Chương Một Pháp – Phẩm 15-21 – The Book of the Ones – page 113 – 134 – Song ngữ
The Numerical Discourses of the Buddha
Kinh Tăng Chi Bộ (Anguttara Nikàya)
Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.
Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.
Compile: Lotus group
XV. Impossible – Phẩm Không Thể Có Ðược
1-28. Chấp Nhận Các Hành Là Thường Còn – (268 (1) – 295 (28).
268 (1)
“It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a person accomplished in view could consider any conditioned phenomenon as permanent; there is no such possibility. But it is possible that a worldling might consider some conditioned phenomenon as permanent; there is such a possibility.”
269(2)
” It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a person accomplished in view could consider any conditioned phenomenon as pleasurable; there is no such possibility. But it is possible that a worldling might consider some conditioned phenomenon as pleasurable; there is such a possibility.”
270 (3)
“It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a person accomplished in view could consider anything as a self; there is no such possibility. But it is possible that a worldling might consider something as a self; there is such a possibility.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một người thành tựu chánh kiến có thể chấp nhận các hành là thường còn, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, kẻ phàm phu có thể chấp nhận các hành là thường còn, sự kiện này có xảy ra.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một người thành tựu chánh kiến có thể chấp nhận các hành là lạc, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo: Kẻ phàm phu có thể chấp nhận các hành là lạc, sự kiện này có xảy ra.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một người thành tựu chánh kiến có thể chấp nhận các pháp là ngã, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, kẻ phàm phu có thể chấp nhận các pháp là ngã, sự kiện này có xảy ra.”
271 (4) – 276 (9)
(271) “It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a person accomplished in view could deprive his mother of life … (272) that a person accomplished in view could deprive his father of life … (273) that a person accomplished in view could deprive an arahant of life … (274) that a person accomplished in view could, with a mind of hatred, shed the blood of the Tathagatha … (275) that a person accomplished in view could create a schism in the Sangha … (276) that a person accomplished in view could acknowledge someone other [than the
Buddha] as teacher; there is no such possibility. But it is possible that a worldling could acknowledge someone other [than the Buddha] as teacher; there is such a possibility.”
4-9. Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một người thành tựu chánh kiến có thể đoạt mạng sống của mẹ… của cha… của vị A-la-hán… có thể với ác tâm làm bậc Như Lai chảy máu…có thể phá hòa hợp Tăng… có thể tuyên bố một vị Ðạo Sư khác, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, kẻ phàm phu có thể đoạt mạng sống của mẹ… có thể tuyên bố một vị Ðạo Sư khác, Sự kiện này có xảy ra.”
277 (10)
“It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that two arahants who are perfectly enlightened Buddhas could arise contemporaneously in one world system; there is no such possibility. But it is possible that one arahant who is a perfectly enlightened Buddha might arise in one world system; there is
such a possibility.”
278 (11)
“It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that two wheel turning monarchs could arise contemporaneously in one world system; there is no such possibility. But it is possible that one wheel-turning monarch might arise in one world system; there is such a possibility.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Trong một Thế giới, hai vị A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, không trước không sau, xuất hiện một lần, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo: Trong một Thế giới, chỉ có một vị A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác xuất hiện, sự kiện này có xảy ra.
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Trong một Thế giới, có hai Chuyển Luân Vương, không trước không sau, xuất hiện một lần, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, trong một thế giới, chỉ có một Chuyển Luân Vương xuất hiện, sự kiện này có xảy ra.”
279 (12) – 283 (16)
(279) “It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a woman could be an arahant who is a perfectly enlightened Buddha … (280) … that a woman could be a wheel-turning monarch … (281) … that a woman could occupy the position
of Sakka … (282) … that a woman could occupy the position of Mara … (283) … that a woman could occupy the position of Brahma; there is no such possibility. But it is possible that a man could occupy the position of Brahma; there is such a possibility.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một phụ nữ có thể là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo: Người đàn ông có thể là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, sự kiện này có xảy ra.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một phụ nữ có thể là vị Chuyển Luân Vương, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo: Một người đàn ông có thể là vị Chuyển Luân Vương, sự kiện này có xảy ra.”
14-16 Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: Một phụ nữ có thể là vị Ðế Thích (Sakka)… là Ác Ma… là Phạm Thiên, sự kiện này không xảy ra. Và sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, một người đàn ông có thể là Vị Ðế Thích… là Ác Ma… là Phạm Thiên, sự kiện này có xảy ra.”
284 (17) – 286 (19)
(284) “It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a wished for, desired, agreeable result could be produced from bodily misconduct … (285) … that a wished for, desired, agreeable result could be produced from verbal misconduct … (286) … that a wished for, desired agreeable result could be produced from
mental misconduct; there is no such possibility. But it is possible that an unwished for, undesired, disagreeable result might be produced [from bodily misconduct … from verbal misconduct …] from mental misconduct; there is such a possibility.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: là quả dị thục của thân làm ác có thể là khả lạc, khả hỷ, khả ý, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, là quả dị thục của thân làm ác là không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý, sự kiện này có xảy ra.”
18-19. Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: là quả dị thục của miệng nói ác… của ý nghĩ ác, có thể là khả lạc, khả hỷ, khả ý, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, là quả dị thục của miệng nói ác… của ý nghĩ ác, là không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý, sự kiện này có xảy ra.”
287 (20)—289 (22) – 1-9 Không Thể Xẩy Ra
(287) “It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that an unwished for, undesired, disagreeable result could be produced from bodily good conduct … (288) … that an unwished for, undesired, disagreeable result could be produced from verbal good conduct … (289) … that an unwished for, undesired, disagreeable result could be produced from mental good conduct; there is no such possibility. But it is possible that a wished for, desired, agreeable result could be produced [from bodily good conduct … from verbal good conduct …] from mental good conduct; there is such a possibility.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: là quả dị thục của thân làm thiện có thể là không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, là quà dị thục của thân làm thiện là khả lạc, khả hỷ, khả ý, sự kiện này có xảy ra.
2-3. Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: là quả dị thục của miệng nói thiện… của ý nghĩ thiện có thể là không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, là quả dị thục của miệng nói thiện… của ý nghĩ thiện là khả lạc, khả hỷ, khả ý, sự kiện này có xảy ra.”
290 (23) – 292 (25)
(290) “It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a person engaging in bodily misconduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in a good destination, in a heavenly world … (291) … that a person engaging in verbal misconduct could on that account,
for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in a good destination, in a heavenly world … (292) … that a person engaging in mental misconduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in a good destination, in a heavenly world; there is no such possibility. But it is possible that a person engaging [in bodily misconduct. . . in verbal misconduct…] in mental misconduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell; there is such a possibility.”
- Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: là người đầy đủ thân làm ác, do nhân ấy, do duyên ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh cõi lành, cõi Trời, cõi đời này, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, là người đầy đủ thân ác, do nhân ấy, do duyên ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục, sự kiện này có xảy ra.
5-6. Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được là người đầy đủ, miệng nói ác… ý nghĩ ác, do nhân ấy, do duyên ấy… (như số 4 trên)…, sự kiện này có xảy ra.”
293 (26) – 295 (28)
(293) “It is impossible and inconceivable, bhikkhus, that a person engaging in bodily good conduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell … (294) … that a person engaging in verbal good conduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell … (295) … that a person engaging in mental good conduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be
reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell; there is no such possibility. But it is possible that a person engaging [in bodily good conduct … in verbal good conduct…] in mental good conduct could on that account, for that reason, with the breakup of the body, after death, be reborn in a good destination, in a heavenly world; there is such a possibility.”
7-9. Sự kiện này không xảy ra, này các Tỷ-kheo, không có được: là người đầy đủ thân làm thiện… miệng nói thiện, ý nghĩ thiện, do nhân ấy, do duyên ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục, sự kiện này không xảy ra. Sự kiện này có xảy ra, này các Tỷ-kheo, là người đầy đủ thân làm thiện,… miệng nói thiện… ý nghĩ thiện, do nhân ấy, do duyên ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh cõi lành, cõi Trời, cõi đời này, sự kiện này có xảy ra.”
