Chương 34: Tiểu kinh Người chăn bò – MN 34: The Shorter Discourse on the Cowherd – Song ngữ

Anh ngữ: Bhikkhu Ñāṇamoli      

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu

Compile: Lotus group

 

Quyển I – Trung Bộ Kinh – Volume I – Middle-length Discourses – Majjhima Nikaya

Chương 34: Tiểu kinh Người chăn bò – MN 34: The Shorter Discourse on the Cowherd – (Cùlagopàlaka sutta).

 

  1. Thus I have heard:

On one occasion the Blessed One was living in the Vajjian country at Ukkacela on the banks of the river Ganges. There he addressed the bhikkhus thus:

–“Bhikkhus.”

— “Venerable sir,”

They replied. The Blessed One said this:

Tôi nghe như vầy:

Một thời Thế Tôn ở giữa các bộ lạc Vajji (Bạt-kỳ) tại Ukkacela, trên bờ sông Hằng. Tại đây Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo.

— Này các Tỷ-kheo.

— Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

Những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn thuyết giảng như sau:

 

  1. “Bhikkhus, there was once a foolish Magadhan cowherd who, in the last month of the rainy season, in the autumn, without examining the near shore or the further shore of the river Ganges, drove his cattle across to the other shore in the Videhan country at a place that had no ford. Then the cattle bunched together in mid-stream in the river Ganges, and they met with calamity and disaster. Why was that? Because that foolish Magadhan cowherd, in the last month of the rainy season, in the autumn, without examining the near shore or the further shore of the river Ganges, drove his cattle across to the other shore in the Videhan country at a place that had no ford.

Ngày xưa, này các Tỷ-kheo, tại Magadha có người chăn bò vô trí, vào cuối tháng mùa mưa, trong mùa gặt hái, không quan sát bờ bên này sông Hằng, không quan sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại Suvideha, tại chỗ không có thể lội qua được. Này các Tỷ-kheo, những con bò xô nhau tụ lại giữa dòng sông Hằng và gặp tai nạn tại nơi đây. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, vì người chăn bò ở Magadha là vô trí, vào cuối tháng mùa mưa, trong mùa gặt hái, không quán sát bờ bên này sông Hằng, không quán sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại Suvideha, tại chỗ không thể lội qua được. 

 

  1. “So too, bhikkhus, as to those recluses and brahmins who are unskilled in this world and the other world, unskilled in Mara’s realm and what is outside Mara’s realm, unskilled in the realm of Death and what is outside the realm of Death – it will lead to the harm and suffering for a long time of those who think they should listen to them and place faith in them.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có những Sa-môn hay Bà-la-môn không khéo biết đời này, không khéo biết đời sau, không khéo biết ma giới không khéo biết phi ma giới, không khéo biết từ thần giới, không khéo biết phi tử thần giới, những ai nghĩ rằng cần phải nghe, cần phải tin những vị này, thì họ sẽ gặp bất hạnh đau khổ lâu dài. 

 

  1. “Bhikkhus, there was once a wise Magadhan cowherd who, in the last month of the rainy season, in the autumn, after examining the near shore and the further shore of the river Ganges, drove his cattle across to the other shore in the Videhan country at a place that had a ford. He made the bulls, the fathers and leaders of the herd, enter first, and they breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore. He made the strong cattle and the cattle to be tamed enter next, and they too breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore. He made the heifers and young oxen enter next, and they too breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore. He made the calves and the feeble cattle enter next, and they too breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore. At the time there was a tender calf just born, and being urged on by its mother’s lowing, it too breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore. Why was that? Because that wise Magadhan cowherd, [226] in the last month of the rainy season, in the autumn, after examining the near shore and the further shore of the river Ganges, drove his cattle across to the other shore in the Videhan country at a place that had a ford.

Ngày xưa, này các Tỷ-kheo, tại Magadha có người chăn bò có trí, vào cuối tháng mùa mưa, trong mùa gặt hái, sau khi quán sát bờ bên này sông Hằng, sau khi quán sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại Suvideha, tại chỗ có thể lội qua được. Người đó đuổi đi đầu những con bò đực già, những con đầu đàn. Những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Rồi người đó đưa qua những con bò đực lớn mạnh, những con bò đực có được huấn luyện. Những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Rồi người đó đuổi qua những con bò đực con, lớn, những con bò cái con, lớn. Những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Rồi người đó đuổi qua những con bò con nhỏ, những con bò con còn bú. Những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Này các Tỷ-kheo thời xưa ấy có con bò còn nhỏ mới sanh, con bò này nhờ chạy theo con bò mẹ, vừa chạy, vừa kêu, sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, cũng qua bờ bên kia một cách an toàn. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì người chăn bò ở Magadha là người có trí, vào cuối tháng mùa mưa, trong mùa gặt hái, sau khi quán sát bờ bên này sông Hằng, sau khi quán sát bờ bên kia sông Hằng, đuổi đàn bò qua bờ bên kia tại Suvideha, tại chỗ có thể lội qua được. 

 

  1. “So too, bhikkhus, as to those recluses and brahmins who are skilled in this world and the other world, skilled in Mara’s realm and what is outside Mara’s realm, skilled in the realm of Death and what is outside the realm of Death – it willl lead to the welfare and happiness for a long time of those who think they should listen to them and place faith in them.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có những Sa-môn hay Bà-la-môn khéo biết đối với đời này, khéo biết đối với đời sau, khéo biết ma giới, khéo biết phi ma giới, khéo biết tử thần giới, khéo biết phi tử thần giới. Những ai nghĩ rằng, cần phải nghe, cần phải tin những vị này, thì họ sẽ được hạnh phúc, an lạc lâu dài. 

