Chương 17. Kinh Khu rừng – MN 17: Jungle Thickets – Song ngữ

Anh ngữ: Bhikkhu Ñāṇamoli      

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu

Compile: Lotus group

 

Quyển I – Trung Bộ Kinh – Volume I – Middle-length Discourses – Majjhima Nikaya

Chương 17. Kinh Khu rừng – MN 17: Jungle Thickets (Vanapattha sutta).

 

  1. Thus I have heard:

On one occasion the Blessed One was living at Savatthi in Jeta’s Grove, Anathapindika’s Park. There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.” – “Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this: “Bhikkhus, I shall teach you a discourse on jungle thickets. Listen and attend closely to what I shall say.” – “Yes, venerable sir,” the bhikkhus replied. The Blessed One said this:

Tôi nghe như vầy:

Một thời, Thế Tôn ở Savatthi (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”. — “Bạch Thế Tôn”, các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: “Chư Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Người pháp môn về khu rừng. Hãy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng”. –“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn thuyết giảng như sau:

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in some jungle thicket. While he is living there his unestablished mindfulness does not become established, his unconcentrated mind does not become concentrated, his undestroyed taints do not come to destruction, he does not attain the unattained supreme security from bondage; and also the requisites of life that should be obtained by one gone forth – robes, almsfood, resting place, and medicinal requisites – are hard to come by. The bhikkhu [1051 should consider thus: ‘I am living in this jungle thicket. While I am living here my unestablished mindfulness does not become established … I do not attain the unattained supreme security from bondage; and also the requisites of life … are hard to come by.’ That bhikkhu should depart from that jungle thicket that very night or that very day; he should not continue living there.

Chư Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống tại một khu rừng nào. Tỷ-kheo sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú không được an trú, tâm tư chưa được định tĩnh không được định tĩnh, các lậu hoặc chưa được hoàn toàn đoạn trừ không được hoàn toàn đoạn trừ, vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt không được chứng đạt, và những vật dụng này cần thiết cho đời sống mà một người xuất gia cần phải sắm đủ, như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, y dược trị bệnh, những vật dụng này kiếm được một cách khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy nghĩ: “Ta sống tại khu rừng này, Khi ta sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú không được an trú, tâm tư chưa được định tĩnh không được định tĩnh, các lậu hoặc chưa được hoàn toàn đoạn trừ không được hoàn toàn đoạn trừ, vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt không được chứng đạt, và những vật dụng cần thiết cho đời sống mà một vị xuất gia cần phải sắm đủ, như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng này kiếm được một cách khó khăn”. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy phải từ bỏ ngôi rừng ấy, không được ở lại, ngay lúc ban ngày hay lúc ban đêm.

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in some jungle thicket. While he is living there his unestablished mindfulness does not become established, his unconcentrated mind does not become concentrated, his undestroyed taints do not come to destruction, he does not attain the unattained supreme security from bondage; yet the requisites of life that should be obtained by one gone forth … are easy to come by. The bhikkhu should consider thus: ‘I am living in this jungle thicket. While I am living here my unestablished mindfulness does not become established … I do not attain the unattained supreme security from bondage; yet the requisites of life that should be obtained by one gone forth … are easy to come by. However, I did not go forth from the home life into homelessness for the sake of robes, almsfood, resting place, and medicinal requisites. Moreover, while I am living here my unestablished mindfulness does not become established … I do not attain the unattained supreme security from bondage.’ Having reflected thus, that bhikkhu should depart from that jungle thicket; he should not continue living there.