XVI. One Thing – Phẩm Một Pháp
- First Subchapter
296 (1) – 305 (10) – 1-10. Niệm Phật
(296).”Bhikkhus, there is one thing that, when developed and cultivated, leads exclusively to disenchantment, to dispassion, to cessation, to peace, to direct knowledge, to enlightenment, to nibbana. What is that one thing? Recollection of the Buddha. This is that one thing that, when developed and cultivated,
leads exclusively to disenchantment … to nibbana.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết -bàn. Một pháp ấy là gì? Chính là niệm Phật. Chính một pháp này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.”
297 (2) – 305 (10)
(297) “Bhikkhus, there is one thing that, when developed and cultivated, leads exclusively to disenchantment, to dispassion, to cessation, to peace, to direct knowledge, to enlightenment, to nibbana. What is that one thing? Recollection of the Dhamma (298) Recollection of the Sangha (299) Recollection of virtuous behavior … (300) Recollection of generosity … (301) Recollection of the devas … (302) Mindfulness of breathing … (303) Mindfulness of death … (304) Mindfulness directed to the body … (305) Recollection of peace. This is that
one thing that, when developed and cultivated, leads exclusively to disenchantment … to nibbana.”
2-10. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đế nhứt hướng nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. Một pháp ấy là gì? Chính là niệm Pháp… niệm Tăng… niệm Giới… niệm Thí… niệm Thiên… niệm Hơi thở vô, Hơi thở ra… niệm Chết… niệm Thân… niệm An tịnh. Chính một pháp này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.”
- Second Subchapter – (XVII. Phẩm Chủng Tử)
306 (1) – 315 (10) – 1-10. Tà Kiến v.v…
306 (1)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which unarisen unwholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities increase and expand so much as wrong view. For one of wrong view, unarisen unwholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities increase and expand.”
307 (2)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which unarisen wholesome qualities arise and arisen wholesome qualities increase and expand so much as right view. For one of right view, unarisen wholesome qualities arise and arisen wholesome qualities increase and expand.”
308 (3)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which unarisen wholesome qualities do not arise and arisen wholesome qualities decline so much as wrong view. For one of wrong view, unarisen wholesome qualities do not arise and arisen wholesome qualities-decline.”
309 (4)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which unarisen unwholesome qualities do not arise and arisen unwholesome qualities decline so much as right view. For one of right view, unarisen unwholesome qualities do not arise and arisen unwholesome qualities decline.”
310 (5)
“Bhikkhus, 1 do not see even a single thing on account of which unarisen wrong view arises and arisen wrong view increases so much as careless attention. For one of careless attention, unarisen wrong view arises and arisen wrong view increases.”
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh đi đến tăng trưởng, quảng đại, này các Tỷ-kheo, như tà kiến. Với người có tà kiến, này các Tỷ-kheo, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh đi đến tăng trưởng, quảng đại.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh đi đến tăng trưởng, quảng đại, này các Tỷ-kheo, như chánh kiến. Với người có chánh kiến, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh đi đến tăng trưởng, quảng đại.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh không sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, như tà kiến. Với người có tà kiến, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh không sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn diệt.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp bất thiện chưa sanh không sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh bị đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, như chánh kiến. Với người có chánh kiến, này các Tỷ-kheo, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh bị đoạn diệt.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, tà kiến chưa sanh được sanh khởi, hay tà kiến đã sanh đi đến tăng trưởng, này các Tỷ-kheo, như không như lý tác ý. Do không như lý tác ý, này các Tỷ-kheo, tà kiến chưa sanh được sanh khởi, hay tà kiến đã sanh được tăng trưởng.”
311 (6)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which unarisen right view arises and arisen right view increases so much as careful attention. For one of careful attention, unarisen right view arises and arisen right view increases.”
312 (7)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which, with the breakup of the body, after death, beings are reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell, so much as wrong view. Possessing wrong view, with the breakup of the body, after death, beings are reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell.”
313 (8)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing on account of which, with the breakup of the body, after death, beings are reborn in a good destination, in a heavenly world, so much as right view. Possessing right view, with the breakup of the body, after death, beings are reborn in a good destination, in a
heavenly world.”
314 (9)
“Bhikkhus, for a person of wrong view, whatever bodily kamma, verbal kamma, and mental kamma he instigates and undertakes in accordance with that view, and whatever his volition, yearning, inclination, and volitional activities, all lead to what is unwished for, undesired, and disagreeable, to harm and suffering. For what reason? Because the view is bad. “Suppose, bhikkhus, a seed of neem, bitter cucumber, or bitter gourd were planted in moist soil. Whatever nutrients it takes up from the soil and from the water would all lead to its bitter, pungent, and disagreeable flavor. For what reason? Because the seed is bad. So too, for a person of wrong view … all lead to what is unwished for, undesired, and disagreeable, to harm and suffering. For what reason? Because the view is bad.”
315 (10)
“Bhikkhus, for a person of right view, whatever bodily kamma, verbal kamma, and mental kamma he instigates and undertakes in accordance with that view, and whatever his volition, yearning, inclination, and volitional activities, all lead to what is wished for, desired, and agreeable, to well-being and happiness.
For what reason? Because the view is good.
“Suppose, bhikkhus, a seed of sugar cane, hill rice, or grape were planted in moist soil. Whatever nutrients it takes up from the soil and from the water would all lead to its sweet, agreeable, and delectable flavor. For what reason? Because the seed is good. So too, for a person of right view … all lead to what is
wished for, desired, and agreeable, to welfare arid happiness. For what reason? Because the view is good.”
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, chánh kiến chưa sanh được sanh khởi, hay chánh kiến đã sanh được tăng trưởng, này các Tỷ-kheo, như như lý tác ý. Do như lý tác ý, này các Tỷ-kheo, chánh kiến chưa sanh được sanh khởi, hay chánh kiến đã sanh được tăng trưởng.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các chúng sanh sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục, này các Tỷ-kheo, như tà kiến. Các chúng sanh có đầy đủ tà kiến, này các Tỷ-kheo, sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các chúng sanh sau khi thân hoại mạng chung, bị sanh vào cõi lành, cõi Trời, cõi đời này, này các Tỷ-kheo, như chánh kiến. Các chúng sanh có đầy đủ chánh kiến, này các Tỷ-kheo, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên cõi lành, cõi Trời, cõi đời này.
- Ðối với người có tà kiến, này các Tỷ-kheo, phàm mọi thân hành hoàn toàn được thực hiện, được chấp nhận theo tà kiến, phàm mọi khẩu hành… phàm mọi ý hành hoàn toàn được thực hiện, được chấp nhận theo tà kiến, phàm có tư tâm sở nào, phàm có quyết định nào, phàm có ước nguyện nào, và phàm có các hành nào, tất cả pháp ấy đưa đến không khả lạc, không khả hỷ, không khả ý, đưa đến bất hạnh, đau khổ. Vì cớ sao? Vì tánh ác của kiến, này các Tỷ-kheo.
Ví như, này các Tỷ-kheo, hột giống cây nimba, hay hột giống cây Kosàtaki (một loại cây leo), hay hột giống cây mướp đắng, được gieo vào đất ướt. Phàm vị gì nó lấy lên từ đất, phàm vị gì nó lấy lên từ nước, tất cả vị ấy đều đưa đến tánh đắng, tánh cay, tánh không lạc của nó. Vì cớ sao? Vì tánh ác của hột giống, này các Tỷ-kheo.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với người có tà kiến, này các Tỷ-kheo, phàm mọi thân hành… Vì tánh ác của kiến, này các Tỷ-kheo.
