Phẩm 28: Kinh Hoa Nghiêm – Thập-thông – (Hán bộ đầu quyển 44) – Song ngữ
English: Thomas Cleary – 1984
Việt ngữ: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh – PL 2527 – 1983
Compile: Lotus group
Book Twenty-Eight: The Ten Superknowledges – Page 810 – 816 (MsW: 863 – 869)
Phẩm 28: Kinh Hoa Nghiêm – Thập-thông – (Hán bộ đầu quyển 44)
Then the great enlightening being Universally Good said to the en-
lightening beings, “Offspring of Buddha, great enlightening beings have
ten kinds of superknowledge. What are the ten? By means of knowledge
of others’ minds, great enlightening beings know the differences of the
minds of living beings in a world system: good minds, bad minds, broad
minds, narrow minds, big minds, small minds, minds that go along with
birth and death, minds that turn away from birth and death, minds of
learners, minds of self-enlightened ones, minds of enlightening beings,
celestial minds, water-spirit minds, yaksha minds, titan minds, garuda
minds, kinnara minds, mahoraga minds, human minds, nonhuman minds,
hellish minds, bestial minds, netherworld minds, hungry-ghost minds,
minds of beings in difficult situations. They know distinctly such count-
less different sentient beings: as in one world, so in a hundred worlds, a
thousand worlds, a hundred thousand worlds, a billion worlds, as many
worlds as atoms in untold buddha-lands — they know distinctly the minds
of all beings therein. This is called great enlightening beings’ first super-
knowledge, the spiritual power of accurate knowledge of others’ minds.
“By means of the superknowledge of the unobstructed pure celestial
eye great enlightening beings see sentient beings in worlds as many as
atoms in untold buddha-lands, dying in one place, being born in another,
their good and bad tendencies and courses of action, their virtuous and
sinful characteristics, whether they are beautiful or ugly, defiled or pure:
they see innumerable sentient beings of such kinds — celestial beings,
water spirits, demons, hobgoblins, titans, demigods, serpents, humans,
nonhumans, microscopic creatures, gigantic creatures, small groups, and
large groups. They clearly see various sentient beings with unobstructed
eyes, unerringly seeing whatever deeds they have accumulated, whatever
suffering and happiness they experience, whatever mentalities, thoughts,
and views they have, whatever languages they speak, whatever their
motives and acts, whatever their concerns and productions. This is called
great enlightening beings’ superknowledge of the celestial eye.
(1) Bấy giờ Phổ-Hiền đại Bồ-Tát bảo chư Bồ-Tát rằng:” Chư Phật-tử! Ðại bồ-Tát có mười thứ thông:
Ðại Bồ-Tát dùng tha-tâm-trí-thông biết tâm sai-biệt của chúng-sanh trong một Ðại-Thiên thế-giới. Những là tâm thiện, tâm bất-thiện, tâm rộng, tâm hẹp, tâm lớn, tâm nhỏ, tâm thuận sanh tử, tâm trái sanh tử, tâm thanh-văn-hạnh, tâm Ðộc-Giác-hạnh, tâm Bồ-Tát-hạnh, tâm Thiên, tâm Long, tâm Dạ-xoa, tâm Càn-thát-bà, tâm A-tu-la, tâm Ca-lâu-la, tâm Khẩn-na-la, tâm Ma-hầu-la-già, tâm nhơn, tâm phi-nhơn, tâm địa-ngục, tâm súc-sanh, tâm xứ Diêm-ma-vương, tâm ngạ-quỷ, tâm chúng-sanh nơi các nạn-xứ. Những tâm chúng-sanh vô-lượng sai-biệt như vậy điều phân-biệt biết rõ.
Như một thế-giới, đến trăm thế-giới, ngàn thế-giới, trăm ngàn thế-giới, trăm ngàn ức na-do-tha thế-giới, nhẫn đến bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới, trong đó có bao nhiêu tâm chúng-sanh đều phân-biệt biết.
Trên đây gọi là thiện-tri tha-tâm-trí thần-thông thứ nhứt của đại Bồ-Tát.
“By means of the superknowledge of instant recall of past lives, great
enlightening beings are able to know the events of past lives of them-
Page 863 – 864 – The Flower Ornament Scripture
selves as well as of the beings in countless worlds over countless eons —
where they were born, their names, their castes, their races, their diets,
their pains and pleasures. The beginningless development of continuous
cycles in the various states of existence through causes and conditions,
various classes, various lands, various forms of life, various physical
characteristics, various activities, various bonds and compulsions, various
mentalities and thoughts, various differences in circumstances of birth —
they know all such things as these.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng vô-ngại thanh-tịnh thiên-nhãn trí-thông thấy chúng-sanh trong vô-lượng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới, chết đây sanh kia, loài lành, loài dữ, tướng phước, tướng tội, hoặc tốt, hoặc xấu, hoặc nhơ, hoặc sạch. Những phẩm loại vô-lượng chúng-sanh như vậy. Những là bát bộ chúng, chúng-sanh thân to lớn, chúng-sanh thân nhỏ nhít. Trong các loài chúng-sanh như vậy dùng vô-ngại nhãn thảy đều thấy rõ. Tùy nghiệp mà chức nhóm, tùy chỗ thọ khổ vui, tùy tâm phân-biệt, tùy kiến chấp, tùy ngôn ngữ, tùy nhơn, tùy nghiệp, tùy sở-duyên, tùy sơ-khởi, thảy đều thấy rõ không sai lầm.
