Kinh Bát Nhã – The Heart Sutra – Version 2nd – Đa ngôn ngữ

English: Anonimous.

Việt ngữ: Thiện Tri Thức.

Compile: Middle Way Group.

 

 

The Great Free Reflection Bodhisattva practiced profoundly the Great Ultimate Wisdom, and thereby, realized that all five aggregated were EMPTY. Thus, the Great Free Reflection Bodhisattva overcame all suffering and distress.

Khi Bồ-tát Quán Tự Tại hành sâu Bát-nhã Ba-la-mật-đa, ngài soi thấy năm uẩn đều KHÔNG, liền qua hết thảy khổ ách.

 

Listen, Sariputra: Form does not differ from emptiness, nor emptiness differ from form. Form is emptiness, and emptiness is form. The same is true of feelings, perceptions, mental formations and consciousness.

Listen, Sariputra: The EMPTINESS of all phenomena does not come into being or cease to be, is not pure or impure, and does not increase or decrease.

Này Xá Lợi Phất! Tướng KHÔNG của các pháp không sanh, không diệt, không nhơ, không sạch, không thêm, không bớt.

 

Therefore, in EMPTINESS there is no form, no feeling, no perception, no mental formation and no consciousness. There is no eye, no ear, no nose, no tongue, no body, no mind; no color, no sound, no smell, no flavor, no tactile object, no mental object; no eye consciousness, and so forth, even up to no mind-consciousness; no ignorance and also no extinction of ignorance, and so forth, even up to no aging and death and no extinction of aging and death. There is no suffering, no origin of suffering, no cessation of suffering, no path; no wisdom, no attainment and nothing to attain.

Cho nên trong tướng KHÔNG, không có sắc, không có thọ, tưởng, hành, thức; không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có nhãn giới cho đến không có ý thức giới; không có vô minh cũng không có hết vô minh, cho đến không có già chết cũng không có hết già chết; không có khổ, tập, diệt, đạo; không có trí tuệ, cũng không có chứng đắc.

 

Because there is no attainment, the Bodhisattvas rely on the Great Ultimate Wisdom and have no obstruction in their mind. Because there is no obstruction, they overcome all fear and thus, they cross far beyond all illusions and reach Great Liberation.

Vì không có chỗ được, nên Bồ-tát y theo Bát-nhã Ba-la-mật-đa, tâm không ngăn ngại. Vì không ngăn ngại nên không sợ hãi, xa lìa hẳn điên đảo mộng tưởng, đạt đến cứu cánh Niết-bàn.

 

All Buddhas of the past, present and future rely on the Great Ultimate Wisdom and attain the Ultimate Enlightenment. Therefore, know that the Great Ultimate Wisdom is the great transcendent mantra, the great illuminating mantra, the unequalled mantra, the supreme mantra that destroys all suffering and is eternally true and never false.

Chư Phật trong ba đời cũng nương Bát-nhã Ba-la-mật-đa, được đạo quả Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác.

Nên biết Bát-nhã Ba-la-mật-đa là đại thần chú, là đại minh chú, là vô thượng chú, là vô đẳng đẳng chú, hay trừ được hết thảy khổ, chân thật không dối.

 

Therefore, proclaim the Great Ultimate Wisdom Mantra, declare the mantra:

Vì vậy, nói chú Bát-nhã Ba-la-mật-đa, liền nói chú rằng:

 

Gone, gone, gone beyond,
Gone altogether beyond,
Oh, what an awakening!

                      (3 times)

“Yết-đế, yết-đế, ba-la-yết-đế,

Ba-la tăng yết-đế,

Bồ-đề-tát-bà-ha”.

(3 lần)

 

Note – Ghi Chú:

 

LIST OF IMPROVEMENT Xuanzang AVALOKITEŚVARA EMPIRE?

HUYỀN TRANG CẢI DANH CỦA QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT?

 

Avalokitesvara 观世音 also known as “Avalokiteshvara” 观自在 , this is how the new interpretation of the Great Master Xuanzang 玄奘 Tang. In the 7th century, Xuanzang translated the Prajnaparamita Heart Sutra 般若波罗蜜多心经 , a total of 262 letters, the first sentence of scripture is “Bodhisattva Avalokiteshvara” 观自在菩萨 . This ancient trading center with all 7 translation into Han culture, the home of the great translator Kumarajiva 鸠摩罗什 the first translations, his version is a translation Xuanzang 2nd, has been handed a very wide in China.

