07. Kinh Pháp Cú – Chương 7: Phẩm A La Hán – The Arahant – Song ngữ

Dhammapada Sutta (The Path of Truth)

Kinh Pháp Cú

English: Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna, 1993

Vietnamese: Thích Minh Châu, 1996

Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw

Compile: Lotus group

Chapter 7: Arahanta Vagga – The Arahant (90-99)

07. Chương 7: Kinh Pháp Cú – Giảng Lược Phẩm A La Hán (câu 90-99) – Song ngữ

 

Verse 90. Passion’s Fever Gone

With journey finished and sorrowless,

From everything completely free,

For one who has loosened all the ties

Passion’s fever is not found.

“Ðích đã đến, không sầu,
Giải thoát ngoài tất cả,
Ðoạn trừ mọi buộc ràng,
Vị ấy không nhiệt não.”

Explanation:

The fever of passion exists not for him who has completed the journey, who is sorrowless and wholly set free, and has broken all ties.

  1. Người đã giải thoát hết thảy, đã dứt hết thảy buộc rang [103], là người đi đường đã đến đích, chẳng còn chi lo sợ khổ đau.

 

Verse 91. Saints Are Non-Attached

 

Mindful Ones exert themselves,

In no abode do they delight,

As swans abandoning their lake

Home after home they leave behind.
“Tự sách tấn, chánh niệm,
Không thích cư xá nào,
Như ngỗng trời rời ao,
Bỏ sau mọi trú ẩn.”

Explanation:

The mindful ones exert themselves. They are not attached to any home; like swans that abandon the lake, they leave home after home behind.

  1. Kẻ dũng mãnh chánh niệm, tâm không ưa thích tại gia; ví như con ngỗng trời, khi ra khỏi ao, chúng bỏ lại cái ao hồ không chút nhớ tiếc.

 

Verse 92. Blameless Is The Nature Of Saints

For those who don’t accumulate,

Who well reflect upon their food,

They have as range the nameless and

The void of perfect freedom too.

As birds that wing through space,

Hard to trace their going.
“Tài sản không chất chứa,
Ăn uống biết liễu tri,
Tự tại trong hành xứ,
“Không vô tướng, giải thoát, ”
Như chim giữa hư không,
Hướng chúng đi khó tìm.”

Explanation:

Those who do not accumulate and are wise regarding food, whose obiect is the Void, the Unconditioned Freedom-their track cannot be traced, like that of birds in the air.

  1. Những vị A la hán [104] không chất chứa tài sản biết rõ mục đích sự ăn uống, tự tại đi trong cảnh giới: không [105], vô tướng [106], giải thoát, như chim bay giữa hư không, khó tìm thấy dấu vết.

 

Verse 93. Arahat’s State Cannot Be Traced

 

For whom pollutions are destroyed,

Not attached to any food,

He has as range the nameless and

The void of perfect freedom too.

As birds that wing through space,

Hard to trace his going.

“Ai lậu hoặc đoạn sạch,
Ăn uống không tham đắm,
Tự tại trong hành xứ,
“Không, vô tướng giải thoát. ”
Như chim giữa hư không,
Dấu chân thật khó tìm.”

Explanation:

He whose cankers are destroyed and who is not attached to food, whose object is the Void, the Unconditioned Freedom-his path cannot be traced, like that of birds in the air.

  1. Những vị A la hán đã dứt sạch các lậu, không tham đắm ăn uống, tự tại đi trong cảnh giới “không, vô tướng, giải thoát”, như chim bay giữa hư không, khó tìm thấy dâu vết.

 

Verse 94. The Gods Adore Arahats

 

 

Whose faculties are pacified

As steeds by charioteers well-tamed,

With pride abandoned, unpolluted,

To even devas this One’s dear.

“Ai nhiếp phục các căn,
Như đánh xe điều ngự,
Mạn trừ, lậu hoặc dứt,
Người vậy, Chư Thiên mến.”

Explanation:

Even the gods hold dear the wise one, whose senses are subdued like horses well trained by a charioteer, whose pride is destroyed and who is free from the cankers.

  1. Những vị A la hán đã tịch tịnh được các căn như tên kỵ mã đã điều luyện được ngựa lành, nên không còn phiền não ngã mạn, được hàng nhơn thiên kính mộ.

 

Verse 95. Arahats Are Noble

                              

Like earth is one who’s well-behaved,

Secure and not resentful,

As city-post, as filth-free lake,

No wanderings-on for one who’s thus?

“Như đất, không hiềm hận,
Như cột trụ, kiên trì,
Như hồ, không bùn nhơ,
Không luân hồi, vị ấy.”

Explanation:

There is no more worldly existence for the wise one, who, like the earth, resents nothing, who is as firm as a high pillar and as pure as a deep pool free from mud.

