Huyết Mạch Luận – Bloodstream Sermon – Đa ngôn ngữ

English: Red Pine.

Việt ngữ: Red pine.

Compile: Middle Way Group.

03. Huyết Mạch Luận – Bloodstream Sermon – Đa ngôn ngữ

 

 

“If you don’t see your nature, and run around all day looking somewhere else, you’ll never find a Buddha. The truth is, there’s nothing to find…” – Bodhidharma

 

Đạt Ma Đại Sư Huyết Mạch Luận chung.
達摩血脈論終 (Bloodstream Sermon)

Wisdom and takes care of his body through external discipline.
Phàm chuyển thành Thánh không thay đổi mặt, chỉ tỏ rõ tâm bằng trí huệ ở bên trong, soi chiếu thân bằng giới hạnh bên ngoài.
fán biàn wèi shèng bù gǎi qí miàn dàn zhī xīn zhě zhì nèi zhào shēn zhě jiè wài
Phàm biến vi Thánh, bất cải kỳ diện, đản tri tâm giả trí nội, chiếu thân giả giới ngoại.
Mortals liberate Buddhas and Buddhas liberate mortals. This is what’s meant by impartiality.
Quả thật, chúng sanh độ Phật, Phật độ chúng sanh, gọi là bình đẳng.
zhēn zhòng shēng dù fó fó dù zhòng shēng shì míng píng děng
Chân chúng sanh độ Phật, Phật độ chúng sanh, thị danh bình đẳng.

Mortals liberate Buddhas because affliction creates awareness.
Chúng sanh độ Phật, tức là phiền não sinh giác ngộ.
zhòng shēng dù fó zhě fán nǎo shēng wù jiě
Chúng sanh độ Phật giả, phiền não sanh ngộ giải.

And Buddhas liberate mortals because awareness negates affliction.
Phật độ chúng sanh tức là giác ngộ diệt trừ phiền não.
fó dù zhòng shēng zhě wù jiě miè fán nǎo
Phật độ chúng sanh giả, ngộ giải diệt phiền não.

There can’t help but be affliction. And there can’t help but be awareness.
Nên biết rằng chẳng phải không có phiền não, chẳng phải không có giác ngộ.
shì zhī fēi wú fán nǎo fēi wú wù jiě
Thị tri phi vô phiền não, phi vô ngộ giải.

If it weren’t for affliction, there would be nothing to create awareness. And if it weren’t for awareness, there would be nothing to negate affliction.
Không thể không có phiền não mà có giác ngộ, không thể không có giác ngộ mà hết phiền não.
shì zhī fēi fán nǎo wú yǐ shēng wù jiě fēi wù jiě wú yǐ miè fán nǎo
Thị tri phi phiền não vô dĩ sanh ngộ giải, phi ngộ giải vô dĩ diệt phiền não.

When you’re deluded, Buddhas liberate mortals. When you’re aware, mortals liberate Buddhas.
Khi mê Phật độ chúng sanh, khi ngộ chúng sanh độ Phật.
ruò mí shí fó dù zhòng shēng ruò wù shí zhòng shēng dù fó
Nhược mê thời, Phật độ chúng sanh. Nhược ngộ thời, chúng sanh độ Phật.

Buddhas don’t become Buddhas on their own. They’re liberated by mortals.
Vì sao? Phật không tự thành mà đều do chúng sanh độ.

hé yǐ gù fó bù zì chéng jiē yóu zhòng shēng dù gù
Hà dĩ cố? Phật bất tự thành, giai do chúng sanh độ cố.

Buddhas regard delusion as their father and greed as their mother.
Chư Phật lấy vô minh làm cha, lấy tham ái làm mẹ.
zhū fó yǐ wú míng wèi fù tān ài wèi mǔ
Chư Phật dĩ vô minh vi phụ, tham ái vi mẫu.

Delusion and greed are different names for mortality.
Vô minh, tham ái đều là tên gọi khác của chúng sanh.
wú míng tān ài jiē shì zhòng shēng bié míng yě
Vô minh tham ái giai thị chúng sanh biệt danh dã.

