến giả thọ diệt.         Bỉ bất biến giả,       nguyên vô sanh diệt.

 

云何於中受汝生死。而猶引彼末伽黎等,都言此身死

yún  hé  yú  zhōng shòu  rǔ shēng sǐ           ér   yóu yǐn  bǐ   mò  qié  lí   děng           dōu  yán  cǐ  shēn  sǐ

Vân hà ư trung thọ nhữ sanh tử.            Nhi  du dẩn bỉ Mạc-Dà-Lê đẳng,           đô ngôn thử thân tử

 

後全滅。

hòu quán miè

hậu toàn diệt.

 

6.The King heard these words, believed them, and realized that when the life of this body is finished, there will be rebirth. He and the entire great assembly were greatly delighted at having obtained what they had never had before.

  • Vua Ba-Tư-Nặc nghe Phật dạy thì nhận định: Thân người diệt, chớ cái tánh thấy không diệt. Người đời bỏ thân này sang thân khác, thay hình đổi xác, luân chuyển mãi chớ không phải tiêu mất. Vua và Đại chúng đều vui mừng vì được thọ-lãnh một việc chưa từng có.

 

王聞是言。信知身後捨生趣生。與諸大眾,踊

wáng wén shì yán         xìn zhī shēn hòu shě shēng qù shēng        yǔ  zhū  dà  zhòng      yǒng  yuè  huān

Vương văn thị ngôn,   tín  tri  thân hậu xã sanh  thú sanh.    Dữ chư đại chúng,  dõng dược hoan-

 

喜,得未曾有。

 

xǐ          dé  wèi  céng  yǒu

  hỉ         đắc vị-tằng-hữu.

 

7.Seeing Is Not Lost

Ananda then arose from his seat, made obeisance to the Buddha, put his palms together, knelt on both knees, and said to the Buddha, “World Honored One, if seeing and hearing are indeed neither produced nor extinguished, why did the World Honored One refer to us as people who have lost their true natures and who go about things in an upside-down way? I hope the World Honored One will give rise to great compassion and wash my dust and defilement away.”

  • Tánh Thấy Không Mất
  • Ngài A-Nan đứng dậy lễ Phật rồi quì gối, hiệp-chưởng bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nếu tánh thấy nghe không sanh-diệt thì tại sao Đức Thế-Tôn lại quở chúng tôi quên mất Chơn-Tánh, làm việc điên-đảo. Cầu xin Đức Thế-Tôn từ-bi khai sáng chỗ mê-lầm của chúng tôi.

 

阿難即從座起。禮佛合掌,長跪白佛:     世尊,若此

ē    nán  jí  cóng  zuò  qǐ              lǐ  fó   hé  zhǎng        cháng  guì  bái  fó            shì  zūn          ruò  cǐ

A-Nan tức tùng tòa khởi.     Lễ Phật hiệp-chưởng, trường quỳ bạch Phật: Thế-Tôn!  Nhược thử

 

見聞,必不生滅,云何世尊,名我等輩,遺失眞性,

jiàn wén         bì   bù   shēng miè        yún  hé  shì  zūn          míng wǒ děng bèi         yí  shī  zhēn xìng

kiến văn,        tất bất sanh-diệt,        văn hà  Thế-Tôn,    danh ngã đẳng bối,     di thất chơn tánh,    

 

顚倒行事?   願興慈悲,洗我塵垢。

diān  dǎo xíng shì        yuàn  xīng cí  bēi           xǐ wǒ chén gòu

điên-đảo hành sự ?  Nguyện hưng từ-bi,     tẩy ngã trần-cấu.

 

8.Then the Thus Come One let his golden arm fall so that his wheeled fingers pointed downward, and, showing Ananda, he said, .”You see my mudra-hand: is it right-side up or upside down?”

Ananda said, “Living beings in the world take it to be upside down. I do not know what is right-side up and what is upside down.”

The Buddha said to Ananda, “If people of the world take this as upside down, what do people of the world take to be right-side up?”

Ananda said, “They call it right-side up when the Thus Come One raises his arm, with the fingers of his tula-cotton hand pointing upward in the air.”

The Buddha then held up his hand and said: “Worldly people are doubly deluded when they discriminate between an upright and inverted hand.

”In the same way they will differentiate between your body and the Thus Come One’s pure Dharmabody and will say that the Thus Come One’s body is one of right and universal knowledge, while your body is upside down.

”But examine your bodies and the Buddha’s closely for this upside-downess: what exactly does the term ‘upside down’ refer to?”

  • Tức thời Đức Như-Lai duỗi cánh tay vàng chỉ xuống đất, hỏi ngài A-Nan: Bây giờ ông xem tay Mẫu- đà-la của Ta chánh hay đảo?

– Bạch Đức Thế-Tôn! Người thế-gian nói như thế là đảo, riêng tôi, không biết thế nào là chánh? Thế nào là đảo?

– A-Nan! Nếu người thế gian nói như vậy là đảo, thì thế nào là chánh?

– Bạch Đức Thế-Tôn! Như-Lai đưa cánh tay vàng trở lên thì người thế gian mới gọi là chánh.

  • Đức Phật liền đưa cánh tay vàng trở lên rồi nói: A-Nan cái chánh, cái đảo là đầu đổi làm đuôi, đuôi đổi làm đầu, chớ cánh tay không mất, người thế-gian đều thấy như vậy. Do đó ông biết nhục-thân ông và Pháp-thân Phật. Nhục thân của ông là điên đảo, còn Pháp thân thanh-tịnh của Phật là Chánh-biến-tri.
  • So-sánh và phát-minh hai thân ấy thì thân của ông vốn là điên-đảo. Ông có biết do chỗ nào mà cho là điên-đảo?

 

即時如來垂金色臂,輪手下指,示阿難言。汝今見

jí   shí   rú   lái   chuí   jīn  sè   bì            lún   shǒu  xià  zhǐ         shì   ē   nán  yán           rǔ  jīn  jiàn

Tức thời Như-Lai thùy kim sắc-tý,         luân thủ hạ chỉ,         thị A-Nan ngôn :      Nhữ  kim  kiến

 

我母陀羅手,為正為倒阿難言:世間眾生,以此為

wǒ  mǔ  tuó  luó  shǒu         wéi zhèng wéi dào      ē  nán  yán        shì jiān zhòng shēng        yǐ  cǐ  wéi

ngã Mẫu-Đà-La thủ ,          vi chánh  vi đảo ?     A-Nan ngôn:   Thế-gian chúng-sanh,    dĩ thử  vi

 

倒,而我不知誰正誰倒佛告阿難: 若世間人,以此為

dào          ér  wǒ  bù  zhī   shuí zhèng shuí dǎo        fó   gào  ē   nán      ruò  shì  jiān  rén           yǐ   cǐ   wéi

đảo,     nhi ngã bất tri  thùy  chánh thùy đảo ?  Phật cáo  A-Nan:  Nhược thế-gian nhân,  dĩ thử  vi

 

倒,即世間人,將何為正阿難言:如來豎臂,兜羅

dào          jí  shì  jiān  rén            jiāng hé wéi zhèng       ē   nán   yán           rú  lái  shù  bì           dōu  luó

đảo,     tức thế-gian nhân,    tương hà vi  chánh?     A-Nan  ngôn:     Như-Lai  thụ  tý,       Đâu-La-

 

綿手,上指於空,則名為正。佛即豎臂,告阿難言:

mián shǒu    shàng zhǐ  yú  kōng        zé míng wéi zhèng        fó  jí   shù   bì              gào  ē   nán  yán

miên thủ,  thượng  chỉ hư không,   tắc danh vi chánh.    Phật  tức thụ tý,       cáo  A-Nan  ngôn :

 

若此顚倒,首尾相換。諸世間人,一倍瞻視。則知汝

ruò  cǐ   diān  dǎo         shǒu wéi xiāng huàn     zhū shì jiān  rén           yí  bèi  zhān  shì          zé  zhī  rǔ

Nhược thử điên-đảo, thủ vĩ tương hoán,    chư thế-gian nhân,    nhứt bội chiêm thị  . Tắc tri  nhữ

 

身,與諸如來清淨法身,比類發明,如來之身,名正

shēn        yǔ   zhū   rú   lái  qīng  jìng  fǎ   shēn        bǐ   lèi  fā   míng          rú  lái   zhī   shēn     míng zhèng

thân,   dĩ-chư Như Lai  thanh-tịnh Pháp thân,   tỷ loại  phát minh,    Như-Lai chi thân,    danh chánh

 

徧知。汝等之身,號性顚倒。隨汝諦觀。汝身佛身,

biàn  zhī        rǔ děng zhī shēn           hào xìng diān dǎo        suí  rǔ   dì   guān           rǔ shēn fó shēn

biến tri,      nhữ  đẳng  chi  thân,   hiệu tánh điên đảo,    tùy  nhữ đề quan,     nhữ thân Phật thân,

 

稱顚倒者,名字何處,號為顚倒?

chēng diān dǎo zhě        míng zì   hé chù          hào wéi diān dǎo

xưng  điên đảo giả,     danh  tự  hà  xứ ,   hiệu  vi  điên-đảo?

 

9.Thereupon Ananda and the entire great assembly were dazed, and they stared unblinking at the Buddha. They did not know in what way their bodies and minds were upside down.

  • Bấy giờ ngài A-Nan và Đại-chúng sửng-sốt nhìn Phật, không thưa hỏi được điều chi, vì chẳng biết chỗ điên-đảo của thân-tâm.

 

於時阿難與諸大眾,瞪瞢瞻佛,  目睛不瞬,不知身

yú   shí   ē    nán   yǔ   zhū   dà zhòng     dèng méng zhān fó              mù jīng bú shùn          bù zhī shēn

Ư  thời A-Nan  dữ   chư  đại-chúng,  trừng manh chiêm Phật,  mục tình bất thuấn,   bất tri  thân

 

心,顚倒所在。

xīn         diān  dǎo suǒ  zài

tâm,      điên-đảo  sở tại

 

10.The Buddha’s compassion arose and he took pity on Ananda and on all in the great assembly and he spoke to the great assembly in a voice that swept over them like the ocean-tide.

“All of you good people, I have often said that form and mind and all conditions, as well as dharmas pertaining to the mind – all the conditioned dharmas – are manifestations of the mind only. Your bodies and your minds all appear within the wonder of the bright, true, essential, wonderful mind.

”Why do I say that you have lost track of what is fundamentally wonderful in you, the perfect, wonderful bright mind, and that in the midst of your bright and enlightened nature, you mistake the false for the real because of ignorance and delusion?

”Mental dimness turns into dull emptiness. This emptiness, in the dimness, unites with darkness to become form.

”Stimulated by false thinking, the form takes the shape of a body.

”As causal conditions come together there are perpetual internal disturbances which tend to gallop outside. Such inner disturbances are often mistaken for the nature of mind.

”The primary misconception about the mind and body is the false view that the mind dwells in the physical body.

”You do not know that the physical body, as well as the mountains, the rivers, empty space, and the great earth are all within the wonderful bright true mind.

”It is like ignoring hundreds of thousands of clear pure seas and taking notice of only a single bubble, seeing it as the entire ocean, as the whole expanse of great and small seas.

”You people are doubly deluded among the deluded. Such inversion does not differ from that caused by my lowered hand. The Thus Come One says you are most pitiable.”

  • Đức Phật động lòng từ-bi thương-xót ngài A-Nan và Đại-chúng, phát ra tiếng nói hải-triều phổ-cáo chúng-hội: Chư Thiện-nam tử! Ta thường nói rõ các duyên về sắc, tâm, các nghiệp chơn-vọng của tâm-sở, các pháp sở-duyên, sáng-tối, chánh-tà, tánh-tướng, nhân-quả…tất cả thế-gian pháp và xuất thế-gian pháp đều do Tâm Như-Lai Tạng phát sanh. Thân-hoạn của các ông vốn là vật ở trong diệu-minh Chơn-Như-Tâm, cớ sao các ông lại quên mất Tâm diệu-minh ấy mà nhận cái mê ở trong ngộ. Đó là chỗ điên-đảo của thân-tâm.
  • Ban-sơ, vì một niệm mê-muội mà có vô-minh, do vô-minh mà hóa ra ngoan-không, rồi lại sanh ra sắc tứ-đại, kết với vọng-tưởng mà hóa ra thân ngũ-uẩn. Đó là thân mê ở trong ngộ. Khi thân tứ-đại giả-hiệp, trong thì hiệp với vọng-tưởng, ngoài thì hiệp với sắc-trần mà sanh ra đen-tối u-ám, rồi chấp cái tướng đen-tối u-ám làm Tâm diệu-minh. Đó là Tâm mê ở trong ngộ.
  • Nếu mê-chấp như vậy thì chắc-chắn lầm tâm ở trong thân tứ-đại, chớ không rõ: từ cái thân tứ-đại cho tới núi sông, hư-không, đất-đai đều là vật ở trong diệu-minh Chơn-Như-Tâm. Ví như bỏ cả trăm ngàn biển lớn, lại nhận chút bọt nước mà cho là nước của các biển. Thể theo lý đó mà nghiệm-xét, các ông cũng đủ biết rõ: bỏ biển nhận bọt cũng như bỏ chơn theo vọng. Đó là hạng người mê ở trong mê. Chỗ điên-đảo của các ông như vậy chẳng khác chi cánh tay chỉ xuống đất mà các ông gọi là đảo. Thế nên các ông là hạng người đáng thương-xót vô cùng.

 

佛興慈悲,哀愍阿難及諸大眾。發海潮音,徧告同

fó xīng   cí   bēi           āi   mǐn   ē  nán   jí   zhū   dà  zhòng         fā   hǎi  cháo  yīn       biàn  gào tóng

Phật hưng từ-bi           ai-mẫn  A-Nan cập chư đại-chúng,     phát hải triều âm,      biến  cáo đồng-

 

會。諸善男子,我常說言,   色心諸緣,及心所使。

huì          zhū shàn nán  zǐ         wǒ cháng shuō yán            sè  xīn  zhū  yuán           jí  xīn  suǒ  shǐ

hội:     Chư thiện-nam tử!  Ngã thường thuyết ngôn, sắc tâm chư duyên,     cập tâm sở sử,

 

諸所緣法,唯心所現。汝身汝心,  皆是妙明眞精妙

zhū  suǒ  yuán  fǎ          wéi  xīn  suǒ  xiàn        rǔ  shēn  rǔ  xīn            jiē shì miào míng zhēn jīng miào

Chư sở duyên pháp , duy tâm sở hiện,      nhữ thân nhữ tâm     giai thị diệu minh chơn tinh diệu-

 

心中所現物。云何汝等,遺失本妙,圓妙明心,寶明

xīn zhōng suǒ xiàn wù         yún  hé  rǔ  děng          yí  shī  běn  miào     yuán miào míng xīn      bǎo míng

tâm trung sở hiện vật,      vân hà nhữ đẳng,      di thất bổn-diệu,      viên diệu minh tâm,  bửu minh

 

妙性。認悟中迷。晦昧為空,空晦暗中,結暗為色。

 

miào xìng       rèn wù zhōng mí        huì  mèi wéi kōng        kōng huì àn zhōng         jié  àn  wéi  sè

diệu-tánh.    Nhận ngộ trung mê,   hối muội vi không,   không hối ám trung,     kiết ám vi  sắc.      

 

色雜妄想,  想相為身。聚緣内搖,趣外奔逸。昏擾

sè  zá   wàng  xiǎng      xiǎng xiàng wéi shēn       jù  yuán  nèi  yáo        qù  wài  bēn  yì            hūn  rǎo

Sắc tạp vọng-tưởng,  tưởng tướng vi thân.  Tụ duyên nội diêu,    thú ngoại bôn dật,    hôn  nhiễu

 

擾相,以為心性。一迷為心,決定惑為色身之内。不

rǎo  xiàng       yǐ   wéi  xīn  xìng        yì   mí   wéi   xīn         jué  dìng huò wéi  sè  shēn  zhī   nèi          bù

nhiễu tướng, dĩ vi tâm tánh.         Nhứt  mê  vi  tâm,      quyết định hoặc vi sắc thân chi nội.       Bất

 

知色身,外洎山河虛空大地,咸是妙明眞心中物。譬

zhī   sè  shēn          wài   jì  shān  hé  xū  kōng  dà   dì        xián shì miào míng zhēn xīn zhōng wù        pì

tri sắc thân,        ngoại kỵ sơn-hà hư-không đại-địa,     hàm  thị diệu-minh chơn-tâm trung vật.  Thí

 

如澄清百千大海棄之。唯認一浮漚體,目為全潮,

rú  chéng qīng bǎi qiān  dà  hǎi  qì  zhī              wéi  rèn   yì   fú   ōu   tǐ            mù wéi quán cháo

như trừng thanh bá thiên đại-hải khí chi     Duy nhận nhứt phù âu thể,   mục  vi  toàn triều,   

 

窮盡瀛渤。汝等即是迷中倍人。如我垂手。等無差

qióng jìn yíng bó           rǔ  děng  jí   shì   mí  zhōng  bèi  rén        rú wǒ chuí shǒu         děng wú  cī

cùng tận doanh bột. Nhữ đẳng tức thị mê trung bội nhân,    như ngã thùy thủ,    đẳng vô sai

 

別。如來說為可憐愍者。

bié            rú  lái  shuō  wéi   kě lián  mǐn  zhě

biệt,     Như Lai thuyết vi khả liên mẫn giả.

 

11.Seeing Does Not Return

Having received the Buddha’s compassionate rescue and profound instruction, Ananda’s tears fell, and he folded his hands and said to the Buddha, “I have heard these wonderful sounds of the Buddha and have realized that the wonderful bright mind is fundamentally perfect; it is the eternally dwelling mind-ground.

”But now in awakening to the Dharma-sounds that the Buddha is speaking, it is my conditioned mind which I use to contemplate them reverently. Having just obtained the mind, I do not acknowledge that it is the fundamental mind-ground.

”I pray that the Buddha will take pity on me and proclaim the perfect sound to pull out my doubts by the roots and enable me to return to the unsurpassed Way.”

  • Tánh Thấy Không Hoàn
  • Ngài A-Nan nghe Phật từ-bi dạy-dỗ như vậy, lấy làm cảm-động, tủi khóc rồi đứng vòng tay cung-kính bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi nghe tiếng pháp nhiệm-mầu của Đức Thế-Tôn, biết được Tâm diệu minh vốn là tâm-địa bổn-lai thường-trụ viên-mãn. Tuy nhiên trong khi nghe pháp-âm, tôi dùng tâm phan-duyên mà chiêm-ngưỡng Đức Thế-Tôn và chăm nghe Pháp lành. Hiện giờ ngộ thì có ngộ, nhưng chưa dám nhận tâm địa bổn-lai thường thường-trụ viên mãn. Vì thế tôi kính xin Đức Thế-Tôn thương-xót, lấy lời nói hoàn-toàn sáng-suốt tẩy-sạch các sự nghi-ngờ của tôi để tiếp-dẫn tôi trở về Vô-Thượng đạo.

 

阿難承佛悲救深誨。垂泣叉手,而白佛言:我雖承

ē   nán chéng fó  bēi   jiù  shēn  huì        chuí  qì  chā  shǒu         ér   bái   fó   yán         wǒ  suī  chéng

A-Nan thừa Phật  bi cứu thâm hối .     thùy khấp xoa thủ ,  nhi  bạch Phật ngôn :   Ngã tuy thừa  

 

佛如是妙音,悟妙明心,元所圓滿,常住心地。而我

fó   rú  shì   miào yīn        wù miào míng xīn        yuán suǒ yuán mǎn        cháng zhù xīn dì          ér  wǒ

Phật như thị diệu-âm,    ngộ  diệu minh tâm,   nguyên sở viên-mãn,  thường-trụ tâm-địa.   Nhi ngã

 

悟佛現說法音,  現以緣心,  允所瞻仰, 徒獲此心,

wù   fó   xiàn shuō   fǎ   yīn           xiàn yǐ yuán xīn           yǔn  suǒ  zhān  yǎng           tú  huò  cǐ  xīn

ngộ Phật hiện thuyết pháp-âm, hiện dĩ duyên tâm,  doản sở chiêm ngưỡng, đồ hoạch thử tâm, 

 

未敢認為本元心地。願佛哀愍,宣示圓音。拔我疑

wèi gǎn  rèn  wéi  běn yuán  xīn  dì          yuàn  fó   āi   mǐn       xuān  shì yuán  yīn         bá  wǒ  yí

vị cảm nhận vi bổn nguyên tâm-địa, nguyện Phật ai-mẫn,    tuyên thị viên-âm.     Bạt ngã nghi

 

根,歸無上道。

gēn         guī wú  shàng dào

căn       qui Vô-Thượng đạo

 

12.The Buddha told Ananda, “You still listen to the Dharma with the conditioned mind, and so the Dharma becomes conditioned as well, and you do not obtain the Dharma-nature. It is like when someone points his finger at the moon to show it to someone else. Guided by the finger, that person should see the moon. If he looks at the finger instead and mistakes it for the moon, he loses not only the moon but the finger also. Why? He mistakes the pointing finger for the bright moon.

”Not only does he lose the finger, but he also fails to recognize light and darkness. Why? He mistakes the substance of the finger for the bright nature of the moon, and so he does not understand the two natures of light and darkness. The same is true of you.

  • Đức Phật bảo : A-Nan! Nếu ông và Đại-chúng lấy tâm phan-duyên để nghe pháp thì pháp cũng là duyên hay sao? Nếu pháp là duyên thì không phải thiệt là pháp-tánh.
  • Ví như có ai lấy ngón tay chỉ mặt trăng cho người xem thì nguời xem nương theo ngón tay mà thấy được mặt trăng chớ không phải nhận ngón tay làm mặt trăng. Vì cớ sao?
  • Vì nếu nhận ngón tay làm mặt trăng thì chẳng những không biết mặt trăng, lại còn không biết ngón tay, cũng có thể không biết sáng tối. Vì cớ sao?
  • Mặt trăng thì sáng, ngón tay thì tối. Nếu không biết cả mặt trăng và ngón tay, tất không làm sao rõ được hai thể-tánh sáng tối.
  • Như nghe pháp-âm mà không đạt pháp-tánh thì chẳng khác chi nhận ngón tay làm mặt trăng. A-Nan! Ông cũng như vậy.

 

佛告阿難:   汝等尚以緣心聽法,   此法亦緣,非得法

fó  gào  ē   nán           rǔ  děng shàng yǐ yuán xīn ting  fǎ                  cǐ   fǎ    yì   yuán           fēi  dé  fǎ

Phật cáo  A-Nan: Nhữ đẳng thượng dĩ duyên tâm thính pháp, thử pháp diệc duyên,   phi đắc pháp

 

性。如人以手,指月示人。 彼人因指,當應看月。

xìng         rú  rén   yǐ   shǒu         zhǐ  yuè  shì  rén           bǐ  rén  yīn   zhǐ           dāng  yīng  kàn  yuè

tánh.     Như nhân dĩ thủ,     chỉ nguyệt thị nhân.      Bỉ nhân nhân chỉ,     đương ưng khán nguyệt 

 

若復觀指以為月體,   此人豈唯亡失月輪,  亦亡其

ruò   fù  guān  zhǐ  yǐ   wéi   yuè   tǐ                 cǐ  rén    qǐ   wéi  wáng  shī  yuè  lún            yì  wáng  qí

Nhược phục quan chỉ dĩ vi nguyệt thể,  thử nhân khởi duy vong thất nguyệt luân, diệc vong kỳ

 

指。何以故? 以所標指為明月故。豈唯亡指。亦復不

zhǐ            hé  yǐ   gù         yǐ  suǒ  biāo  zhǐ  wéi míng yuè gù             qǐ  wéi  wáng zhǐ         yì   fù   bú

chỉ.         Hà dĩ cố ?        Dĩ sở phiêu chỉ vi minh nguyệt cố,        khởi duy vong chỉ,    diệc phục bất

 

識明之與暗。何以故? 即以指體,為月明性。明暗二

zhì  míng zhī  yǔ  àn            hé  yǐ   gù           jí   yǐ   zhǐ   tǐ             wéi  yuè  míng xìng     míng  àn  èr

thức minh chi dữ ám.         Hà dĩ cố ?        Tức dĩ  chỉ  thể ,    vi nguyệt minh tánh,     minh  ám  nhị 

 

性,無所了故。汝亦如是。

xìng ,    wú suǒ liǎo gù               rǔ  yì  rú  shì

tánh,      vô sở  liễu  cố.            Nhữ diệc như thị,

 

13.”If you take what distinguishes the sound of my speaking Dharma to be your mind, then that mind itself, apart from the sound which is distinguished, should have a nature which makes distinctions. It is like the guest who lodges overnight at an inn; he stops temporarily and then goes on. He does not dwell there permanently, whereas the innkeeper does not go anywhere: he is the host of the inn.

”Likewise, if it is truly your mind, it does not go anywhere. However, in the absence of sound it has no discriminating nature of its own. Can you tell the reason why?

”This, then, applies not only to the distinguishing of sound; in distinguishing my appearance, there is no distinction-making nature apart from the mark of form.

”Thus even when the making of distinctions is totally absent, when there is no form and no emptiness – the obscurity which Goshali and the others take to be the ‘profound truth’ – in the absence of causal conditions, the distinction-making nature ceases to exist.

”How can we say that the nature of your mind plays the part of host since everything perceived by it returns to something else?”

  • Nếu ông dùng Tâm phân-biệt để nghe pháp-âm của Ta và cho Tâm ấy là Chơn-Như Tâm của ông, thì Tâm ấy khi ly pháp-âm, phải có thể-tánh phân-biệt riêng. Giả-sử như có người khách tạm ở tại quán một đêm rồi đi, chớ không có ở thường trụ.
  • Nếu phải là chủ-nhân thì chắc-chắn ở luôn tại quán.
  • Khách ví-dụ với vọng-tâm. Chủ ví-dụ với Chơn-Tâm. Nếu Tâm phân-biệt là Chơn-Tâm thì giống như chủ-quán ở tại một chỗ chớ không có đi đâu nữa. Tại sao Tâm phân-biệt ấy khi ly âm-thinh lại không còn có tánh phân-biệt chẳng khác chi người khách ở tạm quán một đêm rồi đi? Như vậy chẳng những nói về Tâm phân-biệt âm-thinh mà lại nói tới Tâm phân-biệt hình-thể, khi ly các sắc-tướng cũng không còn có tánh phân-biệt, dĩ-chi các Tâm phân-biệt về các món hương, vị, xúc, pháp, cũng chẳng có Tự-Tánh.
  • A-Nan! Nếu Tâm ông chẳng có Tự-Tánh thì ngoài thân của ông không có thiệt sắc. ra .Nếu không có thiệt sắc thì chẳng phải sắc. Tuy nhiên khi đối duyên thì vọng khởi ra có sắc tức là chẳng phải không. Vì chỗ phi sắc phi không, nên nhà sư ngoại-đạo Câu-Xá-Ly ( cũng gọi là Mạt-già-Lê) chấp lấy chỗ ấy làm minh-đế.
  • Nếu Tâm tánh lìa các duyên của pháp-trần, không có tánh phân-biệt, thì Tâm ấy có thể trả về chỗ nọ chỗ kia tức là có chỗ hoàn, như vậy ông ấy cái gì làm chủ?

