17. Kinh Pháp Cú – Chương 17: Phẩm Phẫn Nộ – Anger – Song ngữ

Dhammapada Sutta (The Path of Truth)

Kinh Pháp Cú

English: Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna, 1993

Vietnamese: Thích Minh Châu, 1996

Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw

Compile: Lotus group

 

Chapter 17: Kodha Vagga – Anger (Verse 221-234)

17. Kinh Pháp Cú – Chương 17: Giảng Lược Phẩm Phẫn Nộ – Song ngữ

 

Verse 221. He Who Is Not Assaulted By Sorrow

 

Anger and pride should one forsake,

All fetters cast aside,

Dukkha’s none where no desire,

No binding to body or mind.

“Bỏ phẫn nộ, ly mạn,
Vượt qua mọi kiết sử,
Không chấp trước danh sắc.
Khổ không theo vô sản.”

Explanation:

One should give up anger, renounce pride, and overcome all fetters. Suffering never befalls him who clings not to mind and body and is detached.

  1. Xả bỏ lòng giận dữ, trừ diệt tánh kiêu căng, giải thoát mọi ràng buộc, không chấp trước danh sắc [3], người không có một vật chi ấy, sự khổ chẳng còn theo dõi được.

                       

Verse 222. The Efficient Charioteer

 

Who checks arising anger

As with chariot away,

That one I call a charioteer,

Others merely grip the reins.

“Ai chận được phẫn nộ,
Như dừng xe đang lăn,
Ta gọi người đánh xe,
Kẻ khác, cầm cương hờ.”

Explanation:

He who checks rising anger as a charioteer checks a rolling chariot, him I call a true charioteer. Others only hold the reins.

  1. Người nào ngăn được cơn giận dữ nổi lên, như dừng được chiếc xe đang chạy mạnh, mới là kẻ chế ngự giỏi, ngoài ra chỉ là kẻ cầm cương hờ mà thôi.

 

Verse 223. Four Forms of Victories

                      

Anger conquer by amity,

Evil conquer with good,

By giving conquer miserly,

With truth the speaker of falsity.

“Lấy không giận thắng giận,
Lấy thiện thắng không thiện,
Lấy thí thắng xan tham,
Lấy chơn thắng hư ngụy.”

Explanation:

Overcome the angry by non-anger; overcome the wicked by goodness; overcome the miser by generosity; overcome the liar by truth.

  1. Lấy không giận thắng giận, lấy lành thắng chẳng lành, lấy cúng dường thắng xan tham, lấy chơn thật thắng hư ngụy.

           

Verse 224. Three Factors Leading To Heaven

Speak truth and be not angry,

From little give to one who asks,

By these conditions three to go

Unto the presence of the gods.

“Nói thật, không phẫn nộ,
Của ít, thí người xin,
Nhờ ba việc lành này,
Người đến gần thiên giới.”

Explanation:

Speak the truth; yield not to anger; when asked, give even if you only have a little. By these three means can one reach the presence of the gods.

  1. Nói chân thật, không giận hờn, san sẻ cho người xin [5]; đó là ba việc lành đưa người đến cõi chư Thiên.

    

Verse 225. Those Harmless One Reach the Deathless

Those sages inoffensive

In body e’er restrained

Go unto the Deathless State

Where gone they grieve no more.

“Bậc hiền không hại ai,
Thân thường được chế ngự,
Ðạt được cảnh bất tử,
Ðến đây, không ưu sầu.”

Explanation:

Those sages who are inoffensive and ever restrained in body, go to the Deathless State, where, having gone, they grieve no more.

  1. Không làm hại người thanh tịnh, thường chế phục thân tâm, thì đạt đến nơi bất tử chẳng còn ưu bi.

                         

Verse 226. Yearning for Nibbana

 

For the ever-vigilant

Who train by day and night

Upon Nibbana e’er intent

Pollutions fade away.

“Những người thường giác tỉnh,
Ngày đêm siêng tu học,
Chuyên tâm hướng Niết Bàn,
Mọi lậu hoặc được tiêu.”

Explanation:

Those who are ever vigilant, who discipline themselves day and night, and are ever intent upon Nibbana – their defilements fade away.

  1. Những người thường giác tỉnh, ngày đêm chuyên tu học, chí hướng đến Niết bàn, thì mọi phiền não dứt sạch.

          

Verse 227. There Is No One Who Is Not Blamed

An ancient saying, Atula,

Not only said today –

‘They are blamed who silent sit,

Who often speak they too are blamed,

And blamed are they of measured speech’ –

There’s none in the world unblamed.

“A-tu-la, nên biết,
Xưa vậy, nay cũng vậy,
Ngồi im, bị người chê,
Nói nhiều bị người chê.
Nói vừa phải, bị chê.
Làm người không bị chê,
Thật khó tìm ở đời.”

Explanation:

O Atula! Indeed, this is an ancient practice, not one only of today: they blame those who remain silent, they blame those who speak much, they blame those who speak in moderation. There is none in this world who is not blamed.

  1. A Đa La [6] nên biết: đây không phải chỉ là chuyện đời nay, mà đời xưa đã từng nói: làm thinh bị người chê, nói nhiều bị người chê, ít nói cũng bị người chê; làm người mà không bị chê thực là chuyện khó có ở thế gian nầy.

      

Verse 228. No One Is Exclusively Blamed or Praised

 

 There never was, there’ll never be

Nor now is ever found

A person blamed perpetually

Or one who’s wholly praised.
“Xưa, vị lai, và nay,
Ðâu có sự kiện này,
Người hoàn toàn bị chê,
Người trọn vẹn được khen.”

