[46b] Chương II – Tập V – Tương Ưng Giác Chi – Connected Discourses on the Factors of Enlightenment – Song ngữ
The Connected Discourses of the Buddha
Tương Ưng Bộ Kinh (Samyutta Nikàya)
Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.
Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.
Compile: Lotus group
V. WHEEL-TURNING MONARCH -Phẩm Chuyển Luân (10 lessons).
VI. DISCUSSIONS – Phẩm Tổng Nhiếp Giác Chi (6 lessons).
VII. IN-AND-OUT BREATHING – Phẩm Hơi Thở Vô Hơi Thở Ra
V. WHEEL-TURNING MONARCH – Phẩm Chuyển Luân
41 (1) Discriminations – Các Kiêu Mạn (Vidhà)
1) At Sāvatthı̄…
2) — “Bhikkhus, whatever ascetics or brahmins in the past abandoned the three discriminations, all did so because they had developed and cultivated the seven factors of enlightenment. Whatever ascetics or brahmins in the future will abandon the three discriminations, all will do so because they will have developed and cultivated the seven factors of enlightenment. Whatever ascetics or brahmins at present abandon the three discriminations, all do so because they have developed and cultivated the seven factors of enlightenment.
3) What seven? The enlightenment factor of mindfulness … the enlightenment factor of equanimity.
4) Whatever ascetics or brahmins in the past … in the future … at present abandon the three discriminations, all do so because they have developed and cultivated these seven factors of enlightenment.”
1) Nhân duyên ở Sàvatthi…
2) — Các Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này các Tỷ-kheo, trong thời quá khứ, đã đoạn tận ba kiêu mạn (vidhà); tất cả những vị ấy đều nhờ tu tập và làm cho sung mãn bảy giác chi. Các Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này các Tỷ-kheo, trong tương lai, sẽ đoạn tận ba kiêu mạn; tất cả những vị ấy đều nhờ tu tập và làm cho sung mãn bảy giác chi. Các Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này các Tỷ-kheo, trong thời hiện tại, đoạn tận ba kiêu mạn này; tất cả những vị ấy đều nhờ tu tập và làm cho sung mãn bảy giác chi này.
3) Thế nào là bảy giác chi? Niệm giác chi… Xả giác chi.
4) Các Sa-môn hay Bà-la-môn nào, này các Tỷ-kheo, trong thời quá khứ, đã đoạn tận ba kiêu mạn; tất cả những vị ấy đều nhờ tu tập và làm cho sung mãn bảy giác chi này.
42 (2) Wheel-Turning Monarch – Chuyển Luân
1-2) — “Bhikkhus, with the manifestation of a wheel-turning monarch comes the manifestation of seven gems. What seven?
3) There comes the manifestation of the wheel-gem, the elephant-gem, the horse-gem, the jewel-gem, the woman-gem, the steward-gem, and the commander-gem.
4) “With the manifestation of a Tathāgata, bhikkhus, an Arahant, a Perfectly Enlightened One, comes the manifestation of the seven gems of the factors of enlightenment. What seven?
5) There comes the manifestation of the gem of the enlightenment factor of mindfulness … the gem of the enlightenment factor of equanimity. With the manifestation of a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Enlightened One, comes the manifestation of these seven gems of the factors of enlightenment.”
1-2) — Cùng với sự xuất hiện của vua Chuyển luân, này các Tỷ-kheo, là sự xuất hiện của bảy báu. Thế nào là bảy?
3) Sự xuất hiện của bánh xe báu, voi báu, ngựa báu, châu ngọc báu, nữ báu, cư sĩ báu, sự xuất hiện của tướng quân báu. Cùng với sự xuất hiện của vua Chuyển luân, này các Tỷ-kheo, là sự xuất hiện của bảy báu này.
4) Cùng với sự xuất hiện của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, này các Tỷ-kheo, là sự xuất hiện của bảy báu giác chi. Thế nào là bảy?
5) Niệm giác chi báu xuất hiện… Xả giác chi báu xuất hiện. Cùng với sự xuất hiện của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, này các Tỷ-kheo, là sự xuất hiện của bảy giác chi báu này.
43 (3) Māra – Màra
1-2) — “Bhikkhus, I will teach you the path crushing the army of Māra. Listen to that…
3) “And what, bhikkhus, is the path crushing the army of Māra? It is the seven factors of enlightenment. What seven? The enlightenment factor of mindfulness … the enlightenment factor of equanimity. This is the path crushing the army of Māra.”
1-2) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông con đường đưa đến chinh phục Ma quân. Hãy lắng nghe.
3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường đưa đến chinh phục Ma quân? Tức là bảy giác chi. Thế nào là bảy? Niệm giác chi… Xả giác chi. Ðây là con đường, này các Tỷ-kheo, đưa đến chinh phục Ma quân.
44 (4) Unwise – Liệt Tuệ (Duppanna)
1-2) Then a certain bhikkhu approached the Blessed One … and said to him:
3) — “Venerable sir, it is said, ‘an unwise dolt, an unwise dolt.’ In what way, venerable sir, is one called ‘an unwise dolt’?”
4) — “Bhikkhus, it is because one has not developed and cultivated the seven factors of enlightenment that one is called ‘an unwise dolt.’ What seven? The enlightenment factor of mindfulness … the enlightenment factor of equanimity. 5) It is because one has not developed and cultivated these seven factors of enlightenment that one is called ‘an unwise dolt.’”
1-2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến… ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn :
3) — “Kẻ liệt tuệ ngu đần, kẻ liệt tuệ ngu đần”, bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, được gọi là liệt tuệ ngu đần?
4) — Do bảy giác chi không được tu tập, không được làm cho sung mãn, này Tỷ-kheo, nên được gọi là liệt tuệ ngu đần. Thế nào là bảy? Niệm giác chi… Xả giác chi.
5) Này các Tỷ-kheo, chính do bảy giác chi này không được tu tập, không được làm cho sung mãn, nên được gọi là liệt tuệ ngu đần.
45 (5) Wise – Có Trí Tuệ
1-3) — “Venerable sir, it is said, ‘wise and alert, wise and alert.’ In what way, venerable sir, is one called ‘wise and alert’?”
4) — “Bhikkhus, it is because one has developed and cultivated the seven factors of enlightenment that one is called ‘wise and alert.’ What seven?” (As above.)
1-3) — “Có trí tuệ không ngu đần, có trí tuệ không ngu đần”, bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, được gọi là có trí tuệ không ngu đần?
4) — Do tu tập, do làm cho sung mãn bảy giác chi, này các Tỷ-kheo, được gọi là có trí tuệ không ngu đần. Thế nào là bảy giác chi này? Niệm giác chi… Xả giác chi.
5) Do tu tập, do làm cho sung mãn bảy giác chi này, này các Tỷ-kheo, được gọi là có trí tuệ không ngu đần.
46 (6) Poor – Bần Cùng (Daliddo)
1-3) — “Venerable sir, it is said, ‘poor, poor.’ In what way, venerable sir, is one called ‘poor’?”
4) — “Bhikkhus, it is because one has not developed and cultivated the seven factors of enlightenment that one is called ‘poor.’ What seven?” (As above.)
1-3) — “Bần cùng, bần cùng”, bạch Thế Tôn, được gọi là như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, được gọi là bần cùng?
4) — Do không tu tập, do không làm cho sung mãn bảy giác chi, nên được gọi là bần cùng. Thế nào là bảy? Niệm giác chi… Xả giác chi.
5) Do không tu tập, không làm cho sung mãn bảy giác chi này, này Tỷ-kheo, được gọi là bần cùng.
47 (7) Prosperous – Không Bần Cùng
1-3) — “Venerable sir, it is said, ‘prosperous, prosperous.’ In what way, venerable sir, is one called ‘prosperous’?”
4) — “Bhikkhus, it is because one has developed and cultivated the seven factors of enlightenment that one is called ‘prosperous.’ What seven?” (As above.)
1-3) — “Không bần cùng, không bần cùng”, bạch Thế Tôn, được gọi là như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, được gọi là không bần cùng?
4) — Do tu tập, do làm cho sung mãn bảy giác chi, này Tỷ-kheo, được gọi là không bần cùng. Thế nào là bảy? Niệm giác chi… Xả giác chi.
5) Chính do tu tập, làm cho sung mãn bảy giác chi này nên được gọi là không bần cùng.
48 (8) The Sun – Mặt Trời
1-2) — “Bhikkhus, this is the forerunner and precursor of the rising of the sun, that is, the dawn. So too, for a bhikkhu this is the forerunner and precursor of the arising of the seven factors of enlightenment, that is, good friendship.
3) When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate the seven factors of enlightenment. “And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the seven factors of enlightenment?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness … he develops the enlightenment factor of equanimity, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the seven factors of enlightenment.”
1-2) — Cái này là điềm đi trước, này các Tỷ-kheo, cái này là tướng báo trước mặt trời mọc, tức là rạng đông. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cái này là điềm đi trước, cái này là tướng báo trước bảy giác chi sanh khởi, tức là làm bạn với thiện (kalyànamittatà).
3) Tỷ-kheo làm bạn với thiện, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi rằng bảy giác chi sẽ được tu tập, bảy giác chi sẽ được làm cho sung mãn. Như thế nào, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo làm bạn với thiện, được tu tập bảy giác chi, được làm cho sung mãn bảy giác chi?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi liên hệ đến viễn ly… tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo làm bạn với thiện, tu tập bảy giác chi, làm cho sung mãn bảy giác chi.
49 (9) Internal Factor – Chi Phần (1)
1-2) — “Bhikkhus, as to internal factors, I do not see any other factor that is so helpful for the arising of the seven factors of enlightenment as this: careful attention.
3) When a bhikkhu is accomplished in careful attention, it is to be expected that he will develop and cultivate the seven factors of enlightenment.” (The rest as in §13.)
1-2) — Sau khi làm thành nội chi phần, này các Tỷ-kheo, Ta không quán thấy một phần nào khác khiến bảy giác chi được sanh khởi, này các Tỷ-kheo, thành phần ấy tức là như lý tác ý.
3) Với Tỷ-kheo thành tựu như lý tác ý này, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi rằng bảy giác chi được tu tập, được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo thành tựu như lý tác ý này, tu tập bảy giác chi, làm cho sung mãn bảy giác chi?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi liên hệ đến viễn ly… tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm bạn với thiện, tu tập bảy giác chi, làm cho sung mãn bảy giác chi.
50 (10) External Factor – Chi Phần (2)
1-2) — “Bhikkhus, as to external factors, I do not see any other factor that is so helpful for the arising of the seven factors of enlightenment as this: good friendship.
3) When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate the seven factors of enlightenment.” (The rest as in §12.)
1-2) — Sau khi làm thành ngoại chi phần, này các Tỷ-kheo, Ta không quán thấy một chi phần nào khác khiến bảy giác chi được sanh khởi, này các Tỷ-kheo, chi phần ấy tức làm bạn với thiện.
3) Với Tỷ-kheo làm bạn với thiện, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi rằng bảy giác chi được tu tập, được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo làm bạn với thiện, tu tập bảy giác chi, làm cho sung mãn bảy giác chi?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi liên hệ đến viễn ly… tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm bạn với thiện, tu tập bảy giác chi, làm cho sung mãn bảy giác chi.
- DISCUSSIONS – Phẩm Tổng Nhiếp Giác Chi
51 (1) Nutriment – Ðồ Ăn
1) At Sāvatthı̄…
2) — “Bhikkhus, I will teach you the nutriment and the de-nourishment in regard to the five hindrances and the seven factors of enlightenment. Listen to that.…
(i. The nutriments for the hindrances) – Món Ăn Của Các Triền Cái
1-3) — “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of unarisen sensual desire and for the increase and expansion of arisen sensual desire? There is, bhikkhus, the sign of the beautiful: frequently giving careless attention to it is the nutriment for the arising of unarisen sensual desire and for the increase and expansion of arisen sensual desire.
4) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of unarisen ill will and for the increase and expansion of arisen ill will? There is, bhikkhus, the sign of the repulsive: frequently giving careless attention to it is the nutriment for the arising of unarisen ill will and for the increase and expansion of arisen ill will.
5) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of unarisen sloth and torpor and for the increase and expansion of arisen sloth and torpor? There are, bhikkhus, discontent, lethargy, lazy stretching, drowsiness after meals, sluggishness of mind: frequently giving careless attention to them is the nutriment for the arising of unarisen sloth and torpor and for the increase and expansion of arisen sloth and torpor.
6) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of unarisen restlessness and remorse and for the increase and expansion of arisen restlessness and remorse? There is, bhikkhus, unsettledness of mind: frequently giving careless attention to it is the nutriment for the arising of unarisen restlessness and remorse and for the increase and expansion of arisen restlessness and remorse.
7) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of unarisen doubt and for the increase and expansion of arisen doubt? There are, bhikkhus, things that are the basis for doubt: frequently giving careless attention to them is the nutriment for the arising of unarisen doubt and for the increase and expansion of arisen doubt.
1-3) — Cái gì là món ăn, này các Tỷ-kheo, khiến cho dục tham (kàmacchanda) chưa sanh được sanh khởi; hay dục tham đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Có tịnh tướng, này các Tỷ-kheo. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho dục tham chưa sanh được sanh khởi, hay dục tham đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
4) Cái gì là món ăn, này các Tỷ-kheo, khiến cho sân chưa sanh được sanh khởi; hay sân đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Có chướng ngại tướng (patighanimittam), này các Tỷ-kheo. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho sân chưa sanh được sanh khởi, hay sân đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
5) Cái gì là món ăn, này các Tỷ-kheo, khiến cho hôn trầm thụy miên chưa sanh được sanh khởi; hay hôn trầm thụy miên đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Không hân hoan, biếng nhác, chán nản, ăn quá no, tâm uể oải. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho hôn trầm thụy miên chưa sanh được sanh khởi, hay hôn trầm thụy miên đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
6) Cái gì là món ăn, này các Tỷ-kheo, khiến cho trạo hối chưa sanh được sanh khởi, hay trạo hối đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Có tâm chưa được chỉ tịnh, này các Tỷ-kheo. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho trạo hối chưa sanh được sanh khởi, hay trạo hối đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
7) Cái gì là món ăn, này các Tỷ-kheo, khiến cho nghi hoặc chưa sanh được sanh khởi, hay nghi hoặc đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Có các pháp trú xứ của nghi hoặc. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho nghi hoặc chưa sanh được sanh khởi, hay nghi hoặc đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
(ii. The nutriments for the enlightenment factors) – Món Ăn Cho Các Giác Chi
8) — “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of mindfulness and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of mindfulness? There are, bhikkhus, things that are the basis for the enlightenment factor of mindfulness: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of mindfulness and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of mindfulness.
9) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of discrimination of states and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of discrimination of states? There are, bhikkhus, wholesome and unwholesome states, blameable and blameless states, inferior and superior states, dark and bright states with their counterparts: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of discrimination of states and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of discrimination of states.
10) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of energy and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of energy? There are, bhikkhus, the element of arousal, the element of endeavour, the element of exertion: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of energy and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of energy.
11) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of rapture and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of rapture? There are, bhikkhus, things that are the basis for the enlightenment factor of rapture: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of rapture and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of rapture.
12) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of tranquillity and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of tranquillity? There are, bhikkhus, tranquillity of body, tranquillity of mind: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of tranquillity and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of tranquillity.
13) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of concentration and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of concentration? There are, bhikkhus, the sign of serenity, the sign of non-dispersal: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of concentration and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of concentration.
14) “And what, bhikkhus, is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of equanimity and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of equanimity? There are, bhikkhus, things that are the basis for the enlightenment factor of equanimity: frequently giving careful attention to them is the nutriment for the arising of the unarisen enlightenment factor of equanimity and for the fulfilment by development of the arisen enlightenment factor of equanimity.
8) — Cái gì là món ăn, này các Tỷ-kheo, khiến cho niệm giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay niệm giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có các pháp trú xứ cho niệm giác chi. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho niệm giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay niệm giác chi đã sanh được tu tập, làm cho viên mãn.
9) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là món ăn khiến cho trạch pháp giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay trạch pháp giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Có những pháp thiện và bất thiện, này các Tỷ-kheo, có những pháp có tội và không có tội, có những pháp liệt và thắng, có những pháp dự phần đen và trắng. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho trạch pháp giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay trạch pháp giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
10) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là món ăn khiến cho tinh tấn giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay tinh tấn giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Có phát cần giới, này các Tỷ-kheo, tinh cần giới, dõng mãnh giới. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho tinh tấn giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay tinh tấn giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
11) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là món ăn khiến cho hỷ giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay hỷ giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có những pháp trú xứ cho hỷ giác chi. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho hỷ giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay hỷ giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
12) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là món ăn khiến cho khinh an giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay khinh an giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có thân khinh an, tâm khinh an. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho khinh an giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay khinh an giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
13) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là món ăn khiến cho định giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay định giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có tịnh chỉ tướng, bất loạn tướng. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho định giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay định giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
14) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là món ăn khiến cho xả giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay xả giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có các pháp trú xứ cho xả giác chi. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này là món ăn khiến cho xả giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay xả giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
(iii. The denourishment of the hindrances) – Không Phải Món Ăn Cho Các Triền Cái
15) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents unarisen sensual desire from arising and arisen sensual desire from increasing and expanding? There is, bhikkhus, the sign of foulness: frequently giving careful attention to it is the denourishment that prevents unarisen sensual desire from arising and arisen sensual desire from increasing and expanding.
16) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents unarisen ill will from arising and arisen ill will from increasing and expanding? There is, bhikkhus, the liberation of mind through lovingkindness: frequently giving careful attention to it is the denourishment that prevents unarisen ill will from arising and arisen ill will from increasing and expanding.
17) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents unarisen sloth and torpor from arising and arisen sloth and torpor from increasing and expanding? There are, bhikkhus, the element of arousal, the element of endeavour, the element of exertion: frequently giving careful attention to them is the denourishment that prevents unarisen sloth and torpor from arising and arisen sloth and torpor from increasing and expanding.
18) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents unarisen restlessness and remorse from arising and arisen restlessness and remorse from increasing and expanding? There is, bhikkhus, peacefulness of mind: frequently giving careful attention to it is the denourishment that prevents unarisen restlessness and remorse from arising and arisen restlessness and remorse from increasing and expanding.
19) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents unarisen doubt from arising and arisen doubt from increasing and expanding? There are, bhikkhus, wholesome and unwholesome states, blameable and blameless states, inferior and superior states, dark and bright states with their counterparts: frequently giving careful attention to them is the denourishment that prevents unarisen doubt from arising and arisen doubt from increasing and expanding.
15) — Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho dục tham chưa sanh được sanh khởi, hay dục tham đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Này các Tỷ-kheo, có bất tịnh tướng. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho dục tham chưa sanh được sanh khởi, hay dục tham đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
16) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho sân chưa sanh được sanh khởi, hay sân đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Này các Tỷ-kheo, có từ tâm giải thoát. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho sân chưa sanh được sanh khởi, hay sân đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
17) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho hôn trầm thụy miên chưa sanh được sanh khởi, hay hôn trầm thụy miên đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Này các Tỷ-kheo, có phát cần giới, tinh cần giới, dõng mãnh giới. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho hôn trầm thụy miên chưa sanh được sanh khởi, hay hôn trầm thụy miên đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
18) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho trạo hối chưa sanh được sanh khởi, hay trạo hối đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Này các Tỷ-kheo, có tâm chỉ tịnh. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho trạo hối chưa sanh được sanh khởi, hay trạo hối đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
19) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho nghi hoặc chưa sanh được sanh khởi, hay nghi hoặc đã sanh được tăng trưởng, quảng đại? Này các Tỷ-kheo, có pháp thiện và bất thiện, có pháp có tội và không có tội, có pháp liệt và thắng, có pháp dự phần vào đen và trắng. Ở đây, nếu như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho nghi hoặc chưa sanh được sanh khởi, hay nghi hoặc đã sanh được tăng trưởng, quảng đại.
(iv. The denourishment of the enlightenment factors) – Không Phải Là Món Ăn Cho Các Giác Chi
20) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of mindfulness from arising and the arisen enlightenment factor of mindfulness from reaching fulfilment by development? There are, bhikkhus, things that are the basis for the enlightenment factor of mindfulness: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of mindfulness from arising and the arisen enlightenment factor of mindfulness from reaching fulfilment by development.
21) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of discrimination of states from arising and the arisen enlightenment factor of discrimination of states from reaching fulfilment by development? There are, bhikkhus, wholesome and unwholesome states, blameable and blameless states, inferior and superior states, dark and bright states with their counterparts: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of discrimination of states from arising and the arisen enlightenment factor of discrimination of states from reaching fulfilment by development.
22) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of energy from arising and the arisen enlightenment factor of energy from reaching fulfilment by development? There are, bhikkhus, the element of arousal, the element of endeavour, the element of exertion: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of energy from arising and the arisen enlightenment factor of energy from reaching fulfilment by development.
23) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of rapture from arising and the arisen enlightenment factor of rapture from reaching fulfilment by development? There are, bhikkhus, things that are the basis for the enlightenment factor of rapture: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of rapture from arising and the arisen enlightenment factor of rapture from reaching fulfilment by development.
24) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of tranquillity from arising and the arisen enlightenment factor of tranquillity from reaching fulfilment by development? There are, bhikkhus, tranquillity of body, tranquillity of mind: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of tranquillity from arising and the arisen enlightenment factor of tranquillity from reaching fulfilment by development.
25) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of concentration from arising and the arisen enlightenment factor of concentration from reaching fulfilment by development? There are, bhikkhus, the sign of serenity, the sign of nondispersal: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of concentration from arising and the arisen enlightenment factor of concentration from reaching fulfilment by development.
26) “And what, bhikkhus, is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of equanimity from arising and the arisen enlightenment factor of equanimity from reaching fulfilment by development. There are, bhikkhus, things that are the basis for the enlightenment factor of equanimity: not frequently giving attention to them is the denourishment that prevents the unarisen enlightenment factor of equanimity from arising and the arisen enlightenment factor of equanimity from reaching fulfilment by development.”
20) — Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải là món ăn khiến cho niệm giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay niệm giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có các pháp trú xứ cho niệm giác chi. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải món ăn khiến niệm giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay niệm giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
21) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải là món ăn khiến cho trạch pháp giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay trạch pháp giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có các pháp thiện và bất thiện, có tội và không có tội, liệt và thắng, dự phần vào đen và trắng. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho trạch pháp giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay trạch pháp giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
22) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải là món ăn khiến cho tinh tấn giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay tinh tấn giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có phát cần giới, tinh cần giới, dõng mãnh giới. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải là món ăn khiến cho tinh tấn giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay tinh tấn giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
23) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho hỷ giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay hỷ giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có những pháp trú xứ cho hỷ giác chi. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải món ăn khiến cho hỷ giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay hỷ giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
24) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho khinh an giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay khinh an giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có thân khinh an, tâm khinh an. Ở đây, nếu phi như lý tác ý, làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải món ăn khiến cho khinh an giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay khinh an giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
25) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho định giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay định giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có tịnh chỉ tướng, bất loạn tướng. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải món ăn khiến cho định giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay định giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
26) Và này các Tỷ-kheo, cái gì không phải món ăn khiến cho xả giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay xả giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn? Này các Tỷ-kheo, có các pháp trú xứ cho xả giác chi. Ở đây, nếu phi như lý tác ý được làm cho sung mãn, thời chính cái này không phải món ăn khiến cho xả giác chi chưa sanh được sanh khởi, hay xả giác chi đã sanh được tu tập, được làm cho viên mãn.
