Quyển 10 – Chapter 10 – 卷第十 (Quyển Đệ Thập) – Đa ngôn ngữ

The Shurangama Sutra

Kinh Thủ Lăng Nghiêm

English: Lu Kíuan Yu.

Chinese: Trung-Thiên-trúc.

Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.

Compile: Lotus group.

 

1. The Formations Skandha

”Ananda, when the good person who is cultivating samadhi has put an end to the thinking skandha, he is ordinarily free of dreaming and idle thinking, so he stays the same whether in wakefulness or in sleep. His mind is aware, clear, empty, and still, like a cloudless sky, devoid of any coarse sense-impressions. He contemplates everything in the world – the mountains, the rivers, and the earth – as reflections in a mirror, appearing without attachment and vanishing without any trace; they are simply received and reflected. He does away with all his old habits, and only the essential truth remains.

  • Hành-Ấm Ma
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, tưởng ấm tiêu-tan, vọng-niệm đoạn trừ, thức ngũ như một giấc minh-tinh, cũng như hư-không, chẳng có tướng thô-phù và bóng tiền-trần.
  • Quán sát núi-sông đất bằng ở thế-gian như tấm gương trong-suốt, không còn dính mắc chi cả, thọ-ấm soi tỏ, dấu vết dĩ-vãng diệt-tận, các tập-khí trần-cấu cũ đều dứt-tuyệt.

 

阿難。彼善男子。修三摩提。想陰盡者。是人平

ē      nán            bǐ   shàn  nán   zǐ             xiū   sān    mó    dì           xiǎng  yīn   jìn   zhě          shì  rén   píng

A – Nan!          Bỉ  Thiện-nam-tử,           tu   Tam – ma – đề,         tưởng ấm  tận  giả,       thị  nhân  bình

 

銷滅。寤寐一。覺明虛靜猶如晴

cháng      mèng   xiǎng     xiāo   miè          wù  mèi  héng    yī             jué    míng  xū   jìng   yóu    rú   qíng

thường, mộng   tưởng   tiêu – diệt,       ngộ – mị   hằng nhứt,        giác-minh hư – tịnh,   do   như tình

 

空。無復麤重 前塵影事。觀諸世間 大地山河。如

kōng        wú   fù    cū   zhòng  qián  chén  yǐng  shì       guān zhū  shì   jiān       dà   dì    shān   hé           rú

không,    vô phục thô-trọng,  tiền – trần ảnh – sự,     quan chư thế – gian,  đại – địa sơn – hà,       như

 

明。來無所黏。過無蹤跡。虛受照應。了罔

jìng  jiàn  míng         lái    wú   suǒ  nián          guò  wú  zōng    jī           xū   shòu  zhào  yìng      liǎo  wǎng

kiến gián minh,       lai    vô   sở  niệm,         quá  vô  túng  tích,       hư – thọ chiếu  ứng,      liễu vỏng

 

陳習。唯一精

chén  xí         wéi    yì   jīng  zhēn

trần tập,       duy nhứt tinh-nhân.

 

Introduction to the region of the formations skandha.

”From this point on, as the origin of production and destruction is exposed, he will completely see all the twelve categories of living beings in the ten directions. Although he has not fathomed the source of their individual lives, he will see that they share a common basis of life, which appears as a mirage – shimmering and fluctuating – and is the ultimate, pivotal point of the illusory faculties and sense objects. This is the region of the formations skandha.

  • Cảnh-Giới của Ấm-Hành
  • Chỉ còn một điểm tinh-chơn về căn-nguyên sanh-diệt khiến 12 chủng-loại chúng-sanh, từ chủng-loại thông mạng cho tới chủng-loại chưa thông mạng đều do một căn-nguyên, ví như con nai thấy biết chất trong-trẻo, tưởng là chỗ căn-trần cứu-cánh nhưng đó chỉ là cảnh-giới của ấm-hành.

 

生滅根元。從此披露。見諸十方十二

shēng  miè    gēn     yuán              cóng     cǐ         pī     lòu                 jiàn     zhū     shí      fāng      shí       èr

Sanh – diệt  căn – nguyên,          tùng    thử    phi     lộ,                 kiến  chư     thập  phương, thập   nhị

 

生。畢殫其類。雖未通其各命由緒。見同生

zhòng  shēng           bì   dàn    qí    lèi             suī   wèi  tōng   qí     gè   mìng  yóu   xù         jiàn  tóng  shēng

chúng-sanh,         tất  đơn   kỳ   loại,          tuy   vị   thông  kỳ  các  mạng  do   tự,      kiến đồng sanh

 

基。猶如野馬熠熠清擾。為浮根塵究竟樞穴。

jī               yóu   rú     yě     mǎ    yì     yì    qīng    rǎo           wéi   fú    gēn   chén   jiù   jìng    shū   xué

cơ,           do   như  giả   mả,   tập   tập  thân – nhiểu,      vi   phù  căn   trần, cứu-cảnh   khu-huyệt,

 

此則名為 宇。

cǐ     zé   míng wéi  xíng  yīn     qū    yǔ

thử tắc danh  vi   hành-ấm   khu   vũ.

 

Ultimately it breaks up and reveals its false source.

”Once the basic nature of this shimmering fluctuation returns to its original clarity, his habits will cease, like waves subsiding to become clear, calm water. This is the end of the formations skandha. This person will then be able to transcend the turbidity of living beings. Contemplating the cause of the formations skandha, one sees that subtle and hidden false thoughts are its source.

  • Nguyên-tánh rõ thấu chất trong trẻo, ví như các làn sóng biến mất, nước trở nên yên-lặng tinh-khiết, đó là dứt sạch ấm hành thì dĩ-nhiên thoát-ly chúng-sanh trược, xem-xét thấy rõ vọng-tưởng điên-đảo là cội-gốc sanh-tử.

 

若此清擾熠熠元性。性入元澄。一澄

ruò       cǐ       qīng    rǎo      yì       yì     yuán     xìng             xìng     rù     yuán    chéng             yì    chéng

Nhược thữ  thanh nhiểu,  tập    tập  nguyên  tánh,           tánh  nhập  nguyên trừng,        nhứt  trừng

 

習。如波瀾滅。化為澄水。名行陰盡。是人則

yuán       xí            rú    bō    lán  miè        huà  wéi chéng shuǐ       míng  xíng  yīn   jìn         shì   rén   zé

nguyên  tập,       như  ba   lan  diệt,       hóa  vi   trừng  thủy,    danh hành-ấm  tận.       Thị  nhân  tắc

 

      濁。觀其所由。幽隱妄    以為其本。

néng chāo  zhòng   shēng  zhuó        guān  qí  suǒ  yóu         yōu yǐn  wàng xiǎng     yǐ  wéi   qí   běn

năng,siêu chúng-sanh   trược,     quán  kỳ sở   do,           u – ẩn  vọng-tưởng,  dĩ   vi    kỳ – bổn.

 

  1. 2. The ten speculations therein.

”Ananda, you should know that when the good person has obtained proper knowledge in his practice of shamatha, his mind is unmoving, clear, and proper, and it cannot be disturbed by the ten kinds of demons from the heavens. He is now able to intently and thoroughly investigate the origin of all categories of beings. As the origin of each category becomes apparent, he can contemplate the source of the subtle, fleeting, and pervasive fluctuation. But if he begins to speculate on that pervasive source, he could fall into error with two theories of the absence of cause.

Ø    Mười suy đoán trong đó

  • A-Nan! Ông phải biết: Như vậy đắc Chánh-Biến-Tri trong pháp Tam-ma-đề, vững chắc chánh-tâm, thì mười chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn viên-minh của chúng-sanh, nhờ căn-bổn ấy mà được tỏ-rạng phong-quang, đến khi hóa muội trầm-nịch là tại vọng-tưởng nhiễu-động, cũng ở trong căn bổn ấy. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào hai thứ luận chấp vô-nhân như sau:

 

阿難當知。是得正知 奢摩他中 諸善男子。凝明

ē     nán   dāng  zhī          shì    dé  zhèng zhī        shē  mó    tā  zhōng     zhū  shàn   nán   zǐ        níng  míng

A – Nan đương tri,         thị  đắc chánh-tri,        Sa-ma-tha   trung,    chư Thiện-nam-tử,     ngưng minh

 

正心。十類天魔不得其便。方得精研

zhèng   xīn                  shí       lèi      tiān   mó        bù     dé      qí      biàn              fāng    dé      jīng     yán

chánh  tâm,                thập   loại  Thiên – ma,      bất    đắc    kỳ    tiện,         phương  đắc  tinh nghiên,

 

生類本。於本類中 生元露者。觀彼幽清

qióng  shēng   lèi    běn            yú     běn     lèi  zhōng   shēng yuán   lòu   zhě            guān   bǐ     yōu  qīng

cùng  sanh   loại bổn,           ư   bổn   loại   trung   sanh nguyên lộ giả,            quán  bỉ     u   thanh

 

圓擾動元。於圓元中 起計度者。是人墜

 

yuán    rǎo   dòng   yuán           yú    yuán  yuán   zhōng       qǐ       jì     duò    zhě               shì     rén     zhuì

viên nhiểu-động nguyên,      ư    viên nguyên trung,     khởi    kế – đạt    giả.              Thị   nhân   trụy

 

  二無因 論。

rù          èr   wú  yīn    lùn

nhập,  nhị  vô  nhân luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

He sees no cause for the origin of life.

a.”First perhaps this person sees no cause for the origin of life. Why? Since he has completely destroyed the mechanism of production, he can, by means of the eight hundred merits of the eye organ, see all beings in the swirling flow of karma during eighty thousand eons, dying in one place and being reborn in another as they undergo transmigration. But he cannot see beyond eighty thousand eons.

  • a. Vì sao Thiện-nam-tử thấy căn-bổn vô-nhân?
  • Vì Thiện-nam-tử nương theo nhãn-căn, 8 trăm công-đức, trong 8 vạn kiếp, thấy biết có chúng-sanh trôi-lăn ở biển nghiệp, sanh rồi tử, tử rồi sanh, luân-hồi suốt 8 vạn kiếp mịt-mù.

 

一者。是人見本無因。何以故。是人既得 生機全

yì    zhě           shì  rén   jiàn   běn  wú   yīn            hé   yǐ    gù           shì   rén    jì     dé     shēng   jī   quán

Nhứt giả,        thị nhân kiến bổn vô  nhân,          hà   dĩ    cố?        Thị nhân  ký   đắc,  sanh   cơ  toàn

 

破。乘於眼根八百功德。見八萬劫 所有眾生。

pò            chéng yú   yǎn  gēn   bā    bǎi   gōng   dé           jiàn    bā   wàn   jié      suǒ    yǒu  zhòng  shēng

phá,        thừa  ư  nhãn căn,  bát   bá  công-đức,         kiến  bát  vạn  kiếp,    sở   hữu  chúng-sanh,

 

流灣環。死此生彼。祗見眾生 輪迴其處。

yè          liú   wān  huán            sǐ     cǐ   shēng   bǐ            zhǐ  jiàn  zhòng shēng    lún    huí    qí    chù

nghiệp lưu loan hoàn,          từ   thử  sanh   bỉ,          chỉ   kiến chúng-sanh,  luân – hồi   kỳ   xứ,

 

外。冥無所觀。

bā     wàn   jié     wài       míng  wú  suǒ  guān

bát  vạn  kiếp  ngoại,    minh  vô  sở  quán,

 

He comes up with a wrong speculation.

”Therefore, he concludes that for the last eighty thousand eons living beings in the ten directions of this and other worlds have come into being without any cause.

”Because of this speculation, he will lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become confused about the Bodhi nature.

  • Thiện-nam-tử chỉ thấy biết thập phương chúng-sanh ở thế-gian luân-hồi từ 8 vạn kiếp trở lại, vô nhân mà có.
  • Do chỗ luận mê-chấp đó mà Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.

 

便作是解。此等世間 十方 眾生。八萬劫來。

biàn   zuò  shì    jiě             cǐ   děng   shì   jiān        shí    fāng     zhòng shēng         bā   wàn   jié     lái

Tiện  tác  thị   giải,         thử đẳng  thế – gian,    thập phương chúng-sanh,      bát   vạn  kiếp   lai,

 

無因自有。由此計度。亡正知。墮落外道。

wú    yīn     zì    yǒu            yóu   cǐ      jì    duò          wáng zhèng  biàn  zhī          duò  luò    wài   dào

vô   nhân  tự   hữu,          do   thử   kế   đạt,          vong  chánh-biến-tri,         đọa – lạc  ngoại-đạo,

 

惑菩提性。

huò   pú    tí   xìng

hoặc Bồ-Đề tánh.

 

He sees no cause for the end of life.

b.”Second, perhaps this person sees no cause for the end of life. And why? Since he perceives the origin of life, he believes that people are always born as people and birds are always born as birds; that crows have always been black and swans have always been white; that humans and gods have always stood upright and animals have always walked on four legs; that whiteness does not come from being washed and blackness does not come from being dyed; and that there have never been nor will there be any changes for eighty thousand eons.

  • Vì sao Thiện-nam-tử thấy căn-bổn vô-nhân?
  • Vì Thiện-nam-tử thấy biết căn-bổn Thiên-Nhân vốn thọ, thú-vật vốn ngang, người sanh người, chim sanh chim, quạ thì đen, cò thì trắng, quạ đen không nhuộm mà đen, cò trắng không phải rửa mà trắng, từ 8 vạn kiếp đến nay không có thay đổi.

 

二者。是人見末無因。何以故。是人於生 既見其根。

èr    zhě        shì   rén   jiàn  mò  wú   yīn           hé   yǐ   gù           shì  rén   yú shēng   jì   jiàn   qí   gēn

Nhị giả ,     thị  nhân kiến mạt vô nhân,          hà   dĩ   cố?        Thị nhân ư sanh, ký  kiến  kỳ  căn,

 

知人生人。悟鳥生鳥。烏從來黑。鵠從來白。人天

zhī  rén  shēng  rén        wù   niǎo shēng niǎo        wū cóng  lái   hēi           gǔ  cóng  lái   bái         rén   tiān

tri nhân sanh nhân,   ngộ điểu sanh điểu,         ô   tùng  lai   hắc,       Cốc tùng  lai bạch,   nhân thiên

 

本豎。畜生 本橫。白非洗成。黑非染造。從八萬

běn  shù          chù  shēng   běn   héng         bái   fēi   xǐ   chéng        hēi   fēi   rǎn   zào          cóng  bā  wàn

bổn thụ,        súc sanh    bổn hoành,      bạch phi tẩy thành,     hắc phi nhiễm tạo,         tùng bát vạn

 

劫。無復改移。

jié           wú    fù    gǎi   yí

kiếp,     vô  phục  cải – di.

 

He comes up with a wrong speculation.

”He says, ‘As I now examine to the end of this life, I find the same holds true. In fact, I have never seen Bodhi, so how can there be such a thing as the attainment of Bodhi? You should now realize that there is no cause for the existence of any phenomena.’

”Because of this speculation, he will lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become confused about the Bodhi nature.

  • Và từ đây về sau chắc cũng tự-nhiên như vậy.
  • Căn-bổn không có nhận thấy Bồ-Đề thì làm sao thành tựu quả Bồ-Đề?
  • Như vậy căn-bổn của các vật-tượng ở thế-gian hiện nay đều vô-nhân.
  • Do chỗ luận mê-chấp đó mà Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại đạo. lầm tánh Bồ-Đề.

 

今盡此形。亦復如是。而我本來不見菩提。云何更有

jīn    jìn   cǐ   xíng          yì    fù     rú    shì         ér    wǒ  běn   lái    bú  jiàn   pú    tí         yún  hé  gèng  yǒu

Kim tận thử hình,     diệc phục như thị,      Nhi ngã  bổn  lai,   bất  kiến  Bồ-Đề,       vân-hà cánh hữu,

 

成菩提事。當知今日一切物象。皆本無因。

chéng  pú    tí     shì              dāng zhī     jīn     rì       yí     qiè     wù   xiàng           jiē   běn    wú    yīn

thành Bồ – Đề   sự.           Đương tri  kim  nhựt,   nhứt thiết vật tượng,        giai  bổn   vô    nhân.

 

由此計度。亡   知。墮落外道。惑菩提性。

yóu   cǐ    jì     dù          wáng zhèng  biàn  zhī          duò  luò  wài  dào        huò   pú   tí   xìng

Do  thử  kế – đạt,       vong  chánh-biến-tri,         đọa-lạc ngoại-đạo,     hoặc Bồ-Đề tánh.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”This is the first external teaching, which postulates the absence of cause.

  • Hai thứ luận chấp vô-nhân như vậy gọi là Đệ-nhứt ngoại đạo lập vô-nhân luận.

 

是則名 為第一  道。立無   論。

shì   zé   míng wèi   dì    yī      wài    dào           lì    wú    yīn    lùn

Thị  tắc danh  vi   đệ   nhứt ngoại-đạo,        lập  vô – nhân  luận.

 

  1. 3. Four theories regarding pervasive permanence.

”Ananda, in his practice of samadhi, the good person’s mind is unmoving, clear, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on its pervasive constancy, he could fall into error with four theories of pervasive permanence.

  • Tứ Biến Thường Luận
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở trong căn-bổn viên-minh ấy.
  • Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận chấp thường như sau:

 

阿難。是三摩中 諸善男子。凝明 正心。魔不

ē      nán            shì    sān  mó  zhōng     zhū   shàn  nán   zǐ            níng   míng    zhèng  xīn           mó    bù

A – Nan!           Thị  Tam-ma-trung,     chư Thiện-nam-tử,        ngưng minh  chánh-tâm,         ma    bất

 

得便。窮生類本。觀彼幽清 常擾動元。

dé    biàn             qióng  shēng  lèi     běn              guān   bǐ     yōu   qīng       cháng    rǎo    dòng    yuán

đắc  tiện,           cùng  sanh  loại   bổn,            quan   bỉ      ư    thanh,   thường nhiễm động nguyên,

 

於圓        起計 度者。是人墜入       論。

yú   yuán   cháng   zhōng   qǐ      jì    duò  zhě         shì  rén   zhuì  rù      sì   biàn   cháng    lùn

ư   viên   thường trung, khởi  kế – đạt  giả,       thị nhân truy nhập, tứ   biến  thường luận.

 

He speculates that the mind and states are permanent.

a.”First, as this person thoroughly investigates the mind and its states, he may conclude that both are causeless. Through his cultivation, he knows that in twenty thousand eons, as beings in the ten directions undergo endless rounds of birth and death, they are never annihilated. Therefore, he speculates that the mind and its states are permanent.

  • Cứu-xét rốt-ráo tâm và cảnh, hai thứ đều vô-nhân, do sức tu-tập thấy biết trong vòng 2 vạn kiếp, thập phương chúng-sanh sống chết tuần-hoàn không mật, nên chấp là thường.

 

一者。是人窮心境性。二處無因。修習能知二萬

yì     zhě          shì   rén   qióng xīn   jìng  xìng          èr   chù    wú   yīn           xiū    xí   néng  zhī     èr  wàn

Nhứt giả,      thị  nhân, cùng tâm cảnh tánh,        nhị  xử   vô – nhân,         tu   tập  năng  tri,  nhị   vạn

 

劫中。十方 眾生。所有生滅。咸皆循環。

jié    zhōng         shí     fāng      zhòng  shēng          suǒ  yǒu   shēng  miè           xián    jiē    xún    huán

kiếp trung,       thập phương chúng-sanh,         sở   hữu  sanh   diệt,          hàm  giai  tuần – hoàn,

 

不曾散失。計以為常。

bù  céng  sàn   shī          jì    yǐ   wéi  cháng

bất tằng tán thất,        kế   dĩ   vi   thường.

 

He speculates that the four elements are permanent.

b.”Second, as this person thoroughly investigates the source of the four elements, he may conclude that they are permanent in nature. Through his cultivation, he knows that in forty thousand eons, as living beings in the ten directions undergo births and deaths, their substances exist permanently and are never annihilated. Therefore, he speculates that this situation is permanent

  • Tứ-Đại Nguyên
  • Cứu-xét rốt-ráo tứ-đại (địa thủy hỏa phong), bổn tánh thường trụ, do sức tu-tập thấy biết trong vòng bốn vạn kiếp, thập phương chúng-sanh sống chết tuần-hoàn không mất, nên chấp là thường.

 

二者。是人窮四大元。四性常住。修習能知

èr    zhě              shì    rén   qióng    sì    dà     yuán            sì    xìng  cháng  zhù            xiū   xí     néng   zhī

Nhị  giả,            thị  nhân cùng   tứ – đại  nguyên,          tứ   tánh thường-trụ,         tu    tập   năng    tri,

 

四萬劫中。十 生。所有 滅。咸皆體

sì    wàn  jié   zhōng       shí     fāng     zhòng  shēng     suǒ   yǒu    shēng    miè        xián  jiē     tǐ   héng

tứ  vạn  kiếp  trung,    thập phương chúng-sanh,    sở   hữu   sanh –  diệt,       hàm giai  thể  hằng,

 

不曾散失。計以為常。

bù  céng  sàn  shī            jì    yǐ   wéi  cháng

bất tằng tán thất,         kế   dĩ   vi   thường

 

He speculates that the eight consciousnesses are permanent.

c.”Third, as this person thoroughly investigates the sixth sense faculty, the manas, and the consciousness that grasps and receives, he concludes that the origin of mind, intellect, and consciousness is permanent. Through his cultivation, he knows that in eighty thousand eons, as all living beings in the ten directions revolve in transmigration, this origin is never destroyed and exists permanently. Investigating this undestroyed origin, he speculates that it is permanent.

  • Cứu-xét rốt-ráo lục căn cho tới lục thức, ý-thức lãnh-hội, và Mạt-na thức truyền-tống, bổn-tánh thường-trụ, do sức tu-tập thấy biết trong vòng 8 vạn kiếp, thập-phương chúng-sanh sống-chết tuần-hoàn không mất, nên chấp là thường.

 

三者。是人窮盡六根。末那執受。心意識中。本

sān   zhě          shì   rén   qióng  jìn    liù   gēn           mò  nà    zhí   shòu           xīn    yì   shì  zhōng        běn

Tam giả,        thị  nhân cùng  tận  lục  căn,          mạt – na  chấp  thọ,         tâm  ý   thức trung,     bổn-

 

由處。性 故。修習能知八萬劫中。

yuán      yóu   chù            xìng      cháng   héng   gù            xiū   xí    néng   zhī    bā    wàn    jié    zhōng

nguyên do     xứ,          tánh    thường  hằng   cố,           tu    tập năng   tri    bát   vạn   kiếp  trung,

 

眾生。循環不失。本來常住。窮不失性。

yí         qiè     zhòng shēng       xún   huán  bù   shī           běn   lái  cháng  zhù        qióng bù  shī   xìng

nhứt  thiết   chúng-sanh,      tuần hoàn bất  thất,        bổn-lai  thường-trụ,      cùng bất thất tánh,

 

計以為 常。

jì      yǐ   wéi  cháng

kế   dĩ    vi   thường.

 

He speculates that the cessation of thoughts is permanent.

d.”Fourth, since this person has ended the source of thoughts, there is no more reason for them to arise. In the state of flowing, halting, and turning, the thinking mind – which was the cause of production and destruction – has now ceased forever, and so he naturally thinks that this is a state of non-production and non-destruction. As a result of such reasoning, he speculates that this state is permanent.

  • Cứu-xét rốt-ráo tưởng-ấm sanh-diệt, vốn không có lưu-chuyển, đã dứt sạch thì tự-nhiên thành bất-sanh bất-diệt, nên chấp là thường.

 

四者。是人既盡想元。生理更無流止運

sì       zhě               shì      rén       jì       jìn   xiǎng  yuán             shēng    lǐ    gèng     wú     liú     zhǐ      yùn

Tứ    giả,              thị     nhân    ký     tận   tưởng-nguyên,      sanh     lý   cánh     vô,    lưu    chỉ     vận

 

轉。生滅 想心。今已永滅。理中自然 成不生滅。

zhuǎn      shēng miè  xiǎng  xīn        jīn     yǐ   yǒng miè          lǐ  zhōng   zì   rán    chéng  bù  shēng miè

chuyển, sanh diệt  tưởng tâm,      kim  dĩ  vĩnh – diệt,       lý   trung  tự nhiên, thành bất sanh-diệt,

 

  心所度。計以為 常。

yīn     xīn   suǒ   dù           jì     yǐ  wéi  cháng

nhân tâm  sở   đ,         kế   dĩ   vô  thường.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations of permanence, he will lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become confused about the Bodhi nature. This is the second external teaching, which postulates pervasive permanence.

