Bài số 16 – Tăng già – The Sangha – Song ngữ

English: Jing Yin Ken Hudson

Việt ngữ: Hoàng Phước Đại – Pháp danh: Đồng An

Compile: Lotus group

 

Bài số 16 – Tăng già – The Sangha

“Sangha Day is celebrated the day of the third full moon,

In honor of “four auspicious occasions” some nine months

After The Buddha had begun teaching.

Out of the blue, on the day of the full moon,

1,250 of The Buddha’s students,

Those who had attained enlightenment,

Spontaneously returned to see The Buddha.”

“Ngày Tăng đoàn được tổ chức vào ngày trăng tròn thứ ba,

Trong sự tôn kính của “bốn dịp tốt lành” khoảng chín tháng,

Sau khi Đức Phật bắt đầu giảng dạy.

Ngoài màu xanh ở trên, vào ngày trăng tròn,

1,250 học trò của Đức Phật,

Những người đã đạt được giác ngộ,

Tự ý trở về thăm Đức Phật.”

 

Buddhist monks and nuns have left the family life to practice the Buddha’s teachings. They usually own only a few things, such as robes, an alms bowl and a razor to shave their heads. They aim to give up the need for material possessions. They concentrate on their inner development and gain much understanding into the nature of things by leading a pure and simple life.

Các tỳ kheo và tỳ kheo ni của Đạo Phật đã từ bỏ cuộc sống gia đình để thực hành lời dạy của Đức Phật. Họ sở hữu vài vật dụng cần thiết như là áo choàng, bình khất thực, và dao cạo đầu. Họ hướng đến việc từ bỏ nhu cầu sở hữu vật chất. Họ tập trung phát triển nội tâm và đạt được sự hiểu biết nhiều hơn về bản chất chúng sinh bằng thực hành cuộc sống đơn giản và thanh tịnh.

 

1. Shaven head – Cạo tóc

 

While most people want to have beautiful hair any spend lots of time and money on hairstyles, Buddhist monks and nuns shave their heads. They are no longer concerned with outward beauty, but with developing their inner beauty. Monks and nun are easy to recognize with their shaven heads. The time they would have spent on caring for their hair is spent on more important activities like meditating, or chanting.

Trong khi phần lớn mọi người, đã tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc cho các kiểu tóc. Các tỳ kheo và tỳ kheo ni cạo mái tóc của  họ. Họ không quan tâm nhiều đến sắc đẹp bên ngoài, nhưng phát triển vẻ đẹp bên trong của họ. Các tỳ kheo và tỳ kheo ni dễ dàng nhận biết với cái đầu cạo của họ. Họ dành thời gian chăm sóc đầu tóc, cho những hoạt động quan trọng hơn như là thiền định hoặc từ thiện.

 

2. Alms bowl – Bình bát khất thực

One of the eight requisites of monks and nuns (attha-parikkhara)

Một trong 8 vật cần có của một vị Tỳ Kheo

Offering food to monks and nuns is a part of Buddhist practice. In Asia, it is not unusual to see monks walking towards the villages early in the morning carrying their alms bowls. They go from house to house until someone offers them food.

Cúng đường thức ăn cho tỳ kheo và tỳ kheo ni là phần thực tập của Đạo Phật. Ở châu Á, không có gì ngạc nhiên khi nhìn thấy một tỳ kheo đi vào làng vào buổi sáng sớm mang theo bình bát khất thực. Họ đi từ nhà này đến nhà khác mãi đến khi mọi người cúng dường thức ăn cho họ.

 

Since monks and nuns do not choose their food, they learn to be grateful for whatever they are given. This practice helps them not to be greedy. It also gives the laity an opportunity to practise giving. Going out to collect food is less common in some countries so the laity goes to the monastery to make offerings of food.

Các tỳ kheo và tỳ kheo ni không được phép chọn thực phẩm cúng dường, họ  biết ơn bất cứ cái gì họ nhận được. Đây là thực tập giúp họ loại bỏ tính tham lam. Nó cũng giúp  cư sĩ một cơ hội thực tập cúng dường. Ở một vài quốc gia việc khất thực không phổ biến, vì vậy các cư sĩ vào các tu viện để thực hiện cúng dường thực phẩm.

 

3. Clothing – Áo quần

In the beginning, monks and nuns had only three robes.  When Buddhism spread to colder countries, like China and Japan, they needed to wear more layers of clothes to keep warm. Their robes are simple and made from cotton or linen.

Theo giới luật ban đầu, tỳ kheo và tỳ kheo ni chỉ sở hữu có 3 áo choàng. Khi Đạo Phật truyền bá đến các quốc gia xứ lạnh, như Trung Quốc, Nhật Bản, họ cần phải mặc nhiều lớp áo quần để giữ ấm cơ thể. Áo choàng của họ may đơn giản và  làm tư vài sợi hoặc lanh.

 

The color of the robe normally depends on the country and the Buddhist tradition that is followed there. For instance, in Sri Lanka and Thailand, yellow or brown robes are worn mostly, while black is worn in Japan. In China and Korea, grey and brown robes are worn for work. More elaborate robes are used for ceremonies. Dark red robes are worn in Tibet.

 

Màu sắc áo choàng phụ thuộc vào quốc gia và truyền thống Đạo Phật ở đó. Chẳng hạn, ở Srilanka và Thái Lan áo choàng màu vàng và màu nâu được mặc phổ biến. Màu trắng được mặc ở Nhật Bản. Ở Trung Quốc và Hàn Quốc màu xám và màu nâu được mặc để làm việc Những áo choàng may công phu được dùng cho các buỗi lễ. Màu đỏ sậm được mặc ở Tây Tạng.

