01b. Chương 1b Phẩm song yếu – Twin verses (11-20) – Song ngữ

Dhammapada Sutta (The Path of Truth)

Kinh Pháp Cú

English: Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna, 1993

Vietnamese: Thích Minh Châu, 1996

Illustrated Photos: Venerable-mahasi-sayadaw

Compile: Lotus group

Chapter Ib: Yamaka Vagga – Twin verses (verses 11-20)

Chương 1b: Phẩm song yếu (câu 11-20)

           

Verse 11. False Values Bar Spiritual Progress

 11. Không chân, tưởng chân thật,

chân thật, thấy không chân:

chúng không đạt chân thật,

do tà tư, tà hạnh.

Conceiving the real in unreality
while seeing unreal the truly real,
roaming fields of thoughts ill-formed:
never they at the real arrive.

 

Explanation:

Those who mistake the unessential to be essential and the essential to be unessential, dwelling in wrong thoughts, never arrive at the essential.

Phi chơn [20] tưởng là chơn thật, chơn thật lại thấy là phi chơn, cứ tư duy [21] một cách tà vạy [22], người như thế không thể nào đạt đến chơn thật.

 

Verse 12. Truth Enlightens

 

 12. Chân thật, biết chân thật,

Không chân, biết không chân:

chúng đạt được chân thật,

do chánh tư, chánh hạnh.

That which is real they know as real,
that unreal, to be unreal;
roaming fields of thought well-formed
they at the real arrive.

 

Explanation:

Those who know the essential to be essential and the unessential to be unessential, dwelling in right thoughts, do arrive at the essential.

Chơn thật nghĩ là chơn thật, phi chơn biết là phi chơn, cứ tư duy một cách đúng đắn, người như thế mau đạt đến chơn thật.

 

Verse 13. Lust Penetrates Untrained Mind

 

13. Như mái nhà vụng lợp,

Mưa liền xâm nhập vào.

Cũng vậy tâm không tu,

Tham dục liền xâm nhập.

Even as the rain does penetrate
a house that’s badly thatched,
likewise lust does penetrate
the mind uncultivated.

 

Explanation:

Just as rain breaks through an ill-thatched house, so passion penetrates an undeveloped mind.

Nhà lợp không kín ắt bị mưa dột thế nào, kẻ tâm không tu [23] tất bị tham dục [24] lọt vào cũng thế.

 

Verse 14. The Disciplined Mind Keeps Lust Away

 14. Như ngôi nhà khéo lợp,

Mưa không xâm nhập vào.

Cũng vậy tâm khéo tu,

Tham dục không xâm nhập.

As rain does never penetrate
a house that is well-thatched,
so lust does never penetrate
the mind well cultivated.

 

Explanation:

Just as rain does not break through a well-thatched house, so passion never penetrates a well-developed mind.

Nhà khéo lợp kín ắt không bị mưa dột, kẻ tâm khéo tu tất không bị tham dục lọt vào.

 

Verse 15. Sorrow Springs From Evil Deeds

 

 15. Nay sầu, đời sau sầu,

Kẻ ác, hai đời sầu;

Nó sầu, nó ưu não,

Thấy nghiệp uế mình làm.

Here one grieves, one grieves hereafter,
in both ways does the evil-doer grieve;
one grieves and is afflicted,
one’s own base kammas seeing.

 

Explanation:

The evil-doer grieves here and here-after; he grieves in both the worlds. He laments and is afflicted, recollecting his own impure deeds.

Ở chỗ nầy ăn năn, tiếp ở chỗ khác cũng ăn năn, kẻ làm điều ác nghiệp [25], cả hai nơi đều ăn năn; vì thấy ác nghiệp mình gây ra, kẻ kia sinh ra ăn năn và chết mòn.

 

Verse 16. Good Deeds Bring Happiness

 16. Nay vui, đời sau vui,

Làm phước, hai đời vui,

Nó vui, nó an vui,

Thấy nghiệp tịnh mình làm.

Here one joys, one joys hereafter,
in both ways does the merit-maker joy;
one joys and one rejoices,
one’s own pure kammas seeing.

 

Explanation:

The doer of good rejoices here and hereafter; he rejoices in both the worlds. He rejoices and exults, recollecting his own pure deeds.

