Chương 5 – Book III – Quyển III – Phẩm Đức Phật – The Removal of Difficulties – Song ngữ

English: T. W. Rhys Davids – From Pali Language.

Việt ngữ: Tỳ khưu Indacanda (Trương Đình Dũng).

Compile: Middle Way Group.

 

Reverence be to the Blessed One, The Arahat, and the Sammâ-SamBudda.

Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, và đấng Chánh Biến Tri.

 

Book III – Quyển III

Chương 5 – Chapter 5 – Phẩm Đức Phật – 10 câu hỏi.

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Have you, Nâgasena, seen the Buddha?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải đức Phật đã được ngài nhìn thấy?”

 

‘No, Sire.’

‘Then have your teachers seen the Buddha?’

‘No, Sire.’

‘Then, venerable Nâgasena, there is no Buddha 1!’

“Tâu đại vương, không.”

“Vậy có phải đức Phật đã được các vị thầy của ngài nhìn thấy?”

“Tâu đại vương, không.”

“Thưa ngài Nāgasena, như vậy thì không có đức Phật.”

 

‘But, great king, have you seen the river Ûhâ in the Himâlaya Mountains?’

‘No, Sir.’

“Tâu đại vương, vậy sông Ūhā ở núi Hi-mã-lạp có được ngài nhìn thấy không?”

“Thưa ngài, không.”

 

‘Or has your father seen it?’

‘No, Sir.’

“Vậy có phải sông Ūhā đã được cha của ngài nhìn thấy?”

“Tâu đại vương, không.”

 

‘Then, Your Majesty, is there therefore no such river?’

‘It is there. Though neither I nor my father has seen it, it is nevertheless there.’

“Tâu đại vương, như vậy thì không có sông Ūhā.”

“Thưa ngài, có mà. Mặc dầu sông Ūhā không được trẫm nhìn thấy, sông Ūhā cũng không được cha của trẫm nhìn thấy, nhưng mà có sông Ūhā.”

 

‘Just so, great king, though neither I nor my teachers have seen the Blessed One, nevertheless there was such a person.’

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế mặc dầu đức Thế Tôn không được tôi nhìn thấy, đức Thế Tôn cũng không được các vị thầy của tôi nhìn thấy, nhưng mà có đức Thế Tôn.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Is the Buddha, Nâgasena, pre-eminent?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải đức Phật là vô thượng?”

 

‘Yes, he is incomparable.’

‘But how do you know of one you have never seen that he is pre-eminent.’

“Tâu đại vương, đúng vậy. Đức Phật là vô thượng.”

“Thưa ngài Nāgasena, làm thế nào ngài biết được ‘Đức Phật là vô thượng’ khi chưa từng được thấy trước đây?”

 

‘Now what do you think, O king? They who have never seen the ocean would they know concerning

 

  1. 110

 

it: “Deep, unmeasurable, unfathomable is the mighty ocean. Into it do the five great rivers flow–the Ganges, the Jumna, the Akiravatî, the Sarabhû, and the Mahî–and yet is there in it no appearance of being more empty or more full!”?’

‘Yes, they would know that.’

“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Với những người mà biển cả chưa từng được thấy, tâu đại vương, có phải những người ấy có thể biết được biển—nơi mà năm con sông lớn này, tức là Gaṅgā, Yamunā, Aciravatī, Sarabhū, Mahī thường xuyên, liên tục đổ vào— là rộng lớn, sâu thẳm, không thể đo đạc, khó thăm dò, luôn cả sự thiếu hụt hay tràn đầy của nó cũng không được nhận ra?”

“Thưa ngài, họ có thể biết được.”

 

‘Just so, great king, when I think of the mighty disciples who have passed away then do I know that the Buddha is incomparable.’ [71]

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế sau khi nhìn thấy các vị Thinh Văn vĩ đại viên tịch Niết Bàn, tôi biết được ‘Đức Thế Tôn là vô thượng.’”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Is it possible, Nâgasena, for others to know how incomparable the Buddha is?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có thể biết được ‘Đức Phật là vô thượng’?”

 

‘Yes, they may know it.’

‘But how can they?’

“Tâu đại vương, đúng vậy. Có thể biết được ‘Đức Phật là vô thượng.’”

“Thưa ngài Nāgasena, làm thế nào có thể biết được ‘Đức Phật là vô thượng.’”

