Chương Một Pháp – Phẩm 01-14 – The Book of the Ones – Song ngữ
The Numerical Discourses of the Buddha
Kinh Tăng Chi Bộ (Anguttara Nikàya)
Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.
Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.
Compile: Middle Way Group.
I. Obsession of the Mind – Phẩm Sắc
1 (1) – 10 (10) Nữ Sắc v.v…
- Thus, have I heard…
On one occasion, the Blessed One was dwelling at Savatth! in Jeta’s Grove, Anathapindika’s Park. There the Blessed One addressed the bhikkhus:
— “Bhikkhus!”
— “Venerable sir!” those bhikkhus replied.
The Blessed One said this:
— “Bhikkhus,’I do not see even one other form that so obsesses the mind of a man as the form of a woman. The form of a woman obsesses the mind of a man.”
Tôi nghe như vầy.:
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, rừng Jetavana, tại khu vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
– Này các Tỷ-kheo!
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn!
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
– Ta không thấy một sắc nào khác, này các Tỷ-kheo, xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn ông như sắc người đàn bà. Này các Tỷ-kheo, sắc người đàn bà xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn ông.
- “Bhikkhus, I do not see even one other sound that so obsesses
the mind of a man as the sound of a woman. The sound of a woman obsesses the mind of a man.”
Ta không thấy một tiếng nào khác, này các Tỷ-kheo, xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn ông, như tiếng người đàn bà. Này các Tỷ-kheo, tiếng người đàn bà xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn ông.
3-5. “Bhikkhus, I do not see even one other odor that so obsesses the mind of a man as the odor of a woman. The odor of a woman obsesses the mind of a man.” “Bhikkhus, I do not see even one o ther taste that so obsesses the
mind of a man as the taste of a woman. The taste of a woman obsesses the mind of a man.” “Bhikkhus, I do not see even one other touch that so obsesses
the mind of a man as the touch of a woman. The touch of a woman obsesses the mind of a man.
Ta không thấy một hương… một vị… một xúc nào khác, này các Tỷ-kheo, xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn ông, như hương… vị… xúc người đàn bà. Này các Tỷ-kheo, xúc người đàn bà xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn ông.
- “Bhikkhus, I do not see even one other form that so obsesses the mind of a woman as the form of a man. The form of a man obsesses the mind of a woman.”
Ta không thấy một sắc nào khác, này các Tỷ-kheo, xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn bà như sắc người đàn ông. Này các Tỷ-kheo, sắc người đàn ông chiếm và ngự trị tâm người đàn bà.
- “Bhikkhus, I do not see even one other sound that so obsesses
the mind of a woman as the sound of a man. The sound of a man obsesses the mind of a woman.”
- “Bhikkhus, I do not see even one other odor that so obsesses the mind of a woman as the odor of a man. The odor of a man obsesses the mind of a woman.”
- “Bhikkhus, I do not see even one other taste that so obsesses the mind of a woman as the taste of a man. The taste of a man obsesses the mind of a woman.”
- “Bhikkhus, I do not see even one other touch that so obsesses
the mind of a woman as the touch of a man. The touch of a man
obsesses the mind of a woman.”
7-10. Ta không thấy một tiếng… một hương… một vị… một xúc nào khác. Này các Tỷ-kheo, xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn bà, như tiếng… hương… vị… xúc người đàn ông. Này các Tỷ-kheo, xúc người đàn ông xâm chiếm và ngự trị tâm người đàn bà.
II. A bandoning the Hindrances – Phẩm Ðoạn Triền Cái
Những pháp đoạn trừ và nuôi dưỡng năm triền cái.
11 (1) – 20 (10) – Tịnh Tướng v.v…
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen sensual desire arises and arisen sensual desire increases and expands so much as the mark of the attractive. For one who attends carelessly to the mark of the attractive, unarisen sensual desire arises and arisen sensual desire increases and expands.”
Ta không thấy một phép nào khác, này các Tỷ-kheo, dẫn đến dục tham chưa sanh được sanh khởi, hay dục tham đã sanh được tăng trưởng quảng đại, này các Tỷ-kheo, như tịnh tướng. Tịnh tướng, này các Tỷ-kheo, nếu không như lý tác ý, đưa đến dục tham chưa sanh được sanh khởi, và dục tham đã sanh được tăng trưởng quảng đại.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen ill will arises and arisen ill will increases and expands so much as the mark of the repulsive. For one who attends carelessly to the mark of the repulsive, unarisen ill will arises and arisen ill will increases and expands.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến sân chưa sanh được sanh khởi, và sân đã sanh được tăng trưởng quảng đại, này các Tỷ-kheo, như đối ngại tướng. Ðối ngại tướng, này các Tỷ-kheo, nếu theo như lý tác ý, đưa đến sân, chưa sanh được sanh khởi, và sân đã sanh được tăng trưởng quảng đại.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen dullness and drowsiness arise and arisen dullness and drowsiness increase and expand so much as discontent, lethargy, lazy stretching, drowsiness after meals, and sluggishness of mind. For One with a sluggish mind, unarisen dullness and
drowsiness arises and arisen dullness and drowsiness increase and expand.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến hôn trầm thụy miên đã sanh được tăng trưởng quảng đại, này các Tỷ-kheo, như không hân hoan, biếng nhác, chán nản, ăn quá no, tâm thụ động. Với người có tâm thụ động, này các Tỷ-kheo, hôn trầm thụy miên chưa sanh được sanh khởi, và hôn trầm thụy miên đã sanh được tăng trưởng quảng đại.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen restlessness and remorse arise and arisen restlessness and remorse increase and expand so much as an unsettled mind. For one with an unsettled mind, unarisen restlessness and remorse arise and arisen restlessness and remorse
increase and expand.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến trạo hối chưa sanh được sanh khởi, hay trạo hối đã sanh được tăng trưởng quảng đại, này các Tỷ-kheo, như tâm không được chỉ tịnh. Với người tâm không chỉ tịnh, này các Tỷ-kheo, trạo hối chưa sanh được sanh khởi, và trạo hối đã sanh được tăng trưởng quảng đại.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen doubt arises and arisen doubt increases and expands so much as careless attention. For one who attends carelessly, unarisen doubt arises and arisen doubt increases and expands.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến nghi hoặc chưa sanh được sanh khởi và nghi hoặc đã sanh được tăng trưởng quảng đại, này các Tỷ-kheo, như không như lý tác ý. Do không như lý tác ý, này các Tỷ-kheo, nghi hoặc chưa sanh được sanh khởi, và nghi hoặc đã sanh được tăng trưởng quảng đại.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen sensual desire does not arise and arisen sensual desire is abandoned so much as the mark of the unattractive. For one who attends carefully to the mark of the unattractive, unarisen sensual desire does not arise and arisen sensual desire
is abandoned.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến dục tham chưa sanh không sanh khởi, và dục tham đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như tướng bất tịnh. Tướng bất tịnh, này các Tỷ-kheo, nếu như lý tác ý, thời dục tham chưa sanh không sanh khởi, và dục tham đã sanh được đoạn tận.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen ill will does not arise and arisen ill will is abandoned so much as the liberation of the mind by loving-kindness. For one who attends carefully to the liberation of the mind by lovingkindness, unarisen ill will does not arise and arisen ill will is
abandoned.
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến sân chưa sanh không sanh khởi, và sân đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như từ tâm giải thoát. Từ tâm giải thoát, này các Tỷ-kheo, nếu như lý tác ý, thời sân chưa sanh không sanh khởi, và sân đã sanh được đoạn tận.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen dullness and drowsiness do not arise and arisen dullness and drowsiness are abandoned so much as the element of instigation, the element of persistence, the element of exertion. For one who has aroused energy, unarisen dullness and
drowsiness does not arise and arisen dullness and drowsiness are abandoned.