- Ðối với người có chánh kiến, này các Tỷ-kheo, phàm mọi thân hành hoàn toàn được thực hiện, được chấp nhận theo chánh kiến, phàm mọi khẩu hành… phàm mọi ý hành hoàn toàn được thực hiện, được chấp nhận theo chánh kiến, phàm có tư tâm sở nào, phàm có quyết định nào, phàm có ước nguyện nào, và phàm có các hành nào, tất cả pháp ấy đưa đến khả lạc, khả hỷ, khả ý, đưa đến hạnh phúc, an lạc. Vì cớ sao? Vì tánh hiền thiện của kiến, này các Tỷ-kheo.
Ví như, này các Tỷ-kheo, hột giống cây mía, hay hột giống cây lúa, hay hột giống cây nho được gieo vào đất ướt. Phàm vị gì nó lấy lên từ đất, phàm vị gì nó lấy lên từ nước, tất cả vị ấy đều đưa đến tánh ngọt, thích ý, tánh ngon ngọt của nó. Vì cớ sao? Vì tánh hiền thiện của hột giống.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với người có chánh kiến, này các Tỷ-kheo, phàm mọi thân hành … Vì tánh hiền thiện của kiến, này các Tỷ-kheo.”
iii. Third Subchapter – (XVIII. Phẩm Makkhali)
316 (1) – 332 (17) – 1-17 Một Pháp
316(1)
“Bhikkhus, there is one person who arises in the world for the harm of many people, for the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people, of devas and human beings. Who is that one person? It is one who holds wrong view and has an incorrect perspective. He draws many
people away from the good Dhamma and establishes them in a bad Dhamma. This is that one person who arises in the world for the harm of many people, the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people, of devas and human beings.”
317 (2)
”Bhikkhus, there is one person who arises in the world for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the good, welfare, and happiness of many people, of devas and human beings. Who is that one person? It is one who holds right view and has a correct perspective. He draws many people
away from a bad Dhamma and establishes them in the good Dhamma. This is that one person who arises in the world for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the good, welfare, and happiness of many people, of devas and human beings.”
318 (3)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing so blameworthy as wrong view. Wrong view is the worst of things that are blameworthy.”
319 (4)
“Bhikkhus, 1 do not see even a single person who is acting so much for the harm of many people, the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people, of devas and human beings, as the hollow man Makkhali. Just as a trap set at the mouth of a river would bring about harm, suffering, calamity, and disaster for many fish, so too, the hollow man Makkhali is, as it were, a ”trap for people who has arisen in the world for the harm, suffering, calamity, and disaster of many beings.”
320 (5)
“Bhikkhus, one who encourages [others] in a badly expounded Dhamma and discipline, and the one whom he encourages, and the one who, thus encouraged, practices in accordance with it, all generate much demerit. For what reason? Because that Dhamma is badly expounded.”
- Có một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có tà kiến, người có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa diệu pháp, an trú phi pháp. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người.
- Có một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Người có chánh kiến, người không có điên đảo kiến. Người ấy làm cho đông người xa lìa phi pháp, an trú diệu pháp. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đưa đến hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa đến hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại phạm tội lớn, này các Tỷ-kheo, như tà kiến. Tối thắng tà kiến, này các Tỷ-kheo, là phạm tội lớn.
- Ta không thấy một người nào khác, này các Tỷ-kheo, được tuân theo đưa lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, thất lợi cho đa số, đem đến bất hạnh, bất lạc cho chư Thiên và loài Người, này các Tỷ-kheo, như kẻ ngu si.
Ví như, này các Tỷ-kheo, tại cửa sông có đặt một cái nơm bẫy cá, đem lại bất hạnh đau khổ, tổn thương, tổn hại cho nhiều cá. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu si Makkhali xuất hiện ở đời, Ta nghỉ rằng như là một cái nơm bẫy cá cho loài Người, đưa đến bất hạnh, bất lạc, bất lợi, đau khổ, tổn thương, tổn hại cho nhiều loại hữu tình.
- Ai khuyến khích chấp nhận một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, thời người khuyến khích và người được khuyến khích như vậy tuân hành, tất cả đều đem lại nhiều vô phước. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo.”
321 (6)
“Bhikkhus, one who encourages [others] in a well-expounded Dhamma and discipline, and the one whom he encourages, and the one who, thus encouraged, practices in accordance with it, all generate much merit. For what reason? Because that Dhamina is well expounded.”
322 (7)
“Bhikkhus, with a badly expounded Dhamma and discipline, moderation should be known by the giver [of a gift], not by the recipient. For what reason? Because that Dhamma is badly expounded.”
323 (8)
“Bhikkhus, with a well-expounded Dhaimma and discipline, moderation should be known by the recipient [of a gift], not by the giver. For what reason? Because that Dhamma is well expounded.”
324 (9)
“Bhikkhus, whoever arouses energy in a badly expounded Dhamma and discipline dwells in suffering. For what reason? Because that Dhamma is badly expounded.”
325 (10)
“Bhikkhus, whoever is lazy in a well-expounded Dhamma and discipline dwells in suffering. For what reason? Because that Dhamma is well expounded.”
- Ai khuyến khích chấp nhận một pháp luật được khéo thuyết, thời người khuyến khích và người được khuyến khích như vậy tuân hành, tất cả đều đem lại nhiều phước đức. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo.
- Trong một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, ước lượng của sự bố thí, do người cho biết, chớ không phải do người nhận. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết.
- Trong một pháp luật được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo, ước lượng của sự bố thí, do người nhận biết, không phải do người cho. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết.
- Trong một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, người tinh cần tinh tấn sống đau khổ. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết.
- Trong một pháp luật được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo, người biếng nhác sống đau khổ. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết.”
326 (11)
“Bhikkhus, whoever is lazy in a badly expounded Dhamma and discipline dwells in happiness. For what reason? Because that Dhamma is badly expounded.”
327 (12)
“Bhikkhus, whoever arouses energy in a well-expounded Dhamma and discipline dwells in happiness. For what reason? Because that Dhamma is well expounded.”
328 (13)
“Bhikkhus, just as even a trifling amount of feces is foul smelling, so too I do not praise even a trifling amount of existence, even for a mere finger snap.”
329 (14)—332 (17)
(329) “Bhikkhus, just as even a trifling amount of urine is foul smelling … (330) a trifling amount of saliva is foul smelling … (331) a trifling amount of pus is foul smelling … (332) a trifling amount of blood is foul smelling, so too I do not praise even a trifling amount of existence, even for a mere finger snap.”
- Trong một pháp luật được vụng thuyết, này các Tỷ-kheo, ai sống biếng nhác, người ấy sống an lạc. Vì cớ sao? Vì pháp được vụng thuyết.
- Trong một pháp luật được khéo thuyết, này các Tỷ-kheo, ai sống tinh cần tinh tấn, người ấy sống an lạc. Vì cớ sao? Vì pháp được khéo thuyết.
- Ví như, này các Tỷ-kheo, một ít phân có mùi hôi thúi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán về hiện hữu dầu cho có ít thôi, cho đến chỉ trong thời gian búng ngón tay.
14-17. Ví như, này các Tỷ-kheo, một ít nước tiểu có mùi hôi thúi…một ít nước miếng có mùi hôi thúi……một ít mủ có mùi hôi thúi……một ít máu có mùi hôi thúi. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán về hiện hữu dầu cho có ít thôi, cho đến chỉ trong thời gian búng ngón tay.”
- Jambudipa Repetition Series [Fourth Subchapter]
XIX. Phẩm Không Phóng Dật – 1-44 Một Pháp
333 (1) – 347 (15)
(333) “Just as, bhikkhus, in this Jambudipa, delightful parks, groves, landscapes, and lotus ponds are few, while more numerous are the hills and slopes, rivers that are hard to cross, places with stumps and thorns, and rugged mountains, so too those beings are few who are born on dry ground; more numerous are those beings who are born in water.”
