Chương 20 – Phẩm Thường-bất-khinh Bồ-tát – Bodhisattva Never Disparaging – Song ngữ

English: Burton Watson

Việt ngữ: Tỳ Kheo Thích Trí Tịnh

Compile: Lotus group

At that time the Buddha said to the bodhisattva and mahasattva Gainer of Great Authority: ‘You should understand this. When monks, nuns, laymen or laywomen uphold the Lotus Sutra, if anyone should speak ill of them, curse or slander them, he will suffer severe recompense for his crime, as I have explained earlier. And I have also explained earlier the benefits gained by those who uphold the sutra, namely, purification of their eyes, ears, nose, tongue, body, and mind.

  1. Lúc bấy giờ, Phật bảo ngài đại Bồ-Tát Đắc-Đại-Thế rằng : “Ông nay nên biết! Nếu có Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-ba-tắc, Ưu-bà-di nào thọ trì kinh Pháp- Hoa này được công đức như trước đã nói, mắt, tai, mũi, lưỡi, thân cùng ý thanh tịnh, như có người nói thô ác mắng nhiếc chê bai, mắc tội báo lớn cũng như trước đã nói.

 

“Gainer of Great Authority, long ago, an immeasurable, boundless, inconceivable number of asamkhya kalpas in the past, there was a Buddha named Awesome Sound King Thus Come One, worthy of offerings, of right and universal knowledge, perfect clarity and conduct, well gone, understanding the world, unexcelled trainer of people, teacher of heavenly and human beings, Buddha, World-Honored One.

  1. Đắc Đại Thế! Về thuở xưa quá vô lượng vô biên bất-khả tư-nghì, vô số kiếp, có Phật hiệu là Oai-Âm-Vương Như-Lai, Ứng-cúng, Chánh-biến-tri, Minh-hạnh- túc, Thiện-thệ, Thế-gian-giải, Vô-thượng-sĩ, Điều-ngự trượng-phu, Thiên-Nhân- Sư, Phật Thế-Tôn.

 

His kalpa was called Exempt from Decay and his land was called Great Achievement. This Buddha Awesome Sound King during the age when he lived preached the Law for heavenly and human beings and asuras. For those who were seeking to become voice-hearers he responded by preaching the Law of the four noble truths so that they could transcend birth, old age, sickness and death and eventually attain nirvana. For those seeking to become pratyekabuddhas he responded by preaching the Law of the twelve-linked chain of causation. For the bodhisattvas, as a means to lead them to anuttara-samyak-sambodhi, he responded by preaching the Law of the six paramitas so they could eventually gain the Buddha wisdom.

 Kiếp đó tên là Ly-Suy, nước đó tên là Đại-Thành. Đức Oai-Âm-Vương Phật trong đời đó vì hàng trời, người, A-tu-la mà nói pháp, vì người cầu Thanh-văn mà nói pháp Tứ-Đế, thoát khỏi sanh, già, bệnh, chết, rốt ráo Niết-bàn; vì người cầu Bích-chi-Phật mà nói pháp mười-hai-nhân-duyên; vì các Bồ-Tát nhân vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác mà nói sáu pháp ba-la-mật, rốt ráo trí huệ của Phật.

 

“Gainer of Great Authority, this Buddha Awesome Sound King had a life span of kalpas equal to four-hundred thousand million nayutas of Ganges sands. His correct Law endured in the world for as many kalpas as there are dust particles in one Jambudvipa. His counterfeit Law endured in the world for as many kalpas as there are dust particles in the four continents. After this Buddha had finished bringing great benefits to living beings, he passed into extinction. After his Correct Law and Counterfeit Law had come to an end, another Buddha appeared in the same land. He too was named Awesome Sound King Thus Come One, worthy of offerings, of right and universal knowledge, perfect clarity and conduct, well gone, understanding the world, unexcelled worthy, trainer of people, teacher of heavenly and human beings, Buddha, World-Honored One. This process continue until twenty-thousand million Buddhas had appeared one after another, all bearing the same name.

