04. Kinh Pháp Cú – Chương 4 – Giảng Lược Phẩm Hoa – Flowers – Song ngữ

Dhammapada Sutta (The Path of Truth)

Kinh Pháp Cú

English: Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna, 1993

Vietnamese: Thích Minh Châu, 1996

Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw

Compile: Lotus group

Chapter 4: Puppha Vagga – Flowers (verse 44-59)

04. Chương 4 – Kinh Pháp Cú – Giảng Lược Phẩm Hoa (câu 44-59) – Song ngữ

 

Verse 44. The Garland-Maker

Who will comprehend this earth,
the world of Yama, and the gods?
Who will discern the well-taught Dhamma
as one who’s skilled selects a flower.

“Ai chinh phục đất này
Dạ ma, Thiên giới này?
Ai khéo giảng Pháp cú,
Như người khéo hái hoa?”

Explanation:

Who shall overcome this earth, this realm of Yama and this sphere of men and gods? Who shall bring to perfection the well-taught path of wisdom as an expert garland-maker would his floral design?

  1. Ai chinh phục [60] được địa giới, diêm ma giới [61], thiên giới, và ai khéo giảng nói pháp cú, như tay thợ khéo nhặt hoa làm tràng?

 

Verse 45. The Seeker Understands

                      

One Trained will comprehend this earth,
the world of Yama, and the gods,
One Trained discern the well-taught Dhamma
as one who’s skilled selects a flower.

“Hữu học chinh phục đất,
Dạ ma, Thiên giới này.
Hữu học giảng Pháp cú,
Như người khéo hái hoa.”

Explanation:

A striver-on the path shall overcome this earth, this realm of Yama and this sphere of men and gods. The striver-on the-path shall bring to perfection the well taught path of wisdom, as an expert garland-maker would his floral design.

  1. Bậc hữu học chinh phục được địa giới [62], diêm ma giới, thiên giới [63] và bậc hữu học [64] khéo giảng nói pháp cú như tay thợ khéo [65] nhặt hoa làm tràng.

 

Verse 46. Who Conquers Death?

 

Having known this froth-like body
and awakening to its mirage nature,
smashing Mara’s flowered shafts
unseen beyond the Death-king go.

“Biết thân như bọt nước,
Ngộ thân là như huyễn,
Bẻ tên hoa của ma,
Vượt tầm mắt thần chết.”

Explanation:

Realizing that this body is like froth, penetrating its mirage-like nature, and plucking out Mãra’s flower-tipped arrows of sensuality, go beyond sight of the King of Death!

  1. Hãy biết thân nầy như bọt nổi, rõ ràng là pháp huyễn hóa, để bẻ gãy mũi tên cám dỗ của bọn ma quân, mà thoát ngoài vòng dòm ngó của tử thần.

 

Verse 47. Pleasure Seeker Is Swept Away

 

For one who has a clinging mind
and gathers only pleasure-flowers,
Death does seize and carry away
as great flood a sleeping village.

“Người nhặt các loại hoa,
Ý đắm say, tham nhiễm,
Bị thần chết mang đi,
Như lụt trôi làng ngủ.”

Explanation:

As a mighty flood sweeps away the sleeping village, so death carries away the person of distracted mind who only plucks the flowers (of pleasure).

  1. Như nước lũ cuốn phăng những xóm làng say ngủ giữa đêm trường, tử thần sẽ lôi phăng đi những người mê muội sinh tâm ái trước những bông hoa mình vừa góp nhặt được.

 

Verse 48. Attachment to Senses If Folly

 

For one of desires insatiate
who gathers only pleasure-flowers,
for one who has a clinging mind
Death the sovereign overpowers.

Người nhặt các loại hoa,
Ý đắm say tham nhiễm,
Các dục chưa thỏa mãn,
Ðã bị chết chinh phục.”

Explanation:

The Destroyer brings under his sway the person of distracted mind who, insatiate in sense desires, only plucks the flowers (of pleasure).

  1. Cứ sinh tâm ái trước [66] và tham luyến mãi không chán những bông hoa mà mình vừa góp nhặt được, đó chính là cơ hội tốt cho tử thần lôi đi.

 

Verse 49. The Monk in the Village

Just as a bee in a flower
harming neither hue nor scent
gathers nectar, flies away,
so in towns a Wise One fares.

“Như ong đến với hoa,
Không hại sắc và hương,
Che chở hoa, lấy nhụy.
Bậc Thánh đi vào làng”.

Explanation:  

As a bee gathers honey from the flower without injuring its colour or fragrance, even so the sage goes on his almsround in the village.

  1. Hàng Sa môn (mâu ni) [67] đi vào xóm làng để khất thực [68] ví như con ong đi kiếm hoa, chỉ lấy mật rồi đi chứ không làm tổn thương về hương sắc.

 

Verse 50. Look Inwards and Not at Others

 

Not others’ opposition
nor what they did or failed to do,
but in oneself should be sought
things done, things left undone.

“Không nên nhìn lỗi người,
Người làm hay không làm.
Nên nhìn tự chính mình.
Có làm hay không làm.”

