Quyển 10 – Chapter 10 – 卷第十 (Quyển Đệ Thập) – Đa ngôn ngữ
The Shurangama Sutra
Kinh Thủ Lăng Nghiêm
English: Lu Kíuan Yu.
Chinese: Trung-Thiên-trúc.
Việt ngữ: Cư Sĩ Hạnh Cơ.
Compile: Lotus group.
1. The Formations Skandha
”Ananda, when the good person who is cultivating samadhi has put an end to the thinking skandha, he is ordinarily free of dreaming and idle thinking, so he stays the same whether in wakefulness or in sleep. His mind is aware, clear, empty, and still, like a cloudless sky, devoid of any coarse sense-impressions. He contemplates everything in the world – the mountains, the rivers, and the earth – as reflections in a mirror, appearing without attachment and vanishing without any trace; they are simply received and reflected. He does away with all his old habits, and only the essential truth remains.
- Hành-Ấm Ma
- Đức Phật dạy: A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, tưởng ấm tiêu-tan, vọng-niệm đoạn trừ, thức ngũ như một giấc minh-tinh, cũng như hư-không, chẳng có tướng thô-phù và bóng tiền-trần.
- Quán sát núi-sông đất bằng ở thế-gian như tấm gương trong-suốt, không còn dính mắc chi cả, thọ-ấm soi tỏ, dấu vết dĩ-vãng diệt-tận, các tập-khí trần-cấu cũ đều dứt-tuyệt.
阿難。彼善男子。修三摩提。想陰盡者。是人平
ē nán bǐ shàn nán zǐ xiū sān mó dì xiǎng yīn jìn zhě shì rén píng
A – Nan! Bỉ Thiện-nam-tử, tu Tam – ma – đề, tưởng ấm tận giả, thị nhân bình
常 夢 想 銷滅。寤寐恆一。覺明虛靜猶如晴
cháng mèng xiǎng xiāo miè wù mèi héng yī jué míng xū jìng yóu rú qíng
thường, mộng tưởng tiêu – diệt, ngộ – mị hằng nhứt, giác-minh hư – tịnh, do như tình
空。無復麤重 前塵影事。觀諸世間 大地山河。如
kōng wú fù cū zhòng qián chén yǐng shì guān zhū shì jiān dà dì shān hé rú
không, vô phục thô-trọng, tiền – trần ảnh – sự, quan chư thế – gian, đại – địa sơn – hà, như
鏡鑑明。來無所黏。過無蹤跡。虛受照應。了罔
jìng jiàn míng lái wú suǒ nián guò wú zōng jī xū shòu zhào yìng liǎo wǎng
kiến gián minh, lai vô sở niệm, quá vô túng tích, hư – thọ chiếu ứng, liễu vỏng
陳習。唯一精眞。
chén xí wéi yì jīng zhēn
trần tập, duy nhứt tinh-nhân.
Introduction to the region of the formations skandha.
”From this point on, as the origin of production and destruction is exposed, he will completely see all the twelve categories of living beings in the ten directions. Although he has not fathomed the source of their individual lives, he will see that they share a common basis of life, which appears as a mirage – shimmering and fluctuating – and is the ultimate, pivotal point of the illusory faculties and sense objects. This is the region of the formations skandha.
- Cảnh-Giới của Ấm-Hành
- Chỉ còn một điểm tinh-chơn về căn-nguyên sanh-diệt khiến 12 chủng-loại chúng-sanh, từ chủng-loại thông mạng cho tới chủng-loại chưa thông mạng đều do một căn-nguyên, ví như con nai thấy biết chất trong-trẻo, tưởng là chỗ căn-trần cứu-cánh nhưng đó chỉ là cảnh-giới của ấm-hành.
生滅根元。從此披露。見諸十方十二
shēng miè gēn yuán cóng cǐ pī lòu jiàn zhū shí fāng shí èr
Sanh – diệt căn – nguyên, tùng thử phi lộ, kiến chư thập phương, thập nhị
眾 生。畢殫其類。雖未通其各命由緒。見同生
zhòng shēng bì dàn qí lèi suī wèi tōng qí gè mìng yóu xù jiàn tóng shēng
chúng-sanh, tất đơn kỳ loại, tuy vị thông kỳ các mạng do tự, kiến đồng sanh
基。猶如野馬熠熠清擾。為浮根塵究竟樞穴。
jī yóu rú yě mǎ yì yì qīng rǎo wéi fú gēn chén jiù jìng shū xué
cơ, do như giả mả, tập tập thân – nhiểu, vi phù căn trần, cứu-cảnh khu-huyệt,
此則名為 行 陰 區 宇。
cǐ zé míng wéi xíng yīn qū yǔ
thử tắc danh vi hành-ấm khu vũ.
Ultimately it breaks up and reveals its false source.
”Once the basic nature of this shimmering fluctuation returns to its original clarity, his habits will cease, like waves subsiding to become clear, calm water. This is the end of the formations skandha. This person will then be able to transcend the turbidity of living beings. Contemplating the cause of the formations skandha, one sees that subtle and hidden false thoughts are its source.
- Nguyên-tánh rõ thấu chất trong trẻo, ví như các làn sóng biến mất, nước trở nên yên-lặng tinh-khiết, đó là dứt sạch ấm hành thì dĩ-nhiên thoát-ly chúng-sanh trược, xem-xét thấy rõ vọng-tưởng điên-đảo là cội-gốc sanh-tử.
若此清擾熠熠元性。性入元澄。一澄
ruò cǐ qīng rǎo yì yì yuán xìng xìng rù yuán chéng yì chéng
Nhược thữ thanh nhiểu, tập tập nguyên tánh, tánh nhập nguyên trừng, nhứt trừng
元 習。如波瀾滅。化為澄水。名行陰盡。是人則
yuán xí rú bō lán miè huà wéi chéng shuǐ míng xíng yīn jìn shì rén zé
nguyên tập, như ba lan diệt, hóa vi trừng thủy, danh hành-ấm tận. Thị nhân tắc
能 超 眾 生 濁。觀其所由。幽隱妄 想 以為其本。
néng chāo zhòng shēng zhuó guān qí suǒ yóu yōu yǐn wàng xiǎng yǐ wéi qí běn
năng,siêu chúng-sanh trược, quán kỳ sở do, u – ẩn vọng-tưởng, dĩ vi kỳ – bổn.
- 2. The ten speculations therein.
”Ananda, you should know that when the good person has obtained proper knowledge in his practice of shamatha, his mind is unmoving, clear, and proper, and it cannot be disturbed by the ten kinds of demons from the heavens. He is now able to intently and thoroughly investigate the origin of all categories of beings. As the origin of each category becomes apparent, he can contemplate the source of the subtle, fleeting, and pervasive fluctuation. But if he begins to speculate on that pervasive source, he could fall into error with two theories of the absence of cause.
Ø Mười suy đoán trong đó
- A-Nan! Ông phải biết: Như vậy đắc Chánh-Biến-Tri trong pháp Tam-ma-đề, vững chắc chánh-tâm, thì mười chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn viên-minh của chúng-sanh, nhờ căn-bổn ấy mà được tỏ-rạng phong-quang, đến khi hóa muội trầm-nịch là tại vọng-tưởng nhiễu-động, cũng ở trong căn bổn ấy. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào hai thứ luận chấp vô-nhân như sau:
阿難當知。是得正知 奢摩他中 諸善男子。凝明
ē nán dāng zhī shì dé zhèng zhī shē mó tā zhōng zhū shàn nán zǐ níng míng
A – Nan đương tri, thị đắc chánh-tri, Sa-ma-tha trung, chư Thiện-nam-tử, ngưng minh
正心。十類天魔不得其便。方得精研
zhèng xīn shí lèi tiān mó bù dé qí biàn fāng dé jīng yán
chánh tâm, thập loại Thiên – ma, bất đắc kỳ tiện, phương đắc tinh nghiên,
窮 生類本。於本類中 生元露者。觀彼幽清
qióng shēng lèi běn yú běn lèi zhōng shēng yuán lòu zhě guān bǐ yōu qīng
cùng sanh loại bổn, ư bổn loại trung sanh nguyên lộ giả, quán bỉ u thanh
圓擾動元。於圓元中 起計度者。是人墜
yuán rǎo dòng yuán yú yuán yuán zhōng qǐ jì duò zhě shì rén zhuì
viên nhiểu-động nguyên, ư viên nguyên trung, khởi kế – đạt giả. Thị nhân trụy
入 二無因 論。
rù èr wú yīn lùn
nhập, nhị vô nhân luận.
Detailed explanation of their appearance.
He sees no cause for the origin of life.
a.”First perhaps this person sees no cause for the origin of life. Why? Since he has completely destroyed the mechanism of production, he can, by means of the eight hundred merits of the eye organ, see all beings in the swirling flow of karma during eighty thousand eons, dying in one place and being reborn in another as they undergo transmigration. But he cannot see beyond eighty thousand eons.
- a. Vì sao Thiện-nam-tử thấy căn-bổn vô-nhân?
- Vì Thiện-nam-tử nương theo nhãn-căn, 8 trăm công-đức, trong 8 vạn kiếp, thấy biết có chúng-sanh trôi-lăn ở biển nghiệp, sanh rồi tử, tử rồi sanh, luân-hồi suốt 8 vạn kiếp mịt-mù.
一者。是人見本無因。何以故。是人既得 生機全
yì zhě shì rén jiàn běn wú yīn hé yǐ gù shì rén jì dé shēng jī quán
Nhứt giả, thị nhân kiến bổn vô nhân, hà dĩ cố? Thị nhân ký đắc, sanh cơ toàn
破。乘於眼根八百功德。見八萬劫 所有眾生。
pò chéng yú yǎn gēn bā bǎi gōng dé jiàn bā wàn jié suǒ yǒu zhòng shēng
phá, thừa ư nhãn căn, bát bá công-đức, kiến bát vạn kiếp, sở hữu chúng-sanh,
業 流灣環。死此生彼。祗見眾生 輪迴其處。
yè liú wān huán sǐ cǐ shēng bǐ zhǐ jiàn zhòng shēng lún huí qí chù
nghiệp lưu loan hoàn, từ thử sanh bỉ, chỉ kiến chúng-sanh, luân – hồi kỳ xứ,
八 萬 劫 外。冥無所觀。
bā wàn jié wài míng wú suǒ guān
bát vạn kiếp ngoại, minh vô sở quán,
He comes up with a wrong speculation.
”Therefore, he concludes that for the last eighty thousand eons living beings in the ten directions of this and other worlds have come into being without any cause.
”Because of this speculation, he will lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become confused about the Bodhi nature.
- Thiện-nam-tử chỉ thấy biết thập phương chúng-sanh ở thế-gian luân-hồi từ 8 vạn kiếp trở lại, vô nhân mà có.
- Do chỗ luận mê-chấp đó mà Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
便作是解。此等世間 十方 眾生。八萬劫來。
biàn zuò shì jiě cǐ děng shì jiān shí fāng zhòng shēng bā wàn jié lái
Tiện tác thị giải, thử đẳng thế – gian, thập phương chúng-sanh, bát vạn kiếp lai,
無因自有。由此計度。亡正徧知。墮落外道。
wú yīn zì yǒu yóu cǐ jì duò wáng zhèng biàn zhī duò luò wài dào
vô nhân tự hữu, do thử kế đạt, vong chánh-biến-tri, đọa – lạc ngoại-đạo,
惑菩提性。
huò pú tí xìng
hoặc Bồ-Đề tánh.
He sees no cause for the end of life.
b.”Second, perhaps this person sees no cause for the end of life. And why? Since he perceives the origin of life, he believes that people are always born as people and birds are always born as birds; that crows have always been black and swans have always been white; that humans and gods have always stood upright and animals have always walked on four legs; that whiteness does not come from being washed and blackness does not come from being dyed; and that there have never been nor will there be any changes for eighty thousand eons.
- Vì sao Thiện-nam-tử thấy căn-bổn vô-nhân?
- Vì Thiện-nam-tử thấy biết căn-bổn Thiên-Nhân vốn thọ, thú-vật vốn ngang, người sanh người, chim sanh chim, quạ thì đen, cò thì trắng, quạ đen không nhuộm mà đen, cò trắng không phải rửa mà trắng, từ 8 vạn kiếp đến nay không có thay đổi.
二者。是人見末無因。何以故。是人於生 既見其根。
èr zhě shì rén jiàn mò wú yīn hé yǐ gù shì rén yú shēng jì jiàn qí gēn
Nhị giả , thị nhân kiến mạt vô nhân, hà dĩ cố? Thị nhân ư sanh, ký kiến kỳ căn,
知人生人。悟鳥生鳥。烏從來黑。鵠從來白。人天
zhī rén shēng rén wù niǎo shēng niǎo wū cóng lái hēi gǔ cóng lái bái rén tiān
tri nhân sanh nhân, ngộ điểu sanh điểu, ô tùng lai hắc, Cốc tùng lai bạch, nhân thiên
本豎。畜生 本橫。白非洗成。黑非染造。從八萬
běn shù chù shēng běn héng bái fēi xǐ chéng hēi fēi rǎn zào cóng bā wàn
bổn thụ, súc sanh bổn hoành, bạch phi tẩy thành, hắc phi nhiễm tạo, tùng bát vạn
劫。無復改移。
jié wú fù gǎi yí
kiếp, vô phục cải – di.
He comes up with a wrong speculation.
”He says, ‘As I now examine to the end of this life, I find the same holds true. In fact, I have never seen Bodhi, so how can there be such a thing as the attainment of Bodhi? You should now realize that there is no cause for the existence of any phenomena.’
”Because of this speculation, he will lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become confused about the Bodhi nature.
- Và từ đây về sau chắc cũng tự-nhiên như vậy.
- Căn-bổn không có nhận thấy Bồ-Đề thì làm sao thành tựu quả Bồ-Đề?
- Như vậy căn-bổn của các vật-tượng ở thế-gian hiện nay đều vô-nhân.
- Do chỗ luận mê-chấp đó mà Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại đạo. lầm tánh Bồ-Đề.
今盡此形。亦復如是。而我本來不見菩提。云何更有
jīn jìn cǐ xíng yì fù rú shì ér wǒ běn lái bú jiàn pú tí yún hé gèng yǒu
Kim tận thử hình, diệc phục như thị, Nhi ngã bổn lai, bất kiến Bồ-Đề, vân-hà cánh hữu,
成菩提事。當知今日一切物象。皆本無因。
chéng pú tí shì dāng zhī jīn rì yí qiè wù xiàng jiē běn wú yīn
thành Bồ – Đề sự. Đương tri kim nhựt, nhứt thiết vật tượng, giai bổn vô nhân.
由此計度。亡 正 徧 知。墮落外道。惑菩提性。
yóu cǐ jì dù wáng zhèng biàn zhī duò luò wài dào huò pú tí xìng
Do thử kế – đạt, vong chánh-biến-tri, đọa-lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh.
Concludes that it is an externalist teaching.
”This is the first external teaching, which postulates the absence of cause.
- Hai thứ luận chấp vô-nhân như vậy gọi là Đệ-nhứt ngoại đạo lập vô-nhân luận.
是則名 為第一 外 道。立無 因 論。
shì zé míng wèi dì yī wài dào lì wú yīn lùn
Thị tắc danh vi đệ nhứt ngoại-đạo, lập vô – nhân luận.
- 3. Four theories regarding pervasive permanence.
”Ananda, in his practice of samadhi, the good person’s mind is unmoving, clear, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on its pervasive constancy, he could fall into error with four theories of pervasive permanence.
- Tứ Biến Thường Luận
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở trong căn-bổn viên-minh ấy.
- Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận chấp thường như sau:
阿難。是三摩中 諸善男子。凝明 正心。魔不
ē nán shì sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ níng míng zhèng xīn mó bù
A – Nan! Thị Tam-ma-trung, chư Thiện-nam-tử, ngưng minh chánh-tâm, ma bất
得便。窮生類本。觀彼幽清 常擾動元。
dé biàn qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán
đắc tiện, cùng sanh loại bổn, quan bỉ ư thanh, thường nhiễm động nguyên,
於圓 常 中 起計 度者。是人墜入 四徧 常 論。
yú yuán cháng zhōng qǐ jì duò zhě shì rén zhuì rù sì biàn cháng lùn
ư viên thường trung, khởi kế – đạt giả, thị nhân truy nhập, tứ biến thường luận.
He speculates that the mind and states are permanent.
a.”First, as this person thoroughly investigates the mind and its states, he may conclude that both are causeless. Through his cultivation, he knows that in twenty thousand eons, as beings in the ten directions undergo endless rounds of birth and death, they are never annihilated. Therefore, he speculates that the mind and its states are permanent.
- Cứu-xét rốt-ráo tâm và cảnh, hai thứ đều vô-nhân, do sức tu-tập thấy biết trong vòng 2 vạn kiếp, thập phương chúng-sanh sống chết tuần-hoàn không mật, nên chấp là thường.
一者。是人窮心境性。二處無因。修習能知二萬
yì zhě shì rén qióng xīn jìng xìng èr chù wú yīn xiū xí néng zhī èr wàn
Nhứt giả, thị nhân, cùng tâm cảnh tánh, nhị xử vô – nhân, tu tập năng tri, nhị vạn
劫中。十方 眾生。所有生滅。咸皆循環。
jié zhōng shí fāng zhòng shēng suǒ yǒu shēng miè xián jiē xún huán
kiếp trung, thập phương chúng-sanh, sở hữu sanh diệt, hàm giai tuần – hoàn,
不曾散失。計以為常。
bù céng sàn shī jì yǐ wéi cháng
bất tằng tán thất, kế dĩ vi thường.
He speculates that the four elements are permanent.
b.”Second, as this person thoroughly investigates the source of the four elements, he may conclude that they are permanent in nature. Through his cultivation, he knows that in forty thousand eons, as living beings in the ten directions undergo births and deaths, their substances exist permanently and are never annihilated. Therefore, he speculates that this situation is permanent
- Tứ-Đại Nguyên
- Cứu-xét rốt-ráo tứ-đại (địa thủy hỏa phong), bổn tánh thường trụ, do sức tu-tập thấy biết trong vòng bốn vạn kiếp, thập phương chúng-sanh sống chết tuần-hoàn không mất, nên chấp là thường.
二者。是人窮四大元。四性常住。修習能知
èr zhě shì rén qióng sì dà yuán sì xìng cháng zhù xiū xí néng zhī
Nhị giả, thị nhân cùng tứ – đại nguyên, tứ tánh thường-trụ, tu tập năng tri,
四萬劫中。十 方 眾 生。所有 生 滅。咸皆體恆。
sì wàn jié zhōng shí fāng zhòng shēng suǒ yǒu shēng miè xián jiē tǐ héng
tứ vạn kiếp trung, thập phương chúng-sanh, sở hữu sanh – diệt, hàm giai thể hằng,
不曾散失。計以為常。
bù céng sàn shī jì yǐ wéi cháng
bất tằng tán thất, kế dĩ vi thường
He speculates that the eight consciousnesses are permanent.
c.”Third, as this person thoroughly investigates the sixth sense faculty, the manas, and the consciousness that grasps and receives, he concludes that the origin of mind, intellect, and consciousness is permanent. Through his cultivation, he knows that in eighty thousand eons, as all living beings in the ten directions revolve in transmigration, this origin is never destroyed and exists permanently. Investigating this undestroyed origin, he speculates that it is permanent.
- Cứu-xét rốt-ráo lục căn cho tới lục thức, ý-thức lãnh-hội, và Mạt-na thức truyền-tống, bổn-tánh thường-trụ, do sức tu-tập thấy biết trong vòng 8 vạn kiếp, thập-phương chúng-sanh sống-chết tuần-hoàn không mất, nên chấp là thường.
三者。是人窮盡六根。末那執受。心意識中。本
sān zhě shì rén qióng jìn liù gēn mò nà zhí shòu xīn yì shì zhōng běn
Tam giả, thị nhân cùng tận lục căn, mạt – na chấp thọ, tâm ý thức trung, bổn-
元 由處。性 常恆故。修習能知八萬劫中。
yuán yóu chù xìng cháng héng gù xiū xí néng zhī bā wàn jié zhōng
nguyên do xứ, tánh thường hằng cố, tu tập năng tri bát vạn kiếp trung,
一 切 眾生。循環不失。本來常住。窮不失性。
yí qiè zhòng shēng xún huán bù shī běn lái cháng zhù qióng bù shī xìng
nhứt thiết chúng-sanh, tuần hoàn bất thất, bổn-lai thường-trụ, cùng bất thất tánh,
計以為 常。
jì yǐ wéi cháng
kế dĩ vi thường.
He speculates that the cessation of thoughts is permanent.
d.”Fourth, since this person has ended the source of thoughts, there is no more reason for them to arise. In the state of flowing, halting, and turning, the thinking mind – which was the cause of production and destruction – has now ceased forever, and so he naturally thinks that this is a state of non-production and non-destruction. As a result of such reasoning, he speculates that this state is permanent.
- Cứu-xét rốt-ráo tưởng-ấm sanh-diệt, vốn không có lưu-chuyển, đã dứt sạch thì tự-nhiên thành bất-sanh bất-diệt, nên chấp là thường.