Đắc-Đại-Thế! Đức Oai-Âm-Vương Phật đó sống lâu bốn mươi vạn ức na-do-tha hằng-ha-sa kiếp: Chánh pháp trụ ở đời kiếp số như vi trần trong một Diêm-phù-đề; tượng pháp trụ ở đời kiếp số như số vi trần trong bốn châu thiên hạ. Đức Phật đó lợi ích chúng sanh, vậy sau mới diệt độ. sau khi chánh-pháp tượng-pháp diệt hết, trong cõi nước đó lại có Phật ra đời, cũng hiệu là Oai-Âm-Vương Như-Lai, Ứng-cúng, Chánh-biến-tri, Minh-hạnh-túc, Thiện-thệ, Thế-gian-giải, Vô-thượng-sĩ, Điều-ngự trượng-phu, Thiên-Nhân-Sư, Phật Thế-Tôn, cứ thứ lớp như thế có hai muôn ức đức Phật đều đồng một hiệu.

 

“After the original Awesome sound King Thus Come One had passed into extinction, and after his Correct Law had also passed away, in the period of his Counterfeit Law, monks of overbearing arrogance exercised great authority and power.

  1. Đức Oai-Âm-Vương Như-Lai, đầu hết diệt độ rồi, sau lúc chánh pháp đã diệt trong đời tượng pháp những Tỳ-kheo tăng-thượng-mạn có thế lực lớn.

 

At this time there was a bodhisattva monk named Never Disparaging. Now, Gainer of Great Authority, for what reason was he named Never Disparaging? This monk, whatever persons he happened to meet, whether monks, nuns, Laymen or laywomen, would bow in obeisance to all of them and speak words of praise, saying, ‘I have profound reverence for you, I would never dare treat you with disparaging and arrogance.

Bấy giờ, có vị Bồ-Tát Tỳ-kheo tên là Thường-Bất-Khinh. Đắc-Đại-Thế! Vì cớ gì tên là Thường-Bất-Khinh? Vì vị Tỳ-kheo đó phàm khi ngó thấy hoặc Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, hoặc Ưu-ba-tắc, Ưu-bà-di, thảy đều lễ lạy khen ngợi mà nói rằng: “Tôi rất kính quí Ngài chẳng dám khinh mạn.

 

Why? Because you are all practicing the bodhisattva way and are certain to attain Buddhahood.’

Vì sao? Vì quý Ngài đều tu hành đạo Bồ-Tát sẽ được làm Phật”.

 

“This monk did not devote his time to reading or reciting the scriptures, but simply went about bowing to people. And if he happened to see any of the four kinds of believers far off in the distance, he would purposely go to where they were, bow to them and speak words of praise, saying, ‘I would never dare disparage you, because you are all certain to attain Buddhahood!’ Among the four kinds of believers there were the those who gave way to anger, their minds lacking in purity, and they spoke ill of him and cursed him, saying, ‘This ignorant monk – where does he come from, presuming to declare that he does not disparage us and bestowing on us a prediction that we will attain Buddhahood? We have no use for such vain and irresponsible predictions!’

Mà vị Tỳ-kheo đó chẳng chuyên đọc tụng kinh điển, chỉ đi lễ lạy, nhẫn đến xa thấy hàng tứ chúng, cũng cố qua lễ lạy khen ngợi mà nói rằng : “Tôi chẳng dám khinh quý Ngài, quý Ngài đều sẽ làm Phật”. Trong hàng tứ chúng có người lòng bất tịnh sanh giận hờn, buông lời ác mắng nhiếc rằng : “Ông vô trí Tỳ-kheo này từ đâu đến đây tự nói ta chẳng khinh Ngài, mà thọ ký cho chúng ta sẽ được làm Phật, chúng ta chẳng dùng lời thọ ký hư dối như thế.”

 

“Many years passed in this way, during which this monk was constantly subjected to curses and abuse. He did not give way to anger, however, but each time spoke the same words, ‘You are certain to attain Buddhahood.’ When he spoke in this manner, some among the group would take sticks of wood or tiles and stones and beat and pelt him. But even as he ran away and took up his stance at a distance, he continued to call out in a loud voice, ‘I would never dare disparage you, for you are all certain to attain Buddhahood!’ And because he always spoke these words, the overbearing arrogant monks, nuns, laymen and laywomen gave him the name Never Disparaging.

Trải qua nhiều năm như vậy, thường bị mắng nhiếc chẳng sanh lòng giận hờn, thường nói : “Ngài sẽ làm Phật “. Lúc nói lời đó, chúng nhân hoặc lấy gậy cây ngói đá để đánh ném. Ông liền chạy tránh đứng xa mà vẫn to tiếng xướng rằng : “Ta chẳng dám khinh quý Ngài, quý Ngài đều sẽ thành Phật”. Bởi ông thường nói lời đó, nên hàng tăng-thượng-mạn Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di gọi ông là Thường-Bất-Khinh.