Explanation:

Let none find fault with others; let none see the omissions and commissions of others. But let one see one’s own acts, done and undone.

  1. Chớ nên dòm ngó lỗi người, chớ nên dòm coi họ đã làm gì hay không làm gì, chỉ nên ngó lại hành động của mình, thử đã làm được gì và chưa làm được gì.

 

Verse 51. Good Words Attract Only Those Who Practice

 

Just as a gorgeous blossom
brilliant but unscented,
so fruitless the well-spoken words
of one who does not act.

“Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc nhưng không hương.
Cũng vậy, lời khéo nói,
Không làm, không kết quả.”

Explanation:

Like a beautiful flower full of colour but without fragrance, even so, fruitless are the fair words of one who does not practise them.

51 Như thứ hoa tươi đẹp chỉ phô trương màu sắc mà chẳng có hương thơm, những người chỉ biết nói điều lành mà không làm điều lành chẳng đem lại ích lợi.

 

Verse 52. Good Words Profit Only Those Who Practice

Just as a gorgeous blossom
brilliant and sweet-scented,
so fruitful the well-spoken words
of one who acts as well.

“Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc lại thêm hương;
Cũng vậy, lời khéo nói,
Có làm, có kết quả.”

Explanation:

Like a beautiful flower full of colour and also fragrant, even so, fruitful are the fair words of one who pratises them.

52 Như thứ hoa tươi đẹp vừa có màu sắc lại có hương thơm, những người nói điều lành và làm được điều lành, sẽ đưa lại kết quả tốt.

 

Verse 53. Those Born Into This World Must Acquire Much Merit

 

As from a mass of flowers

Many a garland may be made,

So, by one born mortal

Should many good deeds be done.
“Như từ một đống hoa,
Nhiều tràng hoa được làm.
Cũng vậy, thân sanh tử,
Phải làm nhiều việc lành.”

Explanation:

As from a great heap of flowers many garlands can be made, even so should many good deeds be done by one born a mortal.

  1. Như từ đống hoa có thể làm nên nhiều tràng hoa, từ nơi thân người có thể tạo nên nhiều việc thiện.

 

Verse 54. Fragrance of Virtue Spreads Everywhere

 

The fragrance of flowers drifts with the wind

As sandalwood, jasmine of lavender.

The fragrance of virtue o’ersweeps the wind,

All pervasive is virtue of the good.

“Hương các loại hoa thơm
Không ngược bay chiều gió
Nhưng hương người đức hạnh
Ngược gió khắp tung bay
Chỉ có bậc chân nhân
Tỏa khắp mọi phương trời.”

Explanation:

Not the sweet smell of flowers, not even the fragrance of sandal, tagara or jasmine blows against the wind. But the fragrance of the virtuous blows against the wind. Truly, the virtuous man pervades all directions with the fragrance of his virtue.

  1. Mùi hương của các thứ hoa, dù là hoa chiên đàn [69], hoa đa già la [70] hay hoa mạt lỵ [71], đều không thể bay ngược gió, chỉ có mùi hương đức hạnh của người chân chính, tuy ngược gió vẫn bay khắp cả muôn phương.

 

Verse 55. Fragrance of Virtue Is the Sweetest Smell

 Sandalwood or lavender,

Lotus or the jasmine great,

Of these many fragrances

Virtue’s fragrance is supreme.

“Hoa chiên đàn, già la,
Hoa sen, hoa vũ quý,
Giữa những hương hoa ấy,
Giới hương là vô thượng.”

Explanation:

Of all the fragrances-sandal, tagara, blue lotus and jasmine-the fragrance of virtue is by far the sweetest.

  1. Hương chiên đàn, hương đa già la, hương bạt tất kỳ [72], hương thanh liên, trong tất cả thứ hương, chỉ thứ hương đức hạnh là hơn cả.

 

Verse 56. Fragrance of Virtue Wafts to Heaven

 

Faint is this fragrance

Of lavender and sandalwood,

But fragrance of the virtuous

Soars sublime amongst the gods.

“Ít giá trị hương này,
Hương già la, chiên đàn;
Chỉ hương người đức hạnh,
Tối thượng tỏa Thiên giới.”

Explanation:

Faint is the fragrance of tagara and sandal, but excellent is the fragrance of the virtuous, wafting even amongst the gods.

  1. Hương chiên đàn, hương đa già la đều là thứ hương vi diệu, nhưng không sánh bằng hương người đức hạnh, xông ngát tận chư thiên.

 

Verse 57. Death Cannot Trace the Path of Arahants



Of those with perfect virtue
who dwell in heedfulness,
freed by Final Knowledge
Mara cannot know their path.

“Nhưng ai có giới hạnh,
An trú không phóng dật,
Chánh trí, chơn giải thoát,
Ác ma không thấy đường.”

Explanation:

Mãra never finds the path of the truly virtuous, who abide in heedfulness and are freed by perfect knowledge.

  1. Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chánh trí và giải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được.

 

Verse 58. Lotus Is Attractive Though In a Garbage Heap

As beside the highroad

Where rubbish in a pit is flung

 There flourishes the lotus bloom

 Fragrant and the mind’s delight.

