Phẩm 7: Như Lai Danh Hiệu – Song ngữ
English: Thomas Cleary – 1984
Việt ngữ: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh – PL 2527 – 1983
Compile: Lotus group
Book Seven: Names of the Buddha – page 270 – 275 of 1644
Phẩm 7: Kinh Hoa Nghiêm – Như Lai Danh Hiệu – (Hán bộ phần đầu quyển 12)
At that time the World Honored One had just attained true awakening in a forest sanctuary in the country of Magadha. Sitting on a lotus bank lion throne in the hall of universal light, he fulfilled ineffable enlightenment, forever cutting off mundane ideas of transmigration and extinction; arriving at truth without form, he dwelt in the abode of Buddhahood, attained the equanimity of the enlightened, reached the state of immutability, in the realm where there are no barriers; unhindered in action, he established the inconceivable, perceiving all in the past, present, and future.
Lúc bấy giờ đức Thế-Tôn ở nước Ma-Kiệt-Ðề, trong đạo-tràng bồ-đề, sơ-thỉ thành chánh-giác, nơi điện Phổ-Quang-Minh, ngồi trên tòa Liên-Hoa-tạng-sư-tử, diệu-ngộ đều viên mãn, tuyệt hẳn hai hạnh, đạt pháp vô-tướng, an-trụ nơi chỗ trụ của chư Phật, được Phật bình đẳng, đến chỗ vô-chướng, chỗ làm vô-ngại, đứng nơi bất-tư-nghì, thấy khắp tam-thế.
He was together with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-fields, all of whom were qualified to attain Buddhahood in their next lifetime. They had all gathered here from different regions. They skillfully observed the realms of sentient beings, the realm of the elemental cosmos, the realm of extinction, the consequences of all actions, the processes of mental behavior, the meanings of all statements, the mundane and the trans mundane, the compounded and the uncompounded, the past, the present, and the future.
Cùng với mười phật-sát vi-trần-số chư Bồ-Tát câu hội, tất cả đều là bực nhứt-sanh-bổ-xứ, từ phương khác đồng vân tập đến, đều khéo quan-sát chúng-sanh-giới, pháp-giới, thế-giới, niết-bàn-giới, các nghiệp quả báo, tâm-hành thứ đệ, tất cả văn nghĩa thế-gian, xuất thế-gian, hữu-vi-trần, vô-vi, quá-khứ, hiện-tại, vị-lai, những pháp như vậy đều khéo quan-sát cả.
At that time the enlightening beings formulated these thoughts: “If the World Honored One looks upon us with compassion, may he, in accord with our inclinations, reveal to us the buddha-fields, the Buddhas’ abodes, the adornments of the buddha-fields, the nature of Buddhahood, the purity of buddha-lands, the teachings expounded by the Buddhas, the substances and natures of the buddha-lands, the powers and qualities of the Buddhas, the formation of the buddha-fields, the great enlightenment of the Buddhas.
Chư Bồ-Tát nghĩ rằng: nếu đức Thế-Tôn có lòng mẫn niệm chúng tôi, xin tùy theo sự ưa thích mà khai thị những điều: Phật-sát, phật-trụ, phật-sát trang-nghiêm, phật-pháp-tánh, phật-sát thanh-tịnh, phật-thuyết-pháp, phật-sát thể-tánh, phật oai-đức, phật-sát thành-tựu, phật đại bồ-đề.
Just as the Buddhas of all worlds in the ten directions, in order to develop all enlightening beings, to cause the family of the enlightened ones to continue uninterrupted, to rescue all sentient beings, to cause all living beings to be forever free from all afflictions, to comprehend all actions, to expound all truths, to clear away all defilements, and to forever cut through all webs of doubt, explain the enlightening beings’ ten abodes, ten practices, ten dedications, ten treasuries, ten stages, ten vows, ten concentrations, ten powers, and ten peaks, and explain the sphere of Buddhahood, the mystic forces of Buddhas, the actions of Buddhas, the powers of Buddhas, the fearlessness of Buddhas, the meditations of Buddhas, the psychic abilities of Buddhas, the freedom of Buddhas, the nonobstruction of Buddhas, the sense faculties of Buddhas, the powers of analysis and articulation of Buddhas, the knowledge and wisdom of Buddhas, and the transcendence of Buddhas, so also may the Buddha, the World Honored One, explain this for us.”
