[47b] Chương III – Tập V – Tương Ưng Niệm Xứ – Connected Discourses on the Establishments of Mindfulness – Song ngữ

The Connected Discourses of the Buddha

Tương Ưng Bộ Kinh (Samyutta Nikàya)

Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.

Compile: Lotus group

III. VIRTUE AND DURATION – Phẩm Giới Trú (10 lessons).

IV. UNHEARD BEFORE – Phẩm Chưa Từng Ðược Nghe (10 lessons).

V. THE DEATHLESS – Phẩm Bất Tử (10 lessons).

VI. GANGES REPETITION SERIES – Phẩm Sông Hằng Rộng Thuyết

 

III. VIRTUE AND DURATION – Phẩm Giới Trú

21 (1) Virtue – Giới

 

1) Thus, have I heard.

On one occasion, the Venerable Ānanda and the Venerable Bhadda were dwelling at Pāṭaliputta in the Cock’s Park.

2) Then, in the evening, the Venerable Bhadda emerged from seclusion, approached the Venerable Ānanda, and exchanged greetings with him. When they had concluded their greetings and cordial talk, he sat down to one side and said to the Venerable Ānanda: 

3) — “Friend Ānanda, as to the wholesome virtues spoken of by the Blessed One, what is the purpose for which they were spoken of by him?”

— “Good, good, friend Bhadda! Your intelligence is excellent, your ingenuity is excellent, your inquiry is a good one. For you have asked me: ‘Friend Ānanda, as to the wholesome virtues spoken of by the Blessed One, what is the purpose for which they were spoken of by him?’”

— “Yes, friend.”

4) — “Those wholesome virtues spoken of by the Blessed One were spoken of by him for the purpose of developing the four establishments of mindfulness. What four?

5) Here, friend, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. “Those virtues spoken of by the Blessed One were spoken of by him for the sake of developing these four establishments of mindfulness.”

1) Như vầy tôi nghe.

Một thời Tôn giả Ananda và Tôn giả Bhadda trú ở Pàtaliputta, ở khu vườn Kukkuta.

2) Rồi Tôn giả Bhadda, vào buổi chiều, từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Ananda những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu… nói với Tôn giả Ananda:

3) — Này Hiền giả Ananda, những thiện giới này được Thế Tôn nói đến, những thiện giới này vì mục đích gì được Thế Tôn nói đến?

— Lành thay, lành thay, này Hiền giả Bhadda! Hiền thiện là trí tuệ (ummagga) của Hiền giả, này Hiền giả Bhadda! Hiền thiện là biện tài (patibhànam) của Hiền giả! Chí thiện là câu hỏi của Hiền giả! Này Hiền giả Bhadda, có phải như vầy là câu hỏi của Hiền giả: “Này Hiền giả Ananda, những thiện giới này được Thế Tôn nói đến, những thiện giới này, vì mục đích gì được Thế Tôn nói đến?” chăng?

— Thưa vâng, Hiền giả.

4) — Này Hiền giả Bhadda, những thiện giới này được Thế Tôn nói đến, những thiện giới này, chính do tu tập bốn niệm xứ đưa lại, như Thế Tôn đã nói. Thế nào là bốn?

5) Ở đây, này Hiền giả, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Này Hiền giả Bhadda, những thiện giới này được Thế Tôn nói đến, những thiện giới này, chính do tu tập bốn niệm xứ đưa lại, như Thế Tôn đã nói.

  

22 (2) Duration – Trú

 

1-3) The same setting. Sitting to one side the Venerable Bhadda said to the Venerable Ānanda:

— “Friend Ānanda, what is the cause and reason why the true Dhamma does not endure long after a Tathāgata has attained final Nibbāna? And what is the cause and reason why the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna?”

— “Good, good, friend Bhadda! Your intelligence is excellent, your acumen is excellent, your inquiry is a good one. For you have asked me: ‘Friend Ānanda, what is the cause and reason why the true Dhamma does not endure long after a Tathāgata has attained final Nibbāna? And what is the cause and reason why the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna?’”

— “Yes, friend.”

4) — “It is, friend, because the four establishments of mindfulness are not developed and cultivated that the true Dhamma does not endure long after a Tathāgata has attained final Nibbāna. And it is because the four establishments of mindfulness are developed and cultivated that the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna. What four?

5) Here, friend, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly

comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. “It is because these four establishments of mindfulness are not developed and cultivated that the true Dhamma does not endure long after a Tathāgata has attained final Nibbāna. And it is because these four establishments of mindfulness are developed and cultivated that the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna.”

 

23 (3) Decline – Tổn Giảm (Parihànam)

 

1-3) (As above down to:)

— “Friend Ānanda, what is the cause and reason for the decline of the true Dhamma? And what is the cause and reason for the nondecline of the true Dhamma?” …

4-5) “It is, friend, when these four establishments of mindfulness are not developed and cultivated that the true Dhamma declines. And it is when these four establishments of mindfulness are developed and cultivated that the true Dhamma does not decline.”

1-2) Trú tại Pàtaliputta, tại khu vườn Kukkuta…

3) — Do nhân gì, do duyên gì, này Hiền giả Ananda, khiến cho Diệu pháp bị tổn giảm? Do nhân gì, do duyên gì, này Hiền giả Ananda, khiến cho Diệu pháp không bị tổn giảm?

… (giống như kinh trước, chỉ thay đổi câu hỏi và câu trả lời).

 

24 (4) Simple Version – Thanh Tịnh

 

1) At Sāvatthī.

2) “Bhikkhus, there are these four establishments of mindfulness. What four?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

These are the four establishments of mindfulness.”

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) — Này các Tỷ-kheo, có bốn niệm xứ này. Thế nào là bốn?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, có bốn niệm xứ này.

 

25 (5) A Certain Brahmin – Bà La Môn

 

1) Thus, have I heard.

On one occasion, the Blessed One was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.

2) Then a certain brahmin approached the Blessed One and exchanged greetings with him. When they had concluded their greetings and cordial talk, he sat down to one side and said to the Blessed One:

3) — “Master Gotama, what is the cause and reason why the true Dhamma does not endure long after a Tathāgata has attained final Nibbāna? And what is the cause and reason why the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna?” 