Ở chỗ nầy vui, tiếp ở chỗ khác cũng vui, kẻ làm điều thiện nghiệp [26], cả hai nơi đều an vui; vì thấy thiện nghiệp mình gây ra, người kia sinh ra an lạc và cực lạc.

 

Verse 17. Evil Action Leads to Torment

 

 17. Nay than, đời sau than,

Kẻ ác, hai đời than,

Nó than: ‘Ta làm ác’

Ðọa cõi dữ, than hơn.

Here one burns, one burns hereafter,
in both ways does the evil-doer burn;
evil I’ve done, remorsefully one burns,
and more one burns passed to realms of woe.

 

Explanation:

The evil-doer suffers here and here-after; he suffers in both the worlds. The thought, “Evil have I done”, torments him, and he suffers even more when gone to realms of woe.

Ở chỗ nầy than buồn, tiếp ở chỗ khác cũng than buồn, kẻ gây điều ác nghiệp, cả hai nơi đều than buồn: nghĩ rằng “tôi đã tạo ác” vì vậy nên nó than buồn. Hơn nữa còn than buồn vì phải đọa [27] vào cõi khổ. [28]

 

Verse 18. Virtuous Deeds Make One Rejoice

 

 18. Nay sướng, đời sau sướng,

Làm phước, hai đời sướng.

Nó sướng: ‘Ta làm thiện’,

Sanh cõi lành, sướng hơn.

Here one’s glad, one’s glad hereafter,
in both ways is the merit-maker glad;
‘Merit I’ve made’, serenely one is glad,
and more one’s glad passed to blissful states.

 

Explanation:

The doer of good delights here and here-after; he delights in both the worlds. The thought, “Good have I done”, delights him, and he delights even more when gone to realms of bliss.

Ở chỗ nầy hoan hỷ, tiếp ở chỗ khác cũng hoan hỷ, kẻ tu hành phước [29] nghiệp, cả hai nơi đều hoan hỷ [30]: nghĩ rằng “tôi đã tạo phước” vì vậy nên nó hoan hỷ. Hơn nữa còn hoan hỷ vì được sanh vào cõi lành.[31]

 

Verse 19. Fruits of Religious Life Through Practice

 

 19. Nếu người nói nhiều kinh,

Không hành trì, phóng dật;

Như kẻ chăn bò người,

Không phần Sa môn hạnh.

Though many sacred texts he chants
the heedless man’s no practiser,
as cowherd counting other’s kine
in samanaship he has no share.

 

Explanation:

Much though he recites the sacred texts, but acts not accordingly, that heedless man is like a cowherd who only counts the cows of others- he does not partake of the blessings of a holy life.

Dù tụng nhiều Kinh mà buông lung không thật hành theo, thì chẳng hưởng được phần ích lợi của Sa môn [32], khác nào kẻ chăn bò, chỉ lo đếm bò cho người khác (để lấy công, chứ sữa thịt của bò thì không hưởng được).

           

Verse 20. Practice Ensures Fulfilment

 20. Dầu nói ít kinh điển,

Nhưng hành pháp, tùy pháp,

Từ bỏ tham, sân, si,

Tĩnh giác, tâm giải thoát,

Không chấp thủ hai đời,

Dự phần Sa môn hạnh.

Though many sacred texts he chants
the heedless man’s no practiser,
as cowherd counting other’s kine
in samanaship he has no share.

 

Explanation:

Little though he recites the sacred texts, but puts the Teaching into practice, forsaking lust, hatred and delusion, with true wisdom and emancipated mind, clinging to nothing of this or any other world- he indeed partakes of the blessings of a holy life.

Tuy tụng ít Kinh mà thường y giáo [33] hành trì [34], hiểu biết chân chánh, trừ diệt tham, sân, si, tâm hiền lành thanh tịnh, giải thoát, xa bỏ thế tục, thì dù ở cõi nầy hay cõi khác, người kia vẫn hưởng phần ích lợi của Sa môn.

 

Chú Thích:

 

[20] Phi chơn: Phi là chẳng phải, chơn là chơn thật. Vạn vật trên đời nầy, không có một vật nào chơn thật. Vì tất cả đều do duyên hợp. Đã có hợp, tất có tan, ngay cả những tư tưởng trong tâm cũng là không chơn thật, nên nói là phi chơn.

