Ngộ Tánh Luận – Wake-up Sermon – Đa ngôn ngữ
English: Red Pine
Việt ngữ: Red pine.
Compile: Lotus group
04. Ngộ Tánh Luận – Wake-up Sermon – Đa ngôn ngữ
達磨大師悟性論終 (Wake-up Sermon)
Đạt Ma Đại Sư Ngộ Tánh Luận chung.
If someone is determined to reach enlightenment, what is the most essential method he can practice?
Luận viết:
Nếu có người hết tâm cầu Phật đạo, nên tu pháp gì là tỉnh yếu hơn cả.
lùn yuē :ruò fù yǒu rén zhì qiú fó dào zhě ,dāng xiū hé fǎ zuì wéi shěng yào ?
Luận viết: Nhược phục hữu nhơn chí cầu Phật Đạo giả, đương tu hà pháp tối vi tỉnh yếu?
The most essential method, which includes all other methods, is beholding the mind.
Đáp: Chỉ một pháp quán tâm bao trùm hết các pháp, rất là tỉnh yếu.
dá yuē : wéi guān xīn yī fǎ , zǒng shè zhū fǎ , zuì wéi shěng yào 。
Đáp viết: Duy quán tâm nhất pháp, tổng nhiếp chư pháp, tối vi tỉnh yếu.
But how can one method include all others?
Hỏi: Làm sao một pháp có thể bao trùm các pháp?
wèn yuē : hé yī fǎ néng shè zhū fǎ ?
Vấn viết: Hà nhất pháp năng nhiếp chư pháp?
The mind is the root from which all things grow if you can understand the mind, everything else is included.
Đáp: Tâm là gốc rễ của vạn pháp. Hết thảy các pháp chỉ từ tâm mà sinh. Nếu hiểu được tâm, thì vạn pháp đều sẵn đủ nơi đó.
dá yuē xīn zhě wàn fǎ zhī gēn běn yī qiē zhū fǎ wéi xīn suǒ shēng ruò néng le xīn
Đáp viết: Tâm giả, vạn pháp chi căn bản. Nhất thiết chư pháp duy tâm sở sanh. Nhược năng liễu tâm,
zé wàn fǎ jù bèi ;
tắc vạn pháp cu bị.
It’s like the root of a tree. All a tree’s fruit and flowers, branches and leaves depend on its root.
Ví như cây lớn, cành lá hoa quả đều do rễ mà có.
yóu rú dà shù , suǒ yǒu zhī tiáo jí zhū huā guǒ , jiē xī yī gēn 。
Do như đại thọ, sở hữu chi điều cập chư hoa quả, giai tất y căn.
If you nourish its root, a tree multiplies.
Dù có chặt cây mà còn để rễ thì còn sinh sản.
zāi shù zhě cún gēn ér shǐ sheng zǐ
Tài thọ giả, tồn căn nhi thủy sanh tử.
If you cut its root, it dies.
Nếu chặt rễ thì cây chết.
fá shù zhě , qù gēn ér bì sǐ 。
Phạt thọ giả, khử căn nhi tất tử.
Those who understand the mind reach enlightenment with minimal effort. Those who don’t understand the mind practice in vain.
Nếu hiểu tâm tu đạo thì dùng sức ít mà thành tựu. Không hiểu tâm mà tu đạo, phí công mà vô ích.
ruò le xīn xiū dào , zé shǎo lì ér yì chéng ;bù liǎo xīn ér xiū , fèi gong ér wú yì 。
Nhược liễu tâm tu Đạo, tắc thiểu lực nhi dị thành. Bất liễu tâm nhi tu, phí công nhi vô ích.
Everything good and bad comes from your own mind. To find something beyond the mind is impossible.
Cho nên biết rằng hết thảy thiện ác đều do tự tâm. Tìm kiếm ngoài tâm rốt không thể được.
gù zhī yí qiè shàn è jiē yóu zì xīn xīn wài bié qiú zhōng wú shì chù
Cố tri nhất thiết thiện ác giai do tự tâm. Tâm ngoại biệt cầu, chung vô thị xứ.
But how can beholding the mind be called understanding?
Hỏi: Tại sao quán tâm gọi là hiểu?
wèn yuē : yún hé guān xīn chēng zhī wèi le ?
Vấn viết: Vân hà quán tâm xưng chi vi liễu?
When a great bodhisattva delves deeply into perfect wisdom, he realizes that the four elements and five shades are devoid of a personal self. And he realizes that the activity of his mind has two aspects: pure and impure.
Đáp: Bồ Tát Ma Ha Tát khi thực hành sâu xa Bát Nhã Ba La Mật Đa, hiểu rõ bốn đại, năm uẩn vốn không, không có ngã, thấy rõ sự khởi dụng của tâm có hai loại sai biệt. Là hai loại nào? Là tâm tịnh và tâm nhiễm.
dá pú sà mó hē sà xíng shēn bān ruò bō luó mì duō shí le sì dà wǔ yīn běn kōng
Đáp: Bồ Tát Ma Ha Tát, hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thời, liễu tứ đại ngũ ấm bản không
wú wǒ le jiàn zì xīn qǐ yòng yǒu èr zhòng chāi bié yún hé wèi èr yī zhě jìng
vô ngã, liễu kiến tự tâm khởi dụng hữu nhị chủng sai biệt. Vân hà vi nhị ? Nhất giả tịnh
xīn èr zhě rǎn xīn
tâm, nhị giả nhiễm tâm.
By their very nature, these two mental states are always present.
Hai loại tâm đó xưa nay tự nhiên đều sẵn có,
cǐ èr zhòng xīn fǎ , yì zì rán běn lái jù yǒu ;
Thử nhị chủng tâm pháp, diệc tự nhiên bản lai câu hữu,
They alternate as cause or effect depending on conditions, the pure mind delighting in good deeds, the impure mind thinking of evil.
chỉ từ giả duyên mà thành, theo nhân mà đến. Tâm tịnh thường thích nhân lành, tâm nhiễm thường nghĩ nghiệp xấu.
suī jiǎ yuán hé , hù xiāng yīn dài 。 jìng xīn héng lè shàn yīn , rǎn tǐ cháng sī è yè 。
tuy giả duyên hợp, hỗ tương nhân đãi. Tịnh tâm hằng lạc thiện nhân, nhiễm thể thường tư ác nghiệp.
Those who aren’t affected by impurity are sages. They transcend suffering and experience the bliss of nirvana.
Nếu không thọ sự nhiễm, thì gọi là Thánh, có thể rời xa các khổ, chứng sự vui Niết bàn.
ruò bù shòu suǒ rǎn , zé chēng zhī wèi shèng 。suì néng yuǎn lí zhū kǔ , zhèng niè pán lè 。
Nhược bất thọ sở nhiễm, tắc xưng chi vi Thánh, toại năng viễn ly chư khổ, chứng Niết bàn lạc.
All others, trapped by the impure mind and entangled by their own karma, are mortals. They drift through the three realms and suffer countless afflictions and all because their impure mind obscures their real self.
Nếu rơi vào tâm nhiễm, tạo nghiệp nhận chịu sự trói buộc gọi là phàm, chìm đắm trong ba cõi, chịu hết các thứ khổ. Vì sao vậy ? Vì do nhiễm tâm kia ngăn che thể Chân Như vậy.
ruò duò rǎn xīn zào yè shòu qí chán fù zé míng zhī wèi fán chén lún sān jiè shòu
Nhược đọa nhiễm tâm, tạo nghiệp thọ kỳ triền phược, tắc danh chi vi phàm, trầm luân tam giới, thọ
zhòng zhòng kǔ 。 hé yǐ gù ? yóu bǐ rǎn xīn , zhàng zhēn rú tǐ gù 。
chủng chủng khổ. Hà dĩ cố ? Do bỉ nhiễm tâm, chướng Chân Như thể cố.
The Sutra of Ten Stages says, “in the body of mortals is the indestructible buddha-nature. Like the sun, its light fills endless space, But once veiled by the dark clouds of the five shades, it’s like a light ‘inside a jar, hidden from view.”
Kinh Thập Địa dạy: “Trong thân chúng sanh có Kim Cang Phật Tánh (tánh Phật rắn chắc), giống như mặt trời thể sáng tròn đầy, rộng lớn không ngằn, chỉ vì bị đám mây năm thứ mờ tối che khuất, như ánh đèn để trong bình không thể hiện ra.”
shí dì jīng yún zhòng shēng shēn zhōng yǒu jīn gāng fó xìng yóu rú rì lún tǐ míng yuán
Thập Địa Kinh vân ” Chúng sanh thân trung hữu Kim Cang Phật Tánh, do như nhật luân, thể minh viên
mǎn guǎng dà wú biān zhǐ wèi wǔ yīn zhòng yún suǒ fù rú píng nèi dēng guāng bù néng
mãn, quảng đại vô biên. Chỉ vi ngũ ấm trọng vân sở phúc, như bình nội đăng quang, bất năng
xiǎn xiàn 。
hiển hiện.”
