Chapter 7 – Tiền Kiếp Và Luân Hồi Có Thật Không? – Many Lives, Many Masters – Song ngữ

English: Dr. Brian L. Weiss

Việt ngữ: Thích Tâm Quang

Compile: Lotus group

Chapter 7 – Tiền Kiếp Và Luân Hồi Có Thật Không? – Many Lives, Many

When Catherine arrived for her next appointment one week later, I was ready to play the tape of last week’s incredible dialogue. Afterall, she was providing me with celestial poetry in addition to past-life recall. I told her that she had related information from after-death experiences, even though she had no memory at all of the in-between or spiritual state. She was reluctant to listen. Overwhelmingly improved and happier, she had no need to listen to this material. Besides, it was all somewhat “eerie.” I prevailed upon her to listen. It was wonderful, beautiful, uplifting, and it came through her. I wanted to share it with her. She listened to her soft whisper on the tape for only a few minutes, and then she made me turn it off. She said that it was just too weird and made her uncomfortable. Silently, I remembered “this is for you, not for her.”

Khi Catherine đến cho kỳ hẹn kế tiếp một tuần sau đó, tôi đã sẵn sàng nghe lại băng thâu về cuộc đối thoại không thể tưởng tượng nổi ở kỳ trước. Tóm lại cô đã cung cấp cho tôi thi ca thiên giới cùng với ký ức tiền kiếp. Tôi bảo cô là cô đã kể lại tin tức về những kinh nghiệm sau cái chết, dù rằng cô không nhớ gì ở về trạng thái nửa nọ nửa kia hay tinh thần. Cô miễn cưỡng lắng nghe. Đã đỡ rất nhiều và hạnh phúc hơn, cô không cần phải nghe tài liệu này. Ngoài ra, nó hơi hơi “kỳ quái”. Tôi thuyết phục cô nên nghe. Cái đó rất tuyệt vời, đẹp đẽ, hướng thượng và nó đến do cô. Tôi muốn chia sẻ nó với cô. Cô nghe giọng dịu dàng của cô trong cuốn băng chỉ vài phút, rồi cô bảo tôi tắt đi. Cô nói rằng thật là kỳ dị và làm cho cô không thoải mái. Lặng lẽ, tôi nhớ lại “việc này cho ông chứ không phải cho cô ấy”.

 

I wondered how long these sessions would continue because she was improving every week. Now only a few ripples remained in her once-turbulent pond. She was still afraid of enclosed places, and the relationship with Stuart was still literally touch and go. Otherwise, her progress was remarkable.

Tôi băn khoăn không biết những buổi thôi miên này kéo dài bao lâu nữa vì mỗi tuần cô thấy khá lên. Nay chỉ còn một ít gợn sóng trong cái hồ đã từng nổi sóng. Cô vẫn còn sợ ở những nơi kín mít và sự quan hệ với Stuart vẫn còn không chắc chắn. Mặt khác, sự tiến bộ của cô thật đáng chú ý.

 

We had not had a traditional psychotherapy session for months. None was necessary. We would chat for a few minutes to catch up on 93 to the hypnotic regression. Whether due to the actual memories of major traumas or daily mini-traumas or to the process of reliving the experiences, Catherine was virtually cured. Her phobias and panic attacks had just about disappeared. She had no fear of death or dying. She was no longer afraid of losing control. Psychiatrists are now using high doses of tranquilizers and antidepressant medicines to treat people with Catherine’s symptoms. In addition to the medicines, the patients are also often in intensive psychotherapy or attending phobia group therapy sessions. Many psychiatrists believe that symptoms such as Catherine’s have a biological basis, that there are deficiencies in one or several brain chemicals.

