Phẩm 8: Kinh Hoa Nghiêm – Tứ-Thánh-Đế – Song ngữ
English: Thomas Cleary – 1984.
Việt ngữ: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh – PL 2527 – 1983.
Compile: Middle Way Group.
08. Book Eight: The Four Holy Truths – page 276 – 275 of 1644 – Phẩm 8: Kinh Hoa Nghiêm – Tứ-Thánh-Đế – Song ngữ
Then the great enlightening being Manjushri said to the enlightening beings, “Children of Buddhas, the holy truth of suffering, in this world Endurance, is sometimes called wrongdoing, or oppression, or change, or clinging to objects, or accumulation, or thorns stabbing, or dependence on the senses, or deceit, or the place of cancer, or ignorant action.
Lúc bấy giờ, Văn-Thù-Sư-Lợi Ðại Bồ-Tát bảo chư Bồ-Tát rằng: ‘Chư Phật tử! Khổ Thánh-Ðế, trong cõi Ta-Bà này, hoặc gọi là tội, là bức ngặt, là biến dị, là phan duyên, là nhóm, là đâm, là căn tựa, là hư dối, là chỗ nhọt ghẻ, là kẻ ngu-si.
“The holy truth of the (cause of) the accumulation of suffering, in this world Endurance, may be called bondage, or disintegration, or attachment to goods, or false consciousness, or pursuit and involvement, or conviction, or the web, or fancified conceptualizing, or following, or awry faculties.
Chư Phật-tử! Khổ-Tập Thánh-Ðế, cõi Ta-Bà này, hoặc gọi là trói buộc, là diệt hoại, là ái trước, là vọng-niệm, là thú-nhập, là quyết-định, là lưới, là hí luận, là tùy-hành, là gốc điên đảo.
“The holy truth of the extinction of suffering, in this world Endurance, may be called noncontention, or freedom from defilement, or tranquility and dispassion, or signlessness, or deathlessness, or absence of inherent nature, or absence of hindrance, or extinction, or essential reality, or abiding in one’s own essence.
Chư Phật-tử! Khổ-Diệt Thánh-Ðế, cõi Ta-Bà này, hoặc gọi là Vô-tránh, là ly-trần, là tịch-tịnh, là vô tướng, là vô-một, là vô-tự-tánh, là vô chướng ngại, là diệt, là thể chơn-thật, là trụ tự-tánh.
“The holy truth of the path to the extinction of suffering, in this world Endurance, may be called the one vehicle, or progress toward serenity, or guidance, or ultimate freedom from discrimination, or equanimity, or putting down the burden, or having no object of pursuit, or following the intent of the saint, or the practice of sages, or ten treasuries.
Chư Phật-tử! Khổ-Diệt-Ðạo Thánh-Ðế, cõi Ta-Bà này, hoặc gọi là Nhứt-Thừa, là thú-tịch, là đạo-dẫn, là cứu-cánh vô-phân-biệt, là bình-đẳng, là xả-đảm, là vô-sở-thú, là tùy-thánh-ý, là tiên-nhơn-lành, là thập-tạng.
“In this world there are four quadrillion such names to express the four holy truths in accord with the mentalities of sentient beings, to cause them all to be harmonized and pacified.
Chư Phật-tử! Nơi cõi Ta-Bà này nói về tứ thánh-đế có bốn trăm ức mười ngàn danh-từ, theo tâm ý của chúng-sanh khiến họ được điều-phục.
“What in this world is called the holy truth of suffering is, in that world Secret Teaching, called the sense of striving and seeking, or not being emancipated, or the root of bondage, or doing what shouldn’t be done, or contending and struggling in all manner of situations, or total lack of power to analyze, or being depended on, or extreme pain, or hyperactivity, or things with form.
Chư Phật-tử! Như cõi Ta-Bà này nói về khổ thánh-đế, trong thế-giới Mật-Huấn hoặc gọi là doanh-cầu-căn, là bất-xuất-ly, là hệ-phược-bổn, là làm điều không nên làm, là khắp tranh đấu, là phân tích đều vô-lực, là chỗ để tựa, là cực khổ, là tháo-động, là hình-trạng-vật.
