98. Chương 98: Kinh Vàsettha – MN 98: To Vasettha – Song ngữ

Majjhima Nikaya – Middle-length Discourses of the Buddha

Trung Bộ Kinh

Anh ngữ: Bhikkhu Ñāṇamoli      

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu

Compile: Lotus group

Part II – Majjhima Nikaya – Middle Length Discourses – Trung Bộ Kinh

Chương 98:  Kinh Vàsettha – MN 98: To Vasettha – (Vàsettha sutta)

 

  1. Thus have I heard:

On one occasion the Blessed One was living at Icchanangala, in the wood near Icchanangala.

Như vầy tôi nghe. 

Một thời Thế Tôn trú ở Icchanankala (Y-xa-năng -gia-la), tại khu rừng Icchanankala. 

 

  1. Now on that occasion a number of well-known, well-to-do Brahmins were staying at Icchanangala, that is, the Brahmin Cank3, the Brahmin Tarukkha, the Brahmin Pokkharasati, the Brahmin Janussoni, the Brahmin Todeyya, and other well-known, well-to-do Brahmins.

Lúc bấy giờ có rất nhiều Bà-la-môn danh tiếng và giàu có trú tại Icchanankala như Bà-la-môn Canki, Bà-la-môn Tarukkha, Bà-la-môn Pokkharasati, Bà-la-môn Janussoni, Bà-la-môn Todeyya cùng rất nhiều Bà-la-môn danh tiếng và giàu có khác.

 

  1. Then, while the Brahmin students Vasettha and Bharadvaja were walking and wandering for exercise, this discussion arose between them: “How is one a Brahmin?”

The Brahmin student Bharadvaja said:

–“When one is well-born on both sides, of pure maternal and paternal descent seven generations back, unassailable and impeccable in respect of birth, then one is a Brahmin.”

The Brahmin student Vasettha said:

“When one is virtuous and fulfils the observances, then one is a Brahmin.”

Rồi trong khi các thanh niên Bà-la-môn Vasettha và Bharadvaja đang tản bộ du hành, câu chuyện sau đây được khởi lên: “Thế nào là một vị Bà-la-môn?”

Thanh niên Bharadvaja nói như sau: 

— Nếu ai thiện sanh từ mẫu hệ và phụ hệ, huyết thống thanh tịnh cho đến bảy đời tổ phụ, không bị một vết nhơ nào, không bị một dèm pha nào về vấn đề huyết thống thọ sanh, như vậy là làm một vị Bà-la-môn. 

Thanh niên Vasettha nói như sau: 

— Nếu ai có giới hạnh và thành tựu các cấm giới, như vậy là một vị Bà-la-môn. 

 

  1. But the Brahmin student Bharadvaja could not [116] convince the Brahmin student Vasettha, nor could the Brahmin student Vasettha convince the Brahmin student Bharadvaja.

Thanh niên Bà-la-môn Bharadvaja không thể thuyết phục thanh niên Bà-la-môn Vasettha, và thanh niên Bà-la-môn Vasettha không thể thuyết phục thanh niên Bharadvaja.

 

  1. Then the Brahmin student Vasettha addressed the Brahmin student Bharadvaja:

–“Sir, the recluse Gotama, the son of the Sakyans who went forth from a Sakyan clan, is living at Icchanangala, in the wood near Icchanangala. Now a good report of Master Gotama has been spread to this effect: ‘That Blessed One is accomplished, fully enlightened, perfect in true knowledge and conduct, sublime, knower of worlds, incomparable leader of persons to be tamed, teacher of gods and humans, enlightened, blessed.’ Come, Bharadvaja, let us go to the recluse Gotama and ask him about this matter. As he answers, so we will remember it.”

— “Yes, sir,” the Brahmin student Bharadvaja replied.

Rồi thanh niên Bà-la-môn Vasettha nói với thanh niên Bà-la-môn Bharadvaja: 

— Này Bharadvaja, Sa-môn Gotama này là Thích tử, xuất gia từ dòng họ Thích-ca, nay đang trú ở Icchanankala, tại khu rừng Icchanankala. Tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Tôn giả Gotama: “Đây là Thế Tôn… Phật, Thế Tôn”. Này Tôn giả Bharadvaja, chúng ta hãy đến Sa-môn Gotama, sau khi đến hãy hỏi Tôn giả Gotama về nghĩa lý này, và Sa-môn Gotama trả lời như thế nào, chúng ta sẽ như vậy thọ trì. 

