Bảy Loại Vợ – Seven Kinds of Wives – Song ngữ

English: Nyanaponika Thera & Bhikkhu Bodhi.

Việt ngữ: Nguyễn Văn Tiến.

Compile: Lotus group.

Bảy Loại Vợ – Seven Kinds of Wives

 

On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.

Vào một thời Đức Phật ở thành Xá Vệ (Sāvatthī), vườn Kỳ Đà (Jeta’s Grove), tu viện của cư sĩ Cấp Cô Độc (Anāthapiṇḍika).

 

In the morning the Blessed One dressed, took his bowl and robe, and went to Anāthapiṇḍika’s house, where he sat down in a seat prepared for him. On that occasion people in the house were making an uproar and a racket. The householder Anāthapiṇḍika approached the Blessed One, paid homage to him, and sat down to one side. The Blessed One then said to him: “Why are people in your house making this uproar and racket, householder? One would think they were fishermen making a haul of fish.”

Vào một buổi sáng, Đức Thế Tôn đắp y, cầm y bát, rồi ngài đi đến nhà của cư sĩ Cấp Cô Độc, ngồi vào chiếc ghế đã chuẩn bị sẵn cho ngài. Vào dịp nầy, mọi người trong nhà làm huyên náo, ầm ĩ, và ồn ào. Cư sĩ Cấp Cô Độc đến gần Đức Thế Tôn, đảnh lễ ngài, và ngồi xuống một bên. Rồi Đức Thế Tôn nói với ông: “Nầy cư sĩ, tại sao mọi người trong nhà làm huyên náo, ầm ĩ, và ồn ào? Người ta có cảm tưởng rằng những người nầy là những ngư dân đang ồn ào vì kéo lên được một mẻ cá.”

 

“That, Lord, is our daughter-in-law Sujātā. She is rich and has been brought here from a rich family. She does not obey her father-in-law and mother-in-law, nor her husband. She does not even honor, respect, esteem and venerate the Blessed One.”

“Bạch Thế Tôn, đó là tiếng ồn ào của Sujātā, người con dâu của con. Cô ta thì giầu có và cô ta được đưa đến đây từ một gia đình giầu có. Cô ta không vâng lời cha chồng, mẹ chồng, và ông chồng của cô. Thậm chí, cô ta còn không xem trọng, không kính mến, không yêu mến và không tôn kính Đức Thế Tôn.”

 

Then the Blessed One called the daughter-in-law Sujātā, saying, “Come, Sujātā.”

“Yes, Lord,” she replied, and she went to the Blessed One, paid homage to him, and sat down to one side. The Blessed One then said to her: “There are these seven kinds of wives, Sujātā. What seven? One like a slayer, one like a thief, one like a tyrant, one like a mother, one like a sister, one like a friend, and one like a handmaid. These are the seven kinds of wives. Now which of these seven are you?”

Rồi Đức Thế Tôn gọi cô con dâu Sujātā, nói rằng, “Hãy đến đây, cô Sujātā.”

“Bạch Thế Tôn, dạ vâng,” cô trả lời, rồi cô đi đến Đức Thế Tôn, đảnh lễ ngài, và ngồi qua một bên. Đức Thế Tôn sau đó nói với cô: “Nầy cô Sujātā, có bẩy loại vợ. Bẩy loại vợ nầy như thế nào? Loại vợ thứ nhất là kẻ giết người, loại vợ thứ nhì là người ăn trộm, loại vợ thứ ba là người độc tài, loại vợ thứ tư là bà mẹ, loại vợ thứ năm là cô em gái, loại vợ thứ sáu là người bạn, và loại vợ thứ bẩy là người hầu hạ. Đây là bẩy loại vợ. Bây giờ cô nghĩ cô là loại vợ thứ mấy?”

 

“I do not understand in detail the meaning of the Blessed One’s brief statement. It would be good, Lord, if the Blessed One would teach me the Dhamma in such a way that I might understand the meaning in detail.”

“Bởi vì lời nói ngắn gọn vừa rồi của Đức Thế Tôn, nên con không hiểu được hết chi tiết. Bạch Thế Tôn, xin ngài từ bi, giảng dạy cho con một bài Phật Pháp, để con hiểu được hết ý nghĩa của bẩy loại vợ nầy.”

 

“Then listen, Sujātā, and attend carefully. I will speak.”

“Yes, Lord,” the daughter-in-law Sujātā replied. The Blessed One said this:

“Nầy cô Sujātā, cô hãy lắng nghe ta nói và để tâm chú ý. Ta sẽ nói đây.”

“Bạch Thế Tôn, dạ vâng,” cô con dâu Sujātā trả lời. Rồi Đức Thế Tôn nói như sau:

 

With hateful mind, cold and heartless,

Lusting for others, despising her husband;

Who seeks to kill the one who bought her-

Such a wife is called a slayer.

Ai có tâm hận thù, lạnh lùng và sắt đá,

Ai ham muốn thú vui xác thịt với người khác, và ai khinh khi ông chồng;

Ai đi tìm kiếm người đã mua mình, rồi giết hại –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Kẻ Giết Người”.