(334) “… so too those beings are few who are reborn among human beings; more numerous are those beings who have been reborn elsewhere than among human beings.”
(335) “… so too those beings are few who are reborn in the middle provinces; more numerous are those who have b een reborn in the outlying provinces among the uncouth foreigners.”
(336) “… so too those beings are few who are wise, intelligent, astute, able to understand the meaning of what has been well stated and badly stated; more numerous are those who are unwise, stupid, obtuse, unable to understand the meaning of what has been well stated and badly stated.”
(337) “… so too those beings are few who are endowed with the noble eye of wisdom; more numerous are those beings who are confused and immersed in ignorance.”
(338) “… so too those beings are few who get to see the Tathagata; more numerous are those beings who do not get to see him.”
- Ví như trong cõi Jambudipa (Diêm-phủ-đề) này, số ít là các khu vườn khả ái, các khu rừng khả ái, các vùng đất khả ái, các hồ ao khả ái, còn nhiều hơn là các chỗ đất cao đất thấp, các con sông khó lội qua, các khu vực râm rạp những gậy gộc, gai góc, các núi non lởm chởm. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các loài hữu tình sanh trên đất liền. Và số nhiều là các loài hữu tình sanh ở trong nước.
- …Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các loài hữu tình được tái sanh giữa loài Người. Và nhiều hơn là các loài hữu tình được tái sanh ra ngoài loài Người. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các loài hữu tình ấy được tái sanh ở các quốc độ trung ương. Và nhiều hơn các loài hữu tình phải tái sanh ở quốc độ biên địa, giữa các loài man rợ không biết nhận thức.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh có trí tuệ, nhanh trí, không điếc, không câm, có khả năng suy xét ý nghĩa của những lời khéo thuyết hay vụng thuyết. Và nhiều hơn là các chúng sanh có ác trí tuệ, châm trí, điếc và câm. không có khả năng suy xét ý nghĩa của những lời khéo thuyết hay vụng thuyết.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh đầy đủ cặp mắt trí tuệ của bậc Thánh. Và nhiều hơn là các chúng sanh bị chìm đắm trong vô minh si ám.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh được thấy Như Lai. Và nhiều hơn là các chúng sanh không được thấy Như Lai.”
(339) “… so too those beings are few who get to hear the Dhamma and discipline expounded by the Tathagata; more numerous are those who do not get to hear it.”
(340) “… so too those beings are few who, having heard the Dhamma, retain it in mind; more numerous are those who, having heard the Dhamma, do not retain it in mind.”
(341) “… so too those beings are few who examine the meaning of the teachings that have been retained in mind; more numerous are those who do not examine the meaning of the teachings that have been retained in mind.”
(342) “… so too those beings are few who understand the meaning and the Dhamtna and then practice in accordance with the Dhamma; more numerous are those who do not understand the meaning and the Dhamma and do not practice in accordance with the Dhamma.”
(343) “… so too those beings are few who acquire a sense of urgency about things inspiring urgency; more numerous are those who do not acquire a sense of urgency about things inspiring urgency.”
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh được nghe pháp luật do Như Lai thuyết giảng. Và nhiều hơn là các chúng sanh không được nghe pháp luật do Như Lai thuyết giảng.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi nghe, thọ trì pháp. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi nghe không thọ trì pháp.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh quán sát ý nghĩa các pháp chúng học thuộc lòng. Và nhiều hơn là các chúng sanh không quán sát ý nghĩa các pháp chúng học thuộc lòng.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi hiểu được ý nghĩa, sau khi hiểu được pháp, thực hành đúng theo pháp và tùy pháp. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi hiểu được ý nghĩa, sau khi hiểu được pháp, không thực hành đúng theo pháp và tùy pháp.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh được khích động bởi những vấn đề đáng được khích động, Và nhiều hơn là các chúng sanh không được khích động bởi những vấn đề đáng được khích động.”
(344) “… so too those beings ate few who, when inspired with a sense of urgency, strive carefully; more numerous are those who, when inspired with a sense of urgency, do not strive carefully.”
(345) “… so too those beings are few who gain concentration, one-pointedness of mind, based on release; more numerous are those who do not gain concentration, one-pointedness of mind, based on release.”
(346) “… so too those beings are few who obtain the exquisite taste of delicious food; more numerous are those who do not gain such food but subsist on scraps brought in a bowl.”
(347) “… so too those beings are few who obtain the taste of the meaning, the taste of the Dhamma, the-taste of liberation; more numerous are those who do not obtain the taste of the meaning, the taste of the Dhamma, the taste of liberation. Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will obtain the taste of the meaning, the taste of the Dhamma,’the taste of liberation.’ It is in such a way that you should train yourselves.”
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi được khích động, như lý tinh tấn. Và nhiều hơn các chúng sanh, sau khi được khích động, không như lý tinh tấn.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi từ bỏ pháp sở duyên, được định, được nhất tâm. Và nhiều hơn các chúng sanh, sau khi từ bỏ pháp sở duyên, không được định, không được nhất tâm.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh được đồ ăn tối thắng, được vị ăn tối thắng. Và nhiều hơn, là các chúng sanh không được đồ ăn tối thắng, không được vị ăn tối thắng, chỉ nuôi sống với các áo và đồ ăn lượm lặt.
- … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh đã dược vị ngọt của mục đích, vị ngọt của pháp, vị ngọt của giải thoát. Và nhiều hơn là các chúng sanh không được vị ngọt của mục đích, vị ngọt của pháp, vị ngọt của giải thoát, Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau: “Chúng ta sẽ là những người được vị ngọt của mục đích, vị ngọt của pháp, vị ngọt của giải thoát”. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.”
348 (16) – 377 (45)
(348) – (350) “Just as, bhikkhus, in this Jambudlpa delightful parks, groves, landscapes, and lotus ponds are few, while m ore numerous are the hills and slopes, rivers that are hard to cross, places with stumps and thorns, and rugged mountains, so too those beings are few who, when they pass away as human beings, are reborn among human beings. More numerous are those who,
when they pass away as human beings, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
15-17. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong cõi Diêm-phủ-đề này, số ít là các khu vườn khả ái, các khu rừng khả ái, các vùng đất khả ái, các hồ ao khả ái. Và nhiều hơn là các chỗ đất cao đất thấp, các con sông khó lội qua, các khu vực rậm rạp những gậy gộc gai góc, các núi non lởm chởm. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là chúng sanh sau khi chết từ loài Người được tái sanh trong loài Người. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ loài Người, bị tái sanh ở địa ngục… ở các loại bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(351) – (353) “… so too those beings are few who, when they pass away as human beings, are reborn among the devas. More numerous a re those who, when they pass away as human beings, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
18-20. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ loài Người được tái sanh giữa chư Thiên. Còn nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ loài Người bị tái sanh ở địa ngục… bị tái sanh ở loài bàng sanh… bị tái sanh ở cõi ngạ quỷ.”