52 (2) A Method of Exposition – Pháp Môn (Pariyàya)
1-2) Then, in the morning, a number of bhikkhus dressed and, taking their bowls and robes, entered Sāvatthı̄ for alms.
3) Then it occurred to them: “It is still too early to walk for alms in Sāvatthı̄. Let us go to the park of the wanderers of other sects.”
4) Then those bhikkhus went to the park of the wanderers of other sects. They exchanged greetings with those wanderers and, when they had concluded their greetings and cordial talk, sat down to one side.
5) — The wanderers then said to them: “Friends, the ascetic Gotama teaches the Dhamma to his disciples thus: ‘Come, bhikkhus, abandon the five hindrances, the corruptions of the mind that weaken wisdom, and develop correctly the seven factors of enlightenment.’ We too teach the Dhamma to our disciples thus: ‘Come, friends, abandon the five hindrances, the corruptions of the mind that weaken wisdom, and develop correctly the seven factors of enlightenment.’
6) So, friends, what here is the distinction, the disparity, the difference between the ascetic Gotama and us, that is, regarding the one Dhamma teaching and the other, regarding the one manner of instruction and the other?”
7) Then those bhikkhus neither delighted in nor rejected the statement of those wanderers. Without delighting in it, without rejecting it, they rose from their seats and left, thinking, “We shall learn the meaning of this statement in the presence of the Blessed One.”
8-10) Then, when those bhikkhus had walked for alms in Sāvatthı̄ and had returned from the alms round, after their meal they approached the Blessed One. Having paid homage to him, they sat down to one side and reported to him the entire discussion between those wanderers and themselves. [The Blessed One said:]
11) — “Bhikkhus, when wanderers of other sects speak thus, they should be asked: ‘Friends, is there a method of exposition by means of which the five hindrances become ten, and the seven factors of enlightenment become fourteen?’ Being asked thus, those wanderers would not be able to reply and, further, they would meet with vexation.
12) For what reason? Because that would not be within their domain. I do not see anyone, bhikkhus, in this world with its devas, Māra, and Brahmā, in this generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, who could satisfy the mind with an answer to these questions except the Tathāgata or a disciple of the Tathāgata or one who has heard it from them.
(i. The five become ten) – Năm Trở Thành Mười
13) — “And what, bhikkhus, is the method of exposition by means of which the five hindrances become ten?
14) “Whatever sensual desire there is for the internal is a hindrance; whatever sensual desire there is for the external is also a hindrance. Thus what is spoken of concisely as the hindrance of sensual desire becomes, by this method of exposition, twofold.
15) “Whatever ill will there is towards the internal is a hindrance; whatever ill will there is towards the external is also a hindrance. Thus, what is spoken of concisely as the hindrance of ill will becomes, by this method of exposition, twofold.
16) “Whatever sloth there is, is a hindrance; whatever torpor there is, is also a hindrance. Thus, what is spoken of concisely as the hindrance of sloth and torpor becomes, by this method of exposition, twofold.
17) “Whatever restlessness there is, is a hindrance; whatever remorse there is, is also a hindrance. Thus, what is spoken of concisely as the hindrance of restlessness and remorse becomes, by this method of exposition, twofold.
18) “Whatever doubt there is about the internal is a hindrance; whatever doubt there is about the external is also a hindrance.
19) Thus, what is spoken of concisely as the hindrance of doubt becomes, by this method of exposition, twofold.
13) — Và này các Tỷ-kheo, pháp môn nào, do y cứ pháp môn ấy, năm triền cái trở thành mười?
14) Cái gì thuộc nội dục tham, này các Tỷ-kheo, cái ấy là triền cái. Cái gì thuộc ngoại dục tham, cái ấy là triền cái. Gọi là dục tham triền cái là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
15) Cái gì thuộc về nội sân, này các Tỷ-kheo, cái ấy là triền cái. Cái gì thuộc ngoại sân, cái ấy là triền cái. Gọi là sân triền cái là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
16) Cái gì thuộc về nội hôn trầm thụy miên, này các Tỷ-kheo, cái ấy là triền cái. Cái gì thuộc ngoại hôn trầm thụy miên, cái ấy là triền cái. Gọi là hôn trầm thụy miên là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
17) Cái gì thuộc nội trạo hối, này các Tỷ-kheo, cái ấy là triền cái. Cái gì thuộc ngoại trạo hối, cái ấy là triền cái. Gọi là trạo hối triền cái là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
18) Cái gì thuộc về nội nghi hoặc, này các Tỷ-kheo, cái ấy là triền cái. Cái gì thuộc ngoại nghi hoặc, cái ấy là triền cái. Gọi là nghi hoặc triền cái là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
19) Này các Tỷ-kheo, chính là pháp môn này, do pháp môn này, năm triền cái trở thành mười.
(ii. The seven become fourteen) – Bảy Trở Thành Mười Bốn
20) — “And what, bhikkhus, is the method of exposition by means of which the seven factors of enlightenment become fourteen?
21) “Whatever mindfulness there is of things internal is the enlightenment factor of mindfulness; whatever mindfulness there is of things external is also the enlightenment factor of mindfulness. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of mindfulness becomes, by this method of exposition, twofold.
22) “Whenever one discriminates things internally with wisdom, examines them, makes an investigation of them, that is the enlightenment factor of discrimination of states; whenever one discriminates things externally with wisdom, examines them, makes an investigation of them, that is also the enlightenment factor of discrimination of states. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of discrimination of states becomes, by this method of exposition, twofold.
23) “Whatever bodily energy there is, is the enlightenment factor of energy; whatever mental energy there is, is also the enlightenment factor of energy. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of energy becomes, by this method of exposition, twofold.
24) “Whatever rapture there is accompanied by thought and examination is the enlightenment factor of rapture; whatever rapture there is without thought and examination is also the enlightenment factor of rapture. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of rapture becomes, by this method of exposition, twofold.
25) “Whatever tranquillity of body there is, is the enlightenment factor of tranquillity; whatever tranquillity of mind there is, is also the enlightenment factor of tranquillity. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of tranquillity becomes, by this method of exposition, twofold.
26) “Whatever concentration there is accompanied by thought and examination is the enlightenment factor of concentration; whatever concentration there is without thought and examination is also the enlightenment factor of concentration. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of concentration becomes, by this method of exposition, twofold.
27) “Whatever equanimity there is regarding things internal is the enlightenment factor of equanimity; whatever equanimity there is regarding things external is also the enlightenment factor of equanimity. Thus, what is spoken of concisely as the enlightenment factor of equanimity becomes, by this method of exposition, twofold.
28) “This, bhikkhus, is the method of exposition by means of which the seven factors of enlightenment become fourteen.”
20) — Và này các Tỷ-kheo, pháp môn nào, do y cứ pháp môn ấy, bảy giác chi trở thành mười bốn?
21) Cái gì là niệm đối với nội pháp, này các Tỷ-kheo, cái ấy là niệm giác chi. Cái gì là niệm đối với ngoại pháp, cái ấy là niệm giác chi. Gọi là niệm giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
22) Cái gì là quyết trạch, tư sát, quán sát với trí tuệ đối với các nội pháp, này các Tỷ-kheo, cái ấy là trạch pháp giác chi. Cái gì là quyết trạch, tư sát, quán sát đối với các ngoại pháp, cái ấy là trạch pháp giác chi. Gọi là trạch pháp giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
23) Cái gì là thân tinh tấn, này các Tỷ-kheo, cái ấy là tinh tấn giác chi. Cái gì là tâm tinh tấn, cái ấy là tinh tấn giác chi. Gọi là tinh tấn giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
24) Cái gì là hỷ có tầm, có tứ, này các Tỷ-kheo, cái ấy là hỷ giác chi. Cái gì là hỷ không tầm, không tứ, cái ấy là hỷ giác chi. Gọi là hỷ giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
25) Cái gì là thân khinh an, này các Tỷ-kheo, cái ấy là khinh an giác chi. Cái gì là tâm khinh an, cái ấy là khinh an giác chi. Gọi là khinh an giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
26) Cái gì là định có tầm, có tứ, này các Tỷ-kheo, cái ấy là định giác chi. Cái gì là định không tầm, không tứ, cái ấy là định giác chi. Gọi là định giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
27) Cái gì là xả đối với các nội pháp, này các Tỷ-kheo, cái ấy là xả giác chi. Cái gì là xả đối với các ngoại pháp, cái ấy là xả giác chi. Gọi là xả giác chi là có ý nghĩa này. Chính do pháp môn này nên thành hai.
28) Này các Tỷ-kheo, chính là pháp môn này, y cứ pháp môn này, bảy giác chi trở thành mười bốn.
53 (3) Fire – Lửa
1-10) Then, in the morning, a number of bhikkhus dressed and, taking their bowls and robes, entered Sāvatthı̄ for alms … (as in §52 down to:) … [The Blessed One said:]
11) — “Bhikkhus, when wanderers of other sects speak thus, they should be asked: ‘Friends, when the mind becomes sluggish, which factors of enlightenment is it untimely to develop on that occasion, and which factors of enlightenment is it timely to develop on that occasion? Then, friends, when the mind becomes excited, which factors of enlightenment is it untimely to develop on that occasion, and which factors of enlightenment is it timely to develop on that occasion?’ Being asked thus, those wanderers would not be able to reply and, further, they would meet with vexation.
12) For what reason? Because that would not be within their domain. I do not see anyone, bhikkhus, in this world with its devas, Māra, and Brahmā, in this generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, who could satisfy the mind with an answer to these questions except the Tathāgata or a disciple of the Tathāgata or one who has heard it from them.
1-2) Rồi một số đông Tỷ-kheo, vào buổi sáng, đắp y cầm y bát, đi vào Sàvatthi để khất thực.
3-10) … (Giống như kinh Pháp Môn 52)
11) — Ðược nói vậy, này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại đạo cần được trả lời như sau : “Này chư Hiền, khi tâm thụ động (linam), trong khi ấy, tu tập giác chi nào là không phải thời, trong khi ấy, tu tập giác chi nào là phải thời? Nhưng, này chư Hiền, trong khi tâm dao động (uddhatam), trong khi ấy, tu tập giác chi nào là không phải thời, trong khi ấy, tu tập giác chi nào là phải thời?” Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại đạo sẽ không thể cắt nghĩa được, sẽ rơi vào khó khăn.
12) Vì sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, vấn đề này vượt ngoài giới vức của họ. Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một ai ở Thiên giới, thế giới này, ở Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người có thể làm thỏa mãn tâm với câu trả lời cho những câu hỏi này, ngoại trừ Như Lai, hay đệ tử Như Lai, hay những ai được nghe từ hai vị ấy.
(i. The sluggish mind: untimely) – Phi Thời
13) — “On an occasion, bhikkhus, when the mind becomes sluggish, it is untimely to develop the enlightenment factor of tranquillity, the enlightenment factor of concentration, and the enlightenment factor of equanimity. For what reason? Because the mind is sluggish, bhikkhus, and it is difficult to arouse it with those things.
14) “Suppose, bhikkhus, a man wants to make a small fire flare up. If he throws wet grass, wet cowdung, and wet timber into it, sprays it with water, and scatters soil over it, would he be able to make that small fire flare up?”
— “No, venerable sir.”
— “So too, bhikkhus, on an occasion when the mind becomes sluggish, it is untimely to develop the enlightenment factor of tranquillity, the enlightenment factor of concentration, and the enlightenment factor of equanimity. For what reason? Because the mind is sluggish, bhikkhus, and it is difficult to arouse it with those things.
13)– Trong khi tâm thụ động, này các Tỷ-kheo, trong khi ấy, không phải thời là tu tập khinh an giác chi, không phải thời là tu tập định giác chi, không phải thời là tu tập xả giác chi. Vì sao? Khi tâm thụ động, này các Tỷ-kheo, thật khó làm tâm phát khởi nhờ những pháp này.