Chúng tôi không còn những buổi tâm lý trị liệu thông thường nhiều tháng nay. Không còn cần thiết nữa. Chúng tôi chuyện gẫu ít phút để biết đến những sự việc trong tuần rồi chuyển nhanh vào thôi miên dĩ vãng. Phải chăng những ký ức thực tế về những chấn thương nặng hay những chấn thường nhỏ hàng ngày, hay tiến trình làm sống lại những kinh nghiệm mà Catherine thực sự được chữa khỏi. Những cơn ám ảnh và kinh hoàng gần như biến hẳn. Cô không còn sợ hãi về cái chết hay sắp chết. Cô không còn sợ mất tự chủ. Các bác sĩ tâm thần học ngày nay dùng thuốc an thần và chống phiền muộn liều cao để điều trị bệnh nhân có triệu chứng như của Catherine. Ngoài thuốc men ra, bệnh nhân được chữa trị trong những khóa tâm lý trị liệu mạnh hay tham dự các buổi điều trị cho nhóm bị ám ảnh sợ hãi. Nhiều bác sĩ tâm thần học tin là những triệu chứng như của Catherine có cơ sở sinh học, bởi có những sự thiếu hụt trong một hay nhiều chất hóa học trong bộ não.

 

As I hypnotized Catherine to a deep trance state, I thought about how remarkable and wonderful it was that in a period of weeks, without the use of medicines, traditional therapy, or group therapy, she was nearly cured. This was not just the suppression of symptoms nor the gritting of teeth and living through it, a life racked by fears. This was a cure, the absence of symptoms. And she was radiant, serene, and happy beyond my wildest hopes.

Vì tôi dùng thôi miên Catherine ở mức hôn mê cao, tôi nghĩ điều đó mới đáng chú ý và tuyệt vời làm sao vì chỉ trong có ít tuần lễ không dùng thuốc men, cách trị liệu thông thường, hay nhóm để chữa trị, thế mà cô gần như khỏi hẳn. Việc này không chỉ là loại bỏ những triệu chứng, cũng chẳng phải nghiến răng chịu đựng, hay sống với triệu chứng đó, một cuộc đời bị hành hạ bởi sợ hãi. Đó là cách chữa trị, không có các triệu chứng. Và cô thật rạng rỡ, thanh thản và hạnh phúc vượt quá những cao vọng nhất của tôi.

 

Her voice was a soft whisper again. “I’m in a building, something with a domed ceiling. The ceiling is blue and gold. There are other people with me. They’re dressed in … old . . . some type of robe, very old and dirty. I don’t know how we got there. There are many figures in the room. There are also some pieces, some pieces standing on some stone structure. There’s a large gold figure at one end of the room. He appears. . .. He’s very large, with wings. He’s very evil. It’s very hot in the room, very hot. . .. It’s hot because there are no openings into the room. We have to stay away from the village. There’s something wrong with us.”

Giọng cô lại thì thào dịu dàng. “Tôi ởtrong một tòa nhà, một loại trần có vòm. Trần xanh và vàng. Có những người khác ở đó với tôi. Họ mặc … trong những bộ đồ cổ… một loại áo dài, rất cổ và bẩn. Tôi không biết làm sao chúng tôi lại đến đây. Có nhiều bóng người trong phòng. Cũng có một số phụ nữ, những phụ nữ này đứng trên một kiến trúc bằng đá nào đó. Có một bóng vàng lớn ở cuối phòng. Nó xuất hiện… Nó rất lớn có cánh. Nó thật xấu. Trong phòng rất nóng, rất nóng … Rất nóng vì không có khe hở nào. Chúng tôi phải ở xa làng. Có cái gì đó không ổn với chúng tôi.”

 

“Are you sick?” “Yes, we are all sick. I don’t know what it is we have, but our skin dies. It becomes very black. I feel very cold. The air is very dry, very stale. We cannot return to the village. We must stay out. Some of the faces are deformed.”

“Cô bị bệnh phải không?”

“Phải, tất cả chúng tôi đều bệnh. Tôi không biết là bệnh gì nhưng da chúng tôi chết. Da trở nên rất đen. Tôi cảm thấy rất lạnh. Không khí rất khô, rất oi ả. Chúng tôi không thể trở về làng. Chúng tôi phải xa làng. Một số bộ mặt bị dị dạng.”

