Phẩm 18: Kinh Hoa Nghiêm – Minh pháp – (Hán bộ trọn quyển 18) – Song ngữ
English: Thomas Cleary – 1984
Việt ngữ: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh – PL 2527 – 1983
Compile: Lotus group
Book Eighteen: Clarifying Method – page 372 – 384
Phẩm 18: Kinh Hoa Nghiêm – Minh pháp – (Hán bộ trọn quyển 18)
THEN THE ENLIGHTENING BEING Vigorous Wisdom said to the enlight-
ening being Truth Wisdom: “O Child ot Buddha: when great enlighten-
ing beings first arouse the mind to seek all-knowledge, they fulfill such
infinite virtues, are replete with great adornments, climb up into the
vehicle of omniscience, enter the correct state ot enlightening beings,
give up all worldly things and attain the transmundane truths ot the
Buddhas, are taken into the company ot all the Buddhas ot past,
present, and future, and will certainly reach the ultimate point ot
unexcelled enlightenment: how should those enlightening beings prac-
tice the Buddha-teachings so as to cause all the Enlightened Ones joy,
enter the abode ot all enlightening beings, attain purity ot all great
actions, fulfill all great vows, obtain the vast treasuries of enlightening
beings, always teach according to necessity and potential for edification
without ever giving up the transcending practices, cause all sentient
beings under their care to attain deliverance, and continue the lineage of
the three treasures unbroken, that their good roots and adaptive skills
not be wasted? O Child of Buddha, by what techniques can they cause
these things to be fulfilled? Please extend your compassion to explain
for us — everyone in this assembly wants to hear.
Lúc bấy giờ Tinh-Tấn-Huệ Bồ-Tát bạch Pháp-Huệ Bồ-Tát rằng : ‘Thưa Phật-tử ! Ðại Bồ-Tát sơ-phát bồ-đề-tâm, thành tựu vô-lượng công-đức như vậy, đủ trang-nghiêm lớn, lên Phật-thừa, vào chính-vị Bồ-Tát, bỏ những pháp thế-gian, được pháp xuất-thế của Phật, được tam-thế chư Phật nhiếp-thọ, quyết định đến chỗ vô-thượng bồ-đề rốt ráo.
Chư Bồ-Tát đó ở trong phật-giáo, tu-tập thế nào khiến chư Phật đều hoan-hỷ, vào chỗ trụ của chư Bồ-Tát, tất cả đại-hạnh đều được thanh-tịnh, bao nhiêu đại-nguyện đều khiến đầy đủ, được tạng rộng lớn của Bồ-Tát, tùy chỗ đáng hóa độ thường vì thuyết-pháp mà luôn chẳng bỏ hạnh ba-la-mật, chúng-sanh sở-niệm đều làm cho được giải-thoát, nối thạnh phật-chủng khiến chẳng đoạn-tuyệt, thiện-căn phương-tiện thảy đều chẳng luống ?
Thưa Phật-tử! Chư Bồ-Tát đó dùng phương-tiện gì có thể sẽ viên-mãn được những pháp đó? Xin xót thương tuyên nói cho đại-chúng, trong hội này đều muốn nghe.
“Furthermore, if great enlightening beings always diligently practice,
to annihilate all the darkness of ignorance, conquer demons and ene-
mies and control heretics, forever wash away all afflictions defiling the
mind, they will all be able to perfect all roots ot goodness, forever
escape the difficulties ot all miserable realms of being, purify all spheres
ot great knowledge, accomplish all the stages ot enlightenment and
their pure virtues — the transcending practices, mnemonic mastery,
concentration, the six superknowlcdges, and the four fearlessnesses —
adorning all Buddha-lands; their physical refinements as well, their
bodily, verbal, and mental actions will all be perfectly complete. They
will know well all the powers, fearlessnesses, unique qualities, omni-
science, and spheres of action of all the Enlightened Ones, the Buddhas.
In order to develop and mature all living beings according to their
mentalities, they will take appropriate buddha-lands and expound the
truth as necessary in accord with beings’ faculties and in accord with the
time and situation. They will fulfill various immeasurable great Buddha-
works, as well as innumerable other virtuous things, various practices,
paths, and realms, and soon be equal to the enlightened ones. They can
maintain and protect all the treasuries ot truths assembled by the per-
fectly enlightened ones over their hundreds and thousands of immeasur-
able cons of cultivating enlightening practices, and can expound them
unhindered and undisrupted by demons or heretics. They will hold the
true teaching forever, and in all worlds when they teach they will be
protected by celestial beings, yaksha kings, gandharva kings, titan
kings, garuda kings, kinnara kings, mahoraga kings, human kings,
Brahma kings, and enlightened kings of truth. All worlds will respect
and support them, alike crowning them. They will always be under the
care of the Buddhas, and will also be loved and respected by all
enlightening beings. Attaining the power ot roots ot goodness, they
will increase virtuous ways, expound the treasury ot profound teach-
ings of the Enlightened, and hold the true teaching, wherewith they
will adorn themselves. Please expound the process of enlightening beings’
practices.”
Và như chư đại Bồ-Tát thường siêng tu-tập dứt trừ tất cả vô-minh hắc ám, hàng phục ma oán, chế các ngoại-đạo, rửa sạch hẳn tất cả tâm nhơ phiền-não, đều có thể thành-tựu tất cả thiện-căn, ra khỏi hẳn tất cả ác thú các nạn, tu tập tất cả cảnh-giới đại-trí, thành-tựu tất cả bực Bồ-Tát, các ba-la-mật, tổng-trì, tam-muội, lục thông, tam-minh, tứ-vô-sở-úy, công-đức thanh-tịnh, trang-nghiêm tất cả quốc-độ chư Phật, và những tướng hảo, thân-hạnh, ngữ-hạnh, tâm-hạnh đều thành-tựu đầy đủ, khéo biết lực, vô-úy, bất-cộng, nhứt-thiết-chủng-trí và cảnh-giới sở-hành của tất cả chư Phật Như-Lai, vì muốn thành thục tất cả chúng-sanh tùy tâm sở-thích của họ mà lấy phật-độ, tùy căn, tùy thời diễn thuyết vô-lượng pháp, phật-sự rộng lớn, và vô-lượng-pháp công-đức khác, những hạnh, những đạo và những cảnh-giới thảy đều viên-mãn, mau bình-đẳng với công-đức của Như-Lai, nơi chư Như-Lai lúc tu bồ-tát-hạnh trong trăm ngàn vô-số kiếp chứa họp pháp-tạng đều thủ-hộ được và khai-thị diễn thuyết được, các ma ngoại-đạo không thể làm ngại hư, nhiếp-trì chánh-pháp không cùng tận, lúc thuyết-pháp ở tất cả thế-giới được Thiên, Long, Bát-Bộ, Nhơn-Vương, Phạm-Vương, nhẫn đến Như-Lai Pháp-Vương thảy đều thủ-hộ, tất cả thế-gian cung-kính cúng-dường, thường được chư Phật hộ-niệm, tất cả Bồ-Tát cũng đều ái-kính, được sức thiện-căn thêm lớn pháp lành, khai diễn pháp-tạng rất sâu của Như-Lai, nhiếp-trì chánh-pháp để tự trang-nghiêm. Công-hạnh thứ đệ của tất cả Bồ-Tát, trong mong ngài đều diễn thuyết cho.
Then the enlightening being Vigorous Wisdom, wanting to reiterate
his intention, spoke these verses:
Lúc đó Tinh-Tấn-Huệ Bồ-Tát muốn tuyên lại nghĩa này ma nói kệ rằng:
O famous one, well do you expound
The virtues accomplished by enlightening beings,
Deeply entering boundless great action
Fulfilling pure teacherlcss knowledge.
It enlightening beings, at their first inspiration,
Accomplish the practice of virtue and wisdom.
Enter the rank of freedom from birth, transcending the world,
Universally attaining the principle ot true enlightenment,
Then how should they, in the Buddha-tcaching,
Stably and strongly practice with diligence, to progress further.
To cause all the Enlightened Ones to rejoice.
To be able to quickly enter the state ot the Buddhas,
Fulfill all the pure vows they carry out,
And attain the vast treasury ot knowledge and wisdom.
And also be able to teach the truth to liberate beings
Without their minds relying on or attached to anything,
Fulfill all the transcendent ways of enlightening beings.
Rescue and liberate all beings under their care,
Forever maintain the lineage of Buddhas unbroken.
So all they do is sure and not in vain,
And they accomplish all tasks and win emancipation.