Quán Thế Âm 观世音 còn được gọi là “Quán Tự Tại” 观自在, đây là cách phiên dịch mới của Đại sư Huyền Trang 玄奘 đời Đường. Vào thế kỉ thứ 7, ngài Huyền Trang dịch bộ Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh 般若波罗蜜多心经, tổng cộng 262 chữ, câu đầu tiên trong kinh văn chính là “Quán Tự Tại Bồ Tát” 观自在菩萨. Xưa nay Tâm kinh có tất cả 7 bản dịch sang Hán văn, bản của đại phiên dịch gia Cưu Ma La Thập 鸠摩罗什 là bản dịch đầu tiên, bản của ngài Huyền Trang là bản dịch thứ 2, được lưu truyền rất rộng ở Trung Quốc.

 

  1. Debate on the two way translation list

         Sanskrit Avalokitesvara negative translation is “A blessed plot penalty only low substrate la” 缚卢枳帝湿伐逻 , this Sanskrit ever caused great debate in the history of Chinese Buddhism, there are two service list means different.

 5th century, he Kumarajiva 鸠摩罗什 (Kumarajiva) translated Avalokitesvara Avalokitesvara into  观世音 . When he first Kumarajiva translated Prajnaparamita Heart Sutra , translated the first sentence is:

Avalokitesvara Bodhisattva, intensive practice Prajnaparamita time

观世音菩萨 , 行深般若波罗蜜多时

1- Tranh luận về hai cách dịch danh

         Tiếng Phạn Avalokitesvara dịch âm là “A phược lô chỉ đế thấp phạt la” 缚卢枳帝湿伐逻, Phạn văn này từng gây ra cuộc tranh luận lớn trong lịch sử Phật giáo Trung Quốc, có 2 dịch danh mang ý nghĩa khác nhau.

 Thế kỉ thứ 5, ngài Cưu Ma La Thập 鸠摩罗什 (Kumarajiva) dịch Avalokitesvara thành Quán Thế Âm 观世音. Khi ngài Cưu Ma La Thập lần đầu dịch Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh, câu dịch đầu tiên là:

Quán Thế Âm Bồ Tát, hành thâm bát nhã ba la mật đa thời

观世音菩萨, 行深般若波罗蜜多时

 

But, Tang Xuanzang to have a different look, which he translated into:

Bodhisattva Avalokiteshvara, intensive practice Prajnaparamita time

观自在菩萨 , 行深般若波罗蜜多时

Nhưng, Đường Huyền Trang lại có cách nhìn khác, ngài dịch thành:

Quán Tự Tại Bồ Tát, hành thâm bát nhã ba la mật đa thời

观自在菩萨, 行深般若波罗蜜多时

 

In the area of the Western sign 大唐西域 vol 3, Xuanzang also had critics wrong in the old translation of Kumarajiva groups:

          … .. Ie Phuoc Quan wrote lots multiservice only, use low penalties write translated la Independence, the old translation of Quang Avalokitesvara or so Avalokitesvara or cluster At period-commercial wild exaggeration.

          … .. 缚卢枳多译曰观 , 使湿伐逻译曰自在 , 译为光世音或云观世音或观世自在皆讹谬也 .

          (… .. Ie blessed plot is only multiservice shop, Low translated penalty la Independence, Quang was translating either Yin or Quan Quan The Self in all the wrong wrong)

Trong bộ Đại Đường Tây vực kí 大唐西域 quyển 3, ngài Huyền Trang cũng từng phê bình cái sai trong cách dịch cũ của nhóm Cưu Ma La Thập:

          ….. tức Phược lô chỉ đa dịch viết Quán, sử Thấp phạt la dịch viết Tự Tại, cựu dịch vi Quang Thế Âm hoặc vân Quán Thế Âm hoặc Quán Thế Tự Tại giai ngoa mậu dã.

          ….. 缚卢枳多译曰观, 使湿伐逻译曰自在, 译为光世音或云观世音或观世自在皆讹谬也.