 

Leprosy Also called: Hansen’s disease is caused by

infection with the bacterium Mycobacterium leprae.

 

This disease sounded terrible, like leprosy. If she had once had a glamorous lifetime, we had not yet stumbled across it, “How long do you have to stay there?” “Forever,” she answered gloomily, “until we die. There is no cure for this.” “Do you know the name of the illness? What is it called?” “No. The skin gets very dry and shrivels up. I have been there for years. There are others who have just arrived. There is no way back. We have been cast out … to die.” She suffered a wretched existence, living in a cave. “We must hunt for our food. I see some type of wild beast that we are hunting for … with horns. He’s brown with horns, big horns.”

Bệnh này thật ghê gớm giống như bệnh hủi. Nếu cô đã một lần có một kiếp sống đẹp quyến rũ, thì chúng tôi chưa tình cờ gặp nó. “Cô phải ở đấy bao lâu?”Cô trả lời buồn rầu, “Mãi mãi, cho đến khi chết. Không thể chữa được căn bệnh này.” “Cô có biết tên căn bệnh đó không? Gọi là bệnh gì?””Không. Da bị khô và co lại. Tôi đã ở đây nhiều năm. Có những người khác mới đến. Không có cách nào trở về được. Chúng tôi bị đuổi đi… để chết.”Cô đã chịu một cuộc sống khốn khổ, sống trong hang. “Chúng tôi phải đi săn để có đồ ăn. Tôi thấy một vài loại dã thú mà chúng tôi săn bằng sừng. Thú này mầu nâu có sừng, sừng lớn.”

 

“Does anybody visit you?” “No, they cannot go near or they will suffer from the evil, too. We have been cursed … for some evil we have done. And this is our punishment.” The sands of her theology were constantly shifting in the hourglass of her lives. Only after death, in the spiritual state, was there a welcome and reassuring constancy. “Do you know what year it is?” “We have lost track of time. We are sick; we just await our death.” “Is there no hope?” I felt the infectious despair. “There is no hope. We will all die. And there is much pain in my hands. My whole body is weak. I am old. It is difficult for me to move.” “What happens when you cannot move anymore?” “You are moved to another cave, and you’re left there to die.” “What do they do with the dead?” “They seal the entrance to the cave.” “Do they ever seal a cave before the person is dead?” I was searching for a clue to her fear of enclosed places.

“Có ai đến thăm cô không?””Không, họ không thể đến gần được hay nếu đến họ sẽ bị tai họa. Chúng tôi luôn khổ sở… vì tội lỗi nào đó chúng tôi đã làm. Và đó là hình phạt của chúng tôi.” Những hạt cát thần học của cô liên miên chảy vào đồng hồ cát chứa các kiếp sống của cô. Chỉ sau khi chết, trong trạng thái tinh thần, mới có sự bất biến đáng mừng và chắc chắn. “Cô có biết là năm nào không?” “Chúng tôi đã mất dấu vết của thời gian. Chúng tôi bệnh. Chúng tôi chỉ còn chờ đợi cái chết đến mà thôi.””Có niềm hy vọng nào không?” Tôi cảm thấy bị thất vọng lây.”Không có tia hy vọng nào cả. Tất cả chúng tôi sẽ chết. Tay tôi đau nhiều. Toàn thân tôi ốm yếu.Tôi già rồi. Tôi cử động rất khó khăn.””Cái gì sẽ xẩy đến nếu không thể cử động được nữa? “Bạn sẽ phải chuyển sang một cái hang khác, và bạn sẽ bị bỏ tại đó cho đến lúc chết.””Họ làm gì với người chết?””Họ bịt kín lối vào hang.”

“Có bao giờ họ bịt hang trước khi người đó chết không?”Tôi đang tìm kiếm manh mối về sự sợ hãi của cô về những chỗ bị quây kín.

