[56b] Chương XII – Tập V – Tương Ưng Sự Thật – Connected Discourses on the Truths – Song ngữ
The Connected Discourses of the Buddha
Tương Ưng Bộ Kinh (Samyutta Nikàya)
Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.
Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.
Compile: Lotus group
V. THE PRECIPICE – Phẩm Vực Thẳm (10 lessons).
VI. THE BREAKTHROUGH – Phẩm Chứng Ðạt (10 lessons).
VII. FIRST RAW GRAIN REPETITION SERIES – Phẩm Bánh Xe Lược Thuyết.
VIII. SECOND RAW GRAINREPETITION SERIES – Phẩm Ít Người Từ Bỏ.
IX. THIRD RAW GRAINREPETITION SERIES – Phẩm Lúa Gạo Sống Rộng Thuyết.
X. FOURTH RAW GRAINREPETITION SERIES – Phẩm Chúng Sanh Nhiều Hơn.
XI. THE FIVE DESTINATIONSREPETITION SERIES – Phẩm Năm Sanh Thú.
V. THE PRECIPICE – Phẩm Vực Thẳm
41 (1) Reflection about the World – Tư Duy
1) On one occasion, the Blessed One was dwelling at Rājagaha in the Bamboo Grove, the Squirrel Sanctuary.
2) There the Blessed One addressed the bhikkhus thus:
— “Bhikkhus, once in the past a certain man set out from Rājagaha and went to the Sumāgadhā Lotus Pond, thinking: ‘I will reflect about the world.’
3) He then sat down on the bank of the Sumāgadhā Lotus Pond reflecting about the world. Then, bhikkhus, the man saw a four-division army entering a lotus stalk on the bank of the pond. Having seen this, he thought: ‘I must be mad! I must be insane! I’ve seen something that doesn’t exist in the world.’
4) The man returned to the city and informed a great crowd of people:
— ‘I must be mad, sirs! I must be insane! I’ve seen something that doesn’t exist in the world.’
— “[They said to him:] ‘But how is it, good man, that you are mad? How are you insane? And what have you seen that doesn’t exist in the world?’
5) “‘Here, sirs, I left Rājagaha and approached the Sumāgadhā Lotus Pond … (as above) … I saw a four division army entering a lotus stalk on the bank of the pond. That’s why I’m mad, that’s why I’m insane, and that’s what I’ve seen that doesn’t exist in the world.’
— “‘Surely, you’re mad, good man! Surely, you’re insane! And what you have seen doesn’t exist in the world.’
1) Một thời, Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá) tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Tại đấy, Thế Tôn bảo các Tỷ-kheo:
— Thuở trước, này các Tỷ-kheo, một người đi ra khỏi Vương Xá, nghĩ rằng: “Ta sẽ suy tư về thế giới”, và người ấy đi đến hồ sen sumàgadhà; sau khi đến, ngồi trên bờ hồ sumàgadhà và suy tư về thế giới.
3) Này các Tỷ-kheo, người ấy trên bờ hồ sumàgadhà thấy một đoàn quân với bốn loại binh chủng (voi, ngựa, xe, bộ binh) đi vào trong một củ sen; thấy vậy, người ấy nghĩ: “Có lẽ ta phát cuồng! Có lẽ ta điên loạn! Nay ta thấy một điều không thể có ở đời”.
4) Rồi người ấy, này Tỷ-kheo, đi vào trong thành và nói với một quần chúng lớn:
“– Này Quí vị, có lẽ ta phát cuồng; này Quí vị, có lẽ ta điên loạn. Nay ta thấy một điều không thể có ở đời!”
“– Như thế nào, này Bạn, Bạn phát cuồng? Như thế nào, Bạn điên loạn? Bạn đã thấy gì không thể có ở đời?”
5) “– Thưa Quí vị, tôi đi ra khỏi Vương Xá, nghĩ rằng: ‘Tôi sẽ suy tư về thế giới’. Tôi đi đến hồ sumàgadhà; sau khi đến, ngồi trên bờ hồ sumàgudhà, suy tư về thế giới. Thưa Quí vị, tôi thấy trên bờ hồ sumàgudhà một đoàn quân với bốn loại binh chủng đi vào trong một củ sen. Thấy vậy, thưa Quí vị, tôi nghĩ: ‘Có lẽ ta phát cuồng! Có lẽ ta điên loạn! Nay ta thấy một điều không thể có ở đời!'”
“– Thật vậy, này Bạn, Bạn đã phát cuồng. Thật vậy, Bạn bị điên loạn, Bạn đã thấy một điều không thể có ở đời!”
6) “Nevertheless, bhikkhus, what that man saw was actually real, not unreal.401 Once in the past the devas and the asuras were arrayed for battle. In that battle the devas won and the asuras were defeated. In their defeat, [448] the asuras were frightened and entered the asura city through the lotus stalk, to the bewilderment of the devas.
7) “Therefore, bhikkhus, do not reflect about the world, thinking: ‘The world is eternal’ or ‘The world is not eternal’; or ‘The world is finite’ or ‘The world is infinite’; or ‘The soul and the body are the same’ or ‘The soul is one thing, the body is another’; or ‘The Tathāgata exists after death,’ or ‘The Tathāgata does not exist after death,’ or ‘The Tathāgata both exists and does not exist after death,’ or ‘The Tathāgata neither exists nor does not exist after death.’ For what reason?
8) Because, bhikkhus, this reflection is unbeneficial, irrelevant to the fundamentals of the holy life, and does not lead to revulsion, to dispassion, to cessation, to peace, to direct knowledge, to enlightenment, to Nibbāna.
9) “When you reflect, bhikkhus, you should reflect: ‘This is suffering’; you should reflect: ‘This is the origin of suffering’; you should reflect: ‘This is the cessation of suffering’; you should reflect: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’ For what reason?
10) Because, bhikkhus, this reflection is beneficial, relevant to the fundamentals of the holy life, and leads to revulsion, to dispassion, to cessation, to peace, to direct knowledge, to enlightenment, to Nibbāna.
11) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
6) Này các Tỷ-kheo, điều mà người ấy đã thấy là có thật, không phải không thật. Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, chư Thiên và loài Asura (A-tu-la) giàn trận để khai chiến. Và này các Tỷ-kheo, trong trận chiến ấy, chư Thiên thắng trận, các Asura bại trận. Các Asura bại trận, này các Tỷ-kheo, hoảng hốt đi vào thành Asura ngang qua củ sen vì quá sợ hãi chư Thiên.
7) Do vậy, này các Tỷ-kheo, chớ có suy tư về thế giới: “Thế giới là thường còn”, hay: “Thế giới là vô thường”, hay: “Thế giới là hữu biên”, hay: “Thế giới là vô biên”, hay: “Mạng sống và thân thể là một”, hay: “Mạng sống và thân thể là khác”, hay: “Như Lai có tồn tại sau khi chết”, hay: “Như Lai không tồn tại sau khi chết”, hay: “Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết”, hay: “Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết”. Vì sao?
8) Các điều suy tư ấy, này các Tỷ-kheo, không liên hệ đến mục đích, không phải là căn bản cho Phạm hạnh, không đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
9) Nếu có suy tư, này các Tỷ-kheo, các Ông hãy suy tư: “Ðây là Khổ”… “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”. Vì sao?
10) Các suy tư như vậy, này các Tỷ-kheo, liên hệ đến mục đích, các suy tư ấy làm căn bản cho Phạm hạnh, các suy tư ấy đưa đến yếm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.
11) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
42 (2) The Precipice – Vực Thẳm
1) On one occasion, the Blessed One was dwelling at Rājagaha on Mount Vulture Peak.
2) Then the Blessed One addressed the bhikkhus thus:
— “Come, bhikkhus, let us go to Paṭibhāna Peak for the day’s abiding.”
— “Yes, venerable sir,” those bhikkhus replied.
3) Then the Blessed One, together with a number of bhikkhus, went to Paṭibhāna Peak. A certain bhikkhu saw the steep precipice off Paṭibhāna Peak and said to the Blessed One:
— “That precipice is indeed steep, venerable sir; that precipice is extremely frightful. But is there, venerable sir, any other precipice steeper and more frightful than that one?”