  • Vì bốn thứ luận chấp thường đó, nên Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại đạo. lầm tánh Bồ-Đề.
  • Vì bốn thứ luận chấp thường như vậy gọi là Đệ-nhị ngoại-đạo lập viên-thường luận.

 

由此計常。亡 知。墮落外道。惑菩提性。是則

yóu   cǐ    jì   cháng      wáng  zhèng  biàn  zhī         duò  luò  wài   dào        huò  pú    tí   xìng        shì   zé

Do thử  kế  thường, vong  chánh – biến – tri,      đọa-lạc ngoại-đạo,     hoặc Bồ-Đề tánh,       thị   tắc

 

第二外道。立圓    論。

míng wéi    dì     èr   wài  dào           lì  yuán  cháng   lùn

danh vi    đệ   nhị ngoại-đạo,       lập viên thường luận.

 

  1. 4. Four upside-down theories.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate about self and others, he could fall into error with theories of partial impermanence and partial permanence based on four distorted views.

  • Bốn Thứ Luận Điên-Đảo
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở tự-tha. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận điên-đảo, chấp một phần thường, một phần vô-thường như sau:

 

又三摩中 諸善男子。堅凝 正心。魔不得便。

yòu   sān   mó  zhōng    zhū   shàn  nán   zǐ             jiān  níng    zhèng   xīn           mó    bù    dé    biàn

Hựu Tam-ma trung,    chư Thiện-nam-tử,       kiên-ngưng  chánh-tâm,         ma   bất  đắc   tiện,

 

生類本。觀彼幽清 擾動 元。於自他中

qióng  shēng  lèi    běn          guān   bǐ    yōu  qīng     cháng     rǎo    dòng    yuán           yú     zì    tā  zhōng

cùng  sanh  loại   bổn,      quán    bỉ     u    thanh, thường nhiểu động nguyên        ư    tự  tha   trung,

 

起計度者。是人墜入四倒見。一分無

qǐ        jì      duò    zhě                shì      rén    zhuì     rù        sì     diān    dǎo     jiàn                yì     fēn     wú

khởi  kế –  đạt    giả,                  thị   nhân   trụy   nhập,   tứ    điên – đảo   kiến,             nhứt  phần  vô-

 

常。一      論。

cháng        yì     fēn    cháng   lùn

thường, nhứt phần thường luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

Speculation regarding self and others.

a.”First, as this person contemplates the wonderfully bright mind pervading the ten directions, he concludes that this state of profound stillness is the ultimate spiritual self. Then he speculates, ‘My spiritual self, which is settled, bright and unmoving, pervades the ten directions. All living beings are within my mind, and there they are born and die by themselves. Therefore, my mind is permanent while those who undergo birth and death there are truly impermanent.’

  • a. Quán Tâm Chơn-Như diệu-minh bao trùm khắp thập phương pháp-giới, rộng lớn bao-la, yên-lặng cứu-cánh, tất cả chúng-sanh đều duy tâm mà có sanh có tử, nên thể tánh của Tâm Chơn-Như diệu-minh là thường, còn thể tánh của vạn-vật sanh-tử là vô-thường.

 

一者。是人觀妙明心十方界。湛然

yì       zhě               shì     rén     guān   miào míng    xīn             biàn   shí     fang     jiè               zhàn    rán

Nhứt giả,              thị  nhân     quán  diệu  minh   tâm,          biến thập phương giới,          trạm  nhiên

 

以為究竟神我。從是則計我十方。凝明

 

yǐ     wéi      jiù   jìng    shén    wǒ             cóng   shì     zé       jì     wǒ     biàn   shí    fāng           níng   míng

dĩ     vi      cứu-cánh    thần-ngã.            Tùng   thị    tắc   kế,    ngã   biến thập phương,  ngưng minh

 

不動。一切 生。於我心中 自生自死。則我

bú   dòng           yí    qiè      zhòng   shēng        yú      wǒ    xīn  zhōng      zì   shēng  zì     sǐ            zé    wǒ

bất động,        nhứt thiết chúng – sanh,         ư     ngã   tâm  trung,     tự  sanh   tự    tử,        tắc   ngã

 

心性。名 常。彼生滅者。     性。

xīn   xìng     míng zhī     wéi  cháng       bǐ   shēng miè  zhě       zhēn  wú   cháng   xìng

tâm tánh,    danh chi    vi   thường,    bỉ  sanh – diệt  giả,     chơn vô-thường tánh.

 

Speculation regarding worlds.

b.”Second, instead of contemplating his own mind, this person contemplates in the ten directions worlds as many as the Ganges’ sands. He regards as ultimately impermanent those worlds that are in eons of decay, and as ultimately permanent those that are not in eons of decay

  • Không quán tâm Chơn-Như mà quán Hằng sa quốc độ ở khắp mười phương, chỗ kiếp bất hoại, chấp là thường, còn chỗ kiếp hoại, chấp là vô-thường.

 

二者。是人不觀其心。觀十方

èr       zhě                 shì      rén      bù      guān     qí      xīn                  biàn   guān    shí    fāng      héng    shā

Nhị   giả,                 thị    nhân    bất    quán    kỳ     tâm,                 biến quán thập phương,  hằng   sa

 

國土。見劫壞處。名為究竟 無常 種性。劫不壞

guó   dù           jiàn    jié  huài  chù       míng   wéi   jiù   jìng     wú   cháng   zhǒng  xìng        jié    bú   huài

quốc-độ,      kiến kiếp  hoại   xứ,     danh   vi   cứu-cánh,    vô-thường chủng-tánh,       kiếp bất hoại

 

處。名   常。

chù        míng  jiù    jìng   cháng

xứ,       danh cứu-cánh thường.

 

Speculation regarding his body and mind.

c.”Third, this person closely examines his own mind and finds it to be subtle and mysterious, like fine motes of dust swirling in the ten directions, unchanging in nature. And yet it can cause his body to be born and then to die. He regards that indestructible nature as his permanent intrinsic nature, and that which undergoes birth and death and flows forth from him as impermanent.

  • Quán Tâm tinh-tế mật-nhiệm, ví như vi-trần lưu-chuyển ở khắp mười phương, thể-tánh không biến-đổi, khiến thân hoạn có sanh có diệt, thể-tánh không biến đổi, chấp là thường, còn vạn-vật duy Tâm mà có sanh-tử, chấp là vô-thường.

 

三者。是人別觀我心。精細微密。猶如微塵。流轉

sān   zhě        shì    rén   bié guān  wǒ   xīn          jīng   xì  wéi   mì            yóu    rú  wéi  chén       liú  zhuǎn

Tam giả,       thị nhân biệt quan ngã tâm,         tinh  tế  vi  mật,            du  như   vi   trần,   lưu chuyển

 

方。性無移改。能令此身 即生即滅。其不

shí       fāng            xìng  wú   yí    gǎi            néng  lìng    cǐ   shēn         jí   shēng  jí    miè             qí      bú

thập phương,      tánh  vô   vi   cải,           năng  linh  thử thân,        tức sanh tức  diệt,            kỳ   bất

 

壞性。名我性常。一切死生。從我流出。

huài  xìng           míng   wǒ    xìng  cháng             yí     qiè     sǐ    shēng            cóng  wǒ     liú     chū

hoại tánh,         danh  ngã  tánh  thường,        nhứt thiết  tử – sanh,           tùng  ngã  lưu    xuất,

 

性。

míng  wú  cháng  xìng

danh vô-thường tánh.

 

Speculation regarding neither self nor others.

d.”Fourth, knowing that the skandha of thinking has ended and seeing the flowing of the skandha of formations, this person speculates that the continuous flow of the skandha of formations is permanent, and that the skandhas of form, feeling, and thinking which have already ended are impermanent.

  • Thấy biết hành-ấm vẫn lưu-chuyển thì chấp là thường, còn sắc-ấm, thọ-ấm và tưởng-ấm dứt sạch thì chấp là vô-thường.

 

四者。是人知想陰盡。見行陰流。行陰常流。

sì     zhě            shì   rén    zhī   xiǎng  yīn    jìn             jiàn  xíng   yīn   liú          xíng  yīn   cháng  liú

Tứ  giả,            thị  nhân  tri   tưởng-ấm  tận,           kiến hành  ấm  lưu,        hành-ấm thường lưu,

 

計為 性。色受 等。今已滅盡。名為無 常。

jì    wéi   cháng  xìng       sè  shòu  xiǎng  děng       jīn   yǐ    miè   jìn       míng wéi  wú  cháng

kế  vi    thường tánh,    sắc thọ tưởng đẳng,     kim  dĩ  diệt  tận,       danh vi    vô-thường.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations of impermanence and permanence, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the third external teaching, which postulates partial permanence.

  • Vì bốn thứ luận chấp đó, nên Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại-đạo, làm tánh Bồ-Đề.
  • Bốn thứ luận chấp như vậy gọi là Đệ -tam ngoại-đạo, lập nhứt phần thường, nhứt phần vô-thường luận.

 

由此計度一分無常 一分常故。墮落外道。

yóu    cǐ       jì     duò      yì    fēn    wú   cháng         yì    fēn    cháng  gù            duò    luò    wài   dào

Do   thử    kế – đạt,    nhứt phần vô – thường,  nhứt phần thường cố,          đọa  lạc  ngoại-đạo,

 

惑菩提性。是則名為第三外道。一     論。

 

huò   pú    tí   xìng         shì  zé   míng wéi  dì   sān  wài  dào         yì    fēn    cháng   lùn

hoặc Bồ-Đề tánh,        thị tắc danh vi, đệ-tam ngoại-đạo,      nhứt phần thường luận.

 

  1. 5. Four theories regarding finiteness.

“Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate about the making of certain distinctions, he could fall into error with four theories of finiteness

  • Bốn Thứ Luận Chấp Hữu-Biên và Vô-Biên
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở trong phận-vị. Do chỗ cứu xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận chấp hữu-biên và vô-biên như sau:

 

又三摩中。諸善男子。堅凝 正心。魔不

yòu    sān    mó    zhōng          zhū   shàn    nán     zǐ                 jiān    níng       zhèng   xīn            mó     bù

Hựu  Tam – ma   trung,        chư  Thiện – nam – tử,              kiên ngưng     chánh-tâm,          ma    bất

 

得便。窮生類本。觀彼幽清 動元。於

dé   biàn           qióng shēng  lèi    běn         guān   bǐ     yōu   qīng     cháng     rǎo       dòng   yuán          yú

đắc tiện,          cùng  sanh  loại  bổn,   quang   bỉ       u   thanh,  thường nhiểu   động  nguyên,      ư

 

   計度者。是人墜入   四有邊論。

fēn    wèi  zhōng  shēng   jì   duò  zhě         shì   rén  zhuì   rù        sì   yǒu  biān  lùn

phần vị  trung,    sanh   kế đạt   giả,         thị nhân trụy nhập, tứ   hữu  biên luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

Speculation regarding the three periods of time.

a.”First, this person speculates that the origin of life flows and functions ceaselessly. He judges that the past and the future are finite and that the continuity of the mind is infinite.

  • Cứu-xét tâm vốnsanh, lưu-dụng không dứt, về quá-khứ gọi là hữu-biên, còn Tâm ở hiện-tại tiếp-nối nhau gọi là vô-biên.

 

一者。是人心計生元。流用不息。計過

yì      zhě                shì     rén      xīn     jì     shēng   yuán               liú    yòng    bù      xí                  jì     guò

Nhứt giả,              thị   nhân    tâm     kế   sanh nguyên,          lưu   dụng   bất    tức,                kế   quá

 

未者。名為有邊。計相  續心。名 邊。

wèi  zhě        míng wéi yǒu biān          jì   xiāng  xù    xīn         míng wéi   wú  biān

vị   giả,         danh vi  hữu-biên,       kế tương-thục tâm,      danh vi     vô – biên.

 

Speculation regarding what he hears and sees.

b.”Second, as this person contemplates an interval of eighty thousand eons, he can see living beings; but earlier than eighty thousand eons is a time of stillness in which he cannot hear or see anything. He regards as infinite that time in which nothing is heard or seen, and as finite that interval in which living beings are seen to exist.

  • Cứu-xét trong vòng 8 vạn kiếp, thấy biết chúng-sanh gọi là hữu-biên, còn ngoài 8 vạn kiếp mịt-mù, không thấy biết được gọi là vô-biên.

 

二者。是人觀八萬劫。則見眾生。八萬

èr    zhě                  shì     rén     guān    bā     wàn    jié                 zé     jiàn  zhòng   shēng             bā     wàn

Nhị   giả,               thị   nhân   quan   bát    vạn   kiếp,              tắc  kiến chúng – sanh,            bát    vạn

 

劫前。寂無聞見。無聞見處。名為無邊。有眾

jié    qián           jì    wú  wén  jiàn         wú   wén  jiàn  chù        míng  wéi   wú  biān       yǒu  zhòng  shēng

kiếp tiền,       tịch  vô  văn  kiến         vô   văn   kiến  xứ,       danh   vi   vô – biên,      hữu chúng-sanh

 

處。名為有邊。

chù       míng wéi  yǒu  biān

xứ,       danh vi   hữu  biên.

 

Speculation regarding self and others.

c.”Third, this person speculates that his own pervasive knowledge is infinite and that all other people appear within his awareness. And yet, since he himself has never perceived the nature of their awareness, he says they have not obtained an infinite mind, but have only a finite one.

  • Cứu-xét thế-giới vạn-vật đều do Tâm tạo, gọi là hữu-biên, còn thể-tánh của Tâm biến-tri bao-trùm khắp pháp-giới, gọi là vô-biên.

 

三者。是人計我知。得無邊性。彼一切人 現我知

sān   zhě        shì   rén     jì   wǒ   biàn  zhī         dé    wú  biān xìng         bǐ     yí   qiè    rén     xiàn   wǒ   zhī

Tam giả,       thị nhân  kế  ngã  biến  tri,        đắc vô-biên  tánh,        bỉ nhứt thiết nhân,  hiện  ngã  tri

 

中。我曾不知 彼之知性。名彼不得 無邊之

zhōng        wǒ   céng   bù    zhī           bǐ    zhī    zhī    xìng            míng  bǐ     bù     dé          wú   biān    zhī

trung,       ngã  tằng   bất   tri,          bỉ    chi     tri    tánh,         danh   bỉ    bất    đắc,       vô   biên    chi

 

心。但 性。

xīn          dàn  yǒu   biān   xìng

tâm,      đản  hữu  biên  tánh,

 

Speculation regarding production and destruction.

d.”Fourth, this person thoroughly investigates the formations skandha to the point that it becomes empty. Based on what he sees, in his mind he speculates that each and every living being, in its given body, is half living and half dead. From this he concludes that everything in the world is half finite and half infinite.

  • Quán-sát rốt-ráo ấm-hành, chủ-tâm suy-xét, thấy biết thế-giới vạn-vật đều có phân nửa sanh gọi là hữu-biên, phân nửa diệt gọi là vô-biên.

 

四者。是人窮 行陰 空。以其所見 心路籌度。一切

sì    zhě          shì  rén  qióng  xíng   yīn    kōng          yǐ     qí  suǒ   jiàn      xīn    lù  chóu  duò         yí    qiè

Tứ  giả,         thị nhân cùng hành-ấm  không,       dĩ     kỳ   sở   kiến ,    tâm  lộ  trù    đạt,       nhứt thiết

 

眾生 一身之中。計其咸皆半生半滅。明

zhòng  shēng      yì    shēn  zhī    zhōng              jì       qí     xián     jiē     bàn  shēng   bàn   miè            míng

chúng-sanh, nhứt  thân   chi    trung,             kế     kỳ    hàm   giai,   bán  sanh   bán   diệt,          minh

 

其世界  一切所有。一半有邊。一半無邊。

qí    shì   jiè       yí    qiè   suǒ  yǒu          yí   bàn  yǒu biān         yí   bàn  wú biān

kỳ  thế-giới,   nhứt thiết sở hữu,       nhứt bán hữu-biên,   nhứt bán vô-biên.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations about the finite and the infinite, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the fourth external teaching, which postulates finiteness.

  • Do bốn thứ luận chấp đó, nên Thiện-anm-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
  • Bốn thứ luận chấp như vậy gọi là Đệ-tứ ngoại đạo lập hữu biên cập vô-biên luận.

 

由此計度 有邊無邊。墮落外道。惑菩提性。是則名為

yóu  cǐ    jì    duò    yǒu  biān wú  biān        duò  luò  wài  dào        huò  pú   tí   xìng       shì   zé   míng  wéi

Do thử  kế-đạt,     hữu-biên vô-biên,      đọa lạc ngoại-đạo,     hoặc Bồ-Đề tánh.      thị    tắc  danh  vi,

 

第四外道。立有邊論。

dì    sì    wài   dào           lì  yǒu   biān  lùn

đệ tứ ngoại-đạo,         lập hữu-biên luận.

 

  1. 6. Four kinds of sophistry.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on what he knows and sees, he could fall into error with four distorted, false theories, which are total speculation based on the sophistry of immortality.

  • Bốn Thứ Luận Điên-Đảo, Chấp Bất-Tử Rối-Loạn
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm, thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở tri-kiến. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận điên-đảo, chấp bất-tử rối-loạn luống dối như sau:

 

三摩中。諸善男子。堅   心。魔不得便。窮生

yòu   sān  mó  zhōng     zhū shàn nán  zǐ           jiān  níng   zhèng  xīn         mó   bù   dé  biàn      qióng shēng

Hựu Tam-ma-trung,   chư Thiện-nam-tử,   kiên-ngưng chánh-tâm,      ma  bất đắc tiện,      cùng sanh

 

類本。觀彼幽清 常擾動元。於知見中

lèi     běn                guān     bǐ     yōu   qīng         cháng    rǎo    dòng    yuán              yú     zhī     jiàn  zhōng

loại   bổn,              quán     bỉ     u –  thanh,    thường nhiểu-động nguyên,          ư       tri    kiến  trung,

 

計度者。是人墜入 四種倒。不死矯亂。

shēng    jì    duò  zhě         shì   rén   zhuì  rù          sì zhǒng diān  dǎo         bù    sǐ    jiǎo luàn         biàn   jì

sanh    kế – đạt  giả,         thị nhân trụy nhập    tứ chủng điên-đảo,       bất  tử  kiểu-loạn,      biến   kế

 

虛論。

xū   lùn

hư-luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

Eight sophistries.

a.”First, this person contemplates the source of transformations. Seeing the movement and flow, he says there is change. Seeing the continuity, he says there is constancy. Where he can perceive something, he says there is production. Where he cannot perceive anything, he says there is destruction. He says that the unbroken continuity of causes is increasing and that the pauses within the continuity are decreasing. He says that the arising of all things is existence and that the perishing of all things is nonexistence. The light of reason shows that his application of mind has led to inconsistent views. If someone comes to seek the Dharma, asking about its meaning, he replies, ‘I am both alive and dead, both existent and nonexistent, both increasing and decreasing.’ He always speaks in a confusing way, causing that person to forget what he was going to say.

  • Quán nguồn gốc biến-hóa của các pháp, thấy biết có lưu-chuyển gọi là vô-thường, có tương-tục gọi là thường -trụ, có thấy kiến-xứ gọi là sanh, không thấy kiến-xứ gọi là diệt, tương-tục không dứt gọi là tăng, tương-tục bị gián-đoạn gọi là giảm, chỗ sanh-hóa gọi là có, chỗ diệt-vong gọi là không, cứu-xét dụng tâm thấy biết riêng-biệt.
  • Như thế có người cầu đạo, xin học yếu-nghĩa thì hành-giả đáp: “ Tôi cũng sanh cũng diệt, cũng có cũng không, cũng tăng cũng giảm.”, lời nói mơ hồ rối-loạn luống-dối, chẳng có một mảy quyết định chắc-chắn, làm cho người cầu đạo không hiểu rõ và quên mất cả chương cú.

 

一者。是人觀變化元。見遷流處。名之為變。

yì      zhě           shì   rén   guān  biàn   huà  yuán           jiàn  qiān    liú   chù         míng  zhī     wéi   biàn

Nhứt giả,         thị nhân quan biến  hóa nguyên,      kiến thiên  lưu-xứ,          danh  chi    vi    biến,

 

見相續處。名之為。見所見處。名之為生。

jiàn  xiāng  xù   chù           míng zhī    wéi héng           jiàn  suǒ    jiàn   chù          míng zhī   wéi  shēng

kiến tương tục xứ          danh chi    vi   hằng.          Kiến sở    kiến  xứ,         danh   chi   vi    sanh.

 

不見見處。名之為滅。相續之因。性不斷處。名之為

bù   jiàn  jiàn  chù       míng zhī  wéi  miè      xiāng xù  zhī   yīn        xìng  bú duàn  chù        míng zhī wéi

Bất kiến kiến xứ,      danh  chi  vi  diệt.    Tương tục chi nhân,    tánh bất đoạn xứ,     danh  chi  vi

 

增。正相續中。中所離處。名之為減。各各

zēng         zhèng xiāng xù  zhōng        zhōng  suǒ     lí    chù             míng  zhī    wéi    jiǎn            gè      gè

tăng.     Chánh tương tục trung,       trung  sở     ly    xứ,            danh   chi    vi    giảm.         Các   các

 

生處。名之為有。互互亡處。名之為無。以理都

shēng chù        míng zhī  wéi   yǒu           hù    hù wáng   chù         míng zhī   wéi   wú            yǐ     lǐ     dōu

sanh xứ,        danh chi   vi   hữu.         Hộ   hộ   vong  xứ,        danh  chi    vi    vô.            Dĩ    lý    đô

 

觀。用心別見。有求法人。來問其義。答言。我今

guān      yòng  xīn  bié   jiàn          yǒu qiú    fǎ    rén            lái  wèn   qí    yì            dá    yán         wǒ    jīn

quán,   dụng tâm biệt kiến,       hữu cầu pháp nhân,       lai  vấn  kỳ  nghĩa,      đáp ngôn:      Ngã kim,

 

亦生亦滅。亦有亦無。亦增亦減。於一切時 皆亂其

yì    shēng  yì    miè        yì   yǒu   yì   wú           yì   zēng   yì    jiǎn        yú     yí   qiè   shí       jiē   luàn   qí

diệc sanh diệc diệt,     diệc hữu diệc vô,      diệc tăng, diệc giảm,   ư  nhứt thiết thời,    giai  loạn  kỳ

 

語。令彼前人 遺失    句。

yǔ           lìng   bǐ  qián  rén    yí   shī    zhāng   jù

ngữ,      linh   bỉ   tiền nhân, dĩ thất chương-cú.

 

The sophistry of only “no.”

b.”Second, this person attentively contemplates his mind and finds that everything is nonexistent. He has a realization based on nonexistence. When anyone comes to ask him questions, he replies with only one word. He only says ‘No.’ Aside from saying ‘no,’ he does not speak.

  • Quán Tâm không và chấp cái không của Tâm vốn chẳng có chỗ chứng. Có người hỏi thì hành-giả chỉ đáp bằng chữ “không”, đó là lời nói mơ-hồ.

 

二者。是人諦觀其心。互互無處。因無得證。有

èr    zhě            shì   rén    dì   guān   qí    xīn             hù   hù    wú  chù           yīn   wú    dé   zhèng       yǒu

Nhị giả,           thị nhân  đế  quán  kỳ   tâm,           hổ   hổ   vô   xứ,           nhân vô đắc chứng,      hữu

 

人來問。唯答一字。但言其無。除無之餘。無所

rén    lái   wèn          wéi  dá      yí     zì            dàn   yán   qí     wú           chú   wú  zhī     yú           wú   suǒ

nhân lai  vấn,         duy đáp  nhứt  tự,          đản  ngôn  kỳ  vô,          trừ   vô   chi    dư,           vô    sở

 

  說。

yán     shuō

ngôn thuyết.