Chư Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống tại một khu rừng nào. Tỷ-kheo sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú không được an trú, tâm tư chưa được định tĩnh không được định tĩnh, các lậu hoặc chưa được hoàn toàn đoạn trừ không được hoàn toàn đoạn trừ, vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt không được chứng đạt, và những vật dụng cần thiết cho đời sống mà một người xuất gia cần phải sắm đủ, như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng này kiếm được một cách không khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy nghĩ như sau: “Ta sống tại khu rừng này. Khi ta sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú không được an trú… những vật dụng này kiếm được một cách không khó khăn. Nhưng không phải vì y phục mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, không phải vì đồ ăn khất thực… không phải vì sàng tọa… không phải vì dược phẩm trị bệnh mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Nhưng trong khi ta ở tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú không được an trú… vô thượng an ổn, khỏi các ách phược không được chứng đạt”. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy chỉ với suy tính này phải từ bỏ ngôi rừng ấy, không được ở lại.

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in some jungle thicket. While he is living there his unestablished mindfulness becomes established, his unconcentrated mind becomes concentrated, his undestroyed taints come to destruction, he attains the unattained supreme security from bondage; yet the requisites of life that should be obtained by one gone forth … are hard to come by. The bhikkhu should consider thus: [106] ‘I am living in this jungle thicket. While I am living here my unestablished mindfulness has become established … I have attained the unattained supreme security from bondage; yet the requisites of life … are hard to come by. However, I did not go forth from the home life into homelessness for the sake of robes, almsfood, resting place, and medicinal requisites. Moreover, while I am living here my unestablished mindfulness has become established … I have attained the unattained supreme security from bondage.’ Having reflected thus, that bhikkhu should continue living in that jungle thicket; he should not depart.

Chư Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống tại một khu rừng nào. Tỷ-kheo sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú được an trú, tâm tư chưa được định tĩnh được định tĩnh; các lậu hoặc chưa được hoàn toàn đoạn trừ được hoàn toàn đoạn trừ, vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt được chứng đạt, nhưng những vật dụng cần thiết cho đời sống một người xuất gia cần phải sắm đủ, như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật này kiếm được một cách khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy nghĩ như sau: “Ta sống tại khu rừng này. Khi ta sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú được an trú… vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt được chứng đạt… những vật dụng này kiếm được một cách khó khăn. Nhưng không phải vì y phục mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình, không phải vì món ăn khất thực… không phải vì sàng tọa… không phải vì dược phẩm trị bệnh mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Nhưng trong khi ta ở tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú được an trú… vô thượng an ổn, khỏi các ách phược được chứng đạt”. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy chỉ với suy tính này, phải ở lại khu rừng ấy, không được bỏ đi.

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in some jungle thicket. While he is living there his unestablished mindfulness becomes established, his unconcentrated mind becomes concentrated, his undestroyed taints come to destruction, he attains the unattained supreme security from bondage; and also the requisites of life that should be obtained by one gone forth – robes, almsfood, resting place, and medicinal requisites – are easy to come by. The bhikkhu should consider thus: ‘I am living in this jungle thicket. While I am living here my unestablished mindfulness has become established … I have attained the unattained supreme security from bondage; and also the requisites of life … are easy to come by.’ That bhikkhu should continue living in that jungle thicket as long as life lasts; he should not depart.

Chư Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo sống tại một khu rừng nào. Tỷ-kheo sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú được an trú… vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt được chứng đạt. Và những vật dụng cần thiết… kiếm được một cách không khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy nghĩ như sau: “Ta sống tại khu rừng này. Khi ta sống tại khu rừng này, các niệm chưa được an trú được an trú… vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa chứng đạt được chứng đạt, và những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách không khó khăn”. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy phải ở lại khu rừng cho đến trọn đời, không được rời bỏ.

 

7-10. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain village …

Chư Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống tại một làng nào…

 

11-14. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain town …

Chư Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo sống tại một thị trấn nào…

 

15-18. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain city …

Chư Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo sống tại một đô thị nào…

19-22. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain country …

Chư Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo sống tại một quốc gia nào…

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain person … (as in §3) [107] … That bhikkhu should depart from that person without taking leave; he should not continue following him.

