Bài số 45: Lý tưởng – phần II – Ideal – part II – Song ngữ

The Buddha and His Teaching

Đức Phật và giáo pháp của Ngài

English: Jing Yin Ken Hudson

Việt ngữ: Hoàng Phước Đại – Pháp danh: Đồng An

Compile: Lotus group

 

Bài số 45: Lý tưởng – phần II – Ideal – part II.

 

After love of religion and love of country other qualities must be cultivated. One is “truth”.

Sau lòng quí trọng tôn giáo và yêu thương đất nước, những đức tính khác cũng phải được vun trồng. Một là tính “chân thật”.

 

The character which is not true is not good. We must be true in thought, in word in action. We must never tell a lie. It is cowardly, shabby and mean to do so, and if we tell lies, no one will trust us. Our word should be such, that all people around us will trust it. We should learn to be truthful in thought and in action. Truth must be part of our ideal.

Tính tình không chân thật thì không tốt. Chúng ta phải chân thật trong tư tưởng, ngôn ngữ và hành động. Chúng ta không bao giờ được nói dối. Nói dối là hèn nhát, xấu xa và đê tiện; và nếu chúng ta nói dối thì không ai còn tin tưởng mình. Ngôn ngữ của chúng ta phải như thật, như thật thì mọi người chung quanh ta sẽ tin tưởng ta. Chúng ta phải tập tính ngay thẳng trong ý nghĩ và trong hành động. Tính chân thật phải là thành phần của lý tưởng mình.

 

The next thing that should be in our ideal in “courage”. We should learn to be brave; learn to stand up and stand out for our religion, Buddhism. Never to use our strength to hurt those weaker than ourselves.

Ðiều kế tiếp phải có trong lý tưởng của chúng ta là tính “can đảm”. Chúng ta phải biết can đảm; biết hỗ trợ và xiển dương Ðạo Phật của mình. Ðừng bao giờ dùng sức mạnh gây tổn thương những ai yếu kém hơn mình.

 

Love of “obedience” is another characteristic we should have in our ideal. No nation can get along without discipline and the time to learn is when we are young.

Quí trọng tinh thần “phục tùng” là đặc tính khác mà chúng ta phải có trong lý tưởng. Không một quốc gia nào có thể tiến bộ mà không tôn trọng kỷ luật, và thời gian học tập là khi chúng ta còn trẻ.

 

“Love of “obedience” is another characteristic…” – “Quí trọng tinh thần “phục tùng” là đặc tính khác…”

 

“Love of “purity” should also be in our ideal.” – “Quí trọng tính “liêm khiết” cũng phải có trong lý tưởng của chúng ta.”

 

We should strive to be pure in thought, in word, and in deed. Learn to study well and learn to play well.

If we say every morning:

“I love my religion, I love my country; I will be obedient; I will be brave; I will be pure”.

If we say that each day and try to live it, then we shall grow like our ideal, and become one with it. The thing that we think about, we become; for “all that we are is the result of what we have thought” so taught our great teacher, the Lord Buddha.

Chúng ta phải cố gắng để được liêm khiết trong ý tưởng, ngôn ngữ và hành động. Biết học hay và biết chơi giỏi.

Nếu mỗi sáng ta nói:

“Tôi yêu tôn giáo tôi; Tôi yêu đất nước tôi; Tôi sẽ phục tùng; Tôi sẽ can đảm; Tôi sẽ liêm khiết”.

Nếu ta nói như vậy mỗi ngày và cố gắng sống hợp như thế thì chúng ta sẽ lớn mạnh như lý tưởng của mình, và lý tưởng với mình là một. Chúng ta suy nghĩ thế nào thì thành đạt thế đó; bởi vì “tất cả những gì chúng ta đang là là hậu quả của những gì chúng ta đã suy nghĩ”. Ðức Phật, Bậc Ðại Sư của chúng ta đã thuyết giảng như vậy.