Please explain this pure path,
In accord with what all the Victors practice,
To forever destroy the darkness ot ignorance.
Overthrow all demons and heretics.
Wash away all defilements.
To be able to approach the great knowledge and wisdom ot the
Enlightened
And forever leave the dangers ot the evil ways.
To purity the extraordinary spheres of great knowledge.
Attain the powers of the sublime way, next to the Supreme
Honored One,
To tul fill all virtues.
Realize the supreme knowledge ot the Enlightened,
Live in innumerable lands
And expound the truth according to the mentalities ot the beings
there,
And perform the various great deeds ot Buddhas.
How can they attain the wonderful paths
And expound the treasury ot true teachings ot the Enlightened,
Always able to accept and hold the Buddha-tcachings,
Unsurpassable and incomparable?
How can they be fearless like lions,
Their acts pure as the full moon?
How can they cultivate the Buddhas’ virtues.
Like lotuses to which water does not adhere?
Ðấng Ðại-Danh-Xưng khéo diễn thuyết
Công-đức sở thành của Bồ-Tát
Sâu vào vô-biên hạnh rộng lớn
Ðầy đủ thanh-tịnh trí vô-sư.
Nếu có Bồ-Tát sơ-phát-tâm
Thành-tựu bực phước-đức trí-huệ
Vào vô-sanh-vị siêu thế-gian
Trọn được pháp bồ-đề vô-thượng.
Lại kia thế nào trong phật-giáo
Kiên-cố siêng tu càng thêm hơn
Khiến chư Như-Lai đều hoan-hỷ
Trụ-địa của Phật mau được vào.
Nguyện hạnh thanh-tịnh đều đầy đủ
Và được tạng trí-huệ rộng lớn
Thường hay thuyết pháp độ chúng-sanh
Mà tâm vô-y và vô-trước.
Bồ-Tát tất cả bình-đẳng-la-mật
Ðều khéo tu-hành không khuyết giảm
Chúng-sanh sở-niệm đều cứu-độ
Thường trì phật-chủng khiến chẳng dứt.
Chỗ làm kiên cố chẳng luống bỏ
Tất cả công thành được xuất-ly
Như chư Bồ-Tát chỗ tu hành
Ðạo thanh-tịnh kia nguyện tuyên nói.
Phá hẳn tất cả tối vô-minh
Hàng phục các ma và ngoại-đạo
Bao nhiêu cấu uế đều trừ sạch
Ðược gần Như-Lai bực đại-trí.
Lìa hẳn ác-đạo các hiểm nạn
Tu tập cảnh đại-trí thù-thắng
Ðược sức diệu-đạo gần đức Phật
Tất cả công-đức đều thành-tựu.
Chứng được Như-Lai trí tối-thắng
Trụ ở vô-lượng các quốc-độ
Tùy tâm chúng-sanh mà thuyết-pháp
Và làm các phật-sự rộng lớn.
Thế nào mà được các diệu-đạo
Khai diễn Như-Lai chánh-pháp-tạng
Thường hay thọ-trì các phật-pháp
Không ai hơn được, không ai bằng.
Thế nào vô-úy như sư-tử
Chỗ làm thanh-tịnh như trăng-tròn ?
Thế nào tu tập công-đức Phật
Dường như liên-hoa chẳng dính nước ?
Then the enlightening being Truth Wisdom said to the enlightening
being Vigorious Wisdom, “Very good. Child ot Buddha; you have
asked about the pure practice cultivated by enlightening beings, out ot
compassion for the world, because you wish that many be aided and
comforted, that many be benefited. Child of Buddha, you abide by the
truth, you activate great vigor, increasing without recession; having
already attained liberation, you arc able to pose this question, the same
as an enlightened one. Listen clearly, think well upon this; now, by the
spiritual power ot Buddha, I will explain a little of it for you.
Lúc đó Pháp-Huệ Bồ-Tát nói với Tinh-Tấn-Huệ Bồ-Tát rằng: ‘Lành thay Phật-tử! Nay ngài muốn được nhiều lợi-ích, nhiều an-vui, nhiều ơn huệ, thương xót thế-gian chư thiên và loài người mà hỏi hạnh thanh-tịnh của Bồ-Tát tu tập như vậy.
Thưa Phật-tử! Ngài trụ thiệt-pháp, phát đại-tinh-tấn, tăng-trưởng bất-thối, đã được giải-thoát, có thể hỏi như trên đây, đồng với đức Như-Lai.
Ngài lóng nghe khéo suy nghĩ, nay tôi thừa oai-lực của đức Phật mà nói phần ít trong vấn đề đó.
“Child of Buddha, once enlightening beings have developed the
determination to omniscience, they should leave the darkness of igno-
rance and diligently guard themselves from indulgence and laxity. If
enlightening beings abide by ten things, that is called nonindulgence:
one is to keep the behavioral precepts; second is to abandon tolly and
purify the will for enlightenment; third is to like straightforwardness
and reject flattery and deception; fourth is to earnestly cultivate virtues
without regressing; fifth is to continually reflect on one’s aspiration;
sixth is not to enjoy association with ordinary people, whether they be
householders or monks; seventh is to do good deeds without hoping for
worldly rewards; eighth is to forever leave lesser vehicles and practice
the path of enlightening beings; ninth is to gladly practice what is good.
not letting goodness be cut ott; tenth is to always examine one’s own
power ot perseverance. It enlightening beings practice these ten things,
this is called abiding in nonindulgence.
Thưa Phật-tử! Ðại Bồ-Tát đã phát tâm vô-thượng bồ-đề, phải lìa si tối, tinh-tấn gìn giữ chớ có phóng dật.
Ðại Bồ-Tát trụ mười pháp sau đây gọi là chẳng phóng dật:
Một là giữ gìn giới cấm; hai là xa lìa ngu-si, tâm bồ-đề thanh-tịnh; ba là lòng thích ngay thẳng rời điều dua phỉnh; bốn là siêng tu căn lành không thối-chuyển; năm là luôn khéo tư-duy tâm của mình đã phát; sáu là chẳng thích gần-gũi tất cả phàm-phu tại-gia hay xuất-gia; bảy là tu những nghiệp lành mà chẳng mong cầu quả báo thế-gian; tám là lìa hẳn nhị-thừa mà thật hành bồ-tát-hạn; chín là thích tu-tập điều lành chẳng để đoạn tuyệt; mười là luôn khéo quan-sát sức tương-tục của mình.
“When enlightening beings persist in nonindulgence, they attain ten
kinds ot purity: (1) acting in accord with what they say; (2) consumma-
tion of attention and discernment; (3) abiding in deep concentration
without torpor or agitation; (4) gladly seeking Buddha-tcachings with-
out flagging; (5) contemplating the teachings heard according to reason,
fully developing skillfully flexible knowledge; (6) entering deep medita-
tion and attaining the psychic powers of Buddhas; (7) their minds are
equanimous, without sense of high or low status; (8) in regard to
superior, middling, and inferior types of beings, their minds arc
unobstructed, and like the earth, they benefit all equally; (9) it they sec
any beings who have even once made the determination for enlighten-
ment, they honor and serve them as teachers; (10) they always respect,
serve, and support their preceptors and tutors, and all enlightening
beings, wise friends, and teachers. These are called the ten kinds of
purity of enlightening beings persisting in nonindulgence.
Ðại Bồ-Tát trụ bất-phóng-dật thời được điều thanh-tịnh dưới đây:
Một là thật hành đúng như lời nói; hai là niệm-trí được thành-tựu; bình-đẳng là trụ nơi thâm định chẳng trầm chẳng điệu; bốn là thích cầu phật-pháp không lười bỏ; năm là theo pháp được nghe quan-sát đúng lý sanh diệu trí-huệ; sáu là nhập thâm thiền-định được phật-thần-thông; bảy là tâm bình-đẳng không cao hạ; tám là tâm không chướng-ngại đối với chúng-sanh loại thượng trung hạ, bình-đẳng lợi-ích như đại-địa; chín là nếu thấy chúng-sanh nhẫn đến một phen phát bồ-đề-tâm thời tôn trọng kính thờ xem như hoà-thượng; mười là đối với hòa-thượng và a-xà-lê thọ-giới, chư Bồ-Tát, các thiện-tri-thức, các pháp-sư luôn tôn trọng kính thờ.