Delusion and mortality are like the left hand and the right hand. There’s no other difference.
Chúng sanh với vô minh như tay trái với tay phải, thảy không khác biệt.
zhòng shēng yǔ wú míng yì rú zuǒ zhǎng yǔ yòu zhǎng gèng wú bié yě
Chúng sanh dữ vô minh diệc như tả chưởng dữ hữu chưởng, cánh vô biệt dã.

When you’re deluded, you’re on this shore. When you’re aware, you’re on the other shore.
Khi mê ở bờ bên này, khi ngộ ở bờ bên kia.
mí shí zài cǐ àn
wù shí zài bǐ àn
Mê thời tại thử ngạn, ngộ thời tại bỉ ngạn.

But once you know your mind is empty and you see no appearances, you’re beyond delusion and awareness.
Nếu biết tâm là Không, không thấy tướng, thì rời cả mê và ngộ.
ruò zhī xīn kōng bù jiàn xiāng zé lí mí wù
Nhược tri tâm không bất kiến tướng, tắc ly mê ngộ.

And once you’re beyond delusion and awareness, the other shore doesn’t exist.
Khi rời mê ngộ thì cũng không có bờ bên kia.
jì lí mí wù yì wú bǐ àn
Ký ly mê ngộ, diệc vô bỉ ngạn.

The tathagata isn’t on this shore or the other shore. And he isn’t in midstream.
Như Lai không ở bờ bên này cũng không ở bờ bên kia, cũng không ở giữa giòng.
rú lái bù zài cǐ àn yì bù zài bǐ àn bù zài zhōng liú
Như Lai bất tại thử ngạn, diệc bất tại bỉ ngạn, bất tại trung lưu.

Arhats are in midstream and mortals are on this shore. On the other shore is Buddhahood.
Giữa giòng là Tiểu thừa. Bờ bên này là phàm phu. Bờ bên kia là Bồ Đề.
zhōng liú zhě xiǎo chéng rén yě cǐ àn zhě fán fū yě bǐ àn pú tí yě
Trung lưu giả, Tiểu thừa nhân dã. Thử ngạn giả, phàm phu dã. Bỉ ngạn Bồ Đề dã.

Buddhas have three bodies: a transformation body, a reward body, and a real body.
Phật có ba thân là Hóa thân, Báo thân và Pháp thân.
fó yǒu sān shēn zhě huà shēn bào shēn fǎ shēn
Phật hữu tam thân giả: hóa thân, báo thân, pháp thân.

The transformation body is also called the incarnation body.
Hóa thân cũng được gọi là Ứng thân.
huà shēn yì yún yìng shēn
Hóa thân diệc vân Ứng thân.

The transformation body appears when mortals do good deeds, the reward body when they cultivate wisdom, and the real body when they become aware of the sublime.
Khi chúng sanh hiện tạo tác việc lành là Hóa thân, hiện tu trí huệ là Báo thân, hiện giác ngộ vô vi là Pháp thân.
ruò zhòng shēng xiàn zuò shàn shí jí huà shēn xiàn xiū zhì huì shí jí bào shēn xiàn jué wú

Nhược chúng sanh hiện tác thiện thời tức Hóa thân, hiện tu trí huệ thời tức Báo thân, hiện giác vô

wèi jí fǎ shēn
vi tức Pháp thân.

The transformation body is the one you see flying in all directions rescuing others wherever it can.
Thường hiện bay đi mười phương theo ý muốn mà cứu tế là Hóa thân Phật,
cháng xiàn fēi téng shí fāng suí yí jiù jì zhě huà shēn fó yě
Thường hiện phi đằng thập phương tùy nghi cứu tế giả, Hóa Thân Phật dã,

The reward body puts an end to doubts. The Great Enlightenment occurred in the Himalayas suddenly becomes true.
Chặt đứt nghi ngờ tức thị hiện Thánh Đạo ở núi Tuyết, đó là Báo thân Phật,
ruò duàn huò jí shì shì xuě shān chéng dào bào shēn fó yě
Nhược đoạn hoặc tức thị thị tuyết sơn thành Đạo, Báo Thân Phật giả,

