Recite Mantras dissolving karma, saving suffering and rescue.
Trì Chú giải nghiệp, cứu khổ cứu nạn

Recite Mantras dissolving karma, saving suffering and rescue.

Trì Chú giải nghiệp, cứu khổ cứu nạn

English: Anonymous

Việt ngữ: Vô danh

Compile: Middle Way Group

  1. Trì Chú giải nghiệp, cứu khổ cứu nạn – Recite Mantras dissolving karma, saving suffering and rescue – Song ng
  1. Trì Chú giải nghiệp, cứu khổ cứu nạn – Song ngữ

Recite Mantras dissolving karma, saving suffering and rescue.

Trì Chú giải nghiệp, cứu khổ cứu nạn.

Every Days Recite 3 different Mantras lessons will slowly dissolve of karma, saving suffering and rescue: The Great Compassion Mantra, Heart Sutra, and

Mỗi ngày Niệm 3 bài Thần chú khác nhau sẽ từ từ tiêu tan nghiệp chướng, cứu khổ, cứu nạn: Chú Đại Bi, Bát Nhã Tâm Kinh, và Chú Vãng Sanh.

Note:

Ghi Chú:

Bodhisattva Avalokitesvara is the representative of love, great compassion; therefore, wherever there is suffering, there Bodhisattva appears to save suffering. On the day of Bodhisattva Avalokiteshvara, we should make a vow to do good, release lives, learn his patience and compassion, and listen to everyone’s suffering in order to better understand and sympathize with each other. From there, compassion grows.

Bồ Tát Quán Thế Âm là đại diện cho tình yêu thương, đại từ đại bi; do đó ở bất cứ nơi nào có khổ đau, ở đó Ngài ứng hiện cứu khổ. Ngày vía đức Bồ tát Quán Thế Âm chúng ta nên phát nguyện làm điều thiện, phóng sinh, học hạnh nguyện nhẫn nhục, từ bi của Ngài, lắng nghe sự thống khổ của tất cả mọi người để hiểu rõ và cảm thông nhau hơn. Từ đó mà lòng từ bi được tăng trưởng.

Bodhisattva, whose name is Avalokitesvara, often abides in the Saha world, and at the same time is also an assistant to proclaim the righteous Dharma for Amitabha Buddha in the West of Ultimate Bliss.

Bồ Tát, danh hiệu là Quán Thế Âm, thường trụ thế giới Ta bà, đồng thời cũng là thị giả trợ tuyên chánh pháp cho Đức Phật A Di Đà ở Tây phương Cực Lạc.

12 Great Vows of Avalokiteśvara Bodhisattva

Mười Hai Đại Nguyện của Quán Thế Âm Bồ Tát

  1. I pray and vow to open my heart and find ways to protect life anh faith for everyone and every living being.

Con xin mở rộng lòng thương và tìm cách bảo vệ sự sống, niềm tin của mọi người, mọi loài.

  1. I pray and vow to extend my understanding, so as to be conscious of the roots of sufferings of others, in order to find ways to transform, support and assist them.

Con xin mở rộng tầm hiểu biết, để có thể thấu rõ gốc rễ khổ đau của kẻ khác mà tìm cách chuyển hoá, nâng đỡ và hộ trì.

  1. I pray and vow to restrain from greed, anger, and blame, so as to live happily with everyone in the family and those around me.

Con xin nguyện từ bỏ những tập khí tham ái, hờn giận, trách móc, để con có thể vui sống với mọi ngưòi trong gia đình và chung quanh con.

  1. I pray for myself, my family, my relatives and friends, and all beings so

that they will live in peace, harmony and comfort.

Con xin nguyện cho tự thân, gia đình, thân bằng quyến thuộc con và mọi người, mọi loài được sống trong an toàn, hoà thuận và thảnh thơi.

  1. I pray and vow to be impartial and composed, in order to mindfully listen to expressions and feelings of others. Even if those words may harm my nature, I vow not to reply with words that lack harmony and humility.

Con xin nguyện ngồi vững chãi để lắng nghe nguời khác nói năng, tâm sự.  Dù cho nhũng lời nói ấy có xúc phạm đến cá tánh của con, con nguyện không đối đáp bằng những lời thiếu từ hoà, khiếm nhã.