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến hôn trầm thụy miên chưa sanh không sanh khởi, hay hôn trầm thụy miên đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ kheo, như tinh cần giới, tinh tấn giới, dõng mãnh giới. Người tinh cần tinh tấn, này các Tỷ kheo, hôn trầm thụy miên chưa sanh không sanh khởi, hay hôn trầm thụy miên đã sanh được đoạn tận.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen restlessness and remorse do not arise and arisen restlessness and remorse are abandoned so-much as pacification of the mind. For one with a pacified mind, unarisen restlessness and remorse do not arise and arisen restlessness and
remorse is abandoned.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến trạo hối chưa sanh không sanh khởi, hay trạo hối đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như tâm tịnh chỉ. Người có tâm tịnh chỉ, này các Tỷ-kheo, trạo hối chưa sanh không sanh khởi, và trạo hối đã sanh được đoạn tận.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing on account of which unarisen doubt does not arise and arisen doubt is abandoned so much as careful attention. For one who attends carefully, unarisen doubt does not arise and arisen doubt is abandoned.
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến nghi hoặc chưa sanh không sanh khởi, và nghi hoặc đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như lý tác ý. Nếu như lý tác ý, này các Tỷ-kheo, nghi hoặc chưa sanh không sanh khởi, và nghi hoặc đã sanh được đoạn tận.
III. Unwieldy – Phẩm Khó Sử Dụng
21 (1) – 30 (10) – Tâm Không Tu Tập
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when undeveloped is so unwieldy as the mind. An undeveloped mind is unwieldy.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại khó sử dụng, này các Tỷ-kheo, như tâm không tu tập. Tâm không tu tập, này các Tỷ-kheo, khó sử dụng.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when developed is so wieldy as the mind. A developed mind is wieldy.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại dễ sử dụng, này các Tỷ-kheo, như tâm có tu tập. Tâm có tu tập, này các Tỷ-kheo, dễ sử dụng.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when undeveloped
leads to such great harm as the mind. An undeveloped mind leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không tu tập. Tâm không tu tập, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when developed leads to such great good as the mind. A developed mind leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được tu tập. Tâm được tu tập, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when undeveloped and unmanifested, leads to such great harm as the mind. The mind, when undeveloped and unmanifested, leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không tu tập, không làm cho hiển lộ. Tâm không tu tập, không làm cho hiển lộ, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when developed and manifested, leads to such great good as the mind. The mind, when developed and manifested, leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại đưa đến ích lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được tu tập, được làm cho hiển lộ. Tâm được tu tập, được làm cho hiển lộ, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when undeveloped
and uncultivated, leads to such great harm as the mind. The mind, when undeveloped and uncultivated, leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo như tâm không tu tập, không làm cho sung mãn. Tâm không tu tập, không làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when developed and cultivated, leads to such great good as the mind. The mind, when developed and cultivated, leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được tu tập, được làm sung mãn. Tâm được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when undeveloped and uncultivated, brings such suffering as the mind. The mind, when undeveloped and uncultivated, brings suffering.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đem lại đau khổ, này các Tỷ-kheo, như tâm không được tu tập, không được làm cho sung mãn. Tâm không được tu tập, không được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đem lại đau khổ.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when developed and cultivated, brings such happiness as the mind. The mind, when developed and cultivated, brings happiness.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đem lại an lạc, này các Tỷ-kheo, như tâm được tu tập, được làm cho sung mãn. Tâm được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, đem lại an lạc.
IV. Untamed – Phẩm Không Ðiều Phục
31(1) – 40 (10) Tâm Không Ðiều Phục.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when untamed leads to such great harm as the mind. An untamed mind leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không được điều phục. Tâm không được diều phục, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when tamed leads to such great good as the mind. A tamed mind leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được điều phục. Tâm được điều phục, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when unguarded leads to such great harm as the mind. An unguarded mind leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không được hộ trì. Tâm không được hộ trì, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when guarded leads to such great good as the mind. A guarded mind leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được hộ trì. Tâm được hộ trì, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that w’hen unprotected leads to such great harm as the mind. An unprotected mind leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không được phòng hộ. Tâm không được phòng hộ, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when protected leads to such great good as the mind. A protected mind leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được phòng hộ. Tâm được phòng hộ, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that when unrestrained leads to such great harm as the mind. An unrestrained mind leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không được bảo vệ. Tâm không được bảo vệ, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- ”Bhikkhus, I do not see even one other thing that when restrained leads to such great good as the mind. A restrained mind leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được bảo vệ. Tâm được bảo vệ, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, leads to such great harm as the mind. The mind, when untamed, unguarded, unprotected, and unrestrained, leads to great harm.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm không được điều phục, không được hộ trì, không được phòng hộ, không được bảo vệ. Tâm không được điều phục, không được hộ trì, không được phòng hộ, không được bảo vệ, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that, when tamed, guarded, protected, and restrained, leads to such great good as the mind. The mind, when tamed, guarded, protected, and restrained, leads to great good.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như tâm được điều phục, được hộ trì, được phòng hộ, được bảo vệ. Tâm được điều phục, được hộ trì, được phòng hộ, được bảo vệ, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
V. A Spike – Phẩm Ðặt Hướng và Trong Sáng
41(1) – 50(10) Tâm Ðặt Sai Hướng v.v…
- “Bhikkhus, suppose a misdirected spike of hill rice or barley were pressed by the hand or foot. It is impossible that it would pierce the hand or the foot and draw blood. For what reason? Because the spike is misdirected. So too, it is impossible that a bhikkhu with a misdirected mind would pierce ignorance,
arouse true knowledge, and realize nibbana. For what reason? Because the mind is misdirected.”
Ví như, này các Tỷ-kheo, sợi râu của lúa mì, hay sợi râu của lúa mạch đặt sai hướng, khi bị tay hay chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm đổ máu; sự tình này không xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì sợi râu bị đặt sai hướng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm bị đặt sai hướng, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt Niết-bàn; sự tình này không xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì tâm đặt sai hướng.
- “Bhikkhus, suppose a well-directed spike of hill rice or barley were pressed by the hand or foot. It is possible that it would pierce the hand or the foot and draw blood. For what reason? Because the spike is well directed. So too, it is possible that a bhikkhu with a well-directed mind would pierce ignorance.
arouse true knowledge, and realize nibbana. For what reason? Because the mind is well directed.”
Này các Tỷ-kheo, ví như các sợi râu của lúa mì, hay sợi râu của lúa mạch được đặt đúng hướng, khi bị tay hay chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm cho đổ máu; sự tình này có xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì sợi râu được đặt đúng hướng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm được đặt đúng hướng, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt Niết-bàn; sự tình này có thể xảy ra. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì tâm được đặt đúng hướng.
- “Here, bhikkhus, haying encompassed a mentally corrupted person’s mind with my own mind, I understand that if this person were to die at this time, he would be deposited in hell as if brought there.40 For what reason? Because his mind is corrupted. It is because of mental corruption that with the breakup of the body, after death, some beings here are reborn in the plane of misery, in a bad destination, in the lower world, in hell.”
Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta biết tâm một người là uế nhiễm, Ta rõ biết: “Nếu trong thời gian này, người này mệnh chung, người ấy bị rơi vào địa ngục như vậy tương xứng”. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì rằng tâm người ấy uế nhiễm. Cũng do tâm uế nhiễm làm nhân như vậy, này các Tỷ-kheo, một số loài hữu tình ở đời, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
- “Here, bhikkhus, having encompassed, a mentally placid person’s mind with my own mind, I understand that if this person were, to die at this timey he would be deposited in heaven as if brought there. For what reason? Because his mind is placid. It is because of mental placidity that with the breakup of the body, after death, some beings here are reborn in a good destination, in a heavenly world.”
Ở đây, này các Tỷ-kheo, với tâm của Ta biết tâm một người là thanh tịnh, Ta biết rõ: “Nếu trong thời gian này, người này mệnh chung, người ấy được sanh lên Thiên giới như vậy tương xứng”. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì rằng tâm người ấy thanh tịnh. Cũng do tâm thanh tịnh làm nhân như vậy, này các Tỷ-kheo, một số loài hữu tình ở đời này, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi thiện, cõi Trời, cõi đời này.
- “Bhikkhus, suppose there were a pool of water that was cloudy, turbid, and muddy. Then a man with good sight standing on the bank could not see shells, gravel and pebbles, and shoals of fish swimming about and resting. For what reason? Because the water is cloudy. So too, it is impossible for a bhikkhu with
a cloudy mind to know his own good, the good of others, or the good of both, or to realize a superhuman distinction in knowledge and vision worthy of the noble ones. For what reason? Because his mind is cloudy.”