“Enlightening beings abide in nonindulgence, evoke great vigor,
produce correct mindfulness, engender supreme aspiration, and work
unceasingly. Their minds arc tree from dependence on any thing. They
are able to diligently cultivate the most profound teaching, and enter
the gate of noncontention. Broadening their minds, they are able to
accordingly comprehend boundless Buddha-teachings, causing the
Enlightened Ones to all rejoice.
Bồ-Tát trụ bất-phóng-dật phát đại-tinh-tấn, khởi chánh-niệm, sanh-thắng-nguyện, tu hành chẳng dứt, tâm không y tựa tất cả pháp, hay siêng tu tập pháp thậm-thâm, vào môn vô-tránh them tâm quảng-đại, có thể thuận biết rõ vô-biên phật-pháp, khiến chư Phật đều hoan-hỷ.
“There are ten more things by which enlightening beings can cause
the Buddhas to rejoice: (1) persevering without regression; (2) not
begrudging their physical life; (3) not seeking profit or support; (4)
knowing all things are like space; (5) being skillful at contemplation,
entering into all realms ot reality; (6) knowing the definitive marks ot
all things; (7) always invoking great vows; (8) developing the light of
pure tolerant knowledge; (9) examining one’s own virtues without
exaggeration or underestimation; (10) cultivating pure practices in ac-
cord with the way ot nonstriving. This is called enlightening beings
persisting in ten things whereby they are able to bring joy to all the
Enlightened Ones.
Bồ-Tát lại có mười pháp sau đây có thể làm cho chư Phật hoan-hỷ:
Một là tinh-tấn bất-thối; hai là chẳng tiếc thân mạng; bình-đẳng là không mong cầu lợi-dưỡng; bốn là biết tất cả pháp đều như hư-không; năm là khéo quan-sát vào khắp pháp-giới; sáu là biết các pháp-ấn lòng không ỷ-trước; bảy là luôn phát đại-nguyện; tám là thành tựu nhẫn-trí; chín là quan-sát pháp lành của mình lòng không tăng giảm; mười là y vô-tác-môn tu những tịnh hạnh.
“There are ten more things by which they can make all Buddhas
joyful: abiding securely in nonindulgence; abiding securely in accep-
tance ot nonorigination; abiding securely in great kindness; abiding
securely in great compassion; abiding securely in the fulfillment ot the
transcendent ways; abiding securely in the enlightening practices; abid-
ing securely in great vows; abiding securely in skillful means; abiding
securely in dauntless power; abiding securely in knowledge and wisdom,
observing all things have no abode, like empty space. It enlightening
beings abide in these ten things, they can cause all Buddhas joy.
Lại có mười pháp sau đây có thể làm chư Phật hoan-hỷ:
An-trụ bất phóng-dật; an-trụ vô-sanh-nhẫn; an-trụ đại-từ; an-trụ đại-bi; an-trụ đầy đủ các môn ba-la-mật; an-trụ đại-hạnh; an-trụ đại-nguyện; an-trụ xảo phương-tiện; an-trụ dũng mãnh lực; an-trụ trí-huệ, quan-sát tất cả pháp đều vô-trụ, như hư-không.
“There are ten things which cause enlightening beings to quickly
enter the stages: (1) skillfully fulfilling the twin practices of virtue and
knowledge; (2) ability to greatly adorn the path of the transcendent
practices; (3) knowledge clearly comprehending, not following others’
words; (4) serving good friends, never abandoning them; (5) always
practicing perseverance, without laziness; (6) skillful ability to abide in
the psychic powers of Buddhas; (7) cultivating roots of goodness with-
out growing wearied; (8) with a deep mind and incisive knowledge,
adorning oneself with the teaching of the Great Vehicle; (9) the mind
not dwelling on the teachings of each stage; (10) being of the same
essential nature as all Buddhas of all times in virtue and liberative
means. These ten things cause enlightening beings to quickly enter the
stages.
Có mười pháp sau đây làm cho Bồ-Tát mau nhập các địa:
Một là khéo viên-mãn hai hạnh phước và trí; hai là có thể trang-nghiêm đạo ba-la-mật; bình-đẳng là trí-huệ sáng suốt chẳng tùy tha-ngữ; bốn là kính thờ thiện-hữu luôn không bỏ lìa; năm là thường hành tinh-tấn không giải-đãi; sáu là khéo an-trụ Như-Lai thần-lực; bảy là tu các căn lành chẳng sanh mỏi nhọc; tám là thâm-tâm lợi-trí dùng pháp đại-thừa để tự trang-nghiêm; chín là đối với pháp-môn của các địa tâm không trụ; mười là đồng một thể-tánh với thiện-căn phương-tiện của tam-thế chư Phật.
“Furthermore, when enlightening beings are in the first stage, they
should carefully investigate all the principles and knowledge pertaining
to it, the causes cultivated there, the effects realized, the spheres, functions,
manifestations, distinctions, and attainments pertaining to it. They should
carefully examine and realize that all things are one’s own mind, and
have no attachments to anything; with this knowledge they enter the
stages of enlightening beings and can steadfastly continue therein.
Bồ-Tát lúc sơ-trụ-địa phải khéo quan-sát tùy nơi mình, có tất cả pháp-môn, có thậm-thâm trí-huệ, tùy nhơn đã tu, tùy quả đã được, tùy cảnh-giới mình, tùy lực dụng mình, tùy chỗ thị-hiện của mình, tùy mình phân biệt, tùy mình đã được, đều khéo quan-sát biết tất cả pháp đều là tự-tâm mà không sở-trước. Biết được như vậy vào bồ-đề-địa hay khéo an-trụ.
“Those enlightening beings formulate these thoughts: ‘We should
quickly enter the stages. Why? If we sojourn in stage after stage, we
will develop such great virtuous qualities; being replete with virtue, we
will gradually enter the stage of buddhahood; once we are in the stage
of buddhahood, we can perform boundless great buddha-works. There-
fore we should always practice diligently and unremittingly, without
wearying, adorning ourselves with great virtues and enter the stages of
enlightening beings.’
Bồ-Tát đó suy nghĩ rằng: chúng ta phải nên mau vào các địa. Vì nếu chúng ta trụ trong các địa thành-tựu công-đức rộng lớn như vậy. Ðã đủ công-đức thời lần lần vào phật-địa. Ðã trụ phật-địa thời có thể làm vô-biên phật-sự rộng lớn. Do đây nên phải thường siêng tu tập không thôi nghỉ, không mỏi nhọc. Dùng đại công-đức mà tự trang-nghiêm vào bồ-tát-địa.
“There are ten things which cause the practices of enlightening beings
to be pure: (1) giving up all possessions to satisfy the wishes of sentient
beings; (2) adhering to pure morality, not transgressing; (3) being
inexhaustibly gentle and tolerant; (4) cultivating practices diligently
without regressing; (5) being free from confusion and mental disturbance,
through the power of correct mindfulness; (6) analyzing and compre-
hending the innumerable teachings; (7) cultivating all practices without
attachment; (8) being mentally imperturbable, like a great mountain; (9)
extensively liberating living beings, like a bridge; (10) knowing that all
living beings are in essence the same as the Buddhas. These ten things
make enlightening beings’ practices pure.
Có mười pháp dưới đây làm cho Bồ-Tát chỗ thật hành thanh-tịnh:
Một là xả hết của cải để làm vừa ý chúng-sanh; hai là trì-giới thanh-tịnh không hủy phạm; ba là nhu hòa nhẫn nhục không cùng tận; bốn là siêng tu các hạnh trọn chẳng thối chuyển; năm là do chánh-niệm không mê loạn; sáu là phân biệt rõ biết vô-lượng pháp; bảy là tu tất cả hạnh mà không sở-trước; tám là tâm bất động dường như núi Tu-Di; chín là rộng độ chúng-sanh dường như cầu đò; mười là biết tất cả chúng-sanh cùng chư Phật đồng một thể-tánh.
“Once enlightening beings have attained purity in practice, they also
attain ten even greater things: (1) the Buddhas of other realms always
protect them; (2) their roots of goodness increase, going beyond any
comparison; (3) they are able to receive the boosting power of the
Buddhas; (4) they always find good people and are relied on by them;
(5) they remain diligent and are never heedless; (6) they know all things
are equal and not different; (7) their minds always abide in unexcelled
great compassion; (8) they observe things as they really are, producing
sublime wisdom; (9) they are able to practice skillful techniques of
liberation; (10) they arc able to know the Enlightened Ones’ power of
skill in liberative means. These are the ten excellent qualities of enlight-
ening beings.
