[45b] Chương I – Tập V – Tương Ưng Ðạo – Connected Discourses on the Path – Song ngữ

The Connected Discourses of the Buddha

Tương Ưng Bộ Kinh (Samyutta Nikàya)

Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.

Compile: Lotus group

XII. FOURTH GANGESREPETITION SERIES – Hằng Hà Lược Thuyết Thứ Tư.

(iv) SLANTS TOWARDS NIBBĀNA VERSION – Thiên Về Niết Bàn

XIII. DILIGENCE – Phẩm Không Phóng Dật (10 lessons).

XIV. STRENUOUS DEEDS – Phẩm Việc Làm Cần Sức Mạnh

XV. SEARCHES – Phẩm Tầm Cầu (Esanavaggo)

XVI. FLOODS – Phẩm Bộc Lưu

 

XII. FOURTH GANGESREPETITION SERIES – Hằng Hà Lược Thuyết Thứ Tư.

 

(iv) SLANTS TOWARDS NIBBĀNA VERSION – Thiên Về Niết Bàn

 

127 (1)–132 (6) Slanting to the East – Hướng Ðông (1-6) 

  

133 (7)–138 (12) The Ocean – Biển (1-6)

 

(In this version §§127–132 are identical with §§91– 96, and §§133–138 with §§97–102, except for the following change:)

“Here, bhikkhus, a bhikkhu develops and cultivates right view … right concentration, which slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”

1-3) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn… Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành… thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.

  

XIII. DILIGENCE – Phẩm Không Phóng Dật

  

139 (1) The Tathāgata – Như Lai

 

(i) BASED UPON SECLUSION VERSION – Viễn Ly

 

1) At Sāvatthı̄…

2) — “Bhikkhus, whatever beings there are— whether those without feet or those with two feet or those with four feet or those with many feet, whether consisting of form or formless, whether percipient, non-percipient, or neither percipient nor non-percipient— the Tathāgata, the Arahant, the Perfectly Enlightened One, is declared to be the chief among them. So too, whatever wholesome states there are, they are all rooted in diligence, converge upon diligence, and diligence is declared to be the chief among them.

3) When a bhikkhu is diligent, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path.

4) “And how, bhikkhus, does a bhikkhu who is diligent develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

5) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is diligent develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

1) Nhân duyên ở Sàvatthi…

2) — Cũng như, này các Tỷ-kheo, đối với tất cả loại hữu tình không chân, hai chân bốn chân, hay nhiều chân, có sắc hay không sắc, có tưởng hay không tưởng, hay không có tưởng và không không có tưởng; Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, được gọi là tối thượng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có thiện pháp gì, tất cả đều lấy không phóng dật làm căn bản, đều lấy không phóng dật làm chỗ quy tụ. Không phóng dật được gọi là tối thượng đối với tất cả pháp ấy.

3) Với Tỷ-kheo không phóng dật, này các Tỷ-kheo, chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành được tu tập, Thánh đạo tám ngành được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không phóng dật, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không phóng dật, tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.

5) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không phóng dật, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành. (Ba kinh khác về viễn ly, cũng được thuyết tương tự).

 

(ii)       REMOVAL OF LUST VERSION – Nhiếp Phục Tham

 

1-4) … “Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion….”

4) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến, lấy nhiếp phục tham làm cứu cánh, lấy nhiếp phục sân làm cứu cánh, lấy nhiếp phục si làm cứu cánh… tu tập chánh định, lấy nhiếp phục tham làm cứu cánh, lấy nhiếp phục sân làm cứu cánh, lấy nhiếp phục si làm cứu cánh…

 

(iii)      THE DEATHLESS AS ITS GROUND VERSION – Bất Tử.

 

1-4) … “Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which has the Deathless as its ground, the Deathless as its destination, the Deathless as its final goal….”

1-4) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến, lấy bất tử làm chỗ hội nhập, lấy bất tử làm mục đích, lất bất tử làm cứu cánh… tu tập chánh định, lấy bất tử làm chỗ hội nhập, lấy bất tử làm mục đích, lấy bất tử làm cứu cánh.

 

(iv) SLANTS TOWARDS NIBBĀNA VERSION – Niết Bàn

 

1-4) … “Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which slants, slopes, and inclines towards Nibbāna….”

(Each of the following suttas, §§140–148, is to be elaborated in accordance with the fourfold method of §139.)

1-4) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn… tu tập chánh định thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn…

 

140 (2) The Footprint – Dấu Chân (I-IV) 

 

1-2) “Bhikkhus, just as the footprints of all living beings that walk fit into the footprint of the elephant, and the elephant’s footprint is declared to be the chief among them, that is, with respect to size, so too whatever wholesome states there are, they are all rooted in diligence, converge upon diligence, and diligence is declared to be the chief among them.

3) When a bhikkhu is diligent, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path….”

1) Ở Sàvatthi…

2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những dấu chân của các loại chúng sanh bộ hành nào, tất cả đều hội tập (samodhànam gachanti) trong chân con voi, vì chân con voi được gọi là tối thượng trong tất cả loại chân, tức là về phần to lớn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những thiện pháp nào, tất cả đều lấy không phóng dật làm căn bản, lấy không phóng dật làm chỗ quy tụ, không phóng dật được gọi là tối thượng trong tất cả thiện pháp.

3) Với Tỷ-kheo không phóng dật, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được sung mãn.