Ví như, này các tỷ kheo, một hồ nước uế nhớp, bị khuấy động, đục bùn. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, không thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá, qua lại, đứng yên. Ví cớ sao? Vì nước bị khuấy đục. Này các Tỷ-kheo, cũng vậy, vị Tỷ-kheo với tâm bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy không xảy ra. Vì cớ sao? Vì rằng tâm bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
- “Bhikkhus, suppose there were a pool of water that was clear, serene, and limpid. Then a man with good sight standing on the bank could see shells, gravel and pebbles, and shoals of fish swimming about and resting. For what reason? Because the water is limpid. So too, it is possible for a bhikkhu with a limpid
mind to know his own good, the good of others, and the good of both, and to realize a superhuman distinction in knowledge and vision worthy of the noble ones. For what reason? Because his mind is limpid.”
Ví như, này các Tỷ-kheo, một hồ nước trong sáng, sáng suốt, không bị khuấy đục. Tại đấy có người có mắt, đứng trên bờ, có thể thấy các con ốc, các con sò, các hòn sạn, các hòn sỏi, các đàn cá qua lại, đứng yên. Vì cớ sao? Vì nước không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo với tâm không bị khuấy đục biết được lợi ích của mình, hay biết được lợi ích của người, hay biết được lợi ích cả hai, hay sẽ chứng ngộ các pháp thượng nhân, tri kiến thù thắng xứng đáng các bậc Thánh; sự kiện như vậy có xảy ra. Vì sao? Vì rằng tâm không bị khuấy đục, này các Tỷ-kheo.
- “Bhikkhus, just as sandalwood is declared to be the best of trees with respect to malleability and wieldiness, so too I do not see even one other thing that, when developed and cultivated, is so malleable and wieldy as the mind. A developed and cultivated mind is malleable and wieldy.”
Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những loại cây gì, cây phandana được xem là tối thượng, tức là về nhu nhuyến và dễ sử dụng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một pháp nào khác, lại nhu nhuyễn hơn và dễ sử dụng hơn, như một tâm được tu tập, được làm cho sung mãn. Tâm được tu tập, được làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, là nhu nhuyến và dễ sử dụng.
- “Bhikkhus, I do not see even one other thing that changes so quickly as the mind. It is not easy to give a simile for how quickly the mind changes.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, lại vận chuyển nhẹ nhàng hơn tâm. Thật không dễ gì, này các Tỷ-kheo, dùng một ví dụ để diễn tả sự vận chuyển nhẹ nhàng của tâm.
- “Luminous, bhikkhus, is this mind, but it is defiled by adventitious
defilements.”
Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói, nhưng bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ ngoài vào.
- “Luminous, bhikkhus, is this mind, and it is freed from adventitious defilements.”
Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói và tâm này được gột sạch các cấu uế từ ngoài vào.
VI. Luminous – Phẩm Búng Ngón Tay
51 (1) – 60 (10) Tâm Ðược Tu Tập.
- “Luminous, bhikkhus, is this mind, but it is defiled by adventitious defilements. The uninstructed worldling does not understand this as it really is; therefore, I say that for the uninstructed worldling there is no development of the mind.”
- “Luminous, bhikkhus, is this mind, and it is freed from adventitious defilements. The instructed noble disciple understands this as it really is; therefore, I say that for the instructed noble disciple there is development of the mind.”
- “Bhikkhus, if for just the time of a finger snap a bhikkhu pursues a mind of loving-kindness, he is called a bhikkhu who is not devoid of jhana, who acts upon the teaching of the Teacher, who responds to his advice, and who does not eat the country’s alms food in vain. How much more, then, those who cultivate it!”
- “Bhikkhus, if for just the time of a finger snap a bhikkhu develops a mind of loving-kindness, he is called a bhikkhu who is not devoid of jhana, who acts upon the teaching of the Teacher, who responds to his advice, and who does not eat the country’s almsfood in vain. How much more, then, those who cultivate it!”
- “Bhikkhus, if for just the time of a finger snap a bhikkhu attends to a mind of loving-kindness, he is called a bhikkhu who is. not devoid of jhana, who acts upon the teaching of the Teacher, who responds to his advice, and who does not eat the country’s almsfood in vain. How much more, then, those
who cultivate it!”
- Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói. Và tâm này bị ô nhiễm bởi các cấu uế từ ngoài vào. Kẻ phàm phu ít nghe, không như thật rõ biết tâm ấy. Do vậy, Ta nói rằng tâm kẻ phàm phu ít nghe, không tu tập được.
- Tâm này, này các Tỷ-kheo, là sáng chói. Và tâm này được gột sạch các cấu uế từ ngoài vào Bậc Thánh đệ tử nghe nhiều, như thật rõ biết tâm ấy. Do vậy, Ta nói rằng tâm bậc Thánh đệ tử nghe nhiều có được tu tập.
- Nếu chỉ trong khoảnh khắc búng móng tay, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo phát từ tâm; vị ấy, này các Tỷ-kheo, được gọi là vị Tỷ-kheo trú Thiền tịnh không có trống không, làm theo lời dạy bậc Ðạo Sư, là người làm theo giáo giới, ăn đồ ăn khất thực của xứ, không có uổng phí. Còn nói gì những người làm cho sung mãn từ tâm ấy.
4-5. Nếu chỉ trong khoảnh khắc búng móng tay, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo tu tập từ tâm, tác ý từ tâm; vị ấy, này các Tỷ-kheo, được gọi là vị Tỷ-kheo trú Thiền tịnh không có trống không, làm theo lời dạy bậc Ðạo Sư, là người làm theo giáo giới, ăn đồ ăn khất thực của xứ không có uổng phí. Còn nói gì những người làm cho sung mãn từ tâm ấy.
- “Bhikkhus., whatever qualities are unwholesome, partake of the unwholesome, and pertain to the unwholesome, all have the mind as their forerunner. Mind arises first followed by the unwholesome qualities.”
- “Bhikkhus, whatever qualities are wholesome, partake of the wholesome, and pertain to the wholesome, all have the mind as their forerunner. Mind arises first followed by the wholesome qualities.”
- “Bhikkhus, I do not see a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as heedlessness. For one who is heedless, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as heedfulness. For one who is heedful, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as laziness. For one who is lazy, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- Phàm những pháp nào, này các Tỷ-kheo, là bất thiện, thuộc thành phần bất thiện, đứng về phía bất thiện, tất cả các pháp ấy đều được ý đi trước. Ý khởi trước các pháp ấy. Các pháp bất thiện theo sau.
- Phàm những pháp nào, này các Tỷ-kheo, là thiện, thuộc thành phần thiện, đứng về phía thiện, tất cả các pháp ấy đều được ý đi trước. Ý khởi trước các pháp ấy. Các pháp thiện theo sau.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như phóng dật. Với người phóng dật, này các Tỷ-kheo, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như không phóng dật. Với người không phóng dật, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như biếng nhác. Với người biếng nhác, này các Tỷ-kheo, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận.
VII. Arousal of Enegy – Phẩm Tinh Tấn
61 (1) – 70 (10) Tinh Cần Tinh Tấn
- ”Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as arousal of energy. For one who has aroused energy, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as strong desire. For one w ith strong desire, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- ”Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as fewness of desires. For one with few desires, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome quali ties decline.”
- ”Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as non-contentment. For one who is not content, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as contentment. For one who is content, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities decline.”
1.- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như tinh tấn tinh cần. Với người tinh cần tinh tấn, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh được đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như là dục lớn. Với người có dục lớn, này các Tỷ-kheo, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như ít dục. Với người có ít dục, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận.
- (Như số 2 ở trên, chỉ thế vào “không biết vừa đủ”) …
- (Như số 3 ở trên, chỉ thế vào “biết vừa đủ”) …
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as careless attention. For one who attends carelessly, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as careful attention. For one who attends carefully, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as lack of cjear comprehension. For one who does not clearly comprehend, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as clear comprehension. For one who clearly comprehends, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as bad friendship. For one with bad friends, unarisen unwholesome qualities arise and arisen wholesome qualities decline.”