— Thưa vâng. 

 

  1. Then the two Brahmin students, Vasettha and Bharadvaja, went to the Blessed One and exchanged greetings with him. When this courteous and amiable talk was finished, they sat down at one side and the Brahmin student Vasettha addressed the Blessed One in stanzas thus:

Thanh niên Bà-la-môn Bharadvaja vâng đáp thanh niên Vasettha. Rồi thanh niên Bà-la-môn Vasettha và Bharadvaja cùng đi đến Thế Tôn, sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, thanh niên Bà-la-môn Vasettha dùng những bài kệ bạch Thế Tôn: 

 

  1. Vasettha
  2. “We are both acknowledged to possess

The knowledge we claim of the Triple Veda,

For I am Pokkharasati’s pupil

And he a pupil of Tarukkha.

 

  1. We have attained full mastery

Over all that the Vedic experts teach;

Skilled in philology and grammar

We match our teachers in discussion. [117]

 

  1. A dispute has arisen between us, Gotama,

Concerning the question of birth and class:

Bharadvaja says one is a Brahmin by birth,

While I hold one is a Brahmin by action.

Know this, O Seer, as our debate.

 

  1. Since neither of us could convince the other,

Or make him see his point of view,

We have come to ask you, sir,

Widely famed to be a Buddha.

 

  1. As people turn with palms upraised

Towards the moon when it reaches fullness,

So in the world do they venerate you

And pay homage to you, Gotama.

 

  1. So now we ask of you, Gotama,

The eye uprisen in the world:

Is one a Brahmin by birth or action?

Explain to us who do not know

How we should recognise a Brahmin.”

Chúng con cả hai người, 
Được tôn xưng, tự nhận,
Là những bậc thông thái
Cả ba tập Vệ-đà. 

Con là đệ tử Ngài, 
Pokkharasati,
Còn vị thanh niên này,
Đệ tử Tarukkha. 

Ba Vệ-đà nói gì, 
Chúng con đều thông đạt,
Văn cú và văn phạm,
Chúng con đều thấu hiểu,
Thuyết giảng và giải thích,
Thật giống bậc Đạo sư. 

Tôn giả Gotama, 
Giữa hai người chúng con
Có sự tranh luận này,
Về huyết thống thọ sanh. 

Bharadvaja nói: 
“Chính do sự thọ sanh”.
Con nói: “Do hành động,
Mới thành Bà-la-môn”.

Mong bậc có Pháp nhãn, 
Hiểu cho là như vậy.
Cả hai người chúng con,
Không thể thuyết phục nhau.
Chúng con đến hỏi Ngài,
Bậc Chánh Giác tôn xưng. 

Như trăng được tròn đầy, 
Quần chúng đến chấp tay,
Đảnh lễ và chiêm ngưỡng.
Cũng vậy, ở trong đời,
Quần chúng đến đảnh lễ,
Gotama Tôn giả. 

Chúng con đến hỏi Ngài, 
Bậc Pháp nhãn thế gian,
Bà-la-môn do sanh,
Hay chính do hành động?
Chúng con không được biết,
Hãy nói chúng con biết. 

 

  1. Buddha
  2. “I will explain to you as they really are,

Vasettha,” said the Blessed One,

“The generic divisions of living beings;

For many are the kinds of birth.

Này Ông Vasettha, 
Ta trả lời cho Ông,
Thuận thứ và như thật,
Sự phân loại do sanh,
Của các loại hữu tình,
Chính do sự sanh đẻ,
Do sanh, có dị loại. 

 

  1. Know first the grass and trees:

Though they lack self-awareness,

Their birth is their distinctive mark;

For many are the kinds of birth. [118]

Hãy xem cỏ và cây, 
Dầu chúng không nhận thức,
Chúng có tướng thọ sanh,
Do sanh, có dị loại. 

 

  1. Next come the moths and butterflies

And so on through as far as ants:

Their birth is their distinctive mark;

For many are the kinds of birth.

