11. Kinh Pháp Cú – Chương 11: Phẩm Già Yếu – Old Age – Song ngữ

Dhammapada Sutta (The Path of Truth)

Kinh Pháp Cú

English: Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna, 1993

Vietnamese: Thích Minh Châu, 1996

Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw

Compile: Lotus group

Chapter 11: Jara Vagga – Old Age (Verse 146-156)

11. Kinh Pháp Cú – Chương 11: Phẩm Già Yếu (Câu 146-156)

                

Verse 146. One Pacifying Word Is Noble

 

 Why this laughter, why this joy,

When it’s ever blazing?

Shrouded all about in gloom

Won’t you look for the light?

“Cười gì, hân hoan gì,
Khi đời mãi bị thiêu?
Bị tối tăm bao trùm,
Sao không tìm ngọn đèn?”

Explanation:

When this world is ever ablaze, why this laughter, why this jubilation? Shrouded in darkness, will you not seek the light?
146. Làm sao vui cười, có gì thích thú, khi ở trong cõi đời luôn luôn bị thiêu đốt. Ở trong chỗ tối tăm bưng bít sao không tìm tới ánh quang minh?

 

Verse 147. Behold the True Nature of the Body

 

See this body beautiful

A mass of sores, a congeries,

Much considered but miserable

Where nothing’s stable, nothing persists.

“Hãy xem bong bóng đẹp,
Chỗ chất chứa vết thương,
Bệnh hoạn nhiều suy tư,
Thật không gì trường cửu.”

Explanation:

Behold this body – a painted image, a mass of heaped up sores, infirm, full of hankering – of which nothing is lasting or stable!

  1. Hãy ngắm cái thân tốt đẹp này chỉ là đống xương lở lói, chồng chất tật bệnh mà người ta tưởng là êm ái, trong đó tuyệt đối không có gì trường tồn.

                     

Verse 148. Life Ends In Death

All decrepit is this body,

Diseases’ nest and frail;

This foul mass is broken up

For life does end in death.

“Sắc này bị suy già,
Ổ tật bệnh, mỏng manh,
Nhóm bất tịnh, đỗ vỡ,
Chết chấm dứt mạng sống.”

Explanation:

Fully worn out is this body, a nest of disease, and fragile. This foul mass breaks up, for death is the end of life.

  1. Cái hình hài suy già này là cái rừng tập trung bệnh tật, dễ hư nát. Đã có tụ [10] tất có tán [11], có sinh tất có tử.

 

Verse 149. A Sight That Stops Desire

 

These dove-hued bones

Scattered in Fall,

Like long white gourds,

What joy in seeing them?

“Như trái bầu mùa thu,

Bị vất bỏ quăng đi,
Nhóm xương trắng bồ câu,

Thấy chúng còn vui gì?”

Explanation:

These dove- coloured bones are like gourds that lie scattered about in autumn. Having seen them, how can one seek delight?

  1. Trái hồ lô (trái bầu) về mùa thu thì khô tàn, thân này cũng vậy, khi đã hư hoại, thì chỉ còn một đống xương màu lông hạc; rõ thật chẳng có gì vui.

                   

Verse 150. The Body Is a City Of Bones

This city’s made of bones

Plastered with flesh and blood,

Within are stored decay and death,

Besmearing and conceit.

“Thành này làm bằng xương,

Quét tô bằng thịt máu,

Ở đây già và chết,

Mạn, lừa đảo chất chứa.”

Explanation:

This city (body) is built of bones, plastered with flesh and blood; within are decay and death, pride and jealousy.

  1. Thân này là cái thành xây bằng xương cốt, tô quét bằng máu thịt, để cất chứa sự già và sự chết, ngã mạn và dối gian.

               

Verse 151. Buddha’s teaching Never Decays

 

 Even royal chariots rot,

The body too does rot, decay,

But undelaying’s Dhamma of the Good

Who to the good declare?

“Xe vua đẹp cũng già,

Thân này rồi sẽ già.

Pháp bậc thiện, không già.

Như vậy bậc chí thiện

Nói lên cho bậc thiện.”

Explanation:

Even gorgeous royal chariots wear out, and indeed this body too wears out. But the Dhamma of the Good does not age; thus the good make it known to the good.

  1. Cái xe vua đi dù được trang hoàng lộng lẫy cũng phải hư hoại, thân này dù có trau tria cũng có lúc già yếu. Chỉ trừ thiện pháp của bậc thiện nhân là không bị suy già và cứ di chuyển từ người lành này sang người lành khác.

              

Verse 152. Body Fattens – Mind Does Not

 

Just as the ox grows old

So, this man of little learning:

His fleshiness increases,

His wisdom doesn’t grow.