- (Như số 2 ở trên, chỉ thế vào “không như lý tác ý”) …
- (Như số 3 ở trên, chỉ thế vào “như lý tác ý”) …
- (Như số 2 ở trên, chỉ thế vào “không tỉnh giác”) …
- (Như số 3 ở trên, chỉ thế vào “tỉnh giác”) …
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như làm bạn với ác. Với người làm bạn với cái ác, này các Tỷ-kheo, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận.
VIII. Good Friend ship – Phẩm Làm Bạn Với Thiện
71 (1) – 80 (11) Làm Bạn Với Thiện
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise arid arisen unwholesome qualities to decline as good friendship. For one with good friends, unarisen wholesome qualities arise and arisen unwholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen unwholesome qualities to arise and arisen wholesome qualities to decline as the pursuit of unwholesome qualities and the non-pursuit of wholesome qualities. Through the pursuit of unwholesome qualities and the non-pursuit of wholesome qualities, unarisen unwholesome qualities arise and arisen
wholesome dualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen wholesome qualities to arise and arisen unwholesome qualities to decline as the pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities. Through the pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities, unarisen wholesome qualities arise and arisen
unwholesome qualities decline.”
- “Bhikkhus, I do not see ev en a single thing that so causes unarisen factors of enlightenment not to arise and arisen factors of enlightenment n o t to reach fulfillment by development as careless attention. For one w ho attends carelessly, unarisen factors of enlightenment do not arise and arisen factors of enlightenment do not reach fulfillment by development.”
- “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so causes unarisen factors of enlightenment to arise and arisen factors of enlightenment to reach fulfillment by development as careful attention. For one who attends carefully, unarisen factors of enlightenment arise and arisen factors of enlightenment reach
fulfillment by development.”
- – Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như làm bạn với thiện. Với người làm bạn với thiện, này các Tỷ-kheo, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như hệ lụy với các pháp bất thiện, và không hệ lụy với các pháp thiện. Do hệ lụy với các pháp bất thiện, này các Tỷ-kheo, do không hệ lụy với các pháp thiện, các pháp bất thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp thiện đã sanh bị đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận, này các Tỷ-kheo, như hệ lụy với các pháp thiện, không hệ lụy với các pháp bất thiện. Do hệ lụy với các pháp thiện, này các Tỷ-kheo, do không hệ lụy với các pháp bất thiện, nên các pháp thiện chưa sanh được sanh khởi, và các pháp bất thiện đã sanh được đoạn tận.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các giác chi chưa sanh không sanh khởi, và các giác chi đã sanh không đi đến tu tập viên mãn, này các Tỷ-kheo, như không như lý tác ý. Do không như lý tác ý, này các Tỷ-kheo, các giác chi chưa sanh không được sanh khởi, và các giác chi đã sanh không đi đến tu tập viên mãn.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, các giác chi chưa sanh được sanh khởi và các giác chi đã sanh đi đến tụ tập viên mãn, này các Tỷ-kheo, như lý tác ý. Do như lý tác ý, này các Tỷ kheo các giác chi chưa sanh được sanh khởi, và các giác chi đã sanh đi đến tu tập viên mãn.
- “Insignificant, bhikkhus, is the loss of relatives. The worst thing to lose is wisdom.”
- “Insignificant, bhikkhus, is the increase of relatives. The best thing in which to increase is wisdom. Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will increase in wisdom.’ It is in such a way that you should train yourselves.”
- “Insignificant, bhikkhus, is the loss of wealth. The worst thing to lose is wisdom.’
- “Insignificant, bhikkhus, is the increase of wealth. The best thing in which to increase is wisdom. Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will increase in wisdom.’ It is in such a way that you should train yourselves.”
- “Insignificant, bhikkhus, is the loss of fame. The worst thing to lose is wisdom.”
- “Insignificant, bhikkhus, is the increase of fame. The best thing in which to increase is wisdom. Therefore, bhikkhus, you should train yourselves thus: ‘We will increase in wisdom.’ It is in such a Way that you should train yourselves.”
- Ít có giá trị, này các Tỷ-kheo, là những mất mát này, như mất mát bà con. Cái này là khốn cùng giữa các mất mát, này các Tỷ-kheo, tức là mất mát trí tuệ.
- Ít có giá trị, này các Tỷ-kheo, là những tăng trưởng này, như tăng trưởng bà con. Cái này là tối thượng giữa các tăng trưởng, này các Tỷ-kheo, tức là tăng trưởng trí tuệ.
- Ít có giá trị, này các Tỷ-kheo, là những mất mát này, như mất mát tài sản. Cái này là khốn cùng giữa các mất mát, này các Tỷ-kheo, tức là mất mát trí tuệ.
- Ít có giá trị, này các Tỷ-kheo, là những tăng trưởng này, như tăng trưởng tài sản, Cái này là tối thượng giữa các tăng trưởng, này các Tỷ-kheo, tức là tăng trưởng trí tuệ.
- Ít có giá trị, này các Tỷ-kheo, là những mất mát này, như mất mát danh tiếng. Cái này là khốn cùng giữa các mất mát, này các Tỷ-kheo, tức là mất mát trí tuệ.
- Ít có giá trị, này các Tỷ-kheo, là những mất mát này, như tăng trưởng danh tiếng. Cái này là tối thượng giữa các tăng trưởng, này các Tỷ-kheo, tức là tăng trưởng trí tuệ. Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau: “Chúng ta sẽ làm tăng trưởng sự tăng trưởng trí tuệ”. Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.
- IX .Heedlessness – Phẩm Phóng Dật
82 (1)
”Bhikkhus, I do not see even a single thing that leads to such great harm as heedlessness. Heedlessness leads to great harm.”
83 (2)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing that leads to such great good as heedfulness. Heedfulness leads to great good.”
84 (3) -97 (16)
(84) “Bhikkhus, I do not see even a single thing that leads to such great harm as laziness … (85) … that leads to such great good as arousal of energy …
(86) “… strong desire … (87) … fewness of desires…”
(88) “… non-conteritment … (89) … contentment …”
(90) “… careless attention … (91) … careful attention …
(92) ” … lack of clear comprehension … (93) … clear comprehension...”
(94) ” … bad friendship … (95) … good friendship…”
(96) “… the pursuit of unwholesome qualities and the nonpursuit of wholesome qualities … (97) … the pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities. The pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities leads to great good.”
1-16.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, có thể đưa đến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như là phóng dật. Phóng dật, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, có thể đưa đến ích lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như là không phóng dật. Không phóng dật, này các Tỷ-kheo, đưa đến ích lợi lớn.
- (Như số 1, chỉ thế vào “như là biếng nhác”) ….
- (Như số 2, chỉ thế vào “như là tinh cần tinh tấn”) …
- (Như số 1, chỉ thế vào “như là nhiều dục”) …
- (Như số 2, chỉ thế vào “như là ít dục”) …
- (Như số 1, chỉ thế vào “như là không biết đủ”) …
- (Như số 2, chỉ thế vào “như là biết đủ”) …
- (Như số 1, chỉ thế vào “như là không như lý tác ý”) …
- (Như số 2, chỉ thế vào “như là như lý tác ý”) …
- (Như số 1, chỉ thế vào “như là không tỉnh giác”) …
- (Như số 2, chỉ thế vào “như là tỉnh giác”) …
- (Như số 1, chỉ thế vào “như là làm bạn với ác”) …
- (Như số 2, chỉ thế vào “như là làm bạn với thiện”) …
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, có thể đưa dến bất lợi lớn, này các Tỷ-kheo, như là hệ lụy với các pháp bất thiện, không hệ lụy với các pháp thiện. Hệ lụy với các pháp bất thiện, này các Tỷ-kheo, không hệ lụy với các pháp thiện, đưa đến bất lợi lớn.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn, này các Tỷ-kheo, như là hệ lụy với các pháp thiện, không hệ lụy với các pháp bất thiện. Hệ lụy các pháp thiện, này các Tỷ-kheo, không hệ lụy với các pháp bất thiện đưa đến lợi ích lớn.
X. Internal – Phẩm Phi Pháp (1)
98 (1) – 99 (2)
- “Among internal factors, bhikkhus, I do not see even a single factor that leads to such great harm as heedlessness. Heedlessness leads to great harm.”
- “Among internal factors, bhikkhus, I do not see even a single factor that leads to such great good as heedfulness. Heedfulness leads to great good.”