 

“When this monk was on the point of death, he heard up in the sky fully twenty thousand, ten thousand, a million verses of the Lotus Sutra that had been previously preached by the Buddha Awesome Sound King, and he was able to accept and uphold them all. Immediately he gained the kind of purity of vision and purity of the faculties of the ear, nose, tongue, body and mind that have been described above. Having gained this purity of the six faculties, his life span was increased by two hundred ten million nayutas of years, and he went about widely preaching the Lotus Sutra for people.

  1. Vị Tỳ-kheo đó lúc sắp chết, nơi giữa hư không nghe trọn hai mươi nghìn muôn ức bài kệ kinh Pháp-Hoa của đức Oai-Âm-Vương Phật đã nói thuở trước, nghe xong đều có thể thọ trì, liền được nhãn căn thanh tịnh, nhĩ, tỹ, thiệt, thân cùng ý căn thanh tịnh như trên. Được sáu căn thanh tịnh đó rồi lại sống thêm hai trăm muôn ức na do tha tuổi, rộng vì người nói kinh Pháp Hoa đó.

 

“At that time, when the four kinds of believers who were overbearingly arrogant, the monks, nuns, laymen and laywomen who had looked with contempt on this monk and given him the name Never Disparaging – when they saw that he had gained great transcendental powers, the power to preach pleasingly and eloquently, the power of great goodness and tranquility, and when they heard his preaching, they all took faith in him and willingly became his followers.

 Lúc đó hàng tăng-thượng-mạn Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di khinh tiện vị đó đặt cho tên “Bất-Khinh” nay, thấy vị đó được sức thần thông lớn, đức nhạo thuyết biện, sức đại-thiện-tịch(6) nghe vị đó nói pháp đều tin phục tùy tùng.

 

“This bodhisattva converted a multitude of a thousand, ten thousand, a million, causing them to abide in the state of anuttara-samyak-sambodhi. After his life came to an end, he was able to encounter two thousand million Buddhas, all bearing the name Sun Moon Bright, and in the midst of their Law he preached this Lotus Sutra. Through the causes and conditions created thereby, he was also able to encounter two thousand million Buddhas, all with the identical name Cloud Freedom Lamp King. In the midst of the Law of these Buddhas, he excepted, upheld, read, recited and preached this sutra for the four kinds of believers. For that reason he was able to gain perfection of his ordinary eyes, and the faculties of his ears, nose, tongue, body and mind were likewise purified. Among the four kinds of believers he preached Law with no fear in his mind.

Vị Bồ-Tát đó giáo hoá nghìn muôn chúng khiến trụ trong vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác. Sau khi mạng chung được hai nghìn ức Phật đều hiệu Nhật-Nguyệt-Đăng-Minh ở trong pháp hội đó nói kinh Pháp-Hoa này. Do nhân duyên đó lại gặp hai nghìn ức Phật đồng hiệu là Vân-Tự-Tại-Đăng-Vương, ở trong pháp hội của các đức Phật đó thọ trì, đọc tụng, vì hàng tứ chúng nói kinh điển này, cho nên được mắt thanh tịnh thường trên đó, tai mũi lưỡi thân cùng ý các căn thanh tịnh, ở bốn chúng nói pháp lòng không sợ sệt.

 

“Gainer of Great Authority, this bodhisattva and mahasattvas Never Disparaging in this manner offered alms to a vast number of Buddhas, treating them with reverence and honor and praising them. Having planted these good roots, he was later able to encounter a thousand, ten thousand, a million Buddhas, and in the midst of the Law of these Buddhas, he preached this sutra, gaining benefits about him to attain Buddhahood.

Đắc-Đại-Thế ! Vị Thường-Bất-Khinh đại Bồ-Tát đó cúng dường, bao nhiêu đức Phật như thế, cung kính tôn trọng ngợi khen, trồng các gốc lành. Lúc sau lại gặp nghìn muôn ức Phật cũng ở trong pháp hội các đức Phật nói kinh điển này, công đức thành tựu sẽ được làm Phật.

 

“Gainer of Great Authority, what do you think? The bodhisattva Never Disparaging who lived at that time – could he be unknown to you? In fact he was none other than I myself! If in my previous existences I had not accepted, upheld, read and recited this sutra and preached it for others, I would never have been able boat to attain anuttara-samyak-sambodhi so quickly. Because in the presence of those earlier Buddhas I accepted, upheld, read and recited this sutra and preached it for others, I was able quickly to attain anuttara-samyak-sambodhi.