“Người ít nghe kém học,

Lớn già như trâu đực.
Thịt nó tuy lớn lên,

Nhưng tuệ không tăng trưởng.”

Explanation:

The man of little learning grows old like a bull. He grows only in bulk, but, his wisdom does not grow.

  1. Những người ít nghe kém học, suốt đời như trâu, gân thịt dẫu lớn mạnh mà trí tuệ không tăng thêm.

              

Verse 153. Seeing the Builder of the House

 

Trough many of samsara’s births

I hasten seeking, finding not

The builder of this house:

Pain is birth again, again.

“Lang thang bao kiếp sống

Ta tìm nhưng chẳng gặp,
Người xây dựng nhà này,

Khổ thay, phải tái sanh.”

              

Verse 154. Thy Building Material Is Broken

 

O builder of this house you’re seen,

You shall not build a house again,

All your beams have given away,

Rafters of the ridge decayed,

Mind to the unconditioned gone,

Exhaustion of craving has it reached.

“Ôi! Người làm nhà kia [1]

Nay ta đã thấy ngươi!
Người không làm nhà nữa.

Ðòn tay [2] ngươi bị gẫy,
Kèo cột [3] ngươi bị tan

Tâm ta đạt tịch diệt,

Tham ái thảy tiêu vong.”

Chú thích: [1] Ái [2] Thân [3] Phiền não.

Explanation:

Through many a birth in samsara have I wandered in vain, seeking the builder of this house (of life). Repeated birth is indeed suffering!

O house-builder, you are seen! You will not build this house again. For your rafters are broken and your ridgepole shattered. My mind has reached the Unconditioned; I have attained the destruction of craving.

153 – 154. Ta lang thang trong vòng luân hồi [12] qua bao kiếp sống, tìm mãi mà không gặp kẻ làm nhà. Đau khổ thay kiếp sống cứ tái diễn mãi ! Hỡi kẻ làm nhà! Nay Ta gặp được ngươi rồi. Ngươi không thể làm nhà nữa. Bao nhiêu rui mè của ngươi đều gãy cả rồi, kèo cột của ngươi đã tan vụn cả rồi. Trí Ta đã đạt đến vô thượng Niết bàn, bao nhiêu dục vọng đều dứt sạch cả.

                           

Verse 155. Regrets in Old Age

Who have not led the holy life?

Nor riches won while young,

They linger on as aged cranes

Around a fished-out pond.

“Lúc trẻ, không phạm hạnh,

Không tìm kiếm bạc tiền.

Như cò già bên ao,

Ủ rũ, không tôm cá.”

Explanation:

Those who in youth have not led the holy life, or have failed to acquire wealth, languish like old cranes in a pond without fish.

  1. Lúc thanh niên cường tráng đã không kiếm ra tài của, cũng chẳng lo tu hành, thì khi già cả chẳng khác gì con cò già bên bờ ao, không kiếm ra mồi, phải ủ rũ chết mòn.

                      

Verse 156. Nostalgia for Past Glory

 

Who have not led the holy life?

Nor riches won while young,

They languish on, worn-out bows,

Sighing for the past.

“Lúc trẻ, không phạm hạnh,

Không tìm kiếm bạc tiền.

Như cây cung bị gẫy,

Thở than những ngày qua.”

Explanation:  

Those who in youth have not led the holy life, or have failed to acquire wealth, lie sighing over the past, like worn-out arrows (shot from) a bow.

  1. Lúc thanh niên cường tráng đã không kiếm ra tài của, cũng chẳng lo tu hành, nên khi già nằm xuống, dáng người như cây cung gãy, cứ buồn than về dĩ vãng.

 

Chú thích:

 

[10] Tụ: nhóm họp lại thành một hình thể cụ thể.

[11] Tán: tan ra. Hễ có tụ lại thì có tan ra. Đây là nói lên cái lý duyên sinh vô thường không có gì tồn tại lâu dài.

[12] Luân hồi: luân là bánh xe; hồi là xoay tròn. Dùng hình ảnh bánh xe xoay tròn để nói lên mọi vật đều chịu chung

 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.buddhanet.net/dhammapada/d_oldage.htm
  2. http://www.quangnghiemtu.com/vn/news/detail/kinh-phap-cu-(cau-146-156)
  3. https://www.pinterest.com/sslootweg/funny/
  4. Tam Tu Metta Buddhist Temple & Heritage Garden – 610 Fisher Ave, Morgan Hill, CA 95037
  5. https://quangduc.com/p22576a29856/kinh-phap-cu-chu-giai-tap-2