 

 若以分別我說法音, 為汝心者。此心自應離分別音

ruò  yǐ  fēn  bié  wǒ  shuō  fǎ  yīn               wéi  rǔ  xīn  zhě           cǐ   xīn  zì   yīng   lí  fēn  bié   yīn

Nhược dĩ phân-biệt ngã thuyết pháp-âm, vi  nhữ tâm giả .      Thử  tâm tự ưng ly phân-biệt âm

 

有分別性?    譬如有客,寄宿旅亭,暫止便去,終不

yǒu  fēn  bié  xìng            pì  rú  yǒu  kè              jì  sù   lǚ   tíng            zàn  zhǐ  biàn  qù        zhōng bù

hữu phân-biệt tánh ? Thí như hữu khách,     ký túc  lữ  đình,        tạm chỉ tiện khứ,     chung bất

 

常住。  而掌亭人,都無所去,名為亭主。此亦如

cháng  zhù         ér  zhǎng  tíng  rén        dōu  wú  suǒ  qù         míng wéi tíng zhǔ          cǐ   yì   rú

thường trú,   nhi chưởng đình nhân,  đô vô sở  khứ ,         danh vi đình chủ,       thử diệc như

 

是。若眞汝心,則無所去。云何離聲,無分別性?

shì 。     ruò  zhēn  rǔ  xīn           zé   wú  suǒ  qù           yún  hé  lí  shēng         wú  fēn  bié  xìng      sī

thị.    Nhược chơn nhữ tâm,    tắc  vô  sở  khứ .       Vân hà ly thinh ,      vô  phân-biệt tánh ?  Tư

 

則豈唯聲分別心。  分別我容,離諸色相,無分別

zé   qǐ   wéi  shēng  fēn  bié   xīn          fēn  bié  wǒ  róng           lí  zhū  sè  xiàng         wú  fēn  bié

tắc khởi duy thinh phân-biệt tâm.   Phân-biệt ngã dung,   ly  chư  sắc tướng,     vô phân-biệt

 

性。如是乃至分別都無,非色非空,拘舍離等,昧

xìng         rú  shì  nǎi  zhì  fēn   bié   dōu   wú           fēi  sè  fēi  kōng           jū  shè  lí  děng          mèi

tánh.      Như thị nải chí  phân  biệt  đô  vô,      phi  sắc  phi không,     câu xá-ly đẳng ,        muội

 

為冥諦。離諸法緣,無分別性。則汝心性,各有所

wéi míng dì             lí  zhū  fǎ  yuán          wú  fēn  bié  xìng           zé  rǔ  xīn  xìng          gè  yǒu  suǒ

vi minh đế.          Ly chư pháp duyên,   vô phân-biệt tánh.     Tắc nhữ tâm tánh,        các hữu sở

 

還,云何為主?

hái            yún  hé  wéi  zhǔ

 hoàn,      vân  hà vi  chủ?

 

14.Ananda said, “If every state of our mind returns to something else as its cause, then why does the wonderful bright original mind mentioned by the Buddha return nowhere? I hold out the hope that the Buddha will shower us with such compassion as to enlighten us on this point.”

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Hoàn có nghĩa là trả, ví như mượn của người thì hoàn lại cho người, còn nếu vật của mình thì không có chỗ hoàn. Nay Tâm phân-biệt của tôi có chỗ hoàn, còn Tâm diệu-minh do Như-Lai nói đó tại sao không có chỗ hoàn?

– Ngưỡng-cầu Đức Thế-Tôn thương-xót dạy-bảo chúng tôi

 

阿難言:若我心性,各有所還。則如來說,妙明元

ē   nán  yán        ruò  wǒ  xīn  xìng         gè  yǒu suǒ  huán         zé   rú   lái  shuō         miào  míng  yuán

 A-Nan ngôn:  Nhược  ngã tâm  tánh, các hữu sở hoàn.    Tắc Như-Lai thuyết,  diệu- minh nguyên-

 

心,云何無還惟垂哀愍,為我宣說。

xīn            yún hé wú huán        wéi  chuí  āi  mǐn          wèi wǒ xuān shuō

tâm,      vân  hà  vô  hoàn ?   Duy  thùy  ai  mẫn,     vị ngã tuyên-thuyết.

 

15.The Buddha said to Ananda, “As you now see me, the essence of your seeing is fundamentally bright. If the profound bright original mind is compared to the moon, the essence of your seeing is the second moon rather than its reflection.

”You should listen attentively, for I am now going to show you the place of no returning.

”Ananda, this great lecture hall is open to the east. It is flooded with light when the sun rises in the sky. It is dark at midnight during a new moon or when obscured by clouds or fog. Looking out through open doors and windows your vision is unimpeded; facing walls or houses your vision is hindered. Your vision is causally conditioned in such places where there are forms of distinctive features; in dull void, you can see only emptiness. Your vision will be distorted when the objects of seeing are shrouded in dust and vapor; you will perceive clearly when the air is fresh.

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Hiện tiền ông thấy Ta, chẳng hạn như thấy 32 tướng tốt vì ông có kiến-tinh gốc sáng-suốt, tánh thấy đó tuy không phải Tâm diệu-minh, nhưng có thể ví như mặt trăng thứ hai, chớ không phải bóng trăng. Nay Ta khai thị cho ông tánh thấy không hoàn. Vậy ông hãy chăm-chỉ nghe.

-A-Nan! Giảng-đường rộng-rãi nầy, khi khai hướng Đông, ban ngày mặt trời chiếu, sáng-rõ, ban đêm không trăng, mây-mù u-ám, phải tối-đen; cửa mở, thấy thông thương; bít vách, thấy ngăn-cách; chỗ phân-biệt, thấy các sắc-duyên; chỗ hư-không, thấy trống-rỗng; chỗ rậm- rạp phức- tạp, thấy bụi mịt-mù; chỗ trời thanh-bạch, thấy trong-suốt.

-A-Nan! Ông có xem các tướng biến-hóa như thế. Bây giờ Ta trả các tướng ấy về chỗ bổn-nhân. Thế nào là bổn-nhân?

-A-Nan! Trong các tướng ấy, sáng-rỡ hoàn lại mặt trời vì nhờ có mặt trời chiếu mới được sáng. Tối-đen hoàn lại đêm không trăng. Thông-thương hoàn lại cửa mở. Ngăn-cách hoàn lại vách bít. Sắc-duyên hoàn lại chỗ phân-biệt. Trống-rỗng hoàn lại hư-không. Bụi mịt-mù hoàn lại chỗ rậm-rạp. Trong-suốt hoàn lại chỗ trời thanh-bạch.

  • Tất cả vật-tướng ở thế-gian đều không ngoài tâm-tướng ấy.

 

佛告阿難: 且汝見我,見精明元。  此見雖非妙精明

fó  gào   ē   nán        qiě  rǔ  jiàn  wǒ          jiàn   jīng  míng  yuán      cǐ   jiàn  suī   fēi  miào  jīng  míng

Phật cáo  A-Nan:  Thả  nhữ kiến  ngã,  kiến-tinh minh-nguyên.  Thử kiến tuy phi diệu-tinh minh-

 

心。如第二月,非是月影。汝應諦聽。今當示汝無所

xīn            rú  dì  èr  yuè              fēi  shì  yuè  yǐng         rǔ  yīng  dì  tīng           jīn  dāng  shì  rǔ  wú  suǒ

tâm .   Như đệ nhị nguyết,   phi   thị nguyệt  ảnh.   Nhữ ưng đề thính.     Kim đương thị nhữ vô sở

 

還地。阿難:此大講堂,  洞開東方,   日輪升天,則

huán   dì           ē   nán        cǐ  dà  jiǎng  táng           dòng  kāi  dōng  fāng           rì  lún shēng  tiān         zé

hoàn địa.        A-Nan:   Thử  đại giảng-đường, động khai đông phương,  nhựt-luân thăng thiên, tắc

 

有明耀。中夜黑月,雲霧晦暝,則復昏暗。戶牖之隙,

yǒu míng yào         zhōng yè  hēi  yuè       yún  wù  huì  míng        zé  fù  hūn  àn             hù  yǒu  zhī  xì

hữu minh-diệu.  Trung dạ hắc nguyệt,  vân vu hối minh,     tắc phục hôn ám.          Hộ dũ chi khích,

 

則復見通。牆宇之間,則復觀壅。分別之處,則復見

zé   fù   jiàn  tōng          qiáng yǔ zhī jiān        zé  fù  guān  yǒng       fēn   bié  zhī  chù          zé   fù  jiàn

tắc phục kiến thông.  Tường vũ chi gian,  tắc phục quan ủng.    Phân-biệt chi xứ,       tắc phục kiến

 

緣。頑虛之中,徧是空性。鬱之象,則紆昏塵。澄

yuán 。wán  xū  zhī  zhōng       biàn  shì  kōng  xìng      yù   bó  zhī  xiàng       zé  yū  hūn  chén      chéng

duyên, ngoan hư chi trung,   biến  thị không-tánh.   Uất bột chi tượng,   tắc hư  hôn-trầm.    Trừng

 

霽斂氛。又觀清淨。阿難:汝咸看此諸變化相。吾

jì  liǎn  fēn           yòu guān qīng jìng       ē   nán          rǔ  xián  kàn  cǐ  zhū  biàn  huà  xiǎng      wú

tể liễm phần.     Hựu  quan thanh-tịnh.   A-Nan      Nhữ hàm khan thữ chư biến hóa tướng.   Ngô

 

今各還本所因處。云何本因? 阿難:此諸變化, 明還

 

jīn      gè  huán běn  suǒ  yīn  chù         yún  hé  běn  yīn      ē   nán           cǐ  zhū  biàn huà     míng huán

kiêm các hoàn bổn sở nhân xứ.    Vân  hà bổn-nhân?   A-Nan:       thử chư  biến-hóa, minh hoàn

 

日輪。何以故? 無日不明,明因屬日,是故還日。暗

rì   lún            hé  yǐ   gù           wú  rì  bù  míng        míng  yīn  shǔ  rì           shì  gù  huán  rì          àn

nhựt-luân.      Hà  dĩ cố ?    Vô nhựt bất minh,   minh nhân thuộc nhựt,  thị cố hoàn nhựt.      Ám 

 

還黑月。通還戶牖。壅還牆宇。緣還分別,  頑虛還

huán  hēi  yuè       tōng  huán  hù  yǒu       yōng huán qiáng yǔ    yuán  huán  fēn  bié         wán  xū  huán

hoàn hắc nguyệt. Thông hoàn hộ dũ. Ủng  hoàn tường vũ, duyên hoàn phân-biệt, ngoan-hư hoàn

 

空。鬱還塵。清明還霽。則諸世間一切所有,不出

kōng        yù   bó  huán chén     qīng míng huán  jì        zé  zhū  shì  jiān    yí    qiè  suǒ  yǒu       bù   chū

không,  uất bột hoàn trần,    thanh-minh hoàn tế.  Tắc chư thế-gian nhất thiết sở hữu,     bất  xuất 

 

斯類。

sī    lèi

tư loại

 

16.”Ananda, observe all these transitory characteristics as I now return each to its place of origin. What are the basic origins? Ananda, among all these transitions, the ‘light’ returns to the sun. Why? Without the sun there is no light; therefore the reason for light belongs with the sun, and so it can be returned to the sun.

”’Darkness’ returns to the new moon. ‘Penetration’ returns to the doors and windows while ‘obstruction’ returns to the walls and eaves. ‘Conditions’ return to distinctions. ‘Emptiness’ returns to dull emptiness. ‘Darkness’ and ‘distortion’ return to the mist and haze. Bright ‘purity’ returns to freshness, and nothing that exists in this world goes beyond these kinds.

”To which of the eight states of perception will the essence of your seeing return? Why do I ask? The answer lies in the fact that if it is returned to brightness, you will not see darkness when there is no light. Although such states of perception as light, darkness, and the like differ from one another, your seeing remains unchanged

”That which can be returned to other sources is clearly not you; that which can be returned nowhere is none other than you.

”Therefore I know that your mind is fundamentally wonderful, bright, and pure. You yourself are confused and deluded. You miss what is fundamental, and you are caught in the turning wheel of the six paths, tossing and floating on the stormy sea of birth and death all the time. No wonder the Thus Come One says that you are the most pitiable of creatures.”

  • A-Nan! Tánh thấy hoàn lại chỗ nào?
  • Ví như tướng sáng thì hoàn lại mặt trời thì tánh thấy đã theo tướng sáng đi rồi, đến khi tối thì lấy gì thấy tối? Sáng tối tuy hai tướng khác nhau, nhưng tánh thấy không khác, không thay đổi.
  • A-Nan! Vật nào mà ông hoàn được là vật mượn chớ không phải vật của ông. Vật nào mà ông không hoàn được tức là không phải vật mượn, dĩ nhiên là vật của ông, chớ không còn nghi là vật của kẻ khác.
  • Ông biết kiến-tinh chẳng hoàn được, thì ông biết Tâm Chơn-Như bổn lai diệu-minh thường trụ cũng chẳng hoàn được. Thế nên kiến-tinh là chủ trong khách, Tâm Chơn-Như là chủ trong chủ. Nếu ông biết chủ trong khách tất nhiên biết chủ trong chủ. Vì ông tự mê-muội, quên mất Bổn-Lai Diện-Mục của mình nên bị chìm-đắm trong biển khổ luân-hồi sanh-tử.
  • Thế nên Như-Lai cho là đáng thương xót.

 

汝見八種見精明性,     當欲誰還?   何以故。若還於

rǔ  jiàn  bā  zhòng  jiàn  jīng  míng  xìng            dāng  yù  shuí huán       hé yǐ  gù            ruò  huán  yú

Nhữ kiến bát chưởng kiến tinh minh-tánh, đương dục thùy hoàn? Hà dĩ cố?      Nhược hoàn ư

 

明,則不明時,無復見暗。雖明暗等,種種差別,見

míng        zé  bù  míng  shí          wú  fù  jiàn  àn            suī  míng  àn  děng    zhǒng zhǒng cī  bié       jiàn

minh,    tắc bất minh thời,       vô phục kiến ám.     Tuy minh ám đẳng,   chủng chủng sai biệt ,  kiến

 

無差別。諸可還者,自然非汝。不汝還 者,非汝而

wú    cī   bié         zhū   kě  huán  zhě         zì   rán   fēi   rǔ            bù   rǔ   huán  zhě           fēi   rǔ   ér

vô sai biệt ;       chư khả hoàn giả,        tự nhiên phi nhữ.       Bất nhữ hoàn giả,        phi nhữ nhi

 

則知汝心,本妙明淨,汝自迷悶。喪本受輪,於

shuí        zé  zhī  rǔ  xīn           běn  miào  míng jìng      rǔ   zì   mí   mèn          sàng běn shòu lún        yú

thùy ? Tắc  tri nhữ tâm,      bổn diệu minh tịnh,      nhữ tự mê muộn,        tán bổn  thọ luân,       ư

 

生死中,常被漂溺。是故如來,名可憐愍。

shēng sǐ zhōng    cháng bèi  piāo  nì          shì   gù   rú   lái          míng  kě  lián  mǐn

sanh tử trung,  thường bị phiêu nịch.   Thị cố Như Lai,         danh khả lân mẫn.

 

17.Seeing Does Not Intermingle

Ananda said, “I recognize that the seeing-nature does not return to anything, but how can I come to know that it is my true nature?”

  • Tánh Thấy Không Tạp
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nghe qua lời dạy của Đức Thế-Tôn, tôi nhận-thức: tánh thấy không hoàn, nhưng làm thế nào biết rõ tánh kiến-tinh là chơn-tánh của tôi.

 

阿難言:我雖識此見性無還。云何得知是我眞性?

ē  nán  yán            wǒ  suī  zhì  cǐ  jiàn  xìng  wú  huán        yún   hé  dé  zhī  shì   wǒ  zhēn xìng

 A-Nan  ngôn:  Ngã  tuy thức thử kiến tánh vô hoàn.       Vân hà đắc trí thị ngã chơn-tánh?

 

18.The Buddha told Ananda, “Now I have a question for you. At this point you have not yet attained the purity of no outflows. Blessed by the Buddha’s spiritual strength, you are able to see into the first dhyana heavens without any obstruction, just as Aniruddha looks at Jambudvipa with such clarity as he might an amala fruit in the palm of his hand.

”Bodhisattvas can see hundreds of thousands of realms. The Thus Come Ones of the ten directions see everything throughout the pure lands as numerous as fine motes of dust. Living beings’ sight does not extend beyond a fraction of an inch.

  • Đức Phật dạy : A-Nan! Ta cho ông rõ: Nay ông chưa thành bậc vô-lậu thanh-tịnh, nhưng nhờ Phật-lực thấy được cõi Sơ-thiền, không bị ngăn ngại, ông A-Na-Luật thấy thế-giới Diêm-phù-đề như xem trái A-ma-la ở trong tay. Chư Bồ-Tát thấy trăm ngàn thế giới. Thập-phương Như-Lai thấy tất cả quốc độ thanh-tịnh nhiều như vi-trần, không chỗ nào mà không thấy. Chí như sức thấy của chúng-sanh không quá một gang tay. Tuy năm sức thấy vừa kể trên khác nhau nhưng tánh thấy giống nhau.

 

佛告阿難吾今問汝。今汝未得無漏清淨。承佛神

fó   gào   ē   nán        wú  jīn  wèn  rǔ            jīn  rǔ  wèi  dé  wú  lòu  qīng  jìng          chéng fó  shén

  Phật cáo A-Nan    Ngô kim vấn nhữ,        kim nhữ vị đắc, vô lậu thanh-tịnh,       thừa Phật thần

 

, 見於初禪, 得無障礙。而阿那律。見閻浮提, 如觀

lì         jiàn  yú  chū  chán     dé wú  zhàng  ài            ér   ē    nà   lǜ            jiàn  yán   fú   tí       rú   guān

lực,     kiến ư  Sơ-thiền,  đắc vô chướng ngại,    nhi  A-Na-Luật.     Kiến  Diêm-Phù-Đề,  như  quan

 

掌中菴摩羅果。諸菩薩等, 見百千界, 十方如來, 窮盡

zhǎng zhōng ān  mó luó guǒ      zhū  pú  sà  děng      jiàn bǎi qiān  jiè        shí  fāng  rú   lái      qióng jìn

chưởng trung A Ma La quả. Chư Bồ Tát đẳng , kiến bá thiên giới , thập phương Như Lai, cúng tận

 

微塵, 清淨國土, 無所不矚。眾生洞視,  不過分寸。

wēi  chén  qīng  jìng   guó  dù     wú  suǒ  bù  zhǔ      zhòng shēng dòng shì    bú  guò  fēn  cùn

vi-trần,   thanh-tịnh quốc độ,  vô sở bất chúc.     Chúng sanh động thị,  bất  quả phân thốn

 

19.”Ananda, as you and I now look at the palace where the four heavenly kings reside, and inspect all that moves in the water, on dry land, and in the air, some are dark and some are bright, varying in shape and appearance, yet all are nothing but dust before us – distinctions and obstructions.

”Among them you should distinguish which is self and which is other. I ask you now to select from within your seeing which is the substance of the self and which is the appearance of things.

  • A-Nan! Ông và Ta đồng xem cung-điện của Tứ-Thiên-Vương. Ở khoảng giữa thấy đủ nước non, các loài lội, đi, bay, chạy, có sáng có tối, tuy nhiều hình-tượng khác nhau nhưng không có cái nào chẳng phải là tiền-trần phân-biệt làm ngăn-ngại tánh thấy của ông. Ông hãy căn-cứ ở đó mà phân-biệt cái tự cái tha.
  • Bây giờ Ta cho phép ông chọn-lựa trong cái thấy, cái nào là ngã-thể tức là tánh thấy của ông, cái nào là vật-tượng tức là hình sắc.

 

阿難:且吾與汝, 觀四天王所住宮殿。中間覽水陸

ē  nán            qiě  wú  yǔ  rǔ       guān sì tiān wáng suǒ  zhù  gōng diàn      zhōng  jiān biàn lǎn  shuǐ  lù

 A-Nan:     Thả ngôn dữ nhữ, quan tứ Thiên vương sở trụ cung điện   Trung gian biến lãm thủy lục

 

空行。雖有昏明,   種種形像。  無非前塵, 分別留礙。

kōng  xíng      suī  yǒu  hūn  míng   zhǒng  zhǒng xíng xiàng       wú  fēi qián chén    fēn  bié  liú  ài

không hành. Tuy hữu hôn minh, chủng chủng hình tượng. Vô phi tiền-trần, phân biệt lưu ngại.

 

汝應於此,分別自他。今吾將汝,擇於見中,誰是我

rǔ   yīng   yú   cǐ            fēn  bié   zì   tā             jīn  wú  jiāng  rǔ          zé yú jiàn zhōng          shuí  shì  wǒ

Nhữ ưng ư thử ,         phân biệt tự tha.     Kim ngô tương nhữ,   trạch ư kiến trung,     thùy thị ngã

 

體,誰為物象?

tǐ              shuí wéi wù xiàng

thể,       thùy vi vật tượng ?

 

20.”Ananda, if you take a good look at everything everywhere within the range of your vision extending from the palaces of the sun and moon to the seven gold mountain ranges, all that you see is not you, but are things of different features and lights. At closer range you will gradually see clouds floating, birds flying, wind blowing, dust rising, trees, plants, rivers, mountains, grasses, animals, people, all of which are not you, but things.

  • A-Nan! Ông lấy hết sức tánh thấy của ông, xem hai cung nhựt nguyệt tức là vật, chớ không phải ông. Xem tới khắp núi Thất-kim, tuy có nhiều thứ quang-minh, nhưng cũng là vật, chớ không phải ông. Từ từ xem tất cả mây kéo chim bay, gió thổi, bụi-bặm, cây đá, núi sông, cỏ hoa, nhân súc, thảy đều là vật, chớ không phải ông.

 

阿難:極汝見源, 從日月宮, 是物非汝。至七金山,

ē  nán             jí  rǔ  jiàn  yuán          cóng  rì  yuè  gōng          shì  wù  fēi  rǔ               zhì  qī   jīn  shān

A-Nan:      Cực nhữ kiến nguyên,  tùng nhựt nguyệt cung,  thị vất phi nhữ,       chí thất kim- sơn,

 

周徧諦觀,   雖種種光,  亦物非汝。漸漸更觀,雲騰

zhōu  biàn  dì  guān    suī  zhǒng  zhǒng guāng         yì  wù  fēi  rǔ              jiàn jiàn gèng guān     yún  téng

châu-biến đế quan,   tuy chủng chủng quang,  diệc vật phi nhữ.    Tiệm tiệm cánh quan,   vân đằng

 

鳥飛,   風動塵起樹木山川,   草芥人畜咸物非汝。

niǎo  fēi        fēng dòng chén qǐ      shù  mù  shān chuān       cǎo  jiè  rén  chù       xián  wù  fēi  rǔ

điểu phi,  phong động trần khởi,  thọ mộc sơn-xuyên,  thảo giới nhân súc, hàm vật phi nhữ

 

21.”Ananda, all things, near and far, have the nature of things. Although each is distinctly different, they are seen with the same pure essence of seeing. Thus all the categories of things have their individual distinctions, but the seeing-nature has no differences. This essential wonderful brightness is most certainly your seeing-nature.

  • A-Nan! Tuy các vật ở gần ở xa, có hình-sắc khác nhau nhưng thảy đều ở trong kiến-tinh thanh-tịnh của ông. Vì thế các vật tự có sai-biệt, chớ kiến-tinh của ông không sai-biệt. Thế thì biết rõ: cái không sai-biệt đó mới thiệt là tánh thấy của ông ở trong Tâm diệu-minh.

 

阿難:是諸近遠諸有物性,雖復差殊,同汝見精,清

ē   nán       shì  zhū  jìn  yuǎn  zhū  yǒu  wù  xìng          suī   fù   cī  shū           tóng  rǔ  jiàn  jīng       qīng

 A-Nan:     Thị chư cận viễn  chư hữu vật tánh,        tuy phục sai thù,      đồng nhữ kiến tinh,  thanh-

 

淨所矚。則諸物類,自有差別,見性無殊。此精妙

jìng suǒ zhǔ           zé  zhū  wù  lèi              zì  yǒu   cī  bié           jiàn  xìng  wú  shū        cǐ  jīng  miào

tịnh sở chúc.       Tắc chư vật loại,          tự hữu sai-biệt ,       kiến tánh vô-thù.        Thử tinh diệu

 

明,誠汝見性。

míng     chéng  rǔ  jiàn  xìng

minh,  thành nhữ kiến tánh.

 

22.”If seeing were a thing, then you should also be able to see my seeing.

”If you say you see my seeing, when we both look at the same thing, then when I am not seeing, why don’t you see my not-seeing?

”If you do see my not-seeing, it is clearly not the thing that I am not seeing. If you do not see my not-seeing, then it is clearly not a thing, and how can you say it is not you?

  • A-Nan! Nếu cái thấy là vật thì đáng lẽ ông phải thấy được cái thấy của Ta, nhưng ông lại không thấy. Nếu ông và Ta đồng thấy một vật tức là ông thấy được cái thấy của Ta, thì trong khi Ta không thấy vật đó, ông lại chẳng thấy được cái “không thấy” của Ta”. Như vậy cái thấy của ông và của Ta không phải là vật, dĩ-nhiên là Tự-Tánh của mỗi người.

 

若見是物,則汝亦可見吾之見。若同見者,名為見

ruò   jiàn  shì  wù           zé   rǔ   yì   kě   jiàn  wú  zhī  jiàn          ruò  tóng  jiàn  zhě        míng wéi jiàn

Nhược kiến thị vật,    tắc nhữ diệc khả kiến ngô chi kiến . Nhược đồng kiến giả,   danh vi kiến

 

吾。吾不見時,何不見吾不見之處。若見不見,自然

wú           wú bú  jiàn  shí             hé  bú  jiàn  wú   bú   jiàn  zhī  chù         ruò  jiàn  bú  jiàn           zì   rán

ngô .      Ngô bất kiến thời,        hà bất kiến ngô bất kiến chi xứ.    Nhược kiến bất kiến,     tự nhiên

 

非彼不見之相。若不見吾不見之地,自然非物,云何

fēi    bǐ   bú   jiàn  zhī  xiàng       ruò  bú  jiàn   wú   bú   jiàn  zhī   dì            zì  rán  fēi   wù          yún  hé

phi bỉ bất kiến chi tướng.     Nhược  bất kiến ngô, bất kiến chi địa,      tự nhiên phi vật,      vân  hà

 

非汝。

fēi   rǔ

phi nhữ.

 

23.”What is more, if your seeing is a thing, things should also see you when you see things. With substance and nature mixed up together, you and I and everyone in the world are no longer in order.

”Ananda, if, when you see, it is you and not I who see, then the seeing-nature pervades everywhere. Therefore whose is it if it is not yours?

”Why do you have doubts about your own true nature and come to me seeking verification, thinking your nature is not true?.

