Chương VIII – Tập III – Tương Ưng Loài Rồng – Connected Discourses on Nāgas – Song ngữ
Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.
Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.
Compile: Lotus group
- Simple Version – Chủng Loại
1-2) At Sāvatthī.
3) — “Bhikkhus, there are these four modes of generation of nāgas. What four? Nāgas born from eggs, nāgas born from the womb, nāgas born from moisture, nāgas of spontaneous birth. These are the four modes of generation of nāgas.”
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…
3) — Này các Tỷ-kheo có bốn loại Nàga (rồng, rắn) về sanh chủng. Thế nào là bốn? Loại Nàga từ trứng sanh, loại Nàga từ thai sanh, loại Nàga từ ẩm ướt sanh, loại Nàga hóa sanh. Này các Tỷ-kheo, đây là bốn loại Nàga theo sanh chủng.
- Superior – Diệu Thắng
1-3) At Sāvatthī.
4) — “Bhikkhus, there are these four modes of generation of nāgas….
5) “Therein, bhikkhus, nāgas born from the womb, from moisture, and born spontaneously are superior to nāgas born from eggs.
6) Nāgas born from moisture and born spontaneously are superior to nāgas born from eggs and from the womb.
7) Nāgas born spontaneously are superior to nāgas born from eggs, from the womb, and from moisture.
“These, bhikkhus, are the four modes of generation of nāgas.”
1-3) Nhân duyên ở Sàvatthi…
4) — Này các Tỷ-kheo, có bốn loại Nàga về sanh chủng. Thế nào là bốn? Loại Nàga từ trứng sanh, loại Nàga từ thai sanh, loại Nàga từ ẩm ướt sanh, loại Nàga hóa sanh.
5) Tại đây, này các Tỷ-kheo, loại Nàga từ thai sanh, loại từ ẩm ướt sanh, và loại hóa sanh thù thắng hơn loại Nàga từ trứng sanh.
6) Tại đây, này các Tỷ-kheo, loại Nàga từ ẩm ướt sanh và loại hóa sanh thù thắng hơn loại Nàga từ trứng sanh và từ thai sanh.
7) Tại đây, này các Tỷ-kheo, loại Nàga hóa sanh thù thắng hơn loại Nàga từ trứng sanh, loại từ thai sanh và loại từ ẩm ướt sanh.
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn loại Nàga theo sanh chủng.
- The Uposatha (1) – Bố-tát (1)
1) At Sāvatthī…
2-3) Then a certain bhikkhu approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:
— “Venerable sir, what is the cause and reason why some egg-born nāgas here observe the Uposatha and relinquish [concern for] their bodies?”
4) — “Here, bhikkhus, some egg-born nāgas think thus: ‘In the past we acted ambivalently in body, speech, and mind. Having done so, with the breakup of the body, after death, we were reborn in the company of egg-born nāgas.
5) If today we practice good conduct of body, speech, and mind, then with the breakup of the body, after death, we shall be reborn in a happy destination, in a heavenly world.
6) Come now, let us practice good conduct of body, speech, and mind.’
7) “This, bhikkhu, is the cause and reason why some egg-born nāgas here observe the Uposatha and relinquish [concern for] their bodies.”
1) Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi, Jetavana, tại vườn ông Anàthapindika.
2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
— Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây một số Nàga từ trứng sanh, sống giữ hạnh Uposatha và từ bỏ thân của chúng?
4) — Ở đây, này Tỷ-kheo, một số Nàga từ trứng sanh suy nghĩ như sau: “Trước đây chúng ta đã làm hai hạnh về thân, hai hạnh về lời nói, hai hạnh về ý. Do chúng ta làm hai hạnh về thân, hai hạnh về lời nói, hai hạnh về ý ấy, sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta sanh cọng trú với các Nàga do trứng sanh.
5) Nếu nay chúng ta làm thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời nói, thiện hạnh về ý, như vậy khi thân hoại mạng chung, chúng ta có thể sanh thiện thú, thiên giới, thế giới này.
6) Vậy nay chúng ta hãy làm thiện hạnh về thân, thiện hạnh về lời nói, thiện hạnh về ý”.
7) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây một số Nàga do trứng sanh, sống giữ hạnh Uposatha và từ bỏ thân của chúng.
4-6 The Uposatha (2-4) – Uposatha (2-4)
(The same is repeated for the other three types of nāgas.)
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…
Rồi một Tỷ-kheo…
3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
— Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, một số Nàga từ thai sanh sống giữ hạnh Uposatha và từ bỏ thân của chúng?
4-6) (Như kinh trước)
7) — Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, một số Nàga từ thai sanh sống giữ hạnh Uposatha và từ bỏ thân của chúng.
- Uposatha
(Như kinh trước chỉ thế vào: Loại Nàga từ ẩm ướt sanh ).