  1. Đắc-Đại-Thế ! Ý ông nghĩ sao? Thường-Bất-Khinh Bồ-Tát thuở đó đâu phải người nào lạ, chính thân ta đó. Nếu ta ở đời trước chẳng thọ trì đọc tụng kinh này, vì người khác giải nói đó, thời chẳng có thể mau được vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác. Do ta ở chổ các đức Phật thuở trước thọ trì đọc tụng kinh này vì người khác nói, nên mau được vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác.

 

“Gainer of Great Authority, at that time before the four kinds of believers, the monks, nuns, laymen and many women, because anger arose in their minds and they threatened me with disparagement and contempt, were for two hundred million kalpas never able to encounter a Buddha, to hear the Law, or to see the community of monks. For a thousand kalpas they underwent great suffering and Avichi hell. After they had finished paying for their offenses, they once more encountered the bodhisattva Never Disparaging, who instructed them in anuttara-samyak-sambodhi.

  1. Đắc-Đại-Thế! Thuở đó bốn chúng Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-ba-tắc, Ưu-bà-di, do lòng giận hờn khinh tiện ta, nên trong hai trăm ức kiếp thường chẳng gặp Phật, chẳng nghe pháp, chẳng thấy Tăng, nghìn kiếp ở địa ngục A-tỳ chịu khổ não lớn. Hết tội đó rồi lại gặp Thường-Bất-Khinh Bồ-Tát giáo hoá đạo vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác.

 

“Gainer of Great Authority, what do you think? The four kinds of believers who at that time constantly disparaged this bodhisattva – could they be unknown to you? They are in this assembly now, Bhadrapala and his group, five hundred bodhisattvas; Lion Moon and her group, five hundred laymen, all having reached the state where they will never regress in their search for anuttara-samyak-sambodhi!

Đắc-Đại-The á! Ý ông nghĩ sao? Bốn chúng thường khinh vị Bồ-Tát thuở đó đâu phải người nào lạ chính là nay trong hội này bọn ông Bạt-Đà-Bà-La năm trăm vị Bồ-Tát, bọn ông Sư-Tử-Nguyệt năm trăm vị Tỳ-kheo, bọn ông Ni-Tư-Phật năm trăm Ưu-bà-tắc, đều bất thối chuyển ở nơi đạo vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác.

 

“Gainer of Great Authority, you should understand that this Lotus Sutra richly benefits the bodhisattvas and mahasattvas, for it can cause them to obtain anuttara-samyak-sambodhi. For this reason, after the Thus Come One has passed into extinction, the bodhisattvas and mahasattvas should at all times accept, uphold, read, recite, explain, preach and transcribe this sutra.”

Đắc-Đại-Thế! Phải biết kinh Pháp-Hoa này rất có lợi ích cho các vị đại Bồ-Tát, có thể làm cho đến nơi đạo vô-thượng chánh-đẳng chánh-giác. Cho nên các vị đại Bồ-Tát sau khi Phật diệt độ phải thường thọ trì đọc tụng, giải nói, biên chép kinh này.

 

At that time the World-Honored One, wishing to state his meaning once more, spoke in verse form, saying:

Khi đó, đức Phật muốn tuyên lại nghĩa trên mà nói kệ rằng:

 

In the past there was a Buddha
named Awesome Sound King,
of immeasurable supernatural powers and wisdom,
leading and guiding one and all.
Heavenly and human beings, dragons, spirits
joined in offering him alms.
After this Buddha had entered extinction,
when his Law was about to expire,
there was a bodhisattva
named Never Disparaging.

  1. Thuở quá khứ có Phật
    Hiệu là Oai-Âm-Vương
    Sức trí thần vô lượng
    Dìu dắt tất cả chúng
    Hàng, trời, người, long, thần
    Đều chung nhau cúng dường.
    Sau khi Phật diệt độ
    Lúc pháp muốn dứt hết
    Có một vị Bồ-Tát
    Tên là Thường-Bất-Khinh


The four kinds of believers at that time
scrutinized and adhered to the Law.
The bodhisattva Never Disparaging
would go to where they were
and speak to them, saying,
“I would never disparage you,
for you are practicing the way
and all of you will become Buddhas!”
When the people heard this,
they gibed at him, cursed and reviled him,
but the bodhisattva Never Disparaging
bore all this with patience.