          (….. tức Phược lô chỉ đa dịch là Quán, Thấp phạt la dịch là Tự Tại, cách dịch cũ là Quang Thế Âm hoặc là Quán Thế Âm hoặc Quán Thế Tự Tại đều sai nhầm cả)

 

Xuanzang said that Avalokitesvara 2 capital due to which the Sanskrit compound, + isvara avalokita . Originally reviews of avalokita is “consistent crowd” 观看 , “projector is” . Originally reviews of isvara is “liberated” 自在 . Connotations of the sentence is

Rooftop bar landing himself in fake crowd

观看 自在

     If according to the current dialog prospectus, Avalokitesvara can explain that:

Is omnipresent, omnipresent

无所不 , 无所不在

Does not make sense, “an audio shop” 观其音声 or “shop the world crowd or players sound false statements” 观看世界或求告者声音 .

Ngài Huyền Trang cho rằng, Avalokitesvara vốn do 2 chữ Phạn ghép vào mà thành, avalokita + isvara. Nguyên ý của avalokita là “quán khán” 观看, “chiếu kiến” . Nguyên ý của isvara là “tự tại” 自在. Hàm nghĩa của cả câu là

Quán khán thượng đích tự tại giả

观看上的自在者

     Nếu theo bạch thoại hiện nay, Avalokitesvara có thể giải thích là:

Vô sở bất kiến, vô sở bất tại

无所不, 无所不在

Không có ý nghĩa “quán kì âm thanh” 观其音声 hoặc “quán khán thế giới hoặc cầu cáo giả thanh âm” 观看世界或求告者声音.

 

From then on, in the classics translated into Han culture, translation of “Avalokiteshvara”, “Avalokitesvara” feature users by, and those beliefs are receiving. For example, the Indian monk in the Tang Dynasty Nan Da Food Rub 实叉难陀 services business strictly States 华严经 , Bodhi Liu Chi 菩提流志 translation Dai told business area – Immeasurable Life Assembly Tathagata 大宝积经无量寿如来会 , Song Dynasty monk Fa Hien is translated Mahayana immeasurable solemnity of 大乘庄严无量经 etc … are called “Avalokiteshvara”.

Từ đó về sau, trong những kinh điển dịch sang Hán văn, dịch danh “Quán Tự Tại”, “Quán Thế Âm” đều có người dùng theo, và cũng được những người tín ngưỡng tiếp nhận. Ví dụ như vị tăng nhân Ấn Độ ở thời Đường là Thực Xoa Nan Đà 实叉难陀 dịch Hoa Nghiêm kinh 华严经, Bồ Đề Lưu Chí 菩提流志 dịch Đại bảo tích kinh – Vô lượng thọ Như Lai hội 大宝积经无量寿如来会, vị tăng nhân đời Tống là Pháp Hiền dịch Đại thừa trang nghiêm vô lượng kinh 大乘庄严无量经 v.v… đều xưng là “Quán Tự Tại”.

 

  1. Huyen body in “Avalokiteshvara”

          Why called “Avalokiteshvara”? Xuanzang finally aware of what? Let us listen to the interpretation of the great masters of modern Buddhism

2- Huyền cơ trong “Quán Tự Tại”

          Tại sao gọi là “Quán Tự Tại”? ngài Huyền Trang cuối cùng đã nhận thức được điều gì? Chúng ta hãy nghe cách giải thích của các vị đại sư về Phật học hiện đại

 

maleBe skeptical 怀瑾 first born:

          The meaning of “Avalokiteshvara” emphasis on the word “shop”, where depending on the time, contemplating starting center concept, management compares the rise of every thought subside, but not to use your eyes to see, that is grab your wisdom to observe, this is the method.

Nam Hoài Cẩn 怀瑾 tiên sinh:

          Ý nghĩa của “Quán Tự Tại” chú trọng ở chữ “Quán”, tuỳ lúc tuỳ nơi, quán chiếu khởi tâm động niệm, chiếu quản sự trổi dậy lắng xuống của mỗi tư tưởng, nhưng không phải dùng mắt để nhìn, mà là lấy trí tuệ của mình để quan sát, đây chính là phương pháp làm.

 

Sheng Yen shaman 严法师 :

          Avalokiteshvara is the Quan Yin Method to yield successful practice. Guanyin Bodhisattva is used ear-base first to hear the sounds from outside; then inward to hear, listen to the voiceless chi bar, reach support bases used, pure bases, for attachment of the realm is not born, so-called Avalokiteshvara.