 

The sophistry of only ‘yes’.

c.”Third, this person attentively contemplates his mind and finds that everything is existent. He has a realization based on existence. When anyone comes to ask him questions, he replies with only one word. He only says ‘Yes.’ Aside from saying ‘yes,’ he does not speak.

  • Quán Tâm châu-biến, chỗ nào cũng có, và chấp cái có của Tâm vốn có chỗ chứng. Có người hỏi thì hành-giả chỉ đáp bằng chữ “có”, đó là lời nói mơ-hồ.

 

三者。是人諦觀其心。各各有處。因有得證。有

sān    zhě         shì   rén     dì   guān   qí   xīn             gè     gè   yǒu   chù         yīn   yǒu   dé   zhèng       yǒu

Tam giả,         thị  nhân  đề  quán  kỳ  tâm,           các  các  hữu  xứ,        nhân hữu đắc chứng,    hữu

 

人來問。唯答一字。但言其是。除是之餘。無所

rén    lái   wèn          wéi  dá      yí    zì              dàn   yán   qí    shì          chú   shì   zhī     yú           wú   suǒ

nhân lai vấn,          di  đáp  nhứt  tự,            đản  ngôn  kỳ  thị,           trừ   thị   chi   dư,          vô    sở

 

   說。

yán      shuō

ngôn thuyết.

 

The sophistry of existence and non-existence.

d.”Fourth, this person perceives both existence and nonexistence. Experiencing this branching, his mind becomes confused. When anyone comes to ask questions, he tells them, ‘Existence is also nonexistence. But within nonexistence there is no existence.’ It is all sophistry and does not stand up under scrutiny.

  • Thấy cũng có cũng không, cảnh-vật phân-ly, Tâm thì rối-loạn. Có người hỏi thì hành-giả đáp: “ có tức không, không tức có”, đó là lời nói mơ-hồ.

 

四者。是人有無俱見。其境枝故。其心亦亂。有

sì      zhě          shì    rén   yǒu   wú    jù    jiàn           qí    jìng   zhī   gù             qí   xīn     yì    luàn        yǒu

Tứ   giả,          thị  nhân  hữu  vô   cu   kiến,         kỳ  cảnh  chi  cố,             kỳ  tâm  diệt  loạn,      hữu

 

人來問。答言。亦有即是亦無。亦無之中 不是亦有。

rén   lái   wèn         dá   yán         yì    yǒu   jí   shì    yì    wú          yì   wú  zhī  zhōng  bú  shì   yì    yǒu

nhân lai vấn,       đáp ngôn     diệc hữu, tức thị  diệc  vô,       diệc vô  chi  trung, bất thị diệc hữu,

 

亂。無 詰。

yí       qiè    jiǎo  luàn       wú    róng  qióng  jié

nhứt thiết kiểu-loạn,      vô   dung  cùng   cật.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations, which are empty sophistries, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the fifth external teaching, which postulates four distorted, false theories that are total speculation based on the sophistry of immortality.

  • Do bốn thứ luận chấp đó, nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
  • Bốn thứ luận chấp như vậy gọi là Đệ-ngũ ngoại-đạo lập tứ chủng điên-đảo, bất tử kiểu-loạn, biến kế hư-luận.

 

由此計度 矯亂虛無。墮落外道。惑菩提性。是則

yóu   cǐ     jì   duò        jiǎo  luàn  xū   wú           duò  luò  wài   dào          huò   pú    tí    xìng          shì    zé

Do  thử  kế  đạt,        kiểu-loạn hư – vô,         đọa-lạc ngoại-đạo,        hoặc Bồ – Đề  tánh,        thị    tắc

 

為第五外道。四倒性。不死矯亂。計虛論。

míng wéi  dì   wǔ   wài  dào          sì  diān   dǎo xìng         bù   sǐ  jiǎo  luàn         biàn  jì   xū    lùn

danh vi, đệ  ngũ ngoại-đạo,      tứ điên – đảo tánh,       bất-tử kiểu-loạn,       biến kế  hư  luận.

 

  1. 7. The sixteen ways in which form can exist after death.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on the endless flow, he could fall into error with the confused idea that forms exist after death.

  • Tuần-Hoàn 16 Hình-Tướng
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở trong cảnh lưu-chuyển vô-tận. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào chỗ chết có hình tướng,

 

又三摩中。諸善男子。堅凝 正心。魔不得

yòu    sān    mó  zhōng           zhū   shàn   nán    zǐ               jiān   níng     zhèng   xīn            mó     bù     dé

Hựu  Tam-ma-trung,         chư  Thiện – nam – tử,          kiên ngưng   chánh-tâm,           ma    bất   đắc

 

便。窮生類本。觀彼幽清 常擾 動元。於

biàn          qióng shēng  lèi     běn              guān   bǐ    yōu   qīng       cháng   rǎo       dòng   yuán           yú

tiện,        cùng  sanh   loại   bổn,           quan   bỉ      u – thanh,  thưng nhiểu   động nguyên,      ư

 

無盡流生計度者。是人墜入   死後有相。發心倒。

wú   jìn   liú  shēng  jì  duò  zhě          shì rén  zhuì   rù       sǐ    hòu yǒu xiàng         fā   xīn  diān  dǎo

vô  tận  lưu, sanh kế đạt   giả,        thị nhân trụy nhập, tử hậu hữu tướng,     phát tâm điên-đảo.

 

Detailed explanation of their appearance.

”He may strongly identify with his body and say that form is himself; or he may see himself as perfectly encompassing all worlds and say that he contains form; or he may perceive all external conditions as contingent upon himself and say that form belongs to him; or he may decide that he relies on the continuity of the formations skandha and say that he is within form.

”In all of these speculations, he says that forms exist after death. Expanding the idea, he comes up with sixteen cases of the existence of forms

”Then he may speculate that afflictions are always afflictions, and Bodhi is always Bodhi, and the two exist side by side without contradicting each other.

  • Sanh tâm điên-đảo, tự giữ thân cũ, nói sắc vốn là ta; hoặc thấy cái ta bao-trùm quốc-độ, nói cái ta có sắc; hoặc tiền-duyên theo trở lại, nói sắc thuộc về ta; hoặc cái ta nương theo ấm-hành tiếp-nối nhau, nói cái ta tại sắc; cứu-xét như thế mà cho rằng chết rồi có hình-tướng, tuần-hoàn 16 hình tướng, chấp tánh phiền-não, chấp tánh Bồ-Đề, hai tánh đều dứt, không có cảm-xúc lẫn nhau.

 

或自固身。云色是我。或見我圓。含國土。

huò    zì     gù   shēn           yún    sè    shì    wǒ            huò   jiàn  wǒ   yuán           hán   biàn  guó   dù

Hoặc  tự    cố  thân,          vân  sắc  thị    ngã,         hoặc kiến ngã  viên,          hàm biến quốc-độ,

 

云我有色。或彼前緣 隨我回復。云色屬我。

yún   wǒ    yǒu    sè             huò    bǐ   qián  yuán       suí     wǒ    huí    fù             yún    sè   shǔ     wǒ

vân  ngã  hữu  sắc,          hoặc  bỉ    tiền duyên,     tùy  ngã   hồi  phục;         vân  sắc thuộc ngã,

 

或復我依 行中相續。云我在色。皆計度言

huò    fù     wǒ      yī         xíng zhōng  xiāng  xù              yún   wǒ    zài     sè                jiē      jì     duò    yán

hoặc phục ngã   y,       hành trung tương thục,            vân   ngã   tại   sắc,            giai  kế   đạt   ngôn,

 

死後 相。如 環。有十六相。

sǐ     hòu  yǒu   xiàng        rú    shì   xún   huán        yǒu  shí   liù   xiàng

tử   hậu  hữu  tướng.     Như thị  tuần-hoàn,     hữu thập lục tướng.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations about what exists after death, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the sixth external teaching, which postulates confused theories of the existence of forms after death in the realm of the five skandhas.

  • Do luận chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
  • Luận chấp như vậy gọi là Đệ-lục ngoại-đạo lập ngũ-ấm trung, tử hậu hữu tướng, tâm điên-đảo luận.

 

此或計 畢竟煩惱。畢竟菩提。兩性並驅。各不

cóng     cǐ   huò    jì        bì    jìng   fán   nǎo           bì   jìng   pú    tí          liǎng  xìng  bìng  qū         gè    bù

Tùng  thử hoặc  kế,    tất   kiến phiền-não,       tất   kiến  Bồ – Đề,     lưỡng tánh tịnh-khu,      các  bất

 

觸。由此計度 死後有故。墮落外道。惑菩提性。

xiāng   chù         yóu  cǐ     jì   duò      sǐ    hòu  yǒu  gù          duò luò   wài  dào         huò  pú    tí    xìng

tương xúc.       Do  thử  kế  đạt,     tử  hậu  hữu  cố,        đọa-lạc ngoại-đạo,       hoặc Bồ-Đề tánh,

 

是則名為第六外道。立五陰中 死後有相。心

shì    zé  míng wéi   dì     liù   wài  dào            lì    wǔ   yīn  zhōng      sǐ    hòu  yǒu  xiàng        xīn

thị    tắc  danh  vi,     đệ    lục  ngoại-đạo,           lập ngũ-ấm   trung,       tử  hậu hữu tướng,         tâm

 

論。

diān dǎo   lùn

điên-đảo   luận.

 

  1. 8. Eight ideas about the non-existence of form.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper, and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on the skandhas of form, feeling, and thinking, which have already ended, he could fall into error with the confused idea that forms do not exist after death.

  • Không có 8 Sắc Thái Tuần-Hoàn
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm, thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động đoạn trừ trước sắc-ấm, thọ-ấm và tưởng-ấm.
  • Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào cảnh chết rồi không có hình tướng, sanh tâm điên-đảo.

 

又三摩中。諸善男子。堅凝正心。魔不

yòu    sān    mó    zhōng             zhū    shàn    nán     zǐ                 jiān   níng   zhèng   xīn              mó      bù

Hựu Tam – ma   trung,             chư  Thiện – nam – tử,             kiên ngưng chánh-tâm,           ma     bất

 

得便。窮生類本。觀彼幽清 常擾動元。

dé      biàn           qióng  shēng  lèi     běn              guān    bǐ     yōu   qīng     cháng   rǎo    dòng    yuán

đắc  tiện,           cùng   sanh  loại   bổn,            quán    bỉ      u – thanh,  thường nhiễu động nguyên,  

 

 

於先除滅 色受 想中。生計度者。是人墜入 死後無

yú   xiān  chú  miè    sè   shòu   xiǎng  zhōng    shēng jì    duò zhě        shì   rén   zhuì   rù        sǐ    hòu  wú

ư   tiên   trừ  diệt,   sắc, thọ,  tưởng trung,    sanh  kế đạt  giả,       thị nhân trụy nhập,    tử  hậu   vô

 

相。發 倒。

xiàng      fā     xīn    diān   dǎo

tướng,  phát tâm điên – đảo.

 

Detailed explanation of their appearance.

”Seeing that his form is gone, his physical shape seems to lack a cause. As he contemplates the absence of thought, there is nothing to which his mind can become attached. Knowing that his feelings are gone, he has no further involvements. Those skandhas have vanished. Although there is still some coming into being, there is no feeling or thought, and he concludes that he is like grass or wood.

”Since those qualities do not exist at present how can there be any existence of forms after death? Because of his examinations and comparisons, he decides that after death there is no existence. Expanding the idea, he comes up with eight cases of the nonexistence of forms.

”From that, he may speculate that Nirvana and cause and effect are all empty, that they are mere names and ultimately do not exist.

  • Thấy biết sắc-ấm dứt sạch thì thân không có ràng-buộc, như tướng đã mất, tâm không dính mắc. Thấy biết thọ-ấm dứt-sạch thì không có chi tiếp-nối, thể-tánh của ấm cũng tiêu-tan. Không có thọ-ấm thì không có tưởng-ấm. Ví-dụ như loài thảo-mộc, thể-tánh hiện-tiền không có hình-tướng thì làm thế nào chết rồi có được hình tướng?
  • Nhân chỗ thấy biết đó mà cứu-xét, sau khi chết không có hình-tướng không có 8 sắc thái tuần-hoàn, sanh tâm-vọng chấp, Niết-Bàn và nhân-quả đều không, chỉ có danh-từ cứu-cánh đoạn-diệt.

 

見其色滅。形無所因。觀其想滅。心無所繫。

jiàn   qí      sè    miè           xíng  wú   suǒ    yīn            guān  qí   xiǎng  miè           xīn   wú   suǒ    xì

Kiến  kỳ  sắc   diệt,          hình  vô   sở   nhân,       quán  kỳ  tưởng diệt,        tâm    vô   sở     hệ,

 

知其受滅。無復連綴。陰性銷散。縱有生理。而無受

zhī   qí  shòu  miè        wú    fù   lián zhuì        yīn  xìng xiāo sàn       zòng yǒu shēng lǐ           ér   wú  shòu

tri   kỳ   thọ  diệt,       vô phục liên xuyết,     ấm-tánh tiêu tán,      túng hữu sanh lý,        nhi  vô   thọ

 

想。與草木同。此質現前 猶不可得。死後云何 更有

xiǎng       yǔ  cǎo  mù   tóng        cǐ    zhí   xiàn qián   yóu  bù   kě    dé            sǐ   hòu  yún   hé    gèng  yǒu

tưởng,  dữ thảo mộc đồng.     Thử chất hiện-tiền, do  bất  khả  đắc,       tử  hậu  vân  hà   cánh  hữu

 

相。因之勘校 死後相無。如是循環。有八無相。

 

zhū    xiàng        yīn  zhī   kān  jiào     sǐ   hòu xiàng  wú         rú   shì   xún  huán      yǒu  bā   wú  xiàng

chư tướng?  Nhân chi khám hiệu, tử hậu tuớng vô,       như  thị  tuần-hoàn,    hữu bác vô tướng.

 

此或計 涅槃因果。一切皆空。徒有名字。

cóng       cǐ    huò    jì          niè   pán   yīn   guǒ              yí   qiè     jiē   kōng           tú   yǒu  míng   zì

Tùng    thử  hoặc  kế;      Niết-Bàn nhân-quả,         nhứt thiết giai-không,       đồ  hữu  danh   tự,

 

滅。

jiù    jìng   duàn  miè

cứu-cánh đoạn-diệt.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of those speculations that forms do not exist after death, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the seventh external teaching, which postulates confused theories of the nonexistence of forms after death in the realm of the five skandhas.

  • Do luận chấp đó, nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề. Luận chấp như vậy gọi là Đệ-thất ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu vô-tướng, tâm điên-đảo luận.

 

由此計度 死後無故。墮落外道。惑菩提性。是則

yóu    cǐ     jì    duò       sǐ     hòu  wú   gù           duò  luò   wài   dào          huò   pú    tí   xìng           shì    zé

Do   thử   kế – đạt,       tử  hậu   vô   cố,          đọa-lạc ngoại-đạo,        hoặc Bồ-Đề  tánh,          thị   tắc

 

為第七外道。立五陰中  死後無相。心倒論。

míng wéi  dì    qī    wài   dào          lì  wǔ   yīn zhōng   sǐ     hòu wú  xiàng      xīn  diān  dǎo  lùn

danh vi   đệ  thất ngoại-đạo,      lập ngũ-ấm trung, tử   hậu   vô tướng,    tâm điên-đảo luận.

 

  1. 9. Eight kinds of negation.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. In this state where the skandha of formations remains, but the skandhas of feeling and thinking are gone, if he begins to speculate that there is both existence and nonexistence, thus contradicting himself, he could fall into error with confused theories that deny both existence and nonexistence after death.

  • 8 Loại Sự Phủ-Nhận
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh thấy biết thường có sự nhiễu-động ở hành-ấm, hai thứ thọ-ấm và tưởng-ấm đã dứt, hai tự thể “có không” tương khắc, hành-giả lạc vào vị-trí “ chết rồi mất hết”, sanh tâm luận điên-đảo.

 

又三摩中。諸善男子。堅凝正心。魔不

yòu    sān    mó    zhōng            zhū    shàn     nán    zǐ                 jiān    níng   zhèng  xīn              mó      bù

Hựu Tam – ma   trung,             chư  Thiện – nam – tử,             kiên ngưng chánh-tâm,           ma     bất

 

得便。窮生類本。觀彼幽清常擾動元。

dé    biàn              qióng  shēng  lèi     běn            guān    bǐ     yōu   qīng     cháng     rǎo    dòng    yuán

đắc  tiện,             cùng sanh   loại   bổn,          quan    bỉ     u – thanh,    thường nhiễu-động nguyên,

 

於行存中。兼受想滅。雙計有無。自體相破。是人

yú   xíng  cún zhōng      jiān shòu xiǎng miè     shuāng  jì   yǒu   wú           zì     tǐ   xiàng  pò          shì   rén

ư   hành tồn  trung,    kiêm thọ tưởng diệt,    song   kế  hữu  vô,         tự  thể tương phá,      thị nhân

 

非。起 論。

zhuì    rù      sǐ    hòu     jù    fēi            qǐ    diān   dǎo   lùn

trụy nhập, tử   hậu     cu    phi,         khởi điên-đảo luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

”Regarding form, feeling, and thinking, he sees that existence is not really existence. Within the flow of the formations skandha, he sees that nonexistence is not really nonexistence.

”Considering back and forth in this way, he thoroughly investigates the realms of these skandhas and derives an eightfold negation of forms. No matter which skandha is mentioned, he says that after death, it neither exists nor does not exist.

”Further, because he speculates that all formations are changing in nature, an ‘insight’ flashes through his mind, leading him to deny both existence and nonexistence. He cannot determine what is unreal and what is real.

  • Các thứ sắc-ấm, thọ-ấm và tưởng-ấm thấy có, chẳng phải có, thay đổi trôi-lăn, thấy không, chẳng phải không, như vậy tuần-hoàn rốt-ráo giới-ấm, vào chỗ không-tướng, tùy đắc nhứt duyên vọng chấp, hiện nay có tướng, về sau thì không, thể-tánh của hành-ấm biến-chuyển, Tâm Phật thông-ngộ, “ có không” đều dứt, hư-thiệt lầm lỗi, do đó cứu-xét thấy biết chết rồi mất hết, hậu lai mịt-mù không thể nói được.

 

色受想中。見有非有。行遷流。觀無不無。

sè    shòu xiǎng zhōng        jiàn   yǒu   fēi   yǒu           xíng  qiān   liú   nèi           guān   wú    bù    wú

Sắc thọ tưởng trung,      kiến  hữu  phi  hữu,          hành thiên lưu nội,        quán   vô    bất   vô.

 

如是循環。窮盡陰界。八俱非相。隨得一緣。

rú     shì    xún  huán         qióng  jìn   yīn    jiè              bá     jù    fēi   xiàng          suí    dé    yì    yuán

Như thị  tuần-hoàn,        cùng tận  ấm – giới,           nhập cu  phi  tướng,       tùy  đắc nhứt duyên,

 

皆言死後 有相無相。又計諸行 性遷訛故。

 

jiē    yán    sǐ     hòu         yǒu  xiàng  wú   xiàng          yòu     jì    zhū   xíng        xìng   qiān   é     gù

giai ngôn  tử  hậu,        hữu-tướng vô-tướng.         Hựu  kế  chư  hành,      tánh  thiên ngoa cố,

 

悟。有 非。虛 措。

xīn     fā    tōng   wù          yǒu   wú     jù    fēi            xū    shí    shī    cuò

tâm phát thông-ngộ,       hữu   vô   cu    phi,         hư   thiệt  thất   thố

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations that deny both existence and nonexistence after death, the future is murky to him and he cannot say anything about it. Therefore, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the eighth external teaching, which postulates confused theories that deny both existence and nonexistence after death in the realm of the five skandhas.

  • Do luận chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
  • Luận chấp như vậy gọi là Đệ-bát ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu cu phi, tâm điên-đảo luận.

 

由此計度 死後俱非。後際昏瞢無可道故。墮落

yóu   cǐ      jì    duò         sǐ     hòu   jù    fēi             hòu   jì    hūn  méng  wú     kě   dào   gù          duò   luò

Do   thử   kế – đạt,         tử  hậu   cu   phi,           hậu  tế  hôn   mông, vô   khả  đạo   cố,       đọa – lạc

 

道。惑菩提性。是則名為第八外道。立五陰中

wài      dào           huò   pú    tí    xìng         shì    zé  míng  wéi  dì     bā   wài   dào           lì   wǔ   yīn zhōng

ngoại-đạo,         hoặc Bồ – Đề tánh,        thị   tắc  danh  vi   đệ   bát  ngoại-đạo,       lập ngũ-ấm  trung,

 

死後俱非。心 論。

sǐ     hòu   jù   fēi          xīn   diān  dǎo   lùn

tử   hu  cu  phi,        tâm  điên-đảo  luận.

 

  1. 10. Seven theories on the cessation of existence.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate that there is no existence after death, he could fall into error with seven theories of the cessation of existence.

  • Bảy Thứ Luận Đoạn-Diệt
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động, mê-chấp sau khi chết không sanh tánh suy-nghĩ, hành-giả lạc vào 7 thứ luận đoạn-diệt.

 

又三摩中。諸善男子。堅凝 正心。魔不得便。窮

yòu   sān  mó  zhōng      zhū   shàn  nán   zǐ          jiān   níng   zhèng  xīn          mó   bù   dé    biàn      qióng

Hựu Tam-ma trung,     chư Thiện-nam-tử,      kiên-ngưng chánh-tâm,       ma  bất  đắc  tiện,      cùng

 

生類本。觀彼幽清常擾動元。於後

shēng   lèi     běn                   guān      bǐ       yōu    qīng    cháng     rǎo    dòng    yuán                  yú      hòu

sanh   loại   bổn,                  quán     bỉ        u – thanh,  thường nhiểu-động nguyên,               ư      hậu

 

後無。生計度者。是人墜入  論。

hòu  wú         shēng  jì  duò  zhě        shì   rén   zhuì  rù       qī   duàn  miè   lùn

hậu  vô,        sanh  kế  đạt  giả,       thị nhân trụy nhập, thất đoạn diệt luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

”He may speculate that the body will cease to exist or that when desire has ended, there is cessation of existence; or that after suffering has ended, there is cessation of existence; or that when bliss reaches an ultimate point, there is cessation of existence; or that when renunciation reaches an ultimate point there is cessation of existence.

”Considering back and forth in this way, he exhaustively investigates the limits of the seven states and sees that they have already ceased to be and will not exist again.

  • Thân-diệt, dục-diệt, xúc-diệt, ấm-diệt, khổ-diệt, lạc-diệt, xã các diệt, tuần-hoàn rốt-ráo ở 7 cảnh-giới như Tứ-châu, Lục-dục, Sơ-thiền, Nhị-thiền, Tam-thiền, Tứ-thiền, Tứ-không, hiện-tiền tiêu-diệt, diệt rồi không còn hồi-phục, vì thế sanh tâm luận chấp chết rồi đoạn-diệt.

 

或計身滅。或欲盡滅。或苦盡滅。或極樂滅。或極

huò    jì   shēn miè          huò  yù   jìn   miè         huò    kǔ    jìn  miè           huò    jí    lè    miè         huò     jí

Hoặc kế thân diệt,      hoặc dục tận diệt,       hoặc khổ  tận  diệt,         hoặc cực lạc diệt,      hoặc cực

 

捨滅。如是循環。窮盡七際。現前銷滅。滅已無復。

shě   miè          rú  shì   xún huán      qióng  jìn   qí   jì          xiàn qián xiāo miè       miè  yǐ   wú    fù

xả    diệt.      Như thị tuần-hoàn,    cùng tận thất tế,        hiện tiền tiêu diệt,      diệt  dĩ    vô  phục.

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations that existence ceases after death, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the ninth external teaching, which postulates confused theories of the cessation of existence after death in the realm of the five skandhas.

  • Do luận chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
  • Luận chấp như vậy gọi là Đệ-cửu ngoại-đạo lập ngũ-ấm trung, tử hậu đoạn-diệt, tâm điên-đảo luận.