And the Nirvana Sutra says, “All mortals have the buddha-nature. But it’s covered by darkness from which they can’t escape. Our buddha-nature is awareness: to be aware and to make others aware. To realize awareness is liberation,”
Kinh Niết Bàn dạy: “Hết thảy chúng sanh đều có tánh Phật, vì bị vô minh che khuất cho nên không được giải thoát.” Tánh Phật tức là tánh giác: giác cho mình, giác cho người. Biết rõ ràng trí giác tức là giải thoát.
yòu niè pán jīng yún yī qiē zhòng shēng xī yǒu fó xìng wú míng fù gù bù dé jiě
Hựu Niết Bàn Kinh vân: “Nhất thiết chúng sanh tất hữu Phật Tánh, vô minh phúc cố, bất đắc giải
tuō fó xìng zhě jí jué xìng yě dàn zì jué jué tā jué zhī míng le zé míng
thoát.” Phật Tánh giả, tức Giác Tánh dã. Đản tự giác, giác tha, giác tri minh liễu, tắc danh
jiě tuō 。
giải thoát.
Everything good has awareness for its root. And from this root of awareness grow the tree of all virtues and the fruit of nirvana. Beholding the mind like this is understanding.
Cho nên biết rằng tất cả các việc lành lấy sự giác làm nguồn cội. Từ cội rễ của sự giác mà mọc lớn cây công đức. Quả Niết bàn cũng từ đó mà thành. Quán tâm như vậy có thể gọi là rõ (liễu).
gù zhī yī qiē zhū shàn yǐ jué wèi gēn yīn qí jué gēn suì néng xiǎn xiàn zhū gōng dé
Cố tri nhất thiết chư thiện, dĩ giác vi căn. Nhân kỳ giác căn, toại năng hiển hiện chư công đức
shù 。 niè pán zhī guǒ dé , yīn cǐ ér chéng 。 rú shì guān xīn , kě míng wèi le 。
thọ. Niết bàn chi quả đức, nhân thử nhi thành. Như thị quán tâm, khả danh vi liễu.
You say that our true Buddha-nature and all virtues have awareness for their root. But what is the root of ignorance?
Hỏi: Trên có nói rằng hết thảy công đức của Chân Như Phật Tánh đều lấy Biết (Giác) làm gốc. Vậy thì gốc của tâm vô minh là gì?
wèn :shàng shuō zhēn rú fó xìng , yí qiè gōng dé , yīn jué wèi gēn , wèi shěn wú míng
Vấn: Thượng thuyết Chân Như Phật Tánh, nhất thiết công đức, nhân giác vi căn. Vị thẩm vô minh
zhī xīn , yǐ hé wèi gēn ?
chi tâm, dĩ hà vi căn ?
The ignorant mind, with its infinite afflictions, passions, and evils, is rooted in the three poisons. Greed, anger, and delusion.
Đáp: Tâm vô minh tuy có tám vạn bốn ngàn phiền não, tình dục, và hằng hà sa các điều ác, nhưng đều do ba độc là nguồn cội. Ba độc này là tham, sân và si.
dá : wú míng zhī xīn , suī yǒu bā wàn sì qiān fán nǎo qíng yù , jí héng hé shā zhòng è ,
Đáp: Vô minh chi tâm tuy hữu bát vạn tứ thiên phiền não tình dục, cập hằng hà sa chúng ác,
jiē yīn sān dú yǐ wèi gēn běn 。 qí sān dú zhě , tān chēn chī shì yě 。
giai nhân tam độc dĩ vi căn bản. Kỳ tam độc giả, tham sân si thị dã.
These three poisoned states of mind themselves include countless evils, like trees that have a single trunk but countless branches and leaves.
Tâm ba độc này chứa đầy hết thảy các ác, giống như cây lớn, rễ tuy chỉ có một mà sinh ra vô số cành lá.
cǐ sān dú xīn , zì néng jù zú yí qiè zhū è 。 yóu rú dà shù , gēn suī shì yī , suǒ Thử tam độc tâm, tự năng cụ túc nhất thiết chư ác. Do như đại thọ, căn tuy thị nhất, sở
shēng zhī yè qí shù wú biān 。
sanh chi diệp kỳ số vô biên.
Yet each poison produces so many more millions of evils that the example of a tree is hardly a fitting comparison.
Rễ tam độc kia, mỗi mỗi rễ sinh sản trăm ngàn vạn ức lần nhiều lần gấp hơn, không thể ví dụ.
bǐ sān dú gēn , yī yī gēn zhōng ,shēng zhū è yè bǎi qiān wàn yì , bèi guò yú qián ,
Bỉ tam độc căn, nhất nhất căn trung, sanh chư ác nghiệp bách thiên vạn ức bội quá ư tiền,
bù kě wèi yù 。
bất khả vi dụ.
The three poisons are present in our six sense organs’ as six kinds of consciousness, or thieves.
Tâm ba độc đó từ trong bản thể ứng hiện ra sáu căn, gọi là sáu giặc (lục tặc), tức là sáu thức.
rú shì sān dú xīn , yú běn tǐ zhōng ,yìng xiàn liù gēn , yì míng liù zéi , jí liù zhì Như thị tam độc tâm, ư bản thể trung, ứng hiện lục căn, diệc danh lục tặc, tức lục thức
yě 。
dã.
They’re called thieves because they pass in and out of the gates of the senses, covet limitless possessions, and mask their true identity.
Do sáu thức này ra vào các căn, tham trước các cảnh tượng mà tạo thành nghiệp ác che khuất thể Chân Như, nên gọi là sáu thức.
yóu cǐ liù zhì , chū rù zhū gēn , tān zháo wàn jìng , néng chéng è yè , zhàng zhēn rú tǐ ,
Do thử lục thức xuất nhập chư căn, tham trước vạn cảnh, năng thành ác nghiệp, chướng Chân Như thể,
gù míng liù zéi 。
cố danh lục tặc
néng fú bí zéi ,děng zhū xiāng chòu , zì zài diào róu , míng wèi rěn rǔ ;
Năng phục tỷ tặc, đẳng chư hương xú, tự tại điều nhu, danh vi nhẫn nhục.
Controlling the thief of the mouth by conquering desires to taste, praise, and explain is devotion.
chế ngự giặc miệng, không tham các vị ngon, tán vịnh, giảng thuyết, gọi là tinh tấn;
néng zhì kǒu zéi , bù tān zhū wèi , zàn yǒng jiǎng shuō ,míng wèi jīng jìn ;
Năng chế khẩu tặc, bất tham chư vị, tán vịnh giảng thuyết, danh vi tinh tấn.
Quelling the thief of the body by remaining unmoved by sensations of touch is meditation.
chế ngự giặc thân, đối với xúc chạm không khởi lòng động, gọi là thiền định ;
néng jiàng shēn zéi , yú zhū chù yù , zhàn rán bù dòng ,míng wèi shàn dìng ;
Năng hàng than tặc, ư chư xúc dục, trạm nhiên bất động, danh vi thiền định.
And taming the thief of the mind by not yielding to delusions but practicing wakefulness is wisdom,
chế ngự giặc ý, không trôi theo vô minh, thường tu giác huệ, gọi là trí huệ.
néng diào yì zéi , bù shùn wú míng ,cháng xiū jué huì ,míng wèi zhì huì 。
Năng điều ý tặc, bất thuận vô minh, thường tu giác huệ, danh vi trí huệ.
These six paramitas are transports. Like boats or rafts, they transport beings to the other shore. Hence, they’re called ferries.
Sáu Độ là vận chuyển, sáu Ba La Mật dụ như thuyền bè, có thể vận chuyển chúng sanh qua bờ bên kia, nên gọi là sáu Độ.
liù dù zhě yùn yě , liù bō luó mì yù ruò chuán fá , néng yùn zhòng shēng ,dá yú bǐ
Lục Độ giả vận dã, lục Ba La Mật dụ nhược thuyền phiệt, năng vận chúng sanh, đạt
ư bỉ àn , gù míng liù dù 。
ngạn, cố danh lục độ.
But when Sbakyamuni was a bodhisattva, he consumed three bowls of milk and six ladles of gruel prior to attaining enlightenment.
Hỏi: Kinh dạy : “Đức Thích Ca Như Lai khi còn là Bồ tát uống ba đấu sáu thăng cháo sữa mới thành Phật Đạo.”
wèn : jīng yún : shì jiā rú lái , wèi pú sà shí , céng yǐn sān dǒu liù shēng rǔ mí , fāng
Vấn: Kinh vân : “Thích Ca Như Lai, vi Bồ tát thời, tằng ẩm tam đấu lục thăng nhũ mi, phương
chéng fó dào 。
thành Phật Đạo.
If he had to drink milk before he could taste the fruit of buddhahood, how can merely beholding the mind result in liberation?
Trước nhờ uống sữa, sau chứng quả Phật, sao nói rằng chỉ quán tâm là được giải thoát?
xiān yīn yǐn rǔ , hòu zhèng fó guǒ , qǐ wéi guān xīn dé jiě tuō yě ?
Tiên nhân ẩm nhũ, hậu chứng Phật quả. Khởi duy quán tâm đắc giải thoát dã?
What you say is true. That is how he attained enlightenment. He had to drink milk before he could become a Buddha.
Đáp: Thành Phật như vậy không phải là nói sai, tất nhờ uống sữa sau mới thành Phật.
dá : chéng fó rú cǐ , yán wú xū wàng yě ; bì yīn shí rǔ , rán shǐ chéng fó 。
Đáp: Thành Phật như thử ngôn vô hư vọng dã. Tất nhân thực nhũ, nhiên thỉ thành Phật.
But there are two kinds of milk. That which Shakyamuni drank wasn’t ordinary impure milk but Pure Dharma-talk.