  

141 (3) The Roof Peak – Chóp Mái (I-IV)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as all the rafters of a peaked house lean towards the roof peak, slope towards the roof peak, converge upon the roof peak, and the roof peak is declared to be their chief, so too …”

1) Ở Sàvatthi…

2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, các đòn tay nào của một ngôi nhà có mái nhọn, tất cả đều đi đến mái nhọn, hướng đến mái nhọn, quy tụ vào mái nhọn. Mái nhọn đối với chúng được gọi là tối thượng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo… (như kinh trên)

  

142 (4) Roots – Gốc Rễ (I-IV)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as, of all fragrant roots, black orris is declared to be their chief, so too …” 

2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những loại rễ hương nào, loại chiên-đàn đen (kàlànu-sàriyam) được gọi là tối thượng. Cũng vậy… (như trên) …

 

143 (5) Heartwood – Lõi Hương (I-IV)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as, of all fragrant heartwoods, red sandalwood is declared to be their chief, so too …” 

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những loại lõi hương nào, loại chiên-đàn đỏ (lohitacandanam) được gọi là tối thượng. Cũng vậy… (như trên) …

 

144 (6) Jasmine – Hạ Sanh Hoa (Bông huệ: vassikam) (I-IV) 

 

1-2) — “Bhikkhus, just as, of all fragrant flowers, the jasmine is declared to be their chief, so too …” 

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những loại hoa hương nào, hoa huệ được gọi là tối thượng. Cũng vậy… (như trên) …

 

145 (7) Monarch – Vua (I-IV) 

 

1-2) — “Bhikkhus, just as all petty princes are the vassals of a wheel-turning monarch, and the wheel-turning monarch is declared to be their chief, so too …”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những tiểu vương nào (kuttaràjàno), tất cả đều tùy thuộc Chuyển luân vương. Vua Chuyển luân đối với họ được gọi là tối thượng. Cũng vậy… (như trên) …

  

146 (8) The Moon – Mặt Trăng (I-IV)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as the radiance of all the stars does not amount to a sixteenth part of the radiance of the moon, and the radiance of the moon is declared to be their chief, so too …”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm ánh sáng của bất cứ loại sao nào, tất cả đều không bằng một phần mười sáu ánh sáng của mặt trăng. Ánh sáng mặt trăng đối với chúng được gọi là tối thượng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo… (như trên) …

  

147 (9) The Sun – Mặt Trời (I-IV)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as in the autumn, when the sky is clear and cloudless, the sun, ascending in the sky, dispels all darkness from space as it shines and beams and radiates, so too …”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, vào mùa thu, khi hư không mở rộng không có mây mù, mặt trời vươn thẳng lên hư không, quét sạch mọi tối tăm trên trời, chói sáng, bừng sáng. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo… (như trên) …

 

148 (10) The Cloth – Vải (I-IV) 

 

1-2) — “Bhikkhus, just as, of all woven cloths, Kāsian cloth is declared to be their chief, so too whatever wholesome states there are, they are all rooted in diligence, converge upon diligence, and diligence is declared to be the chief among them.

3) When a bhikkhu is diligent, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path. “And how, bhikkhus, does a bhikkhu who is diligent develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.

5) It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is diligent develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có vải gì được dệt, vải dệt ở Ba-la-nại được gọi là tối thượng… Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những thiện pháp nào, tất cả đều lấy không phóng dật làm căn bản, lấy không phóng dật làm chỗ quy tụ, không phóng dật được gọi là tối thượng trong tất cả thiện pháp.

3) Với Tỷ-kheo không phóng dật, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành được tu tập, Thánh đạo Tám ngành được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không phóng dật, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ.

5) Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không phóng dật, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

XIV. STRENUOUS DEEDS – Phẩm Việc Làm Cần Sức Mạnh

 

(Each sutta is to be elaborated in accordance with the same fourfold method.)

Tất cả đều nhân duyên ở Sàvatthi. 

 

149 (1) Strenuous – Sức lực

 

1-2) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, just as whatever strenuous deeds are done, are all done based upon the earth, established upon the earth, so too, based upon virtue, established upon virtue, a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path. “And how, bhikkhus, does a bhikkhu, based upon virtue, established upon virtue, develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release.

4) It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu, based upon virtue, established upon virtue, develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

1-2)– Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những hành động gì muốn làm cần phải có sức lực, tất cả những hành động ấy đều y cứ vào đất, đều an trú vào đất. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo y cứ trên giới, an trú trên giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo y cứ trên giới, an trú trên giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú vào giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

(Ðoạn này giống với đoạn “Hằng hà lược thuyết”, được thuyết rộng thêm).

 

150 (2) Seeds – Các Hột Giống (1) 

 

1-2) — “Bhikkhus, just as whatever kinds of seed and plant life attain to growth, increase, and expansion, all do so based upon the earth, established upon the earth, so too, based upon virtue, established upon virtue, a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, and thereby he attains to growth, increase, and expansion in [wholesome] states. “And how does a bhikkhu do so?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu, based upon virtue, established upon virtue, develops and cultivates the Noble Eightfold Path, and thereby attains to growth, increase, and expansion in [wholesome] states.”