 

When her husband acquires wealth

By his craft or trade or farm work,

She tries to filch a little for herself –

Such a wife is called a thief.

Khi ông chồng trở nên giàu sang

Nhờ ông ta có bàn tay khéo léo, hoặc nhờ ông ta có nghề nghiệp hoặc nhờ ông ta làm nghề buôn bán, hoặc nhờ ông ta là một nông dân,

Người đàn bà mà cố ăn cắp một ít cho chính mình –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Người Ăn Trộm”.

 

The slothful glutton, bent on idling,

Harsh, fierce, rough in speech,

A woman who bullies her own supporter –

Such a wife is called a tyrant.

Ai tham ăn, làm biếng, và không chịu làm việc gì cả,

Ai nói ra những lời cay đắng, những câu tàn nhẫn, những lời khó chịu, và thô lỗ,

Người đàn bà mà bắt nạt người đã cấp dưỡng cho mình –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Người Độc Tài”.

 

One who is always helpful and kind,

Who guards her husband as a mother her son,

Who carefully protects the wealth he earns –

Such a wife is called a mother.

Ai luôn luôn giúp đỡ người khác và tốt bụng,

Ai che chở chồng mình, giống y hệt như một bà mẹ thương yêu,

săn sóc đứa con trai,

Ai bảo vệ cẩn thận, sự giầu có của chồng –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Bà Mẹ”.

 

She who holds her husband in high regard

As younger sister holds the elder born,

Who humbly submits to her husband’s will –

Such a wife is called a sister.

Ai tôn trọng chồng mình

Giống như là cô em gái tôn trọng ông anh trai

Ai khiêm tốn, phục tùng theo ý muốn của chồng –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Cô Em Gái”.

 

One who rejoices at her husband’s sight?

As one friend might welcome another,

Well raised, virtuous, devoted –

Such a wife is called a friend.

Ai hớn hở, và mừng rỡ khi nhìn thấy chồng

Giống y hệt như một người bạn, chào đón một người bạn thân,

Người đàn bà mà được nuôi nấng trong gia đình đaọ đức và trung thành –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Người Bạn”.

 

One without anger, afraid of punishment,

Who bears with her husband free of hate,

Who humbly submits to her husband’s will –

Such a wife is called a handmaid. [86]

Ai không giận dữ, và ai không sợ bị trừng phạt

Ai chịu thua thiệt với chồng, mà không có tâm oán ghét,

Ai khiêm tốn, phục tùng theo ý muốn của chồng –

Một bà vợ như thế, được gọi là “Người Hầu Hạ”. [86]

 

The types of wives here called a slayer,

A thief, and the wife like a tyrant,

These kinds of wives, with the body’s breakup,

Will be reborn deep in hell.

Ta đã nói đến ba bà vợ sau đây: bà vợ giống như “Kẻ Giết Người”,

Bà vợ giống như “Người Ăn Trộm”, và bà vợ giống như “Người Độc Tài”,

Khi ba bà vợ nầy chết đi, họ sẽ bị đọa vào cõi địa ngục sâu thẳm, và tăm tối.

 

But wives like mother, sister, friend,

And the wife called a handmaid,

Steady in virtue, long restrained,

With the body’s breakup go to heaven.

“These, Sujātā, are the seven kinds of wives. Now which of these are you?”

Nhưng ngược lại, bốn bà vợ sau đây: bà vợ giống như “Bà Mẹ”, bà vợ giống như “Cô Em Gái”, bà vợ giống như “Người Bạn”,

Và bà vợ giống như “Người Hầu Hạ”,

Bởi vì họ luôn luôn sống vững vàng, trong vòng đạo đức,

Nên bốn bà vợ nầy khi chết đi, họ sẽ được tái sinh vào cõi trời.

“Nầy cô Sujātā, đây là bẩy loại vợ. Bây giờ cô nghĩ cô là loại vợ thứ mấy?”

 

“Beginning today, Lord, you should consider me a wife who is like a handmaid.”

“Bạch Thế Tôn, kể từ ngày hôm nay, ngài xem con là người vợ mà giống như người hầu hạ.”

 

  1. Dāsī is, literally, a female slave. Fortunately in Buddhist cultures the preceding three models of wifeship have prevailed, and we might understand the praise of the “slavelike” wife here to serve merely a rhetorical purpose.
  2. Dāsī, theo nghĩa đen, là một người đàn bà nô lệ. May mắn thay, trong nền văn hóa Phật giáo ba mô hình nói trên đây của người vợ đã thắng thế (là bà mẹ, là cô em gái, và là người bạn), nên chúng ta có thể hiểu được những lời khen ngợi về người vợ “giống như một người nô lệ”, ở đây chỉ có mục đích phóng đại, hoàn toàn không có ý nghĩa đúng đắn.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.bps.lk/olib/wh/wh208-u.html#41.SevenKindsofWives
  2. http://thuvienhoasen.org/a22623/bay-loai-vo-kinh-tang-chi-bo-song-ngu
  3. http://baomai.blogspot.com/2013/09/9-cach-oi-pho-lai-ba-vo-hay-can-nhan.html