14) Ví như, này các Tỷ-kheo, một người muốn đốt lên một ngọn lửa nhỏ, người ấy ném vào đấy cỏ ướt, phân bò ướt, củi ướt, để ngọn lửa ấy giữa mưa, gió và rắc bụi lên trên; người ấy có thể nhen đỏ ngọn lửa nhỏ ấy không?
— Thưa không, bạch Thế Tôn.
— Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi tâm thụ động, trong khi ấy, không phải thời là tu tập khinh an giác chi, không phải thời là tu tập định giác chi, không phải thời là tu tập xả giác chi. Vì sao? Vì rằng, khi tâm thụ động, thật khó làm tâm phát khởi nhờ những pháp này.
(ii. The sluggish mind: timely) – Phải Thời
15) — “On an occasion, bhikkhus, when the mind becomes sluggish, it is timely to develop the enlightenment factor of discrimination of states, the enlightenment factor of energy, and the enlightenment factor of rapture. For what reason? Because the mind is sluggish, bhikkhus, and it is easy to arouse it with those things.
16) “Suppose, bhikkhus, a man wants to make a small fire flare up. If he throws dry grass, dry cowdung, and dry timber into it, blows on it, and does not scatter soil over it, would he be able to make that small fire flare up?”
— “Yes, venerable sir.”
— “So too, bhikkhus, on an occasion when the mind becomes sluggish, it is timely to develop the enlightenment factor of discrimination of states, the enlightenment factor of energy, and the enlightenment factor of rapture. For what reason? Because the mind is sluggish, bhikkhus, and it is easy to arouse it with those things.
15) — Và này các Tỷ-kheo, trong khi tâm thụ động, trong khi ấy, phải thời là tu tập trạch pháp giác chi, phải thời là tu tập tinh tấn giác chi, phải thời là tu tập hỷ giác chi. Vì sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, khi tâm thụ động, thật dễ làm tâm phát khởi nhờ những pháp này.
16) Ví như, này các Tỷ-kheo, một người muốn đốt lên một ngọn lửa nhỏ, người ấy ném vào đấy cỏ khô, phân bò khô, củi khô, dùng miệng thổi, không có rắc bụi lên trên; người ấy có thể nhen đỏ ngọn lửa ấy không?
— Thưa có, bạch Thế Tôn.
— Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi tâm thụ động, trong khi ấy, phải thời là tu tập trạch pháp giác chi, phải thời là tu tập tinh tấn giác chi, phải thời là tu tập hỷ giác chi. Vì sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, khi tâm thụ động, thật dễ làm tâm phát khởi nhờ những pháp này.
(iii. The excited mind: untimely) – Không Phải Thời
17) — “On an occasion, bhikkhus, when the mind becomes excited, it is untimely to develop the enlightenment factor of discrimination of states, the enlightenment factor of energy, and the enlightenment factor of rapture. For what reason? Because the mind is excited, bhikkhus, and it is difficult to calm it down with those things.
18) “Suppose, bhikkhus, a man wants to extinguish a great bonfire. If he throws dry grass, dry cowdung, and dry timber into it, blows on it, and does not scatter soil over it, would he be able to extinguish that great bonfire?”
— “No, venerable sir.”
— “So too, bhikkhus, on an occasion when the mind becomes excited, it is untimely to develop the enlightenment factor of discrimination of states, the enlightenment factor of energy, and the enlightenment factor of rapture. For what reason? Because the mind is excited, bhikkhus, and it is difficult to calm it down with those things.
(iv. The excited mind: timely) – Phải Thời
19) — “On an occasion, bhikkhus, when the mind becomes excited, it is timely to develop the enlightenment factor of tranquillity, the enlightenment factor of concentration, and the enlightenment factor of equanimity. For what reason? Because the mind is excited, bhikkhus, and it is easy to calm it down with those things.
20) “Suppose, bhikkhus, a man wants to extinguish a great bonfire. If he throws wet grass, wet cowdung, and wet timber into it, sprays it with water, and scatters soil over it, would he be able to extinguish that great bonfire?”
— “Yes, venerable sir.”
— “So too, bhikkhus, on an occasion when the mind becomes excited, it is timely to develop the enlightenment factor of tranquillity, the enlightenment factor of concentration, and the enlightenment factor of equanimity. For what reason? Because the mind is excited, bhikkhus, and it is easy to calm it down with those things.
21) “But mindfulness, bhikkhus, I say is always useful.”
19) — Và này các Tỷ-kheo, trong khi tâm dao động, trong khi ấy, phải thời là tu tập khinh an giác chi, phải thời là tu tập định giác chi, phải thời là tu tập xả giác chi. Vì sao? Vì rằng, tâm dao động thật dễ được tịnh chỉ nhờ những pháp này.
20) Ví như, này các Tỷ-kheo, có người muốn dập tắt một đống lửa lớn. Ở đây, người ấy ném vào cỏ ướt, ném vào phân bò ướt, ném vào củi ướt, để giữa gió và mưa, và rắc bụi lên trên. Người ấy có thể dập tắt ngọn lửa lớn ấy không?
— Thưa có, bạch Thế Tôn.
— Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, trong khi tâm dao động, trong khi ấy, phải thời là tu tập khinh an giác chi, phải thời là tu tập định giác chi, phải thời là tu tập xả giác chi. Vì sao? Vì rằng, tâm dao động, thật dễ được tịnh chỉ nhờ các pháp này.
21) Nhưng đối với niệm, này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng lợi ích trong mọi trường hợp.
54 (4) Accompanied by Lovingkindness – Từ
1) On one occasion, the Blessed One was dwelling among the Koliyans, where there was a town of the Koliyans named Haliddavasana.
2) Then, in the morning, a number of bhikkhus dressed and, taking their bowls and robes, entered Haliddavasana for alms.
3) Then it occurred to them: “It is still too early to walk for alms in Haliddavasana. Let us go to the park of the wanderers of other sects.”
4) Then those bhikkhus went to the park of the wanderers of other sects. They exchanged greetings with those wanderers and, when they had concluded their greetings and cordial talk, sat down to one side.
5) — The wanderers then said to them: “Friends, the ascetic Gotama teaches the Dhamma to his disciples thus: ‘Come, bhikkhus, abandon the five hindrances, the corruptions of the mind that weaken wisdom, and dwell pervading one quarter with a mind imbued with lovingkindness, likewise the second quarter, the third quarter, and the fourth quarter. Thus above, below, across, and everywhere, and to all as to oneself, dwell pervading the entire world with a mind imbued with lovingkindness, vast, exalted, measureless, without hostility, without ill will. Dwell pervading one quarter with a mind imbued with compassion, likewise the second quarter, the third quarter, and the fourth quarter. Thus above, below, across, and everywhere, and to all as to oneself, dwell pervading the entire world with a mind imbued with compassion, vast, exalted, measureless, without hostility, without ill will. Dwell pervading one quarter with a mind imbued with altruistic joy, likewise the second quarter, the third quarter, and the fourth quarter. Thus above, below, across, and everywhere, and to all as to oneself, dwell pervading the entire world with a mind imbued with altruistic joy, vast, exalted, measureless, without hostility, without ill will. Dwell pervading one quarter with a mind imbued with
equanimity, likewise the second quarter, the third quarter, and the fourth quarter. Thus above, below, across, and everywhere, and to all as to oneself, dwell pervading the entire world with a mind imbued with equanimity, vast, exalted, measureless, without hostility, without ill will.’
6) “We too, friends, teach the Dhamma to our disciples thus: ‘Come, friends, abandon the five hindrances … (all as above) … dwell pervading the entire world with a mind imbued with lovingkindness … compassion … altruistic joy … equanimity … without ill will.’
7) So, friends, what here is the distinction, the disparity, the difference between the ascetic Gotama and us, that is, regarding the one Dhamma teaching and the other, regarding the one manner of instruction and the other?”
8) Then those bhikkhus neither delighted in nor rejected the statement of those wanderers. Without delighting in it, without rejecting it, they rose from their seats and left, thinking, “We shall learn the meaning of this statement in the presence of the Blessed One.”
9) — Then, when those bhikkhus had walked for alms in Haliddavasana and had returned from the alms round, after their meal they approached the Blessed One. Having paid homage to him, they sat down to one side and reported to him the entire discussion between those wanderers and themselves. [The Blessed One said:]
10) — “Bhikkhus, when wanderers of other sects speak thus, they should be asked: ‘Friends, how is the liberation of the mind by lovingkindness developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal? How is the liberation of the mind by compassion developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal? How is the liberation of the mind by altruistic joy developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal? How is the liberation of the mind by equanimity developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal?’ Being asked thus, those wanderers would not be able to reply and, further, they would meet with vexation.
11) For what reason? Because that would not be within their domain. I do not see anyone, bhikkhus, in this world with its devas, Māra, and Brahmā, in this generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, who could satisfy the mind with an answer to these questions except the Tathāgata or a disciple of the Tathāgata or one who has heard it from them.
12) “And how, bhikkhus, is the liberation of the mind by lovingkindness developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal?
Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by lovingkindness … the enlightenment factor of equanimity accompanied by lovingkindness, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the repulsive in the unrepulsive,’ he dwells perceiving the repulsive therein. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the unrepulsive in the repulsive,’ he dwells perceiving the unrepulsive therein. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the repulsive in the unrepulsive and in the repulsive,’ he dwells perceiving the repulsive therein. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the unrepulsive in the repulsive and in the unrepulsive,’ he dwells perceiving the unrepulsive therein. If he wishes: ‘Avoiding both the unrepulsive and the repulsive, may I dwell equanimously, mindful and clearly comprehending,’ then he dwells therein equanimously, mindful and clearly comprehending. 110 Or else he enters and dwells in the deliverance of the beautiful. Bhikkhus, the liberation of mind by lovingkindness has the beautiful as its culmination, I say, for a wise bhikkhu here who has not penetrated to a superior liberation.
13) “And how, bhikkhus, is the liberation of the mind by compassion developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal?
Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by compassion … the enlightenment factor of equanimity accompanied by compassion, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the repulsive in the unrepulsive,’ he dwells perceiving the repulsive therein…. If he wishes: ‘Avoiding both the unrepulsive and the repulsive, may I dwell equanimously, mindful and clearly comprehending,’ then he dwells therein equanimously, mindful and clearly comprehending. Or else, with the complete transcendence of perceptions of forms, with the passing away of perceptions of sensory impingement, with nonattention to perceptions of diversity, aware that ‘space is infinite,’ he enters and dwells in the base of the infinity of space. Bhikkhus, the liberation of mind by compassion has the base of the infinity of space as its culmination, I say, for a wise bhikkhu here who has not penetrated to a superior liberation.
14) “And how, bhikkhus, is the liberation of the mind by altruistic joy developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal?
Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by altruistic joy … the enlightenment factor of equanimity accompanied by altruistic joy, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the repulsive in the unrepulsive,’ he dwells perceiving the repulsive therein…. If he wishes: ‘Avoiding both the unrepulsive and the repulsive, may I dwell equanimously, mindful and clearly comprehending,’ then he dwells therein equanimously, mindful and clearly comprehending. Or else, by completely transcending the base of the infinity of space, aware that ‘consciousness is infinite,’ he enters and dwells in the base of the infinity of consciousness. Bhikkhus, the liberation of mind by altruistic joy has the base of the infinity of consciousness as its culmination, I say, for a wise bhikkhu here who has not penetrated to a superior liberation.
15) “And how, bhikkhus, is the liberation of the mind by equanimity developed? What does it have as its destination, its culmination, its fruit, its final goal? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by equanimity … the enlightenment factor of equanimity accompanied by equanimity, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. If he wishes: ‘May I dwell perceiving the repulsive in the unrepulsive,’ he dwells perceiving the repulsive therein…. If he wishes: ‘Avoiding both the unrepulsive and the repulsive, may I dwell equanimously, mindful and clearly comprehending,’ then he dwells therein equanimously, mindful and clearly comprehending. Or else, by completely transcending the base of the infinity of consciousness, aware that ‘there is nothing,’ he enters and dwells in the base of nothingness. Bhikkhus, the liberation of mind by equanimity has the base of nothingness as its culmination, I say, for a wise bhikkhu here who has not penetrated to a superior liberation.”
1) Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Koliya, tại thị trấn của dân Koliya tên là Haliddavasana.
2) Rồi một số đông Tỷ-kheo, vào buổi sáng, đắp y cầm y, bát đi vào Haliddavasana để khất thực.
3) Rồi các Tỷ-kheo ấy suy nghĩ : “Thật là quá sớm để đi vào Haliddavasana khất thực. Vậy, chúng ta hãy đi đến khu vườn của các du sĩ ngoại đạo”.
4) Rồi các Tỷ-kheo ấy đi đến khu vườn các du sĩ ngoại đạo; sau khi đến nói lên với những du sĩ ngoại đạo ấy những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, họ liền ngồi xuống một bên. Các du sĩ ngoại đạo ấy nói với các Tỷ-kheo đang ngồi một bên:
5) — Này chư Hiền, Sa-môn Gotama có thuyết pháp như sau cho các đệ tử : “Hãy đến, này các Tỷ-kheo, sau khi đoạn tận năm triền cái, những pháp làm uế nhiễm tâm, làm yếu ớt trí tuệ, hãy trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ; cũng vậy, với phương thứ hai; cũng vậy, với phương thứ ba; cũng vậy, với phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú, biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại vô biên, không hận, không sân… với tâm câu hữu với bi… với tâm câu hữu với hỷ… với tâm câu hữu với xả; cũng vậy, với phương thứ hai; cũng vậy, với phương thứ ba; cũng vậy, với phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú, biến mãn với tâm câu hữu với xả, quảng đại vô biên, không hận, không sân”.
6) Này chư Hiền, chúng tôi cũng thuyết pháp cho các đệ tử như sau : “Hãy đến, này chư Hiền, sau khi đoạn tận năm triền cái, những pháp làm uế nhiễm tâm, làm yếu ớt trí tuệ, hãy trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ… với tâm câu hữu với bi… với tâm câu hữu với hỷ… với tâm câu hữu với xả… không hận, không sân”.
7) Ở đây, này chư Hiền, cái gì là đặc thù, cái gì là thù thắng, cái gì là sai biệt giữa Sa-môn Gotama và chúng tôi, tức là về thuyết pháp hay về giáo giới?
Rồi các Tỷ-kheo ấy không hoan hỷ, không bác bỏ lời nói các du sĩ ngoại đạo ấy; không hoan hỷ, không bác bỏ, từ chỗ ngồi đứng dậy, họ ra đi với ý nghĩ : “Chúng ta sẽ được biết ý nghĩa lời nói này từ nơi Thế Tôn”.
8) Rồi các Tỷ-kheo ấy sau khi đi khất thực ở Haliddavasana, sau buổi ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, họ đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn :
9) — Ở đây, bạch Thế Tôn, chúng con, vào buổi sáng, đắp y cầm y bát đi vào Haliddavasana để khất thực. Rồi, bạch Thế Tôn, chúng con suy nghĩ như sau : “Thật là quá sớm để đi vào Haliddavasana khất thực. Vậy chúng ta hãy đi đến khu vườn các du sĩ ngoại đạo”. Rồi, bạch Thế Tôn, chúng con đi đến khu vườn các du sĩ ngoại đạo… (như trên) … Rồi chúng con, bạch Thế Tôn, không hoan hỷ, không bác bỏ lời nói các du sĩ ngoại đạo ấy; không hoan hỷ, không bác bỏ, từ chỗ ngồi đứng dậy, chúng con ra đi với ý nghĩ : “Chúng ta sẽ được biết ý nghĩa lời nói này từ Thế Tôn”.
10) — Ðược nói vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải nói với các du sĩ ngoại đạo ấy như sau :
“Nhưng này chư Hiền, từ tâm giải thoát tu tập như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào? Và này chư Hiền, bi tâm giải thoát tu tập như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào? Và này chư Hiền, hỷ tâm giải thoát… xả tâm giải thoát tu tập như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào? ” Khi được hỏi như vậy, này các Tỷ-kheo, các du sĩ ngoại đạo sẽ không thể cắt nghĩa được, sẽ rơi vào khó khăn.
11) Vì sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, vấn đề này vượt ngoài giới vức của họ. Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một ai ở Thiên giới, thế giới này ở Ma giới, Phạm thiên giới, cùng với quần chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài Người có thể làm thỏa mãn tâm với câu trả lời cho những câu hỏi này, ngoại trừ Như Lai, hay đệ tử Như Lai, hay những ai được nghe từ hai vị ấy.
12) Và này các Tỷ-kheo, từ tâm giải thoát tu tập như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với từ… tu tập xả giác chi câu hữu với từ, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Nếu vị ấy muốn : “Ta sẽ trú với tưởng ghê tởm đối với pháp không ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng ghê tởm. Nếu vị ấy muốn : “Ta sẽ trú với tưởng không ghê tởm đối với pháp ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng không ghê tởm. Nếu vị ấy muốn: “Ta sẽ trú với tưởng ghê tởm đối với pháp không ghê tởm và pháp ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng ghê tởm. Nếu vị ấy muốn : “Ta sẽ trú với tưởng không ghê tởm đối với pháp ghê tởm và pháp không ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng không ghê tởm. Nếu vị ấy muốn : “Từ bỏ cả hai không ghê tởm và ghê tởm, ta sẽ trú xả, chánh niệm tỉnh giác”, vị ấy trú ở đây với xả, chánh niệm tỉnh giác, hay đạt đến giải thoát được gọi là thanh tịnh, vị ấy an trú. Này các Tỷ-kheo, từ tâm giải thoát là thanh tịnh tối thượng, Ta tuyên bố như vậy. Ở đây là trí tuệ đối với Tỷ-kheo không đạt tới giải thoát cao hơn.
13) Và này các Tỷ-kheo, bi tâm giải thoát tu tập như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với bi… tu tập xả giác chi câu hữu với bi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Nếu vị ấy muốn : “Ta sẽ trú với tưởng ghê tởm đối với pháp không ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng ghê tởm… Nếu vị ấy muốn : “Từ bỏ cả hai không ghê tởm và ghê tởm, ta sẽ trú xả, chánh niệm tỉnh giác”, vị ấy trú ở đây với xả, chánh niệm tỉnh giác. Vượt qua một cách hoàn toàn các sắc tưởng, chấm dứt các tưởng đối ngại, không tác ý các tưởng sai biệt, vị ấy nghĩ rằng : “Hư không là vô biên”, vị ấy đạt đến và trú Không vô biên xứ. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng từ tâm giải thoát lấy Không vô biên xứ làm tối thắng. Ở đây là trí tuệ của Tỷ-kheo không đạt tới giải thoát cao hơn.
14) Và này các Tỷ-kheo, tu tập hỷ tâm giải thoát như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với hỷ… tu tập xả giác chi câu hữu với hỷ liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Nếu vị ấy muốn: “Ta sẽ trú với tưởng ghê tởm đối với pháp không ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng ghê tởm… Nếu vị ấy muốn: “Từ bỏ cả hai không ghê tởm và ghê tởm, ta sẽ trú xả, chánh niệm tỉnh giác”, vị ấy trú ở đây với xả, chánh niệm tỉnh giác… Vượt qua Không vô biên xứ một cách hoàn toàn, vị ấy nghĩ rằng: “Thức là vô biên”, vị ấy đạt đến và trú Thức vô biên xứ. Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng hỷ tâm giải thoát lấy Thức vô biên xứ làm tối thắng. Ở đây là trí tuệ của Tỷ-kheo không đạt tơùi giải thoát cao hơn.
15) Và này các Tỷ-kheo, tu tập xả tâm giải thoát như thế nào? Thú hướng như thế nào? Tối thắng như thế nào? Quả như thế nào? Cứu cánh như thế nào?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với xả… tu tập xả giác chi câu hữu với xả liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Nếu vị ấy muốn: “Ta sẽ trú với tưởng ghê tởm đối với pháp không ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng ghê tởm. Nếu vị ấy muốn: “Ta sẽ trú với tưởng không ghê tởm đối với pháp ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng không ghê tởm. Nếu vị ấy muốn: “Ta sẽ trú với tưởng không ghê tởm đối với pháp ghê tởm và pháp không ghê tởm”, vị ấy trú ở đây với tưởng không ghê tởm. Nếu vị ấy muốn: “Từ bỏ cả hai không ghê tởm và ghê tởm, ta sẽ trú xả, chánh niệm tỉnh giác”, vị ấy trú ở đây với xả, chánh niệm tỉnh giác. Sau khi vượt qua Thức vô biên xứ một cách hoàn toàn với ý nghĩ: “Không có vật gì”, vị ấy chứng đạt và trú Vô sở hữu xứ. Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, xả tâm giải thoát lấy Vô sở hữu xứ làm tối thắng. Ở đây là trí tuệ của Tỷ-kheo không đạt tới giải thoát cao hơn.
55 (5) Saṅgārava – Sangàrava
1) At Sāvatthı̄…
2) Then the brahmin Saṅgārava approached the Blessed One and exchanged greetings with him. When they had concluded their greetings and cordial talk, he sat down to one side and said to the Blessed One:
3) — “Master Gotama, what is the cause and reason why sometimes even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited? What is the cause and reason why sometimes those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited?”
1) Sàvatthi…
2) Rồi Bà-la-môn Sangàrava đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói với Thế Tôn những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, vị ấy liền ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Bà-la-môn Sangàrava thưa với Thế Tôn:
3) — Do nhân gì, do duyên gì, thưa Tôn giả Gotama, có khi các chú thuật (mantà) mà tôi học thuộc lòng lâu ngày (sajjhàyakatà:đọc tụng) lại không nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng? Do nhân gì, do duyên gì, thưa Tôn giả Gotama, có khi các chú thuật mà tôi không học thuộc lòng lâu ngày, lại nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật được học thuộc lòng?
(i. Why the hymns do not recur to the mind)
4) — “Brahmin, when one dwells with a mind obsessed by sensual lust, overwhelmed by sensual lust, and one does not understand as it really is the escape from arisen sensual lust, on that occasion one neither knows nor sees as it really is one’s own good, or the good of others, or the good of both. Then even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water mixed with lac, turmeric, blue dye, or crimson dye. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would neither know nor see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by sensual lust … [122] … on that occasion even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
5) “Again, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by ill will, overwhelmed by ill will, and one does not understand as it really is the escape from arisen ill will, on that occasion one neither knows nor sees as it really is one’s own good, or the good of others, or the good of both. Then even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water being heated over a fire, bubbling and boiling. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would neither know nor see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by ill will … on that occasion even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
6) “Again, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by sloth and torpor, overwhelmed by sloth and torpor, and one does not understand as it really is the escape from arisen sloth and torpor, on that occasion one neither knows nor sees as it really is one’s own good, or the good of others, or the good of both. Then even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water covered over with water plants and algae. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would neither know nor see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by sloth and torpor … on that occasion even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
7) “Again, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by restlessness and remorse, overwhelmed by restlessness and remorse, and one does not understand as it really is the escape from arisen restlessness and remorse, on that occasion one neither knows nor sees as it really is one’s own good, or the good of others, or the good of both. Then even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water stirred by the wind, rippling, swirling, churned into wavelets. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would neither know nor see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by restlessness and remorse … on that occasion even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
8) “Again, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by doubt, overwhelmed by doubt, and one does not understand as it really is the escape from arisen doubt, on that occasion one neither knows nor sees as it really is one’s own good, or the good of others, or the good of both. Then even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water that is turbid, unsettled, muddy, placed in the dark. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would neither know nor see it as it really is. [124] So too, brahmin, when one dwells with a mind obsessed by doubt … on that occasion even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
9) “This, brahmin, is the cause and reason why even those hymns that have been recited over a long period do not recur to the mind, let alone those that have not been recited.