1-2)– Ví như, này các Tỷ-kheo, phàm có những hột giống nào, những cây mạ nào (bhùtagàmà) tăng trưởng, lớn mạnh, quảng đại, tất cả đều y cứ vào đất, đều an trú vào đất. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú vào giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đạt được tăng trưởng, lớn mạnh và quảng đại trong các pháp. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú vào giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đạt được tăng trưởng, lớn mạnh, quảng đại trong các pháp?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú vào giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành và đạt đến tăng trưởng, lớn mạnh và quảng đại trong các pháp.

 

151 (3) Nāgas – Con Rắn (Nàga)

 

1-2) — “Bhikkhus, based upon the Himalayas, the king of mountains, the nāgas nurture their bodies and acquire strength. When they have nurtured their bodies and acquired strength, they then enter the pools. From the pools they enter the lakes, then the streams, then the rivers, and finally they enter the ocean. There they achieve greatness and expansiveness of body.

3) So too, bhikkhus, based upon virtue, established upon virtue, a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, and thereby he achieves greatness and expansiveness in [wholesome] states. “And how does a bhikkhu do so?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu, based upon virtue, established upon virtue, develops and cultivates the Noble Eightfold Path, and thereby achieves greatness and expansiveness in [wholesome] states.”

2) — Y cứ vào vua núi Tuyết sơn, này các Tỷ-kheo, các loài rắn lớn tăng trưởng tự thân, thâu hoạch sức mạnh. Ở đấy, khi chúng tăng trưởng tự thân, thâu hoạch sức mạnh, chúng đi xuống các hồ nhỏ; sau khi xuống các hồ nhỏ, chúng đi xuống các hồ lớn, chúng đi xuống các sông nhỏ; sau khi đi xuống các sông nhỏ, chúng đi xuống các sông lớn; sau khi đi xuống các sông lớn, chúng đi ra biển, ra đại dương. Tại đấy thân của chúng được to lớn và quảng đại hơn.

3) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú vào giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đạt được sự to lớn, sự quảng đại trong các thiện pháp.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú vào giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đạt đến sự to lớn, sự quảng đại trong các thiện pháp?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo y cứ vào giới, an trú trên giới, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đạt đến sự to lớn, sự quảng đại trong các pháp…

 

152 (4) The Tree – Cây 

 

1-2) — “Bhikkhus, suppose a tree were slanting, sloping, and inclining towards the east. If it were cut at its foot, in what direction would it fall?”

— “In whatever direction it was slanting, sloping, and inclining, venerable sir.”

3) — “So too, bhikkhus, a bhikkhu who develops and cultivates the Noble Eightfold Path slants, slopes, and inclines towards Nibbāna. “And how does a bhikkhu do so?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, có cây thiên về hướng Ðông, hướng về hướng Ðông, xuôi về hướng Ðông, khi bị chặt từ gốc, cây ấy sẽ rơi về hướng nào?

— Bạch Thế Tôn, về phía nó thiên về, về phía nó hướng về, về phía nó xuôi về.

3) — Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.

 

153 (5) The Pot – Cái Ghè

 

1-2) — “Bhikkhus, just as a pot that has been turned upside down gives up its water and does not take it back, so a bhikkhu who develops and cultivates the Noble Eightfold Path gives up evil unwholesome states and does not take them back. “And how does a bhikkhu do so?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path so that he gives up evil unwholesome states and does not take them back.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một cái ghè, nếu bị nghiêng đổ, nước đã bị đổ ra không thể đổ vào lại được. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các bất thiện pháp đã được đổ ra, không thể đổ vào lại được. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp đã được đổ ra, không thể đổ vào lại được?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly,… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các bất thiện pháp đã được đổ ra, không có thể đổ vào lại được.

 

154 (6) The Spike – Râu Lúa Mì

 

1-2) — “Bhikkhus, suppose a spike of rice or a spike of barley were rightly directed and were pressed upon by the hand or the foot. That it could pierce the hand or the foot and draw blood: this is possible. For what reason? Because the spike is rightly directed.

3) So too, bhikkhus, that a bhikkhu with a rightly directed view, with a rightly directed development of the path, could pierce ignorance, arouse true knowledge, and realize Nibbāna: this is possible. For what reason? Because his view is rightly directed. “And how does a bhikkhu do so?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. “It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu with a rightly directed view, with a rightly directed development of the path, pierces ignorance, arouses true knowledge, and realizes Nibbāna.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, sợi râu lúa mì, hay sợi râu lúa mạch được đặt hướng chân chánh, khi bị tay chân đè vào, có thể đâm thủng tay chân, hay có thể làm đổ máu. Sự tình này có xảy ra. Vì sao? Vì sợi râu được đặt hướng chân chánh.

3) Cũng vậy, Tỷ-kheo nhờ đặt hướng chân chánh, tu tập con đường chơn chánh, thời vô minh được cắt đoạn, minh sẽ được khởi lên, Niết-bàn sẽ được chứng đắc. Sự kiện như vậy có xảy ra. Vì sao? Vì tri kiến được đặt hướng một cách chân chánh. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo nhờ chân chánh đặt hướng tri kiến, nhờ chân chánh đặt hướng con đường tu tập nên đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, chứng ngộ được Niết-bàn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo chân chánh đặt hướng tri kiến, chân chánh đặt hướng con đường tu tập, đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, chứng ngộ được Niết-bàn.

 

155 (7) The Sky – Hư Không

 

1-2) — “Bhikkhus, just as various winds blow in the sky— easterly winds, westerly winds, northerly winds, southerly winds, dusty winds and dustless winds, cold winds and hot winds, gentle winds and strong winds.