 

由此計度死後斷滅。墮落外道。惑菩提性。是則名為

yóu  cǐ     jì    duò   sǐ   hòu duàn miè        duò  luò  wài  dào         huò  pú   tí   xìng        shì  zé   míng wéi

Do thử  kế – đạt,   tử  hậu đoạn diệt,     đọa-lạc ngoại-đạo,    hoặc Bồ-Đề  tánh,      thị  tắc  danh  vi,

 

第九外道。立五陰中   死後斷滅。心 論。

dì    jiǔ    wài   dào         lì   wǔ   yīn  zhōng   sǐ   hòu  duàn miè        xīn   diān   dǎo  lùn

đệ cữu ngoại-đạo,      lập ngũ-ấm trung,   tử   hậu đoạn-diệt,      tâm điên-đảo luận.

 

  1. 11. Five kinds of immediate nirvana.

”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on existence after death, he could fall into error with five theories of Nirvana.

  • 5 Thứ Luận Mê-Chấp 5 Cảnh Niết-Bàn
  • A-Nan! Thiện-nam-tử tu-pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
  • Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động, mê-chấp sau khi chết phải có sanh tâm suy-nghĩ, hành-giả lạc vào 5 thứ luận mê-chấp 5 cảnh Niết-Bàn ở 5 chỗ như:

 

三摩中。諸善男子。堅凝正心。魔不得便。

yòu      sān   mó   zhōng         zhū  shàn  nán   zǐ           jiān  níng  zhèng  xīn         mó    bù    dé    biàn

Hựu   Tam-ma  trung,        chư Thiện-nam-tử,       kiên ngưng chánh-tâm,      ma  bất   đắc   tiện,  

 

窮生類本。觀彼幽清 常擾動元。於後

qióng  shēng  lèi      běn             guān     bǐ       yōu   qīng        cháng    rǎo    dòng   yuán              yú     hòu

cùng  sanh  loại    bổn,           quán     bỉ        u – thanh,    thường nhiễu động nguyên;          ư      hậu

 

後有。生 者。是人墜入  論。

hòu   yǒu       shēng  jì   duò   zhě          shì  rén  zhuì   rù      wǔ   niè     pán   lùn

hậu  hữu,     sanh   kế  đạt   giả,        thị nhân trụy nhập, ngũ Niết-Bàn   luận.

 

Detailed explanation of their appearance.

”He may consider the heavens of the Desire Realm a true refuge, because he contemplates their extensive brightness and longs for it; or he may take refuge in the First Dhyana, because there his nature is free from worry; or he may take refuge in the Second Dhyana, because there his mind is free from suffering; or he may take refuge in the Third Dhyana, because he delights in its extreme joy; or he may take refuge in the Fourth Dhyana, reasoning that suffering and bliss are both ended there and that he will no longer undergo transmigration.

”These heavens are subject to outflows, but in his confusion he thinks that they are unconditioned; and he takes these five states of tranquility to be refuges of supreme purity. Considering back and forth in this way, he decides that these five states are ultimate.

  • Chấp dục-giới thiên làm chánh-nhân chuyển y Niết-Bàn, thấy biết tinh-minh sanh ra ái-mộ, chấp Sơ-thiền thiên sanh tánh vô-ưu, chấp Nhị-thiền thiên được tâm địa vô-khổ, chấp Tam-thiền thiên an-vui tốt-đẹp, chấp Tứ-thiền thiên trừ tuyệt hai thứ thế-gian vui-khổ, không thọ luân-hồi sanh tử, đó là mê-chấp ở 5 cảnh Trời hữu-lậu phát ra kiến giải vô-vi tức là 5 chỗ nương-dựa an-ổn thắng-tịnh, tuần-hoàn cứu-cánh.

 

或以欲界 為正轉依。觀見圓明 生愛慕故。或以

huò   yǐ    yù    jiè       wéi  zhèng zhuǎn yī         guān  jiàn  yuán míng   shēng  ài   mù   gù            huò    yǐ

Hoặc dĩ dục-giới,      vi chánh chuyển-y,       quán kiến viên-minh,   sanh  ái   mộ   cố;          hoặc   dĩ

 

初禪。性無憂故。或以二禪。心無苦故。或以

chū  chán          xìng  wú   yōu   gù              huò  yǐ     èr    chán            xīn   wú    kǔ    gù              huò    yǐ

sơ-thiền,          tánh  vô   ưu   cố;           hoặc  dĩ   nhị   thiền,         tâm   vô   khổ   cố;            hoặc   dĩ

 

三禪。極悅隨故。或以四禪。苦樂二亡。不受輪迴

sān  chán         jí      yuè   suí  gù          huò    yǐ     sì   chán         kǔ     lè     èr   wáng        bú  shòu  lún  huí

tam thiền,    cực duyệt tùy cố;         hoặc  dĩ   tứ   thiền,        khổ  lạc  nhị  vong,      bất  thọ  luân-hồi,

 

滅性故。迷有漏天。作無為解。五處安隱。為勝

shēng  miè  xìng  gù          mí    yǒu lòu   tiān         zuò  wú  wéi  jiě           wǔ  chù   ān   yǐn        wéi shèng

sanh  diệt  tánh cố.        Mê  hữu  lậu Thiên,       tác vô – vi   giải;           ngũ  xứ  an – ổn,      vi thắng-

 

淨依。如是循環。五 究竟。

jìng    yī          rú   shì   xún  huán       wǔ   chù   jiù   jìng

tịnh   y;         như thị tuần-hoàn,      ngũ  xứ  cứu-cánh

 

Concludes that it is an externalist teaching.

”Because of these speculations about five kinds of immediate Nirvana, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the tenth external teaching, which postulates confused theories of five kinds of immediate Nirvana in the realm of the five skandhas.

  • Do luận mê-chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
  • Luận chấp như vậy gọi là Đệ-thập ngoại-đạo lập ngũ-ấm trung, ngũ hiện Niết-Bàn, tâm điên-đảo luận.

 

由此計度 五現涅槃。墮落外道。惑菩提性。是則

yóu   cǐ      jì   duò       wǔ   xiàn   niè  pán         duò   luò   wài   dào         huò   pú    tí   xìng          shì    zé

Do  thử  kế – đạt,       ngũ hiện Niết-Bàn,        đọa  lạc ngoại-đạo,      hoặc Bồ-Đề   tánh.         Thị   tắc

 

為第十外道。立五陰中    涅槃。心 論。

míng wèi  dì   shí   wài   dào          lì   wǔ  yīn  zhōng   wǔ  xiàn   niè   pán        xīn   diān   dǎo    lùn

danh vi,   đệ-thập ngoại-đạo,     lập ngũ-ấm trung,  ngũ hiện Niết – Bàn,     tâm  điên – đảo  luận.

 

  1. 12. Conclusion on the harm, and command to offer protection.

Showing how this happens due to interaction.

”Ananda, all ten of these crazy explanations may occur in dhyana as one’s mental effort interacts with the formations skandha. That is why these ‘insights’ appear.

  • Kết Luận về Tác Hại, và Lệnh để Cung Cấp Bảo Vệ
  • A-Nan! Mười thứ Thiền- định cuồng-giải như vậy đều do công-dụng của Hành-ấm mà chuyển-động phát-hiện.

 

阿難。如是十種  禪那 解。皆是行陰 用心交互。

ē     nán           rú   shì  shí  zhǒng     chán  nà   kuáng   jiě           jiē  shì  xíng  yīn    yòng  xīn  jiāo  hù

A – Nan!       Như thị thập chủng, Thiền-na cuồng  giải,        giai  thị hành-ấm,  dụng tâm giao-hổ,

 

故現斯悟。

gù   xiàn   sī   wù

cố  hiện  tư  ngộ,

 

Confusion will bring harm.

”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, they mistake their confusion for understanding and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells.

  • Vì hành-giả ngoan-cố mê-muội, không biết suy-xét sáng-suốt, gặp cảnh hiện-tiền, lấy mê làm ngộ, tự giả xưng là chứng Thánh, thành-thử phạm tội đại-vọng-ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.

 

生頑迷。不自忖量。逢此現前。以迷

zhòng   shēng   wán    mí                bú      zì     cǔn    liáng             féng    cǐ      xiàn   qián             yǐ       mí

chúng-sanh   ngoan-mê,             bất    tự   thổn – lượng,          phùng thử   hiện – tiền,            dĩ     mê

 

為解。自言   聖。大 語成。墮 獄。

wéi  jiě            zì  yán   dēng   shèng        dà   wàng  yǔ  chéng      duò  wú    jiàn    yù

vị   giải,         tự  ngôn đăng Thánh      đại-vọng-ngữ thành,    đọa   Vô – gián ngục.

 

Command to offer protection.

”After my Nirvana, all of you should pass on the Tathagata’s teachings, transmitting and revealing them to those in the Dharma-ending Age, so that living beings everywhere can awaken to these truths. Do not let demons arise in their minds and cause them to commit grave offenses. Offer protection so that wrong views will be eradicated.

”Teach them to awaken to true principles in body and mind, so that they do not stray off the Unsurpassed Path. Do not let them aspire to and be content with small attainments. You should become kings of great enlightenment and serve as guides of purity.

  • Thế nên ông và Đại-chúng phải nhứt-tâm y-giáo phụng-hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập-diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền bá cho chúng-sanh nghĩa-lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để các chướng-ma, từ nội-ma tới ngoại ma, có thủ đoạn ác-nghiệt sâu-xa phá-rối. Quí vị phải cứu-giúp nhau tiêu trừ tà-kiến ma-giáo, dạy-dỗ nhau cho thân-tâm sáng-suốt chơn-lý của Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng, tránh khỏi các nạn mê-lầm nghi-hoặc, không nên vì được công-quả chút-ít đã cho là đủ. Tóm tắt lại, quí-vị có bổn-phận phải làm tiêu-chuẩn thanh-tịnh cho Đại-Giác-vương.

 

等必須 將如來語。於我滅後。傳示末法。

rǔ        děng  bì    xū      jiāng   rú    lái    yǔ          yú    wǒ  miè   hòu      chuán  shì  mò    fǎ         biàn   lìng

Nhữ   đẳng tất   tu,     tương Như-Lai ngữ,       ư   ngã  diệt hậu,       truyền thị mạt-pháp,   biến  linh

 

覺了斯義。無令心魔 自起深孽。保持覆護。

zhòng  shēng  jué   liǎo   sī     yì          wú   lìng   xīn  mó      zì    qǐ    shēn   niè        bǎo  chí    fù   hù

chúng-sanh, giác liễu  tư  nghĩa,     vô  linh  tâm  ma,     tự khởi thâm-nghiệt,   bảo-trì   phú-hộ,

 

銷息邪見。教其身心。開覺義。於無上道 不遭

xiāo  xí   xié   jiàn          jiào   qí   shēn   xīn          kāi    jué   zhēn   yì          yú   wú  shàng  dào      bù   zāo

tiêu tức  tà – kiến,       giáo  kỳ  thân – tâm,       khai giác chơn-nghĩa,     ư   Vô-Thượng đạo,  bất  tao

 

枝歧。勿令心祈 得少為足。作大覺王     標指。

zhī   qí            wù  lìng  xīn   qí    dé  shǎo  wéi  zú          zuò  dà   jué  wáng    qīng  jìng   biāo   zhǐ

chi  kỳ,         vật  lịnh tâm  kỳ,  đắc thiểu  vi  túc,        tác Đại-giác vương, thanh-tịnh tiêu – chỉ.

 

  1. 13. The Consciousness Skandha

”Ananda, when that good person, in cultivating samadhi, has put an end to the formations skandha, the subtle, fleeting fluctuations – the deep, imperceptible, pivotal source and the common foundation from which all life in the world springs – are suddenly obliterated. In the submerged network of the retributive karma of the pudgala, the karmic resonances are interrupted.

  • Thức-Ấm Ma
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, hành-ấm đoạn-trừ, thế-gian tánh nhiễu-động, đồng-phận sanh ra rồi thoạt nhiên tiêu mất, căn-duyên trầm xuống, buộc Trung-ấm thân đền trả nghiệp-báo, nhân cảm quả ứng đều hết.

 

阿難。彼善男子 修三摩提。行陰盡者。諸世間性。

ē     nán           bǐ   shàn nán  zǐ       xiū    sān  mó    dì         xíng  yīn    jìn  zhě          zhū   shì  jiān  xìng

A – Nan!        Bỉ Thiện-nam-tử,     tu Tam – ma – đề        hành-ấm  tận  giả,          chư Thế-gian tánh,

 

幽清擾動 同分生機。然隳裂沈細綱紐。

yōu  qīng   rǎo   dòng         tóng  fèn    shēng   jī             shù    rán     huī   liè     chén    xì    gang  niǔ

u – thanh nhiễu-động,     đồng-phận  sanh  cơ,          thúc nhiên huy liệc,   trầm – tế cương-nửu,

 

補特伽羅。酬 脈。感 絕。

bǔ   tè      qié   luó      chóu  yè     shēn   mài         gǎn  yìng  xuán  jué

Bồ – đặc  Ca – la,      thù nghiệp thâm mạch,   cãm ứng huyền tuyệt.

 

Introduction to the region of the consciousness skandha.

”There is about to be a great illumination in the sky of Nirvana. It is like gazing east at the cock’s final crow to see the light of dawn. The six sense faculties are empty and still; there is no further racing about. Inside and outside there is a profound brightness. He enters without entering. Fathoming the source of life of the twelve categories of beings throughout the ten directions, he can contemplate that source without being drawn into any of the categories. He has become identical with the realms of the ten directions. The light does not fade, and what was hidden before is now revealed. This is the region of the consciousness skandha.

  • Ở Niết-Bàn sáng tỏ như lúc rạng-đông gà gáy, xem qua đông-phương đã có tinh-sắc, sáu căn thường thanh-tịnh, không còn theo trần-tướng, nội-tâm và ngoại cảnh quang minh, vào vô-sở nhập, hiểu rõ căn-do thọ-mạng của 12 loại chúng-sanh ở mười phương, chấp cội-gốc của vạn-vật bất cảm-triệu ở khắp thế-gian đã được đồng-cảnh, tinh-sắc không trầm, đó là xứ-sở của ấm-thức.

 

於涅槃天 將大明悟。如雞後鳴。瞻顧東方。

yú    niè    pán   tiān        jiāng   dà   míng  wù             rú      jī    hòu  míng          zhān   gù   dōng  fāng

Ư   Niết – Bàn Thiên,    tương đại minh-ngộ          như   kê  hậu  minh,       chiêm  cố  đông  phương,

 

已有精色。六根虛靜。無復馳逸。外湛明。

yǐ    yǒu    jīng   sè              liù   gēn    xū   jìng            wú    fù     chí    yì              nèi   wài  zhàn  míng

dĩ    hữu  tinh  sắc,           lục  căn   hư  tỉnh,            vô  phục   trì  dật,           nội ngoại trạm  minh,

 

入無所入。深達十方  十二種類。受命 元由。

rù     wú   suǒ    rù            shēn   dá   shí     fāng         shí     èr   zhǒng  lèi          shòu mìng   yuán   yóu

nhập vô  sở  nhập,       thâm  đạt  thập phương,  thập  nhị  chủng loại,      thọ mạng nguyên do,

 

觀由執 元。諸類不召。於十方界。已獲其同。

guān  yóu  zhí      yuán           zhū    lèi    bú   zhào          yú   shí   fāng    jiè             yǐ   huò     qí    tóng

quán do chấp nguyên,       chư  loại  bất  triệu,        ư  thập phương giới,       dĩ  hoạch  kỳ  đồng,

 

精色不沈。發現幽秘。此則名為 識陰  區宇。

jīng   sè   bù  chén         fā   xiàn  yōu  mì          cǐ    zé   míng wéi  zhì   yīn    qū   yǔ

tinh sắc bất trầm,     phát  hiện  u    bí,         thử tắc  danh  vi,  thức-ấm  khu  vũ.

 

Ultimately it breaks up and reveals its false source.

”If he has become identical with the beckoning masses, he may obliterate the individuality of the six gates and succeed in uniting and opening them. Seeing and hearing become linked so that they function interchangeably and purely. The worlds of the ten directions and his own body and mind are as bright and transparent as Vaidurya. This is the end of the consciousness skandha. This person can then transcend the turbidity of life spans. Contemplating the cause of the consciousness skandha, one sees that the negation of existence and the negation of nonexistence are both unreal, and that upside-down false thoughts are its source.

  • Như vạn-vật đã được đồng-cảnh, tiêu-hết sáu-căn, khai hiệp thành-tựu, thấy nghe thông-cảm, hằng thanh-tịnh thập phương thế-giới và thân-tâm như ngọc lưu-ly trong ngoài đều sáng tỏ, đó là ấm thức dứt sạch thì dĩ nhiên thoát-ly mạng-trược, hình không luống không, quan-sát thấy rõ vọng-tưởng điên-đảo là cội-gốc sanh-tử.

 

於群召 已獲同中。銷磨六門 合開成就。

ruò        yú    qún  zhào        yǐ    huò    tóng  zhōng        xiāo  mó   liù    mén        hé    kāi   chéng  jiù

Nhược  ư   quần triệu,      dĩ  hoạch đồng trung,       tiêu   ma   lục  môn,    hiệp  khai thành  tựu,   

 

見聞通鄰 互用清淨。十方 世界 及與身心。如吠

jiàn  wén  tōng  lín       hù   yòng qīng jìng          shí   fāng     shì   jiè         jí      yǔ   shēn  xīn         rú    fèi

kiến văn thông lân,    hộ dụng thanh-tịnh,   thập phương Thế-giới,   cập   dữ  thân  tâm,     như phệ

 

瑠璃。外明徹。名識陰盡。是人則能 超越

liú      lí              nèi   wài   míng  chè           míng  shì    yīn    jìn            shì    rén    zé    néng      chāo  yuè

lưu – ly,             nội ngoại minh triệt,        danh  thức-ấm   tận.          Thị  nhân  tắc  năng,    siêu – việt

 

濁。觀其所由。罔象虛無。倒妄想。

mìng    zhuó             guān   qí     suǒ    yóu           wǎng xiàng   xū     wú            diān   dǎo  wàng  xiǎng

mạng-trược,          quán    kỳ    sở    do,           võng-tượng  hư    vô,            điên-đảo  vọng-tưởng,

 

以為其本。

yǐ   wéi    qí    běn

dĩ   vi      kỳ    bổn.

 

  1. 14. Ten attachments within this.

”Ananda, you should know that the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty, and he must return consciousness to the source. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Nhân Sở-Nhân
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, thức-ấm trở về cội-gốc, đã hết sanh-diệt ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong-sáng chưa tròn.

 

阿難當知。是善男子窮諸行空。於識還元。

ē     nán    dāng   zhī              shì   shàn  nán   zǐ      qióng  zhū xíng  kōng             yú    shì    huán  yuán

A – Nan! Đương tri,            thị  Thiện-nam-tử,    cùng chư  hành không,        ư   thức  hoàn-nguyên,

 

滅。而於寂滅  圓。

yǐ     miè   shēng  miè         ér   yú    jì      miè   jīng  miào  wèi  yuán

dĩ    diệt  sanh   diệt,        nhi  ư  tịch   diệt,   tinh  diệu  vị  viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”He can cause the individual sense faculties of his body to unite and open. He also has a pervasive awareness of all the categories of beings in the ten directions. Since his awareness is pervasive, he can enter the perfect source. But if he regards what he is returning to as the cause of true permanence and interprets this as a supreme state, he will fall into the error of holding to that cause. Kapila the Sankhyan, with his theory of returning to the Truth of the Unmanifest, will become his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Năng-khiếu tự-thân khai-mở, sáu căn ly hiệp, cùng các loài ở khắp mười phương thông-cảm, hiểu-biết thông-đồng, vào căn-bổn châu-viên như nương về chỗ Chơn-Thường, phát sanh thắng-giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp nhân sở-nhân, kết bạn với ngoại-đạo Ca-tỳ ca-la chủ trương minh-đế, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.

 

能令己身根隔合開。亦與十方 諸類通覺。

néng  lìng    jǐ    shēn   gēn    gé     hé     kāi              yì     yǔ     shí    fāng         zhū    lèi    tōng    jué

Năng lịnh  kỷ   thân,  căn cách  hiệp  khai,          diệc  dữ   thập  phương,   chư  loại  thông-giác,

 

               。能       元。若  歸。立  

jué     zhī     tōng      hū          néng    rù      yuán   yuán         ruò     yú     suǒ    guī           lì       zhēn

giác   tri    thông    vẫn,         năng   nhập  viên nguyên,   nhược  ư     sở     qui,         lập    chơn-

 

因。生勝 解者。是人則墮 因所因執。娑毗

cháng     yīn        shēng shèng    jiě    zhě          shì   rén    zé    duò        yīn   suǒ   yīn   zhí           suō   pí

thường nhân,    sanh  thắng-giải    dã.          Thị  nhân  tắc  đọa      nhân sở  nhân  chấp,       Ta – tỳ

 

迦羅 所歸冥諦。成 其伴侶。迷佛菩提。亡 見。

jiā   luó    suǒ  guī  míng  dì        chéng  qí   bàn  lǚ           mí    fó     pú    tí          wáng  shī    zhī    jiàn

ca – la,     sở   qui  minh  đế,    thành  kỳ bạn   lữ,        mê  Phật  Bồ – Đề,      vong   thất   tri     kiến.

 

Giving the name and instructions to awaken.

”This is the first state, in which he concludes that there is a place to which to return, based on the idea that there is something to attain. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of externalism.

  • Gọi là phép-tắc thứ nhứt lập tâm sở-đắc, quả thành sở-qui, xa-lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc ngoại-đạo.

 

 

名第一立所得心。成所歸果。違遠圓通。背涅槃

shì     míng   dì    yī     lì    suǒ  dé    xīn        chéng suǒ guī guǒ         wéi yuǎn yuán tōng       bèi  niè  pán

Thị  danh đệ nhứt  lập  sở  đắc  tâm,       thành sở  qui  quả,        vi viễn viên-thông,      bối Niết-Bàn

 

城。生 種。

chéng     shēng  wài  dào  zhǒng

thành,    sanh ngoại-đạo chủng.

 

  1. 15. Attachment to an ability that is not actually an ability.

”Further, Ananda, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Năng Phi-Năng
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt trong sáng chưa tròn.

 

阿難。又善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅

ē     nán          yòu  shàn  nán   zǐ       qióng zhū xíng  kōng        yǐ    miè  shēng miè        ér     yú    jì    miè

A – Nan!       Hựu Thiện-nam-tử,    cùng chư hành không,   dĩ   diệt  sanh-diệt,       nhi   ư    tịch  diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi  yuán

tinh-diệu   vị   viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”He may regard that to which he is returning as his own body and may see all beings in the twelve categories throughout space as flowing forth from his body. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of maintaining that he has an ability which he does not really have. Maheshvara, who manifests his boundless body, will become his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Lấy tự-thể làm nơi nương về, 12 loại chúng-sanh khắp hư-không thế-giới đều ở tự-thân hằng lưu-xuất, phát sanh thắng giải. Như vậy hành giả lạc vào vị-trí chấp năng phi-năng, kết bạn với Ma-vương Ma-hê thủ-la biến-hiện vô-số thân, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.

 

於所歸。覽為自體。盡虛空界 十二類 所有

ruò      yú    suǒ   guī            lǎn  wéi    zì     tǐ             jìn   xū  kōng   jiè      shí     èr    lèi    nèi      suǒ   yǒu

nhược ư   sở   qui,            lảm  vi    tự – thể,          tận hư-không giới,  thập  nhị  loại  nội,     sở   hữu

 

生。皆我身中 一類流出。生勝解者。是人

zhòng  shēng          jiē    wǒ  shēn zhōng      yí     lèi    liú    chū          shēng shèng  jiě   zhě          shì    rén

chúng-sanh,       giai  ngã  thân trung,   nhứt loại  lưu – xuất,       sanh thắng  giải  giả.        Thị  nhân

 

則墮 能非能執。摩醯首羅。現無邊身。成其伴侶。

zé   duò     néng  fēi néng   zhí        mó    xī   shǒu  luó       xiàn  wú  biān shēn       chéng  qí  bàn   lǚ

tắc đọa,   năng phi năng chấp.    Ma – hê   thủ – la,        hiện  vô   biên  thân,     thành kỳ  bạn   lữ;

 

迷佛菩提。亡 見。

mí    fó    pú    tí           wáng  shī   zhī    jiàn

mê Phật Bồ – Đề,       vong  thất  tri – kiến.