— “There is, bhikkhu.”
— “But what, venerable sir, is that precipice steeper and more frightful than that one?”
4) — “Those ascetics and brahmins, bhikkhu, who do not understand as it really is: ‘This is suffering’; who do not understand as it really is: ‘This is the origin of suffering’; who do not understand as it really is: ‘This is the cessation of suffering’; who do not understand as it really is: ‘This is the way leading to the cessation of suffering’—they delight in volitional formations that lead to birth, in volitional formations that lead to aging, in volitional formations that lead to death, in volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Delighting in such volitional formations, they generate volitional formations that lead to birth, generate volitional formations that lead to aging, generate volitional formations that lead to death, generate volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Having generated such volitional formations, they tumble down the precipice of birth, tumble down the precipice of aging, tumble down the precipice of death, tumble down the precipice of sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. They are not freed from birth, aging, and death; not freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair; not freed from suffering, I say.
1) Một thời, Thế Tôn ở tại Ràjagaha (Vương Xá) trên núi Gìjjhakuuta (Linh Thứu).
2) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
— Này các Tỷ-kheo, chúng ta hãy đi đến Patibhànakuuta để nghỉ trưa.
— Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
3) Rồi Thế Tôn cùng số đông Tỷ-kheo đi đến Patibhànakàta. Một Tỷ-kheo thấy một vực thẳm ở Patibhànakuuta, thấy vậy, liền bạch Thế Tôn:
— Bạch Thế Tôn, thật là lớn, vực thẳm này! Bạch Thế Tôn, thật là đáng sợ hãi, vực thẳm này! Bạch Thế Tôn, không biết có vực thẳm nào khác, lớn hơn và đáng sợ hãi hơn vực thẳm này?
— Này các Tỷ-kheo, có vực thẳm khác, lớn hơn và đáng sợ hãi hơn vực thẳm này.
— Bạch Thế Tôn, thế nào là vực thẳm khác, lớn hơn và đáng sợ hãi hơn vực thẳm này?
4) — Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào không như thật rõ biết: “Ðây là Khổ”… không như thật rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”. Họ hoan hỷ với các hành đưa đến sanh, họ hoan hỷ với các hành đưa đến già, họ hoan hỷ với các hành đưa đến chết, họ hoan hỷ với các hành đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não. Vì họ hoan hỷ với các hành đưa đến sanh… đưa đến già… đưa đến chết… đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não, họ tạo dựng các hành đưa đến sanh, họ tạo dựng các hành đưa đến già… đưa đến chết,… do họ tạo dựng các hành đưa đến sanh… đưa đến già… đưa đến chết… đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não, nên họ rơi vào vực thẳm sanh, họ rơi vào vực thẳm già, họ rơi vào vực thẳm chết, họ rơi vào vực thẳm sầu, bi, khổ, ưu, não. Họ không liễu thoát khỏi sanh, khỏi già, khỏi chết, khỏi sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói rằng, họ không liễu thoát khỏi đau khổ.
5) “But, bhikkhu, those ascetics and brahmins who understand as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering’—they do not delight in volitional formations that lead to birth, nor in volitional formations that lead to aging, nor in volitional formations that lead to death, nor in volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Not delighting in such volitional formations, they do not generate volitional formations that lead to birth, nor generate volitional formations that lead to aging, nor generate volitional formations that lead to death, nor generate volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Not having generated such volitional formations, they do not tumble down the precipice of birth, nor tumble down the precipice of aging, nor tumble down the precipice of death, nor tumble down the precipice of sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. They are freed from birth, aging, and death; freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair; freed from suffering, I say.
6) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
5) Và này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào như thật rõ biết: “Ðây là Khổ”… như thật rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”, họ không hoan hỷ với các hành đưa đến sanh… đưa đến già… đưa đến chết… đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não. Vì họ không hoan hỷ với các hành đưa đến sanh… đưa đến già… đưa đến chết… đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não, họ không tạo dựng các hành đưa đến sanh… đưa đến già… đưa đến chết… đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não. Do họ không tạo dựng các hành đưa đến sanh… đưa đến già… đưa đến chết… đưa đến sầu, bi, khổ, ưu, não, họ không rơi vào vực thẳm sanh; họ không rơi vào vực thẳm già; họ không rơi vào vực thẳm chết; họ không rơi vào vực thẳm sầu, bi, khổ, ưu, não. Họ liễu thoát khỏi sanh, khỏi già, khỏi chết, khỏi sầu, bi, khổ, ưu, não. Ta nói rằng, họ liễu thoát khỏi đau khổ.
6) Do vậy, này Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
43 (3) The Great Conflagration – Nhiệt Não
1-2) — “Bhikkhus, there exists a hell named the Great Conflagration. There, whatever form one sees with the eye is undesirable, [451] never desirable; unlovely, never lovely; disagreeable, never agreeable.403 Whatever sound one hears with the ear … Whatever odour one smells with the nose … Whatever taste one savours with the tongue … Whatever tactile object one feels with the body … Whatever mental phenomenon one cognizes with the mind is undesirable, never desirable; unlovely, never lovely; disagreeable, never agreeable.”
3) When this was said, a certain bhikkhu said to the Blessed One:
— “That conflagration, venerable sir, is indeed terrible; that conflagration is indeed very terrible.
— But is there, venerable sir, any other conflagration more terrible and frightful than that one?”
— “There is, bhikkhu.”
— “But what, venerable sir, is that conflagration more terrible and frightful than that one?”
4-6) “Those ascetics or brahmins, bhikkhu, who do not understand as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering’—they delight in volitional formations that lead to birth, in volitional formations that lead to aging, in volitional formations that lead to death, in volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Delighting in such volitional formations, they generate volitional formations that lead to birth, generate volitional formations that lead to aging, generate volitional formations that lead to death, generate volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Having generated such volitional formations, they are burnt by the conflagration of birth, burnt by the conflagration of aging, burnt by the conflagration of death, burnt by the conflagration of sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. They are not freed from birth, aging, and death; not freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair; not freed from suffering, I say.
“But, bhikkhu, those ascetics and brahmins who understand as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering’—they do not delight in volitional formations that lead to birth, nor in volitional formations that lead to aging, nor in volitional formations that lead to death, nor in volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Not delighting in such volitional formations, they do not generate volitional formations that lead to birth, nor generate volitional formations that lead to aging, nor generate volitional formations that lead to death, nor generate volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Not having generated such volitional formations, they are not burnt by the conflagration of birth, nor burnt by the conflagration of aging, nor burnt by the conflagration of death, nor burnt by the conflagration of sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. They are freed from birth, aging, and death; freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair; freed from suffering, I say. “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
1-2) — Này các Tỷ-kheo, có một địa ngục tên là Ðại nhiệt não, tại đấy con mắt thấy sắc gì, chỉ thấy bất khả lạc sắc, không phải khả lạc sắc, chỉ thấy bất khả hỷ sắc, không phải khả hỷ sắc, chỉ thấy bất khả ý sắc, không phải khả ý sắc. Tai có nghe tiếng gì… mũi có ngửi hương gì… lưỡi có nếm vị gì… thân có cảm xúc gì… ý có nhận thức pháp gì, chỉ nhận thức bất khả lạc pháp, không phải khả lạc pháp, chỉ nhận thức bất khả hỷ pháp, không phải khả hỷ pháp, chỉ nhận thức bất khả ý pháp, không phải khả ý pháp.
3) Khi nghe nói vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
— Bạch Thế Tôn, thật lớn thay, nhiệt não ấy! Bạch Thế Tôn, thật khéo to lớn thay, nhiệt não ấy! Bạch Thế Tôn, không biết có nhiệt não nào khác nữa, còn lớn hơn, còn đáng sợ hãi hơn nhiệt não ấy?
— Này Tỷ-kheo, có nhiệt não khác còn đáng sợ hãi hơn nhiệt não ấy.
— Bạch Thế Tôn, nhiệt não khác ấy như thế nào, còn lớn hơn, và đáng sợ hãi hơn nhiệt não ấy?