四者。是人既盡想元。生理更無流止運
sì zhě shì rén jì jìn xiǎng yuán shēng lǐ gèng wú liú zhǐ yùn
Tứ giả, thị nhân ký tận tưởng-nguyên, sanh lý cánh vô, lưu chỉ vận
轉。生滅 想心。今已永滅。理中自然 成不生滅。
zhuǎn shēng miè xiǎng xīn jīn yǐ yǒng miè lǐ zhōng zì rán chéng bù shēng miè
chuyển, sanh diệt tưởng tâm, kim dĩ vĩnh – diệt, lý trung tự nhiên, thành bất sanh-diệt,
因 心所度。計以為 常。
yīn xīn suǒ dù jì yǐ wéi cháng
nhân tâm sở độ, kế dĩ vô thường.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations of permanence, he will lose proper and pervasive knowledge, fall into externalism, and become confused about the Bodhi nature. This is the second external teaching, which postulates pervasive permanence.
- Vì bốn thứ luận chấp thường đó, nên Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại đạo. lầm tánh Bồ-Đề.
- Vì bốn thứ luận chấp thường như vậy gọi là Đệ-nhị ngoại-đạo lập viên-thường luận.
由此計常。亡 正 徧知。墮落外道。惑菩提性。是則
yóu cǐ jì cháng wáng zhèng biàn zhī duò luò wài dào huò pú tí xìng shì zé
Do thử kế thường, vong chánh – biến – tri, đọa-lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh, thị tắc
名 為 第二外道。立圓 常 論。
míng wéi dì èr wài dào lì yuán cháng lùn
danh vi đệ nhị ngoại-đạo, lập viên thường luận.
- 4. Four upside-down theories.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate about self and others, he could fall into error with theories of partial impermanence and partial permanence based on four distorted views.
- Bốn Thứ Luận Điên-Đảo
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở tự-tha. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận điên-đảo, chấp một phần thường, một phần vô-thường như sau:
又三摩中 諸善男子。堅凝 正心。魔不得便。
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù dé biàn
Hựu Tam-ma trung, chư Thiện-nam-tử, kiên-ngưng chánh-tâm, ma bất đắc tiện,
窮 生類本。觀彼幽清 常 擾動 元。於自他中
qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán yú zì tā zhōng
cùng sanh loại bổn, quán bỉ u thanh, thường nhiểu động nguyên ư tự tha trung,
起計度者。是人墜入四顚倒見。一分無
qǐ jì duò zhě shì rén zhuì rù sì diān dǎo jiàn yì fēn wú
khởi kế – đạt giả, thị nhân trụy nhập, tứ điên – đảo kiến, nhứt phần vô-
常。一 分 常 論。
cháng yì fēn cháng lùn
thường, nhứt phần thường luận.
Detailed explanation of their appearance.
Speculation regarding self and others.
a.”First, as this person contemplates the wonderfully bright mind pervading the ten directions, he concludes that this state of profound stillness is the ultimate spiritual self. Then he speculates, ‘My spiritual self, which is settled, bright and unmoving, pervades the ten directions. All living beings are within my mind, and there they are born and die by themselves. Therefore, my mind is permanent while those who undergo birth and death there are truly impermanent.’
- a. Quán Tâm Chơn-Như diệu-minh bao trùm khắp thập phương pháp-giới, rộng lớn bao-la, yên-lặng cứu-cánh, tất cả chúng-sanh đều duy tâm mà có sanh có tử, nên thể tánh của Tâm Chơn-Như diệu-minh là thường, còn thể tánh của vạn-vật sanh-tử là vô-thường.
一者。是人觀妙明心徧十方界。湛然
yì zhě shì rén guān miào míng xīn biàn shí fang jiè zhàn rán
Nhứt giả, thị nhân quán diệu minh tâm, biến thập phương giới, trạm nhiên
以為究竟神我。從是則計我徧十方。凝明
yǐ wéi jiù jìng shén wǒ cóng shì zé jì wǒ biàn shí fāng níng míng
dĩ vi cứu-cánh thần-ngã. Tùng thị tắc kế, ngã biến thập phương, ngưng minh
不動。一切 眾 生。於我心中 自生自死。則我
bú dòng yí qiè zhòng shēng yú wǒ xīn zhōng zì shēng zì sǐ zé wǒ
bất động, nhứt thiết chúng – sanh, ư ngã tâm trung, tự sanh tự tử, tắc ngã
心性。名 之 為 常。彼生滅者。眞 無 常 性。
xīn xìng míng zhī wéi cháng bǐ shēng miè zhě zhēn wú cháng xìng
tâm tánh, danh chi vi thường, bỉ sanh – diệt giả, chơn vô-thường tánh.
Speculation regarding worlds.
b.”Second, instead of contemplating his own mind, this person contemplates in the ten directions worlds as many as the Ganges’ sands. He regards as ultimately impermanent those worlds that are in eons of decay, and as ultimately permanent those that are not in eons of decay
- Không quán tâm Chơn-Như mà quán Hằng sa quốc độ ở khắp mười phương, chỗ kiếp bất hoại, chấp là thường, còn chỗ kiếp hoại, chấp là vô-thường.
二者。是人不觀其心。徧觀十方恆沙
èr zhě shì rén bù guān qí xīn biàn guān shí fāng héng shā
Nhị giả, thị nhân bất quán kỳ tâm, biến quán thập phương, hằng sa
國土。見劫壞處。名為究竟 無常 種性。劫不壞
guó dù jiàn jié huài chù míng wéi jiù jìng wú cháng zhǒng xìng jié bú huài
quốc-độ, kiến kiếp hoại xứ, danh vi cứu-cánh, vô-thường chủng-tánh, kiếp bất hoại
處。名 究 竟 常。
chù míng jiù jìng cháng
xứ, danh cứu-cánh thường.
Speculation regarding his body and mind.
c.”Third, this person closely examines his own mind and finds it to be subtle and mysterious, like fine motes of dust swirling in the ten directions, unchanging in nature. And yet it can cause his body to be born and then to die. He regards that indestructible nature as his permanent intrinsic nature, and that which undergoes birth and death and flows forth from him as impermanent.
- Quán Tâm tinh-tế mật-nhiệm, ví như vi-trần lưu-chuyển ở khắp mười phương, thể-tánh không biến-đổi, khiến thân hoạn có sanh có diệt, thể-tánh không biến đổi, chấp là thường, còn vạn-vật duy Tâm mà có sanh-tử, chấp là vô-thường.
三者。是人別觀我心。精細微密。猶如微塵。流轉
sān zhě shì rén bié guān wǒ xīn jīng xì wéi mì yóu rú wéi chén liú zhuǎn
Tam giả, thị nhân biệt quan ngã tâm, tinh tế vi mật, du như vi trần, lưu chuyển
十 方。性無移改。能令此身 即生即滅。其不
shí fāng xìng wú yí gǎi néng lìng cǐ shēn jí shēng jí miè qí bú
thập phương, tánh vô vi cải, năng linh thử thân, tức sanh tức diệt, kỳ bất
壞性。名我性常。一切死生。從我流出。
huài xìng míng wǒ xìng cháng yí qiè sǐ shēng cóng wǒ liú chū
hoại tánh, danh ngã tánh thường, nhứt thiết tử – sanh, tùng ngã lưu xuất,
名 無 常 性。
míng wú cháng xìng
danh vô-thường tánh.
Speculation regarding neither self nor others.
d.”Fourth, knowing that the skandha of thinking has ended and seeing the flowing of the skandha of formations, this person speculates that the continuous flow of the skandha of formations is permanent, and that the skandhas of form, feeling, and thinking which have already ended are impermanent.
- Thấy biết hành-ấm vẫn lưu-chuyển thì chấp là thường, còn sắc-ấm, thọ-ấm và tưởng-ấm dứt sạch thì chấp là vô-thường.
四者。是人知想陰盡。見行陰流。行陰常流。
sì zhě shì rén zhī xiǎng yīn jìn jiàn xíng yīn liú xíng yīn cháng liú
Tứ giả, thị nhân tri tưởng-ấm tận, kiến hành ấm lưu, hành-ấm thường lưu,
計為 常 性。色受 想 等。今已滅盡。名為無 常。
jì wéi cháng xìng sè shòu xiǎng děng jīn yǐ miè jìn míng wéi wú cháng
kế vi thường tánh, sắc thọ tưởng đẳng, kim dĩ diệt tận, danh vi vô-thường.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations of impermanence and permanence, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the third external teaching, which postulates partial permanence.
- Vì bốn thứ luận chấp đó, nên Thiện-nam-tử mất Chánh-Biến-Tri, lạc vào ngoại-đạo, làm tánh Bồ-Đề.
- Bốn thứ luận chấp như vậy gọi là Đệ -tam ngoại-đạo, lập nhứt phần thường, nhứt phần vô-thường luận.
由此計度一分無常 一分常故。墮落外道。
yóu cǐ jì duò yì fēn wú cháng yì fēn cháng gù duò luò wài dào
Do thử kế – đạt, nhứt phần vô – thường, nhứt phần thường cố, đọa lạc ngoại-đạo,
惑菩提性。是則名為第三外道。一 分 常 論。
huò pú tí xìng shì zé míng wéi dì sān wài dào yì fēn cháng lùn
hoặc Bồ-Đề tánh, thị tắc danh vi, đệ-tam ngoại-đạo, nhứt phần thường luận.
- 5. Four theories regarding finiteness.
“Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate about the making of certain distinctions, he could fall into error with four theories of finiteness
- Bốn Thứ Luận Chấp Hữu-Biên và Vô-Biên
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở trong phận-vị. Do chỗ cứu xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận chấp hữu-biên và vô-biên như sau:
又三摩中。諸善男子。堅凝 正心。魔不
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù
Hựu Tam – ma trung, chư Thiện – nam – tử, kiên ngưng chánh-tâm, ma bất
得便。窮生類本。觀彼幽清 常 擾 動元。於
dé biàn qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán yú
đắc tiện, cùng sanh loại bổn, quang bỉ u thanh, thường nhiểu động nguyên, ư
分 位 中 生 計度者。是人墜入 四有邊論。
fēn wèi zhōng shēng jì duò zhě shì rén zhuì rù sì yǒu biān lùn
phần vị trung, sanh kế đạt giả, thị nhân trụy nhập, tứ hữu biên luận.
Detailed explanation of their appearance.
Speculation regarding the three periods of time.
a.”First, this person speculates that the origin of life flows and functions ceaselessly. He judges that the past and the future are finite and that the continuity of the mind is infinite.
- Cứu-xét tâm vốnsanh, lưu-dụng không dứt, về quá-khứ gọi là hữu-biên, còn Tâm ở hiện-tại tiếp-nối nhau gọi là vô-biên.
一者。是人心計生元。流用不息。計過
yì zhě shì rén xīn jì shēng yuán liú yòng bù xí jì guò
Nhứt giả, thị nhân tâm kế sanh nguyên, lưu dụng bất tức, kế quá
未者。名為有邊。計相 續心。名 為 無 邊。
wèi zhě míng wéi yǒu biān jì xiāng xù xīn míng wéi wú biān
vị giả, danh vi hữu-biên, kế tương-thục tâm, danh vi vô – biên.
Speculation regarding what he hears and sees.
b.”Second, as this person contemplates an interval of eighty thousand eons, he can see living beings; but earlier than eighty thousand eons is a time of stillness in which he cannot hear or see anything. He regards as infinite that time in which nothing is heard or seen, and as finite that interval in which living beings are seen to exist.
- Cứu-xét trong vòng 8 vạn kiếp, thấy biết chúng-sanh gọi là hữu-biên, còn ngoài 8 vạn kiếp mịt-mù, không thấy biết được gọi là vô-biên.
二者。是人觀八萬劫。則見眾生。八萬
èr zhě shì rén guān bā wàn jié zé jiàn zhòng shēng bā wàn
Nhị giả, thị nhân quan bát vạn kiếp, tắc kiến chúng – sanh, bát vạn
劫前。寂無聞見。無聞見處。名為無邊。有眾 生
jié qián jì wú wén jiàn wú wén jiàn chù míng wéi wú biān yǒu zhòng shēng
kiếp tiền, tịch vô văn kiến vô văn kiến xứ, danh vi vô – biên, hữu chúng-sanh
處。名為有邊。
chù míng wéi yǒu biān
xứ, danh vi hữu biên.
Speculation regarding self and others.
c.”Third, this person speculates that his own pervasive knowledge is infinite and that all other people appear within his awareness. And yet, since he himself has never perceived the nature of their awareness, he says they have not obtained an infinite mind, but have only a finite one.
- Cứu-xét thế-giới vạn-vật đều do Tâm tạo, gọi là hữu-biên, còn thể-tánh của Tâm biến-tri bao-trùm khắp pháp-giới, gọi là vô-biên.
三者。是人計我徧知。得無邊性。彼一切人 現我知
sān zhě shì rén jì wǒ biàn zhī dé wú biān xìng bǐ yí qiè rén xiàn wǒ zhī
Tam giả, thị nhân kế ngã biến tri, đắc vô-biên tánh, bỉ nhứt thiết nhân, hiện ngã tri
中。我曾不知 彼之知性。名彼不得 無邊之
zhōng wǒ céng bù zhī bǐ zhī zhī xìng míng bǐ bù dé wú biān zhī
trung, ngã tằng bất tri, bỉ chi tri tánh, danh bỉ bất đắc, vô biên chi
心。但 有 邊 性。
xīn dàn yǒu biān xìng
tâm, đản hữu biên tánh,
Speculation regarding production and destruction.
d.”Fourth, this person thoroughly investigates the formations skandha to the point that it becomes empty. Based on what he sees, in his mind he speculates that each and every living being, in its given body, is half living and half dead. From this he concludes that everything in the world is half finite and half infinite.
- Quán-sát rốt-ráo ấm-hành, chủ-tâm suy-xét, thấy biết thế-giới vạn-vật đều có phân nửa sanh gọi là hữu-biên, phân nửa diệt gọi là vô-biên.
四者。是人窮 行陰 空。以其所見 心路籌度。一切
sì zhě shì rén qióng xíng yīn kōng yǐ qí suǒ jiàn xīn lù chóu duò yí qiè
Tứ giả, thị nhân cùng hành-ấm không, dĩ kỳ sở kiến , tâm lộ trù đạt, nhứt thiết
眾生 一身之中。計其咸皆半生半滅。明
zhòng shēng yì shēn zhī zhōng jì qí xián jiē bàn shēng bàn miè míng
chúng-sanh, nhứt thân chi trung, kế kỳ hàm giai, bán sanh bán diệt, minh
其世界 一切所有。一半有邊。一半無邊。
qí shì jiè yí qiè suǒ yǒu yí bàn yǒu biān yí bàn wú biān
kỳ thế-giới, nhứt thiết sở hữu, nhứt bán hữu-biên, nhứt bán vô-biên.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations about the finite and the infinite, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the fourth external teaching, which postulates finiteness.
- Do bốn thứ luận chấp đó, nên Thiện-anm-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
- Bốn thứ luận chấp như vậy gọi là Đệ-tứ ngoại đạo lập hữu biên cập vô-biên luận.
由此計度 有邊無邊。墮落外道。惑菩提性。是則名為
yóu cǐ jì duò yǒu biān wú biān duò luò wài dào huò pú tí xìng shì zé míng wéi
Do thử kế-đạt, hữu-biên vô-biên, đọa lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh. thị tắc danh vi,
第四外道。立有邊論。
dì sì wài dào lì yǒu biān lùn
đệ tứ ngoại-đạo, lập hữu-biên luận.
- 6. Four kinds of sophistry.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on what he knows and sees, he could fall into error with four distorted, false theories, which are total speculation based on the sophistry of immortality.
- Bốn Thứ Luận Điên-Đảo, Chấp Bất-Tử Rối-Loạn
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm, thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở tri-kiến. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào bốn thứ luận điên-đảo, chấp bất-tử rối-loạn luống dối như sau:
又 三摩中。諸善男子。堅 凝 正 心。魔不得便。窮生
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù dé biàn qióng shēng
Hựu Tam-ma-trung, chư Thiện-nam-tử, kiên-ngưng chánh-tâm, ma bất đắc tiện, cùng sanh
類本。觀彼幽清 常擾動元。於知見中
lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán yú zhī jiàn zhōng
loại bổn, quán bỉ u – thanh, thường nhiểu-động nguyên, ư tri kiến trung,
生 計度者。是人墜入 四種顚倒。不死矯亂。徧計
shēng jì duò zhě shì rén zhuì rù sì zhǒng diān dǎo bù sǐ jiǎo luàn biàn jì
sanh kế – đạt giả, thị nhân trụy nhập tứ chủng điên-đảo, bất tử kiểu-loạn, biến kế
虛論。
xū lùn
hư-luận.
Detailed explanation of their appearance.
Eight sophistries.
a.”First, this person contemplates the source of transformations. Seeing the movement and flow, he says there is change. Seeing the continuity, he says there is constancy. Where he can perceive something, he says there is production. Where he cannot perceive anything, he says there is destruction. He says that the unbroken continuity of causes is increasing and that the pauses within the continuity are decreasing. He says that the arising of all things is existence and that the perishing of all things is nonexistence. The light of reason shows that his application of mind has led to inconsistent views. If someone comes to seek the Dharma, asking about its meaning, he replies, ‘I am both alive and dead, both existent and nonexistent, both increasing and decreasing.’ He always speaks in a confusing way, causing that person to forget what he was going to say.
- Quán nguồn gốc biến-hóa của các pháp, thấy biết có lưu-chuyển gọi là vô-thường, có tương-tục gọi là thường -trụ, có thấy kiến-xứ gọi là sanh, không thấy kiến-xứ gọi là diệt, tương-tục không dứt gọi là tăng, tương-tục bị gián-đoạn gọi là giảm, chỗ sanh-hóa gọi là có, chỗ diệt-vong gọi là không, cứu-xét dụng tâm thấy biết riêng-biệt.
- Như thế có người cầu đạo, xin học yếu-nghĩa thì hành-giả đáp: “ Tôi cũng sanh cũng diệt, cũng có cũng không, cũng tăng cũng giảm.”, lời nói mơ hồ rối-loạn luống-dối, chẳng có một mảy quyết định chắc-chắn, làm cho người cầu đạo không hiểu rõ và quên mất cả chương cú.
一者。是人觀變化元。見遷流處。名之為變。
yì zhě shì rén guān biàn huà yuán jiàn qiān liú chù míng zhī wéi biàn
Nhứt giả, thị nhân quan biến hóa nguyên, kiến thiên lưu-xứ, danh chi vi biến,
見相續處。名之為恆。見所見處。名之為生。
jiàn xiāng xù chù míng zhī wéi héng jiàn suǒ jiàn chù míng zhī wéi shēng
kiến tương tục xứ danh chi vi hằng. Kiến sở kiến xứ, danh chi vi sanh.
不見見處。名之為滅。相續之因。性不斷處。名之為
bù jiàn jiàn chù míng zhī wéi miè xiāng xù zhī yīn xìng bú duàn chù míng zhī wéi
Bất kiến kiến xứ, danh chi vi diệt. Tương tục chi nhân, tánh bất đoạn xứ, danh chi vi
增。正相續中。中所離處。名之為減。各各
zēng zhèng xiāng xù zhōng zhōng suǒ lí chù míng zhī wéi jiǎn gè gè
tăng. Chánh tương tục trung, trung sở ly xứ, danh chi vi giảm. Các các
生處。名之為有。互互亡處。名之為無。以理都
shēng chù míng zhī wéi yǒu hù hù wáng chù míng zhī wéi wú yǐ lǐ dōu
sanh xứ, danh chi vi hữu. Hộ hộ vong xứ, danh chi vi vô. Dĩ lý đô
觀。用心別見。有求法人。來問其義。答言。我今
guān yòng xīn bié jiàn yǒu qiú fǎ rén lái wèn qí yì dá yán wǒ jīn
quán, dụng tâm biệt kiến, hữu cầu pháp nhân, lai vấn kỳ nghĩa, đáp ngôn: Ngã kim,
亦生亦滅。亦有亦無。亦增亦減。於一切時 皆亂其
yì shēng yì miè yì yǒu yì wú yì zēng yì jiǎn yú yí qiè shí jiē luàn qí
diệc sanh diệc diệt, diệc hữu diệc vô, diệc tăng, diệc giảm, ư nhứt thiết thời, giai loạn kỳ
語。令彼前人 遺失 章 句。
yǔ lìng bǐ qián rén yí shī zhāng jù
ngữ, linh bỉ tiền nhân, dĩ thất chương-cú.
The sophistry of only “no.”
b.”Second, this person attentively contemplates his mind and finds that everything is nonexistent. He has a realization based on nonexistence. When anyone comes to ask him questions, he replies with only one word. He only says ‘No.’ Aside from saying ‘no,’ he does not speak.
- Quán Tâm không và chấp cái không của Tâm vốn chẳng có chỗ chứng. Có người hỏi thì hành-giả chỉ đáp bằng chữ “không”, đó là lời nói mơ-hồ.
二者。是人諦觀其心。互互無處。因無得證。有
èr zhě shì rén dì guān qí xīn hù hù wú chù yīn wú dé zhèng yǒu
Nhị giả, thị nhân đế quán kỳ tâm, hổ hổ vô xứ, nhân vô đắc chứng, hữu
人來問。唯答一字。但言其無。除無之餘。無所
rén lái wèn wéi dá yí zì dàn yán qí wú chú wú zhī yú wú suǒ
nhân lai vấn, duy đáp nhứt tự, đản ngôn kỳ vô, trừ vô chi dư, vô sở
言 說。
yán shuō
ngôn thuyết.
The sophistry of only ‘yes’.
c.”Third, this person attentively contemplates his mind and finds that everything is existent. He has a realization based on existence. When anyone comes to ask him questions, he replies with only one word. He only says ‘Yes.’ Aside from saying ‘yes,’ he does not speak.
- Quán Tâm châu-biến, chỗ nào cũng có, và chấp cái có của Tâm vốn có chỗ chứng. Có người hỏi thì hành-giả chỉ đáp bằng chữ “có”, đó là lời nói mơ-hồ.