- – Ðứng về phương diện nội phần, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một phần nào khác đưa đến bất lợi lớn như vậy, này các Tỷ-kheo, như phóng dật. Phóng dật, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- Ðứng về phương diện nội phần, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một phần nào khác đưa đến lợi ích lớn như vậy, này các Tỷ-kheo, như không phóng dật, này các Tỷ-kheo. Không phóng dật, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
100 (3) – 113 (16)
(100) “Among internal factors, bhikkhus, I do not see even a single factor that leads to such great harm as laziness … (101) … that leads to such great good as arousal of energy …”
(102) ” … strong desire … (103) … fewness of desires …”
(104) ” … non-contentmen … (105) … contentment …”
(106) “… careless attention … (107) … careful attention …”
(108) “… lack of clear comprehension … (109) … clear comprehension…”
(110) “Among external factors, bhikkhus, I do not see even a single factor that leads to such, great harm as bad friendship …”
(111) “Among external factors, bhikkhus, I do not see even a single factor that leads to such great good as good friendship.”
(112) “Among internal factors, bhikkhus, I do not see even a single factor that leads to su ch great harm as the pursuit of unwholesome qualitieis and the non-pursuit of wholesome qualities … (113) … that leads to such great good as the pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities. The pursuit of wholesome qualities and the nonpursuit of unwholesome qualities leads to great good.”
- (Như số 1 ở trên, chỉ thay vào “biếng nhác”) …
- (Như số 2 ở trên, chỉ thay vào “tinh cần tinh tấn”) …
5-12 (Như trên, tuần tự thay vào “dục lớn, ít dục, không biết đủ, biết đủ, không như lý tác ý, như lý tác ý, không tỉnh giác, tỉnh giác”) …
- Ðứng về phương diện ngoại phần, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một phần nào khác đưa đến bất lợi lớn như vậy, này các Tỷ-kheo, như làm bạn với ác. Làm bạn với ác, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- Ðứng về phương diện nội phần, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một phần nào khác đưa đến bất lợi lớn như vậy, này các Tỷ-kheo, như làm bạn với thiện. Làm bạn với thiện, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
- Ðứng về phương diện nội phần, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một phần nào khác đưa đến bất lợi lớn như vậy, này các Tỷ-kheo, như hệ lụy với pháp bất thiện, không hệ lụy với pháp thiện. Hệ lụy với pháp bất thiện, không hệ lụy với pháp thiện, này các Tỷ-kheo, đưa đến bất lợi lớn.
- Ðứng về phương diện nội phần, này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một phần nào khác đưa đến lợi ích lớn như vậy, này các Tỷ-kheo, như hệ lụy với các pháp thiện, không hệ lụy với các pháp bất thiện. Hệ lụy với pháp thiện, không hệ lụy với pháp bất thiện, này các Tỷ-kheo, đưa đến lợi ích lớn.
114 (17)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing that so leads to the decline and disappearance of the good Dhamma as heedlessness. Heedlessness leads to the decline and disappearance of the good Dhamma.”
115 (18)
“Bhikkhus, I do not see even a single thing that so leads to the continuation, non-decline, and non-disappearance of the good Dhamma as heedfulness. Heedfulness leads to the continuation, non-decline, and non-disappearance of the good Dhamma.”
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, khiến diệu pháp bị lu mờ, biến mất như vậy, này các Tỷ-kheo, như phóng dật. Phóng dật, này các Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp bị lu mờ và biến mất.
- Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, khiến diệu pháp được an trú, không bị lu mờ, không bị biến mất như vậy, này các Tỷ-kheo, như không phóng dật. Không phóng dật, này các Tỷ-kheo, đưa đến diệu pháp được an trú, không bị lu mờ, không bị biến mất.
116 (19) – 129 (32)
(116) “Bhikkhus, I do not see even a single thing that so leads to the decline and disappearance of the good Dhamma as laziness … (117) … that so leads to the continuation, non-decline, and non-disappearance of the good Dhamma as arousal of energy …”
(118) “… strong desire … (119) … fewness of desires …”
(120) “… non-contentment … (121) … contentment …”
(122) “… careless attention … (123) … careful attention …”
(124) “… lack of clear comprehension … (125) … clear comprehension …”
(126) “… bad friendship … (127) … good friendship …”
(128) “… the pursuit of unwholesome qualities and the nonpursuit of wholesome qualities … (129) … the pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities.
The pursuit of wholesome qualities and the non-pursuit of unwholesome qualities leads to the continuation, non-decline, and non-disappearance of the good Dhamma.”
- (Như số 17, chỉ thế vào “biếng nhác”) …
- (Như số 18, chỉ thế vào “tinh cần tinh tấn”) …
21-32 (Như trên, chỉ tuần tự thế vào các pháp như sau: “dục lớn, dục ít, không biết vừa đủ, biết vừa đủ, không như lý tác ý, như lý tác ý, không tỉnh giác, tỉnh giác, làm bạn với ác, làm bạn với thiện, hệ lụy với pháp bất thiện, không hệ lụy với pháp thiện, hệ lụy với pháp thiện, không hệ lụy với pháp bất thiện”).
Phẩm Phi Pháp (2)
130 (33)
“Bhikkhus, those bhikkhus who explain non-Dhamma as Dhamma are acting for the harm of many people, the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people, of devas and human beings. These bhikkhus generate much demerit and cause this good Dhamma to disappear.”
Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ phi pháp là pháp, sở hành của những vị ấy, này các Tỷ-kheo, đem lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy tạo điều vô phước, và khiến cho diệu pháp biến mất.
131 (34) – 139 (42)
(131) “Bhikkhus, those bhikkhus who explain Dhamma as non-Dhamma … (132) … non-discipline as discipline … (133) … discipline as non-discipline … (134) … what has not been stated and uttered by the Tathagata as having been stated and uttered by him … (135) … what has been stated and uttered by the Tathagata as not having been stated and uttered by him … (136) … what has not been practiced by the Tathagata as having been practiced by him … (137) … what has been practiced by the Tathagata as not having been practiced by him … (138) … what has not been prescribed by the Tathagata as having been prescribed by him … (139) … what has been prescribed by the Tathagata as not having been prescribed by him are acting for the harm of many people, for the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people,
of devas and human beings. These bhikkhus generate much demerit and cause this good Dhamma to disappear.”
- Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ pháp là phi pháp, sở hành của những vị ấy, này các Tỷ-kheo, đem lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh, đau khổ cho chư Thiện và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy tạo điều vô phước, và khiến cho diệu pháp biến mất.
35-42. Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ phi luật là luật,… nêu rõ luật là phi luật,… Như Lai không nói lên, tuyên bố là Như Lai có nói lên, … Như Lai có nói lên, tuyên bố là Như Lai không nói lên, … Như Lai không thực hành, tuyên bố là Như Lai có thực hành,… Như Lai thực hành, tuyên bố là Như Lai không thực hành,… Như Lai không chế đặt, tuyên bố là Như Lai có chế đặt… Như Lai có chế đặt, tuyên bố là Như Lai không chế đặt… Sở hành của những vị ấy, này các Tỷ-kheo, đem lại bất hạnh cho đa số, bất lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa đến bất hạnh đau khổ cho chư Thiện và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy tạo điều vô phước, và khiến cho diệu pháp biến mất.
XI. Non-Dhamma – Phẩm Thứ Mười Một
140 (1)
“Bhikkhus., those bhikkhus who explain non-Dhamma as non-Dhamma are acting for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the good, welfare, and happiness of many people, of devas and human beings. These bhikkhus generate much merit and sustain this good Dhamma.”
Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ phi pháp là phi pháp, các Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, sở hành như vậy, đem lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đem lại hạnh phúc an lạc cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo ấy tạo phước đức và an trú diệu pháp này.
141 (2)—149 (10)
(141) “Bhikkhus, those bhikkhus who explain Dhamma as Dhamma … (142) … non-discipline as non-discipline … (143) … discipline as discipline … (144) … what has not been stated and uttered by the Tathagata as not having been stated and uttered by him … (145) … what has been stated and uttered, by the Tathagata as having been stated and uttered by him … (146) … what has not been practiced by the Tathagata as not having been practiced by him … (147) … what has been practiced by the Tathagata as having, been practiced by him … (148 ) … what has not been prescribed by the Tathagata as not having been
prescribed by him … (149) … what has been prescribed by the Tathagata as having been prescribed by him are acting for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the good, welfare, and happiness of many people, of devas and human beings. These bhikkhus generate much merit and sustain this good Dhamma.”