 

‘Long, long ago, O king, there was a master of writing, by name Tissa the Elder, and many are the years gone by since he has died. How can people know of him?’

‘By his writing, Sir.’

“Tâu đại vương, vào thời trước đây đã có vị thầy về văn tự tên là Trưởng Lão Tissa. Vị ấy từ trần đã trải qua nhiều năm, vì sao mà vị ấy vẫn được biết đến?”

“Thưa ngài, nhờ vào văn tự.”

 

‘Just so, great king, whosoever sees what the Truth 1 is, he sees what the Blessed One was, for the Truth was preached by the Blessed One.’

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế người nào thấy Pháp người ấy thấy đức Thế Tôn. Tâu đại vương, bởi vì Pháp đã được thuyết giảng bởi đức Thế Tôn.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Have you, Nâgasena, seen what the Truth is?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải Pháp đã được ngài nhìn thấy?”

 

‘Have not we disciples, O king, to conduct ourselves our lives long as under the eye of the Buddha, and under his command 2?’

‘Very good, Nâgasena!’

Tâu đại vương, các vị đệ tử cần phải thực hành theo sự hướng dẫn của đức Phật, theo điều quy định bởi đức Phật, cho đến trọn đời.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. 111

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Where there is no transmigration, Nâgasena, can there be rebirth?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải tái sanh không phải là chuyển sang?”

 

‘Yes, there can.’

‘But how can that be? Give me an illustration.’

“Tâu đại vương, đúng vậy. Tái sanh không phải là chuyển sang.”

“Thưa ngài Nāgasena, tái sanh không phải là chuyển sang nghĩa là thế nào? Xin ngài cho ví dụ.”

 

‘Suppose a man, O king, were to light a lamp from another lamp, can it be said that the one transmigrates from, or to, the other?’

‘Certainly not.’

“Tâu đại vương, giống như người nào đó thắp sáng cây đèn từ cây đèn (khác), tâu đại vương, phải chăng cây đèn ấy được chuyển sang từ cây đèn (kia)?”

“Thưa ngài, không phải.”

 

‘Just so, great king, is rebirth without transmigration.’

‘Give me a further illustration.’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế tái sanh không phải là chuyển sang.”

“Xin ngài cho thêm ví dụ.”

 

‘Do you recollect, great king, having learnt, when you were a boy, some verse or other from your teacher?’

‘Yes, I recollect that.’

“Tâu đại vương, có phải ngài biết rõ là trong lúc còn niên thiếu đã có câu thơ nào đó được học ở người thầy dạy về thơ?”

“Thưa ngài, đúng vậy.”

 

‘Well then, did that verse transmigrate from your teacher?’

‘Certainly not.’

‘Just so, great king, is rebirth without transmigration.’

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, phải chăng câu thơ đó được chuyển sang từ người thầy?”

“Thưa ngài, không phải.”

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế tái sanh không phải là chuyển sang.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Is there such a thing, Nâgasena, as the soul 1?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải sự hiểu biết có thể đạt được?”

 

‘In the highest sense, O king, there is no such thing 2.’

‘Very good, Nâgasena!’

Vị trưởng lão đã nói rằng: “Tâu đại vương, theo ý nghĩa tuyệt đối sự hiểu biết không thể đạt được.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. 112

 

  1. Q & A.

[72] The king said:

‘Is there any being, Nâgasena, who transmigrates from this body to another?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải có chúng sanh nào từ thân này chuyển sang thân khác?”

 

‘No, there is not.’

‘But if so, would it not get free from its evil deeds.’

“Tâu đại vương, không phải.”

“Thưa ngài Nāgasena, nếu không có việc từ thân này được chuyển sang thân khác, không lẽ sẽ được thoát khỏi các nghiệp ác?”

 

‘Yes, if it were not reborn; but if it were, no 1.’

‘Give me an illustration.’

“Tâu đại vương, đúng vậy. Nếu không tái sanh thì sẽ được thoát khỏi các ngiệp ác. Tâu đại vương, chính vì tái sanh mà không được hoàn toàn thoát khỏi các nghiệp ác.”

“Xin ngài cho ví dụ.”

 

‘Suppose, O king, a man were to steal another man’s mangoes, would the thief deserve punishment?’

‘Yes.’