Hãy xem loại côn trùng, 
Bướm đêm, các loại kiến,
Chúng có tướng thọ sanh,
Do sanh, có dị loại.

 

  1. Then know the kinds of quadrupeds

[Of varied sorts] both small and large:

Their birth is their distinctive mark;

For many are the kinds of birth.

Hãy xem loại bốn chân, 
Loại nhỏ và loại lớn,
Chúng có tướng thọ sanh,
Do sanh, có dị loại. 

 

  1. Know those whose bellies are their feet,

To wit, the long-backed class of snakes:

Their birth is their distinctive mark;

For many are the kinds of birth.

Hãy xem loài bò sát, 
Loại rắn, loại lưng dài,
Chúng có tướng thọ sanh,
Do sanh, có dị loại. 

 

  1. Know too the water-dwelling fish

That pasture in the liquid world:

Their birth is their distinctive mark;

For many are the kinds of birth.

Hãy xem các loại cá,
Loại sinh sống trong nước,
Chúng có tướng thọ sanh,
Da sanh, có dị loại. 

 

  1. Next know the birds that wing their way

As they range in open skies:

Their birth is their distinctive mark;

For many are the kinds of birth.

Hãy xem các loại chim, 
Loại có cánh trên trời,
Chúng có tướng thọ sanh,
Do sanh, có dị loại. 

 

9.

  1. “While in these births the differences

Of birth make their distinctive mark,

With humans no differences of birth

Make a distinctive mark in them.

Tùy theo sự thọ sanh, 
Chúng có tướng tùy sanh.
Trong thế giới loài Người,
Tướng sanh không có nhiều.

 

  1. Nor in the hairs nor in the head

Nor in the ears nor in the eyes

Nor in the mouth nor in the nose

Nor in the lips nor in the brows;

Không ở đầu mái tóc, 
Không ở tai, ở mắt,
Không ở miệng, ở mũi,
Không ở môi, ở mày, 

 

  1. Nor in the shoulders or the neck

Nor in the belly or the back

Nor in the buttocks or the breast

Nor in the anus or genitals;

Không ở cổ, ở nách, 
Không ở bụng, ở lưng,
Không ở ngực, ở vú,
Không âm hộ, hành dâm. 

 

  1. Nor in the hands nor in the feet

Nor in the fingers or the nails

Nor in the knees nor in the thighs

Nor in their colour or in voice:

Here birth makes no distinctive mark

As with the other kinds of birth. [119]

Không ở tay, ở chân, 
Không ở ngón, ở móng,
Không ở cổ chân, vế,
Không ở sắc, ở tiếng. 

Không tướng, do tùy sanh, 
Tùy sanh, loại sai khác.

 

  1. In human bodies in themselves

Nothing distinctive can be found.

Distinction among human beings

Is purely verbal designation.

Trên tự thân con người, 
Không có gì đặc biệt.
Chỉ tùy theo danh xưng,
Loài Người được kêu gọi.

10.

  1. “Who makes his living among men

By agriculture, you should know

Is called a farmer, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Đối người tự sinh sống. 
Chăn bò, lo ruộng đất,
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là nông phu,
Không phải Bà-la-môn. 

 

  1. Who makes his living among men

By varied crafts, you should know

Is called a craftsman,

Vasettha; He is not a Brahmin.

Ai sống theo nghề nghiệp, 
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là công thợ,
Không phải Bà-la-môn.

 

  1. Who makes his living among men

By merchandise, you should know

Is called a merchant, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Ai sống nghề buôn bán, 
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là thương nhân,
Không phải Bà-la-môn. 

 

  1. Who makes his living among men

By serving others, you should know

Is called a servant, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Ai sống hầu hạ người, 
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là nô bộc,
Không phải Bà-la-môn. 

 

  1. Who makes his living among men

By stealing, you should know

Is called a robber, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Ai sống lấy của người,
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là kẻ trộm,
Không phải Bà-la-môn. 

 

  1. Who makes his living among men

By archery, you should know

Is called a soldier, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Ai sống nghề cung tên, 
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là nhà binh,
Không phải Bà-la-môn. 

 

  1. Who makes his living among men

By priestly craft, you should know

Is called a chaplain, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Ai sống nghề tế tự, 
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là tế quan,
Không phải Bà-la-môn. 