Bấy giờ hàng tứ chúng
Chấp mê nơi các pháp
Thường-Bất-Khinh Bồ-Tát
Qua đến chỗ của họ
Mà nói với đó rằng:
Ta chẳng dám khinh Ngài
Quý Ngài tu đạo nghiệp
Đều được làm Phật
Những người đó nghe rồi
Khinh chê thêm mắng nhiếc
Thường-Bất-Khinh Bồ-Tát
Đều hay nhẫn thọ đó.


When his offenses had been wiped out
and his life was drawing to a close,
he was able to hear this sutra
and his six faculties were purified.
Because of his transcendental powers
his life span was extended,
and for the sake of others
he preached this sutra far and wide.
The many persons who adhered to the Law
all received teaching and conversion
from this bodhisattva,
who caused them to dwell in the Buddha way.

Tội Bồ-Tát hết rồi
Đến lúc gần mạng chung
Được nghe kinh pháp này
Sáu căn đều thanh tịnh
Vì sức thần thông vậy
Sống lâu thêm nhiều tuổi
Lại vì các hạng người
Rộng nói kinh pháp này.
Các chúng chấp nói pháp
Đều nhờ Bồ-Tát đó
Giáo hóa được thành tựu
Khiến trụ nơi Phật đạo.


When Never Disparaging’s life ended,
he encountered numerous Buddhas,
and because he preached this sutra
he gained measurable blessings.
Bit by bit he acquired benefits
and quickly completed the Buddha way.
Never Disparaging who lived at that time
was none other than myself.
And the four kinds of believers
who adhered to the Law then,
who heard Never Disparaging say,
“You will become Buddhas!”

Thường-Bất-Khinh mạng chung
Gặp vô số đức Phật
Vì nói kinh này vậy
Được vô lượng phước đức
Lần lần đủ công đức
Mau chứng thành Phật đạo.
Thuở đó Thường-Bất-Khinh
Thời chính là thân ta
Bốn bộ chúng khi ấy
Những người chấp nơi pháp
Nghe Thường-Bất-Khinh nói:
Ngài sẽ được làm Phật


and through the causes thus created
encounter numerous Buddhas –
they are here in this assembly,
a group of five hundred bodhisattvas,
and the four kinds of believers,
men and women of pure faith
who now in my presence
listen to the Law.
In previous existences
I encouraged these persons
to listen to and accept this sutra,
the foremost in the Law,
unfolding it, teaching people,
and causing them to dwell in nirvana.

Do nhờ nhân duyên đó
Mà gặp vô số Phật,
Chính trong pháp hội này
Năm trăm chúng Bồ-Tát
Và cùng bốn bộ chúng
Thanh tín nam nữ thảy
Nay ở nơi trước ta
Nghe nói kinh Pháp-Hoa đó.
Ta ở trong đời trước
Khuyên những hạng người đó
Nghe thọ kinh Pháp-Hoa
Là pháp bực thứ nhất
Mở bày dạy cho người
Khiến trụ nơi Niết-bàn


So in age after age they accepted and upheld
scriptures of this kind.
A million million ten thousand kalpas,
an inconceivable time will pass
before at least one can hear
this Lotus Sutra.
A million million ten thousand kalpas,
an inconceivable time will pass
before the Buddhas, World-Honored Ones,
preach this sutra.
Therefore its practitioners
after the Buddha has entered extinction,
when they hear a sutra like this
should entertain no doubts or perplexities
but should with a single mind
preach this sutra far and wide,
age after age encountering Buddhas
and quickly completing the Buddha way.

Đời đời thọ trì luôn
Những kinh điển như thế.
Trải ức ức muôn kiếp
Cho đến bất-khả-nghì
Lâu lắm mới nghe được
Kinh Diệu-Pháp-Hoa này.
Trải ức ức muôn kiếp
Cho đến bất-khả-nghì
Các đức Phật Thế-Tôn
Lâu mới nói kinh này
Cho nên người tu hành
Sau khi Phật diệt độ
Nghe kinh pháp như thế
Chớ sanh lòng nghi hoặc.
Nên phải chuyên một lòng
Rộng nói kinh điển này
Đời đời gặp được Phật
Mau chứng thành Phật đạo.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://nichiren.info/buddhism/lotussutra/text/chap20.html
  2. http://thuvienhoasen.org/p16a596/20-pham-thuong-bat-khinh-bo-tat