(354) – (356) “… so too those beings are few who, when they pass away as devas, are reborn among the devas. More numerous are those who, when they pass away as devas, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
21-23. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ chư Thiên được tái sanh giữa chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ chư Thiên bị tái sanh ở địa ngục… ở các loại bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(357) – (359) “… so too those beings are few who, when they pass away as devas, are reborn among human beings. More numerous are those who, when they pass away as devas, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
24-26. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ chư Thiên được tái sanh giữa loài Người. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ chư Thiên bị tái sanh ở địa ngục… ở các loại bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(360) – (362) “… so too those beings are few who, when they pass away from hell, are reborn among human beings. More numerous are those who, when they pass away from hell, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
27-29. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ địa ngục, được tái sanh giữa loài Người. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ cõi địa ngục bị tái sanh ở cõi địa ngục… ở các loài bảng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(363) – (365) “… so too those beings are few who, when they pass away from hell, are reborn among the devas. More numerous are those who, when they pass away from hell, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
30-32. …Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ cõi địa ngục, được sanh lên chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ cõi địa ngục bị tái sanh ở cõi địa ngục… ở các loài bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(366) – (368) “… so too those beings are few who, when they pass away from the animal realm, are reborn among human beings. More numerous are those who, when they pass away from the animal realm, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
33-35. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ loài bàng sanh bị tái sanh giữa loài Người, Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ các loài bàng sanh bị tái sanh ở địa ngục… ở các loài bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(369) – (371) “… so too those beings are few who, when they pass away from the animal realm, are reborn among the devas. More numerous are those who, when they pass away from the animal realm, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
36-38. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết từ các loài bàng sanh được tái sanh giữa chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ các loài bàng sanh được tái sanh ở cõi địa ngục… ở các loài bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(372) – (374) “… so too those beings are few who, when they pass away from the sphere of afflicted spirits, are reborn among human beings. More numerous are those who, when they pass away from the sphere of afflicted spirits, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere of afflicted spirits.”
39-41. … Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết ở cõi ngạ quỷ được tái sanh giữa các loài Người. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết ở cõi ngạ quỷ bị tái sanh ở cõi địa ngục… ở các loài bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
(375) – (377) “… so too those beings are few who, when they pass away from the sphere of afflicted spirits, are reborn among the devas. More numerous are those who, when they pass away from the sphere of afflicted spirits, are reborn in hell … in the animal realm … in the sphere o f afflicted spirits.”
42-44. Ví như cũng vậy, này các Tỷ-kheo, số ít là các chúng sanh, sau khi chết ở cõi ngạ quỷ được tái sanh giữa chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết, ở cõi ngạ quỷ bị tái sanh ở cõi địa ngục… ở các loài bàng sanh… ở cõi ngạ quỷ.”
XVII. Qualities Engendering Confidence –
[XX. Phẩm Thiền Ðịnh – 1-192 Thật Sự Là Vậy]
378 (1) – 393 (16)
“Bhikkhus, this is certainly a type of gain, namely, (378) being a forest-dweller, (379) being one who lives on food acquired on alms round, (380) being a wearer of rag robes, (381) having just three robes, (382) being a speaker on the Dhamma, (383) being an upholder of the discipline, (384) great learning, (385) longstanding, (386) having proper deportment, (387) the acquisition of a retinue, (388) having a large retinue, (389) coming from a good family, (390) being handsome, (391) being an excellent speaker, (392) having few desires, (393) having good health.”
Thật sự cái này là một trong những điều lợi, này các Tỷ-kheo, tức là sống trong rừng … sống khất thực … mang y phấn tảo … chỉ mang ba y thuyết pháp … trì luật … biết nhiều về sự thật … đã lâu ngày là vị trưởng lão … có oai nghi nghiêm chỉnh … có được hội chúng quy tụ … có đại hội chúng đoanh vây, con gia đình tốt đẹp … diện mạo đoan chánh … ngôn ngữ hòa nhã … thiểu dục … không có bệnh hoạn.”
XVIII. Finger Snap
394 (1)
“Bhikkhus, if for just the time of a finger snap a bhikkhu develops the first jhana, he is called a bhikkhu who is not devoid of jhana, who acts upon the teaching of the Teacher, who responds to his advice, and who does not eat the country’s almsfood in vain. How much, more, then, those who cultivate it!”
395 (2) – 401 (8)
“Bhikkhus, if for just the time of a finger snap a bhikkhu develops (395) the second jhana … (396) the third jhana … (397) the fourth jhana … (398) the liberation of the mind by lovingkindness … (399) the liberation of the mind by compassion … (400) the liberation of the mind by altruistic joy … (401) the liberation of the mind by equanimity, he is called a bhikkhu who is not devoid of jhana, who acts upon the teaching of the Teacher, who responds to his advice, and who does not eat the country’s almsfood in vain. How much more, then, those who cultivate it!”
“Nếu chỉ trong thời gian búng ngón tay, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tu tập Thiền thứ nhất, vị này, này các Tỷ-kheo, được gọi là một Tỷ-kheo trú Thiền không phải uổng phí, đã làm theo lời dạy bậc Ðạo sư, là vị chịu nghe lời giáo giới, ăn đồ ăn quốc độ không phải vô ích, còn nói gì vị ấy làm cho sung mãn Thiền ấy.
Nếu chỉ trong thời gian búng ngón tay, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tu tập Thiền thứ hai, … Thiền thứ ba, … Thiền thứ tư … tu tập Từ tâm giải thoát … tu tập Bi tâm giải thoát … tu tập Hỷ tâm giải thoát … tu tập Xả tâm giải thoát …”
402 (9) – 405 (12)
“… (402) dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed longing and dejection in regard to the world … (403) dwells contemplating feelings in feelings … (404) dwells contemplating mind in mind … (405) dwells contemplating phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed longing
and dejection in regard to the world …”
“… Nếu vị ấy trú quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời … quán thọ trên các cảm thọ … quán tâm trên tâm, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời …”
406 (13) – 409 (16)
“… (406) generates desire for the non-arising of unarisen bad unwholesome qualities; makes an effort, arouses energy, applies his mind, and strives … (407) generates desire for the abandoning of arisen bad unwholesome qualities; makes an effort, arouses energy, applies his mind, and strives … (408)
generates desire for the arising of unarisen wholesome qualities; makes an effort, arouses energy, applies his mind, and strives … (409) generates desire for the maintenance of arisen wholesome qualities, for their non-decline, increase, expansion, and fulfillment by development; makes an effort, arouses energy, applies his mind, and strives …”
“… Ðối với các pháp ác, bất thiện chưa sanh, khởi lên ý muốn không cho sanh khởi, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng … Ðối với các pháp ác, bất thiện đã sanh, khởi lên ý muốn đoạn tận, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng … Ðối với các pháp thiện chưa sanh, khởi lên ý muốn làm cho sanh khởi, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng … Ðối với pháp thiện đã sanh, khởi lên ý muốn làm an trú, không cho vong thất, làm cho tăng trưởng, làm cho quảng đại, tu tập, làm cho viên mãn, tinh cần, tinh tấn, quyết tâm, cố gắng …”
410 (17)-413 (20)
“… (410) develops the basis for psychic potency that possesses concentration due to desire and activities of striving … (411) develops the basis for psychic potency that possesses concentration due to energy and activities of striving … (412) develops the basis for psychic potency that possesses concentration due
to mind and activities of striving … (413) develops the basis for psychic potency that possesses concentration due to investigation and activities of striving …”
“… Tu tập như ý túc câu hữu với Dục định tinh cần hành … câu hữu với Tinh tấn định tinh cần hành … câu hữu với Tâm định tinh cần hành … câu hữu với Tư duy định tinh cần hành …”
414 (21) – 423 (30)
“… (414) develops the faculty of faith … (415) develops the faculty of energy … (416) develops the faculty of mindfulness … (417) develops the faculty of concentration … (418) develops the faculty of wisdom … (419) develops the power of faith … (420) develops the power of energy … (421) develops the
power of mindfulness … (422) develops the power of concentration … (423) develops the power of wisdom …”