4-6) “It is, brahmin, because the four establishments of mindfulness are not developed and cultivated that the true Dhamma does not endure long after a Tathāgata has attained final Nibbāna. And it is because the four establishments of mindfulness are developed and cultivated that the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna. What four? … (as in §22) … It is because these four establishments of mindfulness are not developed and cultivated … are developed and cultivated that the true Dhamma endures long after a Tathāgata has attained final Nibbāna.”

7) When this was said, that brahmin said to the Blessed One:

— ‘Magnificent, Master Gotama!… From today let Master Gotama remember me as a lay follower who has gone for refuge for life.”

1) Như vầy tôi nghe.

Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Thắng Lâm, khu vườn ông Cấp Cô Ðộc.

2) Rồi một Bà-la-môn đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, vị Bà-la-môn ấy thưa với Thế Tôn:

3) — Do nhân gì, do duyên gì, thưa Tôn giả Gotama, khi Như Lai nhập Niết-bàn, Diệu pháp không được tồn tại lâu dài? Do nhân gì, do duyên gì, thưa Tôn giả Gotama, khi Như Lai nhập Niết-bàn, Diệu pháp được tồn tại lâu dài?

4-6) (như kinh trên, với những thay đổi cần thiết).

7) Khi được nghe nói vậy, Bà-la-môn ấy bạch Thế Tôn:

— Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama!… từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.

 

26 (6) Partly – Một Phần

 

1) On one occasion the Venerable Sāriputta and the Venerable Mahāmoggallāna and the Venerable Anuruddha were dwelling at Sāketa in the Thornbush Grove. 2) Then, in the evening, the Venerable Sāriputta and the Venerable Mahāmoggallāna emerged from seclusion, approached the Venerable Anuruddha, and exchanged greetings with him. When they had concluded their greetings and cordial talk, they sat down to one side, and the Venerable Sāriputta said to the Venerable Anuruddha:

3) — “Friend Anuruddha, it is said, ‘A trainee, a trainee.’ In what way, friend, is one a trainee?”

— “It is, friend, because one has partly developed the four establishments of mindfulness that one is a trainee. What four?

4) Here, friends, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. It is because one has partly developed these four

establishments of mindfulness that one is a trainee.”

1) Một thời Tôn giả Sàriputta, Tôn giả Mahà Moggalàna và Tôn giả Anuruddha trú ở Sàketa, tại rừng Kantakii.

2) Rồi Tôn giả Sàriputta và Tôn giả Mahà Moggalàna, vào buổi chiều, từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Anuruddha; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Anuruddha những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu liền ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Sàriputta thưa với Tôn giả Anuruddha:

3) — “Hữu học, hữu học”, thưa Hiền giả Anuruddha, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, thưa Hiền giả Anuruddha, là hữu học?

— Do tu tập một phần bốn niệm xứ, thưa Hiền giả, là bậc hữu học. Thế nào là bốn?

4) Ở đây, thưa Hiền giả, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Do tu tập một phần bốn niệm xứ này, thưa Hiền giả, là bậc hữu học.

 

27 (7) Completely – Hoàn Toàn (Samattam) 

 

1-2) The same setting. Sitting to one side, the Venerable Sāriputta said to the Venerable Anuruddha:

3) — “Friend Anuruddha, it is said, ‘One beyond training, one beyond training.’ In what way, friend, is one beyond training?”

— “It is, friend, because one has completely developed the four establishments of mindfulness that one is beyond training. What four?

4) … (as above) … It is because one has completely developed these four establishments of mindfulness that one is beyond training.”

1-2)… (như kinh trên, số 1 và 2)…

3) — “Vô học, vô học”, thưa Hiền giả Anuruddha, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, thưa Hiền giả Anuruddha, là bậc vô học?

— Do tu tập hoàn toàn bốn niệm xứ, thưa Hiền giả, là bậc vô học. Thế nào là bốn?

4) … (như kinh trên, số 4; chỉ đoạn sau có khác: Do tu tập một cách hoàn toàn bốn niệm xứ này, thưa Hiền giả, là bậc vô học)

 

28 (8) The World – Thế Giới

 

1-2) The same setting. Sitting to one side, the Venerable Sāriputta said to the Venerable Anuruddha:

3) — “By having developed and cultivated what things has the Venerable Anuruddha attained to greatness of direct knowledge?”

— “It is, friend, because I have developed and cultivated the four establishments of mindfulness that I have attained to greatness of direct knowledge. What four?

4) Here, friend, I dwell contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. 5) It is, friend, because I have developed and cultivated these four establishments of mindfulness that I directly know this thousandfold world.”

1-2) … (như kinh trên, số 1 và 2)

3) — Do tu tập, làm cho sung mãn những pháp nào, thưa Hiền giả Anuruddha, đại thắng trí được đạt tới?

— Do tu tập, do làm cho sung mãn bốn niệm xứ, đại thắng trí được đạt tới. Thế nào là bốn?

4). .. (như kinh trên, số 4; chỉ khác đoạn cuối: Chính do tu tập, làm cho sung mãn bốn niệm xứ này, thưa Hiền giả, tôi đạt được đại thắng trí).

5) Và thưa Hiền giả, do tu tập, làm cho sung mãn bốn niệm xứ này, tôi thắng tri được ngàn thế giới.

 

29 (9) Sirivaḍḍha – Sirivaddha

 

1) On one occasion the Venerable Ānanda was dwelling at Rājagaha, in the Bamboo Grove, the Squirrel Sanctuary.

2) Now on that occasion the householder Sirivaḍḍha was sick, afflicted, gravely ill.

3-4) Then the householder Sirivaḍḍha addressed a man thus:

— “Come, good man, approach the Venerable Ānanda, pay homage to him in my name with your head at his feet, and say: ‘Venerable sir, the householder Sirivaḍḍha is sick, afflicted, gravely ill; he pays homage to the Venerable Ānanda with his head at his feet.’ Then say: ‘It would be good, venerable sir, if the Venerable Ānanda would come to the residence of the householder

Sirivaḍḍha out of compassion.’” 

— “Yes, master,” that man replied, and he approached the Venerable Ānanda, paid homage to him, sat down to one side, and delivered his message. The Venerable Ānanda consented by silence.