Như chư Phật Thế-Tôn trong thập phương thế-giới, vì thành tựu tất cả Bồ-Tát, vì khiến chủng-tánh Như-Lai không dứt, vì cứu hộ tất cả chúng-sanh, vì khiến chúng-sanh lìa tất cả phiền-não, vì rõ tất cả công-hạnh, vì diễn thuyết các pháp, vì dứt trừ tất cả tạp-nhiễm, vì dứt hẳn tất cả lưới nghi, vì trừ bỏ tất cả tham vọng, vì hoại diệt tất cả chỗ ái-trước, mà diễn nói thập-trụ, thập-hạnh, thập hồi-hướng, thập-tạng, thập-địa, thập-nguyện, thập-định, thập-thông, thập-đảnh của Bồ-Tát. Và cũng diễn nói Như-Lai địa, Như-Lai cảnh-giới, Như-Lai thần-lực, Như-Lai vô-úy, Như-Lai tam-muội, Như-Lai thần-thông, Như-Lai tự-tại. Như-Lai vô-ngại, nhãn-nhĩ-tỷ-thiệt-thân-ý của Như-Lai, Như-Lai biện-tài, Như-Lai trí-huệ, Như-Lai tối-thắng. Mong đức Thế-Tôn cũng vì chúng tôi mà diễn thuyết cho!
Then the Buddha, knowing what the enlightening beings were thinking, manifested mystic powers to them, according to their particular types. When he had done that, there came, from a world called Golden, whose Buddha was called Immutable Knowledge, which was to the East, past as many worlds as atoms in ten buddha-fields an enlightening being of that world, named Manjushri, along with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands. When they arrived, they bowed, and then produced lotus bank lion seats to the east and sat crosslegged on them.
Lúc đó đức Thế-Tôn rõ tâm niệm của chư Bồ-Tát, đều tùy theo từng loại mà vì họ hiện thần-thông. Sau khi đức Phật hiện thần-thông, phương đông, quá mười phật-sát-vi-trần-số thế-giới, có thế-giới hiệu Kim-Sắc, Phật hiệu Bất-Ðộng-Trí, nơi đó có Bồ-Tát tên Văn-Thù-Sư-Lợi, cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa liên-hoa-tạng-sư-tử ở phía đông mà ngồi kiết-già trên đó.
In the South, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Sublime Color, with a Buddha called Unhindered Knowledge. There was an enlightening being there named Chief of the Awakened, who, together with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, and the to the south produced lotus bank lion seats and sat crosslegged on them.
Phương nam, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới có thế-giới Diệu-Sắc, Phật hiệu Vô-Ngại-Trí, có Bồ-Tát Giác-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số chư Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa liên-hoa-tạng-sư-tử ở phía nam mà ngồi kiết-già trên đó.
In the West, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Lotus Blossom Color, with a Buddha called Darkness-Destroying Knowledge. There was an enlightening being there, named Chief in Riches of Truth, who, along with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats to the west and sat crosslegged on them.
Phương tây, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Liên-Hoa-Sắc, Phật hiệu Diệt-Ám-Trí, có Bồ-Tát Tài-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng sư-tử ở phía tây mà ngồi kiết-già trên đó.
In the North, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Golden Flower Color, with a Buddha called Knowledge of Dignified Conduct. There was an enlightening being there, named Chief of the Precious, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats to the north and sat crosslegged on them.
Phương bắc, mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Chiêm-Bặc-Hoa-Sắc, Phật hiệu Oai-Nghi-Trí, có Bồ-Tát Nhựt-Bửu-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng-sư-tử ở phía bắc mà ngồi kiết-già trên đó.
In the northeast, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Blue Lotus Color, with a Buddha called Knowledge of Characteristics. There was an enlightening being there, called Chief of the Virtuous, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats to the northeast and sat crosslegged on them.
Phương đông-bắc, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Ưu-Bát-La-Hoa-Sắc, Phật hiệu Minh-Trí-Tướng, có Bồ-Tát Công-Ðức-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng sư-tử ở phía đông-bắc mà ngồi kiết-già trên đó.
In the southeast, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Gold Color, with a Buddha called Ultimate Knowledge. There was an enlightening being there called Chief in Vision, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats to the southeast and sat crosslegged on them.