“Tu tập Tín căn … tu tập Tấn căn … tu tập Niệm căn … tu tập Ðịnh căn … tu tập Tuệ căn … Tu tập Tín lực … tu tập Tấn lực … tu tập Niệm lực … tu tập Ðịnh lực … tu tập Tuệ lực …”
424 (31) – 430 (37)
“… (424) develops the enlightenment factor of mindfulness … (425) develops the enlightenment factor of discrimination of phenomena … (426) develops the enlightenment factor of energy … (427) develops the enlightenment factor of rapture … (428) develops the enlightenment factor of tranquility … (429) develops the enlightenment factor of concentration … (430) develops the enlightenment factor of equanimity …”
“… Tu tập Niệm giác chi … tu tập Trạch pháp giác chi … tu tập Tinh tấn giác chi … tu tập Hỷ giác chi … tu tập Khinh an giác chi … tu tập Ðịnh giác chi … tu tập Xả giác chi …”
431 (38) – 438 (45)
“… (431) develops right view … (432) develops right intention … (433) develops right speech … (434) develops right action 000… (435) develops right livelihood … (436) develops right effort … (437) develops right mindfulness … (438) develops right concentration …”
“… Tu tập Chánh tri kiến … tu tập Chánh tư duy … tu tập Chánh ngữ … tu tập Chánh nghiệp … tu tập Chánh mạng … tu tập Chánh tinh tấn … tu tập Chánh niệm … tu tập Chánh định …”
439 (46) – 446 (53)
“… (439) percipient of forms internally, sees forms externally, limited, beautiful or ugly, and having overcome them, is percipient thus: ‘know, I see’ … (440) percipient of forms internally, sees forms externally, measureless, beautiful or ugly, and having overcome them, is percipient thus: ‘I know, I see’ … (441)
not percipient of forms internally, sees forms externally, limited, beautiful or ugly, and having overcome them, is percipient thus: “I know, I see’ … (442) not percipient of forms internally, sees forms externally, measureless, beautiful or ugly, and having overcome them, is percipient thus: “I know, I see’ … (443) not percipient of forms internally, sees forms externally, blue ones, blue in color, with a blue hue, with a blue tint, and having overcome them, he is percipient thus: ‘I know, I see’ … (444) not percipient of forms internally, sees forms externally, yellow ones, yellow in color, with a yellow hue, with a yellow tint,
and having overcome them, he is percipient thus: ‘I know, I see’ … (445) not percipient of forms internally, sees forms externally, red ones, red in color, with a red hue, with a red tint, and having overcome them, he is percipient thus: ‘I know, I see ‘… (446) not percipient of forms internally, sees forms externally,
white ones, white in color, with a white hue, with a white tint, and having overcome them, he is percipient thus: ‘I know, I see’ …”
47-54. Quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, xấu, vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy … “
Quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu, vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy … “
Quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, xấu, vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy … “
Quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu, vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy … “
Quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu xanh, tướng sắc xanh, hình sắc xanh, ánh sáng xanh. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy … “
Quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu vàng, tướng sắc vàng, hình sắc vàng, ánh sáng vàng. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy …”
Quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu đỏ, tướng sắc đỏ, hình sắc đỏ, ánh sáng đỏ. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy …”
Quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc màu trắng, tướng sắc trắng, hình sắc trắng, ánh sáng trắng. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy …”
447 (54) – 454 (61)
“… (447) possessing form sees forms … (448) not percipient of forms internally sees forms externally … (449) is focused only on ‘beautiful’ … (450) with the complete surmounting of perceptions of forms, with the passing away of perceptions of sensory impingement, with non-attention to perceptions of diversity, [perceiving] ‘space is infinite,’ enters and dwells in the base of the infinity of space … (451) by completely surmounting the base of the infinity of space, [perceiving] ‘consciousness is infinite,’ enters and dwells irt the base of the infinity of consciousness… (452) by completely surmounting the base of the
infinity of consciousness, [perceiving] ‘there is nothing, ‘enters and dwells in the base of nothingness … (453) by completely surmounting the base of othingness, enters and d wells in the base of neither-perception-nor-non-perception … (454) by completely surmounting the base of neither-perception-nor-nonperception,
he enters and dwells in the cessation of perception and feeling …”
“… Tự mình có sắc, thấy các sắc. Quán tưởng nội sắc là vô sắc, thấy các loại ngoại sắc … quán tưởng sắc là tịnh, chú tâm trên suy tưởng ấy … Vượt khỏi hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không suy tư đến các tưởng khác biệt, với suy tư: “Hư không là vô biên”, chứng và trú Không vô biên xứ … vượt khỏi hoàn toàn Không vô biên xứ, với suy tư: “Thức là vô biên”, chứng và trú Thức vô biên xứ … vượt khỏi hoàn toàn Thức vô biên xứ, với suy tư: “Không có vậy gì”, chứng và trú Vô sở hữu xứ … vượt khỏi hoàn toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ….Vượt khỏi Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú Diệt thọ tưởng …”
455 (62) – 464 (71)
“… (455) develops the earth kasina … (456) develops the water kasina … (457) develops the fire kasina … (458) develops the air kasina … (459) develops the blue kasina … (460) develops the yellow kasina … (461) develops the red kasina … (462) develops the white kasina … (463) develops the space kasina … (464) develops the consciousness kasina…”
“… Tu tập địa biến xứ … tu tập thủy biến xứ … tu tập hỏa biến xứ … tu tập phong biến xứ … tu tập xanh biến xứ … tu tập vàng biến xứ … tu tập đỏ biến xứ … tu tập trắng biến xứ … tu tập hư không biến xứ … tu tập thức biến xứ …”
465 (72)—474 (81)
“… (465) develops the perception of unattractiveness … (466) develops the perception of death … (467) develops the perception of the repulsiveness of food … (468) develops the perception of non-delight in the entire world … (469) develops the perception of impermanence … (470) develops the perception of
suffering in the impermanent … (471) develops the perception of non-self in what is suffering … (472) develops the perception of abandoning … (473) develops the perception of dispassion … (474) develops the perception of cessation …”
“… Tu tập tưởng bất tịnh … tu tập tưởng về chết … tu tập tưởng yếm ly các món ăn … tu tập tưởng không hỷ lạc đối với tất cả thế giới … tu tập vô thường tưởng … tu tập tưởng khổ trên vô thường … tu tập tưởng vô ngã trên khổ … tu tập tưởng đoạn tận … tu tập tưởng ly tham … tu tập tưởng đoạn diệt …”
475 (82) – 484 (91)
“… (475) develops the perception of impermanence … (476) develops the perception of non-self (477) develops the perception of death … (478) develops the perception of the repulsiveness of food … (479) develops the perception of nondelight in the entire world … (480) develops the perception of a skeleton … (481) develops the perception of a worm-infested corpse … (482) develops the perception of a livid corpse … (483) develops the perception of a fissured corpse … (484) develops the perception of a bloated corpse …”
“… Tu tập tưởng vô thường … tu tập tưởng vô ngã … tu tập tưởng về chết … tu tập tưởng ghê tởm đối với các món ăn … tu tập tưởng không hỷ lạc đối với tất cả thế giới … tu tập tưởng hài cốt … tu tập tưởng bị trùng bọ ăn … tu tập tưởng bị xanh bầm … tu tập tưởng bị đầy những lỗ hổng … tu tập tưởng bị sưng phồng lên …”
485 (92) – 494 (101)
“… (485) develops recollection of the Buddha … (486) develops recollection of the Dhamma … (487) develops recollection of the Sangha … (488) develops recollection of virtuous behavior … (489) develops recollection of generosity … (490) develops recollection of the deities … (491) develops mindfulness of breathing … (492) develops mindfulness of death … (493) develops mindfulness directed to the body … (494) develops recollection of peace …”
“… Tu tập niệm Phật … tu tập niệm Pháp … tu tập niệm Tăng … tu tập niệm Giới … tu tập niệm Thí … tu tập niệm Thiên … tu tập niệm Hơi thở vô, Hơi thở ra … tu tập niệm Chết … tu tập Thân niệm … tu tập An tịnh niệm …”
495 (102) – 534 (141)
“… (495) develops the faculty of faith accompanied by the first jhana … (496) develops the faculty of energy … (497) develops the faculty of mindfulness … (498) develops the faculty of concentration … (499) develops the faculty of wisdom … (500) develops the power of faith … (501) develops the power of
energy … (502) develops the power of mindfulness … (503) develops the power of concentration … (504) develops the power of wisdom accompanied by the first jhana …”
“… (505) – (514) develops the faculty of faith … the power of wisdom accompanied by the second jhana … (515) – (524) develops the faculty of faith … the power of wisdom accompanied by the third jhana … (525) – (534) develops the faculty of faith … the power of wisdom accompanied by the fourth jhana …”
“… Tu tập Tín căn đồng với sơ Thiền … tu tập Tấn căn đồng với sơ Thiền … tu tập Niệm căn đồng với sơ Thiền … tu tập Ðịnh căn đồng với sơ Thiền … tu tập Tuệ căn đồng với sơ Thiền … tu tập Tín lực … tu tập Tấn lực … tu tập Niệm lực … tu tập Ðịnh lực … tu tập Tuệ lực đồng với sơ Thiền.