 

Giving its name and instructions to awaken.

”This is the second state, in which he draws conclusions about the workings of an ability based on idea that he has such an ability. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for being born in the Heaven of Great Pride where the self is considered all-pervading and perfect.

  • Gọi là phép tắc thứ hai lập tâm làm thành quả năng-sự, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng tộc Đại-Mạn Thiên chấp ngã biến-mãn.

 

是名第二立能為心。成能事果。違遠圓通。背涅槃

shì  míng  dì    èr     lì   néng  wéi xīn         chéng néng shì  guǒ        wéi yuǎn yuán tōng         bèi  niè   pán

Thị danh đệ  nhị  lập năng   vi  tâm,       thành năng sự quả,       vi  viễn viên-thông,       bội Niết-Bàn

 

城。生   種。

chéng     shēng  dà  màn   tiān      wǒ   biàn  yuán  zhǒng

thành,   sanh Đại-Mạng-Thiên, ngã  biến  viên  chủng.

 

  1. 16. Attachment to a wrong idea of permanence.

When formations are gone, consciousness appears.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Thường Phi Thường
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt-sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

又善男子。窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅

yòu   shàn   nán   zǐ             qióng zhū   xíng   kōng           yǐ    miè  shēng  miè             ér     yú      jì     miè

Hựu Thiện-nam-tử,          cùng chư hành không,         dĩ   diệt  sanh – diệt,             nhi   ư   tịch   diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi   yuán

tinh  diệu   vị     viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”If he regards what he is returning to as a refuge, he will suspect that his body and mind come forth from there, and that all things throughout space in the ten directions arise from there as well. He will explain that place from which all things issue forth is the truly permanent body, which is not subject to production and destruction. While still within production and destruction, he prematurely reckons that he abides in permanence. Since he is deluded about non-production, he is also confused about production and destruction. He is sunk in confusion. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of taking what is not permanent to be permanent. He will speculate that the Sovereign God (Ishvaradeva) is his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Như có sở qui, thức-ấm hiện-ra, sanh lòng nghi thân-tâm cho tới thập phương hư-không cũng do thức-ấm mà có, chấp thức-ấm lưu-chuyển làm thân Chơn-Thường, không còn hữu-không trong cảnh sanh-diệt, vội tưởng là thường-trụ, mê lý bất-sanh, lầm lý sanh-diệt, trụ cảnh mê-trầm, khởi hiện thắng giải. Như vậy hành giả lạc vào vị trí chấp thường phi thường, kết bạn với Tự-Tại Thiên, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.

 

於所歸 有所歸依。自疑身心 從彼流出。十

ruò       yú     suǒ  guī        yǒu  suǒ    guī    yī              zì     yí   shēn   xīn      cóng   bǐ    liú    chū          shí

nhược  ư    sở   qui,       hữu  sở    qui – y,              tự  nghi thân-tâm,     tùng  bỉ   lưu   xuất,       thập

 

  虛空。咸其生起。即於都起所宣流地。作

fāng         xū    kōng         xián   qí  shēng  qǐ             jí     yú   dōu   qǐ     suǒ  xuān  liú    dì           zuò  zhēn

phương hư-không,       hàm  kỳ sanh khởi,          tức  ư    độ   khởi, sở tuyên lưu   địa,       tác  nhơn

 

  無生滅解。在生滅中。早計 常住。既惑不

cháng    shēn      wú  shēng  miè  jiě          zài shēng miè zhōng       zǎo    jì    cháng  zhù          jì   huò   bù

thường thân,    vô  sanh  diệt giải,        tại sanh  diệt trung,        tảo  kế  thường trụ,        ký hoặc bất

 

生。亦迷生滅。安住沈迷 生勝解者。是人則墮

shēng        yì    mí   shēng miè            ān   zhù  chén  mí     shēng shèng   jiě  zhě          shì   rén    zé    duò

sanh,      diệc mê sanh – diệt,          an   trụ  trầm  mê,    sanh  thắng giải giả.       Thị  nhân  tắc  đọa,

 

  執。計自在天。成其伴侶。迷佛菩提。

cháng       fēi     cháng     zhí           jì     zì    zài    tiān       chéng  qí   bàn   lǚ           mí     fó    pú    tí

thường  phi    thường chấp,        kế  Tự – Tại Thiên,     thành kỳ bạn   lữ;        mê  Phật  Bồ – Đề,

 

  知見。

wáng   shī   zhī   jiàn

 vong thất  tri – kiến.

 

He gives it a name and warns us to be aware of it.

”This is the third state, in which he makes a false speculation based on the idea that there is a refuge. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana thus sowing the seeds of an distorted view of perfection.

  • Gọi là phép-tắc thứ ba lập nhãn theo tâm, thành quả vọng-xét, xa lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng tộc toàn điên-đảo.

 

是名第三立因依心。成妄計果。違遠圓通。背涅槃

shì  míng  dì   sān    lì    yīn    yī   xīn        chéng wàng  jì   guǒ        wéi  yuǎn yuán tōng       bèi   niè   pán

Thị danh đệ  tam  lập  nhân  y  tâm,       thành vọng  kế quả,        vi   viễn viên-thông,    bội  Niết-Bàn

 

城。生    種。

chéng     shēng  dào   yuán  zhǒng

thành,   sanh  đảo – viên  chủng.

 

  1. 17. Attachment to an awareness that is not actually awareness.

When formations are gone, consciousness appears.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Vị-Trí Vô-Tri
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅

yòu       shàn   nán   zǐ          qióng  zhū   xíng  kōng           yǐ     miè  shēng  miè            ér     yú      jí     miè

Hựu    Thiện-nam-tử,         cùng chư  hành-không,        dĩ    diệt  sanh   diệt,          nhi   ư    tịch – diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi  yuán

tinh  diệu   vị   viên.

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”Based on his idea that there is universal awareness, he formulates a theory that all the plants in the ten directions are sentient, not different from human beings. He claims that plants can become people, and that when people die they again become plants in the ten directions. If he considers this idea of unrestricted, universal awareness to be supreme, he will fall into the error of maintaining that what is not aware has awareness. Vasishtha and Sainika, who maintained the idea of comprehensive awareness, will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Tự hiểu thấu viên-mãn, ý-thức thảo-mộc ở mười phương như nhân loại, thảo-mộc làm người, người làm thảo-mộc, thập phương đồng-tình đồng-tánh, hiểu-biết giống nhau, phát sanh thắng-giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí vô-tri, kết bạn với ngoại-đạo Ba-Trà Tản-ni chấp biết tất cả, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,

 

於所知。知圓故。因知立解。十方

ruò          yú     suǒ    zhī                zhī    biàn   yuán    gù               yīn     zhī      lì      jiě              shí     fāng

Nhược    ư     sở     tri,                 tri     biến   viên   cố,              nhân   tri    lập   giải,        thập phương

 

草木。皆稱有情。與人無異。草木為人。人死還

cǎo   mù          jiē  chēng  yǒu  qíng          yǔ   rén    wú   yì            cǎo   mù   wéi   rén           rén    sǐ  huán

thảo-mộc,    giai  xưng  hữu tình,        dữ  nhân  vô   vị,          thảo-mộc  vi    nhân,        nhân tử hoàn

 

  草樹。無擇知。生勝 解者。是人則墮

chéng      shí    fāng       cǎo   shù         wú   zé   biàn   zhī      shēng shèng  jiě   zhě          shì  rén    zé  duò

thành,  thập phương  thảo thọ,        vô    trạch biến tri,    sanh  thắng giải  dã.      Thị  nhân  tắc  đọa,

 

知無知執。婆吒霰尼。執一切覺。成其伴侶。迷佛

zhī   wú   zhī   zhí           pó   zhà  xiàn  ní            zhí    yí    qiè    jué        chéng qí   bàn   lǚ           mí     fó

tri   vô   tri  chấp,         Bà – tra   tản   ni,         chấp nhứt thiết giác,    thành kỳ  bạn – lữ,        mê  Phật

 

菩提。亡 見。

pú     tí          wáng  shī   zhī    jiàn

 Bồ – Đề,       vong – thất  tri – kiến.

 

He gives it a name and warns us to be aware of it.

”This is the fourth state, in which he draws an erroneous conclusion based on the idea that there is a universal awareness. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of a distorted view of awareness.

  • Gọi là phép tắc thứ tư lập-tâm hiểu-biết, thành quả mê-trầm, xa-lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc hiểu-biết điên-đảo.

 

是名第四計圓知心。成虛謬果。違遠圓通。背涅槃

shì  míng  dì    sì     jì   yuán  zhī  xīn        chéng  xū  miù  guǒ         wéi yuǎn yuán tōng         bèi niè   pán

Thị danh đệ  tứ,    kế  viên  tri  tâm,        thành hư mậu quả,        vi   viễn viên-thông,      bội Niết-Bàn

 

城。生 種。

chéng    shēng  dào  zhī   zhǒng

thành,  sanh  đảo – tri    chủng.

 

  1. 18. Attachment to birth that is not actually birth.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Sanh Vô-Sanh
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong-sáng chưa tròn,

 

又善男子 窮諸 行空。已滅生滅。而於寂滅

yòu   shàn   nán   zǐ        qióng   zhū       xíng   kōng           yǐ    miè  shēng  miè            ér     yú     jí      miè

Hựu Thiện-nam-tử,      cùng   chư     hành  không         dĩ    diệt  sanh-diệt,           nhi   ư    tịch – diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi  yuán

tinh diệu   vị    viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”If he has attained versatility in the perfect fusion and interchangeable functioning of the sense faculties, he may speculate that all things arise from these perfect transformations. He then seeks the light of fire, delights in the purity of water, loves the wind’s circuitous flow, and contemplates the accomplishments of the earth. He reveres and serves them all. He takes these mundane elements to be a fundamental cause and considers them to be everlasting. He will then fall into the error of taking what is not production to be production. Kashyapa and the Brahmans who seek to transcend birth and death by diligently serving fire and worshipping water will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Tánh viên-dung của sáu căn sử-dụng tùy thuận biến-hóa, tất cả đều cầu quang-minh thanh-tịnh, lại muốn ái-kiến phổ-biến, nên xem-xét sáu trần thành-tựu, và dùng sáu trần lập bổn-nhân, cho là thường-trụ. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp sanh vô-sanh, kết bạn với dòng dõi Ca-Diếp-Ba chuyên tâm thờ phụng lửa, nước, cầu siêu-thoát sanh-tử, muội tánh Bồ-Đề của Phật quên mất tri-kiến,

 

於圓融 根互用中。已得隨順。便於圓化

ruò          yú   yuán  róng        gēn   hù   yòng  zhōng         yǐ      dé    suí    shùn          biàn    yú   yuán   huà

nhược   ư   viên – dung,      căn   hộ  dụng  trung,         dĩ    đắc   tùy  thuận,        tiện     ư   viên   hóa

 

一切 發生。求火 明。樂水清淨。愛風 周流。觀

yí       qiè      fā  shēng      qiú   huǒ    guāng  míng       yào shuǐ  qīng  jìng        ài   fēng   zhōu  liú      guān

nhứt thiết phát-sanh,    cầu  hỏa   quang – minh,    lạc thủy  thanh-tịnh,    ái  phong châu lưu,   quan

 

就。各各崇事。以此群塵。發作本因。立

chén   chéng    jiù              gè    gè   chóng  shì           yǐ    cǐ   qún   chén           fā    zuò  běn   yīn          lì

trần   thành – tựu,           các  các  sung – sự,        dĩ   thử  hoàn  trần,       phát  tắc  bổn  nhân,     lập

 

  住解。是人則墮 執。諸迦葉波並婆羅

cháng    zhù   jiě           shì   rén   zé   duò   shēng   wú   shēng    zhí           zhū   jiā   shè   bō   bìng  pó  luó

thường-trụ giải.        Thị nhân  tắc  đọa,  sanh   vô – sanh   chấp,        chư Ca – diếp-ba   tịnh bà  la

 

門。勤心役身。事 水。求 死。成

mén        qín   xīn   yì   shēn        shì   huǒ  chóng   shuǐ        qiú     chū    shēng    sǐ         chéng    qí     bàn

môn,     cần tâm diệt thân,       sự    hỏa  sùng   thũy,      cầu   xuất   sanh  –  tử,       thành   kỳ   bạn –   

 

侶。迷佛菩提。亡 見。

lǚ            mí    fó    pú    tí          wáng  shī   zhī    jiàn

lữ,         mê  Phật  Bồ-Đề,       vong  thất   tri   kiến.

 

He gives it a name and warns us to be aware of it.

”This is the fifth state, in which he confusedly pursues the elements, setting up a false cause that leads to false aspirations based on speculations about his attachment to worship. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of a distorted view of transformation.

  • Gọi là phép tắc thứ-năm chấp-trước thờ-phụng, bỏ tâm theo tướng, lập vọng làm nhân, nương vọng thành quả, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc điên-đảo.

 

是名第五 事。迷心從物。立妄求因。求妄冀

shì  míng  dì   wǔ      jì   zhuó  chóng   shì         mí   xīn   cóng wù         lì  wàng  qiú  yīn         qiú  wàng  jì

Thị danh đệ ngũ,    kế   trứ   sung – sự,         mê  tâm tùng vật,        lập vọng cầu nhân,   cầu vọng ký

 

果。違 通。背 城。生 種。

guǒ         wéi yuǎn  yuán  tōng        bèi   niè   pán  chéng      shēng diān  huà  zhǒng

quả        vi   viễn   viên-thông,     bội Niết-Bàn thành,     sanh  điên  hóa chủng.

 

  1. 19. Attachment to a refuge that is not actually a refuge.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Qui Vô-Qui
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

善男子 窮諸行 空。已滅生滅。而於寂滅

yòu      shàn    nán     zǐ       qióng  zhū  xíng     kōng            yǐ    miè  shēng   miè           ér    yú     jí     miè

Hựu    Thiện-nam-tử,       cùng  chư  hành – không,         dĩ   diệt  sanh – diệt,         nhi   ư    tịch – diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi  yuán

tinh-diệu   vị   viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”He may speculate that there is an emptiness within the perfect brightness, and based on that he denies the myriad transformations, taking their eternal cessation as his refuge. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of taking what is not a refuge to be a refuge. Those abiding in the shunyata of the Heaven of [Neither Thought nor] Non-Thought will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Thấy biết thức-ấm viên-minh, chấp thức-ấm như hư-không, vạn-vật đều lấy hư-không vĩnh-diệt làm chỗ nương về, phát sanh thắng-giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp qui vô-qui, kết bạn với Thuấn-Nhã-Đa ở Thiên-giới vô-tưởng, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,

 

於圓明。計明中虛。非滅群化。以永滅依。

ruò        yú   yuán  míng          jì  míng  zhōng  xū          fēi    miè  qún   huà           yǐ   yǒng   miè   yī

nhược  ư   viên – minh,        kế  minh trung  hư,       phi    diệt quần hóa,         dĩ   vĩnh   diệt   y,  

 

為所歸依 生勝解者。是人則墮 歸無歸執。

wéi   suǒ    guī    yī       shēng  shèng  jiě   zhě            shì     rén     zé    duò        guī     wú    guī     zhí

vi     sở     qui – y,        sanh   thắng giải dã.            Thị   nhân  tắc  đọa,        qui    vô     qui   chấp,  

 

無想天中 諸舜若多。成其伴侶。迷佛菩提。

wú   xiǎng tiān   zhōng   zhū   shùn   ruò   duō         chéng   qí    bàn    lǚ              mí     fó     pú      tí

vô-tưởng thiên trung,   chư Thuấn-nhã-đa,         thành   kỳ   bạn   lữ,            mê   Phật  Bồ – Đề,

 

  見。

wáng  shī   zhī    jiàn

vong  thất  tri – kiến.

 

Giving its name and instructions to awaken.

”This is the sixth state, in which he realizes a state of voidness based on the idea of emptiness within the perfect brightness. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of annihilationism.

  • Gọi là phép tắc thứ sáu toàn tâm hư-vô, thành quả không vọng, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc đoạn-diệt.

 

是名第六圓虛無心。成空亡果。違遠圓通。

shì   míng   dì     liù    yuán   xū    wú    xīn           chéng kōng  wáng  guǒ          wéi   yuǎn  yuán  tōng

Thị  danh   đệ   lục,   viên   hư   vô    tâm,        thành không vong quả,          vi   viễn  viên – thông

 

城。生    種。

bèi   niè   pán    chéng     shēng  duàn   miè  zhǒng

bội  Niết-Bàn  thành,    sanh   đoạn  diệt  chủng.

 

  1. 20. Attachment to an unattainable craving.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Tham Phi Tham
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅

yòu        shàn  nán   zǐ          qióng zhū   xíng   kōng            yǐ   miè  shēng  miè             ér     yú     jí     miè

Hựu     Thiện-nam-tử,       cùng  chư hành không,         dĩ    diệt  sanh  diệt,           nhi   ư   tịch – diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi  yuán

tinh  diệu   vị   viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”In the state of what seems to be perfect permanence, he may bolster his body, hoping to live for a long time in that subtle and perfect condition without dying. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of being greedy for something unattainable. Asita and those who seek long life will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Tham cầu thân tứ-đại thường-trụ đồng với Tâm Chơn-Như viên-mãn, cố làm cho thân tứ-đại trường sanh bất-tử, phát ra thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp tham phi tham, kết bạn với A-Tư-Đà, cầu căn-mạng sống lâu vĩnh-viễn muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,

 

於圓常。固身常住。同於精圓。長不

ruò          yú      yuán  cháng            gù   shēn   cháng   zhù            tóng   yú     jīng    yuán           cháng   bù

nhược    ư     viên   thường,        cố   thân  thường trụ,           đồng   ư     tinh – viên         trường  bất

 

逝。生勝解者。是人則墮 貪非貪執。

qīng        shì           shēng  shèng   jiě    zhě             shì     rén     zé     duò          tān     fēi     tān      zhí

khuynh-thệ,          sanh  thắng  giải   dã.              Thị  nhân   tắc   đọa,        thực  phi   tham   chấp,

 

諸阿斯陀 求長命者。成其伴侶。迷佛菩提。

zhū    ē       sī    tuó         qiú   cháng  mìng  zhě         chéng  qí    bàn    lǚ             mí      fó     pú     tí

chư   A – Tư – Đà,         cầu trường mạng dã,         thành  kỳ  bạn – lữ,            mê  Phật  Bồ – Đề,

 

  見。

wáng   shī    zhī    jiàn

vong  thất   tri     kiến.

 

Giving its name and instructions to awaken.

”This is the seventh state, in which he sets up the false cause of bolstering and aspires to permanent worldly existence, based on his attachment to the life-source. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for false thoughts of lengthening life.

  • Gọi là phép-tắc thứ bảy chấp trước căn-mạng, lập nhân cố-vọng, trả quả lâu-dài, xa-lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc mê-vọng.

 

是名第七 執著命元。立固妄因。趣長勞

shì   míng    dì       qī           zhí     zhuó  mìng    yuán             lì      gù    wàng    yīn             qù    cháng   láo

Thị   danh    đệ   thất,       chấp trước mạng nguyên,        lập   cố   vọng   nhân,         thú  trường  lao

 

果。違 通。背 城。生     種。

guǒ        wéi  yuǎn  yuán   tōng        bèi    niè   pán   chéng     shēng  wàng  yán  zhǒng

quả,       vi    viễn   viên thông ,    bội    Niết – Bàn thành,   sanh  vọng  viên chủng.

 

  1. 21. Attachment to truth that is not actually truth.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Chấp Chơn Vô-Chơn
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

又善男子 窮諸行 空。已滅生滅。而於寂滅 

yòu   shàn  nán   zǐ         qióng  zhū    xíng      kōng             yǐ    miè  shēng  miè           ér     yú      jí      miè

Hựu Thiện-nam-tử,     cùng   chư   hành   không,          dĩ    diệt  sanh   diệt,         nhi    ư    tịch – diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi   yuán

tinh diệu   vị – viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”As he contemplates the interconnection of all lives, he wants to hang on to worldly enjoyments and is afraid they will come to an end. Caught up in this thought, he will, by the power of transformation, seat himself in a lotus flower palace, conjure up an abundance of the seven precious things, increase his retinue of beautiful women, and indulge his mind. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of taking what is not the truth to be the truth. Vignakara will become his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Cứu-xét căn-mạng và trần cảnh dung-thông, lo sợ căn-trần tiêu-mất, nên tham-cầu căn-trần bền-chắc, ngồi tòa sen biến-hóa thất-trân bảo-vật để buông thả tâm-thần vui-thích, sanh ra thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp chơn vô-chơn, kết bạn với dòng dõi Tra Chi Ca-La, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,

 

 

觀命互通。卻留塵勞。恐其銷盡。便於此際

guān  mìng  hù   tōng            què    liú   chén  láo              kǒng   qí    xiāo   jìn              biàn   yú    cǐ      jì

quán mạng hộ thông,      khước lưu trần – lao,           khủng  kỳ   tiêu   tận,            tiện    ư    thử    tế,

 

坐蓮華宮。廣化七珍。多增寶媛。恣縱其心

zuò   lián   huā   gōng          guǎng  huà    qī   zhēn            duō  zēng  bǎo   yuàn            zì     zòng  qí      xīn

tọa  liên – hoa   cung,      quảng – hóa thất trân,            đa   Tăng  bửu  viện,         thứ   túng   kỳ   tâm,

 

勝解者。是人則墮執。吒枳迦羅成其

shēng  sheng  jiě   zhě            shì   rén    zé    duò  zhēn  wú  zhēn   zhí           zhà   zhī    jiā   luó  chéng  qí

sanh  thắng giải  dã.          Thị  nhân  tắc  đọa,  chơn vô chơn chấp,       Tra – chỉ   Ca – la,   thành  kỳ

 

伴侶。迷佛菩提。亡 見。

bàn  lǚ            mí    fó     pú   tí          wáng  shī   zhī    jiàn

bạn  lữ,         mê Phật  Bồ – Đề,      vong  thất  tri    kiến.

 

Giving its name and instructions to awaken.

”This is the eighth state, in which he decides to indulge in worldly enjoyments, based on his wrong thinking. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for becoming a demon of the heavens.

  • Gọi là phép-tắc thứ tám phát nhân tà-tưởng, lập trần-quả thạnh, xa-lánh Viên-thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc Thiên-ma Ba-Tuần.

 

是名第八發邪思因。立熾塵果。違遠圓通。背涅槃

shì   míng  dì   bā     fā    xié   sī     yīn            lì   chì  chén  guǒ        wéi  yuǎn yuán tōng       bèi   niè   pán

Thị danh  đệ  bát,  phát  tà  tư  nhân,         lập  xí   trần  quả         vi   viễn viên-thông,    bội  Niết-Bàn

 

城。生 種。

chéng     shēng  tiān  mó  zhǒng

thành,   sanh Thiên-ma chủng.

 

  1. 22. Fixed-Nature Hearers.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Định-Tánh Thinh-Văn
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

又善男子窮諸行空。已滅生滅。而於寂

yòu    shàn    nán   zǐ      qióng   zhū    xíng   kōng               yǐ     miè   shēng   miè               ér     yú        jí

Hựu  Thiện-nam-tử,     cùng  chư   hành  không,            dĩ    diệt   sanh   diệt,             nhi    ư      tịch-

 

 

  圓。

miè     jīng  miào  wèi  yuán

diệt,   tinh  diệu  vị    viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”In his understanding of life, he distinguishes the subtle and the coarse and determines the true and the false. But he only seeks a response in the mutual repayment of cause and effect, and he turns his back on the Way of Purity. In the practice of seeing suffering, eliminating accumulation, realizing cessation, and cultivating the Way, he dwells in cessation and stops there, making no further progress. If he interprets this as a supreme state, he will fall and become a fixed-nature Hearer. Unlearned Sanghans and those of overweening pride will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.