The real body doesn’t do or say anything. It remains perfectly still. But actually, there’s not even one buddha-body, much less three.
Không nói, không thuyết, không làm, không đắc, trạm nhiên thường trụ, đó là Pháp thân Phật. Nhưng nói cho đến cùng thì một thân Phật còn không có, huống gì có ba.
wú yán wú shuō wú zuò wú dé zhàn rán cháng zhù fǎ shēn fó yě ruò lùn zhì lǐ

Vô ngôn vô thuyết, vô tác vô đắc, trạm nhiên thường trụ, Pháp Thân Phật dã. Nhược luận chí lý,

yī fó shàng wú hé dé yǒu sān
Nhất Phật thượng vô, hà đắc hữu tam.

This talk of three bodies is simply based on human understanding, which can be shallow, moderate, or deep.
Nói có ba chỉ là dựa trên trí thức của con người. Người có ba hạng là thượng trung và hạ.
cǐ wèi sān shēn zhě dàn jù rén zhì yě rén yǒu shàng zhōng xià shuō
Thử vị tam thân giả, đản cứ nhân trí dã. Nhân hữu thượng trung hạ thuyết.

People of shallow understanding imagine they’re piling up blessings and mistake the transformation body for the Buddha.
Người hạ trí lầm nuôi nguồn phúc, lầm thấy Hóa thân Phật.
xià zhì zhī rén wàng xīng fú lì yě wàng jiàn huà shēn fó
Hạ trí chi nhân vọng hưng phước lực dã, vọng kiến Hóa Thân Phật.

People of moderate understanding imagine they’re putting an end to Suffering and mistake the reward body for the Buddha.
Người trung trí lầm phá phiền não, lầm thấy Báo thân Phật.
zhōng zhì zhī rén wàng duàn fán nǎo wàng jiàn bào shēn fó
Trung trí chi nhân vọng đoạn phiền não, vọng kiến Báo Thân Phật.

And people of deep understanding imagine they’re experiencing Buddhahood and mistake the real body for the Buddha.
Người thượng trí lầm chứng Bồ Đề, lầm thấy Pháp thân Phật.
shàng zhì zhī rén wàng zhèng pú tí wàng jiàn fǎ shēn fó
Thượng trí chi nhân vọng chứng Bồ Đề, vọng kiến Pháp Thân Phật.

But people of the deepest understanding took within, distracted by nothing. Since a clear mind is the Buddha, they attain the understanding of a Buddha without using the mind.
Người thượng thượng trí, nội chiếu tròn lặng, hiểu rõ tâm tức là Phật, không nương vào tâm mà chứng Phật Trí,
shàng shàng zhì zhī rén nèi zhào yuán jì míng xīn jí fó bù dài xīn ér dé fó zhì
Thượng thượng trí chi nhân nội chiếu viên tịch, minh tâm tức Phật, bất đãi tâm nhi đắc Phật trí,

The three bodies, like all other things, are unattainable and indescribable. The unimpeded mind reaches the Way.
Biết ba thân và vạn pháp đều không thể nắm lấy cũng không thể bàn. Đó là tâm giải thoát, thành tựu đạo lớn.
zhī sān shēn yǔ wàn fǎ jiē bù kě qǔ bù kě shuō cǐ jí jiě tuō xīn chéng yú dà dào
Tri tam thân dữ vạn pháp giai bất khả thủ, bất khả thuyết. Thử tức giải thoát tâm, thành ư Đại Đạo.

The sutras say, ” Buddhas don’t preach the Dharma. They don’t liberate mortals. And they don’t experience Buddhahood.” This is what I mean.

Kinh dạy: “Phật không thuyết Pháp, không độ chúng sanh, không chứng Bồ Đề.” Ý nghĩa là vậy đó.
jīng yún fó bù shuō fǎ bù dù zhòng shēngbù zhèng pú tí cǐ zhī wèi yǐ
Kinh vân: “Phật bất thuyết Pháp, bất độ chúng sanh, bất chứng Bồ Đề.” Thử chi vị hỷ.

