Phần 7 – Chương 4 – Book 4 – Câu hỏi về sự bằng nhau của thiện và bất thiện – Devadatta – Song ngữ

English: T. W. Rhys Davids – From Pali Language

Việt ngữ: Tỳ khưu Indacanda (Trương Đình Dũng)

Compile: Lotus group

Reverence be to the Blessed One, The Arahat, and the Sammâ-SamBudda.

Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, và đấng Chánh Biến Tri.

Book IV – Quyển IV

Chương 4 – Phần 7.

DEVADATTA.

Câu hỏi về sự bằng nhau của thiện và bất thiện.

 

  1. ‘Venerable Nâgasena, is the consequence the same to him who does well and to him who does evil, or is there any difference in the two cases?’

“Thưa ngài Nāgasena, quả thành tựu của người làm việc thiện cũng như của người làm việc bất thiện là tương đương nhau? Hay là có sự khác biệt nào đó?”

 

‘There is a difference, O king, between good and evil. Good works have a happy result, and lead to Sagga 3, and evil works have an unhappy result, and lead to Niraya 4.’

“Tâu đại vương, có sự khác biệt giữa thiện và bất thiện. Tâu đại vương, thiện có an lạc là quả thành tựu, đưa đến cõi trời. Bất thiện có khổ đau là quả thành tựu, đưa đến địa ngục.”

 

  1. 284

 

‘But, venerable Nâgasena, your people say that Devadatta was altogether wicked, full of wicked dispositions, and that the Bodisat 1 was altogether pure, full of pure dispositions 2. And yet Devadatta, through successive existences 3, was not only quite equal to the Bodisat, but even sometimes superior to him, both in reputation and in the number of his adherents.

“Thưa ngài Nāgasena, ngài nói rằng: ‘Devadatta thuần đen, hội đủ các pháp thuần đen. Đức Bồ Tát thuần trắng, hội đủ các pháp thuần trắng.’ Thêm nữa, Devadatta với đức Bồ Tát trong từng kiếp một là tương đương nhau về danh vọng và đồ chúng, hoặc đôi lúc trội hơn.

 

 

  1. ‘Thus, Nâgasena, when Devadatta became the Purohita (family Brâhman, royal chaplain) of Brahmadatta, the king, in the city of Benares, then the Bodisat was a wretched Kandâla (outcast) 4 who knew by heart a magic spell. And by repeating his spell he produced mango fruits out of season 5. This

 

  1. 285

 

is one case in which the Bodisat was inferior to Devadatta in birth, [201] inferior to him in reputation.’

Vào lúc Devadatta đã là con trai viên quan tế tự của đức vua Brahmadatta ở thành Bārāṇasī, khi ấy đức Bồ Tát đã là người thầy pháp có dòng dõi hạ tiện đáng thương, sau khi đọc thầm thần chú đã làm trổ ra các trái xoài sái mùa.[4] Khi ở vào trường hợp ấy, đức Bồ Tát là thấp kém về dòng dõi và thấp kém về danh vọng so với Devadatta.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a king, a mighty monarch of the earth 1, living in the enjoyment of all the pleasures of sense, then the Bodisat was an elephant, decked with all manner of ornaments that the king might make use of them. And the king, being put out of temper at the sight of his graceful and pleasant style of pace and motion, said to the elephant trainer with the hope of bringing about the death of the elephant: “Trainer, this elephant has not been properly trained, make him perform the trick called ‘Sky walking.'” In that case too the Bodisat was inferior to Devadatta,–was a mere foolish animal 2.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là vị vua, chủ tể của đại địa cầu, có đầy đủ tất cả các dục, khi ấy đức Bồ Tát đã là vật sử dụng của nhà vua, là con long tượng có đủ mọi tướng tốt. Trong khi bị khó chịu với cử chỉ và điệu bộ duyên dáng của con voi, đức vua trong khi muốn giết nên đã nói với người thầy dạy voi như vầy: ‘Này ông thầy, con long tượng này không được ngươi dạy dỗ, ngươi hãy cho nó thực hiện việc tên là ‘đi trên không trung’ đi.’[5] Luôn cả trường hợp ấy, đức Bồ Tát là loài thú đáng thương, thấp kém về dòng dõi so với Devadatta.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man who gained his living by winnowing grain 3, then

 

  1. 286

 

the Bodisat was a monkey called “the broad earth.” Here again we have the difference between an animal and a man, and the Bodisat was inferior in birth to Devadatta 1.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, kẻ bị phá sản, ở trong rừng, khi ấy đức Bồ Tát đã là con khỉ tên Mahāpaṭhavī.[6] Cho đến lần này thì sự khác biệt giữa người và thú được nhận thấy. Luôn cả trường hợp ấy, đức Bồ Tát là thấp kém về dòng dõi so với Devadatta.