Phương đông-nam, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Kim-Sắc, Phật hiệu Cứu-Cánh-Trí, có Bồ-Tát Mục-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng-sư-tử ở phía đông-nam mà ngồi kiết-già trên đó.
In the southwest, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Jewel Color, with a Buddha called Supreme Knowledge. There was an enlightening being there called Chief in Effort, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats to the southwest and sat crosslegged on them.
Phương tây-nam, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Bửu-Sắc, Phật hiệu Tối-Thắng-Trí, có Bồ-Tát Tinh-Tấn-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng sư-tử ở phía tây-nam mà ngồi kiết-già trên đó.
In the northwest, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Diamond Color, with a Buddha called Independent Knowledge. There was an enlightening being there called Chief in Doctrine, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats to the northwest and sat crosslegged on them.
Phương tây-bắc, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Kim-Cang-Sắc, Phật hiệu Tự-Tại-Trí, có Bồ-Tát Pháp-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng sư-tử ở phía tây-bắc mà ngồi kiết-già trên đó.
In the nadir, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Crystal Color, with a Buddha called Pure Knowledge. There was an enlightening being there called Chief in Knowledge, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats in the nadir and sat crosslegged on them.
Hạ phương, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Pha-Lê-Sắc, Phật hiệu Pham-Trí, có Bồ-Tát Trí-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng sư-tử ở hạ-phương mà ngồi kiết-già trên đó.
In the zenith, past as many worlds as atoms in ten buddha-lands, was a world called Equal Color, with a Buddha called Observing Knowledge. There was an enlightening being there called Chief in Goodness, who, with as many enlightening beings as atoms in ten buddha-lands, came to the Buddha, bowed, produced lotus bank lion seats in the zenith and sat crosslegged on them.
Thượng phương, quá mười phật-sát vi-trần-số thế-giới, có thế-giới Bình-Ðẳng-Sắc, Phật hiệu Quan-Sát-Trí, có Bồ-Tát Hiền-Thủ cùng mười phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng đến đây lễ Phật, rồi hóa hiện tòa Liên-hoa-tạng-sư-tử ở thượng phương mà ngồi kiết-già trên đó.
Then the great enlightening being Manjushri, empowered by the Buddha, looked over all the congregations of enlightening beings, and spoke these words: “These enlightening beings are most rare.
O Children of Buddhas! The Buddhas’ lands are inconceivable. The Buddhas’ abodes, the adornments of their fields, the nature of Buddhahood, the purity of buddha-lands, the teachings of the Buddhas, the manifestation of the Buddhas, the formation of the buddha-lands, and the complete perfect enlightenment of the Buddhas are all inconceivable.
Why?
Bấy giờ, Văn-Thù-Sư-Lợi Ðại Bồ-Tát thừa thừa oai-lực của Phật quan-sát tất cả chúng-hội Bồ-Tát mà nói rằng : ‘Chư Bồ-Tát này rất hi hữu’.
Chư Phật-tử ! Phật quốc-độ chẳng thể nghĩ bàn. Phật trụ, phật-sát trang-nghiêm, Phật pháp-tánh, phật-sát thanh-tịnh, Phật thuyết-pháp, Phật xuất-hiện, phật-sát thành-tựu, Phật vô-thượng bồ-đề đều chẳng thể nghĩ bàn.
Tại sao thế ?
Because all the Buddhas in the worlds in the ten directions know that the inclinations of sentient beings are not the same, and so they teach and train them according to their needs and capacities. The extent of this activity is equal to the realm of space of the cosmos.
Chư Phật-tử ! Tất cả chư Phật trong mười phương biết rằng chúng-sanh ưa thích không đồng, nên tùy chỗ thích nghi mà thuyết pháp điều-phục họ, nhẫn đến khắp pháp-giới, hư-không-giới.
“Children of Buddhas, in the four quarters of this world Endurance, the Buddha, with various bodies, names, forms, sizes, life spans, situations, faculties, birth places, languages, and observations causes all living beings to individually perceive and know differently. In these four quarters, the Buddha is sometimes called Fulfiller of All Aims, sometimes called The Full Moon, sometimes called The Lion Roarer, sometimes called Shakyamuni, sometimes called The Seventh Sage, sometimes called Vairocana, sometimes called Gautama, sometimes called The Great Mendicant, sometimes called The Supreme, sometimes called The Guide; there are ten thousand such names, individually letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Ðức Như-Lai nơi thế-giới Ta-Bà này, trong những tứ châu thiên hạ, thị hiện nhiều thân, nhiều hiệu, nhiều sắc tướng, nhiều dài ngắn, nhiều tuổi thọ, nhiều xứ sở, nhiều căn, nhiều chỗ sanh, nhiều tiếng lời, nhiều quan-sát, khiến chúng sanh đều thấy biết khác nhau.