Bồ-Tát đã được hạnh thanh-tịnh lại được mười pháp tăng thắng dưới đây:
Một là chư Phật phương khác đều hộ-niệm; hai là thiện-căn tăng thắng siệu-việt đẳng cấp; ba là khéo lãnh thọ được sức gia-trì của Phật; bốn là thường được thiện-nhơn làm chỗ nương tựa; năm là an-trụ tinh-tấn hằng chẳng phóng-dật; sáu là biết tất cả pháp bình-đẳng không khác; bảy là lòng luôn an-trụ đại-bi vô-thượng; tám là quan-sát các pháp đúng thật xuất sanh diệu-huệ; chín là khéo có thể tu hành phương-tiện thiện-xảo; mười là có thể biết sức phương-tiện của Như-Lai.
“Enlightening beings have ten pure vows: (1) they vow to develop
living beings to maturity, without wearying; (2) they vow to fully
practice all virtues and purify all worlds; (3) they vow to serve the
Enlightened, always engendering honor and respect; (4) they vow to
keep and protect the true teaching, not begrudging their lives; (5) they
vow to observe with wisdom and enter the lands of the Buddhas; (6)
they vow to be of the same essence as all enlightening beings; (7) they
vow to enter the door of realization of thusness and comprehend all
things; (8) they vow that those who see them will develop faith and all
be benefited; (9) they vow to stay in the world forever by spiritual
power; (10) they vow to fulfill the practice of Universal Good, and
master the knowledge of all particulars and all ways of liberation. These
are the ten pure vows of enlightening beings.
Bồ-Tát có mười nguyện thanh-tịnh như dưới đây:
Một là nguyện thành-thục chúng-sanh không mỏi nhàm; hai là nguyện thật hành đủ điều lành để nghiêm tịnh thế-giới; ba là nguyện thừa sự Như-Lai luôn kính trọng; bốn là nguyện hộ-trì chánh-pháp chẳng tiếc thân mạng; năm là nguyện dùng trí quan-sát vào các phật-độ; sáu là nguyện cùng các Bồ-Tát đồng một thể-tánh; bảy là nguyện vào cửa Như-Lai rõ tất cả pháp; tám là nguyện người thấy sanh tin đều được lợi-ích; chín là nguyện thần-lực trụ thế tận-kiếp vị-lai; mười là nguyện đủ phổ-hiền-hạnh tu tập môn nhứt-thiết-chủng-trí.
“Enlightening beings can successfully fulfill their great vows by abiding by ten principles: (1) never wearying in mind; (2) preparing great adornments; (3) remembering the superlative will power of enlightening beings; (4) when hearing about the Buddha-lands, vowing to be born in them all; (5) keeping their profound determination everlasting; (6) vowing to develop all living beings fully; (7) staying through all ages without considering it troublesome; (8) accepting all suffering without aversion; (9) having no craving for or attachment to any pleasures; (10) always diligently protecting the unexcelled teaching.
Bồ-Tát trụ mười pháp sau đây làm cho những đại-nguyện đều được viên mãn:
Một là lòng không nhàm chán; hai là đủ đại trang-nghiêm; ba là nhớ nguyện lực thù-thắng của chư Bồ-Tát; bốn là nghe các phật-độ đều nguyện vãng-sanh; năm là thâm-tâm lâu dài tận kiếp vị-lai; sáu là nguyện trọn thành-tựu tất cả chúng-sanh; bảy là trụ tất cả kiếp chẳng lấy làm nhọc; tám là thọ tất cả khổ chẳng sanh nhàm lìa; chín là nơi tất cả vui lòng không tham trước; mười là thường siêng gìn giữ pháp-môn vô-thượng.
“When enlightening beings fulfill such vows, they attain ten inex-
haustible treasuries: perception of the Buddhas; perfect memory power;
certain understanding of all the teachings; compassionate salvation;
various states of concentration; extensive blessings and virtues satisfy-
ing the hearts of all beings; profound knowledge to expound all truths;
spiritual powers gained as a consequence of practice; subsistence for
immeasurable eons; entry into boundless worlds. These are enlighten-
ing beings’ ten inexhaustible treasuries.
Lúc Bồ-Tát đầy đủ những nguyện như vậy, liền được mười vô-tận-tạng sau đây:
Vô-tận-tạng thấy khắp chư Phật, vô-tận-tạng tổng-trì chẳng quên, vô-tận-tạng quyết rõ các pháp, vô-tận-tạng đại-bi cứu hộ, vô-tận-tạng các môn tam-muội, vô-tận-tạng phước-đức rộng lớn làm thỏa mãn lòng chúng-sanh, vô-tận-tạng trí-huệ rất sâu diễn tất cả pháp, vô-tận-tạng báo được thần-thông, vô-tận-tạng trụ vô-lượng kiếp, vô-tận-tạng vào vô-biên thế-giới.
“When enlightening beings have attained these ten treasuries, their
virtue is complete, their knowledge is pure; they explain the truth to
sentient beings according to their needs and capacities. How do enlight-
ening beings explain the truth to sentient beings according to their
needs and capacities? They know what beings do; they know their
causes and conditions; they know their mental behavior; they know
their inclinations.
Bồ-Tát đã được mười tạng vô-tận thời đầy đủ phước-đức, trí-huệ thanh-tịnh, tùy nghi mà thuyết-pháp với chúng-sanh.
Với các chúng-sanh, thế nào là Bồ-Tát tùy nghi mà thuyết-pháp?
Bồ-Tát biết chỗ làm của họ, biết nhơn-duyên của họ, biết tâm hành của họ, biết sở-thích của họ.
To those with much greed and desire they expound
impurity; to those with much anger and hatred they expound magna-
nimity and kindness; to those with much ignorance and delusion they
teach diligent contemplation; to those in whom these poisons of greed,
hatred, and ignorance arc equal, they expound the teaching of the
development of the knowledge to overcome them. Those who like
birth and death they teach about the three kinds of suffering. To those
who are attached to where they are, they teach the empty nullity of
places. To those who arc lazy they talk of great vigor. To those who
harbor conceit they explain the equality of things. To flatterers and
deceivers they tell of the simple honesty of the hearts of enlightening
beings. To those who like silence and tranquility they expound the
Teaching extensively, so that they will accomplish it. Thus do enlight-
ening beings teach according to what is necessary and appropriate.
Bồ-Tát đối với người nhiều tham dục thời thuyết bất-tịnh, với người nhiều sân hận thời thuyết đại-từ, với người nhiều ngu-si thời dạy họ siêng quan-sát, với người ba độc đồng đều, thời thuyết pháp-môn thành-tựu thắng-trí, với người ưa thích sanh-tử thời thuyết ba sự khổ, với người chấp-trước thời thuyết không-tịch, với người giải-đãi thời thuyết tinh-tấn, với người ngã-mạn thời thuyết pháp bình-đẳng, với người nhiều dua phỉnh thời thuyết tâm chất-trực, với người thích tịch-tịnh thời thuyết pháp rộng, khiến họ được thành-tựu.
Bồ-Tát tùy nghi thuyết-pháp như vậy.
“When they expound the Teaching, their expressions interlink, the
meanings are free from contradiction and confusion. They observe the
context of the teachings, analyze them wisely, determine right and
wrong, accord with the definitive marks of things — impermanence,
dispassion, and selflessness — and progressively set up boundless practi-
cal approaches, to cause all sentient beings to cut off all doubt. They
know all faculties well, enter into the teachings of the enlightened,
experience true reality, know things arc equal, cut off all attachment to
things, eliminate all clinging, and always remember the Buddhas, their
minds never leaving them for a moment. They know the substance and
essence of sounds arc equal, and have no attachment to verbalizations.
They can skillfully expound examples and allegories, without any
contradiction, to make everyone able to realize the impartial body of
wisdom which all the Buddhas manifest everywhere according to need
and suitability.
Lúc Bồ-Tát thuyết-pháp: văn liên-thuộc nhau, nghĩa không sai lầm, quan-sát pháp trước sau dùng trí phân-biệt, thẩm định phải quấy, chẳng trái pháp-ấn, thứ-đệ kiến-lập vô-biên hạnh-môn khiến các chúng-sanh dứt tất cả nghi ngờ, khéo biết căn-tánh và giáo pháp Như-Lai, chứng chơn-lý, biết pháp bình-đẳng, dứt những pháp-ái, trừ tất cả chấp, thường nhớ chư Phật không rời nơi lòng, rõ biết âm-thinh thể-tánh bình-đẳng, nơi các ngôn thuyết tâm không chấp-trước, khó nói ví dụ không trái nghịch nhau, đều khiến được ngộ tất cả chư Phật, tùy nghi khắp hiện trí-thân bình-đẳng.