 

  1. Whoever governs among men

The town and realm, you should know

Is called a ruler, Vasettha;

He is not a Brahmin.

Ai sống giữa loài Người, 
Thọ hưởng làng, quốc độ,
Vasettha hãy biết,
Kẻ ấy là vua chúa,
Không phải Bà-la-môn. 

 

11.

  1. “1 call him not a Brahmin

Because of his origin and lineage.

If impediments still lurk in him,

He is just one who says ‘Sir.’

Who is unimpeded and clings no more:

He is the one I call a Brahmin.

Và Ta không có gọi, 
Kẻ ấy Bà-la-môn.
Chỉ vì do thọ sanh,
Dầu vị ấy cao sang,
Dầu vị ấy giàu có,
Nhưng còn ham thế lợi.

 

  1. Who has cut off all fetters

And is no more by anguish shaken,

Who has overcome all ties, detached:

He is the one I call a Brahmin. [120]

Không tham lam thế lợi, 
Không chấp thủ sở hữu,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has cut each strap and thong,

The reins and bridle-band as well,

Whose shaft is lifted, the awakened one:

He is the one I call a Brahmin.

Vị đoạn tận kiết sử, 
Không ai không sợ hãi,
Siêu việt mọi chấp trước,
Thoát ly các hệ phược,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who endures without a trace of hate

Abuse, violence, and bondage too,

With strength of patience well arrayed:

He is the one I call a Brahmin.

Cắt dây thừng, dây ách, 
Dây cương, cùng dây trói,
Quăng đi cây chắn ngang,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Bậc sáng suốt, giác ngộ,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who does not flare up with anger,

Dutiful, virtuous, and humble,

Subdued, bearing his final body:

He is the one I call a Brahmin.

Ai không lỗi, chịu đựng, 
Nhiếc mắng cùng đánh trói,
Trang bị với nhẫn lực,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who, like the rain on lotus leaves,

Or mustard seed on the point of an awl,

Clings not at all to sensual pleasures:

He is the one I call a Brahmin.

Không phẫn nộ, giữ luật, 
Có giới hạnh không kiêu,
Nhiếp phục, thân tối hậu,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who knows right here within himself

The destruction of all suffering,

With burden lowered, and detached:

He is the one I call a Brahmin.

Như nước trên lá sen, 
Hột cải trên đỉnh nhọn,
Không tham luyến dục vọng,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who with deep understanding, wise,

Can tell the path from the not-path

And has attained the goal supreme:

He is the one I call a Brahmin.

Ai biết ngay đời này
Khổ vì ngã đoạn tận,
Gánh nặng được đặt xuống,
Xa lìa các hệ phược,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Aloof alike from householders

And those gone into homelessness,

Who wanders without home or wish:

He is the one I call a Brahmin.

Tuệ thâm sâu, có trí
Thiện xảo đạo phi đạo,
Đích tối thượng đạt được,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn.

 

  1. Who has laid aside the rod

Against all beings frail or bold,

Who does not kill or have them killed:

He is the one I call a Brahmin.

Ai không còn liên hệ, 
Cả tại gia, xuất gia,
Không nhà trú, thiểu dục,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who is unopposed among opponents,

Peaceful among those given to violence,

Who does not cling among those who cling:

He is the one I call a Brahmin.

Bỏ gậy đối chúng sanh, 
Kẻ yếu cùng kẻ mạnh,
Không giết, không hại ai,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has dropped all lust and hate,

Dropped conceit and contempt,

Like mustard seed on the point of an awl:

He is the one I call a Brahmin. [121]

Giữa kẻ thù, không thù, 
Giữa hung bạo, an tịnh,
Giữa chấp thủ, không chấp,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who utters speech free from harshness,

Full of meaning, ever truthful,

Which does not damage anyone:

He is the one I call a Brahmin.

Dối, tham, sân, mạn, phú, 
Ai bỏ rơi được chúng,
Như hột cải rơi khỏi.
Đầu nhọn của mũi kim,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who in the world will never take

What is not given, long or short,

Small or big or fair or foul:

He is the one I call a Brahmin.