- Uposatha
(Như kinh trước, chỉ thế vào: Loại Nàga hóa sanh ).
- He Has Heard (1) – Nghe (1)
1-2) At Sāvatthī…
3) Sitting to one side, that bhikkhu said to the Blessed One:
— “Venerable sir, what is the cause and reason why someone here, with the breakup of the body, after death, is reborn in the company of egg-born nāgas?”
4) — “Here, bhikkhu, someone acts ambivalently in body, speech, and mind. He has heard: ‘Egg-born nāgas are long-lived, beautiful, and abound in happiness.’ 5) He thinks: ‘Oh, with the breakup of the body, after death, may I be reborn in the company of egg-born nāgas!’
6) Then, with the breakup of the body, after death, he is reborn in the company of egg-born nāgas.
7) “This, bhikkhu, is the cause and reason why someone here, with the breakup of the body, after death, is reborn in the company of egg-born nāgas.”
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…
3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
— Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, một loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh?
4) — Ở đây, này Tỷ-kheo, một loại (chúng sanh) làm hai hạnh về thân, làm hai hạnh về lời nói, làm hai hạnh về ý. Chúng nghe nói như sau: “Loại Nàga từ trứng sanh được thọ mạng lâu dài, nhan sắc thù thắng, hưởng thọ nhiều lạc”.
5) Chúng suy nghĩ như sau: “Ôi, mong rằng sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta có thể sanh cọng trú với loại Nàga từ trứng sanh!”
6) Sau khi thân hoại mạng chung, chúng được sanh cọng trú với loại Nàga từ trứng sanh.
7) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, một loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh.
8-10 He Has Heard (2-4) – Nghe (2-4)
(These three suttas repeat the same for the other three types of nāgas.)
VIII. Nghe
(Như kinh trước, chỉ thế vào: Loại Nàga từ thai sanh ).
- Nghe
(Như kinh trước, chỉ thế vào: Loại Nàga từ ẩm ướt sanh ).
- Nghe
(Như kinh trước, chỉ thế vào: Loại Nàga hóa sanh ).
11-20 With the Support of Giving (1) – Ủng Hộ Bố Thí (1)
1-3) …Sitting to one side, that bhikkhu said to the Blessed One:
— “Venerable sir, what is the cause and reason why someone here, with the breakup of the body, after death, is reborn in the company of egg-born nāgas?”
4) — “Here, bhikkhu, someone acts ambivalently in body, speech, and mind. He has heard: ‘Egg-born nāgas are long-lived, beautiful, and abound in happiness.’ 5) He thinks: ‘Oh, with the breakup of the body, after death, may I be reborn in the company of egg-born nāgas!’
6) He gives food…. He gives drink…. He gives clothing…. He gives a vehicle…. He gives a garland…. He gives a fragrance…. He gives an unguent…. He gives a bed…. He gives a dwelling…. He gives a lamp. Then, with the breakup of the body, after death, he is reborn in the company of egg-born nāgas.
7) “This, bhikkhu, is the cause and reason why someone here, with the breakup of the body, after death, is reborn in the company of egg-born nāgas.”
1-3)… Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
— Do nhân gì, do duyên gì, bạch Thế Tôn, ở đây, một số (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh?
4) — Ở đây, này Tỷ-kheo, có loại (chúng sanh) làm hai hạnh về thân, làm hai hạnh về lời nói, làm hai hạnh về ý. Chúng nghe nói như sau: “Các Nàga từ trứng sanh, thọ mạng lâu dài, nhan sắc thù thắng, thọ hưởng nhiều lạc”.
5) Chúng suy nghĩ như sau: “Ôi, mong rằng, sau khi thân hoại mạng chung, chúng ta được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh!”
6) Chúng bố thí đồ ăn. Sau khi thân hoại mạng chung, chúng được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh. Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, một loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh. Chúng bố thí đồ uống… Chúng bố thí vải mặc… Chúng bố thí xe cộ… Chúng bố thí vòng hoa… Chúng bố thí hương… Chúng bố thí hương liệu xoa bóp… Chúng bố thí ngọa cụ… Chúng bố thí nhà cửa… Chúng bố thí đèn dầu. Sau khi thân hoại mạng chung, chúng được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh.
7) Do nhân này, do duyên này, này Tỷ-kheo, ở đây, một loại (chúng sanh), sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cọng trú với các Nàga từ trứng sanh.
21-50 With the Support of Giving (2-4) – Ủng Hộ Bố Thí (2-4)
(These three decads each repeat the preceding decad for the other three types of nāgas.)
(Như kinh trên, câu hỏi được đặt ra với ba loại Nàga còn lại và câu trả lời nói lên theo mỗi trường hợp).
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu3-29.htm
- http://lirs.ru/lib/sutra/Connected_Discourses_of_the_Buddha(Samyutta_Nikaya).Vol.I.pdf