“Tâu đại vương, giống như người nào đó lấy trộm trái xoài của người khác, có phải người ấy đáng bị hành phạt?”

“Thưa ngài, đúng vậy. Người ấy đáng bị hành phạt.”

 

‘But he would not have stolen the mangoes the other set in the ground. Why would he deserve punishment?’

‘Because those he stole were the result of those that were planted.’

“Tâu đại vương, quả là người ấy đã không lấy trộm các trái xoài đã được trồng bởi người kia, tại sao lại đáng bị hành phạt?”

“Thưa ngài, những trái xoài ấy được sanh lên có điều kiện. Do đó, người ấy đáng bị hành phạt.”

 

‘Just so, great king, this name-and-form commits deeds, either pure or impure, and by that Karma another name-and-form. is reborn. And therefore is it not set free from its evil deeds?’

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế người tạo nghiệp tốt đẹp hoặc không tốt đẹp với danh sắc này, do nghiệp ấy danh sắc khác tái sanh. Vì thế mà không được hoàn toàn thoát khỏi các nghiệp ác.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. Q & A.

The king said:

‘When deeds are committed, Nâgasena, by one name-and-form, what becomes of those deeds?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, nghiệp thiện hoặc bất thiện được tạo ra bởi danh sắc này, vậy các nghiệp ấy trú ở đâu?”

 

‘The deeds would follow it, O king, like a shadow that never leaves it 2.’

‘Can any one point out those deeds, saying: “Here are those deeds, or there”?’

“Tâu đại vương, các nghiệp ấy theo sau tợ như bóng có sự không xa lìa (hình) vậy.”

“Thưa ngài, có thể nào chỉ cho thấy các nghiệp ấy là: ‘Các nghiệp ấy trú ở chỗ này’ không?”

 

  1. 113

 

‘No.’

‘Give me an illustration.’

“Tâu đại vương, không thể nào chỉ cho thấy các nghiệp ấy là: ‘Các nghiệp ấy trú ở chỗ này hay ở chỗ này.’”

“Xin ngài cho ví dụ.”

 

‘Now what do you think, O king? Can anyone point out the fruits which a tree has not yet produced, saying: “Here they are, or there”?’

‘Certainly not, Sir.’

“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Những cây nào có các trái chưa trổ, có thể nào chỉ cho thấy các trái của chúng là: ‘Các trái ấy trú ở chỗ này hay ở chỗ này’ không?”

“Thưa ngài, không.” 

 

‘Just so, great king, so long as the continuity of life is not cut off, it is impossible to point out the deeds that are done.’

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế khi sự diễn tiến còn chưa bị cắt đứt thì không thể nào chỉ cho thấy các nghiệp ấy là: ‘Các nghiệp ấy trú ở chỗ này hay ở chỗ này.’”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. Q & A.

[73] The king said:

‘Does he, Nâgasena, who is about to be reborn know that he will be born?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải người nào tái sanh thì người ấy biết được rằng: ‘Ta sẽ tái sanh’?”

 

‘Yes, he knows it, O king.’

‘Give me an illustration.’

“Tâu đại vương, đúng vậy. Người nào tái sanh thì người ấy biết được rằng: ‘Ta sẽ tái sanh.’”

“Xin ngài cho ví dụ.”

 

‘Suppose a farmer, O king, a householder, were to put seed in the ground, and it were to rain well, would he know that a crop would be produced.’

‘Yes, he would know that.’

“Tâu đại vương, giống như người nông dân gia chủ sau khi gieo xuống các hạt giống ở đất, trong khi trời mưa điều hòa thì biết được rằng: ‘Thóc lúa sẽ được tạo ra.”

“Thưa ngài, đúng vậy. Có thể biết được.”

 

‘Just so, great king, does he who is about to be reborn know 1 that he will be born.’

‘Very good, Nâgasena 2!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế người nào tái sanh thì người ấy biết được rằng: ‘Ta sẽ tái sanh.’”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

  1. Q & A.

The king said:

‘Is there such a person as the Buddha, Nâgasena?’

Đức vua đã nói rằng:

“Thưa ngài Nāgasena, có phải là có đức Phật?”

 

‘Yes.’

‘Can he then, Nâgasena, be pointed out as being here or there?’

“Tâu đại vương, đúng vậy. Có đức Phật.”

