Bài số 12: Bài Thuyết Pháp Ðầu Tiên – The First Sermon – Song ngữ
The Buddha and His Teaching
Đức Phật và giáo pháp của Ngài
English: Jing Yin Ken Hudson
Việt ngữ: Hoàng Phước Đại – Pháp danh: Đồng An
Compile: Lotus group
Bài số 12: Bài Thuyết Pháp Ðầu Tiên – The First Sermon.
You remember how angry the five priests were when the Buddha left them. They thought that he was too lazy to continue the goof work and believed that he had returned to the pleasures of his palace. As we know, this was no so, for he had merely given up silly torture which did no good to him, and had to look elsewhere for the truth.
Các bạn còn nhớ năm đạo sĩ bực tức như thế nào khi Ðức Phật từ biệt họ. Họ nghĩ là Ngài quá lười biếng không thể tiếp tục sự nghiệp thánh thiện và tin rằng ngài đã quay về với lạc thú ở hoàng cung. Như chúng ta biết, điều này không phải vậy. Ngài chỉ từ bỏ lối ép xác ngu xuẩn, không mang lại lợi ích gì cho ngài, và phải tìm sự thật ở một nơi khác.
“Siddhartha during his efforts to find enlightenment
By fasting and being an ascetic.”
“Tất Đạt Đa trong những nỗ lực của mình để tìm sự giác ngộ,
Bằng cách nhịn ăn và là một nhà tu khổ hạnh.”
As soon as he became enlightened he thought with love and pity of those five poor men, torturing themselves all to no purpose, and he resolved to go to them immediately and tell them of his discovery. On his way he met two merchants, who, when they saw the Buddha’s shining face, knew that he was a great Teacher and bowed before him, offering food. These became his first followers.
Ngay sau khi giác ngộ, với lòng xót thương lân mẫn, Ngài liền nghĩ đến năm huynh đệ tội nghiệp kia, tự hành hạ mình một cách vô lối. Ngài quyết tâm đến gặp họ ngay và nói cho họ biết về sự khám phá của mình. Trên đường, Ngài gặp hai thương gia, và khi nhìn thấy khuôn mặt sáng ngời của Phật, họ biết Ngài là một Ðạo sư vĩ đại. Họ quì gối đảnh lễ và dâng thức ăn cho Ngài. Hai người này trở thành môn đồ đầu tiên của Ngài.
Then he came to the place where he had left the five priests, which was called the Deer Park. The priests saw him coming but they said to each other, “Here comes Gotama, the monk, who was weak and left the good path; we will not speak or take any notice of him”.
Sau đó Ngài đến vườn Lộc-uyển, nơi mà Ngài đã từ biệt năm đạo sĩ khổ hạnh. Thấy Phật đi tới, các đạo sĩ nói với nhau: “Cồ Đàm, vị sa môn đến kìa! người đã nhu nhược từ bỏ con đường thánh thiện; chúng ta đừng thèm nói chuyện hay để ý đến ông ta”.
But when the Buddha approached they looked with wonder upon the brightness of his face, and in spite of what they had said they bowed low before him. He sat with them for many days and showed them the Noble Eightfold Path which he had discovered, and the five priests were filled with joy to hear such good tidings and gladly became his followers.
Nhưng khi Ðức Phật đến gần, họ rất đỗi ngạc nhiên với ánh hào quang rực sáng trên khuôn mặt Ngài. Họ tự động quì gối đảnh lễ Ngài. Ngài ở lại với họ nhiều ngày, trình bày cho họ thấy con Ðường Tám Bước Cao Quí mà Ngài đã khám phá, và năm đạo sĩ, với cõi lòng lâng lâng sung sướng, lắng nghe thiện pháp và hân hoan được làm môn đệ của Ngài.
Then the Buddha formed what is called the “Sangha”, which really means “Brotherhood”, and he told these first followers of his to spread the truth he had taught them in all the quarters of the earth, that all living beings might hear the glad news and be happy. When a person becomes a Buddhist he takes his refuge in the Buddha, the Law and the Brotherhood (Buddha, Dharma, and Sangha as it is called in the language of India).
Sau đó Ðức Phật thành lập cái gọi là “Tăng Già” (Sangha), thật nghĩa là “Giáo Hội”, và phái năm đệ tử đầu tiên của mình truyền bá Sự Thật mà Ngài đã thuyết giảng cho họ ra bốn phương trời, ngõ hầu tất cả chúng sanh có thể nghe theo thiện pháp và được hạnh phúc. Khi người nào muốn trở thành Phật tử, người ấy phải qui y Phật, qui y Pháp, qui y Tăng (ngôn ngữ Ấn Ðộ gọi là Buddha, Dharma, Sangha.).
Vocabularies – Lesson 12
Ngữ vựng – Bài số 12
approach (v) : đến gần
bow (v) : cúi đầu
brotherhood (n) : tình huynh đệ, giáo hội
deer park : vườn nai, lộc uyển
discover (v) : khám phá
discovery (n) : sự khám phá
form (v) : thành lập
merchant (n) : thương gia
pity (n) : lòng xót thương
refuge (n) : sự nương tựa
sangha (n) : tăng già
sermon (n) : bài thuyết pháp
spread (v) : truyền bá, trải rộng
take refuge in : nương tựa vào, qui y
Sources:
Tài liệu tham khảo: