Phật Thuyết Pháp Lần Thứ Ba – Buddha’s Third Sermon: Fire Sermon – Song ngữ
English: Thanissaro Bhikkhu.
Việt ngữ: HT Thích Minh Châu – 08-11-2006.
Compile: Middle Way Group
Intro – Giới thiệu
On the fifth day after he arrived at the Deer Park at Isipitana near Benares where he delivered his first sermon to the five wandering monks and converted them to his path, the Buddha delivered them his second discourse called Anatta-lakkhana Sutta (The Not-Self characteristic). At the end of this discourse all five disciples became arahants. Some months later the Buddha preached the third sermon called Ādittapariyāya Sutta (Fire Sermon).
Vào ngày thứ năm sau khi Ngài đến Vườn Lộc Uyển ở Isipitana gần Benares, nơi Ngài thuyết pháp đầu tiên cho năm nhà sư lang thang và cải họ theo con đường của Ngài, Đức Phật thuyết cho họ bài kinh thứ hai gọi là Anatta-lakkhana Sutta (Vô Ngã Tướng). Vào cuối bài kinh này, cả năm đệ tử đều trở thành A la hán. Vài tháng sau, Đức Phật thuyết giảng bài pháp thứ ba gọi là Ādittapariyāya Sutta (Bài giảng về lửa).
The Ādittapariyāya Sutta (Pali, “Fire Sermon Discourse”), is a discourse from the Pali Canon, popularly known as the Fire Sermon.[1] In this discourse, the Buddha preaches about achieving liberation from suffering through detachment from the five senses and mind. In the Vinaya, the Fire Sermon is the third discourse delivered by the Buddha (after the Dhammacakkapavattana Sutta and the Anattalakkhana Sutta), several months after his enlightenment, on top of the Gayasisa Hill, near Gaya, India. He delivered it to a thousand newly converted ascetics who formerly practiced a sacred fire ritual (Pali: aggihutta; Skt.: agnihotra).
Ādittapariyāya Sutta (tiếng Pali, “Bài giảng về lửa”), là một bài kinh từ Kinh điển Pali, thường được gọi là Bài giảng về lửa. Trong bài kinh này, Đức Phật thuyết giảng về việc đạt được giải thoát khỏi đau khổ thông qua việc tách rời khỏi năm giác quan và tâm trí. Trong Luật tạng, bài giảng về Lửa là bài kinh thứ ba do Đức Phật thuyết giảng (sau Kinh Dhammacakkapavattana và Kinh Anattalakkhana), vài tháng sau khi Ngài giác ngộ, trên đỉnh đồi Gayasisa, gần Gaya, Ấn Độ. Ngài đã thuyết giảng cho khoảng một ngàn nhà khổ hạnh mới được giác ngộ, những người trước đây đã thực hành nghi lễ đốt lửa thiêng (tiếng Pali: aggihutta; Skt.: agnihotra).
3. Phật Thuyết Pháp Lần Thứ Ba – Buddha’s Third Sermon: Fire Sermon – Song ngữ
I have heard that: On one occasion the Blessed One was staying in Gaya, at Gaya Head, with 1,000 monks. There he addressed the monks:
Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú ở Gàya, tại Gàyasiisa cùng với một ngàn Tỷ-kheo. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Monks, the All is aflame. What All is aflame?
-The eye is aflame. Forms are aflame. Consciousness at the eye is aflame. Contact at the eye is aflame. And whatever there is that arises in dependence on contact at the eye — experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain — that too is aflame. Aflame with what? Aflame with the fire of passion, the fire of aversion, the fire of delusion. Aflame, I tell you, with birth, aging & death, with sorrows, lamentations, pains, distresses, & despairs.
Tất cả, này các Tỷ-kheo, đều bị bốc cháy. Và này các Tỷ-kheo, tất cả cái gì đều bị bốc cháy?
-Mắt, này các Tỷ-kheo, bị bốc cháy. Các sắc bị bốc cháy. Nhãn thức bị bốc cháy. Nhãn xúc bị bốc cháy. Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân,lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưa, não.
Monks, the All is aflame. What All is aflame? – Burning Desires
The ear is aflame. Sounds are aflame. Consciousness at the ear is aflame. Contact at the ear is aflame. And whatever there is that arises in dependence on contact at the ear — experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain — that too is aflame. Aflame with what? Aflame with the fire of passion, the fire of aversion, the fire of delusion. Aflame, I tell you, with birth, aging & death, with sorrows, lamentations, pains, distresses, & despairs.
Tai bị bốc cháy. Các tiếng bị bốc cháy. Nhĩ thức bị bốc cháy. Nhĩ xúc bị bốc cháy. Do duyên nhĩ xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
The nose is aflame. Aromas are aflame. Consciousness at the nose is aflame. Contact at the nose is aflame. And whatever there is that arises in dependence on contact at the nose — experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain — that too is aflame. Aflame with what? Aflame with the fire of passion, the fire of aversion, the fire of delusion. Aflame, I tell you, with birth, aging & death, with sorrows, lamentations, pains, distresses, & despairs.
