13. Kinh Pháp Cú – Chương 13: Phẩm Thế Gian – The world – Song ngữ

Dhammapada Sutta (The Path of Truth)

Kinh Pháp Cú

English: Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna, 1993

Vietnamese: Thích Minh Châu, 1996

Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw

Compile: Lotus group

 

Chapter 13: Loka Vagga – The world (Verse 167-178)

13. Chương 13: Kinh Pháp Cú – Giảng Lược Phẩm Thế Gian – Song ngữ

 

Verse 167. Do Not Cultivate the Worldly

 

Do not follow base desires,

Nor live with heedlessness,

Do not follow wrong beliefs

To grow in worldly ways.

“Dầu lợi người bao nhiêu,
Chớ quên phần tư lợi,
Nhờ thắng trí tư lợi.
Hãy chuyên tâm lợi mình.”

Explanation:

Follow not the vulgar way; live not in heedlessness; hold not false views; linger not long in worldly existence.

  1. Chớ nên theo điều ty liệt [18], chớ nên đem thân buông lung. Chớ nên theo tà thuyết [19], chớ làm tăng trưởng tục trần [20].

 

Verse 168. The Righteous Are Happy – Here and Hereafter

 

 Rouse yourself, be diligent,

In Dhamma faring well.

Who dwells in Dhamma’s happy

In this birth and the next.

“Nỗ lực, chớ phóng dật!
Hãy sống theo chánh hạnh;
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau.”

Explanation:

Arise! Do not be heedless! Lead a righteous life. The righteous live happily both in this world and the next.

  1. Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp, đời này vui, đời sau cũng vui.

 

Verse 169. Behave According to the Teaching

 

Fare in Dhamma coursing well,

In evil courses do not fare.

Who dwells in Dhamma’s happy

In this birth and the next.

“Hãy khéo sống chánh hạnh,
Chớ sống theo tà hạnh!
Người chánh hạnh hưởng lạc,
Cả đời này, đời sau.”

Explanation:

Lead a righteous life; lead not a base life. The righteous live happily both in this world and the next.

  1. Khéo thực hành Chánh pháp, chớ làm điều ác hành. Người thực hành Chánh pháp, đời này vui, đời sau vui.

 

Verse 170. Observe the Impermanence of Life

 

Just as a bubble may be seen,

Just as a faint mirage,

So should the world be viewed

That the Death-king sees one not.

“Hãy nhìn như bọt nước,
Hãy nhìn như cảnh huyễn!
Quán nhìn đời như vậy,
Thần chết không bắt gặp.”

Explanation:

One who looks upon the world as a bubble and a mirage, him the King of Death sees not.

  1. Như bọt nước trôi sông, như lầu sò chợ bể [21]. Nếu xem đời bằng cặp mắt ấy, chẳng còn sợ thần chết kéo lôi.

  

Verse 171. The Disciplined Are Not Attached to the Body

Come, look upon this world

Like to a rich, royal chariot

Wherein fools lounge at ease

But alert ones linger not.

“Hãy đến nhìn đời này,
Như xe vua lộng lẫy,
Người ngu mới tham đắm,
Kẻ trí nào đắm say.”

Explanation:

Come! Behold this world, which is like a decorated royal chariot. Here fools flounder, but the wise have no attachment to it.

  1. Giả sử thế gian này có được trang hoàng lộng lẫy như chiếc xe của vua đi nữa, thì trong số người đến xem, chỉ người ngu mới tham đắm, chứ kẻ trí chẳng hề bận tâm.

 

Verse 172. The Diligent Illumine the World

 

Whoso was heedless formerly

But later lives with heedfulness

Illuminates the world

As moon when free of clouds.

“Ai sống trước buông lung,
Sau sống không phóng dật,
Chói sáng rực đời này.
Như trăng thoát mây che.”

Explanation:

He who having been heedless is heedless no more, illuminates this world like the moon freed from clouds.

  1. Người nào trước buông lung sau lại tinh tấn, người đó là ánh sáng chiếu cõi thế gian, như vầng trăng ra khỏi mây mù.

 

Verse 173. Evil Is Overcome By Good

Who by wholesome kamma

Covers up the evil done

Illumines the world

As moon when free from clouds.

“Ai dùng các hạnh lành,
Làm xóa mờ nghiệp ác,
Chói sáng rực đời này,
Như trăng thoát mây che.”

Explanation:

He who by good deeds covers the evil he has done, illuminates this world like the moon freed from clouds.

  1. Người nào trước làm ác sau lại làm lành, người đó là ánh sáng chiếu cõi thế gian như vừng trăng ra khỏi mây ám.

 

Verse 174. Without Eye of Wisdom, This World Is Blind

This world is blind-become

Few are here who see within

As few the birds break free from net

So those who go to heavens.

“Ðời này thật mù quáng,
Ít kẻ thấy rõ ràng.
Như chim thoát khỏi lưới,
Rất ít đi thiên giới.”

Explanation:

Blind is this world; here only a few possess insight. Only a few, like birds escaping from a net, go to the realms of bliss.

  1. Như chim thoát khỏi lưới, chẳng mấy con bay thẳng lên trời cao, trong thế gian này chẳng mấy người sáng suốt trông thấy cao xa.

 

Verse 175. The Wise Travel beyond the Worldly

Swans upon the sun’s path fly,

The powerful through space,

Conquering Mara and his host

Away from the world the wise are led.

“Như chim thiên nga bay,
Thần thông liệng giữa trời;
Chiến thắng ma, ma quân,
Kẻ trí thoát đời này.”