 

  1. I pray to be mindful of my breathing, silence my thoughts and speech, so as to hear the awakening bell and each sound-wave. I know that each sound-wave carries the message of love and the wondrous energy of wisdom.

Con xin nguyện thuờng xuyên trở về với hơi thở, tập dừng lại sự suy nghĩ, nói năng, để lắng nghe tiếng chuông tỉnh thức và mọi âm thanh. Con biết rằng mỗi âm thanh đều có mang thông điệp của sự yêu thuơng và năng lượng tuệ giác mầu nhiệm.

  1. I pray for speedy recovery of the sick, the caring for the old, and for the deceased to have the good affinity to be reborn in the land of bliss the realm of Amitabha Buddha.

Con xin nguyện cho người đau chóng lành bệnh, ngưòi già được săn sóc, người mệnh chung có đủ duyên lành sanh về cảnh giới an vui, trong sang của đức Phật A Di Đà.

  1. I pray for the poor and hungry to have food and clothing, the sinful to be remorseful, the imprisoned to soon be free, the crippled to have restored features, the addicted to be rehabilitated, and the murderers to surrender their weapons.

Con xin nguyện cho kẻ nghèo đói đựơc no cơm ấm áo, kẻ tội lỗi sớm biết ăn năn, kẻ tù đày mau thóat ngục tối, kẻ tàn tật được  thân tướng tốt đẹp, kẻ nghiện ngập được tỉnh cơn mê, kẻ sát nhân tự buông khí giới.

  1. I pray that all beings may soon recognize the innate nature of love and equality embedded within them. No one should undermine the life of others, and no one should cause harm to others, because of hatred, jealousy, and selfishness.

Con xin nguyện cho mọi người và mọi loài sơm nhận ra tự tánh thương yêu, bình đẳng của nhau. Đừng ai xem nhẹ tánh mạng của ai, đừng ai vì oán thù, ganh tị, ích kỷ mà gây khổ đau cho nhau.

 

  1. I pray that this blue planet, forever and ever, be a healthy and glorified world. Fresh streams will flow all directions; fine herbals, good grains, and high-quality fruits will be plentiful to nurture mankind and all other beings.

Con xin nguyện cho hành tinh xanh này, muôn đời là trái đất xinh tốt. Phương nào cũng sản sinh nhiều dòng sông tươi mát, nhiều loại dược thảo ngũ cốc, hoa trái thơm ngon để dâng hiến cho con người và muôn loài no đủ.

  1. I pray for everyone and every being too soon achieve serenity, strength of determination, and wisdom.

Con xin nguyện cho mọi người và mọi loài sớm thành tựu được giới đức thanh tịnh, định lục vững chãi, trí tuệ sáng suốt. 

  1. I pray for everyone and every being too soon have subtle energy, thousand arms, thousand eyes, and to be at ease to move about in the three realms, so as to deliver all beings from suffering in the ten directions of the universe.

Con xin nguyện cho mọi người và mọi loài sớm có đầy diệu lực, ngàn tay ngàn mắt và tự tại vào ra ba cõi để cứu độ chúng sanh trong mười phương thế giới.

How can you progress through the 9 levels of consciousness?

Làm thế nào để chúng ta tiến triển qua 9 loại tâm thức

Buddhism comes from a long history of introspection and personal growth. This tradition has many spiritual techniques that have been developed over the millennia, but the most accessible to most people is meditation. To learn meditation, you do not have to be a practicing Buddhist – meditation is practiced these days by people from all walks of life and all cultural backgrounds and has many benefits which have been backed up by modern scientific study as well.

Lịch sử lâu đời của Phật Giáo là sự quán chiếu tự tại và sự phát triển cá nhân. Truyền thống nầy có nhiều kỹ thuật tâm linh đã được phát triển qua hàng triệu năm, tuy nhiên, điều mà mọi người có thể tiếp cận dễ dàng nhất là qua thiền định. Để học hỏi về thiền, bạn không cần phải tu hành theo đạo Phật – ngày nay, nhiều người đến từ các tầng lớp xã hội khác nhau, đến từ các nền văn hóa khác nhau, đã thực hành thiền, và thiền định đã mang đến cho họ nhiều lợi ích, và thiền định đã được giúp đỡ, và hỗ trợ bởi các nghiên cứu khoa học hiện đại.


Meditation allows you to deepen your level of consciousness. In the beginning you will start at level 7, but with meditation you will soon find yourself being able to move into the 8th level. The 8th level of consciousness transcends the limits of the individual as you begin to access the energy of Karma. Changing your karmic energy for the better will have a positive impact on those around you too and you will find yourself growing in compassion and self-awareness.

Thiền định cho phép chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về các loại tâm thức của chúng ta. Khi chúng ta bắt đầu thiền định, chúng ta bắt đầu từ tâm thức thứ bảy – cái-biết của cái-tôi, sau một thời gian thiền định, chúng ta có thể tiến đến tâm thức thứ tám – cái-biết về-nghiệp. Cái-biết về-nghiệp vượt lên trên những giới hạn của cá nhân, lúc mà chúng ta bắt đầu tới gần năng lực của nghiệp. Khi chúng ta thay đổi tích cực năng lực của nghiệp, chúng ta sẽ nhận thấy các tác động tích cực đến những người chung quanh chúng ta, và chúng ta sẽ thấy mình đang phát triển lòng từ bi, và chúng ta đang phát triển sự-nhận-biết về thân tâm của chính mình.

  1. Chú Đại Bi

(The Great Compassion Mantra of Purification, healing and protection)

Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.

Nam-mô hắc ra đát na, đá ra dạ da. Nam-mô a rị da, bà lô Yết-đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da. Ma-ha-tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam-mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da bà lô Yết-đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam-mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà đà, ma phạt đặc đậu, đát điệt tha.

Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, câu lô câu lô kiết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế đà la đà la, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Ma mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắt ni na.

 

Ba dạ ma na ta-bà ha, tất đà dạ ta-bà ha. Ma ha tất đà dạ ta-bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ ta-bà ha. Na ra cẩn trì ta-bà ha. Ma ra na ra ta-bà ha. Tất ra tăng a mục khư da, ta-bà ha. Ta-bà ma ha, a tất đà dạ ta-bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta-bà ha. Ba đà ma kiết tất đà dạ ta-bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ ta-bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ, ta-bà ha. Nam-mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam-mô a rị da bà lô Yết-đế thước bàn ra dạ, ta-bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ ta-bà ha. (3 lần)

Bản dịch tiếng việt của chú Đại Bi

Đây là bản dịch tiếng Việt hiện đại từ văn bản cổ điển của sử gia sử gia Lê Tự Hỷ (Vn) và Lokesh Chandra (Ấn Độ):