5) Then, in the morning, the Venerable Ānanda dressed and, taking bowl and robe, went to the residence of the householder Sirivaḍḍha. He then sat down in the appointed seat and said to the householder Sirivaḍḍha:

6) — “I hope you are bearing up, householder, I hope you are getting better. I hope your painful feelings are subsiding and not increasing, and that their subsiding, not their increase, is to be discerned.”

— “I am not bearing up, venerable sir, I am not getting better. Strong painful feelings are increasing in me, not subsiding, and their increase, not their subsiding, is to be discerned.”

7) — “Well then, householder, you should train thus: ‘I will dwell contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. I will dwell contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly

comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.’ It is in such a way that you should train.”

8) “Venerable sir, as to these four establishments of mindfulness taught by the Blessed One—these things exist in me, and I live in conformity with those things. I dwell, venerable sir, contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

9) And as to these five lower fetters taught by the Blessed One, I do not see any of these unabandoned in myself.”

10) “It is a gain for you, householder! It is well gained by you, householder! You have declared, householder, the fruit of nonreturning.”

1) Một thời Tôn giả Ananda trú ở Vương Xá, tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.

2) Lúc bấy giờ, cư sĩ Sirivaddha bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.

3) Rồi gia chủ Sirivaddha bảo một người:

— Hãy đến, này Bạn. Hãy đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến nhân danh ta, cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ananda và thưa: “Thưa Tôn giả, gia chủ Sirivaddha bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh. Gia chủ cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ananda, và thưa như vầy: ‘Lành thay, thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Ananda đi đến trú xứ của gia chủ Sirivaddha vì lòng từ mẫn””.

— Thưa vâng, Gia chủ.

Người ấy vâng đáp gia chủ Sirivaddha, đi đến Tôn giả Ananda.

4) Sau khi đến, vị ấy đảnh lễ Tôn giả Ananda và ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, vị ấy thưa với Tôn giả Ananda:

— Thưa Tôn giả Ananda, gia chủ Sirivaddha bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh. Gia chủ cúi đầu đảnh lễ chân Tôn giả Ananda và thưa: “Lành thay, thưa Tôn giả, nếu Tôn giả Ananda đi đến trú xứ của gia chủ Sirivaddha vì lòng từ mẫn”.

Tôn giả Ananda im lặng nhận lời.

5) Rồi Tôn giả Ananda đắp y, cầm y bát đi đến trú xứ của gia chủ Sirivaddha; sau khi đến, ngồi xuống trên chỗ đã soạn sẵn. Ngồi một bên, Tôn giả Ananda nói với gia chủ Sirivaddha:

6) — Này Gia chủ, Gia chủ có thể kham nhẫn được chăng? Gia chủ có thể chịu đựng được chăng? Có phải các khổ thọ giảm thiểu, không có tăng trưởng? Có phải có dấu hiệu giảm thiểu, không có tăng trưởng?

— Thưa Tôn giả, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Các khổ thọ kịch liệt tăng trưởng nơi con, không có giảm thiểu; có dấu hiệu tăng trưởng, không có giảm thiểu.

7) — Vậy, này Gia chủ, hãy tự học tập như sau: “Tôi sẽ trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Tôi sẽ trú, quán thọ trên các cảm thọ… Tôi sẽ trú, quán tâm trên tâm… Tôi sẽ trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời”. Như vậy, này Gia chủ, Ông cần phải học tập.

8) — Thưa Tôn giả, bốn niệm xứ này được Thế Tôn thuyết giảng, những pháp ấy có ở trong con, và con hiện thực hành những pháp ấy. Thưa Tôn giả, con trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Con trú, quán thọ trên các cảm thọ… Con trú, quán tâm trên tâm… Con trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

9) Thưa Tôn giả, năm hạ phần kiết sử được Thế Tôn thuyết giảng này, con không thấy có một pháp nào mà không được đoạn tận ở nơi con.

10) — Lợi đắc thay cho Ông, này Gia chủ! Thật khéo lợi đắc thay cho Ông, này Gia chủ! Này Gia chủ, Gia chủ đã tuyên bố về quả Bất lai.

  

30 (10) Mānadinna – Mànadinna

 

1-6) The same setting. Now on that occasion the householder Mānadinna was sick, afflicted, gravely ill. Then the householder Mānadinna addressed a man thus:

“Come, good man” … (as above) …

7) — “I am not bearing up, venerable sir, I am not getting better. Strong painful feelings are increasing in me, not subsiding, and their increase, not their subsiding, is to be discerned. But, venerable sir, when I am being touched by such painful feeling, I dwell contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly

comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

8) And as to these five lower fetters taught by the Blessed One, I do not see any of these unabandoned in myself.”

9) “It is a gain for you, householder! It is well gained by you, householder! You have declared, householder, the fruit of non-returning.”

1) Nhân duyên giống như trên.

2) Lúc bấy giờ, gia chủ Mànadinna bị bệnh, đau đớn, bị trọng bệnh.

3-6) Rồi gia chủ Mànadinna gọi một người và bảo…

7) — Dầu cho con phải cảm giác những khổ thọ như vậy, con vẫn trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

8) Thưa Tôn giả, năm hạ phần kiết sử được Thế Tôn thuyết giảng này, con không thấy có một pháp nào chưa được đoạn tận nơi con.

9) — Thật lợi đắc thay, này Gia chủ! Thật khéo lợi đắc thay, này Gia chủ! Này Gia chủ, Gia chủ đã tuyên bố về quả Bất lai.

 

IV. UNHEARD BEFORE – Phẩm Chưa Từng Ðược Nghe

  

31 (1) Unheard Before – Chưa Từng Ðược Nghe

 

1-2) At Sāvatthī…

3) — “‘This is the contemplation of the body in the body’—thus, bhikkhus, in regard to things unheard before, there arose in me vision, knowledge, wisdom, true knowledge, and light. “‘That contemplation of the body in the body is to be developed’ … ‘That contemplation of the body in the body has been developed’—thus, bhikkhus, in regard to things unheard before, there arose in me vision, knowledge, wisdom, true knowledge, and light.

