[45a] Chương I – Tập V – Tương Ưng Ðạo – Connected Discourses on the Path – Song ngữ

The Connected Discourses of the Buddha

Tương Ưng Bộ Kinh (Samyutta Nikàya)

Anh ngữ: Bhikkhu Bodhi.

Việt ngữ: Hòa thượng Thích Minh Châu.

Compile: Lotus group

I. IGNORANCE – Phẩm Vô Minh (10 lessons).

II. DWELLING – Phẩm Trú (10 lessons).

III. WRONGNESS – Phẩm Tà Tánh (10 lessons).

IV. PRACTICE – Phẩm Về Hạnh (Patipattivagga) (10 lessons).

V. WANDERERS OF OTHER SECTS – Ngoại Ðạo Trung Lược (10 lessons).

VI. THE SUN REPETITION SERIES – Mặt Trời Lược Thuyết (10 lessons).

VII. ONE THING REPETITIONSERIES (1) – Một Pháp Trung Lược 1.

VIII. ONE THING REPETITIONSERIES (2) – Một Pháp Trung Lược 2.

 

I. IGNORANCE – Phẩm Vô Minh

  

1 (1) Ignorance – Vô Minh

 

1) Thus, have I heard.

On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthı̄ in Jeta’s Grove,

Anāthapiṇḍika’s Park.

2) There the Blessed One addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus!”

“Venerable sir!” those bhikkhus replied. The Blessed One said this:

3) — “Bhikkhus, ignorance is the forerunner in the entry upon unwholesome states, with shamelessness and fearlessness of wrongdoing following along. For an unwise person immersed in ignorance, wrong view springs up. For one of wrong view, wrong intention springs up. For one of wrong intention, wrong speech springs up. For one of wrong speech, wrong action springs up. For one of wrong action, wrong livelihood springs up. For one of wrong livelihood, wrong effort springs up. For one of wrong effort, wrong mindfulness springs up. For one of wrong mindfulness, wrong concentration springs up.

4) “Bhikkhus, true knowledge is the forerunner in the entry upon wholesome states, with a sense of shame and fear of wrongdoing following along. For a wise person who has arrived at true knowledge, right view springs up. For one of right view, right intention springs up. For one of right intention, right speech springs up. For one of right speech, right action springs up. For one of right action, right livelihood springs up. For one of right livelihood, right effort springs up. For one of right effort, right mindfulness springs up. For one of right mindfulness, right concentration springs up.”

  1. Như vầy tôi nghe.

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ), tại Thắng Lâm, trong vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc).

2) Lúc bấy giờ, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”. — “Thưa vâng, bạch Thế Tôn”.

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

3) — Khi nào vô minh dẫn đầu, này các Tỷ-kheo, đưa đến sự thành tựu các pháp bất thiện, thời vô tàm, vô quý nối tiếp theo. Với kẻ bị vô minh chi phối, vô trí, này các Tỷ-kheo, tà kiến sanh. Ðối với kẻ có tà kiến, tà tư duy sanh. Ðối với kẻ có tà tư duy, tà ngữ sanh. Ðối với kẻ có tà ngữ, tà nghiệp sanh. Ðối với kẻ có tà nghiệp, tà mạng sanh. Ðối với kẻ có tà mạng, tà tinh tấn sanh. Ðối với kẻ có tà tinh tấn, tà niệm sanh. Ðối với kẻ có tà niệm, tà định sanh.

4) Khi nào minh dẫn đầu, này các Tỷ-kheo, đưa đến sự thành tựu các thiện pháp, thời tàm và quý nối tiếp theo. Với kẻ được minh chi phối, có trí, này các Tỷ-kheo, chánh kiến sanh. Ðối với vị chánh kiến, chánh tư duy sanh. Ðối với vị chánh tư duy, chánh ngữ sanh. Ðối với vị chánh ngữ, chánh nghiệp sanh. Ðối với vị chánh nghiệp, chánh mạng sanh. Ðối với vị chánh mạng, chánh tinh tấn sanh. Ðối với vị chánh tinh tấn, chánh niệm sanh. Ðối với vị chánh niệm, chánh định sanh.

  

2 (2) Half the Holy Life – Một Nửa (Upaddham)

 

1) Thus, have I heard. On one occasion the Blessed One was dwelling among the Sakyans where there was a town of the Sakyans named Nāgaraka.

2) Then the Venerable Ānanda approached the Blessed One. Having approached, he paid homage to the Blessed One, sat down to one side, and said to him:

— “Venerable sir, this is half of the holy life, that is, good friendship, good companionship, good comradeship.”

3) — “Not so, Ānanda! Not so, Ānanda! This is the entire holy life, Ānanda, that is, good friendship, good companionship, good comradeship. When a bhikkhu has a good friend, a good companion, a good comrade, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path. 

4) “And how, Ānanda, does a bhikkhu who has a good friend, a good companion, a good comrade, develop and cultivate the Noble Eightfold Path? Here, Ānanda, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. He develops right intention … right speech … right action … right livelihood … right effort … right mindfulness … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, Ānanda, that a bhikkhu who has a good friend, a good companion, a good comrade, develops and cultivates the Noble Eightfold Path.

5) “By the following method too, Ānanda, it may be understood how the entire holy life is good friendship, good companionship, good comradeship: by relying upon me as a good friend, Ānanda, beings subject to birth are freed from birth; beings subject to aging are freed from aging; beings subject to death are freed from death; beings subject to sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair are freed from sorrow, lamentation, pain, displeasure, and despair. By this method, Ānanda, it may be understood how the entire holy life is good friendship, good companionship, good comradeship.”

1) Một thời, Thế Tôn trú giữa các dân chúng Sakka, tại thị trấn của dân chúng Sakka tên là Sakkara.

2) Rồi Tôn giả Ananda đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:

— Một nửa Phạm hạnh này, bạch Thế Tôn, là thiện bạn hữu (kalyàsamittatà), thiện bạn đãng (kalyànasahàyatà), thiện thân tình (kalyàsam-pavankatà).

3) — Chớ có nói vậy, này Ananda! Chớ có nói vậy, này Ananda! Toàn bộ Phạm hạnh này, này Ananda, là thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình. Với Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình, này Ananda, thời được chờ đợi Thánh đạo Tám ngành được tu tập, Thánh đạo Tám ngành được làm cho viên mãn.

4) Và này Ananda, thế nào là Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình, tu tập và làm cho viên mãn Thánh đạo Tám ngành? Ở đây, này Ananda, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Tỷ-kheo tu tập chánh tư duy… tu tập chánh ngữ… tu tập chánh nghiệp… tu tập chánh mạng… tu tập chánh tinh tấn… tu tập chánh niệm… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này Ananda, là Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

5) Này Ananda, chính với pháp môn này, các Ông cần phải hiểu thế nào toàn bộ Phạm hạnh này là thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình. Do Ta lấy thiện làm bạn hữu, này Ananda, nên các chúng sanh bị sanh được giải thoát khỏi sanh; các chúng sanh bị già được giải thoát khỏi già; các chúng sanh bị chết được giải thoát khỏi chết; các chúng sanh bị sầu, bi, khổ, ưu, não được giải thoát khỏi sầu, bi, khổ, ưu, não. Chính với pháp môn này, này Ananda, các Ông cần phải hiểu thế nào toàn bộ Phạm hạnh này là thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình.

 

3 (3) Sāriputta – Sàriputta

 

1) At Sāvatthı̄.

2) Then the Venerable Sāriputta approached the Blessed One … and said to him:

— “Venerable sir, this is the entire holy life, that is, good friendship, good companionship, good comradeship.”

3) — “Good, good, Sāriputta! This is the entire holy life, Sāriputta, that is, good friendship, good companionship, good comradeship. When a bhikkhu has a good friend, a good companion, a good comrade, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path.

4-5) “And how, Sāriputta, does a bhikkhu who has a good friend, a good companion, a good comrade, develop and cultivate the Noble Eightfold Path?”

(The rest as in the preceding sutta.)

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) Rồi Tôn giả Sàriputta đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Sàriputta bạch Thế Tôn:

— Toàn bộ Phạm hạnh này, bạch Thế Tôn, chính là thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình này.

3)– Lành thay, này Sàriputta! Lành thay, này Sàriputta! Chính toàn bộ Phạm hạnh này là thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình này. Này Sàriputta, với Tỷ-kheo thiện bạn hữu, thiện bạn đãng, thiện thân tình, được chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, sẽ được làm cho viên mãn.

4-5) (Như đoạn số 4, số 5 của kinh trên, chỉ khác: đây là Tôn giả Sàriputta chớ không phải Tôn giả Ananda)

 

4 (4) The Brahmin – Bà La Môn

 

1) At Sāvatthı̄.

2) Then, in the morning, the Venerable Ānanda dressed and, taking bowl and robe, entered Sāvatthı̄ for alms.

3) The Venerable Ānanda saw the brahmin Jāṇussoṇi departing from Sāvatthı̄ in an all-white chariot drawn by mares. The horses yoked to it were white, its ornaments were white, the chariot was white, its upholstery was white, the reins, goad, and canopy were white, his turban, clothes, and sandals were white, and he was being fanned by a white chowry. People, having seen this, said: “Divine indeed, sir, is the vehicle! It appears to be a divine vehicle indeed, sir!”

4) Then, when the Venerable Ānanda had walked for alms in Sāvatthı̄ and returned from his alms round, after his meal he approached the Blessed One, paid homage to him, sat down to one side, and said to him:

— “Here, venerable sir, in the morning I dressed and, taking bowl and robe, entered Sāvatthı̄ for alms. I saw the brahmin Jāṇussoṇi departing from Sāvatthı̄ in an allwhite chariot drawn by mares…. People, having seen this, said: ‘Divine indeed, sir, is the vehicle! It appears to be a divine vehicle indeed, sir!’ Is it possible, venerable sir, to point out a divine vehicle in this Dhamma and Discipline?” 

— “It is possible, Ānanda,” the Blessed One said. “This is a designation for this Noble Eightfold Path: ‘the divine vehicle’ and ‘the vehicle of Dhamma’ and ‘the

unsurpassed victory in battle.’

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) Tôn giả Ananda, vào buổi sáng, đắp y, cầm y bát, đi vào Sàvatthi để khất thực.

3) Rồi Tôn giả Ananda thấy Bà-la-môn Jànusoni đi xe ra khỏi Sàvatthi, cỗ xe toàn ngựa trắng kéo. Trắng là những con ngựa kéo xe. Trắng là những đồ trang sức. Trắng là cỗ xe. Trắng là những bộ phận tùy thuộc (parivàro). Trắng là những sợi dây cương. Trắng là cây gậy thúc ngựa. Trắng là cái lọng. Trắng là cái khăn đội. Trắng là những quần áo. Trắng là giày mang. Và được quạt với cái quạt trắng. Quần chúng thấy vậy, liền nói: “Thật là cỗ xe thù thắng. Thật là cỗ xe thù thắng về dung sắc!”