“When enlightening beings expound the Teaching to sentient beings
in this way, they practice it themselves, increasing its benefit, not
giving up the ways of transcendence, fully setting out the path of the
transcendent practices. At this time, enlightening beings give up every-
thing external and internal, without attachment, to satisfy the hearts of
sentient beings — thus they can purify the transcendent practice of giving.
They keep ethical precepts without attachment, forever divorcing
conceit — thus they can purify the transcendent practice of morality.
They arc able to tolerate all evils, with minds equanimous toward all
beings, without disturbance or wavering, just like the earth, able to
bear all — thus they can purify the transcendent practice of forbearance.
Bồ-Tát vì các chúng-sanh mà thuyết-pháp như vậy thời tự mình tu tập tăng-trưởng nghĩa lợi, chẳng bỏ các độ, trang-nghiêm đầy đủ đạo ba-la-mật:
Lúc bấy giờ Bồ-Tát vì khiến lòng chúng-sanh được thỏa mãn, trong ngoài đều rời bỏ không còn chấp trước, đây thời là tu đàn ba-la-mật.
Giữ đủ các giới cấm mà không sở trước, lìa hẳn ngã-mạn, đây là tu thi ba-la-mật.
Ðều có thể nhẫn thọ tất cả sự khổ hại, tâm bình-đẳng đối với chúng-sanh không hề xao động, ví như đại-địa hay chở tất cả, đây là tu nhẫn ba-la-mật.
They undertake all practices without laziness, never regressing in what
they do, with indomitable courage and energy, not grasping or reject-
ing all virtues, but able to fulfill all aspects of knowledge — thus they
can purify the transcendent practice of vigor. They have no attachment
or greed for any objects of desire, arc able to consummate the succes-
sive degrees of concentration, always meditate correctly, neither dwell-
ing in or leaving concentration, yet able to dissolve all afflictions,
produce innumerable facets of concentration, develop boundless great
psychic powers, going back and forth successively from meditation
state to meditation state, in one meditation enter boundless meditations,
knowing all spheres of meditation, not discordant with the seal of
knowledge of all concentrations and trances, able to quickly enter the
stage of omniscience — thus they can purify the transcendent practice of
meditation. Hearing the Teaching from the Buddhas and accepting and
keeping it, associating with wise companions, serving them tirelessly,
always glad to hear the teaching, never growing weary of it, thinking
about what is heard according to the true principle, entering genuine
concentration, divorcing all biased views, observing all things well,
apprehending the definite mark of the character of reality, comprehend-
ing the effortless path of the Enlightened, riding on universal wisdom,
entering the gate of the knowledge of all knowledge, attaining eternal
rest — thus can they purify transcendent wisdom.
Với những công hạnh thường tu không lười trễ, không thối chuyển, thế-lực dũng-mãnh không bị chế phục, nơi các công-đức không lấy không bỏ mà có thể đầy đủ tất cả trí-môn, đây là hay tu tinh-tấn ba-la-mật.
Không tham trước cảnh ngũ dục, đều thành-tựu được các thứ-đệ định, luôn chánh tư-duy, chẳng trụ chẳng xuất mà có thể tiêu diệt tất cả phiền-não, xuất sanh vô-lượng môn tam-muội, thành-tựu vô-biên thần-thông, nghịch thuận thứ-đệ nhập các tam-muội, nơi một tam-muội nhập vô-biên tam-muội, biết rõ cảnh-giới của tất cả tam-muội cùng trí-ấn chẳng chống trái nhau, có thể mau vào nơi bực nhứt-thiết-trí, đây là hay tu thiền ba-la-mật.
Nơi chư Phật nghe pháp thọ-trì, gần thiện trí-thức kính thờ chẳng mỏi, thường thích nghe pháp không nhàm đủ, tùy pháp đã được thọ mà tư-duy đúng lý, nhập chơn tam-muội lìa rờI những thiên-kiến, khéo quán-sát các pháp, được thiệt-tướng-ấn, rõ biết đạo vô-công-dụng của Như-Lai, thừa phổ-môn-huệ, nhập nơi môn nhứt-thiết-chủng-trí, trọn được thôi nghỉ, đây là hay tu bát-nhã-ba-la-mật.
“Manifesting all worldly occupations to teach living beings, never
getting tired of it, appearing to them in forms pleasing to them, having
no attachments to anything done, sometimes manifesting the acts of
ordinary people, sometimes manifesting the acts of sages, sometimes
manifesting birth and death, sometimes manifesting nirvana, able to
keenly observe all doings and manifest all adornments without covetous-
ness, entering all realms of existence to liberate sentient beings — thus
can they purify the transcendent practice of skill in means.
Thị-hiện tất cả công nghiệp thế-gian, giáo-hóa chúng-sanh không nhàm mỏi, tùy sở thích của họ mà hiện thân, tất cả chỗ thật-hành đều không nhiễm trước, hoặc hiện phàm, hoặc hiện Thánh, việc làm thời hoặc hiện sanh-tử hoặc hiện niết-bàn, khéo hay quán-sát tất cả việc làm, thị hiện tất cả những sự trang-nghiêm mà chẳng tham trước, vào khắp các loài để độ chúng-sanh, đây là hay tu phương-tiện ba-la-mật.
“Thoroughly developing all living beings, thoroughly adorning all
worlds, making offerings to all Buddhas, completely arriving at the
state of nonobstruction, thoroughly cultivating practice extending
throughout the universe, physically remaining throughout all times,
knowing the thoughts of all minds, being fully aware that all cyclic
transformations return to extinction, appearing in all lands, completely
realizing the knowledge and wisdom of the enlightened — thus they can
purify the transcendent practice of vows.
Trọn thành-tựu tất cả chúng-sanh, trọn trang-nghiêm tất cả thế-giới, trọn cúng-dường tất cả chư Phật, trọn thông đạt pháp vô-chướng-ngại, trọn tu hành khắp cả pháp-giới-hạnh thân hằng trụ, trọn trí rõ vị-lai kiếp, trọn biết tất cả tâm niệm, trọn giác-ngộ lưu-chuyển hoàn-diệt, trọn thị-hiện tất cả quốc-độ, trọn chứng được Như-Lai trí-huệ, đây là hay tu nguyện ba-la-mật.
“Replete with the power of profound will, being without defilement,
replete with the power of profound faith, being invincible, replete with
the power of great compassion, never being wearied, replete with the
power of great kindness, being impartial in action, replete with mem-
ory power, being able to skillfully retain all meanings, replete with the
power of elucidation, causing all beings to be happy and fulfilled,
replete with the power of transcendent practices, adorning the great
vehicle, replete with the power of vows, never ceasing, replete with
the power of spiritual abilities, producing innumerable miracles, replete
with the power of strengthening and sustaining, able to induce faith and
acceptance — thus can they purify the transcendent practice of power.
Vì đủ thâm-tâm-lực nên không tạp nhiễm, vì đủ thâm-tín-lực nên không bị khuất-phục, vì đủ đại-bi-lực nên không hề mỏi nhàm, vì đủ đại-từ-lực nên sở-hành bình-đẳng, vì đủ tổng-trì-lực nên có thể dùng phương-tiện trì tất cả nghĩa, vì đủ biện-tài-lực nên khiến tất cả chúng-sanh hoan-hỷ đầy đủ, vì đủ ba-la-mật-lực nên trang-nghiêm đại-thừa, vì đủ đại-nguyện-lực nên trọn chẳng đoạn-tuyệt, vì đủ thần-thông-lực nên xuất-sanh vô-lượng, vì đủ gia-trì-lực nên khiến tin hiểu lãnh thọ, đây là hay tu lực ba-la-mật.
“Knowing those who act on covetousness, knowing those who act
on anger, knowing those who act on folly, knowing those who act
equally on all of these, knowing those who cultivate learning, in a
single thought knowing the actions of boundless sentient beings, knowing
the minds of boundless sentient beings, knowing the truth of all things,
knowing the powers of all enlightened ones, being aware of all aspects
of the cosmos of reality — thus can they purify the transcendent practice
of knowledge.
Biết hành-giả tham-dục, biết-hành-giả sân hận, biết hành-giả ngu-si, biết hành-giả đẳng-phần, biết hành-giả tu học địa, trong một niệm biết vô-biên hạnh chúng-sanh, biết vô-biên tâm chúng-sanh, biết tất cả pháp chơn-thật, biết môn pháp-giới, sức giác-ngộ khắp cả của chư Như-Lai, đây là hay tu trí ba-la-mật.