 

Robes and alms bowls are very important for monks and nuns. The Buddha said, “Just as a bird takes its wings with it wherever it flies, so the monks and nuns take their robes and bowls with them wherever they go. They are content with robes to cover their body and an alms bowl to hold their food.”

Áo choàng và bình bát khất thực là vật quan trọng đối với tỳ kheo và tỳ kheo ni. Đức Phật dạy, “ Như là con chim luôn mang trên mình đôi cánh để bay, vì vậy các tỳ kheo và tỳ kheo ni cũng mang áo choàng và bình bát theo mình bất cứ lúc nào.” Họ giữ áo choàng để che chở thân thể và bình bát khất thực để đựng thực phẩm cúng dường.

 

4. A Day in a monastery – Một ngày trong tu viện

 

In the daily life of work and religious practice, the monks and nuns conduct themselves properly and with discipline.  Each day begins early for monks and nuns. Long before the sun rises, they attend morning ceremonies and recite parts of the Buddha’s teachings. Later on, there may be a period of meditation and study.

Làm việc và thực tập tu hành hàng ngày, được các tỳ kheo và tỳ kheo ni thực hiện chính xác và kỷ luật. Các tỳ kheo và tỳ kheo ni bắt đầu một ngày làm việc rất sớm. Từ sáng sớm, họ tham gia các buổi cầu nguyện buổi sáng và đọc lại những lời dạy của Phật. Sau đó họ có thể tham gia thiền định hoặc học tập.

 

Members of the Sangha have many responsibilities to fulfill, despite leading simple lives. They work very hard and are happy with the work they do. During the day, they go about teaching the Dharma. They also write Buddhist books and make Buddha images. They take care of the temple and gardens.

Thành viên của tăng già có nhiều nhiệm vụ phải thực hiện, mặc dù cuộc sống tu hành đạm bạc. Họ làm việc chăm chỉ và hài lòng với việc làm của họ. Trong một ngày, họ  giảng pháp, họ viết sách Phật giáo và phát hành tạp chí Đạo Phật. Họ chăm sóc chùa chiền và vườn tược.

 

They prepare for ceremonies. They give advice to the laity. They help with community projects and care for the elderly and the sick.

Họ chuẩn bị các buổi lễ cầu nguyện. Họ đưa ra lời khuyên cho các cư sĩ. Họ giúp thực hiện các dự án cộng đồng, chăm sóc người già và người bị bệnh.

 

There are more chanting and meditation sessions in the evenings. Monks and nuns may give talks on the teachings of the Buddha. They choose not to take evening meals, but use the time instead for study or meditation.

Có nhiều khóa cầu nguyện và thiền định vào buổi tối. Tỳ kheo và tỳ kheo ni có thể tổ chức những cuộc nói chuyện về lời dạy của Phật. Họ không ăn buổi tối, dành thời gian đó cho việc học và thiền định.

 

Gwo Cheng, from China, lives in a monastery in the United States. She is ten years old and is training to become a nun. She talks about her daily life:

Gwo Cheng, người từ Trung Quốc sang Mỹ tu học trong một tu viện. Cô ấy 10 tuổi và được đào tạo trở thành một tỳ kheo ni. Cô ấy nói về cuộc sống hàng ngày của cô:

 

At first it was hard to get up early and sit in meditation, but now I am used to it. I am much healthier than I was before! We have a school right here at our monastery. We study the same subjects as other schools do. We are also taught how to be a good person. I am a novice, which means that I am in training to become a nun. I don’t need to decide until I am twenty. There are several novices here. We’re not expected to do everything that the nuns do, but we do our best. After school, we help with the temple duties. I really like gardening! Many people ask me if we novices ever have any fun.  Yes, we do! We are very good friends and enjoy studying together. We go on walks and picnics and sing Buddhist songs. The nuns are always thinking of fun things for us to do. We also get to see our families who can live here or just come to visit.”

“Lúc đầu tôi phải cố gắng dậy sớm và ngồi thiền định, nhưng bây giờ tôi đã quen với nó. Tôi khỏe hơn trước đây rất nhiều. Chúng tôi đi học ở trường ngay trong tu viện của chúng tôi. Chúng tôi học các môn như ở các trường khác.Chúng tôi cũng được dạy làm thế nào để trở thành người tốt. Tôi là người tập sự, có nghĩa tôi đang được đào tạo để trở thành tỳ kheo ni. Tôi phải quyết định mình có trở thành tỳ kheo ni hay không, khi tôi đủ 20 tuổi. Ở đây, có một vài người đang tập sự. Chúng tôi không tham vọng làm tất cả những việc mà các tỳ kheo ni đã làm. Nhưng chúng tôi sẽ làm tốt công việc của chúng tôi. Sau giờ học, chúng tôi giúp làm các việc trong chùa. Tôi thực sự muốn làm công việc liên quan đến chăm sóc vườn. Nhiều người hỏi tôi liệu nếu chúng tôi tu hành sẽ không có cơ hội vui chơi như các trẻ em khác. Vâng chúng tôi có nhiều cơ hội để vui chơi. Chúng tôi có nhiều bạn tốt và vui thích học tập cùng nhau. Chúng tôi cùng đi bộ, đi cắm trại, và hát các bài hát Phật giáo. Tỳ kheo ni cũng luôn tạo các công việc vui thích để chúng tôi làm. Chúng tôi và gia đình chúng tôi thường xuyên thăm viếng lẫn nhau.”

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://aeon.co/essays/from-french-anarchist-to-zen-teacher-a-journey-of-meditation
  2. http://www.bluecliffmonastery.org/come-for-the-day/
  3. http://www.bigstockphoto.com/image-29103770/stock-photo-buddhist-monk-s-alms-bowl-as-donation-box
  4. https://www.pinterest.com/pin/315392780128189338/