Individuals create karma; karma doesn’t create individuals.
Chúng sanh tạo nghiệp, nghiệp không tạo chúng sanh.
zhòng shēng zào yè yè bù zào zhòng shēng
Chúng sanh tạo nghiệp, nghiệp bất tạo chúng sanh.

They create karma in this life and receive their reward in the next. They never escape.
Đời này tạo nghiệp, đời sau nhận quả, không thể tránh khỏi.
jīn shì zào yè hòu shì shòu bào wú yǒu tuō shí
Kim thế tạo nghiêp. Hậu thế thọ báo, vô hữu thoát thời.

Only someone who’s perfect creates no karma in this life and receives no reward.
Chỉ có người nào nơi thân này không tạo nghiệp thì mới không thọ báo.
wéi yǒu zhì rén yú cǐ shēn zhōng bù zào zhū yè gù bù shòu bào
Duy hữu chí nhân, ư thử thân trung, bất tạo chư nghiệp, cố bất thọ báo.

The sutras say, “Who creates no karma obtains the Dharma.” This isn’t an empty saying.
Kinh dạy: “Không tạo các nghiệp, tự nhiên đắc đạo.” Đó là lời vu vơ hay sao!?
jīng yún zhū yè bù zào zì rán dé dào qǐ xū yán zāi
Kinh vân: “Chư nghiệp bất tạo, tự nhiên đắc đạo.” Khởi hư ngôn tai?

You can create karma but you can’t create a person. When you create karma, you’re reborn along with your karma.
Người tạo ra nghiệp, không thể tạo ra người. Người khi tạo nghiệp, nghiệp và người cùng sinh.
rén néng zào yè yè bù néng zào rén rén ruò zào yè yè yǔ rén jù shēng
Nhân năng tạo nghiệp, nghiệp bất năng tạo nhân. Nhân nhược tạo nghiệp, nghiệp dữ nhân cu sinh.

When you don’t create karma, you vanish along with your karma.
Người khi không tạo nghiệp, nghiệp và người cùng diệt.
rén ruò bù zào yè yè yǔ rén jù miè
Nhân nhược bất tạo nghiệp, nghiệp dữ nhân cu diệt.

Hence, with karma dependent on the individual and the individual dependent on karma, if an individual doesn’t create karma, karma has no hold on him.
Do đó biết rằng nghiệp là do người tạo ra, người do nghiệp sinh ra. Người nếu không tạo nghiệp thì nghiệp không còn lý do sinh người.

shì zhī yè yóu rén zào rén yóu yè shēng rén ruò bù zào yè jí yè wú yóu shēng
Thị tri, nghiệp do nhân tạo, nhân do nghiệp sinh. Nhân nhược bất tạo nghiệp, tức nghiệp vô do sinh

rén yě

nhân dã.

In the same manner, “A person can enlarge the Way. The Way can’t enlarge a person.”
Cũng như người có thể hoằng (truyền) đạo, đạo không thể hoằng người.
yì rú rén néng hóng dào dào bù néng hóng rén
Diệc như nhân năng hoằng Đạo, Đạo bất năng hoằng nhân.

Mortals keep creating karma and mistakenly insist that there’s no retribution.
Ngày nay còn phàm phu nên thường tạo nghiệp, nói lời hư dối rằng không có quả báo.
jīn zhī fán fū wǎng wǎng zào yè wàng shuō wú bào
Kim chi phàm phu, vãng vãng tạo nghiệp, vọng thuyết vô báo.

But can they deny suffering? Can they deny that what the present state of mind sows the next state of mind reaps? How can they escape?
Làm sao tránh khỏi khổ báo ? Tâm trước tạo, tâm sau chịu báo, làm sao thoát được?
qǐ zhì shǎo bù kǔ zāi ruò yǐ zhì shǎo ér lǐ qián xīn zào hòu xīn bào hé yǒu

Khởi chí thiểu bất khổ tai ? Nhược dĩ chí thiểu nhi lý, tiền tâm tạo, hậu tâm báo, hà hữu

tuō shí
thoát thời?