 

“I do not know. I have never been there. I’m in the room with other people. It’s very hot. I’m against the wall, just lying there.” “What is the room for?” “It is for the worship . . . many gods. It’s very hot.” I advanced her in time. “I see something white. I see something white, some type of canopy. They’re moving somebody.” “Is it you?” “I don’t know. I will welcome death. My body is in so much pain. “Catherine’s lips were drawn thin in pain, and she was panting because of the heat in the cave. I took her to the day of her death. She was still panting. “Is it hard to breathe?” I asked. “Yes, so hot in here . . . feels … so hot, very dark. I can’t see … and I can’t move.” She was dying, paralyzed and alone, in the hot, dark cave. The mouth of the cave was already sealed shut. She was frightened and miserable. Her breathing grew more rapid and irregular, and she mercifully died, ending this anguished life. “I feel very light . . . like I’m floating. It’s very bright here. It’s wonderful!”

“Tôi không biết. Tôi chưa bao giờ ở đấy. Tôi ở trong phòng với những người khác. Trời rất nóng. Tôi dựa vào bức tường, nằm ngay tại đấy.””Cái phòng đó để làm gì?””Để lễ bái … nhiều thần. Ở đây rất nóng.”Tôi bảo cô đi xa hơn nữa. “Tôi nhìn thấy cái gì đó trắng. Tôi nhìn thấy cái gì đó trắng, một loại màn. Họ đang di chuyển người nào đó.””Có phải là cô không?” “Tôi không biết. Tôi sẽ đón chào cái chết. Thân thể của tôi đau nhiều quá rồi. Môi của Catherine mím chặt vì đau đớn, và cô đang hổn hển vì cái nóng trong hang. Tôi đưa cô tới ngày cô chết. Cô vẫn hổn hển. “Rất khó thở phải không?” Tôi hỏi. “Vâng, ở đây quá nóng … cảm thấy … rất nóng, rất tối. Tôi không nhìn thấy … và không thể di chuyển. Cô đang sắp chết, tê liệt và cô đơn, trong cái hang tối tăm và nóng bức. Miệng hang đã bị bịt kín. Cô sợ hãi và khổ sở. Hơi thở của cô càng dập dồn và đứt quãng. Cô đã chết một cách đáng thương, chấm dứt cuộc đời buồn thảm. “Tôi thấy rất nhẹ… giống như tôi đang trôi lơ lửng. Trời rất sáng. Thật là tuyệt vời!”

 

 “Are you in pain?” “No!” She paused, and I awaited the Masters. Instead, she was whisked away. “I’m falling very fast. I’m going back to a body!” She seemed as surprised as I was. “I see buildings, buildings with round columns. There are many buildings. We are outside. There are trees-olive trees- around. It’s very beautiful. We are watching something. . .. People have on very funny masks; these cover their faces. It is some festivities. They’re dressed in long robes, and they have masks that cover their faces. They pretend to be what they’re not. They are on a platform . . . above where we sit.” “Are you watching a play?” “Yes.” “What do you look like? Look at yourself.” “I have brown hair. My hair is in a braid.” She paused. Her description of herself and the presence of olive trees reminded me of Catherine’s Greek-like lifetime fifteen hundred years before Christ, when I was her teacher, Diogenes. I decided to investigate.

“Cô còn đau không?””Không”, Cô ngưng và tôi đợi các bậc Thầy. Thay vì vút đi, “tôi rơi xuống rất nhanh. Tôi trở về vào một thân xác”. Cô dường như rất ngạc nhiên cũng như tôi. “Tôi nhìn thấy những tòa nhà, có những cột tròn. Có rất nhiều tòa nhà. Chúng tôi ở ngoài trời. Có nhiều cây – cây ô liu -chung quanh. Trời rất đẹp. chúng tôi đang theo dõi một cái gì đó … Người ta đeo những cái mặt nạ rất ngộ nghĩnh, những mặt nạ che mặt họ. Đó là lễ hội. Họ mặc áo choàng dài, và có mặt nạ che kín mặt. Họ giả đò là họ không phải là cái đó. Họ ở trên một cái bục… trên nơi chúng tôi ngồi.”” Có phải cô đang xem một màn kịch không?””Đúng””Trông cô như thế nào? Hãy nhìn vào chính cô.”