4) “‘This is the contemplation of feelings in feelings’ …

5) “‘This is the contemplation of mind in mind’ …

6) “‘This is the contemplation of phenomena in phenomena’—thus, bhikkhus, in regard to things unheard before, there arose in me vision, knowledge, wisdom, true knowledge, and light. “‘That contemplation of phenomena in phenomena is to be developed’ … ‘That contemplation of phenomena in phenomena has been developed’—thus, bhikkhus, in regard to things unheard before, there arose in me vision, knowledge, wisdom, true knowledge, and light.”

1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…

3) — “Quán thân trên thân này”, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, minh sanh, quang sanh. Quán thân trên thân cần phải tu tập này… Quán thân trên thân đã được tu tập này, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, minh sanh, quang sanh.

4) “Quán thọ trên các cảm thọ này”…

5) “Quán tâm trên tâm này”…

6) “Quán pháp trên các pháp này”, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, minh sanh, quang sanh. Quán pháp trên pháp cần phải tu tập này… Quán pháp trên pháp đã được tu tập này, này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, minh sanh, quang sanh.

  

32 (2) Dispassion – Ly Tham

 

1-3) — “Bhikkhus, these four establishments of mindfulness, when developed and cultivated, lead to utter revulsion, to dispassion, to cessation, to peace, to direct knowledge, to enlightenment, to Nibbāna. “What four?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. “These four establishments of mindfulness, bhikkhus, when developed and cultivated, lead to utter revulsion, to dispassion, to cessation, to peace, to direct knowledge, to enlightenment, to Nibbāna.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3) — Bốn niệm xứ này, này các Tỷ-kheo, nếu được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn. Thế nào là bốn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Bốn niệm xứ này, này các Tỷ-kheo, nếu tu tập, nếu làm cho sung mãn, đưa đến nhứt hướng nhàm chán, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn.

                                               

33 (3) Neglected – Thối Thất

 

1-3) — “Bhikkhus, those who have neglected these four establishments of mindfulness have neglected the noble path leading to the complete destruction of suffering.

4) Those who have undertaken these four establishments of mindfulness have undertaken the noble path leading to the complete destruction of suffering.  

“What four?

5) … (as above) … Those who have neglected … Those who have undertaken these four establishments of mindfulness have undertaken the noble path leading to the complete destruction of suffering.”

3) — Với những ai, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ bị thối thất, đối với những người ấy, cũng bị thối thất là Thánh đạo đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau.

4) Với những ai, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ này được thực hành, đối với những người ấy, cũng được thực hành là Thánh đạo đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau. Thế nào là bốn?

5) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Ðối với những ai, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ này bị thối thất, thời cũng thối thất là Thánh đạo đưa đến chơn chánh đoạn diệt đau khổ. Ðối với những ai, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ này được thực hành, thời cũng được thực hành là Thánh đạo đưa đến chơn chánh đoạn diệt khổ đau.

 

34 (4) Development – Tu Tập 

 

1-3) — “Bhikkhus, these four establishments of mindfulness, when developed and cultivated, lead to going beyond from the near shore to the far shore. What four?

… (as above) … These four establishments of mindfulness, when developed and cultivated, lead to going beyond from the near shore to the far shore.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3) — Bốn niệm xứ này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa từ bờ bên này qua đến bờ bên kia. Thế nào là bốn?

… Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Bốn niệm xứ này, này các Tỷ-kheo, nếu được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa từ bờ bên này qua đến bờ bên kia.

  

35 (5) Mindful – Niệm 

 

1-2) At Sāvatthī…

3) — “Bhikkhus, a bhikkhu should dwell mindful and clearly comprehending. This is our instruction to you.

4) — “And how, bhikkhus, is a bhikkhu mindful? Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is mindful.

5) “And how, bhikkhus, does a bhikkhu exercise clear comprehension? Here, bhikkhus, for a bhikkhu feelings are understood as they arise, understood [181] as they remain present, understood as they pass away. Thoughts are understood as they arise, understood as they remain present, understood as they pass away. Perceptions are understood as they arise, understood as they remain present, understood as they pass away. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu exercises clear comprehension.

6) “Bhikkhus, a bhikkhu should dwell mindful and clearly comprehending. This is our instruction to you.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3) — Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hãy trú chánh niệm, tỉnh giác. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo chánh niệm? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo chánh niệm.

5) Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo tỉnh giác? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết rõ ràng các cảm thọ khởi lên, biết rõ ràng các cảm thọ an trú, biết rõ ràng các cảm thọ đi đến tiêu mất; biết rõ ràng các tưởng khởi lên, biết rõ ràng các tưởng an trú, biết rõ ràng các tưởng đi đến tiêu mất. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tỉnh giác.

6) Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hãy trú chánh niệm, tỉnh giác. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông.

  

36 (6) Final Knowledge – Chánh Trí

 

1-3) — “Bhikkhus, there are these four establishments of mindfulness. What four? Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

4) “When, bhikkhus, these four establishments of mindfulness have been developed and cultivated, one of two fruits may be expected: either final knowledge in this very life or, if there is a residue of clinging, the state of nonreturning.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3) — Này các Tỷ-kheo, có bốn niệm xứ này. Thế nào là bốn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, đây là bốn niệm xứ.

4) Do tu tập, làm cho sung mãn bốn niệm xứ này, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi là một trong hai quả: Ngay trong hiện tại, chứng được Chánh trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất hoàn.

 

37 (7) Desire – Ước Muốn (Chandam)

 

1-3) — “Bhikkhus, there are these four establishments of mindfulness. What four?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. As he dwells thus contemplating the body in the body, whatever desire he has for the body is abandoned. With the abandoning of desire, the Deathless is realized.

5-6) “He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena … having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

7) As he dwells thus contemplating phenomena in phenomena, whatever desire he has for phenomena is abandoned. With the abandoning of desire, the Deathless is realized.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3)– Này các Tỷ-kheo, có bốn niệm xứ này. Thế nào là bốn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Do vị ấy trú, quán thân trên thân, ước muốn đối với thân được đoạn diệt. Do ước muốn được đoạn diệt nên chứng ngộ được bất tử.