But if the present state of mind sows nothing, the next state of mind reaps nothing. Don’t misconceive karma.
Tâm niệm trước không tạo thì tâm niệm sau không chịu quả. Đừng hiểu lầm nghiệp báo.
ruò qián xīn bù zào jí hòu xīn wú bào fù ān wàng jiàn yè bào
Nhược tiền tâm bất tạo, tức hậu tâm vô báo. Phục an vọng kiến nghiệp báo.

The sutras say, “Despite believing in Buddhas, people who imagine that Buddhas practice austerities aren’t Buddhists.
Kinh dạy: “Dù tin có Phật mà bảo rằng Phật khổ hạnh, đó là tà kiến.
jīng yún suī xìn yǒu fó yán fó kǔ xíng shì míng xié jiàn
Kinh vân: “Tuy tín hữu Phật, ngôn Phật khổ hạnh, thị danh tà kiến.

The same holds for those who imagine that Buddhas are subject to rewards of wealth or poverty. They’re icchantikas. They’re incapable of belief.”
Dù tin có Phật mà bảo rằng Phật có phước báo kim thương mã mạch (giàu sang), đó là đức tin chưa đủ, gọi là nhất xiển đề.”
suī xìn yǒu fó yán fó yǒu jīn qiāng mǎ mài zhī bào shì míng xìn bù jù zú shì míng
Tuy tín hữu Phật, ngôn Phật hữu kim thương mã mạch chi báo, thị danh tín bất cụ túc, thị danh

yī chǎn tí
nhất xiển đề.”

Someone who understands the teaching of sages is a sage. Someone who understands the teaching of mortals is a mortal.
Người hiểu được Pháp Thánh là Thánh nhân, người hiểu pháp phàm là phàm nhân.
jiě shèng fǎ míng wèi shèng rén jiě fán fǎ zhě míng wèi fán fū
Giải Thánh Pháp danh vi Thánh nhân, giải phàm pháp giả danh vi phàm phu.

A mortal who can give up the teaching of mortals and follow the teaching of sages becomes a sage.
Chỉ có người bỏ pháp phàm để theo pháp Thánh tức là phàm phu thành Thánh nhân.
dàn néng shě fán fǎ jiù shèng fǎ jí fán fū chéng sheng rén yǐ
Đản năng xả phàm pháp, tựu Thánh Pháp, tức phàm phu thành Thánh nhân hỷ.

But the fools of this world prefer to look for sage a away. They don’t believe that the wisdom of their own mind is the sage.
Người ngu ở thế gian chỉ muốn cầu Thánh nhân ở xa, không tin rằng tâm trí huệ là Thánh nhân.
shì jiān yú rén dàn yù yuǎn qiú sheng rén bù xìn huì jiě zhī xīn wèi sheng rén yě
Thế gian ngu nhân, đản dục viễn cầu Thánh nhân, bất tín huệ giải chi tâm vi Thánh nhân dã.

The sutras say, “Among men of no understanding, don’t preach this sutra.”
Kinh dạy: “Giữa những người ngu, đừng thuyết kinh nầy”
jīng yún wú zhì rén zhōng mò shuō cǐ jīng
Kinh vân: ” Vô trí nhân trung, mạc thuyết thử kinh.”

And the sutras say, “Mind is the teaching.”
Kinh dạy: “Tâm là Pháp.”
jīng yún xīn yě fǎ yě
Kinh vân: “Tâm dã Pháp dã.”

But people of no understanding don’t believe their own mind or that by understanding this teaching they can become a sage.
Người không có trí không tin nơi tâm này, cho rằng hiểu được Pháp là thành Thánh nhân,
wú zhì zhī rén bù xìn cǐ xīn jiě fǎ chéng yú sheng rén
Vô trí chi nhân, bất tín thử tâm, giải Pháp thành ư Thánh nhân,

They prefer to look for distant knowledge and long for things in space, buddha-images, light, incense, and colors.