  • Căn-mạng tỏ rạng, phân-biệt khéo vụng, so-sánh chơn-giả, nhân-quả vay trả do sự cảm-ứng, sanh lòng phản đạo thanh-tịnh, chỉ thấy cảnh khổ đoạn-trừ tập-nghiệp, hành đạo ở cảnh diệt mà không chịu cầu tiến, phát hiện thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí định-tánh Thinh-Văn, kết bạn với chư Tỳ-Khưu Vô-Văn, tăng-thượng-mạn, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,

 

於命明中 分別精麤。疏決偽。因果相

yú    mìng  míng  zhōng       fēn      bié    jīng    cū                shū    jué    zhēn   wèi             yīn    guǒ   xiāng

ư   mạng  minh  trung,      phân – biệt  tinh – thô,             sơ khuyết chơn ngụy,         nhân – quả tương

 

酬。唯求感應。背清淨道。所謂見苦斷集。證

chóu         wéi  qiú    gǎn   yìng           bèi   qīng   jìng  dào           suǒ   wèi   jiàn    kǔ   duàn   jí         zhèng

thù,           di   cầu  cãm – ứng,         bội thanh-tịnh đạo,           sở    vị    kiến   khổ, đoạn tập,    chứng

 

滅修道。居滅已休。更不前進。生勝解者。

miè   xiū    dào              jū     miè     yǐ    xiū             gèng    bù    qián   jìn          shēng  shèng  jiě    zhě

diệt   tu    đạo             cư   diệt     dĩ   hưu,          cánh   bất   tiện   tấn,         sanh  thắng  giải   dã.   

 

是人則墮 定性聲聞。諸無聞僧。增上 慢者。

shì   rén     zé   duò         dìng xìng shēng wén          zhū   wú   wén  sēng        zēng   shàng    màn   zhě

Thị nhân  tắc  đọa,      định tánh Thinh-văn,        chư   vô   văn   tăng,       tăng thượng mạng giả,  

 

其伴侶。迷佛菩提。亡 見。

chéng  qí   bàn  lǚ           mí    fó    pú    tí         wáng  shī    zhī   jiàn

thành  kỳ bạn – lữ,        mê Phật Bồ – Đề,      vong  thất   tri   kiến.

 

Giving its name and instructions to awaken.

”This is the ninth state, in which he aspires toward the fruition of cessation, based on perfecting the mind that seeks responses. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for becoming enmeshed in emptiness.

  • Gọi là phép tắc thứ chín toàn tâm tinh-chuyên cảm-ứng, lập thú tịch-quả, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc nghi-chấp ràng-buộc.

 

是名第九 圓精應心。成趣寂果。違遠圓通。背涅

shì  míng   dì   jiǔ      yuán  jīng  yìng  xīn        chéng  qù   jí    guǒ         wéi  yuǎn yuán tōng        bèi    niè

Thị danh đệ cữu,     viên  tinh  ứng  tâm,     thành thú tịch quả,         vi   viễn  viên-thông,    bội  Niết-

 

城。生       種。

pán  chéng     shēng  chán   kōng   zhǒng

Bàn thành,   sanh  triền  không chủng.

 

  1. 23. Fixed-Nature Pratyekas.

”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.

  • Định Tánh Bích-Chi
  • A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,

 

又善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅

yòu   shàn   nán    zǐ        qióng  zhū   xíng   kōng             yǐ   miè   shēng  miè              ér     yú      jí     miè

Hựu Thiện-nam-tử,      cùng  chư  hành không,          dĩ   diệt   sanh   diệt,            nhi    ư    tịch   diệt,

 

圓。

jīng  miào  wèi  yuán

tinh  diệu   vị   viên,

 

A wrong understanding leads to a mistake.

”In that perfectly fused, pure, bright enlightenment, as he investigates the profound wonder, he may take it to be Nirvana and fail to make further progress. If he interprets this as a supreme state, he will fall and become a fixed-nature Pratyeka. Those Enlightened by Conditions and Solitarily Enlightened Ones who do not turn their minds to the Great Vehicle will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding

  • Tánh viên-dung thanh-tịnh, hiểu biết khôn-khéo, cứu-xét sâu-xa, biến-tạo cảnh viên-tịch mà không chịu cầu-tiến, phát sanh thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị trí định tánh Bích-Chi, chỉ nương theo các duyên bất-hồi-tâm riêng-biệt của mình, kết bạn với Độc-Giác, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.

 

於圓融清淨覺明。發研深妙。即立涅槃

 

ruò          yú   yuán  róng   qīng   jìng   jué   míng            fā     yán    shēn  miào            jí       lì     niè    pán

nhược   ư    viên  dung, thanh-tịnh giác-minh,        phát nghiên thâm diệu,          tức   lập  Niết – Bàn,

 

而不前進。生勝解者。是人則墮定性辟支。

ér      bù     qián  jìn           shēng  shèng  jiě    zhě            shì    rén     zé    duò    dìng  xìng   bì     zhī

nhi   bất   tiền   tấn,         sanh  thắng  giải  dã.            Thị  nhân   tắc  đọa,  định  tánh Bích – Chi,

 

諸緣獨倫 心者 成其伴侶。迷佛菩提。

zhū  yuán    dú    lún         bù    huí    xīn    zhě       chéng   qí     bàn    lǚ             mí      fó      pú    tí

chư duyên Độc-luân,    bất   hồi   tâm   giả,        thành  kỳ    bạn – lữ,              mê  Phật   Bồ – Đề,

 

  見。

wáng   shī     zhī   jiàn

vong  thất   tri   kiến

 

Giving its name and instructions to awaken.

”This is the tenth state, in which he realizes a profound brightness based on fusing the mind with perfect enlightenment. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for being unable to surpass his attachment to the brightness of perfect enlightenment.

  • Gọi là phép tắc thứ mười thông-hiểu tâm hiệp, thành quả sáng tỏ, xa lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc viên-minh giác tánh nhưng không có biến-hóa.

 

是名第十  圓覺               心。成 果。違遠圓通。背涅

shì  míng  dì  shí      yuán jué     hū     xīn      chéng  zhàn míng  guǒ       wéi yuǎn yuán tōng      bèi  niè

Thị danh đệ thập,  Viên-giác  dẫn   tâm,     thành trạm minh quả,      vi  viễn viên-thông,   bội  Niết-

 

城。生   種。

pán  chéng     shēng  jué  yuán  míng    bú   huà  yuán  zhǒng

Bàn thành,    sanh giác viên minh,   bất  hóa  viên  chủng.

 

  1. 24. Conclusion on the harm and command to offer protection.

”Ananda, these ten states of dhyana are due to crazy explanations on the path of cultivation. Relying on them, the cultivator becomes confused and claims to have attained complete realization before actually having done so. All these states are the result of interactions between the consciousness skandha and his mental efforts.

  • Kết Luận về Tác Hại, và Lệnh để Cung Cấp Bảo Vệ
  • A-Nan! Mười thứ thiền-định như vậy, thật-hành nửa đường hay bị điên-cuồng, nhân làm theo sự mê-hoặc biến-hiện ở bên trong, vị-trí chưa đủ mà cho là đủ, tâm-huệ chưa tròn mà cho là tròn, đó là tại công-dụng của thức-ấm mà chuyển-động phát sanh.

 

阿難。如是十種 禪那。中途成狂。因依迷

 

ē      nán                rú    shì     shí   zhǒng      chán    nà            zhōng  tú   chéng  kuáng          yīn    yī     mí

A – Nan!              Như  thị  thập chủng,      Thiền  na          trung   đồ  thành cuồng,        nhân   y    mê

 

惑。於未足中 生滿足證。皆是識陰 用心交

huò            yú   wèi     zú   zhōng    shēng  mǎn   zú   zhèng            jiē   shì    zhì    yīn         yòng  xīn    jiāo

hoặc,         ư    vị      túc   trung,    sanh  mản-túc chứng,         giai   thị   thúc – âm,     dụng  tâm  giao

 

互。故 位。

hù           gù   shēng   sī    wèi

hổ;         cố   sanh    tư – vị.

 

Confusion will bring harm.

”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, their minds are confused by their individual likings and past habits, so they stop to rest in what they take to be the ultimate refuge. They claim to have perfected unsurpassed Bodhi, thus uttering a great lie. After their karmic retribution as externalists and deviant demons comes to an end, they will fall into the Relentless Hells. The Hearers and Those Enlightened by Conditions cannot make further progress.

  • Vì hành-giả ngoan-cố mê-muội, không biết suy-xét sáng-suốt nên gặp cảnh hiện-tiền, mỗi thứ mỗi cố-chấp, mỗi thứ mỗi tham-cầu, triều-mến, quyến-luyến, cho tới có khi trước luyện mê-tâm, sau tự thôi dứt, hầu lập vị-trí cứu-cánh nương về chỗ an-ổn, như thế lại tự xưng đã viên-mãn Diệu-quả Bồ-Đề Vô-Thượng, thành-thử phạm tội đại-vọng ngữ của hạng ngoại-đạo ma-giáo, chiêu-cảm tử-nghiệp ưng đọa Vô-gián địa-ngục. Hành đạo như vậy, dầu có ở vị-trí Thinh-Văn hoặc Duyên-giác cũng khó tinh-tấn.

 

迷。不自忖量。逢此現前。各以所愛。

zhòng  sheng    wán     mí            bú     zì   cǔn  liáng         féng  cǐ    xiàn  qián         gè    yǐ    suǒ   ài

Chúng-sanh ngoan   mê,          bất   tự thổn-lượng    phùng thử hiện-tiền,        các   dĩ    sở – ái,

 

先習迷心。而自休息。將為畢竟 所歸寧地。自言滿足

xiān  xí   mí   xīn          ér     zì   xiū    xí          jiāng wéi  bì  jìng   suǒ guī   níng  dì           zì   yán  mǎn zú

tiên tập mê tâm          nhi  tự  hưu  tức,      tương vi  tất cánh, sở  qui-ninh  địa,      tự ngôn mãn-túc,

 

上菩提。大妄語成。外道邪魔 所感業終。

wú      shàng   pú     tí              dà   wàng  yǔ  chéng          wài   dào  xié  mó         suǒ   gǎn   yè   zhōng

Vô – Thượng  Bồ – Đề,          đại  vọng-ngữ thành,     ngoại-đạo tà – ma,       sở  cm nghiệp chung,

 

獄。聲 覺。不 進。

duò    wú   jiàn   yù         shēng wén   yuán  jué         bù  chéng  zēng  jìn

đọa  Vô – gián ngục.    Thinh-Văn Duyên-Giác      bất thành tăng-tiến.

 

Command to offer protection.

All of you should cherish the resolve to sustain the Way of the Tathagata. After my Nirvana, transmit this Dharma-door to those in the Dharma-ending Age, universally causing living beings to awaken to its meaning. Do not let the demons of views cause them to create their own grave offenses and fall. Protect, comfort, and compassionately rescue them and dispel evil conditions. Enable them to enter the Buddhas’ knowledge and understanding with body and mind so that from the beginning to the final accomplishment they never go astray.

  • Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y-giáo phụng-hành như vậy: Sau khi Như-Lai nhập-diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền-bá cho chúng-sanh nghĩa-lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để xem những chướng-ma nổi-dậy dùng thủ-đoạn ác-nghiệt sâu-xa nhiễu-hại. Quí vị phải cứu giúp nhau dứt tuyệt tà-kiến ác-duyên, hộ-trì nhau cho thân-tâm tránh khỏi đường mê-vọng, thành-tựu phước-đức, nhập Phật tri kiến.

 

汝等存心。秉如來道。將此法門。於我滅後。

rǔ     děng  cún  xīn            bǐng   rú     lái    dào          jiāng    cǐ     fǎ    mén           yú   wǒ    miè    hòu

Nhữ đẳng tồn-tâm,          bỉnh  Như-Lai  đạo,        tương thử pháp-môn,         ư   ngã   diệt – hậu,

 

傳示末世。普令眾生。覺了斯義。無令見魔

chuán  shì  mò    shì               pǔ   lìng  zhòng shēng          jué   liǎo    sī       yì              wú   lìng   jiàn    mó

truyền thị mạt – thế,           phổ  lịnh chúng-sanh,        giác  liễu   tư – nghĩa,          vô   linh   kiến   ma,

 

自作沈孽。保綏哀救。銷息邪緣。令其身心

zì     zuō    chén   niè             bǎo   suī     āi     jiù              xiāo    xí    xié    yuán            lìng   qí    shēn   xīn

tự    tác    trầm-nghiệt,        bảo  tuy   ai    cứu,             tiêu   tức   tà  duyên,          linh   kỳ    thân-tâm

 

見。從 就。不遭歧路。

rù        fó    zhī   jiàn         cóng  shǐ  chéng  jiù           bù   zāo   qí    lù

nhập Phật-tri-kiến,         tùng  thỉ  thành-tựu,         bất   tao  kỳ    lộ.

 

  1. 25. Concluding Instructions

First instructs to transcend and certify.

All Buddhas’ former certification.

”It is by relying on this Dharma-door that the Tathagatas of the past, as many as fine motes of dust in eons as many as the Ganges’ sands, have enlightened their minds and attained the Unsurpassed Way.

  • Phật Hiển-Minh Pháp-Môn Bồ-Đề Vô-Thượng
  • Đức Phật dạy: A-Nan và Đại-chúng! Pháp-môn thâm-diệu vi-mật như vậy, ở các đời quá-khứ, trong Hằng-sa kiếp, có vô-lượng chư Phật nương theo Pháp-môn thâm-diệu vi-mật đó mà tâm-địa khai-ngộ, viên-chứng Đạo-quả Bồ-Đề Vô-Thượng.

 

如是法門。先過去世沙劫中。微塵如來。

rú      shì    fǎ     mén            xiān   guò   qù     shì    héng  shā    jié   zhōng          wēi  chén    rú     lái

Như thị  pháp  môn,           tiên quá – khứ   thế,  Hằng-sa   kiếp  trung,           vi   trần   Như – Lai,

 

  開。得 道。

chéng  cǐ    xīn    kāi            dé   wú  shàng  dào

thừa  thử tâm  khai ,       đắc  Vô-thượng đạo.

 

The end of consciousness is transcendence.

”When the consciousness skandha ends, your present sense faculties will function interchangeably. Within that interchangeable functioning, you will be able to enter the Bodhisattvas’ Vajra Dry Wisdom. In your perfect, bright, pure mind, there will be a transformation.

  • Khi thức-ấm dứt sạch, khéo sử-dụng lục-căn ngay ở bên trong để vào địa-vị Bồ-Tát, đắc Kim-Cang Can-Huệ, tâm tinh-tấn viên-minh, mặc nhiên nội-tâm trở nên trong-sạch sang-tỏ như ngọc lưu-ly, trùm chúa Bảo-nguyệt.

 

識陰 若盡。則汝現前 諸根互用。從互用中。

shì    yīn        ruò     jìn            zé     rǔ    xiàn qián        zhū   gēn   hù   yòng         cóng  hù   yòng  zhōng

Thức ấm   nhược tận,           tắc nhữ hiện – tiền,      chư  căn  hổ  dụng,        tùng  hổ  dụng  trung,

 

能入菩薩金剛乾慧。圓明精心。於中發化。如淨

néng rù     pú    sà     jīn  gāng  gān   huì         yuán míng jīng  xīn           yú zhōng  fā    huà           rú    jìng

năng nhập Bồ-tát Kim-Cang càn-huệ,        viên minh tinh  tâm,        ư  trung phát-hóa,        như  tịnh

 

璃。 月。

liú      lí            nèi   hán   bǎo    yuè

lưu – ly,           nội  hàm  bảo nguyệt.

 

”It will be like pure Vaidurya that contains a precious moon, and in that way you will transcend the Ten Faiths, the Ten Dwellings, the Ten Practices, the Ten Transferences, the Four Additional Practices, the Vajra-like Ten Grounds of a Bodhisattva’s practice, and the perfect brightness of Equal Enlightenment.

  • Tu-hành được như vậy mới vượt qua các địa-vị Bồ-Tát Thập-Tín, Thập-Trụ, Thập-Hạnh, Thập Hồi-Hướng, Tứ Gia-Hạnh, tiến lên Kim-Cang Thập-Địa, cho tới Đẳng-giác viên-minh,

 

如是乃超 十信、十住、十行、十回向、四加行心。

rú     shì  nǎi  chāo      shí   xìn          shí   zhù         shí  hèng        shí  huí   xiàng        sì    jiā   hèng xīn

Như thị nãi  siêu,    Thập-Tín,       Thập-Trụ,     Thập-Hạnh,   Thập Hồi-hướng,  Tứ Gia-Hành Tâm,

 

菩薩所行  金剛  十地。等 明。

pú    sà   suǒ  xíng   jīn   gāng   shí     dì          děng jué   yuán míng

Bồ-Tát  sở-hành,   Kim-Cang Thập-Địa,     đẳng giác viên-minh.

 

Perfect realization of the ultimate fruition.

”You will enter the Tathagata’s sea of wondrous adornments, perfect the cultivation of Bodhi, and return to the state of non-attainment.

  • Về cảnh-trí vô-sở đắc, vào Tánh-hải Như-Lai Diệu-Trang-Nghiêm, viên-mãn Bồ-Đề.

 

於如來     海。圓滿菩提。歸無所得。

rù      yú     rú   lái  miào zhuāng  yán    hǎi         yuán mǎn  pú   tí           guī  wú  suǒ   dé

Nhập ư Như-Lai, Diệu Trang-Nghiêm hải,      viên-mãn Bồ-Đề,         qui  vô   sở    đắc.

 

He then instructs us to protect and uphold it.

”These are subtle demonic states that all Buddhas, World Honored Ones, of the past, discerned with their enlightened clarity while in the state of shamatha and vipashyana.

  • Đó là vô-lượng chư Phật ở các đời quá-khứ trước Ta, sáng-suốt tu pháp thiền-định chánh-giác, khéo sử-dụng Tâm viên-minh, biết phân-tách tỉ-mỉ tất cả vi-tế ma-sự ma-cảnh.

 

此是過去 先佛世尊。奢摩他中。毗婆舍那。覺明

cǐ     shì   guò  qù         xiān  fó    shì   zūn         shē   mó   tā    zhōng       pí      pó  shè   nà            jué  míng

Thử thị quá khứ,     Tiên Phật Thế-Tôn,        Xa – ma – tha   trung,     Tỳ – bà – xá – na,         giác-minh

 

分析  微細魔事。魔 現前。

fēn    xī      wéi  xì   mó   shì           mó  jìng   xiàn  qián

phân tích,  vi – tế    ma – sự,        ma  cảnh  hiện-tiền

 

  1. 26. Orders him to recognize the demonic states, and to protect and uphold the samadhi.

”If you can recognize a demonic state when it appears and wash away the filth in your mind, you will not develop wrong views.

”The demons of the skandhas will melt away, and the demons from the heavens will be destroyed. The mighty ghosts and spirits will lose their wits and flee. And the li, mei, and wang liang will not dare to show themselves again.

”You will directly arrive at Bodhi without the slightest weariness, progressing from lower positions to Great Nirvana without becoming confused or discouraged.

  • A-Nan và Đại-chúng! Khi ma-sự ma-cảnh phát hiện, quí vị phải nghiên-cứu kỹ-càng, hiểu thấu tường-tận để lọc-sạch tất cả cặn bả ô-trược ra khỏi tâm, mặc-nhiên các thứ tà-kiến trừ tuyệt, các loại ấm-ma tiêu-vong, cho tới Ma-vương Ba-tuần cũng biến mất, Đại-lực quỉ-thần kinh sợ tránh xa, vọng-lượng lỵ-mỵ đều không dám lại gần, như thế tâm vượt qua tất cả hôn-trầm ám-muội, không còn chướng-ngại hoặc sơ-suất trên đường chánh-tu Bồ-Đề Vô-Thượng, tiến vào cảnh trí Đại-Niết-Bàn.

 

汝能諳識。心垢洗除。不落邪見。陰魔銷滅。

rǔ     néng   ān    shì            xīn   gòu    xǐ   chú              bú   luò    xié   jiàn           yīn   mó    xiāo   miè

Nhữ năng ấm thức,          tâm  cấu  tẩy  trừ,             bất   lạc   tà – kiến,          ấm – ma   tiêu – diệt,

 

天魔摧碎。大力鬼神。褫魄逃逝。魑魅魍魎。

tiān   mó   cuī    suì             dà     lì     guǐ   shén          chǐ    pò     táo    shì            chī   mèi   wǎng  liǎng

Thiên-ma  tồi  toái,           đại – lực  quỉ – thần,        sỉ – phách đào – thệ,          lỵ – mỵ   vọng – lượng,

 

無復出生。直至菩提。無諸少乏。下劣增進。於大

wú    fù   chū  shēng       zhí   zhì    pú   tí            wú  zhū   shǎo   fá            xià  liè   zēng  jìn          yú    dà

vô phục xuất-sanh,     trực chí   Bồ – Đề,         vô chư  thiểu-phạp,        hạ  liệt tăng-tiến,         ư   đại

 

悶。

niè    pán   xīn     bù    mí    mèn

Niết-Bàn  tâm   bất   mê – muội.

 

Advises him to revere this teaching as an example from the past.

”If there are beings in the Dharma-ending Age who delight in cultivating samadhi, but who are stupid and dull, who fail to recognize the importance of dhyana, or who have not heard the Dharma spoken, you should be concerned lest they get caught up in deviant ways. You should single-mindedly exhort them to uphold the Dharani Mantra of the Buddha’s Summit. If they cannot recite it from memory, they should have it written out and place it in the meditation hall or wear it on their person. Then none of the demons will be able to disturb them.

”You should revere this final paradigm of ultimate cultivation and progress of the Tathagatas of the ten directions.”

  • A-Nan! Như ở trong thời-kỳ mạt-pháp có những hạng người thiếu túc-duyên, không thiền-định được, không giảng-kinh thuyết-pháp được, mà muốn tu pháp Tam-muội, lại sợ bị đồng hóa với ngoại-đạo ma-giáo thì những hạng người ấy phải học-hiểu tinh-vi, cần nhứt tâm chí-thành thọ-trì: “Phật-đảnh quang-tụ đà-ra-ni “ Ma-Ha Tát-Đác-Đa Bác-Đác-Ra.”
  • Nếu hằng ngày chưa tụng niệm được Tâm-chú đó thì biên chép treo ở thiền-đường và đeo theo trong thân, làm như vậy để tất cả chướng-ma không dám hành-động nhiễu-hại.
  • A-Nan và Đại-chúng! Quí vị có bổn-phận chí-tâm tôn-trọng thập-phương chư Phật đã tiến-tu cứu-cánh và truyền dạy pháp-môn thâm-diệu vi-mật cho hậu thế.

 

諸末世。愚鈍 眾生。未識禪那。不知

ruò          zhū     mò    shì               yú    dùn      zhòng   shēng          wèi    shì   chán    nà                bù    zhī

Nhược   chư   mạt   thế,             ngu – độn    chúng – sanh,          vị    thức  Thiền – na,            bất    tri

 

  法。樂修三昧。汝恐 同邪。一     持我佛頂

shuō     fǎ          yào  xiū  sān  mèi         rǔ   kǒng  tóng xié          yì  xīn      quàn  lìng    chí   wǒ    fó   dǐng

thuyết-pháp,    lạc  tu  Tam-muội,   nhữ khủng đồng tà,   nhứt tâm khuyên  linh,   trì  ngã Phật-đảnh,

 

陀羅尼咒。若未能誦。寫於禪堂。或帶身

tuó     luó    ní     zhòu             ruò    wèi   néng  sòng             xiě    yú    chán    táng            huò    dài   shēn

Đà  –  ra  –  ni     chú.            Nhược vi   năng  tụng,            tả     ư   Thiền-đường,        hoặc  đái   thân

 

上。一切諸魔。所不能動。汝當恭欽

 

 

shàng           yí      qiè     zhū    mó              suǒ     bù    néng   dòng              rǔ   dāng    gōng   qīn         shí

thượng,     nhứt  thiết  chư   ma,            sở      bất    năng  động.        Nhữ đương cung khâm,    thập

 

    來。究   範。

fāng         rú    lái            jiū   jìng   xiū    jìn       zuì    hòu  chuí   fàn

phương Như-Lai,       cứu-cánh  tu – tiến,       tối – hậu  thùy phạm.