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, by name Sonuttara, a Nesâda (one of an outcast tribe of aborigines, who lived by hunting), and was of great strength and bodily power, like an elephant, then the Bodisat was the king of elephants under the name of the “Six-tusked.” And in that birth, the hunter slew the elephant. In that case too Devadatta was the superior 2.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, là kẻ thợ săn mạnh mẽ tên Soṇuttara, có sức mạnh hơn cả sức mạnh của con voi, khi ấy đức Bồ Tát đã là con voi chúa tên Chaddanta. Khi ấy, gã thợ săn ấy đã giết chết con long tượng ấy.[7] Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn.

 

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, a wanderer in the woods, without a home, then the Bodisat was a bird, a partridge who knew the Vedic hymns. And in that birth too the woodman killed the bird. So in that case also Devadatta was the superior by birth 3.’
  2. ‘And again, when Devadatta became the king of Benares, by name Kalâbu, then the Bodisat was an ascetic who preached kindness to animals. And the king (who was fond of sport), enraged with the ascetic, had his hands and feet cut off like so many bambû sprouts 4. In that birth, too, Devadatta

 

  1. 287

 

was the superior, both in birth and in reputation among men.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, là kẻ sống ở rừng, sống không có chỗ ở, khi ấy đức Bồ Tát đã là loài chim, là con chim đa đa có sự học tập về chú thuật. Khi ấy, kẻ sống ở rừng ấy cũng đã giết chết con chim ấy. Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là vua xứ Kāsi tên Kalābu, khi ấy đức Bồ Tát đã là vị đạo sĩ khổ hạnh giảng về sự kham nhẫn. Khi ấy, vị vua ấy, bị nổi giận, đã cho chặt đứt các bàn tay và bàn chân của vị đạo sĩ khổ hạnh ấy như là chém các chồi măng non. Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi và danh vọng.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, a woodman, then the Bodisat was Nandiya the monkey king. And in that birth too the man killed the monkey, and his mother besides, and his younger brother. So in that case also it was Devadatta who was the superior in birth 1.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, a naked ascetic, by name Kârambhiya, then the Bodisat was a snake king called “the Yellow one.” So in that case too it was Devadatta [202] who was the superior in birth 2.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, là kẻ sống ở rừng, khi ấy đức Bồ Tát đã là con khỉ chúa tên Nandiya. Cũng vào khi ấy, kẻ sống ở rừng ấy đã giết chết con khỉ chúa ấy cùng với khỉ mẹ và khỉ em. Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, là đạo sĩ lõa thể tên Kārambhiya, khi ấy đức Bồ Tát đã là con rồng chúa tên Paṇḍaraka. Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, a crafty ascetic with long matted hair, then the Bodisat was a famous pig, by name “the Carpenter.” So in that case too it was Devadatta who was the superior in birth 3.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a king among the Ketas, by name Sura Parikara 4, who had the power of travelling through the air at a level above men’s heads 5, then the Bodisat was a Brahman

 

  1. 288

 

named Kapila. So in that case too it was Devadatta who was the superior in birth and in reputation.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, là đạo sĩ bện tóc ở trong rừng. khi ấy đức Bồ Tát đã là con heo rừng lớn tên Tacchaka. Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là đức vua tên Suraparicara của xứ Cetī, có sự di chuyển trong không trung, ở bầu trời, phía bên trên của đám người, khi ấy đức Bồ Tát đã là vị Bà-la-môn tên Kapila.[8] Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi và danh vọng.

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, by name Sâma, then the Bodisat was a king among the deer, by name Ruru. So in that case too it was Devadatta who was the superior in birth 1.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a man, a hunter wandering in the woods, then the Bodisat was a male elephant, and that hunter seven times broke off and took away the teeth of the elephant. So in that case too it was Devadatta who was the superior in respect of the class of beings into which he was born 2.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, có tên là Sāma, khi ấy đức Bồ Tát đã là con nai chúa có tên Ruru. Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về dòng dõi.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài người, là thợ săn sống ở rừng, khi ấy đức Bồ Tát đã là con long tượng. Kẻ thợ săn ấy đã bảy lần cắt lấy ngà của con long tượng ấy rồi mang đi.[9] Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về nguồn gốc xuất thân.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a jackal who wanted to conquer the world 3, and brought the kings of all the countries in India under his control, then the Bodisat was a wise man, by name Vidhura. So in that case too it was Devadatta who was the superior in glory.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became the