5) Vị ấy trú, quán thọ trên các cảm thọ… Do vị ấy trú, quán thọ trên các cảm thọ, ước muốn đối với thọ được đoạn diệt. Do ước muốn được đoạn diệt nên chứng ngộ được bất tử.

6) Vị ấy trú, quán tâm trên tâm… Do vị ấy trú, quán tâm trên tâm, ước muốn đối với tâm được đoạn diệt. Do ước muốn được đoạn diệt nên chứng ngộ được bất tử.

7) Vị ấy trú, quán pháp trên các pháp… Do vị ấy trú, quán pháp trên các pháp, ước muốn đối với các pháp được đoạn diệt. Do ước muốn được đoạn diệt nên chứng ngộ được bất tử.

 

38 (8) Full Understanding – Liễu Tri

 

1-2) — “Bhikkhus, there are these four establishments of mindfulness. What four?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. As he dwells thus contemplating the body in the body, the body is fully understood. Because the body has been fully understood, the Deathless is realized. “He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena … having removed covetousness and displeasure in regard to the world. As he dwells thus contemplating phenomena in phenomena, the phenomena are fully understood. Because the phenomena have been fully understood, the Deathless is realized.”

2) — Này các Tỷ-kheo, có bốn niệm xứ này. Thế nào là bốn?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Do vị ấy trú, quán thân trên thân, thân được liễu tri. Do liễu tri thân nên chứng ngộ được bất tử… (Cũng vậy, đối với thọ, đối với tâm, đối với pháp).

 

39 (9) Development – Tu Tập

 

1-2) — “Bhikkhus, I will teach you the development of the four establishments of mindfulness. Listen to that… “What, bhikkhus, is the development of the four establishments of mindfulness?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

4) This, bhikkhus, is the development of the four establishments of mindfulness.”

1-2) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về tu tập bốn niệm xứ. Hãy lắng nghe. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tu tập bốn niệm xứ?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Ðối với các thọ… Ðối với tâm… Tỷ-kheo trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

4) Này các Tỷ-kheo, đây là sự tu tập bốn niệm xứ này.

 

40 (10) Analysis – Phân Biệt

 

1-2) — “Bhikkhus, I will teach you the establishment of mindfulness,177 and the development of the establishment of mindfulness, and the way leading to the development of the establishment of mindfulness. Listen to that….

3) “And what, bhikkhus, is the establishment of mindfulness? Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. This is called the establishment of mindfulness.

4) “And what, bhikkhus, is the development of the establishment of mindfulness?

Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the nature of origination in the body; he dwells contemplating the nature of vanishing in the body; he dwells contemplating the nature of origination and vanishing in the body—ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating the nature of origination in feelings … He dwells contemplating the nature of origination in mind … He dwells contemplating the nature of origination in phenomena; he dwells contemplating the nature of vanishing in phenomena; he dwells contemplating the nature of origination and vanishing in phenomena— ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. This is called the development of the establishment of mindfulness.

5) “And what, bhikkhus, is the way leading to the development of the establishment of mindfulness? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called the way leading to the development of the establishment of mindfulness.”

2) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về niệm xứ, tu tập bốn niệm xứ và đạo lộ đưa đến tu tập bốn niệm xứ. Hãy lắng nghe.

3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là niệm xứ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là niệm xứ.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tu tập bốn niệm xứ?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán tánh tập khởi trên thân; trú, quán tánh đoạn diệt trên thân; trú, quán tánh tập khởi và tánh đoạn diệt trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Vị ấy trú, quán tánh tập khởi trên các cảm thọ; trú, quán tánh đoạn diệt trên các cảm thọ; trú, quán tánh tập khởi và tánh đoạn diệt trên các cảm thọ… trú, quán tánh tập khởi trên tâm… trú, quán tánh tập khởi trên các pháp; trú, quán tánh đoạn diệt trên các pháp; trú, quán tánh tập khởi và tánh đoạn diệt trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tu tập bốn niệm xứ.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là đạo lộ đưa đến sự tu tập bốn niệm xứ? Ðây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là đạo lộ đưa đến tu tập bốn niệm xứ.

 

V. THE DEATHLESS – Phẩm Bất Tử

  

41 (1) The Deathless –  Bất Tử

 

1) At Sāvatthī…

2) — “Bhikkhus, dwell with your minds well established in the four establishments of mindfulness. Do not let the Deathless be lost on you. “In what four?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

4) Dwell, bhikkhus, with your minds well established in these four establishments of mindfulness. Do not let the Deathless be lost on you.”

1) Tại Sàvatthi…

2) — Này các Tỷ-kheo, hãy trú với tâm khéo an trú trên bốn niệm xứ. Nhưng các Ông chớ có bỏ mất bất tử. Thế nào là bốn?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

4) Này các Tỷ-kheo, hãy trú, với tâm khéo an trú trên bốn niệm xứ. Nhưng các Ông chớ có bỏ mất bất tử.

 

42 (2) Origination – Tập Khởi

 

1-2) — “Bhikkhus, I will teach you the origination and the passing away of the four establishments of mindfulness. Listen to that.

3) “And what, bhikkhus, is the origination of the body? With the origination of nutriment there is the origination of the body. With the cessation of nutriment there is the passing away of the body.

4) “With the origination of contact there is the origination of feeling. With the cessation of contact there is the passing away of feeling.

5) “With the origination of name-and-form there is the origination of mind. With the cessation of name-and-form there is the passing away of mind.181

6) “With the origination of attention there is the origination of phenomena. With the cessation of attention there is the passing away of phenomena.”

2) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về sự tập khởi và sự chấm dứt bốn niệm xứ. Hãy lắng nghe.

3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự tập khởi của thân? Sự tập khởi của món ăn là sự tập khởi của thân. Sự đoạn diệt các món ăn là sự đoạn diệt của thân.

4) Sự tập khởi của xúc là sự tập khởi của thọ. Sự đoạn diệt của xúc là sự chấm dứt của thọ.

5) Sự tập khởi của danh sắc là sự tập khởi của tâm. Sự đoạn diệt của danh sắc là sự chấm dứt của tâm.

6) Sự tập khởi của tác ý là sự tập khởi của các pháp. Sự đoạn diệt của tác ý là sự chấm dứt của các pháp.