3) So too, when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, then for him the four establishments of mindfulness go to fulfilment by development; the four right strivings go to fulfilment by development; the four bases for spiritual power go to fulfilment by development; the five spiritual faculties go to fulfilment by development; the five powers go to fulfilment by development; the seven factors of enlightenment go to fulfilment by development. “And how is this so?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, then for him the four establishments of mindfulness … the seven factors of enlightenment go to fulfilment by development.”

2)– Ví như, này các Tỷ-kheo, trên không trung, có nhiều loại gió thổi, gió từ phương Ðông thổi, gió từ phương Tây thổi, gió từ phương Bắc thổi, gió từ phương Nam thổi, gió có bụi thổi, gió không bụi thổi, gió lạnh thổi, gió nóng thổi, gió nhỏ thổi, gió thật lớn thổi.

3) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thời bốn niệm xứ được tu tập, đi đến viên mãn, bốn chánh cần… bốn như ý túc… năm căn… năm lực… bảy giác chi được tu tập đi đến viên mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, bốn niệm xứ được tu tập đi đến viên mãn… bốn chánh cần… bốn như ý túc… năm căn… năm lực… bảy giác chi được tu tập đi đến viên mãn?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, bốn niệm xứ được tu tập đi đến viên mãn, bốn chánh cần… bốn như ý túc… năm căn… năm lực… bảy giác chi được tu tập đi đến sung mãn.

 

156 (8) The Rain Cloud (1) – Mây Mưa (1)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as, in the last month of the hot season, when a mass of dust and dirt has swirled up, a great rain cloud out of season disperses it and quells it on the spot; so too, when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, whenever evil unwholesome states arise, he disperses them and quells them on the spot. “And how is this so?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. [51] It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path so that whenever evil unwholesome states arise, he disperses them and quells them on the spot.”

1-2)– Ví như, này các Tỷ-kheo, vào cuối tháng mùa hạ, bụi mù bay lên, rồi có đám mây lớn trái mùa thình lình làm chúng tiêu tan và tịnh chỉ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp tiếp tục sanh thình lình làm chúng tiêu tan và tịnh chỉ. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp tiếp tục sanh lập tức làm cho chúng tiêu tan và tịnh chỉ?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp tiếp tục sanh (uppannuppanne) lập tức làm cho chúng tiêu tan và tịnh chỉ.

 

157 (9) The Rain Cloud (2) – Mây Mưa (2)

 

1-2) — “Bhikkhus, just as, when a great rain cloud has arisen, a strong wind intercedes to disperse and quell it; so too, when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, whenever evil unwholesome states have arisen, he intercedes to disperse and quell them. “And how is this so?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path so that whenever evil unwholesome states have arisen, he intercedes to disperse and quell them.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một ngọn gió lớn thỉnh thoảng làm cho đám mây mưa lớn khởi lên bị tiêu tan, tịnh chỉ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp tiếp tục sanh khởi, khiến chúng tiêu tan và tịnh chỉ. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp tiếp tục sanh khởi khiến chúng tiêu tan và tịnh chỉ?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định… hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, đối với các ác, bất thiện pháp tiếp tục sanh khởi khiến chúng tiêu tan và tịnh chỉ.

 

158 (10) The Ship – Chiếc Thuyền

 

1-2) — “Bhikkhus, suppose there were a seafaring ship bound with rigging that had been worn out in the water for six months.41 It would be hauled up on dry land during the cold season and its rigging would be further attacked by wind and sun. Inundated by rain from a rain cloud, the rigging would easily collapse and rot away. So too, when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, his fetters easily collapse and rot away. “And how is this so?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold

Path so that his fetters easily collapse and rot away.”

2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, một chiếc thuyền đi biển, đầy đủ cột buồm, và dây buồm (vettabandhanabandhàya), và bị mắc cạn trên bờ, trong sáu tháng bị nước làm cho hao mòn. Còn trong mùa khô, các dây buồm bị gió và mặt trời làm cho hư hại. Rồi trong mùa mưa, bị thấm ướt (abhippavutthàni) bởi cơn mưa giông, rất dễ (appakasiraneva) bị yếu, hư và mục nát. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, rất dễ làm cho các kiết sử yếu mòn và mục nát. Và thế nào, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, rất dễ làm cho các kiết sử yếu mòn và mục nát?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly… hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, rất dễ làm cho các kiết sử yếu mòn và mục nát.

 

159 (11) The Guest House – Các Khách

 

1-2) — “Bhikkhus, suppose there is a guest house. People come from the east, west, north, and south and lodge there; khattiyas, brahmins, vessas, and suddas come and lodge there. So too, when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, he fully understands by direct knowledge those things that are to be fully understood by direct knowledge; he abandons by direct knowledge those things that are to be abandoned by direct knowledge; he realizes by direct knowledge those things that are to be realized by direct knowledge; he develops by direct knowledge those things that are to be developed by direct knowledge.

3) “And what, bhikkhus, are the things to be fully understood by direct knowledge? It should be said: the five aggregates subject to clinging. What five? The form aggregate subject to clinging … the consciousness aggregate subject to clinging. These are the things to be fully understood by direct knowledge.

4) “And what, bhikkhus, are the things to be abandoned by direct knowledge? Ignorance and craving for existence. These are the things to be abandoned by direct knowledge.

5) “And what, bhikkhus, are the things to be realized by direct knowledge? True knowledge and liberation. These are the things to be realized by direct knowledge.