- (Như số 1 trên, chỉ khác: “nêu rõ pháp là pháp”) …
3-10. Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ phi luật là phi luật… luật là luật… Như Lai không nói lên, tuyên bố là Như Lai không nói lên, … Như Lai có nói lên, tuyên bố là Như Lai có nói lên, … Như Lai không thực hành, tuyên bố là Như Lai không thực hành …. Như Lai có thực hành, tuyên bố là Như Lai có thực hành…. Như Lai không chế đặt, tuyên bố là Như Lai không chế đặt… Như Lai có chế đặt, tuyên bố là Như Lai có chế đặt…Các vị Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, sở hành như vậy, đem lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đem lại hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo ấy tạo phước đức và an trú diệu pháp này.
XII. Not an Offense – Phẩm Vô Phạm
150 (1) – 169 (20) Vô Phạm
- “Bhikkhus, those bhikkhus who explain what is not an offense as an offense are acting for the harm of many people, for the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people, of devas and human beings. These bhikkhus generate much demerit and cause this good Dhamma to disappear.”
Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ không phạm là có phạm, những Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với sở hành như vậy, đưa lại bất hạnh cho đa số, không an lạc cho đa số, không lợi ích cho đa số, đưa lại bất hạnh, đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy, tạo điều vô phước và khiến cho diệu pháp biến mất.
151 (2) – 159 (10)
(151) “Bhikkhus, those bhikkhus who explain what is an offense as no offense … (152) … a light offense as a grave offense … (153) … a grave offense as a light offense … (154) … a coarse offense as not a coarse offense … (155) … an offense that is not coarse as a coarse offense … (156) … a remediable offense as an irremediable offense … (157) … an irremediable offense as a remediable offense … (158) … an offense with redress as an offense without redress … (159) … an offense without redress as an offense with redress are acting for the harm of many people, for the unhappiness of many people, for the ruin, harm, and suffering of many people, of devas and human beings. These bhikkhus generate
much demerit and cause this good Dhamma to disappear.”
- (Như số 1 trên, chỉ thế vào: “nêu rõ có phạm là không phạm”) …
3-10. Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ tội nhẹ là tội nặng…. tội nặng là tội nhẹ… tội thô trọng là tội không thô trọng… tội không thô trọng là tội thô trọng… tội có dư tàn là tội không dư tàn… Tội không dư tàn là tội có dư tàn… tội có thể sám hối là tội không có thể sám hối… tội không có thể sám hối là tội có thể sám hối. Những Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với sở hành như vậy, đưa lại bất hạnh cho đa số, không an lạc cho đa số, bất lợi cho đa số, đưa lại bất hạnh đau khổ cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy, tạo điều vô phước và khiến cho diệu pháp biến mất.
160 (11)
“Bhikkhus, those bhikkhus who explain what is no offense as no offense are acting for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the good, welfare, and happiness of many people, of devas and humans. These bhikkhus generate much merit and sustain this good Dhamma.”
Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ không phạm tội là không phạm tội. Những Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với sỏ hành như vậy đưa lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đưa lại hạnh phúc an lạc cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy tạo điều phước đức và khiến cho diệu pháp được an trú.
161 (12) – 169 (20)
(161) “Bhikkhus, those bhikkhus who explain an offense as an offense … (162) … a light offense as a light offense … (163) … a grave offense as a grave offense … (164) … a coarse offense as a coarse offense … (165) … an offense that is not coarse as not a coarse offense … (166) … a remediable offense as a remediable
Offense … (167) … an irremediable offense as an irremediable offense … (168) … an offense with redress as an offense with redress … (169) … an offense without redress as an offense without redress are acting for the welfare of many people, for the happiness of many people, for the good, welfare; and happiness of many people, of devas and humans. These bhikkhus generate
much merit and sustain this good Dhamma.”
- (Như số 11, chỉ thế vào: “nêu rõ phạm tội là phạm tội”)…
13-20. Những Tỷ-kheo nào, này các Tỷ-kheo, nêu rõ tội nhẹ là tội nhẹ… tội nặng là tội nặng… tội thô trọng là tội thô trọng… tội có dư tàn là tội có dư tàn… tội không dư tàn là tội không dư tàn… tội có thể sám hối là tội có thể sám hối… tội không có thể sám hối là tội không có thể sám hối. Những Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, với sở hành như vậy, đưa lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, lợi ích cho đa số, đem lại hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên và loài Người. Và hơn nữa, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo ấy tạo điều phước đức và khiến cho diệu pháp được an trú.
XIII. One Person – Phẩm Một Người
170 (1) 1-7 Như Lai
“Bhikkhus, there is one person who arises in the world for the welfare of many people, for the happiness of man)” people, out of compassion for the w orld, for the good, welfare, and happiness of devas and human beings. Who is that one person? The Tathagata, the Arahant, the Perfectly Enlightened One. This is
that One person who arises in the world … for the good, welfare, and happiness of devas and human beings.”
Một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đem lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho chư Thiên và loài Người. Một người ấy là ai? Chính là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, sự xuất hiện đem lại hạnh phúc cho đa số, an lạc cho đa số, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho chư Thiên và loài Người.
171 (2) — 174 (5)
(171) “Bhikkhus, the manifestation of one person is rare in the world … (172) … there is one person arising in the world who is extraordinary … (173) … the death of one person is lamented by many p eople … (174) … there is one person arising in the world who is unique, without a peer, without counterpart, incomparable, matchless, unrivaled, unequaled, without equal, the foremost of bipeds. Who is that one person? The Tathagata, the Arahant, the Perfectly Enlightened One. This is that one person arising in the world who is … the foremost of bipeds.”
- Sự xuất hiện của một người, này các Tỷ-kheo, khó gặp được ở đời. Của người nào? Của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Sự xuất hiện của một người này, này các Tỷ-kheo, khó gặp được ở đời.
- Một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời, là xuất hiện một người vi diệu. Một người ấy là ai? Chính là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Chính một người này, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời là xuất hiện một người vi diệu.
- Sự mệnh chung của một người, này các Tỷ-kheo, được đa số thương tiếc. Của một người nào? Của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Sự mệnh chung của một người này, này các Tỷ-kheo, được đa số thương tiếc.
- Một người, này các Tỷ-kheo, khi xuất hiện ở đời là xuất hiện một người, không hai, không có đồng bạn, không có so sánh, không có tương trợ, không có đối phần, không có người ngang hàng, không có ngang bằng, không có đặt ngang bằng, bậc Tối thượng giữa các loài hai chân. Một người ấy là ai? Chính là Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Một người này, khi xuất hiện ở đời, là xuất hiện một người, không hai, không có đồng bạn, không có so sánh, không có tương trợ, không có đối phần, không có người ngang hàng, không có ngang bằng, không có đặt ngang bằng, bậc Tối thượng giữa các loài hai chân.
175 (6) — 186 (17)
“Bhikkhus, the manifestation of one person is the (175) manifestation
of great vision … (176) … the manifestation of great light … (177) … the manifestation of great radiance … (178) … the manifestation of the six things unsurpassed … (179) … the realization of the four analytical knowledges … (180) … the penetration of numerous elements … (181) … the penetration of the
diversity of elements … (182) … the realization of the fruit of true knowledge and liberation … (183) … the realization of the fruit of stream-entry … (184) … the realization of the fruit of once-returning … (185) … the realization of the fruit of nonreturning … (186) … the realization of the fruit of arahantship.
Who is that one person? The Tathagata, the Arahant, the Perfectly Enlightened One. This is that one person whose manifestation is the manifestation of great vision … the realization of the fruit of arahantship.”