4-6) … (như đoạn số 4,5,6 của kinh trước, có một thay đổi trong kinh trước, có nói: “Họ rơi vào vực thẳm sanh, vực thẳm già, vực thẳm chết, vực thẳm sầu, bi, khổ, ưu, não”. Còn kinh này nói: ” Họ bị đốt cháy trong nhiệt não sanh… già… chết… sầu, bi, khổ, ưu, não ” với những thay đổi cần thiết khác).
44 (4) Peaked House – Nhà Có Nóc Nhọn
1-2) — “Bhikkhus, if anyone should speak thus: ‘Without having made the breakthrough to the noble truth of suffering as it really is, without having made the breakthrough to the noble truth of the origin of suffering as it really is, without having made the breakthrough to the noble truth of the cessation of suffering as it really is, without having made the breakthrough to the noble truth of the way leading to the cessation of suffering as it really is, I will completely make an end to suffering’—this is impossible.
3) “Just as, bhikkhus, if anyone should speak thus, ‘Without having built the lower storey of a peaked house, I will erect the upper storey,’ this would be impossible; so too, if anyone should speak thus: ‘Without having made the breakthrough to the noble truth of suffering as it really is… I will completely make an end to suffering’—this is impossible. “But, bhikkhus, if anyone should speak thus: ‘Having made the breakthrough to the noble truth of suffering as it really is, having made the breakthrough to the noble truth of the origin of suffering as it really is, having made the breakthrough to the noble truth of the cessation of suffering as it really is, having made the breakthrough to the noble truth of the way leading to the cessation of suffering as it really is, I will completely make an end to suffering’—this is possible.
4) “Just as, bhikkhus, if anyone should speak thus: ‘Having built the lower storey of a peaked house, I will erect the upper storey,’ this would be possible; so too, if anyone should speak thus: ‘Having made the breakthrough to the noble truth of suffering as it really is… I will completely make an end to suffering’—this is possible.
5) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
2) — Này các Tỷ-kheo, ai nói như sau: “Không có như thật giác ngộ Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Khổ tập… Thánh đế về Khổ diệt… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt, ta sẽ chơn chánh đoạn tận khổ đau”; sự kiện này không xảy ra.
3) Ví như, này các Tỷ-kheo, ai nói như sau: “Không xây dựng tầng dưới của ngôi nhà có nóc nhọn, tôi sẽ xây dựng tầng trên của ngôi nhà”, sự kiện này không xảy ra. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai nói như sau: “Không có như thật giác ngộ Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt, ta sẽ chơn chánh đoạn tận khổ đau”; sự kiện này không xảy ra.
4) Ví như, này các Tỷ-kheo, ai nói như sau: “Sau khi xây dựng tầng dưới của căn nhà có nóc nhọn, tôi sẽ xây dựng tầng trên của ngôi nhà”; sự kiện này có xảy ra. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ai nói như sau: “Sau khi như thật giác ngộ Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt, ta sẽ đoạn tận khổ đau”; sự kiện này có xảy ra.
5) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
45 (5) The Hair – Chiggala (1) (Lỗ khóa hay sợi lông)
1) On one occasion, the Blessed One was dwelling at Vesālī in the Great Wood in the Hall with the Peaked Roof.
2) Then, in the morning, the Venerable Ānanda dressed and, taking bowl and robe, entered Vesālī for alms.
3) The Venerable Ānanda saw a number of Licchavi youths practising archery in the training hall, shooting arrows from a distance through a very small keyhole, head through butt, without missing.
4) When he saw this, the thought occurred to him: “These Licchavi youths are indeed trained! These Licchavi youths are indeed well trained, in that they shoot arrows from a distance through a very small keyhole, head through butt, without missing.”
1) Một thời, Thế Tôn trú ở Vesàli, Ðại Lâm, tại Trùng Các giảng đường.
2) Rồi Tôn giả Ananda, vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát vào thành Vesàli để khất thực.
3) Tôn giả Ananda thấy một số đông thiếu niên người Licchavi trong hội trường tập bắn cung, từ xa bắn xuyên qua lỗ khóa nhỏ, từ lông đuôi mũi tên này tiếp lông đuôi mũi tên khác, không sai trượt lần nào.
4) Thấy vậy, Tôn giả suy nghĩ: “Thật có tập luyện, các thiếu niên Licchavi này! Thật khéo tập luyện, các thiếu niên Licchavi này! Vì rằng, từ xa họ bắn xuyên qua lỗ khóa nhỏ, từ lông đuôi mũi tên này tiếp lông đuôi mũi tên kia, không sai trượt lần nào”.
5-6) Then, when the Venerable Ānanda had walked for alms in Vesālī and had returned from his alms round, after his meal he approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and reported what he had seen.
7) [The Blessed One said:] “What do you think, Ānanda, which is more difficult and challenging: to shoot arrows from a distance through a very small keyhole, head through butt, without missing, or to pierce with the arrowhead the tip of a hair split into seven strands?”
— “It is more difficult and challenging, venerable sir, to pierce with the arrowhead the tip of a hair split into seven strands.”
8) “But, Ānanda, they pierce something even more difficult to pierce who pierce as it really is: ‘This is suffering’ …; who pierce as it really is: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’
9) “Therefore, Ānanda, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
5) Rồi Tôn giả Ananda, sau khi khất thực ở Vesàli xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
6) — Ở đây, bạch Thế Tôn, con, vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát đi vào Vesàli để khất thực. Bạch Thế Tôn, con thấy rất nhiều thiếu niên Licchavi trong hội trường tập bắn cung, từ xa bắn xuyên qua lỗ khóa nhỏ, từ lông đuôi mũi tên này tiếp lông đuôi mũi tên khác, không sai trượt lần nào. Thấy vậy con nghĩ như sau: “Thật có tập luyện, các thiếu niên Licchavi này! Thật khéo tập luyện, các thiếu niên Licchavi này! Vì rằng từ xa họ bắn xuyên qua lỗ khóa nhỏ, từ lông đuôi mũi tên này nối tiếp lông đuôi mũi tên khác, không sai trượt lần nào”.
7) — Ông nghĩ thế nào, này Ananda, cái gì khó làm hơn hay cái gì khó đạt đến (abhisambhava), từ xa bắn xuyên qua lỗ khóa nhỏ, từ lông đuôi mũi tên này tiếp lông đuôi mũi tên khác, không sai trượt lần nào, hay bắn xuyên đầu một sợi lông được chia nhỏ một trăm lần?
— Việc này khó làm hơn, bạch Thế Tôn, khó đạt đến hơn, tức là bắn xuyên đầu một sợi lông được chia nhỏ một trăm lần.
8) — Cũng vậy, này Ananda, chúng đâm xuyên ngang qua một cái gì khó đâm xuyên hơn là những ai như thật đâm xuyên qua: “Ðây là Khổ”… như thật đâm xuyên qua: “Ðây là Con Ðường đưa đến sự Khổ diệt”.
9) Do vậy, này Ananda, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
46 (6) Darkness – Hắc Ám
1-2) — “Bhikkhus, there are world interstices, vacant and abysmal407 regions of blinding darkness and gloom, where the light of the sun and moon, so powerful and mighty, does not reach.”
3) When this was said, a certain bhikkhu said to the Blessed One:
— “That darkness, venerable sir, is indeed great; that darkness is indeed very great. But is there, venerable sir, any other darkness greater and more frightful than that one?”
— “There is, bhikkhu.”
— “But what, venerable sir, is that darkness greater and more frightful than that one?”
4-6) “Those ascetics and brahmins, bhikkhu, who do not understand as it really is: ‘This is suffering’; who do not understand as it really is: ‘This is the origin of suffering’; who do not understand as it really is: ‘This is the cessation of suffering’; who do not understand as it really is: ‘This is the way leading to the cessation of suffering’—they delight in volitional formations that lead to birth, in volitional formations that lead to aging, in volitional formations that lead to death, in volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Delighting in such volitional formations, they generate volitional formations that lead to birth, generate volitional formations that lead to aging, generate volitional formations that lead to death, generate volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Having generated such volitional formations, they tumble into the darkness of birth, tumble into the darkness of aging, tumble into the darkness of death, tumble into the darkness of sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. They are not freed from birth, aging, and death; not freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair; not freed from suffering, I say.