 

43 (3) The Path – Con Ðường

 

  • At Sāvatthī…
  • There the Blessed One addressed the bhikkhus thus:

— “Bhikkhus, on one occasion, I was dwelling at Uruvelā on the bank of the river Nerañjarā under the Goatherd’s Banyan Tree just after I became fully enlightened.

3) Then, while I was alone in seclusion, a reflection arose in my mind thus: ‘This is the one-way path for the purification of beings, for the overcoming of sorrow and lamentation … (as in §18) … that is, the four establishments of mindfulness.’

4) “Then, bhikkhus, Brahmā Sahampati, having known with his own mind the reflection in my mind, just as quickly as a strong man might extend his drawn-in arm or draw in his extended arm, disappeared from the brahmā world and reappeared before me.

5) He arranged his upper robe over one shoulder, extended his joined hands towards me in reverential salutation, and said to me: ‘So it is, Blessed One! So, it is, Fortunate One! Venerable sir, this is the one-way path for the purification of beings … that is, the four establishments of mindfulness.’

6) “This, bhikkhus, is what Brahmā Sahampati said. Having said this, he further said this:

 

“‘The seer of the destruction of birth,

Compassionate, knows the one-way path

By which in the past they crossed the flood,

By which they will cross and cross over now.’”

1) Tại Sàvatthi…

2) Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:

— Một thời, này các Tỷ-kheo, Ta trú ở Uruvelà, trên bờ sông Neranjarà, dưới cây bàng Ajapàla, khi vừa mới được giác ngộ.

3) Này các Tỷ-kheo, trong khi độc cư Thiền tịnh, tâm niệm, tư tưởng như sau khởi lên nơi Ta: “Ðây là con đường độc nhất khiến chúng sanh được thanh tịnh, giúp vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn. Tức là bốn niệm xứ. Thế nào là bốn? Tỷ-kheo hãy trú, quán thân trên thân… Hãy trú, quán thọ trên các thọ… Hãy trú, quán tâm trên tâm… Hãy trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Ðây là con đường độc nhất khiến chúng sanh được thanh tịnh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn, tức là bốn niệm xứ.

4) Này các Tỷ-kheo, rồi Phạm thiên Sahampati với tâm của mình biết được tâm niệm suy tư của Ta, ví như một người lực sĩ duỗi cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra; cũng vậy, vị ấy biến mất ở Phạm thiên và hiện ra trước mặt Ta.

5) Rồi, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Sahampati đắp thượng y vào một bên vai, chấp tay hướng đến Ta và thưa với Ta: “Như vậy là phải, bạch Thế Tôn. Như vậy là phải, bạch Thiện Thệ. Ðây là con đường độc nhất khiến chúng sanh được thanh tịnh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn. Tức là bốn niệm xứ. Thế nào là bốn? Bạch Thế Tôn, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Bạch Thế Tôn, đây là con đường độc nhất khiến chúng sanh được thanh tịnh, vượt qua sầu bi, chấm dứt khổ ưu, chứng đạt chánh lý, chứng ngộ Niết-bàn. Tức là bốn niệm xứ”.

6) Này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Sahampati thuyết như vậy, nói vậy xong, lại nói thêm như sau:

Thấy con đường độc nhất,
Ðưa đến đoạn tận sanh,
Bậc đại từ lân mẫn,
Rõ biết chính con đường.
Chính với con đường này,
Trước đã vượt được qua,
Tương lai sẽ vượt qua,
Và hiện vượt bộc lưu.

 

44 (4) Mindful – Niệm

 

1-2) — “Bhikkhus, a bhikkhu should dwell mindful. This is our instruction to you.

3) “And how, bhikkhus, is a bhikkhu mindful?

Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is mindful.

4) “Bhikkhus, a bhikkhu should dwell mindful. This is our instruction to you.”

1) Tại Sàvatthi…

2) — Này các Tỷ-kheo, hãy trú chánh niệm. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông.

3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo chánh niệm?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo chánh niệm.

4) Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hãy trú chánh niệm. Ðây là lời giáo giới của Ta cho các Ông.

 

45 (5) A Heap of the Wholesome – Ðống Thiện

 

1-2) — “Bhikkhus, if one were to say of anything ‘a heap of the wholesome,’ it is about the four establishments of mindfulness that one could rightly say this.

For this is a complete heap of the wholesome, that is, the four establishments of mindfulness. What four?

3) “Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

4) “If, bhikkhus, one were to say of anything ‘a heap of the wholesome, ’ it is about these four establishments of mindfulness that one could rightly say this. For this is a complete heap of the wholesome, that is, the four establishments of mindfulness.”

1-2) — Nói đến “Ðống thiện”, này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh phải nói là bốn niệm xứ.

Toàn bộ đống thiện này, này các Tỷ-kheo, tức là bốn niệm xứ. Thế nào là bốn?

3) Ở đây, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

4) Nói đến “Ðống thiện”, này các Tỷ-kheo, nói một cách chơn chánh phải nói là bốn niệm xứ này. Toàn bộ đống thiện này, này các Tỷ-kheo, chính là bốn niệm xứ.

 

46 (6) The Restraint of the Pātimokkha – Pàtimokkha

 

1-2) Then a certain bhikkhu approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:

3) — “Venerable sir, it would be good if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that, having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, withdrawn, diligent, ardent, and resolute.”

— “In that case, bhikkhu, purify the very beginning of wholesome states. And what is the beginning of wholesome states?

4) Here, bhikkhu, dwell restrained by the restraint of the Pātimokkha, accomplished in good conduct and proper resort, seeing danger in the slightest faults. Having undertaken the training rules, train in them. When, bhikkhu, you dwell restrained by the restraint of the Pātimokkha … seeing danger in the slightest faults, then, based upon virtue, established upon virtue, you should develop the four establishments of mindfulness. “What four?

5) Here, bhikkhu, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

6) “When, bhikkhu, based upon virtue, established upon virtue, you develop these four establishments of mindfulness in such a way, then, whether night or day comes, you may expect only growth in wholesome states, not decline.”

7-8) Then that bhikkhu, having delighted and rejoiced in the Blessed One’s statement, rose from his seat.…

9) And that bhikkhu became one of the arahants.