  • Lại như vậy nữa, cái thấy thuộc về hữu-tình, vật thuộc về vô-tình. Nếu lấy cái thấy làm vật thì ông thấy vật, vật cũng thấy ông, thể-tánh xen lộn, như vậy ông và Ta cùng các hình-sắc thế-gian không làm sao an-lập được.
  • A-Nan! Cái thấy tuy đồng, nhưng ông thấy tức là cái thấy của ông, Ta thấy tức là cái thấy của Ta, phần ai nấy thấy. Thế thì cái thấy bao-trùm của ông thiệt là Chơn-Tánh của ông. Nếu không tin Chơn-Tánh của ông ở nơi ông, lại chấp pháp-âm của Ta mà cầu Chơn-Tánh nào khác, hóa ra ông sai-lầm hay sao?

 

又則汝今見物之時。汝既見物,物亦見汝。體性紛

yòu  zé  rǔ   jīn   jiàn   wù   zhī   shí            rǔ  jì  jiàn  wù            wù   yì  jiàn  rǔ              tǐ  xìng  fēn

Hựu tắc nhữ kim kiến vật chi thời.      Nhữ  ký kiến vật,       vật diệc kiến nhữ.     Thể tánh phân

 

雜,則汝與我,并諸世間,不成安立。阿難:若汝見

zá            zé   rǔ  yǔ  wǒ             bìng  zhū  shì  jiān       bù   chéng  ān   lì          ē  nán            ruò  rǔ   jiàn

tạp,        tắc  nhữ  dữ ngã,       tinh  chư thế-gian,     bất thành an lập.        A  Nan:  Nhược nhữ kiến

 

時,是汝非我,見性周徧,非汝而誰?  云何自疑汝之

shí           shì  rǔ  fēi  wǒ           jiàn xìng zhōu biàn         fēi   rǔ   ér   shuí          yún  hé  zì   yí  rǔ   zhī

thời,     thị  nhữ phi ngã,     kiến tánh  châu biến,     phi  nhữ  nhi thùy?     Vân  hà tự  nghĩ  nhữ chi

 

性,性汝不眞,取我求實?

zhēn  xìng      xìng  rǔ  bù  zhēn         qǔ   wǒ   qiú   shí

chơn tánh,   tánh nhữ bất  chơn,   thủ ngã cầu thiệt ?

 

24.Seeing Is Not Obstructed

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, given that this seeing-nature is certainly mine and does not belong to anything else, when the Thus Come One and I regard the palace of the Four Heavenly Kings with its supreme store of jewels and stay at the palace of the sun and moon, this seeing completely pervades the lands of the Saha world. Upon returning to the sublime abode, I only see the monastic grounds and in the pure central hall I only see the eaves and corridors.

”World Honored One, that is how the seeing is. At first its substance pervaded everywhere throughout the one realm, but now in the midst of this room it fills one room only. Does the seeing shrink from great to small, or do the walls and eaves press in and cut it off? Now I do not know where the meaning in this lies and hope the Buddha will let fall his vast compassion and proclaim it for me thoroughly.”

  • Tánh Thấy Không Ngại
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nếu tánh thấy ấy là của tôi, chớ không phải của ai khác, thì khi Như-Lai và tôi thấy đủ cung-điện Tứ-Thiên-Vương, nơi cung Nhựt-Nguyệt, cái thấy trùm khắp Ta-Bà; đến khi trở về Tịnh-Xá chỉ thấy ở ngoài vườn và ở trong là sườn-cột mà thôi.

-Bạch Đức Thế-Tôn! Tánh thấy gốc trùm khắp các cõi, nhưng nay ở trong nhà chỉ thấy nội khuôn nhà, thì tánh thấy tự thâu-hẹp lại, lớn thành nhỏ hay là bị vách ngăn-trở tánh thấy? Tôi chưa hiểu chỗ sở do, cầu xin Đức Phật từ-bi giảng dạy.

 

阿難白佛言:世尊若此見性,必我非餘。我與如

ē   nán   bái   fó   yán          shì  zūn       ruò  cǐ   jiàn   xìng        bì    wǒ   fēi   yú          wǒ   yǔ   rú

A- Nan bạch Phật ngôn:   Thế-Tôn!  Nhược thử kiến tánh,     tất ngã phi dư.       Ngã  dữ  Như-

 

來,觀四天王勝 寶殿,居日月宮,此見周圓,徧

lái        guān  sì  tiān wáng shèng  zàng  bǎo diàn        jū   rì   yuè  gōng          cǐ  jiàn  zhōu  yuán    biàn

Lai, quan Tứ-Thiên-Vương thắng tàng bữu-điện, cư nhựt-nguyệt cung, thử kiến châu-viên, biến

 

婆國。退歸精舍,祇見伽藍。清心戶堂,但瞻簷

suō  pó   guó          tuì  guī  jīng  shè            zhǐ  jiàn  qié  lán        qīng  xīn  hù  táng      dàn  zhān  yán

Ta-bà  quốc.        Thối  qui  tịnh-xá,         kỳ kiến già-lam.    Thanh-tâm hộ đường, đãn chiêm thiềm

 

廡。世尊此見如是,其體本來周徧一界。今在室

wǔ           shì   zūn       cǐ   jiàn  rú   shì            qí  tǐ   běn  lái   zhōu  biàn   yí    jiè         jīn   zài   shì

phủ.       Thế-Tôn !    Thử kiến như thị,     kỳ  thể bổn-lai châu-biến nhứt giới.      Kim  tại   thất

 

中,唯滿一室,為復此見縮大為小。為當牆宇夾令斷

zhōng    wéi  mǎn  yí  shì           wéi   fù    cǐ   jiàn suō   dà  wéi   xiǎo     wéi  dāng qiáng yǔ  jiá  lìng duàn

trung,   duy mãn  nhứt thất,    vi phục  thử kiến súc đại vi tiểu.    Vi đương tường vũ giáp linh đoạn

 

絕。我今不知斯義所在。願垂弘慈為我敷演。

jué            wǒ   jīn  bù  zhī   sī  yì  suǒ  zài             yuàn  chuí  hóng  cí  wèi  wǒ  fū  yǎn

tuyệt.     Ngã  kim  bất  tri  tư  nghĩa sở-tại.    Nguyện thùy hoằng từ vị ngã phu diễn.

 

25.The Buddha told Ananda, “All the aspects of everything in the world, such as big and small, inside and outside, are classed as the dust before you. You should not say the seeing stretches and shrinks.

”Consider the example of a square container in which a square of emptiness is seen. I ask you further: is the square emptiness that is seen in the square container a fixed square shape, or is it not fixed as a square shape?

”If it is a fixed square shape, when it is switched to a round container the emptiness would not be round. If it is not a fixed shape, then when it is in the square container it should not be a square-shaped emptiness.

”You say you do not know where the meaning lies. The nature of the meaning is thus; how can you speak of its location?

”Ananda, if you now wished there to be neither squareness nor roundness, you would only need to take the container away. The substance of emptiness has no shape, and so you should not say that you would also have to take the shape away from the emptiness.

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tất cả sự vật ở thế-gian, lớn hoặc nhỏ, ở trong hoặc ở ngoài, đều thuộc tiền-trần, tiền-trần hữu-hình nên có thâu hẹp, có hạn-chế, chớ tánh thấy vô-hình không làm sao có được hai thứ tác dụng ấy.
  • Ví dụ như có một vật-dụng vuông-vức thì trong vật vuông ấy, thấy hư-không vuông. Ta hỏi ông: trong vật vuông thì thấy hư-không vuông, hư-không vuông có nhứt-định hay chẳng nhứt-định? Nếu nói hư không vuông có nhứt định thì khi dùng một vật tròn, đáng lẽ hư-không chẳng thành tròn. Nếu nói hư-không vuông chẳng nhứt-định thì khi ở trong đồ vuông, đáng lẽ hư-không chẳng thành vuông. Hễ vật tròn thì hư-không tròn, vật vuông thì hư-không vuông, nghĩa-lý như vậy, làm sao có sở-do? Nếu muốn hư-không chẳng có vuông tròn thì bỏ vật-chất vuông, tròn, còn hư-không chỉ tùy vật chất, chớ bổn-thể của hư-không chẳng có tướng vuông, tròn thì lấy chi mà bỏ.

 

佛告阿難:一切世間大小内外,諸所事業,各屬前

fó  gào   ē   nán           yí  qiè   shì  jiān   dà  xiǎo  nèi  wài          zhū  suǒ  shì  yè          gè  shǔ  qián

 Phật cáo A-Nan :   Nhứt thiết thế-gian đại tiểu nội ngoại ,   chư sở sự nghiệp,   các thuộc tiền

 

塵,不應說言見有舒縮。  譬如方器,  中見方空。

chén       bù  yìng  shuō  yán jiàn yǒu shū suō              pì   rú   fāng  qì          zhōng  jiàn  fāng  kōng

trần,     bất ưng thuyết ngôn kiến hữu thư súc.  Thí  như phương khí, trung kiến phương không.

 

吾復問汝。   器中所見方空,    為復定方,為不

wú  fù  wèn  rǔ                 cǐ   fāng  qì  zhōng  suǒ  jiàn  fāng  kōng           wéi  fù  dìng  fāng        wèi  bù

Ngô phục vấn nhữ.  Thử phương khí trung sở kiến phương không, vị phục định phương,  vi   bất

 

定方?      若定方者,    別安圓器,空應不圓。若不

dìng fāng             ruò  dìng  fāng  zhě                bié  ān  yuán  qì         kōng yìng bù yuán        ruò  bú

định phương? Nhược định phương giả,     biệt an viên khí,     không ưng bất viên.    Nhược bất

 

定者,在方器中,應無方空。汝言不知斯義所在。義

 

dìng zhě        zài  fāng  qì  zhōng      yìng wú fāng  kōng         rǔ  yán  bù  zhī   sī   yì   suǒ   zài             yì

định giả,  tại phương khí trung, ưng vô phương không.  Nhữ ngôn bất tri tư nghĩa sở-tại.      Nghĩa

 

性如是。云何為在? 阿難:若復欲令入無方圓。  

xìng  rú  shì              yún hé wéi zài         ē   nán         ruò  fù   yù   lìng   rù   wú   fāng  yuán           dàn

tánh như thị.          Vân hà vi tại?       A- Nan:   Nhược phục dục linh nhập vô phương viên.    Đãn

 

除器方,   空體無方。不應說言,    更除虛空方相

chú  qì   fāng             kōng  tǐ  wú  fāng          bù  yìng  shuō  yán         gèng  chú  xū  kōng  fāng xiàng

trừ khí phương,  không thể vô phương.  Bất ưng thuyết ngôn,   cánh trừ hư-không phương tướng

 

所在。

suǒ  zài

sở tại.

 

26.”If, as you ask, your seeing shrinks and becomes small when you enter a room, then when you look up at the sun is your seeing pulled out until it reaches the sun’s surface? If you build walls and eaves which can press in and cut off your seeing why then is there no evidence of a joining when you drill a small hole? Therefore, that idea is incorrect.

”From beginningless time until now, all living beings have mistaken themselves for things and, having lost the original mind, are turned around by things. That is why they contemplate bigness and smallness in the midst of all this.

”If you can turn things around, then you are the same as the Thus Come One.

”With body and mind perfect and bright, you are an unmoving place of the Way.

”The tip of a single fine hair can completely contain the lands of the ten directions..

  • A-Nan! Ông nói: Khi vào trong nhà, thâu-hẹp tánh thấy nhỏ lại, thì khi ngửa mặt trông lên mặt trời, ông có cần đem tánh thấy lên tới mặt trời không? Chỉ như ông nói vách ngăn-trở tánh thấy thì khi khoét một lỗ trống ở vách, ông có cần đem tánh thấy ở ngoài nối với tánh thấy ở trong không?
  • Như vậy chứng tỏ lời nói của ông không đúng.
  • Tất cả chúng-sanh từ vô-thỉ tới nay, mê mình làm vật, quên mất Bổn-Tâm thì không chuyển được vật, lại để vật chuyển, nên đối với tiền-trần mới thấy có lớn có nhỏ, vì thế tánh thấy bị tiền-trần làm trở-ngại, ví như tuyết vốn là nước, nhưng kết nước thành tuyết, thì tuyết làm trở ngại cho nước.
  • Nếu vật chuyển Bổ-Tâm thì làm chúng sanh. Nếu Bổn-Tâm chuyển vật thì đồng thể với Như-Lai. Tâm và thân được hoàn-toàn sáng-suốt, tự-tại vô-ngại, viên-thông sự lý thanh-tịnh đạo-tràng, đầu sợi lông cũng có thể trùm khắp thập phương quốc-độ.

 

若如汝問,  入室之時,縮見令小。仰觀日時,  汝豈

ruò  rú   rǔ  wèn              rù  shì  zhī  shí           suō  jiàn  lìng  xiǎo      yǎng  guān  rì  shí              rǔ   qǐ

Nhược như nhữ vấn,  nhập thất chi thời,     súc kiến lịnh tiểu.    Nguỡng quan nhựt thời, nhữ khởi

 

挽見齊於日面若築牆宇,能夾見斷。穿為小竇,寧

wǎn  jiàn  qí  yú   rì   miàn       ruò  zhù  qiáng  yǔ         néng jiá jiàn duàn      chun wéi xiǎo dòu      níng

vãng kiến tề ư nhựt diện?  Nhược trúc tường vũ, năng giáp kiến đoạn.   Xuyên vi tiểu đậu,    ninh

 

無續迹。是義不然。一切眾生,從無始來,迷己為

wú   xù   jī             shì  yì  bù  rán             yí  qiè  zhòng  shēng    cóng  wú  shǐ  lái           mí   jǐ  wéi

vô tục tích .     Thị nghĩa bất nhiên.  Nhất-thiết chúng-sanh,   tùng vô thỉ lai,            mê  kỷ  vi

 

物,失於本心,為物所轉。故於是中,觀大觀小。若

wù           shī  yú  běn  xīn          wéi wù suǒ zhuǎn        gù  yú shì  zhōng      guān  dà  guān  xiǎo       ruò

vật,         thật ư bổn tâm,         vi vật sở chuyển.        Cố ư thị trung,       quan đại quan tiểu.   Nhược

 

能轉物,則同如來,身心圓明,不動道場。於一毛

néng zhuǎn wù       zé  tóng  rú  lái          shēn xīn yuán míng       bú dòng dào chǎng        yú   yì   máo

năng chuyển vật, tắc đồng Như-Lai,  thân tâm viên-minh,    bất động đạo-tràng.    Ư nhất mao

 

端,能含受十方國土。

duān      biàn  néng hán shòu shí  fāng  guó  dù

đoan,  biến năng hàm thọ thập phương quốc-độ.

 

27.Seeing Is Not Separate

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, if this seeing-essence is indeed my wonderful nature, my wonderful nature is now in front of me. If the seeing is truly me, what, then, are my present body and mind? Yet it is my body and mind which make distinctions whereas the seeing does not make distinctions and does not discern my body.

”If it is really my mind which causes me to see now, then the seeing-nature is actually me, and the body is not me.

”How is this different from the question the Thus Come One asked about things being able to me? I only hope the Buddha will let fall his great compassion and explain for those who have not yet awakened.”

  • Tánh Thấy Không Phân
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nếu thật tánh kiến-tinh trùm khắp Chơn-Tánh nhiệm-mầu của tôi. Chơn-Tánh nhiệm-mầu ấy hiện ở trước mặt tôi, thì kiến-tinh là Chơn-Tánh của tôi rồi, thế thì Tâm phân-biệt trong thân tôi là vật chi?
  • Nay Tâm trong thân có phân-biệt, còn tánh kiến-tinh trùm khắp kia lại không có phân-biệt. Nếu thật Tâm tôi làm cho tôi thấy và tánh thấy là tôi, thì thân nầy không phải là tôi, như thế đồng với lý “vật hay thấy tôi” mà trước đây Đức Thế-Tôn đã cho là không đúng. Tôi chưa hiểu được, cung-thỉnh Đức Thế-Tôn khai-thị cho.

 

阿難白佛言:世尊! 若此見精,必我妙性。今此妙

ē   nán   bái  fó  yán            shì   zūn      ruò  cǐ  jiàn  jīng           bì  wǒ  miào  xìng         jīn  cǐ  miào

A-Nan bạch Phật ngôn:  Thế-Tôn!  nhược thử kiến tinh,     tất ngã diệu-tánh.       Kim thử diệu

 

性,現在我前,見必我眞。我今身心,復是何物。而

xìng      xiàn  zài  wǒ  qián         jiàn  bì  wǒ  zhēn          wǒ  jīn  shēn  xīn           fù  shì  hé  wù            ér

tánh,    hiện-tại ngã tiền,        kiến tất ngã chơn.     Ngã kim thân-tâm,      phục thị hà vật.         Nhi

 

今身心分別有實。彼見無別分辨我身。若實我心,令

jīn  shēn  xīn  fēn  bié  yǒu  shí           bǐ  jiàn  wú  bié  fēn  biàn  wǒ  shēn        ruò  shí  wǒ  xīn          lìng

kiêm thân tâm phân biệt hữu thiệt.  Bỉ  kiến vô phân biệt ngã thân .      Nhược  thiệt ngã tâm,   lịnh

 

我今見。見性實我,而身非我。何殊如來先所難言,

wǒ  jīn  jiàn          jiàn  xìng  shí  wǒ          ér  shēn  fēi  wǒ           hé  shū  rú  lái  xiān  suǒ  nàn  yán

ngã  kim kiến.    Kiến tánh thiệt ngã,    nhi thân phi ngã.         Hà thủ Như-Lai tiên sở nan ngôn,

 

物能見我。惟垂大慈,開發未悟。

wù  néng  jiàn  wǒ         wéi  chuí  dà  cí           kāi  fā  wèi  wù

vật năng kiến ngã.     Duy thùy đại từ,         khai phát vị ngộ.

 

28.The Buddha told Ananda, “What you have now said – that the seeing is in front of you – is actually not the case. ”If it were actually in front of you, it would be something you would actually see, and then the seeing-essence would have a location. It wouldn’t be that there is no evidence of it.

”Now as you sit in the Jeta Grove you look about everywhere at the grove, the ponds, the halls, as far as the sun and moon, with the Ganges River before you. Now, before my lion’s seat, point out these various appearances: what is dark is the groves, what is bright is the sun, what is obstructing is the walls, what is clear is emptiness, and so on from the grasses and trees to the finest particle of hair. Their sizes vary, and since they all have appearances, none cannot be located.

”If it is certain that your seeing is in front of you, then with your hand you should with certainty point out what the seeing is. Ananda, if emptiness is the seeing, then how can it remain empty since it has already become your seeing? If a thing is the seeing, how can it be external to you as an object, since it has already become your seeing?

”You can cut through and peel away the myriad appearances to the finest degree in order to distinguish and bring forth the essential brightness and pure wonder of the source of seeing, pointing it out and showing it to me from among all these things, so that it is perfectly clear beyond any doubt.”

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông vừa nói kiến-tinh ở trước mặt ông thì không đúng. Nếu kiến-tinh ở trước mặt ông thì kiến-tinh ấy có sắc-tướng tức là có chỗ chỉ được. Hiện giờ ông với Như-Lai ngồi giữa rừng cây Kỳ-Đà nầy, trông thấy rừng, cho tới các điện-đường, phía trên có nhựt-nguyệt, phía trước có sông Hằng, lại đối-diện với tòa sư-tử của Ta, vậy ông hãy lấy tay chỉ ngay các sắc-tướng, nào bóng cây là rừng, nào chỗ sáng là mặt trời, nào chỗ trở-ngại là vách, chỗ nào trống-rỗng là hư-không, cho tới các thứ cây cỏ nhỏ-nhen, dầu lớn nhỏ khác nhau nhưng đã có sắc-tướng thì chỉ ra được. Còn như kiến-tinh, nếu ở trước mặt ông thì ông cứ lấy chỉ rõ cái nào là kiến-tinh?
  • A-Nan! Ông phải biết: Như ông chỉ hư-không là kiến-tinh thì hư-không thành kiến-tinh, còn cái gì là hư-không? Nếu ông chỉ vật là kiến-tinh thì vật thành kiến-tinh, còn cái gì là vật? Ông phải phân-tách kỷ-càng trong các vật-tượng để chỉ kiến-tinh sáng-suốt, thanh-tịnh, nhiệm-mầu như các hình sắc rõ-ràng cho Ta xem.

佛告阿難:今汝所言,見在汝前,是義非實。若實

fó   gào   ē   nán             jīn  rǔ  suǒ  yán            jiàn  zài  rǔ  qián          shì  yì  fēi  shí            ruò  shí

 Phật cáo A-Nan:        Kim nhữ sở ngôn,       kiến tại nhữ tiền,     thị nghĩa phi thiệt.    Nhược thiệt

 

汝前,汝實見者,則此見精,既有方所,非無指示。

rǔ  qián          rǔ  shí  jiàn  zhě             zé  cǐ  jiàn  jīng           jì  yǒu  fāng  suǒ           fēi  wú  zhǐ  shì

nhữ tiền,    nhữ thiệt kiến giả,         tắc thữ kiến tinh,    ký hữu phương sở,        phi vô chỉ thị.

 

且今與汝坐祇陀林,徧觀林渠,及與殿堂,上至日

qiě   jīn   yǔ   rǔ  zuò   qí  tuó  lín             biàn  guān lín qú          jí  yǔ  diàn  táng         shàng  zhì  rì

Thả kim dữ nhữ tọa Kỳ-Đà Lâm,         biến quan lâm cừ,     cập dữ điện đường, thượng chí nhựt

 

月,前對恆河。汝今於我師子座前,舉手指陳,是種

yuè        qián  duì  héng  hé           rǔ  jīn  yú  wǒ  shī  zǐ  zuò  qián            jǔ  shǒu  zhǐ  chén       shì  zhǒng

nguyệt, tiền  đối  hằng-hà.         Nhữ kim ư ngã Sư tử toà tiền,            cử thủ chỉ trần,         thị chủng

 

種相。陰者是林。明者是日。礙者是壁。通者是空。

zhǒng xiàng      yīn  zhě  shì  lín       míng  zhě  shì  rì            ài  zhě  shì  bì            tōng  zhě  shì  kōng

chủng tướng.  Âm giả thị lâm.     Minh giả thị nhựt.        Ngại gỉ thị bích.      Thông giả thị không.

 

如是乃至草樹纖毫,大小雖殊。但可有形,無不指著。

rú  shì  nǎi zhì  cǎo  shù  xiān  háo            dà  xiǎo  suī  shū          dàn  kě  yǒu  xíng       wú  bù  zhǐ  zhuó

Như thị nãi chí thảo thọ tiêm hào,          đại tiểu tuy thù.        Đản khả hữu hình,     vô bất chỉ trước.

 

若必其見,現在汝前。汝應以手確實指陳,何者是見?

ruò  bì  qí  jiàn           xiàn  zài  rǔ  qián          rǔ  yīng  yǐ  shǒu  què  shí  zhǐ  chén        hé  zhě  shì   jiàn

 Nhược tất kỳ kiến,      hiện tại nhữ tiền.        Nhữ ưng dĩ thủ xác thiệt chỉ trần,       hà giả thị kiến?

 

阿難當知。若空是見,既已成見,何者是空。若物

 

ē  nán  dāng  zhī        ruò  kōng  shì  jiàn            jì  yǐ  chéng  jiàn          hé  zhě  shì  kōng           ruò  wù

 A-Nan đương tri.     Nhược không thị kiến,    ký dĩ thành kiến,         hà giả thị không?     Nhược vật

 

是見,既已是見,何者為物?  汝可微細披剝萬象,析

shì  jiàn            jì  yǐ  shì  jiàn              hé  zhě  wéi  wù          rǔ  kě  wéi  xì  pī  bō  wàn  xiàng           xī

thị kiến,          ký dĩ thị kiến,               hà giả vi vật ?        Nhữ khả vi tế phi bác vạn tượng,     chiếc

 

出精明淨妙見元,    指陳示我,同彼諸物,分明無

chū  jīng  míng  jìng  miào  jiàn  yuán        zhǐ  chén  shì  wǒ         tóng bǐ zhū wù           fēn míng wú

xuất tinh minh tịnh diệu kiến nguyên,   chỉ trần thị ngã,       đồng bỉ chư vật,       phân- minh vô

 

惑。

huò

hoặc.

 

29.Ananda said, “From where I am now in this many-storied lecture hall, as far as the distant Ganges River and the sun and moon overhead, all that I might raise my hand to point to, all that I indulge my eyes in seeing, are all things; they are not the seeing. World Honored One, it is as the Buddha has said. Not merely myself, who am a shravaka of the first stage who still has outflows, but even Bodhisattvas cannot break open and reveal, among the myriad appearances which are before them, an essence of seeing which has a special self-nature apart from all things.”

The Buddha said, “So it is, so it is.”

  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nay tôi xem giảng-đường nầy, sông Hằng ở ngoài xa, hai vầng nhựt-nguyệt ở trên, lấy tay chỉ ngay chỗ nào, đưa mắt trông vào chỗ ấy, toàn là vật chớ không phải kiến-tinh. Như lời Đức Thế-Tôn đã dạy, tôi là bậc Thinh-Văn sơ-học hữu-lậu, cho đến các bậc Bồ-Tát cũng không thế nào phân-tách các vật-tượng để chỉ ra kiến-tinh có Tự-Tánh lìa tất cả vật.
  • Đức Phật khen: Thật đúng như vậy.

 

阿難言:我今於此重閣講堂,遠洎恆河,上觀日月,

ē   nán yán             wǒ  jīn  yú  cǐ  chóng  gé  jiǎng  táng       yuǎn  jì  héng  hé        shàng  guān  rì  yuè

A-Nan ngôn:   Ngã kim ư thử trùng các giảng đường,    viễn kỵ Hằng-hà,   thượng quan nhựt nguyệt,

 

舉手所指,縱目所觀,指皆是物,無是見者。世尊!

jǔ   shǒu  suǒ  zhǐ      zòng  mù  suǒ  guān        zhǐ  jiē  shì  wù           wú  shì  jiàn  zhě          shì  zūn

cữ thủ sở chỉ,          túng mục sở quan,        chỉ giai thị vật,           vô thị kiến giả.          Thế-Tôn!

 

如佛所說, 況我有漏初學聲聞,乃至菩薩,亦不能

rú   fó   suǒ   shuō       kuàng wǒ yǒu lòu chū xué shēng wén          nǎi  zhì  pú  sà             yì  bù  néng

Như Phật sở thuyết,  huống ngã hữu lậu sơ học Thinh-Văn,     nãi chí Bồ-Tát,          diệc bất năng

 

於萬物象前,剖出精見,離一切物,別有自性。佛

yú wàn wù xiàng qián         pǒu  chū  jīng  jiàn         lí    yí  qiè   wù          bié  yǒu  zì  xìng            fó

ư vạn vật tượng tiền,      phẩu xuất tinh kiến,      ly nhứt thiết vật,       biệt hữu tự-tánh.       Phật

 

言:如是如是。

yán         rú   shì   rú  shì

ngôn:  Như thị như thị.

 

30.The Buddha said further to Ananda, “It is as you have said. There is no seeing-essence to be found existing separately among all the things. Therefore, all the things you point to are things, and none is the seeing.