“But, bhikkhu, those ascetics and brahmins who understand as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering’—they do not delight in volitional formations that lead to birth, nor in volitional formations that lead to aging, nor in volitional formations that lead to death, nor in volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Not delighting in such volitional formations, they do not generate volitional formations that lead to birth, nor generate volitional formations that lead to aging, nor generate volitional formations that lead to death, nor generate volitional formations that lead to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. Not having generated such volitional formations, they do not tumble into the darkness of birth, nor tumble into the darkness of aging, nor tumble into the darkness of death, nor tumble into the darkness of sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. They are freed from birth, aging, and death; freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair; freed from suffering, I say.
“Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
2) — Có một hắc ám giữa các thế giới không có trần che, tạo ra tối tăm, tạo ra hắc ám; ở đấy ánh sáng của mặt trăng, mặt trời, những vật có đại thần lực như vậy, có đại uy lực như vậy cũng không hiện ra.
3) Ðược nghe nói như vậy, một Tỷ-kheo bạch Thế Tôn:
— Thật là to lớn, bạch Thế Tôn, tối tăm ấy! Thật là to lớn, bạch Thế Tôn, tối tăm ấy! Bạch Thế Tôn, có một tối tăm nào khác, còn to lớn hơn, còn đáng sợ hãi hơn tối tăm ấy?
— Này Tỷ-kheo, có một tối tăm khác, còn to lớn hơn, còn đáng sợ hãi hơn tối tăm ấy.
— Bạch Thế Tôn, sự tối tăm khác ấy là gì, còn to lớn hơn, còn đáng sợ hãi hơn tối tăm ấy?
4-6) … (như đoạn số 4, số 5, số 6 kinh 42 có một thay đổi. Trong kinh trước có nói: “Họ rơi vào vực thẳm sanh, vực thẳm già, vực thẳm chết, vực thẳm sầu, bi, khổ, ưu, não. Còn kinh này thời nói: ” Họ rơi vào tối tăm sanh, tối tăm già, tối tăm chết, tối tăm sầu, bi, khổ, ưu, não “).
47 (7) Yoke with a Hole (1) – Lỗ Khóa (2)
1-2) — “Bhikkhus, suppose a man would throw a yoke with a single hole into the great ocean, and there was a blind turtle which would come to the surface once every hundred years.
3) What do you think, bhikkhus, would that blind turtle, coming to the surface once every hundred years, insert its neck into that yoke with a single hole?”
— If it would ever do so, venerable sir, it would be only after a very long time.”
4) “Sooner, I say, would that blind turtle, coming to the surface once every hundred years, insert its neck into that yoke with a single hole than the fool who has gone once to the nether world [would regain] the human state. For what reason?
5) Because here, bhikkhus, there is no conduct guided by the Dhamma, no righteous conduct, no wholesome activity, no meritorious activity. Here there prevails mutual devouring, the devouring of the weak. For what reason? Because, bhikkhus, they have not seen the Four Noble Truths. What four?
6) The noble truth of suffering … the noble truth of the way leading to the cessation of suffering.
7) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một người quăng một khúc gỗ có một lỗ hổng vào biển lớn. Tại đấy có con rùa mù, sau mỗi trăm năm nổi lên một lần.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, con rùa mù ấy sau mỗi trăm năm nổi lên một lần, có thể chui cổ vào khúc gỗ có một lỗ hổng hay không?
— Năm khi mười họa may ra có thể được, bạch Thế Tôn, sau một thời gian dài.
4) — Ta tuyên bố rằng còn mau hơn, này các Tỷ-kheo, là con rùa mù ấy, sau mỗi trăm năm nổi lên một lần, có thể chui cổ vào khúc gỗ có một lỗ hổng ấy; còn hơn kẻ ngu, khi một lần đã rơi vào đọa xứ để được làm người trở lại. Vì sao?
5) Vì rằng ở đấy không có pháp hành, chánh hành, thiện nghiệp, phước nghiệp. Ở đấy, này các Tỷ-kheo, chỉ có ăn thịt lẫn nhau, và chỉ có người yếu bị ăn thịt. Vì sao?
6) Vì không thấy được bốn Thánh đế. Thế nào là bốn? Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt.
7) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
48 (8) Yoke with a Hole (2) – Lỗ Khóa (3)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that this great earth had become one mass of water, and a man would throw a yoke with a single hole upon it. An easterly wind would drive it westward; a westerly wind would drive it eastward; a northerly wind would drive it southward; a southerly wind would drive it northward. There was a blind turtle which would come to the surface once every hundred years.
3) What do you think, bhikkhus, would that blind turtle, coming to the surface once every hundred years, insert its neck into that yoke with a single hole?”
— “It would be by chance, venerable sir, that that blind turtle, coming to the surface once every hundred years, would insert its neck into that yoke with a single hole.”
4) “So too, bhikkhus, it is by chance that one obtains the human state; by chance that a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Enlightened One arises in the world; by chance that the Dhamma and Discipline proclaimed by the Tathāgata shines in the world.
5) “You have obtained that human state, bhikkhus; a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Enlightened One has arisen in the world; the Dhamma and Discipline proclaimed by the Tathāgata shines in the world.
6) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
2)– Ví như, này các Tỷ-kheo, quả đất lớn này chỉ toàn một bãi nước và một người đến ném xuống đấy một khúc cây có một lỗ hổng. Rồi gió phương Ðông thổi nó trôi về phương Tây; gió phương Tây thổi nó trôi về phương Ðông; gió phương Bắc thổi nó trôi về phương Nam; gió phương Nam thổi nó trôi về phương Bắc. Tại đấy, một con rùa mù cứ mỗi trăm năm nổi lên một lần.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, con rùa mù ấy sau mỗi trăm năm nổi lên một lần, có thể chui cổ vào trong khúc cây có một lỗ hổng không?
— Thật khó được vậy, bạch Thế Tôn, con rùa mù ấy, sau mỗi trăm năm nổi lên một lần, có thể chui cổ vào trong khúc cây có một lỗ hổng ấy!
4) — Thật khó được vậy, này các Tỷ-kheo, là được làm người! Thật khó được vậy, này các Tỷ-kheo, là Như Lai xuất hiện ở đời, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác! Thật khó được vậy, này các Tỷ-kheo, là Pháp và Luật này do Như Lai thuyết giảng chiếu sáng trên đời.
5) Nhưng nay, này các Tỷ-kheo, các Ông đã được làm người, và Như Lai xuất hiện ở đời, bậc A-la-hán, Chánh đẳng Chánh giác. Và Pháp và Luật được Như Lai thuyết giảng chói sáng ở đời.
6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm… (xem đoạn số 7, kinh trước).
49 (9) Sineru (1) – Núi Sineru (1) (Tu Di)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that a man would place on Sineru, the king of mountains, seven grains of gravel the size of mung beans.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the seven grains of gravel the size of mung beans that have been placed there or Sineru, the king of mountains?”
— “Venerable sir, Sineru, the king of mountains, is more. The seven grains of gravel the size of mung beans are trifling. Compared to Sineru, the king of mountains, the seven grains of gravel the size of mung beans are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4) “So too, bhikkhus, for a noble disciple, a person accomplished in view who has made the breakthrough, the suffering that has been utterly destroyed and eliminated is more, while that which remains is trifling. Compared to the former mass of suffering that has been destroyed and eliminated, the latter is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction, as there is a maximum of seven more lives. He is one who understands as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’
5) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một người đặt trên núi Sineru, vua các loài núi, các viên sạn lớn bằng bảy hạt đậu.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, các viên sạn lớn bằng bảy hạt đậu được đặt như vậy hay núi chúa Sineru?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là vua núi Sineru. Rất ít là các viên sạn lớn bằng bảy hạt đậu được đặt như vậy, chúng không có thể ước tính được, chúng không có thể so sánh được, chúng không có thể thành một phần nhỏ được, khi đem đặt các viên sạn lớn bằng bảy hạt đậu so sánh với núi chúa Sineru.