Trên đây là vô-ngại thiên-nhãn trí-thần-thông thứ hai của đại Bồ-Tát.
“Also they remember the names, manner of emergence, congrega-
tions, parents, attendants, disciples, and foremost two disciples of as
many buddhas as atoms in so many buddha-lands in worlds as many as
atoms in so many buddha-lands, as many eons ago as atoms in so many
buddha-lands, and the cities where they lived, how they left home, the
enlightenment trees under which they attained true awakening, where
they sat, what scriptures they preached, how they benefited so many
beings, how long they lived, what buddha-works they performed, how
they passed away into the realm of ultimate nirvana without residue,
how long their teachings lasted after their demise — all this they can
recall.
“Also they remember as many buddha-names as atoms in untold
numbers of buddha-lands, there being to each name as many buddhas as
atoms in untold buddha-lands, from their first determination establishing
their vows, cultivating practices, honoring buddhas, taming sentient
beings, their congregations, their teachings, their life spans, their spiritual
powers and miracles, and so on, including their entry into nirvana with-
out residue, how long their teaching lasted after their complete nirvana,
the setting up of monuments to them, their various adornments, causing
sentient beings to plant roofs of goodness — all these they are able to
know.
“This is called great enlightening beings’ third superknowledge, the
spiritual faculty of knowing past lives.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng túc-trụ-tùy-niệm-trí-thông có thể biết tự-thân và tất cả chúng-sanh trong bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới, những việc đời trước trong quá-khứ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số kiếp. Những là: xứ đó sanh ra có tên như vậy, họ như vậy, chủng-tộc như vậy, uống ăn như vậy, khổ vui như vậy. Từ vô-thỉ đến nay ở trong các cõi, do nhân do duyên xoay vần thêm lớn, thứ đệ nối tiếp, luân-hồi chẳng dứt, các thứ phẩm loại, các thứ cõi nước, các thứ loài sanh, các thứ hình tướng, các thứ hành nghiệp, các thứ kiết-sử, các thứ tâm niệm, các thứ nhơn-duyên thọ sanh sai khác. Những việc như vậy thảy đều biết rõ. Lại nhớ trong vi-trần-số kiếp như vậy, trong vi-trần-số thế-giới như vậy, có vi-trần-số chư Phật như vậy. Mỗi đức Phật có danh hiệu như vậy, xuất thế như vậy, chúng-hội như vậy, cha mẹ như vậy, thị-giả như vậy, Thanh-Văn như vậy, hai vị đại đệ-tử tối-thắng như vậy, nơi thành ấp như vậy, xuất-gia như vậy. Lại ở dưới cội bồ-đề như vậy thành vô-thượng chánh-giác, nơi chỗ như vậy, ngồi tòa như vậy, diễn thuyết ngần ấy kinh điển, lợi ích chúng-sanh như vậy, trong bao nhiêu thời gian trụ thọ-mạng ra làm những phật-sự, y nơi vô-dư niết-bàn-giới mà nhập niết-bàn, sau đó chánh-pháp trụ thế lâu mau, tất cả những việc như vậy đều ghi nhớ.
Lại ghi nhớ danh-hiệu của bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số chư Phật. Mỗi mỗi danh-hiệu có bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số Phật, từ sơ-phát-tâm. khởi nguyện, tu hành, cúng dường chư Phật, điều-phục chúng-sanh, chúng hội thuyết pháp, thọ mạng nhiều ít, thần-thông biến-hóa nhẫn đến nhập nơi vô-dư niết-bàn. Sau đó pháp trụ lâu mau, xây dựng tháp miếu các thứ trang-nghiêm, làm cho chúng-sanh vun trồng thiện-căn, thảy đều có thể biết.
Trên đây là túc-trụ-trí thần-thông thứ ba biết kiếp quá-khứ của đại Bồ-Tát.
“Great enlightening beings, by superknowledge of the eons of the
entire future, know the ages in worlds as numerous as atoms in untold
buddha-lands, the deaths and births of all the beings in each age, the
continuity of existences, their actions, the results and consequences of
their deeds — whether good or not, whether emancipated or not, whether
certain or not, whether wrongly focused or rightly focused, whether
their basic virtues are together with compulsions or not, whether they
have fully embodied basic virtues or not, whether they absorb basic
virtues or not, whether they accumulate basic virtues or not, whether
they accumulate criminal qualities or not. All of these the enlightening
beings are able to know.
“Also they know the whole future of worlds as numerous as atoms in
untold buddha-lands, with as many eons, each eon with as many buddha-
names, each name with as many buddhas; they are able to know all such
things as the first inspiration and determination of each buddha, their
Page 865 – The Ten Superknowledges
practices, their service to buddhas, their education of beings, their con-
gregations, their teachings, their life spans, their spiritual powers and
miracles, and so on, up to their entry into nirvana without remainder,
how long their teachings remain in the world after their ultimate nirvana,
and the building of their monuments, with various adornments, causing
sentient beings to plant roofs of goodness.