“… Tu tập Tín căn đồng với Thiền thứ hai … Tu tập Tuệ lực đồng với Thiền thứ hai … Tu tập Tín căn đồng với Thiền thứ ba … Tu tập Tuệ lực đồng với Thiền thứ ba … Tu tập Tín căn đồng với Thiền thứ tư … Tu tập Tuệ lực đồng với Thiền thứ tư …”
535 (142)-574 (181)
“… (535) develops the faculty of faith accompanied by lovingkindness … (536) develops the faculty of energy … (537) develops the faculty of mindfulness … (538) develops.the faculty of concentration … (539) develops the faculty of wisdom … (540) develops the power of faith … (541) develops the power of
energy … (542) develops the power of mindfulness … (543) develops the power of concentration … (544) develops the power of wisdom accompanied by loving-kindness…”
“… Tu tập Tín căn câu hữu với Từ … Tu tập Tuệ lực câu hữu với Từ … Tu tập Tín căn câu hữu với Bi … Tu tập Tuệ lực câu hữu với Bi … Tu tập Tín căn câu hữu với Hỷ … Tu tập Tuệ lực câu hữu với Hỷ … Tu tập Tín căn câu hữu với Xả … Tu tập Tuệ lực câu hữu với Xả …”
“… (545) – (554) develops the faculty of faith … (develops the power of wisdom accompanied by compassion … (555) – (564) develops the faculty of faith … the power of wisdom accompanied by altruistic joy … (565) – (574) develops the faculty of faith … the power of wisdom accompanied by equanimity … he is called a bhikkhu who is not devoid of jhana, who acts upon the teaching of the Teacher, who responds to his advice, and who does not eat the country’s almsfood in vain. How much more, then, those who cultivate it!”
“… Nếu tu tập Tín căn … nếu tu tập Tấn căn … nếu tu tập Niệm căn … nếu tu tập Ðịnh căn … nếu tu tập Tuệ căn … nếu tu tập Tín lực … nếu tu tập Tấn lực … nếu tu tập Niệm lực … nếu tu tập Ðịnh lực … nếu tu tập Tuệ lực … vị này, này các Tỷ-kheo, được gọi là một Tỷ-kheo trú Thiền không phải trống không, đã làm theo lời dạy bậc Ðạo sư, là vị chịu nghe lời giáo giới, ăn đồ ăn quốc độ không phải uổng phí, còn nói gì vị ấy làm cho sung mãn pháp ấy!”
XIX. Mindfulness Directed to the Body
[XXI. Phẩm Thiền Ðịnh (2)] – 1-70 (Page 129/1925).
575 (1)
“Bhikkhus, even as one who encompasses with his mind the reat ocean includes thereby all the streams that run into the ocean, just so, whoever develops and cultivates mindfulness directed to the body includes all wholesome qualities that pertain to true knowledge.”
576 (2) – 582 (8)
Bhikkhus, one thing, when developed and cultivated, (576) leads to a strong sense of urgency … (577) leads to great good (578) leads to great security from bondage … (579) leads to mindfulness and clear comprehension … (580) leads to the attainment of knowledge and vision … (581) leads to a pleasant dwelling in this very life … (582) leads to realization of the fruit of knowledge and liberation. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. This is the one thing that, when developed’ and cultivated, leads to realization of the fruit of knowledge and liberation.”
- Như một ai, này các Tỷ-kheo, với tâm biến mãn cùng khắp biển lớn, có thể bao gồm tất cả con sống bé nhỏ đổ vào biển cả, cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai tu tập, làm cho sung mãn thân hành niệm, cũng bao gồm tất cả thiện pháp, gồm những pháp thuộc về minh phần.
2-8. Có một pháp, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến cảm hứng lớn, lợi ích lớn, an ổn lớn khỏi các khổ ách, chánh niệm tỉnh giác, đưa đến chứng đắc tri kiến, đưa đến hiện tại lạc trú, đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Ðây là một pháp, này các Tỷ-kheo, tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến cảm hứng lớn… , đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát.
583 (9)
“Bhikkhus, when one thing is developed and cultivated, the body becomes tranquil, the mind becomes tranquil, thought and examination subside, and all wholesome qualities that pertain to true knowledge reach fulfillment by development. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. When
this one thing is developed and cultivated, the body becomes tranquil … and all wholesome qualities that pertain to true knowledge reach fulfillment by development.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, thân được khinh an, tâm được khinh an, tầm tứ được tịnh chỉ, toàn bộ các pháp thuộc về minh phần đi đến tu tập, làm cho viên mãn. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi tu tập, làm cho sung mãn một pháp này, thân được khinh an, tâm được khinh an, tầm và tứ được tịnh chỉ, toàn bộ các pháp thuộc về minh phần đi đến tu tập, làm chi viên mãn.”
584 (10)
“Bhikkhus, when one thing is developed and cultivated, unarisen unwholesome qualities do not arise and arisen unwholesome qualities are abandoned. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. When this one thing is developed and cultivated, unarisen unwholesome qualities do not arise and
arisen unwholesome qualities are abandoned.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, các pháp bất thiện chưa sanh không sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh bị đoạn tận. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi tu tập, khi làm cho sung mãn một pháp này, các pháp bất thiện chưa sanh không sanh khởi, các pháp bất thiện đã sanh bị đoạn tận.”
585 (11)
“Bhikkhus, when one thing is developed and cultivated, unarisen wholesome qualities arise and arisen wholesome qualities increase and expand. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. When this one thing is developed and cultivated, unarisen wholesome qualities arise and arisen
wholesome qualities increase and expand.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh đưa đến tăng trưởng, quảng đại. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi tu tập, khi làm cho sung mãn một pháp này, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh….đưa đến tăng trưởng, quảng đại.”
586 (12) – 590 (16)
“Bhjkkhus, when one thing is developed and cultivated, (586) ignorance is abandoned … (587) true knowledge arises … (588) the conceit ‘I am’ is abandoned … (589) the underlying tendencies are uprooted … (590) the fetters are abandoned. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. When this one thing is developed and cultivated, ignorance is abandoned … true knowledge arises … the conceit “I am’ is abandoned … the underlying tendencies are uprooted … the fetters are abandoned.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, vô minh được đoạn tận, minh sanh khởi, ngã mạn được đoạn tận, các tùy miên được nhổ sạch, các kiết sử bị đoạn tận. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này dược tu tập, được làm cho sung mãn, vô minh bị đoạn tận… các kiết sử bị đoạn tận.”
591 (17) – 592 (18)
“Bhikkhus, one thing, when developed and cultivated, (591) leads to differentiation by wisdom … (592) leads to nibbana through non-clinging. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. This is the one thing that, when developed and cultivated, leads to differentiation by w isd om … leads to
nibbana through non-clinging.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự phân tích của trí tuệ, đưa đến Niết-bàn không có chấp thủ. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự phân tích …. không có chấp thủ.”