What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in that world Secret Teaching, called following birth and death, or habitual attachment, or burning, or continuous revolving, or corrupt senses, or continuing existences, or evil behavior, or emotional attachment, or the source of illness or categorization. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in that world Secret Teaching, also called the ultimate truth, or emancipation, or praiseworthy, or peace, or the place good to enter, or docility, or singleness, or faultlessness, or freedom from greed, or resolution. What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is, in that world Secret Teaching, also called bold generalship, or superior action, or transcendence, or having skill in means, or impartial eye, or detachment from extremes, or comprehensive understanding, or inclusion, or supreme eye, or contemplating the four truths. In the world Secret Teaching, there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Về khổ-tập-thánh-đế, trong thế-giới Mật-Huấn, hoặc gọi là thuận sanh-tử, là nhiễm trước, là đốt cháy, là lưu chuyển, là gốc bại hoại, là mối hữu-lậu, là ác hạnh, là ái-trước, là nguồn bịnh, là phân số. Chư Phật-tử! Về Khổ-diệt thánh-đế, trong thế-giới Mật-Huấn, hoặc gọi là đệ-nhất-nghĩa, là xuất-ly, là tán-thán, là an-ổn, là thiện thú-nhập, là điều-phục, là nhứt phần, là vô tội, là ly tham, là quyết định. Chư Phật-tử! Về khổ-diệt-đạo thánh-đế, trong thế-giới Mật-Huấn hoặc gọi là mãnh tướng, là thượng hạnh, là siêu xuất, là hữu phương-tiện, là bình-đẳng-nhãn, là ly biên, là liễu ngộ, là nhiếp thủ, là tối-thắng-nhãn, là quán-phương. Chư Phật-tử! Về tứ thánh-đế, ở thế-giới Mật-Huấn có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh để khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Abundance, also called fear, or individual mortality, or disgusting, or what should be worked on, or change, or ensnaring enemy, or deceptive usurper, or hard to work with, or false discrimination, or possessor of power. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in that world Abundance, called corruption, or ignorance, or great enemy, or sharp blade, or taste of destruction or revenge, or not one’s own thing, or bad guidance, or increasing darkness, or ruining goodness. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in that world Abundance, called great meaning, or benefit, or goal of goals, or infinity, or what should be seen, or detachment from discrimination, or supreme pacification, or constant equanimity, or worthy of living together, or nonfabrication. What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is, in that world Abundance, called able to burn up, or the highest class, or certitude, or unbreakable, or profound techniques, or emancipation, or not mean or base, or mastery, or essence of liberation, or capable of setting free. In that world Abundance there are four quadrillion such names to explain the tour holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Về khổ thánh-đế, ở thế-giới Tối-Thắng, hoặc gọi là khủng bố, là phần đoạn, là khả-yểm-ố, là phải thừa-sự, là biến dị, là chiếu-dẫn-oan, là hay khi đoạt, là khó cộng-sự, là vọng phân biệt, là có thế lực. Chư Phật-tử! Về khổ-tập thánh-đế, ở thế-giới Tối-Thắng, hoặc gọi là bại-hoại, là si-căn, là đại-oan, là dao bén, là dứt mùi vị, là cừu-thù, là chẳng phải vật của mình, là ác-đạo-dẫn, là thêm đen tối, là hư lợi lành. Chư Phật-tử! Về khổ-diệt thánh-đế, ở thế-giới Tối-Thắng, hoặc gọi là đại-nghĩa, là nhiêu-ích, là nghĩa-trung-nghĩa, là vô-lượng, là chỗ phải thấy, là ly phân-biệt, là tối-thượng-điều-phục, là thường-bình-đẳng, là khả-đồng-trụ, là vô-vị. Chư Phật-tử! Về khổ-diệt-đạo thánh-đế, ở thế-giới Tối-Thắng, hoặc gọi là hay đốt cháy, là tối-thượng-phẩm, là quyết-định, là vô-năng-phá, là thâm-phương-tiện, là xuất-ly, là bất-hạ-liệt, là thông-đạt, là giải-thoát-tánh, là năng-độ-thoát.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Tối-Thắng, về tứ thánh-đế, có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm ý chúng-sanh khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Undefiled, also called regret, or dependency, or aggravation, or dwelling within walls, or one flavor, or untruth, or living at home, or abode of deluded attachment, or false views, or innumerable. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in the world Undefiled, also called no real thing, or only having words, or not pure, or place of birth, or grasping, or baseness, or increase, or heavy burden, or producer, or roughness. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in the world Undefiled, also called incomparable, or thoroughly cleared, or removal of defilement, or supreme faculties, or harmony, or independence, or extinction of confusion, or most excellent, or the ultimate, or breaking the seal. What is called the holy truth of the path to the extinction of suffering is, in that world Undefiled, called something indestructible, or the part of appropriate means, or the basis of liberation, or reality of basic nature, or the blameless, or the most pure, or the boundary of all existences, or maintaining what is received complete, or producing the ultimate, or pure discernment. In the world Undefiled there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause all sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Ly-Cấu, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là hối-hận, là tư-đải, là triển-chuyển, là trụ-thành, là nhứt-vị, là phi-pháp, là cư-trạch, là chỗ vọng-trước, là thấy hư-vọng, là không có số. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Ly-Cấu, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là vật không thật, là chỉ có lời nói, là chẳng trong trắng, là sanh-địa, là chấp-thủ, là bỉ-tiện, là tăng-trưởng, là gánh nặng, là hay sanh, là thô rắn.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Ly-Cấu, vể khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là vô đẳng-đẳng, là khắp trừ sạch, là ly-cấu, là tối-thắng-căn, là xưng hội, là không tư-đãi, là diệt-hoặc, là tối-thượng, là tất-cánh, là phá-noãn. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Ly-Cấu, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là vật kiên cố, là phương-tiện-phần, là giải-thoát-bổn, là bổn-tánh-thật, là chẳng thể chê mắng, là rất thanh-tịnh, là mé hữu-lậu, là toàn nhận gởi, là làm rốt-ráo, là tịnh phân biệt. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Ly-Cấu, tứ thánh-đế, có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm ý chúng-sanh khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Rich Pleasure, also called the place of emotional attachment, or root of danger and harm, or the sectors of the ocean of existence, or made by accumulation, or discriminating senses, or aggravation, or origination and destruction, or hindrance, or base of sword blades, or made of sets. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in the world Rich Pleasure, called detestable, or names, or endless, or different sets, or not to be loved, or able to grab and bite, or crude things, or emotional attachment, or receptacle, or stirring. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in that world Rich Pleasure, called end of continuation, or revelation, or no label, or nothing to practice, or no object of vision, or nondoing, or extinction, or already burnt out, or casting off the heavy burden, or purged.
What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is, in that world Rich Pleasure, called serene action, or emancipating action, or diligent practice and experience, or gone to tranquility, or infinite life, or comprehensive knowledge, or the ultimate path, or difficult to practice, or reaching the other shore, or invincible. In the world Rich Pleasure there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause all sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở Phong-Dật thế-giới, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là chỗ ái-nhiễm, là gốc hiểm hại, là phần biển hữu lậu, là chứa nhóm lên, là gốc sai biệt, là tăng trưởng, là sanh-diệt, là chướng-ngại, là cây đao gươm, là số làm thành.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Phong-Dật, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là đáng ghét, là danh-tự, là vô-tận, là phân số, là chẳng đáng ưa, là hay chụp cắn, là vật thô bỉ, là ái trước, là khí cụ, là dao động. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Phong-Dật, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là dứt tương-tục, là khai-hiển, là vô-văn-tự, là vô-sở-tu, là vô-sở-kiến, là vô-sở-tác, là tịch-diệt, là đã đốt sạch, là xả-trọng-đảm, là đã trừ hoại.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Phong-Dật, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là hạnh tịch-diệt, là hạnh xuất-ly, là siêng tu-chứng, là đi an ổn, là vô-lượng-thọ, là khéo rõ biết, là đạo cứu-cánh, là khó tu-tập, là đến bờ kia, là vô-năng thắng. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Phong-Dật, về tứ thánh-đế, có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm chúng-sanh, khiến họ điều-phục.
“What is in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Inclusion, also called able to plunder and usurp, or not a good friend, or full of fear, or various fancies, or the nature of hell, or untruth, or the burden of covetousness, or roots of deep gravity, or changing with moods, or fundamental vanity. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is called, in that world Inclusion, greedy attachment, or wrong accomplishment, or the evil of excess, or nothing that can be explained, or nothing that can be apprehended, or continuous revolving in circles. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in the world Inclusion, called nonregression, or beyond speech, or formlessness, or enjoyable, or stability, or supreme wonder, or freedom from folly, or extinction, or detachment from evil, or escape.