“Child of Buddha, when enlightening beings thus purify the transcen-
dent practices, fulfill the transcendent practices, do not give up the
transcendent practices, they abide in the magnificently adorned vehicle
of enlightening beings, and expound the Teaching to all sentient beings
who come to their attention, causing them to increase pure conduct and
attain liberation. Those who have fallen into evil ways they cause to
aspire to enlightenment, those in difficulty they cause to diligently
persevere. To the greedy they teach desirelessness. The wrathful they
induce to practice equanimity. To those attached to views they explain
interdependent origination. Beings in the realm of desire they teach to
divorce unwholesome things like craving and hatred. To beings in the
rca lm of form they teach analytic insight. To beings in the formless
realm they expound subtle wisdom. To people of the two lesser vehi-
cles they teach the practice of dispassion and tranquility. To those who
like the great vehicle they expound the great adornment of the ten
powers.
Như vậy, lúc Bồ-Tát thanh-tịnh các môn ba-la-mật, lúc viên-mãn các môn ba-la-mật, lúc chẳng rời bỏ các môn ba-la-mật, trụ trong đại-trang-nghiêm bồ-tát thừa, tùy sở niệm đều vì tất cả chúng-sanh mà thuyết pháp, khiến họ tăng trưởng tịnh-nghiệp để được độ thoát. Người đọa ác-đạo thời dạy họ phát tâm. Người ở trong nạn thời khiến họ tinh-tấn. Chúng-sanh nhiều tham, chỉ cho pháp vô-tham. Chúng-sanh nhiều sân, thời khiến thật bình-đẳng. Chúng-sanh chấp-kiến thời vì nói duyên-khởi. Chúng-sanh cõi dục thời dạy họ lìa tham sân và pháp ác bất-thiện. Chúng-sanh cõi sắc, thời vì họ tuyên thuyết tỳ-bát-xá-na. Chúng-sanh vô-sắc-giới, thời vì họ tuyên thuyết trí-huệ vi-diệu. Với hàng nhị-thừa thời dạy hạnh tịch-tịnh. Với người thích đại-thừa thì thuyết thập-lực quảng-đại trang-nghiêm.
“As in the past when they first aspired to enlightenment they saw
innumerable beings fallen into evil ways, they made the great lion’s
roar and said, ‘I should by means of various teachings appropriate to
their needs and potentials rescue and liberate them’; enlightening beings,
replete with such knowledge and wisdom, are able to liberate all sen-
tient beings.
Như thuở xa xưa, lúc sơ-phát-tâm, thấy vô-lượng chúng-sanh đọa các ác-đạo, thời đại-sư-tử-hống nói rằng: Tôi sẽ dùng các pháp môn tùy nghi để độ thoát họ.
Bồ-Tát đầy đủ trí-huệ như vậy, có thể rộng độ thoát tất cả chúng-sanh.
“Child of Buddha, enlightening beings, endowed with such knowl-
edge and wisdom, cause the lineage of the three treasures never to end.
How? Great enlightening beings teach creatures to awaken the will for
enlightenment, and therefore are able to cause the lineage of Buddhas
not to be broken off. They always expound the treasury of the Teach-
ing for sentient beings, and therefore are able to cause the lineage of the
Teaching not to be cut off. They maintain the principles of the Teach-
ing well, without opposition or violation, and therefore can cause the
lineage of the religious community not to be cut off. Furthermore, they
are able to praise all great vows, and therefore are able to cause the
lineage of Buddhas not to be cut off. They analyze and explain the
aspects of causality, and are therefore able to cause the lineage of the
Teaching not to be cut off. They always earnestly practice the six
principles of harmony and respect and therefore are able to cause the
lineage of the religious community not to be cut off. Also, they plant
the seeds of buddhahood in the f ield of sentient beings, and therefore are
able to cause the lineage of Buddhas not to be cut off; they protect
and keep the Teaching unreservedly, and therefore are able to cause the
lineage of the Teaching not to be cut off; they unify and order the great
community tirelessly, and therefore are able to cause the lineage of the
religious community not to be cut off. Also, they serve and uphold the
teachings spoken and the precepts established by the Buddhas of past,
present, and future, and therefore are able to cause the lineage of the
Buddha, Teaching, and Community to never be cut off.
Thưa Phật-tử! Bồ-Tát đầy đủ trí-huệ như vậy làm cho tam-bảo-chủng trọn chẳng đoạn tuyệt. Vì Bồ-Tát dạy các chúng-sanh phát tâm bồ-đề nên có thể làm cho phật-chủng chẳng dứt. Vì thường khai xiển pháp tạng cho chúng-sanh nên có thể làm cho pháp-chủng chẳng dứt. Vì khéo thọ-trì giáo-pháp không trái nghịch nên có thể làm cho tăng-chủng chẳng dứt.
Và lại vì đều hay ca ngợi tất cả đại-nguyện nên có thể làm cho phật-chủng chẳng dứt. Vì phân biệt diễn thuyết môn nhơn duyên nên có thể làm cho pháp-chủng chẳng dứt. Vì thường siêng tu tập sáu pháp hòa kính nên có thể làm cho tăng-chủng chẳng dứt.
Lại vì ở trong ruộng chúng-sanh gieo hột giống Phật nên có thể làm cho phật-chủng chẳng dứt. Vì hộ-trì chánh-pháp chẳng tiếc thân mạng nên có thể làm cho pháp-chủng chẳng dứt. Vì thống-lý đại-chúng không mệt mỏi nên có thể làm cho tăng-chủng chẳng dứt.
Lại vì đối với giáo-pháp và cấm-giới của tam-thế chư Phật đều phụng-trì trọn vẹn lòng chẳng bỏ lìa, nên có thể làm cho chủng-tử Phật, Pháp, Tăng vĩnh viễn chẳng đoạn-tuyệt.
“Thus enlightening beings succeed to the Three Treasures, free from
error in all they do: all of their actions they dedicate to omniscience,
and therefore their physical, verbal, and mental actions arc free from
flaws; being free from flaws, all the good deeds they do, all the
practices they carry out, edifying beings, teaching them according to
their needs, arc never in error even for a moment; all arc in consonance
with skill and knowledge, all arc dedicated to omniscient knowledge,
none passing in vain.
Bồ-Tát nối thạnh tam-bảo như vậy, tất cả việc làm không có lỗi, bao nhiêu công-hạnh đều đem hồi-hướng nhứt-thiết-trí, do đây nên ba nghiệp kh6ng có tỳ vết. Vì ba nghiệp thân, ngữ và ý không tỳ vết nên những điều thiện đã làm, những công-hạnh đã làm, giáo-hóa chúng-sanh, tùy nghi thuyết-pháp, nhẫn đến một niệm đều không sai lầm, đều tương ưng với phương-tiện trí-huệ, đều đem hồi-hướng nơi nhứt-thiết-chủng-trí không để luống qua.
“Cultivating and practicing good ways like this, enlightening beings fulfill ten kinds of adornments moment after moment:
Adornment of bodies — they appear as appropriate to beings who can be taught; adornment of speech — they cut off all doubts and cause everyone to rejoice; adornment of mind — they enter all meditations in a single instant;
adornment of buddha-lands — all arc pure, free from afflictions; adornment
of auras — they radiate boundless light, illumining sentient beings everywhere; adornment of community — they unify communities and gladden them all; adornment of spiritual powers — they can appear freely, adapting to the minds of sentient beings; adornment of true teaching — they arc able to attract all intelligent people; adornment of the state of nirvana — becoming enlightened in one place, they pervade the whole universe; adornment of skillful explanation — they teach in accord with the place, the time, the faculty, and capacity.
Bồ-Tát tu tập thiện-pháp như vậy, niệm niệm đầy đủ mười điều trang-nghiêm dưới đây:
Một là thân trang-nghiêm, vì tùy theo các chúng-sanh đáng được điều-phục mà thị-hiện. Hai là ngữ trang-nghiêm, vì dứt tất cả nghi ngờ khiến họ đều hoan-hỷ. Ba là tâm trang-nghiêm, vì trong một niệm nhập các tam-muội. Bốn là phật-sát trang-nghiêm, vì tất cả thanh-tịnh lìa những phiền-não. Năm là quang-minh trang-nghiêm, vì phóng vô-biên-quang chiếu khắp chúng-sanh. Sáu là chúng-hội trang-nghiêm, vì nhiếp khắp chúng-hội đều làm cho hoan-hỷ. Bảy là thần-thông trang-nghiêm, vì tùy tâm chúng-sanh mà tự-tại thị-hiện. Tám là chánh-giáo trang-nghiêm, vì có thể nhiếp tất cả người thông-huệ. Chín là niết-bàn địa trang-nghiêm, vì một chỗ thành đạo cùng khắp mười phương đều không thừa. Mười là xảo thuyết trang-nghiêm, vì tùy xứ tùy thời tùy căn-khí chúng-sanh mà thuyết-pháp.