 

  1. 27. The Arising and Cessation of the Five Skandhas

Ananda then arose from his seat. Having heard the Buddha’s instruction, he bowed and respectfully upheld it, remembering every word and forgetting none. Then once more in the great assembly he spoke to the Buddha, “The Buddha has told us that in the manifestation of the five skandhas, there are five kinds of falseness that come from our own thinking minds. We have never before been blessed with such subtle and wonderful instructions as the Tathagata has now given.

  • Sự Phát Sinh và Ngừng Ngũ uẩn
  • Khi ấy ngài A-Nan đứng dậy, vâng lời Đức Phật dạy-bảo, giữ đúng lễ-nghi, cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Như Đức Thế-Tôn vừa dạy, năm ấm: Sắc-ấm, thọ-ấm, tưởng-ấm, hành-ấm, và thức-ấm đều hư-vọng, gốc ở tâm vọng-tưởng mà có.

 

阿難 即從座起。聞佛示誨。頂禮欽 奉。憶持無失。

ē     nán       jí    cóng zuò   qǐ         wén   fó   shì  huǐ          dǐng lǐ    qīn      fèng         yì   chí   wú  shī

A – Nan!    Tức tùng tòa khởi,     văn Phật thị  hối,       đảnh lễ  khâm phụng,     ức  trì   vô   thất,

 

於大眾中 重復白佛。如佛所言。五陰相

yú      dà   zhòng zhōng     chóng    fù      bái      fó                 rú      fó     suǒ    yán               wǔ   yīn   xiàng

ư     Đại – chúng trung,    trùng phục bạch Phật:             Như Phật   sở   ngôn;           ngũ  ấm  tướng

 

中。五    為本   心。

zhōng      wǔ   zhǒng  xū   wàng   wéi  běn   xiǎng   xīn

trung,    ngũ chủng hư – vọng,  vi     bổn  tưởng tâm,

 

”Further, are these five skandhas destroyed all at the same time, or are they extinguished in sequence? What are the boundaries of these five layers?

  • Bạch Đức Thế-Tôn! Trong lúc bình-thường, chúng-tôi chưa được Đức Thế-Tôn chỉ bảo tinh-tường. Xin hỏi: Năm ấm đó tiêu-trừ một lượt hay là tiêu-trừ tuần-tự theo thứ lớp? Ngũ-ấm có chỗ nào làm giới-hạn chăng?

 

我等平 常。未蒙如來微細開示。又此五陰。

wǒ   děng   píng  cháng            wèi méng   rú     lái    wéi     xì     kāi   shì             yòu    cǐ    wǔ     yīn

ngã đẳng  bình thường,        vị   mông Như – Lai,    vi    tế    khai    thị.           Hựu  thử  ngũ   ấm,

 

除。為次第盡。如是五重。詣何為界。

 

wéi  bìng  xiāo  chú          wéi  cì     dì    jìn           rú   shì  wǔ  chóng        yì    hé  wéi   jiè

vi    tính  tiêu – trừ,          vi   thứ  đệ   tận.       Như thị ngũ trùng,      nghệ hà  vi   giới?

 

”We only hope the Tathagata, out of great compassion, will explain this in order to purify the eyes and illuminate the minds of those in the great assembly, and in order to serve as eyes for living beings of the future.”

  • Ngưỡng nhờ Đức Thế-Tôn dũ lòng đại-bi dạy-dỗ cho tất cả Đại-chúng được tâm-mục hiểu-biết sáng-suốt và nhứt-thiết chúng-sanh ở các đời mạt-pháp về sau cũng được như vậy.

 

惟願 如來發宣大慈。為此大眾清 心目。

wéi   yuàn         rú     lái      fā    xuān   dà      cí             wèi   cǐ      dà  zhòng   qīng  míng     xīn    mù

Duy nguyện Như – Lai,  phát tuyên  đại – từ,             vi    thử   đại-chúng,  thanh-minh  tâm-mục,

 

以為末世  一切    生。作 眼。

yǐ    wéi   mò   shì     yí    qiè   zhòng  shēng        zuò  jiāng  lái    yǎn

dĩ    vi   mạt – thế, nhứt thiết chúng-sanh,       tác tương  lai  nhãn.

 

  1. 28. The Buddha answers three questions.

He first answers that they arise from falseness.

The Buddha told Ananda, “The essential, true, wonderful brightness and perfect purity of basic enlightenment does not admit birth and death, nor any mundane defilements, nor even empty space itself. All these are brought forth because of false thinking.

”The source of basic enlightenment, which is wonderfully bright, true, and pure, falsely gives rise to the material world, just as Yajnadatta became confused about his head when he saw his own reflection.

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Tâm Bổn-giác Chơn-Như hoàn-toàn thanh-tịnh, sáng-suốt nhiệm-mầu, không có trôi-lăn ở biển-khổ sanh-tử. Tất cả pháp-trần ô-trược cho tới hư-không đều do vọng-tưởng phát-sanh, Tâm Bổn-giác Chơn-Như tùy duyên vọng khởi thế-gian, ví như ông Diễn-Nhã-Đa rối-loạn đến nỗi nhận bóng trong gương làm cái đầu của mình, đó là tại vọng-tưởng.

 

佛告阿難。精妙明。本覺圓淨。非留生死。

fó      gào    ē     nán            jīng  zhēn  miào míng         běn  jué   yuán  jìng           fēi    liú  shēng  sǐ

Phật cáo   A – Nan!         Tinh  chơn  diệu-minh,       bổn-giác  viên-tịnh,         phi   lưu  sanh – tử ,

 

及諸塵垢。乃至虛空。皆因妄想 之所生起。

jí      zhū  chén   gòu            nǎi  zhì     xū    kōng            jiē    yīn  wàng xiǎng     zhī   suǒ   shēng   qǐ

cập chư  trần – cấu,           nải  chí   hư – không,       giai nhân vọng tưởng,   tri   sở    sanh   khởi.

 

斯元本覺 妙明精。妄以發生 諸器世間。

sī     yuán    běn   jué       miào míng  jīng  zhēn           wàng  yǐ      fā   shēng      zhū    qì     shì    jiān

Tư nguyên bổn giác,    diệu-minh tinh – chơn,       vọng   dĩ   phát  sanh,     chư   khí   thế – gian,

 

如演若多。迷 影。

rú    yǎn   ruò  duō         mí   tóu    rèn    yǐng

như Diễn-nhã-đa,       mê  đầu  nhận  ảnh.

 

Judges the upside-down speculations to be wrong.

”The falseness basically has no cause, but in your false thinking, you set up causes and conditions. But those who are confused about the principle of causes and conditions call it spontaneity. Even empty space is an illusory creation; how much the more so are causes and conditions and spontaneity, which are mere speculations made by the false minds of living beings.

”Ananda, if you perceive the arising of falseness, you can speak of the causes and conditions of that falseness. But if the falseness has no source, you will have to say that the causes and conditions of that falseness basically have no source. How much the more is this the case for those who fail to understand this and advocate spontaneity.

  • Đã gọi là vọng thì dĩ-nhiên không có cội-gốc, trong vọng lập ra nhân-duyên, lại không biết nhân-duyên mà gọi là tự-nhiên, cho tới hư-không tánh cũng là huyễn-hóa. Thế nên nhân-duyên và tự-nhiên đều do vọng tưởng của chúng-sanh, chớ không thiệt-thể.
  • A-Nan! Biết cứu-xét chỗ vọng-tưởng, thế-gian, cho là vọng nhân-duyên, còn vọng không có cội-gốc mà cũng cho là vọng nhân-duyên, thành-thử phi-lý. Suy theo nghĩa trên, thì tự nhiên không khó cứu-xét.

 

元無因。於妄想中 立因緣性。迷因

wàng     yuán      wú    yīn               yú     wàng  xiǎng  zhōng       lì       yīn   yuán    xìng             mí     yīn

Vọng  nguyên   vô  nhân,             ư      vọng  tưởng  trung,    lập  nhân-duyên  tánh,           mê  nhân-

 

者。稱為自然。彼虛空性。猶實幻生。因

yuán     zhě            chēng  wéi    zì     rán            bǐ     xū    kōng  xìng         yóu   shí   huàn  shēng        yīn

duyên   giả,          xưng   vi    tự   nhiên,          bỉ   hư – không tánh,        do  thiệt  uyễn sanh,     nhân-

 

自然。皆是眾生 妄心計度。阿難。知妄所起。

yuán      zì   rán           jiē   shì zhòng shēng  wàng xīn   jì   duò           ē    nán           zhī  wàng suǒ   qǐ

duyên  tự nhiên,     giai thị chúng-sanh,  vọng tâm  kế  đạt.         A – Nan!         Tri   vọng  sơ  khởi,  

 

妄因緣。若妄元無。說妄因緣。元

shuō       wàng     yīn    yuán             ruò    wàng   yuán    wú               shuō  wàng   yīn    yuán            yuán

thuyết   vọng   nhân-duyên,        nhược vọng nguyên vô,            thuyết vọng nhân-duyên,    nguyên

 

無所有。何 知。推自然者。

wú   suǒ yǒu            hé  kuàng  bù  zhī           tuī    zì    rán   zhě

vô  sở  hữu,         hà huống  bất  tri,         suy    tự  nhiên giả.

 

Concluding with reiteration that the cause is false thinking.

”Therefore, the Tathagata has explained to you that the fundamental cause of all five skandhas is false thinking

  • Nay Ta cùng quí vị phát-minh chỗ bỗn-nhân của năm ấm là vọng-tưởng.

 

是故如來 與汝 發明。五陰本因。同 想。

shì   gù     rú   lái     yǔ    rǔ    fā   míng        wǔ  yīn  běn   yīn        tóng  shì  wàng  xiǎng

Thị  cố  Như-Lai,   dữ nhữ phát-minh,     ngũ ấm bổn-nhân,     đồng thị vọng tưởng.

 

  1. 29. The false thinking of the Form Skandha.

”Your body’s initial cause was a thought on the part of your parents. But if you had not entertained any thought in your own mind, you would not have been born. Life is perpetuated by means of thought.

  • Vọng-Tưởng về Sắc-Ấm
  • A-Nan! Như thân ông do tưởng của cha mẹ sanh ra. Nếu tâm ông không tưởng, không có nhân-duyên vọng thì không thể đi đến chỗ tưởng của cha mẹ truyền căn-mạng cho ông được.

 

汝體先因父母想生。汝心非想。則不能來

rǔ       tǐ     xiān   yīn       fù     mǔ   xiǎng  shēng            rǔ     xīn     fēi    xiǎng            zé     bù    néng    lái

Như  thể  tiên-nhân     phụ  mẫu tưởng sanh,          nhữ   tâm   phi  tưởng,          tắc   bất  năng   lai,

 

        命。

xiǎng   zhōng  chuán  mìng

tưởng trung truyền mạng.

 

Provides an analogy to explain in detail.

”As I have said before, when you call to mind the taste of vinegar, your mouth waters. When you think of walking along a precipice, the soles of your feet tingle. Since the precipice doesn’t exist and there isn’t any vinegar, how could your mouth water at the mere mention of vinegar, if it were not the case that your body originated from falseness?

  • Như Ta đã dạy: Tâm tưởng vật chua thì miệng sanh nước miếng, tâm tưởng leo núi cao thì chơn sanh mỏi-mê. Vật chua chưa thấy, núi cao chưa gặp thì thân ông chưa phải đồng loại với hư-vọng. Tại sao nước miếng do chỗ tưởng vật chua mà có? Tại sao sự mỏi mê ở chưn do chỗ tưởng leo núi cao mà sanh? Nguyên nhân chỉ là vọng-tưởng.

 

如我先言 心想醋味。口中涎生。心想

rú      wǒ      xiān    yán            xīn   xiǎng     cù     wèi               kǒu  zhōng   xián   shēng            xīn   xiǎng

Như  ngã    tiên   ngôn:         tâm  tưởng   thố    vị,              khẩu  trung duyên sanh,          tâm tưởng

 

高。足心酸起。懸 崖不有。醋物未來。汝體必非

dēng   gāo          zú   xīn  suān  qǐ           xuán   yái    bù   yǒu          cù   wù  wèi  lái           rǔ    tǐ     bì    fēi

đăng  cao,      túc tâm toan khởi,      huyền nhai  bất  hữu,       thố  vật   vị   lai,         nhữ  thể  tất  phi,

 

 

倫。口   出。

xū   wàng  tōng   lún          kǒu  shuǐ   rú     hé       yīn    tán     cù    chū

hư-vọng thông-luân,     khẩu thủy  như  hà,     nhân đàm   tô   xuất?

 

Concludes by naming it false thinking.

”Therefore, you should know that your present physical body is brought about by the first kind of false thinking, which is characterized by solidity.

  • Vậy phải biết thân tứ-đại giả-hiệp là vọng-tưởng kiên-cố thứ nhứt.

 

是故 知。汝現色身。名為堅固 第一 想。

shì   gù   dāng  zhī            rǔ  xiàn  sè   shēn       míng wéi jiān  gù    dì     yī    wàng  xiǎng

Thị cố  đương tri,        nhữ hiện sắc thân,      danh vi  kiên  cố, đệ  nhứt vọng tưởng.

 

The false thinking of the Feeling Skandha.

”As described earlier, merely thinking about a high place can cause your body to tingle and ache.

”Due to that cause, feelings arise and affect your body, so that at present you pursue pleasant feelings and are repelled by unpleasant feelings. These two kinds of feelings that compel you are brought about by the second kind of false thinking, which is characterized by illusory clarity.

  • Vọng-Tưởng về Thọ-Ấm
  • A-Nan! Tâm tưởng vật chua thì miệng chảy nước miếng, tâm tưởng leo núi cao thì chưn sanh mỏi-mê, đó là do nhân thọ sanh, xúc-động đến thân tứ-đại, khi thuận thì thọ lợi-ích, khi nghịch thì thọ tổn-hại, hai thứ thọ ấy rõ-ràng như vậy là vọng-tưởng hư-minh thứ hai.

 

即此所說。臨高想心。能令汝形。 酸澀。

jí       cǐ     suǒ  shuō           lín    gāo  xiǎng  xīn          néng  lìng   rǔ    xíng        zhēn  shòu   suān   sè

Tức thử  sở  thuyết,       lâm  cao tưởng tâm,        năng  linh  nhữ  hình,    chơn  thọ    toan  sáp,

 

由因受生。能動色體。汝今現前。順益違損。

yóu   yīn  shòu  shēng       néng  dòng  sè     tǐ               rǔ    jīn   xiàn  qián           shùn   yì    wéi   sǔn

do  nhân  thọ  sanh,       năng động sắc thể,           nhữ kim hiện – tiền,        thuận  ích   dĩ   tồn,

 

二現驅馳。名為虛明    想。

èr   xiàn   qū  chí         míng wéi  xū  míng     dì      èr   wàng  xiǎng

nhị hiện khu trì,        danh  vi   hư  minh,   đệ   nhị  vọng – tưởng.

 

The false thinking of the Thinking Skandha.

”Once your thoughts arise, they can control your body. Since your body is not the same as your thoughts, why is it that your body follows your thoughts and engages in every sort of grasping at objects? A thought arises, and the body grasps at things in response to the thought.

  • Vọng-Tưởng về Tưởng-Ấm
  • A-Nan! Do Tâm tưởng sai-khiến thân, thân không phải đồng loại với tưởng, lẽ nào lại bị tưởng sai-khiến? Chỉ vì bị các thứ tưởng năng khởi sắc-tướng, tâm sanh ra thì thân phải dùng lấy, tâm và thân cảm ứng nhau,

 

由汝念慮。使汝色身。身非念倫。汝身何因隨

yóu   rǔ    niàn   lǜ              shǐ    rǔ     sè   shēn           shēn   fēi   niàn   lún            rǔ    shēn   hé    yīn    suí

Do  nhữ  niệm  lự,            sử  nhữ  sắc  thân,         thân  phi  niệm  luân.      nhữ  thân   hà  nhân  tùy

 

念所使。種      像。心 取。與 應。

niàn  suǒ  shǐ      zhǒng   zhǒng   qǔ   xiàng        xīn  shēng  xíng  qǔ          yǔ   niàn  xiāng  yìng

niệm sở   sử,    chủng chủng thủ tượng,       tâm sanh hình thủ,         dữ  niệm tương ứng,

 

Discussing its extent and concluding with the name.

”When you are awake, your mind thinks. When you are asleep, you dream. Thus your thinking is stirred to perceive false situations. This is the third kind of false thinking, which is characterized by interconnectedness.

  • Khi thức có tâm tưởng, khi ngủ có chiêm-bao, tâm tưởng hay giao-động vọng-tình, gọi là vọng-tưởng dung-thông thứ ba.

 

寤即想心。寐為諸夢。則汝想念 搖動妄情。

wù     jí    xiǎng  xīn            mèi  wéi   zhū   mèng          zé      rǔ    xiǎng niàn      yáo  dòng  wàng qíng

ngụ tức tưởng tâm,          mị     vi    chư  mộng,         tắc  nhữ tưởng niệm,  giao động vọng tình,

 

  想。

míng wéi  róng   tōng   dì    sān   wàng  xiǎng

danh  vi  dung thông, đệ  tam  vọng-tưởng.

 

The false thinking of the Formations Skandha.

”The metabolic processes never stop; they progress through subtle changes: your nails and hair grow, your energy wanes, and your skin becomes wrinkled. These processes continue day and night, and yet you never wake up to them.

”If these things aren’t part of you, Ananda, then why does your body keep changing? And if they are really part of you, then why aren’t you aware of them?

  • Vọng-Tưởng về Hành-Ấm
  • A-Nan! Sắc-thân biến-hóa không ngừng, như móng tay ra dài, tóc mọc, hơi thở tiêu-hao, hình-dung tiều-tụy, ngày-đêm ngấm-ngầm thay đổi, khó hiểu biết được.
  • Nếu không phải là ông thì tại sao sắc-thân thay đổi? Nếu quyết định là ông thì tại sao ông không hiểu biết?

 

化理不住。運運密移。甲長發生。氣銷容

 

huà      lǐ      bú     zhù             yùn    yùn    mì      yí               jiǎ   zhǎng    fǎ    shēng            qì    xiāo   róng

Hóa    lý     bất    trụ,              vận   vận   mật    vi,            giáp trường phát sanh,           khí  tiêu  dung

 

皺。日夜  代。曾 悟。

zhòu         rì     yè   xiāng   dài        céng  wú    jué   wù

khứu,    nhựt  dạ  tương đại,       tằng  vô   giác  ngộ.

 

Discusses its extent and concludes with the name.

”Your formations skandha continues in thought after thought without cease. It is the fourth kind of false thinking, which is subtle and hidden.

  • Suy theo lý ấy thì ông rõ: các tư-tưởng của ông đều không ngừng, gọi là vọng-tưởng u-ẩn thứ tư.

 

阿難。此 非汝。云何體遷。如必是。汝何無

ē     nán            cǐ        ruò       fēi    rǔ           yún   hé    tǐ    qiān           rú    bì   shì  zhēn          rǔ     hé   wú

A – Nan!         Thử  nhược  phi  nhữ,        vân – hà  thể  thiên.       Như tất  thị  chơn,       nhữ   hà  vô  

 

覺。則 停。名為幽隱 第四妄  想。

jué           zé     rǔ     zhū    xíng   niàn   niàn    bù    tíng       míng  wéi  yōu  yǐn    dì     sì   wàng   xiǎng

giác?     Tắc  nhữ  chư   hạnh  niệm niệm  bất  đình,     danh   vi    u – ẩn,     đệ    tứ  vọng – tưởng.

 

The false thinking of the Consciousness Skandha.

”Finally, if your pure, bright, clear, and unmoving state is permanent, then there should be no seeing, hearing, awareness, or knowing in your body. If it is genuinely pure and true, it should not contain habits or falseness.

”How does it happen, then, that having seen some unusual thing in the past, you eventually forget it over time, until neither memory nor forgetfulness of it remain; but then later, upon suddenly seeing that unusual thing again, you remember it clearly from before without forgetting a single detail? How can you keep track of the permeation that goes on in thought after thought in this pure, clear, and unmoving consciousness?

”Ananda, you should know that this state of clarity is not real. It is like rapidly flowing water that appears to be still on the surface. Due to its speed you cannot perceive the flow, but that does not mean it is not flowing. If this were not the source of thinking, then how could one be subject to false habits?

  • Vọng-Tưởng về Thức-Ấm
  • A-Nan! Chỗ chơn-thiệt tinh-minh rộng-lớn, bất-động thường-trụ của ông bị ràng-buộc bởi sự thấy nghe hiểu-biết. Nếu sử-dụng chỗ chơn-thiệt ấy thì không có dung-nạp vọng-tập.
  • Ví như cách mấy năm về trước, ông có thấy biết một hình-vật, đã qua thời-gian lâu, ông không còn một mảy gì chủ-ý tới sự quên-nhớ hình-vật ấy, nay bỗng nhiên ông lại gặp hình-vật ấy trước mắt, ông vẫn thấy biết rõ-ràng y-nguyên như cũ. Tại sao? Vì chỗ chơn-thiệt tinh-minh rộng-lớn bất-động thường-trụ.
  • Thân ông khởi vọng chỉ tại các niệm của ông huân-tập tiếp nối nhau luôn, vô phương trù-tính, chỗ chơn-thiệt nếu phi chơn-thiệt thì cũng như nước chảy mau, vọng-tưởng là nước đứng, nhưng thật sự nước chảy mau không thấy rõ, chớ chẳng phải nước đứng. Nếu không có gốc tưởng thì làm sao có vọng-tập?

 

又汝精明 湛不搖處 常者。於身不出

yòu    rǔ     jīng   míng       zhàn   bù    yáo   chù        míng   héng  cháng  zhě            yú    shēn   bù    chū

Hựu nhữ  tinh – minh,      trạm  bất   giao   xứ,      danh   hằng thường giả,           ư     thân  bất   xuất,

 

見聞覺知。若實精。不容習妄。何因汝等。

jiàn  wén   jué   zhī            ruò    shí    jīng  zhēn          bù   róng   xí   wàng          hé    yīn    rǔ     děng

kiến văn  giác  tri.          Nhược thật tinh chơn,       bất  dung  tập  vọng.      Hà   nhân  nhữ   đẳng,

 

曾於昔年 一奇物。經歷年歲。憶忘俱無。於後忽然

céng  yú  xí   nián   dǔ     yì   qí    wù          jīng  lì   nián  suì         yì   wàng  jù   wú         yú  hòu   hū    rán

tằng  ư  tích niên, đồ  nhứt  kỳ  vật,      kinh lịch niên tuế,       ức  vong  cu  vô,        ư   hậu  hốt  nhiên,

 

前異。記憶宛然。曾不遺失。則此精了

fù      dǔ    qián    yì                jì      yì    wǎn    rán            céng    bù    yí    shī               zé      cǐ      jīng  liǎo

phụ   đổ   tiền   dị,               ký   ức   uyễn – nhiên,        tắng  bất   di    thất,            tắc   thử   tinh   liễu,

 

湛不搖中。念念受熏。有何籌算。阿難當知。

zhàn  bù   yáo  zhōng        niàn  niàn  shòu  xūn           yǒu    hé   chóu  suàn          ē     nán   dāng   zhī

trạm bất giao trung,       niệm niệm thọ huân,           hữu  hà   trù   toán.        A – Nan! Đương  tri,

 

此湛非。如急流水。望如恬靜。流急不見。

cǐ      zhàn  fēi  zhēn            rú     jí      liú    shuǐ          wàng  rú    tián   jìng           liú     jí      bú    jiàn

thử trạm  phi chơn,         như  cấp   lưu  thủy,        vọng  như điềm-tỉnh         lưu  cấp   bất   kiến,

 

非是無流。若      元。   習。

fēi   shì    wú   liú          ruò     fēi   xiǎng    yuán       níng  shòu  wàng   xí

phi  thị   vô   lưu.      Nhược phi tưởng nguyên,  ninh  thọ  vọng – tập.