三者。是人諦觀其心。各各有處。因有得證。有
sān zhě shì rén dì guān qí xīn gè gè yǒu chù yīn yǒu dé zhèng yǒu
Tam giả, thị nhân đề quán kỳ tâm, các các hữu xứ, nhân hữu đắc chứng, hữu
人來問。唯答一字。但言其是。除是之餘。無所
rén lái wèn wéi dá yí zì dàn yán qí shì chú shì zhī yú wú suǒ
nhân lai vấn, di đáp nhứt tự, đản ngôn kỳ thị, trừ thị chi dư, vô sở
言 說。
yán shuō
ngôn thuyết.
The sophistry of existence and non-existence.
d.”Fourth, this person perceives both existence and nonexistence. Experiencing this branching, his mind becomes confused. When anyone comes to ask questions, he tells them, ‘Existence is also nonexistence. But within nonexistence there is no existence.’ It is all sophistry and does not stand up under scrutiny.
- Thấy cũng có cũng không, cảnh-vật phân-ly, Tâm thì rối-loạn. Có người hỏi thì hành-giả đáp: “ có tức không, không tức có”, đó là lời nói mơ-hồ.
四者。是人有無俱見。其境枝故。其心亦亂。有
sì zhě shì rén yǒu wú jù jiàn qí jìng zhī gù qí xīn yì luàn yǒu
Tứ giả, thị nhân hữu vô cu kiến, kỳ cảnh chi cố, kỳ tâm diệt loạn, hữu
人來問。答言。亦有即是亦無。亦無之中 不是亦有。
rén lái wèn dá yán yì yǒu jí shì yì wú yì wú zhī zhōng bú shì yì yǒu
nhân lai vấn, đáp ngôn diệc hữu, tức thị diệc vô, diệc vô chi trung, bất thị diệc hữu,
一 切 矯 亂。無 容 窮 詰。
yí qiè jiǎo luàn wú róng qióng jié
nhứt thiết kiểu-loạn, vô dung cùng cật.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations, which are empty sophistries, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the fifth external teaching, which postulates four distorted, false theories that are total speculation based on the sophistry of immortality.
- Do bốn thứ luận chấp đó, nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
- Bốn thứ luận chấp như vậy gọi là Đệ-ngũ ngoại-đạo lập tứ chủng điên-đảo, bất tử kiểu-loạn, biến kế hư-luận.
由此計度 矯亂虛無。墮落外道。惑菩提性。是則
yóu cǐ jì duò jiǎo luàn xū wú duò luò wài dào huò pú tí xìng shì zé
Do thử kế đạt, kiểu-loạn hư – vô, đọa-lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ – Đề tánh, thị tắc
名 為第五外道。四顚倒性。不死矯亂。徧計虛論。
míng wéi dì wǔ wài dào sì diān dǎo xìng bù sǐ jiǎo luàn biàn jì xū lùn
danh vi, đệ ngũ ngoại-đạo, tứ điên – đảo tánh, bất-tử kiểu-loạn, biến kế hư luận.
- 7. The sixteen ways in which form can exist after death.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on the endless flow, he could fall into error with the confused idea that forms exist after death.
- Tuần-Hoàn 16 Hình-Tướng
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động ở trong cảnh lưu-chuyển vô-tận. Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào chỗ chết có hình tướng,
又三摩中。諸善男子。堅凝 正心。魔不得
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù dé
Hựu Tam-ma-trung, chư Thiện – nam – tử, kiên ngưng chánh-tâm, ma bất đắc
便。窮生類本。觀彼幽清 常擾 動元。於
biàn qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán yú
tiện, cùng sanh loại bổn, quan bỉ u – thanh, thường nhiểu động nguyên, ư
無盡流生計度者。是人墜入 死後有相。發心顚倒。
wú jìn liú shēng jì duò zhě shì rén zhuì rù sǐ hòu yǒu xiàng fā xīn diān dǎo
vô tận lưu, sanh kế đạt giả, thị nhân trụy nhập, tử hậu hữu tướng, phát tâm điên-đảo.
Detailed explanation of their appearance.
”He may strongly identify with his body and say that form is himself; or he may see himself as perfectly encompassing all worlds and say that he contains form; or he may perceive all external conditions as contingent upon himself and say that form belongs to him; or he may decide that he relies on the continuity of the formations skandha and say that he is within form.
”In all of these speculations, he says that forms exist after death. Expanding the idea, he comes up with sixteen cases of the existence of forms
”Then he may speculate that afflictions are always afflictions, and Bodhi is always Bodhi, and the two exist side by side without contradicting each other.
- Sanh tâm điên-đảo, tự giữ thân cũ, nói sắc vốn là ta; hoặc thấy cái ta bao-trùm quốc-độ, nói cái ta có sắc; hoặc tiền-duyên theo trở lại, nói sắc thuộc về ta; hoặc cái ta nương theo ấm-hành tiếp-nối nhau, nói cái ta tại sắc; cứu-xét như thế mà cho rằng chết rồi có hình-tướng, tuần-hoàn 16 hình tướng, chấp tánh phiền-não, chấp tánh Bồ-Đề, hai tánh đều dứt, không có cảm-xúc lẫn nhau.
或自固身。云色是我。或見我圓。含徧國土。
huò zì gù shēn yún sè shì wǒ huò jiàn wǒ yuán hán biàn guó dù
Hoặc tự cố thân, vân sắc thị ngã, hoặc kiến ngã viên, hàm biến quốc-độ,
云我有色。或彼前緣 隨我回復。云色屬我。
yún wǒ yǒu sè huò bǐ qián yuán suí wǒ huí fù yún sè shǔ wǒ
vân ngã hữu sắc, hoặc bỉ tiền duyên, tùy ngã hồi phục; vân sắc thuộc ngã,
或復我依 行中相續。云我在色。皆計度言
huò fù wǒ yī xíng zhōng xiāng xù yún wǒ zài sè jiē jì duò yán
hoặc phục ngã y, hành trung tương thục, vân ngã tại sắc, giai kế đạt ngôn,
死後 有 相。如 是 循 環。有十六相。
sǐ hòu yǒu xiàng rú shì xún huán yǒu shí liù xiàng
tử hậu hữu tướng. Như thị tuần-hoàn, hữu thập lục tướng.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations about what exists after death, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the sixth external teaching, which postulates confused theories of the existence of forms after death in the realm of the five skandhas.
- Do luận chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
- Luận chấp như vậy gọi là Đệ-lục ngoại-đạo lập ngũ-ấm trung, tử hậu hữu tướng, tâm điên-đảo luận.
從 此或計 畢竟煩惱。畢竟菩提。兩性並驅。各不
cóng cǐ huò jì bì jìng fán nǎo bì jìng pú tí liǎng xìng bìng qū gè bù
Tùng thử hoặc kế, tất kiến phiền-não, tất kiến Bồ – Đề, lưỡng tánh tịnh-khu, các bất
相 觸。由此計度 死後有故。墮落外道。惑菩提性。
xiāng chù yóu cǐ jì duò sǐ hòu yǒu gù duò luò wài dào huò pú tí xìng
tương xúc. Do thử kế đạt, tử hậu hữu cố, đọa-lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh,
是則名為第六外道。立五陰中 死後有相。心
shì zé míng wéi dì liù wài dào lì wǔ yīn zhōng sǐ hòu yǒu xiàng xīn
thị tắc danh vi, đệ lục ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu hữu tướng, tâm
顚 倒 論。
diān dǎo lùn
điên-đảo luận.
- 8. Eight ideas about the non-existence of form.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper, and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on the skandhas of form, feeling, and thinking, which have already ended, he could fall into error with the confused idea that forms do not exist after death.
- Không có 8 Sắc Thái Tuần-Hoàn
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm, thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động đoạn trừ trước sắc-ấm, thọ-ấm và tưởng-ấm.
- Do chỗ cứu-xét đó mà Thiện-nam-tử lạc vào cảnh chết rồi không có hình tướng, sanh tâm điên-đảo.
又三摩中。諸善男子。堅凝正心。魔不
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù
Hựu Tam – ma trung, chư Thiện – nam – tử, kiên ngưng chánh-tâm, ma bất
得便。窮生類本。觀彼幽清 常擾動元。
dé biàn qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán
đắc tiện, cùng sanh loại bổn, quán bỉ u – thanh, thường nhiễu động nguyên,
於先除滅 色受 想中。生計度者。是人墜入 死後無
yú xiān chú miè sè shòu xiǎng zhōng shēng jì duò zhě shì rén zhuì rù sǐ hòu wú
ư tiên trừ diệt, sắc, thọ, tưởng trung, sanh kế đạt giả, thị nhân trụy nhập, tử hậu vô
相。發 心 顚 倒。
xiàng fā xīn diān dǎo
tướng, phát tâm điên – đảo.
Detailed explanation of their appearance.
”Seeing that his form is gone, his physical shape seems to lack a cause. As he contemplates the absence of thought, there is nothing to which his mind can become attached. Knowing that his feelings are gone, he has no further involvements. Those skandhas have vanished. Although there is still some coming into being, there is no feeling or thought, and he concludes that he is like grass or wood.
”Since those qualities do not exist at present how can there be any existence of forms after death? Because of his examinations and comparisons, he decides that after death there is no existence. Expanding the idea, he comes up with eight cases of the nonexistence of forms.
”From that, he may speculate that Nirvana and cause and effect are all empty, that they are mere names and ultimately do not exist.
- Thấy biết sắc-ấm dứt sạch thì thân không có ràng-buộc, như tướng đã mất, tâm không dính mắc. Thấy biết thọ-ấm dứt-sạch thì không có chi tiếp-nối, thể-tánh của ấm cũng tiêu-tan. Không có thọ-ấm thì không có tưởng-ấm. Ví-dụ như loài thảo-mộc, thể-tánh hiện-tiền không có hình-tướng thì làm thế nào chết rồi có được hình tướng?
- Nhân chỗ thấy biết đó mà cứu-xét, sau khi chết không có hình-tướng không có 8 sắc thái tuần-hoàn, sanh tâm-vọng chấp, Niết-Bàn và nhân-quả đều không, chỉ có danh-từ cứu-cánh đoạn-diệt.
見其色滅。形無所因。觀其想滅。心無所繫。
jiàn qí sè miè xíng wú suǒ yīn guān qí xiǎng miè xīn wú suǒ xì
Kiến kỳ sắc diệt, hình vô sở nhân, quán kỳ tưởng diệt, tâm vô sở hệ,
知其受滅。無復連綴。陰性銷散。縱有生理。而無受
zhī qí shòu miè wú fù lián zhuì yīn xìng xiāo sàn zòng yǒu shēng lǐ ér wú shòu
tri kỳ thọ diệt, vô phục liên xuyết, ấm-tánh tiêu tán, túng hữu sanh lý, nhi vô thọ
想。與草木同。此質現前 猶不可得。死後云何 更有
xiǎng yǔ cǎo mù tóng cǐ zhí xiàn qián yóu bù kě dé sǐ hòu yún hé gèng yǒu
tưởng, dữ thảo mộc đồng. Thử chất hiện-tiền, do bất khả đắc, tử hậu vân hà cánh hữu
諸 相。因之勘校 死後相無。如是循環。有八無相。
zhū xiàng yīn zhī kān jiào sǐ hòu xiàng wú rú shì xún huán yǒu bā wú xiàng
chư tướng? Nhân chi khám hiệu, tử hậu tuớng vô, như thị tuần-hoàn, hữu bác vô tướng.
從 此或計 涅槃因果。一切皆空。徒有名字。
cóng cǐ huò jì niè pán yīn guǒ yí qiè jiē kōng tú yǒu míng zì
Tùng thử hoặc kế; Niết-Bàn nhân-quả, nhứt thiết giai-không, đồ hữu danh tự,
究 竟 斷 滅。
jiù jìng duàn miè
cứu-cánh đoạn-diệt.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of those speculations that forms do not exist after death, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the seventh external teaching, which postulates confused theories of the nonexistence of forms after death in the realm of the five skandhas.
- Do luận chấp đó, nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề. Luận chấp như vậy gọi là Đệ-thất ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu vô-tướng, tâm điên-đảo luận.
由此計度 死後無故。墮落外道。惑菩提性。是則
yóu cǐ jì duò sǐ hòu wú gù duò luò wài dào huò pú tí xìng shì zé
Do thử kế – đạt, tử hậu vô cố, đọa-lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh, thị tắc
名 為第七外道。立五陰中 死後無相。心顚倒論。
míng wéi dì qī wài dào lì wǔ yīn zhōng sǐ hòu wú xiàng xīn diān dǎo lùn
danh vi đệ thất ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu vô tướng, tâm điên-đảo luận.
- 9. Eight kinds of negation.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. In this state where the skandha of formations remains, but the skandhas of feeling and thinking are gone, if he begins to speculate that there is both existence and nonexistence, thus contradicting himself, he could fall into error with confused theories that deny both existence and nonexistence after death.
- 8 Loại Sự Phủ-Nhận
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh thấy biết thường có sự nhiễu-động ở hành-ấm, hai thứ thọ-ấm và tưởng-ấm đã dứt, hai tự thể “có không” tương khắc, hành-giả lạc vào vị-trí “ chết rồi mất hết”, sanh tâm luận điên-đảo.
又三摩中。諸善男子。堅凝正心。魔不
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù
Hựu Tam – ma trung, chư Thiện – nam – tử, kiên ngưng chánh-tâm, ma bất
得便。窮生類本。觀彼幽清常擾動元。
dé biàn qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán
đắc tiện, cùng sanh loại bổn, quan bỉ u – thanh, thường nhiễu-động nguyên,
於行存中。兼受想滅。雙計有無。自體相破。是人
yú xíng cún zhōng jiān shòu xiǎng miè shuāng jì yǒu wú zì tǐ xiàng pò shì rén
ư hành tồn trung, kiêm thọ tưởng diệt, song kế hữu vô, tự thể tương phá, thị nhân
墜 入 死 後 俱 非。起 顚 倒 論。
zhuì rù sǐ hòu jù fēi qǐ diān dǎo lùn
trụy nhập, tử hậu cu phi, khởi điên-đảo luận.
Detailed explanation of their appearance.
”Regarding form, feeling, and thinking, he sees that existence is not really existence. Within the flow of the formations skandha, he sees that nonexistence is not really nonexistence.
”Considering back and forth in this way, he thoroughly investigates the realms of these skandhas and derives an eightfold negation of forms. No matter which skandha is mentioned, he says that after death, it neither exists nor does not exist.
”Further, because he speculates that all formations are changing in nature, an ‘insight’ flashes through his mind, leading him to deny both existence and nonexistence. He cannot determine what is unreal and what is real.
- Các thứ sắc-ấm, thọ-ấm và tưởng-ấm thấy có, chẳng phải có, thay đổi trôi-lăn, thấy không, chẳng phải không, như vậy tuần-hoàn rốt-ráo giới-ấm, vào chỗ không-tướng, tùy đắc nhứt duyên vọng chấp, hiện nay có tướng, về sau thì không, thể-tánh của hành-ấm biến-chuyển, Tâm Phật thông-ngộ, “ có không” đều dứt, hư-thiệt lầm lỗi, do đó cứu-xét thấy biết chết rồi mất hết, hậu lai mịt-mù không thể nói được.
色受想中。見有非有。行遷流内。觀無不無。
sè shòu xiǎng zhōng jiàn yǒu fēi yǒu xíng qiān liú nèi guān wú bù wú
Sắc thọ tưởng trung, kiến hữu phi hữu, hành thiên lưu nội, quán vô bất vô.
如是循環。窮盡陰界。八俱非相。隨得一緣。
rú shì xún huán qióng jìn yīn jiè bá jù fēi xiàng suí dé yì yuán
Như thị tuần-hoàn, cùng tận ấm – giới, nhập cu phi tướng, tùy đắc nhứt duyên,
皆言死後 有相無相。又計諸行 性遷訛故。
jiē yán sǐ hòu yǒu xiàng wú xiàng yòu jì zhū xíng xìng qiān é gù
giai ngôn tử hậu, hữu-tướng vô-tướng. Hựu kế chư hành, tánh thiên ngoa cố,
心 發 通 悟。有 無 俱 非。虛 實 失 措。
xīn fā tōng wù yǒu wú jù fēi xū shí shī cuò
tâm phát thông-ngộ, hữu vô cu phi, hư thiệt thất thố
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations that deny both existence and nonexistence after death, the future is murky to him and he cannot say anything about it. Therefore, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the eighth external teaching, which postulates confused theories that deny both existence and nonexistence after death in the realm of the five skandhas.
- Do luận chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
- Luận chấp như vậy gọi là Đệ-bát ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu cu phi, tâm điên-đảo luận.
由此計度 死後俱非。後際昏瞢無可道故。墮落
yóu cǐ jì duò sǐ hòu jù fēi hòu jì hūn méng wú kě dào gù duò luò
Do thử kế – đạt, tử hậu cu phi, hậu tế hôn mông, vô khả đạo cố, đọa – lạc
外 道。惑菩提性。是則名為第八外道。立五陰中
wài dào huò pú tí xìng shì zé míng wéi dì bā wài dào lì wǔ yīn zhōng
ngoại-đạo, hoặc Bồ – Đề tánh, thị tắc danh vi đệ bát ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung,
死後俱非。心顚 倒 論。
sǐ hòu jù fēi xīn diān dǎo lùn
tử hậu cu phi, tâm điên-đảo luận.
- 10. Seven theories on the cessation of existence.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate that there is no existence after death, he could fall into error with seven theories of the cessation of existence.
- Bảy Thứ Luận Đoạn-Diệt
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động, mê-chấp sau khi chết không sanh tánh suy-nghĩ, hành-giả lạc vào 7 thứ luận đoạn-diệt.
又三摩中。諸善男子。堅凝 正心。魔不得便。窮
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù dé biàn qióng
Hựu Tam-ma trung, chư Thiện-nam-tử, kiên-ngưng chánh-tâm, ma bất đắc tiện, cùng
生類本。觀彼幽清常擾動元。於後
shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán yú hòu
sanh loại bổn, quán bỉ u – thanh, thường nhiểu-động nguyên, ư hậu
後無。生計度者。是人墜入 七 斷 滅 論。
hòu wú shēng jì duò zhě shì rén zhuì rù qī duàn miè lùn
hậu vô, sanh kế đạt giả, thị nhân trụy nhập, thất đoạn diệt luận.
Detailed explanation of their appearance.
”He may speculate that the body will cease to exist or that when desire has ended, there is cessation of existence; or that after suffering has ended, there is cessation of existence; or that when bliss reaches an ultimate point, there is cessation of existence; or that when renunciation reaches an ultimate point there is cessation of existence.
”Considering back and forth in this way, he exhaustively investigates the limits of the seven states and sees that they have already ceased to be and will not exist again.
- Thân-diệt, dục-diệt, xúc-diệt, ấm-diệt, khổ-diệt, lạc-diệt, xã các diệt, tuần-hoàn rốt-ráo ở 7 cảnh-giới như Tứ-châu, Lục-dục, Sơ-thiền, Nhị-thiền, Tam-thiền, Tứ-thiền, Tứ-không, hiện-tiền tiêu-diệt, diệt rồi không còn hồi-phục, vì thế sanh tâm luận chấp chết rồi đoạn-diệt.
或計身滅。或欲盡滅。或苦盡滅。或極樂滅。或極
huò jì shēn miè huò yù jìn miè huò kǔ jìn miè huò jí lè miè huò jí
Hoặc kế thân diệt, hoặc dục tận diệt, hoặc khổ tận diệt, hoặc cực lạc diệt, hoặc cực
捨滅。如是循環。窮盡七際。現前銷滅。滅已無復。
shě miè rú shì xún huán qióng jìn qí jì xiàn qián xiāo miè miè yǐ wú fù
xả diệt. Như thị tuần-hoàn, cùng tận thất tế, hiện tiền tiêu diệt, diệt dĩ vô phục.
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations that existence ceases after death, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the ninth external teaching, which postulates confused theories of the cessation of existence after death in the realm of the five skandhas.
- Do luận chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
- Luận chấp như vậy gọi là Đệ-cửu ngoại-đạo lập ngũ-ấm trung, tử hậu đoạn-diệt, tâm điên-đảo luận.
由此計度死後斷滅。墮落外道。惑菩提性。是則名為
yóu cǐ jì duò sǐ hòu duàn miè duò luò wài dào huò pú tí xìng shì zé míng wéi
Do thử kế – đạt, tử hậu đoạn diệt, đọa-lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh, thị tắc danh vi,
第九外道。立五陰中 死後斷滅。心 顚 倒 論。
dì jiǔ wài dào lì wǔ yīn zhōng sǐ hòu duàn miè xīn diān dǎo lùn
đệ cữu ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, tử hậu đoạn-diệt, tâm điên-đảo luận.
- 11. Five kinds of immediate nirvana.
”Further, in his practice of samadhi, the good person’s mind is firm, unmoving, and proper and can no longer be disturbed by demons. He can thoroughly investigate the origin of all categories of beings and contemplate the source of the subtle, fleeting, and constant fluctuation. But if he begins to speculate on existence after death, he could fall into error with five theories of Nirvana.
- 5 Thứ Luận Mê-Chấp 5 Cảnh Niết-Bàn
- A-Nan! Thiện-nam-tử tu-pháp chánh-định, giữ vững chánh-tâm thì các chướng-ma không có phương-tiện phá-rối.