“This is called great enlightening beings’ fourth superknowledge, the
power of knowing the ages of the entire future.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng trí-thông biết hết kiếp thuở vị-lai, biết những kiếp của trong bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới. Trong mỗi mỗi kiếp có những chúng-sanh mạng chung thọ sanh, các cõi tiếp nối, nghiệp hành quả báo, hoặc thiện hoặc bất thiện, hoặc xuất ly hoặc chẳng xuất ly, hoặc quyết định hoặc chẳng quyết định, hoặc tà-định hoặc chánh-định, hoặc thiện-căn chung cùng với kiết-sử, hoặc thiện-căn chẳng chung cùng với kiết-sử, hoặc thiện-căn đầy đủ, hoặc chẳng đầy đủ, hoặc nhiếp-thủ thiện-căn, hoặc chẳng nhiếp-thủ thiện-căn, hoặc tích tập thiện-căn, hoặc chẳng tích tập thiện-căn, hoặc tích tập tội pháp hoặc chẳng tích tập tội pháp. Tất cả như vậy đều có thể biết rõ. Lại biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới tận thuở vị-lai có bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số kiếp, mỗi mỗi kiếp có bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số danh hiệu chư Phật, mỗi mỗi danh hiệu có bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số chư Phật Như-Lai. Mỗi mỗi Như-Lai từ sơ-phát-tâm khởi nguyện lập hạnh cúng-dường chư Phật, giáo-hóa chúng-sanh, chúng-hội thuyết pháp, thọ mạng nhiều ít, thần-thông biến-hóa, nhẫn đến nhập nơi vô-dư niết-bàn, sau đó pháp trụ lâu mau, tạo lập tháp miếu các thứ trang-nghiêm làm cho chúng-sanh vun trồng căn lành. Những sự như vậy đều biết rõ.
Trên đây là tri-thần-thông thứ tư biết tột hết những kiếp thuở vị-lai của đại Bồ-Tát.
“Great enlightening beings develop the unobstructed celestial ear,
fully matured, far-reaching, penetratingly sensitive, free from blockage,
perceiving without hindrance, thoroughly developed, able to hear or not
hear all sounds at will.
“In the east there are as many buddhas as atoms in untold buddha-
lands; the great enlightening beings are able to receive and hold the pure
teachings explained, revealed, exposed, expounded, set up, taught, tuned,
recollected, and analyzed by those buddhas, deep and vast, with various
differences, their infinite means and skills. Also they are able to remem-
ber the meanings and expressions therein, addressed to one person or to
many, according to their language, according to their wisdom, according
to what they comprehend, according to what is shown, according to
what is to be subdued, according to their realms, according to their
bases, according to their paths of emancipation; the enlightening beings
remember all this without forgetting, without halting, without retreat-
ing, without delusion, without confusion, explaining it to others to
enable them to attain understanding, ultimately never missing a single
point. As in the east, the same is also true of the south, west, and north,
the four intermediate directions, and the zenith and nadir.
“This is called great enlightening beings’ fifth superknowledge, that
of the unobstructed pure celestial ear.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-tát thành tựu vô-ngại thanh-tịnh thiên-nhĩ-viên-mãn quảng đại thông suốt không chướng, nghe thấu vô-ngại thành-tựu đầy đủ. Với tất cả âm thanh, muốn nghe hay chẳng muốn nghe đều tùy ý tự-tại.
Chư Phật-tử! Phương đông có bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số Phật, chư Phật nầy giảng nói chỉ dạy, chỗ an lập, chỗ giáo-hóa, chỗ điều phục, chỗ ức niệm, chỗ phân-biệt những pháp thanh-tịnh thậm thâm quảng đại các thứ sai biệt vô-lượng phương-tiện vô-lượng thiện-xảo. Bồ-Tát nầy đều có thể thọ-trì tất cả. Lại ở trong đó, hoặc nghĩa hoặc văn, hoặc một người, hoặc chúng-hội, đúng như ngôn từ, đúng như trí-huệ, như chỗ tỏ thấu, như chỗ thị-hiện, như chỗ điều-phục, như cảnh-giới, như sở-y, như đạo xuất ly, Bồ-Tát nầy đều hay ghi nhận tất cả chẳng quên chẳng mất, chẳng dứt chẳng thối, không mê không lầm, vì người khác mà diễn nói khiến họ được tỏ ngộ. Trọn chẳng quên mất một văn một câu.
Như phương đông, chín phương kia cũng như vậy.
Trên đây là trí-thần-thông thiên-nhĩ thanh-tịnh vô-ngại thứ năm của đại Bồ-Tát.
“Great enlightening beings abide in superknowledge of msubstan-
tiality, effortless superknowledge, superknowledge of equality, far-reaching
superknowledge, measureless superknowledge, independent superknowl-
edge, superknowledge manifesting forms at will, creative superknowledge,
superknowledge of nonorigination, undiminishing superknowledge,
uninterrupted superknowledge, indestructible superknowledge, enrich-
ing superknowledge, superknowledge going anywhere.
“These great enlightening beings, hearing the names of buddhas in all
worlds extremely distant — names of buddhas in countless worlds, mea-
sureless worlds, worlds as many as atoms in unspeakably many buddha-
lands — immediately see themselves where those buddhas are. Some of
those worlds are upright, some inverted; they have various forms, loca-
tions, differentiations, boundless, unobstructed, various lands, times,
eons, infi nite qualities, in different arrays; those buddhas appear therein,
manifest miracles, and make known their names, infinitely countless,
each different: as soon as the enlightening beings hear those buddhas’
names, without moving from where they are they see themselves where
Page 866 – The Flower Ornament Scripture
those buddhas are, paying respects to and attending those buddhas, asking
about the principles of enlightening, entering buddha-knowledge; they
are able to apprehend the buddhas’ lands, enlightenment sites, congre-
gations, and teachings, up to the ultimate end, without any attachment.