2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến… Ngồi một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

3) — Lành thay, bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy thuyết pháp vắn tắt cho con. Sau khi nghe pháp từ Thế Tôn, con sẽ sống một mình, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.

— Vậy này Tỷ-kheo, hãy làm cho thanh tịnh căn bản trong các thiện pháp. Thế nào là căn bản trong các thiện pháp?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, hãy sống hộ trì với sự hộ trì của Giới bổn (Pàtimokkha), đầy đủ uy nghi chánh hạnh (àcàragocarasampanno), thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và thực hành các học giới. Này Tỷ-kheo, sau khi sống, hộ trì với sự hộ trì của Giới bổn, đầy đủ uy nghi chánh hạnh, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, chấp nhận và thực hành các học giới rồi, này Tỷ-kheo, y cứ trên giới, an trú trên giới, hãy tu tập bốn niệm xứ. Thế nào là bốn?

5) Ở đây, này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo hãy trú, quán thân trên thân… Hãy trú, quán thọ trên các cảm thọ… Hãy trú, quán tâm trên tâm… Hãy trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

6) Khi nào, này Tỷ-kheo, Ông y cứ trên giới, an trú trên giới, tu tập bốn niệm xứ; khi ấy, này Tỷ-kheo, hoặc là đêm hay ngày, hãy chờ đợi ở nơi Ông sự tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải sự tổn giảm.

7) Tỷ-kheo ấy hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn thuyết…

8) Rồi Tỷ-kheo ấy sống một mình…

9) Rồi Tỷ-kheo ấy trở thành một vị A-la-hán nữa.

  

47 (7) Misconduct – Ác Hành

 

1-3) Then a certain bhikkhu approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:

— “Venerable sir, it would be good if the Blessed One would teach me the Dhamma in brief, so that, having heard the Dhamma from the Blessed One, I might dwell alone, withdrawn, diligent, ardent, and resolute.” “In that case, bhikkhu, purify the very beginning of wholesome states. And what is the beginning of wholesome states?

4) Here, bhikkhu, having abandoned bodily misconduct, you should develop good bodily conduct. Having abandoned verbal misconduct, you should develop good verbal conduct. Having abandoned mental misconduct, you should develop good mental conduct. When, bhikkhu, having abandoned bodily misconduct … you have developed good mental conduct, then, based upon virtue, established upon virtue, you should develop the four establishments of mindfulness. “What four?

5) Here, bhikkhu, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

6-8) “When, bhikkhu, based upon virtue, established upon virtue, you develop these four establishments of mindfulness in such a way, then, whether night or day comes, you may expect only growth in wholesome states, not decline.”

9) Then that bhikkhu … became one of the arahants.

1-2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn…

3) — Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn thuyết pháp vắn tắt cho con. Sau khi nghe Thế Tôn thuyết pháp, con sẽ sống một mình, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.

— Vậy, này Tỷ-kheo, Ông hãy làm cho thanh tịnh những căn bản trong các thiện pháp. Và thế nào là căn bản trong các thiện pháp?

4) Ở đây, này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sau khi đoạn tận thân ác hành, hãy tu tập thân thiện hành. Sau khi đoạn tận khẩu ác hành, hãy tu tập khẩu thiện hành. Sau khi đoạn tận ý ác hành, hãy tu tập ý thiện hành. Rồi này Tỷ-kheo, y cứ vào giới, an trú vào giới, Ông hãy tu tập bốn niệm xứ. Thế nào là bốn?

5) Ở đây, này Tỷ-kheo, Ông hãy trú, quán thân trên thân… Ông hãy trú, quán thọ trên các cảm thọ… Ông hãy trú, quán tâm trên tâm… Ông hãy trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

6) Này Tỷ-kheo, sau khi y cứ trên giới, an trú trên giới, Ông tu tập bốn niệm xứ này như vậy; thời này Tỷ-kheo, hoặc là đêm hay ngày, hãy chờ đợi ở nơi Ông sự tăng trưởng trong các thiện pháp, không phải sự tổn giảm.

7-8) … (như trên) …

9) Rồi Tỷ-kheo ấy trở thành một vị A-la-hán nữa.

48 (8) Friends – Thân Hữu 

 

1-2) — “Bhikkhus, those for whom you have compassion and who think you should be heeded—whether friends or colleagues, relatives or kinsmen—these you should exhort, settle, and establish in the development of the four establishments of mindfulness. “What four?

3) Here, bhikkhu, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

4) “Bhikkhus, those for whom you have compassion … these you should exhort, settle, and establish in the development of these four establishments of mindfulness.”

1) Tại Sàvatthi…

2) — Này các Tỷ-kheo, những ai mà các Ông có lòng lân mẫn, những ai mà các Ông nghĩ rằng cần phải nghe theo, các bạn bè, hay thân hữu hay bà con, hay huyết thống; này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải khích lệ các người ấy, hướng dẫn, an trú các người ấy trong sự tu tập bốn niệm xứ. Thế nào là bốn?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… quán thọ trên các cảm thọ… quán tâm trên tâm… quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

4) Này các Tỷ-kheo, những ai mà các Ông có lòng lân mẫn, những ai mà các Ông nghĩ rằng cần phải nghe theo, các bạn bè, hay thân hữu, hay bà con, huyết thống; này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải khích lệ các người ấy, hướng dẫn, an trú các người ấy trong sự tu tập bốn niệm xứ.

 

49 (9) Feelings – Các Cảm Thọ

 

1-2) — “Bhikkhus, there are these three feelings. What three? Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-norpleasant feeling. These are the three feelings. 3) The four establishments of mindfulness are to be developed for the full understanding of these three feelings. “What four?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

5) “These four establishments of mindfulness, bhikkhus, are to be developed for the full understanding of these three feelings.”

1) Tại Sàvatthi…

2) — Này các Tỷ-kheo, có ba thọ này. Thế nào là ba? Lạc thọ, khổ thọ, phi khổ phi lạc thọ. Này các Tỷ-kheo, đây là ba thọ.

3) Vì muốn liễu tri ba thọ này, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ cần phải tu tập. Thế nào là bốn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

5) Chính để liễu tri ba cảm thọ này, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ này cần phải tu tập.