“Tôi có mớ tóc nâu. Tóc tôi được tết lại. Cô ngưng lại. Sư miêu tả về chính cô và sự hiện diện của các cây ô liu khiến tôi nghĩ đến kiếp sống ở Hy Lạp của Catherine mười lăm năm trước Jesus Christ, khi tôi là thầy giáo của cô, Diogenes. Tôi quyết định điều tra.

 

“Do you know the date?” “No.” “Are there people with you that you know?” “Yes, my husband is sitting next-to ape. I do not know him” {in her present lifetime}. “Do you have children?” “I am with child now.” Her choice of words was interesting, somehow ancient and not at all like Catherine’s conscious style. “Is your father there?” “I do not see him. You are there somewhere . . . but not with me.” So, I was right. We were back thirty-five centuries.

“Cô biết ngày tháng không?”Không””Có những người mà cô biết không?” “Có, chồng tôi ngồi cạnh tôi. Tôi không biết anh (trong hiện kiếp)” “Cô có con không?””Tôi đang ở với con tôi”. Cô dùng những từ rất thú vị, một loại cổ điển, và không giống phong cách có ý thức của Catherine chút nào.”Cha cô có đấy không?””Tôi không nhìn thấy ông ta. Ông cũng ở đấy, ở một nơi nào đó … nhưng không phải với tôi.” Cho nên tôi đúng. Chúng tôi quay trở lại ba mươi lăm thế kỷ.

 

“What do I do there?” “You are just watching, but you teach. You teach. . .. We have learned from you . . . squares and circles, funny things. Diogenes, you are there.” “What else do you know of me?” “You are old. Somehow we are related . . . you are my mother’s brother.” “Do you know others of my family?” “I know your wife . . . and your children. You have sons. Two of them are older than I. My mother has died; she died very young.” “Has your father raised you?” “Yes, but I am married now.” “You’re expecting a baby?” “Yes. I’m afraid. I do not want to die while the baby is born.” “Did that happen to your mother?” “Yes.” “And you’re afraid it will happen to you also?” “It happens many times.” “Is this your first child?” “Yes; I am frightened. I expect it soon. I’m very big. It is uncomfortable for me to move. … It is cold.” She had moved herself ahead in time. The baby was about to be born. Catherine had never had a baby, and I had not delivered any in the fourteen years since my obstetrics rotation in medical school.

“Tôi làm gì ở đấy?””Ông đang quan sát, nhưng ông dạy. Ông dạy… chúng tôi đang học ông … hình vuông và vòng tròn, những thứ thật ngộ nghĩnh. Diogenes, ông ở đấy.” “Cô có biết gì khác về tôi nữa không?”” Ông già rồi. Chúng ta có liên hệ… ông là anh của mẹ tôi.””Cô có biết những người khác trong gia đình tôi không?””Tôi biết vợ ông… và các con ông. Ông có những đứa con trai. Hai đứa lớn hơn tôi. Mẹ tôi chết rồi; bà chết lúc rất trẻ.” “Cha cô nuôi nấng cô phải không?””Phải, nhưng nay tôi đã có chồng””Cô đang mong có con phải không?””Phải. Tôi sợ hãi. Tôi không muốn chết trong khi đứa con được sinh ra.”