“In this way they pass as many eons as atoms in untold buddha-lands,
reaching everywhere in the ten directions without going anywhere, yet
traveling to the lands, seeing the buddhas, hearing the teachings, inquiring
after the Way, without stopping or giving up, without rest, without
weariness, cultivating the practice of enlightening beings, accomplishing
their great undertakings, causing them all to be fulfilled, without re-
gressing, to cause the immense family of buddhas not to come to an end.
“This is called great enlightening beings’ sixth superknowledge, that
of going to all buddha-lands while dwelling in insubstantiahty, without
motion or action.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát trụ vô-thể-tánh thần-thông, vô-tác thần-thông, bình-đẳng thần-thông, quảng-đại thần-thông, vô-lượng thần-thông, vô-y thần-thông, tùy niệm thần-thông, khởi thần-thông, bất-khởi thần-thông, bất thối thần-thông, bất-đoạn thần-thông, bất-hoại thần-thông, tăng trưởng thần-thông, tùy nghệ thần-thông.
Ðại Bồ-Tát nầy nghe danh hiệu chư Phật trong tất cả thế-giới rất xa. Những là vô-số thế-giới, vô-lượng thế-giới, nhẫn đến danh-hiệu chư Phật trong bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới. Nghe danh hiệu chư Phật xong thời tự thấy thân mình ở chỗ chư Phật đó. Các thế-giới đó hoặc ngửa hoặc úp, những hình trạng khác, những sai-biệt, vô-biên vô-ngại các thứ cõi nước, các thứ thời kiếp, vô-lượng công-đức đều trang-nghiêm khác nhau. Chư Phật Như-Lai đó xuất-hiện trong ấy, thị-hiện thần-biến, xưng dương danh hiệu, vô-lượng vô-số riêng khác chẳng đồng.
Ðại Bồ-Tát nầy một khi nghe danh hiệu của chư Phật đó, chẳng động bổn-xứ mà thấy thân mình ở chỗ Phật đó lễ bái cúng-dường, hỏi pháp bồ-tát, nhập phật-trí, đều rõ thấy được các phật-độ, đạo-tràng chúng-hội và sự thuyết pháp, đến nơi rốt ráo không chỗ chấp lấy. Như vậy trải qua bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần số kiếp, khắp đến mười phương mà không chỗ qua đến, nhưng những sự đến cõi, quán Phật, nghe pháp, thỉnh đạo, không lúc nào ngừng ngớt, không phế bỏ, không thôi nghỉ, không nhàm mỏi, tu hạnh bồ-tát, thành-tựu đại nguyện, đều làm cho đầu đủ từng không thối-chuyển. Vì khiến chủng-tánh quảng-đại của Như-Lai chẳng đoạn tuyệt.
Trên đây là trí thần-thông thứ sáu trụ vô-thể-tánh vô-động-tác mà qua đến tất cả cõi Phật của đại Bồ-Tát.
“By the superknowledge that skillfully understands the speech of all
living beings, the great enlightening beings know the various verbal
expressions of beings in as many worlds as atoms in untold numbers of
buddha-lands: the words of sages, the words of those who are not sages,
celestial words, the words of water spirits, goblins, cherubim, titans,
birds, hobgoblins, serpents, humans, nonhumans, and untold numbers of
beings — all their words and speech, their individual expressions and
various distinctions, the great enlightening beings can know completely.
“Whatever world these enlightening beings enter, they are able to
know the natures and inclinations of all the beings therein, and speak to
them in accord with their natures and inclinations so that they can
understand completely without doubt or confusion. Just as the sunlight
when it appears illumines all forms so that all with eyes can see them
clearly, in the same way do great enlightening beings with knowledge
understanding all speech enter into the masses of all verbal expressions and
cause the intelligent to gam thorough understanding of all verbalization.
“This is called great enlightening beings’ seventh superknowledge,
the power of understanding all language.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng trí thần-thông khéo phân biệt ngôn âm của tất cả chúng-sanh, biết các loại ngôn từ của chúng-sanh trong bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-sát vi-trần-số thế-giới. Những là thánh-ngôn-từ, chẳng phải thánh-ngôn-từ, ngôn-từ của Thiên, Long, bát-bộ nhẫn đến bao nhiêu ngôn-từ của bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chúng-sanh, đều biểu-thị riêng khác, các loại sai-biệt, tất cả như vậy đều có thể biết rõ.
Tùy vào trong thế-giới nào, đại Bồ-Tát nầy đều biết được những tánh dục của tất cả chúng-sanh trong đó. Ðúng như tánh dục của họ, Bồ-Tát nói ra ngôn-từ đều khiến họ hiểu biết không nghi lầm.
Như mặt nhựt mọc lên chiếu khắp các hình sắc, làm cho người có con mắt đều thấy được rõ-ràng.
Cũng vậy, đại Bồ-Tát dùng trí khéo phân-biệt tất cả ngôn từ, thâm nhập tất cả mây ngôn từ, có lời nói ra khiến những kẻ thông-minh ở các thế-gian đều được hiểu rõ.
Trên đây là trí thần-thông thứ bảy khéo phân-biệt tất cả ngôn-từ của đại Bồ-Tát.