 

50 (10) Taints – Các Lậu Hoặc

 

1-2) — “Bhikkhus, there are these three taints. What three? The taint of sensuality, the taint of existence, the taint of ignorance.

3) These are the three taints. The four establishments of mindfulness are to be developed for the full understanding of these three taints. “What four?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

5) “These four establishments of mindfulness, bhikkhus, are to be developed for the full understanding of these three taints.”

2) — Có ba lậu hoặc, này các Tỷ-kheo. Thế nào là ba? Dục lậu, hữu lậu, vô minh lậu. Này các Tỷ-kheo, đây ba là lậu hoặc.

3) Chính để đoạn tận ba lậu hoặc này, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ này cần phải tu tập. Thế nào là bốn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… quán thọ trên các cảm thọ… quán tâm trên tâm… quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

5) Chính để đoạn tận ba lậu hoặc này, này các Tỷ-kheo, bốn niệm xứ này cần phải được tu tập.

 

  1. GANGES REPETITION SERIES – Phẩm Sông Hằng Rộng Thuyết

  

51 (1)-62 (12) The River Ganges—Eastward, Etc.

 

1-2) — “Bhikkhus, just as the river Ganges slants, slopes, and inclines towards the east, so too a bhikkhu who develops and cultivates the four establishments of mindfulness slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.

3) “And how, bhikkhus, does a bhikkhu develop and cultivate the four establishments of mindfulness so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body … feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly

comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the four establishments of mindfulness so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”

(The remaining suttas of this vagga are to be similarly elaborated parallel to 45:92-102.)

Six about slanting to the east and six about slanting to the ocean.

These two sixes make up twelve:

Thus, the subchapter is recited.

(Ðoạn này và bốn mục kế tiếp, cho đến cuối Tương Ưng này, đều được tóm tắt trong nguyên bản, chỉ có tên kinh mà thôi, trừ 51-62, I-XII)

51-62. I-XII. (S.v,190)

1-2) — Ví như sông Hằng, này các Tỷ-kheo, thiên về phương Ðông, hướng về phương Ðông… Cũng vậy, Tỷ-kheo tu tập bốn niệm xứ… xuôi về Niết-bàn.

3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo… Niết-bàn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp… Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo… xuôi về Niết-bàn.

(Tóm tắt các đề kinh)

(Sáu hướng về Ðông và sáu hướng về biển. Hai lần sáu thành mười hai, và mục này được gọi là như vậy. Các kinh được thuyết rộng về bốn niệm xứ, như các kinh trước).

 

VII. DILIGENCE – Phẩm Không Phóng Dật

  

63 (1)-72 (10) The Tathāgata, Etc.

 

(To be elaborated by way of the establishments of mindfulness parallel to 45:139-48.)

Tathāgata, footprint, roof peak,

Roots, heartwood, jasmine,

Monarch, the moon and sun,

Together with the cloth as tenth.

63-72. I-X. (S.v,191)

Gồm các kinh:

Như Lai, Dấu Chân, Nóc Nhọn, Rễ Cây. Lõi Cây, Hoa Mưa Sanh, Vua, Mặt Trăng, Mặt Trời, Vải, tất cả là mười kinh.

(Các kinh này được thuyết rộng theo bốn niệm xứ).

 

VIII. STRENUOUS DEEDS – Phẩm Việc Làm Cần Sức Mạnh

  

73 (1)-84 (12) Strenuous, Etc.184

 

(To be elaborated parallel to 45:149-60.)

Strenuous, seeds, and nāgas,

The tree, the pot, the spike, The sky, and two on clouds, The ship, guest house, and river.

73-82. I-X. (S.v,191)

Gồm các kinh:

Quả, Chủng Tử, Rồng, Cây, Ghè, Râu Mì, Hư Không, Khách, Sông.

  

  1. SEARCHES – Phẩm Tầm Cầu

  

85 (1)-94 (10) Searches, Etc.

 

(To be elaborated parallel to 45:161-70.)

Searches, discriminations, taints,

Kinds of existence, threefold suffering,

Barrenness, stains, and troubles,

Feelings, craving, and thirst.

83-93. I-XI. (S.v,192)

Gồm các kinh:

Tầm Cầu, Kiêu Mạn, Lậu Hoặc, Khổ Tánh, Ba Chướng Ngại (khila), Cấu Uế, Khổ và Thọ, Ái và Khát, thành phẩm Tầm Cầu.

 

  1. FLOODS – Phẩm Bộc Lưu

  

95 (1)-103 (9) Floods, Etc.

(To be elaborated parallel to 45:171-79.)

 

104 (10) Higher Fetters – Thượng Phần Kiết Sử

 

1-3) — “Bhikkhus, there are these five higher fetters. What five? Lust for form, lust for the formless, conceit, restlessness, ignorance. These are the five higher fetters. The four establishments of mindfulness are to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What four?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating feelings in feelings … mind in mind … phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world.

5) These four establishments of mindfulness are to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

 

Floods, bonds, kinds of clinging,

Knots, and underlying tendencies,

Cords of sensual pleasure, hindrances,

Aggregates, fetters lower and higher.

The Connected Discourses on the Establishments of

Mindfulness is to be elaborated in the same way as the

Connected Discourses on the Path.

1-2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Này các Tỷ-kheo, những pháp này là năm thượng phần kiết sử.

3) Này các Tỷ-kheo, với mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bốn niệm xứ cần phải tu tập. Thế nào là bốn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trú, quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời… trú, quán thọ trên các cảm thọ… trú, quán tâm trên tâm… trú, quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, nhiếp phục tham ưu ở đời.

5) Này các Tỷ-kheo, với mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bốn niệm xứ này phải tu tập.

(Các đề kinh: Bộc Lưu, Ách, Chấp Thủ, Hệ Phược, Tùy Miên, Dục Công Ðức, Triền Cái, Uẩn, Thượng, Hạ Phần Kiết Sử).

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu5-47b.htm
  2. http://lirs.ru/lib/sutra/Connected_Discourses_of_the_Buddha(Samyutta_Nikaya).Vol.I.pdf
  3. https://theravada.vn/47-chuong-iii-tuong-ung-niem-xu-b/