Mũi bị bốc cháy. Các hương bị bốc cháy. Tỷ thức bị bốc cháy. Tỷ xúc bị bốc cháy. Do duyên tỷ xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
Burning desire fitness
The tongue is aflame. Flavors are aflame. Consciousness at the tongue is aflame. Contact at the tongue is aflame. And whatever there is that arises in dependence on contact at the tongue — experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain — that too is aflame. Aflame with what? Aflame with the fire of passion, the fire of aversion, the fire of delusion. Aflame, I tell you, with birth, aging & death, with sorrows, lamentations, pains, distresses, & despairs.
Lưỡi bị bốc cháy. Các vị bị bốc cháy. Thiệt thức bị bốc cháy. Thiệt xúc bị bốc cháy. Do duyên thiệt xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
The body is aflame. Tactile sensations are aflame. Consciousness at the body is aflame. Contact at the body is aflame. And whatever there is that arises in dependence on contact at the body — experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain — that too is aflame. Aflame with what? Aflame with the fire of passion, the fire of aversion, the fire of delusion. Aflame, I tell you, with birth, aging & death, with sorrows, lamentations, pains, distresses, & despairs.
Thân bị bốc cháy. Các xúc bị bốc cháy. Thân thức bị bốc cháy. Thân xúc bị bốc cháy. Do duyên thân xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
The intellect is aflame. Ideas are aflame. Consciousness at the intellect is aflame. Contact at the intellect is aflame. And whatever there is that arises in dependence on contact at the intellect — experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain — that too is aflame. Aflame with what? Aflame with the fire of passion, the fire of aversion, the fire of delusion. Aflame, I say, with birth, aging & death, with sorrows, lamentations, pains, distresses, & despairs.
Ý bị bốc cháy. Các pháp bị bốc cháy. Ý thức bị bốc cháy. Ý xúc bị bốc cháy. Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy bị bốc cháy. Bị bốc cháy bởi cái gì? Bị bốc cháy bởi lửa tham, lửa sân, lửa si. Ta nói rằng bị bốc cháy bởi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não.
Seeing thus, the well-instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with the eye, disenchanted with forms, disenchanted with consciousness at the eye, disenchanted with contact at the eye. And whatever there is that arises in dependence on contact at the eye, experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain: With that, too, he grows disenchanted.
Thấy vậy, này các Tỷ-kheo, vị Đa văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với mắt, nhàm chán đối với các sắc, nhàm chán đối với nhãn thức, nhàm chán đối với nhãn xúc. Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy.
He grows disenchanted with the ear…
Vị ấy nhàm chán đối với tai, nhàm chán đối với các tiếng, …
He grows disenchanted with the nose…
Vị ấy nhàm chán đối với mũi, nhàm chán đối với các hương,…
He grows disenchanted with the tongue…
Vị ấy nhàm chán đối với lưỡi, nhàm chán đối với các vị, …
He grows disenchanted with the body…
Vị ấy nhàm chán đối với thân, nhàm chán đối với các xúc, …
Chúng ta nên quán chiếu (chánh niệm, quán niệm, suy xét) về lẽ thật vô-thường mọi lúc mọi nơi: đi, đứng, nằm, ngồi…
He grows disenchanted with the intellect, disenchanted with ideas, disenchanted with consciousness at the intellect, disenchanted with contact at the intellect. And whatever there is that arises in dependence on contact at the intellect, experienced as pleasure, pain or neither-pleasure-nor-pain: He grows disenchanted with that too. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, ‘Fully released.’ He discerns that ‘Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.
Vị ấy nhàm chán đối với ý, nhàm chán đối với các pháp, nhàm chán đối với ý thức, nhàm chán đối với ý xúc. Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; vị ấy nhàm chán đối với cảm thọ ấy. Do nhàm chán nên vị ấy ly tham. Do ly tham nên vị ấy được giải thoát. Trong sự giải thoát, khởi lên trí hiểu biết rằng: “Ta đã giải thoát”. Vị ấy biết rõ: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui với trạng thái này nữa”.
The place of peace beyond the mind
That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted at his words. And while this explanation was being given, the hearts of the 1,000 monks, through no clinging (not being sustained), were fully released from fermentation/effluents.
Thế Tôn thuyết như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn dạy. Và trong khi lời giải đáp này được nói lên, tâm của một ngàn Tỷ-kheo ấy được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
Why letting go of attachment to outcome sets you free.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- http://www.phapluan.net/DieuPhap/access_to_insight/TUONG_UNGBO/Adittapariyaya Sutta_SN_35_28.htm
- Photo 1: https://www.pinterest.com/pin/340795896773162730/
- Photo 1: https://bandcamp.com/recommended/thefiresermon
- Photo 1a: https://www.what-buddha-said.net/burning/
- Photo 1b: https://tseliotsthewasteland.fandom.com/wiki/III._The_Fire_Sermon
- Photo 2: https://holeinthedonut.com/2017/03/11/mahabodhi-temple-bodh-gaya-india/
- Photo 4: https://www.facebook.com/pg/Burning-Desire-Fitness-143500616017021/photos/
- Photo 5: http://evdhamma.org/index.php/dharma/dharma-lessons/item/1085-thay-biet-dung-nhu-that-song-ngu
- Photo 6: http://evdhamma.org/index.php/dharma/dharma-lessons/item/1129-huong-an-lac-vuot-ngoai-the-gian-song-ngu
- Photo 7: http://evdhamma.org/index.php/dharma/dharma-lessons/item/1138-vo-thuong-va-buong-xa-song-ngu