“Great enlightening beings, by the superknowledge of production of
arrays of infinite physical forms, know that all phenomena are apart
from physical forms, have no signs of distinction, have no signs of
variety, have no signs of infinity, have no signs of discrimination, have
no signs of color. Enlightening beings thus entering the realm of reality
can manifest their bodies in various forms: that is, for example, boundless
forms, infinite forms, pure forms, adorned forms, all-pervasive forms,
incomparable forms, all-illumining forms, predominating forms, non-
antagonistic forms, forms with various characteristics, forms free from
all that is bad, majestic forms, honorable forms, inexhaustible forms,
forms with myriad interwoven subtleties, extremely beautiful forms,
immeasurable forms, well-guarded forms, forms able to bring about
maturation, forms changing according to those who are taught, unin-
hibited forms, very clear forms, unsullied forms, extremely pure forms,
Page 867 – The Ten Superknowledges
forms of great strength, forms with inconceivable skills, incorruptible
forms, flawless forms, unclouded forms, well-settled forms, superbly
arrayed forms, forms with handsome features, forms with various minor
refinements, forms of great nobility, forms of marvelous realms, well-
polished forms, forms with pure determination, forms of blazing re-
fulgence, forms of supreme grandeur, uninterrupted forms, independent
forms, peerless forms, forms filling unspeakably many buddha-lands,
increasing forms, steadfast, receptive forms, forms of supreme qualities,
forms that accord with inclinations, forms of pure understanding, forms
of accumulated splendors, forms of skillful ascertainment, forms without
solidity, forms of spacious clarity, pure delightful forms, untainted forms,
incalculable forms, forms wondrous to behold, forms seen everywhere,
forms appearing according to the time, tranquil forms, dispassionate
forms, forms of fields of blessings, forms able to create peace, forms
removing all fear, forms free from foolish actions, forms of wisdom and
courage, forms with physical characteristics free from resistance, forms
traveling everywhere, forms with minds not relying on anything, forms
created by great kindness, forms manifested by great compassion, im-
partially emancipating forms, forms replete with blessed qualities, forms
according to thoughts in the mind, forms of boundless jewels, forms of
the lights within jewels, forms trusted by sentient beings, forms in which
omniscience appears, forms with happy eyes, forms of the foremost
arrays of jewels, forms without location, forms freely manifested at will,
forms of various spiritual powers, forms of those born in the family of
buddhas, forms beyond all comparisons or metaphors, forms pervading
the cosmos, forms to which the masses flock, various forms, forms of
perfection, forms of emancipation, forms adapted to those to be taught,
forms of dignified conduct, forms that one never tires of seeing, varied
clear, pure forms, forms able to emanate countless webs of light, forms
of untold various differentiations of light, forms of inconceivable fra-
grances and light beyond the world, forms of radiance of light of in-
numerable suns, forms showing incomparable lunar bodies, forms of
clouds of innumerable pleasant flowers, forms producing arrays of clouds
of garlands of all kinds of lofus blossoms, forms of fragrant flames
beyond all worlds perfuming everywhere, forms producing all embryos
of enlightenment, forms with untold voices revealing and expounding
all truths, forms fulfilling all the practices of Universal Good.
“Great enlightening beings entering deeply into this formless cosmos
of reality are able to manifest such various form bodies, to cause those to
be taught to sec, to cause those to be taught to remember, to operate the
cycles of the Teaching for those to be taught in accord with proper
timing for those to be taught, in accord with the characteristics of those
to be taught, to cause those to be taught to draw near, to cause those to
be taught to awaken, producing various miracles for those to be taught,
manifesting various powers for those to be taught, doing whatever they
can for those to be taught.
Page 868 – The Flower Ornament Scripture
“This is called great enlightening beings’ eighth superknowledge, of
countless form bodies, diligently cultivated and perfected for the purpose
of liberating all living beings.