4) — Này Bà-la-môn, khi trú với tâm bị dục tham (kàmaràga) xâm chiếm, bị dục tham chi phối và không như thật rõ biết sự xuất ly khỏi dục tham đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy không như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước trộn lẫn với thuốc nhuộm gôm lắc, hay màu đỏ tía, hay màu xanh, hay màu vàng, và ở đây một người có mắt muốn ngắm bóng mặt của mình, không có thể như thật biết được, thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm bị dục tham xâm chiếm, bị dục tham chi phối, không như thật rõ biết sự xuất ly khỏi dục tham đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy không như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
5) Lại nữa, này Bà-la-môn, khi trú với tâm bị sân xâm chiếm, bị sân chi phối, không như thật biết sự xuất ly khỏi sân đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy không như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước được lửa đun sôi, sôi lên sùng sục, sôi lên cuồn cuộn. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm mặt của mình, không thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm bị sân xâm chiếm… Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng không thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
6) Lại nữa, này Bà-la-môn, khi trú với tâm bị hôn trầm thụy miên xâm chiếm, bị hôn trầm thụy miên chi phối, không như thật biết sự xuất ly ra khỏi hôn trầm thụy miên đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy không như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước bị rong rêu che phủ. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm khuôn mặt của mình, không thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm bị hôn trầm thụy miên xâm chiếm… còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
7) Lại nữa, này Bà-la-môn, khi trú với tâm bị trạo hối xâm chiếm, bị trạo hối chi phối, không như thật biết sự xuất ly khỏi trạo hối đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy không như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, không như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước bị gió thổi, dao động, chấn động, nổi sóng. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm khuôn mặt của mình, không thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, khi trú với tâm bị trạo hối xâm chiếm… còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
8) Lại nữa, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm bị nghi hoặc xâm chiếm, bị nghi hoặc chi phối, và không như thật biết sự xuất ly khỏi nghi hoặc đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy không như thật biết và thấy sự lợi ích của mình; trong khi ấy, không như thật biết và thấy sự lợi ích của người; trong khi ấy, không như thật biết và thấy sự lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước bị khuấy động, khuấy đục, khuấy bùn, đặt trong bóng tối. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm khuôn mặt của mình, không thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, khi trú với tâm bị nghi hoặc xâm chiếm, bị nghi hoặc chi phối… còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
9) Ðây là nhân, đây là duyên, này Bà-la-môn, có khi các chú thuật được học thuộc lòng lâu ngày lại không thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật không được học thuộc lòng.
(ii. Why the hymns recur to the mind)
10) “Brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by sensual lust, not overwhelmed by sensual lust, and one understands as it really is the escape from arisen sensual lust, on that occasion one knows and sees as it really is one’s own good, and the good of others, and the good of both. Then even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water not mixed with lac, turmeric, blue dye, or crimson dye. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would know and see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by sensual lust … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
11) “Again, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by ill will … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water not heated over a fire, not bubbling, not boiling. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would know and see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by ill will … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
12) “Again, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by sloth and torpor … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water not covered over with water plants and algae. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would know and see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by sloth and torpor … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
13) “Again, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by restlessness and remorse … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water not stirred by the wind, without ripples, without swirls, not churned into wavelets. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would know and see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by restlessness and remorse … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
14) “Again, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by doubt … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
“Suppose, brahmin, there is a bowl of water that is clear, serene, limpid, set out in the light. If a man with good sight were to examine his own facial reflection in it, he would know and see it as it really is. So too, brahmin, when one dwells with a mind that is not obsessed by doubt … on that occasion even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
15) “This, brahmin, is the cause and reason why even those hymns that have not been recited over a long period recur to the mind, let alone those that have been recited.
16) “These seven factors of enlightenment, brahmin, are nonobstructions, nonhindrances, noncorruptions of the mind; when developed and cultivated they lead to the realization of the fruit of true knowledge and liberation. What seven? The enlightenment factor of mindfulness is a nonobstruction … The enlightenment factor of equanimity is a nonobstruction.… These seven factors of enlightenment are nonobstructions, nonhindrances, noncorruptions of the mind; when developed and cultivated they lead to the realization of the fruit of true knowledge and liberation.”
17) When this was said, the brahmin Saṅgārava said to the Blessed One:
— “Magnificent, Master Gotama!… From today let Master Gotama remember me as a lay follower who has gone for refuge for life.”
10) — Này Bà-la-môn, khi trú với tâm không bị dục tham xâm chiếm, không bị dục tham chi phối, lại như thật rõ biết sự xuất ly của dục tham đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật không được học thuộc lòng lâu ngày được nhớ đến, còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước không trộn lẫn với thuốc gôm lắc, hay màu đỏ tía, hay màu xanh, hay màu vàng. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm bóng mặt của mình, có thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, khi trú với tâm không bị dục tham xâm chiếm… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
11) Lại nữa, này Bà-la-môn, khi trú với tâm không bị sân xâm chiếm… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước không được lửa đun sôi, không sôi lên sùng sục, không sôi lên cuồn cuộn. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm bóng mặt của mình, có thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, khi trú với tâm không bị sân xâm chiếm, không bị sân chi phối… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
12) Lại nữa, này Bà-la-môn, khi trú với tâm không bị hôn trầm thụy miên xâm chiếm, không bị hôn trầm thụy miên chi phối… còn nó gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước không bị rong rêu che phủ. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm bóng mặt của mình, có thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm không bị hôn trầm thụy miên xâm chiếm, không bị hôn trầm thụy miên chi phối… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
13) Lại nữa, này Bà-la-môn, khi trú với tâm không bị trạo hối xâm chiếm, không bị trạo hối chi phối… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước không bị gió thổi, không bị dao động, không bị chấn động, không bị nổi sóng. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm bóng mặt của mình, có thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm không bị trạo hối xâm chiếm, không bị trạo hối chi phối… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
14) Lại nữa, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm không bị nghi hoặc xâm chiếm, không bị nghi hoặc chi phối… còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
Ví như, này Bà-la-môn, một bát nước trừng tịnh, trong sáng, không bị khuấy động, đặt giữa ánh sáng. Ở đây, một người có mắt muốn ngắm bóng mặt của mình, có thể như thật biết và thấy được. Cũng vậy, này Bà-la-môn, trong khi trú với tâm không bị nghi hoặc xâm chiếm, không bị nghi hoặc chi phối và như thật biết sự xuất ly khỏi nghi hoặc đã khởi lên; trong khi ấy, người ấy như thật biết và thấy lợi ích của mình; trong khi ấy, như thật biết và thấy lợi ích của người; trong khi ấy, như thật biết và thấy lợi ích cả hai. Cho nên, các chú thuật không được học thuộc lòng lâu ngày được nhớ đến, còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
15) Ðây là nhân, đây là duyên, này Bà-la-môn, có khi các chú thuật không được học thuộc lòng lâu ngày lại có thể nhớ đến được, còn nói gì các chú thuật đã được học thuộc lòng.
16) Có bảy giác chi này, này Bà-la-môn, không chướng ngại, không triền cái, không làm uế nhiễm tâm, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát. Thế nào là bảy? Niệm giác chi, này Bà-la-môn, không phải là chướng ngại, triền cái, không làm uế nhiễm tâm, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát… Xả giác chi, không phải là chướng ngại, triền cái, không làm uế nhiễm tâm, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát. Bảy giác chi này, này Bà-la-môn, không phải là chướng ngại, triền cái, không làm uế nhiễm tâm, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến chứng ngộ quả minh và giải thoát.
17) Khi được nói vậy, Bà-la-môn Sangàrava bạch Thế Tôn:
— Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn!… từ nay cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.
56 (6) Abhaya – Abhaya (Vô úy)
1) Thus, have I heard.
On one occasion, the Blessed One was dwelling at Rājagaha on Mount Vulture Peak.
2) Then Prince Abhaya approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:
3) — “Venerable sir, Pūraṇa Kassapa says:
— ‘There is no cause or condition for lack of knowledge and vision; lack of knowledge and vision is without cause or condition. There is no cause or condition for knowledge and vision; knowledge and vision are without cause or condition.’ What does the Blessed One say about this?”
4) “There is, prince, a cause and condition for lack of knowledge and vision; lack of knowledge and vision is with cause and condition. There is a cause and condition for knowledge and vision; knowledge and vision are with cause and condition.”
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), tại núi Linh Thứu.
2) Rồi hoàng tử Abhaya đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, hoàng tử Abhaya bạch Thế Tôn:
3) — Bạch Thế Tôn, Puurana Kassapa nói như sau:
— “Không có nhân, không có duyên để không biết, không thấy. Không biết, không thấy không có nhân, không có duyên. Không có nhân, không có duyên để biết, để thấy. Biết và thấy không có nhân, không có duyên”. Ở đây, Thế Tôn đã nói như thế nào?
4) — Này Hoàng tử, có nhân, có duyên để không biết, để không thấy. Không biết, không thấy có nhân, có duyên. Này Hoàng tử, có nhân, có duyên để biết, để thấy. Biết và thấy có nhân, có duyên.
(i. The cause for lack of knowledge and vision)
5) — “But, venerable sir, what is the cause and condition for lack of knowledge and vision? How is it that lack of knowledge and vision is with cause and condition?”
6) — “On an occasion, prince, when one dwells with a mind obsessed by sensual lust, overwhelmed by sensual lust, and one neither knows nor sees as it really is the escape from arisen sensual lust: this is a cause and condition for lack of knowledge and vision; it is in this way that lack of knowledge and vision is with cause and condition.
7-10) “Again, prince, on an occasion when one dwells with a mind obsessed by ill will … obsessed by sloth and torpor … obsessed by restlessness and remorse … obsessed by doubt, overwhelmed by doubt, and one neither knows nor sees as it really is the escape from arisen doubt: this too is a cause and condition for lack of knowledge and vision; it is in this way too that lack of knowledge and vision is with cause and condition.”
11) — “What is this Dhamma exposition called, venerable sir?”
— “These are called the hindrances, prince.”
— “Surely, they are hindrances, Blessed One! Surely, they are hindrances, Fortunate One! One overcome by even a single hindrance would not know and see things as they really are, not to speak of one overcome by the five hindrances.
5) — Do nhân nào, do duyên nào, bạch Thế Tôn, để không biết, để không thấy? Như thế nào không biết, không thấy có nhân, có duyên?
6) — Này Hoàng tử, khi nào trú với tâm bị dục tham xâm chiếm, bị dục tham chi phối và như thật không biết, không thấy sự xuất ly khỏi dục và tham đã sanh; đây là nhân, đây là duyên, này Hoàng tử, để không biết, để không thấy. Như vậy, không biết, không thấy có nhân, có duyên.
7) Lại nữa, này Hoàng tử, khi nào trú với tâm bị sân xâm chiếm, bị sân chi phối…
8) Lại nữa, này Hoàng tử, khi nào trú với tâm bị hôn trầm thụy miên xâm chiếm, bị hôn trầm thụy miên chi phối…
9) Lại nữa, này Hoàng tử, khi nào trú với tâm bị trạo hối xâm chiếm, bị trạo hối chi phối…
10) Lại nữa, này Hoàng tử, khi nào trú với tâm bị nghi hoặc xâm chiếm, bị nghi hoặc chi phối, và thật sự không biết, không thấy sự xuất ly khỏi nghi hoặc đã sanh; đây là nhân, đây là duyên, này Hoàng tử, để không biết, không thấy. Như vậy, không biết, không thấy có nhân, có duyên.
11) — Bạch Thế Tôn, pháp môn này được gọi là gì?
— Này Hoàng tử, được gọi là các triền cái.
— Thật vậy, chúng là triền cái, bạch Thế Tôn. Thật vậy, chúng là triền cái, bạch Thiện Thệ. Chỉ bị chinh phục bởi một triền cái mà thôi, bạch Thế Tôn, cũng không có thể biết như thật, thấy như thật, còn nói gì bị cả năm triền cái chinh phục.