[21] Tư duy: Tư là suy nghĩ; duy là chỉ. Do suy nghĩ chứ không phải do tri giác, cảm xúc mà biết được. (Hán Việt Từ Nguyên của Bửu Kế)

[22] Tà vạy: Tà là cong quẹo, lệch lạc, nghiêng một bên.

[23] Tu: Sửa đổi. Tu có 3 phương diện: tu thân, tu tâm và tu bổ. Tu thân là sửa thân hình cho được đoan chánh đàng hoàng. Tu tâm là sửa đổi những tâm xấu ác, thành tâm trong sạch và lương thiện. Tu bổ là sửa lại những gì đã hư nát.

[24] Tham dục: Lòng ham muốn vật chất không cùng. Tham dục có hai phương diện: Tham dục thiện và tham dục ác. Tham dục thiện là ham muốn làm những điều lành. Tham dục ác là ham muốn làm những điều xấu ác. Đây là lòng tham nghịch chiều: hướng thượng và hướng hạ.

[25] Ác Nghiệp: những điều ác hay dữ do ba nghiệp tạo tác, nên nói nghiệp ác. Ba nghiệp là thân miệng ý. Trong nhà Phật định nghĩa điều ác là những hành động nào làm hại mình, hại người đời nầy và đời sau, thì gọi đó là ác.

[26] Thiện nghiệp: những điều lành do ba nghiệp thân miệng ý tạo tác. Trong nhà Phật định nghĩa điều lành là những hành động, việc làm nào lợi mình, lợi người đời nầy và đời sau, gọi đó là lành.

[27] Đọa: Rơi rớt xuống. Hàm ý nói, cái gì từ ở trên chỗ cao ráo mà rớt xuống, đều gọi là đọa. Như nói: kẻ sát nhơn bị đọa địa ngục.

[28] Cõi khổ: Chữ cõi dịch từ chữ Hán là chữ giới. Như nói Tam giới, tức ba cõi: dục giới, sắc giới và vô sắc giới. Chúng sanh vì tạo ác nghiệp, nên bị đọa vào cõi khổ.

[29] Phước: Hưởng những điều vui. Phước có ra là do tạo nghiệp lành. Phước gồm có phước hữu lậu và phước vô lậu. Phước hữu lậu hưởng phước có giới hạn. Phước vô lậu hưởng không có giới hạn.

[30] Hoan hỷ: Hoan là vui vẻ, hỷ là vui mừng. Niềm vui mừng nầy được khởi phát từ trong tâm và biểu lộ ra ngoài

[31] Cõi lành: Nơi không có thọ những điều khổ làm bức xúc thân tâm. An hưởng những niềm vui . Như nói: Cực lạc là cõi vui an lành nhứt.

[32] Sa môn: Còn gọi Ta môn, Tang môn, Sa môn na, dịch ý là: Tức, tức tâm (người dứt bỏ nghiệp ác) Tĩnh chí, Tịnh chí, Phạp đạo, Bần đạo v.v “Cách dịch mới là: Thất ma na noa, Xá la ma noa, dịch ý là công lao, cần tức (siêng năng làm việc thiện, dứt bỏ nghiệp ác), người cần cù tu hành đạo Phật, người siêng năng tu hành dứt bỏ phiền não v..v..” Nguyên nghĩa không phân biệt môn đồ đạo Phật hay ngoại đạo, mà dùng chung để chỉ xuất gia (Từ Điển Phật Học Hán Việt trang1056 )

[33] Y giáo: Nói đủ là Y giáo phụng hành. Nghĩa là: y cứ theo lời dạy của Phật Tổ hoặc của những bậc tu hành chân chánh có đầy đủ đức hạnh mà vâng theo thật hành đúng với những lời chỉ dạy đó, gọi là y giáo phụng hành.

[34] Hành trì: Hành là làm; trì là gìn giữ. Hành là làm đúng theo những gì đã học hỏi được và việc làm đúng đắn đó luôn được duy trì mãi mãi, gọi là hành trì.

 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.buddhanet.net/dhammapada/d_twin.htm
  2. http://loiphatday.org/kinh-phap-cu
  3. https://www.pinterest.com/pin/6896205649699734/
  4. http://www.slideshare.net/UnitB166ER/treasury-of-truth-the-dhammapada-illustrated-by-venerable-mahasi-sayadaw