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng trí thần-thông xuất sanh vô-lượng vô-số sắc-thân trang-nghiêm, biết tất cả pháp xa lìa sắc-tướng, không tướng sai-biệt, không các thứ tướng, không vô-lượng tướng, không tướng phân-biệt, không tướng xanh vàng đỏ trắng. Bồ-Tát nhập nơi pháp-giới như vậy, có thể hiện thân mình làm các hình sắc. Những là sắc vô-biên, sắc vô-lượng, sắc thanh-tịnh, sắc trang-nghiêm, sắc phổ-biến, sắc vô-tỉ, sắc phổ-chiếu, sắc tăng-thượng, sắc không trái nghịch, sắc đủ các tướng, sắc lìa các ác, sắc oai-lực lớn, sắc đáng tôn trọng, sắc vô cùng tận, sắc nhiều xinh đẹp, sắc rất đoan nghiêm, sắc chẳng thể lường, sắc khéo thủ hộ, sắc hay thành thục, sắc tùy người biến hóa, sắc không chướng ngại, sắc rất sáng suốt, sắc không cấu trược, sắc rất đứng sạch, sắc rất mạnh khoẻ, sắc phương-tiện bất-tư-nghì, sắc chẳng bị phá hoại, sắc rời vết mờ, sắc không tối tăm, sắc khéo an-trụ, sắc diệu trang-nghiêm, sắc nhiều tướng đoan nghiêm, sắc những tướng tùy hảo, sắc đại tôn quý, sắc diệu cảnh-giới, sắc khéo trau bóng, sắc thâm tâm thanh-tịnh, sắc rực rỡ rất sáng, sắc tối-thắng quảng-đại, sắc không gián-đoạn, sắc không sở-y, sắc không gì sánh bằng, sắc tràn đầy bất-khả-thuyết cõi Phật, sắc tăng trưởng, sắc nhiếp thọ kiên-cố, sắc công-đức tối-thắng, sắc tùy những tâm sở-thích, sắc thanh-tịnh hiểu rõ, sắc chứa nhóm những đẹp, sắc thiện-xảo quyết-định, sắc không chướng-ngại, sắc hư không sáng sạch, sắc thanh-tịnh đáng thích, sắc lìa những trần cấu, sắc chẳng thể cân lường, sắc diệu-kiến, sắc phổ-biến, sắc tùy thời thị-hiện, sắc tịch-tịnh, sắc lìa tham, sắc phước-điền chơn thiệt, sắc hay làm an ổn, sắc lìa những bố-úy, sắc lìa hạnh ngu si, sắc trí-huệ dũng-mãnh, sắc thân tướng vô-ngại, sắc du hành cùng khắp, sắc tâm không sở-y, sắc đại-từ khởi ra, sắc đại bi hiện ra, sắc bình-đẳng xuất ly, sắc đầy đủ phước-đức, sắc tùy tâm ức niệm, sắc vô-biên diệu-bửu, sắc bửu-tạng quang minh, sắc chúng-sanh tin mến, sắc nhứt-thiết-trí hiện-tiền, sắc hoan-hỷ-nhãn, sắc những báu trang-nghiêm đệ nhứt, sắc không có xứ sở, sắc thị-hiện tự-tại, sắc các thứ thần-thông, sắc sanh nhà Như-Lai, sắc hơn các ví-dụ, sắc cùng khắp pháp-giới, sắc đại-chúng đều qua đến, sắc nhiều thứ, sắc thành-tựu, sắc xuất ly, sắc tùy theo oai-nghi của người biến-hóa, sắc thấy không biết chán, sắc nhiều thứ sáng sạch, sắc hay phóng vô-số lưới quang-minh, sắc bất-khả-thuyết quang-minh các thứ sai-biệt, sắc bất-khả-tư hương quang-minh vượt hơn ba cõi, sắc bất-khả-lượng nhựt-luân quang-minh chiếu sáng, sắc thị-hiện vô-tỉ nguyệt-thân, sắc vô-lượng mây hoa đáng ưa thích, sắc xuất sanh nhiều loại mây tràng liên-hoa trang-nghiêm, sắc ngọn lửa thơm-xông khắp nơi vượt hơn tất cả thế-gian, sắc xuất sanh tất cả Như-Lai tạng, sắc bất-khả-thuyết âm-thanh khai-thị tất cả pháp, sắc đầy đủ tất cả hạnh Phổ-Hiền.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát thâm nhập vô-sắc pháp-giới như vậy, hay hiện những loại sắc-thân như vậy, làm cho kẻ được giáo-hóa thấy và nhớ. Vì kẻ được giáo-hóa mà chuyển pháp-luân. Tùy theo thời và tướng của kẻ được giáo-hóa, làm cho họ thân cận, làm cho họ khai ngộ, vì họ mà khởi các thứ thần-thông, vì họ mà hiện các thứ tự-tại, vì họ mà ra làm các việc.
Trên đây gọi là đại Bồ-Tát vì độ tất cả chúng-sanh siêng tu thành-tựu trí thần-thông thứ tám hiện vô-số sắc thân.
“By superknowledge of phenomena, enlightening beings know all
phenomena are nameless, without essence, neither come nor go, are
neither different nor not different, neither various nor not various, neither
dual nor nondual, have no identity, have no compare, are not born, do
not perish, do not shift, do not disintegrate, have no reality, have no
falsehood, are of one form which is formless, are not nonexistent, are not
existent, are not phenomenal, are not nonphenomenal, are not in con-
formity with conventions, are not not in conformity with conventions,
are not actions, are not not actions, are not consequences, are not not
consequences, are not compounded, are not uncompounded, are not
absolute, are not nonabsolute, are not the path of enlightenment, are not
not the path of enlightenment, are not emancipation, are not not eman-
cipation, are not a certain measure, are not measureless, are not mun-
dane, are not not mundane, are not born from cause, are not not born
from causes, are not definite, are not indefinite, are not complete, are
not incomplete, are not emerging, are not not emerging, are not distin-
guished, are not indistinguishable, are not logical, are not illogical.
“These great enlightening beings do not grasp conventional truth, do
not dwell in absolute truth, do not discriminate phenomena, do not set
up words; they accord with the essence of extinction, yet they do not
give up their undertakings. Seeing what is true and knowing the prin-
ciples thereof, they spread clouds of teaching and shower rains of teach-
ing. Though they know the character of reality cannot be verbally
expressed, yet by expedient means and endless intellectual power they
teach in an orderly fashion according to principles and according to
meanings. Because they have mastered the skills of verbal explanation of
phenomena and principles, their great kindness and compassion purified,
they produce words for all things that are actually beyond words, ac-
cording to their principles and meanings, without contradiction, ex-
plaining that all things arise from conditions. Though they do use words
to explain, yet they are not attached to them at all. They explain all
things, with endless intellectual power, analyzing, defining, revealing,
guiding, causing the nature of all things to be fully revealed, cutting
through the web of doubts, causing all to be clarified. Even while they
take care of sentient beings, they do not abandon true reality. They do
not regress from nonduahty, and they are always able to expound the
reality of nonobstruction. By means of myriad subtle nuances they adapt
to the minds of sentient beings, showering the ram of truth on all
according to proper timing.
