Bài số 11 – Lãnh đạo tăng đoàn – Chief monks – Song ngữ

English: Jing Yin Ken Hudson.

Việt ngữ: Hoàng Phước Đại – Pháp danh: Đồng An.

Compile: Lotus group.

Bài số 11 – Lãnh đạo tăng đoàn – Chief monks

 

1. The first five monks – Năm người bạn đồng tu đầu tiên

The Buddha then went searching for the five companions who had abandoned him. He found them in the Deer Park near Benares. They thought the Buddha had given up the quest for Enlightenment when he accepted Sujata’s offering of food. Therefore, when they saw him coming towards them now, they said, “Here comes Gautama. Let’s not talk to him.

Đức Phật đi tìm năm người bạn đồng tu đã xa lánh ngài trước đây. Ngài tìm thấy họ ở vườn Lộc Uyển gần Be Na Res. Lúc này, họ nghĩ Đức Phật đã từ bỏ ý định tìm kiếm giác ngộ khi ngài nhận thực phẩm do Tu Già Đa cúng dường. Bởi vậy, khi thấy ngài đến gần họ. Họ nói, “Đấy, Gua Ta Ma đến đấy. Chúng ta không nên nói chuyện với ông ta.”

 

However, as the Buddha came near, a radiant light shone around him. His presence was so impressive that the five holy men forgot what they had agreed upon.  All of them got up to meet him. One took his bowl while another prepared a seat for him. A basin of water was fetched for him to wash his feet.

Tuy nhiên, khi Đức Phật đến gần, một luồng hào quang chiếu sáng quanh ngài. Vẻ uy nghi của Ngài gây ấn tượng đến nỗi năm vị đạo sĩ quên rằng họ đã thống nhất với nhau không chào đón ngài. Các đạo sĩ hồ hởi khi gặp ngài. Người đem chậu, người khác xối nước để rửa chân cho ngài.

 

Then the Buddha told them, “I have attained enlightenment and have come to tell you what I have found. Don’t call me Gautama anymore. I am now the Buddha.” They felt sorry that they left him and begged his forgiveness. Then they listened to the Buddha speak his first teachings. He said, “All suffering and pain, fear All and hatred come from greed. One who has no greed has no worries. What has he to fear?” As he spoke, they began to understand.

Rồi Đức Phật nói với họ, “Ta đã đạt được sự giác ngộ và ta đến để nói với các ngài chân lý ta đã nhận ra. Đừng gọi ta là Gua Ta Ma nữa. Ta bây giờ đã là Phật. Họ cảm thấy xấu hổ khi đã xa lánh ngài trước đây và cầu xin ngài tha thứ. Rồi họ lắng nghe Đức Phật giảng bài giảng đầu tiên. Ngài dạy, “Tất cả nỗi khổ đau, sợ hãi và căm thù đều xuất phát từ lòng tham lam. Người không tham lam sẽ không lo sợ. Tham lam làm họ sợ hãi!” Họ bắt đầu hiểu lời dạy của ngài.

 

After they had fully understood the teachings, they asked the Buddha to ordain them. The Buddha agreed and ordained them by saying, “Come monks! Lead a religious life to make a complete end to suffering.” They shaved their heads and put on dark yellow robes. Thus, the Sangha was formed.

Sau khi hiểu rõ những lời dạy của Đức Phật, họ xin Đức Phật truyền giới. Đức Phật đồng ý truyền giới và nói rằng,” Hãy là tỳ kheo, đi theo lối sống tu hành để chấm dứt khổ đau.” Họ cạo đầu và mặc áo choàng màu vàng sẫm. Như vậy, Tăng đoàn được thành lập.

 

2. The first sixty monks – Sáu mươi vị tỳ kheo đầu tiên

The expansion of the Sangha began with the ordination of Yasa, the son of a rice merchant who lived in Varanasi. He led a life of luxury, but found it boring and meaningless.  After hearing the Four Noble Truths from the Buddha, it was like being awakened from a dream. He realized that life is about suffering and that beauty and enjoyment do not last. Yasa decided to stay with the Buddha and become his disciple. He asked, “O Lord, may I be ordained?”