Thánh Nghiêm pháp sư 严法师:

          Quán Tự Tại chính là công năng đem pháp môn Quán Âm tu hành thành công. Quán Âm Bồ Tát trước tiên là dùng nhĩ căn để nghe những âm thanh từ bên ngoài; sau đó hướng nội mà nghe, nghe vô thanh chi thanh, đạt đến lục căn hỗ dụng, lục căn thanh tịnh, đối với cảnh giới không sinh chấp trước, cho nên gọi là Quán Tự Tại.

 

Negative sensory lay 觉音居士 :

Avalokiteshvara, is only starting from myself, most people shop, all things, all things, success in life, not what things are any ties, not disturbed and disturbing, no straps concerned, the champions-elect, countless bridges, any player regardless of discharge, then you can not get the true liberation. So Avalokitesvara is “bi” 悲 , Avalokiteshvara is the “place” 智 , but the whole place is compassionate virtues of Avalokitesvara Bodhisattva, as well as the local capacity that Bodhisattvas except for humanity’s suffering scaffold.

Giác Âm cư sĩ 觉音居士:

          Quán Tự Tại, là chỉ từ bản thân mình xuất phát, quán hết mọi người, mọi sự việc, mọi sự vật, đạt được tự tại, không bị bất cứ sự vật gì trói buộc, không bị phiền não quấy rầy, vô quải ngại, vô sở đắc, vô sở cầu, bất thủ bất xả, sau đó mới có thể có được sự giải thoát chân chính. Cho nên Quán Thế Âm là “bi” , Quán Tự Tại là “trí” , bi trí song toàn chính là đức tính của Quán Thế Âm Bồ Tát, cũng là năng lực sở tại mà Bồ Tát trừ khổ cho nhân loại thế gian.

 

Duy Tu shaman 唯慈法 :

          Why is it called itself The Restaurant? This may also explain the two ways, one is from the intellectual aspects, one is from the perspective of compassion. That is the inherent things in the world that this Bodhisattva uses his intelligence to observe them very dung, no hindrances and bondage; on the other hand, the Bodhisattva took compassion to save sentient beings, beings see how he then used that method of salvation, for the drug to the patient very confidently, without any obstacles, so, call is Avalokiteshvara.

          Regardless of Avalokiteshvara or Chenrezig, 2 translate this list through the magic of crystal explained shaman 2, has communicated Guanyin belief base.

          Duy Từ pháp sư 唯慈法:

          Vì sao gọi là Quán tự Tại? đây cũng có thể giải thích từ 2 phương diện, một là từ phương diện trí tuệ, một là từ phương diện từ bi. Tức là những sự việc vốn có trên thế gian mà vị Bồ Tát này dùng trí tuệ của mình để quan sát  đều rất viên dung, không có chướng ngại và câu thúc; mặt khác, Bồ Tát lấy tâm từ bi cứu độ chúng sinh, nhìn thấy chúng sinh thế nào liền dùng phương pháp thế ấy cứu độ, cho thuốc ứng với bệnh rất tự do tự tại, không có chướng ngại nào, như vậy, gọi là Quán Tự Tại.

          Bất luận là Quán Tự Tại hay Quán Thế Âm, 2 dịch danh này thông qua sự giải thích tinh diệu của 2 vị pháp sư, đã truyền đạt chân đế tín ngưỡng Quán Âm.

 

   Vesak 2014

                                                                    Hung Huynh Programs

                                                                    Quy Nhon 05/13/2014

 

Middle original text

 Xuanzang enuresis AVALOKITEŚVARA THE EMPIRE REFORM LIST?

玄奘大胆替观世音菩萨改名?

in book

POLYTECHNIC STATE Guanyin

观音 百科

Author: Tue factors 颜素慧

Changsha – Yuelu a commune, 2002

 

Phật đản 2014

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 13/5/2014

 

Nguyên tác Trung văn

HUYỀN TRANG ĐẠI ĐẢM THẾ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT CẢI DANH?

玄奘大胆替观世音菩萨改名?

Trong quyển

QUÁN ÂM TIỂU BÁCH KHOA

观音小百科

Tác giả: Nhan Tố Tuệ 颜素慧

Trường Sa – Nhạc Lộc thư xã, 2002

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://kienthucphatgiaocanban.blogspot.com/2016/08/bat-nha-ba-la-mat-da-tam-kinh.html
  2. https://tienvnguyen.net/a1748/heart-sutra-shorter-and-longer-versions
  3. https://tienvnguyen.net/a433/tam-kinh-tri-tue-cuu-canh-rong-lon-the-heart-sutra-the-great-ultimate-wisdom-sutra