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, với vị Thánh đệ tử thành tựu chánh kiến, với người đã chứng ngộ, cái này là nhiều hơn, tức là sự khổ đã được đoạn tận, đã được tiêu mòn này. Rất ít là khổ còn tồn tại, không có thể ước tính, không có thể so sánh, không có thể thành một phần nhỏ, nếu so sánh với khổ trước đã được đoạn tận, đã được tiêu mòn. Tức là trong thời gian tối đa là bảy lần đối với người đã rõ biết: “Ðây là Khổ”… đã rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
5) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
50 (10) Sineru (2) – Núi Sineru (2) (Tu Di)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that Sineru, the king of mountains, would be destroyed and eliminated except for seven grains of gravel the size of mung beans.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the portion of Sineru, the king of mountains, that has been destroyed and eliminated or the seven grains of gravel the size of mung beans that remain?”
— “Venerable sir, the portion of Sineru, the king of mountains, that has been destroyed and eliminated is more. The seven grains of gravel the size of mung beans that remain are trifling. Compared to the portion of Sineru that would be destroyed and eliminated, the seven grains of gravel the size of mung beans that remain are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4) — “So too, bhikkhus, for a noble disciple, a person accomplished in view who has made the breakthrough, the suffering that has been utterly destroyed and eliminated is more, while that which remains is trifling. Compared to the former mass of suffering that has been destroyed and eliminated, the latter is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction, as there is a maximum of seven more lives. He is one who understands as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’
5) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
2) … Ví như, này các Tỷ-kheo, núi chúa Sineru đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, chỉ còn lại các viên sạn, lớn bằng bảy hạt đậu.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, núi chúa Sineru ấy đi đến đoạn tận, đi đến tiêu mòn hay các viên sạn lớn bằng bảy hạt đậu còn tồn tại?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là núi chúa Sineru đi đến đoạn tận, đi đến tiêu mòn. Và ít hơn là các viên sạn lớn bằng bảy hạt đậu được còn lại, không thể đem ước tính, không thể đem so sánh và không thể bằng một phần nhỏ, nếu so sánh các viên sạn lớn, bằng bảy hạt đậu còn lại với núi chúa Sineru đã đi đến đoạn tận, đã đi đến tiêu mòn.
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, với vị Thánh đệ tử thành tựu chánh kiến, với người đã chứng ngộ, cái này là nhiều hơn, tức là sự khổ đã được đoạn tận, được tiêu mòn này; và rất ít là khổ còn tồn tại, không có thể ước tính, không có thể so sánh, không có thể thành một phần nhỏ, nếu so sánh với khổ trước đã được đoạn tận, đã được tiêu mòn, tức là trong thời gian tối đa là bảy lần đối với người đã rõ biết: “Ðây là Khổ”… đã rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
5) Do vậy, này các Tỷ-kheo… (như đoạn số 5, kinh trước) …
VI. THE BREAKTHROUGH – Phẩm Chứng Ðạt
51 (1) The Fingernail – Ðầu Móng tay
1-2) Then the Blessed One took up a little bit of soil in his fingernail and addressed the bhikkhus thus:
— “Bhikkhus, what do you think which is more: the little bit of soil that I have taken up in my fingernail or this great earth?”
— “Venerable sir, the great earth is more. The little bit of soil that the Blessed One has taken up in his fingernail is trifling. Compared to the great earth, that little bit of soil is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction.”
3-4) — “So too, bhikkhus, for a noble disciple, a person accomplished in view who has made the breakthrough, the suffering that has been destroyed and eliminated is more, while that which remains is trifling. Compared to the former mass of suffering that has been destroyed and eliminated, the latter is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction, as there is a maximum of seven more lives. He is one who understands as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’
“Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
1-2) Rồi Thế Tôn lấy lên một ít đất trên đầu móng tay và bảo các Tỷ-kheo:
— Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, một ít đất Ta lấy ở đầu móng tay, hay quả đất lớn này?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là quả đất lớn này. Còn ít hơn là một ít đất mà Thế Tôn lấy ở đầu móng tay. Chúng không thể ước tính được, không thể so sánh được, không thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh quả đất lớn với một ít đất mà Thế Tôn lấy lên đầu móng tay.
3-4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, với vị Thánh đệ tử thành tựu chánh kiến, với người đã chứng đạt, cái này là nhiều hơn… (xem đoạn số 4, số 5 kinh 49) …
52 (2) The Pond – Ao Hồ
1-2) — “Bhikkhus, suppose there were a pond fifty yojanas long, fifty yojanas wide, and fifty yojanas deep, full of water, overflowing so that a crow could drink from it, and a man would draw out some water from it on the tip of a blade of kusa grass.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the water drawn out on the tip of the blade of kusa grass or the water in the pond?”
— “Venerable sir, the water in the pond is more. The water drawn out on the tip of the blade of kusa grass is trifling. Compared to the water in the pond, the water drawn out on the tip of the blade of kusa grass is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction.”
4-5) “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore, an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, có một hồ nước bề dài năm mươi do tuần, bề rộng năm mươi do tuần, bề sâu năm mươi do tuần, đầy nước tràn trên bờ để con quạ có thể uống được. Từ nơi hồ nước ấy, có người lấy lên một ít nước trên đầu ngọn cỏ kusa.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, một ít nước lấy lên trên đầu ngọn cỏ kusa, hay là nước trong hồ nước?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là nước trong hồ nước. Còn ít hơn là nước được lấy lên trên đầu ngọn cỏ kusa. Chúng không có thể ước tính, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh nước ở hồ nước với nước được lấy lên trên đầu ngọn cỏ kusa.
4-5) … (như kinh trên 49, đoạn số 4,5) …
53 (3) Water at the Confluence (1) – Hợp Dòng (Sambhejja) (1)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that in the place where these great rivers meet and converge—that is, the Ganges, the Yamunā, the Aciravatī, the Sarabhū, and the Mahī—a man would draw out two or three drops of water.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: these two or three drops of water that have been drawn out or the water at the confluence?”
— “Venerable sir, the water at the confluence is more. The two or three drops of water that have been drawn out are trifling. Compared to the water at the confluence, the two or three drops of water that have been drawn out are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) … “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, tại chỗ mà các con sông lớn này nhập vào nhau, cùng chảy với nhau, tức là sông Hằng, sông Yamuna, sông Aciravatii, sông Sarabhuu, sông Mahii. Từ đấy, một người lấy lên hai hay ba giọt nước.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, hai hay ba giọt nước được lấy lên, hay là nước ở chỗ hợp dòng?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là nước ở chỗ hợp dòng. Còn ít hơn là hai hay ba giọt nước được lấy lên. Chúng không thể ước tính được, không thể so sánh được, không thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh nước ở chỗ hợp dòng với hai hay ba giọt nước được lấy lên.
4-5) … Cũng vậy… (xem đoạn số 4-5, kinh 49)
54 (4) Water at the Confluence (2) – Hợp Dòng (2)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that in the place where these great rivers meet and converge—that is, the Ganges, the Yamunā, the Aciravatī, the Sarabhū, and the Mahī—their water would be destroyed and eliminated except for two or three drops.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the water at the confluence that has been destroyed and eliminated or the two or three drops of water that remain?”
— “Venerable sir, the water at the confluence that has been destroyed and eliminated is more; the two or three drops of water that remain are trifling. Compared to the water at the confluence that has been destroyed and eliminated, the two or three drops of water that remain are trifling; they are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) … “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore, an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, tại chỗ mà các con sông lớn này nhập vào nhau, cùng chảy với nhau, tức là sông Hằng, sông Yamunà, sông Aciravatii, sông Sarabhuu, sông Mahii, nước sông ấy đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, trừ hai hay ba giọt nước còn sót lại.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, nước chỗ hợp dòng đã đi đến đoạn tận, đã đi đến tiêu diệt, hay là hai hay ba giọt nước còn sót lại?
— Cái này là nhiều hơn bạch Thế Tôn, tức là nước chỗ hợp dòng đã đi đến đoạn tận, đã đi đến tiêu diệt. Còn ít hơn là hai hay ba giọt nước còn sót lại. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh nước chỗ hợp dòng đã đi đến đoạn tận, đã đi đến tiêu diệt, với hai hay ba giọt nước còn sót lại.