What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is, in the world Inclusion, called beyond words, or noncontention, or teaching and guidance, or good dedication, or great skill, or a variety of techniques, or spacelike, or serene action, or supreme knowledge, or ability to understand truth. In the world Inclusion there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiếp-Thủ, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là hay cướp dựt, là bạn chẳng lành, là nhiều khủng bố, là những hí-luận, là địa ngục tánh, là không thật nghĩa, là gánh tham dục, là gốc sâu nặng, là tùy tâm chuyển, là bổn trống rỗng. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiếp-Thủ, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là tham trước, là ác thành biện, là quá-ác, là tốc-tật, là hay chấp-thủ, là tưởng, là có quả, là vô-khả-thuyết, là vô-khả-thủ, là lưu-chuyển. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiếp-Thủ, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là bất-thối-chuyển, là ly-ngôn-thuyết, là vô-tướng-trạng, là khả-hân-lạc, là kiên-cố, là thượng-diệu, là ly-si, là diệt-tận, là viễn-ác, là xuất-ly. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiếp-Thủ, về khổ-diệt đạo thánh-đế, hoặc gọi là ly-ngôn, là vô-tránh, là giáo-đạo, là thiện-hồi-hướng, là đại-thiện-xảo, là sai-biệt phương tiện, là như hư-không, là tịch-tịnh-hạnh, là thắng-trí, là năng-liễu-nghĩa.
Chư Phật-tử! Về tứ thánh-đế, ở Nhiếp-Thủ thế-giới có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh, khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Beneficial, also called the heavy burden, or instability, or like a robber, or aging and death, or made of craving, or transmigration, or fatigue, or bad condition, or growth, or the sharp blade. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in the world Beneficial, called decay, or confusion, or regression, or powerlessness, or loss, or opposition, or disharmony, or doing, or grasping, or wishing. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in the world Beneficial, also called escape from prison, or real truth, or freedom from troubles, or protection, or detachment from ill, or docility, or the fundamental, or abandoning the cause, or nonstriving, or noncontinuation.
What is called the holy truth of the path to the extinction of suffering is, in that world Beneficial, also called arriving at nonexistence, or the seal of the totality, or the treasury of meditation, or attainment of light, or the nonregressive state, or ability to put an end to being, or the wide great road, or ability to tame, or having peace and security, or nonroutinized faculties. In the world Beneficial there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiêu-Ích, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là trọng-đảm, là chẳng bền, là như giặc, là lão tử, là ái-sở-thành, là lưu chuyển, là mệt nhọc, là tướng-trạng-ác, là sanh trưởng, là dao bén. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiêu-Ích, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là bại hoại, là hỗn-trược, là thối thất, là vô lực, là táng-thất, là oai-vi-trần, là bất hòa hợp, là sở tác, là thủ, là ý-dục. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiêu-Ích, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là xuất ngục, là chơn thật, là ly nạn, là phúc hộ, là ly ác, là tùy thuận, là căn bổn, là xả-nhơn, là vô vi, là không tương tục. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Nhiêu-Ích, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là đạt-vô-sở-hữu, là nhứt-thiết-ấn, là tam-muội-tạng, là đắc-quang-minh, là bấtt-thối-pháp, là năng-tận-hữu, là quảng-đại-lộ, là năng điều-phục, là hữu an-ổn, là gốc bất lưu chuyển. Chư Phật-tử! Về tứ thánh-đế, ở thế-giới Nhiêu-Ích, có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Rarefied, also called dangerous desires, or place of bondage, or misguided action, or receptivity, or shamelessness, or rooted in greed, or the ever-flowing river, or constant disintegration, or of the nature of torch fire, or full of stress and anxiety. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in that world, called broad ground, or tendency, or distance from wisdom, or obstruction, or fear, or laxity, or taking in, or attachment, or ignorance being master of the house, or continuous bonds. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in that world, also called fulfillment, or immortality, or selflessness, or absence of inherent nature, or end of discrimination, or abode of peace and happiness, or infinitude, or cutting off transmigration, or cutting off compulsive mental activity, or nonduality. What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is, in that world, also called great light, or ocean of explanation, or analyzing meaning, or the way of harmony, or freedom from attachment, or breaking the continuum, or the broad highway, or the basis of impartiality, or pure methods, or supreme insight. In that world Rarefied are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Tiển-Thiểu, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là hiểm-lạc-dục, là chỗ hệ-phược, là tà-hạnh, là tùy-thọ, là vô-tâm-sĩ, là tham-dục-căn, là hằng-hà-lưu, là thường phá hoại, là tánh khói lửa, là nhiều ưu não. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Tiển-Thiểu, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là quảng-địa, là năng-thú, là viễn-huệ, là lưu-nạn, là khủng-bố, là phóng-dật, là nhiếp-thú, là trước-xứ, là trạch-chủ, là liên-phược. Chư Phật-tử! Ở Tiển-Thiểu thế-giới, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là sung-mãn, là bất-tử, là vô-ngã, là tự-tánh, là phận-biệt-tận, là an-lạc-trụ, là vô-hạn-lượng, là đoạn luân chuyển, là tuyệt-hành-xứ, là bất nhị. Chư Phật-tử! Ở Tiển-Thiểu thế-giới, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là đại quang-minh, là diễn-thuyết hải, là giản-trạch-nghĩa, là hòa-hiệp-pháp, là ly-thủ-trước, là đoạn tương-tục, là quảng-đại-lộ, là bình đẳng nhơn, là tịnh phương tiện, là tối-thắng-kiến. Chư Phật-tử! Về tứ thánh-đế, ở Tiển-Thiểu thế-giới có bốn trăm ức mười ngàn danh hiệu như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Joy, called continuous revolving, or birth, or loss of benefit, or habitual attachment, or the heavy load, or discrimination, or inward danger, or gathering, or wrong abode, or of the nature of misery and affliction.