 

“Tất cả những gì chúng ta có là kết quả của những gì chúng ta đã nghĩ.

Tâm là tất cả. Những gì chúng ta nghĩ, thì chúng ta sẽ trở thành như vậy.”

 

Review Questions – Chapter 45:

Câu hỏi ôn tập – Bài số 45:

 

  1. What is the third quality we should have in our ideal?
    2. Why is love of truth important?
    3. What is the fourth quality?
    4. Tell something about courage.
    5. What is the fifth quality?
    6. What is the sixth quality?
    7. Now name all the qualities in the right order.
    8. What did our Lord Buddha say about thought?
  2. Ðức tính thứ ba mà chúng ta phải có trong lý tưởng là gì?
    2. Tại sao quí trọng sự thật là quan trọng?
    3. Ðức tính thứ tư là gì?
    4. Hãy kể đôi điều về tính can đảm.
    5. Ðức tính thứ năm là gì?
    6. Ðức tính thứ sáu là gì?
    7. Hãy kể tất cả những đức tính theo thứ tự mạch lạc.
    8. Ðức Phật chúng ta nói gì về tư tưởng?

 

Vocabularies – Lesson 45:

Ngữ vựng – Bài số 45:

 

brave (a) : dũng cảm
courage (n) : sự can đảm
cowardly (a) : hèn nhát
cultivate (v) : trồng trọt, tu dưỡng
discipline (n) : kỷ luật
get along (v) : tiến bộ

purity (n) : sự trong sạch, sự tinh khiết
quality (n) : phẩm chất, đức hạnh
shabby (a) : xấu xa, hèn hạ
stand up for (v) : phát huy, xiển dương
strive (v) : cố gắng, phấn đấu
tell (a) lie (v) : nói dối
trust (v) : tin tưởng

CATECHISM FOR SUNDAY SCHOOL

BẢN CÂU HỎI CHO LỚP HỌC CHỦ NHỰT

 