  1. Nam mô hát (hoặc: hắc) ra đát na đá ra dạ da — Kính lạy Tam bảo
  2. Nam mô A rị a — Kính lạy Chư Thánh hiền
  3. Bà lô yết đế thước bát ra da — Quán Thế Âm (Avalokiteśvara)
  4. Bồ đề Tát đá bà da— Bồ Đề Tát
  5. Ma ha Tát đá bà da — Sự vị đại
  6. Ma ha ca lô ni ca da — Lòng Từ Bi vĩ đại
  7. Án — Án
  8. Tát bàn ra phạt duệ — Người bảo vệ khỏi mọi nguy hiểm
  9. Số đát na đát tả — Vượt qua nỗi sợ hãi
  10. Nam mô tất cát lị đóa y mông A rị a — Kính lạy và sùng bái chư Thánh Thiên
  11. Bà lô cát đế thất phật ra lăng đà bà — Quán Thế Âm (Avalokisteśvara)
  12. Nam mô Na ra cẩn trì — Kính lạy Nīlakaṇṭha (Nīlakaṇṭha =tên= Cổ Xanh )
  13. Ha rị Ma ha Bàn đà sa mế — Con sẽ tụng lên bài Tâm Chú
  14. Tát bà a tha đậu thâu bằng — Làm cho tất cả chúng sinh chiến thắng
  15. A thệ dựng — Bất khả chiến bại
  16. Tát bá tát đá (Na ma bà tát đá) — Loại bỏ những ảo tưởng thanh lọc tất cả chúng sinh
  17. Ma phạt đặc đậu — Trên những con đường của sự tồn tại
  18. Đát điệt tha. Án — Là như sau
  19. A bà lô hê —Ánh huy hoàng
  20. Lô ca đế — Siêu việt
  21. Ca la đế (hoặc) Ca ra đế) — Chiếu sáng
  22. Di Hê rị (hoặc: Ha ri) – Ôi Harị (là 1 trong các tên của Vishnu)
  23. Ma ha Bồ đề tát đỏa — Chư Đại Bồ Tát
  24. Tát bà Tát bà — Tất cả chúng sinh
  25. Ma ra Ma ra — Hãy nhớ, hãy nhớ …
  26. Ma hê Ma hê rị đà dựng — …bài Tâm Chú của con
  27. Câu lô câu lô yết mông — Hành động, hãy hành động
  28. Độ lô độ lô, Phạt sà da đế — Tiếp tục, hãy tiếp tục, Cho đến khi chiến thắng
  29. Ma ha phạt sà da đế — Chiến thắng vẻ vang
  30. Đà ra đà ra — Giữ chặt
  31. Địa rị ni — Hỡi Đức Vua …
  32. Thất Phật ra da — … Của Địa Cầu
  33. Da ra Da ra (hoặc: Giá ra Gia rá) — Tiến lên Tiến lên
  34. Ma ma phạt ma ra — Thần tượng …
  35. Mục đế lệ — … không tì vết …
  36. Di hê di hê — … Hãy đến, hãy đến…
  37. Thất na Thất na — … với con rắn màu đen …
  38. A ra sấm Phật ra xá lị — … phá hủy …
  39. Phạt sa phạt sấm — …chất độc …
  40. Phật ra xá da — … Đấng Tối cao 
  41. Hô lô Hô lô ma ra — Xin nhanh lên, xin nhanh lên, hỡi Ngài Dũng Mãnh
  42. Hô lô Hô lô hê rị — Xin nhanh lên , Xin nhanh lên , hỡi Ngài Hari
  43. Ta ra Ta ra (hoặc : Sa ra Sa ra) — Hãy xuống Hãy xuống
  44. Tất lị Tất lị — Đến Đến
  45. Tô lô Tô lô — Hạ cố Hạ cố
  46. Bồ đề dạ Bồ đề dạ — Bậc đã giác ngộ Bậc đã giác ngộ
  47. Bồ đà dạ Bồ đà dạ — Xin ngài hãy giác ngộ con, Xin ngài hãy giác ngộ con
  48. Di đế rị dạ — Nhân từ
  49. Na ra cẩn trì — Nīlakaṇṭha
  50. Địa rị sắt ni na — Xin ngài hãy làm cho tim con an lạc …
  51. Ba dạ ma na — … bằng cách hiện ra trong tim con 
  52. Ta bà ha (hoặc : Sa bà ha) – Con xin đón mừng Ngài
  53. Tất đà dạ – Sư phụ đã hoàn thành
  54. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  55. Ma ha Tất đà dạ — Người Thầy vĩ đại đã hoàn thành
  56. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  57. Tất bà dụ nghệ – Tâm trí hoàn toàn …
  58. Thất phàn ra da – … giác ngộ 
  59. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  60. Na ra cẩn trì — Nīlakaṇṭha — (Nīlakaṇṭha )
  61. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  62. Ma ra na ra — Người có gương mặt Heo rừng đực
  63. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  64. Tất ra tăng a Mục da da — Người có gương mặt Sư tử
  65. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  66. Sa bà ma ha a tất đà dạ — Người mang trong tay cái chùy
  67. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  68. Giả cát ra a tất đà dạ — Người cầm trên tay chiếc bánh xe
  69. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  70. Ba đà ma yết tất đà dạ — Người mang trên tay hoa sen
  71. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  72. Na ra cẩn trì Bàn dà ra da — Nīlakaṇṭha , Đấng linh thiêng nhất
  73. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  74. Ma bà lị thắng yết ra dạ — Để được mạnh mẽ, để được tốt lành
  75. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  76. Nam mô hát (hoặc: hắc) ra đát na đá ra dạ da — Kính lạy Tam bảo
  77. Nam mô A rị a — Kính lạy Chư Thánh hiền
  78. Bà lô yết đế — Avalokite …( phần đầu của tên)
  79. thước bát ra da — … svaraya (phần cuối của tên = Avalokisteśvara = Quán Thế Âm)
  80. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài
  81. Án. Tất điện đô – (xem mục 83)
  82. Mạn đá ra — (xem mục 83 )
  83. Bạt đà da — Án.Cầu xin những lời trì chú trở thành hiện thực.
  84. Ta bà ha – Con xin đón mừng Ngài.