“Perfecting these adornments, the physical, verbal, and mental ac-
tions of enlightening beings, moment after moment, arc never wasted;
all they dedicate to entering into omniscience. If any sentient beings sec
these enlightening beings, know that this also will not be in vain, for
they will surely attain unexcelled complete perfect enlightenment. Any
who hear their names, or make offerings to them, or live with them, or
remember them, or leave home to follow them, or listen to them
preach, or rejoice in their virtues, or respect them from afar, or
even praise their names, will all attain unexcelled complete perfect
enlightenment.
Bồ-Tát thành-tựu trang-nghiêm như vậy, ở trong niệm niệm thân, ngữ và ý không luống qua, đều đem hồi-hướng nhứt-thiết-trí. Nếu có chúng-sanh nào thấy Bồ-Tát này thời cũng kh6ng luống qua, vì tất sẽ thành vô-thượng bồ-đề vậy.
Với Bồ-Tát này, nếu ai được nghe tên, hoặc cúng-dường, hoặc ở chung, hoặc ghi nhớ, hoặc theo xuất-gia, hoặc nghe thuyết-pháp, hoặc tùy hỉ thiện-căn, hoặc có lòng vọng kính phục, nhẫn đến ca ngợi truyền dương danh tự, thời tất cả sẽ đều được vô-thượng bồ-đề.
“For example, it is as though there were a medicine, called ‘good to
sec,’ which removed all toxins from those who saw it; so it is with
enlightening beings who have accomplished this teaching — if sentient
beings sec them, all the poisons of afflictions will be destroyed, and
wholesome states will increase.
Ví như vị thuốc thiện-kiến, ai thấy thuốc này thời tất cả bịnh độc đều tiêu trừ.
Cũng vậy, Bồ-Tát thành-tựu pháp này, nếu chúng-sanh nào thấy Bồ-Tát thời các độc phiền-não đều được dứt trừ và tăng-trưởng thiện-pháp.
“Enlightening beings, abiding by this teaching and earnestly applying
it, destroy the darkness of ignorance by means of the light of wisdom;
they conquer the armies of demons by the power of compassion; they
check heretics by means ot great knowledge and the power of virtue;
they wipe out all afflictions staining the mind by means of adamantine
concentration; they gather roots of goodness by the power of diligence;
they avoid the difficulties of evil ways by means of the power of
virtues of purifying buddha-lands; they purify their spheres of knowl-
edge by the power of nonattachment; by the power of skill in means
and knowledge they produce the transcendent practices ot the stages ot
enlightening, as well as the various concentrations, six supcrknowlcdgcs,
and tour fearlessnesses, making them all pure; by the power of all
virtues they fully develop the pure lands ot all Buddhas, their boundless
distinguishing marks and refinements, and complete physical, verbal,
and mental adornments; by the power of observation with independent
knowledge they know the powers, fearlessnesses, and unique qualities
of all enlightened ones arc equal; by the power of vast knowledge they
comprehend the realm of omniscience; by the power ot their past vows
they manifest buddha-lands according to the needs ot those to be
taught, turn the wheel of the great teaching, and liberate innumerable
living beings.
Bồ-Tát trụ trong pháp này, siêng năng tu tập, dùng ánh sáng trí-huệ dứt trừ si tối; dùng sức từ-bi dẹp phục quân ma; dùng trí-huệ lớn và sức phước-đức chế các ngoại-đạo; dùng kim-cang-định dứt trừ tất cả tâm nhơ phiền-não; dùng sức tinh-tấn họp các căn lành; dùng những sức thiện-căn tịnh phật-độ mà xa lìa tất cả ác-đạo và các nạn; dùng sức vô-trước mà thanh-tịnh cảnh-giới của trí; dùng sức trí-huệ phương-tiện mà xuất-sanh tất cả Bồ-Tát-địa, các ba-la-mật, các tam-muội, lục-thông, tam minh, tứ vô-úy đều khiến thanh-tịnh. Dùng tất cả thiện-pháp-lực để hoàn thành tất cả phật-độ, vô-biên tướng-hảo, thân, ngữ và tâm trang-nghiêm toàn vẹn; dùng sức trí tự-tại quan-sát thập-lực, tứ vô-úy, pháp bất-cộng của tất cả Như-Lai đều bình-đẳng; dùng sức trí-huệ rộng lớn rõ biết cảnh-giới của nhứt-thiết-chủng-trí; dùng nguyện-lực thuở trước mà tùy nghi ứng-hóa, hiện phật-độ, chuyển pháp luân, độ thoát vô-lượng vô-biên chúng-sanh.
“Great enlightening beings diligently practice these things, gradually
accomplishing all the deeds ot enlightening beings, till they attain
equality with the Buddhas, become great teachers in boundless worlds,
maintaining the true teaching, protected by all the Buddhas, guarding
and upholding the vast treasury of truth. Attaining unhindered intellect,
they enter deeply into the facts ot the teaching, and in boundless worlds
among the great masses they manifest different physical forms, accord-
ing to type, replete with supremely excellent features; with unhindered
powers of elucidation they skillfully explain the profound teaching. The
spheres of their speech, well rounded, skillfully reach everyone, there-
fore are able to cause those who hear to enter the gate ot inexhaustible
knowledge. Knowing the afflictions current in the minds ot beings,
they teach them accordingly; because the sounds ot the speech they
utter arc completely pure, they can, preaching with ‘one sound,’ cause
all to become joyful. They arc physically well formed, and have great
strength, so among the masses none can surpass them. Because they
know sentient beings’ minds well, they arc able to appear m any way.
Because they explain the truth skillfully, their voice is unhindered.
Because they have freedom of mind, they explain the great teaching
adaptively, and no one can obstruct them. Because they have attained
fearlessness, their hearts arc free from cowardice. Because they arc
masters of teaching, none can excel them. Because they are masters of
knowledge, none can surpass them. Because they are masters of tran-
scendent wisdom, the teachings they expound arc not contradictory.
Because they arc masters of powers of elucidation, they teach continu-
ously with eloquence. Because they are masters ot mental command,
they definitively disclose the real character of all things. Because they
are masters of elocution, whenever they speak they can bring forth all
sorts of examples and metaphors. Because they arc masters of great
compassion, they diligently teach sentient beings without flagging.
Because they are masters of great kindness, they emanate a great web of
lights pleasing all hearts. Thus do enlightening beings, on the high and
wide lion throne, expound the Great Teaching; aside from the Enlight-
ened Ones and the great enlightening beings ot surpassing will and
knowledge, no other beings can excel them, none can see their crowns,
none can outshine them, and no one can stump them with difficult
questions.
Bồ-Tát siêng tu pháp này thời thứ-đệ thành-tựu các bồ-tát-hạnh, nhẫn đến được cùng chư Phật bình-đẳng, trong vô-biên thế-giới làm đại pháp-sư hộ-trì chánh-pháp, được chư Phật hộ-niệm, giữ-gìn và thọ-trì pháp-tạng rộng lớn; được vô-ngại-biện thâm nhập pháp-môn, ở trong đại-chúng nơi vô-biên thế-giới tùy loại chẳng đồng mà khắp hiện thân hình xinh đẹp, dùng vô-ngại-biện khéo nói thâm pháp; vì âm-thinh viên-mãn khéo phân bố, nên có thể làm cho người nghe vào môn trí-huệ vô-tận, biết tâm hành phiền-não của các chúng-sanh mà vì họ thuyết-pháp; vì ngôn-âm hoàn-toàn thanh-tịnh nên nhứt-âm diễn-xướng có thể làm hoan-hỷ tất cả; vì thân đoan-chánh có oai-lực lớn nên không ai hơn khi ở trong chúng-hộI; vì khéo biết tâm chúng-sanh nên có thể khắp hiện thân; vì thuyết-pháp khéo léo nên âm-thinh vô-ngại; vì được tâm tự-tại nên khéo thuyết đại-pháp không bị trở hoại; vì được vô-sở-úy nên lòng không khiếp nhược; vì nơi pháp tự-tại nên không ai hơn; vì nơi trí tự-tại nên không ai thắng; vì bát-nhã ba-la-mật tự-tại nên những pháp-tướng đã nói không chống trái; vì biện-tài tự-tại nên tùy thích thuyết-pháp tương-tục chẳng dứt; vì đà-la-ni tu nên quyết định khai thị thật tướng của các pháp; vì biện-tài tự-tại nên tùy chỗ diễn thuyết có thể khai các môn ví-dụ; vì đại-bình-đẳng tự-tại nên siêng dạy chúng-sanh không lười trễ; vì đại-từ tự-tại nên phóng lưới quang-minh vui đẹp lòng đại-chúng.