Chư Phật-tử ! Ðức Như-Lai ở trong tứ châu thiên hạ này, hoặc hiệu Nhứt-Thiết-Nghĩa-Thành, hoặc hiệu Viên-Mãn-Nguyệt, hoặc hiệu Sư-Tửu-Hống, hoặc hiệu Thích-Ca-Mâu-Ni, hoặc hiệu Ðệ-Nhất-Tiên, hoặc hiệu Tỳ-Lô-Giá-Na, hoặc hiệu Cù-Ðàm-Thị, hoặc hiệu Ðại-Sa-Môn, hoặc hiệu Tối-Thắng, hoặc hiệu Ðạo-Sư, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến chúng-sanh thấy biết riêng khác.
“East of this region is a world called Good Protection: there the Buddha may be called Adamantine, or Free, or Possessor of Knowledge and Wisdom, or Invincible, or King of Sages, or Noncontention, or Capable Leader, or Joyful Heart, or Incomparable, or Beyond Philosophy; there are ten thousand such names, individually letting sentient beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương đông của tứ thiên hạ này, có thế-giới tên Thiện-Hộ-Ðức. Như-Lai ở tại thế-giới đó, hoặc hiệu Kim-Cang, hoặc hiệu Tự-Tại, hoặc hiệu Hữu-Trí-Huệ, hoặc hiệu Nan-Thắng, hoặc hiệu Vân-Vương, hoặc hiệu Vô-Tránh, hoặc hiệu Năng-Vi-Chủ, hoặc hiệu Tâm-Hoan-Hỉ, hoặc hiệu Vô-Giữ-Ðẳng, hoặc hiệu Ðoạn-Ngôn-Luận, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết riêng khác.
“South of this region is a world called Difficult to Endure: there the Buddha may be called King of the Gods, or Precious Name, or Undefiled, or Truth Teller, or Tamer, or Joyful, or Great Renown, or Giver of Aid, or Infinite, or Supreme; there are ten thousand such names, individually letting people know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương nam của tứ thiên hạ này, có thế-giới tên Nan-Nhẫn. Ủức Như-Lai ở thế-giới đó hoặc tên Ðế-Thích, hoặc hiệu Bửu-Xưng, hoặc hiệu Ly-Cấu, hoặc hiệu Thật-Ngữ, hoặc hiệu Năng-Ðiều-Phục, hoặc hiệu Cụ-Túc-Hỉ, hoặc hiệu Ðại-Danh-Xưng, hoặc hiệu Năng-Lợi-Ích, hoặc hiệu Vô-Biên, hoặc hiệu Tối-Thắng, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết riêng khác.
“West of this region is a world called Personal Wisdom: there the Buddha may be called God of Waters, or Gladdening Sight, or Supreme Monarch, or Celestial Tamer, or Real True Wisdom, or Arrived at the Ultimate, or Joyous, or Objective Knowledge, or Done with All Tasks, or Abiding in Goodness; there are ten thousand such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương tây của tứ thiên hạ này, có thế-giới tên Thân-Huệ. Ðức Như-Lai ở thế-giới đó hoặc hiệu Thủy-Thiên, hoặc hiệu Hỉ-Kiến, hoặc hiệu Tối-Thắng-Vương, hoặc hiệu Chơn-Thiệt-Huệ, hoặc hiệu Ðáo-Cứu-Cánh, hoặc hiệu Hoan-Hỉ, hoặc hiệu Pháp-Huệ, hoặc hiệu Sở-Tác-Dĩ-Biện, hoặc hiệu Thiện-Trụ, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết khác nhau.