Mỗi hình tượng của đức quán thế âm bồ tát lại cầm các pháp bảo như chuông loa,loa ốc,bàng bài,nhành dương liễu và tịnh bình,…v.v Mỗi pháp bảo ấy tượng trưng cho 42 thủ nhãn ấn pháp của đức quán âm nghìn tay nghìn mắt

  1. Bát Nhã Tâm Kinh

This is the central sutra about profound wisdom, aimed at breaking sentient beings’ very heavy attachment to reality, leading them to cross the ocean of suffering (river of delusion) to the shore of enlightenment (Nirvana: the place of escape from austerity.

Đây là bản kinh trung tâm nói về trí tuệ thâm sâu, nhằm phá thói quen chấp thật rất nặng nề của chúng sinh, đưa chúng sinh vượt qua bể khổ (sông mê) sang bờ giác ngộ (cõi Niết bàn: nơi thoát khổ hạnh)

The “Prajnaparamita Multi-Heart Sutra” is a very short sutra of Mahayana Buddhism, consisting of only 262 words but has a very profound, very basic meaning. This is the central sutra about profound wisdom, aimed at breaking sentient beings’ very heavy attachment to reality, leading them to cross the ocean of suffering (river of delusion) to the shore of enlightenment (Nirvana: the place of escape from austerity.).

“Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh” là một bộ kinh rất ngắn của Đại Thừa Phật giáo, chỉ gồm 262 chữ nhưng lại có ý nghĩa rất thâm sâu, rất cơ bản. Đây là bản kinh trung tâm nói về trí tuệ thâm sâu, nhằm phá thói quen chấp thật rất nặng nề của chúng sinh, đưa chúng sinh vượt qua bể khổ (sông mê) sang bờ giác ngộ (cõi Niết bàn: nơi thoát khổ hạnh).

Talking about the ultimate, the Heart Sutra is the living heart of Buddhism, which means transcendent wisdom. Speaking of secular truths, the Heart Sutra is the heart of the Dharma. General meaning: “Prajnaparamita Multi-Heart Sutra” is an important sutra that talks about profound wisdom that has escaped to enlightenment.

Nói về chân đế, Bát Nhã Tâm Kinh là trái tim sống hoài của đạo Phật, có nghĩa là Trí Tuệ siêu việt. Nói về tục đế, Bát Nhã Tâm Kinh là trái tim của giáo pháp. Nghĩa chung: “Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh” là Kinh quan trọng nói về Trí Tuệ thâm sâu đã vượt thoát đến giác ngộ.

Bản phiên âm Hán-Việt

Chinese-Vietnamese transliteration

Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách. Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức diệc phục như thị.

Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ tưởng hành thức. Vô nhãn nhĩ tỷ thiệt thân ý, vô sắc thanh hương vị xúc pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới. Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận. Vô khổ, tập, diệt, đạo. Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ đề tát đõa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề. Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư. Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.

Bát Nhã Tâm Kinh – The Heart Sutra

Bản phiên âm Anh-Hán-Việt

English-Chinese-Vietnamese transliteration

Avalokiteshvara Bodhisattva, when practicing deeply the Prajna Paramita, perceived that all five skandhas in their own being are empty and was saved from all suffering.

Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.