593 (19) – 595 (21)
“Bhikkhus, when one thing is developed and cultivated, (593) penetration of numerous elements occurs … (594) penetration of the diversity of elements occurs … (595) analytical knowledge of numerous elements occurs. What is that one thing? It is mindfulness directed to the body. When this one thing is developed and cultivated, penetration of the various elements occurs … penetration of the diversity of elements occurs … analytical knowledge of the various elements occurs.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự thông đạt của nhiều giới, sự thông đạt của nhiều giới sai biệt, sự vô ngại giải của nhiều giới. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự thông đạt … sự vô ngại giải của nhiều giới.”
596 (22) – 599 (25)
“Bhikkhus, one thing, when developed and cultivated, leads (596) to realization of the fruit of stream-e try … (597) to realization of the fruit of once-returning … (598) to realization of the fruit of non-retuming … (599) to realization of the fruit of arahantship. What is that one thing? It is mindfulness directed to the body. This is the one thing that, when developed and cultivated, leads to realization of the fruit of stream-entry … to realization of the fruit of once-returning … to realization of the fruit of non-returning … to realization of the fruit of arahantship.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự chứng ngộ quả Dự lưu, đưa đến sự chứng ngộ quả Nhất lai, đưa đến sự chứng ngộ quả Bất lai, đưa đến sự chứng ngộ quả A-la-hán. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này dược tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự chứng ngộ quả Dự lưu…. quả A-la-hán.”
600 (26)—615 (41)
“Bhikkhus, one thing, when developed and cultivated, leads (600) to the obtaining of wisdom … (601) to the growth of wisdom … (602) to the expansion of wisdom … (603) to greatness of wisdom … (604) to diversity of wisdom … (605) to vastness of wisdom … (606) to depth of wisdom … (607) to a state of
unsurpassed wisdom … (608) to breadth of wisdom … (609) to abundance of wisdom … (610) to rapidity of wisdom … (611) to buoyancy of wisdom … (612) to joyousness of wisdom … (613) to swiftness of wisdom … (614) to keenness of wisdom … (615) to penetrativeness of wisdom. What is that one thing? Mindfulness directed to the body. This is the one thing that, when developed and cultivated, leads to penetrativeness of wisdom.”
“Có một pháp, này các Tỷ-kheo, khi được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến sự chứng đắc trí tuệ, đưa đến sự tăng trưởng trí tuệ, đưa đến quảng đại trí tuệ, đưa đến đại trí tuệ, đưa đến trí tuệ rộng rãi, đưa đến qủang đại trí tuệ, đưa đến thâm sâu trí tuệ, đưa đến vô song trí tuệ, đưa đến vô hạn trí tuệ, đưa đến nhiều trí tuệ, đưa đến trí tuệ nhanh lẹ, đưa đến trí tuệ nhẹ nhàng, đưa đến trí tuệ hoan hỉ, đưa đến trí tuệ tốc hành, đưa đến trí tuệ sắc sảo, đưa đến trí tuệ thể nhập. Một pháp ấy là gì? Chính là thân hành niệm. Khi một pháp này dược tu tập, dược làm cho sung mãn, đưa đến sự chứng đắc trí tuệ,…đưa đến trí tuệ thể nhập.”
- The Deathless – Bất Tử
616 (1)
“Bhikkhus, they do not partake of the deathless who do not partake of mindfulness directed to the body. They partake of the deathless who partake of mindfulness directed to the body.”
“Những vị này không hưởng được bất tử, này các Tỷ-kheo, là những vị không thực hiện thân hành niệm. Những vị này hưởng được bất tử, này các Tỷ-kheo, là những vị thực hành thân hành niệm.”
617 (2)
“Bhikkhus, the deathless has not been partaken of by those who have not partaken of mindfulness directed to the body. The deathless has been partaken of by those who have partaken of mindfulness directed to the body.”
“Những vị này không chia sẻ bất tử, này các Tỷ-kheo, là những vị không chia sẻ thân hành niệm. Những vị này chia sẻ bất tử, này các Tỷ-kheo, là những vị chia sẻ thân hành niệm.”
618 (3)
“Bhikkhus, they have fallen away from the deathless who have fallen away from mindfulness directed to the body. They have not fallen away from the deathless who have not fallen away from mindfulness directed to the body.”
“Bất tử bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, đối với những ai đoạn tận thân hành niệm. Bất tử không bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không đoạn tận thân hành niệm.”
619 (4)
“Bhikkhus, they have neglected the deathless who have neglected mindfulness directed to the body. They have undertaken the deathless who have undertaken mindfulness directed to the body.”
“Bất tử bị khiếm khuyết, này các Tỷ-kheo, đối với những ai khiếm khuyết thân hành niệm. Bất tử được viên thành, này các Tỷ-kheo, đối với những ai viên thành thân hành niệm.”
620 (5)
“Bhikkhus, they are heedless about the deathless who are heedless about mindfulness directed to the body. They are not heedless about the deathless who are not heedless about mindfulness directed to the body.”
“Bất tử bị xao lãng bỏ phế, này các Tỷ-kheo, đối với những ai bỏ phế thân hành niệm. Bất tử không bị bỏ phế, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không bỏ phế thân hành niệm.”
621 (6)
“Bhikkhus, they have forgotten the deathless who have forgotten mindfulness directed to the body. They have not forgotten the deathless who have not forgotten mindfulness directed to the body.”
“Bất tử bị vong thất, này các Tỷ-kheo, đối với những ai vong thất thân hành niệm. Bất tử không bị vong thất, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không vong thất thân hành niệm.”
622 (7)
“Bhikkhus, they have not pursued the deathless who have not pursued mindfulness directed to the body. They have pursued the deathless who have pursued mindfulness directed to the body.”
“Bất tử không được thực hiện, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không thực hiện thân hành niệm. Bất tử được thực hiện, này các Tỷ-kheo, đối với những ai thực hiện thân hành niệm.”
623 (8)
“Bhikkhus, they have not developed the deathless who have not developed mindfulness directed to the body. They have developed the deathless who have developed mindfulness directed to the body.”
“Bất tử không được tu tập, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không tu tập thân hành niệm. Bất tử được tu tập, này các Tỷ-kheo, đối với những ai tu tập thân hành niệm.”
624 (9)
“Bhikkhus, they have not cultivated the deathless who have not cultivated mindfulness directed to the body. They have cultivated the deathless who have cultivated mindfulness directed to the body.”
“Bất tử không được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không làm cho sung mãn thân hành niệm. Bất tử được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đối với những ai làm cho sung mãn thân hành niệm.”
625 (10)
“Bhikkhus, they have not directly known the deathless who have not directly known mindfulness directed to the body. They have directly known the deathless who have directly known mindfulness directed to the body.”
“Bất tử không được thắng tri, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không thắng tri thân hành niệm. Bất tử được thắng tri, này các Tỷ-kheo, đối với những ai thắng tri thân hành niệm.”
626 (11)
“Bhikkhus, they have not fully understood the deathless who have not fully understood mindfulness directed to the body. They have fully understood the deathless who have fully understood mindfulness directed to the body.”
“Bất tử không được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không liễu tri thân hành niệm. Bất tử được liễu tri, này các Tỷ-kheo, đối với những ai liễu tri thân hành niệm.”
627 (12)
“Bhikkhus, they have not realized the deathless who have not realized mindfulness directed to the body. They have realized the deathless who have realized mindfulness directed to the body.”
“Bất tử không được chứng ngộ, này các Tỷ-kheo, đối với những ai không chứng ngộ thân hành niệm. Bất tử được chứng ngộ, này các Tỷ-kheo, đối với những ai chứng ngộ thân hành niệm.”
The Book of the Ones is finished.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a1057/kinh-tang-chi-bo-anguttara-nikaya
- http://lirs.ru/lib/sutra/The_Numerical_Discourses_of_the_Buddha,Anguttara_Nikaya,Bodhi,2012.pdf
- https://theravada.vn/tang-chi-bo-kinh-anguttara-nikaya/