“North of this region is a world called Lion of Existence: there the Buddha may be called Great Sage, or Ascetic, or World Honored One, or Supreme Field, or Omniscient, or Good Mind, or Pure, or Master of Universal Sound, or Supreme Giver, or Attained by Difficult Practice; there are ten thousand such names, individually letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương bắc của tứ thiên hạ này có thế-giới tên Hữu-Sư-Tử. Ðức Như-Lai ở thế-giới đó hoặc hiệu Ðại-Mâu-Ni, hoặc hiệu Khổ-Hạnh, hoặc hiệu Thế-Sở-Tôn, hoặc hiệu Tối-Thắng-Ðiền, hoặc hiệu Nhứt-Thiết-Trí, hoặc hiệu Thiện-Ý, hoặc hiệu Thanh-Tịnh, hoặc hiệu Kề-La-Bạt-Na, hoặc hiệu Tối-Thượng-Thí, hoặc hiệu Khổ-Hạnh-Ðắc, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết khác nhau.
“Northeast of this region is a world called Subtle Observation: there the Buddha may be called Demon Queller, or Completed, or Dispassionate, or Celestial Virtue, or Free from Greed, or Supreme Wisdom, or Equanimity of Mind, or Unconquerable, or Sound of Wisdom, or Rarely Appearing; there are ten thousand such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương đông bắc của tứ thiên hạ này có thế-giới tên Diệu-Quan-Sát. Ðức Như-Lai ở thế-giới đó hoặc hiệu Ðiều-Phục-Ma, hoặc hiệu Thành-Tựu, hoặc hiệu Tức-Diệt, hoặc hiệu Hiền-Thiên, hoặc hiệu Ly-Tham, hoặc hiệu Thắng-Huệ, hoặc hiệu Tâm-Bình-Ðẳng, hoặc hiệu Vô-Năng-Thắng, hoặc hiệu Trí-Huệ-Âm, hoặc hiệu Nan-Xuất-Hiện, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết khác nhau.
“Southeast of this region is a world called Joy and Happiness: there the Buddha may be called Ultimate Dignity, or Mass of Light Flames, or Universal Knower, or Secret Mystery, or Liberation, or Inherently Secure, or Acting According to Truth, or King of Pure Eyes, or Great Courage, or Energetic Power; there are ten thousand such names, causing beings to individually know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương đông nam của thứ thiên hạ này có thế-giới tên Hỉ-Lạc. Ðức Như-Lai ở thế-giới đó hoặc hiệu Quang-Diệm-Tụ, hoặc hiệu Biến-Tri, hoặc hiệu Bí-Mật, hoặc hiệu Giải-Thoát, hoặc hiệu Tánh-An-Trụ, hoặc hiệu Như-Pháp-Hành, hoặc hiệu Tịnh-Nhãn-Vương, hoặc hiệu Ðại-Dũng-Kiện, hoặc hiệu Tinh-Tấn-Lực, có mười ngàn hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết khác nhau.
“Southwest of this region is a world called Extremely Solid and Firm: there the Buddha may be called Peaceful Abiding, or King of Knowledge, or Complete, or Immutable, or Subtle Eye, or Supreme Monarch, or Sound of Freedom, or Giver of All, or Sages of the Masses, or Supreme Mountain; there are ten thousand such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương tây nam của tứ thiên hạ này có thế-giới tên Thậm-Kiên-Lao. Ðức Như-Lai ở thế-giới đó hoặc hiệu An-Trụ, hoặc hiệu Trí-Vương, hoặc hiệu Viên-Mãn, hoặc hiệu Bất-Ðộng, hoặc hiệu Diệu-Nhãn, hoặc hiệu Ðảnh-Vương, hoặc hiệu Tự-Tại-Âm, hoặc hiệu Nhứt-Thiết-Thí, hoặc hiệu Trì-Chúng-Tiên, hoặc hiệu Thắng-Tu-Di, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết khác nhau.