- Lúc bấy giờ Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo căn-bổn của chúng-sanh, thấy biết thường có sự nhiễu-động, mê-chấp sau khi chết phải có sanh tâm suy-nghĩ, hành-giả lạc vào 5 thứ luận mê-chấp 5 cảnh Niết-Bàn ở 5 chỗ như:
又 三摩中。諸善男子。堅凝正心。魔不得便。
yòu sān mó zhōng zhū shàn nán zǐ jiān níng zhèng xīn mó bù dé biàn
Hựu Tam-ma trung, chư Thiện-nam-tử, kiên ngưng chánh-tâm, ma bất đắc tiện,
窮生類本。觀彼幽清 常擾動元。於後
qióng shēng lèi běn guān bǐ yōu qīng cháng rǎo dòng yuán yú hòu
cùng sanh loại bổn, quán bỉ u – thanh, thường nhiễu động nguyên; ư hậu
後有。生 計 度 者。是人墜入 五 涅 槃 論。
hòu yǒu shēng jì duò zhě shì rén zhuì rù wǔ niè pán lùn
hậu hữu, sanh kế đạt giả, thị nhân trụy nhập, ngũ Niết-Bàn luận.
Detailed explanation of their appearance.
”He may consider the heavens of the Desire Realm a true refuge, because he contemplates their extensive brightness and longs for it; or he may take refuge in the First Dhyana, because there his nature is free from worry; or he may take refuge in the Second Dhyana, because there his mind is free from suffering; or he may take refuge in the Third Dhyana, because he delights in its extreme joy; or he may take refuge in the Fourth Dhyana, reasoning that suffering and bliss are both ended there and that he will no longer undergo transmigration.
”These heavens are subject to outflows, but in his confusion he thinks that they are unconditioned; and he takes these five states of tranquility to be refuges of supreme purity. Considering back and forth in this way, he decides that these five states are ultimate.
- Chấp dục-giới thiên làm chánh-nhân chuyển y Niết-Bàn, thấy biết tinh-minh sanh ra ái-mộ, chấp Sơ-thiền thiên sanh tánh vô-ưu, chấp Nhị-thiền thiên được tâm địa vô-khổ, chấp Tam-thiền thiên an-vui tốt-đẹp, chấp Tứ-thiền thiên trừ tuyệt hai thứ thế-gian vui-khổ, không thọ luân-hồi sanh tử, đó là mê-chấp ở 5 cảnh Trời hữu-lậu phát ra kiến giải vô-vi tức là 5 chỗ nương-dựa an-ổn thắng-tịnh, tuần-hoàn cứu-cánh.
或以欲界 為正轉依。觀見圓明 生愛慕故。或以
huò yǐ yù jiè wéi zhèng zhuǎn yī guān jiàn yuán míng shēng ài mù gù huò yǐ
Hoặc dĩ dục-giới, vi chánh chuyển-y, quán kiến viên-minh, sanh ái mộ cố; hoặc dĩ
初禪。性無憂故。或以二禪。心無苦故。或以
chū chán xìng wú yōu gù huò yǐ èr chán xīn wú kǔ gù huò yǐ
sơ-thiền, tánh vô ưu cố; hoặc dĩ nhị thiền, tâm vô khổ cố; hoặc dĩ
三禪。極悅隨故。或以四禪。苦樂二亡。不受輪迴
sān chán jí yuè suí gù huò yǐ sì chán kǔ lè èr wáng bú shòu lún huí
tam thiền, cực duyệt tùy cố; hoặc dĩ tứ thiền, khổ lạc nhị vong, bất thọ luân-hồi,
生 滅性故。迷有漏天。作無為解。五處安隱。為勝
shēng miè xìng gù mí yǒu lòu tiān zuò wú wéi jiě wǔ chù ān yǐn wéi shèng
sanh diệt tánh cố. Mê hữu lậu Thiên, tác vô – vi giải; ngũ xứ an – ổn, vi thắng-
淨依。如是循環。五 處 究竟。
jìng yī rú shì xún huán wǔ chù jiù jìng
tịnh y; như thị tuần-hoàn, ngũ xứ cứu-cánh
Concludes that it is an externalist teaching.
”Because of these speculations about five kinds of immediate Nirvana, he will fall into externalism and become confused about the Bodhi nature. This is the tenth external teaching, which postulates confused theories of five kinds of immediate Nirvana in the realm of the five skandhas.
- Do luận mê-chấp đó nên Thiện-nam-tử lạc vào ngoại-đạo, lầm tánh Bồ-Đề.
- Luận chấp như vậy gọi là Đệ-thập ngoại-đạo lập ngũ-ấm trung, ngũ hiện Niết-Bàn, tâm điên-đảo luận.
由此計度 五現涅槃。墮落外道。惑菩提性。是則
yóu cǐ jì duò wǔ xiàn niè pán duò luò wài dào huò pú tí xìng shì zé
Do thử kế – đạt, ngũ hiện Niết-Bàn, đọa lạc ngoại-đạo, hoặc Bồ-Đề tánh. Thị tắc
名 為第十外道。立五陰中 五 現 涅槃。心 顚 倒 論。
míng wèi dì shí wài dào lì wǔ yīn zhōng wǔ xiàn niè pán xīn diān dǎo lùn
danh vi, đệ-thập ngoại-đạo, lập ngũ-ấm trung, ngũ hiện Niết – Bàn, tâm điên – đảo luận.
- 12. Conclusion on the harm, and command to offer protection.
Showing how this happens due to interaction.
”Ananda, all ten of these crazy explanations may occur in dhyana as one’s mental effort interacts with the formations skandha. That is why these ‘insights’ appear.
- Kết Luận về Tác Hại, và Lệnh để Cung Cấp Bảo Vệ
- A-Nan! Mười thứ Thiền- định cuồng-giải như vậy đều do công-dụng của Hành-ấm mà chuyển-động phát-hiện.
阿難。如是十種 禪那 狂 解。皆是行陰 用心交互。
ē nán rú shì shí zhǒng chán nà kuáng jiě jiē shì xíng yīn yòng xīn jiāo hù
A – Nan! Như thị thập chủng, Thiền-na cuồng giải, giai thị hành-ấm, dụng tâm giao-hổ,
故現斯悟。
gù xiàn sī wù
cố hiện tư ngộ,
Confusion will bring harm.
”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, they mistake their confusion for understanding and say that they have become sages, thereby uttering a great lie. They will fall into the Relentless Hells.
- Vì hành-giả ngoan-cố mê-muội, không biết suy-xét sáng-suốt, gặp cảnh hiện-tiền, lấy mê làm ngộ, tự giả xưng là chứng Thánh, thành-thử phạm tội đại-vọng-ngữ, ưng đọa Vô-gián địa-ngục.
眾 生頑迷。不自忖量。逢此現前。以迷
zhòng shēng wán mí bú zì cǔn liáng féng cǐ xiàn qián yǐ mí
chúng-sanh ngoan-mê, bất tự thổn – lượng, phùng thử hiện – tiền, dĩ mê
為解。自言 登 聖。大 妄 語成。墮 無 間 獄。
wéi jiě zì yán dēng shèng dà wàng yǔ chéng duò wú jiàn yù
vị giải, tự ngôn đăng Thánh đại-vọng-ngữ thành, đọa Vô – gián ngục.
Command to offer protection.
”After my Nirvana, all of you should pass on the Tathagata’s teachings, transmitting and revealing them to those in the Dharma-ending Age, so that living beings everywhere can awaken to these truths. Do not let demons arise in their minds and cause them to commit grave offenses. Offer protection so that wrong views will be eradicated.
”Teach them to awaken to true principles in body and mind, so that they do not stray off the Unsurpassed Path. Do not let them aspire to and be content with small attainments. You should become kings of great enlightenment and serve as guides of purity.
- Thế nên ông và Đại-chúng phải nhứt-tâm y-giáo phụng-hành như vầy: Sau khi Như-Lai nhập-diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền bá cho chúng-sanh nghĩa-lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để các chướng-ma, từ nội-ma tới ngoại ma, có thủ đoạn ác-nghiệt sâu-xa phá-rối. Quí vị phải cứu-giúp nhau tiêu trừ tà-kiến ma-giáo, dạy-dỗ nhau cho thân-tâm sáng-suốt chơn-lý của Đạo Bồ-Đề Vô-Thượng, tránh khỏi các nạn mê-lầm nghi-hoặc, không nên vì được công-quả chút-ít đã cho là đủ. Tóm tắt lại, quí-vị có bổn-phận phải làm tiêu-chuẩn thanh-tịnh cho Đại-Giác-vương.
汝 等必須 將如來語。於我滅後。傳示末法。徧令
rǔ děng bì xū jiāng rú lái yǔ yú wǒ miè hòu chuán shì mò fǎ biàn lìng
Nhữ đẳng tất tu, tương Như-Lai ngữ, ư ngã diệt hậu, truyền thị mạt-pháp, biến linh
眾 生 覺了斯義。無令心魔 自起深孽。保持覆護。
zhòng shēng jué liǎo sī yì wú lìng xīn mó zì qǐ shēn niè bǎo chí fù hù
chúng-sanh, giác liễu tư nghĩa, vô linh tâm ma, tự khởi thâm-nghiệt, bảo-trì phú-hộ,
銷息邪見。教其身心。開覺眞義。於無上道 不遭
xiāo xí xié jiàn jiào qí shēn xīn kāi jué zhēn yì yú wú shàng dào bù zāo
tiêu tức tà – kiến, giáo kỳ thân – tâm, khai giác chơn-nghĩa, ư Vô-Thượng đạo, bất tao
枝歧。勿令心祈 得少為足。作大覺王 清 淨 標指。
zhī qí wù lìng xīn qí dé shǎo wéi zú zuò dà jué wáng qīng jìng biāo zhǐ
chi kỳ, vật lịnh tâm kỳ, đắc thiểu vi túc, tác Đại-giác vương, thanh-tịnh tiêu – chỉ.
- 13. The Consciousness Skandha
”Ananda, when that good person, in cultivating samadhi, has put an end to the formations skandha, the subtle, fleeting fluctuations – the deep, imperceptible, pivotal source and the common foundation from which all life in the world springs – are suddenly obliterated. In the submerged network of the retributive karma of the pudgala, the karmic resonances are interrupted.
- Thức-Ấm Ma
- Đức Phật dạy: A-Nan! Thiện-nam-tử tu pháp chánh-định, hành-ấm đoạn-trừ, thế-gian tánh nhiễu-động, đồng-phận sanh ra rồi thoạt nhiên tiêu mất, căn-duyên trầm xuống, buộc Trung-ấm thân đền trả nghiệp-báo, nhân cảm quả ứng đều hết.
阿難。彼善男子 修三摩提。行陰盡者。諸世間性。
ē nán bǐ shàn nán zǐ xiū sān mó dì xíng yīn jìn zhě zhū shì jiān xìng
A – Nan! Bỉ Thiện-nam-tử, tu Tam – ma – đề hành-ấm tận giả, chư Thế-gian tánh,
幽清擾動 同分生機。倏然隳裂沈細綱紐。
yōu qīng rǎo dòng tóng fèn shēng jī shù rán huī liè chén xì gang niǔ
u – thanh nhiễu-động, đồng-phận sanh cơ, thúc nhiên huy liệc, trầm – tế cương-nửu,
補特伽羅。酬 業 深 脈。感 應 懸 絕。
bǔ tè qié luó chóu yè shēn mài gǎn yìng xuán jué
Bồ – đặc Ca – la, thù nghiệp thâm mạch, cãm ứng huyền tuyệt.
Introduction to the region of the consciousness skandha.
”There is about to be a great illumination in the sky of Nirvana. It is like gazing east at the cock’s final crow to see the light of dawn. The six sense faculties are empty and still; there is no further racing about. Inside and outside there is a profound brightness. He enters without entering. Fathoming the source of life of the twelve categories of beings throughout the ten directions, he can contemplate that source without being drawn into any of the categories. He has become identical with the realms of the ten directions. The light does not fade, and what was hidden before is now revealed. This is the region of the consciousness skandha.
- Ở Niết-Bàn sáng tỏ như lúc rạng-đông gà gáy, xem qua đông-phương đã có tinh-sắc, sáu căn thường thanh-tịnh, không còn theo trần-tướng, nội-tâm và ngoại cảnh quang minh, vào vô-sở nhập, hiểu rõ căn-do thọ-mạng của 12 loại chúng-sanh ở mười phương, chấp cội-gốc của vạn-vật bất cảm-triệu ở khắp thế-gian đã được đồng-cảnh, tinh-sắc không trầm, đó là xứ-sở của ấm-thức.
於涅槃天 將大明悟。如雞後鳴。瞻顧東方。
yú niè pán tiān jiāng dà míng wù rú jī hòu míng zhān gù dōng fāng
Ư Niết – Bàn Thiên, tương đại minh-ngộ như kê hậu minh, chiêm cố đông phương,
已有精色。六根虛靜。無復馳逸。内外湛明。
yǐ yǒu jīng sè liù gēn xū jìng wú fù chí yì nèi wài zhàn míng
dĩ hữu tinh sắc, lục căn hư tỉnh, vô phục trì dật, nội ngoại trạm minh,
入無所入。深達十方 十二種類。受命 元由。
rù wú suǒ rù shēn dá shí fāng shí èr zhǒng lèi shòu mìng yuán yóu
nhập vô sở nhập, thâm đạt thập phương, thập nhị chủng loại, thọ mạng nguyên do,
觀由執 元。諸類不召。於十方界。已獲其同。
guān yóu zhí yuán zhū lèi bú zhào yú shí fāng jiè yǐ huò qí tóng
quán do chấp nguyên, chư loại bất triệu, ư thập phương giới, dĩ hoạch kỳ đồng,
精色不沈。發現幽秘。此則名為 識陰 區宇。
jīng sè bù chén fā xiàn yōu mì cǐ zé míng wéi zhì yīn qū yǔ
tinh sắc bất trầm, phát hiện u bí, thử tắc danh vi, thức-ấm khu vũ.
Ultimately it breaks up and reveals its false source.
”If he has become identical with the beckoning masses, he may obliterate the individuality of the six gates and succeed in uniting and opening them. Seeing and hearing become linked so that they function interchangeably and purely. The worlds of the ten directions and his own body and mind are as bright and transparent as Vaidurya. This is the end of the consciousness skandha. This person can then transcend the turbidity of life spans. Contemplating the cause of the consciousness skandha, one sees that the negation of existence and the negation of nonexistence are both unreal, and that upside-down false thoughts are its source.
- Như vạn-vật đã được đồng-cảnh, tiêu-hết sáu-căn, khai hiệp thành-tựu, thấy nghe thông-cảm, hằng thanh-tịnh thập phương thế-giới và thân-tâm như ngọc lưu-ly trong ngoài đều sáng tỏ, đó là ấm thức dứt sạch thì dĩ nhiên thoát-ly mạng-trược, hình không luống không, quan-sát thấy rõ vọng-tưởng điên-đảo là cội-gốc sanh-tử.
若 於群召 已獲同中。銷磨六門 合開成就。
ruò yú qún zhào yǐ huò tóng zhōng xiāo mó liù mén hé kāi chéng jiù
Nhược ư quần triệu, dĩ hoạch đồng trung, tiêu ma lục môn, hiệp khai thành tựu,
見聞通鄰 互用清淨。十方 世界 及與身心。如吠
jiàn wén tōng lín hù yòng qīng jìng shí fāng shì jiè jí yǔ shēn xīn rú fèi
kiến văn thông lân, hộ dụng thanh-tịnh, thập phương Thế-giới, cập dữ thân tâm, như phệ
瑠璃。内外明徹。名識陰盡。是人則能 超越
liú lí nèi wài míng chè míng shì yīn jìn shì rén zé néng chāo yuè
lưu – ly, nội ngoại minh triệt, danh thức-ấm tận. Thị nhân tắc năng, siêu – việt
命 濁。觀其所由。罔象虛無。顚倒妄想。
mìng zhuó guān qí suǒ yóu wǎng xiàng xū wú diān dǎo wàng xiǎng
mạng-trược, quán kỳ sở do, võng-tượng hư vô, điên-đảo vọng-tưởng,
以為其本。
yǐ wéi qí běn
dĩ vi kỳ bổn.
- 14. Ten attachments within this.
”Ananda, you should know that the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty, and he must return consciousness to the source. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Nhân Sở-Nhân
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, thức-ấm trở về cội-gốc, đã hết sanh-diệt ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong-sáng chưa tròn.
阿難當知。是善男子窮諸行空。於識還元。
ē nán dāng zhī shì shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yú shì huán yuán
A – Nan! Đương tri, thị Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, ư thức hoàn-nguyên,
已 滅 生 滅。而於寂滅 精 妙 未 圓。
yǐ miè shēng miè ér yú jì miè jīng miào wèi yuán
dĩ diệt sanh diệt, nhi ư tịch diệt, tinh diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”He can cause the individual sense faculties of his body to unite and open. He also has a pervasive awareness of all the categories of beings in the ten directions. Since his awareness is pervasive, he can enter the perfect source. But if he regards what he is returning to as the cause of true permanence and interprets this as a supreme state, he will fall into the error of holding to that cause. Kapila the Sankhyan, with his theory of returning to the Truth of the Unmanifest, will become his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Năng-khiếu tự-thân khai-mở, sáu căn ly hiệp, cùng các loài ở khắp mười phương thông-cảm, hiểu-biết thông-đồng, vào căn-bổn châu-viên như nương về chỗ Chơn-Thường, phát sanh thắng-giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp nhân sở-nhân, kết bạn với ngoại-đạo Ca-tỳ ca-la chủ trương minh-đế, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.
能令己身根隔合開。亦與十方 諸類通覺。
néng lìng jǐ shēn gēn gé hé kāi yì yǔ shí fāng zhū lèi tōng jué
Năng lịnh kỷ thân, căn cách hiệp khai, diệc dữ thập phương, chư loại thông-giác,
覺 知 通 氵曶 。能 入 圓 元。若 於 所 歸。立 眞
jué zhī tōng hū néng rù yuán yuán ruò yú suǒ guī lì zhēn
giác tri thông vẫn, năng nhập viên nguyên, nhược ư sở qui, lập chơn-
常 因。生勝 解者。是人則墮 因所因執。娑毗
cháng yīn shēng shèng jiě zhě shì rén zé duò yīn suǒ yīn zhí suō pí
thường nhân, sanh thắng-giải dã. Thị nhân tắc đọa nhân sở nhân chấp, Ta – tỳ
迦羅 所歸冥諦。成 其伴侶。迷佛菩提。亡 失 知 見。
jiā luó suǒ guī míng dì chéng qí bàn lǚ mí fó pú tí wáng shī zhī jiàn
ca – la, sở qui minh đế, thành kỳ bạn lữ, mê Phật Bồ – Đề, vong thất tri kiến.
Giving the name and instructions to awaken.
”This is the first state, in which he concludes that there is a place to which to return, based on the idea that there is something to attain. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of externalism.
- Gọi là phép-tắc thứ nhứt lập tâm sở-đắc, quả thành sở-qui, xa-lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc ngoại-đạo.
是 名第一立所得心。成所歸果。違遠圓通。背涅槃
shì míng dì yī lì suǒ dé xīn chéng suǒ guī guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán
Thị danh đệ nhứt lập sở đắc tâm, thành sở qui quả, vi viễn viên-thông, bối Niết-Bàn
城。生 外 道 種。
chéng shēng wài dào zhǒng
thành, sanh ngoại-đạo chủng.
- 15. Attachment to an ability that is not actually an ability.
”Further, Ananda, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Năng Phi-Năng
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt trong sáng chưa tròn.
阿難。又善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅
ē nán yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jì miè
A – Nan! Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, dĩ diệt sanh-diệt, nhi ư tịch diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh-diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”He may regard that to which he is returning as his own body and may see all beings in the twelve categories throughout space as flowing forth from his body. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of maintaining that he has an ability which he does not really have. Maheshvara, who manifests his boundless body, will become his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Lấy tự-thể làm nơi nương về, 12 loại chúng-sanh khắp hư-không thế-giới đều ở tự-thân hằng lưu-xuất, phát sanh thắng giải. Như vậy hành giả lạc vào vị-trí chấp năng phi-năng, kết bạn với Ma-vương Ma-hê thủ-la biến-hiện vô-số thân, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.
若 於所歸。覽為自體。盡虛空界 十二類内 所有
ruò yú suǒ guī lǎn wéi zì tǐ jìn xū kōng jiè shí èr lèi nèi suǒ yǒu
nhược ư sở qui, lảm vi tự – thể, tận hư-không giới, thập nhị loại nội, sở hữu
眾 生。皆我身中 一類流出。生勝解者。是人
zhòng shēng jiē wǒ shēn zhōng yí lèi liú chū shēng shèng jiě zhě shì rén
chúng-sanh, giai ngã thân trung, nhứt loại lưu – xuất, sanh thắng giải giả. Thị nhân
則墮 能非能執。摩醯首羅。現無邊身。成其伴侶。
zé duò néng fēi néng zhí mó xī shǒu luó xiàn wú biān shēn chéng qí bàn lǚ
tắc đọa, năng phi năng chấp. Ma – hê thủ – la, hiện vô biên thân, thành kỳ bạn lữ;
迷佛菩提。亡 失 知 見。
mí fó pú tí wáng shī zhī jiàn
mê Phật Bồ – Đề, vong thất tri – kiến.
Giving its name and instructions to awaken.
”This is the second state, in which he draws conclusions about the workings of an ability based on idea that he has such an ability. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for being born in the Heaven of Great Pride where the self is considered all-pervading and perfect.
- Gọi là phép tắc thứ hai lập tâm làm thành quả năng-sự, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng tộc Đại-Mạn Thiên chấp ngã biến-mãn.