Chư Tỷ-kheo, ở đây Tỷ-kheo sống gần một người nào. Tỷ-kheo sống gần người này, các niệm chưa được an trú không được an trú… không được chứng đạt, và những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy nghĩ như sau: “Ta sống gần người này. Khi ta sống gần người này, các niệm chưa được an trú không được an trú… không được chứng đạt, và những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách khó khăn”. Chư Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ấy ngay trong phần đêm ấy hay ngay trong phần ngày ấy, không phải xin phép, cần phải bỏ ngay người ấy mà đi, không cần theo sát người ấy.

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain person … (as in §4) … Having reflected thus, that bhikkhu should depart from that person after taking leave; he should not continue following him.

Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống gần một người nào. Tỷ-kheo sống gần người ấy, các niệm chưa được an trú không được an trú… không được chứng đạt. Nhưng những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách không khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy tư như sau: “Ta sống gần người này. Khi ta sống gần người này, các niệm chưa được an trú không được an trú… không được chứng đạt. Nhưng những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách không khó khăn. Nhưng không phải vì y phục mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình… không phải vì đồ ăn khất thực… không phải vì sàng tọa… không phải vì dược phẩm trị bệnh mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Và khi ta sống gần người này, các niệm chưa được an trú không được an trú… không được chứng đạt”. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy, chỉ với ước tính này, cần phải bỏ người ấy mà đi, không có xin phép, không có theo sát.

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain person … (as in §5) … Having reflected thus, that bhikkhu should continue following that person; he should not depart from him.

Chư Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống gần một người nào. Tỷ-kheo sống gần người ấy, các niệm chưa được an trú được an trú… được chứng đạt. Những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy tư như sau: “Ta sống gần người này. Khi ta sống gần người này, các niệm chưa được an trú được an trú… được chứng đạt. Những vật dụng này cần thiết… kiếm được một cách khó khăn. Nhưng không phải vì y phục mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình… không phải vì đồ ăn khất thực… không phải vì sàng tọa… không phải vì dược phẩm trị bệnh mà ta xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình. Và khi ta sống gần người này, các niệm chưa được an trú được an trú… vô thượng an ổn, khỏi các ách phược được chứng đạt”. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy, chỉ với suy tính này, cần phải theo sát người ấy, không được bỏ đi.

 

  1. “Here, bhikkhus, a bhikkhu lives in dependence upon a certain person … (as in §6) [108] … That bhikkhu should continue following that person as long as life lasts; he should not depart from him even if told to go away.”

Chư Tỷ-kheo, ở đây, Tỷ-kheo sống gần một người nào. Tỷ-kheo sống gần người ấy, các niệm chưa được an trú được an trú, tâm không định tĩnh được định tĩnh, các lậu hoặc chưa được hoàn toàn đoạn trừ được hoàn toàn đoạn trừ, vô thượng an ổn, khỏi các ách phược chưa được chứng đạt được chứng đạt, và những vật dụng cần thiết cho đời sống mà một người xuất gia cần phải sắm đủ, như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị người bệnh, những vật dụng này kiếm được một cách không khó khăn. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải suy tư như sau: “Ta sống gần người này. Khi ta sống gần người này, các niệm chưa được an trú được an trú, tâm chưa được định tĩnh được định tĩnh, các lậu hoặc chưa được hoàn toàn đoạn trừ được hoàn toàn đoạn trừ, và vô thượng an ổn, khỏi ách phược chưa được thành đạt được thành đạt. Và những vật dụng cần thiết cho đời sống mà một vị xuất gia cần phải sắm đủ, như y phục, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, những vật dụng này kiếm được một cách dễ dàng”. Chư Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy phải trọn đời theo sát người này, không được bỏ đi, dầu cho có bị xua đuổi.

 

That is what the Blessed One said. The bhikkhus were satisfied and delighted in the Blessed One’s words.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Những Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời dạy Thế Tôn.

 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://thuvienhoasen.org/p15a800/17-kinh-khu-rung-vanapattha-sutta
  2. http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/mn/
  3. http://lirs.ru/lib/sutra/The_Middle_Length_Discourses(Majjhima_Nikaya),

Nanamoli, Bodhi, 1995.pdf