 

  1. 289

 

elephant who destroyed the young of the Chinese partridge, then the Bodisat was also an elephant, the leader of his herd. So in that case they were both on a par 1.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài chó rừng, có tư cách của dòng dõi Sát-đế-lỵ, nó đã làm cho hết thảy tất cả những vị vua của các xứ sở ở Jambudīpa trở thành chư hầu, khi ấy đức Bồ Tát đã là bậc sáng trí tên Vidhura.[10] Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn về danh vọng.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là con long tượng, nó đã giết những chim con của con chim cút, khi ấy đức Bồ Tát cũng đã là con long tượng, chúa của một bầy.[11] Cho đến trường hợp ấy, cả hai đã là tương đương nhau.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a, yakkha, by name Unrighteous, then the Bodisat too was a yakkha, by name Righteous. So in that case too they were both on a par 2.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a sailor, the chief of five hundred families, then the Bodisat too was a sailor, the chief of five hundred families. So in that case too they were both on a par 3.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là loài Dạ-xoa tên Adhamma, khi ấy đức Bồ Tát cũng đã là loài Dạ-xoa tên Dhamma.[12] Luôn cả trường hợp ấy, cả hai cũng đã là tương đương nhau.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là thuyền trưởng, là người chỉ huy của năm trăm gia đình, khi ấy đức Bồ Tát cũng đã là thuyền trưởng, là người chỉ huy của năm trăm gia đình.[13] Luôn cả trường hợp ấy, cả hai cũng đã là tương đương nhau.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a caravan leader, the lord of five hundred waggons, then the Bodisat too was a caravan leader, the lord of five hundred waggons. So in that case too they were both on a par 4.’

 

  1. [203] ‘And again, when Devadatta became a king of deer, by name Sâkha, then the Bodisat was a king of deer, by name Nigrodha. So in that case too they were both on a par 5.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là người chỉ đạo đoàn xe, là người chỉ huy năm trăm cỗ xe, khi ấy đức Bồ Tát cũng đã là người chỉ đạo đoàn xe, là người chỉ huy năm trăm cỗ xe.[14] Luôn cả trường hợp ấy, cả hai cũng đã là tương đương nhau.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là con nai chúa tên Sākha, khi ấy đức Bồ Tát cũng đã là con nai chúa tên Nigrodha.[15] Luôn cả trường hợp ấy, cả hai cũng đã là tương đương nhau. 

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a commander-in-chief by name Sâkha, then the Bodisat

 

  1. 290

 

was a king, by name Nigrodha. So in that case too they were both on a par 1.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a brahman, by name Khandahâla, then the Bodisat was a prince, by name Kanda. So in that case that Khandahâla was the superior 2.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là vị tướng quân tên Sākha, khi ấy đức Bồ Tát đã là vị vua tên Nigrodha.[16] Luôn cả trường hợp ấy, cả hai cũng đã là tương đương nhau.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là vị Bà-la-môn tên Khaṇḍahāla, khi ấy đức Bồ Tát đã là vị vương tử tên Canda.[17] Khi ấy, chính Khaṇḍahāla này là trội hơn.

 

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a king, by name Brahmadatta, then the Bodisat was his son, the prince called Mahâ Paduma. In that case the king had his son cast down seven times, from the precipice from which robbers were thrown down. And inasmuch as fathers are superior to and above their sons, in that case too it was Devadatta was the superior 3.’

 

  1. ‘And again, when Devadatta became a king, by name Mahâ Patâpa, then the Bodisat was his son, Prince Dhamma-pâla; and that king had the hands and feet and head of his son cut off. So in that case too Devadatta was the superior 4.’

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là vị vua tên Brahmadatta, khi ấy đức Bồ Tát đã là vị hoàng tử tên Mahāpaduma, con trai của vị vua ấy. Khi ấy, vị vua ấy đã ra lệnh ném người con trai của mình xuống Corapapāta (khe núi kẻ cướp).[18] ‘Bởi vì ở mọi nơi, chính người cha là đặc biệt, là trội hơn những người con trai,’ như thế luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là trội hơn.

 

Còn có điều khác nữa, vào lúc Devadatta đã là vị vua tên Mahāpatāpa, khi ấy đức Bồ Tát đã là vị hoàng tử tên Dhammapāla, con trai của vị vua ấy. Khi ấy, vị vua ấy đã ra lệnh chặt các bàn tay bàn chân và đầu của người con trai của mình.[19] Luôn cả trường hợp ấy, chính Devadatta là cao hơn, trội hơn.