6-17. Sự xuất hiện của một người, này các Tỷ-kheo, là sự xuất hiện của mắt lớn, là sự xuất hiện của đại-quang, là sự xuất hiện của đại-minh, là sự xuất hiện của sáu vô thượng, là sự chứng ngộ bốn vô ngại giải, là sự thông đạt của nhiều giới, là sự thông đạt của các giới sai biệt, là sự chứng ngộ của mình và giải thoát, là sự chứng ngộ quả Dự Lưu, là sự chứng ngộ quả Nhất Lai, là sự chứng ngộ quả Bất Lai, là chứng ngộ quả A-la-hán. Của một người ấy là ai? Chính là Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Sự xuất hiện của một người này, này các Tỷ-kheo, là sự xuất hiện của mắt lớn, là sự xuất hiện của đại quang… là sự chứng ngộ quả A-la-hán.
187 (18)
“Bhikkhus, I do not see even a single person who properly continues to keep in motion the unsurpassed wheel of the Dhamma set in motion by the Tathagata as does Sariputta. Sariputta properly continues to keep in motion die unsurpassed wheel of the Dhamma set in motion by the Tathagata.”
Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, có thể chơn chánh chuyển vận Vô thượng Pháp luân do Như Lai chuyển vận, này các Tỷ-kheo, như Xá-lợi-phất. Xá-lợi-phất, này các Tỷ-kheo, chơn chánh chuyển vận Vô thượng Pháp luân do Thế Tôn chuyển vận.
XIV. Foremost – Phẩm Người Tối Thắng
- First Subchapter
188 (1) – 197 (10) – 1-10 Các Vị Tỷ Kheo
(188) “Bhikkhus, the foremost of my bhikkhu disciples in seniority is Annakondanna.”
(189) “… among those with great wisdom is Sariputta.”
(190) “… among those with psychic potency is Mahamoggallana.”
(191) “… among those who expound the ascetic practices is Mahakassapa.”
(192) “… among those with, the divine eye is Anuruddha.”
(193) “… among those from eminent families is Bhaddiya Kaligodhayaputta.”
(194) “… among those with a sweet voice is Lakuntaka Bhaddiya.”
(195) “… among those with the lion’s roar is Pindola Bharadvaja.”
(196) “… among those who speak on the Dhamma is Punna Mantaniputta.”
(197) “… among those who explain in detail the meaning of what has been stated in brief is Mahakaccana.”
- – Trong các đệ tử Tỷ-kheo đã lâu ngày của Ta, này các Tỷ-kheo, tối thắng là Anna Kondanno (A-nhã Kiều-trần-như).
- Trong các vị đệ tử… đại trí tuệ, tối thắng là Sàriputta.
- Trong các vị đệ tử… có thần thông, tối thắng là Mahàmoggalàna.
- Trong các vị đệ tử… thuyết về hạnh đầu đà, tối thắng là Mahàkassapa.
- Trong các vị đệ tử… thiên nhãn, tối thắng là Anuruddha.
- Trong các vị đệ tử… thuộc gia đình quý tộc, tối thắng là Bhaddiva Kàligodhàputta.
- Trong các vị đệ tử… có âm thanh vi diệu, tối thắng là Lakuntaka (người lùn) Bhaddiya.
- Trong các vị đệ tử… rống tiếng rống con sư tử, tối thắng là Pindola Bhàradvàja.
- Trong các vị đệ tử… thuyết pháp, tối thắng là Punna Mantàniputta.
- Trong các đệ tử Tỷ-kheo của Ta, thuyết giảng rộng rãi những điều được nói lên một cách vắn tắt, tối thắng là Mahàkaccàna.
ii. Second Subchapter
198 (1) – 208 (11) – 1-11 Các Vị Tỷ Kheo
(198) “Bhikkhus, the foremost of my bhikkhu disciples among those Who create a mind-made body is Cullapanthaka.”
(199) “… among those skilled in mental transformation is Cullapanthaka.”
(200) “… among those skilled in the transformation of perception is Mahapanthaka.”
(201) “… among those who dwell without conflict is Subhuti.”
(202) “… among those worthy of gifts is Subhuti.”
(203) “… among forest dwellers is Revata Khadiravaniya.”
(204) “… among meditators is Kaukharevata.”
(205) “… among those who arouse energy is Sona KolivTsa.”
(206) “… among those who are excellent speakers is Sona Kutikarma.”
(207) “… among those who make gains is Sivali.”
(208) “… among those resolved through faith is Vakkall.”
1.Trong các vị Tỷ-kheo của Ta có thể dùng ý hóa thân, này các Tỷ-kheo, tối thắng là Cullapanthaka.
- Trong các vị đệ tử… thiện xảo về tâm thắng tiến, tối thắng là Cullapanthaka.
- Trong các vị đệ tử… thiện xảo về tưởng thắng tiến, tối thắng là Mahàpanthaka.
- Trong các vị đệ tử… trú không có tranh luận, tối thắng là Subhuti.
- Trong các vị đệ tử… đáng được cúng dường, tối thắng là Subhuti.
- Trong các vị đệ tử… tu ở rừng, tối thắng là Revata Khadiravaniya.
- Trong các vị đệ tử… tu Thiền, tối thắng là Kankha Revata.
- Trong các vị đệ tử… tinh cần tinh tấn, tối thắng là Sono Koliviso.
- Trong các vị đệ tử… khéo nói, tối thắng là Sono Kutikanna.
- Trong các vị đệ tử… nhận được đồ cúng dường, tối thắng là Sivali.
- Trong các đệ tử Tỷ-kheo có tín thắng giải, tối thắng là Vakkali.
iii. Third Subchapter
209 (1) – 218 (10) – 1-10 Các Vị Tỷ Kheo
(209) “Bhikkhus, the foremost of my bhikkhu disciples among those who desire the training is Rahula.”
(210) “… among those who have gone forth out of faith is Ratthapala.”
(211) “… among those who are first to take meal tickets is Kundadhana.”
(212) “… among those who compose inspired verse is Vangisa.”
(213) “… among those who inspire confidence in all respects is Upasena Vahgantaputta.”
(214) “… among those who assign lodgings is Dabba Mallaputta.”
(215) “… among those pleasing and agreeable to the deities is Pilindavaccha.”
(216) “… among those who quickly attain direct knowledge is Bahiya Daruclriya.”
(217) “… among those with variegated speech is Kumarakassapa.”
(218) “… among those who have attained the analytical knowledges is Mahakotthita.”
- – Trong các đệ tử Tỷ-kheo của Ta, ưa thích học tập, tối thắng là Ràhula.
- Trong các vị đệ tử… xuất gia vì lòng tin, tối thắng là Ratthapàla.
- Trong các vị đệ tử… đầu tiên nhận phiếu ăn cơm, tối thắng là Kunda Dhàna.
- Trong các vị đệ tử… đầy đủ biện tài, tối thắng là Vangìsa.
- Trong các vị đệ tử… dễ mến toàn diện, tối thắng là Upasena Vangantaputta.
- Trong các vị đệ tử… sửa soạn chỗ ngồi, chỗ nằm, tối thắng là Dabba Mallaputta.
- Trong các vị đệ tử… được chư Thiên ái mộ, tối thắng là Pilindavaccha.
- Trong các vị đệ tử… có thắng trí mau lẹ, tối thắng là Bàhiva Dàructriya.
- Trong các vị đệ tử… thuyết giảng vi diệu, tối thắng là Kumara Passapa.
- Trong các đệ tử Tỷ-kheo của Ta đạt được vô ngại giải, này các Tỷ-kheo, tối thắng là Màhàkotthita.
iv. Fourth Subchapter
219 (1) – 234 (16) – 1-16 Các Vị Tỷ Kheo
(219) “Bhikkhus, the foremost of my bhikkhu disciples among those who are learned is Ananda.”
(220) “… among those with good memory is A n anda.”
(221) “… among those with a quick grasp is Ananda.”
(222) “… among those who are resolute is Ananda.”
(223) “… among personal attendants is Ananda.”
(224) “… among those with a large retinue is Uruvela – kassapa.”
(225) “… among those who inspire confidence in families is Kaludayi.”
(226) “… among those with good health is Bakkula.”
(227) “… among those who recollect past lives is Sobhita.”
(228) “… among the upholders of the discipline is Upali.”
(229) “… among those who exhort bhikkhunis is Nandaka.”
(230) “… among those who guard the doors of the sense faculties is Nanda.”
(231) “… among those who exhort bhikkhus is Mahakappina.”
(232) “… among those with skill with the fire element is Sagata.”
(233) “… among those who receive eloquent discourses is Radha.”
(234) “… among those who wear coarse robes is Mogharaja.”