4-5) … (như đoạn số 4,5, kinh 49) …
55 (5) The Earth (1) – Quả Ðất (1)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that a man would place seven little balls of clay the size of jujube kernels on the great earth.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: those seven little balls of clay the size of jujube kernels that have been placed there or the great earth?”
— “Venerable sir, the great earth is more. The seven little balls of clay the size of jujube kernels are trifling. Compared to the great earth, those seven little balls of clay the size of jujube kernals are trifling; they are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) … “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore, an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một người đặt trên quả đất lớn các cục đất lớn bằng bảy hạt táo (sattakolatthimattiyo).
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái nào là nhiều hơn, các cục đất lớn bằng bảy hạt táo đã được đặt lên như vậy, hay là quả đất này?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là quả đất này, còn ít hơn là các cục đất lớn bằng bảy hạt táo đã được đặt lên như vậy. Chúng không thể ước tính được, không thể so sánh được, không thể bằng một phần nhỏ được, nếu đem so sánh quả đất lớn này với các cục đất lớn bằng bảy hạt táo được đặt lên như vậy.
4-5) … (như đoạn số 4,5, kinh 49) …
56 (6) The Earth (2) – Quả Ðất
1-2) — “Bhikkhus, suppose that the great earth would be destroyed and eliminated except for seven little balls of clay the size of jujube kernels.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the great earth that has been destroyed and eliminated or the seven little balls of clay the size of jujube kernels that remain?”
— “Venerable sir, the great earth that has been destroyed and eliminated is more. The seven little balls of clay the size of jujube kernels that remain are trifling. Compared to the great earth that has been destroyed and eliminated, the seven little balls of clay the size of jujube kernels that remain are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) … “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore, an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, quả đất đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, chỉ còn lại những cục đất lớn bằng bảy hạt táo.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều, quả đất lớn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, hay là các cục đất lớn bằng bảy hạt táo còn sót lại?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là quả đất lớn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt. Còn ít hơn là các cục đất lớn bằng bảy hạt táo còn sót lại. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh quả đất lớn đã đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt với các cục đất lớn bằng bảy hạt táo còn sót lại.
57 (7) The Ocean (1) – Biển (1)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that a man would draw out two or three drops of water from the great ocean.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the two or three drops of water that have been drawn out or the water in the great ocean?”
— “Venerable sir, the water in the great ocean is more. The two or three drops of water that have been drawn out are trifling. Compared to the water in the great ocean, the two or three drops of water that have been drawn out are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) … “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore an exertion should be made.…”
2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một người lấy lên hai hay ba giọt nước từ biển lớn.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, hai hay ba giọt nước được lấy lên, hay là nước trong biển lớn?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là nước trong biển lớn. Còn ít hơn là hai hay ba giọt nước được lấy lên. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh nước trong biển lớn với hai hay ba giọt nước được lấy lên.
4-5) … (như số 4,5, kinh 49) …
58 (8) The Ocean (2) – Biển (2)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that the great ocean would be destroyed and eliminated except for two or three drops of water.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the water in the great ocean that has been destroyed and eliminated or the two or three drops of water that remain?”
— “Venerable sir, the water in the great ocean that has been destroyed and eliminated is more. The two or three drops of water that remain are trifling. Compared to the water that has been destroyed and eliminated, the two or three drops of water that remain are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) — “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore, an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, nước trong biển lớn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, trừ hai hay ba giọt nước còn sót lại.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái gì là nhiều hơn, nước trong biển lớn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, hay là hai hay ba giọt nước còn sót lại?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là nước trong biển lớn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt. Còn ít hơn là hai hay ba giọt nước còn sót lại. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh nước trong biển đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, với hai hay ba giọt nước còn sót lại.
4-5) … (xem đoạn số 4,5, kinh 49) …
59 (9) The Mountain (1) – Ví Dụ Với Núi (1)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that a man would place on the Himalayas, the king of mountains, seven grains of gravel the size of mustard seeds.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the seven grains of gravel the size of mustard seeds that have been placed there or the Himalayas, the king of mountains?”
— “Venerable sir, the Himalayas, the king of mountains, is more. The seven grains of gravel the size of mustard seeds are trifling. Compared to the Himalayas, the king of mountains, the seven grains of gravel the size of mustard seeds are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4-5) … “So too, bhikkhus, for a noble disciple … Therefore, an exertion should be made.…”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, có người đặt trên núi chúa Tuyết Sơn các hòn sạn lớn bằng bảy hột cải.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái nào là nhiều hơn, các hòn sạn lớn bằng bảy hột cải được đặt lên như vậy, hay là núi chúa Tuyết Sơn?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là núi chúa Tuyết Sơn. Còn ít hơn là những hòn sạn lớn bằng bảy hột cải được đặt lên như vậy. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh núi chúa Tuyết Sơn với các viên sạn lớn bằng bảy hột cải.
4-5) … (như đoạn số 4,5, kinh 49)
60 (10) The Mountain (2) – Ví Dụ Với Núi (2)
1-2) — “Bhikkhus, suppose that the Himalayas, the king of mountains, would be destroyed and eliminated except for seven grains of gravel the size of mustard seeds.
3) What do you think, bhikkhus, which is more: the portion of the Himalayas, the king of mountains, that has been destroyed and eliminated or the seven grains of gravel the size of mustard seeds that remain?”
— “Venerable sir, the portion of the Himalayas, the king of mountains, that has been destroyed and eliminated is more. The seven grains of gravel the size of mustard seeds that remain are trifling. Compared to the portion of the Himalayas, the king of mountains, that has been destroyed and eliminated, the seven grains of gravel the size of mustard seeds that remain are not calculable, do not bear comparison, do not amount even to a fraction.”
4) “So too, bhikkhus, for a noble disciple, a person accomplished in view who has made the breakthrough, the suffering that has been destroyed and eliminated is more, while that which remains is trifling. Compared to the former mass of suffering that has been destroyed and eliminated, the latter is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction, as there is a maximum of seven more lives. He is one who understands as it really is: ‘This is suffering’ … ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’
5) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, núi chúa Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, trừ các hòn sạn lớn bằng bảy hột cải.
3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái nào là nhiều hơn, núi chúa Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, hay là các hòn sạn lớn bằng bảy hột cải còn sót lại?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là núi chúa Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt. Còn ít hơn là các hòn sạn lớn bằng bảy hột cải còn sót lại. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh núi chúa Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, đi đến tiêu diệt, với hòn sạn lớn bằng bảy hột cải còn sót lại.
4-5) … (như đoạn số 4,5, kinh 49) …
VII. FIRST RAW GRAIN REPETITION SERIES – Phẩm Bánh Xe Lược Thuyết
61 (1) Elsewhere – Người Khác
1-2) — Then the Blessed One took up a little bit of soil in his fingernail and addressed the bhikkhus thus:
3) — “What do you think, bhikkhus, which is more: the little bit of soil in my fingernail or the great earth?”
— “Venerable sir, the great earth is more. The little bit of soil that the Blessed One has taken up in his fingernail is trifling. Compared to the great earth, that little bit of soil is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction.”
4) — “So too, bhikkhus, those beings are few who are reborn among human beings. But those beings are more numerous who are reborn elsewhere than among human beings. For what reason?
5) Because, bhikkhus, they have not seen the Four Noble Truths. What four? The noble truth of suffering, the noble truth of the origin of suffering, the noble truth of the cessation of suffering, the noble truth of the way leading to the cessation of suffering.
6) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
1-2) Rồi Thế Tôn lấy lên một ít đất trên đầu móng tay và bảo các Tỷ-kheo:
3) — Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái nào là nhiều hơn, một ít đất Ta lấy lên trên đầu móng tay, hay là quả đất lớn này?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là quả đất lớn này. Còn ít hơn là một ít đất Thế Tôn lấy lên trên đầu móng tay. Chúng không có thể ước tính được, không có thể so sánh được, không có thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh quả đất lớn với một ít đất được Thế Tôn lấy lên trên đầu ngón tay.
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là những chúng sanh được tái sanh làm người. Còn nhiều hơn là những chúng sanh bị tái sanh ra khỏi loài Người. Vì sao?
5) Này các Tỷ-kheo, vì không thấy bốn Thánh đế. Thế nào là bốn? Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt.