是名第二立能為心。成能事果。違遠圓通。背涅槃
shì míng dì èr lì néng wéi xīn chéng néng shì guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán
Thị danh đệ nhị lập năng vi tâm, thành năng sự quả, vi viễn viên-thông, bội Niết-Bàn
城。生 大 慢 天 我徧 圓 種。
chéng shēng dà màn tiān wǒ biàn yuán zhǒng
thành, sanh Đại-Mạng-Thiên, ngã biến viên chủng.
- 16. Attachment to a wrong idea of permanence.
When formations are gone, consciousness appears.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Thường Phi Thường
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt-sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又善男子。窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jì miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, dĩ diệt sanh – diệt, nhi ư tịch diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”If he regards what he is returning to as a refuge, he will suspect that his body and mind come forth from there, and that all things throughout space in the ten directions arise from there as well. He will explain that place from which all things issue forth is the truly permanent body, which is not subject to production and destruction. While still within production and destruction, he prematurely reckons that he abides in permanence. Since he is deluded about non-production, he is also confused about production and destruction. He is sunk in confusion. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of taking what is not permanent to be permanent. He will speculate that the Sovereign God (Ishvaradeva) is his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Như có sở qui, thức-ấm hiện-ra, sanh lòng nghi thân-tâm cho tới thập phương hư-không cũng do thức-ấm mà có, chấp thức-ấm lưu-chuyển làm thân Chơn-Thường, không còn hữu-không trong cảnh sanh-diệt, vội tưởng là thường-trụ, mê lý bất-sanh, lầm lý sanh-diệt, trụ cảnh mê-trầm, khởi hiện thắng giải. Như vậy hành giả lạc vào vị trí chấp thường phi thường, kết bạn với Tự-Tại Thiên, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.
若 於所歸 有所歸依。自疑身心 從彼流出。十
ruò yú suǒ guī yǒu suǒ guī yī zì yí shēn xīn cóng bǐ liú chū shí
nhược ư sở qui, hữu sở qui – y, tự nghi thân-tâm, tùng bỉ lưu xuất, thập
方 虛空。咸其生起。即於都起所宣流地。作眞
fāng xū kōng xián qí shēng qǐ jí yú dōu qǐ suǒ xuān liú dì zuò zhēn
phương hư-không, hàm kỳ sanh khởi, tức ư độ khởi, sở tuyên lưu địa, tác nhơn
常 身 無生滅解。在生滅中。早計 常住。既惑不
cháng shēn wú shēng miè jiě zài shēng miè zhōng zǎo jì cháng zhù jì huò bù
thường thân, vô sanh diệt giải, tại sanh diệt trung, tảo kế thường trụ, ký hoặc bất
生。亦迷生滅。安住沈迷 生勝解者。是人則墮
shēng yì mí shēng miè ān zhù chén mí shēng shèng jiě zhě shì rén zé duò
sanh, diệc mê sanh – diệt, an trụ trầm mê, sanh thắng giải giả. Thị nhân tắc đọa,
常 非 常 執。計自在天。成其伴侶。迷佛菩提。
cháng fēi cháng zhí jì zì zài tiān chéng qí bàn lǚ mí fó pú tí
thường phi thường chấp, kế Tự – Tại Thiên, thành kỳ bạn lữ; mê Phật Bồ – Đề,
亡 失 知見。
wáng shī zhī jiàn
vong thất tri – kiến.
He gives it a name and warns us to be aware of it.
”This is the third state, in which he makes a false speculation based on the idea that there is a refuge. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana thus sowing the seeds of an distorted view of perfection.
- Gọi là phép-tắc thứ ba lập nhãn theo tâm, thành quả vọng-xét, xa lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng tộc toàn điên-đảo.
是名第三立因依心。成妄計果。違遠圓通。背涅槃
shì míng dì sān lì yīn yī xīn chéng wàng jì guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán
Thị danh đệ tam lập nhân y tâm, thành vọng kế quả, vi viễn viên-thông, bội Niết-Bàn
城。生 倒 圓 種。
chéng shēng dào yuán zhǒng
thành, sanh đảo – viên chủng.
- 17. Attachment to an awareness that is not actually awareness.
When formations are gone, consciousness appears.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Vị-Trí Vô-Tri
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又 善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành-không, dĩ diệt sanh diệt, nhi ư tịch – diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh diệu vị viên.
A wrong understanding leads to a mistake.
”Based on his idea that there is universal awareness, he formulates a theory that all the plants in the ten directions are sentient, not different from human beings. He claims that plants can become people, and that when people die they again become plants in the ten directions. If he considers this idea of unrestricted, universal awareness to be supreme, he will fall into the error of maintaining that what is not aware has awareness. Vasishtha and Sainika, who maintained the idea of comprehensive awareness, will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Tự hiểu thấu viên-mãn, ý-thức thảo-mộc ở mười phương như nhân loại, thảo-mộc làm người, người làm thảo-mộc, thập phương đồng-tình đồng-tánh, hiểu-biết giống nhau, phát sanh thắng-giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí vô-tri, kết bạn với ngoại-đạo Ba-Trà Tản-ni chấp biết tất cả, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,
若 於所知。知徧圓故。因知立解。十方
ruò yú suǒ zhī zhī biàn yuán gù yīn zhī lì jiě shí fāng
Nhược ư sở tri, tri biến viên cố, nhân tri lập giải, thập phương
草木。皆稱有情。與人無異。草木為人。人死還
cǎo mù jiē chēng yǒu qíng yǔ rén wú yì cǎo mù wéi rén rén sǐ huán
thảo-mộc, giai xưng hữu tình, dữ nhân vô vị, thảo-mộc vi nhân, nhân tử hoàn
成 十 方 草樹。無擇徧知。生勝 解者。是人則墮
chéng shí fāng cǎo shù wú zé biàn zhī shēng shèng jiě zhě shì rén zé duò
thành, thập phương thảo thọ, vô trạch biến tri, sanh thắng giải dã. Thị nhân tắc đọa,
知無知執。婆吒霰尼。執一切覺。成其伴侶。迷佛
zhī wú zhī zhí pó zhà xiàn ní zhí yí qiè jué chéng qí bàn lǚ mí fó
tri vô tri chấp, Bà – tra tản ni, chấp nhứt thiết giác, thành kỳ bạn – lữ, mê Phật
菩提。亡 失 知 見。
pú tí wáng shī zhī jiàn
Bồ – Đề, vong – thất tri – kiến.
He gives it a name and warns us to be aware of it.
”This is the fourth state, in which he draws an erroneous conclusion based on the idea that there is a universal awareness. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of a distorted view of awareness.
- Gọi là phép tắc thứ tư lập-tâm hiểu-biết, thành quả mê-trầm, xa-lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc hiểu-biết điên-đảo.
是名第四計圓知心。成虛謬果。違遠圓通。背涅槃
shì míng dì sì jì yuán zhī xīn chéng xū miù guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán
Thị danh đệ tứ, kế viên tri tâm, thành hư mậu quả, vi viễn viên-thông, bội Niết-Bàn
城。生 倒 知 種。
chéng shēng dào zhī zhǒng
thành, sanh đảo – tri chủng.
- 18. Attachment to birth that is not actually birth.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Sanh Vô-Sanh
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong-sáng chưa tròn,
又善男子 窮諸 行空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không dĩ diệt sanh-diệt, nhi ư tịch – diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”If he has attained versatility in the perfect fusion and interchangeable functioning of the sense faculties, he may speculate that all things arise from these perfect transformations. He then seeks the light of fire, delights in the purity of water, loves the wind’s circuitous flow, and contemplates the accomplishments of the earth. He reveres and serves them all. He takes these mundane elements to be a fundamental cause and considers them to be everlasting. He will then fall into the error of taking what is not production to be production. Kashyapa and the Brahmans who seek to transcend birth and death by diligently serving fire and worshipping water will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Tánh viên-dung của sáu căn sử-dụng tùy thuận biến-hóa, tất cả đều cầu quang-minh thanh-tịnh, lại muốn ái-kiến phổ-biến, nên xem-xét sáu trần thành-tựu, và dùng sáu trần lập bổn-nhân, cho là thường-trụ. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp sanh vô-sanh, kết bạn với dòng dõi Ca-Diếp-Ba chuyên tâm thờ phụng lửa, nước, cầu siêu-thoát sanh-tử, muội tánh Bồ-Đề của Phật quên mất tri-kiến,
若 於圓融 根互用中。已得隨順。便於圓化
ruò yú yuán róng gēn hù yòng zhōng yǐ dé suí shùn biàn yú yuán huà
nhược ư viên – dung, căn hộ dụng trung, dĩ đắc tùy thuận, tiện ư viên hóa
一切 發生。求火 光 明。樂水清淨。愛風 周流。觀
yí qiè fā shēng qiú huǒ guāng míng yào shuǐ qīng jìng ài fēng zhōu liú guān
nhứt thiết phát-sanh, cầu hỏa quang – minh, lạc thủy thanh-tịnh, ái phong châu lưu, quan
塵 成 就。各各崇事。以此群塵。發作本因。立
chén chéng jiù gè gè chóng shì yǐ cǐ qún chén fā zuò běn yīn lì
trần thành – tựu, các các sung – sự, dĩ thử hoàn trần, phát tắc bổn nhân, lập
常 住解。是人則墮 生 無 生 執。諸迦葉波並婆羅
cháng zhù jiě shì rén zé duò shēng wú shēng zhí zhū jiā shè bō bìng pó luó
thường-trụ giải. Thị nhân tắc đọa, sanh vô – sanh chấp, chư Ca – diếp-ba tịnh bà la
門。勤心役身。事 火 崇 水。求 出 生 死。成 其 伴
mén qín xīn yì shēn shì huǒ chóng shuǐ qiú chū shēng sǐ chéng qí bàn
môn, cần tâm diệt thân, sự hỏa sùng thũy, cầu xuất sanh – tử, thành kỳ bạn –
侶。迷佛菩提。亡 失 知 見。
lǚ mí fó pú tí wáng shī zhī jiàn
lữ, mê Phật Bồ-Đề, vong thất tri kiến.
He gives it a name and warns us to be aware of it.
”This is the fifth state, in which he confusedly pursues the elements, setting up a false cause that leads to false aspirations based on speculations about his attachment to worship. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of a distorted view of transformation.
- Gọi là phép tắc thứ-năm chấp-trước thờ-phụng, bỏ tâm theo tướng, lập vọng làm nhân, nương vọng thành quả, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc điên-đảo.
是名第五 計 著 崇 事。迷心從物。立妄求因。求妄冀
shì míng dì wǔ jì zhuó chóng shì mí xīn cóng wù lì wàng qiú yīn qiú wàng jì
Thị danh đệ ngũ, kế trứ sung – sự, mê tâm tùng vật, lập vọng cầu nhân, cầu vọng ký
果。違 遠 圓 通。背 涅 槃 城。生顚 化 種。
guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán chéng shēng diān huà zhǒng
quả vi viễn viên-thông, bội Niết-Bàn thành, sanh điên hóa chủng.
- 19. Attachment to a refuge that is not actually a refuge.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Qui Vô-Qui
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又 善男子 窮諸行 空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành – không, dĩ diệt sanh – diệt, nhi ư tịch – diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh-diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”He may speculate that there is an emptiness within the perfect brightness, and based on that he denies the myriad transformations, taking their eternal cessation as his refuge. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of taking what is not a refuge to be a refuge. Those abiding in the shunyata of the Heaven of [Neither Thought nor] Non-Thought will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Thấy biết thức-ấm viên-minh, chấp thức-ấm như hư-không, vạn-vật đều lấy hư-không vĩnh-diệt làm chỗ nương về, phát sanh thắng-giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp qui vô-qui, kết bạn với Thuấn-Nhã-Đa ở Thiên-giới vô-tưởng, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,
若 於圓明。計明中虛。非滅群化。以永滅依。
ruò yú yuán míng jì míng zhōng xū fēi miè qún huà yǐ yǒng miè yī
nhược ư viên – minh, kế minh trung hư, phi diệt quần hóa, dĩ vĩnh diệt y,
為所歸依 生勝解者。是人則墮 歸無歸執。
wéi suǒ guī yī shēng shèng jiě zhě shì rén zé duò guī wú guī zhí
vi sở qui – y, sanh thắng giải dã. Thị nhân tắc đọa, qui vô qui chấp,
無想天中 諸舜若多。成其伴侶。迷佛菩提。
wú xiǎng tiān zhōng zhū shùn ruò duō chéng qí bàn lǚ mí fó pú tí
vô-tưởng thiên trung, chư Thuấn-nhã-đa, thành kỳ bạn lữ, mê Phật Bồ – Đề,
亡 失 知 見。
wáng shī zhī jiàn
vong thất tri – kiến.
Giving its name and instructions to awaken.
”This is the sixth state, in which he realizes a state of voidness based on the idea of emptiness within the perfect brightness. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds of annihilationism.
- Gọi là phép tắc thứ sáu toàn tâm hư-vô, thành quả không vọng, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc đoạn-diệt.
是名第六圓虛無心。成空亡果。違遠圓通。
shì míng dì liù yuán xū wú xīn chéng kōng wáng guǒ wéi yuǎn yuán tōng
Thị danh đệ lục, viên hư vô tâm, thành không vong quả, vi viễn viên – thông
背 涅 槃 城。生 斷 滅 種。
bèi niè pán chéng shēng duàn miè zhǒng
bội Niết-Bàn thành, sanh đoạn diệt chủng.
- 20. Attachment to an unattainable craving.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Tham Phi Tham
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又 善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, dĩ diệt sanh diệt, nhi ư tịch – diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”In the state of what seems to be perfect permanence, he may bolster his body, hoping to live for a long time in that subtle and perfect condition without dying. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of being greedy for something unattainable. Asita and those who seek long life will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Tham cầu thân tứ-đại thường-trụ đồng với Tâm Chơn-Như viên-mãn, cố làm cho thân tứ-đại trường sanh bất-tử, phát ra thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp tham phi tham, kết bạn với A-Tư-Đà, cầu căn-mạng sống lâu vĩnh-viễn muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,
若 於圓常。固身常住。同於精圓。長不
ruò yú yuán cháng gù shēn cháng zhù tóng yú jīng yuán cháng bù
nhược ư viên thường, cố thân thường trụ, đồng ư tinh – viên trường bất
傾 逝。生勝解者。是人則墮 貪非貪執。
qīng shì shēng shèng jiě zhě shì rén zé duò tān fēi tān zhí
khuynh-thệ, sanh thắng giải dã. Thị nhân tắc đọa, thực phi tham chấp,
諸阿斯陀 求長命者。成其伴侶。迷佛菩提。
zhū ē sī tuó qiú cháng mìng zhě chéng qí bàn lǚ mí fó pú tí
chư A – Tư – Đà, cầu trường mạng dã, thành kỳ bạn – lữ, mê Phật Bồ – Đề,
亡 失 知 見。
wáng shī zhī jiàn
vong thất tri kiến.
Giving its name and instructions to awaken.
”This is the seventh state, in which he sets up the false cause of bolstering and aspires to permanent worldly existence, based on his attachment to the life-source. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for false thoughts of lengthening life.
- Gọi là phép-tắc thứ bảy chấp trước căn-mạng, lập nhân cố-vọng, trả quả lâu-dài, xa-lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc mê-vọng.
是名第七 執著命元。立固妄因。趣長勞
shì míng dì qī zhí zhuó mìng yuán lì gù wàng yīn qù cháng láo
Thị danh đệ thất, chấp trước mạng nguyên, lập cố vọng nhân, thú trường lao
果。違 遠 圓 通。背 涅 槃 城。生 妄 延 種。
guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán chéng shēng wàng yán zhǒng
quả, vi viễn viên thông , bội Niết – Bàn thành, sanh vọng viên chủng.
- 21. Attachment to truth that is not actually truth.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Chấp Chơn Vô-Chơn
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又善男子 窮諸行 空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, dĩ diệt sanh diệt, nhi ư tịch – diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh diệu vị – viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”As he contemplates the interconnection of all lives, he wants to hang on to worldly enjoyments and is afraid they will come to an end. Caught up in this thought, he will, by the power of transformation, seat himself in a lotus flower palace, conjure up an abundance of the seven precious things, increase his retinue of beautiful women, and indulge his mind. If he interprets this as a supreme state, he will fall into the error of taking what is not the truth to be the truth. Vignakara will become his companion. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Cứu-xét căn-mạng và trần cảnh dung-thông, lo sợ căn-trần tiêu-mất, nên tham-cầu căn-trần bền-chắc, ngồi tòa sen biến-hóa thất-trân bảo-vật để buông thả tâm-thần vui-thích, sanh ra thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí chấp chơn vô-chơn, kết bạn với dòng dõi Tra Chi Ca-La, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,
觀命互通。卻留塵勞。恐其銷盡。便於此際
guān mìng hù tōng què liú chén láo kǒng qí xiāo jìn biàn yú cǐ jì
quán mạng hộ thông, khước lưu trần – lao, khủng kỳ tiêu tận, tiện ư thử tế,
坐蓮華宮。廣化七珍。多增寶媛。恣縱其心
zuò lián huā gōng guǎng huà qī zhēn duō zēng bǎo yuàn zì zòng qí xīn
tọa liên – hoa cung, quảng – hóa thất trân, đa Tăng bửu viện, thứ túng kỳ tâm,
生 勝解者。是人則墮眞無眞執。吒枳迦羅成其
shēng sheng jiě zhě shì rén zé duò zhēn wú zhēn zhí zhà zhī jiā luó chéng qí
sanh thắng giải dã. Thị nhân tắc đọa, chơn vô chơn chấp, Tra – chỉ Ca – la, thành kỳ
伴侶。迷佛菩提。亡 失 知 見。
bàn lǚ mí fó pú tí wáng shī zhī jiàn
bạn lữ, mê Phật Bồ – Đề, vong thất tri kiến.
Giving its name and instructions to awaken.
”This is the eighth state, in which he decides to indulge in worldly enjoyments, based on his wrong thinking. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for becoming a demon of the heavens.
- Gọi là phép-tắc thứ tám phát nhân tà-tưởng, lập trần-quả thạnh, xa-lánh Viên-thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc Thiên-ma Ba-Tuần.
是名第八發邪思因。立熾塵果。違遠圓通。背涅槃
shì míng dì bā fā xié sī yīn lì chì chén guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè pán
Thị danh đệ bát, phát tà tư nhân, lập xí trần quả vi viễn viên-thông, bội Niết-Bàn
城。生 天 魔 種。
chéng shēng tiān mó zhǒng
thành, sanh Thiên-ma chủng.
- 22. Fixed-Nature Hearers.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Định-Tánh Thinh-Văn
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又善男子窮諸行空。已滅生滅。而於寂
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, dĩ diệt sanh diệt, nhi ư tịch-
滅 精 妙 未 圓。
miè jīng miào wèi yuán
diệt, tinh diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”In his understanding of life, he distinguishes the subtle and the coarse and determines the true and the false. But he only seeks a response in the mutual repayment of cause and effect, and he turns his back on the Way of Purity. In the practice of seeing suffering, eliminating accumulation, realizing cessation, and cultivating the Way, he dwells in cessation and stops there, making no further progress. If he interprets this as a supreme state, he will fall and become a fixed-nature Hearer. Unlearned Sanghans and those of overweening pride will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding.
- Căn-mạng tỏ rạng, phân-biệt khéo vụng, so-sánh chơn-giả, nhân-quả vay trả do sự cảm-ứng, sanh lòng phản đạo thanh-tịnh, chỉ thấy cảnh khổ đoạn-trừ tập-nghiệp, hành đạo ở cảnh diệt mà không chịu cầu tiến, phát hiện thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị-trí định-tánh Thinh-Văn, kết bạn với chư Tỳ-Khưu Vô-Văn, tăng-thượng-mạn, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến,
於命明中 分別精麤。疏決眞偽。因果相
yú mìng míng zhōng fēn bié jīng cū shū jué zhēn wèi yīn guǒ xiāng
ư mạng minh trung, phân – biệt tinh – thô, sơ khuyết chơn ngụy, nhân – quả tương
酬。唯求感應。背清淨道。所謂見苦斷集。證
chóu wéi qiú gǎn yìng bèi qīng jìng dào suǒ wèi jiàn kǔ duàn jí zhèng
thù, di cầu cãm – ứng, bội thanh-tịnh đạo, sở vị kiến khổ, đoạn tập, chứng
滅修道。居滅已休。更不前進。生勝解者。
miè xiū dào jū miè yǐ xiū gèng bù qián jìn shēng shèng jiě zhě
diệt tu đạo cư diệt dĩ hưu, cánh bất tiện tấn, sanh thắng giải dã.
是人則墮 定性聲聞。諸無聞僧。增上 慢者。
shì rén zé duò dìng xìng shēng wén zhū wú wén sēng zēng shàng màn zhě
Thị nhân tắc đọa, định tánh Thinh-văn, chư vô văn tăng, tăng thượng mạng giả,
成 其伴侶。迷佛菩提。亡 失 知 見。
chéng qí bàn lǚ mí fó pú tí wáng shī zhī jiàn
thành kỳ bạn – lữ, mê Phật Bồ – Đề, vong thất tri kiến.
Giving its name and instructions to awaken.
”This is the ninth state, in which he aspires toward the fruition of cessation, based on perfecting the mind that seeks responses. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for becoming enmeshed in emptiness.
- Gọi là phép tắc thứ chín toàn tâm tinh-chuyên cảm-ứng, lập thú tịch-quả, xa-lánh Viên-Thông, cách-biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc nghi-chấp ràng-buộc.