 

6) “And what, bhikkhus, are the things to be developed by direct knowledge? Serenity and insight. These are the things to be developed by direct knowledge.

7) “And how is it, bhikkhus, that when a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path, he fully understands by direct knowledge those things that are to be fully understood by direct knowledge … he develops by direct knowledge those things that are to be developed by direct knowledge?

8) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path so that he fully understands by direct knowledge those things that are to be fully understood by direct knowledge … he develops by direct knowledge those things that are to be developed by direct knowledge.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, có một nhà khách, ở đấy có người từ phương Ðông tới ở, có người từ phương Tây tới ở, có người từ phương Bắc tới ở, có người từ phương Nam tới ở, có người Sát-đế-lị tới ở, có người Bà-la-môn tới ở, có người Phệ-xá tới ở, có người Thủ-đà tới ở. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, với các pháp cần phải liễu tri nhờ thắng trí, họ nhờ thắng trí liễu tri các pháp ấy; với các pháp cần phải đoạn tận nhờ thắng trí, họ đoạn tận các pháp ấy nhờ thắng trí; với các pháp cần phải chứng ngộ nhờ thắng trí, họ chứng ngộ các pháp ấy nhờ thắng trí; với những pháp cần phải tu tập nhờ thắng trí, họ tu tập những pháp ấy nhờ thắng trí.

3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải liễu tri nhờ thắng trí? Cần phải được trả lời là năm thủ uẩn. Thế nào là năm? Tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là những pháp cần phải liễu tri nhờ thắng trí.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải đoạn tận nhờ thắng trí? Vô minh, hữu và ái (bhavatanhà), những pháp này cần phải đoạn tận nhờ thắng trí.

5) Và này các Tỷ-kheo, những pháp nào cần phải chứng ngộ nhờ thắng trí? Minh và giải thoát, này các Tỷ-kheo, những pháp này cần phải chứng ngộ nhờ thắng trí.

6) Và này các Tỷ-kheo, những pháp nào cần phải tu tập nhờ thắng trí? Chỉ và quán, này các Tỷ-kheo, những pháp này cần phải tu tập nhờ thắng trí.

7) Và thế nào, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành; đối với các pháp cần phải liễu tri, họ liễu tri được các pháp ấy nhờ thắng trí; đối với các pháp cần phải đoạn tận nhờ thắng trí, họ đoạn tận các pháp ấy nhờ thắng trí; đối với những pháp cần phải chứng ngộ nhờ thắng trí, họ chứng ngộ những pháp ấy nhờ thắng trí; đối với những pháp cần phải tu tập nhờ thắng trí, họ tu tập những pháp ấy nhờ thắng trí?

8) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành; đối với các pháp cần phải liễu tri nhờ thắng trí, vị ấy liễu tri những pháp ấy nhờ thắng trí; đối với những pháp cần phải đoạn tận nhờ thắng trí, vị ấy đoạn tận những pháp ấy nhờ thắng trí; đối với những pháp cần phải chứng ngộ nhờ thắng trí, vị ấy chứng ngộ những pháp ấy nhờ thắng trí; đối với những pháp cần phải tu tập nhờ thắng trí, vị ấy tu tập những pháp ấy nhờ thắng trí.

 

160 (12) The River – Con Sông 

 

1-2) — “Suppose, bhikkhus, that when the river Ganges slants, slopes, and inclines towards the east, a great crowd of people would come along bringing a shovel and a basket, thinking: ‘We will make this river Ganges slant, slope, and incline towards the west.’43 What do you think, bhikkhus, would that great crowd of people be able to make the river Ganges slant, slope, and incline towards the west?”

— “No, venerable sir.

— For what reason? Because the river Ganges slants, slopes, and inclines towards the east, and it is not easy to make it slant, slope, and incline towards the west. That great crowd of people would only reap fatigue and vexation.”

3) “So too, bhikkhus, when a bhikkhu is developing and cultivating the Noble Eightfold Path, kings or royal ministers, friends or colleagues, relatives or kinsmen, might invite him to accept wealth, saying: ‘Come, good man, why let these saffron robes weigh you down? Why roam around with a shaven head and a begging bowl? Come, having returned to the lower life, enjoy wealth and do meritorious deeds.’ Indeed, bhikkhus, when that bhikkhu is developing and cultivating the Noble Eightfold Path, it is impossible that he will give up the training and return to the lower life. For what reason? Because for a long time his mind has slanted, sloped, and inclined towards seclusion. Thus, it is impossible that he will return to the lower life. “And how, bhikkhus, does a bhikkhu develop and cultivate the Noble Eightfold Path? 

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble

Eightfold Path.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về hướng Ðông, hướng về hướng Ðông, xuôi về hướng Ðông. Rồi có một quần chúng lớn đến cầm cuốc và giỏ nói rằng: “Chúng ta sẽ làm cho sông Hằng này thiên về hướng Tây, hướng về hướng Tây, xuôi về hướng Tây”. Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, quần chúng lớn ấy có thể làm cho sông Hằng thiên về hướng Tây, hướng về hướng Tây, xuôi về hướng Tây không?

— Thưa không, bạch Thế Tôn.

— Vì sao? Vì rằng sông Hằng thiên về hướng Ðông, hướng về hướng Ðông, xuôi về hướng Ðông, không dễ gì có thể làm sông Hằng thiên về hướng Tây, hướng về hướng Tây, xuôi về hướng Tây. Quần chúng lớn ấy chỉ phải khổ nhọc, phiền não mà thôi.

3) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thời các vua, đại thần của vua, bằng hữu, đồng nghiệp, thân thích hay quyến thuộc cùng một huyết thống, đem tài sản đến mời mọc: “Hãy đến, này Bạn ! Sao để những cà-sa này làm phiền não Bạn? Sao lại bộ hành với đầu trọc và y bát? Hãy hoàn tục, hưởng các tài sản và làm các công đức”. Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành từ bỏ học pháp và hoàn tục; sự kiện như vậy không xảy ra. Vì sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, tâm của vị ấy đã lâu ngày thiên về viễn ly, hướng về viễn ly, xuôi về viễn ly, không thể nào có thể trở lại hoàn tục; sự kiện như vậy không xảy ra. Và thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

XV. SEARCHES – Phẩm Tầm Cầu (Esanavaggo)

161 (1) Searches – Tầm Cầu 

 (i. Direct knowledge) – Thắng Trí

 1) At Sāvatthı̄…

2) — “Bhikkhus, there are these three searches. What three? The search for sensual pleasure, the search for existence, the search for a holy life. These are the three searches. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three searches. “What Noble Eightfold Path?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three searches.”

4-5) … “What Noble Eightfold Path? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion.” …

6-7) … “What Noble Eightfold Path? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which has the Deathless as its ground, the Deathless as its destination, the Deathless as its final goal.” …

8-9) … “What Noble Eightfold Path? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which slants, slopes, and inclines towards Nibbāna. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three searches.”

1-2) — Này các Tỷ-kheo, có ba loại tầm cầu. Thế nào là ba? Tầm cầu về dục, tầm cầu về hữu, tầm cầu về Phạm hạnh. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba tầm cầu. Chính do thắng tri ba tầm cầu này mà Thánh đạo tám ngành này được tu tập. Thế nào là Thánh đạo tám ngành được tu tập?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Chính do thắng tri ba tầm cầu này mà Thánh đạo Tám ngành này được tu tập.

4-5) … Tu tập chánh định, với cứu cánh là đoạn tận tham, với cứu cánh là đoạn tận sân, với cứu cánh là đoạn tận si.

6-7) … Tu tập chánh định, thể nhập vào bất tử, với mục đích là bất tử, với cứu cánh là bất tử.

8-9) … Tu tập chánh định, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.

 

(ii. Full understanding) – Liễu Tri: Parinnà

 

Each of the following sub-sections (ii–iv) is to be elaborated in accordance with the method employed in the sub-section on direct knowledge.

10-17) — “Bhikkhus, there are these three searches. What three? The search for sensual pleasure, the search for existence, the search for a holy life. These are the three searches. The Noble Eightfold Path is to be developed for full understanding of these three searches.” …

10-17) — Này các Tỷ-kheo, có ba loại tầm cầu. Thế nào là ba? Tầm cầu về dục, tầm cầu về hữu, tầm cầu về Phạm hạnh. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba tầm cầu. Chính vì liễu tri ba tầm cầu này mà Thánh đạo Tám ngành được tu tập.

 

(iii. Utter destruction) – Ðoạn Diệt: Parikkaya.

 

18-25) — “Bhikkhus, there are these three searches. What three? The search for sensual pleasure, the search for existence, the search for a holy life. These are the three searches. The Noble Eightfold Path is to be developed for the utter destruction of these three searches.” …

18-25) — Này các Tỷ-kheo, có ba loại tầm cầu. Thế nào là ba? Tầm cầu dục, tầm cầu hữu, tầm cầu Phạm hạnh. Chính vì mục đích đoạn tận ba tầm cầu này mà Thánh đạo Tám ngành được tu tập.

 

(iv. Abandoning) – Ðoạn Tận: Pahàna

 

26-33) — “Bhikkhus, there are these three searches. What three? The search for sensual pleasure, the search for existence, the search for a holy life. These are the three searches. The Noble Eightfold Path is to be developed for the abandoning of these three searches.” …

26-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba tầm cầu này. Thế nào là ba? Tầm cầu dục, tầm cầu hữu, tầm cầu Phạm hạnh. Chính vì mục đích đoạn tận ba tầm cầu này mà Thánh đạo Tám ngành được tu tập.

 

162 (2) Discriminations – Kiêu Mạn (Vidhà) (I-IV)

 

Each of the following suttas is to be elaborated in accordance with the fourfold method employed in §161.

1-33) — “Bhikkhus, there are these three discriminations. What three? The discrimination ‘I am superior,’ the discrimination ‘I am equal,’ the discrimination ‘I am inferior.’ These are the three discriminations. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three discriminations, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What Noble Eightfold Path?

Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. This Noble Eightfold Path is to be developed for the direct knowledge of these three discriminations … for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba kiêu mạn. Thế nào là ba? Kiêu mạn: “Tôi hơn”; kiêu mạn: “Tôi bằng”; kiêu mạn: “Tôi thua”. Này các Tỷ-kheo, đó là ba kiêu mạn này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận ba kiêu mạn này mà Thánh đạo Tám ngành được tu tập. Thế nào là Thánh đạo Tám ngành được tu tập?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận ba kiêu mạn này mà Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

163 (3) Taints – Lậu Hoặc (I-IV)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three taints. What three? The taint of sensuality, the taint of existence, the taint of ignorance. These are the three taints. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three taints, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba lậu hoặc này. Thế nào là ba? Dục lậu, hữu lậu, vô minh lậu. Này các Tỷ-kheo, đó là ba lậu hoặc này. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba lậu hoặc này mà Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

  

164 (4) Existence – Hữu (I-IV)

 

1-33) “Bhikkhus, there are these three kinds of existence. What three? Sense-sphere existence, form-sphere existence, formless-sphere existence. These are the three kinds of existence. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of existence, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba hữu này. Thế nào là ba? Dục hữu, sắc hữu, vô sắc hữu. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba hữu này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

165 (5) Suffering – Khổ Tánh (Dukkhatà) (I-IV)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three kinds of suffering. What three? Suffering due to pain, suffering due to formations, suffering due to change.45 These are the three kinds of suffering. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of suffering, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba khổ tánh này. Thế nào là ba? Khổ khổ tánh, hành khổ tánh, hoại khổ tánh. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba khổ tánh này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

  

166 (6) Barrenness – Hoang Vu (Khilà) (I-IV) 

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three kinds of barrenness. What three? The barrenness of lust, the barrenness of hatred, the barrenness of delusion. These are the three kinds of barrenness. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of barrenness, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.” 

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba hoang vu này. Thế nào là ba? Tham hoang vu, sân hoang vu, si hoang vu. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba hoang vu này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

167 (7) Stains – Cấu Nhiễm (Malam) (I-IV)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three stains. What three? The stain of lust, the stain of hatred, the stain of delusion. These are the three stains. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three stains, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their bandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba cấu nhiễm này. Thế nào là ba? Tham cấu nhiễm, sân cấu nhiễm, si cấu nhiễm. Này các Tỷ-kheo, đó là ba cấu nhiễm này. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba cấu nhiễm này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

  

168 (8) Troubles – Dao Ðộng (I-IV)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three kinds of trouble. What three? The trouble of lust, the trouble of hatred, the trouble of delusion. These are the three kinds of trouble. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of trouble, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba dao động này. Thế nào là ba? Tham giao động, sân dao động, si dao động. Này các Tỷ-kheo, đó là ba dao động này. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba dao động này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

169 (9) Feelings – Thọ (I-IV)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three feelings. What three? Pleasant feeling, painful feeling, neither-painful-norpleasant feeling. These are the three feelings. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three feelings, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có ba thọ này. Thế nào là ba? Lạc thọ, khổ thọ, phi khổ phi lạc thọ. Này các Tỷ-kheo, đó là ba thọ này. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba thọ này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

  

170 (10) Cravings – Khát Ái (Tanhà) (I-IV) 

 

1-3) — “Bhikkhus, there are these three kinds of craving. What three? Craving for sensual pleasures, craving for existence, craving for extermination. These are the three kinds of craving. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of craving, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What Noble Eightfold Path? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of craving, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-3) — Này các Tỷ-kheo, có ba khát ái này. Thế nào là ba? Dục khát ái, hữu khát ái, phi hữu khát ái. Này các Tỷ-kheo, đó là ba khát ái này. Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba khát ái này, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập. Thế nào là Thánh đạo Tám ngành cần phải tu tập?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, liên hệ đến đoạn tận, hướng đến từ bỏ.

Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận ba khát ái này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

170 (11) Thirst – Khát Ái (Tasinà hay Tanhà) 2-4 (I-IV) 

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these three kinds of thirst. What three? Thirst for sensual pleasures, thirst for existence, thirst for extermination. These are the three kinds of thirst. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of thirst, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What Noble Eightfold Path?

Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these three kinds of thirst, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Có ba khát ái này, này các Tỷ-kheo… Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận ba khát ái này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham… liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định với cứu cánh là đoạn tận tham, với cứu cánh là đoạn tận sân, với cứu cánh là đoạn tận si… tu tập chánh định với mục đích là thể nhập bất tử, với mục đích là bất tử, với cứu cánh là bất tử… tu tập chánh định thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn… Chính vì mục đích thắng tri… liễu tri… đoạn diệt… đoạn tận ba khát ái này, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

XVI. FLOODS – Phẩm Bộc Lưu

  • At Sāvatthı̄…
  • Tất cả đều nhân duyên ở Sàvatthi… 

 

171 (1) Floods – Bộc Lưu (Ogha).

 

1-2) — “Bhikkhus, there are these four floods. What four? The flood of sensuality, the flood of existence, the flood of views, the flood of ignorance. These are the four floods. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these four floods, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-2) — Này các Tỷ-kheo, có bốn bộc lưu này. Thế nào là bốn? Dục bộc lưu, hữu bộc lưu, kiến bộc lưu, vô minh bộc lưu. Này các Tỷ-kheo, đó là bốn bộc lưu này. Chính vì mục đích muốn thắng tri, muốn liễu tri, muốn đoạn diệt, muốn đoạn tận bốn bộc lưu này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

3-33) (Như đoạn về Tầm cầu…)

 

172 (2) Bonds – Ách Phược (Yogo)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these four bonds. What four? The bond of sensuality, the bond of existence, the bond of views, the bond of ignorance. These are the four bonds. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these four bonds, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có bốn chấp thủ. Thế nào là bốn? Dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ, ngã luận thủ. Này các Tỷ-kheo, đó là bốn chấp thủ này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận bốn chấp thủ này, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