”Now I will tell you: you and the Thus Come One sit in the Jeta Grove and look again at the groves and gardens, as far as the sun and moon, and at all the various different appearances, and it is certain that the seeing-essence is not among whatever you point to. You can go ahead and reveal what, among these things, is not your seeing.”

  • Đức Phật lại bảo ngài A-Nan: A-Nan! Thể theo lời nói của ông, kiến-tinh ly các tướng thì không có Tự-Tánh riêng, nên những cái mà ông đã chỉ là vật chớ không phải tánh thấy.
  • Bây giờ Ta bảo ông: Ông với Như-Lai ngồi ở rừng Kỳ-Đà nầy, hãy xem lại rừng và vườn cho tới hai vầng nhựt-nguyệt, tuy các vật-tượng khác nhau, nhưng trong các vật-tượng chắc chắn không có kiến-tinh để cho ông chỉ. Vậy ông nên phát-minh trong các vật-tượng ấy, xem thử cái nào là chẳng phải kiến-tinh.

 

佛復告阿難: 如汝所言。無有見精,離一切物,別有

fó    fù   gào   ē   nán        rú    rǔ   suǒ  yán         wú yǒu jiàn jīng            lí   yí    qiè   wù          bié   yǒu

Phật phục cáo A-Nan:   Như nhữ sở ngôn.     Vô hữu kiến tinh,       ly nhứt thiết vật ,      biệt hữu

 

自性。則汝所指是物之中,無是見者。今復告汝。汝

zì   xìng          zé  rǔ  suǒ  zhǐ  shì  wù  zhī  zhōng           wú shì jiàn zhě              jīn  fù   gào   rǔ           rǔ

tự-tánh.         Tắc nhữ sở chỉ thị vật chi trung,           vô thị kiến giả.        Kim phục cáo nhữ.      Nhữ

 

與如來,坐祇陀林,更觀林苑,乃至日月, 種種象

yǔ   rú   lái              zuò  zhǐ  tuó  lín        gèng guān lín yuàn         nǎi  zhì   rì  yuè       zhǒng  zhǒng  xiàng

dữ Như Lai,         tọa Kỳ-Đà Lâm,      cánh quan lâm uyễn,  nải chí nhựt nguyệt, chủng chủng tượng

 

殊,必無見精,受汝所指。汝又發明此諸物中,何者

shū           bì   wú   jiàn  jīng       shòu  rǔ  suǒ  zhǐ          rǔ  yòu  fā  míng  cǐ  zhū  wù  zhōng         hé  zhě

thù,          tất vô kiến tinh,         thọ nhữ sở chỉ.       Nhữ hựu phát minh thử chư vật trung,    hà giả

 

非見?

fēi   jiàn

phi kiến?

 

31.Ananda said, “I see clearly all over this Jeta Grove, and I do not know what in the midst of it is not my seeing.

”Why? If trees are not the seeing, why do I see trees? If trees are the seeing, then what becomes of trees? The same is true of everything up to and including emptiness: if emptiness is not the seeing, why do I see emptiness? If emptiness is the seeing, then what becomes of emptiness?

”As I consider it again and reveal the subtlest aspects of the myriad appearances, none is not my seeing.”

The Buddha said, “So it is, so it is.”

  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi xem khắp trong rừng Kỳ-Đà nầy, tôi thật chưa biết cái nào là chẳng kiến-tinh. Vì cớ sao? Vì nếu nói cây chẳng phải kiến-tinh, thì không làm sao thấy cây. Nếu nói cây là kiến-tinh, thì không còn có tên cây. Chí như hư-không, nếu nói hư-không chẳng phải kiến-tinh, thì không làm sao thấy hư-không. Nếu nói hư-không là kiến-tinh thì không còn có tên hư-không.
  • Tôi suy nghĩ kỹ-càng và phát minh rõ-ràng trong các vật-tượng không có cái chi là chẳng phải kiến-tinh.
  • Đức Phật khen: Thật đúng như vậy.

 

阿難言:我實徧見此祇陀林。不知是中何者非見。何

ē  nán yán           wǒ  shí  biàn  jiàn  cǐ  zhǐ  tuó  lín              bù  zhī  shì  zhōng  hé  zhě  fēi  jiàn        hé

A-Nan ngôn:      Ngã thiệt biến kiến thử-Kỳ-Đà Lâm.          Bất tri thị trung hà giả phi kiến.           Hà

 

以故? 若樹非見,云何見樹若樹即見,復云何樹?

yǐ   gù         ruò  shù  fēi  jiàn           yún  hé  jiàn  shù       ruò  shù  jí  jiàn            fù  yún  hé  shù         rú

dĩ cố?       Nhược thọ phi kiến,     vân  hà kiến thọ?   Nhược thọ tức kiến,     phục vân hà thọ ? Như

 

是乃至若空非見, 云何見空若空即見。   復云何空?

shì  nǎi   zhì  ruò kōng  fēi  jiàn          yún  hé  jiàn  kōng       ruò  kōng  jí  jiàn             fù  yún  hé  kōng

thị nãi chí nhược không phi kiến, vân hà kiến không?  Nhược không tức kiến. Phục vân hà không?

 

我又思惟,是萬象中,微細發明,無非見者。佛言:

wǒ  yòu  sī  wéi         shì  wàn  xiàng  zhōng    wēi  xì  fā  míng           wú  fēi  jiàn  zhě         fó  yán

 Ngã hựu tư duy,     thị vạn tượng trung,     vi tế phát minh,         vô phi kiến giả.          Phật ngôn:

 

如是如是。

rú  shì  rú  shì

 Như thị như thị.

 

32.Then all in the great assembly who had not reached the stage beyond learning were stunned upon hearing these words of the Buddha, and could not perceive where the meaning began or ended. They were agitated and taken aback at the same time, having lost what they had adhered to.

  • Lúc bấy giờ trong Đại-chúng, những người hữu-học nghe Như-Lai dạy như thế, đều bối-rối, không hiểu nghĩa-lý trước sau thể nào, nên lo sợ đến nỗi mất sở thủ.

 

於是大眾,非無學者,聞佛此言,茫然不知是義終始,

yú  shì  dà  zhòng         fēi  wú  xué  zhě           wén  fó  cǐ  yán         máng  rán   bù  zhī  shì  yì  zhōng  shǐ

Ư thị đại chúng,           phi vô học giả,      văn Phật thử ngôn, mang nhiên bất tri thị nghĩa chung thĩ,

 

一時惶悚,  失其所守。

yì  shí  huáng  sǒng          shī  qí  suǒ  shǒu

nhứt thời hoàng tổng,   thất kỳ sở thủ.

 

33.The Thus Come One, knowing they were anxious and uneasy in spirit, let pity rise in his heart as he consoled Ananda and everyone in the great assembly. “Good people, what the unsurpassed Dharma King says is true and real. He speaks things as they are. He does not deceive. He does not lie. He is not Maskari Goshaliputra with his four kinds of non-dying theories that are deceptive and confusing. You should consider this attentively. It is no disgrace to pity or to implore.”

  • Đức Phật cảm thấy Đại-chúng lo-sợ nên động lòng thương-xót và để an-ủi ngài A-Nan và Đại-chúng, Đức Phật bảo: Chư Thiện-Nam tử! Phật là bậc Pháp-Vương cao-cả thuyết toàn chon-thiệt ngữ, khế-hiệp Chơn-Như, không sai-lạc, không lừa-dối, chẳng phải như phái ngoại-đạo Mạt-Già-Lê bày ra bốn thứ nghị-luận bất-tử mê-tín, loạn-động nguy-hại. Vâỵ các ông phải bình-tâm suy-xét kỷ-càng, đừng bỏ mất sự ái-mộ.

 

如來知其魂慮變慴。心生憐愍。安慰阿難,及諸大

rú  lái  zhī  qí  hún  lǜ  biàn  zhé           xīn  shēng  lián  mǐn        ān  wèi   ē   nán          jí  zhū  dà   

 Như Lai  tri kỳ hồn lự biến tập.           Tâm sanh lân mẫn.          An ủi A-Nan,         cập chư đại-

 

眾。諸善男子無上法王。是眞實語,如所如說,不

zhòng      zhū  shàn  nán  zǐ      wú  shàng  fǎ  wáng      shì  zhēn  shí  yǔ            rú  suǒ  rú  shuō         bù

chúng.  Chư thiện nam tử ! vô thượng pháp vương. Thị chơn thiệt ngữ, như sở như thuyết,  bất

 

誑不妄。非末伽黎,四種不死矯亂論議。汝諦思惟,

kuáng bú wàng         fēi  mò  qié  lí            sì  zhǒng  bù  sǐ  jiǎo  luàn  lùn  yì              rǔ  dì  sī  wéi

cuốn bất vọng.      Phi mạc dà lê,         tứ chủng bất tử kiểu loạn luận nghị.       Nhữ đế tư duy,

 

無忝哀慕。

wú  tiǎn  āi  mù

vô thiểm ai mộ .

 

34.Then Manjushri, son of the Dharma King, took pity on the four assemblies, rose from his seat in the midst of the great assembly, bowed at the Buddha’s feet, placed his palms together respectfully, and said to the Buddha, “World Honored One, the great assembly has not awakened to the principle of the Thus Come One’s two-fold disclosure of the essence of seeing as being both form and emptiness and as being neither of them.

”World Honored One, if the causal form, emptiness and other phenomena mentioned above were the seeing, there should be an indication of its distance; and if they were not the seeing, there should be nothing visible to be seen. Now we do not know what is meant, and this is why we are alarmed and concerned.

”It is not that our good roots from former lives are deficient. We only hope the Thus Come One will have the great compassion to reveal exactly what all the things are and what the seeing-essence is. Is it that there is no question of ‘is’ or ‘is not’ in all of this?”

  • Tức thời ngài Văn-Thù Sư-Lợi Pháp-Vương tử, vì cảm-mến Tứ-chúng nên đứng dậy đảnh lễ, hiệp-chưởng cung-kính bạch Phật:Bạch Đức Thế-Tôn! Đại-chúng chưa hiểu được nghĩa; “phải” và “không phải” của hai thứ “kiến-tinh” và “sắc-không”.
  • Bạch Đức Thế-Tôn! Nếu sắc và không là tánh thấy thì phải có chỗ chỉ được, nhưng vì sao chỉ không được? Nếu sắc và không chẳng phải tánh thấy thì phải không có chỗ thấy, lẽ nào lại thấy được? Hiện giờ Đại-chúng chưa hiểu nghĩa ấy nên sanh lòng lo-sợ, chớ không phải căn-lành kém-thiếu. Cầu xin Đức Thế-Tôn đại-từ đại-bi phát-minh rành-rẽ các vật-tượng, cho tới kiến-tinh gốc là cái gì mà ở giữa nghĩa “phải” và “chẳng phải”.

 

是時文殊師利法王子。愍諸四眾,在大眾中,即從

shì  shí  wén  shū   shī    lì   fǎ   wáng  zǐ          mǐn  zhū  sì  zhòng       zài  dà zhòng  zhōng     jí   cóng

Thị thời Văn-Thù-Sư-Lợi pháp-vương tử.      Mẫn chư tứ-chúng,  tại đại chúng trung,    tức tùng

 

座起,頂禮佛足,合掌恭敬,而白佛言:世尊此諸

zuò   qǐ            ding  lǐ   fó  zú          hé  zhǎng  gōng  jìng       ér  bái  fó  yán             shì  zūn        cǐ   zhū

tòa khởi,       đảnh lễ Phật túc,   hiệp chưởng cung-kỉnh, nhi bạch Phật ngôn:  Thế-Tôn !   thử chư

 

大眾,不悟如來發明二種精見色空。   是非是義。世

dà  zhòng       bú   wù   rú   lái   fā   míng   èr  zhǒng  jīng  jiàn  sè  kōng          shì  fēi  shì   yì            shì

đại-chúng, bất ngộ Như-Lai phát minh nhị chưởng tinh kiến sắc không. Thị phi thị nghĩa.     Thế-

 

!     此前 色空等象,   若是見者,應 有所指?  

zūn          ruò   cǐ  qián  yuán   sè   kōng  děng  xiàng          ruò  shì  jiàn  zhě         yīng  yǒu  suǒ  zhǐ

Tôn !   Nhược thử tiền duyên sắc không đẳng tượng, nhược thị kiến giả,      ưng hữu sở chỉ ?

 

若非見者,應無所矚而今不知是義所歸。故有驚

ruò  fēi  jiàn  zhě          yīng  wú  suǒ  zhǔ       ér   jīn   bù   zhī   shì   yì   suǒ   guī          gù  yǒu  jīng

Nhược phi kiến giả,   ưng vô sở chúc ?      Nhi kiêm bất tri thị nghĩa sở qui.          Cố hữu kinh

 

怖。非是疇昔善根輕尠。惟願如來大慈發明,此諸物

bù          fēi  shì  chóu  xí  shàn  gēn  qīng xiǎn       wéi  yuàn  rú  lái   dà   cí   fā   míng          cǐ  zhū  wù

bố.        Phi thị trù tích thiện căn khinh tiển.   Duy nguyện Như Lai đại từ phát minh,    thử chư vật

 

象,與此見精,元是何物,於其中間,無是非是?

xiàng       yǔ  cǐ jiàn  jīng           yuán  shì  hé  wù            yú qí zhōng jiān          wú  shì fēi  shì

tượng,    dữ thử kiến tinh,      nguyên thị hà vật,        ư kỳ trung gian,         vô thị phi thị ?

 

35.The Buddha told Manjushri and the great assembly, “To the Thus Come Ones and the great Bodhisattvas of the ten directions, who dwell in this samadhi, seeing and the conditions of seeing, as well as the characteristics of thought, are like flowers in space – fundamentally non-existent.

”This seeing and its conditions are originally the wonderful pure bright substance of Bodhi. How can one speak of ‘is’ and ‘is not’?

”Manjushri, I now ask you: take yourself as an example, Manjushri. Is there still another Manjushri? Is there a Manjushri who is and a Manjushri who is not?”

  • Đức Phật bảo ngải Văn-Thù và Đại-chúng: Vì các ông chưa đắc Viên-Định nên còn phân phải, phân chẳng phải. Chí như Thập-phương Như-Lai và Đại Bồ-Tát thường an-trụ trong cảnh Viên-Định thì không còn phân-biệt như thế. Kiến-tinh và kiến-duyên, cho tới tâm-tướng thân-tướng đều như hoa-đốm giữa hư-không, vốn không thiệt có. Kiến-tinh và kiến-duyên nguyên là thể Bồ-Đề nhiệm-mầu, trong-sáng và vắng-lặng thì có chi là “phải” với “chẳng phải”.
  • Văn-Thù! Ta hỏi ông: Ông nguyên là Văn-Thù. Ví như thêm một Văn-Thù nữa, có phải thật là Văn-Thù không? Hay là chẳng phải Văn-Thù?

 

佛告文殊,及諸大眾。 十方如來。及大菩薩,於其自

fó   gào  wén   shū        jí  zhū   dà  zhòng         shí  fāng  rú   lái             jí   dà  pú  sà               yú   qí   zì

Phật cáo Văn-Thù,    cập chư đại-chúng.  Thập phương Như-Lai.  Cập đại Bồ Tát,           ư  kỳ  tự

 

住三摩地中,見與見緣,并所想相。如虛空華,本無

zhù  sān  mó  dì  zhōng      jiàn  yǔ   jiàn   yuán     bìng suǒ xiǎng xiāng      rú  xū  kōng  huá        běn  wú

trú tam-ma-địa trung,      kiến dữ kiến duyên,  tinh sở tưởng tướng. Như hư-không hoa,    bổn vô

 

所有。此見及緣,元是菩提妙淨明體。云何於中有是

suǒ  yǒu         cǐ   jiàn   jí   yuán        yuán  shì  pú   tí   miào  jìng  míng  tǐ       yún  hé  yú  zhōng  yǒu  shì

sở hữu.      Thử kiến cập duyên,   nguyên thị Bồ-đề diệu tịnh minh thể.      Vân hà ư trung hữu thị

 

非是? 文殊! 吾今問汝。如汝文殊。 更有文殊是文殊

fēi  shì        wén  shū     wú  jīn  wèn  rǔ              rú  rǔ  wén  shū        gèng  yǒu  wén  shū  shì  wén  shū

phi thị?   Văn-Thù !  Ngô kim vấn nhữ.         Như nhữ Văn-Thù.    Cánh hữu Văn-Thù thị Văn Thù

 

者。為無文殊?

zhě        wéi  wú  wén  shū

giả.        Vi vô Văn-Thù?

 

36.”So it is, World Honored One: I am truly Manjushri. There is no Manjushri who ‘is.’ Why? If there were still another Manjushri who ‘is’ Manjushri, there would be two Manjushris. But it is not that now I am not Manjushri. In fact, neither of the two characteristics ‘is’ and ‘is not’ exist.”

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Tôi đây chính là Văn-Thù. Không thể nào có được Văn-Thù nào khác. Vì cớ sao? Nếu thêm một Văn-Thù thành ra hai Văn-Thù. Tôi nguyên là Văn-Thù thì chẳng được gọi là không phải Văn-Thù, nên ở trong ấy thiệt không có hai tướng “phải” và “chẳng phải”.

 

如是世尊。我眞文殊。無是文殊。何以故? 若有是者,

rú   shì   shì   zūn        wǒ  zhēn  wén  shū        wú shì wén shū             hé    yǐ    gù      ruò  yǒu  shì  zhě

Như thị Thế-Tôn!      Ngã chơn Văn-Thù.      Vô thị Văn-Thù.         Hà  dĩ  cố ?   Nhược hữu thị giả,

則二文殊。然我今日,非無文殊。於中實無是非二相。

zé     èr   wén   shū         rán  wǒ  jīn  rì             fēi  wú  wén  shū        yú  zhōng  shí  wú  shì  fēi  èr  xiàng

 tắc  nhị Văn-Thù.      Nhiên ngã kim nhựt,   phi vô Văn-Thù.       Ư trung thiệt vô thị phi nhị tướng.

 

37.The Buddha said, “This is not only the case with the seeing, the basic substance of wonderful Bodhi, but also with emptiness and mundane objects.

”They are basically the projections or manifestations of the wonderful brightness of unsurpassed Bodhi, the pure, perfect, true mind. They are falsely taken to be form and emptiness, as well as hearing and seeing.

”Just as with the second moon: which one ‘is’ the moon and which ‘is not’ the moon? Manjushri, there is only one true moon, and within it there is not a moon that ‘is’ or a moon that ‘is not.’

”Therefore, now as you contemplate the seeing and the mundane things together, all the things you disclose are called false thoughts. You cannot transcend ‘is’ and ‘is not’ from within them.

”With the true essence, the wonderful enlightened bright nature, you can get beyond trying to point out or not point out.”

  • Văn-Thù! Tánh thấy diệu-minh và các sắc trần, hư-không gốc ở Chơn-Như Tâm thanh-tịnh, châu-viên, mầu-nhiệm sáng-suốt, giác-ngộ cao-cả. Vì vọng sanh ra sắc-không và tánh thấy nghe mà thôi. Ví như mặt trăng thứ hai, không có lý-do nào vịnh theo mặt trăng thứ hai mà nói phải mặt trăng hoặc chẳng phải mặt trăng.
  • -Văn-Thù! Mặt trăng chỉ có một, thì không có cái gì phải hay chẳng phải trăng.
  • Tâm Chơn-Như thường trụ cũng như mặt trăng, chỉ có một. Nếu do kiến-tinh và sắc-trần mà phát-minh, đó là vọng-tưởng nên mới có nghị-luận phân-vân “phải” và “chẳng phải”.
  • Nếu do Tánh chơn-thiệt thanh-tịnh, sáng-suốt, diệu-giác mà phát minh thì không còn chi gọi là “phải” và “chẳng phải”.
  • Lại như tỏ ngộ lý nhứt-chơn nói trên thì các sự hồ-nghi dứt tuyệt, tự nhiên thoát khỏi nạn nghị-luận “chỉ được” và “không chỉ được”.

 

佛言:此見妙明,與諸空塵,亦復如是 。本是妙明

fó   yán          cǐ   jiàn  miào  míng      yǔ  zhū  kōng  chén       yì   fù   rú   shì           běn shì miào míng

Phật ngôn: Thử kiến diệu minh,    dữ chư không trần,    diệc phục như thị.     Bổn thị diệu minh

 

無上菩提淨圓眞心。妄為色空。及與聞見。如第二

wú  shàng  pú  tí  jìng  yuán  zhēn  xīn    wàng  wéi  sè  kōng       jí  yǔ  wén  jiàn               rú   dì   èr

vô-thượng Bồ-Đề tịnh viên chơn tâm.   Vọng vì sắc không.    Cập dữ văn kiến!         Như đệ nhị

 

月,誰為是月,又誰非月? 文殊!   但一月眞。中間自

yuè        shuí  wéi  shì  yuè        yòu  shuí  fēi  yuè       wén shū       dàn  yí   yuè  zhēn          zhōng  jiān  zì

nguyệt, thùy vi thị nguyệt,  hựu thùy phi nguyệt ? Văn-Thù ! Đãn nhứt nguyệt chơn. Trung-gian tự

 

無是月非月?    見與塵,種種發明,名

wú   shì  yuè  fēi   yuè           shì   yǐ    rǔ   jīn   guān   jiàn   yǔ   chén      zhǒng zhǒng fā  míng      míng

vô thị nguyệt phi nguyệt?   Thị dĩ nhữ kim quan kiến dữ trần,       chủng chủng phát minh,  danh

 

為妄想。不能於中出是非是。由是眞精妙覺明性。故

wéi wàng xiǎng     bù  néng  yú zhōng chū  shì  fēi  shì       yóu  shì  zhēn jīng miào jué míng xìng       gù

vi vọng tưởng.   Bất năng ư trung xuất thị phi thị.        Do thị chơn tinh diệu giác minh tánh.     Cố

 

能令汝出指非指。

néng ling  rǔ  chū  zhǐ  fēi  zhǐ

năng lịnh nhữ xuất chỉ phi chỉ.

 

38.Seeing Transcends the Ordinary

Ananda said to the Buddha, “World Honored One, it is truly as the Dharma King has said: the condition of enlightenment pervades the ten directions: clear, everlasting, and by nature neither produced nor extinguished. How does it differ, then, from the first brahma Kapila’s teaching of the ‘profound truth’ or from the teaching of the ascetics who throw ashes on themselves or from the other externalist sects that say there is a ‘real self’ which pervades the ten directions?

”Also, in the past, the World Honored One gave a lecture on Mount Lanka explaining the principle thoroughly for the sake of Great Wisdom Bodhisattva and others: ‘Externalist sects always speak of spontaneity. I speak of causes and conditions which is an entirely different principle.’

”Now as I contemplate the nature of enlightenment as spontaneous, as neither produced nor extinguished, and as apart from all empty falseness and inversion, it seems to have nothing to do with your causes and conditions or the spontaneity advocated by others. Would you please enlighten us on this point lest we should fall into deviant paths, thus enabling us to obtain the true mind, the bright nature of wonderful enlightenment?”

  • Tánh Thấy Không Chấp
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Như lời Đức Pháp-Vương đã nói, tánh thấy giác-duyên trùm khắp thập-phương thế-giới, vắng-lặng thường-trụ, bất-sanh bất-diệt. Đối với thuyết “minh-đế” của ngoại đạo Ta-Tỳ Ca-La Tiên Phạm-Chí và thuyết “thần-ngã” biến mãn thập-phương của ngoại đạo Đầu-Khôi có sai-biệt chăng?
  • Khi trước Đức Thế-Tôn ở tại núi Lăng-Già từng dạy cho đoàn-thể của Ngài Đại-Huệ nghe: các ngoại-đạo hay nói nghĩa “tự nhiên”, cho rằng không có nhân-quả, không lập pháp tu, Như-Lai lại nói nghĩa “nhân-duyên” tương-khắc.
  • Nay tôi xem xét tánh thấy giác-duyên bất-sanh bất-diệt, xa lìa các tướng hư-vọng điên-đảo thì không có nghĩa “nhân-duyên” mà có nghĩa “tự-nhhiên”.
  • Nếu không có nghĩa nhân-duyên tất phải trái nghịch với Phật-giáo. Nếu có nghĩa tự nhiên tất phải lầm-lạc vào tà-thuyết. Cung thỉnh Đức Thế-Tôn khai-thị thế nào cho tất cả Đại-chúng khỏi vướng tà-thuyết và được Tâm chơn-thiệt thường-trụ, Tánh diệu-minh giác-ngộ.

 

阿難白佛言:世尊!誠如法王所說,覺緣徧十

ē   nán    bái    fó    yán               shì  zūn        chéng  rú  fǎ  wáng  suǒ  shuō             jué   yuán  biàn  shí

A-Nan    bạch Phật ngôn:       Thế-Tôn!   Thành như Pháp-Vương sở thuyết,    giác duyên biến thập

 

方界,   湛然常住,  性非生滅。與先梵志,娑毗迦

fāng   jiè           zhàn  rán  cháng  zhù       xìng  fēi shēng  miè       yǔ  xiān  fàn  zhì           suō  pí  jiā

phương giới, trạm-nhiên thường-trụ,  tánh phi sanh-diệt.     Dữ Tiên Phạm-chí,      Ta-Tỳ-Ca-

 

羅,所談冥諦,及 灰等 種,說 有眞我徧

luó         suǒ  tán  míng  dì           jí   tóu   huī   děng   zhū   wài   dào  zhǒng     shuō  yǒu  zhēn  wǒ   biàn

La,       sở đàm minh đế,       cập đầu khôi đẳng chư ngoại-đạo chủng,   thuyết hữu chơn ngã biến-

 

滿十方,有何差別世尊亦曾於楞伽山,為大慧等敷

mǎn shí fāng            yǒu hé   cī bié            shì  zūn  yì  céng  yú  lèng  qié  shān         wèi  dà   huì  děng fū

mãn thập-phương, hữu hà sai-biệt?     Thế-Tôn  diệc tằng ư Lăng-Già Sơn,     vị Đại-huệ đẳng phu

 

演斯義。彼外道等,  常說自然,  我說因緣,非彼境

yǎn   sī   yì              bǐ  wài  dào  děng      cháng  shuō  zì  rán           wǒ  shuō  yīn  yuán         fēi  bǐ   jìng

diển tu nghĩa.     bỉ ngoại đạo đẳng, thường thuyết tự nhiên, ngã thuyết nhân duyên,  phi bỉ cảnh-

 

界。我 今觀 此覺性自然非生非滅,遠離一切虛妄顚

jiè            wǒ  jīn  guān   cǐ  jué  xìng  zì   rán  fēi  shēng  fēi  miè         yuǎn  lí   yí  qiè   xū  wàng   diān

giới.    Ngã kim quan thử giác tánh tự-nhiên phi sanh phi diệt,     viễn ly nhứt thiết hư-vọng điên-

 

倒,似非因緣,與彼自然。云何開示,不入群邪,獲

dǎo          sì   fēi   yīn  yuán         yǔ    bǐ   zì   rán           yún   hé   kāi   shì        bú   rù   qún   xié         huò

đảo,     tự phi nhân duyên,       dữ bỉ tự nhiên.           Vân hà khai thị,       bất nhập quần tà,      hoạch

 

眞實心妙覺明性?

zhēn shí  xīn  miào  jué  míng  xìng

chơn thiệt tâm diệu giác minh tánh?