6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
62 (2) Outlying Countries – Biên Ðịa
1-3) … Then the Blessed One took up a little bit of soil in his fingernail and addressed the bhikkhus thus.…
4-6) — “So too, bhikkhus, those beings are few who are reborn in the middle countries. But those beings are more numerous who are reborn in the outlying countries among the uncultured barbarians. …”
1-3) … (giống như 2-3 của kinh trước) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh được tái sanh vào các quốc độ trung ương. Và nhiều hơn là các chúng sanh được tái sanh vào các biên địa, giữa những man di (mìlakkha Sk. mleccha) vô ý thức. Vì sao?
5-6) … (như đoạn số 5-6, kinh trên) …
63 (3) Wisdom – Trí Tuệ
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who possess the noble eye of wisdom. But these beings are more numerous, who are immersed in ignorance and confused…”
1-3) … (giống như đoạn số 2-3, kinh trên) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh thành tựu tuệ nhãn của bậc Thánh. Và nhiều hơn là các chúng sanh đi đến vô minh, si ám. Vì sao?
5-6) … (như đoạn số 5-6, kinh trên) …
64 (4) Wines and Liquors – Rượu
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from wine, liquors, and intoxicants that are a basis for negligence. But these beings are more numerous who do not abstain from wines, liquors, and intoxicants that are a basis for negligence.…”
1-3) … (giống như đoạn số 2-3, kinh trên) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu. Vì sao?
5-6) … (như đoạn số 5-6, kinh trên) …
65 (5) Water-Born – Sanh Ở Nước
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who are born on high ground. But these beings are more numerous who are born in water.…”
1-3) … (giống như đoạn số 2-3, kinh trên) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh được sanh trên đất liền (thalàjà). Và nhiều hơn là các chúng sanh được sanh ra trong nước. Vì sao?
5-6) … (giống như đoạn số 5-6, các kinh trên) …
66 (6) Who Honour Mother – Hiếu Kính Mẹ
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who honour their mother. But these beings are more numerous who do not honour their mother.…”
1-2-3) …
4-6) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh có hiếu kính với mẹ. Và nhiều hơn là các chúng sanh không hiếu kính với mẹ…
67 (7) Who Honour Father – Hiếu Kính Cha
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who honour their father. But these beings are more numerous who do not honour their father.…”
1-2-3) …
4-6) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh có hiếu kính với cha. Và nhiều hơn là các chúng sanh không hiếu kính với cha…
68 (8) Who Honour Ascetics – Kính Trọng Sa-Môn
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who honour ascetics. But these beings are more numerous who do not honour ascetics. …”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh kính trọng các hàng Sa-môn. Và nhiều hơn là các chúng sanh không kính trọng các hàng Sa-môn…
69 (9) Who Honour Brahmins – Kính Trọng Bà-La-Môn
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who honour brahmins. But these beings are more numerous who do not honour brahmins.…”
1-2-3) …
4-6) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh kính trọng các hàng Bà-la-môn. Và nhiều hơn là các chúng sanh không kính trọng các hàng Bà-la-môn…
70 (10) Who Respect Elders – Kính Trọng Các Bậc Lớn Tuổi
1-6) … “So too, bhikkhus, those beings are few who respect their elders in the family. But these beings are more numerous who do not respect their elders in the family.…”
1-2-3) …
4-6) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh kính trọng các bậc lớn tuổi trong gia tộc. Và nhiều hơn là các chúng sanh không kính trọng các bậc lớn tuổi trong gia tộc…
VIII. SECOND RAW GRAINREPETITION SERIES – Phẩm Ít Người Từ Bỏ
71 (1) Killing Living Beings – Sanh Loại
1-4) … “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from the destruction of life. But these beings are more numerous who do not abstain from the destruction of life.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ sát sanh. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ sát sanh. Vì sao?…
72 (2) Taking What Is Not Given – Lấy Của Không Cho
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from taking what is not given. But these beings are more numerous who do not abstain from taking what is not given.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ lấy của không cho. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ lấy của không cho. Vì sao?
73 (3) Sexual Misconduct – Lấy Của Không Cho
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from sexual misconduct. But these beings are more numerous who do not abstain from sexual misconduct.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ tà hạnh trong các dục. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ tà hạnh trong các dục. Vì sao?…
74 (4) False Speech – Nói Láo
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from false speech. But these beings are more numerous who do not abstain from false speech.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nói láo. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nói láo. Vì sao?…
75 (5) Divisive Speech – Nói Ly Gián
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from divisive speech. But these beings are more numerous who do not abstain from divisive speech.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nói lời ly gián. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nói lời ly gián. Vì sao?…
76 (6) Harsh Speech – Nói Lời Thô Ác
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from harsh speech. But these beings are more numerous who do not abstain from harsh speech.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nói lời thô ác. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nói lời thô ác. Vì sao?…
77 (7) Idle Chatter – Nói Lời Phù Phiếm
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from idle chatter. But these beings are more numerous who do not abstain from idle chatter.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nói lời phù phiếm. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nói lời phù phiếm. Vì sao?…
78 (8) Seed Life – Hột Giống
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from damaging seed and plant life. But these beings are more numerous who do not abstain from damaging seed and plant life.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ làm hại các hột giống và các loại cây cỏ. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ làm hại các hột giống và các cây cỏ. Vì sao?…
79 (9) Improper Times – Phi Thời
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from eating at improper times. But these beings are more numerous who do not abstain from eating at improper times.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ ăn phi thời. Còn nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ ăn phi thời. Vì sao?…
80 (10) Scents and Unguents – Hương Liệu
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from wearing garlands, embellishing themselves with scents, and beautifying themselves with unguents. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, các đồ trang sức để mang, để đeo. Còn nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ các vòng hoa, hương liệu, phấn sáp, các đồ trang sức để mang, để đeo. Vì sao?…
IX. THIRD RAW GRAINREPETITION SERIES – Phẩm Lúa Gạo Sống Rộng Thuyết
81 (1) Dancing and Singing – Múa
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from dancing, singing, instrumental music, and unsuitable shows. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ đi xem múa, hát, nhạc, diễn kịch. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ đi xem múa, hát, nhạc, diễn kịch….
82 (2) High Beds – Giường Nằm
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from high and luxurious beds and seats. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ các giường cao, các giường lớn. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ các giường cao, các giường lớn….
83 (3) Gold and Silver – Bạc
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting gold and silver. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận vàng và bạc. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận vàng và bạc….
84 (4) Raw Grain – Lúa Gạo
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting raw grain. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận các lúa gạo sống. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận các lúa gạo sống.
…
85 (5) Raw Meat – Thịt
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting raw meat. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận các thịt sống. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận các thịt sống….
86 (6) Girls – Con Gái
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting women and girls. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận đàn bà, con gái. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận đàn bà, con gái….
87 (7) Slaves – Nữ Tỳ
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting male and female slaves. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận lấy các nô tỳ nữ, nô tỳ nam. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận các nô tỳ nữ, nô tỳ nam….
88 (8) Goats and Sheep – Dê, Dê Rừng
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting goats and sheep. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận dê và dê rừng. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận dê và dê rừng….
89 (9) Fowl and Swine – Gà, Heo
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting fowl and swine. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận gà, heo. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận gà và heo….
90 (10) Elephants – Voi
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting elephants, cattle, horses, and mares. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận voi, bò, ngựa, ngựa cái. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận voi, bò, ngựa, ngựa cái….
X. FOURTH RAW GRAINREPETITION SERIES – Phẩm Chúng Sanh Nhiều Hơn
91 (1) Fields – Ruộng
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from accepting fields and land. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ nhận lấy ruộng đất. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ nhận lấy ruộng đất….
92 (2) Buying and Selling – Mua Bán
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from buying and selling. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ mua bán. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ mua bán….
93 (3) Messages – Ðưa Tin Tức
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from running messages and errands. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ không phái người môi giới hay tự mình làm môi giới. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ phái người làm môi giới, hay tự mình làm môi giới….
94 (4) False Weights – Cân Lường
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from false weights, false metals, and false measures. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc, đo lường. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc, đo lường….