Nói uống sữa có hai thứ sữa. Sữa mà Phật uống không phải là loại sữa bất tịnh của thế gian, mà là sữa Pháp thanh tịnh.
yán shí rǔ zhě , yǒu èr zhòng ,fó suǒ shí zhě , fēi shì shì jiān bù jìng zhī rǔ , nǎi shì
Ngôn thực nhũ giả, hữu nhị chủng. Phật sở thực giả, phi thị thế gian bất tịnh chi nhũ,
nãi thị qīng jìng fǎ rǔ ;
thanh tịnh Pháp Nhũ.
The three bowls were the three sets of precepts.
Ba đấu là ba nhóm Tịnh Giới,
sān dǒu zhě , sān jù jìng jiè ,
Tam đẩu giả, Tam Tụ Tịnh Giới.
And the six ladies were the six paramitas.
sáu thăng là sáu Ba La Mật.
liù shēng zhě , liù bō luó mì ;
Lục thăng giả, Lục Ba La Mật.
When Shakyamuni attained enlightenment, it was because he drank this pure dharma-milk that he tasted the fruit of Buddhahood.
Khi thành Phật đạo, do uống sữa Pháp thanh tịnh đó nên chứng quả Phật.
chéng fó dào shí , yóu shí rú shì qīng jìng fǎ rǔ , fāng zhèng fó guǒ 。
Thành Phật Đạo thời, do thực như thị thanh tịnh Pháp Nhũ, phương chứng Phật quả.
To say that the Tathagata drank the worldly concoction of impure, rank-smelling cow’s milk is the height of slander.
Nếu cho rằng Như Lai uống loại sữa tanh hôi do sự hòa hợp của loài trâu bất tịnh ở thế gian là sự phỉ báng nặng.
ruò yán rú lái shí yú shì jiān hé hé bù jìng niú shān xīng rǔ , qǐ bù bàng wù zhī shén 。
Nhược ngôn Như Lai thực ư thế gian hòa hợp bất tịnh ngưu thiên tinh nhũ, khởi bất báng ngộ chi thậm.
That which is truly so, the indestructible, passionless Dharma-self, remains forever free of the world’s afflictions.
Chân Như là Pháp than (1) kim cương không thể hư hoại, vô lậu,(2) vĩnh viễn xa lìa hết thảy các khổ thế gian,
zhēn rú zhě , zì shì jīn gang bù huài , wú lòu fǎ shēn ,yǒng lí shì jiān yí qiè Chân Như giả, tự thị kim cang bất hoại, vô lậu Pháp Thân, vĩnh ly thế gian nhất thiết
zhū kǔ ;
chư khổ,
Why would it need impure milk to satisfy its hunger or thirst?
sao lại cần loại sữa bất tịnh để hết đói khát.
qǐ xū rú shì bù jìng zhī rǔ , yǐ chōng jī kě 。
khởi tu như thị bất tịnh chi nhũ, dĩ sung cơ khát?
The sutras say, “This ox doesn’t live in the highlands or the lowlands. It doesn’t eat grain or chaff. And it doesn’t graze with cows. The body of this ox is the color of burnished gold.”
Kinh dạy: “Con trâu này không ở tại cao nguyên, không ở tại nơi thấp ướt, không ăn lúa thóc cỏ rơm, không cùng bầy với trâu cái. Thân con trâu này màu vàng ròng.”
jīng suǒ shuō , qí niú bù zài gāo yuán , bù zài xià shī , bù shí gǔ mài kāng fū , bù yǔ
Kinh sở thuyết: “Kỳ ngưu bất tại cao nguyên, bất tại hạ thấp, bất thực cốc mạch khang phu, bất dữ
zì niú tóng qún ; qí niú shēn zuò zǐ mó jīn sè ,
tự ngưu đồng quần. Kỳ ngưu thân tác tử ma kim sắc.
The ox refers to Vairocana.
Đó là đức Phật Tỳ Lô Giá Na,
yán niú zhě , pí lú shè nà fó yě 。
Ngôn ngưu giả, Tỳ Lô Xá Na Phật dã.
Owing to his great compassion for all beings, he produces from within his pure Dharma-body the sublime Dharma-milk of the three sets of precepts and six paramitas to nourish all those who seek liberation.
với lòng từ bi thương xót tất cả chúng sanh, nên từ trong Pháp Thể thanh tịnh phát ra pháp nhũ tịnh diệu của ba nhóm Tịnh Giới và sáu Ba La Mật để nuôi dưỡng tất cả những ai cầu giải thoát.
yǐ dà cí bēi lián mǐn yī qiē gù yú qīng jìng fǎ tǐ zhōng chū rú shì sān jù jìng jiè
Dĩ đại từ bi liên mẫn nhất thiết, cố ư thanh tịnh pháp thể trung, xuất như thị Tam Tụ Tịnh Giới,
liù bō luó mì wēi miào fǎ rǔ , yǎng yù yī qiē qiú jiě tuō zhě 。
Lục Ba La Mật vi diệu pháp nhũ. Dưỡng dục nhất thiết cầu giải thoát giả.
The pure milk of such a truly pure ox not only enabled the tathagata to achieve
buddhahood but also enables any being who drinks it to attain unexcelled, complete enlightenment.
Đó là con trâu chân tịnh, nước sữa thanh tịnh, không chỉ Như Lai uống mà thành Đạo, hết thảy chúng sanh nếu được uống đều đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề.
rú shì zhēn jìng zhī niú qīng jìng zhī rǔ fēi dàn rú lái yǐn zhī chéng dào yī qiē
Như thị chon tịnh chi ngưu thanh tịnh chi nhũ. Phi đản Như Lai ẩm chi thành Đạo, nhất thiết
zhòng shēng ruò néng yǐn zhě jiē dé ā nòu duō luó sān miǎo sān pú tí
chúng sanh nhược năng ẩm giả, giai đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề.
Throughout the sutras the Buddha tells mortals they can achieve enlightenment by performing such meritorious works as building monasteries, casting statues, burning incense, scattering flowers, lighting eternal lamps, practicing all six periods” of the day and night, walking around stupas, observing fasts, and worshipping.
Hỏi: Trong Kinh, Phật dạy chúng sanh làm các công đức như tu tạo già lam, đúc vẽ hình tượng, đốt hương rải hoa, thắp đèn, ngày đêm sáu thời đi quanh tháp hành đạo, trì trai, lễ bái thì sẽ thành Phật.
wèn jīng zhōng suǒ shuō fó lìng zhòng shēng xiū zào qié lán zhù xiě xíng xiàng shāo xiāng
Vấn: Kinh trung sở thuyết, Phật linh chúng sanh tu tạo già lam, chú tả hình tượng, thiêu hương
sàn huā rán dēng ,zhòu yè liù shí rào tǎ xíng dào ,chí zhāi lǐ bài ,zhòng zhòng gōng dé
tán hoa, nhiên đăng, trú dạ lục thời nhiễu tháp hành Đạo, trì trai lễ bái, chủng chủng công đức,
jiē chéng fó dào;
giai thành Phật Đạo.
But if beholding the mind includes all other practices, then such works as these would appear redundant.
Nếu như nói chỉ quán tâm là bao hàm được hết thảy các hạnh thì những việc làm trên là dư thừa hay sao?
ruò wéi guān xīn , zǒng shè zhū xíng ,shuō rú shì shì ,yìng xū kōng yě 。
Nhược duy quán tâm tổng nhiếp chư hạnh, thuyết như thị sự, ưng hư không dã?
The sutras of the Buddha contain countless metaphors.
Đáp: Kinh Phật dạy có vô lượng phương tiện.
dá : fó suǒ shuō jīng , yǒu wú liàng fāng biàn ,
Đáp: Phật sở thuyết Kinh hữu vô lượng phương tiện.
Because mortals have shallow minds and don’t understand anything deep, the Buddha used the tangible to represent the sublime.
Vì chúng sanh nhỏ hẹp, căn tánh chậm lụt, không ngộ được nghĩa sâu xa, cho nên giả lấy hữu vi dụ cho vô vi.
yǐ yí qiè zhòng shēng dùn gēn xiá liè , bù wù shén shēn zhī yì , suǒ yǐ jiǎ yǒu wèi , Dĩ nhất thiết chúng sanh, độn căn hiệp liệt, bất ngộ thậm thâm chi nghĩa, sở dĩ giả hữu vi
yù wú wèi ;
dụ vô vi.
People who seek blessings by concentrating on external works instead of internal cultivation are attempting the impossible,
Nếu không tu hạnh bên trong chỉ cầu bên ngoài, hy vọng thâu được phước là chuyện không thể có.
ruò fù bù xiū nèi háng ,wéi zhǐ wài qiú , xī wàng huò fú , wú yǒu shì chù 。
Nhược phục bất tu nội hành, duy chỉ ngoại cầu, hy vọng hoạch phúc, vô hữu thị xứ.
What you call a monastery we call a sangbarama, a place of purity.
Già lam là tiếng Ấn Độ, nước này dịch là đất thanh tịnh.
yán qié lán zhě : xī guó fàn yǔ , cǐ dù fān wèi qīng jìng dì yě ;
Ngôn già lam giả, Tây quốc Phạn ngữ, thử độ phiên vi thanh tịnh địa dã.
But whoever denies entry to the three poisons and keeps the gates of his senses pure, his body and mind still, inside and outside clean, builds a monastery.