Chỉ muốn tìm học bên ngoài, ham thích tượng Phật, hào quang, hương sắc các sự trong không trung,
dàn yù yuǎn wài qiú xué ài mù kōng zhōng fó xiàng guāng míng xiāng sè děng shì
Đản dục viễn ngoại cầu học, ái mộ không trung Phật tượng quang minh hương sắc đẳng sự,

They fall prey to falsehood and lose their minds to Insanity.
đều rơi vào tà kiến, mất tâm trong cuồng loạn.
jiē duò xié jiàn shī xīn kuáng luàn
giai đọa tà kiến, thất tâm cuồng loạn.

The sutras say, “When you see that all appearances are not appearances, you see the tathagata.”
Kinh dạy: “Thấy các tướng không phải là tướng, tức thấy Như Lai.”
jīng yún ruò jiàn zhū xiāng fēi xiāng jí jiàn rú lái
Kinh vân: “Nhược kiến chư tướng phi tướng, tức kiến Như Lai.”

The myriad doors to the truth all come from the mind.
Tám vạn bốn ngàn pháp môn thảy đều do một tâm mà khởi.
bā wàn sì qiān fǎ mén jìn yóu yī xīn ér qǐ
Bát vạn tứ thiên pháp môn tận do nhất tâm nhi khởi.

When appearances of the mind are as transparent as space, they’re gone.
Nếu tâm tướng trong lặng như hư không, tức ra khỏi thân tâm.
ruò xīn xiāng nèi jìng yóu rú xū kōng jí chū lí shēn xīn nèi
Nhược tâm tướng nội tịnh du như hư không, tức xuất ly than tâm nội.

Our endless sufferings are the roots of illness.
Tám vạn bốn ngàn phiền não là gốc rễ của bệnh.
bā wàn sì qiān fán nǎo wèi bìng běn yě
Bát vạn tứ thiên phiền não vi bịnh bản dã.

When mortals are alive, they worry about death. When they’re full, they worry about hunger. Theirs is the Great Uncertainty.
Người phàm đương sống sợ chết, khi no lo đói, đó là mê mờ lớn.
fán fū dāng shēng yōu sǐ bǎo lín chóu jī jiē míng dà huò
Phàm phu đương sanh ưu tử, bão lâm sầu cơ, giai danh đại hoặc.

But sages don’t consider the past. And they don’t worry about the future. Nor do they cling to the present. And from moment to moment, they follow the Way.
Cho nên Thánh nhân không để tâm vào chuyện đã qua, không lo chuyện tương lai, không tham luyến chuyện hiện tại, niệm niệm đều vào trong đạo.

suǒ yǐ sheng rén bù móu qí qián bù lǜ qí hòu wú liàn dāng jīn niàn niàn guī dào
Sở dĩ Thánh nhân bất mưu kỳ tiền, bất lự kỳ hậu, vô luyến đương kim, niệm niệm quy Đạo.

If you haven’t awakened to this great truth, you’d better look for a teacher on earth or in the heavens. Don’t compound your own deficiency.
Nếu chưa ngộ chân lý lớn lao này, thì nên sớm tìm vị thiện tri thức của trời người, đừng để mất cả hai.
ruò wèi wù cǐ dà lǐ zhě jí xū zǎo qiú rén tiān zhī shàn wú lìng liǎng shī
Nhược vị ngộ thử đại lý giả, tức tu tảo cầu nhân thiên chi thiện, vô lịnh lưỡng thất.

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. THE ZEN TEACHING OF BODHIDHARMA-1.pdf
  2. Zen-Teaching-of-Bodhidharma-trans-Red-Pine-clearscan.pdf
  3. http://www.buddhism.org/the-zen-teaching-of-bodhidharma-translated-by-red-pine/
  4. https://tangthuphathoc.net/tudien/nhi-nhap-tu-hanh/
  5. Photo 2: https://thedewdrop.org/2020/11/23/bodhidharmas-bloodstream-sermon/
  6. Photo 3: https://www.youtube.com/watch?v=e_DzXYI7xRU