4) Rồi Tôn giả Ananda đi khất thực ở Sàvatthi xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:

— Ở đây, bạch Thế Tôn, vào buổi sáng, con đắp y, cầm y bát và đi vào Sàvatthi để khất thực. Bạch Thế Tôn, con thấy Bà-la-môn Jànusoni đi xe ra khỏi Sàvatthi, cỗ xe toàn ngựa trắng kéo. Trắng là những con ngựa kéo xe… Thật là cỗ xe thù thắng về dung sắc! Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể nói lên cỗ xe thù thắng trong Pháp và Luật này?

Thế Tôn nói:

— Có thể được, này Ananda. Thánh đạo Tám ngành này, này Ananda, là đồng nghĩa với cỗ xe thù thắng, cỗ xe pháp này. Vô thượng là sự chinh phục trong chiến trận.

 

5) “Right view, Ānanda, when developed and cultivated, has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. Right intention … Right concentration, when developed and cultivated, has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion.

“In this way, Ānanda, it may be understood how this is a designation for this Noble Eightfold Path: ‘the divine vehicle’ and ‘the vehicle of Dhamma’ and ‘the

unsurpassed victory in battle.’”

This is what the Blessed One said. Having said this, the Fortunate One, the Teacher, further said this:

 

“Its qualities of faith and wisdom

Are always yoked evenly together.

Shame is its pole, mind its yoke-tie,

Mindfulness the watchful charioteer.

“The chariot’s ornament is virtue,

Its axle jh̄na, energy its wheels;

Equanimity keeps the burden balanced,

Desirelessness serves as upholstery.

 

“Good will, harmlessness, and seclusion:

These are the chariot’s weaponry,

Forbearance its armour and shield,

As it rolls towards security from bondage.

 

“This divine vehicle unsurpassed

Originates from within oneself.14

The wise depart from the world in it,

Inevitably winning the victory.”

5) Chánh tri kiến, này Ananda, được tu tập, được làm cho viên mãn, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si. Chánh tư duy, này Ananda, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si. Chánh ngữ… Chánh nghiệp… Chánh mạng… Chánh tinh tấn… Chánh niệm… Chánh định, này Ananda, được tu tập, được làm cho viên mãn, cuối cùng đưa đến nhiếp phục tham, nhiếp phục sân, nhiếp phục si.

Này Ananda, chính với pháp môn này, các Ông cần phải hiểu như thế này: “Cỗ xe thù thắng, cỗ xe pháp, vô thượng là sự chinh phục trong chiến trận, là đồng nghĩa với Thánh đạo Tám ngành này”.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Bậc Thiện Thệ nói như vậy xong, bậc Ðạo Sư lại nói thêm:

Ai được tín, trí tuệ,
Thường xuyên liên kết lại,
Lấy hổ thẹn làm cán,
Lấy ý làm ách xe.
Niệm là người đánh xe,
Biết hộ trì, phòng hộ,
Cỗ xe lấy giới luật
Làm vật dụng cho xe.
Thiền là trục bánh xe,
Tinh tấn là bánh xe,
Xả là định thường hằng,
Vô dục là nệm xe.
Vô sân và vô hại,
Viễn ly là binh khí,
Nhẫn nhục là áo giáp,
An ổn khỏi khổ ách,
Làm mục đích đạt đến,
Cỗ xe được chuyển vận.
Pháp này tự ngã làm,
Trở thành thuộc tự ngã.
Là cỗ xe thù thắng,
Vô thượng, không sánh bằng.
Ngồi trên cỗ xe ấy,
Bậc Trí thoát ly đời,
Chắc chắn, không sai chạy,
Họ đạt được chiến thắng.

 

5 (5) For What Purpose? – Với Mục Ðích Gì?

 

1) At Sāvatthı̄.

2-3) Then a number of bhikkhus approached the Blessed One…. Sitting to one side, those bhikkhus said to the Blessed One:

— “Here, venerable sir, wanderers of other sects ask us: ‘For what purpose, friends, is the holy life lived under the ascetic Gotama?’ When we are asked thus, venerable sir, we answer those wanderers thus: ‘It is, friends, for the full understanding of suffering that the holy life is lived under the Blessed One.’ We hope, venerable sir, that when we answer thus we state what has been said by the Blessed One and do not misrepresent him with what is contrary to fact; that we explain in accordance with the Dhamma, and that no reasonable consequence of our assertion gives ground for criticism.”

4) — “Surely, bhikkhus, when you answer thus you state what has been said by me and do not misrepresent me with what is contrary to fact; you explain in accordance with the Dhamma, and no reasonable consequence of your assertion gives ground for criticism. For, bhikkhus, it is for the full understanding of suffering that the holy life is lived under me.

5) “If, bhikkhus, wanderers of other sects ask you: ‘But, friends, is there a path, is there a way for the full understanding of this suffering? ’—being asked thus, you should answer them thus: ‘There is a path, friends, there is a way for the full understanding of this suffering.’ “And what, bhikkhus, is that path, what is that way for the full understanding of this suffering? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is the path, this is the way for the full understanding of this suffering.

6) “Being asked thus, bhikkhus, you should answer those wanderers of other sects in such a way.”

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) Rồi rất nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.

3) Ngồi một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

— Ở đây, bạch Thế Tôn, các du sĩ ngoại đạo đến hỏi chúng con: “Này chư Hiền, vì mục đích gì, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama?” Ðược hỏi vậy, bạch Thế Tôn, chúng con trả lời các du sĩ ngoại đạo ấy như sau: “Này chư Hiền, với mục đích liễu tri đau khổ, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama”. Ðược hỏi như vậy và trả lời như vậy, bạch Thế Tôn, có phải chúng con trả lời đúng với lời nói Thế Tôn, chúng con không xuyên tạc Thế Tôn với điều không thật, chúng con trả lời đúng pháp và thuận pháp, và những ai là vị đồng pháp, nói lời đúng pháp và thuận pháp, không có cơ hội để chỉ trích?

4) — Này các Tỷ-kheo, các Ông được hỏi như vậy và trả lời như vậy là các Ông trả lời đúng với lời của Ta, các Ông không xuyên tạc Ta với điều không thật, các Ông trả lời đúng pháp và thuận pháp, và những ai là vị đồng pháp, nói lời đúng pháp và thuận pháp, không có cơ hội để chỉ trích. Này các Tỷ-kheo, do mục đích liễu tri đau khổ mà Phạm hạnh được sống dưới Ta. Này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo hỏi các Ông: “Này Hiền giả, có con đường nào, có đạo lộ nào đưa đến liễu tri đau khổ này?” Ðược hỏi vậy, thời các Ông hãy trả lời cho các du sĩ ngoại đạo ấy như sau: “Này chư Hiền, có con đường, có đạo lộ đưa đến liễu tri đau khổ này”.

5) Này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường, thế nào là đạo lộ đưa đến liễu tri đau khổ? Ðây là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến liễu tri sự đau khổ này.

6) Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo ấy như vậy.

 

6 (6) A Certain Bhikkhu (1) – Một Tỷ Kheo Khác (1)

 

1) At Sāvatthı̄.

2-3) Then a certain bhikkhu approached the Blessed One…. Sitting to one side, that bhikkhu said to the Blessed One:

— “Venerable sir, it is said, ‘the holy life, the holy life.’ What, venerable sir, is the holy life? What is the final goal of the holy life?”

— “This Noble Eightfold Path, bhikkhu, is the holy life; that is, right view … right concentration. The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion: this is the final goal of the holy life.”

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) Rồi một Tỷ-kheo khác đi đến Thế Tôn…

3) Ngồi một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

— “Phạm hạnh, Phạm hạnh”, bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Bạch Thế Tôn, thế nào là Phạm hạnh? Thế nào là cứu cánh Phạm hạnh?

— Này Tỷ-kheo, con đường Thánh đạo Tám ngành này là Phạm hạnh, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này Tỷ-kheo, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây là cứu cánh Phạm hạnh.

 

7 (7) A Certain Bhikkhu (2) – Một Tỷ Kheo Khác (2)

 

1-3) — “Venerable sir, it is said, ‘the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion.’ Of what now, venerable sir, is this the designation?”

— “This, bhikkhu, is a designation for the element of Nibbāna: the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. The destruction of the taints is spoken of in that way.”

4) When this was said, that bhikkhu said to the Blessed One:

— “Venerable sir, it is said, ‘the Deathless, the Deathless.’ What now, venerable sir, is the Deathless? What is the path leading to the Deathless?” 

— “The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion: this is called the Deathless. This Noble Eightfold Path is the path leading to the Deathless; that is, right view … right concentration.”

 

8 (8) Analysis – Phân Tích

 

1) At Sāvatthı̄.

2) — “Bhikkhus, I will teach you the Noble Eightfold Path and I will analyse it for you. Listen to that and attend closely, I will speak.”

— “Yes, venerable sir,” those bhikkhus replied. The Blessed One said this:

3) — “And what, bhikkhus, is the Noble Eightfold Path? Right view … right concentration. 

4) “And what, bhikkhus, is right view? Knowledge of suffering, knowledge of the origin of suffering, knowledge of the cessation of suffering, knowledge of the way leading to the cessation of suffering: this is called right view.

5) “And what, bhikkhus, is right intention? Intention of renunciation, intention of non-ill will, intention of harmlessness: this is called right intention.

6) “And what, bhikkhus, is right speech? Abstinence from false speech, abstinence from divisive speech, abstinence from harsh speech, abstinence from idle chatter: this is called right speech.

7) “And what, bhikkhus, is right action? Abstinence from the destruction of life, abstinence from taking what is not given, abstinence from sexual misconduct:17 this is called right action.

8) “And what, bhikkhus, is right livelihood? Here a noble disciple, having abandoned a wrong mode of livelihood, earns his living by a right livelihood: this is called right livelihood.

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng và phân tích Thánh đạo Tám ngành này. Hãy lắng nghe và khéo tác ý. Ta sẽ giảng.

— Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường Thánh đạo Tám ngành? Tức là chánh tri kiến… chánh định.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tri kiến? Này các Tỷ-kheo, chính là trí về khổ, trí về khổ tập, trí về khổ diệt, trí về con đường đưa đến khổ diệt. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tri kiến.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tư duy? Này các Tỷ-kheo, chính là xuất ly tư duy, vô sân tư duy, vô hại tư duy. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tư duy.

6) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh ngữ? Này các Tỷ-kheo, chính là từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh ngữ.

7) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh nghiệp? Này các Tỷ-kheo, chính là từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ phi Phạm hạnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh nghiệp.

8) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh mạng? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử đoạn trừ tà mạng, nuôi sống với chánh mạng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh mạng.