Explanation:

Swans fly on the path of the sun; men pass through the air by psychic powers; the wise are led away from the world after vanquishing Mara and his host.

  1. Con thiên nga chỉ bay được giữa không trung, người có thần thông chỉ bay được khỏi mặt đất, duy bậc đại trí, trừ dẹp hết ma quân mới bay được khỏi thế gian này.

                 

Verse 176. A Liar Can Commit Any Crime


For one who falsely speaks,

Who disregards the Dhamma,

Who other lives denies:

No evil this one will not do.

“Ai vi phạm một pháp,
Ai nói lời vọng ngữ,
Ai bác bỏ đời sau,
Không ác nào không làm.”

Explanation:

For a liar who has violated the one law (of truthfulness), who holds in scorn the hereafter, there is no evil that he cannot do.

  1. Những ai vi phạm đạo Nhất thừa [23], những ai ưa nói lời vọng ngữ, những ai không tin tưởng đời sau, thì chẳng có điều ác nào mà họ không làm được.

 

Verse 177. Happiness through Partaking In Good Deeds

 

To heavenly realms the mean don’t fare,

Fools magnanimity ne’er acclaim,

But the one of wisdom rejoices at giving

And happy will be in future lives.

“Keo kiết không sanh thiên,
Kẻ ngu ghét bố thí,
Người trí thích bố thí,
Ðời sau, được hưởng lạc.”

Explanation:

Truly, misers fare not to heavenly realms; nor, indeed, do fools praise generosity. But the wise man rejoices in giving, and by that alone does he become happy hereafter.

  1. Người xan tham không thể sanh lên cõi trời, người ngu si không ưa tán dương việc cúng dường, nhưng người trí thấy việc cúng dường lại tùy hỷ và tương lai họ sẽ được phần an lạc.

 

Verse 178. Being Stream-Winner Is Supreme

 

Than o’er the earth sole sovereignty,

Than going to heaven,

Than lordship over all the worlds:

Better the Steam-winner’s fruit.

“Hơn thống lãnh cõi đất,
Hơn được sanh cõi trời,
Hơn chủ trì vũ trụ,
Quả Dự Lưu tối thắng.”

Explanation:

Better than sole sovereignty over the earth, better than going to heaven, better even than lordship over all the worlds is the supramundane Fruition of Stream Entrance.

  1. Người thống suất cõi đất, người làm chủ chư Thiên, hết thảy vị thế chủ ấy chẳng sánh kịp một vị đã chứng quả Tu đà hoàn [24].

 

Chú thích:

 

[18] Ty liệt: yếu kém, thấp hèn.

[19] Tà thuyết: Những chủ thuyết chủ trương không phù hợp chân lý. Như các phái Thường kiến hoặc Đoạn kiến ngoại đạo. Phái Thường kiến cho rằng con người có một linh hồn bất tử. Ngược lại, phái Đoạn kiến cho rằng con người chết rồi là mất hẳn, không có luân hồi và quả báo đời sau.

[20] Tục trần: Tục nói cho đủ là thế tục, chỉ cho thói đời. Người ta thường nói: phàm phu tục tử. Ý nói, chỉ cho hạng người đang sống trong vòng vô minh vọng chấp, nếm đủ mùi đời thói hư tật xấu. Chữ trần nghĩa đen là bụi, nghĩa bóng là chỉ cho những thứ cáu bợn phiền não.

Tục trần ở đây, theo Tích Lan giải thích là luân hồi

[21] Lầu sò chợ bể: dịch nghĩa của cụm từ: thần lâu hải thị. Ngầm ý là chỉ cảnh huyễn hóa không thật. Những làn khí bốc lên trên mặt biển đụng phải ánh nắng, hoặc làn không khí mà hiện ra những bóng hình nhìn xa như lầu đài chợ búa. Người xưa tin những làn khí ấy là hơi của giống sò thần tự dưới đáy bể phun lên.

[22] Tứ thần túc: Bốn thần túc, gồm:

  1. Tập định đoạn hành cụ thần túc.
  2. Tâm định đoạn hành cụ thần túc.
  3. Tinh tiến đoạn hành cụ thần túc
  4. Ngũ định đoạn hành cụ thần túc.

[23] Nhất thừa hay Phật thừa (thuật ngữ). Giáo pháp duy nhất để thành Phật. Thừa là cỗ xe, ví với giáo pháp của đức Phật, giáo pháp có thể chỡ người đến bờ Niết bàn, nên gọi là Thừa. Kinh Pháp Hoa chuyên thuyết lý Nhất thừa nầy.

[24] Tu đà hoàn: Trung Hoa dịch là Thất lai hay Dự lưu. Thất lai, vì vị nầy còn bảy lần sanh lại nhơn gian. Nói Dự lưu, vì vị nầy đã dự vào dòng Thánh. Quả Tu đà hoàn đã dứt trừ được kiến hoặc. Tức những thấy biết sai lầm về lý. Họ tin chắc chắn vào chân lý nhân quả. Mọi tà kiến họ đều dứt sạch.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://loiphatday.org/kinh-phap-cu-13-pham-the-gian
  2. http://www.buddhanet.net/dhammapada/d_world.htm
  3. http://ecocatlady.blogspot.com/2014/03/the-grass-is-always-greener.html
  4. Tam Tu Metta Buddhist Temple & Heritage Garden – 610 Fisher Ave, Morgan Hill, CA 95037
  5. https://quangduc.com/p22576a29856/kinh-phap-cu-chu-giai-tap-2