- Trong các vị đệ tử Tỷ-kheo của Ta, được nghe nhiều, này các Tỷ-kheo, tối thắng là Ananda.
- Trong các vị đệ tử… đầy đủ ức niệm, tối thắng là Ananda
- Trong các vị đệ tử… đầy đủ cử chỉ tốt đẹp tối thắng là Ananda.
- Trong các vị đệ tử… đầy đủ sự kiên trì tối thắng là Ananda.
5.Trong các vị đệ tử… thị giả, tối thắng là Ananda.
- Trong các vị đệ tử… có đại hội chúng, tối thắng là Uruvela Kassapa.
- Trong các vị đệ tử… làm cho các gia-đình hoan hỷ, tối thắng là Kàludàyì.
- Trong các vị đệ tử… không có bệnh hoạn, tối thắng là Bakkula.
- Trong các vị đệ tử… nhớ đến các đời sống quá khứ, tối thắng là Sobhita.
- Trong các vị đệ tử… trì Luật, tối thắng là Upàli.
- Trong các vị đệ tử… giáo giới Tỷ-kheo-ni, tối thắng là Nandaka.
- Trong các vị đệ tử… hộ trì các căn môn, tối thắng là Nanda.
- Trong các vị đệ tử… thiện xảo về họa giới, tối thắng là Sàgata.
- Trong các vị đệ tử… giáo giới Tỷ-kheo, tối thắng là Màhakappina.
- Trong các vị đệ tử… năng khởi biện tài, tối thắng là Ràdha.
- Trong các vị đệ tử Tỷ-kheo của Ta mang thô y, này các Tỷ-kheo, tối thắng là Mogharàjà.
v. Fifth Subchapter
235 (1) – 247 (13) – 1-13 Nữ Ðệ Tử Tỷ Kheo Ni
(235) “Bhikkhus, the foremost of my bhikkhuni disciples in seniority is Mahapajapatl Gotami.”
(236) “… among those with great wisdom is Khema.”
(237) “… among those with psychic potency is Uppalavanna.”
(238) “… among those who uphold the discipline is Patacara.”
(239) “… among speakers on the Dhamma is Dhammadinna.”
(240) “… among meditators is Nanda.”
(241) “… among those who arouse energy is Sona.”
(242) “… among those with the divine eye is Sakula.”
(243) “… among those who quickly attain direct knowledge is Bhadda Kundalakesa.”
(244) “… among those who recollect past lives is Bhadda Kapilanl.”
(245) “… among those who attain great direct knowledge is Bhadda Kaccana.”
(246) “… among those who wear coarse robes is Kisagotami.”
(247) “… among those resolved through faith is Sigalamata.”
- Trong các vị nữ đệ tử Tỷ-kheo-ni đã lâu ngày của Ta, tối thắng là Màhàpàjapani Gotamì.
- Trong các vị nữ đệ tử… đại trí tuệ, tối thắng là Khemà.
- Trong các vị nữ đệ tử… đầy đủ thần thông, tối thắng là Uppalavannà.
- Trong các vị nữ đệ tử… trì Luật, tối thắng là Patàcàrà.
- Trong các vị nữ đệ tử… thuyết pháp, tối thắng là Dhammadinnà.
- Trong các vị nữ đệ tử… tu Thiền, tối thắng là Nandà.
- Trong các vị nữ đệ tử… tinh cần tinh tấn, tối thắng là Sonà.
- Trong các vị nữ đệ tử… thiên nhãn, tối thắng là Sakulà.
- Trong các vị nữ đệ tử… có thắng trí mau lẹ, tối thắng là Bhaddà Kundalakesà.
- Trong các vị nữ đệ tử… nhớ đến các thời quá khứ, tối thắng là Bhaddà Kapilànì.
11.Trong các vị nữ đệ tử… đã chứng đạt đại thắng trí, tối thắng là Bhaddà Kaccana.
- Trong các vị nữ đệ tử… mang thô y, tối thắng là Kisàgotami.
- Trong các vị nữ đệ tử Tỷ-kheo-ni của Ta. đầy đủ tin thắng giải, này các Tỷ-kheo, tối thắng là Sigalàmàtà.
vi. Sixth Subchapter
248 (1) – 257 (10) – 1-10 Nam Cư Sĩ
(248) “Bhikkhus, the foremost of my male lay followers in being the first to go for refuge are the merchants Tapussa and Bhallika.”
(249) “… among donors is the householder Sudatta Anathapindika.”
(250) “… among speakers on the Dhamma is the householder Citta of Macchikasanda.”
(251) “… among those who make use of the four means of attracting and sustaining others is Hatthaka of A lavi.”
(252) “… among those who give what is excellent is Mahanama the Sakyan.”
(253) “… among those who give what is agreeable is the householder Ugga of Vesali.”
(254) “… among attendants of the Sangha is the householder Uggata.”
(255) “… among those with unwavering confidence is Sura Ambattha.”
(256) “… among those with confidence in persons is Jivaka Komarabhacca.”
(257) “… among those w h o .h av e trust is the householder Nakulapita.”
- – Trong các vị đệ tử nam cư sĩ của Ta, này các Tỷ-kheo, đã quy y đầu tiên, tối thắng là các người buôn bán Tapassu Bhallikà.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … bố thí, tối thắng là gia chủ Sudatta Anàthapindika.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … thuyết pháp, tối thắng là Citta Macchikassandika.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … nhiếp phục một hội chúng nhờ Bốn nhiếp pháp, tối thắng là Hatthaka Alavaka.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … bố thí các món ăn thượng vị, tối thắng là Mahànàma Sakka.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … bố thí các món đồ khả ý, tối thắng là gia chủ Ugga Vesàlika.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … hộ trì Tăng chúng, tối thắng là Hatthigàmala Uggàta.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … có lòng tịnh tín bất động, tối thắng là Sùra Ambattha.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … được dân chúng kính mến, tối thắng là Jivaka Komàrabhacca.
- Trong các vị đệ tử nam cư sĩ của Ta, nói chuyện một cách thân mật, này các Tỷ-kheo, tối thắng là gia chủ Nakulapità.
vii. Seventh Subchapter
258 (1) – 267 (10) – 1-10 Nữ Cư Sĩ
(258) “Bhikkhus, the foremost of my female lay followers in being the first to go for refuge is Sujata, daughter of Senani.”
(259) “… among donors is Visakha Migaramata.”
(260) “… among those who are learned is Khujjuttara.”
(261) “… among those who dwell in loving-kindness is Samavati.”
(262) “… among meditators is Uttara Nandamata.”
(263) “… among those who give what is excellent is Suppavasa the Koliyan daughter.”
(264) “… among those who attend on the sick is the female lay follower Suppiya.”
(265) “… among those with unwavering confidence is Katiyani.”
(266) “… among those who are intimate is the housewife Nakulamata.”
(267) .. among those whose confidence is based on hearsay is the female lay follower Kali of Kuraraghara.”
- -Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ của Ta, này các Tỷ-kheo, người đi đến quy y đầu tiên là Sujàtà Senàndìhità.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … bố thí, tối thắng là Visàkhà Migàramàtà.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … nghe nhiều, tối thắng là Khujjuttar.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … trú từ tâm, tối thắng là Sàmàvati.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … tu Thiền, tối thắng là Uttarà Nandamàtà.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … bố thí các món ăn thượng vị đệ tử, tối thắng là Suppavàsà Kolijadhita.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … săn sóc người bệnh, tối thắng là nữ cư sĩ Suppiyà.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … có lòng tịnh tín bất động, tối thắng là Kàtiyànì.
- Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ … nói chuyện một cách thân mật, tối thắng là nữ gia chủ Nakulamàtà.
- Trong các vị nữ cư sĩ đệ tử của Ta, này các Tỷ-kheo, có lòng tịnh tín đối với lời nghe đồn tối thắng là Kàlì, nữ cư sĩ ở Kulagharikà.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thuvienhoasen.org/a1057/kinh-tang-chi-bo-anguttara-nikaya
- http://lirs.ru/lib/sutra/The_Numerical_Discourses_of_the_Buddha,Anguttara_Nikaya,Bodhi,2012.pdf
- https://theravada.vn/tang-chi-bo-kinh-anguttara-nikaya/