 

9) “And what, bhikkhus, is right effort? Here, bhikkhus, a bhikkhu generates desire for the non-arising of un-arisen evil unwholesome states; he makes an effort, arouses energy, applies his mind, and strives. He generates desire for the abandoning of arisen evil unwholesome states…. He generates desire for the arising of un-arisen wholesome states…. He generates desire for the maintenance of arisen wholesome states, for their non-decay, increase, expansion, and fulfilment by development; he makes an effort, arouses energy, applies his mind, and strives. This is called right effort.

10) “And what, bhikkhus is right mindfulness? Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the body in the body, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating feelings in feelings, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating mind in mind, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. He dwells contemplating phenomena in phenomena, ardent, clearly comprehending, mindful, having removed covetousness and displeasure in regard to the world. This is called right mindfulness.

11) “And what, bhikkhus, is right concentration? Here, bhikkhus, secluded from sensual pleasures, secluded from unwholesome states, a bhikkhu enters and dwells in the first jhāna, which is accompanied by thought and examination, with rapture and happiness born of seclusion. With the subsiding of thought and examination, he enters and dwells in the second jhāna, which has internal confidence and unification of mind, is without thought and examination, and has rapture and happiness born of concentration. With the fading away as well of rapture, he dwells equanimous and, mindful and clearly comprehending, he experiences happiness with the body; he enters and dwells in the third jhāna of which the noble ones declare: ‘He is equanimous, mindful, one who dwells happily.’ With the abandoning of pleasure and pain, and with the previous passing away of joy and displeasure, he enters and dwells in the fourth jhāna, which is neither painful nor pleasant and includes the purification of mindfulness by equanimity. This is called right concentration.”

9) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tinh tấn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh không cho sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đã sanh được trừ diệt, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh nay được sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có lu mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tinh tấn.

10) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh niệm? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, với mục đích điều phục tham ưu ở đời; Tỷ-kheo sống quán thọ trên các thọ, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời; Tỷ-kheo sống quán tâm trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời; Tỷ-kheo sống quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm với mục đích điều phục tham ưu ở đời. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh niệm.

11) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh định? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ly dục, ly pháp bất thiện, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ. Làm cho tịnh chỉ tầm và tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhất tâm. Vị ấy ly hỷ trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú Thiền thứ ba. Xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh định.

  

9 (9) The Spike – Sùka (Râu lúa mì) 

 

1-2) At Sāvatthı̄.

— “Bhikkhus, suppose a spike of rice or a spike of barley were wrongly directed and were pressed upon by the hand or the foot. That it could pierce the hand or the foot and draw blood: this is impossible. For what reason? Because the spike is wrongly directed. So too, bhikkhus, that a bhikkhu with a wrongly directed view, with a wrongly directed development of the path, could pierce ignorance, arouse true knowledge, and realize Nibbāna: this is impossible. For what reason? Because his view is wrongly directed.

3) “Bhikkhus, suppose a spike of rice or a spike of barley were rightly directed and were pressed upon by the hand or the foot. That it could pierce the hand or the foot and draw blood: this is possible. For what reason? Because the spike is rightly directed. So too, bhikkhus, that a bhikkhu with a rightly directed view, with a rightly directed development of the path, could pierce ignorance, arouse true knowledge, and realize Nibbāna: this is possible. For what reason? Because his view is rightly directed.

4) “And how does a bhikkhu do so? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. He develops … right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. “It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu with a rightly directed view, with a rightly directed development of the path, pierces ignorance, arouses true knowledge, and realizes Nibbāna.”

1-2) Tại Sàvatthi…

— Này các Tỷ-kheo, ví như sợi râu của lúa mì hay sợi râu của lúa mạch đặt hướng sai lạc, khi bị tay hay chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm đổ máu; sự tình này không xảy ra. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì sợi râu bị đặt hướng sai lạc. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo kiến bị đặt hướng sai lạc, con đường tu tập bị đặt hướng sai lạc, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể đạt Niết-bàn; sự tình này không xảy ra. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì kiến bị đặt hướng sai lạc.

3) Này các Tỷ-kheo, ví như sợi râu của lúa mì, hay sợi râu của lúa mạch được đặt hướng chân chánh, khi bị tay hay chân đè vào, có thể đâm thủng tay hay chân, hay có thể làm đổ máu; sự tình này có xảy ra. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì sợi râu được đặt hướng chân chánh. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo kiến được đặt hướng chân chánh, con đường tu tập được đặt hướng chân chánh, có thể đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, có thể chứng đạt Niết-bàn; sự tình này có xảy ra. Vì sao? Này các Tỷ-kheo, vì kiến được đặt hướng chân chánh.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo có kiến được đặt hướng chân chánh, con đường tu tập được đặt hướng chân chánh, đâm thủng vô minh, làm minh sanh khởi, chứng đạt Niết-bàn?

Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy do kiến được đặt hướng chân chánh, do con đường tu tập được đặt hướng chân chánh, nên đâm thủng vô minh, minh được sanh khởi, chứng được Niết-bàn.

  

10 (10) Nandiya – Nandiya

 

1) At Sāvatthı̄.

2-3) Then the wanderer Nandiya approached the Blessed One and exchanged greetings with him. When they had concluded their greetings and cordial talk, he sat down to one side and said to the Blessed One:

— “How many things, Master Gotama, when developed and cultivated, lead to Nibbāna, have Nibbāna as their destination, Nibbāna as their final goal?”

4) — “These eight things, Nandiya, when developed and cultivated, lead to Nibbāna, have Nibbāna as their destination, Nibbāna as their final goal. What eight? Right view … right concentration. These eight things, when developed and cultivated, lead to Nibbāna, have Nibbāna as their destination, Nibbāna as their final goal.” 

5) When this was said, the wanderer Nandiya said to the

Blessed One:

— “Magnificent, Master Gotama! Magnificent, Master Gotama!… From today let Master Gotama remember me as a lay follower who has gone for refuge for life.”

1) Tại Sàvatthi.

2) Rồi du sĩ Nandiya đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nói lên những lời chào đón hỏi thăm với Thế Tôn, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu liền ngồi xuống một bên.

3) Ngồi một bên, du sĩ Nandiya bạch Thế Tôn:

— Thưa Tôn giả Gotama, có bao nhiêu pháp được tu tập, được làm cho viên mãn, đưa đến Niết-bàn, hướng đến đích Niết-bàn, đưa đến cứu cánh Niết-bàn?

4) — Có tám pháp này, này Nandiya, đưa đến Niết-bàn, hướng đến đích Niết-bàn, đưa đến cứu cánh Niết-bàn. Tức là chánh tri kiến… chánh định. Có tám pháp này, này Nandiya, được tu tập, được làm cho viên mãn, đưa đến Niết-bàn, hướng đến đích Niết-bàn, đưa đến cứu cánh Niết-bàn.

5) Khi được nói vậy, du sĩ Nandiya bạch Thế Tôn:

— Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, thưa Tôn giả Gotama! Như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống… từ nay cho đến mạng chung, con xin trọn đời quy ngưỡng.

 

II. DWELLING – Phẩm Trú

  

11 (1) Dwelling (1) – Trú (1)

 

1) At Sāvatthı̄.

2) — “Bhikkhus, I wish to go into seclusion for half a month. I should not be approached by anyone except the one who brings me almsfood.”

— “Yes, venerable sir,” those bhikkhus replied, and no one approached the Blessed One except the one who brought him almsfood.

3) Then, when that half-month had passed, the Blessed One emerged from seclusion and addressed the bhikkhus thus:

— “Bhikkhus, I have been dwelling in part of the abode in which I dwelt just after I became fully enlightened.

4) I have understood thus: ‘There is feeling with wrong view as condition, also feeling with right view as condition…. There is feeling with wrong concentration as condition, also feeling with right concentration as condition. There is feeling with desire as condition, also feeling with thought as condition, also feeling with perception as condition. 

5) “‘When desire has not subsided, and thought has not subsided, and perception has not subsided, there is feeling with that as condition. [When desire has subsided, and thoughts have not subsided, and perceptions have not subsided, there is also feeling with that as condition. When desire has subsided, and thoughts have subsided, and perceptions have not subsided, there is also feeling with that as condition.] When desire has subsided, and thought has subsided, and perception has subsided, there is also feeling with that as condition.

6) There is effort for the attainment of the as-yet-unattained. When that stage has been reached, there is also feeling with that as condition.’”

1) Nhân duyên ở Sàvatthi.

2) — Này các Tỷ-kheo, Ta muốn sống Thiền định trong nửa tháng, không có ai đến yết kiến Ta, trừ độc nhất người mang đồ ăn khất thực.

— Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Như vậy, không một ai đến yết kiến Thế Tôn, trừ một người người mang đồ ăn khất thực lại.

3) Rồi Thế Tôn sau nửa tháng, từ chỗ Thiền tịnh đứng dậy và gọi các Tỷ-kheo:

— Với sự an trú, Ta đã trú khi Ta mới chứng Chánh đẳng Chánh giác, nhưng Ta chỉ trú một phần thôi.

4) Như vậy, Ta rõ biết những gì được cảm thọ do duyên tà kiến, những gì được cảm thọ do duyên chánh kiến… những gì được cảm thọ do duyên tà định, những gì được cảm thọ do duyên chánh định, những gì được cảm thọ do duyên ước muốn (chanda), những gì được cảm thọ do duyên tầm (vitakka), những gì được cảm thọ do duyên tưởng (sannà).

5) Khi ước muốn không tịnh chỉ, thời tầm không tịnh chỉ, tưởng không tịnh chỉ; do duyên như vậy, có được những cảm thọ. Và khi ước muốn được tịnh chỉ, nhưng tầm chưa được tịnh chỉ, tưởng chưa được tịnh chỉ; do duyên như vậy, có được những cảm thọ. Và khi ước muốn được tịnh chỉ, tầm được tịnh chỉ, nhưng tưởng chưa được tịnh chỉ, do duyên như vậy, có được những cảm thọ. Và khi ước muốn được tịnh chỉ, tầm được tịnh chỉ, tưởng được tịnh chỉ, do duyên như vậy, có được những cảm thọ.

6) Ðối với người chưa chứng đạt, cần phải tinh tấn để được chứng đạt. Trong trường hợp đã được chứng đạt; do duyên như vậy, có được những cảm thọ.

  

12 (2) Dwelling (2) –  Trú (2)

 

1-3) At Sāvatthı̄.

— “Bhikkhus, I wish to go into seclusion for three months. I should not be approached by anyone except the one who brings me almsfood.”

— “Yes, venerable sir,” those bhikkhus replied, and no one approached the Blessed One except the one who brought him almsfood.

Then, when those three months had passed, the Blessed One emerged from seclusion and addressed the bhikkhus thus:

— “Bhikkhus, I have been dwelling in part of the abode in which I dwelt just after I became fully enlightened.