Explanation:

There never was, there never will be, nor is there now, a person who is wholly blamed or wholly praised.

  1. Toàn bị người chê cả, hay toàn được người khen cả, là điều quá khứ chưa từng có, hiện tại tìm không ra, và vị lai cũng không dễ gì thấy được.

 

Verse 229. Person Who Is Always Praise-Worthy

       

But those who are intelligent

Praise one of flawless conduct, sage,

In wisdom and virtue well-composed,

Having observed him day by day.

“Sáng sáng, thẩm xét kỹ.
Bậc có trí tán thán.
Bậc trí không tỳ vết,
Ðầy đủ giới định tuệ.”

Explanation:

But the man whom the wise praise, after observing him day after day, is one of flawless character, wise, and endowed with knowledge and virtue.

  1. Cứ mỗi buổi mai thức dậy, tự biết phản tỉnh, hành động không tỳ vết, trí tuệ hiền minh, giới hạnh thanh tịnh, đó là người đáng được kẻ trí tán dương.

 

Verse 230. Person Who Is Like Solid Gold

              

Who’s to blame that one so fine

As gem from Jambu stream?

Even the devas that one praise,

By Brahma too is praised.

“Hạnh sáng như vàng ròng,
Ai dám chê vị ấy?
Chư thiên phải khen thưởng,
Phạm Thiên cũng tán dương “.

Explanation:

Who can blame such a one, as worthy as a coin of refined gold? Even the gods praise him; by Brahma, too, is he praised.

  1. Phẩm chất đúng loại vàng diêm phù [7], thì ai chê bai được? Đó là hạng Bà la môn, được chư Thiên tán thưởng.

               

Verse 231. The Person of Bodily Discipline

 

Rough action one should guard against,

Be with body well-restrained,

Bad bodily conduct having shed

Train oneself in good.

“Giữ thân đừng phẫn nộ,
Phòng thân khéo bảo vệ,
Từ bỏ thân làm ác,
Với thân làm hạnh lành.”

Explanation:

Let a man guard himself against irritability in bodily action; let him be controlled in deed. Abandoning bodily misconduct, let him practise good conduct in deed.

  1. Giữ thân đừng nóng giận, điều phục thân hành động, xa lìa thân làm ác, dùng thân tu hạnh lành.

Verse 232. Virtuous Verbal Behaviour

                   

Rough speaking one should guard against,

Be in speaking well-restrained,

Bad verbal conduct having shed

Train oneself in good.
“Giữ lời đừng phẫn nộ,
Phòng lời, khéo bảo vệ,
Từ bỏ lời thô ác,
Với lời, nói điều lành.”

Explanation:

Let a man guard himself against irritability in speech; let him be controlled in speech. Abandoning verbal misconduct, let him practise good conduct in speech.

  1. Giữ lời đừng nóng giận, điều phục lời chơn chánh, xa lìa lời thô ác, dùng ý tu hạnh lành.

                        

Verse 233. Discipline Your Mind

Rough thinking one should guard against,

Be in thinking well-restrained,

Bad mental conduct having shed

Train oneself in good.

“Giữ ý đừng phẫn nộ,
Phòng ý, khéo bảo vệ,
Từ bỏ ý nghĩ ác,
Với ý, nghĩ hạnh lành.’

Explanation:

Let a man guard himself against irritability in thought; let him be controlled in mind. Abandoning mental misconduct, let him practise good conduct in thought.

  1. Giữ ý đừng nóng giận, điều phục ý tinh thuần, xa lìa ý hung ác, dùng ý tu hạnh lành.

                    

Verse 234. Safeguard the Three Doors

Restrained in body are the wise,

In speech as well they are restrained,

Likewise, are they restrained in mind,

They’re perfectly restrained.

“Bậc trí bảo vệ thân,
Bảo vệ luôn lời nói
Bảo vệ cả tâm tư,
Ba nghiệp khéo bảo vệ.”

Explanation:

The wise are controlled in bodily action, controlled in speech and controlled in thought. They are truly well-controlled.

  1. Người trí điều phục thân, cũng điều phục ngôn ngữ, điều phục luôn tâm ý, cả ba nghiệp thảy điều phục.

 

Chú thích:

 

[3] Danh sắc (Namarapa): danh là tên gọi, sắc là màu sắc vật chất, tức là chỉ cho tinh thần và vật chất hay thân và tâm. Danh là chỉ cho tâm, sắc là chỉ cho thân.

[4] Cầm cương hộ: Ý nói, người nào nếu tự chủ, ngăn trừ nóng giận kịp thời, mới thực sự là người chế ngự giỏi, ngoài ra toàn là những kẻ cầm cương hờ mà thôi, chớ chưa có thể chế ngự được con ngựa hoang.

[5] Người xin: trong nguyên văn là chữ “thiểu”, có nghĩa là ít (Appam), tức là mình có vật gì, cũng có thể chia sớt cho người đến xin được.

[6] A đa la (Atula): Đây là tên của một người Phật tử thời xưa.

[7] Diêm phù kim (Jambunaba) là tên đặc biệt để chỉ một thứ vàng phẩm chất rất quý. Ý nói vàng nầy từ sông Diêm phù mà có.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://thanhtruc-thanhtrucgdth.blogspot.com/2011/02/kinh-phap-cu.html
  2. http://www.buddhanet.net/dhammapada/d_anger.htm
  3. http://londonbeep.com/30-funny-pictures-cat-and-dog-fight
  4. Tam Tu Metta Buddhist Temple & Heritage Garden – 610 Fisher Ave, Morgan Hill, CA 95037
  5. https://quangduc.com/a29858/kinh-phap-cu-chu-giai-tap-3