Bồ-Tát ở nơi tòa sư-tử cao lớn diễn nói đại-pháp như vậy, chỉ trừ đức Như-Lai và các đại Bồ-Tát có thắng-nguyện-trí, thời không còn ai có thể thắng hơn được, không ai thấy đảnh được, không ai chói đoạt được, không ai vấn nạn làm thua được.
“Child of Buddha, once enlightening beings have attained such inde-
pendent power, even if there were a vast sanctuary the size of unspeak-
ably many worlds filled with beings, each of whom had the majesty of
a lord of a billion worlds, as soon as any of the enlightening beings
showed themselves, they would outshine the whole crowd of such
beings. With great kindness and compassion they would give them
security where they were afraid and weak, and with profound wisdom
they would examine their inclinations and teach them with fearless
eloquence, causing joy to all.
Why?
Because great enlightening beings
have developed the sphere of immeasurable knowledge and wisdom;
because they have developed immeasurable skillful discernment; be-
cause they have developed vast power of right mindfulness; because
they have developed infinitely flexible intellect; because they have devel-
oped the total mental command to ascertain the true character of all
things; because they have developed a boundless determination for
enlightenment; because they have developed unerring powers of
elucidation; because they have developed profound faith and resolve
boosted by the Buddhas; because they have developed the power of
knowledge to enter the assemblies of all Buddhas; because they have
developed the pure mind that knows the Buddhas of all times are of
the same essential nature; because they have developed the knowledge
of enlightened ones of all times, and the great will and knowledge of all
enlightening beings, and are able to be teachers of the truth, to open up
the treasury of the true teaching of the Buddhas, and to protect and
keep it.”
Thưa Phật-tử! Bồ-Tát được tự-tại-lực như vậy rồi, giả sử có đạo-tràng rộng lớn lượng bằng bất-khả-thuyết thế-giới, chúng-sanh đông đầy trong đó, mỗi chúng-sanh sắc-tướng oai-đức đều như Ðại-thiên thế-giới-chủ, Bồ-Tát này vừa hiện thân đến đạo-tràng thời có thể che chói tất cả đại-chúng trên đây. Rồi dùng đại từ-bình-đẳng an-định sự khiếp nhược của chúng, dùng thâm trí-huệ xét sở-thích của chúng, dùng biện-tài vô-úy vì chúng thuyết-pháp, làm cho tất cả chúng đều vui mừng.
Tại sao vậy?
Vì Bồ-Tát này đã thành-tựu vô-lượng môn trí-huệ, vô-lượng xảo phân-biệt, chánh niệm-lực rộng lớn, vô-tận thiện-xảo-huệ, đã thành-tựu đà-la-ni quyết liễu thật-tướng của các pháp, vô-biên bồ-đề-tâm, diệu biện-tài, thâm tín-giải, đã thành-tựu trí-huệ-lực khắp vào đạo-tràng của tam-thế chư Phật, đã thành-tựu tâm thanh-tịnh biết tam-thế chư Phật đồng một thể-tánh, đã thành-tựu Như-Lai trí, Bồ-Tát đại-nguyện trí, có thể làm đại pháp-sư khai-thị chánh-pháp tạng của chư Phật và hộ-trì.
Then, to restate what he meant, the enlightening being Truth Wisdom,
by the spiritual power of the Buddha uttered these verses:
Lúc đó Pháp-Huệ Bồ-Tát muốn tuyên lại nghĩa này, thừa thần-lực của đức Phật mà nói kệ rằng:
Mind dwelling on enlightenment, gathering myriad virtues,
Never self-indulgent, planting unshakable wisdom,
Always mindful of the aspiration for enlightenment —
At this all Buddhas rejoice.
Mindfulness and will firm, self-motivated,
Relying on nothing in the world, and never shrinking in fright.
Entering the profound truth by the practice of noncontention —
At this the Buddhas all rejoice.
Once the Buddhas rejoice, enlightening beings are firm in effort —
They cultivate virtue and wisdom, and all that assists the Path.
Entering into the pure practices of all the stages.
They fulfill the aspiration spoken of by the Enlightened.
Practicing this, they attain the wondrous truth,
And having attained to truth, they pass it on to others —
According to mentalities, faculties, and natures.
They teach in accord with whatever is fitting.
Enlightening beings expound the Teaching for others
Without giving up their own transcendent practices:
Once they have accomplished the transcendent ways,
They remain forever in the sea of existence, rescuing living beings.
They practice diligently day and night, never flagging,
Causing the seeds of the three treasures not to perish.
All the pure practices they carry out
They dedicate to the stage of enlightenment.
The virtuous acts performed by enlightening beings
Are all to develop and complete the living.
To have them destroy obscurity and annihilate affliction.
Subdue the demon armies and fulfill true awakening.
Thus practicing, they attain Buddha-knowlcdge,
Entering deeply into the treasury of truth of the Enlightened.
As great teachers they expound the subtle truth.
Like sweet elixir refreshing all.
Their compassion and pity extends to all —
They know the mind of every sentient being
And expound to them in accord with their predilections
Infinite, boundless enlightening teachings.
Their deportment is calm as a majestic elephant,
Their fearless courage is like that of a lion:
Imperturbable as a mountain, their knowledge is like an ocean.
And like a great rain, removing all heat.
When Truth Wisdom had spoken these verses, the Buddha was delighted,
and everyone reverentially put them into practice.
Tâm trụ bồ-đề nhóm các phước
Thường chẳng phóng dật trồng kiên-huệ
Chánh-niệm kiên-cố tự siêng gắng
Nơi thế không tựa không thối khiếp
Dùng hạnh vô-tránh vào thâm-pháp
Thập phương chư Phật đều hoan-hỷ.
Phật hoan-hỷ, rồi bền tinh-tấn
Tu hành phước trí trợ-đạo-pháp
Vào nơi các địa, tịnh các hạnh
Trọn đủ nguyện của Như-Lai dạy.
Như vậy mà tu được diệu-pháp
Ðã được pháp rồi, thí quần-sanh
Tùy sở-thích và căn-tánh họ
Ðều thuận cơ nghi vì khai diễn.
Bồ-Tát vì chúng diễn thuyết pháp
Chẳng bỏ những độ hạnh của mình
Hạnh ba-la-mật đã được thành
Thường nơi hữu-lậu cứu quần-chúng.
Ngày đêm siêng tu không lười mỏi
Khiến Tam-bảo-chủng chẳng đoạn tuyệt
Tất cả pháp lành đã thật hành
Ðều đem hồi-hướng Như-Lai địa.
Bồ-Tát tu hành những hạnh lành
Khắp vì thành-tựu các quần-sanh
Khiến họ phá tối diệt phiền-não
Hàng phục quân ma thành chánh-giác.
Tu hành như vậy được phật-trí
Thâm nhập Như-Lai chánh-pháp-tạng
Làm đại pháp-sư diễn diệu-pháp
Ví như cam-lộ trọn rưới nhuần
Từ-bi thương xót khắp tất cả
Tâm hành chúng-sanh đều biết cả
Ðúng sở-thích họ mà khai diễn
Vô-lượng vô-biên các phật-pháp.
Cử động an lành như tượng-vương
Dũng-mãnh vô-úy dường sư-tử
Bất-động như núi, trí như biển
Cũng như mưa to trừ nóng bức.
Lúc Pháp-Huệ Bồ-Tát nói kệ xong, đức Như-Lai hoan-hỷ đại chúng đều phụng hành.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thienphatgiao.wordpress.com/2013/06/02/kinh-hoa-nghiem-thich-tri-tinh-dich/21/
- https://terebess.hu/zen/mesterek/avatamsaka-cleary.pdf
- https://thuvienhoasen.org/p16a536/18-pham-minh-phap
- http://www.cttbusa.org/avatamsaka/avatamsaka18.asp