4) I have understood thus: ‘There is feeling with wrong view as condition, also feeling with the subsiding of wrong view as condition. There is feeling with right view as condition, also feeling with the subsiding of right view as condition…. There is feeling with wrong concentration as condition, also feeling with the subsiding of wrong concentration as condition. There is feeling with right concentration as condition, also feeling with the subsiding of right concentration as condition. There is feeling with desire as condition, also feeling with the subsiding of desire as condition. There is feeling with thought as condition, also feeling with the subsiding of thought as condition. There is feeling with perception as condition, also feeling with the subsiding of perception as condition.

5) “‘When desire has not subsided, and thought has not subsided, and perception has not subsided, there is feeling with that as condition. [When desire has subsided, and thoughts have not subsided, and perceptions have not subsided, there is also feeling with that as condition. When desire has subsided, and thoughts have subsided, and perceptions have not subsided, there is also feeling with that as condition]. When desire has subsided, and thought has subsided, and perception has subsided, there is also feeling with that as condition.

6) There is effort for the attainment of the as-yet-unattained. When that stage has been reached, there is also feeling with that as condition.’”

1-2) Ở Sàvatthi…

— Này các Tỷ-kheo, Ta muốn sống Thiền tịnh trong ba tháng…

3) Sau ba tháng, Thế Tôn từ Thiền tịnh đứng dậy, gọi các Tỷ-kheo:

— Với sự an trú, Ta đã trú khi Ta mới chứng Chánh đẳng Chánh giác. Nhưng Ta chỉ trú một phần thôi.

4) Như vậy, Ta rõ biết (pajànàmi) những gì được cảm thọ do duyên tà kiến, những gì được cảm thọ do duyên tà kiến được tịnh chỉ, những gì được cảm thọ do duyên chánh kiến, những gì được cảm thọ do duyên chánh kiến được tịnh chỉ, những gì được cảm thọ do duyên tà định, những gì được cảm thọ do duyên tà định được tịnh chỉ, những gì được cảm thọ do duyên chánh định, những gì được cảm thọ do duyên chánh định được tịnh chỉ, những gì được cảm thọ do duyên ước muốn (chanda), những gì được cảm thọ do duyên ước muốn được tịnh chỉ, những gì được cảm thọ do duyên tầm, những gì được cảm thọ do duyên tầm được tịnh chỉ, những gì được cảm thọ do duyên tưởng, những gì được cảm thọ do duyên tưởng được tịnh chỉ.

5) Khi ước muốn không tịnh chỉ, tầm không tịnh chỉ, tưởng không tịnh chỉ; do duyên như vậy, có được những cảm thọ. Và khi ước muốn được tịnh chỉ, nhưng tầm chưa được tịnh chỉ, tưởng chưa được tịnh chỉ; do duyên như vậy, có được những cảm thọ. Và khi ước muốn được tịnh chỉ, tầm được tịnh chỉ, nhưng tưởng chưa được tịnh chỉ; do duyên như vậy, có được những cảm thọ. Và khi ước muốn được tịnh chỉ, tầm được tịnh chỉ, tưởng được tịnh chỉ; do duyên như vậy, có được những cảm thọ.

6) Ðối với người chưa chứng đạt, cần phải tinh tấn để chứng đạt. Trong trường hợp đã được chứng đạt; do duyên như vậy, có được những cảm thọ.

 

13 (3) A Trainee – Hữu Học

 

1) At Sāvatthı̄.

2-3) Then a certain bhikkhu approached the Blessed One…. Sitting to one side, that bhikkhu said to the Blessed One:

— “Venerable sir, it is said, ‘a trainee, a trainee.’ In what way is one a trainee?”

4) — “Here, bhikkhu, one possesses a trainee’s right view … a trainee’s right concentration. It is in this way that one is a trainee.”

1) Ở Sàvatthi.

2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn…

3) Ngồi một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:

— “Hữu học, hữu học”, bạch Thế Tôn, được gọi là như vậy. Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là bậc hữu học?

4) — Ở đây, này Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ chánh kiến của bậc hữu học… đầy đủ chánh định của bậc hữu học. Cho đến như vậy, Tỷ-kheo ấy được gọi là bậc hữu học.

 

14 (4) Arising (1) – Sanh Khởi (1)

 

1) At Sāvatthı̄.

2) — “Bhikkhus, these eight things, developed and cultivated, if unarisen do not arise apart from the appearance of a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Enlightened One.

3) What eight? Right view …right concentration. These eight things….”

1) Ở Sàvatthi…

2) — Có tám pháp này được tu tập, được làm cho viên mãn, chưa được sanh khởi, có thể sanh khởi, nhưng chỉ khi nào Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác xuất hiện.

3) Thế nào là tám? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Tám pháp này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho viên mãn, chưa được sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ khi nào Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác xuất hiện.

15 (5) Arising (2) – Sanh Khởi (2)

 

  • At Sāvatthı̄.

2) — “Bhikkhus, these eight things, developed and cultivated, if unarisen do not arise apart from the Discipline of a Fortunate One.

3) What eight? Right view … right concentration. These eight things….”

1) Ở Sàvatthi…

2) — Có tám pháp này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho viên mãn, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ trong giới luật của bậc Thiện Thệ.

3) Thế nào là tám? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Có tám pháp này, này các Tỷ-kheo, được tu tập, được làm cho viên mãn, nếu chưa được sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ trong giới luật của bậc Thiện Thệ.

  

16 (6) Purified (1) – Thanh Tịnh (1)

 

1-3) At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, these eight things, purified, cleansed, flawless, free from corruptions, if unarisen do not arise apart from the appearance of a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Enlightened One.

4) What eight? Right view … right concentration. These eight things….”

1-2) Tại Sàvatthi…

Thế Tôn nói như sau:

3) — Có tám pháp này, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không cấu uế, ly các phiền não, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ khi nào Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác xuất hiện.

4) Thế nào là tám? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Có tám pháp này, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không có cấu uế, ly các phiền não, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ khi nào Như Lai, bậc A-la-hán Chánh Ðẳng Giác xuất hiện.

 

17 (7) Purified (2) – Thanh Tịnh (2)

 

1-3) At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, these eight things, purified, cleansed, flawless, free from corruptions, if unarisen do not arise apart from the Discipline of a Fortunate One.

4) What eight? Right view … right concentration. These eight things….”

1-2) Tại Sàvatthi…

Thế Tôn nói như sau:

3) — Có tám pháp này, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh, trong sáng… có thể sanh khởi, nhưng chỉ trong giới luật của bậc Thiện Thệ.

4) Thế nào là tám? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Có tám pháp này, này các Tỷ-kheo, thanh tịnh, trong sáng, không có cấu uế, ly các phiền não, nếu chưa sanh khởi có thể sanh khởi, nhưng chỉ trong giới luật của bậc Thiện Thệ.

  

18 (8) The Cock’s Park (1) – Vườn Gà (1)

 

1) Thus, have I heard.

On one occasion the Venerable Ānanda and the Venerable Bhadda were dwelling at Pāṭaliputta in the Cock’s Park.

2-3) Then, in the evening, the Venerable Bhadda emerged from seclusion, approached the Venerable Ānanda, and exchanged greetings with him. When they had concluded their greetings and cordial talk, he sat down to one side and said to the Venerable Ānanda:

— “Friend Ānanda, it is said, ‘the unholy life, the unholy life.’ What now, friend, is the unholy life?”

— “Good, good, friend Bhadda! Your intelligence is excellent, friend Bhadda, your ingenuity is excellent, your inquiry is a good one. For you have asked me: 4) ‘Friend Ānanda, it is said, “the unholy life, the unholy life.” What now, friend, is the unholy life?’”

— “Yes, friend.”

5) — “This eightfold wrong path, friend, is the unholy life; that is, wrong view … wrong concentration.”

1) Như vầy tôi nghe.

Một thời Tôn giả Ananda, Tôn giả Bhadda trú tại Vườn Gà, tại Pàtaliputta.

2) Rồi Tôn giả Bhadda, vào buổi chiều, từ Thiền tịnh đứng dậy, đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Ananda những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên.

3) Ngồi một bên, Tôn giả Bhadda nói với Tôn giả Ananda:

— “Phi Phạm hạnh, phi Phạm hạnh”, này Hiền giả Ananda, được nói đến như vậy. Thế nào, thưa Hiền giả, là phi Phạm hạnh?

— Lành thay, lành thay, Hiền giả Bhadda! Hiền thiện thay, này Hiền giả Bhadda, là đường hầm (ummagga) của Hiền giả! Hiền thiện thay, là lời biện tài! Tốt đẹp thay, là câu hỏi!

4) Này Hiền giả Bhadda, có phải như vầy là câu hỏi của Hiền giả: “Phi Phạm hạnh, phi Phạm hạnh, này Hiền giả Ananda, được nói đến như vậy. Thế nào, thưa Hiền giả, là phi Phạm hạnh?” chăng?

— Thưa vâng, Hiền giả.

5) — Này Hiền giả, con đường tà đạo tám ngành này là phi Phạm hạnh. Tức là tà tri kiến… tà định.

 

19 (9) The Cock’s Park (2) – Vườn Gà (2) 

 

1-3) At Pāṭaliputta.

— “Friend Ānanda, it is said, ‘the holy life, the holy life.’ What now, friend, is the holy life and what is the final goal of the holy life?”

— “Good, good, friend Bhadda! Your intelligence is excellent, friend Bhadda, your ingenuity is excellent, your inquiry is a good one. For you have asked me: 4) ‘Friend Ānanda, it is said, “the holy life, the holy life.” What now, friend, is the holy life and what is the final goal of the holy life?’”

— “Yes, friend.”

5) — “This Noble Eightfold Path, friend, is the holy life; that is, right view … right concentration. The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion: this, friend, is the final goal of the holy life.”

1-2) Nhân duyên ở Pàtaliputta…

3)– “Phạm hạnh, Phạm hạnh”, này Hiền giả Ananda, được nói đến như vậy. Này Hiền giả, thế nào là Phạm hạnh, thế nào là cứu cánh Phạm hạnh?

— Lành thay, lành thay, này Hiền giả Bhadda! Hiền thiện thay, này Hiền giả Bhadda, là đường hầm của Hiền giả! Hiền thiện thay, là lời biện tài! Tốt đẹp thay, là câu hỏi!

4) Này Hiền giả Bhadda, có phải như vầy là câu hỏi của Hiền giả: “Phạm hạnh, Phạm hạnh, này Hiền giả Ananda, như vậy được nói đến. Này Hiền giả, thế nào là Phạm hạnh, thế nào là cứu cánh Phạm hạnh?” chăng?

— Thưa phải, Hiền giả.