“Thưa ngài, có thể nào chỉ cho thấy đức Phật là ‘chỗ này hay chỗ này’ không?”

 

‘The Blessed One, O king, has passed away by that kind of passing away in which nothing remains which could tend to the formation of another

 

  1. 114

 

individual 1. It is not possible to point out the Blessed One as being here or there.’

‘Give me an illustration.’

“Tâu đại vương, đức Thế Tôn đã viên tịch Niết Bàn ở cảnh giới Niết Bàn không còn dư sót. Không thể nào chỉ cho thấy đức Thế Tôn là ‘chỗ này hay chỗ này.’”

“Xin ngài cho ví dụ.”

 

‘Now what do you think, O king? When there is a great body of fire blazing, is it possible to point out any one flame that has gone out, that it is here or there?’

‘No, Sir. That flame has ceased, it has vanished.’

“Tâu đại vương, đại vương nghĩ gì về điều này? Ngọn lửa của đống lửa lớn đang cháy đã bị diệt tắt, có thể nào chỉ cho thấy ngọn lửa ấy là ‘chỗ này hay chỗ này’ không?”

“Thưa ngài, không.” Ngọn lừa ấy đã tắt, đã đi đến trạng thái không còn được nhận biết.”

 

‘Just so, great king, has the Blessed One passed away by that kind of passing away in which no root remains for the formation of another individual. The Blessed One has come to an end, and it cannot be pointed out of him, that he is here or there. But in the body of his doctrine he can, O king, be pointed out. For the doctrine 2 was preached by the Blessed One?’

‘Very good, Nâgasena!’

“Tâu đại vương, tương tợ y như thế đức Thế Tôn đã viên tịch Niết Bàn ở cảnh giới Niết Bàn không còn dư sót. Đức Thế Tôn đã diệt tắt, không thể nào chỉ cho thấy là ‘chỗ này hay chỗ này. Tâu đại vương, tuy nhiên có thể chỉ cho thấy đức Thế Tôn bởi tổng thể các Pháp. Tâu đại vương, bởi vì Pháp đã được thuyết giảng bởi đức Thế Tôn.”

“Thưa ngài Nāgasena, ngài thật khôn khéo.”

 

 

Here ends the Fifth Chapter.

Phẩm Đức Phật là thứ năm

Trong phẩm này có mười câu hỏi)

 Footnotes

 

109:1 This dialogue is so far identical with VI, 1, 1. It is a kind of parody on Gotama’s own argument about the Brahmans and Brahma (‘Have they seen God,’ &c.) in the Tevigga Sutta I, 12-15, translated in my ‘Buddhist Suttas,’ pp. 172-174.

 

110:1 Dhammam, here nearly = Buddhism. See below, III, 5, 10.

 

110:2 Mr. Trenckner thinks there is a lacuna here; and Hînati-kumburê’s version perhaps supports this. He renders the passage,, How can a man use a path he does not know? And have not we p. 111 our lives long to conduct ourselves according to the Vinaya (the rules of the Order), which the Buddha preached, and which are called the eye of the Buddha, and according to the Sikkhâpada (ethics) which be laid down, and which are called his command?’ But there are other passages, no less amplified in the Simhalese, where there is evidently no lacuna in the Pâli; and the passage may well have been meant as a kind of riddle, to which the Simhalese supplies the solution.

 

111:1 Vedagû. See above, II, 3, 6, p. 86 (note).

 

111:2 Mr. Trenckner thinks there is a lacuna here. The Simhalese follow the Pâli word for word.

 

112:1 This is an exact repetition of what we had above, II, 2, 6.

 

112:2 These last words are a quotation of those that recur at Samyutta III, 2, 10, 10, and Dhammapada, verse 2.

 

113:1 That is before he is born.

 

113:2 This is all very parallel to II, 2, 2.

 

114:1 Anupâdisesâya nibbânadhâtuyâ.

 

114:2 Dhamma. See above, III, 5, 3.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://budsas.net/uni/u-kinh-mitien/mitien-00.htm
  2. http://www.tamtangpaliviet.net/VHoc/45/Mil_03.htm
  3. http://www.sacred-texts.com/bud/sbe35/sbe3509.htm
  4. http://globalbuddhismcommunity.com/vi-vn/Dictionary/AVThienPhuc/dtsr.aspx