95 (5) Bribery – Hối Lộ
… “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from the crooked ways of bribery, deception, and fraud. But these beings are more numerous who do not so abstain.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ hối lộ, gian trá, lừa đảo. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ hối lộ, gian trá, lừa đảo….
96 (6)-101 (11) Mutilating, Etc. – Sát Hại, Trộm Cắp, Cướp Phá
1-4) … “So too, bhikkhus, those beings are few who abstain from mutilating, murder, binding, robbery, plunder, and violence. But these beings are more numerous who do not so abstain. For what reason? Because, bhikkhus, they have not seen the Four Noble Truths. What four?
5) The noble truth of suffering, the noble truth of the origin of suffering, the noble truth of the cessation of suffering, the noble truth of the way leading to the cessation of suffering.
6) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh từ bỏ làm thương tổn, sát hại, câu thúc, bức đoạt, trộm cắp, cướp phá. Và nhiều hơn là các chúng sanh không từ bỏ làm thương tổn, sát hại, câu thúc, bức đoạt, trộm cắp, cướp phá. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì không thấy bốn Thánh đế. Thế nào là bốn?
5) Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt.
6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”… một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
XI. THE FIVE DESTINATIONSREPETITION SERIES – Phẩm Năm Sanh Thú
102 (1) Passing Away as Humans (1)
1-2) Then the Blessed One took up a little bit of soil in his fingernail and addressed the bhikkhus thus:
3) — “What do you think, bhikkhus, which is more: the little bit of soil in my fingernail or the great earth?”
— “Venerable sir, the great earth is more. The little bit of soil that the Blessed One has taken up in his fingernail is trifling. Compared to the great earth, the little bit of soil that the Blessed One has taken up in his fingernail is not calculable, does not bear comparison, does not amount even to a fraction.”
4) — “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away as human beings, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away as human beings, are reborn in hell. For what reason? Because, bhikkhus, they have not seen the Four Noble Truths. What four? The noble truth of suffering, the noble truth of the origin of suffering, the noble truth of the cessation of suffering, the noble truth of the way leading to the cessation of suffering.
“Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’… An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’”
1-2) Rồi Thế Tôn lấy lên một ít đất trên đầu móng tay và bảo các Tỷ-kheo:
3) — Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, cái nào là nhiều hơn, một ít đất Ta lấy trên đầu móng tay, hay quả đất lớn này?
— Cái này là nhiều hơn, bạch Thế Tôn, tức là quả đất. Và ít hơn là một ít đất mà Thế Tôn lấy trên đầu móng tay, không thể ước tính được, không thể so sánh được, không thể thành một phần nhỏ được, nếu đem so sánh quả đất lớn với một ít đất mà Thế Tôn lấy trên đầu móng tay.
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, được tái sanh làm người lại. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, phải tái sanh trong địa ngục….
103 (2) Passing Away as Humans (2) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away as human beings, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away as human beings, are reborn in the animal realm.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, được tái sanh làm người lại. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, phải tái sanh trong loài bàng sanh….
104 (3) Passing Away as Humans (3) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away as human beings, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away as human beings, are reborn in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, được tái sanh làm người lại. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, phải tái sanh vào cõi ngạ quỷ….
105 (4)-107 (6) Passing Away as Humans (4-6) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away as human beings, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away as human beings, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, được tái sanh giữa chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân người, phải tái sanh vào địa ngục… phải tái sanh vào loài bàng sanh… phải tái sanh vào cõi ngạ quỷ….
108 (7)-110 (9) Passing Away as Devas (1-3) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away as devas, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away as devas, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân chư Thiên, được tái sanh giữa chư Thiên. Còn nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân chư Thiên, phải tái sanh trong địa ngục… phải tái sanh trong loài bàng sanh… phải tái sanh trong cõi ngạ quỷ….
111 (10)-113 (12) Passing Away as Devas (4-6) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away as devas, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away as devas, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân chư Thiên, được tái sanh làm người. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ thân chư Thiên, phải tái sanh trong địa ngục… phải tái sanh trong loài bàng sanh… phải tái sanh trong cõi ngạ quỷ….
114 (13)-116 (15) Passing Away from Hell (1-3) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from hell, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away from hell, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi địa ngục, được tái sanh làm người. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi địa ngục, bị tái sanh ở cõi địa ngục… bị tái sanh ở loài bàng sanh… bị tái sanh ở cõi ngạ quỷ….
117 (16)-119 (18) Passing Away from Hell (4-6) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from hell, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away from hell, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi địa ngục, được tái sanh làm chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi địa ngục, bị tái sanh ở cõi địa ngục… bị tái sanh ở loài bàng sanh… bị tái sanh ở cõi ngạ quỷ….
120 (19)-122 (21) Passing Away from the Animal Realm (1-3) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from the animal realm, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away from the animal realm, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4)– Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ các loài bàng sanh, được tái sanh làm người. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ các loài bàng sanh, bị tái sanh trong cõi địa ngục… bị tái sanh trong loài bàng sanh… bị tái sanh trong cõi ngạ quỷ….
123 (22)-125 (24) Passing Away from the Animal Realm (4-6) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from the animal realm, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away from the animal realm, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4)– Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ các loài bàng sanh, được tái sanh giữa chư Thiên. Và nhiều hơn là chúng sanh, sau khi chết từ các loài bàng sanh, bị tái sanh trong cõi địa ngục… bị tái sanh trong loài bàng sanh… bị tái sanh trong cõi ngạ quỷ….
126 (25)-128 (27) Passing Away from the Domain of Ghosts (1 -3) – Năm Sanh Thú
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn among human beings. But those beings are more numerous who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn in hell … in the animal realm … in the domain of ghosts.…”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, được tái sanh làm người. Và nhiều hơn là các chúng sanh, sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, bị tái sanh ở cõi địa ngục… bị tái sanh trong loài bàng sanh… bị tái sanh ở cõi ngạ quỷ….
129 (28) Passing Away from the Domain of Ghosts (4) –
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn in hell.”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, được tái sanh làm chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, bị tái sanh ở địa ngục….
130 (29) Passing Away from the Domain of Ghosts (5) –
… “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn in the animal realm.”
1-2-3) …
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, được tái sanh làm chư Thiên. Và nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, bị tái sanh ở loài bàng sanh….
131 (30) Passing Away from the Domain of Ghosts (6)
1-4) … “So too, bhikkhus, those beings are few who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn among the devas. But those beings are more numerous who, when they pass away from the domain of ghosts, are reborn in the domain of ghosts. For what reason? Because they have not seen the Four Noble Truths. What four?
5) The noble truth of suffering, the noble truth of the origin of suffering, the noble truth of the cessation of suffering, the noble truth of the way leading to the cessation of suffering.
6) “Therefore, bhikkhus, an exertion should be made to understand: ‘This is suffering.’ An exertion should be made to understand: ‘This is the origin of suffering.’ An exertion should be made to understand: ‘This is the cessation of suffering.’ An exertion should be made to understand: ‘This is the way leading to the cessation of suffering.’” This is what the Blessed One said. Elated, those bhikkhus delighted in the Blessed One’s statement.
–The Great Book is finished–
4) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ít hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, được tái sanh làm chư Thiên. Còn nhiều hơn là các chúng sanh sau khi chết từ cõi ngạ quỷ, bị tái sanh ở cõi ngạ quỷ. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì không thấy bốn Thánh đế. Thế nào là bốn?
5) Thánh đế về Khổ… Thánh đế về Con Ðường đưa đến Khổ diệt.
6) Do vậy, này các Tỷ-kheo, một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ”. Một cố gắng cần phải làm để rõ biết: “Ðây là Khổ tập”. Một cố gắng cần phải làm rõ biết: “Ðây là khổ diệt”. Một cố gắng phải làm để rõ biết: “Ðây là Con Ðường đưa đến Khổ diệt”.
— Hết Tương Ưng Bộ —
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu5-56b.htm
- http://lirs.ru/lib/sutra/Connected_Discourses_of_the_Buddha(Samyutta_Nikaya).Vol.I.pdf
- https://theravada.vn/56-chuong-xii-tuong-ung-su-that-b/