5) — Này Hiền giả, con đường Thánh đạo Tám ngành này là Phạm hạnh. Tức là chánh tri kiến… chánh định. Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si là cứu cánh Phạm hạnh này.

 

20 (10) The Cock’s Park (3) – Vườn Gà (3)

 

1-3) At Pāṭaliputta.

— “Friend Ānanda, it is said, ‘the holy life, the holy life.’ What now, friend, is the holy life, and who is a follower of the holy life, and what is the final goal of the holy life?”

4) — “Good, good, friend Bhadda! Your intelligence is excellent, friend Bhadda, your ingenuity is excellent, your inquiry is a good one.

5) For you have asked me:

–‘Friend Ānanda, it is said, “the holy life, the holy life.” What now, friend, is the holy life, and who is a follower of the holy life, and what is the final goal of the holy life?’”

— “Yes, friend.”

6) — “This Noble Eightfold Path, friend, is the holy life; that is, right view … right concentration. One who possesses this Noble Eightfold Path is called a liver of the holy life. The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion: this, friend, is the final goal of the holy life.”

1-2) Nhân duyên tại Pàtaliputta…

3)– “Phạm hạnh, Phạm hạnh”, thưa Hiền giả, như vậy được nói đến. Thưa Hiền giả, thế nào là Phạm hạnh? Thế nào là người hành Phạm hạnh? Thế nào là cứu cánh Phạm hạnh?

4) — Lành thay, lành thay, Hiền giả Bhadda! Hiền thiện thay, này Hiền giả Bhadda, là đường hầm của Hiền giả! Hiền thiện thay là lời biện tài! Tốt đẹp thay, là câu hỏi!

5) Này Hiền giả Bhadda, có phải như vầy là câu hỏi của Hiền giả: “Phạm hạnh, Phạm hạnh, này Hiền giả Ananda, như vậy được nói đến. Này Hiền giả, thế nào là Phạm hạnh? Thế nào là người hành Phạm hạnh? Thế nào là cứu cánh Phạm hạnh?” chăng?

— Thưa phải, Hiền giả.

6) — Này Hiền giả, con đường Thánh đạo Tám ngành này là Phạm hạnh, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này Hiền giả, ai đầy đủ Thánh đạo Tám ngành này, người ấy được gọi là người hành Phạm hạnh. Này Hiền giả, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si, đây là cứu cánh Phạm hạnh.

 

III. WRONGNESS – Phẩm Tà Tánh

  

21 (1) Wrongness – Tà Tánh 

 

1-2) At Sāvatthı̄…

3) — “Bhikkhus, I will teach you wrongness and rightness. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is wrongness? It is: wrong view … wrong concentration. This is called wrongness.

5) “And what, bhikkhus, is rightness? It is: right view … right concentration. This is called rightness.”

1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về tà tánh và chánh tánh. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà tánh? Tức là tà tri kiến… tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tà tánh.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh tánh? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tánh.

  

22 (2) Unwholesome States – Pháp Bất Thiện

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you unwholesome states and wholesome states. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, are unwholesome states? They are: wrong view … wrong concentration. These are called unwholesome states.

5) “And what, bhikkhus, are wholesome states? They are: right view … right concentration. These are called wholesome states.”

1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi.

Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về bất thiện pháp và thiện pháp. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bất thiện pháp? Tức là tà tri kiến… tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là bất thiện pháp.

5) Thế nào là thiện pháp? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Ðây gọi là thiện pháp.

 

23 (3) The Way (1) – Ðạo Lộ

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you the wrong way and the right way. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is the wrong way? It is: wrong view … wrong concentration. This is called the wrong way.

5) “And what, bhikkhus, is the right way? It is: right view … right concentration. This is called the right way.”

1-2) Sàvatthi.

Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về tà đạo lộ và chánh đạo lộ. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà đạo lộ? Tức là tà tri kiến… tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tà đạo lộ.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh đạo lộ? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh đạo lộ.

 

24 (4) The Way (2) – Ðạo Lộ (2)

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, whether for a layperson or one gone forth, I do not praise the wrong way.

4) Whether it is a layperson or one gone forth who is practising wrongly, because of undertaking the wrong way of practice he does not attain the method, the Dhamma that is wholesome. And what, bhikkhus, is the wrong way? It is: wrong view … wrong concentration. This is called the wrong way.

5) Whether it is a layperson or one gone forth who is practising wrongly, because of undertaking the wrong way of practice he does not attain the method, the Dhamma that is wholesome.

6) “Bhikkhus, whether for a layperson or one gone forth, I praise the right way. 7-8) Whether it is a layperson or one gone forth who is practising rightly, because of undertaking the right way of practice he attains the method, the Dhamma that is wholesome. And what, bhikkhus, is the right way? It is: right view … right concentration. This is called the right way. Whether it is a layperson or one gone forth who is practising rightly, because of undertaking the right way of practice he attains the method, the Dhamma that is wholesome.”

1-2) Sàvatthi.

Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, với người tại gia hay với người xuất gia, Ta không tán thán tà đạo lộ.

4) Người tại gia hay người xuất gia, theo tà hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì tà hạnh và nhân tà hạnh, vị ấy không phải là người phát huy (àràdhaka) chánh lý (nàyam), pháp (dhammam), và thiện (kusatam). Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà đạo lộ? Tức là tà tri kiến… tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tà đạo lộ. Ðối với người tại gia hay người xuất gia, này các Tỷ-kheo, Ta không tán thán tà đạo lộ.

5) Người tại gia hay người xuất gia theo tà hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì tà hạnh và nhân tà hạnh, vị ấy không phải là người phát huy chánh lý, pháp và thiện.

6) Và này các Tỷ-kheo, với người tại gia hay với người xuất gia, Ta tán thán chánh đạo lộ.

7) Người tại gia hay người xuất gia theo chánh hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì chánh hạnh và nhân chánh hạnh, vị ấy là người phát triển chánh lý, pháp và thiện. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh đạo lộ? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh đạo lộ. Và này các Tỷ-kheo, với người tại gia hay người xuất gia, Ta tán thán chánh đạo lộ.

8) Người tại gia, hay người xuất gia, theo chánh hạnh, này các Tỷ-kheo, do vì chánh hạnh và do nhân chánh hạnh, vị ấy trở thành người phát huy chánh lý, pháp và thiện.

 

25 (5) The Inferior Person (1) – Không Phải Chân Nhân (1) 

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you the inferior person and the superior person. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is the inferior person? Here someone is of wrong view, wrong intention, wrong speech, wrong action, wrong livelihood, wrong effort, wrong mindfulness, wrong concentration. This is called the inferior person.

5) “And what, bhikkhus, is the superior person? Here someone is of right view, right intention, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is called the superior person.”

1-2) Ở Sàvatthi…

Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về phi chân nhân và chân nhân. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là phi chân nhân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo tà tri kiến, tà tư duy, tà ngữ, tà nghiệp, tà mạng, là tinh tấn, tà niệm, tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là phi chân nhân.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chân nhân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo chánh tri kiến, theo chánh tư duy, theo chánh ngữ, theo chánh nghiệp, theo chánh mạng, theo chánh tinh tấn, theo chánh niệm, theo chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chân nhân.

 

26 (6) The Inferior Person (2) – Không Phải Chân Nhân (2)

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you the inferior person and the one who is worse than the inferior person. I will teach you the superior person and the one who is better than the superior person. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is the inferior person? Here someone is of wrong view … wrong concentration. This is called the inferior person.

5) “And what, bhikkhus, is the one who is worse than the inferior person? Here someone is of wrong view … wrong concentration, wrong knowledge, wrong

liberation. This is called the one who is worse than the inferior person.

6) “And what, bhikkhus, is the superior person? Here someone is of right view … right concentration. This is called the superior person.

7) “And what, bhikkhus, is the one who is better than the superior person? Here someone is of right view … right concentration, right knowledge, right liberation. This is called the one who is better than the superior person.

1-2) Ở Sàvatthi…

Ở đấy, Thế Tôn nói như sau:

3) — Ta sẽ giảng cho các Ông, này các Tỷ-kheo, về phi chân nhân và tệ hơn phi chân nhân. Ta sẽ giảng cho các Ông, này các Tỷ-kheo, về chân nhân và tốt hơn chân nhân. Hãy lắng nghe…

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là phi chân nhân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo tà kiến… theo tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là phi chân nhân.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là phi chân nhân còn tệ hơn phi chân nhân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo tà kiến… theo tà định, theo tà trí, theo tà giải thoát. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là phi chân nhân còn tệ hơn phi chân nhân.

6) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bậc chân nhân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo chánh tri kiến… theo chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chân nhân.

7) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là bậc chân nhân còn tốt đẹp hơn bậc chân nhân? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo chánh tri kiến… theo chánh định, theo chánh trí, theo chánh giải thoát. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là bậc chân nhân còn tốt đẹp hơn các bậc chân nhân.

 

27 (7) The Pot – Cái Bình 

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, just as a pot without a stand is easily knocked over, while one with a stand is difficult to knock over, so the mind without a stand is easily knocked over, while the mind with a stand is difficult to knock over.

4) “And what, bhikkhus, is the stand of the mind? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is the stand of the mind.

5) “Bhikkhus, just as a pot … so the mind without a stand is easily knocked over, while the mind with a stand is difficult to knock over.”

1-2) Ở Sàvatthi…

3)– Này các Tỷ-kheo, ví như một cái bình, nếu không có cái giá chống đỡ thời dễ bị nghiêng ngã, nếu có cái giá chống đỡ thời khó nghiêng ngã. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu tâm không có cái giá chống đỡ thời dễ bị nghiêng ngã, nếu có cái giá chống đỡ thời khó nghiêng ngã.

4) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là giá chống đỡ cho tâm? Chính là Thánh đạo Tám ngành này, tức là chánh tri kiến… chánh định. Ðây gọi là cái giá chống đỡ tâm.

5) Này các Tỷ-kheo, ví như cái bình không có cái giá chống đỡ thời dễ bị nghiêng ngã, nếu có cái giá chống đỡ thời khó bị nghiêng ngã. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, nếu tâm không có cái giá chống đỡ thời dễ bị nghiêng ngã, nếu có cái giá chống đỡ thời khó bị nghiêng ngã.

 

28 (8) Concentration – Ðịnh 

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you noble right concentration with its supports and its accessories. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is noble right concentration with its supports and its accessories? There are: right view … right mindfulness.

5) The one-pointedness of mind equipped with these seven factors is called noble right concentration ‘with its supports,’ and also ‘with its accessories.’”

1-2) Ở Sàvatthi…

Rồi Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về chánh định với sở y (saupanisam), với tư lường (saparikkhàram). Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh định với sở y, với tư lường? Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm.

5) Nhứt tâm, này các Tỷ-kheo, có bảy chi phần này làm tư lường. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Thánh chánh định với sở y, với tư lường.