“Northwest of this region is a world called Wonderful Ground; there the Buddha may be called Universal, or Flames of Light, or Jewel Topknot, or Worthy of Remembrance, or Unexcelled Meaning, or Always Joyful, or Inherently Pure, or Sphere of Light, or Long Arms, or Abiding in the Fundamental; there are ten thousand such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Phương tây bắc của tứ thiên này có thế-giới tên Diệu-Ðịa. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Phổ-Biến, hoặc hiệu Quang-Diệm, hoặc hiệu Ma-Ni-Kế, hoặc hiệu Khả-Ức-Niệm, hoặc hiệu Vô-Thượng-Nghĩa, hoặc hiệu Thường-Hỉ-Lạc, hoặc hiệu Tánh-Thanh-Tịnh, hoặc hiệu Viên-Mãn-Quang, hoặc hiệu Tu-Tý, hoặc hiệu Trụ-Bổn, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Below this region is a world called Radiant Wisdom: the Buddha there may be called Collecting Roots of Goodness, or Lionlike, or Razorlike Intellect, or Golden Flames, or All-Knower, or Ultimate Sound, or Benefactor, or Arrived at the Ultimate, or God of Truth, or Universal Conqueror; there are ten thousand such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Hạ phương của tứ thiên-hạ này có thế-giới tên Diệm-Huệ. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu là Tập-Thiện-Căn, hoặc hiệu Sư-Tử-Tướng, hoặc hiệu Mãnh-Lợi-Huệ, hoặc hiệu Kim-Sắc-Diệm, hoặc hiệu Nhứt-Thiết-Trí-Thức, hoặc hiệu Cứu-Cánh-Âm, hoặc hiệu Tác-Lợi-Ích, hoặc hiệu Ðáo-Cứu-Cánh, hoặc hiệu Chơn-Thiệt-Thiên, hoặc hiệu Phổ-Biến-Thắng, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Above this region is a world called Holding the Ground: there the Buddha may be called Possessor of Knowledge and Wisdom, or Pure Face, or Conscious Wisdom, or Leader, or Adorned by Conduct, or Gladdener, or Wish Fulfilled, or Blazelike, or Ethical, or The One Path; there are ten thousand such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Thượng phương của tứ thiên hạ này có thế-giới tên Nhựt-Trì-Ðịa, Ðức Như-Lai ở đó, hoặc hiệu Hữu-Trí-Huệ, hoặc hiệu Thanh-Tịnh-Diện, hoặc hiệu Giác-Huệ, hoặc hiệu Thượng-Thủ, hoặc hiệu Hạnh-Trang-Nghiêm, hoặc hiệu Phát-Hoan-Hỉ, hoặc hiệu Ý-Thành-Mãn, hoặc hiệu Như-Thạch-Hỏa, hoặc hiệu Trì-Giới, hoặc hiệu Nhứt-Ðạo, có mười ngàn hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“In this world Endurance there are a hundred billion regions, wherein the Buddha has a million billion various names, letting all sentient beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử ! Cõi Ta-Bà này có trăm ức tứ châu thiên hạ. Ðức Như-Lai ở đây có tất cả trăm vạn ức danh hiệu, khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“East of this world Endurance is another world, called Secret Teaching: there the Buddha may be called Impartial, or Excellent, or Soother, or Enlightening Mind, or Speaker of Truth, or Attainer of Freedom, or Supreme Body, or Great Courage, or Peerless Knowledge; there are a million billion such diverse names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Phương đông của cõi Ta-Bà này, có thế-giới tên Mật-Huấn. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Bình-Ðẳng, hoặc hiệu Thù-Thắng, hoặc hiệu An-Ủy, hoặc hiệu Khai-Hiểu-Ý, hoặc hiệu Văn-Huệ, hoặc hiệu Chơn-Thiệt-Ngữ, hoặc hiệu Ðắc-Tự-Tại, hoặc hiệu Tối-Thăng-Thân, hoặc hiệu Ðại-Dũng-Mãnh, hoặc hiệu Vô-Ðẳng-Trí, có trăm vạn ức hiệu như vậy, khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“South of this world Endurance is another world, called Abundance: there the Buddha may be called Original Nature, or Diligent Intellect, or Unexcelled Honored One, or Great Torch of Knowledge, or Nonreliant, or Treasury of Light, or Treasury of Wisdom, or Treasury of Virtue, or God of Gods, or Great Independent One; there are a million billion such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Phương nam của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Phong-Dật. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Bổn-Tánh, hoặc hiệu Cần-Ý, hoặc hiệu Vô-Thượng-Tôn, hoặc hiệu Ðại-Trí-Cự, hoặc hiệu Vô-Sở-Y, hoặc hiệu Quang-Minh-Tạng, hoặc hiệu Trí-Huệ-Tạng, hoặc hiệu Phước-Ðức-Tạng, hoặc hiệu Thiên-Trung-Thiên, hoặc hiệu Ðại-Tự-Tại, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến chúng-sanh thấy biết sai khác.