Ai dạy thật nhỏ nhẹ, 
Nói lên lời chơn thực,
Không xúc chạm một ai,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has no more inner yearnings

Regarding this world and the next,

Who lives unyearning and detached:

He is the one I call a Brahmin.

Dài ngắn hay lớn nhỏ, 
Thanh tịnh hay bất tịnh,
Ở đời vật dài ngắn,
Lớn, nhỏ, tịnh, bất tịnh,
Không lấy vật không cho,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has no more indulgences

No more perplexity since he knows

Through having reached the Deathless Sphere:

He is the one I call a Brahmin.

Với ai không tham cầu, 
Đời này và đời sau,
Từ bỏ mọi tham cầu,
Đoạn rời mọi hệ phược,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who, by transcending all ties here

About both merit and evil deeds,

Is sorrowless, stainless, and pure:

He is the one I call a Brahmin.

Ai không có chấp tàng, 
Với trí đoạn nghi hoặc,
Đạt nhập đáy bất tử.
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who, pure as the spotless moon,

Is clear and limpid, and in whom

Delight and being have been destroyed:

He is the one I call a Brahmin.

Ở đời ai vượt khỏi, 
Mọi buộc ràng thiện ác,
Không sầu, không bụi uế,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has passed beyond the swamp,

The mire, samsara, all delusion,

Who has crossed to the further shore

And meditates within the jhanas,

Is unperturbed and unperplexed,

Attained Nibbana through no clinging:

He is the one I call a Brahmin.

Ai không uế, thanh tịnh, 
Không gợn, sáng như trăng,
Hỷ, hữu được đoạn trừ,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has abandoned sensual pleasures

And wanders here in homelessness

With sense desires and being destroyed:

He is the one I call a Brahmin.

Ai vượt qua hiểm lộ, 
Ác lộ, luân hồi, si,
Vượt khỏi, đến bờ kia,
Thiền tư, không dao động,
Đoạn trừ mọi nghi hoặc,
An tịnh, không chấp trước,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has abandoned craving too,

And wanders here in homelessness,

With craving and being both destroyed:

He is the one I call a Brahmin.

Ở đời, bỏ dục vọng, 
Không nhà, sống xuất gia,
Đoạn trừ dục và hữu,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chanh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who leaves behind all human bonds

And has cast off the bonds of heaven,

Detached from all bonds everywhere:

He is the one I call a Brahmin.

Ở đời, bỏ tham ác, 
Không nhà, sống xuất gia,
Đoạn trừ ác và hữu,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who leaves behind delight and discontent,

Who is cool and without attachment,

The hero who has transcended the whole world:

He is the one I call a Brahmin. [122]

Ai từ bỏ nhân ách, 
Vượt qua cả thiên ách,
Đoạn trừ mọi ách nạn,
Thoát ly mọi hệ phược,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who knows how beings pass away

To reappear in many a mode,

Unclutching he, sublime, awake:

He is the one I call a Brahmin.

Từ bỏ lạc, bất lạc, 
Thanh lương, không y trú,
Chiến thắng mọi thế giới,
Bậc anh hùng dũng mãnh,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Whose destination is unknown

To gods, to spirits, and to men,

An arahant with taints destroyed:

He is the one I call a Brahmin.

Ai biết thật hoàn toàn, 
Sự sanh diệt chúng sanh,
Không tham trước, Thiện Thệ,
Giác ngộ, đạt chánh giác,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. Who has no impediments at all,

Before, behind, or in the middle,

Who is unimpeded and clings no more:

He is the one I call a Brahmin.

Không biết chỗ sở thủ, 
Thiên, Nhân, Càn-thát-bà,
Lậu hoặc được đoạn trừ,
Bậc Ứng Cúng, La-Hán,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. The herd’s leader, perfected hero,

The great seer whose victory is won,

Unperturbed, cleansed, awakened:

He is the one I call a Brahmin.

Ai không có chấp trước, 
Đời trước, sau, đời này,
Không chấp, không sở hữu,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn.

 

  1. Who knows his manifold past lives

And sees the heavens and states of woe,

Who has reached the destruction of birth:

He is the one I call a Brahmin.

Ngưu vương, bậc Tối thắng, 
Anh hùng, bậc Đại sĩ,
Bậc Chinh phục, Bất động,
Tắm sạch, bậc Giác Ngộ,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

12.