 

Indicates accurately its time of cessation.

”If you do not open and unite your six sense faculties so that they function interchangeably, this false thinking will never cease.

  • Như không có sáu căn hiệp-khai phát sanh thì vọng-tưởng không khi nào tiêu-diệt được.

 

合。此之妄想     無時得滅。

fēi    rǔ       liù   gēn    hù    yòng  kāi    hé          cǐ     zhī   wàng  xiǎng    wú  shí    dé   miè

Phi nhữ    lục  căn,   hổ  dụng hiệp khai,       thử  chi  vọng – tưởng, vô  thời đắc diệt.

 

Discussing its extent and concluding with the name.

“That’s why your seeing, hearing, awareness, and knowing are presently strung together by subtle habits, so that within the profound clarity, existence and nonexistence are both unreal. This is the fifth kind of upside-down, minutely subtle thinking.

  • Hiện tại sáu căn của ông thấy nghe, hiểu biết đã có vọng-tập ở bên trong thì rõ-ràng là vọng-tưởng hư-vô, danh gọi vọng-tưởng thứ năm thuần-tính vi-tế điên-đảo.

 

故汝現在 見聞覺知 中串習幾。則湛了

gù      rǔ     xiàn  zài            jiàn   wén   jué     zhī        zhōng chuàn   xí      jǐ               zé    zhàn   liǎo    nèi

Cố   nhữ   hiện – tại,          kiến  văn  giác – tri,        trung  quán   tập   cơ,            tắc  trạm   liễu    nội

 

   無。第五顛倒  微細精想。

wǎng   xiàng   xū   wú         dì    wǔ   diān dǎo     wéi  xì  jīng  xiǎng

võng tượng  hư – vô;      đệ   ngũ  điên – đảo   tế – vi   tinh tưởng.

 

General conclusion of what false thinking brings into being.

”Ananda, these five skandhas of reception develop with five kinds of false thinking.

  • Hiển-nhiên năm ấm thọ-lãnh của chúng-sanh chuyển ra năm thứ vọng-tưởng điên-đảo.

 

阿難。是五受陰。五 成。

ē     nán         shì   wǔ  shòu  yīn        wǔ  wàng  xiǎng  chéng

A – Nan!       Thị  ngũ  thọ  ấm,       ngũ vọng tưởng thành.

 

Answers about the depth of the realms of the skandhas.

”You also wanted to know the depth and scope of each realm. Form and emptiness are the boundaries of form. Contact and separation are the boundaries of feeling. Remembering and forgetting are the boundaries of thinking. Destruction and production are the boundaries of formations. Deep purity entering to unite with deep purity belongs to the boundaries of consciousness.

  • A-Nan! Nay ông muốn biết giới-hạn của năm ấm chăng? Giới-hạn của sắc là tướng với không, giới-hạn của thọ là xúc với ly, giới hạn của tưởng là nhớ với quên, giới hạn của hành là sanh với diệt, giới-hạn của thức là trạm với hiệp trạm.

 

汝今欲知 因界淺深。唯色與空。是色邊

rǔ       jīn     yù    zhī              yīn    jiè     qiǎn   shēn             wéi     sè      yǔ     kōng           shì      sè     biān

Nhữ  kim  dục    tri ,          nhân giới   thiển  thâm,           duy   sắc    dữ   không,         thị    sắc   biên-

 

際。唯觸及離。是受邊際。唯記與。是想 邊際。

jì             wéi  chù    jí     lí           shì  shòu  biān  jì          wéi    jì     yǔ   wàng      shì   xiǎng    biān  jì

tế,          duy  xúc  cập   ly,         thị   thọ  biên – tế,       duy   ký   dữ  vong,     thị  tưởng   biên-tế.

 

唯滅與生。是行 邊際。湛 湛。歸 邊際。

 

wéi  miè  yǔ  shēng     shì   xíng  biān  jì         zhàn    rù     hé    zhàn        guī    hì    biān    jì

Duy diệt dữ  sanh,     thị  hành biên-tế ,     trạm  nhập hiệp  trạm,       qui  thức  biên – tế.

 

Answers about the suddenness or gradualness of cessation.

”At their source, these five skandhas arise in layers. Their arising is due to consciousness, while their cessation begins with the elimination of form.

”You may have a sudden awakening to the principle, at which point they all simultaneously vanish. But in terms of the specifics, they are eliminated not all at once, but in sequence.

”I have already shown you the knots tied in the Karpasa cloth. What is it that you do not understand, that causes you to ask about it again?

  • Gốc của năm ấm phát hiện trùng-trùng điệp-điệp, sanh thì do thức-ấm, diệt thì do sắc-ấm, lý ưng phải tỏ-ngộ, để nương chỗ tỏ-ngộ mà dứt sạch.
  • Nếu không dứt sạch được một lượt thì tuần-tự theo thứ lớp mà tiêu-trừ, như Ta đã dạy mở các gút trong cái khăn của Trời Kiếp-Ba-La, chắc ông còn nhớ và hiểu rõ, hà-tất hỏi lại làm chi nữa?

 

此五陰元。重疊生起。生因識有。滅從

cǐ       wǔ     yīn    yuán            chóng   dié    shēng   qǐ                shēng  yīn      hì      yǒu             miè    cóng

Thử   ngũ  ấm nguyên,          trùng  điệp  sanh  khởi,             sanh  nhân  thức  hữu,           diệt  tùng

 

色除。理則頓悟。乘 銷。事非頓除。因次第盡。

sè    chú          lǐ     zé   dùn   wù        chéng wù bìng xiāo         shì  fēi  dùn  chú           yīn cì     dì    jìn

sắc  trừ.        Lý  tắc   đốn  ngộ,     thừa ngộ tính tiêu,      sự    phi  đốn  trừ,     nhân  thứ  đệ  tận.

 

Concluding exhortation to transmit this teaching.

”You should gain a thorough understanding of the origin of this false thinking and then transmit your understanding to cultivators in the future Dharma-ending Age. Let them recognize this falseness and naturally give rise to deep disdain for it. Let them know of Nirvana so that they will not linger in the Triple Realm.

  • A-Nan! Ông phải thấu-triệt căn-nguyên của vọng-tưởng để tâm được khai-thông sáng-suốt, dạy dỗ những người chơn-thiệt thuần-túy tu-hành trong thời-kỳ mạt-pháp, khiến cho được hiểu-biết các tướng ngũ-ấm hư-vọng mà nhàm chán dứt sạch, không còn quyến-luyến tam-giới phàm-phu, tôn-trọng Đại-Niết-Bàn của Phật làm chỗ sở-y cứu-cánh cho công-đức.

 

我已示汝 劫波巾結。何所不明。再此問。

wǒ     yǐ    shì     rǔ          jié      bō     jīn   jié                hé  suǒ    bù    míng 。zài cǐ xún wèn 。

Ngã  dĩ    thị   nhữ,        kiếp  ba   cân   kết,             hà   sở    bất   minh,         tái   thử   tuân   vấn?  

 

汝應將此 妄想根元。心得開通。傳示

rǔ       yīng  jiāng     cǐ           wàng  xiǎng   gēn    yuán               xīn     dé       kāi    tōng             chuán   shì

Nhữ ứng  tương  thử,        vọng  tưởng căn  nguyên,           tâm   đắc   khai   thông,        truyền   thị

 

將來 末法之中 諸修行者。令識虛妄。深厭

jiāng   lái       mò      fǎ    zhī   zhōng      zhū    xiū   xíng   zhě           lìng    shì     xū    wàng        shēn   yàn

tương lai,    mạt-pháp  chi   trung,      chư   tu – hành  giả,           linh    thức  hư – vọng,     thâm  yểm

 

自生。知 槃。不 界。

zì   shēng       zhī   yǒu   niè    pán           bú    liàn     sān    jiè

tự  sanh,        tri   hữu  Niết – Bàn,       bất  luyến  Tam  giới.

 

  1. 30. Exhortation to Propagate the Sutra

Compares to blessings of offering to Buddhas.

Ananda, suppose someone were to fill up all the space in the ten directions with the seven precious things and then present them as an offering to Buddhas as numerous as motes of dust, with his mind set on serving and making offerings to them in thought after thought. Do you think this person would reap many blessings from making such an offering to the Buddhas?”

Ananda answered, “Since space is limitless, the precious things would be boundless. In the past, someone gave the Buddha seven coins and consequently was reborn as a Wheel-turning King in his next life. As to this person who now fills up all of space and all the Buddhalands with an offering of precious things that could not be reckoned through endless eons, how could there be a limit to his blessings?”

  • Tụng Niệm Kinh-Chú Thủ-Lăng-Nghiêm được Phước-Đức Vô-Lượng
  • Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu có người dâng các vật thất-bảo biến-mãn thập phươgn hư-không, cúng-dường vô-lượng chư Phật để nương nhờ sự cúng-dường, tâm đắc khai-ngộ ý ông hiểu thế nào? Người dùng nhân-duyên cúng-dường chư Phật như vậy có được phước-đức nhiều chăng?
  • Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn ! Hư-không vô-tận, các vật trân-châu quí-báu vô-biên, xưa có một nhà bần-hàn chỉ dung bảy đồng tiền, thành-tâm cúng-dường chư Phật, còn được phước-đức làm Chuyển-Luân-Vương, huống chi nếu có người cúng-sường chư Phật bằng các vật thất-bảo đầy khắp thập-phương hư-không, thì dĩ nhiên phước đức đó rộng-lớn mênh-mông không có giới-hạn được.

 

阿難。若復有人。滿十方 所有虛空。

ē       nán               ruò     fù      yǒu    rén              biàn   mǎn   shí     fāng         suǒ    yǒu     xū     kōng

A – Nan!            Nhược phục  hữu  nhân,         biến  mãn  thập  phương,    sở    hữu   hư – không,

 

盈滿七寶。持以奉上 微塵諸佛。承事供養。

yíng  mǎn   qī    bǎo            chí    yǐ   fèng   shàng      wéi   chén  zhū   fó           chéng   shì  gòng   yàng

dinh mãn  thất  bảo,         trì    dĩ phụng thượng,    vi – trần  chư  Phật,        thừa  sự  cúng  dường,

 

心無虛度。於意云何。是人以此 施佛因緣。

xīn    wú   xū     dù               yú     yì     yún   hé             shì   rén     yǐ     cǐ            shī     fó     yīn    yuán

tâm   vô   hư – độ,                ư    ý     vân – hà?           Thị  nhân  dĩ   thử,          thí   Phật  nhân-duyên,

 

得福多不。阿難答言。虛空無盡。珍寶無邊。

dé     fú     duō   fǒu            ē     nán    dá     yán            xū  kōng    wú    jìn          zhēn   bǎo   wú   biān

đắc phước đa phủ.          A – Nan  đáp  ngôn;         Hư  không  vô – tận,         trân  bảo   vô   biên,

 

昔有眾生 施佛七錢。捨身猶獲 轉輪王位。

xí     yǒu zhòng shēng      shī      fó     qī    qián             shě  shēn   yóu    huò     zhuǎn  lún  wáng  wèi

tích hữu chúng-sanh,     thí  Phật  thất  tiền,           xả   thân   do  hoạch,  Chuyển-luân-vương vị,

 

復現前 虛空既窮。佛土充。皆施珍

kuàng      fù    xiàn   qián          xū     kōng   jì    qióng               fó    dù   chōng biàn              jiē    shī   zhēn

huống phục hiện – tiền,       hư   không  ký   cùng,            Phật  độ  sung – biến,           giai    thí   trân

 

寶。窮劫思議。尚不能及。是福云何

bǎo               qióng    jié       sī        yì                 shàng    bù     néng     jí                  shì       fú       yún     hé

bảo,            cùng    kiếp    tư     nghị,            thượng   bất   năng  cập,               thị    phước  vân – hà,

 

際。

gèng   yǒu  biān    jì

cánh hữu  biên – tế.

 

Praising the merit of extinguishing evil.

The Buddha told Ananda, “All Buddhas, Tathagatas, speak words which are not false. There might be another person who had personally committed the four major offenses and the ten parajikas so that, in an instant he would have to pass through the Avichi Hells in this world and other worlds, until he had passed through all the Relentless Hells in the ten directions without exception.

”And yet if he could explain this Dharma-door for just the space of a thought to those in the Dharma-ending Age who have not yet studied it, his obstacles from offenses would be eradicated in response to that thought, and all the hells where he was to undergo suffering would become lands of peace and bliss.

”The blessings he would obtain would surpass those of the person previously mentioned by hundreds of thousands of millions of billions of times, indeed by so many times that no calculations or analogies could express it.

  • Đức Phật dạy: A-Nan! Các bậc Như-Lai thuyết toàn chơn-thiệt ngữ. Nếu có người nào phạm tứ trọng tội, và thập-ác, bị đọa vào A-tỳ địa-ngục ở một phương, cho tới bị đọa vào Vô-gián địa-ngục ở khắp mười phương, thọ-hình qua các địa-ngục, thoạt-nhiên người ấy sanh ra một lý-tưởng sám-hối tu-trì và khai thị pháp-môn Bồ-Đề Vô-Thượng nầy cho chúng-sanh chưa hiểu biết trong thời kỳ mạt-pháp ở vị-lai thì các tội chướng của người ấy ứng theo lý-tưởng mà tiêu-tan. Tâm của người ấy trở nên sáng-suốt, biến-chuyển cảnh ngục-hình ra cảnh An-lạc, ngộ pháp siêu-việt, phước-đức nhiều hơn người dùng thất-bảo cúng dường chư Phật, gấp trăm ngàn phần, nhiều đến nỗi không thể lấy số-lượng kể được.

 

佛告阿難。諸佛如來。語無虛妄。若復有人。

fó     gào   ē      nán            zhū    fó    rú    lái              yǔ    wú   xū   wàng          ruò    fù     yǒu   rén

Phật cáo  A – Nan:           Chư Phật Như-Lai,           ngữ   vô  hư – vọng.      Nhược phục hữu nhân,

 

身具四重十波羅夷。瞬息即經此方他

shēn     jù       sì    zhòng     shí       bō     luó     yí                  shùn     xí       jí       jīng      cǐ      fāng      tā

thân    cụ     tứ    trọng,    thập      ba  –  la  –  di,                   thuấn   tức   tức   kinh,    thử phương tha

 

  阿鼻地獄。乃至窮盡 方無間。靡不經歷。

fāng          ē     bí    dì     yù           nǎi   zhì  qióng  jìn      shí     fāng    wú  jiàn        mǐ    bù    jīng    lì

phương,  A – tỳ    Địa – ngục,      nải   chí  cùng  tận,   thập phương vô-gián,     mị   bất   kinh   lịch,

 

能以一念將此法門。於末劫中開示未學。

néng   yǐ      yí    niàn   jiāng     cǐ      fǎ     mén           yú     mò      jié   zhōng   kāi    shì    wèi    xué

năng  dĩ    nhứt niệm, tương thử pháp-môn,            ư  –  mạt    kiếp trung,  khai  thị      vị     học,  

 

是人罪 障。應念銷滅。變其所受 地獄苦因。成安

shì   rén   zuì   zhàng       yìng  niàn  xiāo miè       biàn   qí   suǒ  shòu      dì    yù    kǔ   yīn        chéng  ān

thị  nhân tội chướng,    ứng niệm tiêu-diệt,      biến   kỳ   sở  thọ,      địa-ngục khổ nhân,   thành An-

 

樂國。得 超越 前之施人。百倍千倍 千萬億倍。

lè     guó         dé       fú      chāo yuè      qián zhī  shī   rén          bǎi  bèi  qiān bèi     qiān wàn  yì   bèi

lạc quốc,      Đắc phước siêu-việt,    tiền  chi  thí  nhân,      bá  bội  thiên bội,  thiên vạn ức bội,  

 

如是乃   及。

rú     shì   nǎi   zhì   suàn  shù     pì     yù      suǒ    bù    néng   jí

như thị  nãi   chí,  toán   số     thí – dụ,      sở    bất   năng  cập.

 

Brings up the supremacy of two benefits.

”Ananda, if living beings are able to recite this Sutra and uphold this mantra, I could not describe in endless eons how great the benefits will be. Rely on the teaching I have spoken. Cultivate in accord with it, and you will directly realize Bodhi without encountering demonic karma.”

  • A-Nan! Nếu người nào nhứt tâm chí-thành, hằng ngày năng tụng kinh Thủ-Lăng-Nghiêm, năng niệm chú Thủ-Lăng-Nghiêm, thọ-trì liên-tục, không sơ-suất, không gián-đoạn, tất-nhiên phước-đức tăng-trưởng vô-lượng, như Như-Lai quảng-thuyết, cho tới cùng tột kiếp-số cũng vô-tận, lại hoàn-toàn vâng-lời Ta dạy mà nhứt tâm chí-thành hành-đạo, đồng-thời tuyên-dương Diệu-Pháp nầy cho chúng-sanh tu-hành chơn-chánh, thì thành-tựu công-đức vô-lậu, giải-trừ hết các vọng-nghiệp phiền-não chướng-ma, tiến lên cảnh-trí Bồ-Đề Vô-Thượng.

 

阿難。若有眾生。能誦此經。能持此咒。

ē      nán                ruò    yǒu  zhòng  shēng         néng  sòng    cǐ    jīng             néng   chí     cǐ     zhòu

A – Nan!            Nhược hữu chúng-sanh         năng tụng  thử  kinh,             năng  trì   thử   chú,

 

如我 廣說。窮劫不盡。依我教言。如教行道。

rú     wǒ     guǎng  shuō         qióng  jié    bú    jìn            yī    wǒ    jiào   yán            rú   jiào  xíng  dào

như ngã  quảng thuyết,    cùng – kiếp  bất  tận,           y   Ngã   giáo ngôn,      như giáo hành đạo,

 

直成  菩提。無復 業。

zhí  chéng   pú   tí            wú    fù    mó    yè

trực-thành Bồ-Đề,         vô – phục ma nghiệp.

 

Concludes with the dharma bliss experienced by the great assembly.

When the Buddha finished speaking this Sutra, the Bhikshus, Bhikshunis, Upasakas, Upasikas, and all the gods, humans, and asuras in this world, as well as all the Bodhisattvas, those of the Two Vehicles, sages, immortals, and pure youths in other directions, and the mighty ghosts and spirits of initial resolve all felt elated, made obeisance, and withdrew.

  • Phần Lưu-Thông
  • Đức Phật nói kinh Thủ-Lăng-Nghiêm xong, chư Bồ-Tát ở các quốc-độ khác trong mười phương, các bậc Nhị-thừa Vô-học Hữu-học, chư Thánh, chư Thiên, chư Tiên, các vị Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, cho tới Thế-Nhân, A-tu-la, đại-lực Thần-Quỉ và các vị sơ phát tâm tu-hành, tất cả đã hội-hiệp nghe giảng kinh Thủ-Lăng-Nghiêm, đều hết lòng vui-mừng đảnh-lễ Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni rồi xin phép đi ra.

 

此經已。比丘、比丘尼、優婆塞、優婆夷。

fó        shuō      cǐ    jīng   yǐ            bǐ    qiū            bǐ   qiū   ní            yōu   pó   sè           yōu   pó    yí

Phật  thuyết thử  kinh   dĩ,         Tỳ-Khưu,         Tỳ-Khưu-ni,          Ưu – bà – tắc,        Ưu – bà – di

 

一切世間 阿修羅。及諸他 方菩薩 二乘。

yí      qiè    shì  jiān     tiān       rén        ē     xiū   luó          jí     zhū    tā       fāng    pú   sà        èr    chéng

nhứt thiết thế-gian, Thiên,   Nhân,    A  –  tu  –  la         cập  chư   tha  phương Bồ-Tát,   nhị – thừa,

 

童子。初發心 大力鬼神。皆大歡喜。

shèng   xiān      tóng   zǐ            bìng  chū   fā    xīn         dà       lì    guǐ   shén         jiē    dà     huān  xǐ

Thánh, tiên,    Đồng  tử,          tinh  sơ- phát tâm,       Đại – lực  Quỉ – thần,      giai  đại  hoan – hỉ,

 

去。

zuò    lǐ      ér     qù

Tác   lễ   nhi   khứ.

 

 

 

 

 

 

 

補闕

bǔ  quē  zhēn  yán

Bỗ Khuyết Chơn Ngôn

 

南 無 三 滿 哆沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺

na    mo    san    man   duo           mo   tuo   nan     e        bo      la     di      he     duo   zhe      zhe    na

Nam  mô  tam   mãn   đa            một  đà  nẫm,     a       bát    ra     đế,    yết   đa    chiết   chiết  nại

 

雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴,

mi           nan         ji       mi     ji      mi         da     ta      ge       ta     nan      mo   wa   shan   ding     bo

  1. Án. Kê     di     kê     di,       đát    tháp  cát    tháp  nẫm,  mạt  ngã   sơn  đính,    bát

 

囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽, 莎 訶

la        di      wu   da      mo     da     mo      da      ta      ge      ta      nan     mo   wa   hong    pan   suo   he

ra       đế      ô    đát     ma     đát   ma,    đát   tháp  cát   tháp   nẫm,  mạt ngõa hồng,  phấn  tá    ha.

 

 

楞嚴經

lèng yán jīng zàn

Tán Kinh Lăng Nghiêm

 

     

yōu   qīng   rǎo    dòng     wǎng   xiàng   xū      wú         niè   pán   chéng  bèi   xiàng   mí    tú

U    thanh nhiễu động Võng tượng  hư      vô    Niết-bàn   thành  bối hướng mê  đồ

 

zuì    hòu   shì     guī    mó          wǔ    yīn     gān    kū         gāo     jǔ     bù    tiān    qú

Tối  hậu    kì     quy    mô     Ngũ  âm     can   khô   Cao    cử    bộ   thiên   cù

 

          (三稱)

ná      mó    lèng    yán      huì     shàng     fó     pú      sà  (sān chēng )

Nam mô   Lăng Nghiêm Hội Thượng  Phật  Bồ    Tát ( 3 lần)

 

 

 

 

 

 

 

 

VERSE OF TRANSFERENCE

迴 向 偈

huí  xiàng  jì

Hồi Hướng kệ

 

4I DEDICATE THE MERIT AND VIRTUE FROM RECITING THIS SUTRA,

誦 經 功 徳 殊 勝 行

sòng  jīng   gōng   dé    shū  shèng  hèng

Tụng kinh công  đức thù  thắng  hạnh

 

4WITH ALL ITS SUPERIOR, LIMITLESS BLESSINGS,

無 邊   福 皆 迴 向

wú   biān    shèng    fú      jiē     huí    xiàng

Vô  biên  thắng  phước giai   hồi  hướng

 

4WITH THE UNIVERSAL VOW THAT ALL BEINGS SUNK IN DEFILEMENT,

普 願  沉 溺 諸   生

pǔ     yuàn     chén   nì    zhū    zhòng  shēng

Phổ nguyện trầm nịch chư  chúng   sanh

 

4WILL QUICKLY GO TO THE LAND OF THE BUDDHA OF LIMITLESS LIGHT (AMITABHA)

速 往 無 量 光  佛 刹

sù    wǎng   wú   liàng  guāng    fó    chà

Tốc  vãng Vô-Lượng Quang Phật sát

 

4ALL BUDDHAS OF THE TEN DIRECTIONS AND THE THREE PERIODS OF TIME,

   方  三  世 一  切 佛

shí        fāng    sān    shì       yí      qiè    fó

Thập phương tam   thế     nhất  thiết  Phật

 

4ALL BODHISATTVAS, MAHASATTVAS

一 切 菩 薩 摩 訶 薩

yí       qiè     pú    sà      mó    hē      sà

 

Nhất thiết  Bồ Tát      Ma    Ha     Tát

 

4MAHA PRAJNA PARAMITA!

摩 訶 般 若 般 羅 蜜

mó     hē     bō       rě       bō     luó     mì

 

Ma     Ha    Bát    Nhã     Ba     La     Mật.

 

Namo Dharma Protector Wei Tuo Bodhisattva

無 護 法

nán    mó    hù     fǎ     wéi  tuó     pú    sà

 

Nam Mô Hộ Pháp Vi Đà Bồ Tát