 

39.The Buddha told Ananda, “Now I have instructed you with such expedients in order to tell you the truth, yet you do not awaken to it but mistake it for spontaneity.

”Ananda, if it definitely were spontaneous, you should be able to distinguish the substance of the spontaneity.

”Now you look into the wonderful bright seeing. What is its self? Does the seeing take bright light as its self? Does it take darkness as its self? Does it take emptiness as its self? Does it take solid objects as its self?

”Ananda, if its self consists in light, you should not see darkness. Moreover, if it takes emptiness as the substance of its self, you should not see solid objects. Continuing in the same way, if it takes all dark appearances as its self, then when it is light, the seeing-nature is cut off and extinguished, and how can you see light?”

  • -A-Nan! Nay Như-Lai dùng phương-tiện khai-thị, lấy lời chơn-thiệt dạy ông như vậy mà ông chưa tỏ-ngộ, lại còn lầm thuyết “tự-nhiên” của ngoại-đạo.
  • A-Nan! Nếu ông chấp tánh thấy mầu-nhiệm sáng-suốt ấy là tự-nhiên thì hãy hiện-minh thể tự-nhiên cho rõ-ràng.
  • Ông nghiệm-xét trong tánh thấy ấy, lấy chi làm tự? Lấy sáng làm tự hay lấy tối làm tự? Lấy trống không làm tự hay lấy ngăn-trở làm tự?
  • -A-Nan! Nếu lấy sáng làm tự thì chẳng thấy tối. Nếu lấy trống-không làm tự thì chẳng thấy ngăn-trở.
  • A-Nan! Lại như lấy tướng tối làm tự thì đến khi sáng, tánh thấy đã mất rồi, làm sao lại còn thấy sáng?

 

佛告阿難我今如是開示方便,  眞實告汝。汝猶未

fó   gào   ē   nán       wǒ   jīn   rú   shì   kāi   shì   fāng  biàn           zhēn  shí   gào  rǔ         rǔ  yóu  wèi

Phật cáo-A-Nan:  Ngã kim như thị khai thị phương-tiện,     chơn-thiệt cáo nhữ.        Nhữ du vị

 

悟,惑為自然。阿難若必自然,自須甄明有自然

wù          huò  wéi  zì  rán             ē  nán         ruò   bì   zì   rán             zì  xū  zhēn  míng yǒu  zì   rán

ngộ,      hoặc vi tự-nhiên.          A-Nan !    Nhược tất tự-nhiên,       tự tu yên minh hữu tự-nhiên

 

體。汝且觀此妙明見中,以何為自? 此見為復以明為

tǐ         rǔ  qiě  guān  cǐ  miào  míng  jiàn  zhōng        yǐ  hé  wéi  zì          cǐ  jiàn  wéi   fù   yǐ  míng  wéi

thể.  Nhữ thả quan thử diệu-minh kiến trung,         dĩ hà vi tự ?         Thử kiến vi phục dĩ minh vi

 

自,以暗為自,以空為自,以塞為自? 阿難若明為

 

zì             yǐ   àn   wéi  zì            yǐ  kōng  wéi  zì             yǐ  sè  wéi   zì           ē    nán !    ruò  míng wéi

  tự,            dĩ ám vi tự,             dĩ không vi tự,              dĩ  tắc vi tự             A-Nan !   Nhược minh vi

 

自,應不見暗。若復以空為自體者,應不見塞。如是

zì           yīng  bú   jiàn   àn          ruò  fù  yǐ   kōng  wéi  zì  tǐ   zhě             yīng  bú  jiàn  sè           rú   shì

tự,          ưng bất kiến ám.      Nhược phục dĩ không vi tự thể giả,        ưng bất kiến tắc.       Như thị

 

乃至諸暗等相以為自者,則於明時,見性斷滅,云何

nǎi   zhì  zhū   àn  děng xiàng yǐ wéi   zì   zhě        zé   yú   míng   shí       jiàn  xìng  duàn  miè      yún  hé

   nãi chí  chư ám đẳng tướng dĩ vi tự giả,          tắc ư minh thời,       kiến tánh đoạn diệt,      vân  hà

 

見明?

jiàn  míng

kiến minh ?

 

40.Ananda said, “I am certain that the nature of this wonderful seeing is not spontaneous. Now I discern that it is produced from causes and conditions. But I do not yet have it clear in my mind. I now ask the Thus Come One how this idea is consonant with the nature of causes and conditions.”

  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thế-Tôn dạy như vậy, thì chắc-chắn tánh thấy nhiệm-mầu sáng-suốt không phải là “tự-nhiên”. Nay tôi phát minh tánh thấy ấy có nhân-duyên sanh, nhưng lòng tôi chưa hiểu minh-bạch , xin hỏi: Thế nào là nghĩa hiệp với nhân-duyên tánh? Ngưỡng cầu Đức Như-Lai dạy cho.

 

阿難言必此妙見,性非自然。我今發明,是因緣

ē  nán   yán          bì  cǐ  miào  jiàn           xìng  fēi  zì  rán          wǒ   jīn   fā  míng         shì  yīn  yuán

A-Nan ngôn:    Tất thử diệu kiến,       tánh phi tự nhiên.    Ngã kim phát minh,    thị nhân-duyên

 

生。心猶未明,咨詢如來。是義云何,合因緣性?

shēng       xīn yóu wèi míng        zī   xún   rú   lái             shì  yì  yún  hé          hé   yīn   yuán  xìng

sanh.       Tâm  du vị minh,       tu tuân Như-Lai.       Thị nghĩa vân hà,   hiệp nhân-duyên tánh?

 

41.The Buddha said, “You say it is causes and conditions. I ask you again: because you are now seeing, the seeing-nature manifests. Is it because of light that the seeing exists? Is it because of darkness that the seeing exists? Is it because of emptiness that the seeing exists? Is it because of solid objects that the seeing exists?

”Ananda, if light brings it into existence, you should not see darkness, and if it exists because of darkness, you should not see light. It is the same with emptiness and solid objects.

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ông đã nói về nhân-duyên tánh thì hãy nghe Ta hỏi đây: Ông vì nhân-duyên mà thấy tướng sáng, tối, trống-không, ngăn-trở, nên mới có tánh thấy hiện-tiền. Vậy tánh thấy nhân tướng nào: hoặc sáng hoặc tối hoặc trống-không hoặc ngăn-trở mà thấy?
  • A-Nan! Nếu nhân tướng sáng mà thấy, thì không thể thấy tối.
  • Nếu nhân tướng tối mà thấy thì không thể thấy sáng. Cho đến nhân-tướng trống-không hoặc tướng ngăn-trở đều giống nghĩa như nhân-tướng sáng hoặc tướng tối.

 

佛言:    汝言因緣。吾復問汝。汝今因見,   見性現前。

fó  yán            rǔ  yán  yīn  yuán             wú  fù  wèn  rǔ          rǔ   jīn   yīn  jiàn         jiàn  xìng  xiàn  qián

Phật ngôn:  Nhữ ngôn nhân-duyên. Ngô phục vấn nhữ.  Nhữ kim nhân kiến,    kiến tánh hiện-tiền.

 

此見為復因明有見 ?    因暗有見 因空有見 ?   因塞有

cǐ   jiàn   wéi   fù   yīn míng yǒu jiàn             yīn   àn   yǒu   jiàn       yīn   kōng  yǒu  jiàn       yīn   sè   yǒu

Thử kiến vi phục nhân minh hữu kiến,? Nhân ám hữu kiến? Nhân không hữu kiến? Nhân tắc hữu

 

阿難: 若因明有,應不見暗。如因暗有,應不見

jiàn        ē   nán       ruò  yīn  míng  yǒu       yīng  bú  jiàn  àn          rú   yīn   àn   yǒu         yīng  bú  jiàn

kiến ?   A-Nan:  Nhược nhân minh hữu, ưng bất kiến ám.     Như nhân ám hữu,     ưng bất kiến

 

明。如是乃至因空因塞,同於明暗。

míng        rú  shì   nǎi   zhì   yīn  kōng  yīn  sè         tóng  yú  míng  àn

minh.  Như thị nãi chí nhân không nhân tắc,      đồng ư minh ám.

 

42.”Moreover, Ananda, does the seeing derive from the condition of light? Does the seeing derive from the condition of darkness? Does the seeing derive from the condition of emptiness? Does the seeing derive from the condition of solid objects

”Ananda, if it exists because of the condition of emptiness, you should not see solid objects. If it exists because of the condition of solid objects, you should not see emptiness: it is the same with light and darkness.

”Thus you should know that the essential, enlightened wonderful brightness is due to neither causes nor conditions and it does not arise spontaneously.

”It is not that which is not spontaneous. It is not that it is not; nor is it that it is not not. It is not that which ‘is’ or ‘is not.’

”Any dharma is that which is apart from all characteristics.

”Now in the midst of dharmas, how can you use your mind to make distinctions that are based on worldly sophistries, terms, and characteristics? That is like grasping at empty space with your hand: you only succeed in tiring yourself out. How could empty space possibly yield to your grasp?”

  • A-Nan! Lại như tánh thấy duyên theo sáng mà thấy, hoặc duyên theo tối mà thấy, hoặc duyên theo trống-không mà thấy, hoặc theo ngăn-trở mà thấy?
  • A-Nan! Nếu duyên theo trống-không mà thấy thì đáng lý chẳng thấy ngăn-trở. Nếu duyên theo ngăn-trở mà thấy, thì đáng lý chẳng thấy trống-không; cho đến duyên theo sáng hoặc tối thì đồng nghĩa như trên.
  • Nên nhận-định: Tánh thấy diệu-minh giác-ngộ thanh-tịnh thuộc nhân-duyên hoặc chẳng nhân-duyên, không thuộc tự-nhiên hoặc chẳng tự-nhiên, không có lý “không” và “chẳng không”, cũng không có lý “phải” và “chẳng phải”.
  • Nguyên tánh thấy ấy ly tất cả tướng, tức tất cả pháp. Tại sao ông ở trong tánh ấy lại manh tâm dùng nghĩa “tự-nhiên” và “nhân-duyên”, lấy lời hý luận về các danh-tướng, thế-gian mà phân-biệt? Ông vọng-chấp như vậy chẳng khác nào lấy tay nắm hư-không, thì hư-không chẳng bao giờ nắm được, chỉ là việc làm phí công.

 

復次阿難 緣明有見?    緣暗有見

fù     cì      ē    nán       cǐ   jiàn   yòu   fù    yuán  míng  yǒu  jiàn        yuán  àn  yǒu  jiàn       yuán  kōng

 Phục thứ A-Nan ! Thử kiến hựu phục duyên minh hữu kiến ? Duyên ám hữu kiến? Duyên không

 

有見? 緣塞有見? 阿難若緣空有,    應不見塞。若緣

yǒu  jiàn     yuán sè   yǒu  jiàn        ē   nán      ruò  yuán  kōng  yǒu            yīng  bú  jiàn  sè         ruò  yuán

hữu kiến ? Duyên tắc hữu kiến? A-Nan ! Nhược duyên không hữu, ưng bất kiến tắc. Nhược duyên

 

塞有,應不見空。如是乃至緣明緣暗。同於空塞。當

sè   yǒu       yīng   bú  jiàn  kōng      rú   shì  nǎi  zhì   yuán  míng  yuán  àn      tóng  yú  kōng  sè        dāng

tắc hữu,  ưng bất kiến không.  Như thị nãi chí duyên minh duyên ám.     Đồng ư không tắc. Đương

 

知如是精覺妙明,非因非緣,亦非自然,非不自然,

zhī  rú  shì   jīng   jué  miào  míng     fēi  yīn  fēi  yuán            yì   fēi   zì   rán          fēi   bú   zì   rán

tri như thị tinh-giác diệu minh,    phi nhân phi duyên,      diệc phi tự-nhiên,     phi bất tự-nhiên,

 

無非不非,無是非是,離一切相,即一切法。汝今云

wú    fēi   bù   fēi          wú   shì  fēi  shì             lí  yí  qiè   xiàng           jí   yí    qiè   fǎ            rǔ   jīn   yún

  vô phi bất-phi,          vô thị phi thị,            ly nhứt thiết tướng,   tức nhứt thiết pháp.   Nhữ kim vân

 

何於中措心。以諸世間戲論名相,而得分別。如以手

hé  yú  zhōng  cuò  xīn          yǐ  zhū  shì  jiān  xì  lùn  míng  xiàng      ér   dé   fēn  bié             rú  yǐ  shǒu

hà ư trung tích tâm.         Dĩ chư  thế-gian hý luận danh tướng,   nhi đắc phân-biệt.       Như dĩ thủ

 

掌撮摩虛空,  祇益自勞。虛空云何隨汝執捉?

zhǎng cuò mó xū  kōng           zhǐ   yì   zì   láo          xū  kōng  yún  hé  suí  rǔ  zhí  zhuō

chưởng toát ma hư-không,   kỳ ích tự lao.           Hư-không vân hà tùy nhữ chấp tróc?

 

  1. 43. Seeing Is Apart From Seeing

Ananda said to the Buddha, “If the nature of the wonderful enlightenment has neither causes nor conditions, then why does the World Honored One always tell the bhikshus that the nature of seeing derives from the four conditions of emptiness, brightness, the mind, and the eyes? What does that mean?”

  • Chơn Kiến Ly Vọng Kiến
  • Ngài A Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Nếu chắc chắn tánh diệu-minh giác-ngộ không phải nhân-duyên thì tại sao Đức Thế-Tôn thường dạy các vị Tỳ-khưu biết bốn thứ nhân-duyên như nhân-duyên ở chỗ trống-không, ở chỗ sáng, ở tâm và ở mắt đó là nghĩa thế nào?

 

阿難白佛言:世尊,必妙覺性,非因非緣。世尊云何

ē    nán    bái   fó    yán        shì   zūn        bì  miào  jué  xìng          fēi  yīn  fēi  yuán        shì  zūn  yún  hé

 A-Nan bạch Phật ngôn:  Thế-Tôn,       tất diệu-giác tánh,     phi nhân phi duyên.   Thế-Tôn vân hà

 

丘。宣 說見性具四種緣。    所謂因空因明,

cháng  yǔ   bǐ   qiū          xuān  shuō  jiàn  xìng  jù  sì  zhǒng  yuán          suǒ  wèi  yīn  kōng  yīn  míng

thường dữ Tỳ Khưu. Tuyên-thuyết kiến-tánh cụ tứ chủng duyên. Sở vị nhân không nhân minh,

 

因心因眼,是義云何?

yīn  xīn  yīn   yǎn           shì  yì  yún  hé

nhân tâm nhân nhãn, thị nghĩa vân hà?

 

44.The Buddha said, “Ananda, what I have said about all the worldly causes and conditions has nothing to do with the primary meaning.

”Ananda, I ask you again: people in the world say, ‘I can see.’ What is meant by seeing? What is not seeing?”

  • Phật dạy : A-Nan! Như-Lai nói các tướng nhân-duyên ở thế-gian, không phải là đệ-nhứt liễu-nghĩa mà chỉ là quyền-thuyết đối-trị nghĩa tự-nhiên.
  • A-Nan! Như-Lai lại hỏi ông: Người thế-gian nói mình hay thấy, vậy tánh thấy ấy nhân tướng gì mà gọi là thấy hoặc không thấy.?

 

佛言:阿難!    我說世間諸因緣相,   非第一義。阿難!

fó   yán           ē    nán      wǒ  shuō  shì  jiān  zhū  yīn  yuán  xiàng         fēi    dì     yī    yì             ē  nán !

Phật ngôn:   A-Nan !  Ngã thuyết thế-gian chư nhân-duyên tướng,  phi đệ nhứt nghĩa.       A-Nan! 

 

吾復問汝。諸世間人,說我能見。云何名見。云何

wú   fù   wèn   rǔ         zhū  shì  jiān  rén       shuō  wǒ  néng  jiàn        yún  hé  míng  jiàn      yún  hé

Ngô phục vấn nhữ.  Chư thế gian nhân,  thuyết ngã năng kiến.   Vân hà danh kiến.      Vân hà

 

不見?

bú    jiàn

bất kiến?

 

45.Ananda said, “Due to the light of the sun, the moon, and lamps, people in the world can see all kinds of appearances: that is called seeing. If it were not for these three kinds of light, they would not be able to see.”

”Ananda, if it is called ‘not seeing’ when there is no light, you should not see darkness. If in fact you do see darkness, which is none other than the lack of light, how can you say there is an absence of seeing?

”Ananda, if, when it is dark, you call it ‘not seeing’ because you do not see light, then since it is now light and you do not see the characteristic of darkness, it should also be called ‘not seeing.’ Thus, the two characteristics would both be called ‘not seeing.’

”Although these two characteristics replace one another, your seeing-nature does not lapse for an instant. Thus you can know that there is seeing in both cases. How, then, can you say there is no seeing?

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Người thế-gian nhân ánh-sáng của mặt trời, mặt trăng hoặc đèn-đuốc mà thấy các hình-sắc nên gọi là thấy. Nếu không có ba thứ ánh-sáng đó thì không thể thấy.
  • A-Nan! Nếu khi không có ánh-sáng gọi là không thấy thì đáng-lý phải không thấy tối, nhưng dầu không có ánh-sáng, vẫn thấy tối, như vậy là tại không có ánh-sáng, chớ chẳng phải không thấy. Tại sao lại gọi là không thấy?
  • A-Nan! Ví-dụ như ban đêm, ở chỗ tối, không có ánh-sáng thì gọi là không thấy. Còn như ban ngày ở chỗ sáng, không có bóng tối thì cũng phải gọi là không thấy. Như thế ở chỗ sáng hoặc chỗ tối đều gọi là không thấy, có lý như vậy chăng?
  • Hai tướng sáng và tối tương-phản nhau, hễ tướng sáng đến thì tướng tối phải tiêu, hễ tướng tối đến thì tướng sáng phải tiêu. Ở chỗ sáng hoặc ở chỗ tối, lúc nào cũng có tánh thấy. Như vậy ở hai nơi ấy phải gọi là có thấy, cớ sao lại gọi là không thấy

 

阿難言:   世人因於日月燈光,   見種種相,  名之為

ē    nán   yán         shì   rén   yīn   yú   rì   yuè   dēng   guāng      jiàn  zhǒng  zhǒng  xiàng  míng  zhī  wéi  

  • Nan ngôn: Thế nhân nhân ư nhựt nguyệt đăng quang, kiến chủng chủng tướng, danh chi vi

 

見。若復無此三種光明,      則不能見。阿難! 若無明

jiàn         ruò  fù  wú  cǐ  sān  zhǒng  guāng  míng           zé  bù  néng  jiàn             ē   nán      ruò  wú  míng

kiến.   Nhược phục vô thử tam chủng quang-minh, tắc bất năng kiến.        A-Nan!  Nhược vô-minh

 

時,名不見者應不見暗。若必見暗,此但無明,云何

shí         míng  bú  jiàn  zhě  yīng  bú  jiàn  àn          ruò  bì  jiàn  àn            cǐ  dàn  wú  míng        yún  hé

thời,    danh bất kiến giả ưng bất kiến ám.      Nhược tất kiến ám,      thử đãn vô-minh,       vân hà

 

無見? 阿難! 若在暗時,不見明故,名為不見。今在明

wú   jiàn       ē   nán       ruò  zài   àn  shí            bú  jiàn  míng gù         míng wéi bú  jiàn       jīn  zài  míng

vô kiến ?     A-Nan ! Nhược tại ám thời,       bất kiến minh cố,       danh vi bất kiến.     Kim tại minh 

 

時,不見暗相,還名不見。如是二相,俱名不見。若

shí           bú  jiàn  àn  xiàng        hái  míng  bú  jiàn        rú  shì  èr  xiàng          jù  míng  bú   jiàn       ruò

thời,      bất kiến ám tướng,     hào danh bất kiến.   Như thị nhị tướng,    cu danh bất kiến.   Nhược

 

復二相自相陵奪,   非汝見性於中暫無。如是則知二

fù   èr   xiàng   zì  xiàng  líng  duó          fēi  rǔ  jiàn  xìng  yú  zhōng  zàn wú         rú   shì   zé   zhī   èr

phục nhị tướng tự tương lăng đoạt,   phi nhữ kiến tánh ư trung tạm vô.        Như thị tắc tri  nhị

 

俱名見,云何不見?

jù  míng  jiàn            yún  hé  bú  jiàn

cu danh  kiến,       vân hà bất kiến?

 

46.”Therefore, Ananda, you should know that when you see light, the seeing is not the light. When you see darkness, the seeing is not the darkness. When you see emptiness, the seeing is not the emptiness. When you see solid objects, the seeing is not the solid objects.

”Having realized these four meanings, you should also know that when you see your seeing, the seeing is not the seeing to be seen. Since the former seeing is beyond the latter, the latter cannot reach it. That being the case, how can you say that your absolute intuitive perception has something to do with causes and conditions or spontaneity or that it has something to do with mixing and uniting?

”You narrow-minded Sound Hearers are so inferior and ignorant that you are unable to penetrate through to the purity of the characteristic of reality. Now I will teach you. You should consider it well, and do not become weary or negligent on the wonderful road to Bodhi.”

  • A-Nan!Vì cớ ấy, ông cần biết bốn nghĩa như sau: khi thấy sáng, tánh thấy không phải là sáng. Khi thấy tối, tánh thấy không phải là tối. Khi thấy trống-không, tánh thấy chẳng phải là trống-không, khi thấy ngăn-trở, tánh thấy chẳng phải là ngăn-trở.
  • Bốn nghĩa đã được hiểu rõ xong, ông lại phải biết tánh thấy chơn hay thấy được tánh thấy vọng, tánh thấy chơn không phải là tánh thấy vọng, vì tánh thấy chơn còn phải xa-lìa tánh thấy vọng, khiến tánh thấy vọng không thể sánh được, huống chi các tướng nhân-duyên tự-nhiên và hòa-hiệp có sánh được chăng?
  • Các ông ở bậc Thanh-Văn, còn hẹp-lượng, chưa thông-đạt “thanh-tịnh thiệt-tướng”.
  • Nay Như-Lai dạy bảo các ông phải suy-xét tinh-tường, không được lười-biếng trên đường tiến lên quả-vị Vô-Thượng Bồ-đề.

 

是故阿難汝今當知,見明之時,見非是明。見暗之

shì    gù    ē   nán       rǔ   jīn   dāng  zhī         jiàn  míng  zhī  shí        jiàn  fēi  shì  míng      jiàn  àn  zhī

Thị cố A-Nan!       Nhữ kim đương tri,      kiến minh chi thời,      kiến phi thị minh.      Kiến  ám chi

 

時,見非是暗。見空之時,見非是空。見塞之時,見

shí           jiàn  fēi  shì  àn         jiàn  kōng  zhī  shí         jiàn  fēi  shì  kōng         jiàn  sè   zhī   shí        jiàn

thời,        kiến phi thị ám.     Kiến không chi thời,     kiến phi thị không.    Kiến tắc chi thời,       kiến

 

非是塞。四義成就。汝復應知。見見之時,見非是

fēi   shì   sè             sì   yì  chéng  jiù         rǔ   fù   yīng   zhī         jiàn  jiàn  zhī  shí          jiàn  fēi  shì

phi thị tắc.          Tứ nghĩa thành-tựu.    Nhữ phục ưng-tri.      Kiến kiến chi thời,      kiến phi thị

 

見。見猶離見,見不能及,云何復說因緣自然,及

 

jiàn         jiàn  yóu  lí   jiàn         jiàn bù  néng   jí           yún   hé   fù  shuō  yīn  yuán  zì  rán          jí

kiến.        Kiến du ly kiến,      kiến bất năng cập,  vân hà phục thuyết nhân duyên tự-nhiên,  cập

 

和合相。  汝等聲聞,狹劣無識,不能通達清淨實

hé   hé   xiàng         rǔ   děng  shēng  wén      xiá  liè   wú  shì          bù  néng  tōng  dá  qīng  jìng  shí

hòa-hiệp tướng. Nhữ đẳng Thanh-Văn,   hiệp liệt vô thức,    bất năng thông đạt thanh tịnh thiệt

 

相。吾今誨汝。當善思惟。無得疲怠妙菩提路。

xiàng      wú   jīn   huǐ   rǔ          dāng  shàn  sī  wéi        wú   dé   pí   dài   miào   pú   tí   lù

tướng.   Ngô kim hối nhữ.     Đương thiện tư-duy.     Vô đắc bì đải diệu Bồ-Đề lộ.

 

47.Ananda said to the Buddha, “World Honored One, it is still not clear in my mind what the Buddha, the World Honored One, has explained for me and for others like me about causes and conditions, spontaneity, the characteristic of mixing and uniting, and the absence of mixing and uniting. And now to hear further that to see seeing is not seeing adds yet another layer of confusion.

”Humbly, I hope that with your vast compassion you will bestow upon us the great wisdom-eye so as to show us the bright pure enlightened mind.” After saying this he wept, made obeisance, and waited to receive the holy instruction.

  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Đức Thế-Tôn vì chúng tôi lầm-lạc mà thuyết nghĩa nhân-duyên, tự-nhiên, hòa-hiệp và bất hòa-hiệp, tâm chúng tôi nghe qua chưa hiểu-rõ. Đức Thế-Tôn lại thuyết thêm lý “chơn-kiến thấy vọng-kiến” và “chơn-kiến không phải là vọng-kiến” khiến tâm chúng tôi thêm bối-rối. Đức Thế-Tôn dũ lòng từ-bi cao-cả khai-thị tâm giác-ngộ sáng-suốt.
  • Bạch Phật xong, ngài A-Nan đảnh-lễ rồi lặng-thinh để vâng lãnh lời giáo-huấn.

 

阿難白佛言:世尊如佛世尊為我等輩,宣說因緣,

ē   nán   bái   fó   yán            shì  zūn      rú    fó   shì   zūn  wèi  wǒ děng  bèi       xuān  shuō  yīn  yuán

A-Nan bạch Phật ngôn:  Thế-Tôn !  Như  Phật Thế-Tôn vị ngã đẳng bối,  tuyên-thuyết nhân-duyên,

 

及與自然,諸和合相,與不和合,心猶未開。而今

jí    yǔ   zì   rán             zhū   hé   hé   xiàng        yǔ  bù   hé   hé            xīn  yóu  wèi  kāi         ér   jīn

cập dữ tự-nhiên,     chư hòa-hiệp tướng,     dữ bất hòa-hiệp,         tâm du vị khai.       Nhi  kim

 

更聞見見非見,重增迷悶。  伏願弘慈, 施大慧目,

gèng wén jiàn jiàn  fēi  jiàn       chóng  zēng  mí  mèn       fú  yuàn  hóng  cí          shī  dà   huì   mù

cánh văn kiến kiến phi kiến,  trùng tăng mê-muội.  Phục nguyện hoằng từ,   thí đại-huệ mục,

 

開示我等覺心明淨。作是語已, 悲淚頂禮, 承受聖旨。

kāi  shì  wǒ  děng  jué  xīn  míng  jìng       zuò  shì  yǔ  yǐ        bēi  lèi  ding  lǐ    chéng shòu  shēng  zhǐ

Khai-thị ngã đẳng giác tâm minh tịnh.   Tác thị ngữ dĩ,       bi lụy đảnh lễ,    thừa thọ Thánh-chỉ.