  1. “For name and clan are assigned

As mere designations in the world;

Originating in conventions,

They are assigned here and there.

Ai biết được đời trước, 
Thấy được thiện, ác thú,
Đạt được sanh diệt đoạn,
Kẻ ấy Ta mới gọi,
Chánh danh Bà-la-môn. 

 

  1. For those who do not know this fact,

Wrong views have long underlain their hearts;

Not knowing, they declare to us:

‘One is a Brahmin by birth.’

Điều thế giới cho gọi,
Là “tên” và “gia tộc”,
Chỉ tục danh, thông danh,
Danh từ khởi nhiều chỗ. 

 

  1. One is not a Brahmin by birth,

Nor by birth a non-Brahmin.

By action is one a Brahmin,

By action is one a non-Brahmin.

Đã lâu đời chấp trước, 
Tà kiến của kẻ ngu,
Kẻ ngu tự tuyên bố,
Bà-la-môn do sanh. 

 

  1. For men are farmers by their acts,

And by their acts are craftsmen too;

And men are merchants by their acts,

And by their acts are servants too.

Không phải do sanh đẻ, 
Được gọi Bà-la-môn,
Không phải do sanh đẻ,
Gọi phi Bà-la-môn. 

 

  1. And men are robbers by their acts,

And by their acts are soldiers too;

And men are chaplains by their acts,

And by their acts are rulers too. [123]

Chính do sự hành động
Được gọi Bà-la-môn,
Chính do sự hành động
Gọi phi Bà-la-môn. 

 

13.

  1. “So that is how the truly wise

See action as it really is,

Seers of dependent origination,

Skilled in action and its results.

Hành động làm nông phu, 
Hành động làm công thợ,
Hành động làm lái buôn,
Hành động làm nô bộc. 

 

  1. Action makes the world go round,

Action makes this generation turn.

Living beings are bound by action

Like the chariot wheel by the pin.

Hành động làm ăn trộm, 
Hành động làm nhà binh.
Hành động làm tế quan,
Hành động làm vua chúa.

 

  1. Asceticism, the holy life,

Self-control and inner training –

By this one becomes a Brahmin,

In this supreme Brahminhood lies.

Kẻ trí thấy hành động, 
Như thật là như vậy.
Thấy rõ lý duyên khởi,
Biết rõ nghiệp dị thục.

 

  1. One possessing the triple knowledge,

Peaceful, with being all destroyed:

Know him thus, O Vasettha,

As Brahma and Sakka for those who understand.”

Do nghiệp, đời luân chuyển
Do nghiệp, người luân hồi.
Nghiệp trói buộc chúng sanh,
Như trục xe quay bánh. 

Do khổ hạnh, Phạm hạnh, 
Tiết chế và chế ngự,
Tác thành Bà-la-môn.
Bà-la-môn như vậy,
Mới thật là tối thượng, 

Ba Vệ-đà thành tựu, 
An tịnh, tái sanh đoạn,
Vesettha nên biết,
Kẻ ấy được Phạm thiên,
Được Thiên chủ Sakka,
Biết đến thật tường tận. 

 

  1. When this was said, the Brahmin students Vasettha and Bharadvaja said to the Blessed One:

–“Magnificent, Master Gotama! Magnificent, Master Gotama! … From today let Master Gotama remember us as lay followers who have gone to him for refuge for life.”

Khi được nghe nói vậy, hai thanh niên Bà-la-môn Vasettha và Bharadvaja bạch Thế Tôn:

— Thật vi diệu thay, tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc; cũng vậy, Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Thưa Tôn giả Gotama, nay con xin quy y Tôn giả Gotama, quy y Pháp và quy y chúng Tỷ-kheo. Mong Tôn giả Gotama nhận chúng con làm cư sĩ, từ nay cho đến mạng chung, chúng con trọn đời quy ngưỡng. 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://thuvienhoasen.org/p15a918/98-kinh-vasettha-vasettha-sutta
  2. http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/mn/
  3. http://lirs.ru/lib/sutra/The_Middle_Length_Discourses(Majjhima_Nikaya),Nanamoli, Bodhi, 1995.pdf