Nếu vĩnh trừ ba độc, thường thanh tịnh sáu căn, thân tâm trạm nhiên, trong ngoài đều thanh tịnh, đó gọi là tu sửa già lam.
ruò yǒng chú sān dú , cháng jìng liù gēn , shēn xīn zhàn rán , nèi wài qīng jìng , shì míng xiū
Nhược vĩnh trừ tam độc, thường tịnh lục căn, thân tâm trạm nhiên, nội ngoại thanh tịnh, thị danh
tu qié lán 。
già lam.
Casting statues refers to all practices cultivated by those who seek enlightenment.
Đúc vẽ hình tượng là những hạnh giác ngộ mà chúng sanh thực hành để cầu Phật đạo.
zhù xiě xíng xiàng zhě : jí shì yí qiè zhòng shēng qiú fó dào yě ; suǒ wèi xiū zhū jué xíng ,
Chú tả hình tượng giả, tức thị nhất thiết chúng sanh cầu Phật Đạo dã sở vi tu chư giác hạnh.
The Tathagata’s sublime form can’t be represented by metal.
Chân dung diệu tướng của Như Lai không thể dùng vàng đồng để tạo được.
fǎng xiàng rú lái zhēn róng miào xiāng , qǐ qiǎn zhù xiě jīn tóng zhī suǒ zuò yě ?
Phảng tượng Như Lai chân dung diệu tướng, khởi khiển chú tả kim đồng chi sở tác dã?
Those who seek enlightenment regard their bodies as the furnace, the Dharma as the fire, wisdom as the craftsmanship, and the three sets of precepts and six paramitas as the mold.
Do đó người cầu giải thoát lấy thân làm lò, lấy Pháp làm lửa, lấy trí huệ làm thợ khéo, ba nhóm tịnh giới, sáu ba la mật làm mô dạng.
shì gù qiú jiě tuō zhě , yǐ shēn wèi lú , yǐ fǎ wèi huǒ , yǐ zhì huì wèi qiǎo jiàng ,sān
Thị cố cầu giải thoát giả, dĩ thân vi lư, dĩ Pháp vi hỏa, dĩ trí huệ vi xảo tượng, Tam jù jìng jiè 、 liù bō luó mì yǐ wéi mó yàng ;
Tụ Tịnh Giới, Lục Ba La Mật, dĩ vi mô dạng.
They smelt and refine the true buddha-nature within themselves and pour it into the mold formed by the rules of discipline.
Nấu luyện Chân Như Phật Tánh trong thân cho vào chiếc khuôn giới luật.
róng sù shēn zhōng zhēn rú fó xìng ,biàn rù yí qiè jiè lǜ mó zhōng ,
Dong luyện thân trung Chân Như Phật Tánh, biến nhập nhất thiết giới luật mô trung,
Acting in perfect accordance with the -Buddha’s teaching, they naturally create a perfect likeness.
Theo đúng giáo lý thực hành không một chút lơ là, tự nhiên thành tựu hình tượng chân thật.
rú jiào fèng xíng , yī wú lòu quē , zì rán chéng jiù zhēn róng zhī xiàng 。
như giáo phụng hành, nhất vô lậu khuyết, tự nhiên thành tựu chân dung chi tượng.
The eternal, sublime body isn’t subject to conditions or decay.
Cho nên pháp thân vi diệu thường trụ cứu cánh, không phải là pháp hữu vi có thể hư hoại.
suǒ wèi jiū jìng cháng zhù wēi miào sè shēn , fēi shì yǒu wèi bài huài zhī fǎ 。
Sở vị cứu cánh thường trụ vi diệu sắc thân, phi thị hữu vi bại hoại chi pháp.
If you seek the Truth but don’t learn how to make a true likeness, what will you use in its place?
Nếu có người cầu đạo không biết đúc vẽ hình tượng chân thật đó, nương vào chỗ nào mà nói công đức.
ruò rén qiú dào , bù jiě rú shì zhù xiě zhēn róng , píng hé zhé yán gōng dé ?
Nhược nhân cầu Đạo, bất giải như thị chú tả chân dung, bằng hà chiếp ngôn công đức?
And burning incense doesn’t mean ordinary material incense but the incense of the intangible Dharma, which drives away filth, ignorance, and evil deeds with its perfume.
Đốt hương không phải loại hương có hình tướng của thế gian, nhưng là hương của chánh pháp vô vi, làm cho các nghiệp dơ xấu vô minh đều tiêu diệt hết.
shāo xiāng zhě : yì fēi shì jiān yǒu xiāng zhī xiāng , nǎi shì wú wèi zhèng fǎ zhī xiāng yě ;
Thiêu hương giả diệc phi thế gian hữu tướng chi hương, nãi thị vô vi Chánh Pháp chi hương dã,
xūn zhū chòu huì wú míng è yè , xī lìng xiāo miè 。
huân chư xú uế vô minh ác nghiệp tất lịnh tiêu diệt.
There are five kinds of such Dharma-incense.
Hương chánh pháp đó có năm loại.
qí zhèng fǎ xiāng zhě , yǒu qí wǔ zhòng :
Kỳ Chánh Pháp hương giả hữu kỳ ngũ chúng:
First is the incense of morality, which means renouncing evil and cultivating virtue.
Thứ nhất là hương giới là cắt đứt các ác, thực hành các thiện.
yī zhě jiè xiāng ,suǒ wèi néng duàn zhū è , néng xiū zhū shàn 。
Nhất giả Giới hương, sở vị năng đoạn chư ác, năng tu chư thiện.
Second is the incense of meditation, which means deeply believing in the Mahayana with unwavering resolve.
Thứ hai là hương định, là tin sâu Đại thừa tâm không lui sụt.
èr zhě dìng xiāng ,suǒ wèi shēn xìn dà chéng ,xīn wú tuì zhuǎn 。
Nhị giả Định hương, sở vị thâm tín Đại thừa, tâm vô thối chuyển.
Third is the incense of wisdom, which means contemplating the body and mind, inside and out.
Thứ ba là hương huệ là thường quán sát thân tâm.
sān zhě huì xiāng ,suǒ wèi cháng yú shēn xīn , nèi zì guan chá 。
Tam giả Huệ hương, sở vị thường ư thân tâm, nội tự quán sát.
Fourth is the incense of liberation, which means severing the bonds of ignorance.
Thứ tư là hương giải thoát là cắt đứt sự trói buộc của vô minh.
sì zhě jiě tuō xiāng ,suǒ wèi néng duàn yí qiè wú míng jiē fú 。
Tứ giả Giải Thoát hương, sở vị năng đoạn nhất thiết vô minh kết phược.
And fifth is the incense of perfect knowledge, which means being always aware and nowhere obstructed.
Thứ năm là hương tri kiến giải thoát là quán chiếu thường rõ ràng, thông đạt không vướng ngại.
wǔ zhě jiě tuō zhī jiàn xiāng ,suǒ wèi guān zhào cháng míng ,tōng dá wú ài 。
Ngũ giả Giải Thoát Tri Kiến hương, sở vị quán chiếu thường minh, thông đạt vô ngại.
These five are the most precious kinds of incense and far superior to anything the world has to offer.
Năm loại hương này là loại hương tối thượng, thế gian không có gì để so sánh.
rú shì wǔ zhòng xiāng ,míng wèi zuì shàng zhī xiāng , shì jiān wú bǐ 。
Như thị ngũ chủng hương danh vi tối thượng chi hương, thế gian vô tỷ.
When the Buddha was in the world, he told his disciples to light such precious incense with the fire of awareness as an offering to the Buddhas of the ten directions.
Khi Phật còn tại thế, dạy đệ tử dùng lửa trí huệ đốt loại hương quý vô giá đó để cúng dường chư Phật mười phương,
fó zài shì rì , lìng zhū dì zǐ yǐ zhì huì huǒ ,shāo rú shì wú jià zhēn xiāng ,gōng yǎng
Phật tại thế nhật linh chư đệ tử dĩ trí huệ hỏa thiêu như thị vô giá trân hương, cúng dường
shí fāng zhū fó 。
thập phương chư Phật.
But people today don’t understand the Tathagata’s real meaning. They use an ordinary flame to light material incense of sandalwood or frankincense and pray for some future blessing that never comes.
chúng sanh ngày nay không hiểu nghĩa chân thật của Như Lai, chỉ lấy lửa bên ngoài mà đốt loại hương vật chất thế gian làm bằng đàn hương, trầm hương để cầu phước báo, làm sao có được?
jīn shí zhòng shēng bù jiě rú lái zhēn shí zhī yì , wéi jiāng wài huǒ shāo shì jiān chén tán xūn
Kim thời chúng sanh bất giải Như Lai chân thật chi nghĩa, duy tương ngoại hỏa thiêu thế gian trầm đàn huân
lù zhì ài zhī xiāng ,xī wàng fú bào , yún hé dé ?
lục chất ngại chi hương, hy vọng phước báo, vân hà đắc?
For scattering flowers the same holds true. This refers to speaking the Dharma,
Nghĩa rải hoa cũng giống như vậy. Đó là thường thuyết Chánh Pháp.
sàn huā zhě , yì yì rú shì ; suǒ wèi cháng shuō zhèng fǎ ,
Tán hoa giả nghĩa diệc như thị. Sở vị thường thuyết Chánh Pháp.
Scattering flowers of virtue, in order to benefit others and glorify the real self.