“Có phải việc như vậy đã xẩy ra cho mẹ cô không?” “Phải””Và cô sợ việc này xẩy ra cho cô phải không.””Việc như thế đã xẩy ra nhiều lần””Đây có phải là đứa con đầu tiên của cô phải không?””Phải, tôi sợ lắm. Tôi mong muốn sinh sớm. Tôi rất to lớn. Tôi rất khó chịu khi di chuyển… Trời lạnh.” Cô đã tự động tiến xa hơn. Đứa trẻ sắp được sinh. Catherine chưa bao giờ có con, và tôi cũng chưa bao giờ đỡ đẻ trong mười bốn năm dù có khi luân chuyển đến sản khoa của trường y.

 

“Where are you?” I inquired. “I’m lying on something stone. It’s very cold. I’m having pain. . .. Somebody must help me. Somebody must help me.” I told her to breathe deeply; the baby would be born without pain. She was panting and groaning at the same time. Her labor lasted several more agonizing minutes, and then her child was born. She had a daughter. “Do you feel better now?” “Very weak … so much blood!” “Do you know what you will name her?” “No, I’m too tired. … I want my baby.” “Your baby is here,” I ad-libbed, “a little girl.” “Yes, my husband is pleased.” She was exhausted. I in- structed her to take a short nap and to awaken refreshed. After a minute of two, I awakened her from the nap. “Do you feel better now?” “Yes. … I see animals. They are carrying something on their backs. They have baskets on them. There are many things in the baskets . . . food . . . some red fruits. . ..’* “Is it a pretty land?” “Yes, with much food.” “Do you know the name of the land? What do you call it when a stranger asks you the name of the village?” “Catherina . . . Catherina.”

Tôi hỏi, “Cô bây giờ ở đâu?””Tôi đang nằm trên đá, Trời rất lạnh. Tôi đau đớn… Ai đó phải giúp tôi. Người nào đó phải giúp tôi?” Tôi bảo cô phải thở sâu; đứa bé sẽ sinh ra không đau đớn. Đồng thời cô đang hổn hển và rên rỉ. Cơn đau đẻ của cô lâu chừng vài phút thống khổ, rồi đứa bé được sinh ra. Cô có đứa con gái. “Bây giờ cô cảm thấy khá hơn chưa?” “Rất yếu … quá nhiều máu!””Cô có biết cô đặt tên con bé là gì không? ‘Không, tôi quá mệt… Tôi muốn đứa con tôi.””Con cô đây.” Tôi cương thêm, “bé gái” ‘Vâng, chồng tôi rất hài lòng.” Cô kiệt sức. Tôi bảo cô hãy ngủ đi một giấc ngủ ngắn và khi tỉnh dậy sẽ khoan khoái. Sau một hay hai phút, tôi đánh thức cô dạy. “Bây giờ cô cảm thấy khá hơn không?””Vâng… tôi nhìn thấy thú vật. Những con thú này mang cái gì đó trên lưng. Có những cái thúng ở trên. Có rất nhiều thứ trong thúng.. đồ ăn … một số trái cây chín…””Đó là vùng đất tốt phải không?””Vâng, có nhiều thực phẩm.”

“Cô có biết tên của mảnh đất này không? Cô gọi nó là gì khi một người lạ hỏi cô tên của cái làng ấy?””Cathenia… Cathenia”

 

“It sounds like a Greek town,” I prompted.

“I don’t know that. Do you know that? You have been away from the village and returned. I have not.” This was a twist. Since, in that lifetime, I was her uncle older and wiser, she was asking me if I knew the answer to my own question. Unfortunately, I did not have access to that information. “Have you lived all your life in the village?” I asked. “Yes,” she whispered, “but you travel, so you can know what you teach. You travel to learn, to learn the land . . . the different trade routes so you can put them down and make maps. . .. You are old. You go with the younger people because you understand the charts. You are very wise.” “Which charts do you mean? Charts of the stars?” “You, you understand the symbols. You can help them to make . . .help them to make maps.” “Do you recognize other people from the village?”