  1. Những vị A la hán đã bỏ hết sân hận, tâm như cõi đất bằng, chí thành kiên cố như nhân đà yết la [107], như ao sâu không bùn, nên chẳng còn bị luân hồi xoay chuyển.

 

Verse 96. The Tranquillity Of The Saints

 Peaceful his mind and peaceful

His speech and actions too,

Perfect in knowledge of freedom,

One thus is of utmost peace.

“Người tâm ý an tịnh,
Lời an, nghiệp cũng an,
Chánh trí, chơn giải thoát,
Tịnh lạc là vị ấy.”

Explanation:

Calm is his thought, calm his speech and calm his deed, who, truly knowing, is wholly freed, perfectly tranquil and wise.

  1. Những vị A la hán ý nghiệp thường vắng lặng, ngữ nghiệp, hành nghiệp thường vắng lặng, lại có chánh trí giải thoát, nên được an ổn luôn.

 

Verse 97. Exalted Are the Unblemished

With no beliefs, the Unmade known,

With fetters finally severed,

With kammas cut and craving shed,

Attained to humanity’s heights.

“Không tin, hiểu vô vi.
Người cắt mọi hệ lụy
Cơ hội tận, xả ly
Vị ấy thật tối thượng.”

Explanation:

The man who is without blind faith, who knows the Uncreate, who has severed all links, destroyed all causes (for karma, good and evil), and thrown out all desires-he, truly, is the most excellent of men.

  1. Những vị A la hán chẳng còn phải tin ai, đã thấu hiểu đạo vô vi [108], dứt trừ vĩnh viễn nguyên nhân cùng quả báo ràng buộc, lòng tham dục cũng xa lìa. Thật là bậc Vô thượng sĩ [109].

 

Verse 98. Dwelling of the Unblemished Is Alluring

 

Whether in town or woods,

Whether in vale, on hill,

Wherever dwell the Arahats

So pleasing there the earth.

“Làng mạc hay rừng núi
Thung lũng hay đồi cao,
La Hán trú chỗ nào,
Ðất ấy thật khả ái “.

Explanation:

Inspiring, indeed, is that place where Arahats dwell, be it a village, a forest, a vale or a hill.

  1. Dù ở xóm làng, dù ở núi rừng, dù ở đất bằng, dù ở gò trũng, bất cứ ở chốn nào mà có vị A la hán thì ở đấy đầy cảnh tượng yên vui.

 

Verse 99. The Passionless Delight in Forests

Delightful are the forests

Where folk do not delight,

There the Passionless delight,

They’re not pleasure-seekers.
“Khả ái thay núi rừng,
Chỗ người phàm không ưa,
Vị ly tham ưa thích,
Vì không tìm dục lạc.” 

Explanation:

Inspiring are the forests in which worldling find no pleasure. There the passionless will rejoice, for they seek no sensual pleasures.

  1. Lâm dã là cảnh rất vui với vị A la hán, nhưng người đời chẳng ưa thích; trái lại, dục lạc là cảnh ưa thích đối với người đời, vị A la hán lại lánh xa.

 

Chú thích:

 

[103] Buộc ràng, trói buộc (Gantha) gồm có 4 thứ: Tham (Abhijjha), Sân (Vijjapada), Giới cấm thủ (Sibbhataparomasà), Kiến thủ (idan saccabhinivesa).

[104] A la hán: tiếng Phạn Arahat, Trung Hoa phiên âm là A la hán. A la hán là quả vị cuối cùng của hàng Thanh Văn. Vị nầy đã dứt hết Kiến, Tư hoặc phiền não, thoát ly tam giới, chứng Niết bàn không còn sanh tử nữa.

[105] Không: Không phải là cái không rỗng tuếch, không có gì hết. Không ở đây là chỉ cho tánh thể của các pháp là không.

[106] Vô tướng: Không có cái tướng chơn thật. Tất cả pháp chỉ là giả tướng. Vì giả tướng, cho nên nói nó không phải là thật tướng.

[107] Nhân đà yết la: Cây cột trụ được trồng sâu kiên cố.

[108] Vô vi: Vô là không; vi là làm. Vô vi nghĩa là không làm, không tạo tác. Vô vi là tên khác của chơn như hay Phật tánh v.v

[109] Vô thượng sĩ: Là một trong mười hiệu Phật, chỉ cho đức Phật.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://thanhtruc-thanhtrucgdth.blogspot.com/2011/02/kinh-phap-cu.html
  2. http://www.buddhanet.net/dhammapada/d_saints.htm
  3. http://mahamevnawa.lk/arahanths-attained-nibbana/
  4. Tam Tu Metta Buddhist Temple & Heritage Garden – 610 Fisher Ave, Morgan Hill, CA 95037
  5. https://tienvnguyen.net/sitemap/archived/2017/11
  6. https://quangduc.com/a29854/kinh-phap-cu-1