(ii. The cause of knowledge and vision)
12) — “But, venerable sir, what is the cause and condition for knowledge and vision? How is it that knowledge and vision are with cause and condition?”
13) — “Here, prince, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. With a mind that has developed the enlightenment factor of mindfulness he knows and sees things as they really are. This is a cause for knowledge and vision; it is in this way that knowledge and vision are with cause and condition….
14-19) “Again, prince, a bhikkhu develops the enlightenment factor of equanimity, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. With a mind that has developed the enlightenment factor of equanimity he knows and sees things as they really are. This too is a cause for knowledge and vision; it is in this way that knowledge and vision are with cause and condition.”
20) — “What is this Dhamma exposition called, venerable sir?”
— “These are called the factors of enlightenment, prince.”
— “Surely, they are factors of enlightenment, Blessed One! Surely, they are factors of enlightenment, Fortunate One! One who possesses even a single factor of enlightenment would know and see things as they really are, not to speak of one who possesses the seven factors of enlightenment. The bodily fatigue and the mental fatigue that I experienced from climbing Mount Vulture Peak have subsided. I have made the breakthrough to the Dhamma.”
12) — Nhưng, bạch Thế Tôn, do nhân nào, do duyên nào để biết, để thấy? Như thế nào biết và thấy có nhân, có duyên?
13) — Ở đây, này Hoàng tử, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Vị ấy nhờ tâm được tu tập niệm giác chi nên như thật biết và thấy. Ðây là nhân, đây là duyên, này Hoàng tử, để biết, để thấy. Như vậy, biết và thấy có nhân, có duyên.
14-18) Lại nữa, này Hoàng tử, Tỷ-kheo…
19) Lại nữa, này Hoàng tử, Tỷ-kheo tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Vị ấy nhờ tâm được tu tập xả giác chi nên như thật biết và thấy. Ðây là nhân, đây là duyên để biết, để thấy. Như vậy, thấy và biết có nhân, có duyên.
20) — Bạch Thế Tôn, pháp môn này được gọi là gì?
— Này Hoàng tử, được gọi là các giác chi.
— Thật vậy, chúng là giác chi, bạch Thế Tôn. Thật vậy, chúng là giác chi, bạch Thiện Thệ. Bạch Thế Tôn, chỉ được đầy đủ với một giác chi mà thôi đã có thể như thật thấy và biết, còn nói gì đầy đủ cả bảy giác chi.
Bạch Thế Tôn, sự mệt nhọc về thân và mệt nhọc về tâm khi con leo lên núi Linh Thứu đã đươc khinh an, nhẹ nhàng và pháp đã được con hoàn toàn chứng đắc.
VII. IN-AND-OUT BREATHING – Phẩm Hơi Thở Vô Hơi Thở Ra
57 (1) The Skeleton – Bộ Xương
(i. Of great fruit) – Quả Lớn, Lợi Ích Lớn
1) At Sāvatthı̄…
2) — “Bhikkhus, when the perception of a skeleton is developed and cultivated, it is of great fruit and benefit.
3) “And how, bhikkhus, is the perception of a skeleton developed and cultivated so that it is of great fruit and benefit?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by the perception of a skeleton … he develops the enlightenment factor of equanimity accompanied by the perception of a skeleton, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.
5) It is in this way that the perception of a skeleton is developed and cultivated so that it is of great fruit and benefit.”
1) Sàvatthi…
2) — Tu tập cốt tưởng, này các Tỷ-kheo, làm cho sung mãn, được quả lớn, được lợi ích lớn.
3) Này các Tỷ-kheo, cốt tưởng tu tập như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào, đưa đến quả lớn, đưa đến lợi ích lớn?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với cốt tưởng liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập xả giác chi câu hữu với cốt tưởng liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
5) Này các Tỷ-kheo, cốt tưởng được tu tập như vậy, được làm cho sung mãn như vậy, có quả lớn, có lợi ích lớn.
(ii. One of two fruits) – Trí Và Bất Hoàn (Annàsativà)
1-2) — “Bhikkhus, when the perception of a skeleton is developed and cultivated, one of two fruits is to be expected: either final knowledge in this very life or, if there is a residue of clinging, the state of nonreturning.
3) “And how, bhikkhus, is the perception of a skeleton developed and cultivated so that one of two fruits is to be expected: either final knowledge in this very life or, if there is a residue of clinging, the state of nonreturning?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by the perception of a skeleton … he develops the enlightenment factor of equanimity accompanied by the perception of a skeleton, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.
5) It is in this way that the perception of a skeleton is developed and cultivated so that one of two fruits is to be expected: either final knowledge in this very life or, if there is a residue of clinging, the state of nonreturning.”
1-2) — Tu tập, làm cho sung mãn cốt tưởng, này các Tỷ-kheo, một trong hai quả được chờ đợi: Ngay trong hiện tại được Chánh trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất hoàn.
3) Tu tập cốt tưởng như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào, này các Tỷ-kheo, một trong hai quả được chờ đợi: Ngay trong hiện tại được Chánh trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất hoàn?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với cốt tưởng… tu tập xả giác chi câu hữu với cốt tưởng liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
5) Tu tập cốt tưởng như vậy, được làm cho sung mãn như vậy, này các Tỷ-kheo, một trong hai quả được chờ đợi: Ngay trong hiện tại được Chánh trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất hoàn.
(iii. Great good) – Nghĩa Lợi Lớn
1-2) — “Bhikkhus, when the perception of a skeleton is developed and cultivated, it leads to great good.
3) “And how, bhikkhus, is the perception of a skeleton developed and cultivated so that it leads to great good?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by the perception of a skeleton … he develops the enlightenment factor of equanimity accompanied by the perception of a skeleton, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.
5) It is in this way that the perception of a skeleton is developed and cultivated so that it leads to great good.”
1-2) — Cốt tưởng, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nghĩa lợi lớn.
3) Cốt tưởng, tu tập như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào, này các Tỷ-kheo, đưa đến nghĩa lợi lớn?… (Như số 4,5 đoạn trên).
(iv. Security from bondage) – An Ổn Lớn Khỏi Khổ Ách
1-3) — “Bhikkhus, when the perception of a skeleton is developed and cultivated, it leads to great security from bondage.
4-5) “And how, bhikkhus, is the perception of a skeleton developed and cultivated so that it leads to great security from bondage…” (All as above.)
(Như kinh trên, chỉ khác là đưa đến an ổn lớn, khỏi khổ ách)
(v. Sense of urgency) – Hứng Khởi Lớn (Samvegà)
1-3) — “Bhikkhus, when the perception of a skeleton is developed and cultivated, it leads to a great sense of urgency.
4-5) “And how, bhikkhus, is the perception of a skeleton developed and cultivated so that it leads to a great sense of urgency…” (All as above.)
(Như trên, chỉ khác là đưa đến hứng khởi lớn)
(vi. Dwelling in comfort) – Lạc Trú
1-3) — “Bhikkhus, when the perception of a skeleton is developed and cultivated, it leads to dwelling in great comfort.
4-5) “And how, bhikkhus, is the perception of a skeleton developed and cultivated so that it leads to dwelling in great comfort?…” (All as above.)
(Như kinh trên, chỉ khác là đưa đến lạc trú)
(Each of the following suttas, §§58–76, is to be elaborated in accordance with the sixfold method of §57.)
58 (2) The Worm-Infested – Côn Trùng Ăn (Pulavaka)
“Bhikkhus, when the perception of a worm-infested corpse is developed …”
(I-VI) Tu tập tưởng bị côn trùng ăn, này các Tỷ-kheo…
59 (3) The Livid – Xanh Bầm (Vinilaka)
“Bhikkhus, when the perception of a livid corpse is developed …”
I-VI. Tu tập tưởng xác bị xanh bầm, này các Tỷ-kheo…
60 (4) The Fissured – Bị Nứt Nẻ (Vicchiddaka)
“Bhikkhus, when the perception of a fissured corpse is developed …”
I-VI. Tu tập tưởng xác bị nứt nẻ, này các Tỷ-kheo…
61 (5) The Bloated – Sưng Phồng Lên (Uddhumàtaka)
“Bhikkhus, when the perception of a bloated corpse is developed …”
I-VI. Tu tập tưởng xác bị sưng phồng lên, này các Tỷ-kheo…
62 (6) Lovingkindness – Từ
“Bhikkhus, when lovingkindness is developed …”
I-VI. Tu tập từ tâm, này các Tỷ-kheo…
63 (7) Compassion – Bi
“Bhikkhus, when compassion is developed …”
I-VI. Tu tập bi tâm, này các Tỷ-kheo…
64 (8) Altruistic Joy –
“Bhikkhus, when altruistic joy is developed …”
I-VI. Tu tập hỷ tâm, này các Tỷ-kheo…
65 (9) Equanimity – Xả
“Bhikkhus, when equanimity is developed …” [132]
I-VI. Tu tập xả tâm, này các Tỷ-kheo…
66 (10) Breathing – Hơi Thở Vô Hơi Thở Ra
“Bhikkhus, when mindfulness of breathing is developed …”
I-VI. Tu tập hơi thở vô hơi thở ra, này các Tỷ-kheo…
VIII. CESSATION – Phẩm Ðoạn Diệt
67 (1) Foulness – Bất Tịnh
“Bhikkhus, when the perception of foulness …”
I-VI. Tu tập tưởng bất tịnh, này các Tỷ-kheo…
68 (2) Death – Chết
“Bhikkhus, when the perception of death …”
I-VI. Tu tập tưởng chết, này các Tỷ-kheo…
69 (3) Repulsiveness of Food – Ghê Tởm
“Bhikkhus, when the perception of the repulsiveness of food …”
I-VI. Tu tập tưởng ghê tởm đối với đồ ăn, này các Tỷ-kheo…
70 (4) Nondelight – Bất Khả Lạc Hay Toàn Thế Giới
“Bhikkhus, when the perception of nondelight in the entire world …”
I-VI. Tu tập tưởng bất khả lạc đối với toàn thế giới, này các Tỷ-kheo…
71 (5) Impermanence – Vô Thường
“Bhikkhus, when the perception of impermanence …”
I-VI. Tu tập tưởng vô thường, này các Tỷ-kheo…
72 (6) Suffering – Khổ
“Bhikkhus, when the perception of suffering in the impermanent …”
I-VI. Tu tập khổ tưởng, này các Tỷ-kheo…
73 (7) Nonself – Vô Ngã
“Bhikkhus, when the perception of nonself in what is suffering …”
I-VI. Tu tập tưởng vô ngã, này các Tỷ-kheo…
74 (8) Abandonment – Ðoạn Tận
“Bhikkhus, when the perception of abandonment …”
I-VI. Tu tập tưởng đoạn tận, này các Tỷ-kheo…
75 (9) Dispassion – Ly Tham
“Bhikkhus, when the perception of dispassion …”
I-VI. Tu tập tưởng ly tham, này các Tỷ-kheo…
- 10) Cessation – Ðoạn Diệt
- Of great fruit) – Quả Lớn, Lợi Ích Lớn
1-2) — “Bhikkhus, when the perception of cessation is developed and cultivated, it is of great fruit and benefit.
3) “And how, bhikkhus, is the perception of cessation developed and cultivated so that it is of great fruit and benefit?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by the perception of cessation … he develops the enlightenment factor of equanimity accompanied by the perception of cessation, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.
5) It is in this way that the perception of cessation is developed and cultivated so that it is of great fruit and benefit.”
1-2) — Tu tập tưởng đoạn diệt, làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, được quả lớn, được lợi ích lớn.
3) Và này các Tỷ-kheo, tu tập tưởng đoạn diệt như thế nào…?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với tưởng đoạn diệt…
5) Tu tập tưởng đoạn diệt như vậy, làm cho sung mãn như vậy, này các Tỷ-kheo, được quả lớn, được lợi ích lớn.