“West of this world Endurance is a world called Undefiled: there the Buddha may be called Wish Fulfilled, or Knower of the Way, or Resting in the Fundamental, or Able to Untie Bonds, or Comprehending Truth, or Easily Discerning, or Supreme Insight, or Pacifying Action, or Ascetic Practicer, or Replete with Power; there are a million billion such various names, letting beings know and see in varous ways.
Chư Phật-tử! Phương tây của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Ly-Cấu. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Ý-Thành, hoặc hiệu Tri-Ðạo, hoặc hiệu An-Trụ-Bổn, hoặc hiệu Năng-Giải-Phược, hoặc hiệu Thông-Ðạt-Nghĩa, hoặc hiệu Nhạo-Phân-Biệt, hoặc hiệu Tối-Thắng-Kiến, hoặc hiệu Ðiều-Phục-Hạnh, hoặc hiệu Chúng-Khổ-Hạnh, hoặc hiệu Cụ-Túc-Lực, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“North of this world Endurance is a world called Inclusion: there the Buddha may be called Forever Free from Suffering, or Universal Liberation, or Great Hidden Treasury, or Knowledge of Liberation, or Storehouse of the Past, or Jewel Light, or Detached from the World, or State of Nonobstruction, or Treasury of Pure Faith, or Imperturbable Mind; there are a million billion such names, letting sentient beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Phương bắc của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Phong-Lạc. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Chiêm-Bặc-Hoa-Sắc, hoặc hiệu Nhựt-Tạng, hoặc hiệu Thiện-Trụ, hoặc hiệu Hiện-Thần-Thông, hoặc hiệu Tánh-Siêu-Mại, hoặc hiệu Huệ-Nhựt, hoặc hiệu Vô-Ngại, hoặc hiệu Như-Nguyệt-Hiện, hoặc hiệu Tấn-Tật-Phong, hoặc hiệu Thanh-Tịnh-Thân, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Southeast of this world Endurance is a world called Beneficial: there the Buddha may be called Manifesting Light, or Knowledge of Extinction, or Beautiful Sound, or Supreme Faculties, or Ornamental Canopy, or Energetic Faculties, or Arrived at the Other Shore beyond Discrimination, or Supreme Stability, or Simple Speech, or Ocean of Wisdom; there are a million such diverse names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Phương đông nam của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Nhiêu-Ích. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Hiện-Quang-Minh, hoặc hiệu Tận-Trí, hoặc hiệu Mỹ-Âm, hoặc hiệu Thắng-Căn, hoặc hiệu Trang-Nghiêm-Cái, hoặc hiệu Tinh-Tấn-Căn, hoặc hiệu Ðáo-Phân-Biệt-Bỉ-Ngạn, hoặc hiệu Thắng-Ðịnh, hoặc hiệu Giản-Ngôn-Từ, hoặc hiệu Trí-Huệ-Hải, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Southwest of this world Endurance is a world called Rarefied: there the Buddha may be called Master among Sages, or Possessor of All Treasures, or Liberated from the World, or Faculty of Universal Knowledge, or Excellent Speech, or Clear Sight, or Freedom of the Senses, or Great Immortal Teacher, or Guiding Work, or Adamantine Lion; there are a million billion such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Phương tây nam của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Tiển-Thiểu. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Mâu-Ni-Chủ, hoặc hiệu Cụ-Chúng-Bửu, hoặc hiệu Thế-Giải-Thoát, hoặc hiệu Biến-Tri-Căn, hoặc hiệu Thắng-Ngôn-Từ, hoặc hiệu Minh-Liễu-Kiến, hoặc hiệu Căn-Tự-Tại, hoặc hiệu Ðại-Tiên-Sư, hoặc hiệu Khai-Ðạo-Nghiệp, hoặc hiệu Kim-Cang-Sư-Tử, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Northeast of this world Endurance is a world called Joy: there the Buddha may be called Mass of Beautiful Flowers, or Sandalwood Canopy, or Lotus Treasury, or Transcendent beyond All Things, or Jewel of Truth, or Reborn, or Pure Exquisite Canopy, or Immense Eye, or Possessor of Good Qualities, or Concentrated on the Truth, or Network Treasury; there are a million billion such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Phương đông bắc của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Nhiếp-Thủ. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Vĩnh-Ly-Khổ, hoặc hiệu Phổ-Giải-Thoát, hoặc hiệu Ly-Thế-Gian, hoặc hiệu Vô-Ngại-Ðịa, hoặc hiệu Ðại-Phục-Tạng, hoặc hiệu Giải-Thoát-Trí, hoặc hiệu Quá-Khứ-Tạng, hoặc hiệu Bửu-Quang-Minh, hoặc hiệu Tịnh-Tín-Tạng, hoặc hiệu Tâm-Bất-Ðộng, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Below this world Endurance is a world called Door Bolt: there the Buddha may be called Producing Flames, or Poison Queller, or Bow of the King of Gods, or No Constant Location, or Aware of the Fundamental, or Stopping Increase, or Great Speed, or Always Gladly Giving, or Discerning the Way, or Banner of Victory; there are a million billion such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Hạ phương của cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Quan-Thược. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Phát-Khởi-Diệm, hoặc hiệu Ðiều-Phục-Ðộc, hoặc hiệu Ðế-Thích-Cung, hoặc hiệu Vô-Thường-Sở, hoặc hiệu Giác-Ngự-Bổn, hoặc hiệu Ðoạn-Tăng-Trưởng, hoặc hiệu Ðại-Tốc-Tật, hoặc hiệu Thường-Lạc-Thí, hoặc hiệu Phân-Biệt-Ðạo, hoặc hiệu Tòi-Phục-Tràng, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“Above this world Endurance is a world called Shaking Sound: there the Buddha may be called Banner of Courage, or Infinite Treasure, or Glad Magnanimity, or Celestial Light, or Appearance of Good Omen, or Transcending Objects, or Master of All, or Nonregressing Wheel, or Beyond All Evil, or Omniscient; there are a million billion such names, letting beings know and see in various ways.
Chư Phật-tử! Thượng phương cũa cõi Ta-Bà này có thế-giới tên Chấn-Âm. Ðức Như-Lai ở đó hoặc hiệu Dũng-Mãnh-Tràng, hoặc hiệu Vô-Lượng-Bửu, hoặc hiệu Lạc-Ðại-Thí, hoặc hiệu Thiên-Quang, hoặc hiệu Cát-Hưng, hoặc hiệu Siêu-Cảnh-Giới, hoặc hiệu Nhứt-Thiết-Chủ, hoặc hiệu Bất-Thối-Luân, hoặc hiệu Ly-Chúng-Ác, hoặc hiệu Nhứt-Thiết-Trí, có trăm vạn ức hiệu như vậy khiến các chúng-sanh thấy biết sai khác.
“As in this world Endurance, so in the eastern direction, in hundreds of thousands of billions, countlessly, innumerably, boundlessly, incomparably, incalculably, unrecountably, unthinkably, immeasurably, unspeakably many worlds, throughout the entire space of the cosmos, the names and epithets of the Buddhas are variously different; the same is true of the South, West, and North, the four intermediate directions, and the zenith and the nadir. Just as when the Buddha was an enlightening being, by means of various discussions, various speeches, various words, various actions, various consequences, various situations, various techniques, various faculties, various beliefs, and various stations, attained maturity, so he causes sentient beings to perceive in this way, teaching them thus.”
Chư Phật-tử! Mười phương quanh cõi Ta-Bà này mỗi phương đều có trăm ngàn ức vô-số, vô-lượng, vô-biên, vô-đẳng, bất-khả-sổ, bất-khả-xưng, bất-khả-tư, bất-khả-lượng, bất-khả-thuyết thế-giới, tận pháp-giới, hư-không-giới, trong đó danh hiệu của Như-Lai đều không đồng. Như thuở xa xưa, lúc đức Như-Lai còn là Bồ-Tát, do nhiều thứ đàm luận, nhiều thứ ngôn-ngữ, nhiều thứ âm-thinh, nhiều thứ nghiệp, nhiều thứ báo, nhiều thứ xứ-sở, nhiều thứ phương tiện, nhiều thứ căn, nhiều thứ tín giải, nhiều thứ địa-vị mà được thành thục, cũng khiến các chúng-sanh thấy biết như vậy nên vì họ thuyết pháp.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/p16a525/07-pham-nhu-lai-danh-hieu
- https://terebess.hu/zen/mesterek/avatamsaka-cleary.pdf
- https://thienphatgiao.wordpress.com/2013/06/02/kinh-hoa-nghiem-thich-tri-tinh-dich/10/