是名第九 圓精應心。成趣寂果。違遠圓通。背涅
shì míng dì jiǔ yuán jīng yìng xīn chéng qù jí guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè
Thị danh đệ cữu, viên tinh ứng tâm, thành thú tịch quả, vi viễn viên-thông, bội Niết-
槃 城。生 纏 空 種。
pán chéng shēng chán kōng zhǒng
Bàn thành, sanh triền không chủng.
- 23. Fixed-Nature Pratyekas.
”Further, the good person has thoroughly seen the formations skandha as empty. He has ended production and destruction, but he has not yet perfected the subtle wonder of ultimate serenity.
- Định Tánh Bích-Chi
- A-Nan! Thiện-nam-tử cứu-xét rốt-ráo, hành-ấm dứt sạch, đã hết sanh-diệt, ở chỗ tịch-diệt mầu-nhiệm trong sáng chưa tròn,
又善男子 窮諸行空。已滅生滅。而於寂滅
yòu shàn nán zǐ qióng zhū xíng kōng yǐ miè shēng miè ér yú jí miè
Hựu Thiện-nam-tử, cùng chư hành không, dĩ diệt sanh diệt, nhi ư tịch diệt,
精 妙 未 圓。
jīng miào wèi yuán
tinh diệu vị viên,
A wrong understanding leads to a mistake.
”In that perfectly fused, pure, bright enlightenment, as he investigates the profound wonder, he may take it to be Nirvana and fail to make further progress. If he interprets this as a supreme state, he will fall and become a fixed-nature Pratyeka. Those Enlightened by Conditions and Solitarily Enlightened Ones who do not turn their minds to the Great Vehicle will become his companions. Confused about the Bodhi of the Buddhas, he will lose his knowledge and understanding
- Tánh viên-dung thanh-tịnh, hiểu biết khôn-khéo, cứu-xét sâu-xa, biến-tạo cảnh viên-tịch mà không chịu cầu-tiến, phát sanh thắng giải. Như vậy hành-giả lạc vào vị trí định tánh Bích-Chi, chỉ nương theo các duyên bất-hồi-tâm riêng-biệt của mình, kết bạn với Độc-Giác, muội tánh Bồ-Đề của Phật, quên mất tri-kiến.
若 於圓融清淨覺明。發研深妙。即立涅槃
ruò yú yuán róng qīng jìng jué míng fā yán shēn miào jí lì niè pán
nhược ư viên dung, thanh-tịnh giác-minh, phát nghiên thâm diệu, tức lập Niết – Bàn,
而不前進。生勝解者。是人則墮定性辟支。
ér bù qián jìn shēng shèng jiě zhě shì rén zé duò dìng xìng bì zhī
nhi bất tiền tấn, sanh thắng giải dã. Thị nhân tắc đọa, định tánh Bích – Chi,
諸緣獨倫 不迴心者 成其伴侶。迷佛菩提。
zhū yuán dú lún bù huí xīn zhě chéng qí bàn lǚ mí fó pú tí
chư duyên Độc-luân, bất hồi tâm giả, thành kỳ bạn – lữ, mê Phật Bồ – Đề,
亡 失 知 見。
wáng shī zhī jiàn
vong thất tri kiến
Giving its name and instructions to awaken.
”This is the tenth state, in which he realizes a profound brightness based on fusing the mind with perfect enlightenment. He strays far from perfect penetration and turns his back on the City of Nirvana, thus sowing the seeds for being unable to surpass his attachment to the brightness of perfect enlightenment.
- Gọi là phép tắc thứ mười thông-hiểu tâm hiệp, thành quả sáng tỏ, xa lánh Viên-Thông, cách biệt Niết-Bàn, sanh làm chủng-tộc viên-minh giác tánh nhưng không có biến-hóa.
是名第十 圓覺氵曶 心。成 湛 明 果。違遠圓通。背涅
shì míng dì shí yuán jué hū xīn chéng zhàn míng guǒ wéi yuǎn yuán tōng bèi niè
Thị danh đệ thập, Viên-giác dẫn tâm, thành trạm minh quả, vi viễn viên-thông, bội Niết-
槃 城。生 覺 圓 明 不 化 圓 種。
pán chéng shēng jué yuán míng bú huà yuán zhǒng
Bàn thành, sanh giác viên minh, bất hóa viên chủng.
- 24. Conclusion on the harm and command to offer protection.
”Ananda, these ten states of dhyana are due to crazy explanations on the path of cultivation. Relying on them, the cultivator becomes confused and claims to have attained complete realization before actually having done so. All these states are the result of interactions between the consciousness skandha and his mental efforts.
- Kết Luận về Tác Hại, và Lệnh để Cung Cấp Bảo Vệ
- A-Nan! Mười thứ thiền-định như vậy, thật-hành nửa đường hay bị điên-cuồng, nhân làm theo sự mê-hoặc biến-hiện ở bên trong, vị-trí chưa đủ mà cho là đủ, tâm-huệ chưa tròn mà cho là tròn, đó là tại công-dụng của thức-ấm mà chuyển-động phát sanh.
阿難。如是十種 禪那。中途成狂。因依迷
ē nán rú shì shí zhǒng chán nà zhōng tú chéng kuáng yīn yī mí
A – Nan! Như thị thập chủng, Thiền na trung đồ thành cuồng, nhân y mê
惑。於未足中 生滿足證。皆是識陰 用心交
huò yú wèi zú zhōng shēng mǎn zú zhèng jiē shì zhì yīn yòng xīn jiāo
hoặc, ư vị túc trung, sanh mản-túc chứng, giai thị thúc – âm, dụng tâm giao
互。故 生 斯 位。
hù gù shēng sī wèi
hổ; cố sanh tư – vị.
Confusion will bring harm.
”Dull and confused living beings do not evaluate themselves. Encountering such situations, their minds are confused by their individual likings and past habits, so they stop to rest in what they take to be the ultimate refuge. They claim to have perfected unsurpassed Bodhi, thus uttering a great lie. After their karmic retribution as externalists and deviant demons comes to an end, they will fall into the Relentless Hells. The Hearers and Those Enlightened by Conditions cannot make further progress.
- Vì hành-giả ngoan-cố mê-muội, không biết suy-xét sáng-suốt nên gặp cảnh hiện-tiền, mỗi thứ mỗi cố-chấp, mỗi thứ mỗi tham-cầu, triều-mến, quyến-luyến, cho tới có khi trước luyện mê-tâm, sau tự thôi dứt, hầu lập vị-trí cứu-cánh nương về chỗ an-ổn, như thế lại tự xưng đã viên-mãn Diệu-quả Bồ-Đề Vô-Thượng, thành-thử phạm tội đại-vọng ngữ của hạng ngoại-đạo ma-giáo, chiêu-cảm tử-nghiệp ưng đọa Vô-gián địa-ngục. Hành đạo như vậy, dầu có ở vị-trí Thinh-Văn hoặc Duyên-giác cũng khó tinh-tấn.
眾 生 頑 迷。不自忖量。逢此現前。各以所愛。
zhòng sheng wán mí bú zì cǔn liáng féng cǐ xiàn qián gè yǐ suǒ ài
Chúng-sanh ngoan mê, bất tự thổn-lượng phùng thử hiện-tiền, các dĩ sở – ái,
先習迷心。而自休息。將為畢竟 所歸寧地。自言滿足
xiān xí mí xīn ér zì xiū xí jiāng wéi bì jìng suǒ guī níng dì zì yán mǎn zú
tiên tập mê tâm nhi tự hưu tức, tương vi tất cánh, sở qui-ninh địa, tự ngôn mãn-túc,
無 上菩提。大妄語成。外道邪魔 所感業終。
wú shàng pú tí dà wàng yǔ chéng wài dào xié mó suǒ gǎn yè zhōng
Vô – Thượng Bồ – Đề, đại vọng-ngữ thành, ngoại-đạo tà – ma, sở cảm nghiệp chung,
墮 無 間 獄。聲 聞 緣 覺。不 成 增 進。
duò wú jiàn yù shēng wén yuán jué bù chéng zēng jìn
đọa Vô – gián ngục. Thinh-Văn Duyên-Giác bất thành tăng-tiến.
Command to offer protection.
All of you should cherish the resolve to sustain the Way of the Tathagata. After my Nirvana, transmit this Dharma-door to those in the Dharma-ending Age, universally causing living beings to awaken to its meaning. Do not let the demons of views cause them to create their own grave offenses and fall. Protect, comfort, and compassionately rescue them and dispel evil conditions. Enable them to enter the Buddhas’ knowledge and understanding with body and mind so that from the beginning to the final accomplishment they never go astray.
- Thế nên ông và tất cả Đại-chúng phải nhứt tâm y-giáo phụng-hành như vậy: Sau khi Như-Lai nhập-diệt, ở trong đời mạt-pháp, dĩ tận-lực truyền-bá cho chúng-sanh nghĩa-lý nhiệm-mầu giải-thoát, không nên sơ-suất, để xem những chướng-ma nổi-dậy dùng thủ-đoạn ác-nghiệt sâu-xa nhiễu-hại. Quí vị phải cứu giúp nhau dứt tuyệt tà-kiến ác-duyên, hộ-trì nhau cho thân-tâm tránh khỏi đường mê-vọng, thành-tựu phước-đức, nhập Phật tri kiến.
汝等存心。秉如來道。將此法門。於我滅後。
rǔ děng cún xīn bǐng rú lái dào jiāng cǐ fǎ mén yú wǒ miè hòu
Nhữ đẳng tồn-tâm, bỉnh Như-Lai đạo, tương thử pháp-môn, ư ngã diệt – hậu,
傳示末世。普令眾生。覺了斯義。無令見魔
chuán shì mò shì pǔ lìng zhòng shēng jué liǎo sī yì wú lìng jiàn mó
truyền thị mạt – thế, phổ lịnh chúng-sanh, giác liễu tư – nghĩa, vô linh kiến ma,
自作沈孽。保綏哀救。銷息邪緣。令其身心
zì zuō chén niè bǎo suī āi jiù xiāo xí xié yuán lìng qí shēn xīn
tự tác trầm-nghiệt, bảo tuy ai cứu, tiêu tức tà duyên, linh kỳ thân-tâm
入 佛 知 見。從 始 成 就。不遭歧路。
rù fó zhī jiàn cóng shǐ chéng jiù bù zāo qí lù
nhập Phật-tri-kiến, tùng thỉ thành-tựu, bất tao kỳ lộ.
- 25. Concluding Instructions
First instructs to transcend and certify.
All Buddhas’ former certification.
”It is by relying on this Dharma-door that the Tathagatas of the past, as many as fine motes of dust in eons as many as the Ganges’ sands, have enlightened their minds and attained the Unsurpassed Way.
- Phật Hiển-Minh Pháp-Môn Bồ-Đề Vô-Thượng
- Đức Phật dạy: A-Nan và Đại-chúng! Pháp-môn thâm-diệu vi-mật như vậy, ở các đời quá-khứ, trong Hằng-sa kiếp, có vô-lượng chư Phật nương theo Pháp-môn thâm-diệu vi-mật đó mà tâm-địa khai-ngộ, viên-chứng Đạo-quả Bồ-Đề Vô-Thượng.
如是法門。先過去世恆沙劫中。微塵如來。
rú shì fǎ mén xiān guò qù shì héng shā jié zhōng wēi chén rú lái
Như thị pháp môn, tiên quá – khứ thế, Hằng-sa kiếp trung, vi trần Như – Lai,
乘 此 心 開。得 無 上 道。
chéng cǐ xīn kāi dé wú shàng dào
thừa thử tâm khai , đắc Vô-thượng đạo.
The end of consciousness is transcendence.
”When the consciousness skandha ends, your present sense faculties will function interchangeably. Within that interchangeable functioning, you will be able to enter the Bodhisattvas’ Vajra Dry Wisdom. In your perfect, bright, pure mind, there will be a transformation.
- Khi thức-ấm dứt sạch, khéo sử-dụng lục-căn ngay ở bên trong để vào địa-vị Bồ-Tát, đắc Kim-Cang Can-Huệ, tâm tinh-tấn viên-minh, mặc nhiên nội-tâm trở nên trong-sạch sang-tỏ như ngọc lưu-ly, trùm chúa Bảo-nguyệt.
識陰 若盡。則汝現前 諸根互用。從互用中。
shì yīn ruò jìn zé rǔ xiàn qián zhū gēn hù yòng cóng hù yòng zhōng
Thức ấm nhược tận, tắc nhữ hiện – tiền, chư căn hổ dụng, tùng hổ dụng trung,
能入菩薩金剛乾慧。圓明精心。於中發化。如淨
néng rù pú sà jīn gāng gān huì yuán míng jīng xīn yú zhōng fā huà rú jìng
năng nhập Bồ-tát Kim-Cang càn-huệ, viên minh tinh tâm, ư trung phát-hóa, như tịnh
瑠 璃。内 含 寶 月。
liú lí nèi hán bǎo yuè
lưu – ly, nội hàm bảo nguyệt.
”It will be like pure Vaidurya that contains a precious moon, and in that way you will transcend the Ten Faiths, the Ten Dwellings, the Ten Practices, the Ten Transferences, the Four Additional Practices, the Vajra-like Ten Grounds of a Bodhisattva’s practice, and the perfect brightness of Equal Enlightenment.
- Tu-hành được như vậy mới vượt qua các địa-vị Bồ-Tát Thập-Tín, Thập-Trụ, Thập-Hạnh, Thập Hồi-Hướng, Tứ Gia-Hạnh, tiến lên Kim-Cang Thập-Địa, cho tới Đẳng-giác viên-minh,
如是乃超 十信、十住、十行、十回向、四加行心。
rú shì nǎi chāo shí xìn shí zhù shí hèng shí huí xiàng sì jiā hèng xīn
Như thị nãi siêu, Thập-Tín, Thập-Trụ, Thập-Hạnh, Thập Hồi-hướng, Tứ Gia-Hành Tâm,
菩薩所行 金剛 十地。等 覺 圓 明。
pú sà suǒ xíng jīn gāng shí dì děng jué yuán míng
Bồ-Tát sở-hành, Kim-Cang Thập-Địa, đẳng giác viên-minh.
Perfect realization of the ultimate fruition.
”You will enter the Tathagata’s sea of wondrous adornments, perfect the cultivation of Bodhi, and return to the state of non-attainment.
- Về cảnh-trí vô-sở đắc, vào Tánh-hải Như-Lai Diệu-Trang-Nghiêm, viên-mãn Bồ-Đề.
入 於如來 妙 莊 嚴 海。圓滿菩提。歸無所得。
rù yú rú lái miào zhuāng yán hǎi yuán mǎn pú tí guī wú suǒ dé
Nhập ư Như-Lai, Diệu Trang-Nghiêm hải, viên-mãn Bồ-Đề, qui vô sở đắc.
He then instructs us to protect and uphold it.
”These are subtle demonic states that all Buddhas, World Honored Ones, of the past, discerned with their enlightened clarity while in the state of shamatha and vipashyana.
- Đó là vô-lượng chư Phật ở các đời quá-khứ trước Ta, sáng-suốt tu pháp thiền-định chánh-giác, khéo sử-dụng Tâm viên-minh, biết phân-tách tỉ-mỉ tất cả vi-tế ma-sự ma-cảnh.
此是過去 先佛世尊。奢摩他中。毗婆舍那。覺明
cǐ shì guò qù xiān fó shì zūn shē mó tā zhōng pí pó shè nà jué míng
Thử thị quá khứ, Tiên Phật Thế-Tôn, Xa – ma – tha trung, Tỳ – bà – xá – na, giác-minh
分析 微細魔事。魔 境 現前。
fēn xī wéi xì mó shì mó jìng xiàn qián
phân tích, vi – tế ma – sự, ma cảnh hiện-tiền
- 26. Orders him to recognize the demonic states, and to protect and uphold the samadhi.
”If you can recognize a demonic state when it appears and wash away the filth in your mind, you will not develop wrong views.
”The demons of the skandhas will melt away, and the demons from the heavens will be destroyed. The mighty ghosts and spirits will lose their wits and flee. And the li, mei, and wang liang will not dare to show themselves again.
”You will directly arrive at Bodhi without the slightest weariness, progressing from lower positions to Great Nirvana without becoming confused or discouraged.
- A-Nan và Đại-chúng! Khi ma-sự ma-cảnh phát hiện, quí vị phải nghiên-cứu kỹ-càng, hiểu thấu tường-tận để lọc-sạch tất cả cặn bả ô-trược ra khỏi tâm, mặc-nhiên các thứ tà-kiến trừ tuyệt, các loại ấm-ma tiêu-vong, cho tới Ma-vương Ba-tuần cũng biến mất, Đại-lực quỉ-thần kinh sợ tránh xa, vọng-lượng lỵ-mỵ đều không dám lại gần, như thế tâm vượt qua tất cả hôn-trầm ám-muội, không còn chướng-ngại hoặc sơ-suất trên đường chánh-tu Bồ-Đề Vô-Thượng, tiến vào cảnh trí Đại-Niết-Bàn.
汝能諳識。心垢洗除。不落邪見。陰魔銷滅。
rǔ néng ān shì xīn gòu xǐ chú bú luò xié jiàn yīn mó xiāo miè
Nhữ năng ấm thức, tâm cấu tẩy trừ, bất lạc tà – kiến, ấm – ma tiêu – diệt,
天魔摧碎。大力鬼神。褫魄逃逝。魑魅魍魎。
tiān mó cuī suì dà lì guǐ shén chǐ pò táo shì chī mèi wǎng liǎng
Thiên-ma tồi toái, đại – lực quỉ – thần, sỉ – phách đào – thệ, lỵ – mỵ vọng – lượng,
無復出生。直至菩提。無諸少乏。下劣增進。於大
wú fù chū shēng zhí zhì pú tí wú zhū shǎo fá xià liè zēng jìn yú dà
vô phục xuất-sanh, trực chí Bồ – Đề, vô chư thiểu-phạp, hạ liệt tăng-tiến, ư đại
涅 槃 心 不 迷 悶。
niè pán xīn bù mí mèn
Niết-Bàn tâm bất mê – muội.
Advises him to revere this teaching as an example from the past.
”If there are beings in the Dharma-ending Age who delight in cultivating samadhi, but who are stupid and dull, who fail to recognize the importance of dhyana, or who have not heard the Dharma spoken, you should be concerned lest they get caught up in deviant ways. You should single-mindedly exhort them to uphold the Dharani Mantra of the Buddha’s Summit. If they cannot recite it from memory, they should have it written out and place it in the meditation hall or wear it on their person. Then none of the demons will be able to disturb them.
”You should revere this final paradigm of ultimate cultivation and progress of the Tathagatas of the ten directions.”
- A-Nan! Như ở trong thời-kỳ mạt-pháp có những hạng người thiếu túc-duyên, không thiền-định được, không giảng-kinh thuyết-pháp được, mà muốn tu pháp Tam-muội, lại sợ bị đồng hóa với ngoại-đạo ma-giáo thì những hạng người ấy phải học-hiểu tinh-vi, cần nhứt tâm chí-thành thọ-trì: “Phật-đảnh quang-tụ đà-ra-ni “ Ma-Ha Tát-Đác-Đa Bác-Đác-Ra.”
- Nếu hằng ngày chưa tụng niệm được Tâm-chú đó thì biên chép treo ở thiền-đường và đeo theo trong thân, làm như vậy để tất cả chướng-ma không dám hành-động nhiễu-hại.
- A-Nan và Đại-chúng! Quí vị có bổn-phận chí-tâm tôn-trọng thập-phương chư Phật đã tiến-tu cứu-cánh và truyền dạy pháp-môn thâm-diệu vi-mật cho hậu thế.
若 諸末世。愚鈍 眾生。未識禪那。不知
ruò zhū mò shì yú dùn zhòng shēng wèi shì chán nà bù zhī
Nhược chư mạt thế, ngu – độn chúng – sanh, vị thức Thiền – na, bất tri
說 法。樂修三昧。汝恐 同邪。一 心 勸 令 持我佛頂
shuō fǎ yào xiū sān mèi rǔ kǒng tóng xié yì xīn quàn lìng chí wǒ fó dǐng
thuyết-pháp, lạc tu Tam-muội, nhữ khủng đồng tà, nhứt tâm khuyên linh, trì ngã Phật-đảnh,
陀羅尼咒。若未能誦。寫於禪堂。或帶身
tuó luó ní zhòu ruò wèi néng sòng xiě yú chán táng huò dài shēn
Đà – ra – ni chú. Nhược vi năng tụng, tả ư Thiền-đường, hoặc đái thân
上。一切諸魔。所不能動。汝當恭欽 十
shàng yí qiè zhū mó suǒ bù néng dòng rǔ dāng gōng qīn shí
thượng, nhứt thiết chư ma, sở bất năng động. Nhữ đương cung khâm, thập
方 如 來。究 竟 修 進 最 後 垂 範。
fāng rú lái jiū jìng xiū jìn zuì hòu chuí fàn
phương Như-Lai, cứu-cánh tu – tiến, tối – hậu thùy phạm.
- 27. The Arising and Cessation of the Five Skandhas
Ananda then arose from his seat. Having heard the Buddha’s instruction, he bowed and respectfully upheld it, remembering every word and forgetting none. Then once more in the great assembly he spoke to the Buddha, “The Buddha has told us that in the manifestation of the five skandhas, there are five kinds of falseness that come from our own thinking minds. We have never before been blessed with such subtle and wonderful instructions as the Tathagata has now given.