- One of two fruits) – Trí Và Bất Hoàn
1-2) — “Bhikkhus, when the perception of cessation is developed and cultivated, one of two fruits is to be expected: either final knowledge in this very life or, if there is a residue of clinging, the state of nonreturning.
3-5) “And how, bhikkhus, is the perception of cessation developed…?”
1-2) — Tu tập tưởng đoạn diệt, làm cho sung mãn, này các Tỷ-kheo, một trong hai quả được chờ đợi: Ngay trong hiện tại được Chánh trí, hay nếu có dư y, chứng được Bất hoàn.
3) Tu tập như thế nào, làm cho sung mãn tưởng đoạn diệt như thế nào, này các Tỷ-kheo…?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với tưởng đoạn diệt…
5) Tu tập tưởng đoạn diệt như vậy, làm cho sung mãn như vậy, này các Tỷ-kheo…
(iii–vi. Great good, etc.) – Nghĩa Lợi Lớn, An Ổn Lớn Khỏi Khổ Ách, Hứng Khởi Lớn, Lạc Trú
1-3) — “Bhikkhus, when the perception of cessation is developed and cultivated, it leads to great good … to great security from bondage … to a great sense of urgency … to dwelling in great comfort. “And how does it do so?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness accompanied by the perception of cessation … he develops the enlightenment factor of equanimity accompanied by the perception of cessation, based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.
5) It is in this way that the perception of cessation is developed and cultivated so that it leads to great good … to great security from bondage … to a great sense of urgency … to dwelling in great comfort.”
2) — Tưởng đoạn diệt được tu tập, được làm cho sung mãn, đưa đến nghĩa lợi lớn, đưa đến an ổn lớn khỏi các khổ ách, đưa đến hứng khởi lớn, đưa đến lạc trú lớn.
3) Tu tập đoạn diệt tưởng như thế nào, làm cho sung mãn như thế nào, đưa đến nghĩa lợi lớn, đưa đến an ổn lớn khỏi các khổ ách, đưa đến hứng khởi lớn, đưa đến lạc trú lớn?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi câu hữu với tưởng đoạn diệt… tu tập xả giác chi câu hữu với tưởng đoạn diệt liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ…
5) Tu tập tưởng đoạn diệt như vậy, làm cho sung mãn như vậy, này các Tỷ-kheo, đưa đến nghĩa lợi lớn, đưa đến an ổn lớn khỏi các khổ ách, đưa đến hứng khởi lớn, đưa đến lạc trú lớn.
- GANGES REPETITION SERIES – Phẩm Sông Hằng Quảng Thuyết
77 (1)–88 (12) The River Ganges—Eastward, Etc. – Hướng Về Ðông
1-2) — “Bhikkhus, just as the river Ganges slants, slopes, and inclines towards the east, so too a bhikkhu who develops and cultivates the seven factors of enlightenment slants, slopes, and inclines towards Nibbāna. “And how, bhikkhus, does a bhikkhu develop and cultivate the seven factors of enlightenment so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna?
3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness … he develops the enlightenment factor of equanimity, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the seven factors of enlightenment so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”
(The remaining suttas of this vagga are to be similarly elaborated parallel to 45:92–102.)
Six about slanting to the east and six about slanting to the ocean.
These two sixes make up twelve: Thus, the subchapter is recited.
1-2) – Ví như, này các Tỷ Kheo, Sông Hằng thiên về phương Ðông, hướng về phương Ðông, xuôi về phương Ðông. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Bảy Giác Chi làm cho sung mãn Bảy Giác Chi, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.
3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi…. tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập bảy giác chi, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.
78-88. II – XII (S.v,134)
(Cho đến phẩm Tầm Cầu, như trên)
- DILIGENCE – Phẩm Không Phóng Dật
89 (1)–98 (10) The Tathāgata, Etc.
“Bhikkhus, whatever beings there are—whether those without feet or those with two feet or those with four feet or those with many feet—…”
(To be elaborated by way of the factors of enlightenment parallel to 45:139–48.)
Tathāgata, footprint, roof peak,
Roots, heartwood, jasmine,
Monarch, the moon and sun,
Together with the cloth as tenth.
89-98. I-X. (S.v,135)
— Này các Tỷ-kheo, như các loài hữu tình không chân, hay có hai chân, hay có bốn chân, hay có nhiều chân…
(Như trên, theo đoạn bảy giác chi)
- STRENUOUS DEEDS – Phẩm Cần Dùng Sức Mạnh
99 (1)–110 (12) Strenuous, Etc.120
“Bhikkhus, just as whatever strenuous deeds are done …”
(To be elaborated parallel to 45:149–60.) [136]
Strenuous, seeds, and nāgas,
The tree, the pot, the spike,
The sky, and two on clouds,
The ship, guest house, and river.
99-100. I-XII. (S.v,135)
— Này các Tỷ-kheo, ví như các hành động cần phải dùng sức mạnh…
(Như trên, theo đoạn bảy giác chi)
XII. SEARCHES – Phẩm Tầm Cầu
111 (1)–120 (10) Searches, Etc.
“Bhikkhus, there are these three searches. What three? The search for sensual pleasures, the search for existence, the search for a holy life….”
(To be elaborated parallel to 45:161–70.)
Searches, discriminations, taints,
Kinds of existence, threefold suffering,
Barrenness, stains, and troubles,
Feelings, craving, and thirst.
101-110. I-XII. (S.v,136)
— Có ba sự tầm cầu, này các Tỷ-kheo. Thế nào là ba? Tầm cầu dục, tầm cầu hữu, tầm cầu Phạm hạnh…
(Như trên, theo đoạn bảy giác chi)
XIII. FLOODS – Phẩm Bộc Lưu
121 (1)–129 (9) Floods, Etc.
“Bhikkhus, there are these four floods. What four? The flood of sensuality, the flood of existence, the flood of views, the flood of ignorance….”
(To be elaborated parallel to 45:171–79.)
111-119 I-IX. (S.v,136)
1) Nhân duyên ở Sàvatthi…
2) — Có bốn bộc lưu, này các Tỷ-kheo. Thế nào là bốn? Dục bộc lưu, hữu bộc lưu, kiến bộc lưu, vô minh bộc lưu…
130 (10) Higher Fetters – Thượng Phần Kiết Sử
1-2) — “Bhikkhus, there are these five higher fetters. What five? Lust for form, lust for the formless, conceit, restlessness, ignorance.
3) These are the five higher fetters. The seven factors of enlightenment are to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What seven?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness … he develops the enlightenment factor of equanimity, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.
5) These seven factors of enlightenment are to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.” Floods, bonds, kinds of clinging,
Knots, and underlying tendencies, Cords of sensual pleasure, hindrances, Aggregates, fetters lower and higher.
1-2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử. Thế nào là năm? Tham sắc giới, tham vô sắc giới, mạn, trạo cử, vô minh. Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là năm thượng phần kiết sử.
3) Này các Tỷ-kheo, với mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bảy giác chi cần phải tu tập. Thế nào là bảy?
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi… tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
5) Này các Tỷ-kheo, vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bảy giác chi này cần phải tu tập.
XIV. GANGES REPETITION SERIES – Phẩm Sông Hằng Quảng Thuyết
(Removal of Lust Version)
131 (1) The River Ganges—Eastward
1-2) — “Bhikkhus, just as the river Ganges slants … towards the east, so too a bhikkhu … inclines towards Nibbāna. “And how does he do so?
3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness … he develops the enlightenment factor of equanimity, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way that a bhikkhu … inclines towards Nibbāna.”
1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về phương Ðông, hướng về phương Ðông, xuôi về phương Ðông. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập bảy giác chi, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.
3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi… tu tập xả giác chi với mục đích nhiếp phục tham, với mục đích nhiếp phục sân, với mục đích nhiếp phục si. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo… xuôi về Niết-bàn.
122-132. II-XII.(S.v,138)
(Như trên, cho đến phẩm Tầm Cầu) …
- DILIGENCE – Phẩm Không Phóng Dật (Nhiếp phục tham)
132 (2)–142 (12) Slanting to the East, Etc.
(To be elaborated by way of the enlightenment factors having as their final goal the removal of lust, etc.)
Six about slanting to the east and six about slanting to the ocean.
These two sixes make up twelve: Thus, the subchapter is recited.
132-142. I-X. (S.v,138)
Gồm các kinh:
Chân Của Như Lai, Nóc Nhọn, Căn Rễ, Với Lõi, Cây, Hoa Lý, Vua, Mặt Trăng, Mặt Trời, và Vải là thứ mười.
(Removal of Lust Version)
143 (1)–152 (10) The Tathāgata, Etc.
(To be elaborated by way of the enlightenment factors having as their final goal the removal of lust, etc.)
Tathāgata, footprint, roof peak,
Roots, heartwood, jasmine,
Monarch, the moon and sun,
Together with the cloth as tenth.
XVI. STRENUOUS DEEDS – Phẩm Cần Dùng Sức Mạnh(Nhiếp phục tham)
(Removal of Lust Version)
153 (1)–164 (12) Strenuous, Etc.
(To be elaborated by way of the enlightenment factors having as their final goal the removal of lust, etc.)
Strenuous, seeds, and nāgas,
The tree, the pot, the spike,
The sky, and two on clouds,
The ship, guest house, and river.
143-154. I-XII. (S.v,138)
Gồm các kinh:
Sức Mạnh, Hột Giống, Rắn, Cây, Ghè, Râu Lúa Mì, Hư Không, Mây, Tàu, Thuyền, Khách, Sông.
XVII. SEARCHES – Phẩm Tầm Cầu (Nhiếp phục tham)
(Removal of Lust Version)
165 (1)–174 (10) Searches, Etc.
(To be elaborated by way of the enlightenment factors having as their final goal the removal of lust, etc.)
Searches, discriminations, taints,
Kinds of existence, threefold suffering,
Barrenness, stains, and troubles,
Feelings, craving, and thirst.
155-164 I-X (S.v, 139)
Gồm các kinh:
Tầm Cầu, Mạn, Lậu Hoặc, Hữu, Khổ, Chướng Ngại, Vết Nhơ, Ðau Ðớn, Thọ, Ái, Khát.
XVIII. FLOODS – Phẩm Bộc Lưu
(Removal of Lust Version)
175 (1)–183 (9) Floods, Etc.
(To be elaborated by way of the enlightenment factors having as their final goal the removal of lust, etc.)
165-174. I-IX. (S.v,139)
1) Nhân duyên ở Sàvatthi…
2) — Này các Tỷ-kheo, có bốn bộc lưu này. Thế nào là bốn? Dục bộc lưu, hữu bộc lưu, kiến bộc lưu, vô minh bộc lưu…
184 (10) Higher Fetters – Thượng Phần Kiết Sử
1-2) — “Bhikkhus, there are these five higher fetters. What five? Lust for form, lust for the formless, conceit, restlessness, ignorance. These are the five higher fetters.
3) The seven factors of enlightenment are to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What seven?
4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops the enlightenment factor of mindfulness … he develops the enlightenment factor of equanimity, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion … which has the Deathless as its ground, the Deathless as its destination, the Deathless as its final goal … which slants, slopes, and inclines towards
Nibbāna. These seven factors of enlightenment, bhikkhus, are to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”
Floods, bonds, kinds of clinging,
Knots, and underlying tendencies,
Cords of sensual pleasure, hindrances,
Aggregates, fetters lower and higher.
1-2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử. Thế nào là năm? Tham sắc giới, tham vô sắc giới, mạn, trạo cử, vô minh. Các pháp này, này các Tỷ-kheo, là năm thượng phần kiết sử.
3) Này các Tỷ-kheo, với mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bảy giác chi cần phải tu tập. Thế nào là bảy?…
4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập niệm giác chi… tu tập xả giác chi liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.
5) Này các Tỷ-kheo, vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, bảy giác chi này cần phải tu tập.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu5-46b.htm
- http://lirs.ru/lib/sutra/Connected_Discourses_of_the_Buddha(Samyutta_Nikaya).Vol.I.pdf
- https://theravada.vn/46-chuong-ii-tuong-ung-giac-chi-b/