 

29 (9) Feeling – Thọ 

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, there are these three feelings. What three? Pleasant feeling, painful feeling, neitherpainful-nor-pleasant feeling. These are the three feelings.

4) “The Noble Eightfold Path, bhikkhus, is to be developed for the full understanding of these three feelings. What is the Noble Eightfold Path? It is: right view … right concentration. The Noble Eightfold Path is to be developed for the full understanding of these three feelings.”

1-2) Ở Sàvatthi…

Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, có ba thọ này. Thế nào là ba? Lạc thọ, khổ thọ, phi khổ phi lạc thọ. Này các Tỷ-kheo, đây là ba thọ này.

4) Muốn liễu tri ba thọ này cần phải tu tập Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến… chánh định. Muốn liễu tri thọ này cần phải tu tập Thánh đạo Tám ngành.

 

30 (10) Uttiya – Uttiya hay Uttika

 

1-4) At Sāvatthı̄…

 Then the Venerable Uttiya approached the Blessed One … and said to him:

— “Here, venerable sir, when I was alone in seclusion a reflection arose in my mind thus: ‘Five cords of sensual pleasure have been spoken of by the Blessed One. But what now are those five cords of sensual pleasure?’”

5) — “Good, good, Uttiya! These five cords of sensual pleasure have been spoken of by me. What five? Forms cognizable by the eye that are desirable, lovely, agreeable, pleasing, sensually enticing, tantalizing. Sounds cognizable by the ear … Odours cognizable by the nose … Tastes cognizable by the tongue … Tactile objects cognizable by the body that are desirable, lovely, agreeable, pleasing, sensually enticing, tantalizing. These are the five cords of sensual pleasure spoken of by me.

6) “The Noble Eightfold Path, Uttiya, is to be developed for the abandoning of these five cords of sensual pleasure. And what is the Noble Eightfold Path? It is: right view … right concentration. This Noble Eightfold Path is to be developed for the abandoning of these five cords of sensual pleasure.”

1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…

3) Rồi Tôn giả Uittiya đi đến Thế Tôn…

4) Ngồi một bên, Tôn giả Uttiya bạch Thế Tôn:

— Ở đây, bạch Thế Tôn, trong khi con độc cư Thiền tịnh, tư tưởng như sau được khởi lên: “Năm dục công đức được Thế Tôn nói đến, và năm dục công đức được Thế Tôn nói đến là gì?”

5 — Lành thay, lành thay, này Uttiya! Năm dục công đức này được Ta nói đến, này Uttiya. Thế nào là năm? Các sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn, các tiếng do tai nhận thức… các hương do mũi nhận thức… các vị do lưỡi nhận nhận thức… các xúc do thân nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Năm dục công đức này, này Uttiya, được Ta nói đến.

6) Muốn đoạn tận năm dục công đức này, này Uttiya, cần phải tu tập Thánh đạo Tám ngành. Thế nào là Thánh đạo Tám ngành? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Muốn đoạn tận năm dục công đức này, này Uttiya, cần phải tu tập Thánh đạo Tám ngành này.

IV. PRACTICE – Phẩm Về Hạnh (Patipattivagga)

  

31 (1) Practice (1) – Hạnh (Patipatti)

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you wrong practice and right practice. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is wrong practice? It is: wrong view …. wrong concentration. This is called wrong practice.

5) “And what, bhikkhus, is right practice? It is: right view … right concentration. This is called right practice.”

1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi…

Thế Tôn nói như sau:

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về tà hạnh và về chánh hạnh. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tà hạnh? Tức là tà tri kiến… tà định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là tà hạnh.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là chánh hạnh? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh hạnh.

 

32 (2) Practice (2) – Người Hành Trì 

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you the one practising wrongly and the one practising rightly. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is the one practising wrongly? Here someone is of wrong view … wrong concentration. This is called the one practising wrongly.

5) “And what, bhikkhus, is the one practising rightly? Here someone is of right view … right concentration. This is called the one practising rightly.”

1-2) Ở Sàvatthi…

Ở đây, Thế Tôn nói như sau:

3) — Và này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về người tà hạnh và người chánh hạnh. Hãy lắng nghe.

4) Này các Tỷ-kheo, thế nào là người tà hạnh? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo tà kiến… theo tà định. Ðây gọi là người tà hạnh.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người chánh hạnh? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người theo chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là người chánh hạnh.

 

33 (3) Neglected – Thối Thất (Viraddha)

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, those who have neglected the Noble Eightfold Path have neglected the noble path28 leading to the complete destruction of suffering. Those who have undertaken the Noble Eightfold Path have undertaken the noble path leading to the complete destruction of suffering.

4) “And what, bhikkhus, is the Noble Eightfold Path? It is: right view … right concentration. Those who have neglected this Noble Eightfold Path … Those who have undertaken this Noble Eightfold Path have undertaken the noble path leading to the complete destruction of suffering.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3) — Với những ai, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành bị thối thất, đối với họ, bị thối thất là Thánh đạo Tám ngành, con đường chân chánh đưa đến đoạn tận khổ đau. Với những ai, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành được thực hiện (àraddho), đối với họ, được thực hiện là Thánh đạo Tám ngành, con đường chân chánh đưa đến đoạn tận khổ đau.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Thánh đạo Tám ngành? Tức là chánh tri kiến… chánh định. Ðối với những ai, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành bị thối thất, bị thối thất là Thánh đạo Tám ngành, con đường chân chánh đưa đến đoạn tận khổ đau. Với những ai, này các Tỷ-kheo, Thánh đạo Tám ngành được thực hiện, đối với họ, được thực hiện là Thánh đạo Tám ngành, con đường chân chánh đưa đến đoạn tận khổ đau.

 

34 (4) Going Beyond – Ðến Bờ Bên Kia 

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, these eight things, when developed and cultivated, lead to going beyond from the near shore to the far shore. What eight? Right view … right concentration. These eight things, when developed and cultivated, lead to going beyond from the near shore to the far shore.”

4) This is what the Blessed One said. Having said this, the Fortunate One, the Teacher, further said this:

 

  1. “Few are those among humankind

Who go beyond to the far shore.

The rest of the people merely run

Up and down along the bank.

 

  1. “When the Dhamma is rightly expounded

Those who practise in accord with the Dhamma

Are the people who will go beyond

The realm of Death so hard to cross.

 

  1. “Having left behind the dark qualities,

The wise man should develop the bright ones.

Having come from home into homelessness,

Where it is hard to take delight—

 

  1. “There in seclusion he should seek delight,

Having left behind sensual pleasures.

Owning nothing, the wise man

Should cleanse himself of mental defilements.

 

  1. “Those whose minds are well developed

In the factors of enlightenment,

Who through nonclinging find delight

In the relinquishment of grasping:

Those luminous ones with taints destroyed

Are fully quenched in the world.”

4) Thế Tôn thuyết như vậy. Thiện Thệ thuyết như vậy xong, bậc Ðạo Sư lại nói thêm:

1) Ít thay là những người,
Ðạt đến bờ bên kia.
Phần lớn quần chúng khác,
Chạy qua lại bờ này.

2) Những ai theo thuyết giảng,
Chánh pháp khéo tuyên thuyết,
Họ đến bờ bên kia,
Khéo vượt cảnh giới Ma.

3) Ðoạn tận các hắc pháp,
Bậc trí tu bạch pháp,
Bỏ nhà, sống không nhà,
Trong độc cư, khó lạc.

4) Ở đây, muốn hưởng lạc,
Hãy bỏ mọi dục vọng,
Bậc trí tự thanh lọc,
Tự tâm khỏi phiền não.

5) Những ai khéo tu tập,
Chánh tâm trong giác chi,
Từ bỏ các chấp trước,
Hoan hỷ không chấp thủ,
Lậu hoặc tận, chói sáng,
Ðạt tịch tịnh ở đời.

 

35 (5) Asceticism (1) –  Sa Môn Hạnh (1)

 

1-3) At Sāvatthı̄.

— “Bhikkhus, I will teach you asceticism and the fruits of asceticism. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is asceticism? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called asceticism.

5) “And what, bhikkhus, are the fruits of asceticism? The fruit of stream-entry, the fruit of once-returning, the fruit of nonreturning, the fruit of arahantship. These are called the fruits of asceticism.”

1-2) Tại Sàvatthi…

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về Sa-môn hạnh và quả Sa-môn hạnh. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Sa-môn hạnh? Chính là Thánh đạo Tám ngành này, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Sa-môn hạnh.

5) Và này các Tỷ-kheo, theá nào là quả Sa-môn hạnh? Dự lưu quả, Nhất lai quả, Bất lai quả, A-la-hán quả. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là quả Sa-môn hạnh.

 

36 (6) Asceticism (2) – Sa Môn Hạnh (2)

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, I will teach you asceticism and the goal of asceticism. Listen to that….

4) “And what, bhikkhus, is asceticism? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called asceticism.

5) “And what, bhikkhus, is the goal of asceticism? The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion. This is called the goal of asceticism.”

1-2) Ở Sàvatthi…

3) — Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về Sa-môn hạnh và mục đích Sa-môn hạnh. Hãy lắng nghe.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Sa-môn hạnh? Chính là Thánh đạo Tám ngành này, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Sa-môn hạnh.

5) Này các Tỷ-kheo, thế nào là mục đích Sa-môn hạnh? Này các Tỷ-kheo, đoạn tận tham, đoạn tận sân, đoạn tận si. Ðây gọi là mục đích Sa-môn hạnh (sàmannattho).

 

37 (7) Brahminhood (1) – Bà La Môn Hạnh (1-2)

 

At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, I will teach you brahminhood and the fruits of brahminhood. Listen to that….

“And what, bhikkhus, is brahminhood? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called brahminhood.

“And what, bhikkhus, are the fruits of brahminhood? The fruit of stream-entry, the fruit of once-returning, the fruit of nonreturning, the fruit of arahantship. These are called the fruits of brahminhood.”

 

38 (8) Brahminhood (2)

 

At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, I will teach you brahminhood and the goal of brahminhood. Listen to that….

“And what, bhikkhus, is brahminhood? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called brahminhood.

“And what, bhikkhus, is the goal of brahminhood? The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion. This is called the goal of brahminhood.”

37-38.VII-VIII.Bà La Môn Hạnh (1-2) (S.v,25-26)

(Giống như 35-36, chỉ khác: các kinh trước nói đến Sa-môn hạnh, các kinh này nói đến Bà-la-môn hạnh)

 

39 (9) The Holy Life (1)

At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, I will teach you the holy life and the fruits of the holy life. Listen to that….

“And what, bhikkhus, is the holy life? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called the holy life.

“And what, bhikkhus, are the fruits of the holy life? The fruit of stream-entry, the fruit of once-returning, the fruit of nonreturning, the fruit of arahantship. These are called the fruits of the holy life.”