 

 

  1. ‘And now again, in this life, they were in the Sâkya clan, and the Bodisat became a Buddha, all wise, the leader of the world, and Devadatta having left the world to join the Order founded by Him who is above the god of gods, and having attained to the powers of Iddhi, was filled with lust to become himself the Buddha.

Come now, most venerable Nâgasena! Is not all that I have said true, and just, and accurate?’

Vào lúc này hôm nay, cả hai cũng đã sanh vào gia tộc Sakya. Đức Bồ Tát đã trở thành đức Phật, đấng Toàn Tri, vị Lãnh Đạo Thế Gian, còn Devadatta sau khi xuất gia trong Giáo Pháp của vị Chúa của chư Thiên ấy, đã làm sanh khởi thần thông, và đã thể hiện ước muốn làm Phật.

Thưa ngài Nāgasena, phải chăng điều đã được Trẫm nói, mọi điều ấy đều là như thế ấy, hay là như thế khác?”

 

 

  1. 291

 

  1. ‘All the many things which you, great king, have now propounded, are so, and not otherwise.’

“Tâu đại vương, tất cả mọi lý do theo nhiều loại đã được ngài dẫn giải ấy đều y như thế ấy, không phải như thế khác.”

 

‘Then, Nâgasena, unless black and white are the same in kind, it follows that good and evil bear equal fruit.’

“Thưa ngài Nāgasena, nếu đen cũng như trắng là có cảnh giới tái sanh tương đương nhau, như thế thì phải chăng thiện cũng như bất thiện có quả thành tựu tương đương nhau?”

 

‘Nay, not so, great king! Good and evil have not the same result.

“Tâu đại vương, không phải thiện cũng như bất thiện là có quả thành tựu tương đương nhau.

 

Devadatta was opposed by everybody. No one was hostile to the Bodisat. And the hostility which Devadatta felt towards the Bodisat, that came to maturity and bore fruit in each successive birth.

Tâu đại vương, không hẳn là Devadatta đã chống đối lại tất cả mọi người, đã chống đối lại chính đức Bồ Tát. Mà sự chống đối của vị ấy đối với đức Bồ Tát được chín muồi và trổ quả ngay trong mỗi một kiếp sống ấy.

 

And so also as Devadatta, when he was established in lordship over the world, [204] was a protection to the poor, put up bridges and courts of justice and rest-houses for the people, and gave gifts according to his bent to Samanas and Brahmans, to the poor and needy and the wayfarers, it was by the result of that conduct that, from existence to existence, he came into the enjoyment of so much prosperity. For of whom, O king, can it be said that without generosity and self-restraint, without self-control and the observance of the Upasatha 1, he can reach prosperity?

Tâu đại vương, ngay cả Devadatta khi được đặt vào ở vị thế quyền lực cũng ban bố sự bảo vệ đến các xứ sở, cũng cho xây dựng cầu cống, hội trường, phước xá, cũng dâng cúng vật thí theo như mong mỏi đến các Sa-môn và Bà-la-môn, đến những người khốn khổ và nghèo khó có sự bảo hộ hoặc không có sự bảo hộ. Do quả thành tựu của điều ấy, Devadatta đạt được các sự thành tựu trong từng kiếp sống một. Tâu đại vương, đối với người nào mà có thể nói về điều này: ‘Sẽ hưởng thụ sự thành tựu mà không cần bố thí, rèn luyện, thu thúc, thực hành trai giới?’ 

 

‘And when, O king, you say that Devadatta and the Bodisat accompanied one another in the passage from birth to birth, that meeting together of theirs took place not, only at the end of a hundred, or a thousand, or a hundred thousand births, but was in fact constantly and frequently taking place through an immeasurable period of time 2. For you should regard that matter in the light of the comparison drawn by the Blessed One between the case of the

 

  1. 292

 

purblind tortoise and the attainment of the condition of a human being.

Tâu đại vương, hơn nữa về điều mà đại vương nói như vầy: ‘Devadatta và đức Bồ Tát tuần tự luân chuyển chung với nhau,’ việc gặp gỡ ấy đã xảy ra không phải với sự trải qua của trăm kiếp sống, không phải với sự trải qua của ngàn kiếp sống, không phải với sự trải qua của trăm ngàn kiếp sống, mà đôi lúc đôi khi đã xảy ra với sự trải qua của nhiều ngày đêm. Tâu đại vương, hơn nữa về ví dụ về con rùa mù đã được đức Thế Tôn chỉ ra về (sự khó khăn trong) việc thành tựu bản thể nhân loại.[20] Tâu đại vương, hãy ghi nhận việc gặp gỡ của hai người này là (khó khăn) tương tợ như thế.