What is called the holy truth of the accumulation of suffering is, in that world, also called the ground, or conveniences, or wrong timing, or untruth, or bottomless, or possessiveness, or departure from morality, or afflictions, or narrow views, or accumulation of defilement. What is called the holy truth of the extinction of suffering is, in that world, called destroying dependency, or not indulging, or truth, or equality, or purity, or freedom from sickness, or undistorted, or formless, or free, or birthless. What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is, in that world, called entering the supreme realm, or cutting off accumulation, or transcending comparison, or vast nature, or end of discrimination, or the path of spiritual power, or multitude of appropriate techniques, or practice of right mindfulness, or the ever quiet road, or embracing liberation. In that world Joy there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Hoan-Hỉ, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là lưu-chuyển, là xuất sanh, là thất lợi, là nhiễm trước, là trọng đảm, là sai biệt, là nội hiểm, là tập hội, là ác xá trạch, là khổ-não-tánh. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Hoan-Hỉ, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là địa, là phương tiện, là phi thời, là phi-thật-pháp, là vô-để, là nhiếp-thủ, là ly giới, là phiền-não-pháp, là hiếp-liệt-kiến, là cấu-tụ.
Chư Phật-tử! Ở thế-giới Hoan-Hỉ, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là phá-y-chỉ, là bất-phóng-dật, là chơn thật, là bình đẳng, là thiện tịnh, là vô bịnh, là vô khúc, là vô tướng, là tự tại, là vô sanh. Chư Phật-tử! Ở thế-giới Hoan-Hỉ, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là nhập thắng-giới, là đoạn tập, là siêu-đẳng-loại, là quảng đại tánh, là phân biệt tận, là thần lực đạo, là chúng phương tiện, là chánh niệm hạnh, là thường tịch lộ, là nhiếp-giải-thoát. Chư Phật-tử! Về nhiếp-thánh-đế, ở Hoan-Hỉ thế-giới có bốn trăm ức mười ngàn danh hiệu như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Door Bolt, also called decaying form, or like a broken vessel, or the product of ego, or embodiment of various tendencies, or numerous routines, or the gate of the multitude of ills, or inherent pain, or that which should be abandoned, or flavorlessness, or coming and going. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is in that world called activity, or the poison of anger, or conglomeration, or sensation, or selfishness, or mixed poison, or empty names, or opposition, or imitation, or astonishment. What is called the holy truth of the extinction of suffering is in that world called no accumulation, or ungraspable, or wonder medicine, or incorruptible, or nonattachment, or immeasurable, or vast, or the sphere of awakening, or freedom from addiction, or absence of obstruction. What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is in that world called peaceful action, or detachment from craving, or ultimate reality, or entry into truth, or the essential ultimate, or manifestation of purity, or concentration, or heading for liberation, or salvation, or supreme action. In that world Door Bolt there are four quadrillion such names to express the four holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở Quan-Thược thế-giới, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là bại hoại tướng, là như phố-khí, là ngã sở thành, là chư-thú-thân, là sát lưu chuyển, là chúng ác môn, là tánh khổ, là khả-khí-xả, là vô vị, là lai khứ. Chư Phật-tử! Ở Quan-Thược thế-giới, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là hành, là phẩn độc, là hòa hiệp, là thọ chi, là ngã tâm, là tạp độc, là hư xưng, là oai-vị, là nhiệt-não, là kinh hãi. Chư Phật-tử! Ở Quan-Thược thế-giới, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là vô tích tập, là bất khả đắc, là diệu dược, là bất khả hoại, là vô trước, là vô lượng, là quảng đại, là giác phần, là ly nhiễm, là vô chướng ngại. Chư Phật-tử! Ở Quan-Thược thế-giới, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là an ổn hạnh, là ly dục, là cứu cánh thật, là nhập nghĩa, là tánh cứu cánh, là tịnh hiện, là nhiếp niệm, là thu giải thoát, là cứu tế, là thắng hạnh. Chư Phật-tử! Về tứ thánh-đế, ở Quan-Thược thế-giới có bốn trăm ức mười ngàn danh hiệu như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh khiến họ điều-phục.