173 (3) Clinging – Chấp Thủ

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these four kinds of clinging? What four? Clinging to sensual pleasure, clinging to views, clinging to rules and vows, clinging to a doctrine of self. These are the four kinds of clinging. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these four kinds of clinging, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có bốn chấp thủ. Thế nào là bốn? Dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ, ngã luận thủ. Này các Tỷ-kheo, đó là bốn chấp thủ này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận bốn chấp thủ này, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

  

174 (4) Knots – Hệ Phược (Ganthà)

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these four knots. What four? The bodily knot of covetousness, the bodily knot of ill will, the bodily knot of distorted grasp of rules and vows, the bodily knot of adherence to dogmatic assertion of truth.47 [60] These are the four knots. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these four knots, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có bốn hệ phược này. Thế nào là bốn? Tham thân hệ phược, sân thân hệ phược, giới cấm thủ thân hệ phược, chấp đây là sự thực thân hệ phược. Này các Tỷ-kheo, đó là bốn hệ phược này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận bốn hệ phược này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo tám ngành này cần phải tu tập.

  

175 (5) Underlying Tendencies – Tùy Miên

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these seven underlying tendencies.

What seven? The underlying tendency to sensual lust, the underlying tendency to aversion, the underlying tendency to views, the underlying tendency to doubt, the underlying tendency to conceit, the underlying tendency to lust for existence, the underlying tendency to ignorance. These are the seven underlying tendencies. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these seven underlying tendencies, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có bảy tùy miên này. Thế nào là bảy? Dục tham tùy miên (kàmaràgànusaya), hận tùy miên, kiến tùy miên, nghi tùy miên, mạn tùy miên, hữu tham tùy miên (bhavaràgànusaya), vô minh tùy miên. Này các Tỷ-kheo, đó là bảy tùy miên này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận bảy tùy miên này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

176 (6) Cords of Sensual Pleasure – Dục Công Ðức

 1-33) — “Bhikkhus, there are these five cords of sensual pleasure. What five? Forms cognizable by the eye that are desirable, lovely, agreeable, pleasing, sensually enticing, tantalizing. Sounds cognizable by the ear … Odours cognizable by the nose … Tastes cognizable by the tongue … Tactile objects cognizable by the body that are desirable, lovely, agreeable, pleasing, sensually enticing, tantalizing. These are the five cords of sensual pleasure. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five cords of sensual pleasure, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có năm dục công đức. Thế nào là năm? Các sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các tiếng do tai nhận thức… Các hương do mũi nhận thức… Các vị do lưỡi nhận thức… Các xúc do thân nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn.

Này các Tỷ-kheo, đó là năm dục công đức này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm dục công đức này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này phải được tu tập.

 

177 (7) Hindrances – Các Triền Cái 

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these five hindrances. What five? The hindrance of sensual desire, the hindrance of ill will, the hindrance of sloth and torpor, the hindrance of restlessness and remorse, the hindrance of doubt. These are the five hindrances. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five hindrances, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có năm triền cái này. Thế nào là năm? Dục tham triền cái (kàmacchandaniivaranà), sân triền cái, hôn trầm thụy miên triền cái, trạo hối triền cái, nghi triền cái. Này các Tỷ-kheo, đó là năm triền cái này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm triền cái này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

  

178 (8) Aggregates Subject to Clinging – Uẩn

 

1-33) — “Bhikkhus, there are these five aggregates subject to clinging. What five? The form aggregate subject to clinging, the feeling aggregate subject to clinging, the perception aggregate subject to clinging, the volitional formations aggregate subject to clinging, the consciousness aggregate subject to clinging. These are the five aggregates subject to clinging. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five aggregates subject to clinging, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

1-33) — Này các Tỷ-kheo, có năm thủ uẩn này. Thế nào là năm? Tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn.

Này các Tỷ-kheo, đó là năm thủ uẩn này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thủ uẩn này, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành này cần phải tu tập.

 

179 (9) Lower Fetters – Hạ Phần Kiết Sử 

 

“Bhikkhus, there are these five lower fetters. What five? Identity view, doubt, the distorted grasp of rules and vows, sensual desire, ill will. These are the five lower fetters. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five lower fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

2-33) — Này các Tỷ-kheo, có năm hạ phần kiết sử này. Thế nào là năm? Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, dục tham, sân. Này các Tỷ-kheo, đó là năm hạ phần kiết sử này. Chính vì mục đích thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm hạ phần kiết sử này, Thánh đạo tám ngành này cần phải tu tập.

  

180 (10) Higher Fetters – Thượng Phần Kiết Sử 

 

1-2) — “Bhikkhus, there are these five higher fetters. What five? Lust for form, lust for the formless, conceit, restlessness, ignorance. These are the five higher fetters. The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What Noble Eightfold Path?

3-17) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.

 

18) “Bhikkhus, there are these five higher fetters. What five? … The Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning. “What Noble Eightfold Path?

19-33) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view … right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion … which has the Deathless as its ground, the Deathless as its destination, the Deathless as its final goal … which slants, slopes, and inclines towards Nibbāna. This Noble Eightfold Path is to be developed for direct knowledge of these five higher fetters, for the full understanding of them, for their utter destruction, for their abandoning.”

  

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu5-45b.htm
  2. http://lirs.ru/lib/sutra/Connected_Discourses_of_the_Buddha(Samyutta_Nikaya).Vol.I.pdf
  3. https://theravada.vn/45-chuong-i-tuong-ung-dao-b/