Các hoa công đức, lợi ích chúng sanh làm cho hết thảy đều được thấm nhuần, khắp làm trang nghiêm Tánh Chân Như.
zhū gōng dé huā , ráo yì yǒu qíng , sàn zhān yī qiē ; yú zhēn rú xìng , pǔ shī zhuāng yán 。
Chư công đức hoa nhiêu ích hữu tình, tán triêm nhất thiết, ư Chân Như tánh, phổ thí trang nghiêm.
These flowers of virtue are those praised by the Buddha. They last forever and never fade.
Hoa công đức được Phật tán thán này, mãi mãi thường còn, không có héo rụng.
cǐ gōng dé huā , fó suǒ zàn tàn , jiū jìng cháng zhù , wú diāo luò qī 。
Thử công đức hoa, Phật sở tán thán, cứu cánh thường trụ, vô điêu lạc kỳ.
And whoever scatters such flowers reaps infinite blessings.
Người rải loại hoa này được phước vô lượng.
ruò fù yǒu rén sàn rú shì huā , huò fú wú liàng 。
Nhược phục hữu nhân tán như thị hoa hoạch phúc vô lượng.
Hiểu rõ nghĩa này gọi là trì trai.
bì xū wài jìn liù qíng , nèi zhì sān dú , qín jué chá 、jìng shēn xīn 。 le rú shì yì , Tất tu ngoại cấm lục tình, nội chế tam độc, cần giác sát, tịnh thân tâm. Liễu như thị nghĩa,
míng wèi chí zhāi 。
danh vi trì trai.
Fasting also includes five kinds of food.
Trì trai có năm loại thực phẩm.
yòu chí zhāi zhě , shí yǒu wǔ zhòng :
Hựu trì trai giả, thực hữu ngũ chủng.
First there’s delight in the Dharma. This is the delight that comes from acting in
accordance with the Dharma.
Thứ nhất là Pháp Hỷ thực, là nương theo Chánh Pháp, vui vẻ phụng hành.
yī zhě fǎ xǐ shí , suǒ wèi yī chí zhèng fǎ , huān xǐ fèng xíng 。
Nhất giả Pháp hỷ thực, sở vị y trì Chánh Pháp, hoan hỷ phụng hành.
Second is harmony in meditation. This is the harmony of body and mind that comes from seeing through subject and object.
Thứ hai là Thiền Duyệt thực, là trong ngoài trong suốt vắng lặng, thân tâm vui đẹp.
èr zhě shàn yuè shí , suǒ wèi nèi wài chéng jì , shēn xīn yuè lè 。
Nhị giả Thiền duyệt thực, sở vị nội ngoại trừng tịch, thân tâm khoái lạc.
Third is invocation, the invocation of Buddhas with both your mouth and your mind.
Thứ ba là Niệm thực, là thường niệm chư Phật, tâm và niệm tương ứng.
sān zhě niàn shí ,suǒ wèi cháng niàn zhū fó , xīn kǒu xiāng yìng 。
Tam giả Niệm thực, sở vị thường niệm chư Phật, tâm khẩu tương ưng.
Fourth is resolution, the resolution to pursue virtue whether walking, standing, sitting, or lying down.
Thứ tư là Nguyện thực, là đi đứng ngồi nằm thường cầu nguyện thiện.
sì zhě yuàn shí , suǒ wèi xíng zhù zuò wò ,cháng qiú shàn yuàn 。
Tứ giả Nguyện thực, sở vị hành trụ tọa ngọa, thường cầu thiện nguyện.
And fifth is Giải Thoát thực, the liberation of your mind from worldly contamination.
Năm là Giải Thoát thực, là tâm thường thanh tịnh, không nhiễm trần tục.
wǔ zhě jiě tuō shí , suǒ wèi xīn cháng qīng jìng , bù rǎn sú chén 。
Ngũ giả Giải thoát thực, sở vị tâm thường thanh tịnh, bất nhiễm tục trần.
These five are the foods of fasting.
Năm món ăn này gọi là trai thực.
cǐ wǔ zhòng shí ,míng wèi zhāi shí 。
Thử ngũ chủng thực danh vi trai thực.
Unless a person eats these five pure foods, he’s wrong to think he’s fasting.
Không thể có người không ăn năm món thực phẩm thanh tịnh này mà nói rằng trì trai.
ruò fù yǒu rén , bù shí rú shì wǔ zhòng jìng shí , zì yán chí zhāi , wú yǒu shì chù 。
Nhược phục hữu nhân bất thực như thị ngũ chủng tịnh thực, tự ngôn trì trai, vô hữu thị xứ.
Also, once you stop eating the food of delusion, if you touch it again you break your fast.
Chỉ không ăn món ăn vô minh, ăn vào gọi là phá trai.
wéi duàn yú wú míng zhī shí 。 ruò zhé chù zhě ,míng wèi pò zhāi 。
Duy đoạn ư vô minh chỉ thực, nhược triếp xúc giả, danh vi phá trai.
And once you break it, you reap no blessing from it.
Khi phá trai làm sao thâu hái phước đức.
ruò yǒu pò , yún hé huò fú ?
Nhược hữu phá, vân hà hoạch phước?
The world is full of deluded people who don’t see this.
Ở thế gian nhiều người mê mờ không rõ lý này,
shì yǒu mí rén , bù wù sī lǐ ,
Thế hữu mê nhân bất ngộ tư lý,
They indulge their body and mind in all manner of evil.
để thân tâm phóng dật với các điều ác,
shēn xīn fàng yì , zhū è jiē wèi ;
thân tâm phóng dật chư ác giai vi,
They give free rein to their passions and have no shame.
tham muốn theo tình cảm phóng túng, không sinh hổ thẹn,
tān yù zì qíng , bù shēng cán kuì ,
tham dục tứ tình, bất sinh tàm quý.
And when they stop eating ordinary food, they call it fasting. How absurd!
chỉ không còn ăn thức ăn bên ngoài tự cho là trì trai, không có việc như vậy.
wéi duàn wài shí , zì wèi chí zhāi , bì wú shì shì 。
Duy đoạn ngoại thực, tự vi trì trai, tất vô thị sự.
It’s the same with worshipping. You have to understand the meaning and adapt to conditions. Meaning includes action and nonaction.
Lễ bái cũng như vậy. Hiểu lý thể sáng suốt ở bên trong, sự việc tùy theo đó mà quyền biến. Lý có lúc hiển lộ, có khi ẩn kín.
yòu lǐ bài zhě :dāng rú shì fǎ yě , bì xū lǐ tǐ nèi míng , shì suí quán biàn , Hựu lễ bái giả, đương như thị pháp dã tất tu lý thể nội minh, sự tùy quyền biến.
lǐ yǒu xíng cáng ,
Lý hữu hành tạng.
Whoever understands this follows the Dharma.
Hiểu rõ nghĩa này tức là theo đúng Phật Pháp.
huì rú shì yì , nǎi míng yī fǎ 。
Hội như thị nghĩa, nãi danh y Pháp.
Worship means reverence and humility it means revering your real self and humbling delusions.
Lễ là kính, bái là khép mình. Cung kính chân tánh và khuất phục vô minh gọi là lễ bái.
fū lǐ zhě jìng yě , bài zhě fú yě ; suǒ wèi gōng jìng zhēn xìng ,qū fú wú míng ,míng
Phù lễ giả kính dã, bái giả phục dã. Sở vị cung kính Chân Tánh, khuất phục vô minh, danh
wèi lǐ bài 。
vi lễ bái.
If you can wipe out evil desires and harbor good thoughts, even if nothing shows its worship. Such form is its real form.
Nếu ác tánh dứt mất, niệm thiện hằng còn, tuy không hiện ra tướng cũng được gọi là lễ bái. Tướng đó tức là Pháp tướng.
ruò néng è qíng yǒng miè shàn niàn héng cún suī bù xiàn xiāng míng wèi lǐ bài qí xiāng
Nhược năng ác tình vĩnh diệt, thiện niệm hằng tồn, tuy bất hiện tướng, danh vi lễ bái. Kỳ tướng
jí fǎ xiāng yě
tức Pháp tướng dã.
The Lord wanted worldly people to think of worship as expressing humility and subduing the mind.
Đức Thế Tôn muốn cho người thế tục thể hiện sự khiêm nhường, giảm bớt tâm cống cao, đó cũng là lễ bái.
shì zūn yù lìng shì sú biǎo qiān xià xīn , yì wèi lǐ bài ;
Thế Tôn dục lịnh thế tục biểu khiêm hạ tâm diệc vi lễ bái.
So, he told them to prostrate their bodies to show their reverence, to let the external express the internal, to harmonize essence and form.
Cho nên khuất phục ngoại thân là biểu hiện sự cung kính bên trong. Lấy bên ngoài mà làm sáng bên trong, tánh và tướng tương ưng.
gù xū qū fú wài shēn ,shì nèi gōng jìng 。 jǔ wài míng nèi , xìng xiāng xiāng yìng 。
Cố tu khuất phục ngoại thân, thị nội cung kính, cử ngoại minh nội, tánh tướng tương ưng.
Those who fail to cultivate the inner meaning and concentrate instead on the outward expression never stop indulging in ignorance, hatred, and evil while exhausting themselves to no avail.