O Shariputra, form does not differ from emptiness; emptiness does not differ from form. That which is form is emptiness; that which emptiness form is. The same is true of feelings, perceptions, formations, and consciousness.

Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức diệc phục như thị.

O Shariputra, all dharmas are marked with emptiness. They do not appear nor disappear, are not tainted nor pure, do not increase nor decrease.

Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm.

Therefore in emptiness: no form, no feelings, no perceptions, no formations, no consciousness; no eyes, no ears, no nose, no tongue, no body, no mind; no color, no sound, no smell, no taste, no touch, no object of mind; no realm of eyes…until no realm of mind-consciousness; no ignorance and also no extinction of it…until no old-age and death and also no extinction of it; no suffering, no origination, no stopping, no path, no cognition, also no attainment with nothing to attain.

Thị cố không trung vô sắc, vô thọ tưởng hành thức. Vô nhãn nhĩ tỷ thiệt thân ý, vô sắc thanh hương vị xúc pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới.
Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận.
Vô khổ, tập, diệt, đạo. Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố.

A bodhisattva depends on Prajna Paramita and the mind is no hindrance. Without any hindrance no fears exist. Far apart from every perverted view one dwells in nirvana.

Bồ đề tát đõa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.

In the three worlds all buddhas depend on Prajna Paramita and attain unsurpassed complete perfect enlightenment. Therefore, know the Prajna Paramita is the great transcendent mantra, is the great bright mantra, is the utmost mantra, is the supreme mantra which is able to relieve all suffering and is true not false; so, proclaim the Prajna Paramita mantra, proclaim the mantra that says:

Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề. Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư. Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

Gate Gate Paragate Parasamgate Bodhi Svaha

Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.

III. Chú Vãng Sanh Đà Ra Ni

(The Pure Land Rebirth Dhāraṇī)

Also known as “Dharani for pulling out karmic obstructions by the roots and obtaining birth in the Pure Land”. The Rebirth Mantra is a teaching of the Secret School in the Mahayana teaching. This mantra (Dharani) is to help those who have recited Amitabha Buddha’s name for so long and have no attainment. Some living beings have very heavy karmic obstacles and very deep rooted, therefore Shakyamuni Buddha introduced and taught us this supreme Dharani to pull out our karmic obstacles by the roots.

Còn được gọi là “Dharani để loại bỏ các chướng ngại nghiệp từ gốc rễ và được sinh về Tịnh độ”. Thần chú Tái sinh là một giáo lý thuộc Trường phái Bí mật trong giáo lý Đại thừa. Thần chú này (Dharani) là để giúp những người đã niệm Phật A Di Đà quá lâu mà không chứng đắc. Một số chúng sinh có nghiệp chướng rất nặng và có gốc rễ rất sâu, do đó Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã giới thiệu và dạy chúng ta vị Dharani tối cao này để loại bỏ các chướng ngại nghiệp của chúng ta từ gốc rễ.

Thần Chú Vãng Sanh Âm Hán:

(The mantra of Rebirth in Chinese transliteration).

 Nam Mô A Di Ða Bà Dạ

Ða Tha Dà Ða Dạ

Ða Ðiệt Dạ Tha

A Di Rị Ðô Bà Tỳ

A Di Rị Ða Tất Ðam Bà Tỳ

A Di Rị Ða Tì Ca Lan Ðế

A Di Rị Ða, Tì Ca Lan Ða

Dà Di Nị Dà Dà Na

Chỉ Ða Ca Lệ

Ta Bà Ha.

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://luckystartoyou.com/tag/chu-dai-bi/
  2. https://thientam.vn/chu-dai-bi-tieng-phan-phien-am-tieng-viet/
  3. https://hoatieu.vn/chu-dai-bi-202887
  4. http://img85.xooimage.com/files/d/7/2/dbz_preview_4-354a074.jpg
  5. https://www.youtube.com/watch?v=zxuxWh8xe78
  6. https://www.niemphat.vn/chu-vang-sanh
  7. https://xemtuvi.mobi/tam-linh/chu-dai-bi/chu-dai-bi-giai-nghiep-kinh-chu-dai-bi-cuu-kho-cuu-nan-cau-binh-an.html