Bài số 6: Tăng (Tăng già) – The Sangha – Song ngữ

English: Jing Yin Ken Hudson.

Việt ngữ: Hoàng Phước Đại – Pháp danh: Đồng An.

Compile: Lotus group.

1. The Sangha is a group of monks or nuns.

     Tăng hay còn gọi là Tăng già là tên gọi chung cho một nhóm các vị tu sĩ nam và tu sĩ nữ (ít nhất là có 3 người trở lên).

 

“The first formation of Sangha was completed at Deer Park,

Near Varanasi (Benares) in Northern India over 2,500 years ago.”

“Tăng già đầu tiên được thành lập tại vườn Lộc Uyển,

Gần Varanasi (Benares) ở miền Bắc Ấn Độ hơn 2,500 năm trước.”

 

“They practice the Dharma.

They hope that the Buddha’s teachings,

Can help to make people become happier and wiser.

They want everyone to live a good and happy life.”

“Họ thực hành Đạo Phật.

Các Tăng hy vọng lời dạy của Đức Phật,

Có thể giúp cho con người trở nên hạnh phúc và trí tuệ hơn.

Các Tăng muốn mọi người sống với cuộc sống hạnh phúc và an lành.”

 

2. Men can become monks.

Đàn ông có thể trở thành những vị tu sĩ nam.

 

“Head shaving ceremony in Burma (also called Myanmar)”

“Nghi lể cạo đầu đi tu ở Miến Điện”

 

“Monks usually get up at 5 o’clock in the morning.

They study the Buddha’s teachings after breakfast.

Sometimes, they teach Dharma to people in the afternoon.

In the evening, they meditate.

They keep their minds clean and have kind hearts.”

“Những tăng thường dậy lúc 5 giờ sáng.

Tăng học lời dạy của Đức Phật sau bữa ăn sáng.

Đôi khi, Tăng dạy Pháp cho mọi người vào buổi chiều.

Trong buổi tối, Tăng thiền định.

Tăng giữ tâm hồn trong sáng và có trái tim yêu thương.”

 

3. Women can become Buddhist nuns – Phụ nữ có thể trở thành các Tu sĩ Phật giáo nữ.

“Buddhist little girl be removed hair to become a nun”

“Cô bé Phật tử cạo đầu để trở thành một Nữ tu”

 

“They also shave their heads.

They usually wear robes of brown, yellow or grey.

They live simple lives

And work hard for the happiness of people.

They are wise and cheerful, just like the monks.”

“Họ cũng phải cạo đầu.

Họ luôn mặc áo choàng màu đà, vàng hoặc màu xám.

Các tu sĩ nữ sống cuộc sống đơn giản

Và làm việc chăm chỉ để mang lại hạnh phúc cho mọi người.

Họ thông thái và vui vẻ, giống như các tu sĩ nam.”

 

4. Lay Buddhist people – Phật tử tại gia

“Lay Buddhists practice giving conduct in Thailand”

“Phật tử Thái Lan đang thực hành hạnh cúng dường chư Tăng”

 

“People who are not monks or nuns

Can also study the Buddha’s teachings.

They are called lay people.

They respect the Buddha, the Dharma and the Sangha.

They are friendly and peaceful to everybody.”

“Mọi người không phải là tu sĩ nam và tu sĩ nữ

Cũng có thể học lời dạy của Đức Phật.

Họ được gọi là các đạo hữu.

Họ tôn thờ Đức Phật, Pháp và Tăng.

Họ vui vẻ và hòa đồng với mọi người.”

 

5. When lay people have problems, they go to the temples for advice – Khi các đạo hữu gặp rắc rối, họ tìm đến các chùa để xin lời  khuyên.

 

“This family had problem with daughter in-law…ask Buddha for advice…”

“Gia đình này có vấn đề với người con dâu…nên hỏi Đức Phật cho lời dạy bảo…”

 

When lay people have problems, they go to monks and nuns for advice. To thank them for their good advice, lay people offer monks and nuns food and clothing as a sign of respect. They treat monks and nuns as special people.

Khi các đạo hữu gặp rắc rối, họ tìm đến các tu sĩ nam và tu sĩ nữ để xin lời  khuyên. Để cảm ơn về những lời khuyên dạy, họ thường cúng dường cho tăng thức ăn và áo quần như là biểu hiện của sự kính trọng. Họ coi những vị tăng như những người đặc biệt.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.justluxe.com/mobile/gallery.php?cid=1514917
  2. http://www.123rf.com/stock-photo/buddhist_nun.html?mediapopup=36312576
  3. http://phanathailife.typepad.com/.a/6a00e0097eafb088330147e0e3e219970b-pi
  4. http://bodhimandala1.blogspot.com/2011/12/buddhas-teaching-concerning-women.html