“This is called great enlightening beings’ ninth superknowledge,
knowledge of all phenomena.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng nhứt-thiết-pháp trí-thông biết tất cả pháp không có danh-tự, không có chủng-tánh, không đến không đi, chẳng phải khác, chẳng phải chẳng khác, chẳng phải các thứ, chẳng phải chẳng các thứ, chẳng phải hai, chẳng phải chẳng hai, vô-ngã, vô-tỉ, bất-sanh, bất-diệt, chẳng động, chẳng hoại, không thiệt, không hư, nhứt tướng, vô-tướng, phi vô, phi hữu, chẳng phải pháp, chẳng phải phi-pháp, chẳng tùy tục, chẳng phải chẳng tùy tục, chẳng phải nghiệp, chẳng phải phi-nghiệp, chẳng phải báo, chẳng phải phi-báo, chẳng phải hữu-vi, chẳng phải vô-vi, chẳng phải đệ-nhứt-nghĩa, chẳng phải chẳng đệ-nhứt-nghĩa, chẳng phải đạo, chẳng phải phi-đạo, chẳng phải xuất ly, chẳng phải chẳng xuất ly, phi lượng, phi vô-lượng, chẳng phải thế-gian, chẳng phải xuất-thế-gian, chẳng phải từ nhơn sanh, chẳng phải chẳng từ nhơn sanh, chẳng phải quyết-định, chẳng phải chẳng quyết-định, chẳng phải thành-tựu, chẳng phải chẳng thành-tựu, chẳng phải xuất, chẳng phải chẳng xuất, chẳng phải phân-biệt, chẳng phải chẳng phân-biệt, chẳng phải như lý, chẳng phải chẳng như lý.
Ðại Bồ-Tát nầy chẳng lấy thế-tục-đế, chẳng trụ đệ-nhứt-nghĩa, chẳng phân-biệt các pháp, chẳng kiến lập văn tự, tùy thuận tánh tịch-diệt, chẳng bỏ tất cả nguyện, thấy nghĩa biết pháp, bủa mây pháp, xối mưa pháp. Dầu biết thiệt-tướng không thể nói phô, mà dùng phương-tiện vô-tận biện-tài, theo pháp theo nghĩa thứ đệ diễn thuyết. Bởi với các pháp, ngôn từ biện thuyết đều được thiện xảo, đại từ đại bi đều đã thanh-tịnh. Có thể ở trong tất cả pháp rời văn tự mà xuất sanh văn tự, cùng pháp, cùng nghĩa tùy thuận chẳng trái, mà nói các pháp đều từ duyên khởi.
Dầu có ngôn thuyết mà không chấp trước. Diễn nói tất cả pháp biện tài vô-tận, phân-biệt an lập khai phát chỉ dạy, làm cho pháp-tánh hiển rõ đầy đủ, dứt lưới nghi của đại-chúng, tất cả đều được thanh-tịnh.
Dầu nhiếp chúng-sanh mà chẳng bỏ chơn-thiệt. Nơi pháp bất-nhị mà không thối chuyển. Thường hay diễn thuyết pháp-môn vô-ngại. Dùng những diệu-âm theo tâm chúng-sanh mưa pháp-vũ khắp nơi chẳng hề lỗi thời.
Trên đây gọi là nhứt-thiết pháp trí thần-thông thứ chín của đại Bồ-Tát.
“By the superknowledge of concentration on the extinction of all
things, great enlightening beings enter into concentration on the extinc-
tion of all things in every moment; yet they do not retire from the Path
Page 869 – The Ten Superknowledges
of enlightening beings, they do not give up the tasks of enlightening
beings, they do not abandon the heart of great kindness and compassion.
They cultivate the transcendent ways unceasingly and investigate all
buddha-lands tirelessly. They do not give up the vow to liberate sentient
beings, do not stop the work of turning the wheel of the Teaching, do
not abandon the activity of civilizing sentient beings, do not give up the
practice of honoring and serving the buddhas, do not abandon the door
of mastery of all teachings, do not give up seeing all buddhas, do not
abandon always listening to all their teachings. They know all things are
equal and do not hinder one another. They freely accomplish all Buddha
teachings, and attain fulfillment of all their excellent vows. They know
the differentiations of all lands. They enter the family of buddhas and
reach the ofher shore. They are able to study all things in each world and
comprehend that all things are signless; they know all things come from
conditions and have no intrinsic being of their own, nevertheless they
explain them expediently according to conventional usage. Though their
minds do not dwell on anything, yet in accord with sentient beings’
faculties and dispositions, they expediently explain all kinds of things.
“When these enlightening beings are in concentration, they may re-
main in concentration for an eon, a hundred eons, a thousand eons, a
million eons, a billion eons, a trillion eons, or any number of eons, if they
wish. When the enlightening beings enter this concentration on the
extinction of all things, no matter how many eons they pass in this
concentration, their bodies do not disintegrate, waste away, or change.
They are neither visible nor invisible. They do not pass away, decay, or
tire out — it is inexhaustible. Though they do nothing at all in respect to
existence or nonexistence, yet they are able to accomplish the tasks of
enlightening beings: that is to say, they never abandon sentient beings,
teaching and harmonizing them according to proper timing, causing
them to increase in all enlightened qualities; they attain fulfillment of all
practices of enlightening beings, and for the sake of aiding and benefiting
all sentient beings they ceaselessly work miracles. Like rays of light, they
appear everywhere while remaining silent and unmoving in concentration.
“This is called great enlightening beings’ tenth superknowledge, of
concentration on the extinction of all things.