 

And it was not only with Devadatta that such union took place. Sâriputta the Elder also, O king, was through thousands of births the father, or the grandfather, or the uncle 1, or the brother, or the son, or the nephew, or the friend of the Bodisat; and the Bodisat was the father, or the grandfather, or the uncle, or the brother, or the son, or the nephew, or the friend of Sâriputta the Elder.

Tâu đại vương, không phải đã xảy ra sự gặp gỡ của đức Bồ Tát với riêng Devadatta, tâu đại vương, trưởng lão Sāriputta trong nhiều trăm ngàn kiếp sống cũng đã là cha, đã là ông nội, đã là chú, đã là anh (em) trai, đã là con trai, đã là chị (em) gái, đã là bạn bè của đức Bồ Tát. Tâu đại vương, đức Bồ Tát trong nhiều trăm ngàn kiếp sống cũng đã là cha, đã là ông nội, đã là chú, đã là anh (em) trai, đã là con trai, đã là chị (em) gái, đã là bạn bè của trưởng lão Sāriputta. Tâu đại vương, thậm chí tất cả (những ai) đã được gộp vào thành phần chúng sanh, bị xuôi theo dòng chảy luân hồi, bị cuốn trôi bởi dòng chảy luân hồi, đều gặp gỡ với những người ghét lẫn người thương.

 

‘All beings in fact, O king, who, in various forms as creatures, are carried down the stream of transmigration, meet, as they are whirled along in it, both with pleasant companions and with disagreeable ones-just as water whirled along in a stream meets with pure and impure substances, with the beautiful and with the ugly.

Tâu đại vương, giống như nước, trong khi bị cuốn trôi theo dòng thì gặp gỡ với vật sạch, dơ, đẹp, xấu, tâu đại vương, tương tợ y như thế thậm chí tất cả (những ai) đã được gộp vào thành phần chúng sanh, bị xuôi theo dòng chảy luân hồi, bị cuốn trôi bởi dòng chảy luân hồi, đều gặp gỡ với những người ghét lẫn người thương.

 

‘And when, O king, Devadatta as the god, had been himself Unrighteous, and had led others into unrighteousness of life, he was burnt in purgatory for an immeasurable period of time 2. [205] But the Bodisat, who, as the god, had been himself Righteous, and had led others into righteousness of life, lived in all the bliss of heaven for a like immeasurable period of time. And whilst in this life, Devadatta, who had plotted injury against the Buddha, and had created a schism in the Order, was swallowed up by the earth, the Tathâgata,

 

  1. 293

 

knowing all that can be known, arrived at the insight of Buddhahood 1, and was completely set free (from the necessity of becoming) by the destruction of all that leads to re-existence.’

‘Very good, Nâgasena! That is so, and I accept it as you say 2.’

Tâu đại vương, Devadatta trong khi là Dạ-xoa với bản thân theo phi pháp, sau khi khuyến khích những người khác theo phi pháp đã bị nung nấu ở đại địa ngục trong năm trăm bảy mươi sáu triệu năm.[21] Tâu đại vương, còn đức Bồ Tát trong khi là Dạ-xoa với bản thân theo đúng pháp, sau khi khuyến khích những người khác theo đúng pháp đã vui sướng ở cõi trời, có đầy đủ tất cả các dục, trong năm trăm bảy mươi sáu triệu năm.

Tâu đại vương, hơn nữa Devadatta trong kiếp sống này sau khi công kích đức Phật là bậc không nên công kích, sau khi chia rẽ Hội Chúng hòa hợp, đã đi vào trái đất. Đức Như Lai, sau khi được giác ngộ tất cả các pháp, rồi đã viên tịch Niết Bàn khi có sự tiêu diệt của các mầm tái sanh.”

“Thưa ngài Nāgasena, tốt lắm! Trẫm chấp nhận điều này đúng theo như vậy.”

 

 

[Here ends the dilemma as to Devadatta’s superiority to the Bodisat in previous births.]

Câu hỏi về sự bằng nhau của thiện và bất thiện là thứ bảy.

 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://budsas.net/uni/u-kinh-mitien/mitien-00.htm
  2. http://www.tamtangpaliviet.net/VHoc/45/Mil_06.htm
  3. http://www.sacred-texts.com/bud/sbe35/sbe3515.htm
  4. http://globalbuddhismcommunity.com/vi-vn/Dictionary/AVThienPhuc/dtsr.aspx