Sự mở mang tăng đoàn bắt đầu với lễ truyền giới cho Da Xá (yasa), con trai của một người buôn gạo sống ở Va Ra Na Si. Ông ấy có cuộc sống vương giả, nhưng cảm thấy chán nản và tẻ nhạt trong cuộc sống. Sau khi nghe Đức Phật giảng Tứ diệu đế (Bốn chân lý cao quý), Da Xá đã giác ngộ như được đánh thức sau một giấc ngủ mê. Ông nhận ra rằng cuộc sống toàn khổ đau; sắc đẹp và sự sung sướng không tồn tại mãi mãi. Da Xá quyết định ở lại bên Đức Phật và trở thành đệ tử của ngài. Ông ấy xin Đức Phật, “Thưa Đức Phật, con có thể được truyền giới.

 

In reply the Buddha said, “Come monk. Lead the holy life.”

Fifty-four of Yasa’s friends followed his example and they sought out the Buddha. They too were impressed by his teachings and asked to be accepted as monks. The Sangha then numbered sixty members in all.

Đức Phật trả lời, “Hãy là tỳ kheo, đi theo lối sống tu hành.”

Năm mươi tư người bạn của Da Xá theo gương ngài và tìm đến diện kiến Đức Phật. Họ quá ấn tượng về lời dạy của Ngài và xin Ngài cho họ được làm tỳ kheo. Bây giờ tăng đoàn đã lên 60 người.

 

When the first sixty disciples had become Arahants, that is, people who have overcome desire, ill will and ignorance, the Buddha decided that it was time for them to go out and spread his teachings to the world. He said to them, “Go forth to teach out of compassion for the world, for the benefit, welfare and happiness of people. Let not two of you go the same way. Spread the truth to all people.”

Khi 60 đệ tử đầu tiên trở thành các vị a la hán, vượt qua tham, sân, si và ngu dốt. Đức Phật quyết định đến lúc các đệ tử đi ra ngoài và truyền giảng lời dạy của Ngài cho chúng sinh. Ngài nói với các đệ tử,“Hãy tiếp tục gieo rắc lòng từ bi cho chúng sinh, vì sự an lạc, thịnh vượng và hạnh phúc của chúng sinh. Các đệ tử hay chia nhau đi khắp mọi nơi. Hãy truyền bá chân lý cho chúng sinh.”

 

The sixty disciples were instructed to go to sixty different places to spread his teachings. They brought to the Buddha many people who wished to be admitted into the Sangha. During that period, everyone had to be ordained by the Buddha himself. Thinking that such an arrangement would be inconvenient for his disciples, he made a rule that allowed all monks to ordain new comers or novices. This rule is still followed by Buddhist monks today.

Sáu mươi đệ tử đã được hướng dẫn đi 60 địa điểm khác nhau để truyền bá lời dạy của Đức Phật. Họ mang hình ảnh và lời dạy của Đức Phật, đến những người có nguyện vọng gia nhập Tăng đoàn. Trong giai đoạn này, các đệ tử được truyền giới bởi chính Đức Phật. Nhận thấy việc truyển giới như vậy gây ra bất tiện cho các đệ tử, ngài quyết định đưa ra một giới luật, cho phép các tỳ kheo được truyền giới cho những người mới đến hoặc những tập sự. Giới luật này được các tu sĩ Đạo Phật gìn giữ cho đến ngày hôm nay.

 

3. Kassapa – Ca Diếp

When road conditions were suitable for travel, the Buddha went to Rajagaha. On the way, he stayed with three holy men who were brothers. They lived in huts at the edge of a grove and practiced the ancient religion of fire worshipping. Their leader, Kassapa, had one thousand followers.  They wore their hair in matted locks.

Khi điều kiện đường xá thuận tiện cho việc đi lại, Đức Phật đã đến Thành Vương Xá (Rajagaha). Trên đường đi, ngài ngồi cùng xe với ba vị đạo sĩ, là anh em ruột. Họ sống trong một cái chòi ngày ven rừng và thực tập nghi lễ tôn giáo thờ thần lửa cổ xưa. Người thủ lĩnh của họ là Ca Diếp, người có hàng ngàn đệ tử. Những người này để tóc dài và búi tóc lại.