 

40 (10) The Holy Life (2)

 

At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, I will teach you the holy life and the goal of the holy life. Listen to that….

“And what, bhikkhus, is the holy life? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is called the holy life.  

“And what, bhikkhus, is the goal of the holy life? The destruction of lust, the destruction of hatred, the destruction of delusion. This is called the goal of the holy life.”

39-40. IX-X. Phạm Hạnh (1-2) (S.v,26)

(Giống như kinh 35-36, chỉ khác: các kinh trước nói đến Sa-môn hạnh, các kinh này nói đến Phạm hạnh)

 

V. WANDERERS OF OTHER SECTS – Ngoại Ðạo Trung Lược

  

41 (1) The Fading Away of Lust – Ly Tham.

 

1-3) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, if wanderers of other sects ask you: ‘For what purpose, friends, is the holy life lived under the ascetic Gotama?’—being asked thus, you should answer them thus: ‘It is, friends, for the fading away of lust that the holy life is lived under the Blessed One.’ 

4) “Then, bhikkhus, if the wanderers of other sects ask you: ‘But, friends, is there a path, is there a way for the fading away of lust?’—being asked thus, you should answer them thus: ‘There is a path, friends, there is a way for the fading away of lust.’

5) “And what, bhikkhus, is that path, what is that way for the fading away of lust? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is the path, this is the way for the fading away of lust. “Being asked thus, bhikkhus, you should answer those wanderers of other sects in such a way.”

1) Nhân duyên ở Sàvatthi…

2) Rồi nhiều Tỷ-kheo… bạch Thế Tôn.

3) — Này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo hỏi các Ông như sau: “Vì mục đích gì, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama?” Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời các du sĩ ngoại đạo ấy như sau: “Do mục đích đoạn tận tham, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama”.

4) Này các Tỷ-kheo, nhưng nếu các du sĩ ngoại đạo hỏi các Ông như sau: “Có con đường nào, có đạo lộ nào, này chư Hiền, đưa đến đoạn tận tham?” Ðược hỏi như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo ấy như sau: “Có con đường, có đạo lộ đưa đến đoạn tận tham”.

5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường, thế nào là đạo lộ đưa đến đoạn tận tham? Chính là Thánh đạo Tám ngành này, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến đoạn tận tham. Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời như vậy cho các du sĩ ngoại đạo ấy.

 

42 (2)–48 (8) The Abandoning of the Fetters, Etc. — Kiết Sử

 

1-2) — “Bhikkhus, if wanderers of other sects ask you: ‘For what purpose, friends, is the holy life lived under the ascetic Gotama?’—being asked thus, you should answer them thus: ‘It is, friends, for the abandoning of the fetters … for the uprooting of the underlying tendencies … for the full understanding of the course … for the destruction of the taints … for the realization of the fruit of true knowledge and liberation … for the sake of knowledge and vision … for the sake of final Nibbāna without clinging that the holy life is lived under the Blessed One.’

3) “Then, bhikkhus, if the wanderers of other sects ask you: ‘But, friends, is there a path, is there a way for attaining final Nibbāna without clinging?’—being asked thus, you should answer them thus: ‘There is a path, friends, there is a way for attaining final Nibbāna without clinging.’

4) “And what, bhikkhus, is that path, what is that way for attaining final Nibbāna without clinging? It is this Noble Eightfold Path; that is, right view … right concentration. This is the path, this is the way for attaining final Nibbāna without clinging. “Being asked thus, bhikkhus, you should answer those wanderers of other sects in such a way.”

1-2)– Này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo hỏi các Ông như sau: “Vì mục đích gì, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama?” Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo ấy như sau: “Vì mục đích đoạn tận các kiết sử, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama…”

43.III. Tùy Miên (S.v,28)

1-2) “… Vì mục đích nhổ sạch lên các tùy miên, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn…”.

44.IV. Hành Lộ (Addhànam) (S.v,28)

1-2) “… Vì mục đích liễu tri hành lộ, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn…”.

45.V. Ðoạn Tận Các Lậu Hoặc (S.v,28)

1-2) “… Vì mục đích đoạn tận các lậu hoặc, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn…”.

46.VI. Ðược Giải Thoát Nhờ Minh (Vijjàvimutti) (S.v,28)

1-2) “… Vì mục đích chứng ngộ được quả giải thoát nhờ minh, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn…”.

47.VII. Trí (S,v,28)

1-2) “… Vì mục đích tự kiến, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn..”.

48.VIII. Không Chấp Thủ (S.v,29)

1-2)– Này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo hỏi các Ông như sau: “Vì mục đích gì, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Sa-môn Gotama?” Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời cho các du sĩ ngoại ấy như sau: “Vì mục đích hoàn toàn tịch tịnh, không có chấp thủ, này chư Hiền, Phạm hạnh được sống dưới Thế Tôn”.

3) Nhưng này các Tỷ-kheo, nếu các du sĩ ngoại đạo hỏi các Ông như sau: “Có con đường nào, này chư Hiền, có đạo lộ nào đưa đến hoàn toàn tịch tịnh không có chấp thủ?” Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo ấy như sau: “Có con đường, này chư Hiền, có đạo lộ đưa đến hoàn toàn tịch tịnh, không có chấp thủ”.

4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường, thế nào là đạo lộ đưa đến tịch tịnh hoàn toàn không có chấp thủ? Chính Thánh đạo Tám ngành này, tức là chánh tri kiến… chánh định. Này các Tỷ-kheo, đây là con đường, đây là đạo lộ đưa đến hoàn toàn tịch tịnh, không có chấp thủ. Ðược hỏi vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải trả lời cho các du sĩ ngoại đạo ấy như vậy.

 

VI. THE SUN REPETITION SERIES – Mặt Trời Lược Thuyết.

 

(i) BASED UPON SECLUSION VERSION – Liên Hệ Ðến Viễn Ly.

  

49 (1) Good Friend – Thiện Hữu (1)

 

1-2) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, this is the forerunner and precursor of the rising of the sun, that is, the dawn. So too, bhikkhus, for a bhikkhu this is the forerunner and precursor for the arising of the Noble Eightfold Path, that is, good friendship. When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate this Noble Eightfold Path.

3) “And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release…. He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

1-2)– Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước và điềm tướng báo trước mặt trời mọc, tức là rạng đông (arunuggam); cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cái đi trước và điềm tướng báo trước sự sanh khởi của Thánh đạo Tám ngành, chính là bạn hữu với thiện.

3) Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, thời chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định… hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

50 (2)–55 (7) Accomplishment in Virtue, Etc. –  Gíới Hạnh (2)

 

1-2) — “Bhikkhus, this is the forerunner and precursor of the rising of the sun, that is, the dawn. So too, bhikkhus, for a bhikkhu this is the forerunner and precursor for the arising of the Noble Eightfold Path, that is, accomplishment in virtue … accomplishment in desire … accomplishment in self … accomplishment in view … accomplishment in diligence … accomplishment in careful attention. When a bhikkhu is accomplished in careful attention, it is to be expected that he will develop and cultivate this Noble Eightfold Path.

“And how does a bhikkhu who is accomplished in careful attention develop and cultivate the Noble Eightfold Path? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release…. He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is accomplished in careful attention develops and cultivates the Noble Eightfold Path.” 

1-2)– Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước và điềm tướng báo trước mặt trời mọc, tức là rạng đông; cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cái đi trước và điềm báo trước Thánh đạo Tám ngành sanh khởi chính là sự thành tựu giới hạnh.

3) Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thành tựu giới hạnh, thời chờ đợi rằng… (như kinh trên, với những thay đổi cần thiết).

51.III. Ước Muốn (1) (Chanda) (S.v,30)

1-2) … Tức là sự đầy đủ ước muốn (chanda-sampadà) … (như kinh trên, với những thay đổi cần thiết).

52-54. IV.VI. Ngã, Kiến, Không Phóng Dật. (1) (S.v,30)

(Ðầy đủ ngã… đầy đủ kiến… đầy đủ không phóng dật, với những thay đổi cần thiết) …

55.VII. Như Lý (1) (Yoniso). (S.v,31)

1-2)– Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước và điềm tướng báo trước mặt trời mọc, tức là rạng đông; cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cái đi trước và điềm tướng báo trước Thánh đạo Tám ngành sanh khởi chính là đầy đủ như lý tác ý (yonisomana-sikàrasampadà).

3) Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý này, thời chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo tám ngành sẽ được sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, tu tập Thánh đạo Tám ngành, và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định, liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

(ii) REMOVAL OF LUST VERSION – Nhiếp Phục Tham (Ràgavinaya).

 

56 (1) Good Friend – Bạn Hữu Với Thiện (2) 

 

1-2) — “Bhikkhus, this is the forerunner and precursor of the rising of the sun, that is, the dawn. So too, bhikkhus, for a bhikkhu this is the forerunner and precursor for the arising of the Noble Eightfold Path, that is, good friendship.

3) When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate this Noble Eightfold Path. “And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion…. He develops right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

2)– Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước và điềm tướng báo trước mặt trời mọc… chính là bạn hữu với thiện.

3) Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm bạn hữu với thiện, thời chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành, và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si… tu tập chánh định, với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

57 (2)–62 (7) Accomplishment in Virtue, Etc. – Gíới Hạnh (2)

 

1-2) — “Bhikkhus, this is the forerunner and precursor of the rising of the sun, that is, the dawn.

3) So too, bhikkhus, for a bhikkhu this is the forerunner and precursor for the arising of the Noble Eightfold Path, that is, accomplishment in virtue … accomplishment in desire … accomplishment in self … accomplishment in view … accomplishment in diligence … accomplishment in careful attention. When a bhikkhu is accomplished in careful attention, it is to be expected that he will develop and cultivate this Noble Eightfold Path.

 

“And how does a bhikkhu who is accomplished in careful attention develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion…. He develops right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is accomplished in careful attention develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

57.IX. Gíới Hạnh (2) (S.v,31)

1-2) — Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước… chính là sự thành tựu giới hạnh… (như trên).

58.X. Ước Muốn (2) (Chanda) (S.v,32)

1-2) — Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước… chính là sự đầy đủ ước muốn… (như trên) …

59.XI. Ngã (2) (S.v,32)

1-2) — Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước… chính là sự đầy đủ ngã… (như trên)…

60.XII. Kiến (2) (S.v,32)

1-2) — Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước… chính là sự đầy đủ kiến… (như trên)…

61.XIII. Không Phóng Dật (2) (S.v,32)

1-2) … chính là sự đầy đủ không phóng dật… (như trên)…

62.XIV. Như Lý (2) (S.v,32)

1-2)–…Này các Tỷ-kheo, như cái đi trước… chính là sự đầy đủ như lý tác ý.