- Sự Phát Sinh và Ngừng Ngũ uẩn
- Khi ấy ngài A-Nan đứng dậy, vâng lời Đức Phật dạy-bảo, giữ đúng lễ-nghi, cung-kính đảnh-lễ và bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn! Như Đức Thế-Tôn vừa dạy, năm ấm: Sắc-ấm, thọ-ấm, tưởng-ấm, hành-ấm, và thức-ấm đều hư-vọng, gốc ở tâm vọng-tưởng mà có.
阿難 即從座起。聞佛示誨。頂禮欽 奉。憶持無失。
ē nán jí cóng zuò qǐ wén fó shì huǐ dǐng lǐ qīn fèng yì chí wú shī
A – Nan! Tức tùng tòa khởi, văn Phật thị hối, đảnh lễ khâm phụng, ức trì vô thất,
於大眾中 重復白佛。如佛所言。五陰相
yú dà zhòng zhōng chóng fù bái fó rú fó suǒ yán wǔ yīn xiàng
ư Đại – chúng trung, trùng phục bạch Phật: Như Phật sở ngôn; ngũ ấm tướng
中。五 種 虛 妄 為本 想 心。
zhōng wǔ zhǒng xū wàng wéi běn xiǎng xīn
trung, ngũ chủng hư – vọng, vi bổn tưởng tâm,
”Further, are these five skandhas destroyed all at the same time, or are they extinguished in sequence? What are the boundaries of these five layers?
- Bạch Đức Thế-Tôn! Trong lúc bình-thường, chúng-tôi chưa được Đức Thế-Tôn chỉ bảo tinh-tường. Xin hỏi: Năm ấm đó tiêu-trừ một lượt hay là tiêu-trừ tuần-tự theo thứ lớp? Ngũ-ấm có chỗ nào làm giới-hạn chăng?
我等平 常。未蒙如來微細開示。又此五陰。
wǒ děng píng cháng wèi méng rú lái wéi xì kāi shì yòu cǐ wǔ yīn
ngã đẳng bình thường, vị mông Như – Lai, vi tế khai thị. Hựu thử ngũ ấm,
為 併 銷 除。為次第盡。如是五重。詣何為界。
wéi bìng xiāo chú wéi cì dì jìn rú shì wǔ chóng yì hé wéi jiè
vi tính tiêu – trừ, vi thứ đệ tận. Như thị ngũ trùng, nghệ hà vi giới?
”We only hope the Tathagata, out of great compassion, will explain this in order to purify the eyes and illuminate the minds of those in the great assembly, and in order to serve as eyes for living beings of the future.”
- Ngưỡng nhờ Đức Thế-Tôn dũ lòng đại-bi dạy-dỗ cho tất cả Đại-chúng được tâm-mục hiểu-biết sáng-suốt và nhứt-thiết chúng-sanh ở các đời mạt-pháp về sau cũng được như vậy.
惟願 如來發宣大慈。為此大眾清明 心目。
wéi yuàn rú lái fā xuān dà cí wèi cǐ dà zhòng qīng míng xīn mù
Duy nguyện Như – Lai, phát tuyên đại – từ, vi thử đại-chúng, thanh-minh tâm-mục,
以為末世 一切 眾 生。作 將 來 眼。
yǐ wéi mò shì yí qiè zhòng shēng zuò jiāng lái yǎn
dĩ vi mạt – thế, nhứt thiết chúng-sanh, tác tương lai nhãn.
- 28. The Buddha answers three questions.
He first answers that they arise from falseness.
The Buddha told Ananda, “The essential, true, wonderful brightness and perfect purity of basic enlightenment does not admit birth and death, nor any mundane defilements, nor even empty space itself. All these are brought forth because of false thinking.
”The source of basic enlightenment, which is wonderfully bright, true, and pure, falsely gives rise to the material world, just as Yajnadatta became confused about his head when he saw his own reflection.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Tâm Bổn-giác Chơn-Như hoàn-toàn thanh-tịnh, sáng-suốt nhiệm-mầu, không có trôi-lăn ở biển-khổ sanh-tử. Tất cả pháp-trần ô-trược cho tới hư-không đều do vọng-tưởng phát-sanh, Tâm Bổn-giác Chơn-Như tùy duyên vọng khởi thế-gian, ví như ông Diễn-Nhã-Đa rối-loạn đến nỗi nhận bóng trong gương làm cái đầu của mình, đó là tại vọng-tưởng.
佛告阿難。精眞妙明。本覺圓淨。非留生死。
fó gào ē nán jīng zhēn miào míng běn jué yuán jìng fēi liú shēng sǐ
Phật cáo A – Nan! Tinh chơn diệu-minh, bổn-giác viên-tịnh, phi lưu sanh – tử ,
及諸塵垢。乃至虛空。皆因妄想 之所生起。
jí zhū chén gòu nǎi zhì xū kōng jiē yīn wàng xiǎng zhī suǒ shēng qǐ
cập chư trần – cấu, nải chí hư – không, giai nhân vọng tưởng, tri sở sanh khởi.
斯元本覺 妙明精眞。妄以發生 諸器世間。
sī yuán běn jué miào míng jīng zhēn wàng yǐ fā shēng zhū qì shì jiān
Tư nguyên bổn giác, diệu-minh tinh – chơn, vọng dĩ phát sanh, chư khí thế – gian,
如演若多。迷 頭 認 影。
rú yǎn ruò duō mí tóu rèn yǐng
như Diễn-nhã-đa, mê đầu nhận ảnh.
Judges the upside-down speculations to be wrong.
”The falseness basically has no cause, but in your false thinking, you set up causes and conditions. But those who are confused about the principle of causes and conditions call it spontaneity. Even empty space is an illusory creation; how much the more so are causes and conditions and spontaneity, which are mere speculations made by the false minds of living beings.
”Ananda, if you perceive the arising of falseness, you can speak of the causes and conditions of that falseness. But if the falseness has no source, you will have to say that the causes and conditions of that falseness basically have no source. How much the more is this the case for those who fail to understand this and advocate spontaneity.
- Đã gọi là vọng thì dĩ-nhiên không có cội-gốc, trong vọng lập ra nhân-duyên, lại không biết nhân-duyên mà gọi là tự-nhiên, cho tới hư-không tánh cũng là huyễn-hóa. Thế nên nhân-duyên và tự-nhiên đều do vọng tưởng của chúng-sanh, chớ không thiệt-thể.
- A-Nan! Biết cứu-xét chỗ vọng-tưởng, thế-gian, cho là vọng nhân-duyên, còn vọng không có cội-gốc mà cũng cho là vọng nhân-duyên, thành-thử phi-lý. Suy theo nghĩa trên, thì tự nhiên không khó cứu-xét.
妄 元無因。於妄想中 立因緣性。迷因
wàng yuán wú yīn yú wàng xiǎng zhōng lì yīn yuán xìng mí yīn
Vọng nguyên vô nhân, ư vọng tưởng trung, lập nhân-duyên tánh, mê nhân-
緣 者。稱為自然。彼虛空性。猶實幻生。因
yuán zhě chēng wéi zì rán bǐ xū kōng xìng yóu shí huàn shēng yīn
duyên giả, xưng vi tự nhiên, bỉ hư – không tánh, do thiệt uyễn sanh, nhân-
緣 自然。皆是眾生 妄心計度。阿難。知妄所起。
yuán zì rán jiē shì zhòng shēng wàng xīn jì duò ē nán zhī wàng suǒ qǐ
duyên tự nhiên, giai thị chúng-sanh, vọng tâm kế đạt. A – Nan! Tri vọng sơ khởi,
說 妄因緣。若妄元無。說妄因緣。元
shuō wàng yīn yuán ruò wàng yuán wú shuō wàng yīn yuán yuán
thuyết vọng nhân-duyên, nhược vọng nguyên vô, thuyết vọng nhân-duyên, nguyên
無所有。何 況 不 知。推自然者。
wú suǒ yǒu hé kuàng bù zhī tuī zì rán zhě
vô sở hữu, hà huống bất tri, suy tự nhiên giả.
Concluding with reiteration that the cause is false thinking.
”Therefore, the Tathagata has explained to you that the fundamental cause of all five skandhas is false thinking
- Nay Ta cùng quí vị phát-minh chỗ bỗn-nhân của năm ấm là vọng-tưởng.
是故如來 與汝 發明。五陰本因。同 是 妄 想。
shì gù rú lái yǔ rǔ fā míng wǔ yīn běn yīn tóng shì wàng xiǎng
Thị cố Như-Lai, dữ nhữ phát-minh, ngũ ấm bổn-nhân, đồng thị vọng tưởng.
- 29. The false thinking of the Form Skandha.
”Your body’s initial cause was a thought on the part of your parents. But if you had not entertained any thought in your own mind, you would not have been born. Life is perpetuated by means of thought.
- Vọng-Tưởng về Sắc-Ấm
- A-Nan! Như thân ông do tưởng của cha mẹ sanh ra. Nếu tâm ông không tưởng, không có nhân-duyên vọng thì không thể đi đến chỗ tưởng của cha mẹ truyền căn-mạng cho ông được.
汝體先因父母想生。汝心非想。則不能來
rǔ tǐ xiān yīn fù mǔ xiǎng shēng rǔ xīn fēi xiǎng zé bù néng lái
Như thể tiên-nhân phụ mẫu tưởng sanh, nhữ tâm phi tưởng, tắc bất năng lai,
想 中 傳 命。
xiǎng zhōng chuán mìng
tưởng trung truyền mạng.
Provides an analogy to explain in detail.
”As I have said before, when you call to mind the taste of vinegar, your mouth waters. When you think of walking along a precipice, the soles of your feet tingle. Since the precipice doesn’t exist and there isn’t any vinegar, how could your mouth water at the mere mention of vinegar, if it were not the case that your body originated from falseness?
- Như Ta đã dạy: Tâm tưởng vật chua thì miệng sanh nước miếng, tâm tưởng leo núi cao thì chơn sanh mỏi-mê. Vật chua chưa thấy, núi cao chưa gặp thì thân ông chưa phải đồng loại với hư-vọng. Tại sao nước miếng do chỗ tưởng vật chua mà có? Tại sao sự mỏi mê ở chưn do chỗ tưởng leo núi cao mà sanh? Nguyên nhân chỉ là vọng-tưởng.
如我先言 心想醋味。口中涎生。心想
rú wǒ xiān yán xīn xiǎng cù wèi kǒu zhōng xián shēng xīn xiǎng
Như ngã tiên ngôn: tâm tưởng thố vị, khẩu trung duyên sanh, tâm tưởng
登 高。足心酸起。懸 崖不有。醋物未來。汝體必非
dēng gāo zú xīn suān qǐ xuán yái bù yǒu cù wù wèi lái rǔ tǐ bì fēi
đăng cao, túc tâm toan khởi, huyền nhai bất hữu, thố vật vị lai, nhữ thể tất phi,
虛 妄 通 倫。口 水 如 何 因 談 醋 出。
xū wàng tōng lún kǒu shuǐ rú hé yīn tán cù chū
hư-vọng thông-luân, khẩu thủy như hà, nhân đàm tô xuất?
Concludes by naming it false thinking.
”Therefore, you should know that your present physical body is brought about by the first kind of false thinking, which is characterized by solidity.
- Vậy phải biết thân tứ-đại giả-hiệp là vọng-tưởng kiên-cố thứ nhứt.
是故 當 知。汝現色身。名為堅固 第一 妄 想。
shì gù dāng zhī rǔ xiàn sè shēn míng wéi jiān gù dì yī wàng xiǎng
Thị cố đương tri, nhữ hiện sắc thân, danh vi kiên cố, đệ nhứt vọng tưởng.
The false thinking of the Feeling Skandha.
”As described earlier, merely thinking about a high place can cause your body to tingle and ache.
”Due to that cause, feelings arise and affect your body, so that at present you pursue pleasant feelings and are repelled by unpleasant feelings. These two kinds of feelings that compel you are brought about by the second kind of false thinking, which is characterized by illusory clarity.
- Vọng-Tưởng về Thọ-Ấm
- A-Nan! Tâm tưởng vật chua thì miệng chảy nước miếng, tâm tưởng leo núi cao thì chưn sanh mỏi-mê, đó là do nhân thọ sanh, xúc-động đến thân tứ-đại, khi thuận thì thọ lợi-ích, khi nghịch thì thọ tổn-hại, hai thứ thọ ấy rõ-ràng như vậy là vọng-tưởng hư-minh thứ hai.
即此所說。臨高想心。能令汝形。眞受 酸澀。
jí cǐ suǒ shuō lín gāo xiǎng xīn néng lìng rǔ xíng zhēn shòu suān sè
Tức thử sở thuyết, lâm cao tưởng tâm, năng linh nhữ hình, chơn thọ toan sáp,
由因受生。能動色體。汝今現前。順益違損。
yóu yīn shòu shēng néng dòng sè tǐ rǔ jīn xiàn qián shùn yì wéi sǔn
do nhân thọ sanh, năng động sắc thể, nhữ kim hiện – tiền, thuận ích dĩ tồn,
二現驅馳。名為虛明 第 二 妄 想。
èr xiàn qū chí míng wéi xū míng dì èr wàng xiǎng
nhị hiện khu trì, danh vi hư minh, đệ nhị vọng – tưởng.
The false thinking of the Thinking Skandha.
”Once your thoughts arise, they can control your body. Since your body is not the same as your thoughts, why is it that your body follows your thoughts and engages in every sort of grasping at objects? A thought arises, and the body grasps at things in response to the thought.
- Vọng-Tưởng về Tưởng-Ấm
- A-Nan! Do Tâm tưởng sai-khiến thân, thân không phải đồng loại với tưởng, lẽ nào lại bị tưởng sai-khiến? Chỉ vì bị các thứ tưởng năng khởi sắc-tướng, tâm sanh ra thì thân phải dùng lấy, tâm và thân cảm ứng nhau,
由汝念慮。使汝色身。身非念倫。汝身何因隨
yóu rǔ niàn lǜ shǐ rǔ sè shēn shēn fēi niàn lún rǔ shēn hé yīn suí
Do nhữ niệm lự, sử nhữ sắc thân, thân phi niệm luân. nhữ thân hà nhân tùy
念所使。種 種 取 像。心 生 形 取。與 念 相 應。
niàn suǒ shǐ zhǒng zhǒng qǔ xiàng xīn shēng xíng qǔ yǔ niàn xiāng yìng
niệm sở sử, chủng chủng thủ tượng, tâm sanh hình thủ, dữ niệm tương ứng,
Discussing its extent and concluding with the name.
”When you are awake, your mind thinks. When you are asleep, you dream. Thus your thinking is stirred to perceive false situations. This is the third kind of false thinking, which is characterized by interconnectedness.
- Khi thức có tâm tưởng, khi ngủ có chiêm-bao, tâm tưởng hay giao-động vọng-tình, gọi là vọng-tưởng dung-thông thứ ba.
寤即想心。寐為諸夢。則汝想念 搖動妄情。
wù jí xiǎng xīn mèi wéi zhū mèng zé rǔ xiǎng niàn yáo dòng wàng qíng
ngụ tức tưởng tâm, mị vi chư mộng, tắc nhữ tưởng niệm, giao động vọng tình,
名 為 融 通 第 三 妄 想。
míng wéi róng tōng dì sān wàng xiǎng
danh vi dung thông, đệ tam vọng-tưởng.
The false thinking of the Formations Skandha.
”The metabolic processes never stop; they progress through subtle changes: your nails and hair grow, your energy wanes, and your skin becomes wrinkled. These processes continue day and night, and yet you never wake up to them.
”If these things aren’t part of you, Ananda, then why does your body keep changing? And if they are really part of you, then why aren’t you aware of them?
- Vọng-Tưởng về Hành-Ấm
- A-Nan! Sắc-thân biến-hóa không ngừng, như móng tay ra dài, tóc mọc, hơi thở tiêu-hao, hình-dung tiều-tụy, ngày-đêm ngấm-ngầm thay đổi, khó hiểu biết được.
- Nếu không phải là ông thì tại sao sắc-thân thay đổi? Nếu quyết định là ông thì tại sao ông không hiểu biết?
化理不住。運運密移。甲長發生。氣銷容
huà lǐ bú zhù yùn yùn mì yí jiǎ zhǎng fǎ shēng qì xiāo róng
Hóa lý bất trụ, vận vận mật vi, giáp trường phát sanh, khí tiêu dung
皺。日夜 相 代。曾 無 覺 悟。
zhòu rì yè xiāng dài céng wú jué wù
khứu, nhựt dạ tương đại, tằng vô giác ngộ.
Discusses its extent and concludes with the name.
”Your formations skandha continues in thought after thought without cease. It is the fourth kind of false thinking, which is subtle and hidden.
- Suy theo lý ấy thì ông rõ: các tư-tưởng của ông đều không ngừng, gọi là vọng-tưởng u-ẩn thứ tư.
阿難。此 若 非汝。云何體遷。如必是眞。汝何無
ē nán cǐ ruò fēi rǔ yún hé tǐ qiān rú bì shì zhēn rǔ hé wú
A – Nan! Thử nhược phi nhữ, vân – hà thể thiên. Như tất thị chơn, nhữ hà vô
覺。則 汝 諸 行 念 念 不 停。名為幽隱 第四妄 想。
jué zé rǔ zhū xíng niàn niàn bù tíng míng wéi yōu yǐn dì sì wàng xiǎng
giác? Tắc nhữ chư hạnh niệm niệm bất đình, danh vi u – ẩn, đệ tứ vọng – tưởng.
The false thinking of the Consciousness Skandha.
”Finally, if your pure, bright, clear, and unmoving state is permanent, then there should be no seeing, hearing, awareness, or knowing in your body. If it is genuinely pure and true, it should not contain habits or falseness.
”How does it happen, then, that having seen some unusual thing in the past, you eventually forget it over time, until neither memory nor forgetfulness of it remain; but then later, upon suddenly seeing that unusual thing again, you remember it clearly from before without forgetting a single detail? How can you keep track of the permeation that goes on in thought after thought in this pure, clear, and unmoving consciousness?
”Ananda, you should know that this state of clarity is not real. It is like rapidly flowing water that appears to be still on the surface. Due to its speed you cannot perceive the flow, but that does not mean it is not flowing. If this were not the source of thinking, then how could one be subject to false habits?
- Vọng-Tưởng về Thức-Ấm
- A-Nan! Chỗ chơn-thiệt tinh-minh rộng-lớn, bất-động thường-trụ của ông bị ràng-buộc bởi sự thấy nghe hiểu-biết. Nếu sử-dụng chỗ chơn-thiệt ấy thì không có dung-nạp vọng-tập.
- Ví như cách mấy năm về trước, ông có thấy biết một hình-vật, đã qua thời-gian lâu, ông không còn một mảy gì chủ-ý tới sự quên-nhớ hình-vật ấy, nay bỗng nhiên ông lại gặp hình-vật ấy trước mắt, ông vẫn thấy biết rõ-ràng y-nguyên như cũ. Tại sao? Vì chỗ chơn-thiệt tinh-minh rộng-lớn bất-động thường-trụ.
- Thân ông khởi vọng chỉ tại các niệm của ông huân-tập tiếp nối nhau luôn, vô phương trù-tính, chỗ chơn-thiệt nếu phi chơn-thiệt thì cũng như nước chảy mau, vọng-tưởng là nước đứng, nhưng thật sự nước chảy mau không thấy rõ, chớ chẳng phải nước đứng. Nếu không có gốc tưởng thì làm sao có vọng-tập?
又汝精明 湛不搖處 名恆常者。於身不出
yòu rǔ jīng míng zhàn bù yáo chù míng héng cháng zhě yú shēn bù chū
Hựu nhữ tinh – minh, trạm bất giao xứ, danh hằng thường giả, ư thân bất xuất,
見聞覺知。若實精眞。不容習妄。何因汝等。
jiàn wén jué zhī ruò shí jīng zhēn bù róng xí wàng hé yīn rǔ děng
kiến văn giác tri. Nhược thật tinh chơn, bất dung tập vọng. Hà nhân nhữ đẳng,
曾於昔年 覩一奇物。經歷年歲。憶忘俱無。於後忽然
céng yú xí nián dǔ yì qí wù jīng lì nián suì yì wàng jù wú yú hòu hū rán
tằng ư tích niên, đồ nhứt kỳ vật, kinh lịch niên tuế, ức vong cu vô, ư hậu hốt nhiên,
覆覩前異。記憶宛然。曾不遺失。則此精了
fù dǔ qián yì jì yì wǎn rán céng bù yí shī zé cǐ jīng liǎo
phụ đổ tiền dị, ký ức uyễn – nhiên, tắng bất di thất, tắc thử tinh liễu,
湛不搖中。念念受熏。有何籌算。阿難當知。
zhàn bù yáo zhōng niàn niàn shòu xūn yǒu hé chóu suàn ē nán dāng zhī
trạm bất giao trung, niệm niệm thọ huân, hữu hà trù toán. A – Nan! Đương tri,
此湛非眞。如急流水。望如恬靜。流急不見。
cǐ zhàn fēi zhēn rú jí liú shuǐ wàng rú tián jìng liú jí bú jiàn
thử trạm phi chơn, như cấp lưu thủy, vọng như điềm-tỉnh lưu cấp bất kiến,
非是無流。若 非 想 元。寧 受 妄 習。
fēi shì wú liú ruò fēi xiǎng yuán níng shòu wàng xí
phi thị vô lưu. Nhược phi tưởng nguyên, ninh thọ vọng – tập.
Indicates accurately its time of cessation.
”If you do not open and unite your six sense faculties so that they function interchangeably, this false thinking will never cease.
- Như không có sáu căn hiệp-khai phát sanh thì vọng-tưởng không khi nào tiêu-diệt được.