“Có vẻ như một thành phố Hy Lạp”, Tôi nhắc lại.”Tôi không biết thành phố đó. Ông biết thành phố đó à? Ông đã đi khỏi làng và đã trở về. Tôi thì không.” Đó là một khúc quanh. Trong kiếp ấy, vì tôi là cậu cô, nhiều tuổi và khôn ngoan hơn, cô hỏi liệu tôi có biết câu trả lời cho câu hỏi của tôi. Không may, tôi không đi vào được thông tin đó. Tôi hỏi, ” Có phải cô đã sống suốt đời trong làng này?””Vâng”, cô thì thào, “nhưng ông đi nhiều nên ông biết điều ông dạy. Ông đi để học, để biết đất nước… những con đường buôn bán khác nhau cho nên ông có thể ghi lại và làm các bản đồ… Ông già rồi. Ông đi với những người trẻ vì ông hiểu bản đồ. Ông rất khôn ngoan.””Ý cô nói bản đồ nào?” Bản đồ các vì sao?””Ông, ông hiểu các ký hiệu. Ông có thể giúp họ làm… giúp họ làm bản đồ” “Cô có nhận được những người khác trong làng không?”

 

“I do not know them . . . but I know you.” “All right. How is our relationship?” “Very good. You are very kind. I like to just sit next to you; it’s very comforting. . .. You have helped us. You have helped my sisters. …” 98 Brian L. Weiss, M.D, 99 Many Lives, Many Masters “There comes a time, though, when I must leave you, for I am old.” “No.” She was not ready to deal with my death. “I see some bread, flat bread, very flat and thin.” “Are people eating the bread?” “Yes, my father and my husband and I. And other people in the village,” “What is the occasion?” “It is some . . . some festival.”

“Tôi không biết họ… nhưng tôi biết ông.””Được rồi. Quan hệ của chúng ta thế nào?””Rất tốt. Ông rất tử tế. Tôi thích ngồi cạnh ông, rất thoải mái… Ông đã giúp chúng tôi. Ông đã giúp các chị em tôi…””Dù đã đến lúc, nhưng tôi phải xa ông, vì tôi già.””Không” Cô chưa sẵn sàng nói về cái chết của tôi. ” Tôi nhìn thấy bánh mì, bánh dẹt, rất dẹt và mỏng.””Người ta đang ăn bánh phải không?”Phải, cha tôi và chồng tôi và tôi. Và những người khác trong làng.””Dịp nào thế?””Đó là một số… một lễ hội nào đó”.

 

“Is your father there?” “Yes.” “Is your baby there?” “Yes, but she’s not with me. She’s with my sister.” “Look closely at your sister,” I suggested, looking for that recognition of a significant person in Catherine’s current life. “Yes. I do not know her.” “Do you recognize your father?” “Yes … yes … Edward. There are figs, figs and olives.,. and red fruit. There is flat bread. And they have killed some sheep. They are roasting the sheep.” There was a long pause.

“Cha cô ở đấy à?”

“Vâng””Con cô có ở đấy không?””Vâng, nhưng nó không đi với tôi. Nó ở với chị tôi.””Hãy nhìn kỹ chịcô”, tôi đề nghị, hãy nhìn kỹ để có thể nhận ra người nào đó trong hiện kiếp của Catherine.”Vâng, tôi không biết chị ấy” “Cô có nhận được cha cô không?””Có… có… Edward. Có những quả sung, quả sung và ô liu, một vài con cừu. Họ đang thui con cừu.” Nghỉ hồi lâu.

 

“I see something white, . . .” She had again progressed herself in time. “It’s a white . . . it’s a square box. It’s where they put people when they die,” “Did someone die, then?” “Yes . . . my father. I don’t like to look at him. I don’t want to see him.” “Do you have to look?” “Yes. They will take him away to bury him. I feel very sad.” “Yes, I know. How many children do you have?” The reporter in me was not letting her grieve. “I have three, two boys and a girl.” After dutifully answering my question, she returned to her grief. “They have put his body under something, under some cover. ” She seemed very sad. “Have I died by this time, too?” “No. We are drinking some grapes, grapes in a cup.”