3) Và này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý này, thời chờ đợi rằng Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý… tu tập chánh định với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si… Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, tu tập Thánh đạo Tám ngành, và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

VII. ONE THING REPETITIONSERIES (1) – Một Pháp Trung Lược I

 

(i) BASED UPON SECLUSION VERSION – Liên Hệ Ðến Viễn Ly

  

63 (1) Good Friend – Bạn Hữu Với Thiện (1) 

 

1-2) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, one thing is very helpful for the arising of the Noble Eightfold Path. What one thing? Good friendship. When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path.

3) “And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release…. He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

1-2) — Có một pháp, này các Tỷ-kheo, lợi ích nhiều cho Thánh đạo Tám ngành được sanh khởi. Thế nào là một pháp? Chính là bạn hữu với thiện.

3) Với Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi là Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, sẽ được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo làm bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

64 (2)–69 (7) Accomplishment in Virtue, Etc. – Gíới Hạnh (1)

 

“Bhikkhus, one thing is very helpful for the arising of the Noble Eightfold Path. What one thing? Accomplishment in virtue … Accomplishment in desire … Accomplishment in self … Accomplishment in view … Accomplishment in diligence … Accomplishment in careful attention … (complete as in §63) [34] … He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is accomplished in careful attention develops and cultivates the Noble

Eightfold Path.” 

1-2) — Có một pháp, này các Tỷ-kheo, lợi ích nhiều cho Thánh đạo Tám ngành sanh khởi. Và thế nào là một pháp lợi ích nhiều cho Thánh đạo Tám ngành sanh khởi?… (như trên) …

65.III. Ưóc Muốn (1) (S.v,33)

1-2) … tức là đầy đủ ước muốn…

66.IV. Ngã (1) (S.v,33)

1-2) … tức là đầy đủ ngã…

67.V. Kiến (1) (S.v,33)

1-2) … tức là đầy đủ kiến…

68.VI. Không Phóng Dật (1) (S.v,33)

1-2) … tức là đầy đủ không phóng dật…

69.VII. Như Lý (1) (S.v,33)

1-2) … tức là đầy đủ như lý tác ý…

3) Với các Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, được chờ đợi là Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo đầy đủ như lý tác ý, tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

(ii) REMOVAL OF LUST VERSION – Nhiếp Phục Tham

 

70 (1) Good Friend

 

At Sāvatthı̄. “Bhikkhus, one thing is very helpful for the arising of the Noble Eightfold Path. What one thing? Good friendship. When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path.

“And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the Noble Eightfold Path? Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion…. He develops right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

 

71 (2)–76 (7) Accomplishment in Virtue, Etc.

 

“Bhikkhus, one thing is very helpful for the arising of the Noble Eightfold Path. What one thing? Accomplishment in virtue … Accomplishment in desire … Accomplishment in self … Accomplishment in view … [35] Accomplishment in diligence … Accomplishment in careful attention … (complete as in §70) … He develops right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is accomplished in careful attention develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

70.VIII. Bạn Hữu Với Thiện (2). Cho đến

76.XVI. Như Lý (2) (S.v,34-35)

1) Ở Sàvatthi…

(Hoàn toàn giống như từ số 63 đến số 69).

 

VIII. ONE THING REPETITIONSERIES (2) – Một Pháp Trung Lược II

 

(i) BASED UPON SECLUSION VERSION – Liên Hệ Ðến Viễn Ly

  

77 (1) Good Friend

 

1-2) — “Bhikkhus, I do not see even one other thing by means of which the unarisen Noble Eightfold Path arises and the arisen Noble Eightfold Path goes to fulfilment by development so effectively as by this: good friendship.

3) When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path. “And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release…. He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

1-2) — Ta không thấy một pháp nào khác, do pháp ấy, Thánh đạo Tám ngành chưa khởi lên được sanh khởi, hay Thánh đạo Tám ngành khởi lên rồi được đi đến tu tập sung mãn. Pháp ấy tức là bạn hữu với thiện.

3) Với Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, này các Tỷ-kheo, thời được chờ đợi Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, như thế nào Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

78 (2) – 83 (7) Accomplishment in Virtue, Etc.

 

“Bhikkhus, I do not see even one other thing by means of which the unarisen Noble Eightfold Path arises and the arisen Noble Eightfold Path goes to fulfilment by development so effectively as by this: accomplishment in virtue … accomplishment in desire … accomplishment in self … accomplishment in view … accomplishment in diligence … accomplishment in careful attention … (complete as in §77) … He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is accomplished in careful attention develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

78-83.II-VII. (S.v,36)

(Như các đoạn trước với những thay đổi cần thiết).

 

(ii) REMOVAL OF LUST VERSION – Nhiếp Phục Tham

 

84 (1) Good Friend – Bạn Hữu Với Thiện (2) 

 

1-2) — “Bhikkhus, I do not see even one other thing by means of which the unarisen Noble Eightfold Path arises and the arisen Noble Eightfold Path goes to fulfilment by development so effectively as by this: good friendship.

3) When a bhikkhu has a good friend, it is to be expected that he will develop and cultivate the Noble Eightfold Path. “And how does a bhikkhu who has a good friend develop and cultivate the Noble Eightfold Path?

4) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion…. He develops right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who has a good friend develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

1-2) — Ta không thấy một pháp nào khác, này các Tỷ-kheo, do pháp ấy, Thánh đạo Tám ngành được tu tập, được làm cho viên mãn. Chính là bạn hữu với thiện.

3) Với Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, này các Tỷ-kheo, được chờ đợi Thánh đạo Tám ngành sẽ được tu tập, Thánh đạo Tám ngành sẽ được làm cho sung mãn. Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành?

4) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si… tu tập chánh định với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo bạn hữu với thiện, tu tập Thánh đạo Tám ngành và làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành.

 

85(2)–90 (7) Accomplishment in Virtue, Etc.

 

“Bhikkhus, I do not see even one other thing by means of which the unarisen Noble Eightfold Path arises and the arisen Noble Eightfold Path goes to fulfilment by development so effectively as by this: accomplishment in virtue … accomplishment in desire … accomplishment in self … accomplishment in view … accomplishment in diligence … accomplishment in careful attention … (complete as in §84) … He develops right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu who is accomplished in careful attention develops and cultivates the Noble Eightfold Path.”

85-90.II-VII. (S.v,37)

(Như những đoạn trước với những thay đổi cần thiết).

 

IX. FIRST GANGES REPETITIONSERIES – Hằng Hà Lược Thuyết

 

(i) BASED UPON SECLUSION VERSION – Liên Hệ Ðến Viễn Ly

  

91 (1) Slanting to the East (1) – Phương Ðông (1)

 

1-2) At Sāvatthı̄…

— “Bhikkhus, just as the river Ganges slants, slopes, and inclines towards the east, so too a bhikkhu who develops and cultivates the Noble Eightfold Path slants, slopes, and inclines towards Nibbāna. “And how, bhikkhus, does a bhikkhu develop and cultivate the Noble Eightfold Path so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna?

3) Here, bhikkhus, a bhikkhu develops right view, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release…. He develops right concentration, which is based upon seclusion, dispassion, and cessation, maturing in release. It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu develops and cultivates the Noble Eightfold Path so that he slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”

1-2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về hướng Ðông, hướng về hướng Ðông, xuôi về hướng Ðông. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. Này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tu tập chánh định liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ. Này các Tỷ-kheo, như vậy là Tỷ-kheo tu tập Thánh đạo Tám ngành, làm cho sung mãn Thánh đạo Tám ngành, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.

 

92 (2)–96 (6) Slanting to the East (2–6) – Hướng Ðông (2-6) 

 

“Bhikkhus, just as the river Yamunā … the river Aciravatı̄ … the river Sarabhū … the river Mahı̄ … whatever great rivers there are—that is, the Ganges, the Yamunā, the Aciravatı̄, the Sarabhū, the Mahı̄—all slant, slope, and incline towards the east, so too a bhikkhu who develops and cultivates the Noble Eightfold Path slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”

(Complete as in §91.)

(Như kinh 91, chỉ khác tên các con sông Yamunà, Aciiravatii, Sarabuu, Mahii, các sông lớn như các sông Hằng, Yamunà, Aciiravattii, Sarabhuu, Mahii…)

  

97 (7) – 102 (12) The Ocean – Biển (1-6)

 

“Bhikkhus, just as the river Ganges … whatever great rivers there are … all slant, slope, and incline towards the ocean, so too a bhikkhu who develops and cultivates the Noble Eightfold Path slants, slopes, and inclines towards Nibbāna.”

(Complete as in §§91–96.)

97-102.VII-XII. Biển (1-6) (S.v,39-40)

(Như các kinh 91-96, chỉ khác, ở đây là hướng về biển, không phải hướng về hướng Ðông).

X. SECOND GANGES REPETITIONSERIES – Hằng Hà Lược Thuyết Thứ Nhì.

 

(ii) REMOVAL OF LUST VERSION – Nhiếp Phục Tham

  

103 (1)–108 (6) Slanting to the East – Hướng Ðông (1-6)

  

109 (7)–114 (12) The Ocean – Biển (1-6)

 

(In this version §§103–108 are identical with §§91– 96, and §§109–114 with §§97–102, except for the following change:)

“Here, bhikkhus, a bhikkhu develops and cultivates right view … right concentration, which has as its final goal the removal of lust, the removal of hatred, the removal of delusion.”

1-3) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến với cứu cánh là nhiếp phục tham, với cứu cánh là nhiếp phục sân, với cứu cánh là nhiếp phục si… (như trên với những thay đổi cần thiết) …

 

XI. THIRD GANGES REPETITIONSERIES – Hằng Hà Lược Thuyết Thứ Ba.

 

(iii) THE DEATHLESS AS ITS GROUND VERSION – Nhập Vào Bất Tử

  

115 (1)–120 (6) Slanting to the East – Hướng Ðông (1-6)

  

121 (7) – 126 (12) The Ocean – Biển (1-6)

 

1-3) (In this version §§115–120 are identical with §§91– 96, and §§121–126 with §§97–102, except for the following change:)

— “Here, bhikkhus, a bhikkhu develops and cultivates right view … right concentration, which has the Deathless as its ground, the Deathless as its destination, the Deathless as its final goal.”

III. Nhập Vào Bất Tử (Amatogadha)

115-120.I-VI. Hướng Ðông (1-6) (S.v,41)

121-126.VII-XII. Biển (1-6) (S.v,41)

1-3) — Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập chánh tri kiến, nhập vào bất tử, hướng về bất tử, cứu cánh là bất tử.

  

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.budsas.org/uni/u-kinh-tuongungbo/tu5-45a.htm
  2. http://lirs.ru/lib/sutra/Connected_Discourses_of_the_Buddha(Samyutta_Nikaya).Vol.I.pdf
  3. https://theravada.vn/45-chuong-i-tuong-ung-dao-a/