非 汝 六 根 互 用 開 合。此之妄想 無時得滅。
fēi rǔ liù gēn hù yòng kāi hé cǐ zhī wàng xiǎng wú shí dé miè
Phi nhữ lục căn, hổ dụng hiệp khai, thử chi vọng – tưởng, vô thời đắc diệt.
Discussing its extent and concluding with the name.
“That’s why your seeing, hearing, awareness, and knowing are presently strung together by subtle habits, so that within the profound clarity, existence and nonexistence are both unreal. This is the fifth kind of upside-down, minutely subtle thinking.
- Hiện tại sáu căn của ông thấy nghe, hiểu biết đã có vọng-tập ở bên trong thì rõ-ràng là vọng-tưởng hư-vô, danh gọi vọng-tưởng thứ năm thuần-tính vi-tế điên-đảo.
故汝現在 見聞覺知 中串習幾。則湛了内
gù rǔ xiàn zài jiàn wén jué zhī zhōng chuàn xí jǐ zé zhàn liǎo nèi
Cố nhữ hiện – tại, kiến văn giác – tri, trung quán tập cơ, tắc trạm liễu nội
罔 象 虛 無。第五顛倒 微細精想。
wǎng xiàng xū wú dì wǔ diān dǎo wéi xì jīng xiǎng
võng tượng hư – vô; đệ ngũ điên – đảo tế – vi tinh tưởng.
General conclusion of what false thinking brings into being.
”Ananda, these five skandhas of reception develop with five kinds of false thinking.
- Hiển-nhiên năm ấm thọ-lãnh của chúng-sanh chuyển ra năm thứ vọng-tưởng điên-đảo.
阿難。是五受陰。五 妄 想 成。
ē nán shì wǔ shòu yīn wǔ wàng xiǎng chéng
A – Nan! Thị ngũ thọ ấm, ngũ vọng tưởng thành.
Answers about the depth of the realms of the skandhas.
”You also wanted to know the depth and scope of each realm. Form and emptiness are the boundaries of form. Contact and separation are the boundaries of feeling. Remembering and forgetting are the boundaries of thinking. Destruction and production are the boundaries of formations. Deep purity entering to unite with deep purity belongs to the boundaries of consciousness.
- A-Nan! Nay ông muốn biết giới-hạn của năm ấm chăng? Giới-hạn của sắc là tướng với không, giới-hạn của thọ là xúc với ly, giới hạn của tưởng là nhớ với quên, giới hạn của hành là sanh với diệt, giới-hạn của thức là trạm với hiệp trạm.
汝今欲知 因界淺深。唯色與空。是色邊
rǔ jīn yù zhī yīn jiè qiǎn shēn wéi sè yǔ kōng shì sè biān
Nhữ kim dục tri , nhân giới thiển thâm, duy sắc dữ không, thị sắc biên-
際。唯觸及離。是受邊際。唯記與忘。是想 邊際。
jì wéi chù jí lí shì shòu biān jì wéi jì yǔ wàng shì xiǎng biān jì
tế, duy xúc cập ly, thị thọ biên – tế, duy ký dữ vong, thị tưởng biên-tế.
唯滅與生。是行 邊際。湛 入 合 湛。歸 識 邊際。
wéi miè yǔ shēng shì xíng biān jì zhàn rù hé zhàn guī hì biān jì
Duy diệt dữ sanh, thị hành biên-tế , trạm nhập hiệp trạm, qui thức biên – tế.
Answers about the suddenness or gradualness of cessation.
”At their source, these five skandhas arise in layers. Their arising is due to consciousness, while their cessation begins with the elimination of form.
”You may have a sudden awakening to the principle, at which point they all simultaneously vanish. But in terms of the specifics, they are eliminated not all at once, but in sequence.
”I have already shown you the knots tied in the Karpasa cloth. What is it that you do not understand, that causes you to ask about it again?
- Gốc của năm ấm phát hiện trùng-trùng điệp-điệp, sanh thì do thức-ấm, diệt thì do sắc-ấm, lý ưng phải tỏ-ngộ, để nương chỗ tỏ-ngộ mà dứt sạch.
- Nếu không dứt sạch được một lượt thì tuần-tự theo thứ lớp mà tiêu-trừ, như Ta đã dạy mở các gút trong cái khăn của Trời Kiếp-Ba-La, chắc ông còn nhớ và hiểu rõ, hà-tất hỏi lại làm chi nữa?
此五陰元。重疊生起。生因識有。滅從
cǐ wǔ yīn yuán chóng dié shēng qǐ shēng yīn hì yǒu miè cóng
Thử ngũ ấm nguyên, trùng điệp sanh khởi, sanh nhân thức hữu, diệt tùng
色除。理則頓悟。乘 悟併銷。事非頓除。因次第盡。
sè chú lǐ zé dùn wù chéng wù bìng xiāo shì fēi dùn chú yīn cì dì jìn
sắc trừ. Lý tắc đốn ngộ, thừa ngộ tính tiêu, sự phi đốn trừ, nhân thứ đệ tận.
Concluding exhortation to transmit this teaching.
”You should gain a thorough understanding of the origin of this false thinking and then transmit your understanding to cultivators in the future Dharma-ending Age. Let them recognize this falseness and naturally give rise to deep disdain for it. Let them know of Nirvana so that they will not linger in the Triple Realm.
- A-Nan! Ông phải thấu-triệt căn-nguyên của vọng-tưởng để tâm được khai-thông sáng-suốt, dạy dỗ những người chơn-thiệt thuần-túy tu-hành trong thời-kỳ mạt-pháp, khiến cho được hiểu-biết các tướng ngũ-ấm hư-vọng mà nhàm chán dứt sạch, không còn quyến-luyến tam-giới phàm-phu, tôn-trọng Đại-Niết-Bàn của Phật làm chỗ sở-y cứu-cánh cho công-đức.
我已示汝 劫波巾結。何所不明。再此詢問。
wǒ yǐ shì rǔ jié bō jīn jié hé suǒ bù míng 。zài cǐ xún wèn 。
Ngã dĩ thị nhữ, kiếp ba cân kết, hà sở bất minh, tái thử tuân vấn?
汝應將此 妄想根元。心得開通。傳示
rǔ yīng jiāng cǐ wàng xiǎng gēn yuán xīn dé kāi tōng chuán shì
Nhữ ứng tương thử, vọng tưởng căn nguyên, tâm đắc khai thông, truyền thị
將來 末法之中 諸修行者。令識虛妄。深厭
jiāng lái mò fǎ zhī zhōng zhū xiū xíng zhě lìng shì xū wàng shēn yàn
tương lai, mạt-pháp chi trung, chư tu – hành giả, linh thức hư – vọng, thâm yểm
自生。知 有 涅 槃。不 戀 三 界。
zì shēng zhī yǒu niè pán bú liàn sān jiè
tự sanh, tri hữu Niết – Bàn, bất luyến Tam giới.
- 30. Exhortation to Propagate the Sutra
Compares to blessings of offering to Buddhas.
”Ananda, suppose someone were to fill up all the space in the ten directions with the seven precious things and then present them as an offering to Buddhas as numerous as motes of dust, with his mind set on serving and making offerings to them in thought after thought. Do you think this person would reap many blessings from making such an offering to the Buddhas?”
Ananda answered, “Since space is limitless, the precious things would be boundless. In the past, someone gave the Buddha seven coins and consequently was reborn as a Wheel-turning King in his next life. As to this person who now fills up all of space and all the Buddhalands with an offering of precious things that could not be reckoned through endless eons, how could there be a limit to his blessings?”
- Tụng Niệm Kinh-Chú Thủ-Lăng-Nghiêm được Phước-Đức Vô-Lượng
- Đức Phật dạy: A-Nan! Nếu có người dâng các vật thất-bảo biến-mãn thập phươgn hư-không, cúng-dường vô-lượng chư Phật để nương nhờ sự cúng-dường, tâm đắc khai-ngộ ý ông hiểu thế nào? Người dùng nhân-duyên cúng-dường chư Phật như vậy có được phước-đức nhiều chăng?
- Ngài A-Nan bạch Phật: Bạch Đức Thế-Tôn ! Hư-không vô-tận, các vật trân-châu quí-báu vô-biên, xưa có một nhà bần-hàn chỉ dung bảy đồng tiền, thành-tâm cúng-dường chư Phật, còn được phước-đức làm Chuyển-Luân-Vương, huống chi nếu có người cúng-sường chư Phật bằng các vật thất-bảo đầy khắp thập-phương hư-không, thì dĩ nhiên phước đức đó rộng-lớn mênh-mông không có giới-hạn được.
阿難。若復有人。徧滿十方 所有虛空。
ē nán ruò fù yǒu rén biàn mǎn shí fāng suǒ yǒu xū kōng
A – Nan! Nhược phục hữu nhân, biến mãn thập phương, sở hữu hư – không,
盈滿七寶。持以奉上 微塵諸佛。承事供養。
yíng mǎn qī bǎo chí yǐ fèng shàng wéi chén zhū fó chéng shì gòng yàng
dinh mãn thất bảo, trì dĩ phụng thượng, vi – trần chư Phật, thừa sự cúng dường,
心無虛度。於意云何。是人以此 施佛因緣。
xīn wú xū dù yú yì yún hé shì rén yǐ cǐ shī fó yīn yuán
tâm vô hư – độ, ư ý vân – hà? Thị nhân dĩ thử, thí Phật nhân-duyên,
得福多不。阿難答言。虛空無盡。珍寶無邊。
dé fú duō fǒu ē nán dá yán xū kōng wú jìn zhēn bǎo wú biān
đắc phước đa phủ. A – Nan đáp ngôn; Hư không vô – tận, trân bảo vô biên,
昔有眾生 施佛七錢。捨身猶獲 轉輪王位。
xí yǒu zhòng shēng shī fó qī qián shě shēn yóu huò zhuǎn lún wáng wèi
tích hữu chúng-sanh, thí Phật thất tiền, xả thân do hoạch, Chuyển-luân-vương vị,
況 復現前 虛空既窮。佛土充徧。皆施珍
kuàng fù xiàn qián xū kōng jì qióng fó dù chōng biàn jiē shī zhēn
huống phục hiện – tiền, hư không ký cùng, Phật độ sung – biến, giai thí trân
寶。窮劫思議。尚不能及。是福云何
bǎo qióng jié sī yì shàng bù néng jí shì fú yún hé
bảo, cùng kiếp tư nghị, thượng bất năng cập, thị phước vân – hà,
更 有 邊 際。
gèng yǒu biān jì
cánh hữu biên – tế.
Praising the merit of extinguishing evil.
The Buddha told Ananda, “All Buddhas, Tathagatas, speak words which are not false. There might be another person who had personally committed the four major offenses and the ten parajikas so that, in an instant he would have to pass through the Avichi Hells in this world and other worlds, until he had passed through all the Relentless Hells in the ten directions without exception.
”And yet if he could explain this Dharma-door for just the space of a thought to those in the Dharma-ending Age who have not yet studied it, his obstacles from offenses would be eradicated in response to that thought, and all the hells where he was to undergo suffering would become lands of peace and bliss.
”The blessings he would obtain would surpass those of the person previously mentioned by hundreds of thousands of millions of billions of times, indeed by so many times that no calculations or analogies could express it.
- Đức Phật dạy: A-Nan! Các bậc Như-Lai thuyết toàn chơn-thiệt ngữ. Nếu có người nào phạm tứ trọng tội, và thập-ác, bị đọa vào A-tỳ địa-ngục ở một phương, cho tới bị đọa vào Vô-gián địa-ngục ở khắp mười phương, thọ-hình qua các địa-ngục, thoạt-nhiên người ấy sanh ra một lý-tưởng sám-hối tu-trì và khai thị pháp-môn Bồ-Đề Vô-Thượng nầy cho chúng-sanh chưa hiểu biết trong thời kỳ mạt-pháp ở vị-lai thì các tội chướng của người ấy ứng theo lý-tưởng mà tiêu-tan. Tâm của người ấy trở nên sáng-suốt, biến-chuyển cảnh ngục-hình ra cảnh An-lạc, ngộ pháp siêu-việt, phước-đức nhiều hơn người dùng thất-bảo cúng dường chư Phật, gấp trăm ngàn phần, nhiều đến nỗi không thể lấy số-lượng kể được.
佛告阿難。諸佛如來。語無虛妄。若復有人。
fó gào ē nán zhū fó rú lái yǔ wú xū wàng ruò fù yǒu rén
Phật cáo A – Nan: Chư Phật Như-Lai, ngữ vô hư – vọng. Nhược phục hữu nhân,
身具四重十波羅夷。瞬息即經此方他
shēn jù sì zhòng shí bō luó yí shùn xí jí jīng cǐ fāng tā
thân cụ tứ trọng, thập ba – la – di, thuấn tức tức kinh, thử phương tha
方 阿鼻地獄。乃至窮盡 十 方無間。靡不經歷。
fāng ē bí dì yù nǎi zhì qióng jìn shí fāng wú jiàn mǐ bù jīng lì
phương, A – tỳ Địa – ngục, nải chí cùng tận, thập phương vô-gián, mị bất kinh lịch,
能以一念將此法門。於末劫中開示未學。
néng yǐ yí niàn jiāng cǐ fǎ mén yú mò jié zhōng kāi shì wèi xué
năng dĩ nhứt niệm, tương thử pháp-môn, ư – mạt kiếp trung, khai thị vị học,
是人罪 障。應念銷滅。變其所受 地獄苦因。成安
shì rén zuì zhàng yìng niàn xiāo miè biàn qí suǒ shòu dì yù kǔ yīn chéng ān
thị nhân tội chướng, ứng niệm tiêu-diệt, biến kỳ sở thọ, địa-ngục khổ nhân, thành An-
樂國。得 福 超越 前之施人。百倍千倍 千萬億倍。
lè guó dé fú chāo yuè qián zhī shī rén bǎi bèi qiān bèi qiān wàn yì bèi
lạc quốc, Đắc phước siêu-việt, tiền chi thí nhân, bá bội thiên bội, thiên vạn ức bội,
如是乃 至 算 數 譬 喻 所 不 能 及。
rú shì nǎi zhì suàn shù pì yù suǒ bù néng jí
như thị nãi chí, toán số thí – dụ, sở bất năng cập.
Brings up the supremacy of two benefits.
”Ananda, if living beings are able to recite this Sutra and uphold this mantra, I could not describe in endless eons how great the benefits will be. Rely on the teaching I have spoken. Cultivate in accord with it, and you will directly realize Bodhi without encountering demonic karma.”
- A-Nan! Nếu người nào nhứt tâm chí-thành, hằng ngày năng tụng kinh Thủ-Lăng-Nghiêm, năng niệm chú Thủ-Lăng-Nghiêm, thọ-trì liên-tục, không sơ-suất, không gián-đoạn, tất-nhiên phước-đức tăng-trưởng vô-lượng, như Như-Lai quảng-thuyết, cho tới cùng tột kiếp-số cũng vô-tận, lại hoàn-toàn vâng-lời Ta dạy mà nhứt tâm chí-thành hành-đạo, đồng-thời tuyên-dương Diệu-Pháp nầy cho chúng-sanh tu-hành chơn-chánh, thì thành-tựu công-đức vô-lậu, giải-trừ hết các vọng-nghiệp phiền-não chướng-ma, tiến lên cảnh-trí Bồ-Đề Vô-Thượng.
阿難。若有眾生。能誦此經。能持此咒。
ē nán ruò yǒu zhòng shēng néng sòng cǐ jīng néng chí cǐ zhòu
A – Nan! Nhược hữu chúng-sanh năng tụng thử kinh, năng trì thử chú,
如我 廣說。窮劫不盡。依我教言。如教行道。
rú wǒ guǎng shuō qióng jié bú jìn yī wǒ jiào yán rú jiào xíng dào
như ngã quảng thuyết, cùng – kiếp bất tận, y Ngã giáo ngôn, như giáo hành đạo,
直成 菩提。無復 魔 業。
zhí chéng pú tí wú fù mó yè
trực-thành Bồ-Đề, vô – phục ma nghiệp.
Concludes with the dharma bliss experienced by the great assembly.
When the Buddha finished speaking this Sutra, the Bhikshus, Bhikshunis, Upasakas, Upasikas, and all the gods, humans, and asuras in this world, as well as all the Bodhisattvas, those of the Two Vehicles, sages, immortals, and pure youths in other directions, and the mighty ghosts and spirits of initial resolve all felt elated, made obeisance, and withdrew.
- Phần Lưu-Thông
- Đức Phật nói kinh Thủ-Lăng-Nghiêm xong, chư Bồ-Tát ở các quốc-độ khác trong mười phương, các bậc Nhị-thừa Vô-học Hữu-học, chư Thánh, chư Thiên, chư Tiên, các vị Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, cho tới Thế-Nhân, A-tu-la, đại-lực Thần-Quỉ và các vị sơ phát tâm tu-hành, tất cả đã hội-hiệp nghe giảng kinh Thủ-Lăng-Nghiêm, đều hết lòng vui-mừng đảnh-lễ Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni rồi xin phép đi ra.
佛 說 此經已。比丘、比丘尼、優婆塞、優婆夷。
fó shuō cǐ jīng yǐ bǐ qiū bǐ qiū ní yōu pó sè yōu pó yí
Phật thuyết thử kinh dĩ, Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-ni, Ưu – bà – tắc, Ưu – bà – di
一切世間 天 人 阿修羅。及諸他 方菩薩 二乘。
yí qiè shì jiān tiān rén ē xiū luó jí zhū tā fāng pú sà èr chéng
nhứt thiết thế-gian, Thiên, Nhân, A – tu – la cập chư tha phương Bồ-Tát, nhị – thừa,
聖 仙 童子。并初發心 大力鬼神。皆大歡喜。
shèng xiān tóng zǐ bìng chū fā xīn dà lì guǐ shén jiē dà huān xǐ
Thánh, tiên, Đồng tử, tinh sơ- phát tâm, Đại – lực Quỉ – thần, giai đại hoan – hỉ,
作 禮 而 去。
zuò lǐ ér qù
Tác lễ nhi khứ.
補闕眞言
bǔ quē zhēn yán
Bỗ Khuyết Chơn Ngôn
南 無 三 滿 哆。沒 馱 喃,阿 鉢 囉 帝,喝 多 折,折 捺
na mo san man duo mo tuo nan e bo la di he duo zhe zhe na
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, a bát ra đế, yết đa chiết chiết nại
彌。唵。雞 彌 雞 彌, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 山 矴, 鉢
mi nan ji mi ji mi da ta ge ta nan mo wa shan ding bo
- Án. Kê di kê di, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngã sơn đính, bát
囉 帝 烏 怛 摩 怛 摩, 怛 塔 葛 塔 喃,末 瓦 吽,癹 莎 訶
la di wu da mo da mo da ta ge ta nan mo wa hong pan suo he
ra đế ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nẫm, mạt ngõa hồng, phấn tá ha.
楞嚴經讚
lèng yán jīng zàn
Tán Kinh Lăng Nghiêm
幽 清 擾 動。罔 象 虛 無。涅 槃 城 背 向 迷 途。
yōu qīng rǎo dòng wǎng xiàng xū wú niè pán chéng bèi xiàng mí tú
U thanh nhiễu động。 Võng tượng hư vô。 Niết-bàn thành bối hướng mê đồ。
最 後 示 規 模。五 陰 乾 枯。高 舉 步 天 衢。
zuì hòu shì guī mó wǔ yīn gān kū gāo jǔ bù tiān qú
Tối hậu kì quy mô。 Ngũ âm can khô。 Cao cử bộ thiên cù。
南 無 楞 嚴 會 上 佛 菩 薩(三稱)
ná mó lèng yán huì shàng fó pú sà (sān chēng )
Nam mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần)
VERSE OF TRANSFERENCE
迴 向 偈
huí xiàng jì
Hồi Hướng kệ
4I DEDICATE THE MERIT AND VIRTUE FROM RECITING THIS SUTRA,
誦 經 功 徳 殊 勝 行
sòng jīng gōng dé shū shèng hèng
Tụng kinh công đức thù thắng hạnh
4WITH ALL ITS SUPERIOR, LIMITLESS BLESSINGS,
無 邊 勝 福 皆 迴 向
wú biān shèng fú jiē huí xiàng
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
4WITH THE UNIVERSAL VOW THAT ALL BEINGS SUNK IN DEFILEMENT,
普 願 沉 溺 諸 眾 生
pǔ yuàn chén nì zhū zhòng shēng
Phổ nguyện trầm nịch chư chúng sanh
4WILL QUICKLY GO TO THE LAND OF THE BUDDHA OF LIMITLESS LIGHT (AMITABHA)
速 往 無 量 光 佛 刹
sù wǎng wú liàng guāng fó chà
Tốc vãng Vô-Lượng Quang Phật sát
4ALL BUDDHAS OF THE TEN DIRECTIONS AND THE THREE PERIODS OF TIME,
十 方 三 世 一 切 佛
shí fāng sān shì yí qiè fó
Thập phương tam thế nhất thiết Phật
4ALL BODHISATTVAS, MAHASATTVAS
一 切 菩 薩 摩 訶 薩
yí qiè pú sà mó hē sà
Nhất thiết Bồ Tát Ma Ha Tát
4MAHA PRAJNA PARAMITA!
摩 訶 般 若 般 羅 蜜
mó hē bō rě bō luó mì
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật.
Namo Dharma Protector Wei Tuo Bodhisattva
南 無 護 法 韋 馱 菩 薩
nán mó hù fǎ wéi tuó pú sà
Nam Mô Hộ Pháp Vi Đà Bồ Tát