 

  1. “Bhikkhus, just as the bulls, the fathers and leaders of the herd, breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore, so too, those bhikkhus who are arahants with taints destroyed, who have lived the holy life, done what had to be done, laid down the burden, reached the true goal, destroyed the fetters of being, and are completely liberated through final knowledge – by breasting Mara’s stream they have gotten safely across to the further shore.

Này các Tỷ-kheo, ví như những con bò đực già, đầu đàn, chúng đã lội cắt ngang dòng sông Hằng và qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo là những bậc A-la-hán, đã đoạn trừ các lậu hoặc, tu hành thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã đạt được mục đích, các hữu kiết sử đã hoàn toàn bị đoạn diệt, đã được giải thoát nhờ chánh trí. Những vị này, sau khi lội cắt ngang dòng sông của Ma vương, đã qua bờ bên kia một cách an toàn. 

 

  1. “Just as the strong cattle and the cattle to be tamed breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore, so too, those bhikkhus who, with the destruction of the five lower fetters, will reappear spontaneously [in the Pure Abodes] and there attain final Nibbana without ever returning from that world – by breasting Mara’s stream they will get safely across to the further shore.

Này các Tỷ-kheo, ví như những con bò đực lớn mạnh, những con bò đực có huấn luyện, sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo sau khi đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh, ở tại đấy nhập Niết-bàn, không còn phải trở lại thế giới này nữa. Những vị ấy, sau khi lội cắt ngang dòng sông Ma vương sẽ qua bờ bên kia một cách an toàn. 

 

  1. “Just as the heifers and young oxen breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore, so too, those bhikkhus who, with the destruction of three fetters and with the attenuation of lust, hate, and delusion, are once-returners, returning once to this world to make an end of suffering – by breasting Mara’s stream they too will get safely across to the fur ther shore.

Ví như, này các Tỷ-kheo, những con bò đực con, lớn, những con bò cái con, lớn, những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, đã qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo đã diệt trừ ba kiết sử, làm giảm thiểu tham, sân, si, chứng quả Nhất lai, sau khi trở lại đời này một lần nữa, sẽ diệt tận khổ đau. Những vị ấy, sau khi lội cắt ngang dòng sông Ma vương sẽ qua bờ bên kia một cách an toàn. 

 

  1. “Just as the calves and the feeble cattle breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore, so too, those bhikkhus who, with the destruction of three fetters, are stream-enterers, no longer subject to perdition, bound [for deliverance], headed for enlightenment – by breasting Mara’s stream they too will get safely across to the further shore.

Ví như, này các Tỷ-kheo, những con bò con, nhỏ, những con bò con còn bú, những con này sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, đã qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, nhất định không còn đọa vào ác đạo, đạt đến chánh giác. Những vị này lội cắt ngang dòng sông Ma vương và sẽ qua bờ bên kia một cách an toàn. 

 

  1. “Just as that tender calf just born, being urged on by its mother’s lowing, also breasted the stream of the Ganges and got safely across to the further shore, so too, those bhikkhus who are Dhamma-followers and faith-followers – by breasting Mara’s stream they too will get safely across to the further shore.

Ví như, này các Tỷ-kheo, con bò con còn nhỏ, mới sanh, con bò này nhờ chạy theo con bò mẹ, vừa chạy, vừa kêu, sau khi lội cắt ngang dòng sông Hằng, đã qua bờ bên kia một cách an toàn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, những Tỷ-kheo tùy pháp hành, tùy tín hành, những vị này sau khi lội cắt ngang dòng sông của Ma vương sẽ qua bờ bên kia một cách an toàn. 

 

  1. “Bhikkhus, I am [227] skilled in this world and in the other world, skilled in Mara’s realm and in what is outside Mara’s realm, skilled in the realm of Death and in what is outside the realm of Death. It will lead to the welfare and happiness for a long time of those who think they should listen to me and place faith in me.”

Này các Tỷ-kheo, nay Ta khéo biết đối với đời này, khéo biết đối với đời sau, khéo biết đối với ma giới, khéo biết đối với phi ma giới, khéo biết đối với tử thần giới, khéo biết đối với phi tử thần giới. Những ai nghĩ rằng, cần phải nghe, cần phải tin nơi Ta, thì họ sẽ được hạnh phúc, an lạc lâu dài. 

  1. That is what the Blessed One said. When the Sublime One had said that, the Teacher said further:

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Sau khi Thiện Thệ nói vậy, bậc Đạo Sư lại nói thêm bài kệ như sau:

 

“Both this world and the world beyond

Are well described by the one who knows,

And what is still in Mara’s reach

And what is out of reach of Death.

Đời này và đời sau,
Bậc Trí khéo trình bày,
Cảnh giới Ma đạt được,
Cảnh Tử Thần không đạt.

 

Knowing directly all the world,

The Enlightened One who understands

Opened the door to the deathless state

By which Nibbana may be safely reached;

Bậc Chánh Giác, Trí Giả, 
Biết rõ mọi thế giới,
Cửa bất tử rộng mở,
Đạt an ổn Niết-bàn. 

 

For Mara’s stream is breasted now,

Its current blocked, its reeds removed;

Rejoice then, bhikkhus, mightily

And set your hearts where safety lies.”

Dòng Ma bị chặt ngang, 
Nát tan và hư hoại,
Hãy sống sung mãn hỷ,
Đạt an ổn Niết-bàn,
(Này các Tỷ-kheo).

 

 

Source:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://thuvienhoasen.org/p15a817/34-tieu-kinh-nguoi-chan-bo-culagopalaka-sutta
  2. http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/mn/
  3. http://lirs.ru/lib/sutra/The_Middle_Length_Discourses(Majjhima_Nikaya), Nanamoli, Bodhi, 1995.pdf