“Tôi thấy thứ gì trắng… “Cô đã tiến xa hơn về thời gian. Nó trắng… đó là một cái hòm vuông. Đó là chỗ mà người ta đặt người vào khi chết.” “Lúc ấy có người nào chết không?” “Có … cha tôi. Tôi không thích nhìn vào ông. Tôi không muốn nhìn thấy ông.””Cô phải nhìn à?’ “Phải, họ sẽ mang ông đi và chôn ông. Tôi cảm thấy rất buồn.”‘Vâng, tôi biết. Thế cô có bao nhiêu con?” Người phóng viên trong tôi không để cho cô buồn thảm. “Tôi có ba con, hai trai một gái.” Sau khi trả lời tôi theo bổn phận cô trở lại buồn thảm. “Họ đã để xác ông dưới một cái gì đó, dưới một thứ vải phủ…” Cô dường như rất buồn.”Tôi cũng chết vào lúc đó à?””Không. Chúng ta đang uống nước nho, nước nho trong một cái cốc.”

 

“What do I look like now?” “You are very, very old.” “Are you feeling better yet?” “No! When you die I’ll be alone.” “Have you outlived your children? They will take care of you.” “But you know so much.” She sounded like a little girl. “You will get by. You know a lot, too. You’ll be safe.” I reassured her, and she appeared to be resting peacefully. “Are you more peaceful? Where are you now?” “I don’t know.” She had apparently crossed over into the spiritual state, even though she had not experienced her death in that lifetime. This week we had gone through two lifetimes inconsiderable detail. I awaited the Masters, but Catherine continued to rest. After several more minutes of waiting, I asked if she could talk to the Master Spirits. “I have not reached that plane,” she explained. “I cannot speak until I do.” She never did reach that plane. After much waiting, I brought her out of the trance.

“Bây giờ trông tôi thế nào?””Ông rất già, rất già””Cô cảm thấy khá hơn chưa?””Không! Khi ông chết tôi sẽ cô đơn.””Cô có sống với các con cô không? Chúng sẽ săn sóc cô.”

‘Nhưng ông biết rất nhiều. Cô nói giống như một bé gái. Tôi an tâm cô, “Cô sẽ qua. Cô biết rất nhiều, Cô sẽ an toàn. Và thấy cô có vẻ đang nghỉ ngơi một cách thanh thản. “Cô có thanh thản hơn không? Bây giờ cô ở đâu?””Tôi không biết.” Dường như cô đã vượt qua trạng thái tinh thần dù rằng cô không kinh qua cái chết của cô trong kiếp sống ấy. Tuần lễ này chúng tôi đã đi qua hai kiếp sống với các chi tiết đáng kể. Tôi chờ đợi các Bậc Thầy, nhưng Catherine tiếp tục nghỉ ngơi. Sau một vài phút chờ đợi, tôi hỏi liệu cô có thể nói chuyện với những Thần Linh Bậc Thầy không. Cô giải thích, “Tôi chưa đến được bình diện đó. “Tôi không thể nói được cho đến khi tôi đến.”Cô chưa bao giờ tới được bình diện đó. Sau một lúc chờ đợi, tôi đưa cô ra khỏi trạng thái hôn mê.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://tienvnguyen.net/a2066/tien-kiep-va-luan-hoi-co-that-khong-many-lives-many-masters-
  2. https://tienvnguyen.net/images/file/Wful-wTe1ggQAFce/manylivesmanymasters.pdf
  3. https://tienvnguyen.net/images/file/sLziGUbf1ggQALdp/tienkiepvaluanhoicothatkhong.pdf
  4. Photo 2: https://in.pinterest.com/mukeshchudasma/leprosy-pictures/
  5. Photo 3: https://www.sabor-artesano.com/gb/olive-tree-mythology.htm