  1. Of what religion are you?
    2. What is Buddhism?
    3. What does the word Buddha mean?
    4. When did the Buddha Sakyamuni live?
    5. Where was he born?
    6. When was he born?
    7. What was his family name?
    8. Who were his parents?
    9. What did the wise hermit Asita say about him when he was born?
    10. What did the king do to try and stop the prince from becoming a Buddha and why?
  2. Bạn theo tôn giáo nào?
    2. Phật giáo là gì?
    3. Từ Phật nghĩa là gì?
    4. Ðức Phật Thích Ca Mâu Ni sống khi nào?
    5. Ngài sanh ở đâu?
    6. Ngài sanh khi nào?
    7. Họ của Ngài là gì?
    8. Cha mẹ của Ngài là ai?
    9. Hiền sĩ A-tư-đà (Asita) nói gì về Ngài khi Ngài ra đời?
    10. Quốc vương đã làm gì để cố ngăn chận hoàng tử trở thành một Ðức Phật và tại sao?
    11. Did this plan of the king succeed?
    12. What did the prince think when he became aware of these things?
    13. What did the prince decide to do?
    14. Was it hard for him to leave his home?
    15. How old was he when he left his home?
    16. Where did he go after leaving his home?
    17. Was he satisfied with their teaching?
    18. How long did he continue to practice asceticism?
    19. Did he find the Truth?
    20. What did he decide to do then?
  3. Kế hoạch này của quốc vương có thành công không?
    12. Hoàng tử nghĩ gì khi chàng ý thức được những điều này?
    13. Hoàng tử quyết định làm gì?
    14. Chàng có gặp khó khăn khi rời khỏi hoàng cung không?
    15. Chàng bao nhiêu tuổi khi rời khỏi nhà?
    16. Chàng đi đâu sau khi rời khỏi nhà?
    17. Chàng có hài lòng với giáo pháp của họ không?
    18. Chàng tiếp tục tu tập khổ hạnh bao lâu?
    19. Chàng có tìm ra Sự Thật không?
    20. Chàng quyết định làm gì sau đó?
    21. What did he do then?
    22. Did he succeed this time?
    23. How can we express the teaching of the Buddha in a few words?
    24. Why do we mention suffering first?
    25. Why do we bring love next?
    26. Why do we mention peace last?
    27. What did he teach in his first sermon?
    28. What are the Four Noble Truths?
    29. What does the statement “Life is full of suffering” mean?
    30. What is the cause of this suffering?
  4. Chàng làm gì sau đó?
    22. Lần này chàng có thành công không?
    23. Hãy trình bày giáo pháp của Ðức Phật trong một vài từ?
    24. Tại sao chúng ta đề cập khổ trước?
    25. Tại sao sau đó chúng ta mang lại tình thương?
    26. Tại sao chúng ta nói an lạc sau cùng?
    27. Ngài đã thuyết giảng những gì trong bài thuyết pháp đầu tiên của Ngài?
    28. Bốn Sự Thật Cao Quí là gì?
    29. Câu nói: “Cuộc đời đầy dẫy khổ đau” nghĩa là gì?
    30. Nguyên nhân của sự đau khổ này là gì?
    31. Can this suffering be cured?
    32. What is the name of that way?
    33. What is the Eight-fold Path?
    34. What do we mean by Right Understanding?
    35. What do we mean by Right Purpose?
    36. What do we mean by Right Speech?
    37. What do we mean by Right Conduct?
    38. What do we mean by Right Livelihood?
    39. What do we mean by Right Endeavor?
    40. What do we mean by Right Thought?
  5. Sự đau khổ này có thể chữa trị được không?
    32. Con đường đó tên gì?
    33. Bát Chánh Ðạo là gì?
    34. Thế nào là Chánh Kiến?
    35. Thế nào là Chánh tư duy?
    36. Thế nào là chánh ngữ?
    37. Thế nào là chánh nghiệp?
    38. Thế nào là chánh mạng?
    39. Thế nào là chánh tinh tấn?
    40. Thế nào là chánh niệm?
    41. What do we mean by Right Meditation?
    42. What is Karma?
    43. What are the Three Guides which a Buddhist should take refuge in?
    44. What are the three signs of Buddhism?
    45. What are the Five Precepts?
    46. What does the lotus stand for?
    47. How about images of the Buddha?
    48. How did The Buddha Shakyamuni console his disciples just before his death?
  6. Thế nào là chánh định?
    42. Nghiệp là gì?
    43. Tam Bảo mà một Phật tử phải quy y là gì?
    44. Tam pháp ấn của Phật Giáo là gì?
    45. Ngũ giới là gì?
  7. Hoa sen mang ý nghĩa gì?
    47. Còn những hình ảnh của Ðức Phật thì sao?
    48. Ðức Phật Thích Ca Mâu Ni an ủi môn đệ của Ngài như thế nào trước khi Ngài nhập diệt?

 

“Này, các sa môn, đây là lời khuyên cuối cùng của ta với các con. Tất cả mọi thứ trong thế gian đều đang thay đổi. Không có gì lâu dài. Tu học chăm chỉ để đạt được tin tấn.”

“Này! Các người phải tự thắp đuốc lên mà đi! Các người hãy lấy Pháp của ta làm đuốc. Hãy theo Pháp của ta mà tự giải thoát! Đừng tìm sự giải thoát ở một kẻ nào khác, đừng tìm sự giải thoát ở một nơi nào khác, ngoài các người…”

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.buddhismtoday.com/viet/phatphap/ducphatvagiaophap6.htm
  2. http://aikumang.blogspot.com/2014/09/honesty-is-best-policy.html
  3. https://www.pinterest.com/pin/197314027394446786/
  4. https://www.pinterest.com/pin/511088257682612555/
  5. http://www.slideshare.net/zoewebs/00-lifeofbuddha-150501-rev07-part6?next_slideshow=1