“Như giữa đống rác nhớp,
Quăng bỏ trên đường lớn,
Chỗ ấy hoa sen nở,
Thơm sạch, đẹp ý người.”

Verse 59. Arahats Shine Wherever They Are

 

 So, among rubbish-beings,

Common human’s blind-become,

The Perfect Buddha’s pupil

Outshines with wisdom bright.

“Cũng vậy giữa quần sanh,
Uế nhiễm, mù, phàm tục,
Ðệ tử bậc Chánh Giác,
Sáng ngời với Tuệ Trí.”
Explanation:

Upon a heap of rubbish in the road-side ditch blooms a lotus, fragrant and pleasing. Even so, on the rubbish heap of blinded mortals the disciple of the Supremely Enlightened One shines resplendent in wisdom.

58.59. Như từ trong đống bùn nhơ vất bỏ, mới sinh ra hoa sen tinh khiết ngào ngạt làm đẹp ý mọi người, cũng thế, chỉ từ nơi chốn phàm phu manh muội [73] mới sản xuất những vị đệ tử bậc chánh giác, đem trí tuệ soi sáng thế gian.

 

Chú thích:

 

[60] Chinh phục: 1 Đánh chiếm và bắt phải khuất phục.2. Nắm được quy luật của tự nhiên và lợi dụng được theo yêu cầu của mình. Chinh phục thiên nhiên. Chinh phục vũ trụ 3. Thu hút về mình, làm cho bị hấp dẫn mà hướng về mình (Từ Điển Tiếng Việt xuất bản1994)

[61] Diêm ma giới (Yamlokà), theo nguyên chú thì bao quát cả 4 giới: Địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh và A tu la. Bản chú bằng Anh văn của ngài Narada rằng: 4 the Four woeful states, viz: hell (địa ngục), Animal kingdom (súc sanh) Peta realm (ngạ quỷ) and the Asura realm (A tu la)

[62] Địa giới: (Pathavi) là chỉ tự kỷ hay tự thân (Attabhava). Bản Dhammapada Anh văn của Đại Đức Narada dịch, trang 8 có chú thích rằng: “This is one who will understand this self asit really is”. Câu nầy có nghĩa là như thật tự biết rõ mình.

[63] Thiên giới: (Sadevakam), theo nguyên chú thì bao quát 6 cõi trời dục giới và nhân giới.

[64] Hữu học (sekha) tức là các vị chứng sơ quả Tu đà hoàn, nhị quả Tư đà hàm và tam quả A na hàm. Những vị nầy còn phải học tập giới, định, huệ, đến khi chứng tứ quả A la hán mới được gọi là Vô học (Asekha).

[65] Thợ khéo: Thợ làm tràng hoa, để ví dụ cho người khéo giảng nói pháp cú, có lớp lan không lộn xộn như thợ xâu hoa vậy.

[66] Ái trước: Ái là yêu thích; trước là dính mắc. Ái trước là yêu thích đắm nhiễm dính mắc ở nơi trần cảnh.

[67] Mâu ni: Tiếng Phạn gọi là Muni, Trung Hoa dịch là Tịch mặc. Nghĩa là người thích cảnh vắng lặng, cũng có nghĩa nhân từ, trí tuệ, thánh giả. Chỉ chung cho những hàng Sa môn sống đời sống khất thực.

[68] Khất thực: Khất là xin; thực là ăn. Nghĩa là người xin ăn. Khất thực có 2 nghĩa: Trên xin giáo pháp của Phật để nuôi lớn pháp thân huệ mạng, dưới xin thức ăn của Đàn na thí chủ để trưởng dưỡng vóc thân tứ đại.

[69] Chiên đàn: còn gọi là chiên đàn na (Cadana) là một thứ cây thơm. Thường người ta hay đốt xông hương để cúng Phật, vì loại nầy rất thơm.

[70] Đa già la: (Cagara) cũng là một loại cây gỗ quý, khi xông đốt, nó có mùi rất thơm, không thua vì cây chiên đàn.

[71] Mạt lỵ ca: (Mallica) là một thứ hoa nhỏ thơm, mọc tùm lum như giây bìm

[72] Bạt tất kỳ: (Vassaki) là vũ quý hoa.

[73]Manh muội: Manh là mù lòa; muội là u mê tối tăm. Manh muội: ý nói là kẻ ngu mê tối tăm như kẻ mù mắt.

 

 

“In the pond, the lotus flower is beautiful

Green leaves, white flowers, yellow stamens

Yellow stamens, white flowers, green leaves

Near mud but it does not stink like mud.”

“Trong đầm gì đẹp bằng sen   

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng         

Nhị vàng, bông trắng, lá xanh 

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.buddhanet.net/dhammapada/d_flower.htm
  2. http://thanhtruc-thanhtrucgdth.blogspot.com/2011/02/kinh-phap-cu.html
  3. http://emilys-journey-of-self-awareness.blogspot.com/2011/06/lotus.html
  4. Tam Tu Metta Buddhist Temple & Heritage Garden – 610 Fisher Ave, Morgan Hill, CA 95037
  5. https://quangduc.com/a29854/kinh-phap-cu-1