Nếu không thực hành Phật pháp từ trong tâm, chỉ cầu bên ngoài, bên trong thả lỏng sân si, tạo các ác nghiệp, bên ngoài mệt thân một cách vô ích.
ruò fù bù xíng lǐ fǎ wéi zhí wài qiú nèi zé fàng zòng chēn chī cháng wèi è yè Nhược phục bất hành lý pháp, duy chấp ngoại cầu, nội tắc phóng túng sân si, thường vi ác nghiệp,
wài jí kōng láo shēn xiāng
ngoại tức không lao thân tướng.
They can deceive others with postures, remain shameless before sages and vain before mortals, but they’ll never escape the Wheel, much less achieve any merit.
Giả dối hiện ra uy nghi, không thẹn với các Thánh, lừa dối người phàm, không thể không thoát khỏi luân hồi, còn thành công đức được sao?
zhà xiàn wēi yí , wú cán yú shèng ,tú kuáng yú fán , bù miǎn lún huí , qǐ chéng gōng dé 。
Trá hiện oai nghi, vô tàm ư Thánh, đồ cuống ư phàm, bất miễn luân hồi, khởi thành công đức?
But the Bathhouse Sutra says, “By contributing to the bathing of monks, people receive limitless blessings.”
Hỏi: Kinh Ôn Thất dạy : “Tắm rửa chúng tăng gặt phước vô lượng.”
wèn : rú wēn shì jīng shuō , xǐ yù zhòng sēng , huò fú wú liàng 。
Vấn: Như Ôn Thất Kinh thuyết : “Tẩy dục chúng tăng, hoạch phước vô lượng.”
This would appear to be an instance of external practice achieving merit. How does this relate to beholding the mind?
Đó là nương vào sự để được công đức. Với quán tâm thì có gì tương ưng không?
cǐ zé píng yú shì fǎ , gōng dé shǐ chéng ,ruò wèi guān xīn kě xiāng yìng fǒu ?
Thử tắc bằng ư sự pháp, công đức thủy thành. Nhược vi quán tâm khả tương ưng phủ?
Here, the bathing of monks doesn’t refer to the washing of anything tangible.
Đáp: Tắm rửa chúng tăng không phải là tẩy sạch cái gì thuộc về thế gian hữu vi.
dá : xǐ yù zhòng sēng zhě , fēi xǐ shì jiān yǒu wèi shì yě 。
Đáp: Tẩy dục chúng tăng giả, phi tẩy thế gian hữu vi sự dã.
When the Lord preached the Bathhouse Sutra, he wanted his disciples to remember the Dharma of washing. So, he used an everyday concern to convey his real meaning, which he couched in his explanation of merit from seven offerings.
Đức Thế Tôn khi dạy Kinh Ôn Thất cho đệ tử là muốn cho họ tuân giữ pháp tắm rửa, lấy sự việc ở thế gian tỷ dụ nguồn gốc chân thật, ngầm chỉ bảy việc cúng dường.
shì zūn dāng ěr wèi zhū dì zǐ shuō wēn shì jīng , yù lìng shòu chí xǐ yù zhī fǎ ; gù jiǎ
Thế Tôn đương nhĩ vi chư đệ tử thuyết Ôn Thất Kinh, dục linh thọ trì tẩy dục chi pháp, cố giả
shì shì , bǐ yù zhēn zōng 。yǐn shuō qī shì gōng yǎng gōng dé ,
thế sự, tỷ dụ Chân Tông, ẩn thuyết thất sự cúng dường công đức.
Of these seven, the first is clear water,
Bảy việc đó là gì? Thứ nhất là tịnh thủy,
qí qī shì yún hé ? yī zhě jìng shuǐ 、
Kỳ thất sự vân hà? Nhất giả tịnh thủy,
The second fire, the third soap,
thứ hai là lửa, thứ ba là táo đậu (một loại như xà phòng dùng tắm rửa)
èr zhě shāo huǒ 、 sān zhě zǎo dòu 、
nhị giả thiêu hỏa, tam giả tháo đậu,
The fourth willow catkins, the fifth pure ashes,
thứ tư là cành dương, thứ năm là tịnh hôi (tro sạch)
sì zhě yáng zhī 、 wǔ zhě jìng huī 、
tứ giả dương chi, ngũ giả tịnh hôi,
The sixth ointment, and the seventh the inner garment.
thứ sáu là tô cao (một loại cao), thứ bảy là áo lót.
liù zhě sū gāo 、 qī zhě nèi yī 。
lục giả tô cao, thất giả nội y.
He used these seven to represent seven other things that cleanse and enhance a person by eliminating the delusion and filth of a poisoned mind.
Bảy pháp này dụ cho bảy sự. Hết thảy chúng sanh đều do bảy món này tắm gội trang nghiêm, trừ bỏ sự nhơ xấu của tâm độc ác và vô minh.
yǐ cǐ qī fǎ yù yú qī shì , yí qiè zhòng shēng yóu cǐ qī fǎ mù yù zhuāng yán , Dĩ thử thất pháp dụ ư thất sự. Nhất thiết chúng sanh do thử thất pháp, mộc dục trang nghiêm,
néng chú dú xīn wú míng gòu huì 。』
năng trừ độc tâm vô minh cấu uế.
The first of these seven is morality, which washes away excess just as r water washes away dirt.
Bảy pháp này, thứ nhất là tịnh giới, tẩy sạch lỗi lầm, như nước trong rửa sạch bụi dơ.
qí qī fǎ zhě : yī zhě wèi jìng jiè xǐ dàng jiàn fēi , yóu rú jìng shuǐ zhuó zhū chén gòu 。
Kỳ thất pháp giả, nhất giả vị tịnh giới, tẩy đãng tiếm phi, do như tịnh thủy trạc chư trần cấu.
Second is wisdom, which penetrates subject and object, just as fire warms water.
Thứ hai là trí huệ quán sát trong ngoài, như đốt lửa làm ấm nước trong.
èr zhě zhì huì guan chá nèi wài , yóu rú rán huǒ néng wēn jìng shuǐ 。
Nhị giả trí huệ quán sát nội ngoại, do như nhiên hỏa, năng ôn tịnh thủy.
Third is discrimination, which gets rid of evil practices, just as soap gets rid of grime.
Thứ ba là phân biệt, bỏ bớt các việc ác ví như táo đậu có thể làm sạch những nhơ bẩn.
sān zhě fēn bié jiǎn qì zhū è , yóu rú zǎo dòu néng jìng gòu nì 。
Tam giả phân biệt, giản khí chư ác, do như tháo đậu, năng tịnh cấu nị.
Fourth is honesty, which purges delusions, just as chewing willow catkins purifies the breath.
Thứ tư là chân thật, cắt đứt các vọng tưởng, như nhai cành dương làm cho hơi miệng thơm sạch.
sì zhě zhēn shí duàn zhū wàng xiǎng , rú jiáo yáng zhī néng jìng kǒu qì 。
Tứ giả chân thật, đoạn chư vọng tưởng, như tước dương chi, năng tịnh khẩu khí.
Fifth is true faith, which resolves all doubts, just as rubbing pure ashes on the body prevents illnesses.
Thứ năm là chánh tín, quyết định không nghi ngại, như tro sạch xoa thân, trừ được gió độc.
wǔ zhě zhèng xìn jué dìng wú yí , yóu rú jìng huī mó shēn néng pì zhū fēng 。
Ngũ giả chánh tín, quyết định vô nghi, do như tịnh hôi ma thân, năng tịch chư phong.
Sixth is patience, which overcomes resistance and disgrace, just as ointment softens the skin.
Thứ sáu là nhu hòa nhẫn nhục, ví như tô cao làm thông nhuận da dẻ.
liù zhě wèi róu hé rěn rǔ , yóu rú sū gāo tōng rùn pí fū 。
Lục giả vị nhu hòa nhẫn nhục, do như tô cao, thông nhuận bì phu.
And seventh is shame, which redresses evil deeds, just as the inner garment covers up an ugly body.
Thứ bảy là hổ thẹn, hối lỗi những nghiệp ác, như áo lót che cái xấu của thân thể.
qī zhě wèi cán kuì huǐ zhū è yè , yóu rú nèi yī zhē chǒu xíng tǐ 。
Thất giả vị tàm quý, hối chư ác nghiệp, do như nội y, già xú hình thể.
These seven represent the real meaning of the sutra.
Bảy việc nói trên là nghĩa chân thật của Kinh.
rú shàng qī fǎ , shì jīng zhōng mì mì zhī yì 。
Như thượng thất pháp thị Kinh trung bí mật chi nghĩa.
When he spoke this sutra, the Tathagata was talking to farsighted followers of the
Mahayana, not to narrow-minded people of dim vision.
Như Lai vì những người có căn tánh Đại thừa mà giảng nói, không phải là nói cho những người phàm phu trí nhỏ.
rú lái dāng ěr wèi zhū dà chéng lì gēn zhě shuō , fēi wèi xiǎo zhì xià liè fán fū ,
Như Lai đương nhĩ vi chư Đại thừa lợi căn giả thuyết, phi vi tiểu trí hạ liệt phàm phu.
It’s not surprising that people nowadays don’t understand.
Do đó người thời nay không thể hiểu thấu.
suǒ yǐ jīn rén wú néng jiě wù 。
Sở dĩ kim nhân vô năng giải ngộ.
The bathhouse is the body. When you light the fire of wisdom, you warm the pure water of the precepts and bathe the true Buddha nature within you.