 

48.Then the World Honored One, out of pity for Ananda and the great assembly, began to explain extensively the wonderful path of cultivation of all samadhis of the Great Dharani.

He said to Ananda, “Although you have a strong memory, it only benefits your wide learning. But your mind has not yet understood the subtle secret contemplation and illumination of shamatha. Listen attentively now as I explain it for you in detail.

”And may this explanation cause all those of the future who have outflows to obtain the fruition of Bodhi.

  • Lúc bấy giờ Đức Phật thương-xót ngài A-Nan và Đại-chúng muốn giảng-dạy môn Đại-đà-ra-ni là đường tu-hành huyền-diệu theo các pháp thiền quán Tam-Ma-Đề chánh-định, nên Đức Phật bảo ngài A-Nan: Ông tuy có tài nhớ giỏi nhưng chỉ lợi-ích về phần đa-văn chớ chỗ vi-mật quán-chiếu đại-định, tâm ông chưa hiểu rõ. Vậy ông hãy chăm-chỉ nghe Ta khai-thị cho ông và cũng làm cho hạng hữu-lậu đời sau đắc quả Bồ-đề.

 

爾時世尊,憐愍阿難,及諸大眾。將欲敷演大陀羅

ěr   shí   shì   zūn        lián  mǐn   ē   nán          jí   zhū   dà  zhòng       jiāng yù  fū  yǎn   dà   tuó   luó

Nhĩ thời Thế-Tôn,        lân mẫn A-Nan,       cập chư đại-chúng.     Tương dục phu diễn đại-đà-la-

 

尼,諸三摩提。妙修行路。告阿難言: 汝雖強記,但

ní            zhū  sān  mó  tí            miào  xiū  xíng  lù       gào  ē   nán   yán      rǔ   suī   qiáng   jì        dàn

ni,          chư Tam-ma-đề.         Diệu tu hành  lộ.      Cáo A-Nan ngôn :  Nhữ tuy cương ký,     đản

 

益多聞,於奢摩他微密觀照,心猶未了。汝今諦聽。

yì  duō  wén          yú   shē  mó   tā   wéi   mì   guan  zhào     xīn  yóu  wèi  liǎo       rǔ   jīn   dì   tīng

ích đa văn,             ư Sa-ma-tha vi mật quan chiếu ,           tâm  du vị liễu.       Nhữ  kim đề thính.

 

吾當為汝分別開示。亦令將來, 諸有漏者, 獲菩提果。

wú  dāng  wèi  rǔ  fēn  bié  kāi  shì          yì   lìng  jiāng  lái    zhū  yǒu   lòu   zhě   huò   pú   tí   guǒ

Ngô đương vị nhữ phân-biệt khai thị.  Diệc linh tương-lai, chư hữu lậu giả, hoạch Bồ-Đề quả.

 

49.Describing the Two False Views

Ananda, all living beings turn on the wheel of rebirth in this world because of two upside-down discriminating false views. Wherever these views arise, revolution through the cycle of appropriate karma occurs.

”What are the two views? The first consists of the false view based on living beings’ individual karma. The second consists of the false view based on living beings’ collective share.

  • Hai Vọng-Kiến
  • A-Nan! Tất cả chúng-sanh luân-hồi sanh-tử ở thế-gian đều tại hai vọng-kiến, hể hai món ấy phát-sanh hoặc-nghiệp ở chỗ nào thì thọ báo ở chỗ ấy. Thế nào là hai vọng kiến?
  1. vọng-kiến biệt-nghiệp của chúng-sanh.
  2. vọng-kiến đồng-phận của chúng-sanh.

 

阿難一切眾生,輪迴世間,由二顚倒分別見妄,當

ē     nán !      yí   qiè zhòng shēng    lún  huí   shì   jiān        yóu   èr   diān  dǎo fēn  bié  jiàn  wàng ,dāng

A-Nan !  Nhứt thiết chúng-sanh,   luân hồi thế-gian,     do nhị điên-đảo phân-biệt kiến vọng, đương

 

生, 轉。云 何二見? 一者,眾 別業

chù   fā  shēng          dāng   yè   lún   zhuǎn          yún   hé   èr   jiàn       yì  zhě        zhòng  shēng  bié  yè

xứ phát sanh,   đương nghiệp luân-chuyển.   Vân hà nhị kiến?    Nhứt giả  chúng-sanh biệt-nghiệp

 

妄見。二者,眾生同分妄見。

wàng jiàn        èr   zhě      zhòng  shēng  tóng  fèn  wàng  jiàn

vọng-kiến.     Nhị giả      chúng-sanh đồng-phần vọng-kiến.

 

50.False View of Individual Karma

”What is meant by false views based on individual karma? Ananda, it is like a person in the world who has red cataracts on his eyes so that at night he alone sees around the lamp a circular reflection composed of layers of five colors.

”What do you think? Is the circle of light that appears around the lamp at night the lamp’s colors, or is it the seeing’s colors?

”Ananda, if it is the lamp’s colors, why is it that someone without the disease does not see the same thing, and only the one who is diseased sees the circular reflection? If it is the seeing’s colors, then the seeing has already become colored; what, then, is the circular reflection the diseased person sees to be called?

”Moreover, Ananda, if the circular reflection is in itself a thing apart from the lamp, then it would be seen around the folding screen, the curtain, the table, and the mats. If it has nothing to do with the seeing, it should not be seen by the eyes. Why is it that the person with cataracts sees the circular reflections with his eyes?

”Therefore, you should know that in fact the colors come from the lamp, and the diseased seeing brings about the reflection. Both the circular reflection and the faulty seeing are the result of the cataract. But that which sees the diseased film is not sick. Thus you should not say that it is the lamp or the seeing or that it is neither the lamp nor the seeing.

”It is like a second moon often seen when one presses on one’s eye while looking up into the sky. It is neither substantial nor a reflection because it is an illusory vision caused by the pressure exerted on one’s eye. Hence, a wise person should not say that the second moon is a form or not a form. Nor is it correct to say that the illusory second moon is apart from the seeing or not apart from the seeing

”It is the same with the illusion created by the diseased eyes. You cannot say it is from the lamp or from the seeing: even less can it be said not to be from the lamp or the seeing.

  • Vọng-Kiến Biệt-Nghiệp
  • Thế nào là vọng-kiến biệt-nghiệp?
  • A-Nan! Như người thế-gian có mắt nhặm đỏ, ban đêm trông thấy ngọn đèn có bóng tròn năm sắc bao-phủ, Ý ông nghĩ sao? Ban đêm thấp đèn hiện ra bóng tròn, vậy bóng tròn ấy là sắc của đèn hay là sắc của tánh thấy?
  • A-Nan! Nếu nói bóng tròn là sắc của đèn thì tại sao người không mắc bịnh nhặm lại không thấy, mà chỉ có người bị bịnh nhặm mới thấy như vậy? Nếu nói bóng tròn là sắc của tánh thấy thì tánh thấy hóa thành sắc, như vậy bóng tròn của người bịnh nhặm gọi là gì?
  • A-Nan! Lại nếu bóng tròn lìa đèn mà riêng có, thì bốn khía cạnh có những bình-phong, trướng, bàn ghế đều hiện ra bóng tròn hay sao? Nếu bóng tròn lìa tánh thấy mà riêng có thì không cần mắt cũng thấy được, tại sao chỉ mắt nhặm mới thấy bóng tròn?
  • A-Nan! Bóng tròn không phải ở nơi đèn và tánh thấy mà sanh, cũng không phải lìa đèn và tánh thấy mà có, vậy bóng tròn do chỗ nào hiện ra?
  • Vì cớ ấy, phải biết: đèn chỉ có ánh-sáng chớ không có bóng tròn. Bởi mắt nhặm mới sanh ra bóng tròn, chớ đèn và tánh thấy không quan-hệ chi cả. Các ông đừng nói bóng tròn phát khởi do đèn hay tánh thấy, hoặc chẳng phải đèn, chẳng phải tánh thấy.
  • Ví như mặt trăng thứ hai không phải là thể hoặc bóng của mặt trăng thiệt. Vì cớ sao? Vì mặt trăng thứ hai do dụi mắt mà có, chớ không thiệt có, các ông có trí-huệ không nên nói đó là hình mặt trăng hay chẳng phải hình mặt trăng, cũng không nên nói ly tánh thấy hoặc chẳng phải ly tánh thấy mà có. Đã quyết-định bóng tròn sanh ra do mắt có bịnh nhặm thì còn nói chi là đèn, là tánh thấy, hoặc chẳng phải đèn, chẳng phải tánh thấy. Đó là nghĩa vọng-kiến biệt-nghiệp.

 

云何名為別業妄見?    阿難,如世間人,目有赤眚,夜

yún  hé míng wéi  bié  yè  wàng  jiàn          ē   nán           rú   shì   jiān  rén        mù  yǒu  chì  shěng        yè

Vân hà danh vi biệt-nghiệp vọng-kiến?  A-Nan !       Như thế-gian nhân,   mục hữu xích sảnh,     dạ

 

見燈光別有圓影, 五色重疊。於意云何?   此夜燈明所

jiàn dēng guāng bié yǒu  yuán  yǐng    wǔ  sè  chóng dié         yú  yì  yún  hé           cǐ  yè  dēng  míng  suǒ

kiến đăng quang biệt hữu viên ảnh, ngũ sắc trùng điệp.     Ư ý vân hà?          Thử dạ đăng minh sở

 

現圓光,為是燈色,為當見色? 阿難! 此若燈色,則非

xiàn yuán guāng    wéi  shì  dēng  sè      wéi  dāng  jiàn  sè        ē   nán       cǐ  ruò  dēng  sè            zé   fēi

hiện viên quang,  vi thị đăng sắc,     vi đương kiến sắc ?    A-Nan!  Thử nhược đăng sắc,   tắc phi

 

眚人何不同見,而此圓影。唯眚之觀?    若是見色,見

shěng rén  hé  bù  tóng  jiàn        ér  cǐ  yuán  yǐng        wéi  shěng  zhī  guān       ruò  shì  jiàn  sè         jiàn

sảnh nhân hà bất đồng kiến,   nhi thử viên ảnh.     Duy sảnh chi quang? Nhược thị kiến sắc,   kiến

 

已成色,則彼眚人見圓影者,名為何等復次阿難!

 

yǐ  chéng  sè        zé  bǐ  shěng  rén  jiàn  yuán  yǐng  zhě    míng  wéi  hé  děng      fù   cì   ē   nán

 dĩ thành sắc,     tắc bỉ sảnh nhân kiến viên ảnh giả,      danh vi hà đẳng?  Phục thứ A-Nan !

 

若此圓影離燈別有,  則合傍觀屏帳几筵,  有圓影出?

ruò   cǐ  yuán  yǐng  lí  dēng  bié  yǒu        zé   hé   páng  guān  píng  zhàng  jī  yán      yǒu  yuán  yǐng chū

Nhược thử viên ảnh ly đăng biệt hữu, tắc hiệp bàng quan bình trướng kỷ diên, hữu viên ảnh xuất?

 

離見別有,應非眼矚,云何眚人目見圓影。是故當知,

lí  jiàn   bié   yǒu       yīng  fēi  yǎn   zhǔ      yún  hé shěng  rén  mù  jiàn  yuán  yǐng       shì  gù  dāng zhī

Ly kiến biệt hữu,     ưng phi nhãn chúc,  vân hà sảnh nhân mục kiến viên ảnh?   Thị cố đương tri,

 

色實在燈,見病為影。影見俱眚,見眚非病。終不應

sè  shí  zài   dēng         jiàn bìng wéi yǐng       yǐng  jiàn  jù  shěng    jiàn  shěng  fēi  bìng   zhōng  bù  yīng

sắc thiệt tại đăng,     kiến bịnh vi ảnh.       Ảnh kiến cu sãnh,    kiến sãnh phi bịnh.    Chung bất ưng

 

言是燈是見。於是中有非燈非見。如第二月,非體非

yán  shì  dēng  shì  jiàn      yú  shì  zhōng  yǒu  fēi  dēng  fēi  jiàn        rú   dì   èr   yuè             fēi  tǐ  fēi

ngôn thị đăng thị kiến.      Ư thị trung hữu phi đăng phi kiến.      Như đệ nhị nguyệt,     phi thể phi

 

影。何以故第二之觀,捏所成故。諸有智者,不應

yǐng           hé  yǐ   gù         dì   èr  zhī   guān        niē   suǒ  chéng  gù       zhū  yǒu  zhì  zhě         bù  yīng

 ảnh.         Hà dĩ cố?        Đệ nhị chi quan,        niết sở thành cố.        Chư hữu trí giả,         bất  ưng

 

說言,此捏根元,是形非形,離見非見,此亦如是,

shuō  yán         cǐ  niē  gēn  yuán        shì  xíng  fēi  xíng      lí   jiàn   fēi   jiàn            cǐ   yì   rú   shì

thuyết ngôn,  thử niết căn nguyên,  thị hình phi hình,      ly kiến phi kiến,        thử diệc như thị,

 

目眚所成今欲名誰是燈是見。   何況分別非燈非見。

mù shěng suǒ chéng jīn yù míng shuí shì dēng shì  jiàn            hé  kuàng fēn  bié  fēi  dēng  fēi  jiàn

mục sảnh sở thành kim dục danh thùy thị đăng thị kiến.   Hà huống phân-biệt phi đăng phi kiến.

 

51.False View of the Collective Share

”What is meant by the false view of the collective share? Ananda, in Jambudvipa, besides the waters of the great seas, there is level land that forms some three thousand continents. East and west, throughout the entire expanse of the great continent, there are twenty-three hundred large countries. In the other, smaller continents in the seas there may be two or three hundred countries, or perhaps one or two, or perhaps thirty, forty, or fifty.

”Ananda, suppose that among them there is one small continent where there are only two countries. The people of just one of the countries together experience evil conditions. On that small continent, all the people of that country see all kinds of inauspicious things: perhaps they see two suns, perhaps they see two moons with circles, or a dark haze, or girdle-ornaments around them; or comets, shooting stars, ‘ears’ on the sun or moon, rainbows, secondary rainbows, and various other evil signs.

”Only the people in that country see them. The living beings in the other country from the first do not see or hear anything unusual.

  • Vọng-Kiến Đồng-Phận
  • Thế nào là vọng-kiến đồng-phận?
  • A-Nan! Ở cõi Diêm-phù-đề nầy, trừ đại-hải ra phần đất bình-nguyên có 3000 châu, ở giữa là đại-châu bao-quát từ Đông sang Tây có 2300 đại-quốc, kỳ dư các châu nhỏ ở giữa các biển có hoặc 200 nước hoặc 300 nước hoặc 10 nước hoặc 20 nước cho đến 30, 40, 50 nước. Giữa các châu nhỏ, có một châu gồm 2 nước chung nhau, chúng sanh ở cảnh giới ấy đồng cảm một thứ ác duyên nên gặp nhiều điều bất-tường, thấy nhiều hình-tượng không lành như: quầng đỏ xung quanh nhựt-nguyệt, nhựt thực nguyệt thực, các bớt đen ở nhựt-nguyệt, sao phướng, sao chổi, sao băng, móng nỗi, hắc-khí ám nhựt-nguyệt, có khi ngày đêm không thấy nhựt-nguyệt, nhiều thứ ác-tượng biến-hiện, nhưng chỉ có chúng-sanh ở nước ấy nghe thấy mà thôi, chớ chúng-sanh ở các nước khác không nghe thấy như vậy. Đó là nghĩa vọng-kiến đồng-phận.

 

云何名為同分妄見?    阿難!   此閻浮提,除大海水,中

yún   hé  míng wéi tóng fèn wàng  jiàn        ē   nán            cǐ  yán  fú  tí             chú   dà   hǎi  shuǐ     zhōng

 Vân hà danh vi đồng-phận vọng-kiến?  A-Nan !       Thử  Diêm-phù-đề,      trừ  đại-hãi thũy ,   trung-

 

間平陸,有 西 量,大國凡

jiān  píng  lù          yǒu  sān  qiān  zhōu  zhèng  zhōng  dà  zhōu  dōng  xī  guā  liáng         dà   guó   fán

gian bình lục ,    hữu tam thiên châu chánh trung đại châu đông tây quát lượng,   đại-quốc phàm

 

有二千三百。其餘小洲在諸海中,其間或有三兩百

yǒu  èr   qiān  sān  bǎi        qí  yú  xiǎo  zhōu  zài   zhū  hǎi zhōng     qí  jiān   huò  yǒu  sān  liǎng  bǎi

hữu nhị thiên tam bá.      Kỳ dư tiểu-châu tại chư hãi trung,      kỳ gian hoặc hữu tam lưỡng bá

 

國。或一或二至 於三十四十五十。阿難若復此中,

guó        huò   yī    huò   èr   zhì    yú   sān   shí   sì   shí   wǔ   shí          ē   nán        ruò   fù   cǐ   zhōng

quốc.   Hoặc nhứt hoặc nhị  chí ư  tam thập tứ thập ngũ thập.      A-Nan !   Nhược phục thử trung,

 

有一小洲,只有兩國。唯一國人,同感惡緣則彼小

yǒu  yì  xiǎo  zhōu       zhǐ  yǒu   liǎng  guó     wéi   yì  guó   rén          tóng  gǎn  è  yuán  zé  bǐ   xiǎo

hữu nhứt tiểu châu, chỉ hữu lưỡng quốc. Duy nhứt quốc nhân,  đồng cãm ác-duyên tắc bỉ tiểu-

 

洲,當土眾生,    一切不祥境界或見二日,或

zhōu ,dāng dù zhòng shēng        dǔ   zhū   yí  qiè   bù   xiáng   jìng   jiè   huò   jiàn   èr   rì           huò

châu. Đương độ chúng-sanh, đổ chư nhứt thiết bất tường cảnh giới hoặc kiến nhị nhựt, hoặc

 

見兩月其中乃至暈適 珮玦。      彗孛飛流。負耳虹 蜺。

jiàn  liǎng  yuè  qí  zhōng  nǎi  zhì  yūn  shì   pèi   jué                huì  bèi  fēi   liú          fù   ěr   hóng    ní

kiến lưỡng nguyệt kỳ trung nãi chí lượng thích bội quyết.  Huệ bột phi lưu.     Phụ nhĩ hồng hiện.

 

種種惡相,      但此國見彼國眾生,本所不見,亦復

zhǒng  zhǒng  è  xiàng       dàn   cǐ   guó  jiàn   bǐ   guó   zhòng  shēng   běn suǒ  bú  jiàn           yì   fù

Chủng chủng ác tướng,  đãn thử quốc kiến bỉ quốc chúng sanh,   bổn sở bất kiến,      diệc phục

 

不聞。

bù   wén

bất văn.

 

52.”Ananda, I will now go back and forth comparing these two matters for you, to make both of them clear.

”Ananda, in the case of the living being’s false view of individual karma by which he sees the appearance of a circular reflection around the lamp, the appearance seems to be real, but in the end, what is seen comes into being because of the cataracts on the eyes.

”The cataracts are the result of the weariness of the seeing rather than the products of form. However, the essence of seeing which perceives the cataracts is free from all diseases and defects. For example, you now use your eyes to look at the mountains, the rivers, the countries, and all the living beings. They are all brought about by the disease of your seeing contracted since time without beginning.

”Seeing and the conditions of seeing seem to manifest what is before you. Originally my enlightenment is bright. The seeing and conditions arise from the cataracts. Realize that the seeing arises from the cataracts: the enlightened condition of the basically enlightened bright mind has no cataracts.

”That which is aware of the faulty awareness is not diseased. It is the true perception of seeing. How can you continue to speak of feeling, hearing, knowing, and seeing?

”Therefore, you now see me and yourself and the world and all the ten kinds of living beings because of a disease in the seeing. What is aware of the disease is not diseased.

”The true essential seeing by nature has no disease. Therefore it is not what we normally call seeing.

  • A-Nan! Nay Ta vì ông, lấy hai vọng-kiến tiến-thối so-sánh cho minh-bạch.
  • A-Nan! Như vọng-kiến biệt-nghiệp của chúng-sanh thấy nơi ánh-sáng đèn hiện ra bóng tròn, tuy hình như có tiền-cảnh, nhưng tánh thấy ấy vốn là do mắt bị bịnh nhặm sanh ra. Vì bịnh mắt nhặm vọng-phát tướng lao, chớ không phải vì sắc-trần sở-tạo, nhưng tánh thấy do bịnh mắt ấy tức là bịnh thấy, không có lỗi vọng-kiến.
  • Lấy đó so-sánh thì hiện-tiền ông thấy núi-sông, quốc-độ, và chúng-sanh là do bịnh thấy từ vô-thỉ nhẫn nay tạo ra. Tánh thấy của ông là căn, các sở-duyên của ông thấy là cảnh. Tuy căn và cảnh hình như có, nhưng thật ra không có, vì kiến và tướng vốn là thể của Bổn-giác Minh-Tâm của ông. Vọng giác vọng-kiến đồng với bịnh nhặm mắt. Chỉ có chơn-giác chơn-kiến không phải là bịnh nhặm mắt, thế nên chơn-kiến thấy vọng-kiến, chơn-kiến không phải là vọng-kiến. Như vậy làm sao còn gọi là kiến-văn giác-tri?
  • A-Nan! Vì cớ ấy, nay ông thấy ông, thấy Như-Lai và thập-loại chúng-sanh ở thế-gian, tánh thấy đó có năng có sở là tánh thấy trong mắt bịnh, chớ không phải tánh thấy soi được bịnh. Tánh thấy soi được bịnh, gốc không nhiễm các sắc-tướng thế-gian, chẳng được gọi là tánh thấy trong mắt bịnh.

 

阿難吾今為汝。以此二事,進退合明。阿難。如彼

ē    nán     wú   jīn   wèi   rǔ              yǐ   cǐ   èr   shì           jìn  tuì   hé   míng         ē   nán             rú   bǐ

A-Nan!        Ngô kim vị nhữ.            Dĩ thử nhị sự,       tấn thối hiệp minh.        A-Nan !          Như bỉ

 

眾生。   別業妄見,  矚燈光中所現圓影,雖現似境,

zhòng shēng    bié   yè  wàng  jiàn         zhǔ dēng guāng zhōng suǒ xiàn yuán yǐng     suī  xiàn  sì  jìng

chúng sanh. Biệt-nghiệp vọng-kiến, chúc đăng quang trung sở hiện viên ảnh,  tuy hiện tơ cảnh

 

終彼見者,目眚所成。眚即見勞,非色所造。然見眚

zhōng bǐ jiàn zhě         mù shěng suǒ chéng    shěng  jí  jiàn  láo          fēi  sè  suǒ  zào         rán jiàn shěng

chung bỉ kiến giả,    mục sảnh sở thành.     Sảnh tức kiến lao,     phi sắc sở tạo.     Nhiên kiến sảnh

 

者,終無見咎。例汝今日,以目觀見山河國土。及諸

zhě        zhōng  wú  jiàn  jiù           lì   rǔ   jīn   rì            yǐ   mù  guān  jiàn  shān  hé  guó  dù         jí  zhū

giả,      chung vô kiến cửu.       Lệ nhữ kim nhựt,      dĩ mục quan kiến sơn hà quốc độ.      Cập chư

 

眾生,皆是無始見病所成。見與見緣,似現前境。元

zhòng shēng   jiē  shì  wú  shǐ  jiàn  bìng  suǒ  chéng     jiàn  yǔ  jiàn  yuán       sì  xiàn  qián  jìng      yuán

chúng sanh,  giai thị vô thỉ kiến bịnh sở thành.      Kiến dữ kiến duyên,  tợ hiện-tiền cảnh.  Nguyên

 

我覺明見所緣眚。 覺見即眚。本覺明心,覺緣非眚。

wǒ  jué  míng  jiàn  suǒ  yuán  shěng     jué  jiàn  jí  shěng      běn  jué  míng  xīn      jué  yuán  fēi shěng

ngã giác-minh kiến sở duyên-sảnh. Giác kiến tức sảnh. Bổn giác minh tâm, giác duyên phi sảnh.

 

覺所覺眚,覺非眚中,此實見見,云何復名覺聞知見?

jué  suǒ  jué  shěng    jué  fēi  shěng  zhōng       cǐ  shí  jiàn  jiàn          yún  hé  fù  míng  jué  wén  zhī  jiàn

Giác sở giác sảnh,  giác phi sảnh trung,     thử thiệt kiến kiến,    vân hà phục danh giác văn tri kiến?

 

是故汝今見我及汝,并諸世間十類眾生, 皆即見眚。

shì   gù   rǔ   jīn   jiàn   wǒ   jí   rǔ          bìng  zhū  shì  jiān  shí  lèi  zhòng  shēng      jiē    jí   jiàn   shěng

Thị cố  nhữ kim kiến ngã cập nhữ,     tinh chư thế gian thập loại chúng sanh,  giai tức kiến sảnh.

 

非見眚者,彼見眞精,性非眚者,故不名見。

fēi  jiàn  shěng  zhě      bǐ   jiàn  zhēn  jīng      xìng fēi shěng zhě        gù  bù  míng  jiàn

Phi kiến sảnh giả,       bỉ kiến chơn tinh,      tánh phi sảnh giả,     cố bất danh kiến.

 

53.”Ananda, let us compare the false views of those living beings’ collective share with the false views of the individual karma of one person.

”The individual person with the diseased eyes is the same as the people of that one country. He sees circular reflections erroneously brought about by a disease of the seeing. The beings with a collective share see inauspicious things. In the midst of their karma of identical views arise pestilence and evils.

”Both are produced from a beginningless falsity in the seeing. It is the same in the three thousand continents of Jambudvipa, throughout the four great seas and in the Saha World and throughout the ten directions. All countries that have outflows and all living beings are the enlightened bright wonderful mind without outflows. Because of the false, diseased conditions that are seen, heard, felt, and known, they mix and unite in false birth, mix and unite in false death.

”If you can leave far behind all conditions which mix and unite and those which do not mix and unite, then you can also extinguish and cast out the causes of birth and death, and obtain perfect Bodhi, the nature which is neither produced nor extinguished. It is the pure clear basic mind, the everlasting fundamental enlightenment.

  • A-Nan! Như chúng-sanh đồng-phận vọng-kiến so-sánh với một người biệt-nghiệp vọng-kiến thì người bị bịnh mắt nhặm vì hư-vọng mà thấy bóng tròn giống như chúng-sanh đồng-phận vọng-kiến trong nước có ác-tướng kia, vì đồng-phận gây ác-nghiệp mà thấy các ác-tướng, chỗ sở-do là bịnh vọng-kiến tạo-thành từ vô-thỉ.
  • Ví như cõi Diêm-phù-đề có 3000 châu, 4 đại-hải, thế-giới Ta-bà cho tới các thập-phương quốc-độ hữu-lậu và tất cả chúng-sanh gốc đồng Tâm giác-ngộ, huyền-diệu, sáng-suốt, vô-lậu, nhưng vì một niệm bất-giác lúc tối sơ mà có hoặc vô-minh. Do hoặc nầy mà có kiến văn giác tri, do bốn món nầy mà tạo vọng-nghiệp và nghiệp nầy phát sanh các thứ tập-khí hư-vọng, bịnh-duyên giả-dối, hòa-hiệp thì vọng-sanh, bất hòa-hiệp thì vọng-tử.
  • Nếu dùng pháp-môn vi-mật quán-chiếu mà xa-lìa các bịnh-duyên hòa-hiệp và bất hòa-hiệp tất diệt-trừ cội gốc sanh-tử, viên-mãn Bồ-Đề tánh bất sanh-diệt, Bổn-Tâm thanh-tịnh, Bổn-Giác thường-trụ.