“What is, in this world Endurance, called the holy truth of suffering, is, in the world Shaking Sound, also called hidden sickness, or the mundane, or the dwelling place, or conceit, or the nature of habitual attachment, or the torrent, or unenjoyable, or hypocrisy, or the evanescent, or difficult to control. What is called the holy truth of the accumulation of suffering is in that world called that which must be controlled, or mental tendencies, or that which binds, or arising in every thought, or extending to the future, or combination, or discrimination, or the gateway, or blown by the wind, or concealment. What is called the holy truth of the extinction of suffering is in that world called no reliance, or ungraspable, or returning, or freedom from conflict or small, or great, or pure, or inexhaustible, or broad, or priceless. What is called the holy truth of the path to extinction of suffering is in that world called analytic observation, or ability to destroy the enemy, or seal of knowledge, or ability to enter the essence, or unopposable, or limitless meaning, or able to enter knowledge, or the path of harmony, or eternal imperturbability, or the highest truth. In that world Shaking Sound there are four quadrillion such names to explain the four holy truths, to cause sentient beings to be harmonized and pacified according to their mentalities.
Chư Phật-tử! Ở Chấn-Âm thế-giới, về khổ thánh-đế, hoặc gọi là dấu-lỗi, là thế-gian, là sở y, là ngạo mạn, là tánh nhiễm trước, là dòng chảy mau, là chẳng vui được, là che dấu, là mau diệt, là khó điều. Chư Phật-tử! Ở Chấn-Âm thế-giới, về khổ-tập thánh-đế, hoặc gọi là cần chế phục, là tâm thú, là năng phược, là tùy niệm khởi, là đến hậu biên, là cộng hòa hiệp, là phân biệt, là môn, là phiêu động, là ẩn che. Chư Phật-tử! Ở Chấn-Âm thế-giới, về khổ-diệt thánh-đế, hoặc gọi là vô y xứ, là bất khả thủ, chuyển hườn, là ly tránh, là tiểu, là đại, là thiện tịnh, là vô tận, là quảng bác, là vô đẳng giá. Chư Phật-tử! Ở Chấn-Âm thế-giới, về khổ-diệt-đạo thánh-đế, hoặc gọi là quan sát, là năng tồi địch, là liễu tri ấn, là năng nhập tánh, là nan địch đối, là vô hạn nghĩa, là năng nhập trí, là hòa hiệp đạo, là hằng bất động, là thù thắng nghĩa.
“Just as in this world Endurance there are four quadrillion names to express the four holy truths, so in all the worlds to the east—hundreds of thousands of billions, countlessly, innumerably, boundlessly, imcomparably, incalculably, unspeakably, inconceivably, immeasurably, inexplicably many worlds, in each there are an equal number of names to express the four holy truths, to cause the sentient beings there to all be harmonized and pacified in accordance with their mentalities. And just as this is so of the worlds to the east, so it is with all the infinite worlds in the ten directions.”
Chư Phật-tử! Về tứ thánh-đế, ở Chấn-Âm thế-giới có bốn trăm ức mười ngàn danh từ như vậy, tùy tâm ý của chúng-sanh khiến họ điều-phục. Chư Phật-tử! Như cõi Ta-Bà này nói tứ thánh-đế có bốn trăm ức mười ngàn danh hiệu, cũng vậy, mười phương tất cả vô-lượng, vô-biên, bất-khả-thuyết thế-giới, tận pháp-giới hư-không-giới, trong mỗi thế-giới nói tứ thánh-đế đều có bốn trăm ức mười ngàn danh từ, tùy tâm ý của chúng-sanh khiến họ được điều-phục.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/p16a526/08-pham-tu-thanh-de
- https://terebess.hu/zen/mesterek/avatamsaka-cleary.pdf
- https://thienphatgiao.wordpress.com/2013/06/02/kinh-hoa-nghiem-thich-tri-tinh-dich/11/