Ôn Thất tức là thân, là thắp ngọn lửa trí huệ làm ấm nước tịnh giới để tắm gội Chân Như Phật Tánh trong thân.
qí wēn shì zhě jí shēn shì yě suǒ yǐ rán zhì huì huǒ wēn jìng jiè tāng mù yù shēn Kỳ ôn thất giả, tức thân thị dã, sở vị nhiên trí huệ hỏa ôn tịnh giới thang, mộc dục thân
zhōng zhēn rú fó xìng
trung Chân Như Phật Tánh.
By upholding these seven practices you add to your virtue.
Nhận giữ bảy pháp để tự trang nghiêm.
shòu chí qī fǎ , yǐ zì zhuāng yán
Thọ trì thất pháp dĩ tự trang nghiêm.
The monks of that age were perceptive. They understood the Buddha’s meaning.
Các bậc Tỳ kheo lúc đó là những bậc thượng trí đều hiểu ý của Phật,
dāng ěr bǐ qiū ,cōng míng shàng zhì , jiē wù shèng yì ,
Đương nhĩ tỷ khưu, thông minh thượng trí, giai ngộ Thánh ý,
They followed his teaching, perfected their virtue, and tasted the fruit of Buddhahood.
theo lời dạy tu hành nên công đức thành tựu, chứng được quả Thánh.
rú shuō xiū xíng ,gōng dé chéng jiù , jù dēng shèng guǒ 。
như thuyết tu hành, công đức thành tựu, câu đăng Thánh quả.
But people nowadays can’t fathom these things. They use ordinary water to wash a physical body and think they’re following the sutra. But they’re mistaken.
Chúng sanh thời nay không đo lường việc đó dùng nước thế gian rửa thân vật chất tự cho là theo Kinh, không lầm lẫn lắm sao?
jīn shí zhòng shēng ,mò cè qí shì , jiāng shì jiān shuǐ xǐ zhì ài shēn , zì wèi yī jīng ,
Kim thời chúng sanh mạc trắc kỳ sự, tương thế gian thủy, tẩy chất ngại thân, tự vị y Kinh,
qǐ fēi wù yě 。
khởi phi ngộ dã?
Our true buddha-nature has no shape. And the dust of affliction has no form. How can people use ordinary water to wash an intangible body?
Chân Như Phật Tánh không có hình thể phàm tục, bụi nhơ phiền não xưa nay không có tướng trạng, sao có thể dùng loại nước vật chất rửa thân vô vi?
qiě zhēn rú fó xìng , fēi shì fán xíng , fán nǎo chén gòu , běn lái wú xiāng , qǐ kě jiāng
Thả Chân Như Phật Tánh phi thị phàm hình, phiền não trần cấu bản lai vô tướng, khởi khả tương
zhì ài shuǐ , xǐ wú wèi shēn ?
chất ngại thủy tẩy vô vi thân?
It won’t work. When will they wake up?
Chẳng có sự lý gì, làm sao ngộ đạo được?
shì bù xiāng yìng , yún hé wù dào ?
Sự bất tương ưng, vân hà ngộ Đạo?
To clean such a body you have to behold it.
Nếu muốn cho thân được trong sạch
ruò yù shēn dé jìng zhě ;
Nhược dục thân đắc tịnh giả,
Once impurities and filth arise from desire, they multiply until they cover you inside and out.
nên quán thân này vốn do sự ham ăn uống không thanh tịnh mà sinh ra, đầy dẫy sự hôi thúi dơ bẩn từ trong ra ngoài.
dāng guān cǐ shēn ,běn yīn tān yù , bù jìng suǒ shēng ,chòu huì pián tián , nèi wài chōng mǎn 。
đương quán thử thân, bản nhân tham dục, bất tịnh sở sanh, xú uế biền điền, nội ngoại sung mãn.
But if you try to wash this body of yours, you have to scrub until it’s nearly gone before it’s clean.
Nếu tẩy thân này cho sạch cũng như làm cho nó không còn trước khi nó được làm sạch.
ruò yě xǐ cǐ shēn qiú yú jìng zhě , yóu rú jiàn jiàn jìn fang jìng ,
Nhược dã tẩy thử thân cầu ư tịnh giả, do như tiệm tiệm tận phương tịnh.
From this you should realize that washing something external isn’t what the Buddha meant.
Nghiệm lý đó thì rõ sự tắm gội bên ngoài không phải là lời Phật dạy.
yǐ cǐ yàn zhī ,míng zhī xǐ wài fēi fó shuō yě 。
Dĩ thử nghiệm chi, minh tri tẩy ngoại phi Phật thuyết dã.
The sutras say that someone who whole heartedly invokes the Buddha is sure to be reborn in the Western Paradise.
Hỏi: Kinh dạy rằng chí tâm niệm Phật thì sẽ được vãng sinh Tây phương tịnh độ.
wèn : jīng shuō yán zhì xīn niàn fó , bì děi wǎng shēng xī fāng jìng dù。
Vấn: Kinh thuyết ngôn : Chí tâm niệm Phật, tất đắc vãng sanh Tây Phương Tịnh Độ,
Since is door leads to Buddhahood, why seek liberation in beholding the mind?
Đó là một cánh cửa dẫn đến thành Phật, sao lại quán tâm đề cầu giải thoát?
yǐ cǐ yī mén jí yìng chéng fó , hé jiǎ guān xīn ? qiú yú jiě tuō 。
dĩ thử nhất môn, tức ưng thành Phật. Hà giả quán tâm cầu ư giải thoát?
If you’re going to invoke the Buddha, you have to do it right. Unless you understand what invoking means, you’ll do it wrong.
Đáp: Phàm niệm Phật tức là thực hành chánh niệm. Hiểu nghĩa là chánh, không hiểu nghĩa là tà.
dá : fū niàn fó zhě ,dāng xū zhèng niàn , le yì wèi zhèng ,bù liǎo yì wèi xié 。
Đáp: Phù niệm Phật giả, đương tu chánh niệm. Liễu nghĩa vi chính, bất liễu nghĩa vi tà.
And if you, do it wrong, you’ll never go anywhere.
Chánh niệm thì được vãng sinh, tà niệm làm sao đến được bên đó?
zhèng niàn bì děi wǎng shēng ,xié niàn yún hé dá bǐ ?
Chánh niệm tất đắc vãng sanh, tà niệm vân hà đạt bỉ ?
Buddha means awareness, the awareness of body and mind that prevents evil from arising in either.
Phật tức là giác, là biết rõ thân tâm, không để cho việc ác khởi dậy.
fó zhě jué yě , suǒ wèi jué chá shēn xīn , wù lìng qǐ è ;
Phật giả giác dã, sở vị giác sát thân tâm, vật linh khởi ác.
And to invoke means to call to mind, to call constantly to mind the rules of discipline and to follow them with all your might.
Niệm tức là nhớ, là nhớ giữ giới hạnh không hư dối, tinh tấn siêng năng.
niàn zhě yì yě , suǒ wèi yì chí jiè xíng bù wàng ,jīng jìn qín le 。
Niệm giả ức dã, sở vị ức trì giới hạnh bất vong, tinh tấn cần liễu.
This is what’s meant by invoking.
Đó gọi là niệm.
rú shì yì , míng wèi niàn 。
Như thị nghĩa danh vi niệm.
Invoking has to do with thought and not with language.
Nên biết niệm tại tâm, không niệm nơi lời.
gù zhī niàn zài yú xīn , bù zài yú yán 。
Cố tri niệm tại ư tâm, bất tại ư ngôn.
If you use a trap to catch fish, once you succeed you can forget the trap. And if you use language to find meaning, once you find it you can forget language.
Dùng nơm bắt cá, được cá quên nơm, dùng lời cầu ý, được ý quên lời.
yīn quán qiú yú , dé yú wàng quán ;yīn yán qiú yì , dé yì wàng yán 。
Nhân thuyên cầu ngư, đắc ngư vong thuyên, nhân ngôn cầu ý, đắc ý vong ngôn.
To invoke the Buddha’s name, you have to understand the Dharma of invoking.
Đã gọi là niệm danh hiệu Phật thì phải hiểu đạo lý niệm Phật.
jì chēng niàn fó zhī míng , xū zhī niàn fó zhī dào 。
Ký xưng niệm Phật chi danh, tu tri niệm Phật chi đạo.
If it’s not present in your mind, your mouth chants an empty name.
Nếu tâm không thật thì miệng chỉ là tụng danh hiệu rỗng,
ruò xīn wú shí , kǒu sòng kōng míng ,
Nhược tâm vô thật, khẩu tụng không danh.
As long as you’re troubled by the three poisons or by thoughts of yourself, your deluded mind will keep you from seeing the Buddha and you’ll only waste your effort.
ba độc vẫn đến từ bên trong, nhân ngã đầy trong trí nhớ, theo tâm vô minh không thấy được Phật, chỉ là phí công.
sān dú nèi zhēn , rén wǒ tián yì , jiāng wú míng xīn bù jiàn fó , tú ěr fèi gōng 。
Tam độc nội trân, nhân ngã điền ức, tương vô minh tâm bất kiến Phật, đồ nhĩ phí công.
Chanting and invoking are worlds apart,
Vả tụng và niệm nghĩa lý riêng biệt,
qiě rú sòng zhī yǔ niàn , yì lǐ xuán shū ,
Thả như tụng chi dữ niệm, nghĩa lý huyền thù,
Chanting is done with the mouth. Invoking is done with the mind.
tại lời thì là tụng, tại tâm là niệm.
zài kǒu yuē sòng ,zài xīn yuē niàn 。
tại khẩu viết tụng, tại tâm viết niệm.