 

阿難!   如彼眾生同分妄見,   例彼妄見別業一人。一

ē   nán         rú  bǐ  zhòng  shēng  tóng  fèn  wàng  jiàn       lì   bǐ   wàng   jiàn   bié   yè   yì   rén           yí

A-Nan!    Như bỉ chúng-sanh đồng-phận vọng-kiến, lệ bỉ vọng-kiến biệt nghiệp nhứt nhân. Nhứt

 

病目人,同彼一國。彼見圓影,眚妄所生。   此眾同

bìng mù rén           tóng  bǐ   yì   guó          bǐ  jiàn  yuán  yǐng    shěng wàng suǒ shēng      cǐ  zhòng  tóng

bịnh mục nhân, đồng bỉ nhứt quốc.     Bỉ kiến viên ảnh,     sảnh vọng sở sanh.     Thử chúng đồng

 

分所見不祥,  同見業中,  瘴惡所起。俱是無始見妄

 

fèn  suǒ  jiàn  bù  xiáng         tóng  jiàn  yè  zhōng         zhàng  è  suǒ  qǐ           jù  shì  wú  shǐ  jiàn  wàng

phận sở kiến bất tường, đồng kiến nghiệp trung, chướng ác sở khởi.     Cu thị vô thỉ kiến vọng

 

所生。例閻浮提三千洲中,兼四大海,娑婆世界,并

suǒ shēng      lì  yán  fú  tí  sān  qiān  zhōu  zhōng          jiān  sì  dà  hǎi              suō  pó  shì  jiè          bìng

sở sanh.    Lệ Diêm-Phù-Đề tam thiên châu trung,     kiêm tứ đại-hải,          Ta-Bà thế-giới,        tinh

 

洎十方諸有漏國,    及諸眾生。同是覺明無漏妙心,

jì   shí   fāng   zhū   yǒu   lòu  guó         jí  zhū   zhòng  shēng     tóng  shì  jué  míng  wú  lòu  miào  xīn ,

kỵ thập phương chư hữu-lậu quốc, cập chư chúng sanh.   Đồng thị giác minh vô lậu diệu tâm,   

 

見聞覺知虛妄病緣,和合妄生,和合妄死。若能遠離

jiàn wén  jué  zhī  xū  wàng  bìng  yuán    hé  hé  wàng  shēng     hé  hé  wàng  sǐ          ruò  néng  yuǎn  lí

kiến văn giác trí hư vọng bịnh duyên,  tri hiệp vọng sanh,   hoà hiệp vọng tử.   Nhược năng viễn ly

 

諸和合緣,及不和合,則復滅除諸生死因。圓滿菩提,

zhū   hé   hé   yuán          jí   bù  hé   hé           zé   fù   miè   chú   zhū  shēng  sǐ  yīn      yuán  mǎn   pú  tí

chư hòa-hiệp duyên,  cập bất hòa-hiệp,     tắc phục diệt-trừ chư sanh tử nhân.    Viên-mãn Bồ-đề,  

 

不生滅性。清淨本心,本覺常住。

bù shēng miè xìng      qīng  jìng  běn  xīn       běn  jué  cháng  zhù

bất sanh diệt tướng. Thanh-tịnh bổn-tâm, bổn-giác thường-trụ.

 

54.”Ananda, although you have already realized that the wonderfully bright basic enlightenment does not by nature come from causes and conditions and is not by nature spontaneous, you have not yet understood that the enlightened source is produced neither from mixing and uniting nor from a lack of mixing and uniting.

”Ananda, now I will once again make use of the mundane objects before you to question you. You now hold that false thoughts mix and unite with the causes and conditions of everything in the world, and you wonder whether certification to Bodhi might arise from mixing and uniting.

”Accordingly, right now, does the wonderful pure seeingessence mix with light, does it mix with darkness, does it mix with emptiness or does it mix with solid objects? If it mixes with light, look further at the light: what place there in the light before you is combined with the seeing? If you can distinguish the characteristic of seeing, what does it look like in combination?

”If it is not the seeing, how can you see the light? If it is the seeing, how can the seeing see itself?

”If it is certain that the seeing is complete, what room will there be for it to mix with the light? If the light is complete, it cannot unite and mix with the seeing.

”If seeing is different from light, then both the nature and the light lose their identity when they combine. Since the combination results in the loss of the light and the nature, it is meaningless to say it mixes with light. The same principle applies to its mixing with darkness, with emptiness, or with solid objects.

  • Như ông tuy đã ngộ tánh bổn-giác diệu-minh chẳng phải nhân-duyên hay tự-nhiên, nhưng ông chưa ngộ lý giác-nguyên chẳng phải hòa-hiệp hoặc bất hòa-hiệp mà sanh.
  • A-Nan! Nay Ta lại lấy chỗ tiền-trần mà hỏi ông: Nếu hiện giờ ông lấy tánh nhân-duyên hòa-hiệp theo các vọng-tưởng thế-gian mà tự mình lầm-lạc và nghi-ngờ tâm chứng Bồ-Đề cũng do hòa-hiệp mà sanh, như vậy tánh thấy diệu-tịnh của ông hòa với tướng sáng, hoặc tướng tối, hoặc chỗ trống-không, hoặc chỗ ngăn-trở?
  • Nếu tánh thấy diệu-tịnh hòa với tướng sáng thì hiện-tiền khi ông thấy sáng, tánh thấy ấy xen vào chỗ nào? Nếu phân-tách tánh thấy và tướng sáng ra làm hai thứ riêng biệt thì có thể biết rõ-ràng, nhưng nếu tánh thấy xen với tướng sáng thì trong khi xen nhau, hình-tượng thế nào?
  • Nếu tướng sáng không phải là tánh thấy thì làm sao thấy sáng? Nếu tướng sáng là tánh thấy thì làm sao thấy được chỗ thấy?
  • Lại nếu tánh thấy viên-mãn, thì còn chỗ nào hòa với tướng sáng? Nếu tướng sáng viên-mãn thì còn chỗ nào hòa với tánh thấy?
  • Tánh thấy thuộc tâm, tướng sáng thuộc cảnh. Nếu hai thứ hòa nhau thì tánh thấy bị tướng sáng xen vào, không còn gọi là sáng. Đó là chứng tỏ: Nếu hai thứ hòa nhau thì cả hai đều mất tánh-cách. Khi đã hiểu tánh thấy không hòa được với tướng sáng thì biết tánh thấy cũng không hòa được với các tướng khác như: tối, trống-không, ngăn-trở.

 

阿難! 汝雖先悟本覺妙明,性非因緣,非自然性。而

ē   nán      rǔ  suī  xiān  wù  běn  jué  miào  míng    xìng  fēi  yīn yuán        fēi  zì  rán   xìng           ér

A-Nan!    Nhữ tuy tiên ngộ bổn giác diệu minh, tánh phi nhân duyên,   phi tự nhiên tánh.      Nhi

 

猶未明如是覺元,非和合生,及不和合。阿難吾今

yóu wèi míng rú  shì  jué  yuán          fēi  hé  hé  shēng           jí  bù  hé   hé                ē  nán       wú   jīn

du vị minh như thị giác nguyên,   phi hòa-hiệp sanh,    cập bất hòa-hiệp.          A-Nan!    Ngô kim

 

復以前塵問汝。汝今猶以一切世間妄想和合,諸因

fù   yǐ  qián   chén  wèn  rǔ         rǔ   jīn  yóu   yǐ   yí  qiè   shì   jiān   wàng  xiǎng  hé  hé       zhū   yīn

phục dĩ tiền trần vấn nhữ.      Nhữ kim du dĩ nhứt thiết thế-gian vọng-tưởng hòa-hiệp,  chư nhân-

 

緣性,而自疑惑,證菩提心和合起者。則汝今者妙淨

yuán  xìng       ér   zì   yí  huò            zhèng  pú  tí   xīn   hé   hé   qǐ   zhě          zé   rǔ   jīn   zhě  miào  jìng

duyên tánh,   nhi tự nghi-hoặc,    chứng Bồ-đề tâm hòa-hiệp khởi giả.    Tắc nhữ kim giả diệu tịnh

 

見精。為與明和,為與暗和,為與通和,為與塞和

jiàn  jīng         wéi  yǔ  míng  hé        wéi  yǔ  àn   hé            wéi   yǔ   tōng  hé        wéi   yǔ   sè   hé

kiến tinh.        Vi dữ minh hòa,         vi dữ ám hòa,         vi dữ thông hòa,          vi  dữ tắc hòa?  

 

若明和者,且汝觀明,當明現前,  何處雜見,見相

ruò  míng  hé  zhě         qiě  rǔ  guān  míng      dāng  míng  xiàn  qián    hé  chù   zá   jiàn       jiàn  xiàng

Nhược minh hòa giả,  thả nhữ quan minh, đương minh hiện tiền,   hà xứ tạp kiến,     kiến tướng

 

可辨,雜何形像若非見者,云何見明?   若即見者,

kě   biàn        zá  hé   xíng  xiàng      ruò  fēi   jiàn   zhě       yún  hé  jiàn  míng       ruò   jí   jiàn   zhě ,

khả biện,    tạp hà hình-tượng?  Nhược phi kiến giả,    vân hà kiến minh ?    Nhược tức kiến giả,  

 

云何見見? 必見圓滿,何處和明若明圓滿,不合見

yún  hé  jiàn  jiàn       bì   jiàn  yuán  mǎn      hé  chù   hé   míng   ruò  míng  yuán  mǎn       bù  hé   jiàn

vân hà kiến kiến?   Tất kiến viên mãn,       hà xứ hòa minh?   Nhược minh viên mãn,  bất hiệp kiến

 

和。見必異明。雜則失彼性明名字。雜失明性,和明

hé            jiàn  bì  yì  míng          zá  zé  shī  bǐ  xìng  míng  míng  zì          zá  shī  míng  xìng       hé  míng

hòa.        Kiến tất dị minh.       Tạp tắc thất bỉ tánh minh danh tự.     Tạp thất minh tánh,     hòa minh

 

非義。彼暗與通,及諸群塞,亦復如是。

fēi   yì             bǐ   àn   yǔ   tōng          jí  zhū   qún   sè           yì   fù   rú   shì

phi nghĩa.      Bỉ ám dữ thông,      cập chư quần tắc,     diệc phục như thị.

 

55.”Moreover, Ananda, as you are right now, once again, does the wonderful pure seeing-essence unite with light, does it unite with darkness, does it unite with emptiness, or does it unite with solid objects?

”If it unites with light, then when darkness comes the characteristic of light is extinguished, how will you be able to see darkness, since the seeing does not unite with darkness? If you do see darkness and yet at that time there is no union with darkness, but rather a union with light, then you would not have seen light. Since you would not have seen light, why is it that, when there is union with light, you are able to know clearly that it is light and not darkness?

”The same is true of its union with darkness, with emptiness, or with solid objects.”

  • A-Nan! Lại như vậy nữa: Tánh thấy diệu-tịnh của ông hiệp với tướng sáng, hoặc tối, hoặc trống-không, hoặc ngăn-trở? Nếu nói tánh thấy hiệp với tướng sáng thì đến khi tối, tướng sáng đã diệt rồi, tánh thấy cũng theo tướng sáng mà diệt luôn. Tánh thấy cũng không thể hiệp với tướng tối, vì không làm sao thấy được tướng tối. Khi tánh thấy không hiệp với tướng tối thì nếu hiệp với tướng sáang, cũng không thể thấy được tướng sáng. Nếu không thể thấy được tướng sáng thì làm sao hiệp được tướng sáng? Như vậy tánh thấy không thể hiệp với tướng sáng, cho đến với các tướng: tối, trống-không, ngăn-trở, cũng bất thành.

 

復次阿難! 又汝今者妙淨見精,為與明合,為與暗合,

 

fù   cì   ē   nán         yòu  rǔ  jīn  zhě  miào  jìng  jiàn  jīng       wéi  yǔ  míng  hé         wéi  yǔ  àn  hé

Phục thứ A-Nan!    Hựu nhữ kim giả diệu tịnh kiến tinh,       vi  dữ minh hiệp,     vi dữ  ám hiệp,

 

為與通合,為與塞合若明合者,至於暗時,明相已

wéi  yǔ   tōng  hé         wéi  yǔ  sè   hé          ruò  míng  hé  zhě          zhì  yú   àn   shí        míng  xiàng  yǐ

vi dữ thông hiệp,        vi dữ tắc hiệp?   Nhược minh hiệp giả,     chí ư ám thời,        minh tướng dĩ

 

滅,此見即不與諸暗合,云何見暗若見暗時,不與

miè           cǐ  jiàn   jí    bù    yǔ   zhū  àn    hé          yún   hé   jiàn  àn       ruò   jiàn  àn  shí            bù   yǔ

diệt,        thử kiến tức bất dữ chư ám hiệp.         Vân hà kiến ám ?   Nhược kiến ám thời,    bất  dữ

 

暗合,與明合者,應非見明。既不見明,云何明合?

àn   hé            yǔ  míng  hé  zhě        yīng  fēi  jiàn  míng      jì  bú   jiàn   míng       yún  hé  míng  hé

ám hiệp,      dữ minh hiệp giả,      ưng phi kiến minh.     Ký bất kiến minh,      vân  hà minh hiệp?

 

了明非暗。彼暗與通,及諸群塞,亦復如是。

liǎo  míng  fēi  àn          bǐ   àn  yǔ  tōng           jí  zhū   qún   sè            yì   fù   rú   shì

Liễu minh phi ám.        Bỉ ám dữ thông,       cập chư  quần tắc,     diệc phục như thị.

 

56.Ananda said to the Buddha, “World Honored One, as I consider it, the source of this wonderful enlightenment does not mix or unite with any conditioned mundane object or with the mind’s speculation. Is that the case?”

  • Ngài-A Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Theo tôi suy-nghiệm, tánh thấy giác-nguyên mầu-nhiệm đối với các duyên-trần và lòng lo nghĩ chắc không hòa-hiệp?

 

阿難白佛言:世尊。如我思惟,此妙覺元,與諸緣

ē   nán   bái   fó   yán           shì  zūn          rú  wǒ  sī   wéi             cǐ  miào  jué  yuán        yǔ   zhū   yuán

A-Nan bạch Phật ngôn:    Thế-Tôn!      Như ngã tư-duy,      thử diệu giác nguyên,  dữ chư duyên-

 

塵,及心念慮,非和合耶?

chén        jí  xīn  niàn  lǜ             fēi   hé   hé  yé

trần,     cập  tâm niệm-lự,         phi hòa-hiệp dã?

 

57.The Buddha said, “Now you say further that the enlightened nature is neither mixed nor united. So now I ask you further: as to this wonderful seeing-essence’s neither mixing nor uniting, does it not mix with light? Does it not mix with darkness? Does it not mix with emptiness? Does it not mix with solid objects?

”If it does not mix with light, then between seeing and light there must be a boundary.

”Examine it further: what place is light? What place is seeing? Where are the boundaries of the seeing and the light?

”Ananda, if there is no seeing within the boundaries of light, then there is no contact between them, and clearly one would not know where the characteristic of light is. Then how could its boundaries be realized?

”As to its not mixing with darkness, with emptiness, or with solid objects, the principle is the same.

  • Đức Phật dạy: Như ông vừa nói, tánh thấy giác-nguyên mầu-nhiệm không hòa-hiệp thì Ta lại hỏi ông: Tánh thấy ấy không hòa với tướng sáng, hoặc tối, hoặc trống-không hoặc ngăn-trở? Nếu tánh thấy ấy không hòa với tướng sáng thì hai món ấy phải có giới-hạn. Ông hãy nghiệm-xét chỗ nào là tánh thấy, chỗ nào là tướng sáng trong hai chỗ, lấy chỗ nào làm giới-hạn?
  • A-Nan! Vì hai món ấy không gặp nhau được, nên nếu ở bên tướng sáng thì không có tánh thấy. Tự ông đã chẳng biết tướng sáng ở chỗ nào thì làm sao lập giới-hạn?
  • Đó là chứng-tỏ tánh thấy không hòa được với tướng sáng, cho tới đối với các tướng: tối, trống-không, ngăn-trở, cũng đồng nghĩa như vậy.

 

佛言:汝今又言覺非和合。吾復問汝。此妙見精

fó   yán          rǔ  jīn  yòu   yán   jué   fēi   hé   hé           wú   fù  wèn   rǔ            cǐ   miào  jiàn  jīng   fēi

Phật ngôn:  Nhữ kim hựu ngôn giác phi hòa-hiệp.  Ngô phục vấn nhữ.   Thử diệu kiến-tinh phi

 

和合者,為非明和,為非暗和,為非通和,為非塞

hé   hé   zhě          wéi  fēi  míng  hé           wéi  fēi  àn  hé            wéi  fēi  tōng  hé         wéi  fēi  sè

hòa-hiệp giả ,      vi phi minh hòa ,        vi  phi ám hòa,            vi phi thông hòa ,       vi  phi tắc

 

若非明和,則見與明,必有邊畔。汝且諦觀,何

hé         ruò  fēi  míng  hé           zé  jiàn  yǔ  míng       bì  yǒu  biān  pàn           rǔ  qiě   dì   guān         hé

hòa?  Nhược phi minh hòa,  tắc kiến dữ minh,      tất hữu biên bạn.          Nhữ thả đề quan,     hà

 

處是明,何處是見,在見在明,自何為畔阿難

chù  shì  míng        hé  chǔ   shì   jiàn       zài  jiàn   zài   míng          zì hé wéi pàn           ē  nán         ruò

xứ thị minh,           hà xứ thị kiến,          tại kiến tại minh             tự hà vi bạn?        A  Nan !  Nhược

 

明際中必無見者,則不相及,自不知其明相所在,畔

míng  jì  zhōng  bì  wú  jiàn  zhě       zé  bù  xiāng  jí               zì  bù  zhī   qí   míng   xiàng  suǒ zài     pàn

minh tế trung tất vô kiến giả,       tắc bất tương cập,           tự bất tri kỳ minh tướng sở tại,        bạn

 

云何成彼暗與通,及諸群塞,亦復如是。

yún  hé  chéng      bǐ  àn   yǔ   tōng          jí  zhū   qún  sè            yì   fù   rú   shì

vân hà thành?    Bỉ ám dữ thông,      cập chư quần tắc,      diệc phục như thị.

 

58.”Moreover, as to the wonderful seeing essence’s neither mixing nor uniting, does it not unite with light? Does it not unite with darkness? Does it not unite with emptiness? Does it not unite with solid objects?

”If it does not unite with light, then the seeing and the light are at odds with each other by nature, as are the ear and the light, which do not come in contact.

”Since the seeing does not know where the characteristic of light is, how can it determine clearly whether there is union?

”As to its not uniting with darkness, with emptiness, or with solid objects, the principle is the same.

  • Lại như nói tánh thấy giác-nguyên mầu-nhiệm không hiệp thì không hiệp với tướng sáng, hoặc tối, hoặc trống-không, hoặc ngăn-trở? Tánh thấy với tướng sáng không hiệp nhau Nếu hai món ấy không hiệp được thì trái-nghịch nhau, cũng như tánh nghe với tướng sáng không can-hệ gì với nhau.
  • Như thế tánh thấy chẳng biết tướng sáng ở chỗ nào, còn làm sao phát minh được lý-hiệp và không hiệp? Đó là chứng-tỏ tánh thấy không thể hiệp được với tướng sáng, cũng như với các tướng: tối, trống-không và ngăn-trở.

 

又妙見精,非和合者,為非明合,為非暗合,為非通

yòu miào jiàn jīng         fēi  hé  hé  zhě             wéi  fēi  míng  hé         wéi  fēi  àn hé            wéi  fēi  tōng

Hựu diệu kiến tinh,     phi hòa hiệp giả,        vi phi minh hiệp,         vi phi ám hiệp,        vi  phi thông

 

合,為非塞合若非明合,則見與明,性相乖角。如

hé            wéi  fēi   sè   hé         ruò  fēi  míng  hé           zé  jiàn  yǔ  míng     xìng  xiāng  guāi  jiǎo       rú

hiệp ,    vi phi  tắc hiệp ?     Nhược phi minh hiệp,  tắc kiến dữ minh,    tánh tương quai dác.  Như

 

耳與明,了不相觸。見且不知明相所在,云何甄明合

ěr  yǔ   míng          liǎo  bù  xiāng chù      jiàn  qiě  bù  zhī   míng  xiàng  suǒ zài     yún  hé  zhēn  míng  hé

nhĩ dữ minh,       liễu bất tương xúc.     Kiến thả bất tri minh tướng sở tại,      vân hà kiến minh hiệp

 

非合理彼暗與通,及諸群塞,亦復如是。

fēi  hé  lǐ              bǐ  àn  yǔ  tōng              jí  zhū  qún  sè             yì   fù   rú   shì

phi hiệp lý ?        Bỉ ám dữ thông,       cập chư  quần tắc,     diệc phục như thị.

 

  1. 59. The Four Parts Are True

“Ananda, you have not yet understood that all the defiling objects that appear, all the illusory, ephemeral characteristics, spring up in the very spot where they also come to an end. They are what is called ‘illusory falseness.’ But their nature is in truth the bright substance of wonderful enlightenment.

”Thus it is throughout, up to the five skandhas and the six entrances, to the twelve places and the eighteen realms; the union and mixture of various causes and conditions account for their illusory and false existence, and the separation and dispersion of the causes and conditions result in their illusory and false extinction.

  • 4 thứ: Ấm Nhập Xứ Giới
  • Phật bảo ngài A-Nan: A-Nan! Ông còn chưa biết tất cả tướng huyễn-hóa phù-trần, sanh ra chỗ nào thì tùy theo chỗ ấy mà tiêu-diệt. Các thứ huyễn-hóa hư-vọng, là tướng, nhưng tánh vốn là thể giác-ngộ sáng-suốt nhiệm-mầu cho tới ngũ-ấm, lục-nhập, thập-nhị-xứ và thập bát giới cũng như vậy. Khi nhân-duyên hòa-hiệp thì hư-vọng phát-sanh và khi nhân-duyên ly-tán thì hư-vọng tiêu-diệt.

 

阿難汝猶未明一切浮塵,諸幻化相,當處出生,隨

ē   nán         rǔ  yóu  wèi  míng  yí qiè  fú  chén          zhū  huàn  huà  xiàng    dāng  chù  chū  shēng    suí

A-Nan !     Nhữ du vị minh nhứt thiết  phù trần,   chư huyễn-hóa tướng, đương xứ xuất sanh, tùy

 

處滅盡。幻妄稱相,其性眞為妙覺明體。如是乃至五

chù miè jìn       huàn  wàng  chēng  xiàng   qí xìng zhēn wéi  miào jué  míng tǐ           rú  shì  nǎi  zhì  wǔ

xứ diệt tận.   Huyễn vọng xưng tướng,  kỳ tánh chơn vi diệu-giác minh thể.     Như thị  nãi chí ngũ

 

陰六入,從十二處,至十八界,因緣和合,虛妄有

yīn  liù  rù            cóng  shí  èr  chù             zhì  shí  bā  jiè          yīn  yuán  hé  hé            xū  wàng  yǒu

ấm lục nhập,      tùng thập nhị xứ,        chí thập- bát giới,     nhân-duyên hòa-hiệp,   hư-vọng hữu

 

生,因緣別離虛妄名滅。

shēng      yīn  yuán  bié  lí   xū   wàng  míng  miè

sanh,   nhân duyên biệt ly hư vọng danh diệt.

 

60.Who would have thought that production, extinction, coming, and going are fundamentally the everlasting, wonderful light of the Treasury of the Thus Come One, the unmoving, all pervading perfection, the wonderful nature of true suchness! If within the true and eternal nature one seeks coming and going, confusion and enlightenment, or birth and death, there is nothing that can be obtained.

  • A-Nan! Ông chưa biết dầu sanh dầu diệt, dầu tới dầu lui, vốn thiệt là tánh Chơn-Như bất-động, huyền-diệu, quang-minh, châu-viên, thường-trụ của Như-Lai-Tạng. Khi biết được tánh Chơn-thường như vậy rồi thì ở trong tánh Chơn-thường dầu có muốn tầm các pháp sanh-tử, mê-ngộ, khứ-lai, kết-cuộc cũng không thể được.

 

殊不能知生滅去來本如來 藏。常住妙明,不動周圓

shū  bù  néng  zhī  shēng  miè  qù  lái  běn  rú  lái  zàng     cháng  zhù  miào  míng     bú dòng zhōu yuán

Thù  bất năng tri sanh diệt khứ lai bổn Như-Lai tạng.  Thường trụ diệu-minh, bất động châu-viên

 

妙眞如性。性眞常中求於去來迷悟生死,了無所得。

miào zhēn rú  xìng      xìng zhēn cháng zhōng  qiú  yú  qù  lái  mí  wù  shēng  sǐ       liǎo wú suǒ dé

diệu chơn-như tánh. Tánh chơn thường trung cầu ư khứ-lai mê-ngộ sanh tử,  liễu vô sở đắc.

 

61.The Five skandhas are the Treasury of the Thus Come One

”Ananda, why do I say that the five skandhas are basically the wonderful nature of true suchness, the Treasury of the Thus Come One?

  • Ngũ-Ấm
  • Đức Phật hỏi ngài A-Nan: A-Nan! Năm ấm sắc thọ tưởng hành thức vì sao lại nói gốc là Tánh-Chơn-Như mầu-nhiệm của Như-Lai-Tạng?

 

阿難云何五陰,本如來藏妙眞如性?

ē    nán       yún   hé  wǔ   yīn         běn  rú   lái  zàng  miào  zhēn  rú  xìng

A-Nan !       Vân hà ngũ ấm,          bổn Như-Lai tạng diệu chơn-như tánh?

 

  1. 62. The Skandha of Form

”Ananda, consider this example: when a person who has pure clear eyes looks at clear, bright emptiness, he sees nothing but clear emptiness, and he is quite certain that nothing exists within it.

”If, for no apparent reason, the person does not move his eyes, the staring will cause fatigue, and then of his own accord, he will see strange flowers in space and other unreal appearances that are wild and disordered. ”You should know that it is the same with the skandha of form.

”Ananda, the strange flowers come neither from emptiness nor from the eyes.

  • Sắc-Ấm
  • Đức Phật bảo: A-Nan! Giả sử như có người dùng mắt thanh-tịnh trông lên hư-không, chỉ thấy toàn một vẻ trong-sáng rỗng-suốt, chớ chẳng có vật ngăn-ngại. Người ấy chăm-chỉ ngó, không nháy mắt, qua một hồi lâu, mắt sanh có mõi-mệt thì thấy ở hư-không có nhiều hoa-đốm biến-tướng lăng-xăng rộn-ràng. Nên biết sắc-ấm cũng như thế.
  • A-Nan! Những hoa-đốm biến-tướng ấy không phải do hư-không hoặc nhãn-căn mà hiện ra.