 

Since they worshipped fire, the Buddha spoke to them about fire. “The real fires in life are greed, hatred and stupidity. If you want peace, you must put out these fires.” The three Kassapa brothers and their one thousand disciples cut off their tousled locks and became monks.

Lúc họ cầu nguyện thần lửa, Đức Phật nói với họ, “Ngọn lửa thực sự trong cuộc sống là sự tham lam, thù hận và ngu dốt. Nếu như ngài muốn thanh thản, ngài phải tiêu diệt ngọn lửa này. Nghe lời dạy của Đức Phật, ba anh em Ca Diếp và hàng ngàn đệ tử của họ giác ngộ. Họ đã cắt tóc và  trở thành tỳ kheo.

 

4. Sariputta and Moggallana – Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên

 

Moggallana was a quiet child and liked to play alone until he met Sariputta, who was quite the opposite. Sariputta was never shy and talked to everyone. In spite of their differences, they were good friends and always found things they liked to do together. They played games, ran in the meadows, and took long walks in the woods.

Mục Kiền Liên là một đứa trẻ đằm tính và thích chơi một mình, mãi đến khi Mục Kiền Liên gặp Xá Lợi Phất, người rất hiếu động. Xá Lợi Phất không bao giờ e ngại khi nói chuyện với mọi người. Mặt dù tính cách khác nhau, nhưng họ là hai người bạn tốt, luôn tìm những sở thích chung để chơi cùng nhau. Họ chơi đùa, chạy trong bãi cỏ và đi bộ trong rừng.

 

Moggallana often joined Sariputta in the town square where they listened to many religious teachers talk about their ideas. They vowed, “When we grow up, we will search for the truth. Whoever finds it first will share it with the other.”

Mục Kiền Liên thường cùng với Xá Lợi Phất đến quảng trường trong thị trấn nghe những vị truyền giáo nói chuyện về ý thức. Mục Kiền Liên và Xá Lợi Phất nguyện rằng khi lớn lên họ sẽ tìm chân lý. Người nào tìm ra chân lý đầu tiên sẽ chia sẻ với người còn lại.

 

One day when Sariputta was already a grown man, he happened to see Assaji, one of the first five monks, walking in the city. Assaji was calm and dignified, and his face glowed with happiness. Sariputta asked him, “Who is your teacher? Will you take me and my friend to him?” He ran to get his friend, Moggallana, and together they went to hear the Buddha teach. They also decided to become monks.

Một ngày kia, khi Xá Lợi Phất đã thực sự trưởng thành, ông ấy bắt gặp A Xà Chí (Assaji) một trong năm đệ tử đầu tiên của Đức Phật đang đi vào thị trấn. A Xà Chí uy nghi, tôn quý và khuôn mặt tỏa sáng sự hạnh phúc. Xá Lợi Phất cầu xin A Xà Chí, “Ai là thầy của ngài? Xin ngài dẫn tôi và bạn tôi đến gặp ông ấy. Sau khi biết Đức Phật là vị thầy của A Xà Chí, Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên cùng nhau tìm gặp. Sau khi nghe lời dạy của Đức Phật, họ quyết định trở thành tỳ kheo.

 

Since then, thousands of people have joined the Sangha and led a holy life. They in turn have taught millions of people how to live wisely and happily.

Từ lúc đó, hàng ngàn người đã gia nhập vào Tăng đoàn và theo cuộc sống tu hành. Họ trở lại giảng dạy cho hàng triệu người khác về cách sống trí tuệ và hạnh phúc.

 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.buddhamind.info/leftside/arty/requiz/sari.htm
  2. http://www.buddhamind.info/leftside/arty/requiz/sari.htm
  3. http://www.chinabuddhismencyclopedia.com/en/images/2/28/304.jpg
  4. http://s562.photobucket.com/user/dhanuttono/media/kassapa/Maha-Kassapa-Thera.jpg.html