And because invoking comes from the mind, it’s called the door to awareness.
Niệm từ tâm mà khởi là cửa vào giác ngộ,
gù zhī niàn cóng xīn qǐ , míng wèi jué xíng zhī mén ;
Cố tri niệm tòng tâm khởi, danh vi giác hạnh chi môn,
Chanting is centered in the mouth and appears as sound.
tụng là ở nơi miệng tức là tướng âm thanh.
sòng zài kǒu zhōng ,jí shì yīn shēng zhī xiāng 。
tụng tại khẩu trung, tức thị âm thanh chi tướng.
If you cling to appearances while searching for meaning, you won’t find a thing.
Bám vào tướng mà cầu lý rốt chẳng được gì.
zhí xiāng qiú lǐ , zhōng wú shì chù 。
Chấp tướng cầu lý chung vô thị xứ.
Thus, sages of the past cultivated introspection and not speech.
Cho nên biết rằng các vị Thánh trong thời quá khứ tu hành đều không nói bên ngoài mà chỉ tìm tâm.
gù zhī guò qu zhū shèng suǒ xiū , jiē fēi wài shuō , wéi zhǐ tuī xīn 。
Cố tri quá khứ chư Thánh sở tu giai phi ngoại thuyết, duy chỉ thôi tâm.
This mind is the source of all virtues. And this mind is the chief of all powers,
Tâm là nguồn của mọi thiện, tâm là chủ của vạn đức.
jí xīn shì zhòng shàn zhī yuán , jí xīn wèi wàn dé zhī wáng 。
Tức tâm thị chúng thiện chi nguyên. Tức tâm vi vạn đức chi vương (chủ).
The eternal bliss of nirvana comes from the mind at rest.
Niết bàn thường vui là do sự dừng nghỉ của tâm mà sinh,
niè pán cháng lè , yóu xī xīn shēng 。
Niết bàn thường lạc do tức tâm sanh,
Rebirth in the three realms also comes from the mind.
ba cõi luân hồi theo tâm mà khởi.
sān jiè lún huí , yì cóng xīn qǐ 。
tam giới luân hồi diệc tòng tâm khởi.
The mind is the door to every world and the mind is the ford to the other shore.
Tâm là cửa ngõ của hết thảy, tâm là bến bờ của giải thoát.
xīn shì yī shì zhī mén hù , xīn shì jiě tuō zhī guan jīn 。
Tâm thị nhất thế chi môn hộ. Tâm thị giải thoát chi quan tân.
Those who know where the door is don’t worry about reaching it. Those who know where the ford is don’t worry about crossing it.
Biết cửa ngõ đâu còn lo khó thành tựu, biết bến bờ đâu có sợ không đến chốn.
zhī mén hù zhě qǐ lǜ nán chéng zhī guan jīn zhě hé yōu bù dá
Tri môn hộ giả, khởi lự nan thành. Tri quan tân giả, hà ưu bất đạt.
The people I meet nowadays are superficial.
Riêng người ngày nay hiểu biết nông cạn,
qiè jiàn jīn shí qiǎn zhì ,
Thiết kiến kim thời thiển thức,
They think of merit as something that has form.
chỉ biết sự tướng là công đức,
wéi zhī shì xiāng wèi gōng ,
duy tri sự tướng vi công,
They squander their wealth and butcher creatures of land and sea.
phung phí tài bảo, làm hại dưới nước trên cạn,
guǎng fèi cái bǎo ,duō shāng shuǐ lù ,
quảng phí tài bảo, đa thương thủy lục
They foolishly concern themselves with erecting statues and stupas, telling people to pile up lumber and bricks, to paint this blue and that green.
vọng tạo tượng tháp, sơn xanh vẽ lục.
wàng yíng xiàng tǎ , xū cù rén fū , jī mù dié ní , tú qīng huà lǜ ,
vọng doanh tượng tháp, hư xúc nhân phu, tích mộc điệp nê, đồ thanh họa lục,
They strain body and mind, injure themselves and mislead others.
Dốc hết tâm sức, hại mình mê người,
qīng xīn jìn lì , sǔn jǐ mí tā ;
khuynh tâm tận lực, tổn kỷ mê tha,
And they don’t know enough to be ashamed. How will they ever become enlightened?
không biết xấu hổ, làm sao giác ngộ được?
wèi jiě cán kuì , hé céng jué zhī 。
vị giải tàm quý, hà tằng giác tri?
They see something tangible and instantly become attached. If you talk to them about formlessness, they sit there dumb and confused. Greedy for the small mercies of this world, they remain blind to the great suffering to come. Such disciples wear themselves out in vain. Turning from the true to the false, they talk about nothing but future blessings.
Thấy biết việc hữu vi rồi ưa thích và vướng vào đó, nghe nói đến vô tướng (1) thì ngây ngây như mê, ham lòng từ nhỏ trong hiện thế, không biết cái khổ lớn trong tương lai. Tu học theo cách đó chỉ tự làm khổ, chuyển chánh theo tà, nói dối là tạo phúc.
jiàn yǒu wèi zé qín qín ài zháo ,shuō wú xiāng zé wù wù rú mí 。 qiě tān xiàn shì zhī xiǎo
Kiến hữu vi tắc cần cần ái trước, thuyết vô tướng tắc ngật ngật như mê, thả tham hiện thế chi
tiểu cí , qǐ jué dāng lái zhī dà kǔ 。 cǐ zhī xiū xué , tú zì pí láo , bèi zhèng guī xié ,
từ, khởi giác đương lai chi đại khổ ? Thử chi tu học đồ tự bịnh lao, bội chánh quy tà,
kuáng yán huò fú 。
cuống ngôn hoạch phước.
If you can simply concentrate your mind’s Inner Light and behold its outer illumination,
Chỉ thâu tâm soi rọi vào bên trong, soi xét bên ngoài sáng tỏ,
dàn néng shè xīn nèi zhào , jué guān wài míng ;
Đản năng nhiếp tâm nội chiếu, giác quán ngoại minh,
You’ll dispel the three poisons and drive away the six thieves once and for all.
Trừ ba độc làm cho vĩnh viễn tiêu vong, đóng sáu thức không để cho quấy rối,
jué sān dú yǒng shǐ xiāo wáng ,bì liù zéi bù lìng qīn rǎo ;
tuyệt tam độc vĩnh sử tiêu vong, bế lục tặc bất lịnh xâm nhiễu.
And without effort gain possession of an infinite number of virtues, perfections, and doors to the truth,
Tự nhiên các loại công đức vi diệu thường còn đều được trang nghiêm, vô số pháp môn thảy đều thành tựu,
zì rán héng shā gōng dé ,zhǒng zhǒng zhuāng yán , wú shù fǎ mén , yī yī chéng jiù 。
Tự nhiên hằng sa công đức, chủng chủng trang nghiêm, vô số pháp môn nhất nhất thành tựu.
Seeing through the mundane and witnessing the sublime is less than an eye-blink away, Realization is now. Why worry about gray hair?
Vượt phàm chứng Thánh, tự có không xa (không cần nhọc sức), ngộ trong chốc lát, đâu cần nhọc cạo đầu.
chāo fán zhèng shèng ,mù jī fēi yáo 。 wù zài xū yú , hé fán hào shǒu ?
Siêu phàm chứng Thánh, mục kích phi diêu, ngộ tại tu du, hà phiền hạo thủ?
But the true door is hidden and can’t be revealed. I have only touched upon beholding the mind.
Cánh cửa chân lý ẩn kín khó thể tỏ bày được hết, lược thuật về phần pháp môn quán tâm để tỏ rõ sự vi diệu.
zhēn mén yōu mì ,nìng kě jù chén ? lüè shù guān xīn , xiáng qí shǎo fēn ,
Chân môn u mật, ninh khả cụ trần, lược thuật quán tâm tường kỳ diệu phần.
nhi thuyết kệ ngôn:
Tôi vốn cầu tâm, tâm tự giữ
Ngã bổn cầu tâm tâm tự trì.
Cầu tâm chẳng đợi tâm biết gì
Cầu tâm bất đắc đãi tâm tri.
Phật tánh chẳng từ ngoài tâm được
Phật tánh bất thung tâm ngoại đắc.
Tâm sinh thì có chúng sinh thì
Tâm sanh tiện thị tội sanh thì.
Tôi vốn cầu tâm, không cầu Phật
Ngã bổn cầu tâm bất cầu Phật .
Biết rõ tam giới, không một vật
Liễu tri tam giới không vô vật.
Nếu chỉ cầu Phật, chẳng cầu tâm
Nhược dục cầu Phật đán cầu tâm.
Chỉ có tâm này là tâm Phật
Chỉ giá tâm tâm tâm thị Phật
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- THE ZEN TEACHING OF BODHIDHARMA-1.pdf
- Zen-Teaching-of-Bodhidharma-trans-Red-Pine-clearscan.pdf
- http://www.buddhism.org/the-zen-teaching-of-bodhidharma-translated-by-red-pine/
- https://tangthuphathoc.net/tudien/nhi-nhap-tu-hanh/
- Photo 2: https://www.wayofbodhi.org/bodhidharma-teachings/
- Photo 3: https://www.wayofbodhi.org/bodhidharma-teachings/