 

阿難! 譬如有人,以清淨目,觀晴明空,   唯一晴虛,

ē  nán          pì  rú  yǒu  rén           yǐ  qīng  jìng  mù      guān  qíng  míng  kōng      wéi  yì  qíng  xū

 A-Nan !  Thí như hữu nhân,    dĩ thanh-tịnh mục,     quan tình minh không,    duy nhứt tình hư, 

 

迴無所有。其人無故,不動目睛,瞪以發勞,則於虛

jiǒng  wú  suǒ  yǒu         qí  rén  wú  gù             bú  dòng  mù  jīng      dèng  yǐ  fā  láo            zé   yú   xū

hướng vô sở hữu .      Kỳ nhân vô cố,        bất động mục tinh,      trùng dĩ phát lao         tắc ư hư-

 

空,別見 狂華,復有一切狂亂非相。  色陰當知亦復

kōng      bié  jiàn  kuáng huā       fù  yǒu  yí  qiè  kuáng  luàn  fēi  xiàng          sè   yīn  dāng  zhī  yì

không, biệt kiến cuồng-ba, phục hữu nhứt thiết cuồng loạn phi tướng. Sắc ấm đương tri diệc phục

 

如是。阿難是諸狂華,非從空來,非從目出。

rú   shì             ē   nán      shì  zhū  kuáng  huā      fēi  cóng  kōng  lái        fēi  cóng  mù  chū

như thị.          A-Nan !   Thị chư cuồng-ba,      phi tùng không lai,      phi tùng mục xuất.

 

63.”The reason for this, Ananda, is that if the flowers were to come from emptiness, they would return to emptiness. If there is a coming out and a going in, the space would not be empty. If emptiness were not empty, then it could not contain the appearance of the arisal and extinction of the flowers, just as Ananda’s body cannot contain another Ananda.

  • A-Nan! Nếu hoa-đốm biến-tướng sanh ra do hư-không, dĩ nhiên phải trở lại với hư-không. Nếu hư-không không có vật-tượng ra vào thì chẳng phải là hư-không mà là hình-thể. Đã là hình-thể thì chẳng làm sao dung-nạp được hoa-đốm biến-tướng sanh-diệt, cũng như thân-thể của ông A-Nan không thể nào dung-nạp được thêm một ông A-Nan nữa.

 

如是阿難若空來者,既從空來,還從空入。   若有

rú  shì   ē   nán       ruò  kōng  lái  zhě           jì  cóng  kōng  lái     hái  cóng  kōng  rù             ruò   yǒu

   Như  thị  A-Nan!  Nhược không lai giả,  ký tùng không lai,  hoàn tùng không nhập.  Nhược hữu

 

出入,即非虛空。空若非空,自不容其華相起滅。如

chū  rù             jí  fēi   xū   kōng       kōng  ruò  fēi  kōng         zì  bù  róng  qí  huā  xiàng  qǐ  miè          rú

xuất nhập,  tức phi hư-không.  Không nhưọc phi không,  tự bất dung kỳ ba tướng khởi diệt.   Như

 

阿難體,不容阿難。

ē    nán   tǐ             bù   róng  ē   nán

A-Nan  thể,         bất dung  A-Nan.

 

64.”If the flowers were to come from the eyes, they would return to the eyes.

”If the nature of the flowers were to come from the eyes, it would be endowed with the faculty of seeing. If it could see, then when it left the eyes it would become flowers in space, and when it returned it should see the eyes. If it did not see, then when it left the eyes it would obscure emptiness, and when it returned, it would obscure the eyes.

”Moreover, when you see the flowers, your eyes should not be obscured. So why is it that the eyes are said to be ‘pure and bright’ when they see clear emptiness?

”Therefore, you should know that the skandha of form is empty and false, because it neither depends on causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • Nếu hoa-đốm biến-tướng sanh bởi nhãn-căn, dĩ-nhiên phải trở lại với nhãn-căn. Nếu hoa-đốm biến-tướng từ nhãn-căn phát ra thì phải có tánh thấy. Nếu có tánh thấy thì khi hiện ra làm hoa-đốm biến-tướng ở hư-không, đến khi trở về, đáng-lý phải thấy nhãn-căn, nhưng cớ sao lại không thấy nhãn-căn?
  • Nếu không thấy nhãn-căn thì hoa-đốm biến-tướng hiện giữa hư-không đến khi trở về, đáng-lý phải che tối nhãn-căn, nhưng cớ sao lại không che tối nhãn-căn? Đó là chứng tỏ mắt thanh-tịnh, dầu có hoa-đốm biến-tướng hiện giữa hư-không, cũng là mắt thanh-tịnh, chẳng phải chỉ khi hư-không trong-sáng rỗng-suốt mới gọi là mắt thanh-tịnh.
  • Thể theo lý ấy, nên nhận-định: sắc-ấm luống-đối tức là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên, hoặc tự-nhiên.

 

若目出者,既從目出,還從目入。即此華性從目出

 

ruò   mù   chū   zhě           jì  cóng  mù  chū        hái  cóng  mù  rù           jí   cǐ   huā  xìng  cóng mù chū

 Nhược mục xuất giả,  ký tùng mục xuất,  hoàn tùng mục nhập.  Tức thử ba tánh tùng mục xuất

 

故,當合有見。若有見者,去既華空,旋合見眼。若

gù           dāng hé  yǒu  jiàn        ruò  yǒu  jiàn  zhě         qù  jì  huā  kōng        xuán  hé  jiàn  yǎn         ruò

cố,  đương hiệp hữu kiến.  Nhược hữu kiến giả,     khứ ký ba không,  triền hiệp kiến nhãn.  Nhược

 

無見者,出既翳空,旋當翳眼。又見華時,目應無

wú  jiàn  zhě          chū   jì  yì  kōng        xuán  dāng  yì  yǎn         yòu  jiàn  huā  shí       mù  yīng  wú

vô kiến giả ,         xuất  ký ế không,   triền đương ế nhãn.       Hựu kiến ba thời ,      mục ưng vô

 

翳。云何晴空,號清明眼?    是故當知色陰虛妄,本非

yì           yún  hé  qíng  kōng     hào  qīng  míng  yǎn       shì  gù  dāng  zhī   sè   yīn   xū  wàng      běn  fēi

ế.         Vân hà tình không,  hiệu thanh minh nhãn? Thị cố đương tri sắc ấm hư vọng,         bổn  phi

 

因緣,非自然性。

yīn yuán          fēi    zì   rán   xìng

nhân duyên ,  phi tự nhiên tánh.

 

  1. 65. The Skandha of Feeling

”Ananda, consider the example of a person whose hands and feet are relaxed and at ease and whose entire body is in balance and harmony. He is unaware of his life processes, because there is nothing agreeable or disagreeable in his nature. However, for some unknown reason, the person rubs his two hands together in emptiness, and sensations of roughness, smoothness, cold, and warmth seem to arise from nowhere between his palms.

”You should know that it is the same with the skandha of feeling.

  • Thọ-Ấm
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ví như có người tay-chân mạnh khỏe, thân-thể tráng-kiện , quên mình đang sống thung-dung, không thuận không nghịch, bổng-nhiên dùng hai tay xoa lẫn nhau ở hư-không thì vọng-phát các tướng: trơn, rít, lạnh nóng. Nên biết thọ-ấm cũng như thế.

 

阿難譬如有人,手足宴安,百骸調適,忽如忘生,

ē   nán         pì  rú   yǒu  rén           shǒu  zú   yàn  ān         bǎi  hái  tiáo  shì          hū  rú  wàng  shēng

A-Nan  !   Thí  như hữu nhân,       thủ túc yến an,        bá  hài điều thích,     hốt như xuất sanh,

 

性無違順。其人無故,以二手掌,於空相摩,於二手

xìng wú  wéi  shùn        qí  rén  wú  gù            yǐ  èr  shǒu  zhǎng     yú  kōng  xiāng  mó        yú  èr  shǒu

 tánh vô di thuận.        Kỳ nhân vô số,       dĩ  nhị thủ chưởng,   ư không tướng ma ,       ư nhị thủ

 

中,   妄生澀滑冷熱諸相。 受陰當知亦復如是。

zhōng    wàng  shēng  sè  huá  lěng  rè  zhū  xiàng        shòu  yīn  dāng  zhī  yì  fù  rú  shì

trung, vọng sanh sáp hoạt lảnh nhiệt chư tướng. Thọ-ấm đương tri diệc phục như thị.

 

66.”Ananda, all this illusory contact does not come from emptiness, nor does it come from the hands.

”The reason for this, Ananda, is that if it came from emptiness, then since it could make contact with the palms, why wouldn’t it make contact with the body? It should not be that emptiness chooses what it comes in contact with.

”If it came from the palms, it could be readily felt without waiting for the two palms to be joined.

”What is more, if it were to come from the palms, then the palms would know when they were joined. When they separated, the contact would return into the arms, the wrists, the bones, and the marrow, and you also should be aware of the course of its entry.

”It should also be perceived by the mind because it would behave like something coming in and going out of the body. In that case, what need would there be to put the two palms together to experience what is called ‘contact’?

”Therefore, you should know that the skandha of feeling is empty and false, because it neither depends on causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • A-Nan! Các tướng trơn, rít, lạnh nóng ấy chẳng phải do hư-không hoặc bàn tay mà có.
  • A-Nan! Nếu các tướng trơn rít lạnh nóng sanh ra do hư-không thì cảm-xúc được bàn tay, cũng có thể cảm-xúc được thân-thể, không lý nào hư-không lại chỉ lựa bàn tay làm chỗ cảm-xúc.
  • Nếu các tướng trơn rít lạnh nóng do bàn tay mà có thì lúc nào cũng cảm-xúc được, cần chi đợi khi hai bàn tay xoa lẫn nhau mà có. Lại nếu tự bàn tay sanh ra các tướng trơn rít lạnh nóng thì khi xoa lẫn nhau biết có cảm-xúc, đến khi xả ra cũng phải có cảm-xúc, cho tới xương-tủy ở bàn tay cũng phải biết cảm-xúc ra vào chỗ nào, cớ sao lại không biết? Giả sử bàn tay và xương-tủy đều biết cảm-xúc khi ra khi vào, thành ra có một vật-tượng cảm-xúc đi qua đi lại mãi ở trong thân-thể, cớ sao lại đợi khi hai bàn tay xoa lẫn nhau mới biết cảm-xúc?
  • Thể theo lý ấy, nhận-định: Thọ-ấm luống-đối tức là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難是諸幻觸,不從空來,不從掌出。  如是阿難!

ē   nán        shì  zhū  huàn  chù         bù  cóng  kōng  lái      bù  cóng  zhǎng  chū          rú  shì   ē   nán

A-Nan !    Thị chư huyễn xúc,       bất tùng không lai,   bất tùng chưởng xuất.    Như thị  A-Nan !

 

若空來者,既能觸掌,何不觸身。不應虛空,選擇

ruò  kōng  lái  zhě         jì  néng  chù  zhǎng      hé  bú  chù  shēn         bù  yīng  xū  kōng       xuǎn  zé

Nhược không lai giả, ký năng xúc chưởng,   hà bất xúc thân.      Bất ưng hư không,  tuyễn trạch

 

來觸。若從掌出,  應非待合。又掌出故,合則掌

lái  chù        ruò  cóng  zhǎng  chū       yīng  fēi  dài  hé          yòu  zhǎng  chū  gù        hé  zé  zhǎng

lai xúc.  Nhược tùng chưởng xuất, ưng phi đải hiệp.     Hựu chưởng xuất cố, hiệp tắc chưởng

 

知,離則觸入,臂腕骨髓,應亦覺知入時蹤跡。必有

zhī            lí   zé   chù   rù             bì  wǎn  gǔ suí          yīng  yì  jué  zhī   rù  shí   zōng   jī               bì  yǒu

tri,            ly tắc xúc nhập ,         tý uyễn cốt tủy ,   ưng diệc giác tri nhập thời tung tích.      Tất hữu

 

覺心,知出知入。自有一物身中往來。何待合知,要

jué   xīn         zhī  chū   zhī   rù        zì  yǒu  yí  wù  shēn  zhōng  wǎng lái           hé  dài  hé  zhī         yào

giác tâm,    tri  xuất  tri  nhập.    Tự hữu nhứt vật thân trung vãng lai.           Hà đải hiệp tri,       yếu

 

名為觸。是故當知,受陰虛妄,本非因緣,非自然

míng wéi chù        shì  gù  dāng  zhī        shòu  yīn  xū  wàng      běn  fēi  yīn  yuán         fēi   zì   rán

danh vi xúc.         Thị  cố đương tri,     thọ-ấm hư-vọng,    bổn phi nhân-duyên,    phi tự-nhiên

 

性。

xìng

tánh.

 

67.The Skandha of Thinking

”Ananda, consider the example of a person whose mouth waters at the mention of sour plums, or the soles of whose feet tingle when he thinks about walking along a precipice.

”You should know that it is the same with the skandha of thinking.

  • ởng-Ấm
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ví như có người cảm thấy nhiễu nước miếng khi nghe nói tới me chua và mỏi chân khi nghe nói tới việc leo dốc núi. Nên biết tưởng-ấm cũng như thế.

 

阿難譬如有人,談說酢梅,口中水出。思蹋懸崖,

ē    nán         pì   rú   yǒu  rén         tán  shuō  cù  méi        kǒu  zhōng  shuǐ  chū      sī   tà   xuán  yái

A-Nan !   Thí  như hữu nhân,    đàm thuyết thố mai,   khẩu trung thũy xuất. Tư đạp huyền nhai,

 

足心酸澀。想陰當知,亦復如是。

zú  xīn  suān  sè         xiǎng  yīn  dāng  zhī        yì   fù   rú   shì

túc tâm toan sáp.   Tưởng ấm đương tri,   diệc phục như thị.

 

68.”Ananda, you should know that the watering of the mouth caused by the mention of the plums does not come from the plums, nor does it come from the mouth.

”The reason for this, Ananda, is that if it were produced from the plums, the plums should speak for themselves, why wait for someone to mention them? If it came from the mouth, the mouth itself should hear, and what need would there be to wait for the ear? If the ear alone heard, then why doesn’t the water come out of the ear?

”Thinking about walking along a precipice is explained in the same way.

”Therefore, you should know that the skandha of thinking is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence, nor is spontaneous in nature.

  • A-Nan! Tướng chua không phải do me hoặc miệng hoặc tai mà có.
  • A-Nan! Nếu tướng chua do me mà có thì me tự nói được, cần gì đợi người nói. Nếu tướng chua do miệng mà có thì đáng lẽ miệng phải tự nghe, cần gì đợi tai nghe. Lại nếu tướng chua ấy do tai nghe mà có thì cớ sao nước miếng không chảy nơi tai lại chảy ở miệng?
  • Nghiệm-xét thì tướng chua chẳng phải do me sanh vì me không nói được cũng chẳng phải do miệng sanh vì miệng không nghe được, lại cũng chẳng phải do tai sanh vì tai không nhiễu nước miếng được. Thật sự, tướng chua ấy do tưởng-ấm sanh. Còn vọng-tưởng leo dốc núi mà mỏi chân cũng tương-tự như vậy.
  • Thể theo lý ấy, nên nhận-định: Tưởng-ấm luống-đối tức là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!如是酢說,不從梅生,非從口入。如是阿難!

ē     nán        rú   shì   cù   shuō       bù  cóng  méi  shēng     fēi  cóng  kǒu  rù           rú  shì   ē   nán

A-Nan !       Như thị tạc thuyết,     bất tùng mai sanh,     phi tùng khẩu nhập.      Như thị A-Nan!     

 

若梅生者,梅合自談,何待人說。若從口入,  自合

ruò  méi  shēng  zhě     méi   hé   zì   tán         hé  dài  rén  shuō         ruò  cóng  kǒu  rù            zì   hé

Nhược mai sanh giả,  mai hiệp tự đàm,    hà đải nhân thuyết?  Nhược tùng khẩu nhập,   tự hiệp

 

口聞,何須待耳?若獨耳聞,此水何不耳中而出?思

kǒu  wén         hé   xū   dài   ěr         ruò  dú  ěr  wén              cǐ  shuǐ  hé  bù  ěr  zhōng  ér  chū           sī

khẩu văn,       hà tu đải nhỉ  ?     Nhược độc nhỉ văn,     thử thủy hà bất nhỉ trung nhi xuất ? Tương

 

蹋懸崖,與說相類。是故當知,想陰虛妄,本非因

tà  xuán  yái          yǔ  shuō  xiāng  lèi        shì  gù  dāng  zhī       xiǎng  yīn  xū  wàng       běn  fēi  yīn

đạp huyền nhai, dữ thuyết tương loại. Thị cố đương tri,      tưởng ấm hư vọng,      bổn phi nhân

 

緣,非自然性。

yuán        fēi  zì  rán   xìng

duyên,  phi tự nhiên tánh.

 

  1. 69. The Skandha of Activity

”Ananda, consider, for example, a swift rapids whose waves follow upon one another in orderly succession, the ones behind never overtaking the ones in front.

”You should know that it is the same with the skandha of activity.

”Ananda, thus the nature of the flow does not arise because of emptiness, nor does it come into existence because of the water. It is not the nature of water, and yet it is not separate from either emptiness or water.

”The reason for this, Ananda, is that if it arose because of emptiness, then the inexhaustible emptiness throughout the ten directions would become an inexhaustible flow, and all the worlds would inevitably be drowned.

”If the swift rapids existed because of water, then their nature would differ from that of water and the location and characteristics of its existence would be apparent.

”If their nature were simply that of water, then when they became still and clear they would no longer be made up of water.

”Suppose it were to separate from emptiness and water: there isn’t anything outside of emptiness, and outside of water there isn’t any flow.

”Therefore, you should know that the skandha of activity is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • Hành-Ấm
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ví như dòng nước chảy, sóng nhảy liên-tục, lớp trước lớp sau, cuồn-cuộn không ngừng. Nên biết hành-ấm cũng như thế.
  • A-Nan! Tánh-cách chảy của dòng nước như vậy chẳng phải tại hư-không, hoặc tại nước, hoặc tại bổn-tánh của nước, cũng chẳng phải ly ra ngoài hư-không và nước.
  • A-Nan! Nếu tánh-cách ấy do hư-không mà có thì cả hư-không vô-tận trong thập-phương đều thành dòng nước chảy vô-tận, như thế tất cả thế-giới phải bị chìm-đắm.
  • Nếu do nước mà có thì tánh-cách ấy khác hẳn với nước, đáng lý hai bên phải có thể riêng cớ sao lại không có?
  • -Nếu nói do bổn-tánh của nước mà có thì trong lúc nước đứng, không còn lấy chi gọi là bổn-tánh của nước được nữa.
  • Lại tánh-cách chảy của dòng nước ấy chẳng phải ly ra ngoài hư-không hoặc ra ngoài nước. Vì cớ sao? Vì ở thế-gian chẳng có chi ra ngoài hư-không được và nếu không có nước tất nhiên không có chảy.
  • Thể theo lý ấy, nên nhận-định: Hành-ấm luống-đối tức là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!譬如暴流,波浪相續,前際後際,不相踰越。

ē    nán         pì  rú  bào  liú            bō  làng  xiāng  xù       qián  jì  hòu  jì             bù  xiāng  yú  yuè

A-Nan !         Thí như bạo lưu,       ba lãng tương tục,         tiền tế hậu tế,         bất tương du việt.

 

行陰當知,亦復如是。阿難!如是流性,不因空生,

xíng  yīn  dāng  zhī         yì   fù   rú   shì            ē   nán           rú  shì   liú  xìng        bù  yīn  kōng  shēng

Hành ấm đương tri,   diệc phục như thị.     A-Nan !       Như thị Lưu tánh,      bất nhân không sanh,

 

不因水有,亦非水性,非離空水。如是阿難!若因

bù  yīn  shuǐ  yǒu           yì  fēi  shuǐ  xìng         fēi  lí  kōng  shuǐ           rú  shì  ē  nán              ruò   yīn

bất nhân thủy hữu,    diệc phi thủy  tánh,    phi ly không thủy.        Như thị  ANan !   Nhược nhân

 

空生,  則諸十方無盡虛空,成無盡流,世界自然俱

kōng  shēng    zé  zhū  shí  fāng  wú  jìn  xū  kōng           chéng  wú  jìn  liú           shì  jiè  zì  rán  jù

không sanh, tắc chư thập phương vô tận hưkhông, thành vô tận lưu,        thếgiới tựnhiên cu

 

受淪溺。若因水有,則此暴流性應非水,有所有相,

shòu  lún  nì         ruò  yīn  shuǐ  yǒu          zé  cǐ  bào  liú  xìng  yīng  fēi  shuǐ        yǒu  suǒ  yǒu  xiàng

thọ luân nịch.  Nhược nhân thủy hữu,  tắc thử bạo lưu tánh ưng phi thủy,  hữu sở hữu tướng,

 

今應現在。若即水性,則澄清時,應非水體。若離空

jīn  yīng  xiàn  zài        ruò  jí  shuǐ  xìng         zé  chéng  qīng  shí      yīng  fēi  shuǐ  tǐ           ruò  lí  kōng

kim ưng hiện-tại .  Nhược tức thủy tánh,  tắc trừng thanh thời, ưng phi thủy thể.   Nhược ly không

 

水,空非有外,水外無流。是故當知,行陰虛妄,本

shuǐ       kōng  fēi  yǒu  wài       shuǐ  wài  wú  liú          shì  gù  dāng  zhī        xíng  yīn  xū  wàng       běn

thủy, không phi hữu ngoại,     thủy ngoại vô lưu.     Thị cố đương tri,      hành ấm hưvọng        bổn

 

非因緣,非自然性。

fēi  yīn  yuán          fēi  zì  rán  xìng

phi nhânduyên,  phi tựnhiên tánh.

 

  1. 70. The Skandha of Consciousness

”Ananda, consider, for example, a man who picks up a kalavinka pitcher and stops up its two holes. He lifts up the pitcher filled with emptiness and, walking some thousand li away, presents it to another country. You should know that the skandha of consciousness is the same way.

”Thus, Ananda, the space does not come from one place, nor does it go to another.

”The reason for this, Ananda, is that if it were to come from another place, then when the stored up emptiness in the pitcher went elsewhere there would be less emptiness in the place where the pitcher was originally.

”If it were to enter this region: when the holes were unplugged and the pitcher was turned over, one would see emptiness come out.

”Therefore, you should know that the skandha of consciousness is empty and false, since it neither depends upon causes and conditions for existence nor is spontaneous in nature.

  • Thức-Ấm
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Ví như có người lấy một cái bình tần-già có hai lỗ, bít kín cả hai lỗ lại, vác nguyên một bình hư-không, đi đường xa thiên-lý để tặng nước khác.
  • Nên biết thức-ấm cũng như thế.
  • A-Nan! Nếu hư-không ở trong bình chẳng phải từ nước bên kia tới, cũng chẳng phải từ nước bên nầy vào.
  • A-Nan! Nếu hư-không trong bình từ nước bên kia mà tới, đáng lý phải thấy hư-không thiếu một phần, nhưng chẳng thiếu chút nào cả.
  • Lại nếu hư-không trong bình từ nước bên nầy mà vào thì khi khai hai lỗ bình, đáng lẽ hư-không phát ra, nhưng không thấy xuất.
  • Thể theo lý ấy, nên nhận-định: Thức-ấm luống dối tức là hư-vọng, vốn không phải nhân-duyên hoặc tự-nhiên.

 

阿難!譬如有人,取頻伽瓶,塞其兩孔,滿中擎空,

ē   nán             pì  rú   yǒu  rén           qǔ  pín  qié  píng         sāi  qí  liǎng  kǒng      mǎn zhōng qíng kōng

A-Nan !       Thí như hữu nhân,        thủ tần-già bình,    tắc kỳ lưỡng khổng,  mãn trung kình không,

 

千里遠行,用餉他國。識陰當知亦復如是。阿難!如

qiān  lǐ  yuǎn  xíng      yòng  xiǎng  tā  guó         zhì  yīn  dāng  zhī  yì  fù  rú  shì              ē   nán           rú

thiên lý viễn hành,  dụng hướng tha quốc. Thức ấm đương tri diệc phục như thị.  A-Nan !        Như

 

是虛空,非彼方來,非此方入,如是阿難。若彼方

shì   xū  kōng         fēi  bǐ  fāng   lái           fēi   cǐ   fāng  rù             rú  shì  ē   nán            ruò  bǐ  fāng

thị  hư-không,   phi bỉ phương lai,   phi  thử phương nhập,    như thị A-Nan.  Nhược bỉ phương

 

來,則本瓶中既貯空去,於本瓶地,應少虛空。若此

lái          zé  běn  píng  zhōng  jì  zhǔ  kōng  qù       yú  běn  píng  dì        yīng  shǎo  xū  kōng      ruò   cǐ

lai,       tắc bổn bình trung ký trử không khứ,     ư  bổn bình địa,     ưng thiểu hư không. Nhược thử

 

方入,    開孔倒瓶,應見空出。是故當知,識陰虛

fāng  rù               kāi  kǒng  dào  píng      yīng  jiàn  kōng  chū       shì  gù  dāng  zhī        shì  yīn  xū

phương nhập, khai khổng đảo bình, ưng kiến không xuất.   Thị cố đương tri,       thức ấm

 

妄,本非因緣,非自然性。

wàng      běn   fēi   yīn  yuán       fēi  zì  rán   xìng

không,   bổn phi nhân duyên,   phi tự nhiên tánh.

 

補闕眞言

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

滿 哆。沒 , , ,

na   mo    san    man   duo        mo     tuo   nan     e        bo      la     di      he     duo   zhe      zhe   na

    Nam  mô  tam  mãn  đa            một  đà  nẫm,        a  bát  ra  đế,         yết  đa  chiết        chiết  nại

 

彌。唵。雞 , , ,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan      mo   wa   shan   ding   bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát  tháp  cát  tháp  nẫm,    mạt  ngã  sơn  đính,    bát

 

, , ,

la        di       wu   da     mo     da     mo      da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế       ô   đát     ma     đát    ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá  ha.


楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

性。眞 塵。若 仁。

fā    míng   jiàn   xìng       zhēn  shì  yuán  chén         ruò néng zhuǎn wù  jí  néng  rén

Phát minh kiến tánh.     Chơn kỳ duyên trần.        Nhược năng chuyển vật tức năng nhân.

 

心。妙 春。五 眞。

lí    zhū    zì   guān  xīn               miào jué cháng chūn         wǔ   yīn   běn   lái   zhēn

Ly chư  tự  quan  tâm.           Diệu  giác  thường xuân.  Ngũ  âm  bổn   lai   chơn.

 

(三稱)

ná    mó    lèng    yán    huì   shàng   fó    pú    sà (sān chēng )

Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://thuvienhoasen.org/a18839/kinh-dai-phat-danh-thu-lang-nghiem
  2. http://www.cttbusa.org/shurangama/shurangama_contents.asp.html
  3. http://www.buddhanet.net/pdf_file/surangama.pdf