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát dùng nhứt-thiết-pháp diệt tận tam-muội trí-thông trong mỗi niệm nhập nhứt-thiết-pháp diệt-tận tam-muội. Nhưng cũng chẳng thối bồ-tát-đạo, chẳng bỏ bồ-tát-sự, chẳng rời tâm đại-từ đại-bi, tu tập ba-la-mật chưa từng thôi nghỉ, quán-sát tất cả cõi Phật không có nhàm mỏi, chẳng bỏ nguyện độ chúng-sanh, chẳng dứt sự chuyển pháp-luân, chẳng bỏ nghiệp giáo-hóa chúng-sanh, chẳng bỏ hạnh cúng-dường chư Phật, chẳng bỏ môn nhứt-thiết-pháp tự-tại, chẳntg bỏ thường thấy tất cả Phật chẳng bỏ thường nghe tất cả pháp. Biết tất cả pháp bình-đẳng vô-ngại tự-tại thành-tựu. Tất cả phật-pháp có bao nhiêu thắng-nguyện đều được viên-mãn. Rõ biết tất cả cõi nước sai-biệt. Vào chủng-tánh Phật đến nơi bỉ-ngạn. Có thể ở trong những thế-giới kia, học tất cả pháp rõ pháp vô-tướng. Biết tất cả pháp đều từ duyên khởi không có thể-tánh, nhưng tùy thế-tục phương-tiện diễn thuyết. Dầu ở nơi các pháp tâm vô-sở-trụ nhưng thuận theo căn tánh sở thích của chúng-sanh mà phương-tiện vì họ nói các pháp.
Lúc Bồ-Tát nầy trụ nơi tam-muội, tùy theo tâm sở thích, hoặc trụ một kiếp, hoặc trụ trăm kiếp, ngàn kiếp, ức kiếp, trăm ức kiếp, ngàn ức kiếp, trăm ngàn ức kiếp, na-do-tha ức kiếp, trăm na-do-tha ức kiếp, ngàn na-do-tha ức kiếp, trăm ngàn na-do-tha ức kiếp, hoặc trụ vô-số kiếp, vô-lượng kiếp, nhẫn đến hoặc trụ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp.
Ðại Bồ-Tát nhập nhứt-thiết-pháp diệt-tận tam-muội nầy, dầu trụ trong bao nhiêu kiếp như trên mà thân chẳng tan rã, chẳng ốm gầy, chẳng đổi khác, chẳng phải thấy, chẳng phải chẳng thấy, chẳng diệt, chẳng hoại, chẳng mỏi, chẳng lười, chẳng thể kiệt tận. Dầu nơi có nơi không đều vô-sở-tác mà có thể làm xong các việc Bồ-tát. Những là hằng chẳng bỏ lìa tất cả chúng-sanh, giáo-hóa điều-phục chưa từng lỗi thời, khiến họ tăng trưởng tất cả phật-pháp, nơi hạnh Bồ-Tát đều được viên-mãn.
Vì muốn lợi ích tất cả chúng-sanh nên thần-thông biến-hóa chẳng thôi dứt, nhưng nơi tam-muội vẫn tịch-nhiên chẳng động. Ví như ánh sáng mặt nhựt chiếu hiện tất cả.
Trên đây là đại Bồ-Tát nhập nhứt-thiết-pháp diệt tận tam-muội trí-thần-thông thứ mười của đại Bồ-Tát.
“Great enlightening beings abiding in these ten kinds of superknowledge
are inconceivable to any celestial or human beings, to any sentient beings,
to any Buddhist disciples, individual illuminates, or even to ofher en-
lightening beings. The physical, verbal, and mental actions of these great
enlightening beings are inconceivable; their freedom in concentration
and the realms of their knowledge, too, are inconceivable. Only the
buddhas and the enlightening beings who also have attained these super-
knowledges are able to tell of the virtues and sing the praises of these
people.
“These are the ten superknowledges of great enlightening beings. It
great enlightening beings abide in these superknowledges, they will
completely attain superknowlcdge unhindered in all times.”
Chư Phật-tử! Ðại Bồ-Tát trụ nơi mười thứ thần-thông như vậy, tất cả trời người không nghĩ bàn được, tất cả chúng-sanh chẳng nghĩ bàn được tất cả Thanh-Văn Ðộc-Giác và chúng Bồ-Tát khác cũng đều chẳng nghĩ bàn được.
Ðại Bồ-Tát nầy thân-nghiệp chẳng thể nghĩ bàn, ngữ-nghiệp và ý-nghiệp đều chẳng thể nghĩ bàn, tam-muội tự-tại, cảng-giới trí-huệ đều chẳng thể nghĩ bàn. Chỉ trừ chư Phật, và chư Bồ-Tát đã được thần-thông nầy, ngoài ra không ai có thể nói được công-đức của bực Bồ-Tát nầy.
Chư Phật-tử! Ðây là mười thứ thần-thông của đại Bồ-Tát. Nếu đại Bồ-Tát trụ thần-thông nầy, đều được tất cả tam-thế-trí thần-thông vô-ngại.
(1) Hán bộ quyển thứ bốn mươi bốn
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thienphatgiao.wordpress.com/2013/06/02/kinh-hoa-nghiem-thich-tri-tinh-dich-tap-3-8/8/
- https://terebess.hu/zen/mesterek/avatamsaka-cleary.pdf
- https://thuvienhoasen.org/p16a550/28-pham-thap-thong